intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nhận diện sớm và dự phòng biến chứng ở bệnh nhân hội chứng Guillain – Barrè

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

1
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày nhận diện sớm những biểu hiện ở bệnh nhân hội chứng Guillain - Barrè (GBS) từ đó giúp dự phòng biến chứng có thể xảy ra ở nhóm bệnh lý này. Phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu lâm sàng và hiệu quả cải thiện triệu chứng khi điều trị thay huyết tương (PE) cho bệnh nhân GBS tại bệnh viện Hữu nghị Việt Tiệp từ tháng 05 năm 2021 đến tháng 05 năm 2024.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nhận diện sớm và dự phòng biến chứng ở bệnh nhân hội chứng Guillain – Barrè

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 543 - THÁNG 10 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2024 NHẬN DIỆN SỚM VÀ DỰ PHÒNG BIẾN CHỨNG Ở BỆNH NHÂN HỘI CHỨNG GUILLAIN – BARRÈ Nguyễn Thị Thu Huyền1 , Nguyễn Tuấn Lượng1 TÓM TẮT 45 H) và phân ly đạm tế bào trong dịch não tủy là Mục tiêu: Nhận diện sớm những biểu hiện ở dấu hiệu nhận diện sớm. Thay huyết tương càng bệnh nhân hội chứng Guillain - Barrè (GBS) từ sớm giúp giảm nguy cơ biến chứng có thể xảy ra. đó giúp dự phòng biến chứng có thể xảy ra ở nhóm bệnh lý này. Phương pháp: Nghiên cứu SUMMARY hồi cứu lâm sàng và hiệu quả cải thiện triệu EARLY IDENTIFICATION AND chứng khi điều trị thay huyết tương (PE) cho PREVENTION OF COMPLICATIONS bệnh nhân GBS tại bệnh viện Hữu nghị Việt Tiệp IN PATIENTS WITH GUILLAIN - từ tháng 05 năm 2021 đến tháng 05 năm 2024. BARRÈ SYNDROME Kết quả: Phân tích 62 bệnh nhân: nam (59,68%), Objective: Early identification of tuổi (47,07 ± 17,15) và nữ (40,32%), tuổi (48,32 manifestations in patients with Guillain - Barrè ± 18,91). Biểu hiện lâm sàng giữa thời gian khởi syndrome (GBS) thereby helping to prevent phát bệnh đến khi vào viện ở nhóm trước 7 ngày complications that may occur in this group of và sau 7 ngày nhận thấy: liệt có tính đối xứng, ở diseases. Method: Retrospective study with clinical characteristics and symptom chi dưới khi nhập viện chiếm (84,61% và improvement effectiveness when treating with 95,65%, P
  2. HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC CHUYÊN NGÀNH ĐỘT QUỴ VÀ CÁC BỆNH THẦN KINH LIÊN QUAN LẦN THỨ X time of onset of the disease (P
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 543 - THÁNG 10 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2024 III. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN 3.1. Đặc điểm chung Bảng 3.1. Đặc điểm về giới và tuổi của đối tượng nghiên cứu Đặc điểm Nam (n = 37) Nữ (n = 25) p Tuổi (năm) 47,07 ± 17,15 48,32 ± 18,91 >0,05 Giới 59,68% 40,32% Nhận xét: Độ tuổi mắc bệnh trung bình: Phân tích tổng hợp dựa trên dân số ở Bắc Mỹ nam (47,07±17,15), nữ (48,32±18,91); không và Châu Âu cho thấy tỉ lệ mắc bệnh tăng có sự khác biệt về độ tuổi mắc bệnh ở hai theo tuổi, tăng khoảng 20% theo mỗi nhóm giới (p> 0,05). Ngô Xuân Hiệu nghiên cứu 10 tuổi [3]. 23 bệnh nhân Guillain Barre thấy độ tuổi Về giới tính, nghiên cứu này có tỉ lệ nam trung bình là (55,4±13,9 tuổi) [1]. Hiệp hội mắc bệnh cao hơn nữ (59,68% và 40,32%) IGOS nghiên cứu hơn 900 bệnh nhân cho (Bảng 3.1), tương đồng với nghiên cứu của thấy GBS xảy ra ở mọi lứa tuổi với độ tuổi Ngô Xuân Hiệu (60,9% là nam) [1], cũng trung bình là 51 tuổi (từ 6 tháng-88 tuổi); số như nhiều tác giả khác: tỉ lệ nam >1,5 lần nữ lượng bệnh nhân tăng theo độ tuổi và đạt và ở hầu hết các nhóm tuổi [2], [3]. đỉnh điểm ở các độ tuổi 50-59 và 60-69 [2]. Bảng 3.2. Đặc điểm về thời gian của đối tượng nghiên cứu Đặc điểm Giá trị (ngày) Thời gian từ lúc khởi phát bệnh – vào viện 9,13 ± 3,91 Thời gian nằm viện 22,43 ± 9,21 Thời gian vào viện – thời gian PE 2,27 ± 0,39 Số lần PE 5,97 ± 3,71 Nhận xét: Thời gian từ khi xuất hiện đến khi nhập viện là 5,6±6,1 ngày (trong triệu chứng đến khi vào viện trung bình là khoảng 1-30 ngày) [4], Nghiên cứu của Ngô 9,13± 3,91 ngày, thời gian từ khi vào viện Xuân Hiệu và cs có thời gian từ khởi phát đến khi thay huyết tương là 2,27±0,31 ngày, triệu chứng đến khi được lọc máu hấp phụ là số lần thay huyết tương trung bình là 8.9±4.5 ngày, lọc trung bình 4.4±0.7 (3 -5) 5,97±3,71 lần. Akbayram Sinan và cs cho lần [1]. thấy thời gian từ khi bắt đầu có triệu chứng 3.2. Đặc điểm cận lâm sàng Biểu đồ 3.1. Tổn thương dây thần kinh trên xét nghiệm điện cơ 349
  4. HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC CHUYÊN NGÀNH ĐỘT QUỴ VÀ CÁC BỆNH THẦN KINH LIÊN QUAN LẦN THỨ X Nhận xét: Các tổn thương thần kinh trên trục (21,7%), tổn thương myelin và sợi trục điện cơ chủ yếu là tổn thương bao myelin và (43,5%) [1], nhiều nghiên cứu trên thế giới tổn thương sợi trục với tỉ lệ lần lượt là có kết quả tương đồng với chúng tôi. Ở các 59,68% và 35,49% (Biểu đồ 3.1), cao hơn nước phát triển, hầu hết các ca bệnh là tổn nghiên cứu của Ngô Xuân Hiệu và cs: tổn thương mất myelin, nhưng tại châu Á, tổn thương mất myelin (17,4%), tổn thương sợi thương sợi trục chiếm tới 30 - 40% [4]. Bảng 3.3. Các biến thể GBS của đối tượng nghiên cứu Biến thể n = 62 Tỷ lệ % GBs điển hình 32 51,61 GBs biến thể 22 35,49 MFS 5 8,06 Phối hợp (GBs và MFs) 3 4,84 Nhận xét: Về phân loại thể bệnh Guillain GBS không điển hình (10). Các biến thể Barrè, GBS điển hình cao nhất (51,61 %), GBS bao gồm hội chứng Miller-Fisher (4), Miller Fisher và thể chồng lấp GBS-MFS có viêm đa dây thần kinh sọ não (3), GBS vận tỉ lệ rất thấp, lần lựợt là 8,06% và 4,84%. động đơn thuần (2) và mất cảm giác kèm mất Graziella Bogliun và cs nghiên cứu trên 138 phản xạ (1); tỷ lệ trong nghiên cứu của chúng bệnh nhân, trong đó: GBS điển hình (128), tôi khá phù hợp với nhiều tác giả [5]. Bảng 3.4. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của GBS (chẩn đoán theo Asbury và Cornblath) Thời gian từ khởi Thời gian từ khởi Đặc điểm phát bệnh - vào viện phát bệnh - vào viện p 07 ngày (n=23) Dấu hiệu tiền triệu (có biểu hiện nhiễm 17 (43,58%) 12 (52,17%) >0,05 virus) Thất điều 9 (23,07%) 10 (43,47%) >0,05 Đau thần kinh 31 (79,48%) 19 (82,61%) 0,05 Liệt chi dưới 33 (84,61%) 22 ( 95,65%) 0,05 Giảm phản xạ gân xương 37 (94,87%) 22 (95,65%) >0,05 Thần kinh sọ não 3 (8,33%) 2 (8,69%) >0,05 Tính chất lan lên 24 (61,53%) 18 (78,26%)
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 543 - THÁNG 10 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2024 nhóm với tỉ lệ lần lượt là 43,58% và 52,17% Christian Fokke và cs nghiên cứu 494 bệnh (p > 0,05). Các triệu chứng có tỉ lệ cao: liệt nhân Guillain Barre, nhận thấy điện cơ tương có tính đối xứng ở chi dưới (84,61% và thích với sự hiện diện của bệnh lý thần kinh 95,65%, p < 0,05), lan lên nhanh (61,53% và ở 99% bệnh nhân, nhưng chỉ 59% đáp ứng 78,26%, p < 0,05); đau dây thần kinh tiêu chuẩn của phân nhóm GBS. Nồng độ (79,48% và 82,61%, p < 0,05) là dấu hiệu protein dịch não tủy tăng chỉ được tìm thấy ở nhận biết sớm. Giảm phản xạ gân xương 64% bệnh nhân, phụ thuộc nhiều vào thời (94,87% và 95,65%), liệt chi trên (64,1% và điểm chọc dò tủy sống sau khi bắt đầu yếu cơ 78,26%), liệt chi trên và chi dưới (48,71% và (49% ngày đầu, 88% sau 2 tuần) [7]. Như 91,3%) là các triệu chứng thường gặp nhưng vậy, những bệnh nhân nghi ngờ GBS trong không có ý nghĩa thống kê: thất điều tuần thứ nhất của bệnh, điện cơ sẽ làm tăng (23,07% và 43,47%) và liệt thần kinh sọ não mức độ chắc chắn khi: bất thường về cảm (8,33% và 8,69%) có tỉ lệ thấp. giác và/hoặc dẫn truyền vận động phù hợp Cận lâm sàng: điện cơ có sự biến đổi của với bệnh đa dây thần kinh, mất phản xạ H. sóng F và phản xạ H sớm (87,18% và 91,3%, Phân loại phụ phân nhóm không hữu ích p < 0,05), phân ly albumin - tế bào trong dịch trong chẩn đoán sớm GBS và hiện không ảnh não tuỷ (41,02% và 82,61%, p < 0,05) cũng hưởng đến quản lý và điều trị bệnh [8]. là những dấu hiệu nhận biết sớm bệnh lý này. 3.3. Đặc điểm thay huyết tương Bảng 3.5. Thay huyết tương (PE) ở bệnh nhân GBs Trước PE Sau PE Số bệnh nhân Đặc điểm Thang điểm Thang điểm Thang điểm Thang điểm (n=62) GDS (1) MRC ss (2) GDS (3) MRC ss (4) Thời gian từ khởi phát - 11 (17,74%) 3,31 ± 1,24 32,51 ± 8,16 1,73 ± 0,94 48,09±3,12 PE (
  6. HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC CHUYÊN NGÀNH ĐỘT QUỴ VÀ CÁC BỆNH THẦN KINH LIÊN QUAN LẦN THỨ X trong vòng 7 ngày (7 ngày so với 13 ngày, P trao đổi huyết tương so với nhóm đối chứng. < 0,0001) và đối với nhóm người tham gia Trong nhóm người tham gia được chọn ngẫu được chọn ngẫu nhiên sau 7 ngày đến 14 nhiên sau 7 ngày (tối đa 14 ngày), thời gian ngày (6 ngày so với 13 ngày, P < 0,005). trung bình để phục hồi khả năng đi lại với sự Thời gian trung bình để phục hồi khả năng đi trợ giúp không khác biệt đáng kể (23 ngày so lại với sự hỗ trợ cũng được rút ngắn ở nhóm với 39 ngày, P
  7. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 543 - THÁNG 10 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2024 Nhận xét: Cơ lực từng nhóm cơ của cả khuyết tật GBS khi so sánh với điểm số trước chi trên, chi dưới 2 bên đều có sự cải thiện thủ thuật. Trước PE, điểm sức mạnh cơ trung sau thay huyết tương, không có sự khác biệt bình của MRC là 1,38±1,19 (phạm vi: 0-4) giữa chi trên/dưới. Nghiên cứu tại Ấn Độ và tăng lên 3,15±1,57 (phạm vi: 0-5) sau (Himanshu Kumar, 2020) trên 57 bệnh nhân TPE, (P=0,002). Tương tự, trước TPE, điểm GBS thay huyết tương: Sau 5 chu kỳ PE xen khuyết tật GBS trung bình là 4,00±0,81 kẽ nhau, đã có sự cải thiện đáng kể về cả (phạm vi: 2-5) và giảm xuống 2,69±1,31 điểm số sức mạnh cơ bắp của MRC và điểm (phạm vi: 1-5) sau TPE, (P=0,003). Bảng 3.8. Đánh giá thang điểm GDs và MRC sum score ở bệnh nhân GBs trước và sau PEX theo nhóm tuổi Trước PEX Sau PEX Nhóm Thang điểm Thang điểm Thang điểm Thang điểm p tuổi GDS (1) MRC ss (2) GDS (3) MRC ss (4) p 1, 3
  8. HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC CHUYÊN NGÀNH ĐỘT QUỴ VÀ CÁC BỆNH THẦN KINH LIÊN QUAN LẦN THỨ X P
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2