YOMEDIA
ADSENSE
Nguyên lý kế toán Phần 7
206
lượt xem 70
download
lượt xem 70
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Bước cuối cùng là lập các báo cáo tài chính. Nhiều công ty thường lập báo cáo tài chính hàng tháng. Những công ty này thường rất minh bạch trong sổ sách, sẵn sàng cung cấp thông tin về kết quả kế toán.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Nguyên lý kế toán Phần 7
- Bước cuối cùng là lập các báo cáo tài chính. Nhiều công ty thường lập báo cáo tài chính hàng tháng. Những công ty này thường rất minh bạch trong sổ sách, sẵn sàng cung cấp thông tin về kết quả kế toán. Nhiều công ty còn tổ chức các khóa học ngắn hạn nhằm giúp nhân viên mình hiểu được quy trình kế toán và ý nghĩa của từng con số trong các báo cáo. Bằng cách quản lý tiên tiến như vậy, doanh nghiệp sẽ thu hút Mục tiêu học tập 2: Phân tích và ghi nhật ký các được sự quan tâm của mọi nhân giao dịch. viên đối với doanh nghiệp và nâng cao hiệu quả hoạt động doanh nghiệp. Ghi nhật ký: Là nhập các giao dịch (dựa vào thông tin trên Ghi nhật ký chứng từ) vào nhật ký. Bút toán nhật ký: Là việc Dựa vào chứng từ, nhập (ghi) các phân tích các ảnh hưởng của một giao dịch đến các tài giao dịch vào nhật ký được gọi là khoản liên quan và thường có diễn giải bằng lời đi kèm theo. nhật ký (hóa) chứng từ. Một bút toán nhật ký là việc phân tích các ảnh hưởng của một giao dịch đến các tài khoản liên quan và thường có diễn giải bằng lời đi kèm theo. 79
- Phân tích bút toán được hiểu là xác định các tài khoản nào phải ghi nợ, tài khoản nào ghi có, còn được gọi là định khoản. Hình 4-1 dưới đây minh họa việc ghi nhật ký với 3 giao dịch đầu tiên của Công ty Baco. Theo quy ước, việc ghi nhật ký và sổ nhật ký bao gồm: 1. Cột đầu tiên ghi ngày tháng ghi chép nhật ký. 2. Cột thứ 2 ghi số thứ tự các bút toán của giao dịch. 3. Cột thứ 3 là tên các tài khoản liên quan và diễn giải ngắn gọn, vì chi tiết đã được lưu giữ bằng chứng từ gốc. 4. Cột thứ 4 ghi số hiệu tài khoản (nếu có) nhằm giúp đối chiếu với các tài khoản. 5. Cột cuối, cột nợ và cột có là số tiền cần ghi nợ (bên trái) hay số tiền cần ghi có (bên phải) cho từng tài khoản, và không cần ký hiệu đơn vị tiền tệ. Hình 4-1: Bút toán nhật ký và sổ cái của Công ty Baco NHẬT KÝ Số hiệu Số bút Tên tài khoản Ngày Nợ Có tài toán và diễn giải khoản 2005 80
- 31 12 1 Tiền mặt 111 400 Vốn góp 411 400 Vốn góp của anh Thanh 31 12 2 Tiền mặt 111 100 Vay ngân hàng 311 100 Vay ngắn hạn ngân hàng 2006 02 01 3 Hàng tồn kho 156 150 Tiền mặt 111 150 Mua hàng trả tiền mặt SỔ CÁI Tiền mặt Số hiệu TK: 111 Diễn Số bút Diễn Số bút Ngày Nợ Ngày Có giải toán giải toán (*) 30 2005 2006 31 12 1 400 02 01 3 150 31 12 2 100 30 Không cần ghi cột diễn giải trên sổ cái, vì chúng đã được ghi ở nhật ký rồi. 81
- Hàng tồn kho Số hiệu TK: 156 Diễn Số bút Diễn Số bút Ngày Nợ Ngày Có giải toán giải toán 2006 02 01 3 150 Vay ngắn hạn Số hiệu TK: 311 Số Số Diễn Diễn Ngày bút Nợ Ngày bút Có giải giải toán toán 2005 31 12 2 100 Vốn góp Số hiệu TK: 411 Số Số Diễn Diễn Ngày bút Nợ Ngày bút Có giải giải toán toán 2005 31 12 1 400 82
- Hệ thống tài khoản kế toán Hệ thống tài khoản kế toán: Danh sách các tài khoản được đánh số ký hiệu hoặc mã hóa. Để việc ghi chép được nhất quán, các công ty thường xây dựng cho mình một hệ thống tài khoản kế toán bằng cách đánh số ký hiệu hoặc mã hóa các tên tài khoản. Danh sách này bao gồm các tài khoản mà công ty sử dụng để ghi chép các giao dịch phát sinh. Các số hiệu tài khoản được dùng để đối chiếu với cột số tài khoản trên nhật ký như trong hình 4-1 trên đây. Ở Việt Nam, Chính phủ thống nhất hệ thống tài khoản kế toán sử dụng trên toàn quốc. Ví dụ một số tài khoản như sau31: Số tài Tên tài khoản Số tài Tên tài khoản khoản khoản 111 Tiền mặt 311 Vay ngắn hạn 121 Đầu tư ngắn hạn 331 Khoản phải trả 131 Khoản phải thu 411 Vốn góp của chủ 156 Hàng tồn kho 421 Lãi chưa chia (giữ lại) 211 Tài sản cố định 511 Doanh thu 214 Khấu hao tích 632 Giá vốn hàng bán 31 Bạn đọc lên trang web: www.mof của Bộ Tài chính để có hệ thống tài khoản kế toán thống nhất. 83
- lũ y 641 Chi phí bán hàng 642 Chi phí quản lý Những nhân viên kế toán lâu năm thường sử dụng số hiệu tài khoản thay cho tên tài khoản. Ví dụ nhật ký sẽ được ghi như sau: Thay vì ghi: Khoản phải thu 250 Doanh thu bán hàng 250 Sẽ ghi: TK 131 250 TK 511 250 Việc sử dụng số hiệu như vậy mà không kèm theo diễn giải có thể gây khó khăn cho người đọc, nhưng với những người làm kế toán chuyên nghiệp thì bút toán nhật ký trên là hoàn toàn rõ ràng, vì giữa họ có một thứ “ngôn ngữ chung”. Vào sổ cái Vào sổ cái là việc chuyển các số liệu từ nhật ký sang các tài khoản thích hợp trên sổ cái. (Xem hình 4-1 trên đây). 84
- Việc chuyển các bút toán Vào sổ cái: Là chuyển các số tiền từ nhật ký sang tài khoản trên nhật ký sang sổ cái chỉ mang thích hợp trên sổ cái. tính máy móc nên nhiều người Mục tiêu học tập 3: Từ nhật ký ghi vào sổ cái các thấy rằng: tốt nhất là để máy vi giao dịch. tính làm. Khi đó, kế toán viên chỉ cần ghi giao dịch vào nhật ký điện tử, máy tính sẽ tự động chuyển sang sổ cái điện tử. Sổ cái có cập nhật số dư Hình 4-2 dưới đây là một dạng sổ cái khác, có thêm cột số dư, có tác dụng cung cấp kịp thời tình hình số dư tài khoản. Mặc dù hiện nay hầu hết kế toán đều sử dụng máy vi tính nhưng dạng thức của báo cáo khi in ra vẫn giống như khi làm trên giấy, bởi vì dạng thức đó đã rất quen thuộc hàng trăm năm qua. Hình 4-2 Sổ cái có cập nhật số dư Tiền mặt Số hiệu TK: 111 Số Diễn Ngày Nợ Có Số dư bút giải toán 2005 85
- 31 12 1 400 400 2 100 500 2006 02 01 3 150 350 THỰC TẬP GHI NHẬT KÝ, SỔ CÁI CÔNG TY BACO Theo quy trình kế toán, sau khi kiểm tra chứng từ gốc phải phân tích giao dịch, ghi nhật ký và chuyển từ nhật ký sang sổ cái. Chúng ta sẽ thực tập cho các giao dịch tiếp theo của Baco. 4. Giao dịch: Mua hàng nhập kho trị giá 10 triệu, nợ lại người bán. Phân Tài sản (hàng tồn kho) tăng tích: Nợ phải trả (khoản phải trả) tăng Nhật ký: Hàng tồn kho 10 Khoản phải trả 10 Sổ cái: Khoản phải trả Hàng tồn kho (4) 10 (3) 150 (5) 16 (4) 10 86
- Đối với giao dịch 4 này, chúng ta thực hiện một bút toán đơn giản. Theo đó, chỉ có 2 tài khoản liên quan đến bút toán. 5. Giao Mua thiết bị trị giá 20 triệu, trả tiền mặt 4 triệu, dịch: còn lại trả chậm. Phân tích: Tài sản (thiết bị) tăng Tài sản (tiền mặt) giảm Nợ phải trả (khoản phải trả) tăng Nhật ký: Thiết bị 20 Tiền mặt 4 Khoản phải trả 16 Sổ cái: Tiền mặt Thiết bị (1) 400 (3) 150 (5) 20 (2) 100 (5) 4 Không phải kẻ thêm tài khoản “khoản phải trả”, mà sử dụng chung (ở giao dịch 4 trên đây). Giao dịch thứ 5 vừa rồi liên quan đến nhiều hơn 2 tài khoản, nên được gọi là bút toán phức tạp. Nhưng bất kể là bút toán đơn giản hay phức tạp thì tổng các phát sinh ghi nợ luôn bằng 87
- tổng các phát sinh ghi có, và tác động cuối cùng là luôn đảm bảo tính cân bằng của đẳng thức kế toán. Tài sản = Nợ phải trả + Vốn chủ sở hữu 20 – 4 = 16 6. Giao dịch: Bán chịu một số thiết bị mới mua không cần dùng, trị giá 1 triệu đồng. Tài sản (khoản phải thu) tăng Phân tích: Tài sản (thiết bị) giảm Khoản phải 1 Nhật ký: thu Thiết bị 1 Sổ cái: Khoản phải thu Thiết bị (6) 1 (5) 20 (6) 1 Trong giao dịch 6, một tài sản tăng và một tài sản khác giảm tương ứng. Chỉ có một vế bên trái của đẳng thức kế toán thay đổi, vì giao dịch 6 không liên quan tới nợ phải trả hoặc vốn chủ sở hữu. 7. Giao dịch: Trả lại hàng mua cho người bán vì không đúng quy cách, trị giá 2 triệu đồng. 88
- Phân Tài sản (hàng tồn kho) giảm tích: Nợ phải trả (khoản phải trả) giảm Nhật ký: Khoản phải trả 2 Hàng tồn kho 2 Sổ cái: Hàng tồn kho Khoản phải trả (3) 150 (7) 2 (7) 2 (4) 10 (4) 10 (5) 16 8. Giao dịch: Trả nợ người bán số tiền 4 triệu đồng. Phân Tài sản (tiền mặt) giảm tích: Nợ phải trả (khoản phải trả) giảm Nhật ký: Khoản phải trả 4 Tiền mặt 4 Sổ cái: Tiền mặt Khoản phải trả (1) 400 (3) 150 (7) 2 (4) 10 (2) 100 (5) 4 (8) 4 (5) 16 (8) 4 89
- 9. Giao dịch: Thu nợ từ người mua thiết bị, số tiền 1 triệu đồng. Phân Tài sản (tiền mặt) tăng tích: Tài sản (khoản phải thu) giảm Nhật ký: Tiền mặt 1 Khoản phải thu 1 Sổ cái: Tiền mặt Khoản phải thu (1) 400 (3) 150 (6) 1 (9) 1 (2) 100 (5) 4 (9) 1 (8) 4 Các giao dịch thứ 6, 7, 8, 9 đều là các bút toán đơn. Hai giao dịch 7 và 8 đều liên quan đến việc giảm một tài sản và giảm một nợ phải trả (hai bên đều giảm). Còn ở hai giao dịch 6 và 9, liên quan đến một tài sản giảm và một tài sản khác tăng (tăng giảm cùng bên). Câu hỏi: Bạn có đồng ý với phát biểu rằng: “nếu công ty này ghi nợ thì công ty kia ghi có và ngược lại”, hãy giải thích? Trả lời: Đúng trong một số trường hợp. Ví dụ rõ nhất là bán hàng trả chậm, tài khoản “khoản phải trả” của công ty mua thì 90
- ghi có và tài khoản “khoản phải thu” của công ty bán thì ghi nợ. Các giao dịch doanh thu và chi phí Doanh thu và chi phí là các giao dịch cần được quan tâm vì ảnh hưởng của chúng đến đẳng thức kế toán không rõ ràng như các trường hợp khác. Để hiểu rõ hơn phần này, chúng ta cần đi sâu phân tích phần vốn chủ sở hữu trên bảng cân đối kế toán như sau: Tài sản = Nợ phải trả + Vốn chủ sở hữu (1) Tài sản = Nợ phải trả + (Vốn góp + Lãi giữ lại) (2) Như chương 2 đã đề cập, nếu không chia cổ tức thì lãi giữ lại (lãi chưa chia) chính bằng lợi nhuận ròng (= doanh thu - chi phí). Do đó, ta có thể nhóm các tài khoản chữ T như sau: Tài sản = Nợ phải + Vốn góp + Lãi giữ trả lại + - - + - + - + Nợ Có Nợ Có Nợ Có Nợ Có Chi phí Doanh 91
- thu + + Nợ Có Đến đây, có thể bạn sẽ thắc mắc là tại sao chúng ta không ghi tăng (hay giảm) trực tiếp vào tài khoản Lãi giữ lại (thuộc vốn chủ sở hữu). Lý do là nếu làm như vậy, các khoản doanh thu và chi phí bị hòa lẫn vào nhau, và bạn sẽ rất khó để lập báo cáo thu nhập. Chúng ta tiếp tục với các giao dịch 10a, 10b của Baco. 10a. Giao dịch: Bán hàng trả chậm, giá bán 250 triệu đồng. Phân Tài sản (khoản phải thu) tăng tích: Vốn chủ sở hữu (doanh thu) tăng Nhật ký: Khoản phải thu 250 Doanh thu 250 Sổ cái: Khoản phải thu Doanh thu (10a) 250 (10a) 250 Tài khoản doanh thu tăng khi ghi có (bên phải), nó cũng có ý nghĩa làm tăng vốn chủ sở hữu. 92
ADSENSE
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn