YOMEDIA
ADSENSE
Nhân một trường hợp lymphôm không Hodgkin có liên quan tới đặt túi độn ngực thẩm mỹ và hồi cứu y văn
8
lượt xem 3
download
lượt xem 3
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Bài viết Nhân một trường hợp lymphôm không Hodgkin có liên quan tới đặt túi độn ngực thẩm mỹ và hồi cứu y văn báo cáo 01 trường hợp BIA - ALCL ở bệnh nhân nữ, 53 tuổi, được chẩn đoán và điều trị tại Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM năm 2022 và hồi cứu lại y văn về loại bệnh lý này.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Nhân một trường hợp lymphôm không Hodgkin có liên quan tới đặt túi độn ngực thẩm mỹ và hồi cứu y văn
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 533 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2023 NHÂN MỘT TRƯỜNG HỢP LYMPHÔM KHÔNG HODGKIN CÓ LIÊN QUAN TỚI ĐẶT TÚI ĐỘN NGỰC THẨM MỸ VÀ HỒI CỨU Y VĂN Phạm Huỳnh Anh Tuấn1, Nguyễn Anh Luân2, Trần Bữu Ngọc3, Trần Nguyên Kha4, Lưu Hùng Vũ5 TÓM TẮT 49 báo cáo 01 trường hợp BIA - ALCL ở bệnh nhân Bệnh Lymphôm tế bào lớn thoái sản – liên nữ, 53 tuổi, được chẩn đoán và điều trị tại Bệnh quan đến đặt túi độn thẩm mỹ ở ngực (BIA - viện Ung Bướu TP. HCM năm 2022 và hồi cứu ALCL) là loại bệnh lymphôm không Hodgkin lại y văn về loại bệnh lý này. hiếm gặp, chiếm tỉ lệ thấp trong nhiều bệnh lý Từ khóa: Lymphôm tế bào lớn thoái sản, túi lymphom T – ngoại vi. Tính đến năm 2020, có độn. khoảng trên dưới 500 trường hợp được báo cáo trên thế giới, trường hợp đầu tiên được báo cáo SUMMARY vào năm 1997 bởi Keech và Creech. Việc chẩn A CASE REPORT OF BREAST đoán chủ yếu dựa vào các xét nghiệm dịch viêm IMPLANT - ASSOCIATED quanh túi độn và hóa mô miễn dịch. Các tác giả ANAPLASTIC LARGE CELL cho rằng việc sử dụng túi độn ngực loại bề mặt LYMPHOMA AND LITERATURE nhám gây ra bệnh lý này, sau 7 - 10 năm đặt túi REVIEW độn ngực thẩm mỹ. Việc điều trị chủ yếu dựa vào Breast implant-associated anaplastic large phẫu thuật lấy túi độn và lớp vỏ bao nếu ở giai cell lymphoma (BIA - ALCL) is a rare type of đoạn sớm, giai đoạn trễ thì cần kết hợp hóa trị. non-Hodgkin lymphoma (NHL) disease, Nhìn chung, đây là bệnh lý hiếm gặp nhưng tiên accounting for a low proportion of many lượng khá tốt nếu được phát hiện sớm. Chúng tôi peripheral T-cell lymphoma diseases. As of 2020, there are approximately 500 cases reported worldwide, the first case being reported in 1997 1 BSCKII. Phó Trưởng khoa Ngoại tuyến vú - by Keech and Creech. Diagnosis is mainly based Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM on tests of peri-implant inflammation liquid and 2 BSCKII. Trưởng khoa Ngoại tuyến vú - Bệnh immunohistochemistry. The authors believe that viện Ung Bướu TP. HCM the use of rough surface breast implants causes 3 BSCKII. Bác sĩ điều trị khoa Nội huyết học, this pathology, after 7 - 10 years of use implants. hạch - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM Treatment is mainly based on surgery to remove 4 BSCKI. Bác sĩ điều trị khoa Ngoại tuyến vú - the implant and capsule, if in the early stage, or Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM in the late stage, chemotherapy is needed. In 5 TS.BS. Trưởng khoa Nội huyết học, hạch - Bệnh general, this is a rare disease but the prognosis is viện Ung Bướu TP. HCM quite good if detected early. We report 01 case of Chịu trách nhiệm chính: Phạm Huỳnh Anh Tuấn BIA - ALCL in a female patient, 53 years old, Email:phamhuynhanhtuan22041984@gmail.com diagnosed and treated at Ho Chi Minh City Ngày nhận bài: 14/9/2023 Oncology Hospital in 2022 and retrospectively Ngày phản biện: 15/9/2023 review the literature on this type of disease. Ngày chấp nhận đăng: 11/10/2023 433
- HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH LẦN THỨ 26 Keywords: Anaplastic large cell lymphoma - Bệnh nhân tỉnh, tiếp xúc tốt, da niêm (ALCL), implant, BIA – ALCL. hồng, tuyến giáp không to, hạch ngoại vi không sờ chạm. I. BỆNH ÁN - Bướu vú (T) 02 khối, ¼ trên ngoài – Bệnh nhân Phan T. T. T, nữ, sinh năm kích thước 4cm và ở 6g – cách núm vú 4cm 1970. – kích thước 5cm, 02 khối này có chung tính Nghề nghiệp: Kinh doanh tự do. chất, sượng, dính, giới hạn không rõ, ấn đau, Địa chỉ: Hóc Môn, TP Hồ Chí Minh. không xâm lấn ra da, không có tiết dịch núm Lý do nhập viện: Bướu vú (T). vú. 1.1. Bệnh sử: - Hạch nách hai bên không sờ chạm. Cách nhập viện khoảng 06 tháng, bệnh - Hạch trên đòn (T) kích thước 1cm, nhân sờ thấy bướu vú (T), ấn đau, to nhanh, chắc, di động. nên bệnh nhân đến Bệnh viện (BV) Ung - Các cơ quan khác chưa ghi nhận bất Bướu TP. HCM khám và điều trị. thường. 1.2. Tiền căn: 1.4. Kết quả cận lâm sàng: - Đặt túi độn ngực thẩm mỹ hai bên, cách - Kết quả xét nghiệm máu, sinh hóa trong đây 14 năm (không rõ giấy tờ). giới hạn bình thường. - Cách đây 01 năm, bệnh nhân được phẫu - Siêu âm vú – nách: Các tổn thương vú thuật lấy túi ngực hai bên vì đau và biến (T) nằm ngoài nhu mô tuyến vú, có chỗ liên dạng ngực nhiều (tại BV Triều An), và được quan thành ngực (T), phân biệt với viêm giả sinh thiết vỏ bao quanh túi, kết quả giải phẫu u, đánh giá BIRADS – US 4C. bệnh là bướu trung mô kém biệt hóa. - Nhũ ảnh: Đa tổn thương vú (T), thấy 1 1.3. Khám lâm sàng: phần trên thế MLO, đậm độ cao, kém rõ, bờ không đều, đánh giá BIRADS 5. Nguồn: Khoa Ngoại tuyến vú – BVUB TP. HCM - CT Scan ngực (có cản quang): Sang thương bắt cản quang cạnh ngoài cơ ngực lớn bên (T), bờ rõ, kích thước 29 x 30mm, các sang thương tương tự rải rác khoang liên sườn trước 4 – 5 (kích thước 14 x 20mm) và khoang liên sườn trước 5 – 6 (kích thước 45 x 32mm). Kết luận: Đa u phần mềm thành ngực bên (T), nhu mô phổi hai bên bình thường. 434
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 533 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2023 Nguồn: Khoa Ngoại tuyến vú – BVUB TP. HCM - MRI tuyến vú hai bên (có cản từ): 03 nằm ngoài mô tuyến vú, màu hồng nhạt, trơn bướu vú (T), kích thước lớn nhất là 40 x láng, bở, giới hạn kém rõ, sinh thiết 1 mẫu 55mm, đã xâm nhập cơ ngực lớn và cơ gian mô 2cm, gửi làm giải phẫu bệnh lý. sườn, không ghi nhận hạch nách bệnh lý hai 1.6. Kết quả giải phẫu bệnh: Bướu ác bên, đánh giá BIRADS 5. tính kém biệt hóa, nghi ngờ lymphôm không - Sinh thiết lõi kim bướu vú (T), dưới Hodgkin, đề nghị hóa mô miễn dịch. hướng dẫn siêu âm: Bướu ác tính kém biệt Hóa mô miễn dịch: CD30(+) mạnh lan hóa. tỏa, PAN CREATIN (-), CD20(-), CD2(-), - FNA/SA hạch trên đòn (T): Hạch viêm. CD4(-), CD5(-), ALK(-). 1.5. Chẩn đoán sơ bộ: Theo dõi ung thư Nghĩ đến lymphôm tế bào lớn thoái sản, vú (T) liên quan đến đặt túi ngực (Breast implant – - Hướng xử lý: sinh thiết một phần sang associated anaplastic large cell lymphoma). thương vú (T) để có kết quả giải phẫu bệnh Đại thể trên lame nhuộm HE (vật kính lý. 40x) ghi nhận hình ảnh tế bào bướu có nhân - BN được sinh thiết một phần bướu vú lớn, dị dạng, tăng sắc, hình móng ngựa. (T) vị trí ¼ trên ngoài, ghi nhận bướu vú (T) Nguồn: Khoa Giải Phẫu Bệnh – BVUB TP. HCM 435
- HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH LẦN THỨ 26 1.7. Chẩn đoán xác định: Lymphôm liên lạc lại với bệnh nhân, ghi nhận tình trạng không Hodgkin (liên quan đặt túi ngực) giai bệnh nhân vẫn khỏe mạnh, không thấy gì bất đoạn IIAE (bướu vú trái). thường, nhưng bệnh nhân từ chối quay lại tái BN được hội chẩn khoa, đề nghị hướng khám. điều trị là hóa trị tại khoa Nội huyết học – hạch. II. TỔNG QUAN VỀ BỆNH LÝ LYMPHÔM Tại khoa Nội huyết học, hạch, bệnh nhân KHÔNG HODGKIN CÓ LIÊN QUAN VỚI ĐẶT được chẩn đoán: Lymphôm không Hodgkin TÚI NGỰC THẨM MỸ giai đoạn IIAE (bướu vú trái), T4N0M0 Lymphôm không Hodgkin có liên quan (theo MDACC TNM), IPI 1 điểm. với đặt túi ngực thẩm mỹ (BIA – ALCL: 1.8. Hướng xử trí: Hóa trị phác đồ Breast Implant Associated – Anaplastic CHOEP 06 chu kỳ, cân nhắc xạ trị, dự phòng Large Cell Lymphoma) là một bệnh lý xâm nhập thần kinh trung ương bằng lymphôm T ngoại vi xuất phát sau một thời Methotrexate. gian dài, ở các trường hợp đặt túi độn ngực Đến tháng 12/2022: BN đã hóa trị được thẩm mỹ (tái tạo – thẩm mỹ vú). Lymphôm T 05 chu kỳ CHOEP. Kết quả siêu âm sau hóa ngoại vi chiếm khoảng dưới 15% các trường trị: bướu tan hoàn toàn, không ghi nhận bất hợp Lymphôm ở người lớn. Lymphôm thoái thường trên siêu âm vú – nách. sản tế bào lớn (ALCL) là nhóm bệnh lý đứng Vì lý do cá nhân, bệnh nhân bỏ điều trị. hàng thứ 2 đến thứ 3 trong nhóm bệnh lý Tuy nhiên vào tháng 7/2023, chúng tôi có lymphôm T ngoại vi[1]. Nguồn: Swerdlow SH, Campo E, Pileri SA, et al. The 2016 revision of the World Health Organization classification of lymphoid neoplasms. Blood 2016; 127:2375 Trường hợp BIA – ALCL đầu tiên được sự, ngày càng nhiều tác giả công bố các báo cáo năm 1997 bởi tác giả Keech và cộng nghiên cứu về loại bệnh lý này và đưa ra các 436
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 533 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2023 giả thuyết về sinh bệnh học. Nhưng đa số các invitro ở Australia chứng minh sử dụng túi nghiên cứu là báo cáo các trường hợp nhỏ lẻ, nhám có liên quan đến ALCL. Một nghiên vì đây là một bệnh lý hiếm gặp; các giả cứu đánh giá nguy cơ tích lũy trong 26 năm, thuyết đa phần nghiên về túi ngực thẩm mỹ ghi nhận tỉ lệ BIA – ALCL là 1/335 trường loại có bề mặt nhám là nguyên nhân dẫn đến hợp dùng túi Allergan. Năm 2019, FDA công bệnh lý này[2]. bố thông tin là 93% số ca BIA – ALCL là Theo WHO, ALCL được phân thành 4 dùng túi nhám, và cũng trong năm đó, FDA nhóm, dựa trên biểu hiện lâm sàng, đặc điểm ra khuyến cáo thu hồi túi độn bề mặt nhám mô học, bao gồm cả sự biểu hiện của ALK của công ty Allergan. (Anaplastic lymphoma kinase)[1]. 2.2. Cơ chế bệnh sinh[4],[5],[6],[7],[8]: - ALK (+) ALCL nguyên phát. Có nhiều giả thuyết cho cơ chế bệnh sinh - ALK (-) ALCL nguyên phát. của BIA – ALCL, BIA – ALCL được cho là - PC – ALCL (Primary cutaneous phát sinh lớp vỏ bao kế cận túi độn, sau khi ALCL). đặt túi 7 – 10 năm; thường gặp 1 bên, hiếm - BIA – ALCL (Breast implant associated khi bị cả 2 bên. Có một số giả thuyết như ALCL). sau: Cả 2 loại PC – ALCL và BIA – ALCL Hiện tượng viêm mãn tính kéo dài, làm đều không biểu hiện ALK. Khác với các loại chọn lọc, tăng và kéo dài tuổi thọ tế bào T, ALCL khác, PC – ALCL và BIA – ALCL có tăng tỉ lệ đột biến tế bào; chất liệu vỏ bao túi tiên lượng tốt hơn các loại ALCL còn lại, tỉ cũng như độ đàn hồi gây rò rỉ các hạt kháng lệ sống còn trên 05 năm đạt trên 90%, đặc nguyên, kích thích đáp ứng miễn dịch, túi biệt là BIA – ALCL có diễn tiến tại chỗ - tại nhám thường có tỉ lệ rò rỉ các hạt silicon vùng là chủ yếu. nhiều hơn. Meza và Britez nghiên cứu cũng 2.1. Dịch tễ học[2],[3]: kết luận là hiện tượng viêm kết hợp với tế BIA – ALCL là một loại bệnh lý hiếm bào T quanh vỏ bao túi, gặp ở túi nhám nhiều gặp, xuất độ chính xác thì chưa khảo sát hơn túi trơn. được. Tuy nhiên, BIA – ALCL xuất hiện sau Nghiên cứu invivo của tác giả Xu và các trường hợp đặt túi ngực thẩm mỹ khoảng Wolfram cho rằng cơ chế gây viêm ở bệnh 9 – 10 năm. Tuổi trung bình của bệnh nhân là nhân đặt túi là do phóng thích Interleukin 17 50 tuổi. Một nghiên cứu bệnh chứng ở Hà – producing T cell (Th17 T – cell). Lan trên 9 triệu phụ nữ, cho thấy nguy cơ Tác giả Kadin (2018) sử dụng kết hợp 3 BIA – ALCL tăng gấp 18 lần so với các phụ phương pháp giải trình tự gene, nghiên cứu nữ không sử dụng túi độn ngực. Trong dòng chảy tế bào, cùng hóa mô miễn dịch, khoảng thời gian 10 năm (1997 đến 2016), ghi nhận được sự xuất hiện các yếu tố JunB, có khoảng 134 trường hợp BIA – ALCL Interferon và IL 17F, làm tăng biểu hiện kiểu được báo cáo trên thế giới. Một nghiên cứu hình Th17/Th1, cũng như kích hoạt con tại Mỹ năm 2017, ghi nhận tỉ lệ mắc là đường tín hiệu JAK/STAT3 cũng làm tăng 1/30.000 trường hợp, tất cả đều liên quan đến biểu hiện Th17. sử dụng túi độn loại nhám. Tỉ lệ BIA – Một giả thuyết khác của tác giả Lechner ALCL trên loại túi của công ty Allergan cao và Laurent (2020): nghiên cứu mô hình tế gấp 6 lần so với công ty Mentor. Nghiên cứu bào và giải trình tự gene 54 trường hợp BIA 437
- HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH LẦN THỨ 26 – ALCL, cho thấy có sự xuất hiện của con chứng sưng, đau, mất cân xứng 2 bên (60 – đường tín hiệu STAT3 ở 75% trường hợp, 70%). Dịch viêm kèm theo bướu hay gặp ở STAT3 hoạt hóa, gây tăng sinh 3 dòng 20% trường hợp, dấu hiệu co thắt vỏ bao ít TLBR, sản xuất IL 6, IL 10, Notch1, Notch2 gặp, hạch nách cùng bên chiếm 17 – 20% các gây viêm. triệu chứng. Tác giả Hu (2016) khi nghiên cứu các 2.4. Cận lâm sàng[10]: trường hợp BIA – ALCL, cấy mẫu dịch viêm Tác giả Adrada và cs (2014) nghiên cứu trên lớp biofilms ở túi nhám, có ghi nhận trên 50 BN BIA – ALCL ghi nhận đối với chủng Ralstonia spp, sản xuất chẩn đoán dịch quanh túi thì siêu âm có độ liopolysaccarides, kích thích tế bào Th1 sản nhạy 84% - độ đặc hiệu 75%, MRI vú có độ xuất cytokine gây viêm. nhạy 82% - độ đặc hiệu 50%, PET CT chỉ 2.3. Triệu chứng lâm sàng[9]: hiệu quả với các trường hợp có bướu kèm Dịch viêm quanh vỏ bao túi xuất hiện ở theo, riêng nhũ ảnh chỉ có độ nhạy 30%. 70% các trường hợp; có thể kèm theo triệu Nguồn: Adrada BE, Miranda RN, Rauch GM, et al. Breast Cancer Res Treat. 2014;147:1–14 Kiểu hình miễn dịch hay gặp của BIA – dịch quanh vỏ bao, thể tích dịch có thể trên ALCL khi phân tích dấu ấn miễn dịch bằng 500ml; cần làm cell block chẩn đoán trong kỹ thuật đếm tế bào dòng chảy (flow trường hợp có 1 lớp tế bào đáy vỏ bao kèm cytometry) là 100% trường hợp có CD 30 theo mô hoại tử trong dịch quanh túi. Hình (+), có ALK (-), và có T - cell receptor thái tế bào lymphôm trong ALCL: Lớn, đa (TCR). hình dạng, giàu bào tương ái toán, nhân lớn, Mô bệnh học: Quan sát lớp vỏ bao và bề đa thùy, tạo hình dáng đặc trưng như móng mặt túi ghi nhận không có tế bào không điển ngựa, thận, vòng hoa, hay gặp trong 70% hình, dấu hiệu đáng ghi nhận là độ đục của trường hợp. 438
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 533 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2023 439
- HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH LẦN THỨ 26 Nguồn: Miranda RN, Medeiros LJ. Salt Lake City, UT: Elsevier; 2017. p. 634–43 2.5. Chẩn đoán BIA – ALCL[11]: Có chuyển đoạn nhiễm sắc thể mang Theo NCCN (2022): Nghi ngờ BIA – gene ALK (chromosome 2q23). ALCL khi có hiện tượng tụ dịch kéo dài trên Chẩn đoán phân biệt với các trường hợp 1 năm sau khi đặt túi độn ngực thẩm mỹ một lymphôm vú nguyên phát: xuất phát từ mô thời gian dài, hoặc ghi nhận có bướu cạnh vỏ vú, đa số là dòng B có CD20 (+); bệnh bao, và cần chọc hút dịch quanh vỏ bao túi ALCL hệ thống: có ALK(+) và ALK(-) và làm xét nghiệm (dưới hướng dẫn siêu âm). không có liên quan với đặt túi độn; bệnh PC Chẩn đoán xác định BIA – ALCL khi có các – ALCL cũng có ALK(-), nhưng có tổn tiêu chuẩn sau: thương da, không có bao xơ, không liên quan Dịch quanh vỏ bao túi, có hay không có với đặt túi độn ngực. bướu kèm theo. 2.6. Xếp giai đoạn: Tăng sinh tế bào lymphô thoái sản, giàu Có 2 hệ thống xếp giai đoạn sử dụng cho bào tương, nhân da dạng. BIA – ALCL là Lugano (biến đổi từ Ann Hóa mô miễn dịch có CD30(+), ALK (-). Arbor) và BIA – ALCL staging system Flow cytometry chỉ ghi nhận dòng tế bào (MDACC). T (clone T – cell). 440
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 533 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2023 Các tác giả trước đây hay dùng bảng xếp a. Phẫu thuật triệt để bao gồm: giai đoạn của Lugano, tuy nhiên chúng ta Lấy túi độn, lấy túi độn ở vú đối bên. nhận thấy nếu sử dụng bảng phân loại của Cắt vỏ bao toàn bộ (total capsulectomy). Lugano thì đa phần loại bệnh lý chỉ phân Cắt rộng bướu, rìa diện cắt không còn tế thành giai đoạn I và II, không có chi tiết và bào bướu. đánh giá cụ thể như bảng của MDACC, nên Không áp dụng sinh thiết hạch gác cửa các tác giả sau nay ưa dùng bảng của (do tỉ lệ âm tính giả cao). MDACC hơn. b. Hóa trị (theo NCT01703949 và 2.7. Điều trị (theo NCCN và ASNM– NCT01805037): Angence Nationale de Sécurité du Áp dụng từ giai đoạn II. Médicament)[12]: Bệnh nhân tái phát sau phẫu thuật triệt 2.7.1. Bệnh khu trú tại chỗ: Phẫu thuật để. triệt để, và không điều trị gì thêm sau đó: Bệnh nhân không đạt được các tiêu Theo Ann Arbor là giai đoạn IE. chuẩn của phẫu thuật triệt để. Theo MDA TNM: là giai đoạn IA, IB, c. Xạ trị có vai trò chưa rõ ràng: IC. Cân nhắc áp dụng tùy trường hợp. 2.7.2. Bệnh tiến triển tại chỗ - tại vùng So với phẫu thuật triệt để, xạ trị không (IIE đến IV): cho kết quả tốt hơn. Hóa trị: Phác đồ có Anthracycline Chỉ định trong các trường hợp tiến triển (CHOP, CHOEP). tại chỗ - tại vùng, các trường hợp không Cân nhắc sử dụng kháng thể đơn dòng phẫu thuật được, có xâm lấn thành ngực. kháng CD30: Brentuximab. 2.8. Tiên lượng[13],[14]: 2.7.3. Bệnh tái phát: Điều trị theo phác Clemens và cộng sự nghiên cứu tổng kết đồ ALCL nguyên phát có ALK(-): ở 87 trường hợp BIA – ALCL, với trung vị 441
- HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH LẦN THỨ 26 thời gian theo dõi 30 tháng, ghi nhận sống Tiên lượng chủ yếu là theo yếu tố bướu còn toàn bộ 3 năm và 5 năm là 93 – 95%, (T). BIA – ALCL là nhóm bệnh hiếm, nhưng tiến hành so sánh EFS (event free survival) 1 có tiên lượng khá tốt. Các yếu tố tiên lượng năm ở các nhóm, có kết quả như sau: Nhóm xấu bao gồm: Có tổn thương dạng khối, có phẫu thuật triệt để là 96%, nhóm hóa trị 70%, tình trạng co thắt bên ngoài vỏ bao lan rộng nhóm xạ trị 82%, nhóm không điều trị gì là (extra capsular extension), và bị 2 bên. 40%. Nguồn: Aladily TN, Medeiros LJ, Amin MB, et al. 2012;36:1000–8.30 dõi[14],[15]: 2.9. Theo (2019) trên 66 bệnh nhân được phẫu thuật Ít có nghiên cứu so sánh, đề cập theo dõi triệt để, sau đó tái tạo lại bằng túi độn trơn định kỳ, các tác giả khuyên bệnh nhân nên hoặc vạt tự thân, theo dõi với trung vị thời tái khám mỗi 06 tháng, và siêu âm mỗi đợt gian là 42 tháng, ghi nhận hầu nhu không có tái khám. biến chứng, không tái phát BIA – ALCL, có Vấn đề tái tạo lại tuyến vú hay đặt túi lại một trường hợp di căn xương, mức độ hài cho bệnh nhân cần cân nhắc thật kỹ, thời lòng và chất lượng cuộc sống của bệnh nhân gian sau bao lâu cũng chưa được các tác giả cao. thống nhất, theo NCCN: Nếu cần tái tạo lại 2.10. Pháp lý: hoặc đặt túi lại cho bệnh nhân thì nên sừ Hiện nay vấn đề cung cấp thông tin cho dụng vạt tự thân hoặc túi trơn. khách hàng trước khi đặt túi ngực thẩm mỹ Một nghiên cứu của tác giả Lamaris cũng được đặt ra, mỗi khách hàng cần được 442
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 533 - THÁNG 12 - SỐ ĐẶC BIỆT - 2023 cung cấp mẫu thỏa thuận (informed consent) III. BÀN LUẬN VỀ TRƯỜNG HỢP BỆNH trước khi lựa chọn. FDA năm 2011 cũng NHÂN CỤ THỂ khuyến cáo trên bao bì túi độn cần có thông Đối với bệnh nhân Nguyễn T.T. T., sau tin cảnh báo cho người sử dụng. khi hồi cứu lại y văn; chúng tôi ghi nhận trên 2.11. Ghi nhận và theo dõi các trường bệnh nhân có tiền căn đặt túi độn ngực thẩm hợp mới phát hiện: mỹ, thời gian khởi phát triệu chứng cũng phù Theo Hiệp hội phẫu thuật thẩm mỹ ASPS hợp (trên 10 năm), và BN đã được lấy túi và FDA, cần ghi nhận các trường hợp mới độn trước đó 1 năm nhưng không cắt trọn vỏ mắc và theo dõi: chương trình PROFILE bao, có thể vì vậy nên bệnh tái phát lại. (Patient Registry and Outcome For breast Đây là hình ảnh đại thể khi BN được Implant and anaplastic cell Lymphoma phẫu thuật lấy túi độn, lớp bao xơ co thắt gây etiology and Epidemiology), riêng FDA còn biến dạng túi, vỏ bao dày, dịch viêm vàng có chương trình ghi nhận riêng trên đục, nhiều giả mạc và túi độn sử dụng cho MedWatch website. bệnh nhân là túi nhám của hang Allergan, cũng phù hợp với y văn đã đề cập. Nguồn: Khoa Ngoại tuyến vú, BVUB TP. HCM Sau khi sinh thiết và có kết quả GPB đã có bướu xâm lấn tại chỗ tại vùng, vấn đề cũng như hóa mô miễn dịch, BN được chẩn phẫu thuật không được đặt ra mà cần chỉ đoán là một trường hợp BIA – ALCL giai định hóa trị, bệnh nhân được hóa trị với phác đoạn IIAE – T4N0M0 là phù hợp y văn, do đồ CHOEP theo y văn, và rõ ràng có tiến 443
- HỘI THẢO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. HỒ CHÍ MINH LẦN THỨ 26 triển rất tốt sau 05 chu kỳ hóa trị. Trên siêu 6. Laurent C, Nicolae A, Laurent C, et al. âm hoàn toàn không ghi nhận tổn thương, Gene alterations in epigenetic modifiers and đáng tiếc là vì lý do cá nhân, BN không thể JAK-STAT signaling are frequent in breast tiếp tục điều trị, nhưng cho đến hiện tại, BN implant-associated ALCL. Blood 2020; vẫn có tình trạng sức khỏe ổn định, tiên 135:360. lượng khá tốt cũng phù hợp y văn ghi nhận. 7. Talmadge JE, Donkor M, Scholar E. Cancer Metastas- Rev. 2007;26:373–400. IV. KẾT LUẬN 8. Kadin ME, Deva A, Xu H, et al. BIA – ALCL là loại bệnh lý hiếm gặp, có Biomarkers Provide Clues to Early Events in liên quan đến việc sử dụng túi độn ngực có the Pathogenesis of Breast Implant- bề mặt nhám. Hầu hết các trường hợp là khởi Associated Anaplastic Large Cell phát sau 7 đến 10 năm đặt túi độn ngực. Việc Lymphoma. Aesthet Surg J 2016; 36:773. chẩn đoán bệnh lý này chủ yếu dựa vào chọc 9. Bautista-Quach MA, Nademanee A, hút dịch viêm quanh túi, làm cell block và Weisenburger DD, et al. Implant-associated hóa mô miễn dịch; đây là một loại bệnh lý primary anaplastic large-cell lymphoma with thuộc dòng lympho T ngoại vi, có CD30 (+), simultaneous involvement of bilateral breast ALK (-). Điều trị chủ yếu là phẫu thuật ở giai capsules. Clin Breast Cancer 2013; 13:492. đoạn sớm, điều trị toàn thân ở giai đoạn trễ. 10. Adrada BE, Miranda RN, Rauch GM, et Mặc dù là nhóm bệnh lý hiếm gặp nhưng tiên al. Breast implantassociated anaplastic large lượng khá tốt, tỉ lệ sống còn toàn bộ 5 năm > cell lymphoma: sensitivity, specificity, and 90%. findings of imaging studies in 44 patients. Breast Cancer Res Treat. 2014; 147: 1–14. TÀI LIỆU THAM KHẢO 11. Thompson PA, Lade S, Webster H, Ryan 1. Swerdlow SH, Campo E, Pileri SA, et al. G, Prince HM. Haematologica.2010; 95: The 2016 revision of the World Health 1977–9. Organization classification of lymphoid 12. Clemens MW, Medeiros LJ, Butler CE, et neoplasms. Blood 2016; 127:2375. al. Complete Surgical Excision Is Essential 2. de Jong D, Vasmel WL, de Boer JP, et al. for the Management of Patients With Breast Anaplastic large-cell lymphoma in women Implant-Associated Anaplastic Large-Cell with breast implants. JAMA 2008; 300:2030. Lymphoma. J Clin Oncol 2016; 34:160. 3. Doren EL, Miranda RN, Selber JC, et al. 13. Miranda RN, Aladily TN, Prince HM, et U.S. Epidemiology of Breast Implant- al. J Clin Oncol 2014; 32:114. Associated Anaplastic Large Cell 14. Estes CF, Zhang D, Reyes R, et al. Front Lymphoma. Plast Reconstr Surg 2017; Oncol 2015; 5:26. 139:1042. 15. Lamaris GA, Butler CE, Deva AK, et al. 4. Ebner PJ, Liu A, Gould DJ, Patel KM. J Breast Reconstruction Following Breast Surg Oncol 2019; 120:573. Implant-Associated Anaplastic Large Cell 5. Roden AC, Macon WR, Keeney GL, et al. Lymphoma. Plast Reconstr Surg 2019; Mod Pathol 2008; 21:455. 143:51S. 444
ADSENSE
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn