intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nội soi hai cổng sử dụng ống soi 30o hàn xương liên thân đốt điều trị trượt đốt sống thắt lưng: Kỹ thuật và kết quả bước đầu

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

8
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày mục tiêu: Hàn xương liên thân đốt là kỹ thuật được sử dụng phổ biến điều trị trượt đốt sống thắt lưng. Ngày nay, bên cạnh mổ hở truyền thống, các phương pháp xâm lấn tối thiểu cho thấy nhiều ưu điểm, từng bước áp dụng rộng rãi. Chúng tôi báo cáo kết quả nội soi 2 cổng hàn xương liên thân đốt trong TĐS, phân tích ưunhược điểm khi sử dụng ống soi 30o.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nội soi hai cổng sử dụng ống soi 30o hàn xương liên thân đốt điều trị trượt đốt sống thắt lưng: Kỹ thuật và kết quả bước đầu

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 NỘI SOI HAI CỔNG SỬ DỤNG ỐNG SOI 30o HÀN XƯƠNG LIÊN THÂN ĐỐT ĐIỀU TRỊ TRƯỢT ĐỐT SỐNG THẮT LƯNG: KỸ THUẬT VÀ KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU Trần Vũ Hoàng Dương1, Huỳnh Văn Vũ1, Lê Tấn Linh1, Chu Văn Lâm1, Phạm Anh Tuấn2,4, Phan Quang Sơn3 TÓM TẮT 17 (70.9%). Không ghi nhận biến chứng tổn thương Mục tiêu: Hàn xương liên thân đốt là kỹ rễ thần kinh, di lệch vít hoặc nhiễm trùng. Có 2 thuật được sử dụng phổ biến điều trị trượt đốt trường hợp rách màng cứng (3,2%). sống thắt lưng. Ngày nay, bên cạnh mổ hở truyền Kết luận: Nội soi 2 cổng hàn xương liên thống, các phương pháp xâm lấn tối thiểu cho thân đốt là phẫu thuật an toàn, hiệu quả điều trị thấy nhiều ưu điểm, từng bước áp dụng rộng rãi. TĐS thắt lưng. Ống soi 30o giúp mở rộng quan Chúng tôi báo cáo kết quả nội soi 2 cổng hàn sát phẫu trường. Tuy nhiên đây là kỹ thuật khó, xương liên thân đốt trong TĐS, phân tích ưu- đường cong học tập lâu dài. Cần thêm nghiên nhược điểm khi sử dụng ống soi 30o. cứu với cỡ mẫu lớn và so sánh với các phương Phương pháp nghiên cứu: Mô tả loạt ca. pháp khác. Kết quả: 62 bệnh nhân, tuổi: 58,4±11,8 tuổi. Từ khóa: Nội soi 2 cổng hàn xương liên đốt Lâm sàng: VAS đau lưng từ 7,8±0,8 xuống 3,1± cột sống thắt lưng; vít chân cung qua da; trượt 1,2, VAS đau chân từ 8,1±0,8 xuống 2,1±0,9, đốt sống thắt lưng; phẫu thuật xâm lấn tối thiểu ODI từ 56,4±5,4 xuống 26,8±3,1. TĐS độ I: 54 BN (87,1%), độ II: 8 BN (12,9%). Tầng L4-L5: SUMMARY 34 BN (54,8%), L5-S1: 25 BN (40,4%) và L3- THE BIPORTAL ENDOSCOPIC L4: 3 BN (4,8%). Thời gian PT 210,8±36,4 phút, LUMBAR INTERBODY FUSION USING mất máu 190,5±81,3ml. Tình trạng hàn xương 3 A 30-DEGREE SCOPE FOR LUMBAR tháng sau mổ: độ I: 18 BN (29,1%), độ II: 44 BN SPONDYLOLISTHESIS: TECHNICAL REPORT AND PRELIMINARY RESULTS 1 Khoa Ngoại thần kinh (Sọ não-Cột sống 2), Background: Lumbar interbody fusion is a Bệnh viện Đa khoa Xuyên Á Tp. Hồ Chí Minh procedure widely used in the treatment of lumbar 2 Khoa Ngoại thần kinh, Bệnh viện Nguyễn Tri spondylolisthesis. Nowadays, alongside Phương traditional open surgery, minimally invasive 3 Khoa Ngoại thần kinh, Bệnh viện Chợ Rẫy surgeries offer many advantages and are 4 Bộ môn Ngoại thần kinh, Khoa Y, Đại học Y increasingly being applied. We report the Dược Tp. Hồ Chí Minh preliminary results of implementing biportal Chịu trách nhiệm chính: Trần Vũ Hoàng Dương endoscopic lumbar interbody fusion (BE-LIF); ĐT: 0987232045 present the benefits and drawbacks of using a 30- Email: tranvuhoangduong@gmail.com degree scope to perform this procedure. Ngày nhận bài: 22.8.2024 Methods: Case series. Ngày phản biện khoa học: 28.9.2024 Ngày duyệt bài: 20.10.2024 101
  2. HỘI NGHỊ KHOA HỌC HỘI PHẪU THUẬT THẦN KINH VIỆT NAM Results: 62 patients with an average age was trang thiết bị, máy móc[3, 9, 10]. Trong đó, 58.4±11.8 years old. At the final follow-up, the nội soi cột sống 2 cổng cho thấy nhiều ưu clinical improvement through the mean VAS for điểm, dựa trên nguyên lý kênh dụng cụ tách low back pain was improved from 7.8±0.8 to biệt hoàn toàn với kênh nhìn, giúp mang lại 3.1±1.2 and VAS for leg pain was improved phẫu trường với độ phóng đại lớn, linh hoạt from 8.1±0.8 to 2.1±0.9. The mean ODI score và không gian thao tác thuận lợi[3, 4, 7-9]. improved from 56.4±5.4 to 26.8±3.1. This study Một vài tác giả trong nước đã báo cáo kết was conducted on cases of low-grade LS: grade I quả bước đầu khi áp dụng phương pháp này in 54 patients (87.1%) and grade II in 8 (12.9%), để thực hiện hàn xương liên thân đốt điều trị affecting the following levels: L4-L5 in 34 TĐS thắt lưng. Tuy nhiên, cỡ mẫu nhỏ và patients (54.8%), L5-S1 in 25 (40.4%), and L3- chưa mô tả chi tiết những thuận lợi-khó khăn L4 in 3 (4.8%). The average operation time was về kỹ thuật mổ là hạn chế của các nghiên cứu 210.8±36.4 minutes, with a blood loss of trước đó. Chúng tôi trình bày các bước PT; 190.5±81.3 ml. At the 3-months post-op, the phân tích ưu-nhược điểm, những lưu ý khi sử fusion grade I in 18 patients (29.1%) and grade II dụng ống soi 30o thay cho ống soi 0o thường in 44 patients (70.9%). No serious complications, quy khi thực hiện nội soi 2 cổng hàn xương including nerve root injury, screw problems, or liên thân đốt; đồng thời tổng hợp kết quả về infection were observed. Two patients with lâm sàng và hình ảnh học sau thời gian 1 durotomies (3.2%). năm triển khai tại cơ sở. Conclusions: BE-LIF is a safe and effective surgery for treating lumbar spondylolisthesis. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Using a 30-degree scope enhances the view of Đối tượng nghiên cứu the operative-field. However, this is a complex Tiêu chuẩn chọn vào: BN được đưa vào technique that requires steep learning curve. nghiên cứu khi thỏa các tiêu chí: (1) Chẩn Further studies with larger sample sizes and đoán TĐS thắt lưng độ I hoặc II, 1 tầng, dựa compare it with other methods. trên kết quả cộng hưởng từ và Xquang quy Keywords: Biportal Endoscopic Lumbar ước theo phân độ Meyerding; (2) Hàn xương Interbody Fusion (BE-LIF); Percutaneous liên thân đốt bằng nội soi 2 cổng sử dụng Pedicle Screw Fixation (PPSF); Lumbar ống soi 30o, kèm vít chân cung qua da. Spondylolisthesis (LS); Minimally Invasive Tiêu chuẩn loại trừ: BN không được đưa Spine Surgery (MIS) vào mẫu nghiên cứu khi kèm: (1) Bệnh lý cột sống ảnh hưởng đến kết quả PT: nhiễm I. ĐẶT VẤN ĐỀ trùng, u, lao, chấn thương, viêm cột sống Hàn xương liên thân đốt và cố định cột dính khớp; (2) Tiền sử PT cột sống thắt lưng. sống bằng vít chân cung là một trong số Phương pháp nghiên cứu những kỹ thuật an toàn, hiệu quả, được thực Nghiên cứu mô tả loạt ca. (1) Đặc điểm hiện phổ biến ở các đơn vị Ngoại thần kinh chung: tuổi, giới tính, bệnh lý nền, loãng để điều trị trượt đốt sống (TĐS) thắt xương; (2) Lâm sàng trước mổ: thời gian lưng[10]. Hiện nay, phẫu thuật (PT) xâm lấn khởi bệnh, triệu chứng, điểm đau lưng/chân tối thiểu ngày càng phát triển rộng rãi, từng theo thang số VAS, điểm ODI; (3) Phẫu bước mở rộng chỉ định với sự hỗ trợ của thuật: vị trí, độ trượt, tổng thời gian PT, mất 102
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 máu; (4) Hiệu quả: thời gian nằm viện sau Kỹ thuật mổ mổ, điểm VAS, điểm ODI, biến chứng chu - BN được gây mê nội khí quản. Nằm sấp phẫu, tình trạng hàn xương sau 3 tháng trên trên bàn xuyên tia. Xquang theo tiêu chí Bridwell. - Xác định vị trí rạch da cho kênh dụng Xử lý thống kê cụ và kênh nhìn dựa trên C-arm trước-sau. Sử dụng phần mềm SPSS 26.0 lưu trữ và phân tích số liệu. Hình 1. Xác định vị trí rạch da cho kênh dụng cụ và kênh nhìn (A, B): Bên phải; (C, D): Bên trái - Mở dây chằng vàng (DCV) vừa đủ tại Giải ép cùng bên, chuẩn bị diện ghép tam giác Kambin. Lấy nhân đệm và chuẩn bị và đặt cage: diện ghép. Dùng curette làm sạch end-plate, - Cắt toàn bộ khối khớp xuống (IAP) không gây tổn thương phần xương của thân cùng bên. đốt sống. DCV luôn được giữ lại như là một - Mài phần đỉnh của khối khớp lên (SAP) thành phần bảo vệ các cấu trúc thần kinh, cho đến khi thấy được bờ trên chân cung, tạo hạn chế dùng vén rễ trong quá trình thao tác. thuận lợi khi tiếp cận tam giác Kambin. - Đặt vật liệu hàn xương, cage. 103
  4. HỘI NGHỊ KHOA HỌC HỘI PHẪU THUẬT THẦN KINH VIỆT NAM Hình 2. Giải ép và cắt toàn bộ khối khớp cùng bên (A, B): Điểm bắt đầu; (C, D): Dùng mài - Dùng kỹ thuật “over-the-top” giải ép cao tốc mở bản sống; (E, F): Sử dụng đục, đối bên. đốt RF để tách rời toàn bộ khối khớp; (G, H): - Trường hợp độ trượt nặng và khoảng Lấy khối khớp để làm vật liệu hàn xương. liên thân đốt hẹp, thực hiện mở toàn bộ bản Giải ép đối bên: sống, cắt khối khớp đối bên, trước khi thực - Sau khi đặt cage, tiếp tục giải ép và hiện chuẩn bị diện ghép và đặt cage. kiểm tra các rễ thần kinh cùng bên. Hình 3. Chuẩn bị diện ghép và thực hiện đặt cage (A): Tiếp cận tam giác Kambin; (B, C): Lấy nhân đệm và end-plate; (D, E): Đặt cage dưới C-arm; (F): Vít qua da sau. 104
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Nghiên cứu ghi nhận số liệu 62 BN. Bảng 1: Đặc điểm chung của dân số nghiên cứu Đặc điểm Giá trị Tuổi (năm) Trung bình ± SD 58,4 ± 11,8 Khoảng 45 – 78 Giới tính (n, %) Nam 26 (41,9%) Nữ 36 (58,1%) Loãng xương (n, %) 38 (61,3%) Bệnh nền* (n, %) 45 (72,6%) Thời gian khởi bệnh (tháng) Trung bình ± SD 21,5 ± 15,4 Khoảng 12 – 54 * Bệnh lý nền ảnh hưởng đến nguy cơ chu phẫu theo chỉ số mFI-5 (modified 5-item frailty index): Đái tháo đường, Tăng huyết áp, Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính/Viêm phổi gần đây, Suy tim, Tiền sử đột quỵ não. Triệu chứng lâm sàng và hình ảnh học trước mổ Bảng 2: Biểu hiện lâm sàng, phân bố vị trí tầng và mức độ TĐS Đặc điểm Giá trị (n, %) Triệu chứng lâm sàng (%) Đau lưng 62 (100%) Đau cách hồi thần kinh 62 (100%) Tê/đau theo rễ thần kinh 62 (100%) Yếu chân 18 (29,0%) Teo cơ 9 (14,5%) Rối loạn cơ vòng 0 Phân bố vị trí tầng TĐS (n, %) L3-L4 3 (4,8%) L4-L5 34 (54,8%) L5-S1 25 (40,4%) Độ trượt (n, %) Độ I 54 (87,1%) Độ II 8 (12,9%) 105
  6. HỘI NGHỊ KHOA HỌC HỘI PHẪU THUẬT THẦN KINH VIỆT NAM Kết quả lâm sàng Cải thiện triệu chứng lâm sàng được đánh giá bằng cách so sánh điểm VAS, ODI trước và sau mổ. 106
  7. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Bảng 3: Các vấn đề liên quan phẫu thuật Đặc điểm Giá trị Thời gian phẫu thuật (phút) 210,8 ± 36,4 Lượng máu mất trong mổ (ml) 190,5 ± 81,3 Biến chứng (n, %) Rách màng cứng 2 (3,2%) Tổn thương rễ thần kinh 0 Nhiễm trùng 0 Thời gian nằm viện sau mổ (ngày) 9,2 ± 3,6 Hàn xương dựa trên Xquang 3 tháng sau mổ (n, %) Độ I 18 (29,1%) Độ II 44 (70,9%) IV. BÀN LUẬN giúp rút ngắn thời gian nằm viện, giảm mất Hàn xương liên thân đốt là bước quan máu trong mổ và mất qua dẫn lưu[7]. trọng trong quá trình PT điều trị trượt đốt Kết quả bước đầu trong nghiên cứu của sống thắt lưng[10]. Ngày nay, sự phát triển chúng tôi với thời gian theo dõi trung bình của các phương pháp mổ ít xâm lấn giúp 6,1 tháng cho thấy hiệu quả cải thiện lâm mang lại nhiều lựa chọn, bên cạnh mổ hở sàng dựa trên điểm VAS và ODI, phép kiểm truyền thống, kỹ thuật này có thể được thực t-test bắt cặp (paired t-test) khác biệt có ý hiện qua ống nong dưới kính vi phẫu, nội soi nghĩa (p < 0,001). Thời gian PT trung bình hoàn toàn 1 cổng hoặc nội soi 2 cổng[2, 3, để hàn xương và bắt vít qua da 1 tầng là 9]. Từ những nguyên lý cơ bản với ưu điểm 210,8 phút, kéo dài hơn so với các tài liệu liên quan không gian phẫu trường rộng, góc được báo cáo[6, 7]. Điều này có thể do giai quan sát tốt, đặc biệt là kênh thao tác tách đoạn đầu triển khai, các bước trong quy trình biệt hoàn toàn với kênh nhìn-tạo thuận lợi chuẩn bị sau khi hoàn tất gây mê và trước khi cho quá trình tiếp cận và giải quyết tổn rạch da, gồm hệ thống ống soi-màn hình, hệ thương, nội soi 2 cổng dần trở thành một lựa thống nước, dụng cụ đốt RF, máy mài cao chọn phổ biến điều trị các bệnh lý cột sống tốc… chưa được phối hợp tốt. Bên cạnh đó, do thoái hóa trong những năm gần đây[1, 3, đường cong học tập luôn là một yếu tố được 5]. Năm 2022, kết quả phân tích tổng hợp các tác giả nhấn mạnh[3, 6]. Kim[3] nhận của Lin[6] dựa trên các nghiên cứu so sánh định cần 34 ca với 400 ngày sau ca mổ hàn hàn xương liên thân đốt bằng nội soi 2 cổng xương đầu tiên để đạt được sự ổn định về với các PT truyền thống gồm MIS- thời gian khi thực hiện kỹ thuật này. Vì vậy, TLIF/PLIF cho thấy sự hồi phục về chức giai đoạn đầu triển khai chúng tôi lựa chọn năng thần kinh và tỉ lệ hàn xương là không những trường hợp trượt đốt sống độ I và II, khác biệt. Tuy nhiên, tác giả cũng nhận định tập trung chủ yếu tầng L4-L5 (Bảng 2). Điều tình trạng đau lưng sau mổ theo điểm VAS này giúp tiếp cận vào khoảng tam giác cải thiện tốt hơn ở nhóm nội soi, dù thời gian Kambin đủ rộng trong quá trình hàn xương, PT kéo dài hơn. Ngoài ra, PT nội soi còn thuận lợi hơn khi giải ép ống sống-rễ thần kinh và thực hiện nắn chỉnh. 107
  8. HỘI NGHỊ KHOA HỌC HỘI PHẪU THUẬT THẦN KINH VIỆT NAM Tỉ lệ biến chứng thấp cũng là một ưu ghép[8, 10]. Ống soi 30o giúp quan sát rõ điểm của kỹ thuật này[4, 6, 7, 9]. Rách màng toàn bộ hai endplate, đồng thời vẫn duy trì cứng và tụ máu hố mổ là hai biến chứng thao tác dễ dàng cho kênh dụng cụ. được lưu ý trong một vài nghiên cứu[6, 7, 9]. Một trong những nguyên tắc cơ bản của Chúng tôi ghi nhận 2 ca rách màng cứng nội soi 2 cổng là “PT thao tác một tay”. Khác (3,2%). Cả 2 trường hợp đều được vá bằng với mổ hở hay vi phẫu, khi tiếp cận cấu trúc chỉ Vicryl 6-O, theo dõi không ghi nhận tình tinh vi PTV thường có sự hỗ trợ của tay trạng rò dịch não tủy sau đó. Kim[4] cho không thuận, phối hợp cùng với tay thuận để rằng, nội soi 2 cổng bảo tồn hầu hết cấu trúc thực hiện; nội soi 2 cổng đòi hỏi người mổ giải phẫu cơ cạnh sống từ đó duy trì toàn vẹn kiểm soát dụng cụ PT bằng một tay, tay còn chức năng các cơ này, đóng vai trò như hàng lại sử dụng ống soi linh hoạt để có được góc rào ngăn ngừa tình trạng rò dịch não tủy xảy nhìn phù hợp nhất. Ngoài ra, hình ảnh trong ra. nội soi là hình ảnh 2 chiều. Vì vậy, quan sát Trong quá trình đặt vật liệu hàn xương, rõ cấu trúc trước khi thực hiện thao tác là yêu chúng tôi sử dụng xương tự thân và bột cầu quan trọng để hạn chế tổn thương mô xương nhân tạo mịn dạng hydroxyapatie không mong muốn do thiếu thông tin về độ trong tất cả các trường hợp. Kết quả Xquang sâu của hình ảnh. Đối với PTV thuận tay 3 tháng sau PT theo tiêu chí Bridwell cho phải, khi tiếp cận từ bên trái của BN, tình thấy mức độ hàn xương tốt (độ I) ở 18 BN trạng trượt đốt sống dẫn đến khối khớp di (29,1%), thấp hơn các báo cáo khác[1, 2, 5- chuyển về phía sau, gây cản trở kênh dụng 7] (từ 78,3% đến 95,1%) do thời gian theo cụ, nhất là khi thực hiện đặt cage. Để khắc dõi ngắn. Hầu hết các nghiên cứu đều đánh phục điều này, chúng tôi lựa chọn đường giá hàn xương sau 12 tháng. rạch da kênh dụng cụ sao cho song song với Về mặt kỹ thuật, nghiên cứu này sử dụng khoảng liên thân đốt. Khi đó kênh nhìn phải ống soi 30o thay cho ống soi 0o thường quy. đảm bảo khoảng cách 2,5-3cm để luôn thiết Đa số các tác giả nhận xét ống soi 30o giúp lập được “tam giác góc nhìn-dụng cụ”, nên mở rộng góc nhìn, thuận lợi khi giải ép các cần rạch da cho kênh nhìn về phía đầu của trường hợp hẹp ống sống nặng[6, 8]. Tuy BN nhiều hơn. Bằng cách xoay ống soi, hoàn nhiên phẫu thuật viên cần làm quen với toàn có thể duy trì quan sát toàn vẹn cả hai nguyên tắc ghi nhận hình ảnh của ống soi endplate trong quá trình chuẩn bị diện ghép này và xác định các mốc giải phẫu quan và các cấu trúc thần kinh cần giải ép. Hiệu trọng, tránh nguy cơ mất định hướng trong quả tương tự đối với lựa chọn tiếp cận từ bên phẫu trường. phải BN, giữ nguyên vị trí rạch da cho kênh Khi TĐS, khoảng liên thân đốt thường nhìn và kênh dụng cụ, với ống soi 30o có thể hẹp, vì vậy, để tiếp cận vào tam giác Kambin quan sát toàn bộ endplate của đốt sống dưới dễ dàng, chúng tôi thực hiện cắt toàn bộ khối một cách dễ dàng so với ống soi 0o. Khi thực khớp xuống cùng bên, mài phần eo đốt sống hiện giải ép bên đối diện, góc quan sát rộng cho đến bờ dưới chân cung, mài tối đa đỉnh từ ống soi 30o giúp bảo tồn được nhiều hơn khối khớp lên cho đến bờ trên chân cung. Từ phần bản sống xương cần phải mở, ngay cả đó mở rộng khoang làm việc tạo thuận lợi với những trường hợp hẹp ống sống nặng[4, cho quá trình lấy nhân đệm và chuẩn bị diện 10]. Tuy nhiên, một bất lợi cần lưu ý khi sử 108
  9. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 545 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 dụng ống soi này là góc nhìn đến vật thể là 4. Kim W., S.-K. Kim, S.-S. Kang, H.-J. đường chéo, thay vì đường thẳng trực tiếp Park, et al., Pooled analysis of unsuccessful như ống soi 0o. Điều này có thể dẫn đế percutaneous biportal endoscopic surgery những nhầm lẫn về cấu trúc giải phẫu, đặc outcomes from a multi-institutional biệt trong quá trình sử dụng khoan mài cao retrospective cohort of 797 cases. 2020. 162: tốc mở bản sống. Vì vậy để khắc phục khó p. 279-287. khăn này, PTV cần bộc lộ và xác định chính 5. Kwon H. and J.-Y.J.N. Park, The role and xác thành phần trong phẫu trường, đồng thời future of endoscopic spine surgery: a tham chiếu mối tương quan giữa các mốc narrative review. 2023. 20(1): p. 43. giải phẫu trong suốt quá trình mổ. 6. Lin G.-X., Z.-K. Yao, X. Zhang, C.-M. Chen, et al., Evaluation of the outcomes of V. KẾT LUẬN biportal endoscopic lumbar interbody fusion Sử dụng ống soi 30o giúp mở rộng góc compared with conventional fusion quan sát phẫu trường, tạo thuận lợi cho quá operations: a systematic review and meta- trình thao tác khi thực hiện PT nội soi 2 cổng analysis. 2022. 160: p. 55-66. hàn xương liên thân đốt điều trị TĐS thắt 7. Luan H., C. Peng, K. Liu, X.J.J.o.O.S. lưng. Tuy nhiên đây là một kỹ thuật khó, để Song, et al., Comparing the efficacy of đạt hiệu quả và an toàn đòi hỏi PTV phải unilateral biportal endoscopic transforaminal từng bước làm quen với hình ảnh và cách xác lumbar interbody fusion and minimally định các mốc giải phẫu quan trọng. Cần thêm invasive transforaminal lumbar interbody nghiên cứu với cỡ mẫu lớn, thời gian theo fusion in lumbar degenerative diseases: A dõi lâu dài để đánh giá tình trạng hàn xương systematic review and meta-analysis. 2023. và so sánh với các phương pháp khác. 18(1): p. 888. 8. Pholprajug P., V. Kotheeranurak, Y. Liu, TÀI LIỆU THAM KHẢO and J.-S.J.N. Kim, The endoscopic lumbar 1. Ahn Y. and S.J.E.r.o.m.d. Lee, Uniportal interbody fusion: a narrative review, and versus biportal endoscopic spine surgery: a future perspective. 2023. 20(4): p. 1224. comprehensive review. 2023. 20(7): p. 549- 9. Wu P.H., R.A. Kavishwar, and H.S. Kim. 556. A Narrative Review of Current And Future 2. Ahn Y., M.S. Youn, and D.H.J.E.R.o.M.D. Of Unilateral Biportal Endoscopic (UBE) Heo, Endoscopic transforaminal lumbar Transforaminal Lumbar Interbody Fusion. in interbody fusion: a comprehensive review. Seminars in Spine Surgery. 2024. Elsevier. 2019. 16(5): p. 373-380. 10. Wu Y., R. Shen, S. Li, T. Luo, et al., 3. Kim J.-E., H.-S. Yoo, D.-J. Choi, J.-H. Fusion Surgery for Lumbar Hwang, et al., Learning Curve and Clinical Spondylolisthesis: A Systematic Review Outcome of Biportal Endoscopic‐Assisted with Network Meta-analysis of RCTs. 2024. Lumbar Interbody Fusion. 2020. 2020(1): p. 8815432. 109
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
116=>2