NỘI DUNG ÔN TẬP CUỐI KHÓA MÔN KINH TẾ CHÍNH TRỊ
lượt xem 21
download
Câu 1: phân tích các nội dung của tái sản xuất xã hội. ý nghĩa của việc nghiên cứu vấn đề này ở nước ta: 1. Nội dung của tái sản xuất xã hội. a. Tái sản xuất của cải vật chất. Của cải vật chất là toàn bộ những tài sản vật chất mà xã hội đã tích lũy đến thời điểm nào đó. Đối với quốc gia là tài sản quốc dân bao gồm của cải vật chất và của cải tinh thần. của cải tinh thần như là : truyền thống văn hóa, nghệ thuật, tôn giáo, bảng hiệu, bí quyết nghề nghiệp, uy...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: NỘI DUNG ÔN TẬP CUỐI KHÓA MÔN KINH TẾ CHÍNH TRỊ
- NỘI DUNG ÔN TẬP CUỐI KHÓA MÔN KINH TẾ CHÍNH TRỊ Câu 1: phân tích các nội dung của tái sản xuất xã hội. ý nghĩa của việc nghiên cứu vấn đề này ở nước ta: 1. Nội dung của tái sản xuất xã hội. a. Tái sản xuất của cải vật chất. Của cải vật chất là toàn bộ những tài sản vật chất mà xã hội đã tích lũy đ ến thời đi ểm nào đó. Đối với quốc gia là tài sản quốc dân bao gồm của cải vật chất và của cải tinh thần. của cải tinh thần như là : truyền thống văn hóa, nghệ thuật, tôn giáo, bảng hiệu, bí quyết nghề nghiệp, uy tín… Của cải vật chất có thể được thể hiện ở dạng giá trị hay ở dạng hiện vật và chúng có thể chuyển hóa qua lại với nhau nhất là trong điều kiện kinh tế thị trường. dưới dạng hiện vật thì biểu hiện ra là: tư liệu sản xuất và tư liệu tiêu dùng. Dạng giá trị rất phổ biến, nhất là trong điều kiện kinh tế thị trường phát triển. tái sản xuất ra của cải vật chất đặt ra vấn đ ề làm th ế nào để nó không ngừng được tái tạo và tăng cường. - Cần phải nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm và hi ệu quả kinh t ế. hiệu quả là tiêu chí liên quan đến kinh tế thị trường, đến điều kiện tự nhiên, khách quan và bao hàm cả hai tiêu chí kia. - Cần phân biệt vật chất cố định và vật chất lưu động, vật chất sản xuất với vật chất phi sản suất. - Việc tái sản xuất tư liệu sản xuất có yếu tố quy ết đ ịnh đối v ới s ản xuất và t ư li ệu tiêu dùng. Việc tái sản xuất tư liêu tiêu dùng lại có yếu tố quyết định đối với tái sản xuất sức lao động của con người. - Cần phải tính đến các hao mòn hữu hình cũng như hao mòn vô hình. Hao mòn h ữu hình là hao mòn về vật chất cũng như về giá trị sử dụng hay do trải qua thời gian. Hao mòn vô hình là hao mòn về mặt giá trị, đó là trường hợp sử dụng máy móc tài sản vẫn còn nguyên vẹn nhưng giá trị của nó bị sụt giảm vì có cái tương tự xuất hiện mà tốt hơn, rẻ hơn. b. Tái sản xuất sức lao động. Sức lao động là toàn bộ khả năng lao động của con người, bao gồm những khả năng thể lực, trí lực và tâm lực tồn tại trong cơ thể sống của con người cụ thể, có thể được sử dụng để tạo ra lợi ích nào đó Lao động chính là việc sử dụng sức lao động của con người nhằm tạo ra những sản phẩm có ích Sức lao động xã hội bao gồm hai phần: một phần được sử dụng và một phần còn ti ềm năng. Sức lao động không thể dự trữ, để dành mà đòi hỏi phải sử dụng thường xuyên . nếu sức lao động không được sử dụng hoặc chưa sử dụng thì cũng phải tốn kém chi phí đ ể duy trì nó, để nuôi sống người lao động. Tái sản xuất sức lao động là sự tái tạo, khôi phục và tăng cường sức lao động cho người lao động cũng như cho xã hội. Theo Karl Marx: “phát triển con người, cả hiện tại, tương lai là một phần của tái sản xuất xã hội”. Tái sản xuất sức lao động gắn liền với tái sản xuất của cải vật chất, bởi vì những t ư liệu tiêu dùng được tái sản xuất sẽ giúp tái tạo lại sức lao động. Ngược lại, sức lao động lại là yếu tố quyết định tái tạo lại của cải vật chất. Những doanh nghiệp thường chỉ quan tâm bảo toàn vốn, tư liệu sản xuất, hạ chi phí sản xuất kinh doanh để tăng lợi nhuận nhưng lại không chú ý bảo toàn vốn nhân lực qua việc đảm bảo mức thu nhập thực tế của người lao động. Vấn đề đặt ra đối với nước ta không chỉ là việc tái tạo sức lao đ ộng, mà còn là làm sao sử dụng hầu hết sức lao động tiềm năng, khắc phục tình trạng thất nghiệp trong xã hội. Muốn vậy, cần phải gia tăng đầu tư mở rộng sản xuất, đa dạng hóa nghành nghề, tạo việc làm cho xã hội, phát triển thị trường lao động. thúc đẩy khả năng tự tạo việc làm cho
- người lao động. bên cạnh đó còn cần phải chú ý nâng cao chất lượng lao đ ộng bằng cách gia tăng đầu tư cho giáo dục, y tế…..và giảm sức lao động tiềm năng bằng cách giảm gia tăng dân số c. Tái sản xuất quan hệ sản xuất Để quá trình tái sản xuất được diễn ra thì quan hệ sản xuất (yếu tố xã hội của sản xuất) cũng phải được tái tạo tùy theo trình độ của lực lượng sản xuất và phát triển theo c ả ba mặt theo hướng xã hội hóa mà trước hết là tái tạo chủ thể của nó. Tái sản xuất quan hệ sản xuất là quá trình tái tạo củng cố hoàn thiện và phát triển quan hệ sản xuất. để đảm bảo cho quá trình này thì nhất thiết phải đảm bảo sự hài hòa về l ợi ích kinh tế của các chủ thể trong quan hệ sản xuất kinh tế ấy. Nhìn chung, các quan hệ sản xuất trong xã hội sẽ được tái tạo dù có sự phá vỡ c ục bộ bởi vì đồng thời sẽ có những mối quan hệ được hình thành nơi khác và lúc khác. Như vậy trong điều kiện bình thường, sự mất đi hoặc xuất hiện của các chủ thế cá biệt nào đó sẽ không làm thay đổi cơ cấu xã hội. tuy nhiên nhà nước cần phải can thiệp để hạn chế những tác hại c ủa sự phá vỡ với quy mô lớn. d. Tái sản xuất môi trường tự nhiên. Môi trường cũng có thể coi là một yếu tố của sản xuất, dù là điều kiện gián tiếp nhưng rất quan trọng. môi trường có nhiều dạng như: môi trường xã hội, kinh tế, t ự nhiên, lao động….. Trong quá trình tái sản xuất xã hội thì môi trường tự nhiên cần phải được tái tạo với hai yêu cầu như sau. Đảm bảo nguồn dự trữ, không được là cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên, cần khai - thác hợp lý và sử dụng có hiệu quả, bởi vì hầu hết tài nguyên đều không tái tạo lại được. Môi trường sống không bị hủy hoại, đảm bảo sự cân bằng sinh thái. - Vấn đề là không phải tái tạo môi trường mà còn cải tạo môi trường hiện tại, tuy nhiên ngăn ngừa thì tốt hơn cải tạo. Cần có chính sách quy định, quy hoạch, biện pháp chế tài, chi tiêu nhà nước, của các doanh nghiệp. điều quan trọng là sự giác ngộ của các chủ thể xã hội. Quá trình tái sản xuất của cải vật chất và tái sản xuất sức lao đ ộng có th ể làm ảnh hưởng đến môi trường tự nhiên. Các nội dung của tái sản xuất xã hội có quan hệ mật thiết và luôn luôn tác động l ẫn nhau, đòi hỏi trong quá trình vận dụng không xem nhẹ nội dung nào. 2. ý nghĩa của việc nghiên cứu vấn đề này ở nước ta: Việc nghiên cứu tái SXXH ở nước ta nhằm mục đích làm rõ tình hình tiêu dùng, đời sống của người lao động, năng suất lao động (tức thời gian hao phí XH cần thiết để tạo ra sản phẩm để từ đó cần thời gian tái phục hồi...). Tóm lại là giúp ta hiểu sâu sắc hơn s ự vận đ ộng c ủa nền kinh tế. những nguyên lý về tái sản xuất xã hội- những nguyên lý trừu tượng về thực hiện t ổng sản phầm xã hội đã cho ta cơ sở lý luận để hiểu sự cân đối giữa tổng cung và tổng cầu và tổng thu nhập quốc dân… do đó chúng ta xây dựng được những chỉ tiêu đánh giá s ự phát tri ển kinh tế quốc dân chính xác khoa học và đúng chuẩn quốc tế. lý luận về tái sản xuất còn phát huy vai trò nòng cốt trong việc xây d ựng các chính sách kinh tế -xã hội, công cụ góp phần tạo ra môi trường kinh tế -xã hội ổn định và có lợi cho sự tăng trưởng và phát triển kinh tế xã hội. trong các chính sách đó, quan tr ọng nhất là chính sách tài chính tiền tệ…trong thời gian tới, chính sách đó phải nhằm mục tiêu thúc đẩy sản xuất phát triển, huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, tăng tích lũy vốn để tạo cho đầu tư phát triển, đáp ứng nhu cầu cho đầu tư phát triển, đáp ứng nhu cầu chi thật sự c ấp bách, cần thi ết đảm bảo quản lý mối quan hệ tích lũy và tiêu dùng;tài chính nhà nước, tài chính doanh nghiệp , ngân sách trug ương và ngân sách địa phương. Đồng thời là nền tảng cho các chế độ phân phối lao động xã hội sau này. Việc nghiên cứu lý thuyết của chủ nghĩa Mác-Leenin về nội dung tái sản xuất là cần thiết không chỉ đối với những người nghiên cứu khoa học về kinh tế, đối với cán bộ quản lý
- kinh doanh, với những người có nhiệm vụ hoạch định đường lối phát triển kinh tế đất nước, mà nó cần thiết đối với mỗi sinh viên, mỗi con người, mỗi gia đình trong xã hội. Nghiên cứu lý luận còn giúp chúng ta đổi mới tư duy về xây dựng mô hình kinh tế trong thời kỳ quá độ trong thời kỳ quá độ lên Chủ Nghĩa Xã Hội. trước đổi mói chúng ta đã ko th ừa nhận kinh tế thị trường, nhưng Mác đã chỉ cho ta thấy rằng, Chủ nghĩa tư bản đánh bại chế độ phong kiến vì nó tạo ra sức lao động vượt trội hơn, phi thường hơn. Lý luận vể tái sản xuất xã hội thực sự trở thành nòng cốt trong lĩnh vực khoa học kinh tế ở nước ta, góp phần thay đổi tư duy về chủ nghĩa xã hội trong mối quan hệ gi ữa chủ nghĩa xã hội và phát triển: lựa chon mô hình nào lợi cho sự phát triển sản xuất cũng t ức là l ợi cho m ục tiêu cuối cùng cho CNXH, đánh dấu sự thay đổi tư duy về mối quan hệ giữa nhà nước và n ền kinh tế thị trường, đổi mới tư duy về nội dung của nền dân chủ CNXH trong đó có dân ch ủ trong kinh tế. Bên cạnh đó còn phải kể đến sự thay đổi tư duy từ xây dựng một nền kinh tế tập trung khép kín sang tu duy xây dựng một nền kinh tế mở. Câu 2: phân tích nội dung, yêu cầu, tác dụng của quy luật giá trị trong n ề kinh t ế hành hóa. 1. Nội dung: Quy luật giá trị là quy luật kinh tế cơ bản của sản xuất và trao đổi hàng hóa. ở đâu có sản xuất và trao đổi hàng hóa thì ở đó có quy luật giá trị hoạt động khách quan, không lệ thuộc và ý muốn của con người. đặc điểm hoạt động của nó cũng có khác biệt giữa các phương thức sản xuất, tùy thuộc vào quan hệ sản xuất thống trị. Quy luật giá trị quy định việc sản xuất và trao đổi hàng hóa phải dựa trên cơ sở giá tr ị tức là dựa trên cơ sở xã hội cần thiết. Yêu cầu: 2. Trong sản xuất quy luật giá trị đòi hỏi nhà sản xuất phải căn cứ vào giá tr ị xã hội ph ải hạ thấp giá trị cá biệt sao cho giá trị cá biệt không vượt quá giá trị xã hội. Tuân theo yêu cầu này các nhà sản xuất mới có thể tồn tại và phát tri ển ngược l ại s ẽ thua lỗ và phá sản. Trong tao đổi, quy luật giá trị đòi hỏi người mua, kẻ bán phải căn c ứ vào giá tr ị, ph ải thực hiện nguyên tắc đúng giá tức là nguyên tắc mua bán đúng giá trị. Người mua muốn mua hàng hóa dưới giá trị, người bán muốn bán hàng hóa trên giá trị, t ừ đó thống nhất nguyên t ắc đúng giá. 3. Tác dụng a. Góp phần điều tiết sản xuất, lưu thông và tiêu dùng hàng hóa. - Điều tiết sản xuất. Các nhà sản xuất thường đầu tư hay chuyển hướng đầu tư vào nghành nào có điều kiện sản xuất thuận lợi, dễ dàng có được giá trị cá biệt thấp, có được chênh lệch giữa giá trị cá biệt với giá trị. Từ đó, các yếu tố sản xuất se chuyển dịch đến những nghành đó; quy mô s ản xuất sẽ được điều chỉnh; ngành này mở rộng, còn nghành kia lại thu hẹp. Sự điều tiết như vậy, nói chung là rất cần thiết, mang lại hiệu quả kinh tế, bởi vì những nghành đó thường là những nhành mà xã hội có nhu cầu cao. Nhưng trong một số tr ường hợp thì ngược lại, cho thấy mặt hạn chế của tác dụng này, cho thấy mâu thuẩn giữa lao động cá biệt và lao động xã hội. Điều tiết lưu thông. - Quy luật giá trị khiến cho hàng hóa có xu hướng di chuyển từ nơi có giá trị hay giá cả thấp đến nơi có giá trị hay có giá cả cao. Đây là tác dụng của quy luật ở khâu trao đổi, trong quá trình tái sản xuất. sự điều tiết này là có lợi, bởi vì đó là sự điều tiết từ nơi có nhu cầu thấp đến nơi có nhu cầu cao, giúp phân phối hợp lý các nguồn hàng giữa các vùng kinh tế giúp cân đối cung cầu và các loại hàng hóa trong nền kinh tế. Điều tiết tiêu dùng. -
- Đây là tác dụng của quy luật ở khâu tiêu dùng, trong quá trình tái sản xuất. nói chung, những mặt hàng giá trị cao (so với thu nhập và so với lúc trước) sẽ ít đ ược tiêu dùng, nh ững mặt hàng giảm giá thấp sẽ được tiêu dùng nhiều hơn. Thúc đẩy cải tiến kỹ thuật, tăng năng xuất lao động và phát triển lực lượng s ản b. xuất. Để có giá trị cá biệt thấp hơn giá trị, thu được nhiều lãi, người sản xuất hàng hóa ngoài việc phát huy những điều kiện thuận lợi, thực hiện tiết kiệm trong sản xuất, c ải ti ến t ổ ch ức quản lý sản xuất và phân phối, họ phải còn đầu tư mua sắm thiết bị máy móc, cải tiến kỹ thuật, cũng như sử dụng lao động có tay nghề cao. Từ đó, năng suất lao động cá biệt sẽ tăng lên, năng suất lao động xã hội cũng tăng theo và lực lượng sản xuất xã hội sẽ phát triển. Phân hóa những người sản xuất hàng hóa. c. Đây là kết quả của hai tác dụng trên. Người sản xuất hàng hóa thường bị phân hóa, nhất là những người sản xuất hàng hóa. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, người sản xuất nào có điều kiện thuận l ợi, biết đầu tư đúng chỗ, cũng như có những nỗ lực cải tiến kỹ thuật quản lý, có thể tạo ra sản phẩm với giá trị cá biệt thấp hơn giá trị, thì sẽ thành công và sẽ giàu có. Còn ngược lại, những người không có điều kienj hay nỗ lực như trên sẽ gặp rủi ro tai nạn thì sẽ mất vốn, bị phá sản hoặc làm thuê cho người khác. Về mặt kinh tế, tác dụng này đưa đến sự khác biệt và chọn lọc những người sản xuất hàng hóa, thúc đẩy các nhân tố tích cực phát triển. Về mặt xã hội, tác dụng này đưa đến sự phân hóa giàu nghèo sâu sắc, tạo cơ sở hình thành quan hệ chủ thợ và phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa. Câu 3.trình bày lý luận về tích lũy tư bản và sự vận dụng nó trong nền kinh tế nước ta hiện nay. Tích lũy tư bản là biến một phần giá trị thặng dư thành tư bản để mở rộng sản xuất, tăng thêm quy mô bóc lột. Tích lũy tư bản là tất yếu khách quan do quy luật kinh tế cơ bản, quy luật giá trị và quy luật cạnh tranh….của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa quy định. Nguồn gốc duy nhất của tư bản tích lũy là giá trị thặng dư; thực chất của tích lũy tư bản là biến một phần giá tr ị thặng dư thành tư bản phụ thêm để mở rộng sản xuất. Quy mô của tích lũy phụ thuộc vào giá trị thặng dư và tỉ lệ phân chia của giá trị thặng dư thành tư bản phụ thêm và thu nhập (bộ phận giá trị thặng dư mà nhà tư bản tiêu dùng cho cá nhân) . nếu tỉ lệ phân chia không thay đổi, thì quy mô tích lũy phụ thuộc vào yếu tố làm tăng khối lượng giá trị thặng dư như: - Tăng cường bóc lột sức lao động. Nhân tố này biểu hiện ở chỗ c ắt xén ti ền công, tăng cường độ lao động đối với công nhân là thuê. - Tăng năng xuất lao động xã hội. đây là đòn bẩy kinh tế mạnh mẽ và có tác dụng thiết thực đối với tích lũy - Sự chênh lệch ngày càng lớn giữa tư bản sử dụng (tức giá trị máy móc, thiết bị sử dụng) và tư bản tiêu dùng (tức giá trị tiêu hao của máy móc thiết bị nào đó qua mỗi chu kỳ sản xuất). - Quy mô tư bản ứng trước. quy mô tư bản ứng trước ngày càng lớn càng có điều kiện phát triển nhanh, do đó tích lũy ngày càng nhiều. Liên hệ việt nam.. Nước ta đang trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH. Nhu cầu tích lũy vốn rất lớn và đang mâu thuẫn gay gắt với tình trạng xuất phát điểm của nền kinh tế còn thấp, thu nhập của người dân ít. Việc nghien cứu tích lũy tư bản có ý nghĩa xây dựng cơ sở lý thuyết cho việc tìm kiếm giải pháp về vốn nhằm đẩy mạnh CNH, HĐH và thực hiện tái sản xuất mở rộng nền kinh tế quốc dân.
- Đó là, phải có cơ chế huy động mọi nguồn lực của xã hội (lao động, tài nguyên, vốn, công nghệ ...) vào sản xuất, tăng thu nhập, tạo nguồn vốn tích lũy và tiêu dung theo hướng ưu tiên cho tích lũy; thực hiện quay vòng vốn nhanh. Đặc biệt, phải nâng cao hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp trong nền kinh tế và tăng năng suất lao động xã hội, mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại....\ Câu 4. Trình bày khái niệm, phân tích nguyên nhân xuất hiện và hình thức biểu hiện chủ yếu của chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước. Khái niệm chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước. Chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước là hệ thống những chính sách, hình thức mà nhà nước tư bản sử dụng để quản lý điều tiết nền kinh tế tư bản chủ nghĩa và để đáp ứng lợi ích của các tổ chức tư bản độc quyền (hơn là vì lợi ích của xã hội) nhằm đ ảm bảo s ự t ồn t ại và phát triển của chủ nghĩa tư bản. Bản chất của chủ nghĩa độc quyền nhà nước được thể hiện đó là chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước chính là một hình thức mới của sự vận động của mối quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa. Đây không phải là một giai đoạn của chủ nghĩa tư bản mà chỉ là ở mức đ ộ cao c ủa chủ nghĩa tư bản độc quyền. Nguyên nhân xuất hiện của chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước. Do nền sản xuất xã hội hóa ngày cang cao, đòi hỏi phải có sự điều tiết xã hội đối - với nền kinh tế. Sự xã hội hóa ngày càng cao của sản xuát do quá trình tập trung chuyên môn hóa nền sản xuất xã hội cùng với những thành tựu mới của tiến bộ khoa học kỹ thuật đã làm cho lực lượng sản xuất phát triển không đồng bộ, cơ cấu kinh tế thay đổi không hợp lý. Trong điều ki ện đó đòi hỏi phải có sự điều tiết của nhà nước đối với các quá trình kinh tế nhằm ổn đ ịnh và phát triển kinh tế. Sự thống trị của các tổ chức độc quyền làm cho mẫu thuẫn giữa lực lượng sản - xuất và quan hệ sản xuất ngày càng sau sắc, mâu thuẫn xã hội gay gắt …đã đòi h ỏi nhà n ước tư bản phải can thiệp vào nền kinh tế, nhằm đáp ứng các lợi ích của các tỏ chức độc quy ền cũng như lợi ích của xã hội. Nhà nước tư bản có thể phải giới hạn sự tự do hoạt động của tư bản độc quyền để làm mềm hóa những mâu thuẫn và hạn chế các hậu quả tiêu cực do sự thống trị của độc quyền sinh ra, nhằm bảo vệ và phát triển phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa. Xu hướng quốc tế hóa đời sống kinh tế và sự bành trướng của các công ty độc - quyền quốc tế làm tăng mâu thuẫn về lợi ích giữa các nước tư bản phát triển với nhau và với các nước đang phát triển. điều này đòi hỏi nhà nước tư bản cần có chính sách kinh tế đối ngoại thích hợp. Như vậy chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước nảy sinh như một yếu tố tất yếu kinh tế, phần nào đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế tư bản chủ nghĩa xã hội hóa cao độ trong giai đoạn chủ nghĩa tư bản độc quyền, nhưng vẫn không giải quyết được những mâu thuẫn c ủa chủ nghĩa tư bản. Những hình thức biểu hiện của chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước. a. Phát huy sở hữu nhà nước. Sở hữu nhà nước được hình thành từ ngân sách nhà nước bằng cách phát huy trái phiếu, tư nhân hóa…sở hữu nhà nước được sử dụng để đầu tư phát triển các nghành ít l ợi nhuận, cần vốn lớn như xây dựng kết cấu hạ tầng, nghiên cứu ứng dụng khoa học kỹ thuật với nhiều rủi ro, mua lại những xí nghiệp tư bản bị phá sản, sau đó bán lại những xí nghiệp phát triển chắc chắn cho các tổ chức độc quyền. Từ đó, hệ thống các doanh nghiệp nhà nước trong các nghành kinh tế được hình thành. Ngoài ra, nhà nước tư bản còn phải thực hiện trợ cấp xã hội, thực hiện xuất khẩu tư bản nhà nước.
- Cơ sở của những biện pháp độc quyền nhà nước trong kinh tế là sự đan kết sở hữu nhà nước và sở hữu độc quyền tư nhân trong quá tình chu chuyển của tổng tư bản xã hội. Sự điều chỉnh và kiểm soát của nhà nước đối với nền kinh tế thông qua sử dụng b. hệ thống chính sách, hệ thống pháp luật và các công cụ kinh tế cần thiết. Các công cụ kinh tế rất đa dạng, thường được sử dụng cho nhiều chính sách kinh tế khác nhau và có thể phan biệt làm hai loại qua tác dụng của chúng là công cụ kích thích và điều tiết kinh tế. công cụ kinh tế nào được sử dụng, vào lúc nào, với mức độ ra seo sẽ cho thấy năng lực quản lý kinh tế vĩ mô của bất cứ nhà nước nào. Sự kết hợp giữa cá nhân giữa tổ chức độc quyền và nhà nước tư bản. c. Hội xí nghiệp có mối quan hệ gắn bó với các đảng phái chính trị của giai cấp tư sản, nó cunng cấp kinh phí cho các đảng phái và quyết định không chỉ số lượng mà cả thành phần nhân sự ứng cử vào nghị viện và sau đó còn tham gia vào việc lập chính phủ. Từ đó các đại biểu của các tổ chức độc quyền tham gia vào bộ máy nhà nước với những cương vị khác nhau từ tw đến địa phương. Ngoài ra các quan chức và nhân viên chính phủ cũng tìm cách thâm nhập vào các ban quản trị của các tổ chức độc quyền, nắm giữ các chức vụ trọng yếu khác nhau Câu 5. Phân tích tính tất yếu khách quan và lợi ích của cơ cấu kinh tế nhiều thành phần ở nước ta. Cơ cấu kinh tế là tổng thể các bộ phận của nền kinh tế quốc dân đ ược sắp xếp theo một tương quan tỉ lệ nào đó Thành phần kinh tế là một bộ phận của nền kinh tế quốc dân xét về mặt quan hệ sản xuất với hình thức sở hữu và quan hệ sở hữu đặc trưng, với trình độ nhất định về l ựu l ượng sản xuất Cơ cấu kinh tế nhiều thanh phần là tổng thể các thanh phần kinh tế được xắp xếp theo một tương quan hợp lý nhằm mục tiêu phát triển lực lược sản xuất và hoàn thien quan hê s ản xuât mới. Tính tất yếu khách quan: Theo quy luật quan hệ sản xuất và lực lượng sản xuất: - Theo sự nhận thức trược đây:lực lượng sản xuất hiện tại còn ở trình độ thấp ch ưa xã hội hóa cao thì quan hệ sản xuất chưa thể là xã hội chủ nghĩa một cách triệt đ ể, mà quan hệ sản xuất cũ vần còn vai trò lịch sử. - Cần nhận thức rằng: lực lượng sản xuất luôn có nhiều trình đ ộ, không thuần nhất, nên không thể áp dụng một hình thức hay một kiểu quan hệ sản xuất duy nhất do vậy, cần phải có nhiều quan hệ sản xuất, nhiều thành phần kinh tế tức là phải có kinh tế nhiều thành phần để thích ứng với lựu lượng sản xuất. Sự đa đạng của các hình thức sở hữu: - Sở hữu là phạm trù kinh tế biểu hiện mối quan hệ giữa chủ thể kinh tế trong việc định đoạt một tài sản vật phẩm nào đó - Sở hữu có nhiều hình thức, phù hợp với sự phát triển của lực l ượng sản xuất và được thể hiện trong các quan hệ sở hữu cho thấy tính chất đa thành phần kinh tế - Phát triển kinh tế nhiều thành phần là đặc trưng cơ bản của nền kinh tế quá độ, vừa là tất yếu, cần thiết, vừa là phương tiện để đạt được mục đích của nền sản xuất xã hội. nó vừa tạo cơ sở làm chủ về kinh tế, vừa đảm bảo kết hợp hài hòa hệ thống lợi ích kinh tế. đó chính là động lực của sự phát triển là sự cởi trói sức sản xuất, khai thác được mọi tiềm năng, kích thích được nguồn nhân tài, vật l ực, chất xám góp phần phát triển sản xuất tạo nhiều cho cải tạo xã hội. Việc tồn tại nhiều thành phần kinh tế trong nền kinh tế là tất y ếu còn b ởi vì đó là phù hợp với sự phân công lao động xã hội, nhờ vậy mà thế mạnh cũng như sự hợp tác của các thành phần kinh tế của các thành phần kinh tế sẽ được phát huy, giúp giải phóng lực lượng sản xuất, tạo nên sức mạnh kinh tế tổng hợp và thúc đẩy phát triển kinh tế
- Điều này lại trùng hợp với bài học kinh nghiệm thành công của cách mạng vi ệt nam là phải biết phát huy sức mạnh tổng hợp của các thành phần lực lượng. Cơ cấu kinh tế nhiều thành phần góp phần đảm bảo hai điều ki ện c ủa kinh t ế th ị trường và với sự mâu thuẫn và hài hòa về lợi ích kinh tế sẽ tạo ra động l ực thúc đ ẩy kinh t ế, điều này đúng với nguyên lý phát triển : đấu tranh giữa các mặt đối lập là nguồn gốc của sự phát trển. Lợi ích của kinh tế nhiều thành phần: Trong cơ cấu kinh tế nhiều thành phần, mỗi thành phần kinh tế có đặc điểm riêng do vậy dẫn đến phương thức quản lý khoa học hơn, trình độ của lực lượng sản xuất, quan hệ xã hội và các quan hệ phân phối khác cũng cao hơn các thành phần kinh tế khác, nó được tập trung xây dựng và không ngừng lớn mạnh để đủ năng lực giữ vai trò chủ đạo của nền kinh tế theo định hướng xã hội chủ nghĩa đối với các thành phần kinh tế khác. Nền kinh tế Việt nam có những yếu kém, sản xuất và đời sống còn nhiều khó khan nhưng lại có nhiều tiềm năng chưa được phát huy. Cơ cấu kinh tế nhiều thành phần sẽ góp phần giải quyết những mâu thuẫn góp phần giải quyết những mâu thuẫn, nghịch lý đó của nền kinh tế, khắc phục tình trạng thất nghiệp, tăng thu nhập, tạo ra ngày càng nhiều sản ph ẩm và dịch vụ đáp ứng nhu cầu tiêu dung, góp phần ổn định và cải thiện đời sống nhân dân Nó tạo điều kiện phát huy mọi nguồn lực kinh tế, thu hút vốn đầu tư nước ngoài thúc đẩy công nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế, đưa sản xuất nhỏ nên sản xuất lớn. Tạo điều kiện để các chủ thể lựa chọn hình thức kinh tế phù hợp, thúc đẩy sự năng động, sang tạo và nỗ lực làm giàu hợp pháp. Câu 6: trình bày khái niệm và đặc điểm của cơ chế kinh tế. Làm rõ sự cần thiết khách quan của kinh tế nhà nước trong cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta. Cơ chế kinh tế là tổng thể hữu cơ những phương thức vận hành nền kinh tế trên cơ sở nhận thức và vận dụng các quy luật kinh tế khách quan nhằm đ ảm bảo s ự phát tri ển c ủa nền kinh tế. Cũng có thể hiểu cơ chế kinh tế là toàn bộ hệ thống những tác động có ý thức và có tổ chức của con người đến kinh tế vĩ mô và vi mô, phản ánh đúng quy luật kinh t ế khách quan đảm bảo cho nền kinh tế vận hành theo mục tiêu xác định. ở nước ta cơ chế kinhtế cũ là cơ chế kế hoạch hóa tập trung và cơ chế kinh tế hiện nay là cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Ta đã bi ết rằng cơ chế thị trường là tổng thể phương thức vận hành nền kinh tế thong qua khả năng tự điều tiết của nó, tức là thông qua tác dụng của quy luật kinh tế thị trường. cơ chế thị trường giúp cho nền kinh tế thị trường có thể tự điều chỉnh, nhưng bên cạnh các ưu điểm nó cũng có những khuyết tật nhất định. Đặc điểm của cơ chế kinh tế: - Cơ chế kinh tế là sản phẩm chủ quan của con người mà trước hết là các ch ủ th ể quản lý. Quy luật kinh tế tồn tại khách quan mặc dù phải thông qua hoạt động của con người, nhưng cơ chế kinh tế là sản phầm của sự nhận thức và vận dụng các quy luật kinh tế của con người. - Cơ chế kinh tế luôn thể hiện kết hợp giữa việc phát huy tác dụng của các quy luật kinh tế với vai trò điều tiết, quản lý kinh tế của nhà nước, tức là kết hợp giữa bàn tay vô hình với bàn tay hữu hình. Như vậy thuật ngữ “cơ chế quản lý kinh tế” có ý nghĩa hẹp hơn với cơ chế kinh tế. Trong cơ chế cũ, bàn tay vô hình được nhận thưc chưa đúng, còn bàn tay hữu hình lại thể hiện chưa hợp lý. Trong cơ chế kinh tế mới hai bàn tay được kết hợp một cách nhịp nhàng, vấn đề đặt ra là làm thế nào sử dụng bàn tay hữu hình phải phát huy tác dụng của bàn tay vô hình
- Sự cần thiết khách quan của vai trò kinh tế của nhà nước trong cơ chế thị trường đ ịnh hướng xã hội chủ nghĩa ở nước. a. Nhà nước xã hội chủ nghĩa là chủ thể là chủ thể đại diện cho chế độ công hữu về t ư liệu sản xuất nên phải đảm bào cho chế độ sở hữu ấy được khẳng định về mặt kinh tế: Nhà nước XHCN có vai trò kinh tế (tổ chức, xây dựng, quản lý, điều tiết nền kinh tế….) trước hết là bắt nguồn từ chế độ công hữu về tư liệu sản xuất. b. Nền kinh tế thị trường, nền sản xuất xã hội hóa đòi hỏi nhà nước phải có vai trò kinh tế nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực kinh tế. - Sự năng động quá mức cần thiết của các chủ thể có thể gây ra những rối loạn hay mất cân đối, đòi hỏi nhà nước phải xây dựng kế hoạch định hướng, điều tiết các hoạt động kinh tế, các quan hệ kinh tế, để duy trì sự ổn định và mang lại hiệu quả cho nền kinh tế. Sự hợp tác và cạnh tranh của các chủ thể trong nền kinh tế được quy định và bảo vệ bằng những quy tắc pháp lý do nhà nước đặt ra. - Sự mất ổn định của thị trường (phá sản, khủng hoảng), tình trạng lạm phát hay suy thoái của nền kinh tế tự nó không thể khắc phục được đòi hỏi nhà nước phải can thiệp để tái lập sự ổn định và phát triển nền kinh tế. c. Vì lợi ích xã hội, nhà nước phải khắc phục những mặt tiêu cực của kinh t ế th ị tr ường, quan tâm đến việc bảo vệ môi trường và đảm bảo công bằng xã hội Công bằng xã hội được đảm bảo qua việc phân phối lại thu nhập, qua chi tiêu hay cung cấp hàng hóa công cộng của chính phủ… Nhà nước có những chính sách, quy định, quy hoạch, biện pháp chế tài, chi tiêu….để ngăn ngừa và khắc phục ô nhiễm môi trường. Câu 7: tính tất yếu khách quan và tác dụng của công nghiệp hóa, hiện đại hóa: 1. Khái niệm và thực chất của công nghiệp hóa. a. Khái niệm: Công nghiệp hóa là quá trình biến một nước có nền kinh tế kém phát triển thành một nước công nghiệp, nhằm phát triển lực lượng sản xuất, mang lại năng suất lao động cao cho tất cả các lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân: b. Thực chất: Thực chất của công nghiệp hóa ở các nước đang phát triển như Việt nam chính là tiến hành cách mạng công nghiệp có tính đến những tác động của cách mạng khoa học kỹ thuật hiện đại. Công nghiệp hóa phải đi đôi với hiện đại hóa trên cơ sở ứng dụng những thành tựu của cách mạng khoa học kỹ thuật hiện đại, để rút ngắn và nâng cao hiệu quả của công nghiệp hóa. Điều này đúng cho hầu hết các nước đi sau thông qua sử dụng tư bản nước ngoài, chuyển giao công nghệ ở các nước tiên tiến, hướng về xuất khẩu, đi từ bề rộng sang bề sâu. Với xu hướng toàn cầu hóa, với sự tác động của các cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật hiện đại, nước ta có nhiều khả năng rút ngắn quá trình công nghiệp hóa, hiện đ ại hóa bằng cách khơi dậy những tiềm năng, thế mạnh, phát huy những nhân tố chủ quan, nắm lấy cơ hội vượt qua thách thức để hòa nhập và kinh tế thế giới, đi nhanh, đi tắt, nhẩy vọt một cách ch ắc chắn 2. Tính tất yếu khách quan. a. Công nghiệp hóa, hiện đại hóa chính là để thực hiện xã hội hóa s ản xuất v ề l ực l ượng sản xuất, mà xã hội hóa là quy luật phát triển đi lên của bất cứ nền sản xuất nào. b. Công nghiệp hóa, hiện đại hóa tạo điều kiện để thực hiện tái sản xuất xã h ội mở r ộng theo chiều sâu mà đây là xu hướng chung của bất cứ nền kinh tế nào. c. Sự phát triển của kinh tế thị trường cũng đòi hỏi phải đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa để có được năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh cao cho nền kinh tế.
- Đối với các quốc gia đang phát triển, CNH, HĐH là vấn đề mang tính quy luật giúp d. quốc gia đó thoát khỏi lạc hậu, khỏi vòng luẩn quẩn của nghèo khó và vươn lên phát triển. e. Theo yêu cầu của quy luật “ QHSX phải phù hợp với trình độ của LLSX” đ ể những quan hệ sx mới được khẳng định thì llsx phải được phát triển trước một bước thông qua quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, ngay từ đại hội III, IV đảng ta đã khẳng đ ịnh : “phát triển LLSX, CNH đất nước là nhiệm vụ trung tâm của thời kỳ quá độ lên CNXH ở VN”. 3. Tác dụng của công nghiệp hóa hiện đại hóa ở việt nam: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa có tác dụng rất quan trọng và toàn diện. a. Về mặt kinh tế: CNH_HĐH tạo điều kiện để biến đổi về chất đối với l ực l ượng sản xuất, mang lại năng suất lao động cao, tạo ra sức sản xuất mới thúc đẩy tăng trưởng kinh tế b. Về mặt xã hội: CNH-HĐH để tăng cường giáo dục, y tế, văn hóa, làm bi ến đ ổi th ực trạng xã hội, xóa sự cách biệt giữa nông thôn và thành thị, giúp cải thi ện và nâng cao đ ời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân. c. Về mặt chính trị: CNH_HĐH tạo điều kiện vật chất để nâng cao vai trò quản lý kinh tế của nhà nước,, giúp giữ vững ổn định chính trị, giữ vững quốc phòng-an ninh và góp phần định hướng XHCN. d. trên thị trường thế giới, tạo điều kiện vật chất cho việc xây dựng nền kinh t ế đ ộc l ập tự chủ; tham gia vào phân công lao động và hợp tác quốc tế và tránh đ ược nguy cơ t ụt hậu cao hơn, xa hơn về kinh tế so với các quốc gia trên thế giới. Câu 8: trình bày khái niệm, bản chất và vai trò của quan hệ phân phối: a. Khái niệm: Quan hệ phân phối là quan hệ giữa người với người trong lĩnh vực phân phối. đó là quan hệ giữa các chu thể tham gia trực tiếp vào sản xuất, kinh doanh trong việc phân phối sản phẩm làm ra, cũng như trong việc phân chia thu nhập có được. Những người không tham gia vào sản xuất, kinh doanh cũng được phân phối nhưng không phải là chủ thể mà là khách thể thụ động ở đây chúng ta chỉ đề cập đến phân phối kết quả sản xuất trong đó chú trọng phân phối thu nhập b. Bản chất: Bản chất của quan hệ phân phối được thể hiện ở quan hệ sản xuất thống trị, tức là ở chế độ xã hội ở bản chất của nhà nước. - Với chế độ tư bản chủ nghĩa, do dựa trên sở hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa về tư liệu sản xuất nên quan hệ phân phối luôn nhằm bảo vệ tối đa cho lợi ích nhà tư bản - Với chế độ xã hội chủ nghĩa do dựa trên sở hữu công cộng về tư liệu sản xuất, nên quan hệ phân phối đảm bảo sự bình đẳng giữa những người lao động tự do, trên cơ sở năng suất chất lượng và hiệu quả lao động c. Vai trò của quan hệ phân phối: - Quan hệ phân phối là một trong 3 mặt của quan hệ sản xuất, nó đ ảm bảo cho s ự quy ết định của quan hệ sở hữu được thực hiện về mặt lợi ích kinh tế. chủ sở hữu phải đ ược phân phối tương sứng với số vốn bỏ ra. - Quan hệ phân phối đảm bảo kết hợp hài hòa các lợi ích kinh tế không chỉ phân phối theo lao động , theo sự đóng góp, tham gia trực tiếp cũng như gián tiếp vào quá trình sản xuất kinh doanh: tức là nó không chỉ đảm bảo lợi ích của chủ sở hữu mà còn đảm bảo lợi ích của các chủ thể kinh tế khác. Sự kết hợp hài hòa giữa các lợi ích kinh tế đ ược th ực hi ện trong quan hệ phân phối. - Quan hệ phân phối góp phần điều tiết việc sử dụng các nguồn lực kinh tế trong nền sản xuất xã hội. - Quan hệ phân phối đảm bảo sự công bằng xã hội qua quá trình phân phối l ại thu nhập quốc dân
- tuy nhiên, phải phòng và tránh những xu hướng không đúng như: phân phối bình quân hay phân phối vượt quá mức cho phép của nền kinh tế. hơn nữa, phân phối lại quá đáng sẽ gây phản ứng xã hội và làm triệt tiêu động lực kinh tế. câu 9: trình bày tính tất yếu khách quan và lợi ích của việc mở rộng quan hệ kinh tế đói ngoại của nước ta hiện nay: 1. Tính tất yếu khách quan của việc mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại ở nước ta. a. Các quốc gia trên thế giới có nguồn tài nguyên khác biệt, trình độ nhân lực và trình đ ộ khoa học – công nghệ cách biệt nhau, đòi hỏi phải mở rộng phân công chuyên môn hóa. Hợp tác, trao đổi với nhau, phát huy hiệu quả lợi thế của nhau để cùng nhau phát triển. Một diều rõ rang là hiệu quả của một nền kinh tế mở thì hơn hẳn hiệu quả của nền kinh tế đóng cửa. với nền kinh tế mở của thì ngoại lực và nội lực và ngoại lực sẽ hợp thành tổng lực để thúc đẩy phát triển kinh tế nhất là đối với các quốc gia kém phát triển, không có quốc gia bị cô lập hay tự cô lập nào bị cô lập mà lại thịnh vượng. b. Đặc điểm của thời đại ngày nay đã và đang tạo các tiềm đề cơ bản cho việc mở rộng và phát triển quan hệ kinh tế giữa các nước: đó là các đặc điểm sau: - Sự phát triển mạnh mẽ của nền sản xuất hàng hóa làm cho thị trường trong nước bị bão hòa, đòi hỏi các donh nghiệp phải tìm cách thâm nhập vào thị trường thế giới Trong điều kiện đó, đầu vào cho sản suất có thể huy động từ khắp thế giới, đầu ra cũng được tiêu thụ trên toàn thế giới. có thể nói thị trường thế giới vừa cung cấp đầu vào vừa là giải quyết đầu ra cho sản xuát của mỗi nước. xu hướng chuyển giao công nghệ ngày càng được phổ biến. thị trường tư bản toàn cầu mở rộng khắp các lục địa - Sự xuất hiện và mở rộng hoạt động của các công ty đa quốc gia, công ty xuyên quốc gia, làm cho sự cạnh tranh toàn cầu ngày càng gay gắt, hình thành kết cấu hạ t ầng s ản xuất và chi phí sản xuất và giá cả quốc tế - Sự tác động của cách mạng khoa học –công nghệ hiện đ ại, nhất là công ngh ệ thông tin làm cho LLSX và đời sống kinh tế ngày nay được phát triển nhanh chóng và quốc tế hóa sâu rộng, tạo ra sức sản xuất to lớn đã thúc đẩy việc mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế. Phương tiện thông tin lien lạc và giao thông hiện đại phát triển mạnh mẽ đã giúp giảm chi phí sản xuất, rút ngắn khoảng cách và thời gian đi lại giữa các nước, làm cho quá trình lien kết giữa các quốc gia ngày một phát triển. c. Tính đa dạng, mâu thuẫn và lệ thuộc lẫn nhau của nền kinh tế thế giới trong thời đ ại ngày nay đã thúc đẩy các mối quan hệ kinh tế quốc tế. Nền kinh tế thế giới là tổng thể các nền kinh tế quốc gia phụ thuộc vào nhau. Lien thông, giao thoa và tác động lẫn nhau trên lĩnh vực sản xuất, thương mại, đầu tư, tài chính công qua các mối quan hệ kinh tế quốc tế. mối thị trường của quốc gia là một phần của th ị trương thế giới và khu vực, được nối kết qua hoạt động thương mại và đầu tư. Xu thế hợp tác cũng như cạnh tranh (vừa là đối tác vừa là đối tượng cạnh tranh) trên cơ sở phát huy lợi thế so sánh của nhau và đảm bảo các bên cùng có lợi đã mang l ại thời c ơ và khả năng cho sự phát triển. Chiến tranh lạnh kết thúc, quá trình hội nhập đang mở rộng, trật tự thế giới mới được hình thanh, với xu hướng rõ rệt là: hợp tác đối thoại thay cho đối đầu. d. Khoảng cách chênh lệch khá xa giữa các nước phát triển và các nước đang phát tri ển đã đặt ra sự cần thiết phải mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế. điều này có lợi cho cả hai phía. Ngày nay, các nước đang phát triển xuất hàng chế biến sang các nước phát triển, ngược lại các nước phát triển xuất dịch vụ tài chính, tiền tệ và kỹ thuật sang các nước phát triển. 2. Lợi ích của việc mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại đối với nước ta. Mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại sẽ mang lại lợi ích nhiều mặt cho nước ta: thu hút được vốn đầu tư nước ngoài, khai thác một cách tối ưu những nguồn lực bên trong , chuy ển giao công nghệ, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát huy được l ợi thế so sánh, qua đó gi ải quy ết được việc làm, nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống xã hội.
- Mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại là một nội dung quan trọng của chiến l ược phát triển kinh tế xã hội ở nước ta, là một đối sách để tranh thủ thời cơ, vượt qua thử thách, đưa nền kinh tế tiếp tục phát triển với nhịp độ cao. Nó tác dụng kích thích và nâng cao hiệu quả của nền kinh tế và từng bước rút ngắn khoảng cách lạc hậu so với các nước đang phát triển Nhưng đồng thời, việc mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại cũng mang lại những mặt tiêu cực nhất định: dễ bị xói mòn bản sắc dân tộc, rơi vào chủ nghĩa thực dân mới, làm thiệt hại lợi ích quốc gia. Có mở cửa mới có thể phát triển nhưng phải làm chủ quá trình mở cửa: tạo môi trường đầu tư tốt nhưng phải tránh lệ thuộc vào phía nước ngoài. Câu 10: các hình thức quan hệ kinh tế quốc tế chủ yếu của nước ta: 1. Ngoại thương (thương mại quốc tế) Là hoạt động buôn bán hàng hóa (không kể dịch vụ) giữa các quốc gia trên thế giới, xuất phát từ sự cách biệt về giá cả (do tăng năng suất lao động hay tăng cường độ lao động)và chất lượng hàng hóa trong nước so với nước ngoài. Đây là hình hức lâu đời nhất trực tiếp phát huy lợi thế tiềm năng của các quốc gia và biểu hiện sức mạnh của một quốc gia. Đối với các doanh nghiệp, sản xuất cần phải có thị trường trong khi thị trường nội đ ịa đã bão hòa, giải pháp tất yếu là phải đẩy mạnh xuất khẩu. Có 2 quan điểm được nêu nên: - Người ta chỉ xuất những sản phẩm là thế mạnh của mình và là thế yếu của quốc t ế và ngược lại. đây là xét về cung hàng hóa. - Người ta chỉ xuất khẩu những thứ mà thị trường thế giới cần chứ không phải những thứ mà mình có. Đây là xét về nhu cầu hàng hóa. Quan điểm này tích cực, năng động hơn, ph ải nhập khẩu để phục vụ cho xuất khẩu. Vấn đề là làm thế nào để những sản phẩm thế mạnh của mình được thị trường thế ,giới chấp nhận,nâng cao sức cạnh tranh của hàng hóa.Giải pháp là cải tiến chấp lượng,đ ể nâng cao giá cả,đổi mới cơ cấu mặt hàng 2. Hợp tác đầu tư vốn với nước ngoài Đây là hình thức hợp tác về vốn trên phạm vi thế giới,nhằm mục đích thu về giá trị tăng them và còn giúp cân đối cán cân thương mại,cán cân thanh toán quốc tế Về mặt lịch sử,hình thức này xuất hiện sau nhưng lại góp phần tạo điều kiện cho hình thức ngoại thương.Nó dựa trên cơ sở quy luật bình quân hóa tỷ suất lợi nhuận trên phạm vi thế giới Có các loại đầu tư nước ngoài: - Đầu tư quốc tế trực tiếp FDI của doanh nghiệp và cá nhân ở nước ngoài vào sản xuất kinh doanh,chủ sở hữu nắm giữ quyền sử dụng vf quản lí vốn đầu tư;hiệu quả đầu tư tùy thuộc vào kết quả sản xuất kinh doanh vói các hình thức là: +Hợp tác kinh doanh theo hợp đồng,không cần thành lập pháp nhân mới:hợp đồng gia công,hợp đồng thương vụ +Cùng góp vốn theo tỉ lệ nhất định để hình thành xí nghiệp lien doanh có hội đ ồng quản trị và ban điều hành chung +Xí ngiệp 100% vốn nước ngoài +Hợp đồng xây dựng-kinh doanh-chuyển giao:hình thức này cần nguồn vốn lớn của bên ngoài và thường đầu tư cho các chương trình kết cấu hạ tầng Hình thức này giúp mở rộng thị trường,trực tiếp tạo ra việc làm và thu nhập cho nền kinh tế,tạo ra năng lực sản xuất mới,thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế,phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. -Đầu tư gián tiếp:nhà đầu tư chỉ cho vay,quyền sở hữu rời quyền sử dụng vốn đ ầu tư,không gắn với quá trình sản xuất kinh doanh,chỉ cần thu về lợi tức trong thời gian
- ngắn hạn,phía trong nước phải tự tổ chức sản xuất kinh doanh,tự tìm thị trường,nguồn vốthên có thể đến từ Chính phủ hay tư nhân nước ngoài Cần chú trọng các nguồn nội lực,tích lũy vốn trong nước hơn là vay mượn nước ngoài trong giai đoạn đầu phát triển.Vốn đầu tư nước ngoài giảm không hẵn là không tốt,sự gia tăng của nó chỉ đến một mức nào đó thôi Vốn ngắn hạn sẽ có thể chuyển thành dài hạn và vốn dài hạn cũng có thể chuyển thành ngắn hạn một cách dễ dàng.Khi những khoản đầu tư gián tiếp,ngắn hạn rút đi sẽ gây nguy cơ khủng hoảng tài chính tiền tệ, nên cần kiểm soát, quản lý nguồn vốn này. 3. Hợp tác về khoa học và công nghệ Đây là hình thức hợp tác nhằm trao đổi, nghiên cứu công nghệ thông tin, tri thức. Những đa dạng cụ thể là: - Mua bán bằng phát minh sang chế kỹ thuật, chuyển giao công nghệ Ngày nay công nghệ là hàng hóa, luật pháp bảo vệ tác quyền-quyền sở hữu trí tuệ. - Thu hút chất xám, trao đổi chuyên gia - Hợp tác nghiên cứu, trao đổi thông tin về khoa học và công nghệ Hình thức này giúp tiết kiệm được vốn đầu tư cho nghiên cứu khoa học kỹ thuật và ứng dụng : đồng thời tiết kiệm được thời gian, tránh trùng lắp công sức trong việc nghiên cứu công nghệ. 4. Hợp tác tài chính, tín dụng quốc tế Đây là hình thức hợp tác giữa các quốc gia qua việc thương l ượng hay vay –cho vay những ngân khoản cũng như hàng hóa để cân đối tài chính, cân đối cán cân thương mại, cán cân thanh toán quốc tế. hình thức hợp tác tín dụng khác với hình thức hợp tác đ ầu t ư vốn là không chú trọng khả năng thanh toán của nó. Khả năng trả nợ của một nước tùy thuộc vào :dự trữ ngoại tệ, khả năng xuất khẩu so với nợ nước ngoài. 5. Những hình thức xuất nhập khẩu vô hình, trao đổi dịch vụ. - Hàng không, du lịch quốc tế giúp lưu chuyển tiền tệ giưa các quốc gia, thực hiện xuất khẩu tại chỗ, tạo điều kiện cho thương mại và đầu tư - Vận tải và bảo hiểm:mở ra khả năng xuất khẩu vô hình, tạo điều kiện thúc đ ẩy xuất khẩu, tạo nguồn thu cho đất nước - Hợp tác lao động: xuất khẩu lao động tạo nguồn thu lớn, hiệu quả s ử dụng cao h ơn so với sử dụng lao động trong nước - Giáo dục, y tế, thể dục, thể thao. 6. Những hình thức theo các đối tác. ở tren là những hình thức hợp tác theo mặt hàng hay đối tượng, ngoài ra còn có các hình thức theo đối tác là: - Hợp tác giữa các địa phương, thành phố của 2 quốc gia - Hợp tác với các tổ chức phi chính phủ - Hợp tác với các tổ chức chính phủ - Hợp tác với các doanh nghiệp bản xứ ở nước ngoài.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đề cương ôn tập thi lý luận chính trị cuối khoá môn Tư tưởng Hồ Chí Minh
28 p | 1070 | 256
-
Đề cương ôn tập thi lý luận chính trị cuối khóa môn Tư tưởng Hồ Chí Minh
28 p | 762 | 219
-
Đề thi cuối học kỳ II năm học 2019-2020 môn Cơ sở Văn hóa Việt Nam (Mã đề 01) - ĐH Khoa học Tự nhiên
1 p | 88 | 6
-
Đề thi cuối học kỳ I năm học 2019-2020 môn Tâm lý học đại cương (Đề số 1) - ĐH Khoa học Xã hội và Nhân văn
1 p | 65 | 4
-
Đề thi cuối học kỳ II năm học 2019-2020 môn Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênnin (Phần 2 - Đề số 1) - ĐH Khoa học Xã hội và Nhân văn
1 p | 50 | 3
-
Đề thi cuối học kỳ I năm học 2020-2021 môn Tư tưởng Hồ Chí Minh (Đề số 1) - ĐH Khoa học Xã hội và Nhân văn Hà Nội
1 p | 44 | 3
-
Đề thi cuối học kỳ hè năm học 2018-2019 môn Tư tưởng Hồ Chí Minh (Đề số 1) - ĐH Khoa học Xã hội và Nhân văn
1 p | 38 | 3
-
Đề thi cuối học kỳ II năm học 2015-2016 môn Tư tưởng Hồ Chí Minh (Đề số 2) - ĐH Khoa học Xã hội và Nhân văn
1 p | 39 | 3
-
Đề thi cuối học kỳ II năm học 2017-2018 môn học Xã hội học đại cương (Đề thi số 1) – ĐH Khoa học Xã hội và Nhân văn
1 p | 27 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn