
39
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Tập 35, Số 2 (2024): 39-47
*Email: nguyenthinguyetthu@pyu.edu.vn
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG
Tập 35, Số 2 (2024): 39 - 47
JOURNAL OF SCIENCE AND TECHNOLOGY
HUNG VUONG UNIVERSITY
Vol. 35, No. 2 (2024): 39- 47
Email: tapchikhoahoc@hvu.edu.vn Website: www.jst.hvu.edu.vn
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN DỰ ĐỊNH KHỞI NGHIỆP KINH DOANH
CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC PHÚ YÊN
Nguyễn Thị Nguyệt Thu1*
1Khoa Kinh tế, Trường Đại học Phú Yên
Ngày nhận bài: 24/5/2024; Ngày chỉnh sửa: 19/6/2024; Ngày duyệt đăng: 26/6/2024
DOI: https://doi.org/10.59775/1859-3968.197
Tóm tắt
Nghiên cứu nhằm mục đích xác định “Các nhân tố ảnh hưởng đến dự định khởi nghiệp kinh doanh của sinh viên
trường Đại học Phú Yên” làm cơ sở cho các nghiên cứu về giải pháp thúc đẩy khởi nghiệp của sinh viên trong
tương lai. Do đó, nghiên cứu sử dụng kết hợp phương pháp nghiên cứu định tính để xác định mô hình nghiên cứu với
nghiên cứu định lượng để xác định và đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến dự định khởi nghiệp của sinh
viên. Kết quả nghiên cứu đã xác định được 5 nhân tố có ảnh hưởng đến dự định khởi nghiệp kinh doanh của sinh
viên trường Đại học Phú Yên là: (1) “Đặc điểm tính cách”, (2) “Nhận thức kiểm soát hành vi”, (3) “Thái độ đối
với hành vi kinh doanh”, (4) “Giáo dục kinh doanh/Cảm nhận sự hỗ trợ của giáo dục”, (5) “Địa vị xã hội”.
Từ khóa: Dự định khởi nghiệp, nhân tố, sinh viên.
1. Đặt vấn đề
Khởi nghiệp thúc đẩy đổi mới công nghệ,
thế hệ lao động và đóng góp vào việc tạo
ra các cơ hội thị trường mới, nâng cao tăng
trưởng kinh tế và của cải quốc gia. Do đó,
trong những năm gần đây, Chính phủ tại các
quốc gia phát triển và đang phát triển đã chú
trọng các chính sách thúc đẩy khởi nghiệp
trong dân số nói chung và thanh niên nói riêng.
Tại Việt Nam, Chính phủ đã ban hành nhiều
chính sách khuyến khích khởi nghiệp đối
với thanh niên, sinh viên và học sinh. Trong
số đó, những đề án phát huy tinh thần khởi
nghiệp trong sinh viên luôn được chú trọng,
mà điển hình là đề án “Hỗ trợ học sinh, sinh
viên khởi nghiệp đến năm 2025” (gọi tắt là Đề
án 1665) được Thủ tướng Chính phủ ký quyết
định ban hành ngày 30/10/2017 [1]. Chính vì
vậy, hoạt động khởi nghiệp nói chung và khởi
nghiệp đổi mới sáng tạo nói riêng đã thu hút
rất nhiều sự quan tâm của toàn thể xã hội. Tại
Trường Đại học Phú Yên, Nhà trường đã đưa
học phần khởi nghiệp vào chương trình đào
tạo của các ngành ngoài sư phạm nhằm trang
bị cho sinh viên các kiến thức cơ bản về khởi
nghiệp, khuyến khích sinh viên nghiên cứu
khoa học và tham gia các cuộc thi “Sinh viên
khởi nghiệp” do tỉnh đoàn tổ chức. Tuy nhiên,
đa số sinh viên chưa mạnh dạn thực hiện khởi
nghiệp sau khi ra trường, kể cả sinh viên thuộc

40
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Nguyễn Thị Nguyệt Thu
nhóm ngành kinh tế. Vì vậy, để có thể khuyến
khích, thúc đẩy hoạt động khởi nghiệp kinh
doanh của sinh viên sau khi ra trường hoặc
ngay cả khi còn đang học ở giảng đường đại
học thì cần phải biết được lý do hay các nhân
tố tác động đến việc hình thành dự định khởi
nghiệp của sinh viên.
2. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện qua 2 giai đoạn:
- Nghiên cứu định tính: Sử dụng phương
pháp nghiên cứu tài liệu, phương pháp phân
tích và tổng hợp để thu thập thông tin về các
công trình nghiên cứu trước đây kết hợp với
phương pháp phỏng vấn chuyên gia nhằm
thống kê, điều chỉnh các biến quan sát để đo
lường các nhân tố ảnh hưởng đến dự định
khởi nghiệp của sinh viên; xây dựng mô
hình và kiểm tra tính phù hợp ban đầu của
mô hình trước khi tiến hành nghiên cứu định
lượng chính thức.
- Nghiên cứu định lượng: Sử dụng phương
pháp điều tra bằng bảng hỏi đến sinh viên và
dùng phần mềm SPSS để hỗ trợ phân tích dữ
liệu nhằm đánh giá độ tin cậy và giá trị của
thang đo các nhân tố ảnh hưởng đến dự định
khởi nghiệp của sinh viên. Mẫu được chọn
theo phương pháp chọn mẫu thuận tiện: đã
có 274 bảng câu hỏi phát ra và thu về 269
bảng (tỷ lệ 98%), sau khi kiểm tra và loại bỏ
có 4 bảng không hợp lệ do chưa được hoàn
thành xong thì còn lại 265 bảng hợp lệ được
sử dụng để phân tích dữ liệu.
3. Kết quả nghiên cứu và thảo luận
3.1. Cơ sở lý thuyết
3.1.1. Khởi nghiệp kinh doanh
Khởi nghiệp kinh doanh (KNKD) trong
nghiên cứu này sẽ được hiểu là việc một cá
nhân (một người hoặc một nhóm người) dám
chấp nhận rủi ro, tận dụng cơ hội thị trường
một cách sáng tạo để tạo dựng một công việc
kinh doanh mới nhằm tạo ra giá trị cho xã
hội [2].
3.1.2. Dự định khởi nghiệp kinh doanh
Theo Ajzen (1991), dự định là tiền đề của
hành động và hành vi [3]. Tác giả tranh luận
rằng, cá nhân khát khao tự làm chủ khi nhận
ra khởi nghiệp kinh doanh là một lựa chọn
nghề nghiệp phù hợp và là con đường để đạt
được những ý tưởng, mục tiêu và thành tựu
cá nhân [4]. Như vậy, dự định khởi nghiệp
kinh doanh của sinh viên là sự sẵn sàng thực
hiện hành vi kinh doanh có chủ ý của sinh
viên với mong muốn tạo ra sản phẩm, dịch
vụ có giá trị nhằm đáp ứng nhu cầu ngày
càng cao của xã hội.
3.1.3. Lý thuyết về hành vi hoạch định
(TPB) của Ajzen
Thuyết hành vi hoạch định (TPB) được
Ajzen (1991) phát triển từ lý thuyết hành
động hợp lý của Ajzen và Fishbein (1975),
TPB cho rằng dự định KNKD là một yếu tố
có trước, quyết định việc thực hiện hành vi
kinh doanh [6, 7] và chịu tác động bởi 3 yếu
tố là: (1) Thái độ đối với hành vi, (2) Chuẩn
chủ quan và (3) Nhận thức kiểm soát hành vi.
Trong lĩnh vực kinh doanh, các nhà
nghiên cứu thường chọn TPB làm khung lý
thuyết cho các nghiên cứu của họ về dự định
KNKD như nghiên cứu của Autio và cộng sự
[8], Luthje và Franke [9].
3.2. Mô hình nghiên cứu
Trên cơ sở các lý thuyết nền tảng, kế thừa
có chọn lọc các nhân tố ảnh hưởng đến dự
định KNKD của sinh viên trong các nghiên
cứu của Nguyễn Hải Quang và Cao Nguyễn
Trung Cường (2017) [10], Nguyễn Thu Thủy
(2015) [11]... kết hợp với nghiên cứu thực
tiễn dự định KNKD tại trường đại học Phú

41
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Tập 35, Số 2 (2024): 39-47
Yên, tác giả đề xuất các giả thuyết và mô
hình nghiên cứu:
- Nhân tố “Đặc điểm tính cách”
Nghiên cứu của Ngo & Cao (2016) [12],
Phan Anh Tú và Trần Quốc Huy (2017) [13]
và một số nghiên cứu khác cho thấy tính cách
cá nhân có ảnh hưởng tích cực đến dự định
khởi nghiệp của sinh viên nên tác giả phát
biểu giả thuyết H1 như sau:
H1: Đặc điểm tính cách có ảnh hưởng
thuận chiều đến dự định khởi nghiệp kinh
doanh của sinh viên.
- Nhân tố “Thái độ đối với hành vi kinh
doanh|
Theo các nghiên cứu của Ajzen (1991);
Autio và cộng sự (2001); Luthje và Franke
(2003);... khi thái độ ổn định và được kích
thích thì càng thúc đẩy sinh viên nảy sinh ý
tưởng hướng đến KNKD. Vì thế, tác giả phát
biểu giả thuyết H2:
H2: Thái độ đối với hành vi kinh doanh
có ảnh hưởng thuận chiều đến dự định khởi
nghiệp kinh doanh của sinh viên.
- Nhân tố “Nhận thức kiểm soát hành vi”
Nghiên cứu của Autio và cộng sự (2001)
chứng minh nhận thức kiểm soát hành vi
nổi lên như là yếu tố quyết định quan trọng
nhất ảnh hưởng tích cực đến dự định khởi
nghiệp. Vì thế, tác giả phát biểu giả thuyết
H3 như sau:
H3: Nhận thức kiểm soát hành vi/Cảm
nhận tính khả thi có ảnh hưởng thuận chiều
đến dự định khởi nghiệp kinh doanh của
sinh viên.
- Nhân tố “Giáo dục kinh doanh/Sự hỗ trợ
giáo dục”
Giáo dục kinh doanh có ảnh hưởng trực
tiếp và tích cực đến dự định khởi nghiệp của
sinh viên như mô hình nghiên cứu của Linan
(2004) [14], Ngo & Cao (2016). Do đó, tác
giả phát biểu giả thuyết H4 như sau:
H4: Giáo dục kinh doanh/Cảm nhận về
sự hỗ trợ của giáo dục đối với vấn đề khởi
nghiệp kinh doanh có ảnh hưởng tích cực,
thuận chiều đến dự định khởi nghiệp kinh
doanh của sinh viên.
- Nhân tố “Ý kiến của người xung quanh/
Chuẩn chủ quan”
Theo nhiều nghiên cứu trong và ngoài
nước như Ajzen (1991); Autio ( 2001); Linan
(2004); Quang và Cường (2017) thì ý kiến
của người xung quanh/Chuẩn chủ quan có
ảnh hưởng trực tiếp đến dự định KNKD của
sinh viên. Vì vậy, tác giả phát biểu giả thuyết
H5 như sau:
H5: Ý kiến người xung quanh có ảnh
hưởng thuận chiều đến dự định khởi nghiệp
kinh doanh của sinh viên.
- Nhân tố “Địa vị xã hội của chủ doanh
nghiệp”
Các nghiên cứu của Beyleg và Tan (2001)
[15], Kristiansen và Indarti (2004) [16],
Nasurdin (2009) [17] đã kiểm định được mối
quan hệ giữa địa vị xã hội của chủ doanh
nghiệp và mong muốn KNKD trên đối tượng
sinh viên đại học. Từ đó, tác giả đặt giả
thuyết H6 là:
H6: Địa vị xã hội của chủ doanh nghiệp
tác động thuận chiều đến dự định khởi nghiệp
kinh doanh của sinh viên.
- Nhân tố “Nguồn vốn kinh doanh”
Nguồn vốn kinh doanh đã được khẳng
định có ảnh hưởng tích cực đến ý định khởi
nghiệp của sinh viên trong các nghiên cứu
của L. K. Le (2018) [18]; T. N. D. Le &
Nguyen (2019) [19]. Vì vậy, tác giả phát biểu
giả thuyết H7 như sau:
H7: Nguồn vốn kinh doanh có ảnh
hưởng thuận chiều đến dự định KNKD của
sinh viên.

42
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Nguyễn Thị Nguyệt Thu
Hình 1. Mô hình lý thuyết các nhân tố ảnh hưởng đến dự định khởi nghiệp kinh doanh của sinh viên
(Nguồn: Mô hình nghiên cứu đề xuất của tác giả)
Đặcđiểmnhânkhẩuhọc:
+Giớitính
+Ngành học
+Năm học(1,2,3,4)
+Nghềnghiệpcủa Bố mẹ
Giáo dụckinhdoanh
DỰ ĐỊNH KNKD
G
i
á
o
d
ụ
d
d
c
k
i
n
h
d
o
a
n
h
Địavịxãhội của
chủdoanhnghiệp
Nhận thức kiểm soát
hành vi
Thái độ đốivới hành
vi KD
Nguồn vốn
kinh doanh
H1
H2
H3
H4
H5
H6
H7
Ý kiến
người xung quanh
Đặc điểm tính cách
3.3. Kết quả nghiên cứu
3.3.1. Thống kê mô tả mẫu nghiên cứu
Bảng 1. Thông tin mẫu nghiên cứu
Thông tin mẫu Số lượng
(sinh viên) Tỉ lệ (%)
Giới tính 265 100
Nam 89 33,58
Nữ 176 66,42
Ngành 265 100
Sư phạm 62 23,40
Các ngành kinh tế khác 169 63,77
Quản trị kinh doanh 34 12,83
Năm học 265 100
Năm 1 79 29,81
Năm 2 52 19,62
Năm 3 69 26,04
Năm 4 65 24,53
Thông tin mẫu Số lượng
(sinh viên) Tỉ lệ (%)
Hộ khẩu thường trú 265 100
Nông thôn 170 64,15
Thành thị 95 35,85
Nghề nghiệp của bố mẹ 265 100
Bố và/ hoặc mẹ tự kinh
doanh 81 30,57
Nghề khác 184 69,43
Học môn khởi nghiệp kinh
doanh 265 100
Có 50 18,87
Chưa 215 81,13
Học các môn về kinh doanh
(đối với SV ngành sư phạm) 62 100
Có 0 0
Chưa 62 100
(Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu nghiên cứu của tác giả)

43
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Tập 35, Số 2 (2024): 39-47
3.3.2. Kiểm định độ tin cậy của thang đo
Sau khi tiến hành kiểm định các thang đo bằng Cronbach’s alpha tác giả nhận thấy các
thang đo đều đạt độ tin cậy cao (Cronbach’s alpha > 0,6 và hệ số tương quan biến tổng > 0,3).
Bảng 2. Kết quả kiểm định độ tin cậy các thang đo bằng Cronbach’s alpha
STT Thang đo Ký hiệu Số biến
quan sát
Hệ số Cronbach’s
alpha
Hệ số tương quan
biến–tổng nhỏ nhất
1 Thái độ đối với hành vi kinh doanh TĐHĐHVKD 4 0,923 0,760 (TĐHĐHVKD1)
2 Ý kiến của người xung quanh YKNXQ 3 0,927 0,830 (YKNXQ1)
3 Nhận thức kiểm soát hành vi NTKSHV 4 0,905 0,772 (NTKSHV1)
4 Địa vị xã hội của chủ doanh nghiệp ĐVXH 3 0,942 0,866 (ĐVXH1)
5 Nguồn vốn NV 3 0,892 0,775 (NV3)
6 Giáo dục GD 5 0,955 0,865 (GD2)
7 Đặc điểm tính cách ĐĐTC 6 0,938 0,709 (ĐĐTC6)
8 Dự định KNKD DĐKN 5 0,941 0,826 (DĐKN3)
(Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả)
3.3.3. Phân tích nhân tố khám phá EFA
(Exploratory FactorAnalysis)
-Thang đo các nhân tố ảnh hưởng đến dự
định khởi nghiệp kinh doanh của sinh viên:
Kiểm định KMO và Bartlett’s trong phân
tích nhân tố cho kết quả KMO là 0,945 (>0,5)
với sig = 0,000< 0,05 cho thấy các biến quan
sát trong tổng thể phù hợp để phân tích nhân
tố (EFA). Tiêu chuẩn Eigenvalue =1,349 >
1 với phương pháp trích nhân tố Principal
components và phép quay Varimax cho phép
trích được 7 nhân tố từ 28 biến quan sát và
phương sai trích được là 76,31%. Vì thế,
thang đo các khái niệm nghiên cứu đạt yêu
cầu cho phân tích ở tiếp theo.
- Thang đo dự định KNKD của sinh viên
Kiểm định KMO và Bartlett’s có kết quả
sig = 0,000; hệ số KMO = 0,886 (> 0,5) nên
dữ liệu phù hợp để phân tích nhân tố (EFA).
Phân tích cũng đã rút trích từ 5 chỉ báo thành
một nhân tố chính có Eigenvalue= 4,042 và
tổng phương sai trích tích lũy là 80,841% >
50%, đạt yêu cầu. Hơn nữa, hệ số tải nhân tố
của các biến quan sát đều lớn hơn 0,3 và khá
cao (từ 0,809 đến 0,907) nên tất cả các biến
quan sát được chấp nhận trong thang đo.
3.3.4. Kiểm định mô hình và giả thuyết
nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến dự
định KNKD của sinh viên Trường Đại học
Phú Yên
- Kiểm định mối quan hệ giữa các biến
(hệ số tương quan Pearson)
Kiểm định tương quan giữa các biến độc lập
(TĐHĐHVKD, YKNXQ, NTKSHV, NV, GD,
ĐVXH, ĐĐTC) và biến phụ thuộc (DĐKN)
với kết quả là Sig.< 0,05 nên có sự tương quan
giữa các biến trong mô hình hồi quy.
Mặc khác, kết quả kiểm định Pearson đã
chỉ ra một số biến độc lập cũng tương quan
với nhau. Chẳng hạn, biến TĐHĐHVKD và
YKNXQ có giá trị Sig. tương quan là 0,000
< 0,05 và hệ số tương quan Pearson (Pearson
Correlation) có giá trị là 0,734 > 0,5 nên có
thể xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến giữa 2
biến này. Do đó, tác giả sẽ tiến hành kiểm tra
hiện tượng đa cộng tuyến khi phân tích mô
hình hồi quy.