intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Những điều cần biết về lốp ô tô

Chia sẻ: Trần Trung Hiếu | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:11

350
lượt xem
174
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tham khảo tài liệu 'những điều cần biết về lốp ô tô', kỹ thuật - công nghệ, cơ khí - chế tạo máy phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Những điều cần biết về lốp ô tô

  1. Những điều cần biết về lốp ô tô 10/10/2007     Tại sao khi đi trên đường trơn, ướt tính năng điều khiển xe lại giảm đi? Tại sao lốp xe lại  chóng mòn và bị mòn không đều giữa các lốp? Tại sao khi bơm lốp phải đảm bảo áp suất  bơm đúng yêu cầu?  Lốp xe là  bộ  phận duy nhất của xe tiếp xúc với mặt  đường, qua  đó  nó  truyền lực dẫn  động từ   động cơ và lực phanh từ bàn đạp phanh tới mặt đường, điều khiển và chi phối toàn bộ quá trình di  chuyển, tăng tốc, giảm tốc, đỗ xe hay quay vòng. Ngoài ra nó còn đỡ toàn bộ trọng lượng của xe  và làm giảm chấn động do các mấp mô từ mặt đường gây ra nhờ chứa không khí có áp suất cao   bên trong. Nếu  áp suất không khí  trong lốp không chính xác có  thể  gây ra hiện tượng như  mòn   lốp và giảm tính năng dẫn động.
  2. Trên thị trường hiện nay có nhiều loại lốp nhưng nhìn chung có thể chia thành các loại như lốp có  săm hoặc không có săm (săm  được thay bằng một lớp cao su  đặc biệt lót trong để làm kín); lốp   bố tròn hay lốp bố chéo (so với lốp bố chéo, lốp bố tròn ít biến dạng bề mặt ngoài hơn do vậy mà   tính năng bám và quay vòng tốt hơn nhưng do độ cứng vững của nó cao nên khả năng giảm các   chấn động từ mặt đường kém hơn lốp bố chéo).   Cấu tạo lốp. Các loại lốp trên  đều có  cùng cấu tạo gồm : hoa lốp, lớp  đai (lớp lót tăng cứng), lớp bố  (bố  tròn  hoặc bố chéo), lớp lót trong và dây mép lốp.  Ngoài các lốp  đang  được sử  dụng, trên  ô  tô  thường mang lốp dự  phòng. Loại lốp này thường có  trọng lượng nhỏ  hơn  để  có  thể  mang  đi dễ  dàng và  thay thế  khi lốp chính bị  thủng hoặc dùng   trong các trường hợp khẩn cấp. Ngoài ra còn có  loại lốp dẹt, bên trong ngoài lớp lót trong còn   được giá cố thêm bằng một vách tăng cường để xe có thể chạy được một quãng đường kể cả khi   bị thủng. 
  3.   Lốp có  nhiều kích cỡ, hình dạng khác nhau tuỳ  thuộc vào từng loại xe và   đặc tính sử  dụng của  nó. Các kính cỡ, tính năng và hình dạng thường được ghi ngay trên mặt bên của lốp. Chẳng hạn trên mặt bên của một chiếc lốp có  ghi là   195/60 R 15 86H điều này có  nghĩa là  loại  lốp theo tiêu chuẩn quốc tế; chiều rộng lốp là 195mm; tỷ lệ chiều cao/chiều rộng là 60%; loại lốp   bố tròn (R); đường kính vành lốp là 15 inch; khả năng chịu tải (chỉ số chịu tải 86 tương đương với   530 kg); tốc độ lớn nhất cho phép  H (tương đương khoảng 210 km/h).     
  4. Các loại lốp  được gắn vào xe cùng với vành xe. Vành là  một bộ  phận hình trụ  tròn  để  lốp  được  gắn trên nó. Vành xe  được làm bằng thép dập, thường chắc và  khoẻ  hơn nhưng nặng nề  và  không có  tính thẩm mỹ  cao như  loại vành làm bằng nhôm    đúc. Cùng với lốp nó  hỗ  trợ  3 chức  năng cơ  bản sau của xe : lái xe, quay vòng và  dừng xe. Cũng như  lốp, vành xe cũng  được tiêu   chuẩn hoá để dễ dàng trong việc lắp ráp, sửa chữa và thay thế. Các thông số kích cỡ vành được   ghi trên mép vành xe như: chiều rộng vành, hình dạng gờ  của vành,  độ  lệch,  đường kính vành,   tâm vành bánh xe, đường kính vành bánh xe, và mặt lắp may­ơ.    Ví  dụ  trên vành xe bằng nhôm  đúc có  ghi kích thước như  sau:  14 x 5 1/2 JJ 45 nghĩa là   đường  kính vành 14 inch; chiều rộng vành 5,5 inch (5 1/2); độ lệch bánh xe 45 mm, hình dạng mặt bích   vành JJ (hoặc J tuỳ theo hình dạng mặt bích vành bánh xe, gờ vai của JJ cao hơn J một chút, nó  giúp cho lốp ít có khả năng bị tuột ra). Các kiểu hoa lốp. Hoa lốp  được chế  tạo theo nhiều kiểu khác nhau  để  vừa giúp cho việc thoát nước dễ  dành vừa   ứng   phó  lại với các yếu tố  phụ  thuộc  điều kiện khác nhau của mặt  đường và  của từng loại xe   đang sử dụng.
  5.     a. Kiểu gân dọc: thường gồm nhiều rãnh hình chữ  “chi” chạy dọc theo chu vi của lốp, kiểu  này thích hợp nhất với mặt  đường trải nhựa, tốc  độ  cao và  thường dùng nhiều ở  các loai  xe du lịch, xe buýt hoặc xe tải nhẹ. Loại này thường có  đặc tính làm giảm tối  đa sức cản  lăn của lốp, sức cản trượt ngang của lốp và rất có lợi cho tính năng  điều khiển xe. Ngoài  ra loại này còn giảm được tiếng ồn nhưng khả năng kéo kém hơn so với lốp kiểu vấu. b. Kiểu vấu: các rãnh lốp thường chạy ra mép lốp theo hướng gần như vuông góc. Loại này   tạo  được lực kéo lớn, sức cản lăn hơi cao, sức cản trượt ngang thấp hơn,  độ   ồn lớn, các   vấu lốp có  thể  mòn không  đều, phù  hợp với  đường gồ  ghề  hoặc  đường không trải nhựa,  tốc độ chậm và thương dùng cho các loại máy xây dựng, xe tải hạng nặng. c. Kiểu gân dọc và kiểu vấu kết hợp:  kiểu này kết hợp được các tính năng của cả hai kiểu  trên, giảm  được  độ  trượt ngang, nâng cao tính năng dẫn  động và  phanh, chạy  được cả   trên đường trải nhựa hoặc đường gồ ghề. d. Kiểu khối: Các hoa lốp được chia thành các khối độc lập, sử dụng ở hầu hết các lốp chạy  trên đường có  tuyết và  các lốp sợi bố  tròn. Thường dùng cho xe du lịch vì  nó  tạo ra tính   năng dẫn động và phanh cao, giảm độ trượt dài và trượt quay trên đường có nhiều bùn và  tuyết phủ  nhưng loại lốp này thường mòn nhanh hơn kiểu gân dọc và  vấu  đặc biệt khi   chạy trên bề mặt cứng.  Ngoài ra còn một kiểu hoa lốp nữa  đó  là  kiểu lốp một chiều. Các lốp này có  hoa lốp  được  định   hướng về chiều quay. Các rãnh ngang được bố trí theo một chiều quay nhất định mục đích là để   tăng tính năng thoát nước và như vậy khi đi trên đường ướt, nó tăng tính năng điều khiển xe. Tuy   nhiêu nếu lắp sai chiều quay của lốp tính năng của nó sẽ bị kém đi. Tiếng ồn hoa lốp.
  6. Khi xe di chuyển trên đường thì không khí bị nén giữa các rãnh hoa lốp là   nguyên nhân gây ra tiếng  ồn.  Đó  là  vì  các rãnh hoa lốp tiếp xúc với mặt   đường có  không khí  bị  cuốn vào và  bị  nén giữa các rãnh và  mặt  đường.  Khi các hoa lốp rời khỏi mặt đường, không khí bị nén bật ra khỏi các rãnh   gây ra tiếng ồn.  Tiếng  ồn hoa lốp tăng lên, nếu hoa lốp có  dạng dễ cuốn nhiều không khí   vào các rãnh hơn. Chẳng hạn như kiểu hoa lốp dạng khối hoặc vấu có thể  phát sinh nhiều tiếng  ồn hơn kiểu gân dọc. Tần suất của tiếng ồn sẽ  tăng  lên khi tốc độ của xe tăng lên.  Độ đồng đều của lốp. Độ đồng đều của lốp là sự đồng đều về trọng lượng, kích thước và độ cứng vững. Tuy nhiên, vì sự   đồng đều về trọng lượng thường được gọi là “sự  cân bằng của bánh xe”, và  sự  đồng  đều về kích  thước (hoặc nói khác đi, sự thiếu đồng đều) thường được gọi là “độ đảo”, nên độ đồng đều thường   chỉ để nói “độ đồng đều về sự cứng vững”. Trong quá trình chuyển động, lốp thường chịu các dao  động và rất khó phân biệt. Các dao động này gây ra sự biến thiên theo chu kỳ cho các lực mà nó   chịu tác động từ mặt đường như biến thiên theo hướng kính (RFV), biến thiên lực ngang (LFV) và  biến thiên lực kéo (TFV).  Để loại bỏ các rung động này cần phải cân bằng các cụm bánh xe một cách chính xác. Việc cân   bằng bánh xe liên quan  đến cân bằng cả cụm bánh xe và vành xe có lắp lốp. Khi tiến hành cân  bằng bánh xe, người ta thường tiến hành cả  cân bằng tĩnh (cân bằng khi bánh xe  đứng yên) và  cân bằng động (cân bằng khi bánh xe quay).  Độ mòn của lốp. Độ mòn của lốp là sự tổn thất hay hư hỏng bề mặt lốp như mòn các hoa lốp và các bề mặt cao su   khác do lực ma sát phát sinh khi lốp quay trượt trên  đường. Các yếu tố   ảnh hưởng  đến  độ  mòn   của lốp như áp suất bơm của lốp, tải trọng, tốc độ, phanh, điều kiện đường xá và các yếu tố khác.  Nếu ta bơm lốp quá non hoặc quá  căng  đều làm cho  áp suất lốp không  đúng tiêu chuẩn và  như  vậy lốp sẽ uốn cong quá mức khi nó tiếp xúc với mặt đường dẫn đến mòn nhanh. Áp suất lốp quá   cao có nghĩa là lốp càng cứng tuy nhiên nó sẽ không hấp thu được các chấn động từ mặt  đường 
  7. dẫn đến tình trạng xe chạy không êm. Mỗi xe có một áp suất lốp tiêu chuẩn  ứng với tải trọng và   đặc tính của xe vì vậy khi bơm lốp cần chú ý điều này. Ngược lại áp suất lốp quá thấp sẽ làm lốp   bị bẹp, làm tăng diện tích tiếp xúc giữa hoa lốp với mặt đường do vậy tăng sức cản khiến cho tay   lái nặng hơn. Mặt khác nếu  áp suất giữa các lốp không  đều nhau, sức cản giữa các lốp bên trái   hay bên phải không đều dẫn đến hiện tượng xe bị lạng sang bên trái hoặc bên phải.      Ảnh hưởng của áp suất lốp
  8. Ảnh hưởng của tải trọng lốp Tải trọng cao sẽ  làm tăng tốc  độ  mòn của lốp cũng giống như  khi giảm  áp suất bơm. Lốp cũng   mòn nhanh hơn trong lúc xe quay vòng khi chở nặng vì lực ly tâm lớn hơn khi quay vòng tác động   vào xe sẽ làm phát sinh lực ma sát lớn hơn giữa lốp và mặt đường.   Ảnh hưởng của tốc độ xe
  9. Các lực dẫn  động và  phanh, lực ly tâm lúc quay vòng tác  động vào lốp   tăng theo tỷ lệ  bình phương của tốc  độ  xe. Do  đó, việc tăng tốc  độ  xe sẽ  làm tăng các lực này lên gấp bội, và  tăng lực ma sát giữa hoa lốp và  mặt  đường; và do đó làm tăng tốc độ mòn của lốp. Ngoài các yếu tố này, điều kiện của đường cũng có  ảnh hưởng mạnh  đến  độ  mòn của lốp: rõ  ràng là   đường thô  nhám làm cho lốp mòn nhanh hơn  đường nhẵn. Độ  mòn của lốp không  ảnh hưởng nhiều  đến tính năng phanh khi  đi trên  đường khô. Tuy nhiên   khi  đi trên  đường ướt và  trơn nhiều thì  quãng  đường phanh sẽ  dài hơn  đáng kể  vì  các hoa lốp bị  mòn  đến giới hạn và không thể xả nước giữa các hoa lốp và mặt  đường dẫn  đến hiện tượng lướt   nổi (khi xe quay trượt trên đường phủ nước, nếu tốc độ của xe quá cao làm cho hoa lốp không có   đủ thời gian  để   đẩy nước khỏi mặt  đường kiến nước vẫn bám chắc lốp xe. Lý  do của hiện tượng   này là khi tốc độ của xe tăng lên, sức cản của nước cũng tăng tương ứng, buộc các lốp “nổi” trên  mặt nước. Người ta gọi hiện tượng này là hiện tượng lướt nổi hoặc lướt ván).   Căn cứ   để  thay lốp khi  đã  quá  mòn gọi là  các chuẩn báo mòn lốp.Các chuẩn báo mòn của hoa  lốp là các đầu nhô bố trí ở rãnh lốp cao hơn phần còn lại của bề mặt hoa lốp 1,6 mm đến 1,8 mm   và được đúc vào hoa lốp ở một số điểm dọc theo chu vi của lốp. Khi hoa lốp mòn theo thời gian,   độ sâu của các  đầu này giảm  đi cho  đến khi chúng trở  nên ngang bằng với bề  mặt của hoa lốp.  Các chuẩn báo  độ  mòn hoa lốp của lốp chỉ  rõ  giới hạn mòn cho phép của lốp và   được xác  định   bằng thước đo độ sâu, cho thấy khi nào là lúc phải thay lốp. Thông thường chu kỳ kiểm tra định kỳ lốp thường là sau 10.000 km hay 6 tháng tuỳ theo điều kiện   nào đến trước. Thay thế lốp trong khoảng 30.000 đến 40.000Km. Những hiện tượng mòn không bình thường ở lốp xe.
  10.      Mòn  ở  hai vai hoặc phần giữa lốp: Nếu  áp suất lốp quá  thấp, các vai mòn nhanh hơn  - phần giữa. Sự quá tải cũng gây ra hậu quả như vậy. Nếu áp suất lốp quá cao, phần giữa   mòn nhanh hơn các vai. Mòn  ở  phía trong hay phía ngoài: Sự  biến dạng hoặc  độ  rơ  quá  mức của các bộ  phận  - của hệ thống treo ảnh hưởng đến độ chỉnh của bánh trước (ví dụ góc Camber bị sai) làm   cho lốp mòn không bình thường. Nếu một bên hoa lốp của lốp mòn nhanh hơn bên kia,   nguyên nhân chính có thể là độ quặp của bánh xe không chính xác. Mòn do độ chụm hoặc độ choãi của bánh trước: Nguyên nhân chính của hiện tượng mòn  - hình lông chim  ở  hoa lốp của lốp là  do việc  điều chỉnh sai  độ  chụm.  Độ  chụm quá  mức   buộc các lốp trượt ra ngoài và kéo bề mặt tiếp xúc của hoa lốp vào trong trên mặt đường,   gây ra mòn do  độ  chụm. Bề  mặt có  hình rõ  rệt giống lông chim như  thể  hiện trong hình  minh hoạ­ có thể xác định bằng cách cho một ngón tay vuốt qua hoa lốp từ trong ra ngoài   lốp. Mặt khác, độ doãng quá mức cũng gây ra mòn.  Mòn mũi gót:  Mòn mũi gót là mòn một phần, thường xuất hiện ở các lốp có kiểu hoa lốp  - vấu và  khối. Các lốp có  kiểu hoa lốp dạng gân khi mòn tạo thành các dạng giống như  hình sóng. Mòn mũi gót thường dễ  xảy ra hơn khi bánh xe quay và  không chịu lực dẫn   động hoặc phanh. Do đó, kiểu mòn này thường xảy ra nhiều nhất ở các bánh không dẫn   động hoặc không chịu lực dẫn động.  Sự mòn vết: Nếu các ổ bi bánh xe, các khớp cầu, các đầu thanh nối... có độ rơ quá mức,   - hoặc nếu trục bị cong, lốp sẽ  bị  đảo  ở  các  điểm cụ  thể  khi nó  quay  ở  tốc  độ  cao gây ra   lực ma sát mạnh và   độ  trượt, cả  hai tác  động này  đều dẫn  đến sự  mòn vết. Một trống  
  11. phanh bị  biến dạng hoặc mòn không  đều cũng dẫn  đến sự  mòn vết trên một khu vực  tương đối rộng theo chiều chu vi. Đảo lốp. Thông thường tải trọng đặt lên các lốp trước và sau khác nhau, nên mức mòn cũng khác nhau vì  vậy ta phải tiến hành luân chuyển lốp để chúng được mòn đều. Việc luân chuyển lốp theo nguyên   tắc được mô tả như trong sơ đồ.    Tuy nhiên việc luân chuyển lốp phụ thuộc vào từng loại xe và khu vực. Hãy xem xét kỹ  trước khi  luân chuyển.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2