intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nhận xét về điểm IPSS trên những bệnh nhân tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt

Chia sẻ: ViAres2711 ViAres2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

43
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày đánh giá giá trị của thang điểm IPSS (International Prostate Symptom Score) trong theo dõi và điều trị những bệnh nhân tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nhận xét về điểm IPSS trên những bệnh nhân tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt

Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 6 * 2015<br /> <br /> <br /> NHẬN XÉT VỀ ĐIỂM IPSS TRÊN NHỮNG BỆNH NHÂN<br /> TĂNG SINH LÀNH TÍNH TUYẾN TIỀN LIỆT<br /> Nguyễn Đình Xướng*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá giá trị của thang điểm IPSS (International Prostate Symptom Score) trong<br /> theo dõi và điều trị những bệnh nhân tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt.<br /> Phương pháp: Tiền cứu, mô tả hàng loạt ca lâm sàng.<br /> Kết quả: 83 bệnh nhân tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt theo dõi ngoại trú tại khoa Ngoại Thận – Tiết Niệu<br /> được đánh giá bằng thang điểm IPSS. Kết quả cho thấy ngoài những triệu chứng tắc nghẽn (tiểu không hết, tiểu<br /> ngắt quãng, dòng nước tiểu yếu và tiểu khó), bệnh nhân thường kèm theo những triệu chứng của hội chứng kích<br /> thích (tiểu nhiều lần, tiểu gấp). 92,8% có tiểu đêm, trung bình thức dậy 2,6 lần trong 1 đêm.<br /> Kết luận: Điều trị những bệnh nhân tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt ngoài thuốc ức chế alpha, thuốc ức<br /> chế men 5 alpha reductase trong nhiều trường hợp cần cho thêm các thuốc kháng muscarinic, thuốc kháng<br /> vasopressin – desmopressin.<br /> Từ khóa: Thang điểm, tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt.<br /> ABSTRACT<br /> COMMENT ON IPSS OF BENIGN PROSTATIC HYPERPLASIA PATIENTS<br /> Nguyen Dinh Xuong * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 19 - No 6 - 2015: 12 - 16<br /> <br /> Objective: To evaluate the value of IPSS (International Prostate Symptom Score) in following up and<br /> treating the BHP (Benign Prostatic Hyperplasia).<br /> Methods: Prospective, descriptive case series study.<br /> Results: 83 (BPH) outpatients followed up in the department of Nephro – Urology Surgery were evaluated<br /> by IPSS. The result show that apart from obstructive symptoms (not emptying bladder completely, intermittency,<br /> weak stream, straining), the patients also have the symptoms of irritative bladder (frequency, urgency). 92.8% of<br /> patients have nocturia, mean 2.6 times a night.<br /> Conclusions: The treatment should be added, in particular cases, anti – muscarinic, anti – vasopressin<br /> demopressin along with alpha blocker and 5 alpha reductase inhibitor (5 – ARI) drugs.<br /> Key word: IPSS, BPH, 5 – ARI.<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ phương pháp nào là những vấn đề còn nhiều<br /> tranh luận(7). Sử dụng thang điểm cho những<br /> Tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt (Benign bệnh nhân bị tăng sinh lành tính tuyết tiền liệt<br /> Prostatic Hyperplasia - BPH) là bệnh thường được nhiều hiệp hội niệu khoa chấp nhận.<br /> gặp ở bệnh nhân trên 60 tuổi(8). Cơ chế bệnh Nhằm đánh giá những đặc điểm trên thang<br /> sinh còn chưa rõ ràng do vậy việc điều trị có điểm IPSS của những bệnh nhân điều trị ngoại<br /> nhiều thay đổi. Việc quyết định khi nào điều trú tại khoa ngoại Thận – Tiết Niệu Bệnh viện<br /> trị, điều trị bằng những thuốc gì, khi nào thì can Nguyễn Tri Phương chúng tôi đã khảo sát 83<br /> thiệp ngoại khoa và can thiệp ngoại khoa bằng bệnh nhân và rút ra những nhận xét.<br /> <br /> * Bệnh viện Nguyễn Tri Phương<br /> Tác giả liên lạc: TS BS Nguyễn Đình Xướng ĐT: 0908315754 Email: dinhxuong@yahoo.com<br /> <br /> 12<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 6 * 2015 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Tỉ lệ tiểu đường<br /> Tiền căn tiểu đường Số lượng Tỉ lệ %<br /> Đối tượng Không tiểu đường 71 85,5<br /> Những bệnh nhân bị tăng sinh lành tính Có tiểu đường 12 14,5<br /> tuyến tiền liệt đang được theo dõi điều trị ngoại Tổng 83 100<br /> <br /> trú tại khoa. Bệnh nhân có tiền căn tiểu đường là một<br /> nguy cơ trong phẫu thuật còn trong theo dõi và<br /> Phương pháp nghiên cứu<br /> điều trị nội khoa yếu tố này ít vai trò. Tuy nhiên<br /> Mô tả, tiền cứu hàng loạt ca lâm sàng.<br /> trong nghiên cứu này tỉ lệ bệnh nhân có tiền căn<br /> Bệnh nhân được phỏng vấn trực tiếp trên tiểu đường chỉ chiếm 14,5%.<br /> thang điểm IPSS, thu thập thêm các thông số:<br /> Tỉ lệ cao huyết áp<br /> PSA, kích thước tuyến tiền liệt, bệnh tiểu đường,<br /> Tiền cao huyết áp Số lượng Tỉ lệ %<br /> cao huyết áp kèm theo, thói quen hút thuốc lá. Không cao huyết áp 35 45,2<br /> Số liệu được xử lý trên phần mềm SPSS 17.0 Có cao huyết áp 48 54,8<br /> Tổng 83 100<br /> KẾT QUẢ<br /> Cũng như yết tố tiền căn tiểu đường, cao<br /> Tuổi huyết áp là một nguy cơ cho phẫu thuật. Trong<br /> Tổng số Trung bình Trung vị Độ lệch chuẩn nghiên cứu này tỉ lệ cao huyết áp chiếm tới<br /> 83 67,5 67 8,8 54,8%. Ở nhóm lứa tuổi 67,5. Khi theo dõi 5 đến<br /> Như vậy tuổi trung bình trong nhóm được 10 năm bệnh nhân có chỉ định phẫu thuật tỉ lệ<br /> theo dõi này khá trẻ so với lứa tuổi có hội chứng bệnh nhân cao huyết áp sẽ tăng lên.<br /> đường tiểu dưới liên quan đến tăng sinh lành<br /> PSA Máu<br /> tính tuyến tiền liệt.<br /> Tổng số Trung bình Trung vị Độ lệch chuẩn<br /> Nghề nghiệp 83 3,28 2,17 3,68<br /> Nghề nghiệp Số lượng Tỉ lệ % Nếu lấy trị số 4ng/ml làm chỉ số tham khảo<br /> Lao động chân tay 65 78,3 để tầm soát ung thư tiền liệt tuyến thì trong<br /> Lao động chí óc 18 21,7<br /> Tổng 83 100<br /> nghiên cứu này giá trị PSA dưới ngưỡng tầm<br /> soát ung thư. Tuy nhiên độ lệch chuẩn 3,68 cho<br /> Tỉ lệ lao động chân tay chiếm đa số. Số liệu<br /> thấy giá trị PSA trong nghiên cứu này giao động<br /> này không phản ánh khách quan về quần thể<br /> khá rộng.<br /> nghiên cứu vì bệnh nhân phân bổ theo thẻ bảo<br /> hiểm y tế. Bệnh viện Nguyễn Tri Phương đa Trọng lượng tuyến (gram)<br /> phần tiếp nhận thẻ bảo hiểm y tế thuộc các quận Tổng số Trung bình Trung vị Độ lệch chuẩn<br /> 60 42,51 40,28 21,96<br /> huyện như: Cần Giờ, Bình Chánh, Quận 8 và<br /> Quận 5. So với nhóm theo dõi và điều trị thì trọng<br /> lượng trung bình trong nhóm nghiên cứu này<br /> Thói quen hút thuốc<br /> khá lớn (42,51). Thông thường ở trọng lượng<br /> Thói quen hút thuốc Số lượng Tỉ lệ %<br /> Không hút thuốc 64 77,1<br /> khoảng 30g bệnh nhân đã xuất hiện triệu chứng<br /> Có hút thuốc 19 22,9 đường tiểu dưới.<br /> Tổng 83 100<br /> Tổng điểm IPSS<br /> Yếu tố hút thuốc lá thường được liên hệ với Tổng số Trung bình Trung vị Độ lệch chuẩn<br /> bướu bàng quang. Trong tăng sinh lành tính 83 12,12 10,00 8,79<br /> tuyến tiền liệt mối liên quang ít được đề cập. Điểm IPSS dưới 19 điểm sẽ thuộc nhóm theo<br /> Trong nghiên cứu này tỉ lệ bệnh nhân có hút dõi hoặc điều trị nội khoa. Trong nghiên cứu này<br /> thuốc lá thấp chỉ chiếm 19%. điểm trung bình là 12,12 nằm trong nhóm điều<br /> <br /> <br /> 13<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 6 * 2015<br /> <br /> trị nội khoa hoặc theo dõi là phù hợp với các không cao (5,63/20) phản ánh trong lượng tuyến<br /> hướng dẫn điều trị tăng sinh lành tính tuyến tiền không đi đôi với triệu chứng tắc nghẽn.<br /> liện của Hội Tiết niệu – Thận học Việt Nam(7) và Điểm của 2 triệu chứng kích thích (tổng số<br /> thế giới.<br /> 10 điểm)<br /> Điểm IPSS theo nhóm Tổng số Trung bình Trung vị Độ lệch chuẩn<br /> Nhóm Số lượng Tỉ lệ % 83 4,01 3,00 3,36<br /> Nhóm 0 đến 7 điểm 34 41,00<br /> Nhóm 8 đến 19 điểm 30 36,10 2 triệu chứng kích thích gồm: tiểu trở lại<br /> Nhóm 20 đến 35 điểm 19 22,90<br /> Tổng 83 100<br /> trong vòng 2 giờ và không nhịn tiểu được khi có<br /> dầu hiệu mắc tiểu chiểm tỉ lệ khá cao, có thể<br /> Số bệnh nhân trong nhóm có điểm IPSS từ 20<br /> bệnh nhân kèm theo nhiễm trùng đường tiểu<br /> đến 35 là nhóm điều trị nội khoa hoặc can thiệp<br /> gầy ra kích thích niêm mạc bàng quang niệu đạo.<br /> phẫu thuật khi có chỉ định trong nghiên cứu này<br /> chỉ chiếm 22,9%. Số còn lại (77,1%) có thể chỉ cần BÀN LUẬN<br /> theo dõi định kỳ mà không cần điều trị. Về đặc điểm dân số<br /> Số lần thức dậy đi tiểu trong đêm: Độ tuổi trung bình là 67. Ở nhóm tuổi càng<br /> Số lần đi tiểu đêm Số lượng Tỉ lệ %<br /> cao tỉ lệ mắc tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt<br /> 0 đi lần nào 6 7,2<br /> 1 lần 8 9,6<br /> càng cao. Ở lứa tuổi 50, 60 tỉ lệ bị tăng sinh lành<br /> 2 lần 22 26,5 tính tuyến tiền liệt là 50%(8). Nhưng theo dõi và<br /> 3 lần 32 38,6 điều trị từ nhóm tuổi 50, 60 có thể là quá sớm<br /> 4 lần 7 8,4 nên cần phải chọn lọc kỹ và đưa ra những tiêu<br /> 5 lần 8 9,7<br /> chuẩn thời điểm bắt đầu dùng thuốc. Trong số<br /> Tổng 83 100<br /> những bệnh nhân theo dõi tỉ lệ cao huyết áp là<br /> Như vậy số lần đi tiểu đêm trong nhóm<br /> 57,8% tỉ lệ mắc tiểu đường là 14,5%, Tỉ lệ hút<br /> nghiên cứu này tập trung vào nhóm 2 đến 3 lần<br /> thuốc lá là 22,9%. Những yếu tố này đều là yếu<br /> trong 1 đêm. Điều này khá ảnh hưởng đến chất<br /> tố nguy cơ nếu bệnh nhân phải can thiệp phẫu<br /> lượng cuộc sống của bệnh nhân.<br /> thuật nên cần phải được theo dỏi và điều trị<br /> Điểm chất lượng cuộc sống (tổn số 5 điểm) thường xuyên.<br /> Tổng số Trung bình Trung vị Độ lệch chuẩn<br /> 83 3,14 3,00 0,93<br /> Giá trị PSA<br /> Điểm trung bình và trung vị nằm khoản 3 Giá trị PSA trung bình trong nhóm này là<br /> điểm có nghĩa điểm mà bệnh nhân chấp nhận 3,18ng/ml. Nếu lấy giá trị tầm soát ung thư tiền<br /> được. Điều này cũng phản ánh đúng với số lần liệt tuyến là 4ng/ml thì giá trị này dưới ngưỡng.<br /> tiểu đêm của bệnh nhân khoảng 2 đến 3 lấn Qua đó cho thấy việc tầm soát PSA không thực<br /> trong một đêm và bệnh nhân chấp nhận tình sự cần thiết. Do vậy theo dõi PSA và sinh thiết<br /> trạng đó vì tâm lý cho rằng tuổi già nó vậy là tiền liệt tuyến chỉ nên tiến hành khi thăm khám<br /> đương nhiên. tiền liệt tuyến qua trực tràng có nghi ngờ và siêu<br /> âm phát hiện nhân vùng vỏ tiền liệt tuyến(7) . Tuy<br /> Điểm của 4 triệu chứng tắc nghẽn (tổng số nhiên tất cả những bệnh nhân trước khi can<br /> 20 điểm) thiệp ngoại khoa chúng tôi đều tầm soát PSA,<br /> Tổng số Trung bình Trung vị Độ lệch chuẩn<br /> những trường hợp PSA trên.<br /> 83 5,63 4,00 5,88<br /> 10 ng/ml, thăm khám tiền liệt tuyến qua<br /> Mặc dù trọng lượng tuyến tiền liệt trong<br /> trực tràng có nghi ngờ chúng tôi đều cho sinh<br /> nhóm nghiên cứu này khá lớn (trung bình<br /> thiết tiền liệt tuyến trước mổ. Những bệnh<br /> 42,51g) nhưng điểm của 4 triệu chứu tắc nghẽn<br /> <br /> <br /> 14<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 6 * 2015 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> nhân có nồng độ PSA trên 20ng/ml chúng tôi 100ml chúng tôi sẽ cân nhắc tới khả năng can<br /> đều cho sinh thiết tuyến tiền liệt trước khi can thiệp phẫu thuật.<br /> thiệp phẫu thuật. Chất lượng cuộc sống<br /> Trọng lượng tiền liệt tuyến 59% số bệnh nhân theo dõi trả lời thang điểm<br /> Hiện nay trọng lượng tiền liệt tuyến không chất lược cuộc sống là điểm 3 nghĩa là họ chấp<br /> còn là yếu tố quan trọng trong việc quyết định nhận cuộc sống hiện tại. Tuy nhiên mục tiêu<br /> bắt đầu điều trị hay chỉ định can thiệp ngoại điều trị của chúng ta là làm sao cho họ cảm thấy<br /> khoa. Tuy nhiên trọng lượng tiền liệt tuyến có hài lòng với cuộc sống hiện tại của họ. Triệu<br /> giá trị nhất định trong việc lựa chọn phương chứng mà họ cảm thấy phiền hà là đêm phải<br /> pháp can thiệp phẫu thuật(6) . Trọng lượng trên thực dậy đi tiểu. Do vậy trước một bệnh nhân<br /> 80 g nên chọn mổ hở hơn là các can thiệp ngoại than phiền tiểu đêm nhiều lần ngoài siêu âm tiền<br /> khoa ít xâm hại khác(7) . Trong lô nghiên cứu này liệt tuyến chúng tôi tầm soát thêm lượng nước<br /> trọng lượng trung bình của tiền liệt tuyến là tiểu tồn lưu và khảo sát niệu động học từ đó sẽ<br /> 42,51g. Tuy nhiên những triệu chứng tắc nghẽn đưa ra kế hoạch điều trị cho từng bệnh nhân.<br /> đường tiểu rất nhẹ (5,62 trên tổng số 20 điểm). KẾT LUẬN<br /> Điểm IPSS Qua khảo sát điểm IPSS trên 83 bệnh nhân<br /> Điểm IPSS trung bình là 12,12 điểm, điểm theo dõi điều trị tăng sinh lành tính tuyến tiến<br /> trung vị là 10 điểm như vậy thuộc mức độ nặng liệt chúng tôi rút ra những kết luật sau:<br /> trung bình có thể lựa chọn phương pháp điều trị<br /> Nhiều bệnh nhân có thể chỉ cần lựa chọn<br /> là theo dõi hoặc bắt đầu điều trị. Nếu chia theo<br /> phương pháp theo dõi định kỳ mỗi 6 tháng hay<br /> nhóm điểm thì ở nhóm có triệu chứng mức độ<br /> 1 năm thay vì bắt đầu điều trị nội khoa.<br /> nhẹ (IPSS từ 0 đến 7 điểm) chiếm 41% nhóm này<br /> Những bệnh nhân tăng sinh lành tính tuyến<br /> hoàn toàn không cần điều trị mà chỉ cần theo dõi<br /> tiền liệt ngoài triệu chứng do tắc nghẽn đường<br /> định kỳ mỗi 6 tháng hoặc 1 năm. Nhóm có điểm<br /> tiểu dưới còn có những triệu chứng của bàng<br /> IPSS trung bình (IPSS từ 8 đến 19 điểm) chiếm<br /> quang kích thích do vậy trong điều trị ngoài<br /> 36,1% nhóm này cũng có thể theo dõi định kỳ<br /> thuốc nhóm ức chế alpha, thuốc ức chế men 5<br /> hoặc điều trị thuốc tùy theo triệu chứng tắc<br /> alpha reductase cần cho thêm các thuốc nhóm ức<br /> nghẽn vượt trội hay triệu chứng kích thích vượt<br /> chế muscarinic.<br /> trội. Nhóm có điểm IPSS nặng (IPSS từ 20 đến 35<br /> điểm) chỉ chiếm 22,9% nhóm này nên bắt đầu Những bệnh nhân phải thức dậy nhiều lần<br /> điều trị nội khoa và khi có chỉ định sẽ phải can trong đêm để đi tiểu cần khảo sát thêm niệu<br /> thiệp ngoại khoa. Như vậy đa phần những bệnh động học, đo lượng nước tiểu tồn lưu và có thể<br /> nhân theo dõi điều trị ngoại trú của chúng tôi kết hợp dùng thuốc chống đa niệu ban đêm để<br /> đều có thể theo dõi hoặc điều trị nội khoa. tăng chất lượng cuộc sống cho bệnh nhân.<br /> <br /> Tiểu đêm TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> 1. American Urological (AUA) (2010). Guideline on the<br /> Số bệnh nhân phải thức dậy 2 đến 3 lần<br /> Management of Benign Prostatic Hyperplasia (BHP)<br /> trong đêm chiếm 65,1%. Nguyên nhân tiểu đêm 2. European Association of Urology (EAU)(2012). Guideline on<br /> chủ yếu là do lượng nước tiểu tồn lưu lớn. Management of Male Lower Urinary Tract Symptoms (LUTS), in<br /> Benign Prostatic Obstruction (BPO)<br /> Những bệnh nhân theo dõi của chúng tôi nếu 3. Fair WR (1991) “Transurethral Prostatic Electroresection”;<br /> than phiền phải thức dậy nhiều lần trong đêm Urologic Surgery pp 573 - 584<br /> để đi tiểu chúng tôi đều cho đi đo lượng nước 4. Hinman F Jr., (1989) “Prostate: Excision; Atlas of Urologic<br /> Surgery” pp 316 – 348<br /> tiểu tồn lưu để phân biệt những trường hợp đa 5. Presti JC, Jr (1995) “Neoplasm of the Prostate Gland”; Smith’s<br /> niệu về đêm. Nếu lượng nước tiểu tồn lưu trên General Urology The McGraw-Hill Companies, Inc, USA pp<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 15<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Số 6 * 2015<br /> <br /> 367 - 374 9. Wein AJ, Rovner ES (2001) “Benign Prostatic Hyperplasia”;<br /> 6. Trần Văn Sáng (1996), “Bướu Tiền Liệt Tuyến” Bài giảng bệnh Clinical Manual of Urology pp 437 – 469<br /> học niệu khoa, Nhà xuất bản Mũi Cà Mau, Tr 7 - 39<br /> 7. VUNA Hội Tiết Niệu Thận Học Việt Nam (2012) Hướng dẫn<br /> xử trí tăng sinh lành tính tuyết tiền liệt Ngày nhận bài báo: 04/09/2015<br /> 8. Walsh PC, (1992) “Benign Prostatic Hyperplasia”; Campbell’s<br /> Ngày phản biện nhận xét bài báo: 04/10/2015<br /> Urology Saunders, vol.2 pp 1009 – 1025<br /> Ngày bài báo được đăng: 05/11/2015<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 16<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0