55<br />
<br />
Sợi, lưới và dây<br />
<br />
5. Sợi, lưới và dây<br />
SỢI<br />
Việc mở rộng nuôi cá lồng trong thời gian gần đây đã được thúc đẩy đáng kể bởi sự<br />
phát triển ngành công nghiệp vật liệu mới và hợp chất cao phân tử. Các nghiên cứu<br />
đang được thực hiện về sợi hợp chất cao phân tử mới tiếp tục cung cấp các vật liệu<br />
mang tính mới để làm lưới và dây.<br />
Sợi tổng hợp đóng vai trò chính trong ngành nuôi cá lồng, chúng được sử dụng<br />
để sản xuất lưới và dây. Tương tự, các hợp chất cao phân tử có thể sử dụng cho cả<br />
lồng lưới và hệ thống neo, cho kết quả tương đương về độ cứng vững, bảo trì và độ<br />
tin cậy.<br />
Các polime tổng hợp phổ biến nhất cho làm lưới và dây là sợi nylon hoặc<br />
polyamide (PA); polyester (PES); polypropylene (PP) và sợi polyethylene hiệu suất<br />
cao (Dyneema™ hoặc Spectra™). Sợi polyester và polypropylene có thể được bện cùng<br />
nhau để sản xuất lưới, kết hợp các đặc tính của hai loại hợp chất cao phân tử này. Toàn<br />
bộ các hợp chất này đều không tan trong nước; chúng có khả năng chống hóa chất tốt<br />
và do đó rất phù hợp trong môi trường nước biển, có tuổi thọ và độ tin cậy hoàn hảo.<br />
Mật độ<br />
Bảng 18 cho các mật độ khác nhau, biểu thị tính nổi hoặc chìm của các loại sợi chính<br />
dùng trong nuôi cá lồng.<br />
BẢNG 18<br />
Sợi dệt, mật độ và hệ số nhân cho việc ước tính khối lượng trong nước<br />
Vật liệu sợi<br />
<br />
Mật độ (g/cc)<br />
<br />
Hệ số nhân<br />
Nước ngọt<br />
<br />
Nước biển<br />
<br />
Polyvinylidene<br />
<br />
1,70<br />
<br />
0,41 (+)<br />
<br />
0,40 (+)<br />
<br />
Cotton<br />
<br />
1,54<br />
<br />
0,35 (+)<br />
<br />
0,33 (+)<br />
<br />
Ramie<br />
<br />
1,51<br />
<br />
0,34 (+)<br />
<br />
0,32 (+)<br />
<br />
Linen<br />
<br />
1,50<br />
<br />
0,33 (+)<br />
<br />
0,32 (+)<br />
<br />
Sisal<br />
<br />
1,49<br />
<br />
0,33 (+)<br />
<br />
0,31 (+)<br />
<br />
Hemp<br />
<br />
1,48<br />
<br />
0,32 (+)<br />
<br />
0,31 (+)<br />
<br />
Manila<br />
<br />
1,48<br />
<br />
0,32 (+)<br />
<br />
0,31 (+)<br />
<br />
Polyester (PES)<br />
<br />
1,38<br />
<br />
0,28 (+)<br />
<br />
0,26 (+)<br />
<br />
Polyvinyl chloride (PVC)<br />
<br />
1,37<br />
<br />
0,27 (+)<br />
<br />
0,25 (+)<br />
<br />
Polyvinyl alcohol (PVA)<br />
<br />
1,30<br />
<br />
0,23 (+)<br />
<br />
0,21 (+)<br />
<br />
Aramide (Kevlar)<br />
<br />
1,20<br />
<br />
0,17 (+)<br />
<br />
0,15 (+)<br />
<br />
Nylon, polyamide (PA)<br />
<br />
1,14<br />
<br />
0,12 (+)<br />
<br />
0,10 (+)<br />
<br />
Polyethylene<br />
<br />
0,95<br />
<br />
0,05 (–)<br />
<br />
0,08 (–)<br />
<br />
Polypropylene<br />
<br />
0,90<br />
<br />
0,11 (–)<br />
<br />
0,14 (–)<br />
<br />
Polystyrene (expanded)<br />
<br />
0,10<br />
<br />
9,00 (–)<br />
<br />
9,26 (–)<br />
<br />
Khối lượng của các vật thay đổi tùy thuộc chất mà chúng được ngâm. Theo<br />
nguyên tắc Acsimet, một vật có thể chìm hoặc nổi phụ thuộc vào mật độ tương đối<br />
của vật thể và chất bao quanh. Các hệ số nhân trong Bảng 18 được dùng để xác định<br />
khối lượng thực của vải trong môi trường nước.<br />
<br />
56<br />
<br />
Nuôi thủy sản trong lồng nổi HDPE - Sổ tay thực hành<br />
<br />
Thí dụ:<br />
• Cho hệ số nhân của lưới nylon là 0,12 (+) trong môi trường nước ngọt và<br />
0,10 (+) trong nước biển (xem Bảng 18), một tấm lưới nylon nặng 25 kg<br />
trong không khí sẽ có các khối lượng như sau:<br />
– trong môi trường nước ngọt là: 25 kg × 0,12 (+) = 3,0 kg;<br />
– trong môi trường nước biển là: 25 kg × 0,10 (+) = 2,5 kg.<br />
Vải dệt có mật độ