intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Nuôi gà H’Mông ở nông hộ trung du miền núi phía Bắc

Chia sẻ: Nguyen CCC | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

76
lượt xem
11
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Giới thiệu gà H’Mông: Đây là giống gà thịt đen, xương đen. Gà có 3 màu lông chính: đen, hoa mơ và nâu. Chân có 3 màu chính là chân chì, chân trắng, chân vàng. Màu da chủ yếu là trắng, màu vàng, còn lại là màu chì.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Nuôi gà H’Mông ở nông hộ trung du miền núi phía Bắc

  1. 26 CHĂN NUÔI - THÚ Y I. Giới thiệu gà H’Mông: 4. Chất lượng thịt gà: Đây là giống gà thịt đen, Thịt gà H’Mông có hương xương đen. Gà có 3 màu lông vị đặc biệt thơm ngon, có tỷ chính: đen, hoa mơ và nâu. lệ các axit amin cao, cân đối. Chân có 3 màu chính là chân Tỷ lệ sắt thấp, nên khi nấu chì, chân trắng, chân vàng. canh cũng không có vị tanh. Màu da chủ yếu là trắng, màu Là giống gà được tiến vàng, còn lại là màu chì. Mỏ triều làm thức ăn cho Vua có 3 màu vàng, trắng và chì. Tuổi đẻ đầu: 140-145 ngày. chúa thời kỳ phong kiến vì Gà H’Mông có tầm vóc Năng suất trứng/mái/năm: bổ dưỡng, có giá trị dược liệu khá lớn, gà có màu lông đen 60-70 quả. chữa trị các bệnh tim mạch có khối lượng nhỏ nhất. Khối lượng trứng: và có khả năng tăng cường 48-52 g/quả. tinh lực. Tỷ lệ cho phôi: 90-95%. Ở Trung Quốc, gà Tỷ lệ ấp nở/trứng có phôi: H’Mông được làm quà biếu 88-93 %. cho nhiều chính khách, món Giá gà giống: ăn chiêu đãi ngoại giao của 7000-8000 đ/con. chính phủ. Là giống gà đầu tiên trên thế giới được nghiên cứu ấp nở trên tàu vũ trụ Shenzhou II. Nuôi gà H’Mông: III của Trung Quốc, ngày 1. Nuôi úm: 25/3/2002. Trong 3 tuần đầu, gà nuôi nhốt trong chuồng, nuôi dưỡng chăm sóc tốt để nâng cao sức sống và sinh trưởng. 3. Nuôi gà thịt: 2. Nuôi gà sinh sản: Nên nuôi theo phương thức Tỷ lệ trống/mái: 1/10. Có bán chăn thả từ sau 3 tuần thể nuôi nhốt hoặc bán chăn tuổi. Dùng thức ăn cho gà thả: 5 mái/tổ đẻ. thả vườn hoặc hạt ngũ cốc (ngô, thóc..) trộn với đậm đặc gà thịt hay khô đỗ, đậu tương rang. Có thể bán gà để hầm thuốc Địa chỉ liên hệ: Trần Thanh Vân bắc, nấu canh nấm khi gà 50- ĐT: 0280.846.430 60 ngày (0,6-0,8 kg/con): giá DĐ: 0912.28 28 16 45.000-50.000 đ/kg; hoặc E.mail: vanmy@hn.vnn.vn bán gà thịt (luộc, rang...) khi gà 90-120 ngày (1,4-1,8 kg/ con): giá bán: 40.000 đ/kg.
  2. 27 Trần Văn Phùng, Bùi Thị Thơm, Hoàng Toàn Thắng, Hà Thị Hảo, Phạm Thị Phương Lan Mục tiêu: - Xác định được tỷ lệ protein thích hợp trong thức ăn cho lợn giai đoạn sinh trưởng (18-50 kg) trên cơ sở cân bằng một số axit amin thiết yếu cho lợn. - Xây dựng được một số công thức thức ăn có tỷ lệ protein và axit amin thích hợp đảm bảo sinh trưởng của lợn và giảm thiểu ô nhiễm môi trường. Phương pháp nghiên cứu: Phân tích thành phần hoá học của thức ăn: Theo tiêu chuẩn Việt Nam tại phòng Thí nghiệm trung tâm - Trường Đại học Nông Lâm. Phương pháp xác định mức protein thích hợp cho lợn sinh trưởng: Các thí nghiệm được tiến hành theo phương pháp phân lô so sánh, đảm bảo đồng đều về giống, tuổi, tính biệt, điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng... Về khẩu phần thí nghiệm đảm bảo 3200 kcal ME và các thành phần khác, chỉ khác nhau về tỷ lệ protein (Lô 1: 18%, lô 2: 17% và lô 3: 16%). Mức lysine, threonine, methionine + cystine và tryptophan đảm bảo giống nhau giữa các lô. Địa điểm: Trại chăn nuôi lợn ngoại Cương Hường – Tích Lương – Thái Nguyên. Kết quả: 1. Kết quả sinh trưởng của lợn thí nghiệm Bảng 1. Sinh trưởng tích lũy của lợn thí nghiệm Diễn giải Lô 1 Lô 2 Lô 3 n 22 22 22 Khối lượng bắt đầu thí nghiệm 18,09±0,64 18,27±0,54 18,27±0,61 Khối lượng sau 15 ngày 28,45±0,90 28,77±0,60 28,38±0,79 Khối lượng sau 30 ngày 38,60±1,17 38,64±0,85 37,86±0,86 Khối lượng sau 45 ngày 50,07a±1,29 49,96a±1,10 48,91a±1,21 So sánh với lô 1 (%) 100 99,78 97,68 a, b,c Trên hàng ngang, các chữ số có các chữ cái giống nhau thì khác nhau không có ý nghĩa thống kê (Pa ≥ 0,05). Khi giảm mức protein trong khẩu phần nhưng được cân đối đủ 4 axit amin thiết yếu thì sinh trưởng của lợn giảm đi không đáng kể (50,07 – 49,96 – 48,91kg/con lúc 45 ngày nuôi).
  3. 28 CHĂN NUÔI - THÚ Y 2. Tiêu tốn và chi phí thức ăn/kg tăng khối lượng. Bảng 2. Tiêu tốn thức ăn và protein/1kg tăng khối lượng lợn thí nghiệm Giai đoạn Lô 1 Lô 2 Lô 3 1-15 ngày nuôi 1,419 1,456 1,456 252,54 247,52 232,96 16-30 ngày nuôi 1,818 1,867 1,947 327,24 317,39 311,52 31 – 45 ngày nuôi 2,087 2,209 2,219 375,66 375,53 355,04 Bình quân cả giai đoạn 1,783 1,831 1,882 320,94 311,27 301,12 So sánh với lô 1 (%) 100 102,69 105,57 100 96,98 93,82 Ghi chú: Hàng trên ứng với tiêu tốn thức ăn (kg) và hàng dưới ứng với tiêu tốn protein/kg tăng khối lượng (gam). Khi giảm tỷ lệ protein trong thức ăn, tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng tăng từ 2,69-5,57%, trong khi đó tiêu tốn protein giảm từ 3,02-6,18%. 3. Thành phần hoá học của thịt lợn thí nghiệm 4. Một số hình ảnh triển khai Bảng 3. Kết quả phân tích thành phần hoá học của thịt lợn nghiên cứu trên địa bàn tỉnh thí nghiệm (Tỷ lệ % trong thịt lợn tươi) Thái Nguyên Lô 1 Lô 2 Lô 3 Chỉ tiêu Thịt Thịt Thịt Thịt Thịt Thịt mông vai mông vai mông vai Vật chất khô 23,49 23,52 23,45 23,25 23,49 23,99 Protein tổng số 20,86 18,97 21,04 18,72 21,06 20,01 Mỡ 1,12 3,22 0,93 2,89 0,89 2,47 Khoáng tổng số 1,19 1,04 1,17 1,13 1,17 1,14 Sản xuất thức ăn tại công ty thức Tỷ lệ protein của thịt giữa các lô không có sự chênh lệch đáng ăn gia súc Đại Minh. kể, đối với thịt mông từ 20,86-21,06%. Kết luận: Khi giảm tỷ lệ protein thô trong thức ăn nuôi lợn ngoại thương phẩm mà vẫn đảm bảo đủ các axit amin lysine, threonine, me- thionine và tryptophan sẽ không ảnh hưởng lớn đến sinh trưởng và thành phần hoá học thịt lợn. Đây là một giải pháp tốt trong việc tiết kiệm thức ăn đạm góp phần phát triển chăn nuôi. Ứng dụng tại cơ sở chăn nuôi lợn ngoại xã Tích Lương – Thành phố Thái Nguyên. Địa chỉ liên hệ: PGS.TS. Trần Văn Phùng Phòng Thí nghiệm trung tâm – Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên ĐT. 0280 753 032
  4. 29 GIỚI THIỆU: Nhiễm khuẩn E.coli đường tiêu hóa ở lợn con theo mẹ được biểu hiện qua triệu chứng tiêu chảy. Nguyên do tác động của Enterotoxin (độc tố đường ruột). Trong trường hợp này, chủng E.coli độc thường mang yếu tố gây bệnh có khả năng bám dính F4, F5 hoặc F6 giúp vi khuẩn cố định vào tế bào biểu mô của niêm mạc ruột, cho chúng cơ hội gây bệnh, dẫn tới thiệt hại về kinh tế của người chăn nuôi. LÀM Gì ĐỂ KHỐNG CHẾ? TÁC HẠI KINH TẾ: Thực hiện tốt việc chăm sóc, nuôi dưỡng lợn nái sinh Thiệt hại kinh tế do E.coli gây sản và lợn con theo mẹ. ra ở lợn con theo mẹ là rất cao. Ước Biện pháp vac-xin qua lợn mẹ tạo miễn dịch đặc hiệu. tính thiệt hại dựa trên cơ sở so sánh LỊCH PHÒNG BỆNH: Lợn nái mang thai được phòng bệnh hai lần bằng vac- với một số bệnh hay gặp đã dẫn tới coli, lần 1 trước khi đẻ 6 tuần, lần 2 sau lần 1 hai tuần. Lợn tăng chi phí thức ăn cho mỗi lợn nái con đảm bảo được bú sữa đầu đầy đủ. như sau: Bệnh Chi phí tăng Parvovirus US$ 78,65 Coccidiosis 67,42 E.Coli 327,03 Mycoplasma 20,42 Serpulina 40,18 Nguồn: University of Illinois QUY TRÌNH KỸ THUẬT Vac-xin vaccoli có nguồn gốc tại chỗ, là những chủng vi khuẩn E.coli độc phân lập từ lợn mắc bệnh có khả năng sản sinh độc tố đường ruột, mang các yếu tố bám dính F4, F5 và F6 nên đảm bảo sự phù hợp về kháng nguyên, được kiểm tra theo tiêu chuẩn ngành: THIỆT HẠI NHƯ THẾ NÀO? Kiểm tra trong phòng thí nghiệm; Thử nghiệm lâm 1. Tăng tỷ lệ tử vong sàng trên lợn nái chửa; Kiểm tra trên thực địa. 2. Còi cọc, chậm lớn Đã thử nghiệm đạt hiệu quả phòng bệnh cao trong 3. Tăng chi phí điều trị nhiều năm tại Cao Bằng, Thái Nguyên và Hà Tây. 4. Tăng nhiễm trùng kế phát Chi tiết xin liên hệ: Khoa Chăn nuôi thú y; Trường Đại học Nông Lâm – Đại học Thái Nguyên. Tel: 0280851426
  5. 30 CHĂN NUÔI - THÚ Y GIỚI THIỆU: THIỆT HẠI NHƯ THẾ Nhiễm khuẩn E.coli đường NÀO? tiêu hóa ở lợn con theo mẹ 1. Tăng tỷ lệ tử vong được biểu hiện qua triệu 2. Còi cọc, chậm lớn chứng tiêu chảy. Nguyên do 3. Tăng chi phí điều trị tác động của Enterotoxin (độc 4. Tăng nhiễm trùng kế phát tố đường ruột). Trong trường LÀM Gì ĐỂ KHỐNG hợp này, chủng E.coli độc CHẾ? thường mang yếu tố gây bệnh Thực hiện tốt việc chăm có khả năng bám dinh, F4, F5 sóc, nuôi dưỡng lợn nái sinh hoặc F6 giúp vi khuẩn cố định sản và lợn con theo mẹ vào tế bào biểu mô của niêm Biện pháp vac-xin qua lợn mạc ruột, cho chúng cơ hội mẹ tạo miễn dịch đặc hiệu. gây bệnh, dẫn tới thiệt hại về Khống chế bệnh bằng kinh tế của người chăn nuôi. YPIX, chế phẩm sinh học TÁC HẠI KINH TẾ: không sử dụng kháng sinh. Thiệt hại kinh tế do E.coli LỊCH PHÒNG, TRỊ gây ra ở lợn con theo mẹ là rất BỆNH: cao. Ước tính thiệt hại dựa trên Lợn nái mang thai được cơ sở so sánh với một số bệnh phòng bệnh hai lần bằng vac- hay gặp đã dẫn tới tăng chi phí coli, lần 1 trước khi đẻ 6 tuần, thức ăn cho mỗi lợn nái như sau: lần 2 sau lần 1 hai tuần, lợn Bệnh Chi phí tăng con đảm bảo được bú sữa đầu Parvovirus US$ 78,65 đầy đủ. Coccidiosis 67,42 Lợn mắc bệnh điều trị bằng E.Coli 327,03 YPIX. Mycoplasma 20,42 Serpulina Nguồn: University of Illinois QUY TRÌNH KỸ THUẬT YPIX được chế tạo bằng kháng nguyên có nguồn gốc tại chỗ, là những chủng E.coli độc phân lập từ lợn mắc bệnh mang các yếu tố bám dính F4, F5 và F6 nên đảm bảo sản sinh kháng thể đặc hiệu phù hợp; được tối miễn dịch trên gà khỏe. Gà đẻ thu hoạch trứng chế tạo hỗn hợp bột kháng thể lòng đỏ bằng công nghệ sấy phun ở nhiệt độ thấp. Sau khi chế tạo được kiểm tra theo tiêu chuẩn ngành; kiểm tra trong phòng thí nghiệm; thử nghiệm lâm sàng trên lợn sơ sinh; kiểm tra trên thực địa. Đã thử nghiệm đạt hiệu quả khống chế bệnh cao trong nhiều năm ở Hà Tây, Cao Bằng và Thái Nguyên; YPIX góp phần hạn chế việc sử dụng kháng sinh. Chi tiết xin liên hệ: Khoa Chăn nuôi thú y; Trường Đại học Nông Lâm – Đại học Thái Nguyên ĐT: 0280 851 426; Fax: 0280 852 921
  6. 31 1. Tên sản phẩm, quy trình công nghệ: sau chuồng trâu bò, hàng ngày gom phân vào QUY TRÌNH PHÒNG CHỐNG BỆNH một hố ủ, khi đầy trát kín miệng hố bằng bùn GIUN XOĂN DẠ MÚI KHẾ TRÂU BÒ hoặc đắp đất. 2. Xuất xứ sản phẩm, quy trình công 3.4. Vệ sinh chuồng nuôi trâu bò: nghệ: Đề tài cấp Bộ B2009 – TN03 – 07. Chuồng nuôi trâu bò phải luôn khô ráo, sạch 3. Miêu tả tóm tắt về sản phẩm, quy sẽ, định kỳ 2 tháng 1 lần phun thuốc sát trùng trình công nghệ: (có thể dùng Oxidan. TCA liều 2 ml trong lít 3.1. Xét nghiệm phân trâu, bò, bê, nghé nước hoặc MD Oxide A.D.C liều 6ml trong 3 tháng 1 lần: Để phát hiện những con nhiễm lít nước) để diệt trứng và ấu trùng giun xoăn giun xoăn dạ múi khế. Những địa phương dạ múi khế ở nền chuồng và khu vực xung không có điều kiện chẩn đoán xét nghiệm thì quanh chuồng. căn cứ vào triệu chứng lâm sàng và những 3.5. Cải tạo đồng cỏ, bãi chăn thả: Lấp đặc điểm dịch tễ học để xác định bệnh. những vũng nước đọng trên bãi chăn, thu 3.2. Tẩy giun xoăn dạ múi khế cho trâu bò: gom phân trên bãi chăn để ủ. Những nơi có Dùng thuốc Ivermectin 25%, liều 0,25mg/kg điều kiện đồng cỏ bãi chăn thả rộng thì nên TT hoặc Benvet 600, liều 7,5mg/kg TT hoặc chăn thả luân phiên đồng cỏ theo tần suất 1 Levamisol 7,5% liều 1ml/10kgTT tẩy giun tháng để phòng bệnh giun xoăn dạ múi khế xoăn dạ múi khế cho trâu bò. Ưu tiên tẩy giun cho trâu bò. trước cho những trâu bò bị nhiễm nặng hoặc 3.6. Tăng cường chăm sóc nuôi dưỡng có biểu hiện lâm sàng của bệnh giun xoăn dạ trâu bò: Để nâng cao sức khỏe của đàn trâu múi khế. Chú ý tẩy cho những bê nghé dưới bò, cần chú ý quản lý chăm sóc và nuôi dưỡng 1 năm tuổi. Định kỳ tẩy giun xoăn dạ múi tốt. Đối với trâu bò các lứa tuổi (đặc biệt là khế 3 lần/ năm cho cả đàn trâu bò khi kiểm trâu bò sinh sản) cần đảm bảo khẩu phần ăn tra phân thấy có trứng. Khi tẩy, phải nhốt trâu đủ cả về số lượng và chất lượng. Có kế hoạch bò trong chuồng từ 3 - 5 ngày, dọn sạch phân dự trữ và cung cấp đủ thức ăn trong vụ Đông ở chuồng, tập trung ủ kỹ để tránh mầm bệnh - Xuân, nhằm nâng cao sức đề kháng của trâu phát tán ra môi trường, bãi chăn thả. bò, hạn chế sự cảm nhiễm ấu trùng giun xoăn 3.3. Xử lý phân trâu bò để diệt trứng và dạ múi khế có sức gây bệnh. ấu trùng giun xoăn dạ múi khế: Hàng ngày 4. Khả năng áp dụng, địa chỉ có thể áp thu gom phân ở chuồng nuôi, tập trung vào dụng: Các trang trại, nông hộ chăn nuôi trâu bò. một nơi, vun thành đống, trát bùn kín dầy 5 - 5. Tác giả và địa chỉ liên hệ: Phan Thị 10cm, sau 3 - 4 tuần nhiệt độ đống ủ tăng lên Hồng Phúc, Nguyễn Thị Kim Lan – GV 50 - 600 có tác dụng diệt toàn bộ trứng và ấu Khoa Chăn nuôi thú y - Trường Đại học trùng giun xoăn. Có thể trộn thêm tro bếp, lá Nông Lâm Thái Nguyên. ĐT: 0988706328. xanh và vôi bột để tăng thêm nhiệt độ của hố Email: phucnamcnty@gmail.com. ủ, hoặc đào hai hố ủ phân ở cạnh nhau phía
  7. 32 CHĂN NUÔI - THÚ Y Bò nhiễm giun xoăn dạ múi khế có biểu hiện Phun thuốc sát trùng chuồng nuôi trâu, bò. lâm sàng. Vệ sinh máng nước uống cho trâu bò. Vệ sinh đồng cỏ, bãi chăn thả trâu, bò. Thu gom phân trâu, bò ủ nhiệt sinh học. Một số thuốc tẩy và diệt trứng, ấu trùng giun xoăn dạ múi khế cho trâu, bò .
  8. 33 Trường Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật - Điện thoại: 02803855606 1. Xuất sứ công nghệ - Quy trình kỹ thuật nuôi lợn đực giống bao gồm Quy trình công nghệ này được tổng kết từ Dự án kỹ thuật chọn lợn đực giống, kỹ thuật nuôi lợn đực nghiên cứu ứng dụng của tỉnh Thái Nguyên, đó là: hậu bị, lợn đực giống làm việc. “Xây dựng mô hình chăn nuôi lợn đặc sản giống - Quy trình kỹ thuật nuôi lợn thương phẩm (lợn thịt). địa phương tập trung theo hướng sản xuất hàng Trong quy trình kỹ thuật chăn nuôi sẽ chuyển hóa”, do PGS.TS. Nguyễn Văn Bình làm Chủ giao đầy đủ các kỹ thuật về: nhiệm đề tài và đã được thực hiện trong giai đoạn + Nuôi dưỡng: nhu cầu dinh dưỡng, tổ chức sản 2008 - 2010. xuất, chế biến thức ăn. 2. Mô tả tóm tắt quy trình công nghệ + Kỹ thuật chăm sóc đàn lợn. 2.1. Một số chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật - Tốc độ sinh trưởng: + Khối lượng sơ sinh: 0,3 – 0,4 kg/con + Khối lượng 2 tháng tuổi: 4,0 – 5,0 kg/con + Khối lượng 10 tháng tuổi: 35 – 40 kg/con - Năng suất sinh sản: + Tuổi phối giống lần đầu: 150 – 180 ngày + Tuổi đẻ lứa đầu: 265 – 290 ngày + Số con/lứa: 6 – 8 con + Số lứa/năm: 1,6 – 1,8 lứa - Khối lượng thịt xuất bán bình quân: 20 - 25kg/con - Khả năng cho thịt: + Tỷ lệ thịt xẻ: 70 – 75% Khu chăn thả lợn + Tỷ lệ thịt nạc: 35 – 40% + Quy trình vệ sinh thú y, phòng chống dịch + Tỷ lệ mỡ: 40 – 45% bệnh. + Tỷ lệ xương: 15 – 20% + Kỹ thuật xây dựng chuồng nuôi. - Hiệu quả kinh tế nuôi lợn giống: +Tiêu tốn thức ăn/kg lợn con cai sữa: Thức ăn tinh: 5,5 kg; Thức ăn thô xanh: 15 kg + Lợi nhuận: 20% - Hiệu quả kinh tế nuôi lợn thịt: +Tiêu tốn thức ăn/kg lợn hơi xuất chuồng: Thức ăn tinh: 3 kg; Thức ăn thô xanh: 20 kg + Lợi nhuận: 35% 2.2. Quy trình công nghệ chăn nuôi Quy trình công nghệ chuyển giao bao gồm các quy trình kỹ thuật chăn nuôi 2 nhóm lợn: Lợn giống (đực giống và cái sinh sản) và lợn thương phẩm (lợn thịt) theo phương thức bán chăn thả, khai thác và tận dụng triệt để các nguồn lực sẵn có tại địa phương Khu chuồng nuôi lợn nái sinh sản (thức ăn, phế phụ phẩm trong sản xuất nông nghiệp và công nghiệp chế biến, nguyên vật liệu xây dựng 3. Địa chỉ ứng dụng chuồng trại...) nhằm nâng cao chất lượng và giảm Quy trình công nghệ này có thể được chuyển giá thành sản phẩm. giao cho hộ gia đình, các trại chăn nuôi (tập thể, cá - Quy trình chăn nuôi lợn nái sinh sản bao gồm nhân) đặt tại những vùng có điều kiện phù hợp: đất các kỹ thuật chọn lợn làm giống, kỹ thuật nuôi lợn đai rộng, có thể sản xuất được thức ăn thô xanh, nái hậu bị, nái mang thai, nái nuôi con, kỹ thuật một phần thức ăn tinh (ngô, khoai, sắn...), có bãi nuôi lợn con trong thời gian bú sữa và sau cai sữa. chăn thả.
  9. 34 CHĂN NUÔI - THÚ Y 1. Xuất xứ của công nghệ Từ kết quả này, các nhà khoa học của Năm 2006, Sở Khoa học và Công nghệ Trường Đại học Nông Lâm đã nhập các tỉnh Bắc Kạn phối hợp với Trường Đại học nhóm lợn rừng lai về nuôi tại Trại chăn nuôi Nông Lâm - Đại học Thái Nguyên thực hiện động vật hoang dã xã Tức Tranh huyện Phú dự án “Xây dựng mô hình chăn nuôi lợn địa Lương tỉnh Thái Nguyên để tiếp tục tạo ra phương bán hoang dã tại huyện Pác Nặm những dòng lợn lai có chất lượng cao. Thông tỉnh Bắc Kạn”. Dự án được xây dựng trên cơ qua áp dụng công nghệ chọn giống (chọn lọc sở nghiên cứu của các nhà khoa học trường truyền thống, áp dụng kỹ thuật sinh học phân Đại học Nông Lâm về nhóm lợn rừng lai tử trong nghiên cứu các đa hình gene quy giữa lợn đực rừng tự nhiên và lợn nái địa định một số tính trạng về sinh sản và sinh phương. Nhóm lợn rừng lai này hình thành trưởng, ghép đôi giao phối…), đến nay đã do phương thức nuôi thả rông lợn nái địa có những dòng lợn đáp ứng được yêu cầu phương, khi động dục được lợn đực rừng khắt khe của thị trường về chất lượng (thịt phối giống. Nhóm lợn rừng lai này được thơm ngon, giòn…), đồng thời đáp ứng được người dân nuôi thịt, có chất lượng rất ngon, các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật (đẻ nhiều con/ tỷ lệ nạc cao hơn lợn địa phương, vì vậy rất lứa; lớn nhanh hơn lợn rừng sống trong tự được người dân ưa chuộng. Dự án đã tạo nhiên…). nhiều lợn nái theo hình thức này tại xã Bành Trạch huyện Ba Bể và chọn lợn nái lai F1 (đực rừng x nái địa phương) để gây nái sinh sản và tiếp tục chuyển sang khu vực xã Xuân La và Nhạn Môn của huyện Pác Nặm cách đó khoảng 40 km để tạo lợn lai F2 (Đực rừng tự nhiên x Nái F1 (đực rừng x nái địa phương)). Những lợn lai F2 này dùng làm dòng đực để phối giống với lợn nái F1 (đực rừng x nái địa phương) nhằm tạo lợn thương phẩm. Bằng cách này, 20 hộ dân đã chăn nuôi nhóm lợn rừng lai tại huyện Pác Nặm Đàn lợn gốc tại Bành Trạch - Ba Bể - tỉnh Bắc Kạn và thu được hiệu quả chăn nuôi khá cao, thu nhập bình quân/hộ/năm đạt 4.996.620đ cao hơn ba lần so với chăn nuôi lợn địa phương truyền thống chỉ đạt 1.416.667 đ/hộ/năm (Thời giá khi kết thúc dự án năm 2007; Báo cáo tổng kết mô hình đã được nghiệm thu tại Hội đồng nghiệm thu cấp tỉnh). Đồng thời, quy trình chăn nuôi lợn bán hoang dã đã được xây dựng và thử nghiệm không những đem lại hiệu quả chăn nuôi lợn rừng lai cao mà còn rất phù hợp với điều kiện chăn nuôi Lợn đực đã cải tạo nuôi tại xã Tức Tranh - của người dân địa phương. Phú Lương - Thái Nguyên
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2