YOMEDIA
ADSENSE
Nhận xét 94 bệnh nhân vết thương vùng bụng được cấp cứu chẩn đoán và điều trị tại khoa Ngoại dã chiến Bệnh viện Quân y 103 từ 1.2011 đến 12.2014
35
lượt xem 2
download
lượt xem 2
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Nghiên cứu tìm hiểu việc cấp cứu, chẩn đoán và điều trị vết thương vùng bụng. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu 94 bệnh nhân (BN) vết thương vùng bụng được cấp cứu chẩn đoán và điều trị tại khoa Ngoại dã chiến - Bệnh viện Quân y 103.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Nhận xét 94 bệnh nhân vết thương vùng bụng được cấp cứu chẩn đoán và điều trị tại khoa Ngoại dã chiến Bệnh viện Quân y 103 từ 1.2011 đến 12.2014
- TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175-SOÁ 1/2015 NHẬN XÉT 94 BỆNH NHÂN VẾT THƯƠNG VÙNG BỤNG ĐƯỢC CẤP CỨU CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ TẠI KHOA NGOẠI DÃ CHIẾN BỆNH VIỆN QUÂN Y 103 TỪ 1.2011 ĐẾN 12.2014 Hồ Hữu Phước(1) TÓM TẮT Mục tiêu: Nghiên cứu tìm hiểu việc cấp cứu, chẩn đoán và điều trị vết thương vùng bụng. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu 94 bệnh nhõn (BN) vết thương vùng bụng được cấp cứu chẩn đoán và điều trị tại khoa Ngoại dã chiến - Bệnh viện Quõn y 103. Kết quả: Giới: 90 nam, 4 nữ; độ tuổi 18 -
- TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175-SOÁ 1/2015 ABSTRACT Objectives: Exploratory study of diagnoses, operation and treatment with wounds on the abdominal area. Materials and methods: Retrospective treatment for 94 patients with wound on the area abdominal who were diagnosed, operated and treated at The department of Sur- gery of 103 Military Hospital. Results: Sexuality: 90 male, 4 female; at age from 18 to below 60: 84 patients (89.36%); the emergency before six hours with 68 patients(72.34%); 70 patients(74.47%) related to social evils. The defined diagnoses were indicated for 41 patients(43.62%): organ go out of wound, unusual juice run out wound, go through abdominal. The undefined diagnoses were indicated for 53 patients (56.38%):the tests helping diagnosis were ultra-sound, normal X-ray, CT Scans, operation Solomon. 55 patients(58.51%) were abdominal pen- etrating wounds, 39 patients(41.49%) were no abdominal penetrating wounds; 40 pa- tients(72.73%) had organ wounds and 15 patients(27.27%) had no organ wounds; 20 patients(50%) had solid organ wound, 32 patients(80%) had hollow organ wounds. The wounded organs were operated following the common principles. 94 patients were operated, 26 patients(29,21%) were operated on urgent emer- gency, 44 patients (49,44%) were urgently operated. Open surgeries were for 91 pa- tients(96,81%), laparoscopic surgeries for 2 patients (2,13%) and co-ordination treat- ment for 1 patient (1,06%). No death; the average treatment time was 9.07 ± 2.12 days. Conclusion: In all cases, wounds on the abdominal area are emergency surgeries- that require timely interventions. The sooner, the better. The effective surgery requires quick diagnose as well as exact one. By virtue of exact diagnoses and surgeries in time, the results of treatment are better. Key words:Wound on the area abdominal. Defined diagnoses. Undefined diagnoses. ĐẶT VẤN ĐỀ cũn hạn chế được các biến chứng xa như Vết thương vùng bụng là cấp cứu khá đau lâu, bán tắc ruột do dính sau mổ. thường gặp, việc chẩn đoán nhanh chính Việc chẩn đoán nhanh và chính xác sẽ xác vết thương thấu bụng hay vết thương luôn giúp cho chúng ta có thái độ xử trí thành bụng luôn luôn là yêu cầu đặt ra cho cấp cứu kịp thời, hạn chế tối đa các biến bác sỹ trực. Khi đón nhận cấp cứu một chứng. Nghiên cứu này góp phần nõng cao bệnh nhân có vết thương vùng bụng, phải khả năng chẩn đoán vết thương thấu bụng loại trừ cho được vết thương đó có thấu và đánh giá kết quả điều trị vết thương bụng không? Vết thương thấu bụng cần thấu bụng. được chẩn đoán và xử trí sớm vì tổn thương ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP tạng bên trong ổ bụng có thể gây nên nguy NGHIÊN CỨU hiểm đến tính mạng người bệnh đặc biệt là các tổn thương tạng đặc - mạch máu lớn 1. Đối tượng nghiên cứu: 94 BN có gây mất máu cấp tính dễ đưa đến tử vong vết thương vùng bụng được cấp cứu chẩn nhanh [3]. Ngoài việc cứu sống bệnh nhõn đoán và điều trị tại Khoa Ngoại dã chiến 71
- TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175-SOÁ 1/2015 - Bệnh viện Quân y 103 từ 1.2011 đến bệnh án và số liệu lưu trữ trên máy. 12.2014. 2. Phương pháp nghiên cứu: Hồi - Nghiên cứu lựa chọn các bệnh nhân cứu, mô tả không đối chứng. có đủ hồ sơ bệnh án lưu trữ. Thu thập số - Xử lý số liệu bằng phương pháp liệu qua số đăng kí bệnh nhân ra vào viện, thống kê y sinh học. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 1. Đặc điểm bệnh nhân: 1.1. Tuổi và giới: Giới Tuổi Nam Nữ < 18 tuổi 10 (10,64%) 0 18- 60 tuổi 0 0 Cộng 90 (95,74%) 4 (4,26%) 1.2. Thời gian cấp cứu vào viện: 2. Chẩn đoán: - Trước 6 giờ: 68 BN (72,34%). 2.1. Chẩn đoán xác định ngay khi vào: - Từ 6 đến trước 12 giờ: 18BN - Chẩn đoán dễ: 41 BN (43,62%). (19,15%). - Chẩn đoán khó: 53 BN (56,38%). - Từ 12 giờ đến trước 24 giờ: 7BN 2.1.1.Dấu hiệu chẩn đoán xác định: (7,45%). - Lũi tạng: 22 BN(53,66%). - Sau 24 giờ: 1 BN (1,06%). - Dịch tiêu hóa qua vết thương: 5 1.3. Nguyên nhân (12,19%). - Tệ nạn xã hội: 70BN (74,47%). - Xuyờn bụng: 2 (4,88%). - Tai nạn lao động: 6 BN (6,38%). - Vết thương thành bụng: 12 (29,27%). - Tai nạn giao thông: 8 BN (8,51%). 2.1.2. Các xét nghiệm cần cho chẩn - Nguyên nhân khác: 10 BN (10,64%) đoán: (Có 2 vết thương do hỏa khí) Các xét nghiệm cho chẩn đoán BN % Siêu âm ổ bụng 41 77,36% Chụp XQ thường ổ bụng 11 20,75% Chụp CT ổ bụng 26 49,06% Chọc dũ ổ bụng 19 35,85% Cắt lọc kiểm tra vết thương 5 9,43% 2.2. Chẩn đoán mức độ nông sâu: 2.3. Chẩn đoán sau mổ VTTB: - Vết thương thấu bụng: 55 BN (58,51%). - Thấu bụng tổn thương tạng: 40 BN - Khụng thấu bụng: 39 BN (41,49%). (72,73%). 72
- TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175-SOÁ 1/2015 - Không tổn thương tạng: 15 BN (27,27%). 2.4. Các tạng bị tổn thương: Tạng tổn thương Số BN Tỉ lệ % Gan 9 22,50% Lỏch 3 7,50% Tạng đặc Thận 5 12,50% Tụy 3 7,50% Tổng 20 50% Dạ dầy 13 32,50% Hỗng tràng 10 25,00% Đại tràng 6 15,00% Tạng rỗng Mạch mỏu 3 7,50% Niệu quản 0 0 Tổng 32 80% Kết hợp 14 35% 3. Điều trị phẫu thuật: 3.1.Mức độ khẩn cấp của phẫu thuật: (5,32%). - Phẫu thuật tối khẩn cấp: 26 BN 3.2. Tớnh chất phẫu thuật: (27,66%). - Phẫu thuật đại phẫu: 56 BN (59,57%). - Phẫu thuật khẩn cấp: 44 BN - Phẫu thuật trung phẫu: 15 BN (46,81%). (15,96%). - Phẫu thuật cấp cứu: 19 BN (20,21). - Phẫu thuật tiểu phẫu: 23 BN - Phẫu thuật cấp cứu có trì hoãn: 5 BN (24,47%). 3.3. Phương pháp phẫu thuật: Phương pháp phẫu thuật Số BN Tỷ lệ % Phẫu thuật mở 91 96,81% Phẫu thuật nội soi 2 2,13% Kết hợp 1 1,06% Tổng 94 100% 3.3.4. Phẫu thuật xử trí thương tổn: - Khâu vết thương đại tràng làm hậu - Khâu vết thương dạ dầy: 13/13. môn nhân tạo: 6/6. - Khâu vết thương hỗng tràng: 10/10 - Cắt lách: 3/3. - Khâu vết thương gan: 8/9, 1/9 khâu - Khâu bao tụy: 2/3, cắt đuôi tụy: 1/3. vết thương và kết hợp dẫn lưu mật. - Khâu vết thương thận: 4/5, cắt thận: 1/5. 4. Kết quả điều trị: 4.1. Kết quả điều trị: - Bệnh nhân ổn định ra viện: 94 BN(100%) 73
- TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175-SOÁ 1/2015 - Bệnh nhân tử vong: 0 4.2. Ngày điều trị của bệnh nhõn: Ngày nằm điều trị Số BN Tỷ lệ % < 5 ngày 16 17,02% 5 - < 10 ngày 39 41,49% 10 - < 14 ngày 28 29,79% >14 ngày 11 11,70% Tổng 94 100% - Thời gian điều trị trung bỡnh: 9,07 ± 2,12 ngày. BÀN LUẬN bụng kết quả tốt. 94BN (100%) được phẫu 1. Về mặt cấp cứu thuật cấp cứu, không có bệnh nhân nào tử vong. Vết thương thấu bụng là một cấp cứu ngoại khoa khụng thể trì hoãn vỡ cỏc tổn 2. Về mặt chẩn đoán thương tạng trong ổ bụng đều có thể nguy cơ Đối với vết thương thấu bụng có thể đe dọa tính mạng. Nguy cơ gây tử vong của chẩn đoán dễ (chẩn đoán xác định) hoặc vết thương thấu bụng là do mất mỏu lớn cấp chẩn đoán khó (chưa xác định). tớnh bởi tổn thương các tạng như gan, lách, 2.1 Chẩn đoán dễ: Việc chẩn đoán dễ thận, tụy, các mạch máu lớn hay các biến ở đây là việc chẩn đoán xác định được ngay chứng nhiễm khuẩn, viêm phúc mạc do tổn khi chúng ta khám xét vết thương hoặc là loại thương tạng rỗng như dạ dày, hỗng tràng, trừ vết thương thấu bụng hoặc là xác định vết đại tràng [1], [4]. Nghiờn cứu của chỳng thương thấu bụng. Với các vết thương thành tụi chỉ ra 100% BN lứa tuổi là từ 18 tuổi bụng đơn giản chỉ có một vết thương khi đến dưới 60 tuổi với chủ yếu là nam giới khám xét vết thương, xác định được đó là vết với 90BN (95,74%) và các vết thương vùng thương phần mềm thành bụng. Vết thương bụng nguyờn nhõn là do tệ nạn xã hội đâm sượt nông, vết thương xác định rừ tận đáy chém nhau với 70BN (74,47%). tổn thương da tổ chức dưới da, cơ, khụng tổn Hiệu quả của việc cấp cứu và điều trị thương thủng vào phỳc mạc thành, xác định vết thương thấu bụng ngày càng phụ thuộc đó là vết thương phần mềm thành bụng. Với vào tiến bộ của công tác cấp cứu tại chỗ, các vết thương chẩn đoán xác định là thấu chuyển thương cấp cứu, gây mê hồi sức, bụng là những trường hợp có vết thương chẩn đoán nhanh, thời gian được mổ sớm vùng bụng mà xuyên qua ổ bụng. Những vết và chiến thuật điều trị ngoại khoa đúng [4]. thương này hay gặp ở những bệnh nhân do Trong nghiên cứu này có 68 BN (72,34%) vết thương hỏa khí (ngày nay ớt gặp, trong cấp cứu vào viện trước 6 giờ khi bị thương, nghiên cứu của chúng tôi có 2 vết thương 18BN (19,15%) vào cấp cứu trước 12 giờ hỏa khí). Những vết thương vùng bụng mà và như vậy có tới 86BN (91,49%) cấp cứu có lũi tạng qua vết thương. Vết thương vùng trước 12 giờ. Kết quả này phự hợp với nhiều bụng nhỡn thấy cỏc tạng trong ổ bụng. Vết tỏc giả trong và ngoài nước [2],[5]. thương vùng bụng có dịch bất thường chảy Do giải quyết cấp cứu sớm dự phũng qua vết thương (như dịch tiêu hóa, dịch mật, chống sốc giảm nguy cơ mất mỏu, nhiễm phân, nước tiểu). Hoặc cú thể thấy ký sinh khuẩn nên hiện nay điều trị vết thương thấu trựng đường tiêu hóa từ trong ổ bụng chui 74
- TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175-SOÁ 1/2015 qua vết thương [3]. Trong nghiờn cứu của đoán và điều trị giúp cho cấp cứu điều trị chỳng tụi cú 41 bệnh nhõn (43,62%) chẩn vết thương thấu bụng càng hiệu quả hơn [2]. đoán xác định ngay khi khám vết thương lúc Nội soi vừa nhằm mục đích chẩn đoán, vừa vào cấp cứu. Lũi tạng 22 BN (53,66%), 5 nhằm mục đích điều trị. Với vết thương vựng BN (12,19%) cú dịch tiờu húa chảy qua vết bụng, siêu âm nghi ngờ có tổn thương tạng, thương, 2 BN (4,88%) vết thương do hỏa có máu trong ổ bụng mà huyết động ổn định khí xuyên qua ổ bụng và 12 BN (29,27%) thỡ cú chỉ định nội soi ổ bụng. Trong cấp vết thương phần mềm thành bụng. Cỏc tạng cứu vết thương bụng nội soi giúp chẩn đoán lũi đó gặp là mạc nối, dạ dầy, hỗng tràng tổn thương, xác định được vị trí, mức độ tổn và đại tràng. Đối với những bệnh nhân này thương, đường vỡ các tạng như gan, lách. chúng ta chỉ đánh giá toàn trạng chuẩn bị Tổn thương thủng dạ dầy, ruột, đồng thời trước mổ tốt để phẫu thuật sớm và giải quyết đưa ra được chỉ định và điều trị hợp lý với thương tổn. độ nhạy lên tới 95%[3]. Nội soi ổ bụng như 2.2 Chẩn đoán khó: Cho đến nay các tác một biện pháp chẩn đoán có độ chính xác giả đều cho rằng vết thương thấu bụng luôn cao do nhỡn được trực tiếp tổn thương, đồng luôn cần được chẩn đoán sớm có thấu bụng thời cũng là một cách điều trị tổn thương hay không, thấu bụng có thương tổn tạng hữu hiệu nhưng lại ít xâm lấn nhất, điều đó hay không, tổn thương tạng thỡ đó là tạng giảm bớt cho bệnh nhân cuộc mổ bụng lớn, đặc hay tạng rỗng. Với những trường hợp đau lâu, lâu ra viện và nguy cơ tắc ruột sau chẩn đoán khó thường là những vết thương mổ cao [2]. Nghiờn cứu của chỳng tụi cú 53 có thể xa vùng bụng, khi bệnh nhân đến bệnh nhõn (56,38%) chưa thể xác định chẩn sớm. Để chẩn đoán, ngoài yếu tố vết thương đoán, nhưng qua khám xét, làm thêm các xét cần dựa vào các hội chứng kích thích phúc nghiệm cần thiết để có chẩn đoán xác định mạc (đau toàn ổ bụng, co cứng thành bụng sớm. Cỏc xột nghiệm có thể từ đơn giản khi khỏm xột kỹ lõm sàng), chảy máu trong, như chụp XQ thường ổ bụng (khi những viêm phúc mạc (khi bệnh nhân đến muộn). trường hợp vết thương vùng bụng kết hợp Kết hợp chúng ta cú thể chọc dũ, chọc với XQ cú khớ trong ổ bụng cú thể xác định rửa và làm thờm cỏc xột nghiệm cận lõm vết thương thấu bụng, vỡ khớ cú thể qua vết sàng khỏc (siờu âm, chụp XQ thường, CT thương vào ổ bụng hoặc khớ do tổn thương scan…). Các thăm dũ hiện đại đó giảm tỷ lệ tạng rỗng). Siêu âm ổ bụng khi tương xứng mở bụng thăm dũ cũn 10 - 20%, tỷ lệ điều vị trí vết thương có hỡnh ảnh thương tổn trị bảo tồn không mổ lên đến 30%[6],[7]. tạng, có dịch quanh các tạng đặc như gan, Nhưng những biện pháp này vẫn chỉ đánh lách, thận cú nhiều dịch trong ổ bụng đó giá gián tiếp tổn thương nên thực tế vẫn cũn chính là máu. Chúng ta có thể chụp CT scan khỏ nhiều ca mổ mang tính chất thăm dũ ổ bụng phát hiện thương tổn tạng, nhưng kiểm tra hoặc can thiệp tối thiểu. Ngoài ra thường chỉ là tạng đặc [6]. Vết thương vùng trong những trường hợp thấu bụng khó chẩn bụng khi bụng ngoại khoa chưa rừ chỳng ta đoán, bảng lâm sàng chưa thể hiện đầy đủ. chọc hút ra máu không đông hoặc ra dịch Dù theo dừi sỏt bệnh nhõn khỏm đi khám tiờu húa trong ổ bụng đó là những dấu hiệu lại nhiều lần mà vẫn chưa xác định được vết giỳp quyết định chẩn đoán. thương thấu bụng thỡ cú thể mổ thăm dũ để Đối với chẩn đoán thương tổn trước chẩn đoán [4]. Và giờ đây khi phẫu thuật nội phẫu thuật chủ yếu dự đoán và tiên lượng soi bụng đó được phát triển và trang bị ở rất để có chiến thuật xử trí kịp thời. Dựa vào vị nhiều tuyến bệnh viện thỡ việc nội soi chẩn trí của vết thương, hướng đi của vết thương, 75
- TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175-SOÁ 1/2015 dịch bất thường chảy qua vết thương để dự Hồi sức tích cực trước trong và sau mổ. đoán tạng thương tổn theo vị trí giải phẫu Điều kiện cần để mổ là phải có đầy đủ trang ở vùng bụng. Dựa vào triệu chứng lâm bị và thuốc để phẫu thuật bụng. Có phẫu sàng diễn biến bệnh nhân khi vào viện để thuật viên mổ bụng, có gây mê hồi sức tốt. tiên lượng và dự đoán thương tổn. Để chẩn Gây mê tốt nhất là nội khí quản, đường mổ đoán chính xác khi thấu bụng không có tổn rộng. Kiểm tra, lựa chọn phương pháp xử trí thương tạng hoặc thấu bụng có tổn thương tổn thương thích hợp, hạn chế thấp nhất các tạng chỉ được xác định khi mổ. Và trong khi sai sót về kỹ thuật hoặc bỏ sót tổn thương mổ yêu cầu kiểm tra rất kỹ, thứ tự, nhiều [4]. Thông thường chúng ta mổ đường trắng lần và nhiều người quan sát. Chỉ thật sự yờn giữa trên và dưới rốn để vào ổ bụng. Sau tõm khi chỳng ta xác định được hướng đi và đó kiểm tra đánh giá thương tổn. Nếu chảy kiểm soát được đến tận đáy của vết thương. máu trong ổ bụng kiểm tra các tạng đặc Trong nghiờn cứu của chỳng tụi với 55 (gan, lách, thận, tụy) và các mạch máu, tùy BN (58,51%) có vết thương thấu bụng. 39 theo hướng vết thương mà kiểm tra tạng nào BN (41,49%) vết thương không thấu bụng. trước. Kiểm tra các tạng như dạ dày, tá tràng, Trong số 55 BN vết thương thấu bụng có 40 tiểu tràng, đại tràng… tiến hành kiểm tra lần BN (72,73%) vết thương thấu bụng có tổn lượt từ góc Treirtz, chú ý kiểm tra kỹ cả hai thương tạng và 15 BN (27,27%) thấu bụng mặt của cỏc quai ruột. Kiểm tra cỏc tạng sau nhưng không có tổn thương tạng. Đối với phỳc mạc, nếu cú nghi ngờ tổn thương phải những bệnh nhân này nếu được nội soi chẩn mở phúc mạc thành sau. Khi phát hiện các đoán có thể sẽ được điều trị bảo tồn tránh thương tổn thỡ xử trớ cỏc thương tổn, cuối được phẫu thuật phải mở bụng. Tổn thương cùng lau rửa, dẫn lưu và đóng bụng. Nghiên tạng đặc có 20 BN (50%), tổn thương tạng cứu của chúng tôi có 26 BN (27,66%) phẫu rỗng 32 BN (80%) và tổn thương kết hợp thuật cấp cứu tối khẩn cấp, 44 BN (46,81%) 14 BN (35%) trong số các bệnh nhân tổn phẫu thuật khẩn cấp. 19 BN (20,21%) phẫu thương tạng. Mặc dù những phát triển của y thuật cấp cứu và 5 BN (5,32%) phẫu thuật học gần đây, nhiều nghiên cứu đó ỏp dụng cấp cứu cú trỡ hoón. Với 56 BN (59,57%) nội soi trong điều trị đối với chấn thương phẫu thuật đại phẫu, 15 BN (15,96%) phẫu và vết thương bụng, có rất nhiều ưu điểm. thuật trung phẫu và 23 BN (24,47%) phẫu Xong không phải trường hợp nào chúng ta thuật tiểu phẫu. Trong đó 91 BN (96,81%) cũng có thể sử dụng được nội soi. Trong số mổ mở. 2 BN (2,13%) mổ nội soi và 1 BN bệnh nhân nghiên cứu của chúng tôi có 26 (1,06%) mổ kết hợp. BN (27,66%) vết thương tổn thương phức * Kết quả điều trị tạp bệnh nhân sốc nặng, thậm trí suy hô hấp Với những vết thương vùng bụng mà do thấu ngực kết hợp nên không thể áp dụng vết thương không thấu bụng được coi như nội soi được mà phải mổ mở. Điều này phù vết thương phần mềm thành bụng và xử trí hợp với nghiên cứu của các tác giả khi chấn như vết thương phần mềm và kết quả tốt. thương hoặc vết thương bụng mà bệnh nhân toàn trạng ổn định mới có thể áp dụng nội Với các vết thương thấu bụng tùy theo soi để điều trị [2], [3]. thương tổn mà có thể từ đơn giản khi vết thương thấu bụng khụng cú tổn thương tạng 3. Về điều trị đến phức tạp khi vết thương tổn thương Đối với vết thương vùng bụng đặc biệt nhiều tạng, sốc mất máu có thể đe dọa tính có thấu bụng là cấp cứu ngoại khoa, nguyên mạng, thậm trí có thể là vết thương bụng tắc yêu cầu phẫu thuật càng sớm càng tốt. - ngực hoặc vết thương ngực - bụng ngoài 76
- TAÏP CHÍ Y DÖÔÏC THÖÏC HAØNH 175-SOÁ 1/2015 tỡnh trạng sốc mất mỏu bệnh nhõn cũn suy thuật chọc dũ ổ bụng để giỳp chẩn đoán xác thở do tràn mỏu khớ khoang màng phổi làm định. Các tạng thương tổn được phẫu thuật tỡnh trạng bệnh nhõn nặng lờn rất nhiều. xử trớ theo nguyờn tắc. Nhưng nếu chúng ta có thái độ cấp cứu tích Xử trớ phẫu thuật 100% cỏc bệnh nhõn: cực, chẩn đoán nhanh chính xác và chiến cú 26 bệnh nhõn phẫu thuật tối khẩn cấp, 44 thuật đúng chúng ta có thể cứu sống được bệnh nhõn phẫu thuật khẩn cấp. Khụng cú bệnh nhân [6]. Với các thương tổn tạng trong tử vong. Thời gian điều trị trung bỡnh 9,07 vết thương thấu bụng khâu 13/13 BN vết ± 2,12 ngày. thương dạ dầy, khâu 10/10 BN vết thương TÀI LIỆU THAM KHẢO hỗng tràng, khâu vết thương đại tràng và làm hậu môn nhân tạo 6/6BN. Khâu vết thương 1. Nguyễn Tấn Cường (2010), “ Điều gan 8/9 BN, 1/9 BN khâu vết thương gan và trị chấn thương bụng và vết thương thấu dẫn lưu mật kết hợp, cắt lách thương tổn 3/3 bụng” , Bài giảng Ngoại khoa, Đại học y BN, khâu vết thương thận 4/5 BN, cắt thận dược thành phố Hồ Chí Minh. 1/5BN. Khâu bao tụy 2/3BN và cắt đuôi tụy 2. Lê Tư Hoàng (2009), “ Nghiên cứu 1/3BN. 94 bệnh nhân được cấp cứu kịp thời ứng dụng nội soi ổ bụng trong chẩn đoán xử trí đúng và kết quả 94 bệnh nhân ổn định và điều trị chấn thương bụng kín”, luận ỏn và xuất viện. Khụng cú bệnh nhõn tử vong tiến sỹ y học, Hà Nội. và thời gian điều trị trung bỡnh là 9,07 ± 2,12 3. Trần Chỏnh Tớn (2003), “Nội soi ngày. chẩn đoán trong chấn thương - vết thương KẾT LUẬN bụng”, Tạp chí y học thành phố Hồ Chí Minh, Tập 7, số 1, tr 113 - 118. Nghiờn cứu 94 bệnh nhõn vết thương vùng bụng được cấp cứu chẩn đoán và điều 4. Nguyễn Văn Trí (2008), “Vết trị tại khoa Ngoại dã chiến - Bệnh viện Quân thương thấu bụng”, Bài giảng Ngoại khoa y 103 từ tháng 1. 2011 đến 12. 2014 chúng dã chiến, Học viện Quõn y. Hà Nội. tôi bước đầu rút ra một số kết luận sau: 5. Alzamel HA, Cohn SM. (2005), Vết thương vùng bụng là một cấp cứu “When is it safe to discharge asymptomatic ngoại khoa cần phải xử trí cấp cứu sớm. patients with abdominal stab wounds?”. J Nguyờn nhõn chủ yếu là do tệ nạn xã hội Trauma; 58(3):523-5. đâm, chém nhau với 70BN (74,47%). 6. Inaba K., Okoye OT., Rosenheck Chẩn đoán xác định vết thương có thấu R., el at (2013), “Prospective evaluation bụng hay không yêu cầu rất nhanh chóng. of the role of computer tomography in the Cú 41 bệnh nhõn (43,62%) chẩn đoán xác assessment of abdominal stab wound”. định ngay khi khám vết thương với các dấu JAMA Surg. hiệu lũi tạng, dịch tiêu hóa chảy qua vết 7. Nicolas JM., Easley KA., el thương và vết thương xuyên qua ổ bụng. 53 at (2003), “ Changing patterns in the bệnh nhõn (56,38%) chẩn đoán chưa xác management of penetrating abdominal định phải làm cỏc xột nghiệm siêu âm, chụp trauma”. J trauma, 55(6): 1095 - 108. XQ thường, chụp CT scan ổ bụng và làm thủ 77
ADSENSE
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn