intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nguồn vốn huy động từ tiền gửi

Chia sẻ: Nguyen Nhi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

1.671
lượt xem
407
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nguồn vốn của NHTM ngoài vốn tự có còn có một phần chủ yếu là vốn nợ. Vốn nợ của NHTM được tạo lập từ 4 phương thức cơ bản: huy động từ TK tiền gửi, vay từ các tổ chức tín dụng khác và NHNN, phát hành giấy tờ có giá, hình thành từ nguồn khác. Trong bài này, chúng ta cùng tìm hiểu về phương thức huy động từ tiền gửi. A-Từ điển sinh viên: Tiền gửi thanh toán - tiền gửi không kỳ hạn ( Call Deposit ) - Huy động vốn cho NH bằng việc mở TK...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nguồn vốn huy động từ tiền gửi

  1. Nguồn vốn huy động từ tiền gửi Nguồn vốn của NHTM ngoài vốn tự có còn có một phần chủ yếu là vốn nợ. Vốn nợ của NHTM được tạo lập từ 4 phương thức cơ bản: huy động từ TK tiền gửi, vay từ các tổ chức tín dụng khác và NHNN, phát hành giấy tờ có giá, hình thành từ nguồn khác. Trong bài này, chúng ta cùng tìm hiểu về phương thức huy động từ tiền gửi.
  2. A-Từ điển sinh viên: Tiền gửi thanh toán - tiền gửi không kỳ hạn ( Call Deposit ) - Huy động vốn cho NH bằng việc mở TK thanh toán cho khách hàng là cá nhân, tổ chức… - NH thực hiện các lệnh về chi trả, chuyển tiền của chủ tài khoản hoặc cho khách hàng rút tiền mặt - Đăc điểm: gửi tiền để thanh toán, số dư tiền gửi không ổn định, lãi suất thấp -> nguồn vốn có chi phí thấp của NH - Ở các nước phát triển, NH không trả lãi cho tiền gửi thanh toán. Ở Việt Nam, lãi suất cho TGTT thường rất thấp ( khoảng 0,2%/tháng ). Khách hàng được hưởng lãi định kỳ hàng tháng hoặc hàng quý. Lãi được nhập vào số dư có trong tài khoản. 2. Tiền gửi có kỳ hạn ( Deposit Account ): - Là khoản tiền mà các tổ chức, cá nhân gửi ở NH sẽ được chi trả trong một khoảng thời gian nhất định - Đây là nguồn vốn ổn định của NH -> NH áp dụng kỳ hạn và lãi suất linh hoạt để thu hút tối đa nguồn vốn này 3. Tiền gửi tiết kiệm ( Savings ) : - Đối tượng là các cá nhân, tổ chức có tiền tạm thời nhàn rỗi muốn gửi NH với mục đích an toàn và sinh lời - Bao gồm TGTK không kỳ hạn và có kỳ hạn:
  3. • TGTK không kỳ hạn: Thường có lãi suất thấp nhưng khách hàng có thể rút tiền gửi bất cứ lúc nào. Khách hàng chỉ được thực hiện các giao dịch ngân quỹ không được thược hiện các giao dịch thanh toán. • TGTK có kỳ hạn: Thường có lãi suất cao hơn TG không kỳ hạn. Đây là nguồn vốn ổn định -> các NHTM thường có sản phẩn tiền gửi phong phú về kỳ hạn và cách tính lãi. Dưới đây là một số hình thức phổ biến ở VN: + Tiền gửi tiết kiệm thông thường: Kỳ hạn có thể là 1 tháng, 2 tháng… 36 tháng. Tiền lãi được tính và nhập gốc một lần vào cuối kỳ gửi. Hết một kỳ hạn gửi tiền, nếu người gửi không đến rút gốc và lãi thì tiền gửi sẽ tự động quay vòng một kỳ hạn tiếp theo. Nếu khách có nhu cầu rút tiền trước hạn thì được hưởng mức lãi suất thấp hơn lãi suất đúng hạn, tùy theo quy định của Ngân hàng tại từng thời điểm. + Tiền gửi tiết kiệm rút gốc linh hoạt: Loại tiền gửi tiết kiệm này cũng được nhập lãi một lần vào cuối kỳ và tự động quay vòng khi đến hạn. Tuy nhiên, trong kỳ nếu người gửi có nhu cầu rút một phần gốc trước hạn thì phần tiền rút ra được tính lãi suất không kỳ hạn, phần còn lại gửi tiếp vẫn được áp dụng lãi suất có kỳ hạn kể từ ngày gửi. + Tiền gửi tiết kiệm trả lãi trước: Người gửi nhận được tiền lãi ngay tại thời điểm gửi tiền. Lãi suất áp dụng cho hình thức tiền gửi này thấp hơn lãi suất tiền gửi cùng kỳ hạn lĩnh lãi cuối kỳ. Loại tiền gửi này cũng không hỗ trợ quý khách rút gốc hoặc rút một phần gốc trước hạn. Tiền gửi khi đến hạn mà quý khách không rút ra sẽ được chuyển thêm kỳ hạn tiếp theo. + Tiền gửi tiết kiệm bậc thang:
  4. Lãi suất tiền gửi mà quý khách được hưởng sẽ tăng lên tương ứng với số tiền gửi lớn và thời hạn gửi dài (Tiền gửi bậc thang theo số tiền và thời hạn). Hình thức tiền gửi này cũng được nhập lãi một lần vào cuối kỳ, tự động chuyển thêm một kỳ hạn tiếp theo nếu quý khách không rút tiền khi đến hạn. + Tiền gửi tiết kiệm gửi góp: Lựa chọn hình thức gửi tiền này, định kỳ sau một thời gian như hàng tháng, 2 tháng…, mặc dù chưa đến hạn tất toán sổ tiết kiệm, người gửi vẫn có thể gửi thêm một số tiền nhất định vào số dư tiền gửi có sẵn trên sổ tiết kiệm cũ (gửi góp). Như vậy, số tiền gốc sẽ tăng lên sau mỗi kỳ gửi góp, mà không phải là một số cố định như hình thức tiết kiệm thông thường. Số tiền lãi cũng được tính trên cơ sở số tiền gốc tăng lên đó. Lãi suất áp dụng cho loại tiền gửi này thấp hơn lãi suất tiền gửi tiết kiệm thông thường. Người gửi sẽ không được rút tiền trước hạn, khi đến hạn nếu người gửi không đến rút tiền, số dư không được chuyển thêm kỳ hạn gửi tiếp theo mà được tính lãi với lãi suất không kỳ hạn. + Tiền gửi tiết kiệm đảm bảo bằng vàng: Khi gửi tiền, số tiền của người gửi được quy đổi ra vàng (hiện các ngân hàng chủ yếu dùng vàng SJC 99.99). Lợi ích của người gửi khi gửi tiết kiệm vàng là mọi biến động giá vàng thì người gửi luôn có lãi. Ví dụ, khách gửi 18 triệu lúc vàng 18 triệu đồng/cây, đến hạn rút tiền nếu giá vàng còn 17 triệu đồng khách được rút 18 triệu + lãi suất tiết kiệm. Nếu giá vàng tăng thành 20 triệu đồng khách được rút 20 triệu + lãi suất tiết kiệm. B- Cẩm nang sinh viên: 1. Các biện pháp giúp tăng vốn huy động: • Biện pháp kinh tế:
  5. Chính sách lãi suất cụ thể: - Chính sách lãi suất phù hợp với từng nguồn tiền huy động theo nguyên tắc thời hạn càng dài thì lãi suất càng cao - Chính sách lãi suất thâm nhập thị trường ( lãi suất cạnh tranh ).Với mức lãi suất này ngân hàng trả mức lãi suất tiền gửi cao hơn hoặc thu phí dịch vụ thấp hơn so với các NH khác hµng kh¸c - Chính sách lãi suất này thường được các NH đang ở giai đoạn thâm nhập thị trường áp dụng. Những NH này thường là những NH còn non trẻ, mới thành lập , nguồn vốn còn thiếu. Tuy nhiên không thể thường xuyên áp dụng chính sách này vì sẽ làm tăng chi phí, giảm thu nhập. Các NH chỉ nên áp dụng chính sách này trong từng thời điểm cụ thể, đặc biệt là các NH cổ phần. Chính sách định giá mục tiêu trọng điểm - Để thu hút các cá nhân , doanh nghiệp gửi tiền với số lượng lớn, NH phải có những chương trình quảng cáo công phu và lãi suất hấp dẫn ưu đãi cho những khách hàng có địa vị và tiềm năng tài chính lớn. - Chính sách này giúp NH có số dư tiền gưi cao và ổn định Chính sách lãi suất trên cơ sở mối quan hệ tổng thể với khách hàng: - Ngân hàng quy định mức phí thấp hơn và mức thu nhập cao hơn cho khách hàng có quan hệ lâu dài với NH và ngân hàng định giá theo số lượng dịch vụ khách hàng sử dụng. Biện pháp kỹ thuật: Về sản phẩm
  6. - Ngân hàng phải đảm bảo các dịch vụ huy động đa dạng, hữu ích, tiện lợi cho khách hàng. Ở Việt Nam, sự đa dạng thể hiện qua kì hạn chủ yếu tập trung ở tiền gửi ngắn hạn, còn đối với trung dài hạn thì chưa nhiều. Các dạng gửi tiền cũng còn nghèo nàn, chỉ tập trung chủ yếu là tiền gửi kỳ hạn và không kỳ hạn. - Một vấn đề nữa là tạo thuận lợi tối đa cho khách hàng. Các NH nước ngoài triển khai vấn đề này theo hai hướng là đưa ra các dịch vụ huy động đa năng ( tài khoản ký thác vạn năng ) và tiết kiệm điện tử ( gửi 1 nơi rút tiền nhiều nơi). Về phân phối - Đối với các khách hàng cá nhân, địa điểm thuận tiện là một trong những vấ đề quan trọng. Khách hàng không chỉ đến trực tiếp NH còn tiếp cận với NH thông qua các dịch vụ như homebaning hay máy ATM…nếu các hệ thống này được trang bị đầy đủ thì cũng tạo tiện ích lớn cho khách hàng. • Biện pháp tâm lý: Về con người: - Thái độ chu đáo tận tình của các giao dịch viên những người trực tiếp tiếp xúc với khách hàng là một yếu tố quan trọng để giữ khách hàng. Khuyếch trương: - Các chương trình quảng bá cho phẩm và dịch vụ mới, các đợt gửi tiền dự thưởng hay quà tặng cho các khách hàng lớn là những chiêu thức để duy trì hay tăng thêm số lượng khách hàng gửi tiền vào NH. - Mở rộng mạng lưới chi nhánh, hiện đại hoá công nghệ, cải tiến quy trình giao dịch đảm bảo nhanh gọn, chính xác.
  7. C. Góc thực tế: Giữa năm 2008, cuộc chạy đua tăng lãi suất huy động của các NHTM vào năm 2008: Vào giữa tháng 5/2008, khi NHNN hủy bỏ trần lãi suất huy động 12%/năm và thay bằng trần lãi suất cho vay 18%/năm, tất cả các NHTM, kể cả NHTM quốc doanh, đều đồng loạt tăng lãi suất huy động. Chỉ sau vài ngày chạy đua, lãi suất huy động của các NHTM (lên đến 15%-16%/năm). Chính sách thắt chặt tiền tệ của NHNN buộc các NHTM phải tăng dự trữ bắt buộc đã tác động lớn đến nguồn vốn kinh doanh của các NHTM. Ngân hàng thiếu vốn để cho vay nên buộc phải tăng lãi suất huy động bằng mọi giá. Cuối năm2008, các NHTM lại đua nhau hạ lãi suất: Trong tháng 11, Ngân hàng Nhà nước công bố gói giải pháp tiền tệ mới ( chính sách tiền tệ nới lỏng )nhằm ngăn ngừa nguy cơ suy thoái kinh tế, kích thích sản xuất kinh doanh trong đó quyết định cắt giảm hàng loạt lãi suất và hạ tỷ lệ dự trữ bắt buộc còn . Lãi suất cơ bản bằng đồng Việt Nam giảm từ mức 12% một năm hiện nay xuống 11%. Ngân hàng TMCP An Bình (ABBANK), giảm lãi suất huy động ở tất cả các kỳ hạn từ 1%-1,5%. Theo đó, lãi suất đầu vào cao nhất tại nhà băng này sẽ ở mức 13% một năm, kỳ hạn gửi 9 tháng, lãnh lãi cuối kỳ. Ngân hàng Kỹ thương VN (Techcombank) bắt đầu tính lãi 12,5% một năm cho tất cả các kỳ hạn gửi 3-12 tháng, mức lãi mới này đã giảm 0,7-1,55% so với mức cũ…. Từ tháng 2/2009, lãi suất huy động có dấu hiệu tăng trở lại tuy không nóng như năm 2008 Biểu lãi suất huy động của cả hai nhóm ngân hàng đều tăng hàng loạt, tuy nhiên mức lãi suất huy động VND cao nhất trên thị trường hiện vẫn thuộc về các NHTMCP và phổ biến trong khoảng 8-8,6%/năm. Đây là tín hiệu tích cực trong
  8. việc giải ngân nguồn vốn, thúc đẩy sản xuất kinh doanh. Và đáng chú ý, các ngân hàng thực hiện điều chỉnh lãi suất đều hướng tới các kỳ hạn dài có lãi suất càng cao. Để chuẩn bị nguồn vốn dồi dào nhằm đáp ứng cho chương trình kích cầu, hỗ trợ lãi suất...đáp ứng nhu cầu vốn được cho là sẽ tăng mạnh, một số ngân hàng khác đã tăng lãi suất huy động VND.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2