intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Niên giám thống kê tỉnh Hậu Giang 2022

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:503

19
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nội dung cuốn sách "Niên giám thống kê tỉnh Hậu Giang 2022" được biên soạn bằng hai thứ tiếng Việt - Anh, bao gồm những số liệu cơ bản phản ánh thực trạng tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh. Những số liệu này đã được Cục Thống kê tỉnh Hậu Giang tiến hành thu thập, tính toán, hiệu chỉnh lại dãy số liệu của năm 2018 theo các phương pháp qui định hiện hành của ngành Thống kê Việt Nam. Cuốn sách được biên soạn cho 5 năm (2018-2022), trong đó các số liệu từ năm 2021 trở về trước là số liệu chính thức; năm 2022 là số ước tính.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Niên giám thống kê tỉnh Hậu Giang 2022

  1. 1
  2. Chủ biên - Compilation leader: THIỀU VĨNH AN Cục trưởng Cục Thống kê tỉnh Hậu Giang Director of Hau Giang Statistics Office Tham gia biên soạn - Compiling staff: Phòng Thống kê Tổng hợp cùng với sự giúp đỡ của các Phòng nghiệp vụ thuộc Cục Thống kê tỉnh Hậu Giang và các Sở, Ngành liên quan trong tỉnh Experts of General division with the collaboration of professionally Statistical divisions of Hau Giang Statistics Office and supplying data of Departments, offices, organizations in Hau Giang province 2
  3. LỜI NÓI ĐẦU Để đáp ứng nhu cầu nghiên cứu về tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh, Cục Thống kê tỉnh Hậu Giang biên soạn và phát hành cuốn sách "Niên giám Thống kê tỉnh Hậu Giang năm 2022". Nội dung cuốn sách được biên soạn bằng hai thứ tiếng Việt - Anh, bao gồm những số liệu cơ bản phản ánh thực trạng tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh. Những số liệu này đã được Cục Thống kê tỉnh Hậu Giang tiến hành thu thập, tính toán, hiệu chỉnh lại dãy số liệu của năm 2018 theo các phương pháp qui định hiện hành của ngành Thống kê Việt Nam. Cuốn sách được biên soạn cho 5 năm (2018-2022), trong đó các số liệu từ năm 2021 trở về trước là số liệu chính thức; năm 2022 là số ước tính. Do thời gian biên soạn có hạn và là ấn phẩm phân tích số liệu có hệ thống nên khó tránh khỏi những sai sót, rất mong nhận được sự đóng góp của quý độc giả, các cấp, các ngành để bổ sung cho những lần xuất bản sau. Các ký hiệu nghiệp vụ: - : Không có hiện tượng kinh tế - xã hội phát sinh. ... : Có hiện tượng kinh tế - xã hội phát sinh nhưng không thu thập được số liệu. Chúng tôi chân thành cảm ơn sự cộng tác của các Sở, Ban, Ngành, các đơn vị kinh tế cơ sở của Trung ương và địa phương đóng trên địa bàn tỉnh để chúng tôi hoàn thành cuốn niên giám này. Trong quá trình sử dụng, nếu có vấn đề gì cần trao đổi, xin liên hệ với chúng tôi theo địa chỉ: Cục Thống kê tỉnh Hậu Giang - đường Điện Biên Phủ, Khu Hành chính tỉnh Hậu Giang, phường V, thành phố Vị Thanh, tỉnh Hậu Giang. Điện thoại: (0293) 3 878 991 - 3 878 993 ; Fax: (0293) 3 878 991 Hậu Giang, tháng 6 năm 2023 CỤC THỐNG KÊ TỈNH HẬU GIANG 3
  4. FOREWORD In order to meet research requirements on the socio-economic situation in province, Hau Giang Statistics Office compiled and published the book “Hau Giang Statistical Yearbook 2022”. The book is compiled bilingual: Vietnamese and English, including basic data reflecting really socio-economic situation of Hau Giang province. The data made by Hau Giang Statistics Office, that have been collected, calculated and repaired data of 2018 according to currently methods stipulated by Vietnamese General Statistics Office. The book has been compiled for 5 years (2018-2022), in which the data from 2021 backward were official, data of 2022 were estimated. Due to shortly time but the book of data analysis system, errors are inevitable. We hope to receive ideas and comments from readers to improve for the next edition. Special signals: - : No socio-economic facts occurred. ... : Facts occurred but no information. We sincerely thank all agencies, departments, the central and local economic units in the whole province for your cooperations to the complete of this yearbook. In the process of using, for further information, please contact to us at: Hau Giang Statistics Office, Hau Giang’s Administrative Centre, Dien Bien Phu street, 5th ward, Vi Thanh city, Hau Giang province. Tele: (0293) 3 878 991 - 3 878 993 ; Fax: (0293) 3 878 991 Hau Giang, June 2023 HAU GIANG STATISTICS OFFICE 4
  5. MỤC LỤC CONTENTS Trang Page LỜI NÓI ĐẦU 3 FOREWORD 4 TỔNG QUAN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH HẬU GIANG NĂM 2022 7 OVERVIEW ON SOCIO-ECONOMIC SITUATION IN HAUGIANG IN 2022 13 ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH VÀ ĐẤT ĐAI ADMINISTRATIVE UNIT AND LAND 19 DÂN SỐ VÀ LAO ĐỘNG - POPULATION AND LABOUR 29 TÀI KHOẢN QUỐC GIA, NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC, NGÂN HÀNG VÀ BẢO HIỂM NATIONAL ACCOUNTS, STATE BUDGET, BANKING AND INSURANCE 95 CÔNG NGHIỆP, ĐẦU TƢ VÀ XÂY DỰNG INDUSTRY, INVESTMENT AND CONSTRUCTION 133 DOANH NGHIỆP, HỢP TÁC XÃ VÀ CƠ SỞ KINH TẾ CÁ THỂ ENTERPRISE, COOPERATIVE AND INDIVIDUAL ESTABLISHMENT 183 NÔNG NGHIỆP, LÂM NGHIỆP VÀ THUỶ SẢN AGRICULTURE, FORESTRY AND FISHING 279 THƢƠNG MẠI VÀ DU LỊCH - TRADE AND TOURISM 347 CHỈ SỐ GIÁ - PRICE INDEX 365 VẬN TẢI VÀ TRUYỀN THÔNG TRANSPORT AND COMMUNICATIONS 403 GIÁO DỤC, ĐÀO TẠO VÀ KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ EDUCATION, TRAINING AND SCIENCE, TECHNOLOGY 419 Y TẾ, VĂN HÓA, THỂ THAO, MỨC SỐNG DÂN CƢ, TRẬT TỰ, AN TOÀN XÃ HỘI, HOẠT ĐỘNG TƢ PHÁP, THIÊN TAI VÀ MÔI TRƢỜNG HEALTH, CULTURE, SPORT, LIVING STANDARDS, SOCIAL ORDER, SAFETY, JUTICE, NATURAL DISASTER DAMAGE AND ENVIRONMENT 459 5
  6. 6
  7. TỔNG QUAN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH HẬU GIANG NĂM 2022 1. Tăng trƣởng kinh tế Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) năm 2022 tăng 13,94% so với năm 2021; trong đó: Khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 3,82%, đóng góp 1,06 điểm phần trăm vào mức tăng trưởng chung; khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 36,55%, đóng góp 8,77 điểm phần trăm; khu vực dịch vụ tăng 8,84%, đóng góp 3,38 điểm phần trăm; thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm tăng 7,33% so cùng kỳ, đóng góp 0,74 điểm phần trăm. Năm 2022, quy mô GRDP theo giá hiện hành đạt 48.062.502 triệu đồng, GRDP bình quân đầu người đạt 65,94 triệu đồng, tương đương 2.794 USD, tăng 455 USD so với năm 2021. Về cơ cấu kinh tế năm 2022, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm tỷ trọng 24,06%; khu vực công nghiệp và xây dựng chiếm 29,95%; khu vực dịch vụ chiếm 36,86%; thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm chiếm 9,14% (cơ cấu tương ứng của năm 2021 là 27,06%; 23,32%; 39,83%; 9,79%). 2. Thu, chi ngân sách Nhà nƣớc Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn năm 2022 ước tính đạt 13.352.530 triệu đồng, tăng 16,95% so với cùng kỳ năm 2021. Trong đó, thu nội địa đạt 5.502.356 triệu đồng, chiếm 41,21% tổng thu, tăng 23,95% so cùng kỳ năm trước. Tổng chi ngân sách địa phương năm 2022 ước là 13.765.002 triệu đồng, giảm 0,25% so với cùng kỳ năm 2021. Trong đó: Chi đầu tư phát triển là 3.130.272 triệu đồng; chi thường xuyên là 4.659.121 triệu đồng. 3. Đầu tƣ Tổng vốn đầu tư thực hiện trên địa bàn theo giá hiện hành đạt 19.662.500 triệu đồng, tăng 10,03% so với năm 2021. Bao gồm: Vốn khu vực nhà nước đạt 7
  8. 7.324.198 triệu đồng, giảm 9,87% so với cùng kỳ năm trước, chiếm 37,25% tổng vốn đầu tư thực hiện trên địa bàn; vốn khu vực ngoài Nhà nước đạt 11.979.280 triệu đồng, tăng 28,20%, chiếm 60,92% tổng vốn đầu tư; vốn khu vực đầu tư trực tiếp của nước ngoài đạt 359.022 triệu đồng, giảm 10,19%, chiếm 1,83% tổng vốn đầu tư. Diện tích sàn xây dựng nhà ở hoàn thành trong năm đạt 1.092,89 nghìn m2, tăng 13,63% so với năm 2021; trong đó, diện tích nhà ở riêng lẻ đạt 1.092,89 nghìn m2. 4. Chỉ số giá Chỉ số giá hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng tháng 12 năm 2022 so với tháng trước bằng 99,79%, so với cùng kỳ năm trước bằng 104,94% và so tháng 12 năm trước bằng 104,94%. Bình quân 12 tháng năm 2022 so với bình quân 12 tháng năm 2021 bằng 103,44%. Nguyên nhân tăng chủ yếu là do nhóm hàng: n uống ngoài gia đình tăng 4,12%; nhà ở và vật liệu xây dựng tăng 4,13%; giao thông tăng 11,54%; giáo dục tăng 15,20%. Chỉ số giá vàng bình quân năm 2022 tăng 2,21% so với cùng kỳ năm trước. Chỉ số giá đô la Mỹ bình quân năm 2022 tăng 2,43% so với cùng kỳ năm trước. 5. Doanh nghiệp, hợp tác xã và cơ sở kinh tế cá thể Năm 2022, số doanh nghiệp đang hoạt động sản xuất kinh doanh là 2.335 doanh nghiệp, tăng 13,68% so với năm 2021; trong đó: có 02 doanh nghiệp nhà nước, 2.320 doanh nghiệp ngoài nhà nước và 13 doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Tổng số lao động là 51.120 người; trong đó: doanh nghiệp nhà nước là 190 người, doanh nghiệp ngoài nhà nước là 32.330 người và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là 18.600 người. Toàn tỉnh có 239 hợp tác xã với 2.283 lao động, có 46.251 cơ sở kinh tế cá thể phi nông, lâm nghiệp và thuỷ sản, tăng 4,14% so với cùng kỳ năm trước với tổng số lao động là 93.810 người, tăng 14,25%. 8
  9. 6. Kết quả sản xuất, kinh doanh một số ngành, lĩnh vực - Nông, lâm nghiệp và thủy sản Sản lượng lương thực có hạt của tỉnh đạt 1.269.955 tấn, giảm 22.989 tấn so với năm 2021; trong đó: sản lượng lúa đạt 1.253.944 tấn, giảm 20.486 tấn (sản lượng lúa đông xuân đạt 596.228 tấn, giảm 5.928 tấn; sản lượng lúa hè thu đạt 466.232 tấn, giảm 12.465 tấn; sản lượng lúa thu đông đạt 191.484 tấn, giảm 2.093 tấn). Sản lượng một số cây hàng năm như: Cây mía đạt 384.311 tấn, giảm 119.789 tấn; cây rau, đậu các loại đạt 289.181 tấn, tăng 45.610 tấn. Sản lượng một số cây công nghiệp lâu năm và cây ăn quả như sau: Cây dừa đạt 14.230 tấn, tăng 1.441 tấn; cây cam đạt 82.331 tấn, giảm 4.665 tấn; cây xoài đạt 12.562 tấn, tăng 228 tấn. Chăn nuôi gia súc, gia cầm tại thời điểm 01/10/2022: Đàn trâu có 1.427 con, tăng 30 con; đàn bò có 3.627 con, tăng 100 con; đàn lợn có 117.926 con, tăng 817 con; đàn gia cầm có 4.373 nghìn con, tăng 174 nghìn con so với cùng thời điểm năm 2021. Sản lượng thịt trâu hơi xuất chuồng đạt 153 tấn, giảm 4,97% so với năm 2021; sản lượng thịt bò hơi đạt 211 tấn, giảm 0,47%; sản lượng thịt lợn hơi đạt 20.955 tấn, tăng 4,28%; sản lượng thịt gia cầm giết bán đạt 14.692 tấn, tăng 8,03%. Diện tích rừng trồng mới tập trung là 441,06 ha (chủ yếu là rừng sản xuất), sản lượng gỗ khai thác là 15.023 m3, tăng 2,64% so với cùng kỳ năm 2021; trong năm trên địa bàn tỉnh không xảy ra cháy rừng. Sản lượng thủy sản đạt 79.687 tấn, tăng 5,94% so với cùng kỳ năm 2021. Sản lượng thủy sản nuôi trồng đạt 77.123 tấn, tăng 6,12% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: sản lượng cá đạt 75.893 tấn, tăng 4,54%; sản lượng tôm đạt 41 tấn, giảm 4,65%. Sản lượng thủy sản khai thác đạt 2.564 tấn, tăng 0,78% so với cùng kỳ năm trước (chủ yếu là sản lượng khai thác ở vùng nước ngọt). - Công nghiệp Chỉ số sản xuất công nghiệp năm 2022 tăng 16,68% so với năm 2021; trong đó: ngành chế biến, chế tạo tăng 13,11%; ngành sản xuất phân phối điện tăng 957,74%; ngành cung cấp nước; hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 8,33%. 9
  10. Trong năm 2022, một số sản phẩm công nghiệp tăng so với năm trước: Tôm đông lạnh đạt 41.053 tấn, tăng 41,69%; bột mịn, bột thô và bột viên từ cá hay động vật giáp xác, động vật thân mềm 29.186 tấn, tăng 14,30%; dứa đóng hộp 5.135 tấn, tăng 18,78%; gạo đã xay xát toàn bộ hoặc sơ bộ, đã hoặc chưa đánh bóng hạt hoặc hồ 690.632 tấn, tăng 14,03%; thức ăn cho gia súc 358.427 tấn, tăng 40,48%; bia đóng lon 94.769 nghìn lít, tăng 30,60%; nước ngọt 213.782 nghìn lít, tăng 37,54%; xi măng portland đen 783.836 tấn, tăng 13,78%;... - Thương mại và du lịch Năm 2022, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng ước đạt 49.165,75 tỷ đồng, tăng 35,91% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó: ngành bán lẻ hàng hóa đạt 37.165,81 tỷ đồng, chiếm 75,59% tổng mức và tăng 40,67% so với năm 2021; dịch vụ lưu trú, ăn uống đạt 5.286,20 tỷ đồng, chiếm 10,75% tổng mức và tăng 21,09%; dịch vụ khác đạt 6.713,73 tỷ đồng, chiếm 13,66% và tăng 24,59%. Doanh thu dịch vụ du lịch lữ hành đạt 180,27 tỷ đồng, tăng 51,09% so với cùng kỳ năm trước; số lượt khách do các cơ sở lưu trú phục vụ là 898.033 nghìn lượt người, tăng 8,8% so với cùng kỳ năm trước. 7. Một số vấn đề xã hội - Dân số Dân số trung bình năm 2022 của tỉnh là 728.873 người, giảm 1.015 người, tương đương giảm 0,14% so với năm 2021; bao gồm: dân số thành thị 206.690 người, chiếm 28,36%; dân số nông thôn 522.183 người, chiếm 71,64%; dân số nam 364.676 người, chiếm 50,03%; dân số nữ 364.197 người, chiếm 49,97%. Tổng tỷ suất sinh năm 2022 đạt 1,51 con/phụ nữ, tiếp tục duy trì ở mức sinh thay thế. Tỷ số giới tính của trẻ em mới sinh là 100,13 bé trai/100 bé gái; tỷ suất sinh thô là 10,10‰; tỷ suất chết thô là 8,70‰. Tỷ suất chết của trẻ em dưới 1 tuổi là 9,00‰. - Lao động và việc làm Năm 2022, lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên là 411.819 người, tăng 17.742 người so với năm 2021; trong đó: lao động nam chiếm 56,10%; lao động 10
  11. nữ chiếm 43,90%; lực lượng lao động ở khu vực thành thị chiếm 29,84%; lực lượng lao động ở nông thôn chiếm 70,16%. Lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc trong các ngành kinh tế năm 2022 là 405.596 người, tăng 31.375 người so với năm 2021; trong đó: lao động khu vực thành thị 121.238 người, khu vực nông thôn 284.358 người. Tỷ lệ lao động từ 15 tuổi trở lên đã qua đào tạo năm 2022 đạt 12,48%; trong đó: lao động đã qua đào tạo khu vực thành thị đạt 17,25%; khu vực nông thôn đạt 10,45%. Tỷ lệ thất nghiệp của lực lượng lao động trong độ tuổi năm 2022 là 1,69%; trong đó: khu vực thành thị 1,46%; khu vực nông thôn 1,80%. - Giáo dục và đào tạo Năm học 2022-2023, toàn tỉnh có 88 trường mầm non; trong đó: trường công lập là 83 trường và ngoài công lập là 05 trường; 238 trường phổ thông; trong đó: tiểu học có 149 trường, trung học cơ sở có 62 trường, trung học phổ thông có 23 trường, trường tiểu học và trung học cơ sở có 01 trường, trường trung học cơ sở và trung học phổ thông có 03 trường. Tại thời điểm đầu năm học 2022-2023, số giáo viên mầm non là 1.736 người, tăng 7,56% so với thời điểm đầu năm học 2021-2022; số giáo viên phổ thông trực tiếp giảng dạy là 6.419 người, tăng 1,25%, bao gồm: 3.176 giáo viên tiểu học, giảm 54 giáo viên; 2.182 giáo viên trung học cơ sở, tăng 120 giáo viên; 1.061 giáo viên trung học phổ thông, tăng 13 giáo viên. Năm học 2022-2023, toàn tỉnh có 27.313 học sinh mầm non, tăng 35,26% so với năm học trước; 131.780 học sinh phổ thông, giảm 1,72%, bao gồm: 66.256 học sinh tiểu học, giảm 0,92%; 45.000 học sinh trung học cơ sở, giảm 3,21%; 20.524 học sinh phổ thông, giảm 0,94%. Số học sinh bình quân một lớp học mầm non là 28 học sinh/lớp; cấp tiểu học là 28 học sinh/lớp; cấp trung học cơ sở là 38 học sinh/lớp và cấp trung học phổ thông là 41 học sinh/lớp. Số học sinh bình quân một giáo viên mầm non là 16 học sinh/giáo viên; cấp tiểu học là 21 học sinh/giáo viên; cấp trung học cơ sở là 21 học sinh/giáo viên và cấp trung học phổ thông là 19 học sinh/giáo viên. Toàn tỉnh có 02 trường cao đẳng với 154 giảng viên và 787 sinh viên, 01 trường đại học với 258 giảng viên và 3.741 sinh viên. 11
  12. - Y tế và chăm sóc sức khỏe Số cơ sở y tế do địa phương quản lý tại thời điểm 31/12/2022 là 89 cơ sở; trong đó: có 14 bệnh viện, 4 phòng khám đa khoa khu vực và 71 trạm y tế xã, phường, thị trấn. Số giường bệnh là 2.615 giường, tương đương cùng kỳ. Số giường bệnh bình quân 1 vạn dân năm 2022 là 35,70 giường, tăng 0,85% so với năm 2021. Tại thời điểm 31/12/2022, số nhân lực y tế là 2.473 người, tăng 3,21% so với năm 2021; trong đó: 2.058 người làm việc trong ngành y, tăng 1,98%; 415 người làm việc trong ngành dược, tăng 9,79%. Số bác sĩ bình quân 1 vạn dân tăng từ 8,66 người năm 2021 lên 9,01 người năm 2022. Tỷ lệ trẻ em dưới 1 tuổi được tiêm chủng đầy đủ các loại vắc xin năm 2022 đạt 66,00%. Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng cân nặng theo tuổi là 10,49%. Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng chiều cao theo tuổi là 22,50%. - Mức sống dân cư, an toàn xã hội Năm 2022, thu nhập bình quân đầu người một tháng theo giá hiện hành đạt 3.837 nghìn đồng, tăng 2,05% so với năm 2021. Tỷ lệ dân số đô thị được cung cấp nước sạch qua hệ thống cấp nước tập trung đạt 97,00%. Tỷ lệ dân số nông thôn được cung cấp nước sạch qua hệ thống cấp nước tập trung đạt 83,50%. Trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 63 vụ tai nạn giao thông, số người chết là 59 người, số người bị thương là 14 người; xảy ra 4 vụ cháy, nổ với thiệt hại tài sản ước tính 1.400 triệu đồng. 12
  13. OVERVIEW ON SOCIO-ECONOMIC SITUATION IN HAUGIANG IN 2022 1. Economic growth The year-on-year growth of gross regional domestic product (GRDP) was 13.94% in 2022; of which the Agriculture, forestry and fishery sector increased by 3.82%, contributing 1.06 percentage points to the overall growth; the industry and construction sector increased by 36.55%, contributing 8.77 percentage points; the service sector increased by 8.84%, contributing 3.38 percentage points; the taxes less subsidies on products went up 7.33%, contributing 0.74 percentage points. In 2022, the GRDP size at current prices reached 48,062,502 million VND; the GRDP per capita reached 65.94 million VND, equivalent to 2,794 USD, an increase of 455 USD compared to 2021. Regarding the economic structure in 2022, the agriculture, forestry and fishery sector accounted for 24.06%; the industry and construction sector made up 29.95%; the service sector represented 36.86%; and the taxes less subsidies on products accounted for 9.14% (the corresponding figures in 2021 were 27.06%; 23.32%; 39.83%; and 9.79%). 2. State budget revenue and expenditure The total state budget revenue in the area was estimated at 13,352,530 million VND in 2022, up 16.95% over the same period in 2021. Of which, domestic revenue reached 5,502,356 million VND, accounting for 41.21% total revenue, up 23.95% over the same period last year. The total local budget expenditure was estimated at 13,765,002 million VND in 2022, an increase of 0.25% over the same period in 2021. Of which: the development investment expenditure was 3,130,272 million VND; the recurrent expenditure was 4,659,121 million VND. 3. Investment Total investment capital in the area at current prices in 2022 reached 19,662,500 million VND, up 10.03% compared to that in 2021. Of which: the State sector's investment was 7,324,198 million VND, down 9.87% compared to that of the same period last year, accounting for 37.25% of the total 13
  14. investment in the area; the non-state sector's investment reached 11,979,280 million VND, up 28.20%, accounting for 60.92% of total investment; the foreign direct investment sector's investment reached 359,022 million VND, down 10.19%, representing for 1.83% of total investment. The total area of floors of residential buildings completed in 2022 reached 1,092.89 thousand m2, a year-on-year increase of 13.63%; of which, the area of single detached houses reached 1,092.89 thousand m2. 4. Price index The price index of consumer goods and services in December 2022 was equal to 99.79% compared to the figure of the previous month and 104.94% compared to the same period last year and 104.94% compared to December 2021. The average of 12 months in 2022 compared to the average of 12 months in 2021 was 103.44%. The CPI increase due to the main reasons as follows: Eating out of the family increased by 4.12%; housing and construction materials went up by 4.13%; transport increased by 11.54%; education rose by 15.20%. The average gold price index in 2022 increased by 2.21% over the same period last year. The average USD price index in 2022 increased by 2.43% over the same period last year. 5. Enterprise, cooperative and individual establishment In 2022, the number of acting enterprises was 2,335 enterprises, a year- on-year increase of 13.68%. Of which: there were 02 state-owned enterprises, 2,320 non-state enterprises and 13 FDI enterprises. The total number of employees was 51,120 people, including 190 employees of state-owned enterprises, 32,330 employees of non-state enterprises and 18,600 employees of FDI enterprises. The whole province had 239 cooperatives with 2,283 employee. There were 46,251 non-farm individual business establishments, an increase of 4.14% over the same period last year with the total number of employees of 93,810 people, an increase of 14.25%. 6. Production and business results of some industries and fields - Agriculture, forestry and fishery The production of cereals in the province reached 1,269,955 tons, down 22,989 tons compared to that of 2021; of which: paddy production reached 14
  15. 1,253,944 tons, down 20,486 tons (spring paddy production reached 596,228 tons, down 5.928 tons; autumn paddy production reached 466,232 tons, down 12,465 tons; winter paddy production reached 191,484 tons; down 2,093 tons). The production of some annual crops such as: Sugarcane reached 384,311 tons, down 119,789 tons; vegetables and beans of all kinds reached 289,181 tons, up 45,610 tons. The production of some perennial industrial plants and fruit trees was as follows: Coconut trees reached 14,230 tons, up 1,441 tons; orange trees reached 82,331 tons, down 4,665 tons; mango trees reached 12,562 tons, an increase of 228 tons. Cattle and poultry raising as of October 1, 2022: The buffalo herd was 1,427 heads, an increase of 30 heads; the herd of cattle was 3,627 heads, increasing by 100 heads; pig herd was 117,926 heads, an increase of 817 heads; poultry herd was 4,373 thousand heads, an increase of 174,000 heads compared to the same period in 2021. The production of buffalo live weight reached 153 tons, a decrease of 4.97% compared to 2021; production of cattle live weight reached 211 tons, down 0.47%; production of pig live weight reached 20,955 tons, up 4.28%; production of poultry live weight reached 14,692 tons, up 8.03%. The area of newly concentrated forests reached 441.06 ha (mainly production forest), timber production was 15,023 m3, an increase of 2.64%, there was no forest fire in the province in the year. Fishery production reached 79,687 tons, up 5.94% over the same period in 2021. Aquaculture production reached 77,123 tons, up 6.12% over the previous year; in which: fish production reached 75,893 tons, up 4.54%; shrimp production reached 41 tons, down 4.65%. Catching fishery production reached 2,564 tons, up 0.78% compared to that of the same period last year (mainly was the catching production in freshwater areas). - Industry The index of industrial production in 2022 increased by 16.68% compared to that in 2021; of which: the manufacturing increased by 13.11%; the electricity production and distribution increased by 957.74%; the water supply, sewerage, waste management and remediation activities increased by 8.33%. 15
  16. In 2022, some industrial products posessed an increase compared to the previous year as follows: Frozen shrimp reached 41,053 tons, up 41.69%; flours, meals and pellets from fish or crustaceans and molluscs with 29,186 tons, up 14.30%; canned pineapple with 5,135 tons, up 18.78%; rice, wholly or partially milled, whether or not grain-polished or glazed with 690,632 tons, up 14.03%; cattle feed with 358,427 tons, up 40.48%; canned beer with 94,769 thousand liters, up 30.60%; beverage with 213,782 thousand liters, up 37.54%; black portland cement with 783,836 tons, up 13.78%;... - Trade and tourism In 2022, the total retail sales of consumer goods and services was estimated at 49,165.75 billion VND, up 35.91% over the same period last year. Of which: the retail trade reached 37,165.81 billion VND, accounting for 75.59% of the total and increasing 40.67% compared to 2021; accommodation and catering services reached 5,286.20 billion VND, accounting for 10.75% of the total and increasing by 21.09%; other services reached 6,713.73 billion VND, accounting for 13.66% and increasing by 24.59%. Tourism and travel service revenue reached 180.27 billion VND, up 51.09% over the same period last year, the number of arrivals served by accommodation establishments was 898,033 thousand people, an increase of 8.8% compared to the same period last year. 7. Social situation - Population The average population in the province in 2022 was 728,873 people, a decrease of 1,015 people, equivalent to a decrease of 0.14% compared to 2021; of which the urban population was 206,690 people, accounting for 28.36%; rural population was 522,183 people, sharing 71.64%; male population was 364,676 people, accounting for 50.03%; female population was 364,197 people, representing 49.97%. The total fertility rate in 2022 reached 1.51 children/woman, continuing to remain at the replacement level fertility. The sex ratio of newborns was 100.13 boys/100 girls; crude birth rate was 10.10‰; crude death rate was 8.70‰. The infant mortality rate was 9.00‰. 16
  17. - Labor and employment In 2022, the labor force aged 15 and over reached 411,819 people, an increase of 17,742 people compared to 2021; of which: male employees accounted for 56.10%; female employees accounted for 43.90%; the labor force in the urban areas and the rural areas accounted for 29.84% and 70.16%, respectively. The employed labor force aged 15 and over working in economic sectors in 2022 was 405,596 people, an increase of 31,375 people compared to that in 2021; of which this number in the urban areas and the rural areas was 121,238 people and 284,358 people, respectively. In 2022, the rate of laborers aged 15 years and over working in economic sectors who completed any technical training reached 12.48%; of which, the trained employees of the urban areas reached 17.25% and the trained employees of rural areas reached 10.45%. The unemployment rate of the labor force in the working age was 1.69% in 2022; of which the rate in urban and rural area were 1.46% and 1.80%, respectively. - Education and training In the school year 2022-2023, the province had 88 preschools; of which: 83 public schools and 05 non-public schools; 238 general schools, including 149 primary schools, 62 lower secondary schools, 23 upper secondary schools, 01 primary and lower secondary school, 03 lower and upper secondary schools. At the beginning of the school year 2022-2023, the number of preschool teachers was 1,736 people, an increase of 7.56% compared to the beginning of the school year 2021-2022; the number of classroom teachers of general schools was 6,419 people, an increase of 1.25%, including: 3,176 primary teachers, a decrease of 54 teachers; 2,182 lower secondary school teachers, an increase of 120 teachers; 1,061 upper secondary school teachers, an increase of 13 teachers. In the school year 2022-2023, the province had 27,313 preschool children, an increase of 35.26% compared to the previous school year; 131,780 pupils of general schools, down 1.72%, including: 66,256 primary school pupils, down 0.92%; 45,000 lower secondary school pupils, down 3.21%; 20,524 upper secondary school pupils, down 0.94%. 17
  18. The average number of pupils per class in kindergartens, primary schools, lower secondary schools and upper secondary schools were 28; 28; 38 and 41, respectively. The average number of pupils per teacher in kindergartens, primary schools, lower secondary schools and upper secondary schools were 16; 21; 21 and 19, respectively. The province had 02 colleges with 154 lecturers and 787 students, 01 university with 258 lecturers and 3,741 students. - Health and community health care The number of local-managed medical facilities as of December 31, 2022 was 89, including 14 hospitals, 4 regional polyclinics and 71 health stations in communes, wards and townships. The number of hospital beds was 2,615 beds, equivalent to the same period 2021. The average number of hospital beds per ten thousand people in 2022 was 35.70 beds, an increase of 0.85% compared to the figure of 2021. As of December 31, 2022, the number of health staffs was 2,473 people, an increase of 3.21% compared to that in 2021; including: 2,058 medical staffs, up 1.98%; 415 pharmaceutical staffs, up 9.79%. The average number of doctors per ten thousand people increased from 8.66 people in 2021 to 9.01 people in 2022. The rate of infants vaccinated fully in 2022 reached 66.00%. The rate of under-5-year children with weight-for-age malnutrition was 10.49%. The rate of under-5-year children with height-for-age malnutrition was 22.50%. - People's living standards, social safety In 2022, the monthly income per capita at current prices reached 3,837 thousand VND, an increase of 2.05% compared to that in 2021. The proportion of urban population supplied with clean water through the centralized water supply system reached 97.00%. The percentage of rural population supplied with clean water through a centralized water supply system was 83.50%. There were 63 traffic accidents occurred in the province, causing 59 deaths, 14 injuries; there were 4 fires and explosions across the province, the total property damage was estimated at 1,400 million VND. 18
  19. ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH VÀ ĐẤT ĐAI ADMINISTRATIVE UNIT AND LAND Biểu Trang Chỉ tiêu - Indicator Table Page 1 Số đơn vị hành chính có đến 31/12/2022 phân theo đơn vị hành chính cấp huyện Number of administrative units as of 31 Dec. 2022 by district 23 2 Hiện trạng sử dụng đất (Tính đến 31/12/2022) Land use (As of 31 Dec. 2022) 24 3 Hiện trạng sử dụng đất phân theo loại đất và theo đơn vị hành chính cấp huyện (Tính đến 31/12/2022) Land use by types of land and by district (As of 31 Dec. 2022) 25 4 Cơ cấu sử dụng đất phân theo loại đất và theo đơn vị hành chính cấp huyện (Tính đến 31/12/2022) Structure of used land by types of land and by district (As of 31 Dec. 2022) 26 5 Chỉ số biến động diện tích đất năm 2022 so với năm 2021 phân theo loại đất và theo đơn vị hành chính cấp huyện (Tính đến 31/12/2022) Change in natural land area index in 2022 compared to 2021 by types of land and by district (As of 31 Dec. 2022) 27 19
  20. 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
20=>2