intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nhận dạng hệ thống bồn liên kết bằng mô hình mờ với dữ liệu đo lường từ mô phỏng và mô hình thực nghiệm

Chia sẻ: Vi4mua Vi4mua | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

71
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài báo này trình bày kết quả nghiên cứu mô phỏng và thực nghiệm nhận dạng hệ thống bồn liên kết bằng mô hình mờ Takagi-Sugeno. Mô hình mờ nhiều đầu vào - nhiều đầu ra (MIMO) được nhận dạng trên cơ sở kết hợp các mô hình mờ nhiều đầu vào - một đầu ra (MISO).

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nhận dạng hệ thống bồn liên kết bằng mô hình mờ với dữ liệu đo lường từ mô phỏng và mô hình thực nghiệm

Nguyễn Minh Hòa<br /> <br /> 28<br /> <br /> NHẬN DẠNG HỆ THỐNG BỒN LIÊN KẾT BẰNG MÔ HÌNH MỜ VỚI DỮ LIỆU<br /> ĐO LƯỜNG TỪ MÔ PHỎNG VÀ MÔ HÌNH THỰC NGHIỆM<br /> IDENTIFICATION OF COUPLED-TANKS SYSTEM WITH FUZZY MODEL BASED ON<br /> MEASUREMENT DATA FROM SIMULATION AND EXPERIMENTAL APPARATUS<br /> Nguyễn Minh Hòa<br /> Trường Đại học Trà Vinh; hoatvu@tvu.edu.vn<br /> Tóm tắt - Bài báo này trình bày kết quả nghiên cứu mô phỏng và<br /> thực nghiệm nhận dạng hệ thống bồn liên kết bằng mô hình mờ<br /> Takagi-Sugeno. Mô hình mờ nhiều đầu vào - nhiều đầu ra (MIMO)<br /> được nhận dạng trên cơ sở kết hợp các mô hình mờ nhiều đầu vào<br /> -một đầu ra (MISO). Các tập mờ và các hàm liên thuộc được nhận<br /> dạng bằng phương pháp phân nhóm mờ sử dụng giải thuật<br /> Gustafson - Kessel cải tiến. Các tham số của các mô hình mờ MISO<br /> được ước lượng bằng giải thuật tối ưu hóa bình phương tối thiểu có<br /> trọng số. Tất cả các giải thuật nhận dạng được thực hiện trên dữ liệu<br /> mô phỏng và đo lường thực nghiệm của hệ thống bồn liên kết. Chỉ<br /> số phương sai đại diện (VAF) được sử dụng để đánh giá mức độ<br /> phù hợp của mô hình mờ nhận dạng. Kết quả nghiên cứu cho thấy<br /> mô hình mờ Takagi-Sugeno có chỉ số VAF rất cao nên có thể được<br /> áp dụng nhận dạng các hệ bồn liên kết trong thực tế.<br /> <br /> Abstract - This paper presents a simulation and experimental<br /> study of identification of coupled-tanks systems with TakagiSugeno fuzzy model. The MIMO fuzzy model is obtained based on<br /> the combination of multiple-input, single-output (MISO) fuzzy<br /> models. Fuzzy sets and membership functions are derived by fuzzy<br /> clustering method using improved Gustafson-Kessel algorithm.<br /> MISO fuzzy models’ parameters are estimated using weighted<br /> least square approach. Identification algorithms are implemented<br /> with simulated and experimental measurement data of coupledtanks system. The variance-accounted-for (VAF) index is used to<br /> validate the fitness of the resulted fuzzy model. Study results show<br /> that the fuzzy model provides a very high VAF; and therefore, can<br /> be applied to the identification of practical coupled-tanks systems.<br /> <br /> Từ khóa - nhận dạng hệ thống; mô hình hóa mờ; mô hình mờ<br /> Takagi-Sugeno; hệ thống bồn liên kết; phân nhóm mờ; mô hình<br /> thực nghiệm.<br /> <br /> Key words - system identification; fuzzy modeling; Takagi-Sugeno<br /> fuzzy model; coupled-tanks system; fuzzy clustering; experimental<br /> model.<br /> <br /> 1. Đặt vấn đề<br /> Trong quá trình phân tích và thiết kế các hệ thống động,<br /> công việc quan trọng đầu tiên là xây dựng mô hình toán của<br /> hệ thống cần điều khiển [1]. Các mô hình toán được rút ra<br /> bằng hai nguyên lý chủ yếu sau: (i) Dựa trên các định luật vật<br /> lý chi phối hoạt động của hệ thống, và (ii) Dựa vào dữ liệu đo<br /> lường đầu vào - đầu ra từ hệ thống. Đối với các hệ thống đa<br /> biến, phức tạp, thì nguyên lý thứ hai thường được dùng để mô<br /> hình hóa hệ thống, hay còn gọi là nhận dạng hệ thống [2].<br /> Các hệ thống có thể được nhận dạng bằng các mô hình<br /> hồi quy tuyến tính hoặc phi tuyến. Do phần lớn các hệ<br /> thống trong thực tế là phi tuyến, có tầm hoạt động rộng nên<br /> các mô hình hồi quy tuyến tính không thể mô tả hết các đặc<br /> tính động học của các hệ thống này. Vì vậy, các mô hình<br /> hồi quy phi tuyến thường được sử dụng khi nhận dạng các<br /> hệ thống phi tuyến. Một trong những mô hình hồi quy phi<br /> tuyến được sử dụng rộng rãi là mô hình tự tương quan phi<br /> tuyến, với đầu vào ngoại sinh (Nonlinear Autoregressive<br /> Model with exogenous inputs – NARX) [3]. Về cơ bản, các<br /> mô hình NARX là sự kết hợp của mô hình tuyến tính ARX<br /> với các hàm phi tuyến. Đối với các hệ thống phức tạp có<br /> tính phi tuyến cao, thì các mô hình mờ [4] là một lựa chọn<br /> thích hợp, vì mô hình mờ có khả năng xấp xỉ các đặc tính<br /> phi tuyến cao. Trong số các mô hình mờ được dùng để nhận<br /> dạng hệ thống, mô hình mờ Takagi-Sugeno [5] được quan<br /> tâm và sử dụng phổ biến [6] - [10].<br /> Để nhận dạng mô hình mờ Takagi-Sugeno, ta phải xác<br /> định và ước lượng được các thông số cơ bản sau: cấu trúc<br /> mô hình mờ, số luật mờ, các tập mờ ở mệnh đề điều kiện,<br /> các tham số của mệnh đề kết luận. Có nhiều phương pháp<br /> ước lượng số luật mờ và các tập mờ đã được đề xuất như:<br /> phân chia lưới, phân nhóm mờ, phân nhóm cây [11] - [13].<br /> <br /> Trong đó, phương pháp phân nhóm mờ có nhiều ưu điểm<br /> nên được sử dụng rộng rãi. Một trong những giải thuật phân<br /> nhóm mờ có hiệu quả cao trong nhận dạng các mô hình mờ<br /> Takagi-Sugeno là giải thuật phân nhóm mờ, với ma trận hiệp<br /> phương sai mờ được đề xuất bởi Gustafson và Kessel [14]<br /> và phiên bản cải tiến của nó [15]. Ngoài ra, do các mệnh đề<br /> kết luận trong mô hình mờ Takagi-Sugeno có dạng tuyến<br /> tính nên các tham số trong các mệnh đề kết luận có thể được<br /> ước lượng bằng phương pháp bình phương tối thiểu.<br /> Hệ thống bồn liên kết được sử dụng phổ biến trong các<br /> ngành công nghiệp [17]. Nhiều nghiên cứu dùng mô hình<br /> mờ để nhận dạng hệ thống bồn liên kết dựa vào dữ liệu vào<br /> - ra đã được công bố [6] - [10]. Trong đó bài báo [6] nghiên<br /> cứu so sánh kết quả nhận dạng dùng mô hình nơ-ron mờ<br /> cho ba hệ thống điều khiển điển hình trong công nghiệp,<br /> trong đó có hệ bồn liên kết. Gần đây, một vài nghiên cứu<br /> nhận dạng mô hình mờ sử dụng các giải thuật mô phỏng<br /> sinh học được quan tâm đề xuất, chẳng hạn như giải thuật<br /> bầy đàn [7], giải thuật di truyền [8, 9]. Tuy nhiên, các<br /> nghiên cứu này hoặc là chỉ dừng lại ở giai đoạn mô phỏng<br /> trên máy tính hoặc là đòi hỏi thời gian tính toán nhiều, độ<br /> hội tụ luôn không được đảm bảo do sử dụng các giải thuật<br /> tối ưu không dựa trên đạo hàm. Vì vậy, bài báo này đề xuất<br /> sử dụng giải thuật phân nhóm mờ Gustafson-Kessel cải tiến<br /> với ưu điểm là đảm bảo hội tụ và thời gian tính toán ít. Các<br /> giải thuật nhận dạng được thực thi trên dữ liệu mô phỏng<br /> và đo lường thực nghiệm từ mô hình hệ thống bồn liên kết.<br /> 2. Nhận dạng dùng mô hình mờ Takagi-Sugeno<br /> 2.1. Mô hình mờ Takagi-Sugeno<br /> Mô hình mờ Takagi-Sugeno (T-S) dùng các phát biểu<br /> ngôn ngữ để mô tả hệ thống dưới dạng các luật mờ<br /> <br /> ISSN 1859-1531 - TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG, SỐ 3(124).2018<br /> <br /> Nếu-Thì. Các luật mờ của mô hình T-S có dạng như sau:<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
11=>2