YOMEDIA
ADSENSE
Nhân một trường hợp sarôm tạo xương giàu đại bào
39
lượt xem 1
download
lượt xem 1
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Báo cáo nhằm bàn luận về trường hợp sarcôm tạo xương giàu đại bào - một bệnh lý hiếm gặp thuộc nhóm sarcôm tạo xương quy ước. Bệnh nhân nam 22 tuổi, quốc tịch Campuchia, có một khối u đầu dưới xương đùi trái, rất đau, sưng, hạn chế vận động khớp gối, kèm theo triệu chứng sốt và sụt cân. Đặc biệt, hình ảnh vi thể có rất nhiều đại bào, dễ dẫn đến chẩn đoán nhầm với u đại bào xương.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Nhân một trường hợp sarôm tạo xương giàu đại bào
Nghiên cứu Y học <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br />
<br />
NHÂN MỘT TRƯỜNG HỢP SARÔM TẠO XƯƠNG GIÀU ĐẠI BÀO <br />
Trần Minh Thông*, Phạm Quang Thông* <br />
<br />
TÓM TẮT <br />
Báo cáo bàn luận về trường hợp sarcôm tạo xương giàu đại bào ‐ một bệnh lý hiếm gặp thuộc nhóm sarcôm <br />
tạo xương qui ước. Bệnh nhân nam 22 tuổi, quốc tịch Campuchia, có một khối u đầu dưới xương đùi trái, rất <br />
đau, sưng, hạn chế vận động khớp gối, kèm theo triệu chứng sốt và sụt cân. Đặc biệt, hình ảnh vi thể có rất nhiều <br />
đại bào, dễ dẫn đến chẩn đoán nhầm với u đại bào xương. Kết luận chẩn đoán dựa trên giải phẫu bệnh, hình ảnh <br />
học và thông tin lâm sàng. <br />
Từ khóa: sarcôm tạo xương giàu đại bào, sarcôm tạo xương qui ước, u đại bào xương. <br />
<br />
SUMMARY <br />
CASE REPORT: GIANT CELL RICH OSTEOSARCOMA <br />
Tran Minh Thong, Pham Quang Thong <br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 1 ‐ 2013: 594 ‐ 599 <br />
This report discusses a case of giant cell rich osteosarcoma, which is a rare variant of conventional <br />
osteosarcoma. This patient is a 22 year old male Cambodian, who had a tumor in lower extremity of left femur <br />
with pain, swelling, limited joint mobility, fever and weight loss. Especially, microsections showed a lot of giant <br />
cells and were easy to be misdiagnosed as giant cell tumor. The exact diagnosis was based on histopathological <br />
diagnosis, imaging tests and clinical information. <br />
Keywords: giant cell rich osteosarcoma, conventional osteosarcoma, giant cell tumor. <br />
Những vị trí khác là xương sọ hoặc xương hàm <br />
TỔNG QUAN <br />
(8%) và xương chậu (8%)...(15). <br />
Sarcôm tạo xương là một ung thư phát triển <br />
Nguyên nhân của bệnh sarcôm tạo xương <br />
từ tế bào tạo xương có nguồn gốc trung mô và <br />
đến nay vẫn chưa xác định. Tuy nhiên bệnh có <br />
tạo chất dạng xương ác tính. Bệnh chiếm tỉ lệ <br />
một số yếu tố nguy cơ rõ rệt. Sự phát triển <br />
25% các ung thư nguyên phát ở xương(16). Nguy <br />
xương nhanh trong thời kì thiếu niên làm tăng <br />
cơ mắc bệnh ở giới nam cao hơn giới nữ với tỉ lệ <br />
nguy cơ bệnh. Chất phóng xạ làm tăng nguy cơ <br />
1,5‐2/1(5). Phân bố tuổi của sarcôm tạo xương <br />
sarcôm tạo xương thứ phát. Những bệnh nghịch <br />
thường có 2 đỉnh, với đỉnh tuổi thứ nhất là 10‐14 <br />
sản xương như bệnh Paget, nghịch sản sợi, u <br />
tuổi tương ứng với thời kì dậy thì. Đình tuổi thứ <br />
sụn, đa lồi xương di truyền và u nguyên bào <br />
hai là người trưởng thành trên 65 tuổi, thường <br />
võng mạc (dòng tế bào mầm) là những yếu tố <br />
kèm theo bệnh lí ác tính khác như bệnh Paget. Tỉ <br />
nguy cơ liên quan đến đột biến gen. <br />
suất mới mắc mỗi năm là 5,4/106 ở nam và <br />
Triệu chứng bệnh xuất hiện vài tuần đến vài <br />
4,0/106 ở nữ. U thường phát triển từ vùng hành <br />
tháng trước khi được chẩn đoán. Theo một <br />
xương gần đĩa tăng trưởng của xương dài. Vị trí <br />
nghiên cứu trên 102 bệnh nhân sarcôm tạo <br />
u thường được xem là gần gối xa khuỷu do hay <br />
xương, 92% bệnh nhân có triệu chứng đau tại <br />
gặp nhất ở xương đùi (42%, với 75% ở đầu <br />
chỗ, 85% căng đau, 56% đau từng cơn khi nghỉ <br />
dưới), xương chày (19%, với 80% ở đầu trên) và <br />
ngơi <br />
và 21% đau về đêm. 39% bệnh nhân sờ <br />
xương cánh tay (10%, với 90% ở đầu trên). <br />
* Khoa Giải Phẫu bệnh, BV Chợ Rẫy <br />
Tác giả liên lạc: BSCKII Trần Minh Thông, ĐT: 0918202941, Email: tranmthong2003@yahoo.com <br />
<br />
594<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012 <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 <br />
được khối u. Khi di chuyển khớp, 39% bệnh <br />
nhân đau và 23% bệnh nhân bị giới hạn vận <br />
động khớp. Triệu chứng sốt chiếm 3%. 5% bệnh <br />
nhân bị teo cơ. 31% bệnh nhân đi lại khập <br />
khiễng. 47% bệnh nhân gặp chấn thương tại thời <br />
điểm bắt đầu xuất hiện triệu chứng(18). <br />
Về hình ảnh học, sarcôm tạo xương cho các <br />
hình ảnh như khuyết do hủy xương, tăng đậm <br />
độ do tăng sinh xương, phản ứng màng xương <br />
ác tính, vỡ vỏ xương… Không thể chỉ dùng một <br />
đặc điểm hình ảnh riêng lẻ để chẩn đoán bệnh. <br />
Trên XQ, hình ảnh tổn thương của sarcôm tạo <br />
xương có thể chỉ là hủy xương (khoảng 30%), <br />
tạo xương (khoảng 45%) và dạng hỗn hợp. Phản <br />
ứng màng xương cho hình ảnh tam giác <br />
Codman. U lan rộng qua màng xương có thể tạo <br />
thành hình ảnh tia sáng mặt trời (khoảng 60% <br />
bệnh nhân). Dạng sarcôm tạo xương dạng dãn <br />
mạch xa thường có dạng nang và có thể lầm với <br />
một nang xương phình mạch(7). CT scan giúp xác <br />
định vị trí và xâm lấn của u tốt hơn. Cũng cần <br />
thực hiện XQ hoặc CT‐scan ngực để đánh giá di <br />
căn phổi. <br />
Về đại thể, sarcôm tạo xương thường là tổn <br />
thương lớn, đường kính hơn 5cm, phá vỡ màng <br />
xương và có thể lan rộng ra vùng mô mềm cũng <br />
như vùng nội tủy. Có thể thấy những ổ tế bào <br />
ung thư ở vị trí xa trong khoang tủy xương <br />
bệnh. Hình ảnh u thay đổi theo độ biệt hóa và <br />
thường lốm đốm nhiều màu. Có thể thấy hình <br />
ảnh phản ứng màng xương dạng gai hoặc phiến <br />
xương. Thường thấy hình ảnh những ổ chảy <br />
máu và hoại tử, những vùng lớn chứa đầy máu. <br />
Về vi thể, cấu trúc giống như trung mô <br />
xương nguyên thủy, gồm những đám tế bào <br />
không biệt hóa, đa diện hoặc hình thoi, bào <br />
tương rõ, nhiều nhân quái, nhân chia. Tế bào u <br />
họp thành bè tạo nên mô xương hoặc dạng <br />
xương kèm mô liên kết rất giàu mạch máu. <br />
Cũng có thể thấy những đám mô sụn, mô sợi, <br />
mô nhầy, đại bào nhiều nhân giống hủy cốt bào, <br />
nhiều vùng chảy máu(16). <br />
Sarcôm tạo xương giàu đại bào lần đầu tiên <br />
được mô tả bởi Bathurst và cộng sự năm 1986, <br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
thuộc nhóm sarcôm tạo xương qui ước. Theo <br />
một số nghiên cứu, tỉ lệ bệnh chiếm từ 1‐3% tổng <br />
số sarcôm tạo xương qui ước(1). Tuy nhiên theo <br />
ghi nhận của chúng tôi, chỉ có một vài trường <br />
hợp sarcôm tạo xương giàu đại bào được báo <br />
cáo trên thế giới và có lẽ chưa được báo cáo rộng <br />
rãi ở Việt Nam. <br />
<br />
Trường hợp lâm sàng <br />
Bệnh nhân Hóc Đ., nam, 22 tuổi, quốc tịch: <br />
Campuchia, nghề nghiệp: sinh viên. Nhập viện <br />
ngày 21/9/2011 tại bệnh viện Chợ Rẫy. Lí do <br />
nhập viện: đau ở đầu gối chân trái. <br />
Cách nhập viện khoảng 10 tuần, bệnh nhân <br />
cảm thấy rất đau ở vùng gối chân trái, không <br />
lan, kèm sốt liên tục 38,50C trong 5 ngày. Sau đó <br />
1 tháng, đầu gối trái bệnh nhân bắt đầu sưng rõ <br />
làm bệnh nhân ngày càng gặp rất nhiều hạn chế <br />
trong đi lại và vận động. Bệnh nhân đến khám <br />
tại bệnh viện Nam Vang (Campuchia), được <br />
điều trị nội khoa và theo dõi. Tình trạng sưng <br />
đau ở đầu gối trái ngày càng tăng, bệnh nhân <br />
không thể đi lại được, sụt cân khoảng 3 kg trong <br />
2 tháng, sốt 5‐6 đợt. Ngoài ra chưa ghi nhận các <br />
triệu chứng cơ năng khác. Bệnh nhân đến khám <br />
và nhập bệnh viện Chợ Rẫy với chẩn đoán ban <br />
đầu: U vùng dưới đùi trái. <br />
<br />
<br />
Hình 1: Vùng gối trái của bệnh nhân sau khi sinh <br />
thiết <br />
Tại bệnh viện Chợ Rẫy, qua thăm khám phát <br />
hiện ở phía dưới, mặt trong đùi trái có một khối <br />
u kích thước lớn, tròn, mật độ chắc, ấn đau, <br />
không di động. Màu sắc và nhiệt độ da vùng <br />
bướu bình thường. Bệnh nhân không đi lại <br />
được. Biên độ vận động gấp duỗi của khớp gối <br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012<br />
<br />
595<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br />
<br />
Nghiên cứu Y học <br />
<br />
chân trái là 900‐450‐00. Mạch mu 2 chân rõ. Đo <br />
chiều dài hai chân bằng nhau. Chưa ghi nhận <br />
bất thường khác ở chân và các cơ quan khác. <br />
<br />
Các kết quả xét nghiệm <br />
Xét nghiệm<br />
<br />
Bệnh nhân<br />
<br />
Công thức máu<br />
RBC<br />
Hgb<br />
Hct<br />
MCV<br />
MCH<br />
MCHC<br />
WBC<br />
<br />
4,76 T/L<br />
130 g/L<br />
38,7 %<br />
81,5 fL<br />
27,4 pg<br />
336 g/L<br />
9,38 G/L<br />
<br />
Xét<br />
nghiệm<br />
Ion đồ<br />
Na<br />
K<br />
Cl<br />
Ca TP<br />
TPTNT<br />
pH<br />
SG<br />
<br />
140 mmol/L<br />
3,8 mmol/L<br />
101 mmol/L<br />
2,3 mmol/L<br />
<br />
Xét nghiệm<br />
<br />
Neu<br />
<br />
64,3 %<br />
<br />
Glu<br />
<br />
neg<br />
<br />
Lym<br />
<br />
24,2 %<br />
<br />
Pro<br />
<br />
neg<br />
<br />
Mono<br />
Eos<br />
Bas<br />
Plt<br />
Đường huyết<br />
AST<br />
<br />
9,2 %<br />
2,2 %<br />
0,1 %<br />
204 G/L<br />
89 mg/dl<br />
60 U/L<br />
<br />
Bi<br />
Uro<br />
Keton<br />
Blood<br />
Leu<br />
Nitrite<br />
<br />
neg<br />
nor 0,1 mg/dl<br />
neg<br />
neg<br />
neg<br />
Neg<br />
<br />
Xét<br />
Bệnh nhân<br />
nghiệm<br />
Đông máu<br />
<br />
ALT<br />
<br />
59 U/L<br />
<br />
BUN<br />
<br />
14 mg/dl<br />
<br />
PT<br />
<br />
14,1 giây<br />
<br />
Cre<br />
<br />
1,08 mg/dl<br />
<br />
APTT<br />
<br />
40,2 giây<br />
<br />
INR<br />
FIB<br />
<br />
1,17<br />
5,44 g/l<br />
<br />
Bệnh nhân<br />
<br />
6,5<br />
1,015<br />
<br />
Bệnh nhân<br />
<br />
Bệnh nhân có men gan tăng ít. Các kết quả <br />
xét nghiệm khác trong giới hạn bình thường. <br />
<br />
Hình ảnh học <br />
X‐ quang ngực thẳng <br />
Chưa phát hiện hình ảnh bất thường trên <br />
phim. <br />
X‐quang xương vùng gối chân trái <br />
XQ thẳng và nghiêng vùng gối cho thấy một <br />
khối giảm đậm độ ở vùng hành xương đầu <br />
dưới, mặt trong xương đùi trái, kích thước <br />
khoảng 8x8x7 cm. Khối u phá vỡ màng xương <br />
và lan vào vùng ống nội tủy, mô mềm. Có phản <br />
ứng màng xương và vôi hóa mô mềm. <br />
<br />
Hình 1: Hình ảnh X quang phổi (trái) và X quang vùng gối thẳng (giữa) và nghiêng (phải) <br />
bào này đều có nhân giống nhau, hình bầu <br />
Hình ảnh giải phẫu bệnh <br />
dục, ít nhân chia. Có nhiều tế bào có nhân <br />
Đại thể: Bệnh phẩm gồm 4 mẫu mô kích <br />
không điển hình và nhân chia, hình thành chất <br />
thước 0,5x1 cm, màu trắng, mềm. <br />
dạng xương, sụn không trưởng thành <br />
<br />
Vi thể <br />
<br />
Hình ảnh vi thể chính của u gồm nhiều đại <br />
bào xương và tế bào đơn nhân. Cả hai loại tế <br />
<br />
596<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012 <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 <br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
<br />
Hình 2: Đại bào có nhiều nhân giống hủy cốt bào. <br />
Nhuộm H&E x100: <br />
<br />
Hình 4: Dương tính ở bào tương của các tế bào ung <br />
thư Nhuộm Vimentin x100: <br />
<br />
BÀN LUẬN <br />
Quan sát tiêu bản của bệnh nhân này, ghi <br />
nhận đầu tiên của bác sĩ giải phẫu bệnh là có rất <br />
nhiều đại bào trên các vi trường, từ đó có thể <br />
hướng đến chẩn đoán u đại bào xương. Đây là <br />
một loại u giáp biên ác, chiếm tỉ lệ 4 ‐ 5%(17), <br />
đứng thứ 3 trong u xương nguyên phát, sau <br />
sarcôm tạo xương và u sụn xương.. <br />
Trong trường hợp bệnh nhân này, xuất hiện <br />
nhiều tế bào có nhân không điển hình và nhân <br />
chia, hình thành chất dạng xương, sụn không <br />
trưởng thành, vị trí ở hành xương. Từ đó lại <br />
hướng đến chẩn đoán bệnh thuộc nhóm sarcôm <br />
tạo xương qui ước. Đồng thời cùng với sự xuất <br />
hiện nhiều đại bào, chúng tôi nghĩ nhiều đây là <br />
sarcôm tạo xương giàu đại bào. Một số đặc điểm <br />
của sarcôm tạo xương giàu đại bào không có ở u <br />
đại bào xương như: sự tạo thành chất dạng <br />
<br />
Hình 3: Nhân chia không điển hình Nhuộm H&E <br />
x400. <br />
<br />
<br />
Hình 5: Mô chất dạng xương màu hồng trên mô nền <br />
bướu Nhuộm H&E x200: <br />
xương trực tiếp từ tế bào ung thư, hiện tượng <br />
thoái sản của một số tế bào đệm(12,13). <br />
Một bệnh khác cũng cần xét đến là bướu mô <br />
bào sợi ác tính. Đây là một dạng sarcôm có <br />
nguồn gốc không rõ từ cả mô mềm và xương, <br />
lần đầu tiên được mô tả năm 1961 bởi Kauffman <br />
và Stout. Dạng đa hình của bướu mô bào sợi ác <br />
tính có dạng những bó nhỏ tế bào thoi tỏa ra từ <br />
một điểm trung tâm chen kẽ với những tế bào <br />
khổng lồ tân tạo. Trong một nửa số trường hợp, <br />
bướu mô bào sợi ác tính lại chứa những ổ nhỏ <br />
chất dạng xương và đại bào nhiều nhân. Tuy <br />
nhiên, thành phần tăng sinh chính là mô bào sợi <br />
có kiểu sắp xếp nan hoa(3), không giống cách sắp <br />
xếp tế bào trong trường hợp này. Từ đó giúp <br />
chúng tôi loại trừ bướu mô bào sợi ác tính. <br />
Trong nhóm sarcôm tạo xương qui ước, đại <br />
bào xếp lan tỏa và chỉ chiếm tỉ lệ tối đa 1‐2%(12). <br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012<br />
<br />
597<br />
<br />
Nghiên cứu Y học <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013<br />
<br />
Trong trường hợp này, số lượng đại bào rất cao, <br />
giúp phân biệt sarcôm tạo xương giàu đại bào <br />
với những loại khác trong nhóm sarcôm tạo <br />
xương qui ước. <br />
Về hóa mô miễn dịch, không có loại dấu ấn <br />
nào giúp chẩn đoán xác định sarcôm tạo <br />
xương giàu đại bào. Hầu hết sarcôm tạo xương <br />
dương tính với vimetin. Những protein của <br />
chất nền xương như osteocalcin, và <br />
osteonectin hiện diện trong sarcôm tạo xương, <br />
do đó dấu ấn của chúng có tỉ lệ dương tính <br />
cao. Một số dấu ấn khác như S100, actin, EMA <br />
có tỉ lệ dương tính thấp hơn trong sarcôm tạo <br />
xương. Tuy nhiên các dấu ấn này không đặc <br />
hiệu cho sarcôm tạo xương, do đó việc sử <br />
dụng để chẩn đoán phân biệt với những bướu <br />
xương khác còn gặp hạn chế. <br />
Về x‐quang, vị trí của u là vùng hành xương, <br />
khối u có bờ không rõ, kèm hùy xương, xơ hóa <br />
và phản ứng màng xương. Những hình ảnh này <br />
phù hợp với sarcôm tạo xương hơn u đại bào <br />
xương và bướu mô bào sợi ác tính. U đại bào <br />
xương có vị trí thường ở vùng đầu xương ở <br />
người trưởng thành, bờ không xơ hóa, không có <br />
phản ứng màng xương. Bướu mô bào sợi ác tính <br />
lại ít khi có phản ứng màng xương và hiếm có <br />
hiện tượng canxi hóa chất nền(9). <br />
Về đặc điểm dịch tễ, bệnh nhân nam 22 tuổi, <br />
thuộc nhóm tuổi có nguy cơ cao nhất của sarcôm <br />
tạo xương giàu đại bào là ở thập niên niên thứ <br />
ba(6). U đại bào xương thường gặp hơn ở nữ, ở <br />
lứa tuổi 20‐40(11). Đối với bướu mô bào sợi ác tính <br />
có tỉ lệ xấp xỉ nhau ở cả hai giới, thường xảy ra ở <br />
lứa tuổi trung niên với độ tuổi trung bình là 50. <br />
Về các đặc điểm lâm sàng, bệnh nhân có <br />
khối u ở vùng dưới xương đùi phải, rất đau, <br />
sưng, nhiều đợt sốt cao, sụt cân, giới hạn vận <br />
động khớp gối. Những triệu chứng này phù hợp <br />
với sarcôm tạo xương, tuy nhiên cũng gặp ở <br />
nhiều bệnh lí bướu xương khác, trong đó có u <br />
đại bào xương và bướu mô bào sợi ác tính. <br />
Dựa vào các đặc điểm nêu trên giúp chúng <br />
tôi chẩn đoán đây là một trường hợp sarcôm tạo <br />
xương giàu đại bào. Sarcôm tạo xương có độ ác <br />
<br />
598<br />
<br />
tính cao, có thể di căn đến nhiều cơ quan, nhiều <br />
nhất là phổi và xương. Trên bệnh nhân này <br />
chúng tôi có thực hiện x‐quang ngực thẳng. <br />
Hình ảnh trên phim chưa phát hiện bất thường. <br />
Tuy nhiên, điều này cũng không giúp loại trừ di <br />
căn vì khoảng 80% bệnh nhân đã có di căn ở <br />
mức độ vi thể ở thời điểm chẩn đoán(10), trong <br />
khi hình ảnh học chỉ có thể phát hiện 8‐15% di <br />
căn(8,19). Mặc dù alkaline phosphatase trong máu <br />
tăng trong sarcôm tạo xương, không có xét <br />
nghiệm máu nào giúp phát hiện di căn của <br />
sarcôm tạo xương ở mức độ vi thể. <br />
Chính vì vậy, việc điều trị sarcôm tạo xương <br />
cần phẫu trị, thường là đoạn chi và có thể phối <br />
hợp thêm hóa trị trong phần lớn trường hợp. <br />
Vẫn còn nhiều tranh cãi xung quanh chỉ định và <br />
thời gian bắt đầu thực hiện hóa trị trước hoặc <br />
sau phẫu thuật. Khi được điều trị thích hợp gồm <br />
phẫu trị và hóa trị, tỉ lệ sống sau 5 năm là 55‐<br />
60%(2,4). Những yếu tố làm giảm tiên lượng bệnh <br />
là vị trí gần đường giữa trục cơ thể, u kích thước <br />
lớn, di căn và quá trình điều trị kém đáp ứng với <br />
hóa trị. <br />
<br />
KẾT LUẬN <br />
Như đã đề cập, sarcôm tạo xương giàu đại <br />
bào là một bệnh hiếm gặp. Trên vi thể, bệnh lại <br />
rất dễ chẩn đoán nhầm, đặc biệt với u đại bào <br />
xương là một bệnh thường gặp trong nhóm <br />
bướu xương. Do đó cần quan sát kĩ hình ảnh vi <br />
thể cũng như kết hợp thêm thông tin về hình <br />
ảnh học và lâm sàng để kết luận chẩn đoán. <br />
Diễn tiến gần giống với các bệnh khác thuộc <br />
nhóm sarcôm tạo xương qui ước. Hiện nay vẫn <br />
chưa có hướng dẫn cụ thể trong điều trị sarcôm <br />
tạo xương giàu đại bào, do đó việc điều trị bệnh <br />
tương đối giống với điều trị sarcôm tạo xương <br />
qui ước. Di căn có tỉ lệ cao, lại khó phát hiện <br />
bằng phương tiện cận lâm sàng, do đó tiên <br />
lượng bệnh rất khó khăn. <br />
<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO <br />
1.<br />
2.<br />
<br />
Bathurst, N.; Sanerkin, N. (1986). Osteoclast‐rich osteosarcoma. <br />
Bi J Radiol, 59: 667‐673. <br />
Bentzen, SM; Poulsen, H.X; Kaae. S; Jensen O.M.; Johansen, H.; <br />
Mouridsen, H.T. et al. (1988). Prognostic factors in <br />
osteosarcomas. A regression analysis, cancer 62: 194–202. <br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012 <br />
<br />
ADSENSE
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn