intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nhận xét 30 trường hợp thủng túi thừa đại tràng

Chia sẻ: ViPoseidon2711 ViPoseidon2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

49
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Thủng túi thừa đại tràng là một biến chứng nặng ở những bệnh nhân có túi thừa đại tràng, đa phần cần phải can thiệp ngoại khoa cấp cứu. Biểu hiện lâm sàng thường không đặc hiệu và thường cần đến CTScan hỗ trợ giúp chẩn đoán trước mổ. Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, đặc điểm phẫu thuật và hậu phẫu bệnh nhân thủng túi thừa đại tràng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nhận xét 30 trường hợp thủng túi thừa đại tràng

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> NHẬN XÉT 30 TRƯỜNG HỢP THỦNG TÚI THỪA ĐẠI TRÀNG<br /> Phạm Ngọc Hoan*, Nguyễn Mạnh Dũng*, Đỗ Bá Hùng*, Dương Văn Hải**<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Đặt vấn đề: Thủng túi thừa đại tràng là một biến chứng nặng ở những bệnh nhân có túi thừa đại tràng, đa<br /> phần cần phải can thiệp ngoại khoa cấp cứu. Biểu hiện lâm sàng thường không đặc hiệu và thường cần đến CT-<br /> Scan hỗ trợ giúp chẩn đoán trước mổ. Mức độ nặng trên lâm sàng cũng rất thay đổi, có thể chỉ là một khối áp xe<br /> nhỏ trong mạc treo cho đến viêm phúc mạc toàn bộ do phân. Cho đến nay việc quyết định phương pháp điều trị<br /> thích hợp cho bệnh nhân vẫn là thách thức đối với các phẫu thuật viên. Tỉ lệ biến chứng và tử vong còn cao. Chẩn<br /> đoán và điều trị sớm là rất cần thiết để cải thiện tiên lượng cho bệnh nhân.<br /> Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, đặc điểm phẫu thuật và hậu phẫu bệnh nhân thủng túi<br /> thừa đại tràng.<br /> Đối tượng – phương pháp: Hồi cứu Tất cả các bệnh nhân được chẩn đoán sau mổ là thủng túi thừa đại<br /> tràng tại bệnh viện Bình Dân từ tháng 01/2012 đến tháng10/2017.<br /> Kết quả: Có 30 bệnh nhân trong đó 24 nam và 6 nữ, tuổi trung bình 58,8 (22-87), 3 bệnh nhân có tiền căn<br /> viêm túi thừa đại tràng. 26/30 bệnh nhân nhập viện vì đau bụng. Biểu hiện lâm sàng: đau bụng (96,7%), phản<br /> ứng thành bụng (83,3%), sốt (30%), bụng chướng (23,3%). 100% bệnh nhân có tăng bạch cầu (>10.000/uL). X-<br /> quang bụng không sửa soạn có liềm hơi dưới hoành trên 7/30 bệnh nhân (23,3%). CT-Scan bụng được thực hiện<br /> trên 19 bệnh nhân cho kết quả: 12/19 thủng túi thừa (63,2%), 3/19 dày thành, thâm nhiễm mỡ (15,8%), 2/19 áp<br /> xe ruột thừa (10,5%), 2/19 u đại tràng (10,5%). Phân độ Hichey: độ I 10% (3/30), độ II 33,3% (10/30), độ III<br /> 50% (15/30), độ IV 6,7% (2/30). 7/30 bệnh nhân được cắt đại tràng nối ngay, 13/30 bệnh nhân được cắt đại tràng<br /> làm hậu môn nhân tạo, 7/30 bệnh nhân được làm hậu môn nhân tạo không cắt đại tràng, 3/30 bệnh nhân được<br /> khâu lỗ thủng dẫn lưu ổ bụng. Biến chứng sau mổ: nhiễm trùng vết mổ (16,7%), bung thành bụng (6,7%), tụ<br /> dịch sau mổ (3,3%), xì rò 0%, tử vong 0%.<br /> Kết luận: Thủng túi thừa đại tràng có thể chẩn đoán trước mổ với sự hỗ trợ của CT-Scan. Tỉ lệ bệnh nhân<br /> mang hậu môn nhân tạo sau mổ còn khá cao, cắt đại tràng nối tận tận có thể thực hiện đối với thủng túi thừa đại<br /> tràng bên phải.<br /> Từ khóa: Thủng túi thừa đại tràng, phân độ Hinchey.<br /> ABSTRACT<br /> A REVIEW OF 30 CASES OF PERFORATED DIVERTICULIS OF COLON<br /> Pham Ngoc Hoan, Nguyen Manh Dung, Do Ba Hung, Duong Van Hai<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 2- 2018: 513 - 520<br /> <br /> Introduction: Perforated diverticulitis of colon is a severe complication, most require urgent surgery to<br /> prevent patient’s death. The clinical symptoms of this are not specific, CT-Scan is very useful in diagnosing these<br /> situations. The clinical manifestations of this disease vary from small intra mesenteric abscess to fecal peritonitis.<br /> Despite the development of modern diagnostic and treatment, perforated diverticulitis of colon has remained a<br /> challenge for surgeons. Morbidity and mortality of this disease are still high. Early diagnosis and prompt effective<br /> treatment are essential to improve clinical outcome.<br /> <br /> *Bệnh viện Bình Dân **Đại Học Y Dược TP. HCM<br /> Tác giả liên lạc: BS. Phạm Ngọc Hoan ĐT: 01684095494 Email: hoanpham2207@gmail.com<br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018 513<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018<br /> <br /> Purpose: We report the clinical characteristics and early outcomes of the patients with perforated colon<br /> diverticulitis<br /> Results: There were 30 patients including 24 males and 6 females with the mean age of 58.8 years (22-87), 3<br /> patients had history of diverticulitis. 26/30 patients needed hospitalization due to abdominal pain. Clinical<br /> symptoms included abdominal pain (96.7%), abdominal tenderness (83.3%), fever (30%), abdominal swelling<br /> (23.3%). All patients had WBC above 10.000/uL. Plain abdominal radiography revealed free intraperitoneal gas<br /> (7/30). CT-Scan was performed in 19/30 patients revealing perforated diverticula (62.3%), wall thickness of bowel<br /> and pericolic infiltration (15.8%), appendicular abscess (10.5%) and tumors of the colon (10.5%). Classification:<br /> Hinchey I (10%), Hinchey II (33.3%), Hinchey III (50%), Hinchey IV (6.7%). Colon resection with primary<br /> anastomosis was performed in 23.3%, colon resection with colostomy 43.3%, colostomy without resection 23.3%,<br /> Lavage and drainage without resection 10%. The morbidity: wound infection 16.7%, abdominal wall infection<br /> 6.7%, leakage 0% and no death.<br /> Conclusion: Perforated diverticulitis of colon could be diagnosed early by CT-Scan. The majority of patients<br /> were suffered from Hartmann’s procedure or colostomy. Colectomy with primary anastomosis could be performed<br /> in patients with abscess or perforated of right colon diverticulitis.<br /> Key words: perforated diverticulitis, Hinchey classification.<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ Phương pháp nghiên cứu<br /> Túi thừa đại tràng là một bất thường hay gặp Hồi cứu mô tả hàng loạt ca<br /> trong nhóm bệnh lý về đại tràng, thường gặp ở Phân tích số liệu bằng phần mềm SPSS 18.0.<br /> những bệnh nhân lớn tuổi. Túi thừa đại tràng KẾT QUẢ<br /> thường không có biểu hiện lâm sàng cho đến khi<br /> Từ 01/2012 đến 10/2017 tại bệnh viện Bình<br /> có biến chứng như viêm túi thừa, xuất huyết tiêu<br /> Dân đã điều trị phẫu thuật cho 30 trường hợp<br /> hóa, thủng túi thừa gây viêm phúc mạc… Thủng<br /> bệnh nhân thủng túi thừa đại tràng. Kết quả<br /> túi thừa đại tràng là một cấp cứu ngoại khoa<br /> như sau:<br /> thường gặp và đa phần phải can thiệp ngoại<br /> khoa, tỉ lệ tử vong tương đối cao do bệnh nhân Tuổi và giới<br /> thường lớn tuổi có bệnh lý nội khoa đi kèm. Trong 30 bệnh nhân thuộc mẫu nghiên cứu<br /> Ngoài ra tỉ lệ bệnh nhân phải trải qua phẫu thuật có 24 nam (80%), và 6 nữ (20%).<br /> lần hai do mang hậu môn nhân tạo (HMNT) Tuổi trung bình là 58,8 (22-87), trong đó có 04<br /> cũng khá cao. Nghiên cứu này hy vọng giúp các bệnh nhân dưới 40 tuổi, 13 bệnh nhân từ 40-60<br /> nhà ngoại khoa lâm sàng có cái nhìn tổng quát tuổi và 13 bệnh nhân trên 60 tuổi.<br /> hơn về biến chứng thủng túi thừa đại tràng.<br /> Lý do nhập viện<br /> MỤC TIÊU Hầu hết bệnh nhân nhập viện với lý do đau<br /> Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, đặc bụng (86,7%), số ít còn lại đến bệnh viện với lý<br /> điểm phẫu thuật và kết quả sớm sau mổ trên do khá như tiêu chảy, bí tiểu, không đi tiêu<br /> bệnh nhân thủng túi thừa đại tràng. được.<br /> ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU Bảng 1. lý do nhập viện (n=30)<br /> Lý do nhập viện Số bệnh nhân (n=30)<br /> Đối tượng nghiên cứu Đau bụng 26<br /> Tất cả các bệnh nhân được chẩn đoán sau mổ Tiêu chảy 1<br /> là thủng túi thừa đại tràng tại bệnh viện Bình Không đi tiêu được 2<br /> <br /> Dân từ tháng 01/2012 đến 10/2017. Bí tiểu 1<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 514 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Lâm sàng Cận lâm sàng<br /> Có 3/30 bệnh nhân có tiền căn viêm túi thừa Bạch cầu: Tất cả các bệnh nhân trong mẫu<br /> đại tràng (10%). nghiên cứu đều có tăng bạch cầu máu<br /> Triệu chứng lâm sàng thường gặp theo thứ (>10.000/uL), Bạch cầu máu trung bình là<br /> tự giảm dần như sau: Đau bụng 29/30 (96,7%), đề 16,1k/uL (10,2-22,6k/uL).<br /> kháng – phản ứng thành bụng 25/30 (83,3%), sốt Chẩn đoán hình ảnh<br /> 9/30 (30%), bụng chướng 7/30 (23,3%). Có 7/30 trường hợp ghi nhận có hình ảnh<br /> liềm hơi dưới cơ hoành trên phim X-quang<br /> (23,3%) gợi ý tình trạng thủng tạng rỗng.<br /> Trên siêu âm bụng ghi nhận có 4/30 trường<br /> hợp có dày thành đại tràng, 3/30 trường hợp với<br /> chẩn đoán siêu âm là viêm túi thừa và 3/30 phát<br /> hiện có khối áp xe vùng chậu.<br /> Có 19 bệnh nhân được thực hiện chụp cắt<br /> lớp điện toán với thuốc cản quang: kết quả là<br /> có 12/19 trường hợp được chẩn đoán trước mổ<br /> là thủng túi thừa đại tràng trên CT-Scan, 3<br /> trường hợp còn lại tuy không chẩn đoán được<br /> biến chứng thủng túi thừa nhưng cũng giúp<br /> định vị được tổn thương và các thương tổn đi<br /> kèm khác trong ổ bụng (dày thành đại<br /> Biểu đồ 1. Các triệu chứng lâm sàng (n=30) tràng/thâm nhiễm mỡ xung quanh). Ngoài ra<br /> có 2 trường hợp kết quả CT-Scan là u manh<br /> Có 13/30 bệnh nhân vị trí đau bụng là nằm ở<br /> tràng và thủng u đại tràng trái, 2 trường hợp<br /> ¼ dưới bên phải, còn lại là đau bụng ¼ dưới bên<br /> cho kết quả áp xe ruột thừa.<br /> trái.<br /> Đặc điểm lâm sàng trong mổ<br /> Chẩn đoán trước mổ: 12/30 trường hợp<br /> được chẩn đoán trước mổ liên quan tới nhóm<br /> bệnh lý ruột thừa: viêm phúc mạc ruột thừa,<br /> áp xe ruột thừa.<br /> Bảng 2. Các chẩn đoán trước mổ (n=30)<br /> Chẩn đoán trước mổ Số BN (N=30)<br /> VPM ruột thừa, áp xe ruột thừa… 12/ 30 (40%)<br /> Tắc ruột do u manh tràng 1/30 (3,33%)<br /> VPM nghi thủng u đại tràng trái 1/30 (3,33%)<br /> VPM do thủng tạng rỗng 8/30 (26,7%)<br /> Biểu đồ 2: Vị trí đau của bệnh nhân trên lâm sàng VPM do thủng túi thừa 8/30 (26,7%)<br /> <br /> (n=30) Vị trí túi thừa<br /> Thời gian xuất hiện triệu chứng đau bụng Bảng 3.Vị trí túi thừa ghi nhận sau mổ<br /> cho tới lúc nhập viện là 3,2 ngày (1-7). Vị trí túi thừa Số BN (N=30) Tỉ lệ (%)<br /> Đại tràng P- manh tràng 9/30 30%<br /> 11/30 trường hợp ghi nhận có mạch nhanh<br /> Đại tràng T 4/30 13,3%<br /> >100 lúc vào viện (chiếm 36,7%). Đại tràng sigma 17/30 56,7%<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018 515<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018<br /> <br /> 11/30 trường hợp ghi nhận có đa túi thừa đại Không có trường hợp nào tử vong.<br /> tràng (36,7%). BÀN LUẬN<br /> Phân độ Hinchey Định nghĩa, dịch tễ học và bệnh nguyên<br /> Bảng 4. Phân độ Hinchey trong mổ Túi thừa đại tràng là túi niêm mạc đại tràng<br /> Phân độ Đặc điểm Số BN/ tỉ lệ (một số tài liệu gọi là túi thoát vị) ở thành đại<br /> Độ I Khối áp xe tại chỗ - cạnh đại tràng 3/30 (10%)<br /> tràng trồi ra từ các vị trí suy yếu của thành đại<br /> Độ II Khối áp xe vùng chậu - ổ bụng 10/30 (33,3%)<br /> Độ III Viêm phúc mạc mủ 15/30 (50%)<br /> tràng do thiếu lớp cơ trơn, do đó vị trí thường<br /> Độ IV Viêm phúc mạc phân 2/30 (6,7%) gặp của túi thừa đại tràng là nằm trên đường<br /> song song với các dải cơ dọc đại tràng(3).<br /> Phương pháp phẫu thuật<br /> Có 3/30 trường hợp (10%) được phẫu thuật Túi thừa đại tràng là bệnh về đại tràng khá<br /> nội soi, trong đó 1 trường hợp thủng túi thừa đại thường gặp ở các nước phát triển. Nhiều nghiên<br /> tràng phải được cắt đại tràng phải nối ngay, 02 cứu cho thấy tỉ suất mắc bệnh khác biệt rất lớn<br /> trường hợp còn lại là thủng túi thừa manh tràng giữa các nước Âu Mỹ và các nước khu vực Châu<br /> và được cắt túi thừa khâu lại lỗ thủng. Phần lớn Á (5,41 so với 0,14 trên 1 triệu dân). Tỉ suất mắc<br /> còn lại được mổ hở hoặc nội soi thám sát chuyển bệnh tăng theo tuổi của bệnh nhân. Một số<br /> mổ hở 27/30 (90%). nghiên cứu ở các nước phát triển cho thấy gần<br /> 2/3 số trường hợp nằm trong độ tuổi từ 80 trở<br /> Bảng 5. Phương pháp mổ theo vị trí túi thừa<br /> lên. Đa phần bệnh nhân túi thừa đại tràng không<br /> Vị trí túi thừa Phương pháp mổ Số BN<br /> Đại tràng P – manh Cắt đại tràng phải 6<br /> có biểu hiện lâm sàng nên rất khó xác định tần<br /> tràng Cắt túi thừa – khâu lỗ thủng 3 suất mắc bệnh thực tế trong dân số. Về độ tuổi<br /> Đại tràng trái Cắt đại tràng T - HMNT 3 mắc bệnh, nhiều nghiên cứu cho thấy tỉ lệ mắc<br /> HMNT 1 bệnh tăng dần theo tuổi, 10.000BC/uL)(11), trong nghiên cứu này 100% giúp nhiều nhà ngoại khoa lâm sàng chẩn<br /> số bệnh nhân thuộc mẫu khảo sát có tăng đoán xác định thủng túi thừa đại tràng trước<br /> bạch cầu máu. mổ để có chiến lược điều trị tốt nhất cho bệnh<br /> Chẩn đoán hình ảnh nhân, với sự hỗ trợ của chụp cắt lớp điện toán<br /> với độ nhạy và độ đặc hiệu khá cao trong các<br /> Đa phần bệnh nhân thủng túi thừa đại tràng<br /> trường hợp túi thừa đại tràng có biến chứng<br /> triệu chứng lâm sàng thường không đặc hiệu<br /> đã phần nào cho thấy vai trò ngày càng quan<br /> nên khó chẩn đoán chính xác trước mổ. X-quang<br /> trọng của chẩn đoán hình ảnh trong hỗ trợ<br /> bụng không sửa soạn hay X-quang ngực thẳng là<br /> lâm sàng. Theo một vài nghiên cứu gần đây,<br /> một cận lâm sàng rẻ tiền, dễ thực hiện có thể<br /> CT-Scan có độ nhạy 69-98% và độ đặc hiệu 77-<br /> giúp định hướng chẩn đoán trước mổ, và liềm<br /> 100% trong chẩn đoán các bệnh lý về túi thừa<br /> hơi dưới cơ hoành nếu có trên phim X-quang có<br /> (1,8). Trong nghiên cứu này chúng tôi cũng ghi<br /> thể giúp các nhà ngoại khoa quyết định can<br /> nhận vai trò rất lớn của CT-Scan trong chẩn<br /> thiệp phẫu thuật sớm cho bệnh nhân. Tuy nhiên<br /> đoán trước mổ, có 19 trường hợp được thực<br /> tỉ lệ bệnh nhân thấy hình ảnh hơi tự do trong ổ<br /> hiện chụp CT-Scan bụng có cản quang và<br /> bụng trên phim X-quang theo nhiều nghiên cứu<br /> 12/19 trường hợp (63,2%) được xác định có<br /> cũng không cao.<br /> thủng túi thừa chỉ dựa trên CTScan đơn thuần.<br /> Bảng 6. Tỉ lệ bệnh nhân có hơi tự do trong ổ bụng<br /> trên X-quang Điều trị phẫu thuật<br /> Nghiên cứu Số BN Tỉ lệ Thủng túi thừa đại tràng gây viêm phúc mạc<br /> (8)<br /> Mark Killingback 1967-1970 44/138 31,9% cần được chỉ định phẫu thuật cấp cứu, điều này<br /> (10)<br /> Koutergis GJ – 1988, Morris J – 1986 - 30-50% không còn gây nhiều tranh cãi hiện nay.<br /> Nguyễn Thanh Phong – Đỗ Bá Hùng - 28,6%<br /> 2016<br /> (11) Trước khi có sự phát triển mạnh mẽ của chẩn<br /> đoán hình ảnh thì việc chẩn đoán trước mổ đối<br /> Chụp đại tràng cản quang với thuốc cản<br /> với những bệnh nhân thủng túi thừa đại tràng<br /> quang tan trong nước cũng là một cận lâm sàng<br /> gặp nhiều khó khan. Các chẩn đoán phân biệt<br /> chi phí thấp nhưng hiệu quả với độ nhạy 62-94%<br /> với thủng túi thừa đại tràng thường gặp là viêm<br /> theo một số nghiên cứu, âm tính giả 2-15% (4,8).<br /> ruột thừa, u đại tràng có biến chứng… Ngày nay<br /> Tuy nhiên trong nghiên cứu này không có<br /> với sự hỗ trợ của các phương tiện chẩn đoán<br /> trường hợp nào được thực hiện.<br /> hình ảnh hiện đại, điển hình là CT-Scan thì việc<br /> Siêu âm là một cận lâm sàng rẻ tiền, không<br /> chẩn đoán trước mổ có thuận lợi hơn. Trong<br /> xâm lấn và có thể thực hiện ngay tại giường,<br /> nghên cứu này, 8/30 BN có chẩn đoán trước và<br /> nhiều nghiên cứu trên thế giới cho thấy với<br /> sau mổ phù hợp là thủng túi thừa (20,7%), 8/30<br /> những nhà siêu âm có kinh nghiệm thì khả năng<br /> BN chẩn đoán viêm phúc mạc do thủng tạng<br /> chẩn đoán túi thừa đại tràng trên siêu âm khá<br /> rỗng (20,7%), 12/30 BN với chẩn đoán trước mổ<br /> cao, thậm chí có thể so sánh với CT-Scan(1). Tuy<br /> thuộc nhóm bệnh lý ruột thừa. Như vậy có thể<br /> nhiên với túi thừa có biến chứng thì độ nhạy và<br /> thấy với những trường hợp BN có biến chứng<br /> độ đặc hiệu thì CT-Scan vẫn tỏ ra ưu thế hơn(8),<br /> <br /> <br /> 518 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> túi thừa bên đại tràng phải rất khó để phân biệt Nhiều báo cáo gần đây cho thấy nhiều<br /> với một tình trạng viêm ruột thừa. phẫu thuật viên quyết định nối ngay để tránh<br /> Về vấn đề chọn lựa phương pháp phẫu thuật cho bệnh nhân phải mang hậu môn nhân tạo,<br /> cho những bệnh nhân túi thừa đại tràng có biến và kết quả cho thấy tỉ lệ xì –rò trong khoảng 4-<br /> chứng thủng vẫn còn nhiều tranh luận qua 16%, không có khác biệt về tỉ lệ tử vong so với<br /> nhiều thập kỷ và chưa có sự thống nhất. Một số nhóm làm hậu môn nhân tạo(1,5). 7/30 (21,3%)<br /> nhà lâm sàng quyết định chọn lựa phương pháp trong mẫu nghiên cứu này được phẫu thuật<br /> phẫu thuật dựa theo phân độ Hinchey – một cắt đại tràng và làm miệng nối tận – tận cùng<br /> trong những phân độ về túi thừa đại tràng được một lần mổ, và tỉ lệ xì – rò là 0%, trong đó 6<br /> chấp nhận rộng rãi(6). Ngoài phân độ Hinchey đã trường hợp cắt đại tràng phải, và 1 trường hợp<br /> trình bày ở trên thì năm 1999 Wasvary có đưa ra cắt đoạn đại tràng sigma.<br /> phân độ Hinchey cải tiến như sau. Trong trường hợp viêm phúc mạc phân, có<br /> Bảng 7. Phân độ Hinchey cải tiến(2) thể kèm theo hay không tình trạng sốc nhiễm<br /> Phân Đặc điểm lâm sàng Đặc điểm trên CT theo trùng hoặc tình trạng bệnh nhân với nhiều bệnh<br /> độ Kaiser lý nội khoa đi kèm không cho phép kéo dài cuộc<br /> 0 Triệu chứng lâm sàng Viêm túi thừa đại tràng, có mổ, nhiều phẫu thuật viên vẫn ưu tiên lựa chọn<br /> nhẹ thể kèm theo dày thành đại<br /> tràng hoặc không làm phẫu thuật Hartmann, hoặc cắt đoạn đại<br /> Ia Viêm nhiễm khu trú Dày thành đại tràng kèm tràng đưa hai đầu ra làm hậu môn nhân tạo hay<br /> cạnh đại tràng theo phản ứng viêm mô<br /> mềm cạnh đại tràng<br /> đơn thuần chỉ là đưa vị trí lỗ thủng túi thừa ra<br /> Ib Khối áp xe (
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
17=>2