Niên giám thống kê tỉnh Ninh Thuận 2022
lượt xem 5
download
Niên giám thống kê tỉnh Ninh Thuận 2022 số liệu đã được hệ thống hóa có kết hợp chỉnh lý và bổ sung thêm những chỉ tiêu mới theo điều tra thống kê, trong đó có một số chỉ tiêu năm 2022 là số liệu ước tính. Các số liệu được thu thập, tính toán theo các phương pháp quy định hiện hành của ngành Thống kê Việt Nam. Trường hợp số liệu có sự thay đổi so với Niên giám Thống kê trước, đề nghị khi nghiên cứu thống nhất sử dụng số liệu trong Niên giám Thống kê này.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Niên giám thống kê tỉnh Ninh Thuận 2022
- 1
- Chỉ đạo biên soạn: NGUYỄN VĂN HƯƠNG Cục trưởng Cục Thống kê tỉnh Ninh Thuận Tham gia biên soạn: PHÒNG THỐNG KÊ TỔNG HỢP VÀ CÁC PHÒNG NGHIỆP VỤ CỤC THỐNG KÊ TỈNH NINH THUẬN Dịch Tiếng Anh: Cục Thống kê tỉnh Ninh Thuận 2
- LỜI NÓI ĐẦU Niên giám Thống kê là ấn phẩm được Cục Thống kê Ninh Thuận xuất bản hàng năm, bao gồm những số liệu thống kê cơ bản phản ánh khái quát động thái và thực trạng kinh tế - xã hội của tỉnh Ninh Thuận. Trong Niên giám Thống kê, số liệu đã được hệ thống hóa có kết hợp chỉnh lý và bổ sung thêm những chỉ tiêu mới theo điều tra thống kê, trong đó có một số chỉ tiêu năm 2022 là số liệu ước tính. Các số liệu được thu thập, tính toán theo các phương pháp quy định hiện hành của ngành Thống kê Việt Nam. Trường hợp số liệu có sự thay đổi so với Niên giám Thống kê trước, đề nghị khi nghiên cứu thống nhất sử dụng số liệu trong Niên giám Thống kê này. Niên giám Thống kê tỉnh Ninh Thuận năm 2022 bao gồm số liệu chính thức các năm 2015, 2018, 2019, 2020, 2021 và sơ bộ năm 2022. Các ký hiệu nghiệp vụ cần lưu ý: - : Không có hiện tượng phát sinh. ... : Có phát sinh nhưng không thu thập được. Cục Thống kê Ninh Thuận chân thành cảm ơn ý kiến đóng góp và sự giúp đỡ của các cơ quan, đơn vị về nội dung cũng như hình thức đối với ấn phẩm này. Chúng tôi mong tiếp tục nhận được nhiều ý kiến góp ý để Niên giám Thống kê ngày càng hoàn thiện và đáp ứng tốt hơn yêu cầu của các đối tượng sử dụng thông tin thống kê. CỤC THỐNG KÊ TỈNH NINH THUẬN 3
- FOREWORD The Statistical Yearbook, an annual publication by the Ninh Thuan Statistics Office, comprises basic data reflecting the general socio- economic dynamic and situation of local. In this Statistical yearbook, data has been systematized, readjusted and additionally completed from new statistical surveys, of which the data of 2022 are estimates. This data has been collected and calculated in accordance with the methods currently stipulated by Vietnamese Statistical branch. If there are any changes compared with the old one, proposed a unique use data in this book. Ninh Thuan Statistical Yearbook 2022, consists of the official data for 2015, 2018, 2019, 2020, 2021 and preliminary 2022. Special symbols used in the book are: - : No facts occurred. ... : Facts occurred but no information. Ninh Thuan Statistics Office would like to express its sincere thanks to all agencies, organizations for their suggestions as well as criticisms on the content and form of this publication. We hope to receive further comments to improve Statistical Yearbook in the next release and better satisfy the demands of data users. NINH THUAN STATISTICS OFFICE 4
- MỤC LỤC CONTENTS Phần Trang Part Page LỜI NÓI ĐẦU- FOREWORD 3 I TỔNG QUAN CHUNG- GENERAL OVERVIEW 7 II ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH VÀ ĐẤT ĐAI 23 ADMINISTRATIVE UNIT AND LAND III DÂN SỐ VÀ LAO ĐỘNG - POPULATION AND LABOUR 35 IV TÀI KHOẢN QUỐC GIA, NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC 95 VÀ BẢO HIỂM NATIONAL ACCOUNTS, STATE BUDGET AND INSURANCE V CÔNG NGHIỆP, ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG 135 INDUSTRY, INVESTMENT AND CONSTRUCTION VI DOANH NGHIỆP, HỢP TÁC XÃ VÀ CƠ SỞ KINH TẾ CÁ THỂ 179 ENTERPRISE, COOPERATIVE AND INDIVIDUAL ESTABLISHMENT VII NÔNG NGHỆP, LÂM NGHIỆP VÀ THUỶ SẢN 277 AGRICULTURE, FORESTRY AND FISHERY VIII THƯƠNG MẠI VÀ DU LỊCH - TRADE AND TOURISM 347 IX CHỈ SỐ GIÁ - PRICE INDEX 363 X VẬN TẢI VÀ TRUYỀN THÔNG 399 TRANSPORT AND COMMUNICATION XI GIÁO DỤC, ĐÀO TẠO VÀ KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ 415 EDUCATION, TRAINING AND SCIENCE, TECHNOLOGY XII Y TẾ, THỂ THAO, MỨC SỐNG DÂN CƯ TRẬT TỰ, 453 AN TOÀN XÃ HỘI, TƯ PHÁP VÀ MÔI TRƯỜNG HEALTH, SPORT, LIVING STANDARDS SOCIAL ORDER, SAFETY AND ENVIRONMENT 5
- 6
- TỔNG QUAN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH NINH THUẬN NĂM 2022 Năm 2022 là năm có ý nghĩa quan trọng, tạo nền tảng thực hiện các mục tiêu của Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh khóa XIV, Kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội 5 năm 2021-2025, là năm tổ chức triển khai thực hiện các Nghị quyết của Tỉnh ủy nhiệm kỳ 2020-2025. Trong bối cảnh có những thuận lợi, tình hình dịch bệnh Covid-19 được kiểm soát tốt, các chính sách tài khóa, tiền tệ của Chính phủ đã phát huy hiệu quả, hoạt động sản xuất, kinh doanh có bước phục hồi, thời tiết và nguồn nước thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp. Tuy nhiên, nổi lên một số khó khăn mới, tác động của tình hình thế giới và cả nước diễn biến phức tạp hơn, nhất là giá cả nguyên, nhiên vật liệu và chi phí đầu vào tăng cao, một số chính sách mới liên quan đến điện gió, điện mặt trời chưa ban hành, vướng mắc về thể chế liên quan đầu tư, đất đai, khoáng sản chậm tháo gỡ đã tác động, ảnh hưởng rất lớn đối với phát triển kinh tế-xã hội, những lĩnh vực có lợi thế của Tỉnh và hoạt động sản xuất, đời sống nhân dân. Với tinh thần chủ động, sự vào cuộc quyết liệt của cả hệ thống chính trị, sự chung sức, đồng lòng, trách nhiệm, nỗ lực cao của các cấp, các ngành, cùng với sự tin tưởng, đồng tình, ủng hộ cao của Nhân dân, cộng đồng doanh nghiệp, tình hình kinh tế - xã hội năm 2022 khá tích cực, đạt nhiều kết quả đáng ghi nhận như sau: 1. Tăng trưởng kinh tế Tổng sản phẩm trong Tỉnh (GRDP) năm 2022 ước tính tăng 7,60% so với năm 2021, trong đó: khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 5,30%, đóng góp 1,54 điểm phần trăm vào mức tăng trưởng chung; khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 5,36%, đóng góp 1,77 điểm phần trăm; khu vực dịch vụ tăng 13,68%, đóng góp 4,40 điểm phần trăm; thuế sản phẩm giảm 1,94%, đóng góp giảm 0,11 điểm phần trăm. Trong khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản; ngành nông nghiệp tăng 4,39% so với cùng kỳ năm trước, đóng góp 0,52 điểm phần trăm vào mức tăng trưởng chung; ngành lâm nghiệp tăng 0,23%, đóng góp 0,001 điểm phần trăm; ngành thủy sản tăng 6,02%, đóng góp 1,02 điểm phần trăm. Trong khu vực công nghiệp và xây dựng; ngành công nghiệp tăng 7,90% so với cùng kỳ năm trước, trong đó ngành khai khoáng giảm 10,84%, đóng góp giảm 0,08 điểm phần trăm vào mức tăng trưởng chung; ngành công Tổng quan kinh tế - xã hội tỉnh Ninh Thuận năm 2022 7
- nghiệp chế biến, chế tạo tăng 19,20%, đóng góp 0,75 điểm phần trăm; ngành công nghiệp sản xuất và phân phối điện, khí đốt… tăng 6,21%, đóng góp 1,01 điểm phần trăm. Ngành xây dựng tăng 0,60%, đóng góp 0,07 điểm phần trăm. Trong khu vực dịch vụ, đóng góp của một số ngành có tỷ trọng lớn vào mức tăng trưởng chung như sau: Bán buôn và bán lẻ tăng 16,01% so với cùng kỳ năm trước, đóng góp 0,88 điểm phần trăm vào mức tăng trưởng chung; vận tải, kho bãi tăng 50,51%, đóng góp 0,92 điểm phần trăm; dịch vụ lưu trú và ăn uống tăng 41,58%, đóng góp 1,27 điểm phần trăm, mức đóng góp cao nhất trong các ngành kinh tế cấp 1; hoạt động thông tin và truyền thông tăng 5,38%, đóng góp 0,30 điểm phần trăm; hoạt động tài chính, ngân hàng và bảo hiểm tăng 8,45%, đóng góp 0,25 điểm phần trăm; hoạt động giáo dục và đào tạo tăng 5,41%, đóng góp 0,19 điểm phần trăm; hoạt động y tế và trợ giúp xã hội giảm 2,79%, đóng góp giảm 0,04 điểm phần trăm;… Về cơ cấu kinh tế (GRDP) năm 2022, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm tỷ trọng 28,37%; khu vực công nghiệp và xây dựng chiếm 36,06%; khu vực dịch vụ chiếm 30,38%; thuế sản phẩm chiếm 5,19%. (Cơ cấu tương ứng của cùng kỳ năm 2021 là: 29,50%; 35,61%; 29,20%; 5,69%). GRDP bình quân đầu người năm 2022 đạt 77,7 triệu đồng, tăng 7,9 triệu so với năm 2021. 2. Thu, chi ngân sách nhà nước và bảo hiểm Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn năm 2022 ước đạt 11.872,5 tỷ đồng, giảm 0,04% so với năm 2021; trong đó, thu nội địa đạt 3.731,2 tỷ đồng, tăng 9,94%; thu hải quan đạt 97,4 tỷ đồng, giảm 89,3%. Chi ngân sách địa phương năm 2022 ước đạt 14.353,1 tỷ đồng, tăng 3,2% so với năm 2021, trong đó chi đầu tư phát triển đạt 2.652,5 tỷ đồng (chiếm 18,5% tổng chi), giảm 17,9% so năm trước; chi thường xuyên đạt 4.674,3 tỷ đồng (chiếm 32,6%), giảm 1,1%. 3. Đầu tư Huy động vốn đầu tư toàn xã hội năm 2022 ước đạt 19.347,0 tỷ đồng, giảm 19,7% so với năm 2021; trong đó: nguồn vốn ngân sách nhà nước ước đạt 3.985,4 tỷ đồng, chiếm 20,6% trong tổng số vốn đầu tư toàn xã hội và tăng 28,0%; khu vực ngoài nhà nước 15.166,9 tỷ đồng, chiếm 78,4% và giảm 10,9%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài 194,7 tỷ đồng, chiếm 1,0% và giảm 95,1%. 8 Tổng quan kinh tế - xã hội tỉnh Ninh Thuận năm 2022
- 4. Tình hình đăng ký kinh doanh Tổng số doanh nghiệp đăng ký thành lập mới trong năm 2022 là 506 doanh nghiệp, tăng 35,3% so với năm 2021; với tổng số vốn đầu tư 14.545,2 tỷ đồng, tăng 2,2 lần; số lao động đăng ký trong các doanh nghiệp mới 6.270 lao động, tăng 1,7 lần. Có 89 doanh nghiệp hoàn tất thủ tục giải thể, tăng 14,1% so với năm trước; 144 doanh nghiệp quay trở lại hoạt động, tăng 44,0%; có 230 doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động, tăng 22,3%. 5. Chỉ số giá Chỉ số giá tiêu dùng bình quân năm 2022 tăng 4,17% so với bình quân năm 2021. CPI bình quân năm 2022 tăng do một số nguyên nhân chủ yếu sau: (1) Trong năm giá xăng dầu được điều chỉnh tăng 34 đợt (18 đợt tăng và 16 đợt giảm giá), bình quân giá xăng dầu năm 2022 tăng 27,8% so năm trước, tác động làm CPI chung tăng 0,87 điểm phần trăm; giá dầu diezel tăng 53,37% so năm 2021; (2) Giá gas trong nước được điều chỉnh tăng theo giá gas thế giới, bình quân năm 2022 tăng 11,01% so cùng kỳ, nhưng lại giảm 3,36% so với tháng 12 năm 2021; (3) Giá vật liệu bảo dưỡng nhà ở tăng 12,12% so với năm trước do giá xi măng, sắt, thép, cát tuy có xu hướng giảm nhưng so với năm trước vẫn tăng theo giá nguyên, nhiên vật liệu đầu vào, làm CPI tăng 0,21 điểm phần trăm; (4) Giáo dục tăng 11,24% góp phần làm CPI chung tăng 0,54 điểm phần trăm, chủ yếu giá dịch vụ giáo dục tăng 12,21% do mức học phí trong năm tăng. Chi phí và nguyên liệu đầu vào tăng làm một số đồ dùng học tập và văn phòng tăng 3,46%, góp phần làm chỉ số nhóm này tăng cao so với tháng trước; (5) Giá các mặt hàng phi lương thực- thực phẩm tăng 7,62% so năm trước làm CPI tăng 2,35 điểm phần trăm. Chỉ số giá vàng và đô la Mỹ: Chỉ số giá vàng năm 2022 tăng 1,77% ; giá đô la Mỹ tăng 2,57% so với năm trước. 6. Kết quả sản xuất, kinh doanh một số ngành, lĩnh vực Nông, lâm nghiệp và thủy sản Sản lượng lương thực có hạt cả tỉnh năm 2022 đạt 332 nghìn tấn, tăng 1,7% so với năm 2021; trong đó sản lượng lúa đạt 280 nghìn tấn, tăng 2,1% (tăng gần 6 nghìn tấn). Tổng quan kinh tế - xã hội tỉnh Ninh Thuận năm 2022 9
- Sản lượng thịt hơi xuất chuồng năm 2022 như sau: thịt trâu đạt 0,1 nghìn tấn, tăng 13,8% so với năm 2021; thịt bò 5,4 nghìn tấn, tăng 2,2%; thịt heo 23,1 nghìn tấn, tăng 35,1%; thịt dê, cừu 4,2 nghìn tấn, tăng 2,4%; thịt gia cầm 7,8 nghìn tấn, tăng 15,8%. Năm 2022, diện tích rừng trồng mới tập trung đạt 1.173 ha, tăng 141,9% so với năm trước; trong đó rừng sản xuất 309 ha (tăng 152,4%); rừng phòng hộ 464 ha (tăng 36,2%) và rừng đặc dụng 400 ha (tăng 17,2 lần). Sản lượng gỗ khai thác đạt 1.090 m3, giảm 49,3%; sản lượng củi khai thác đạt 32,5 nghìn ste, tăng 83,2%. Tổng sản lượng thủy sản năm 2022 đạt 138,5 nghìn tấn, tăng 3,9% so với năm 2021, trong đó sản lượng nuôi trồng đạt 10,8 nghìn tấn, tăng 11,3%; sản lượng khai thác đạt 127,7 nghìn tấn, tăng 3,3% . Công nghiệp Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp (IIP) năm 2022 tăng 9,32% so với năm 2021 (năm 2021 tăng 24,73%), trong đó, ngành chế biến, chế tạo đạt mức tăng cao nhất với 20,97%; ngành chủ lực sản xuất và phân phối điện… chỉ tăng 6,50%. Riêng ngành khai khoáng giảm 14,68%, chủ yếu do thời tiết nhiều mưa làm giảm muối biển khai thác và các công trình xây dựng sử dụng vật liệu đá xây dựng giảm. Thương mại, dịch vụ Hoạt động thương mại, du lịch và dịch vụ trên địa bàn tỉnh phục hồi mạnh mẽ sau dịch Covid-19, nhu cầu tiêu dùng tăng, hàng hóa dồi dào, du lịch biển thu hút nhiều khách du lịch. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng năm 2022 đạt 32,8 nghìn tỷ đồng, tăng 35,7% so với năm trước. Vận tải hành khách năm 2022 đạt 9,1 triệu lượt khách, tăng 216,8% so với năm trước và luân chuyển 727,6 triệu lượt khách.km, tăng 219,4%. Vận tải hàng hóa đạt 11,1 triệu tấn, tăng 36,4% so với năm trước và luân chuyển 842,2 triệu tấn.km, tăng 35,9%. Năm 2022, tổng số lượt khách do các cơ sở lưu trú và lữ hành phục vụ đạt 2 triệu lượt khách, tăng 106,4% so với năm 2021. 7. Tình hình về xã hội Dân số, lao động, việc làm Dân số trung bình tỉnh Ninh Thuận năm 2022 đạt 598.683 người, tăng 2.634 người, tương đương tăng 0,44% so với năm 2021, bao gồm dân số 10 Tổng quan kinh tế - xã hội tỉnh Ninh Thuận năm 2022
- thành thị là 212.259 người, chiếm 35,5%; dân số nông thôn là 386.424 người, chiếm 64,5%; dân số nam là 303.429 người, chiếm 50,7%; dân số nữ là 295.254 người, chiếm 49,3%; tỉ lệ tăng tự nhiên là 9,90‰; tỷ suất sinh thô là 16,26‰; tỉ suất chết thô là 6,36‰. Năm 2022, lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên của tỉnh đạt 333,1 nghìn người, tăng 7,5 nghìn người so với năm 2021; trong đó, lao động nam chiếm 56,5%; lao động nữ chiếm 43,5%; lực lượng lao động ở khu vực thành thị chiếm 35,5%; lực lượng lao động ở nông thôn chiếm 64,5%. Lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc trong các ngành kinh tế năm 2022 đạt 326,9 nghìn người, tăng 11,7 nghìn người so với năm 2021; trong đó, lao động khu vực nhà nước là 24,7 nghìn người, chiếm 7,6% tổng số lao động đang làm việc của tỉnh; khu vực ngoài nhà nước là 301,5 nghìn người, chiếm 92,2%; khu vực đầu tư nước ngoài là 0,7 nghìn người, chiếm 0,2%. Năm 2022, thu nhập bình quân đầu người một tháng theo giá hiện hành đạt 3.040 nghìn đồng, tăng 6,5% so với năm 2021. Tỷ lệ hộ nghèo tiếp cận đa chiều là 5,93%, giảm 1,33% so với năm 2021. Giáo dục, đào tạo Năm học 2022-2023 toàn tỉnh có 300 cơ sở giáo dục và đào tạo (28 cơ sở ngoài công lập), giảm 06 cơ sở so với năm học 2021-2022, bao gồm: cấp học mầm non có 89 trường, giảm 01 trường; cấp tiểu học có 128 trường, giảm 05 trường; cấp Trung học cơ sở có 52 trường, không tăng không giảm; cấp Trung học phổ thông có 16 trường, không tăng không giảm; Phổ thông cơ sở (liên cấp Tiểu học và Trung học cơ sở) có 9 trường, không tăng không giảm; Trung học (liên cấp Trung học cơ sở và Trung học phổ thông) có 04 trường, không tăng không giảm; trường Liên cấp Tiểu học, Trung học cơ sở và Trung học phổ thông có 02 trường, không tăng không giảm. Năm học 2022-2023, toàn tỉnh có 27,5 nghìn trẻ em đi học mầm non, tăng 1,3% so với năm học trước; 119,4 nghìn học sinh phổ thông, tăng 0,9%, bao gồm: 63,3 nghìn học sinh tiểu học, tăng 0,9%; 38,3 nghìn học sinh trung học cơ sở, tăng 0,8% và 17,8 nghìn học sinh trung học phổ thông, tăng 1,0%. Năm học 2021-2022, tỷ lệ học sinh Tiểu học hoàn thành chương trình giáo dục tiểu học đạt 99,93% , không tăng không giảm so với năm học trước; tỷ lệ tốt nghiệp cấp THCS toàn tỉnh đạt 99,88% , không tăng không giảm; tỷ lệ học sinh THPT tốt nghiệp toàn tỉnh 97,2% , tăng 2,0% . Tổng quan kinh tế - xã hội tỉnh Ninh Thuận năm 2022 11
- Chăm sóc sức khỏe cộng đồng Năm 2022, toàn tỉnh có 3.062 người mắc bệnh Covid-19, giảm 46,9% so với năm 2021 (năm 2021 có 5.765 người mắc bệnh); trong đó, 07 người tử vong. Trong năm, toàn tỉnh ghi nhận 2.474 người mắc bệnh Sốt xuất huyết, tăng 13,9 lần so với năm 2021. Các dịch bệnh khác được kiểm soát, số trường hợp mắc phát sinh rải rác được ghi nhận: Tay chân miệng 41, Thủy đậu 3, Sốt rét 9, Quai bị 2, Thương hàn 2. Trật tự và an toàn xã hội Năm 2022, trên địa bàn tỉnh xảy ra 146 vụ tai nạn giao thông, làm 50 người chết và 149 người bị thương. So với năm 2021, số vụ tai nạn giao thông tăng 6,6% (tăng 09 vụ); số người chết không tăng không giảm; số người bị thương tăng 15,5% (tăng 20 người). Bình quân 2,5 ngày xảy ra 01 vụ tai nạn giao thông. Xảy ra 07 vụ cháy, nổ; làm 03 người chết, 01 người bị thương. So với năm trước, số vụ giảm 01 vụ, nhưng số người chết tăng 03 người, số người bị thương tăng 01 người. Thiệt hại thiên tai Trong năm 2022, trên địa bàn tỉnh xảy ra 03 vụ thiên tai, không gây thiệt hại về người, tài sản thiệt hại 31,3 tỷ đồng. So với năm trước, số vụ thiên tai giảm 03 vụ, số người chết giảm 02 người, thiệt hại về tài sản giảm 60,7 tỷ đồng. Tóm lại, tì hì kinh tế - xã hội năm 2022 trên địa bàn tỉnh Ninh nh nh Thuận thuận lợi trong bối cảnh tì hì dịch bệnh Covid-19 trong nước nh nh được kiểm soát tốt, các chí sách tài khóa, tiền tệ của Chí phủ đã phát huy nh nh hiệu quả. Trong tỉnh, hoạt động sản xuất, kinh doanh từng bước phục hồi, thời tiết và nguồn nước thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp. Tuy nhiên, nổi lên một số khó khăn mới so với dự báo, tác động của tì hì thế giới và cả nh nh nước, nhất là giá cả nguyên, nhiên vật liệu và chi phí đầu vào tăng; các cơ chế chính sách liên quan điện gió, điện mặt trời chậm ban hành đã ảnh hưởng, tác động đến tì hì thực hiện nhiệm vụ và hoạt động sản xuất kinh doanh, đời nh nh sống của các tầng lớp Nhân dân. Theo dự báo tình hình kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh năm 2023 còn gặp nhiều khó khăn, thách thức đan xen, nhất là tình hình biến động của kinh tế thế giới còn diễn biến phức tạp, khó lường, áp lực của việc tăng giá nguyên 12 Tổng quan kinh tế - xã hội tỉnh Ninh Thuận năm 2022
- nhiên vật liệu, thị trường tiêu thụ bị thu hẹp và nhiều khó khăn, thiên tai, bão lũ và nguy cơ dịch bệnh, cần phải phát huy tối đa tiềm năng thế mạnh của tỉnh, các ngành lĩnh vực còn dư địa tăng trưởng, khắc phục kịp thời, có hiệu quả các hạn chế, yếu kém còn tồn tại các điểm nghẽn trong phát triển, tạo sự đồng thuận xã hội để nỗ lực phấn đấu cao nhất thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội năm 2023, tạo đà phát triển mạnh cho những năm tiếp theo. Cần tập trung vào một số nội dung, sau đây: Một là, tổ chức tuyên truyền, vận động Nhân dân và cộng đồng doanh nghiệp tạo đồng thuận với các chủ trương, chính sách của tỉnh phấn đấu vươn lên, tiếp tục khôi phục sản xuất, tận dụng cơ hội để phát triển và mở rộng sản xuất kinh doanh, tạo sức bật và đóng góp cho tăng trưởng của tỉnh. Hai là, phát huy tiềm năng, thế mạnh, tận dụng cơ hội, dư địa tăng trưởng của nhóm ngành thương mại-dịch vụ, du lịch để thúc đẩy tăng trưởng của Tỉnh. Ba là, tập trung hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, đẩy mạnh phục hồi, thúc đẩy tăng trưởng nhóm ngành công nghiệp - xây dựng, đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn đầu tư. Bốn là, đẩy nhanh tiến độ các dự án động lực, thúc đẩy phát triển vùng kinh tế trọng điểm phía Nam của tỉnh. Năm là, duy trì ổn định, bảo đảm phát triển bền vững ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản. Sáu là, hỗ trợ doanh nghiệp và tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh. Bảy là, phát triển thị trường lao động gắn với nâng cao chất lượng nguồn nhân lực./. Tổng quan kinh tế - xã hội tỉnh Ninh Thuận năm 2022 13
- OVERVIEW ON SOCIO - ECONOMIC SITUATION IN NINH THUAN PROVINCE IN 2022 2022 is an important year, creating a foundation for implementing the goals of the Resolution of the XIV Provincial Party Congress, the 5-year socio-economic development plan 2021-2025, the year of implementation. implement the Resolutions of the Provincial Party Committee for the 2020- 2025 term. In the context of favorable conditions, the situation of the Covid- 19 epidemic is well controlled, the Government's fiscal and monetary policies have been effective, production and business activities have recovered. and favorable water resources for agricultural production. However, a number of new difficulties emerged, the impact of the world situation and the whole country became more complicated, especially the high price of raw materials, fuel and input costs, a number of new policies related to the situation. related to wind power, solar power has not been issued, institutional problems related to investment, land and minerals have been slow to be removed, which has had a great impact on socio-economic development, in many fields. advantageous areas of the province and production activities and people's life. With the spirit of initiative, the drastic participation of the whole political system, the joint effort, consensus, responsibility, high efforts of all levels and branches, along with high trust, consensus and support. of the People, the business community, the socio-economic situation in 2022 is quite positive, achieving many remarkable results as follows: 1. Economic growth Gross Regional Domestic Product (GRDP) in 2022 was estimated to increase by 7.60% compared to 2021, of which: the agriculture, forestry and fishery sector will increase by 5.30%, contributing 1.54 percentage points to the level of GDP. general growth; the industry and construction sector increased by 5.36%, contributing 1.77 percentage points; the service sector increased by 13.68%, contributing 4.40 percentage points; product tax decreased by 1.94%, contribution decreased by 0.11 percentage points. In the area of agriculture, forestry and fishery; the agricultural sector increased by 4.39% over the same period last year, contributing 0.52 percentage points to the overall growth; forestry increased by 0.23%, 14 Tổng quan kinh tế - xã hội tỉnh Ninh Thuận năm 2022
- contributing 0.001 percentage points; the fisheries sector increased by 6.02%, contributing 1.02 percentage points. In the industrial and construction sector; the industry increased by 7.90% over the same period last year, of which the mining industry decreased by 10.84%, contributed 0.08 percentage points to the overall growth; processing and manufacturing industry increased by 19.20%, contributing 0.75 percentage points; electricity and gas production and distribution industry... increased by 6.21%, contributing 1.01 percentage points. Construction industry increased by 0.60%, contributing 0.07 percentage points. In the service sector, the contributions of a number of industries with a large proportion to the overall growth are as follows: Wholesale and retail increased by 16.01% over the same period last year, contributing 0.88 percentage points to general growth rate; transportation, warehousing increased by 50.51%, contributed 0.92 percentage points; accommodation and food services increased by 41.58%, contributing 1.27 percentage points, the highest contribution in level 1 economic sectors; information and communication activities increased by 5.38%, contributing 0.30 percentage points; financial, banking and insurance activities increased by 8.45%, contributing 0.25 percentage points; education and training activities increased by 5.41%, contributing 0.19 percentage points; medical and social assistance activities decreased by 2.79%, contribution decreased by 0.04 percentage points;… Regarding the economic structure (GRDP) in 2022, the agriculture, forestry and fishery sector accounts for 28.37%; industry and construction accounted for 36.06%; service sector accounted for 30.38%; product tax accounted for 5.19%. (The corresponding structure of the same period in 2021 is: 29.50%; 35.61%; 29.20%; 5.69%). The GRDP per capita in 2022 reached 77.7 million VND, an increase of 7.9 million compared to 2021. 2. State budget revenue and expenditure and insurance State budget revenue in the area in 2022 is estimated at 11,872.5 billion VND, down 0.04% compared to 2021; in which, domestic revenue reached 3,731.2 billion VND, up 9.94%; customs revenue reached 97.4 billion VND, down 89.3%. Tổng quan kinh tế - xã hội tỉnh Ninh Thuận năm 2022 15
- Local budget expenditure in 2022 is estimated at 14,353.1 billion VND, an increase of 3.2% compared to 2021, of which development investment expenditure will reach 2,652.5 billion VND (accounting for 18.5% of total expenditure), down 17.9% over the previous year; recurrent expenditures reached 4,674.3 billion VND (accounting for 32.6%), down 1.1%. 3. Investment Total realized social investment capital in 2022 reached 19,347.0 billion VND, down 19.7% compared to 2021; of which: the state sector’s investment capital was estimated at 3,985.4 billion VND, accounting for 20.6% of total social investment capital and increasing by 28.0%; the non-state sector’s investment was 15,166.9 billion VND, accounting for 78.4% and down 10.9%; the FDI sector’s investment was 194.7 billion VND, accounting for 1.0% and down 95.1%. 4. Status of business registration The total number of newly registered enterprises in 2022 is 506 enterprises, an increase of 35.3% compared to 2021; with a total investment capital of 14,545.2 billion VND, an increase of 2.2 times; the number of employees registered in new enterprises 6,270 employees, an increase of 1.7 times. There were 89 enterprises completed dissolution procedures, up 14.1% over the previous year; 144 enterprises returned to operation, up 44.0%; There were 230 enterprises temporarily suspending operations, up 22.3%. 5. Price Index The average consumer price index in 2022 increased by 4.17% compared to the average in 2021. The average CPI in 2022 increased due to the following main reasons: (1) In the year gasoline price was adjusted up 34 times (18 increases and 16 decreases), the average gasoline price in 2022 increased by 27.8% compared to the previous year, causing the overall CPI to increase by 0.87 percent score; diesel oil price increased by 53.37% compared to 2021; (2) The domestic gas price is adjusted up according to the world gas price, an average increase of 11.01% in 2022 over the same period, but a decrease of 3.36% compared to December 2021; 16 Tổng quan kinh tế - xã hội tỉnh Ninh Thuận năm 2022
- (3) The price of housing maintenance materials increased by 12.12% compared to the previous year because the price of cement, iron, steel and sand tended to decrease but still increased compared to the previous year according to the prices of input materials and materials. , making CPI increase by 0.21 percentage points; (4) Education increased by 11.24%, contributing to the general CPI increase of 0.54 percentage points, mainly the price of educational services increased by 12.21% due to the increase in tuition fees during the year. Costs and input materials increased, causing some school and office supplies to increase by 3.46%, contributing to a high index of this group compared to the previous month; (5) Prices of non-food items - food increased by 7.62% over the previous year, causing CPI to increase by 2.35 percentage points. Gold Price Index and US Dollar: The Gold Price Index in 2022 increased by 1.77%; The US dollar price increased by 2.57% over the previous year. 6. Production and business results in a number of industries and fields Agriculture, forestry and fisheries The province's grain production in 2022 will reached 332 thousand tons, up 1.7% compared to 2021; of which rice production reached 280 thousand tons, up 2.1% (up nearly 6 thousand tons). The production of livestock live-weight in 2022 was as follows: production of buffalo live-weight reached 0.1 thousand tons, up 13.8% compared to 2021; production of cattle live-weight reached 5.4 thousand tons, up 2.2%; production of pig live-weight reached 23.1 thousand tons, up 35.1%; production of goat and sheep live-weight reached 4.2 thousand tons, up 2.4%; production of poultry live-weight reached 7.8 thousand tons, up 15.8%. In 2022, the newly concentrated afforestation area reached 1,173 hectares, an increase of 141.9% over the previous year; of which production forests were 309 hectares (up 152.4%); protection forests were 464 ha (up 36.2%) and special-use forests were 400 ha (17.2 times increase). Timber Tổng quan kinh tế - xã hội tỉnh Ninh Thuận năm 2022 17
- production reached 1,090 m3, down 49.3%; firewood production reached 32.5 thousand steres, an increase of 83.2%. Total fishery production in 2022 reached 138.5 thousand tons, up 3.9% compared to 2021, of which the aquaculture production reached 10.8 thousand tons, up 11.3%; the catching production reached 127.7 thousand tons, up 3.3%. Industry The Index of Industrial Production (IIP) in 2022 increased by 9.32% compared to 2021 (in 2021, it increased by 24.73%), of which, the processing and manufacturing sector achieved the highest increase with 20.97 %; the main industry of electricity production and distribution… only increased by 6.50%. The mining industry alone decreased by 14.68%, mainly due to the rainy weather, which reduced the amount of sea salt exploited and the reduction of construction works using building stone materials. Trade in Services Trade, tourism and service activities in the province recovered strongly after the Covid-19 epidemic, increased consumption demand, abundant goods, and sea tourism attracted many tourists. Total retail sales of consumer goods and services in 2022 reached 32.8 trillion VND, up 35.7% over the previous year. The number of passenger carried in 2022 reached 9.1 million passengers, up 216.8% over the previous year and rotate 727.6 million passengers-km, up 219.4%. Cargo transport reached 11.1 million tons, an increase of 36.4% year-on-year and freight traffic reached 842.2 million tons.km, an increase of 35.9%. In 2022, the total number of visitors served by accommodation and travel establishments reached 2 million, an increase of 106.4 percent compared to 2021. 7. Social situation Population, labor, employment The average population of Ninh Thuan province in 2022 reached 598,683 people, an increase of 2,634 people, equivalent to an increase of 0.44% compared to 2021, including urban population was 212,259 people, 18 Tổng quan kinh tế - xã hội tỉnh Ninh Thuận năm 2022
- accounting for 35.5%; rural population was 386,424 people, accounting for 64.5%; the female population was 295,254 people, accounting for 49.3%; male population was 303,429 people, accounting for 50.7%; the natural increase rate was 9.90‰; crude birth rate was 16.26‰; Crude death rate was 6.36‰. In 2022, the province's labor force aged 15 and over reached 333.1 thousand people, an increase of 7.5 thousand people compared to 2021; of which, male employees accounted for 56.5%; female employees accounted for 43.5%; the labor force in urban areas accounted for 35.5%; the labor force in rural areas accounted for 64.5%. Laborers aged 15 years and over working in economic sectors reached 326.9 thousand people in 2022, an increase of 11.7 thousand people compared to 2021; of which, employees in the state sector were 24.7 thousand people, accounting for 7.6% of the total number of employees working in the province; employees in the non-state sector were 301.5 thousand people, accounting for 92.2%; employees in the FDI sector were 0.7 thousand people, accounting for 0.2%. In 2022, per capita income per month at current prices reached VND 3,040 thousand, up 6.5% compared to 2021. The rate of poor households with multi-dimensional access was 5.93%, down 1.33% compared to 2021. Educations In the school year 2022-2023, the province had 300 education and training institutions (28 non-public institutions), a decrease of 06 institutions compared to the school year 2021-2022, including: 89 kindergarten schools, a decrease of 01 schools. school; 128 primary schools, reducing 05 schools; 52 lower secondary schools, neither increase nor decrease; 16 upper lower secondary schools, neither increase nor decrease; 9 primary - lower secondary schools (inter-level of primary and lower secondary schools), neither increase nor decrease; 04 high schools (inter-level of junior high school and high school), neither increase nor decrease; Inter-level schools Primary, Middle School and High School had 02 schools, neither increase nor decrease. In the school year 2022-2023, the whole province had 27.5 thousand children going to preschool, an increase of 1.3% compared to the previous Tổng quan kinh tế - xã hội tỉnh Ninh Thuận năm 2022 19
- school year; 119.4 thousand pupils of gereral education, up 0.9%, including: 63.3 thousand pupils of primary schools, up 0.9%; 38.3 thousand pupils of lower secondary schools, up 0.8% and 17.8 thousand pupils of upper secondary schools, up 1.0%. In the 2021-2022 school year the rate of primary school students completing the primary education program was 99.93%, neither increasing nor decreasing compared to the previous school year; the province's lower secondary school graduation rate reached 99.88%, neither increased nor decreased; the rate of upper secondary school students graduating in the province was 97.2%, an increase of 2.0%. Community health care In 2022, the whole province had 3,062 people infected with Covid-19, down 46.9% compared to 2021 (in 2021 there were 5,765 people infected); of which, 07 people died. During the year, there were 2,474 cases of Dengue fever, an increase of 13.9 times compared to 2021. Other diseases were controlled, the number of scattered cases was recorded: Hand, foot and mouth 41, Chickenpox 3, Malaria 9, Mumps 2, Typhoid 2. Social order and safety In 2022, there were 146 traffic accidents in the province, killing 50 people and injuring 149 people. Compared to 2021, the number of traffic accidents increased by 6.6% (increased by 09 cases); the number of deaths neither increased nor decreased; the number of injured people increased by 15.5% (increased by 20 people). On average, there was 1 traffic accident every 2.5 days. 07 cases of fire and explosion occurred; 3 dead, 1 injured. Compared to the previous year, the number of cases decreased by 01, but the number of deaths increased by 03 people, the number of injured people increased by 01. Disaster damage In 2022, there were 3 natural disasters in the province, causing no loss of life, 31.3 billion dong of property damage. Compared to the previous year, the number of natural disasters decreased by 03 cases, the number of deaths decreased by 02 people, and property damage decreased by 60.7 billion VND. 20 Tổng quan kinh tế - xã hội tỉnh Ninh Thuận năm 2022
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn