NỒNG ĐỘ C-REACTIVE PROTEIN MÁU Ở NGƯỜI BÌNH THƯỜNG
lượt xem 15
download
Mục tiêu nghiên cứu: Khảo sát nồng độ hs-CRP máu ở người bình thường. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: đây là nghiên cứu cắt ngang, mô tả và phân tích, được tiến hành trên 102 người khoẻ mạnh không mắc bệnh mạch vành tại phòng khám xuất cảnh BV Chợ Rẫy. Kết quả: Biểu đồ phân phối tần suất của nồng độ hs-CRP trong máu ở người bình thường có dạng lệch phải. Nồng độ hs-CRP máu trung bình:1.87± 1.18 mg/l (0.4-6.1mg/l). ...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: NỒNG ĐỘ C-REACTIVE PROTEIN MÁU Ở NGƯỜI BÌNH THƯỜNG
- NỒNG ĐỘ C-REACTIVE PROTEIN MÁU Ở NGƯỜI BÌNH THƯỜNG TÓM TẮT Mục tiêu nghiên cứu: Khảo sát nồng độ hs-CRP máu ở người bình thường. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: đây là nghiên cứu cắt ngang, mô tả và phân tích, được tiến hành trên 102 người khoẻ mạnh không mắc bệnh mạch vành tại phòng khám xuất cảnh BV Chợ Rẫy. Kết quả: Biểu đồ phân phối tần suất của nồng độ hs-CRP trong máu ở người bình thường có dạng lệch phải. Nồng độ hs-CRP máu trung bình:1.87± 1.18 mg/l (0.4-6.1mg/l). Không có sự khác biệt về nồng độ hs- CRP máu giữa các phân nhóm tuổi (< 40 tuổi, 40 đến < 60 tuổi, ³ 60 tuổi); giữa giới nam và nữ; giữa hai nhóm có BMI
- ABSTRACT Objectives: Investigate serum hs-CRP levels in healthy normal people. Methods: This is a cross-sectional, descriptive and analyzing study. This study was performed in the Cho Ray Hospital from April 2004 to June 2005. There are 102 healthy people. Results: The distributions of hs-CRP were highly skewed to the right. Levels of serum hs-CRP in healthy people were 1.87 ± 1.18 (mg/L) (0.4 - 6.1mg/l). There was no differences in serum hs-CRP levels among age groups (< 40, 40 < 60, ³ 60); between male and female; between people have BMI
- Bệnh mạch vành là nguyên nhân hàng đầu gây bệnh tật và tử vong ở các nước phát triển. Ngoài những yếu tố nguy cơ bệnh mạch vành đã biết từ lâu như đái tháo đường, tăng huyết áp, rối loạn chuyển hoá lipid, hút thuốc lá. Gần đây một số yếu tố nguy cơ mới của bệnh mạch vành đã được phát hiện, ví dụ như CRP, homocysteine, lipoprotein a... Hiện tượng viêm giữ vai trò chính yếu trong việc hình thành và tiến triển của mảng xơ vữa động mạch, từ mảng xơ vữa ổn định đến mảng xơ vữa không ổn định và sau cùng là vỡ mảng xơ vữa tạo nên huyết khối trong lòng mạch vành gây nên hội chứng mạch vành cấp. Định lượng nồng độ hs-CRP máu ở người khỏe mạnh bình thường có giá trị tiên đoán mạnh biến cố mạch vành trong tương lai. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu cắt ngang, mô tả và phân tích. Đối tượng nghiên cứu Những người khoẻ mạnh không mắc bệnh mạch vành tại phòng khám xuất cảnh bệnh viện Chợ Rẫy, đạt các tiêu chuẩn sau đây:
- Không có: cơn đau thắt ngực kiểu thiếu máu cục bộ cơ tim, tiền căn nhồi máu cơ tim, bệnh mạch máu não, bệnh động mạch cảnh, bệnh mạch máu ngoại vi. Không co: dấu hiệu thiếu máu cơ tim, nhồi máu cơ tim trên điện tâm đồ lúc nghỉ, rối loạn vận động vùng trên siêu âm tim lúc nghỉ. Tiêu chuẩn loại trừ Tất cả nhiễm trùng cấp và mạn tính phát hiện trên lâm sàng và cận lâm sàng, sốt do bất kể các nguyên nhân, các bệnh như viêm khớp, viêm đa khớp, bệnh van tim hậu thấp, xơ cứng bì, viêm nút quanh động mạch, bệnh Lupus đỏ hệ thống, viêm khớp do vẩy nến, bệnh Crohn, viêm mạch máu toàn thân. Chấn thương: phẫu thuật, phỏng, gẫy xương. Ung thư: ung thư hạch, carcinoma. Các đối tượng hội đủ tiêu chuẩn chọn lựa và không có tiêu chuẩn loại trừ được chọn vào nghiên cứu. Thực hiện các xét nghiệm: công thức máu, ion đồ, BUN, creatinin, đường huyết đói, bilan mỡ, fibrinogen máu, hs- CRP, ECG, VS, siêu âm tim, chỉ số khối cơ thể (BMI), XQ ngực. Định lượng nồng độ hs-CRP máu bằng phương pháp đo miễn dịch độ đục trên máy HITACHI 717 –bộ kít hãng Randox của Anh.
- Xử lý và phân tích số liệu Chúng tôi sử dụng phần mềm SPSS 11.5 để xử lý số liệu. Các phép kiểm, so sánh có ý nghĩa thống kê khi giá trị P ≤ 0.05. KẾT QUẢ Đặc điểm chung nhóm nghiên cứu Tuổi Tuổi trung bình: 43.76 ±16.55, tuổi nhỏ nhất: 20, tuổi lớn nhất: 79 Bảng 1: Phân bố theo nhóm tuổi Nhóm Số Tỉ lệ tuổi % người < 40 47 46.1% tuổi 40 đến 33 32.4%
- Nhóm Số Tỉ lệ tuổi % người < 60 tuổi ³ 60 22 21.5% tuổi Tổng 102 100 Giới Bảng 2: phân bố theo giới tính. Giới Số Tỉ lệ % người Nam 41 40.2 Nữ 61 59.8
- Tổng 102 100 Nhận xét: Nữ chiếm tỉ lệ nhiều hơn nam. Tỉ lệ nam/nữ # 2/3. Tăng huyết áp Bảng 3: Tỉ lệ tăng huyết áp Số Tỉ lệ Tăng huyết áp % người Có 27 26.5 Không 75 73.5 Tổng 102 100 Đái tháo đường Bảng 4: Tỉ lệ đái tháo đường
- Số Tỉ Đái tháo lượng người lệ % đường Có 2 2 Không 100 98 Tổng 102 100 Hút thuốc lá Bảng 5: Tỉ lệ hút thuốc lá Hút Số Tỉ lệ thuốc lá % người Có 8 7.8 Không 94 92.2
- Tổng 102 100 BMI BMI trung bình: 22.31 ± 2.84 (kg/m2). BMI nhỏ nhất 15.8 (kg/m2). BMI lớn nhất 30.82 (kg/m2). Nồng độ hs-CRP máu ở người bình thường Nồng độ hs-CRP có giá trị nhỏ nhất: 0.4 mg/l, giá trị lớn nhất: 6.1 mg/l. Bảng 6: Nồng độ hs-CRP máu ở người bình thường hs-CRP Ln(hs-CRP) Trung Trung Trung Độ Độ bình cộng lệch vị bình cộng lệch chuẩn chuẩn (mg/l) (mg/l)
- 1.87 1.18 1.5 0.44 0.61 Nồng độ hs-CRP máu ở người bình thường Biểu đồ phân phối tần suất của hs-CRP: Nồng độ hs-CRP trong máu( mg/l)
- Nhận xét: Biểu đồ phân phối tần suất của nồng độ hs-CRP máu người bình thường có dạng lệch phải. Bảng 7: Tương quan giữa nồng độ hs-CRP máu với một số yếu tố Hệ số p Tương quan giữa hs- tương quan CRP với: Tuổi 0.08 0.56 BMI -0.15 0.31 Nhận xét: chúng tôi nhận thấy không có sự tương quan giữa nồng độ hs-CRP trong máu với tuổi và BMI. Bảng 8:.So sánh nồng độ hs-CRP máu giữa các phân nhóm Phân hs-CRP p nhóm (C±SD mg/l )
- Phân hs-CRP p nhóm (C±SD mg/l ) 1.88 ± < 40 1.36 Nhóm 40 - < 2.04 ± 0.19 tuổi 60 1.07 1.58 ± ³ 60 0.87 1.89 Nữ ±1.23 Giới 0.81 1.83 Nam ±1.10
- Phân hs-CRP p nhóm (C±SD mg/l ) 1.76 ± < 23 1.17 BMI 0.18 2.09 ± ≥ 23 1.21 Không 1.88±1.23 Nhận xét: Không có sự khác biệt về nồng độ hs-CRP máu giữa các phân nhóm tuổi (< 40 tuổi, 40 đến < 60 tuổi, ³ 60 tuổi). Không có sự khác biệt về nồng độ hs-CRP máu giữa giới nam và nữ.Không có sự khác biệt về nồng độ hs-CRP máu giữa hai nhóm bệnh nhân có BMI
- kết quả nghiên cứu của Rifai và cộng sự. Nghiên cứu này khảo sát nồng độ hs-CRP trong máu trên 22403 người khoẻ mạnh, tuổi từ 45 đến 75 tuổi và đưa ra kết luận: phân bố nồng độ hs-CRP trong dân số nghiên cứu có dạng lệch phải(7). Nghiên cứu của Macy cũng đã ghi nhận nồng độ hs-CRP ở những người khoẻ mạnh có phân phối tần suất lệch phải(3) Giá trị trung bình của nồng độ hs-CRP máu ở người bình thường Trong nghiên cứu chúng tôi, nồng độ hs -CRP máu với giá trị trung bình cộng là 1.87 mg/l, độ lệch chuẩn 1.18 mg/l, trung vị 1.5 mg/l. Trước đó, Dương Nguyễn Hồng Trang đã nhận thấy nhóm chứng (các đối tượng không bệnh ĐMV) có nồng độ hs-CRP rất thấp 0.22± 0.15 mg/l(1). Trong một nghiên cứu lớn ở Mỹ về khảo sát nồng độ hs-CRP máu trên 5000 người khoẻ mạnh, Rifai ghi nhận nồng độ hs-CRP máu trung bình là 1.6 mg/l(6). Ngoài ra, theo nghiên cứu của Yip và cộng sự, hs-CRP ở nhóm chứng khoẻ mạnh có giá trị trung bình là 1.1 ± 0.2mg/l(10)
- Như vậy, nồng độ hs-CRP máu ở người bình thường khoẻ mạnh trong nghiên cứu của chúng tôi tương tự với các nghiên cứu trong và ngoài nước. Tương quan giữa nồng độ hs-CRP máu với tuổi ở nhóm chứng Chúng tôi nhận thấy nồng độ hs-CRP máu không có mối tương quan với tuổi: hệ số tương quan r=0.08, p=0.56 (Bảng 5.6). Ngoài ra, nồng độ hs-CRP máu trung bình ở các phân nhóm < 40 tuổi, 40 đến < 60 tuổi và ³ 60 tuổi không khác biệt nhau có ý nghĩa thống kê (p=0.19) (Bảng 7). Nghiên cứu của Rifai và cộng sự trên 22403 người khoẻ mạnh cho thấy nồng độ hs-CRP trong máu tương đối hằng định và không thay đổi đáng kể theo tuổi (nồng độ CRP theo nhóm tuổi 45-54,55-64,65-74 và ≥75 lần lượt là: 1.31, 1.89, 1.52, 1.52 mg/l)(7). Tương quan giữa nồng độ hs-CRP máu với giới tính Chúng tôi nhận thấy: không có sự khác biệt về nồng độ hs-CRP trong máu giữa giới nam và nữ (p = 0.81). Kết quả của chúng tôi giống với kết quả nghiên cứu của các tác giả Lê Thị Bích Thuận(2), Dương Nguyễn Hồng Trang(1), Võ Bảo Dũng(9) và kết quả này cũng phù hợp với một số nghiên cứu của các tác giả nước ngoài(4,5,8).
- Tương quan giữa nồng độ hs-CRP máu và BMI hs-CRP máu và BMI không tương quan với nhau (r = -0.15, p = 0.31) (bảng 7). Ngoài ra, chúng tôi không ghi nhận sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về nồng độ hs-CRP máu trung bình ở 2 phân nhóm BMI ³ 23 và BMI < 23 (bảng 8). Kết Luận Qua nghiên cứu nồng độ hs-CRP máu trên 102 người bình thường khoẻ mạnh chúng tôi ghi nhận: - Biểu đồ phân phối tần suất của nồng độ hs-CRP trong máu ở người bình thường có dạng lệch phải. - Nồng độ hs-CRP máu trung bình:1.87± 1.18 mg/l; giá trị nhỏ nhất 0.4mg/l; giá trị lớn nhất 6.1 mg/l; trung vị 1.5 mg/l. - Không có sự khác biệt về nồng độ hs-CRP máu giữa các phân nhóm tuổi (< 40 tuổi, 40 đến < 60 tuổi, ³ 60 tuổi); giữa giới nam và nữ; giữa hai nhóm có BMI
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
NỒNG ĐỘ C-REACTIVE PROTEIN MÁU Ở BỆNH NHÂN HỘI CHỨNG MẠCH VÀNH CẤP
24 p | 184 | 25
-
VAI TRÒ CỦA C-REACTIVE PROTEIN TRONG CHẨN ĐOÁN VIÊM RUỘT THỪA CẤP
22 p | 159 | 15
-
Nồng độ C - reactive protein siêu nhạy ở bệnh nhân hội chứng mạch vành cấp
9 p | 55 | 2
-
Nghiên cứu nồng độ high sensitivity C reactive protein (hs-CRP) ở bệnh nhân suy thận mạn lọc máu chu kỳ tại Bệnh viện Bưu điện
9 p | 29 | 2
-
Mối liên quan giữa nồng độ lactat máu, procalcitonin, C reactive protein (CRP) ở bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết và nhiễm khuẩn huyết có sốc tại Bệnh viện Đa khoa Đồng Tháp
7 p | 7 | 2
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, hình ảnh cắt lớp vi tính não và nồng độ C-reactive protein, fibrinogen huyết tương ở bệnh nhân nhồi máu não giai đoạn cấp
5 p | 60 | 1
-
Khảo sát nồng độ Procalcitonin máu ở trẻ từ 2 tháng đến 15 tuổi bị viêm phổi tại Bệnh viện Đa khoa Đồng Tháp
6 p | 33 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn