BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÁI BÌNH
LÊ THỤC LAN
THỰC TRẠNG Ô NHIỄM ASEN TRONG THỰC PHẨM,
TÓC TẠI 6 XÃ VEN SÔNG HỒNG, TỈNH THÁI BÌNH
VÀ HIỆU QUẢ MỘT SỐ BIỆN PHÁP CAN THIỆP
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC
THÁI BÌNH – 2023
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÁI BÌNH
LÊ THỤC LAN
THỰC TRẠNG Ô NHIỄM ASEN TRONG THỰC PHẨM,
TÓC TẠI 6 XÃ VEN SÔNG HỒNG, TỈNH THÁI BÌNH
VÀ HIỆU QUẢ MỘT SỐ BIỆN PHÁP CAN THIỆP
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC
Chuyên ngành
: Vệ sinh XHH và TCYT
Mã số
: 62 72 01 64
Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS.TS. Ninh Thị Nhung
2. PGS.TS. Phạm Ngọc Khái
THÁI BÌNH – 2023
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi luôn nhận được rất nhiều sự giúp đỡ,
tạo điều kiện của Ban Giám hiệu, Phòng Quản lý đào tạo Sau đại học, Khoa Y
tế Công cộng, các Thầy Cô giáo và các Phòng, Ban chức năng của Trường Đại
học Y Dược Thái Bình; Uỷ ban nhân dân và các Trạm Y tế xã, các cộng tác
viên, người dân thuộc 6 xã: Bách Thuận, Hoà Bình, Nguyên Xá, Song An, Tân
Lập, Tự Tân - huyện Vũ Thư - tỉnh Thái Bình. Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn chân
thành về sự giúp đỡ đó.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban Lãnh đạo Viện và cán bộ Viện
Kiểm nghiệm An toàn vệ sinh thực phẩm quốc gia đã giúp đỡ tôi trong quá
trình triển khai xét nghiệm Asen của luận án.
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể Lãnh đạo, đồng nghiệp của tôi đang
công tác tại Thanh tra Bộ Y tế đã luôn tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong suốt
quá trình thực hiện và hoàn thành luận án này.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS.Ninh Thị Nhung
và PGS.TS.Phạm Ngọc Khái, những người Thầy Cô tâm huyết đã tận tình,
động viên khích lệ, dành nhiều thời gian để chỉ bảo và hướng dẫn cho tôi hoàn
thành luận án này.
Cuối cùng, tôi xin gửi tấm lòng ân tình tới gia đình và bạn bè của tôi là
nguồn động viên và truyền nhiệt huyết để tôi hoàn thành luận án.
Xin chân thành cảm ơn!
Tác giả luận án Lê Thục Lan
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận án này là công trình nghiên cứu do bản thân tôi
trực tiếp tiến hành. Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong báo cáo này hoàn
toàn trung thực theo kết quả điều tra và chưa từng được công bố tại các công
trình khoa học nào khác.
Tác giả luận án
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Hệ số tích lũy Asen BCF
United States Environmental Protection Agency EPA
- Cơ quan bảo vệ môi trường Hoa Kỳ
FDA Food and Drug Administration
- Cơ quan quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ
HG-AAS Phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử sử dụng kĩ thuật
hidrua hóa
Hộ gia đình HGĐ
International Agency for Research on Cancer IARC
- Tổ chức Nghiên cứu ung thư quốc tế
ICPAES Phương pháp phổ phát xạ nguyên tử cảm ứng cộng hưởng plasma
KAP Knowlege - Attitude - Practice
- Kiến thức, thái độ, thực hành
LC-ICP-MS Phương pháp phổ khối plasma cảm ứng
Một phần tỷ (parts per billion) ppb
Một phần triệu (parts per million) ppm
Giới hạn cho phép được khuyến nghị RPL
Quy chuẩn Việt Nam QCVN
Trung học phổ thông THPT
Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN
Hệ số vận chuyển Asen TF
UNICEF United Nations Children's Fund
- Quỹ nhi đồng liệp hợp quốc
Ủy ban nhân dân UBND
World Health Organzation WHO
- Tổ chức Y tế thế giới
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 4
1.1. Đại cương về Asen ................................................................................. 4
1.1.1. Khái niệm về Asen và các dạng tồn tại của Asen ........................... 4
1.1.2. Độc tính của Asen ........................................................................... 5
1.1.3. Nguồn gây ô nhiễm Asen ................................................................ 6
1.1.4. Cơ chế hấp thụ Asen từ thực phẩm vào cơ thể con người .............. 8
1.1.5. Các Phương pháp xác định Asen trong thực phẩm ....................... 12
1.1.6. Tiêu chuẩn Asen trong nước và thực phẩm ................................. 15
1.2. Tình hình ô nhiễm Asen trên thế giới và tại Việt Nam ........................ 16
1.2.1. Trên thế giới .................................................................................. 16
1.2.2. Tại Việt nam .................................................................................. 21
1.3. Một số nghiên cứu kiến thức, thực hành của người dân trong phòng
chống ô nhiễm Asen. ............................................................................. 26
1.4. Các biện pháp can thiệp giảm nguy cơ phơi nhiễm Asen đối với con
người ..................................................................................................... 30
1.4.2. Biện pháp can thiệp nhằm giảm ô nhiễm Asen trong môi trường…
đất ............................................................................................................ 32
1.4.3. Biện pháp can thiệp bằng giáo dục truyền thông .......................... 34
1.2. Địa bàn nghiên cứu .............................................................................. 37
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................. 41
2.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu ...................................... 41
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................... 41
2.1.2. Địa bàn nghiên cứu ....................................................................... 42
2.1.3. Thời gian nghiên cứu .................................................................... 43
2.2. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 44
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu ....................................................................... 44
2.2.2. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu .............................................. 47
2.2.3. Các biến số và chỉ số trong nghiên cứu ........................................ 49
2.2.4. Các kỹ thuật áp dụng trong nghiên cứu ........................................ 50
2.2.5. Quá trình tổ chức nghiên cứu ........................................................ 55
2.2.6. Các qui ước và tiêu chuẩn sử dụng trong nghiên cứu ................... 59
2.2.7. Phương pháp xử lý số liệu ............................................................. 60
2.2.8. Các sai số có thể mắc phải và biện pháp khắc phục ..................... 61
2.2.9. Đạo đức nghiên cứu ...................................................................... 62
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................... 63
3.1. Mức độ nhiễm Asen trong nước ao nuôi cá, thực phẩm và mức độ tồn
dư Asen trong tóc người dân tại 6 xã ven sông Hồng tỉnh Thái Bình năm
2017 ....................................................................................................... 63
3.2. Hiệu quả biện pháp can thiệp truyền thông lồng ghép giảm nguy cơ phơi
nhiễm Asen đối với người dân tại địa bàn nghiên cứu ........................ .79
3.2.1. Kiến thức của người dân về những ảnh hưởng của Asen đối sức
khỏe tại 6 xã ven sông Hồng tỉnh Thái Bình trước can thiệp…………79
3.2.2. Hiệu quả biện pháp can thiệp truyền thông làm giảm nguy cơ phơi
nhiễm Asen đối với người dân tại địa bàn nghiên cứu…………. ……88
Chương 4. BÀN LUẬN ................................................................................ 101
4.1. Mức độ nhiễm Asen trong nước ao nuôi cá, thực phẩm và mức độ tồn
dư Asen trong tóc người dân tại 6 xã ven sông Hồng tỉnh Thái Bình năm
2017 ..................................................................................................... 101
4.2. Hiệu quả biện pháp can thiệp truyền thông tích cực giảm nguy cơ phơi
nhiễm Asen đối với người dân tại địa bàn nghiên cứu… ................... 122
4.3. Tính mới của nghiên cứu................................................................130
4.4. Hạn chế của nghiên cứu..................................................................131
KẾT LUẬN ................................................................................................... 132
KHUYẾN NGHỊ ........................................................................................... 134
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
ĐÃ ĐƯỢC CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Giá trị trung bình hàm lượng Asen (mg/lít) trong nước bề mặt theo
loại ao chia theo mùa ....................................................................................... 63
Bảng 3.2.Giá trị trung bình hàm lượng Asen (mg/lít) trong nước tầng đáy theo
loại ao chia theo mùa ....................................................................................... 64
Bảng 3.3. Giá trị trung bình hàm lượng Asen (mg/lít) nước tầng đáy ................
và tầng bề mặt theo địa điểm, theo mùa tại ao tù ............................................ 65
Bảng 3.4. Giá trị trung bình hàm lượng Asen (mg/lít) nước tầng đáy và tầng bề
mặt theo địa điểm, theo mùa tại ao lưu thông ................................................. 66
Bảng 3.5. Tỷ lệ nước ao tù, ao lưu thông nhiễm Asen theo mùa và theo tầng
nước chia theo mức độ .................................................................................... 67
Bảng 3.6. Giá trị trung bình hàm lượng Asen (mg/kg) trong cá tầng bề mặt theo
loại ao theo mùa .............................................................................................. 68
Bảng 3.7. Giá trị trung bình hàm lượng Asen (mg/kg) trong .............................
cá tầng đáy theo loại ao theo mùa ................................................................... 69
Bảng 3.8. Tỷ lệ cá vượt tiêu chuẩn Asen cho phép theo ao theo mùa ............ 70
Bảng 3.9. Tỷ lệ cá nuôi trong ao tù và ao lưu thông nhiễm Asen theo mùa và
theo tầng nước chia theo mức độ .................................................................... 71
Bảng 3.10. Giá trị trung bình hàm lượng Asen (mg/kg) trong nhuyễn thể theo
loại ao .............................................................................................................. 72
Bảng 3.11. Tỷ lệ nhuyễn thể nhiễm Asen theo loại ao chia theo mức độ ...... 73
Bảng 3.12. Giá trị trung bình hàm lượng Asen (mg/kg) trong ...........................
các loại rau ...................................................................................................... 74
Bảng 3.13. Tỷ lệ nhuyễn thể, rau, củ quả vượt tiêu chuẩn Asen cho phép..... 75
Bảng 3.14. Giá trị trung bình hàm lượng Asen (mg/kg) trong tóc theo giới theo
địa điểm nghiên cứu ........................................................................................ 77
Bảng 3.15. Tỷ lệ tóc tồn dư Asen theo giới chia theo mức độ ....................... 78
Bảng 3.16. Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu ................................... 79
Bảng 3.17. Tỷ lệ người dân đã nghe nói về Asen và nguồn thông tin theo trình
độ học vấn ....................................................................................................... 80
Bảng 3.18. Tỷ lệ người dân biết nơi tồn tại và đường vào cơ thể của Asen theo
trình độ học vấn ............................................................................................... 81
Bảng 3.19. Tỷ lệ người dân biết cơ quan ảnh hưởng và các bệnh lý mạn tính do
thâm nhiễm Asen theo trình độ học vấn ......................................................... 83
Bảng 3.20. Tỷ lệ người dân nhận biết các dấu hiệu nhiễm độc Asen theo trình
độ học vấn ....................................................................................................... 84
Bảng 3.21. Tỷ lệ người dân biết các thực phẩm có nguy cơ nhiễm Asen theo
trình độ học vấn ............................................................................................... 85
Bảng 3.22. Tỷ lệ người dân biết về các loại phân bón, thuốc bảo vệ thực vật....
có nguy gây ô nhiễm Asen theo trình độ học vấn ........................................... 87
Bảng 3.23. Hiệu quả thay đổi kiến thức của người dân về nơi tồn tại và đường
vào cơ thể của Asen ........................................................................................ 88
Bảng 3.24. Hiệu quả thay đổi kiến thức của người dân về bệnh lý mạn tính do
thâm nhiễm Asen ............................................................................................. 89
Bảng 3.25. Hiệu quả thay đổi kiến thức của người dân về dấu hiệu nhận biết...
nhiễm độc asen ................................................................................................ 90
Bảng 3.26. Hiệu quả thay đổi kiến thức của người dân về thực phẩm có thể có
nguy cơ nhiễm Asen ........................................................................................ 91
Bảng 3.27. Hiệu quả thay đổi kiến thức của người dân về các loại phân bón,…
thuốc bảo vệ thực vật có thể chứa Asen .......................................................... 83
Bảng 3.28. Hiệu quả thay đổi kiến thức của người dân về phòng ngừa nhiễm...
Asen trong trồng trọt và chế biến thực phẩm .................................................. 94
Bảng 3.29. Hiệu quả thay đổi thực hành của người dân về sử dụng phân bón...
để chăm sóc rau, quả ....................................................................................... 95
Bảng 3.30. Hiệu quả thay đổi thực hành của người dân về sử dụng HCBVTV
để chăm sóc rau, quả ....................................................................................... 97
Bảng 3.31. Hiệu quả thay đổi thực hành của người dân về sử dụng thường…..
xuyên nhóm rau trên cạn trước và sau can thiệp ............................................. 98
Bảng 3.32. Hiệu quả thay đổi thực hành của người dân sử dụng thường xuyên
nhóm rau dưới nước trước và sau can thiệp .................................................... 99
Bảng 3.33. Hiệu quả thay đổi nguồn nước thường sử dụng của người dân . 100
DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 3.1. Tỷ lệ rau, củ, quả nhiễm Asen chia theo mức độ nguy cơ ......... 77
Biểu đồ 3.2. Tỷ lệ tóc nhiễm Asen theo giới .................................................. 79
Biểu đồ 3.3. Tỷ lệ người dân biết tác hại của Asen đối với sức khoẻ theo trình
độ học vấn (n=1184) ....................................................................................... 83
Biểu đồ 3.4. Tỷ lệ người dân biết các nguồn nước có nguy cơ nhiễm Asen theo
trình độ học vấn ............................................................................................... 87
Biểu đồ 3.5. Hiệu quả can thiệp thay đổi kiến thức của người dân về nguồn
nước có nguy cơ nhiễm Asen .......................................................................... 93
Biểu đồ 3.6. Hiệu quả can thiệp thay đổi thực hành của người dân về sử dụng
phân bón .......................................................................................................... 97
DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ
Hình 1.1: Các con đường Asen xâm nhập vào cơ thể người…………....….11
Hình 1.2: Cơ chế hấp thụ Asen trong cơ thể người………..…………….......12
Hình 1.3: Bản đồ các xã huyện Vũ Thư ………………………………...….39
Hình 1.4. Sơ đồ thiết kế nghiên cứu……………………………………...…43
Hình 1.5. Sơ đồ chọn mẫu……………………………………………....…..48
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Asen được biết đến với tên gọi dân gian khác là “thạch tín” là một chất
độc có lịch sử lâu đời trong lịch sử nhân loại. Tuy nhiên, tình trạng ô nhiễm
Asen trong môi trường đang diễn ra rất nghiêm trọng. Nhiều nghiên cứu cho
thấy nồng độ Asen nhiều nơi đã vượt quá giới hạn cho phép của Tổ chức Y tế
Thế giới (WHO) 10µg/L [1], [2]. Nghiên cứu của Komorowicz và cộng sự
(2016) tại Phần Lan cho thấy nước bề mặt gần khu vực bị ô nhiễm có lượng
Asen lên đến 3778 µg/L [3]. Nghiên cứu của O’Reilly và cộng sự (2010) tại
Argentina cho thấy nước bề mặt vùng San Juan có lượng Asen khoảng từ 4-
138 μg/L đến <0.02-22 μg/L [4]. Nghiên cứu tại Úc cho kết quả nguồn nước
mặt có lượng Asen từ 1-200 ppb (hay µg/L) [5].
Tại Việt Nam nghiên cứu của tác giả Bùi Thị Hoa (2016) tại Hồ Tây, cho
thấy lượng Asen hoà tan trong nước có sự biến động theo mùa, về mùa mưa,
nồng độ Asen trung bình trong nước dao động từ 9,14 μg/l đến 11,20 μg/l, mùa
khô, dao động từ 10,045 đến 14,93μg/l [6]. Nghiên cứu của Nguyễn Thị Minh
Ngọc (2020) tại Thủy Nguyên, Hải Phòng cho kết quả 83% mẫu nước giếng
vượt giới hạn cho phép về Asen và 98,15% - 100% mẫu nước mặt vượt giới
hạn cho phép về Asen và Pb [7]. Các cuộc điều tra quốc gia cũng như tổng hợp
của Quỹ nhi đồng liệp hợp quốc (UNICEF) đã đưa ra những vùng được cảnh
báo bị ô nhiễm Asen nặng nề nhất gồm có Băng-la-đét, Tây Ben-gan (Ấn Độ),
Việt Nam, khu tự trị Nội Mông (Trung Quốc) và Đài Loan, ước tính có đến
hàng triệu người có nguy cơ bị ngộ độc Asen. Việt Nam có khoảng 10 triệu
người ở đồng bằng Sông Hồng, 500.000 đến 1 triệu người ở đồng bằng sông
Cửu Long bị nhiễm Asen [8], [9]. Ô nhiễm Asen tồn tại trong đất, nước và
không khí, do vậy sẽ tồn tại hàm lượng Asen nhất định trong các loại thực
phẩm. Asen có mặt trong rất nhiều loại thực phẩm như ngũ cốc, rau xanh, củ
quả, thịt, hải sản. Nồng độ Asen tùy thuộc vào loại thực phẩm, điều kiện nuôi
2
trồng và phương pháp chế biến, bảo quản thực phẩm [10]. Asen từ môi trường
xâm nhập vào cơ thể người chủ yếu qua chuỗi thức ăn và nước uống, Asen tích
lũy trong cơ thể sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới sức khỏe của cộng đồng [11], [12].
Đánh giá mức độ nghiêm trọng của việc nhiễm Asen với sức khỏe cộng
đồng, trong khi chưa có thuốc đặc trị thì các tổ chức y tế cũng như các nhà khoa
học đã không ngừng nỗ lực tìm ra các biện pháp khắc phục tình trạng phơi
nhiễm Asen của người dân. Ngoài các biện pháp can thiệp bằng cách tác động
trực tiếp vào nguồn ô nhiễm Asen, các tổ chức y tế cũng nhận thấy các biện
pháp can thiệp về phía nhận thức của người dân và giáo dục truyền thông là
phương pháp can thiệp hiệu quả, chi phí thấp và dễ thực hiện [13], [14].
Huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình là khu vực đồng bằng Sông Hồng, nơi
mà đã có nhiều nghiên cứu trước đây cho thấy có tỷ lệ Asen trong nước còn ở
mức cao như nghiên cứu của Nguyễn Khắc Hải (2009) [15], nghiên cứu Cục
Quản Lý môi trường Y tế, Bộ Y tế (2012) [16]. Cùng với việc phát triển công
nghiệp hoá tỉnh Thái Bình, các khu công nghiệp điện tử, hoá chất cũng không
ngừng tăng lên. Bên cạnh đó người dân vẫn có các thói quen canh tác sử dụng
các hoá chất, phân bón không rõ nguồn gốc cũng như kỹ thuật nông nghiệp vẫn
còn lạc hậu. Do đó, tìm hiểu thực trạng ô nhiễm Asen trong thực phẩm và các
giải pháp can thiệp giảm ô nhiễm Asen, hạn chế những ảnh hưởng của Asen
lên sức khoẻ con người là điều cần thiết nên chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề
tài: “Thực trạng ô nhiễm Asen trong thực phẩm, tóc tại 6 xã ven sông Hồng
tỉnh Thái Bình và hiệu quả một số biện pháp can thiệp” với mục tiêu:
1. Xác định mức độ nhiễm Asen trong thực phẩm (Cá, nhuyễn thể, rau,
củ, quả), nước ao nuôi cá và mức độ tồn dư Asen trong tóc người dân tại 6 xã
ven sông Hồng tỉnh Thái Bình năm 2017.
2. Đánh giá hiệu quả biện pháp can thiệp truyền thông thay đổi hành vi
sử dụng thực phẩm nhiễm Asen làm giảm nguy cơ phơi nhiễm Asen đối với
người dân tại địa bàn nghiên cứu năm 2018.
3
Giả thiết nghiên cứu
Từ các nguồn ô nhiễm khiến Asen tồn tại phổ biến trong môi trường
đất, nước và không khí, đây chính là nguyên nhân tồn tại hàm lượng Asen trong
các loại thực phẩm như ngũ cốc, rau xanh, củ, quả, thịt, hải sản. Giả thiết biện
pháp can thiệp giáo dục truyền thông để người dân thay đổi tập tính thâm canh
và tần suất sử dụng những thực phẩm có mức nhiễm Asen cao sẽ giảm được
nguy cơ phơi nhiễm Asen đối với người dân, hạn chế những ảnh hưởng của ô
nhiễm Asen đối với sức khỏe con người.
4
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Đại cương về Asen
1.1.1. Khái niệm về Asen và các dạng tồn tại của Asen
Asen được biết đến với tên gọi dân gian khác là “thạch tín”, là một
nguyên tố hóa học có số nguyên tử là 33, kí hiệu hóa học là As. Asen có nhiều
dạng thù hình như màu vàng và một vài dạng ít gặp có màu đen, xám. Ở dạng
tinh khiết Asen có màu trắng không mùi, vị hơi ngọt, ít tan trong nước [17].
Asen tồn tại ở hai dạng là hợp chất vô cơ và hợp chất hữu cơ. Cả 2 dạng hợp
chất, đặc biệt là Asen vô cơ đều tồn tại trong môi trường và nồng độ của nó tùy
vào mức độ ô nhiễm môi trường, từ đó quyết định xem nó có ảnh hưởng tới sức
khỏe con người hay không [18].
Hợp chất Asen vô cơ: Asen vô cơ là các muối của Asen với các nguyên
tố khác, trừ carbon. Asen vô cơ hầu hết được tìm thấy ở dạng hòa tan trong đất
và nước. Asen có mặt ở trong cả nước ngầm và nước mặt, do thấm qua nhiều
tầng địa chất khác nhau, nước ngầm thường chứa Asen nhiều hơn nước mặt.
Trong nước, Asen là hóa chất không màu, không mùi, không vị nên bằng mắt
thường không thể nhận biết được nguồn nước nhiễm asen. Trong nước ngầm,
Asen xuất hiện chủ yếu ở hai dạng là asenit (III) và asenat (V). Asen vô cơ làm
tăng nguy cơ bệnh tật và tử vong khi hấp thụ một lượng lớn hoặc tích tụ ở nồng
độ thấp trong thời gian dài.
Hợp chất Asen hữu cơ: Các dạng Asen hữu cơ gồm metyl-, dimetyl-,
trimetyl-asenic thường tìm thấy trong mô của các loài động vật có vú;
asenobetan thường tìm thấy trong cá và hải sản; asenocholin, asenosugar,
asenolipid thường có trong thực vật. Asen hữu cơ rất dễ hấp thụ nhưng không
tích tụ trong cơ thể người mà tự đào thải ra ngoài sau 1 đến 2 ngày.
5
1.1.2. Độc tính của Asen
Asen được WHO xếp vào nhóm độc loại A cùng với Hg, Pb, Se, Cd, As
bởi Asen tự do cũng như hợp chất của nó rất độc. Trong hợp chất thì hợp chất
của As (III) là độc nhất. Những người bị nhiễm Asen có tỷ lệ đột biến nhiễm
sắc thể rất cao. Ngoài việc gây nhiễm độc cấp tính Asen còn gây độc mãn tính
do tích lũy trong gan với mức độ khác nhau, liều gây tử vong là 0,1g (tính theo
As2O3). Đối với sức khỏe con người, Asen ở dạng hợp chất vô cơ với một
lượng lớn có thể gây chết người, ở mức độ nhẹ hơn có thể gây tổn thương mô
hay các hệ thống của cơ thể. Đặc biệt Asen có thể gây ra 19 các loại bệnh khác
nhau, trong đó có những bệnh nan y như ung thư da, ung thư phổi. Con đường
gây độc chính của Asen vào cơ thể con người là qua đường thức ăn, nước uống,
ngoài ra một lượng nhỏ qua đường không khí. Khi cơ thể bị nhiễm độc Asen,
tuỳ theo mức độ và thời gian tiếp xúc sẽ biểu hiện những triệu chứng với những
tác hại khác nhau [19], chia ra làm hai loại sau:
Nhiễm độc cấp tính
Tình trạng này thường xảy ra khi hấp thụ một lượng lớn Asen qua đường
tiêu hoá hoặc hô hấp. Các triệu chứng xuất hiện sau nửa giờ hay sau nhiều giờ
kể từ khi Asen vào cơ thể là: Khô miệng, kèm theo khó nuốt. Đau bụng dữ dội,
nôn rồi tiêu chảy. Phân có nhiều hạt như hạt gạo lẫn máu kiểu trong bệnh tả.
Bệnh nhân ở trong tình trạng mất nước, đái ít, thân nhiệt và huyết áp giảm
thường có viêm ống thận cấp kèm theo. Chuột rút và co giật. Tử vong có thể
xuất hiện 24 giờ, nhưng nói chung tình trạng bệnh nhân xấu đi kéo dài 3 - 7
ngày. Nếu sống sót, sự phục hồi rất chậm sau nhiều ngày hay nhiều tháng. Khi
khỏi, móng tay có vân khía ngang, trong nước tiểu có hồng cầu, protein do thận
chưa hồi phục.
Nhiễm độc mãn tính
Nhiễm độc Asen mãn tính có thể gây ra các tác dụng toàn thân và cục
bộ, biểu hiện ở các dấu hiệu chủ quan đầu tiên như khó chịu, đau bụng, các cơn
6
ngứa, đau các khớp, suy nhược. Tổn thương ngoài da như ban đỏ, sần và mụn
nước, các tổn thương kiểu loét nhất là ở các phần da hở, tăng sừng hoá gan bàn
tay và bàn chân, nhiễm sắc (đen da do Asen), các vân trắng ở móng (gọi là đám
vân Mees). Tổn thương niêm mạc như viêm kết giác mạc, kích ứng các đường
hô hấp trên, viêm niêm mạc hô hấp, có thể làm thủng vách ngăn mũi. Các triệu
chứng về tiêu hóa như buồn nôn, nôn, đau bụng, tiêu chảy và táo bón luân phiên
nhau, loét dạ dày. Các triệu chứng thần kinh với các các biểu hiện như cảm giác
tê cóng, bỏng da, kiến bò hoặc ngứa kèm theo run, co giật cơ, teo cơ, liệt chi,
viêm nhiều dây thần kinh gây liệt hoặc rối loạn cảm giác. Gan thoái hoá mỡ,
suy gan, suy thận; ung thư da, phổi, xương đều có thể xảy ra khi tiếp xúc thường
xuyên với Asen và trong thời gian dài.
1.1.3. Nguồn gây ô nhiễm Asen
1.1.3.1. Ô nhiễm Asen từ thiên nhiên
Một trong số các nguồn gây ô nhiễm Asen đến từ tự nhiên, đó là các
khoáng vật trong các lớp đất đá trầm tích. Đây là một nguyên nhân phổ biến
dẫn tới tình trạng ô nhiễm Asen trong nước ngầm, khi mà có sự tương tác qua
lại giữa các vật liệu trầm tích với nước ngầm trong các điều kiện môi trường
nhất định. Ở một số khu vực trên thế giới, nước ngầm có hàm lượng Asen rất
cao do lớp trầm tích có cấu trúc, thành phần hoá học thuận lợi cho việc hoà tan
Asen từ trầm tích ra tầng chứa nước. Hiện tượng này được phát hiện tại các khu
vực đồng bằng châu thổ thấp trũng, xảy ra lụt lội hàng năm, dòng chảy thuỷ
văn chậm, các lớp trầm tích bồi lắng trẻ thiếu ôxy (mang tính khử) [20]. Asen
trong nước ngầm có thể được chia ra làm ba đới oxi hóa khử khác nhau [21]:
Đới nông: đới oxi hóa với sự có mặt của oxi hòa tan, mà trong đó, các
oxit và hydroxit sắt tồn tại ổn định và Asen được hấp thụ trên bề mặt của chúng.
Hàm lượng Asen trong đới này thường thấp.
7
Đới trung bình: đới khử vừa phải hầu như không có mặt oxi hòa tan mà
tại đây các oxit và hydroxit sắt đã trải qua quá trình phân hủy, Asen được giải
phóng ra khỏi bề mặt của chúng.
2-) bị khử thành H2S.
Đới sâu: đới khử hoàn toàn, nơi mà gốc sulphat (SO4
Tại đây, Asen có thể đồng thời kết tủa với các khoáng vật sulphides thứ sinh
như pyrite. Nếu hàm lượng sulphat trong nước thấp sẽ không có sự tái lắng
đọng của các khoáng vật thứ sinh, và khi đó hàm lượng Asen trong nước ngầm
sẽ tăng lên.
Trong điều kiện khử, Asen bị bòa tan và giải phóng khỏi các keo sắt hoặc
các vật liệu mà nó bị hấp thụ vào nước ngầm do sự phân hủy các vật chất hữu cơ
dưới tác động của các nhóm sinh vật có sẵn trong đất đá. Đây được coi là quá
trình chính của sự giải phóng và di chuyển Asen từ trầm tích vào nước ngầm.
Không chỉ từ đất đá, trầm tích, Asen còn từ nguồn không khí ô nhiễm di
chuyển theo gió, nước mưa di chuyển vào và tích tụ trong nguồn nước. Hoạt
động của núi lửa là một nguồn ô nhiễm Asen tự nhiên lớn [22], [23].
1.1.3.2. Ô nhiễm Asen từ hoạt động nhân tạo
Cùng với sự phát triển của khoa học kĩ thuật, xã hội công nghiệp hóa
hiện đại hóa ngày càng bao phủ, vì vậy, một số yếu tố nguy cơ ô nhiễm Asen
nữa đến từ chính các hoạt động công nghiệp của con người. Asen được sử dụng
rộng rãi trong rất nhiều các ngành công nghiệp.
Asen được sử dụng trong công nghiệp sản xuất phân bón (lân - photpho,
đạm - nito) với thành phần trong đá photphate, đá vôi. Asen được sử dụng rộng
rãi trong sản xuất các hóa chất như thuốc bảo vệ thực vật như thuốc trừ sâu, thuốc
diệt cỏ, thuộc diệt côn trùng, hay các chất làm khô (sản xuất bông), bảo quản
(bảo quản gỗ, bảo quản thực phẩm), các phụ gia thực phẩm với nguyên liệu chính
là arsenic trioxit. Đây là một số nguyên nhân khiến Asen tồn dư lượng lớn trong
đất trồng, nước ngầm, nước sinh hoạt [24].
8
Các ngành công nghiệp khai thác quặng, nhất là quặng sunfua, luyện kim
tạo ra nguồn ô nhiễm Asen. Việc khai đào ở các mỏ nguyên sinh đã phơi lộ các
quặng sunfua, làm gia tăng quá trình phong hóa, bào mòn và tạo ra khối lượng
lớn đất đá thải có lẫn Asenopyrit ở lân cận khu mỏ. Tại các nhà máy tuyển quặng,
Asenopyrit được tách ra khỏi các khoáng vật có ích và phơi ra không khí.
Asenopyrit bị rửa lũa, dẫn đến hậu quả là một lượng lớn Asen theo dòng chảy
lan tràn ra sông suối và các vùng đất xung quanh. Những người khai thác tự do
khi đãi quặng đã thêm vào axit sunphuric, xăng dầu, chất tẩy. Asenopyrit sau khi
tách khỏi quặng sẽ thành chất thải trôi vào sông suối, gây ô nhiễm tràn lan [25].
Asen cũng được sử dụng rộng rãi trong công nghiệp kính, luyện kim màu
hay công nghiệp bán dẫn, hay trong quá trình nóng chảy kim loại màu và sản
xuất năng lượng từ dầu mỏ như hoạt động luyện đồng, đốt than đá, cơ khí…
dẫn đến ô nhiễm Asen trong không khí, đất và nước, Asen cháy trong không
khí tạo thành khói trắng trioxit arsen rất độc hại. Quá trình đốt cháy để tạo ra
năng lượng trong hoạt động giao thông vận tải với nhiên liệu là xăng, dầu hay
than đá cũng thải ra môi trường lượng Asen rất lớn [22], [26].
Nền nông nghiệp hiện nay, các hóa chất, thuốc bảo vệ thực vật được sử
dụng rất phổ biến, từ phân bón, thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ, thuốc diệt côn
trùng, tới thuốc kích thích tăng trưởng,.... Trong các hóa chất, thuốc bảo vệ thực
vật này ít hay nhiều đều có chứa thành phần Asen và hợp chất của nó. Trải qua
quá trình dài sử dụng các loại thuốc bảo vệ thực vật và phân bón chứa Asen đã
dẫn đến tình trạng nhiễm Asen trong đất, trong nước trầm trọng hơn [22], [27].
1.1.4. Cơ chế hấp thụ Asen từ thực phẩm vào cơ thể con người
1.1.4.1. Ô nhiễm Asen vào thực phẩm
Ô nhiễm Asen vào thực phẩm từ thiên nhiên là do các quá trình địa chất
và trầm tích tạo nên dưới tác động của các quá trình như: quá trình ôxy hoá,
quá trình khử, quá trình sinh hoá và sự giải phóng, di chuyển Asen từ lớp đất
đá, trầm tích vào nước ngầm. Asen từ không khí theo gió theo mưa di chuyển
9
và tích tụ vào nguồn nước [22]. Ô nhiễm Asen vào thực phẩm đến từ các hoạt
động nhân tạo của con người phát sinh ra như đốt than, khí thải, nước thải chứa
Asen, việc lạm dụng thuốc bảo vệ thực vật và phân bón hóa học trong nông
nghiệp ; các hoạt động công nghiệp như khai thác khoáng, quặng, luyện kim,
nhiệt điện, các hoạt động giao thông vận tải cũng thải ra ngoài môi trường lượng
Asen nhất định. Asen từ nguồn tự nhiên hay nguồn nhân tạo đều tích tụ trong
đất, nước và không khí. Tình trạng ô nhiễm này dẫn đễn sự phơi nhiễm của
Asen với thực phẩm, nước uống, khí thở, đặc biệt là thực phẩm. Asen có mặt
trong rất nhiều loại thực phẩm như ngũ cốc, rau xanh, hoa củ quả, thịt, hải sản,
.... Khi mà một trong những con đường chính Asen xâm nhập vào cơ thể người
là qua đường tiêu hóa thì vấn đề ô nhiễm Asen trong thực phẩm ngày càng được
quan tâm bên cạnh ô nhiễm Asen trong nguồn nước [28].
Hình 1.1. Các con đường Asen xâm nhập vào thực phẩm [29]
Thực phẩm bị ô nhiễm Asen phổ biến nhất là do sử dụng nguồn nước ô
nhiễm Asen. Theo thống kê của Bộ Y tế năm 2017, cả nước có hơn 4 triệu giếng
10
khoan, trong đó nhiều giếng có nồng độ Asen cao hơn 20 – 50 lần giới hạn cho
phép (0,01 mg/l). Ô nhiễm Asen trong nước tập trung tại một số vùng nông
thôn các tỉnh, thành phố: Hà Nội, Hà Nam, Vĩnh Phúc, Hưng Yên, Nam Định,
Ninh Bình, Thanh Hoá… Có 3/4 số hộ dân được điều tra tại 8 tỉnh Đồng bằng
sông Hồng bị nhiễm Asen cao hơn nhiều mức cho phép, trong đó Hà Nam
nhiễm cao nhất với 50/160 xã (43%) có nguồn nước bị nhiễm Asen…[30].
Trong quá trình chăn nuôi, gieo trồng, sản xuất lương thực thực phẩm đều
không thể thiếu sự tham gia của nguồn nước. Nước uống, nước tưới, rửa, nước
đun nấu hay nước nuôi trồng …, trong các quá trình Asen từ nguồn ô nhiễm
này sẽ tồn dư, tích lũy trong thực phẩm.
Môi trường nước bị ô nhiễm Asen thì môi trường đất cũng có sự xâm
lấn, tích lũy của kim loại độc hại này. Trong quá trình nuôi, trồng các loại cây
lương thực, rau, củ, quả sẽ hấp thu các chất dinh dưỡng từ đất và nước tưới
trong đó có Asen. Lượng Asen hấp thụ và tích lũy trong mỗi loại cây trồng sẽ
khác nhau tùy vào từng loại cây [28].
Không chỉ do nguồn nước bị ô nhiễm Asen mà thực phẩm bị ô nhiễm
Asen còn do việc lạm dụng các hóa chất, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc trừ sâu,
thuốc kích thích tăng trưởng, phụ gia thực phẩm, ... trong quá trình sản xuất,
chế biến và bảo quản thực phẩm. Trong các hóa chất này có chứa thành phần
là Asen và hợp chất của nó. Việt Nam đã và đang sử dụng lượng rất lớn thuốc
bảo vệ thực vật, trừ sâu, diệt cỏ, phân bón,.... làm phát tán Asen vào trong nước.
Điều này khiến cho Asen tồn dư trong đất trồng, nước ngầm, từ đó Asen được
tích lũy trong các loại thực phẩm [22], [31]. Các loài động vật tích lũy Asen
trong quá trình ăn thức ăn chăn nuôi có chứa hàm lượng Asen cao, ăn các loài
thực vật đã tích lũy Asen. Asen trong hải sản thường là Asen hữu cơ, ít độc và
dễ dàng đào thải ra khỏi cơ nhanh chóng. Tuy nhiên, một số hợp chất hữu cơ
của Asen khi được hấp thụ vào cơ thể sẽ được chuyển hóa thành Asen vô cơ và
trở nên độc hại [32].
11
Ngoài ra, trong quá trình sản xuất và chế biến, bảo quản thực phẩm (rửa,
đun, nấu…) với nguồn nước bị ô nhiễm, cùng với việc sử dụng các chất bảo
quản, chất tạo màu, gia vị…thành phần có chứa Asen khiến hàm lượng Asen tồn
dư trong thực phẩm. Các dụng cụ chứa đựng, bảo quản thực phẩm không đảm
bảo, có thành phần Asen cũng dẫn tới sự phơi nhiễm của thực phẩm đối với
Asen [33], [34].
1.1.4.2. Cơ chế hấp thụ Asen trong cơ thể con người
Hình 1.2. Cơ chế hấp thụ Asen trong cơ thể người [5]
Asen xâm nhập vào cơ thể con người chủ yếu qua con đường tiêu hóa
(chuỗi thức ăn và nước uống) [35], đây là con đường thuận lợi cho việc nhiễm
độc Asen vì hàng ngày chúng ta luôn luôn phải ăn uống để duy trì sự sống.
Lượng nhỏ Asen được hấp thụ qua hô hấp, đôi khi qua da hoặc truyền từ mẹ
sang con qua nhau thai. Asen thâm nhập qua con đường tiêu hóa chủ yếu thông
qua thực phẩm [36], mà nhiều nhất là đồ ăn biển, đặc biệt là động vật nhuyễn
12
thể [37], nước uống có hàm lượng Asen cao hoặc do tiếp xúc trực tiếp với thuốc
bảo vệ thực vật, hóa chất. Asen tồn tại trong không khí, khi hít phải các hạt bụi
chứa Asen, những hạt bụi đó sẽ bám vào phổi và đi khắp cơ thể. Nếu da tiếp
xúc với đất, nước ô nhiễm Asen, chỉ có một lượng nhỏ Asen có thể thấm qua
da và đi vào cơ thể.
Khi vào cơ thể, Asen được tích lũy nhiều trong các mô giàu keratin da,
móng, tóc và trong các tổ chức giàu biểu mô như niêm mạc vòm miệng, thực
quản, dạ dày, ruột non. Mức độ tích lũy Asen trong cơ thể không phụ thuộc vào
giới nhưng quá trình tích lũy tăng dần theo tuổi. Sau đó Asen được đào thải ra
khỏi cơ thể chủ yếu qua đường tiết niệu. Ngay trong ngày đầu khoảng 1/3 lượng
Asen hấp thu được thải ra ngoài và tiếp tục thải gần hết trong vòng 10-14 ngày,
một phần nhỏ qua phân, mồ hôi và sữa mẹ. Tuy nhiên, vẫn còn một lượng nhỏ
tiếp tục được tích lũy trong cơ thể [114].
Asen xâm nhập vào cơ thể con người chủ yếu dưới dạng vô cơ [38].
Đặc biệt là As (III), được hấp thu chủ yếu qua đường ăn uống. Khi asen xâm
nhập vào cơ thể theo đường ăn uống, các hợp chất của asenit và asenat hòa tan
vào nước được cơ thể hấp thụ qua đường tiêu hóa vào máu tới 90% và nhanh
chóng rời hệ tuần hoàn đến các tổ chức trong cơ thể. Khi đó chúng tác động và
liên quan tới sự thay đổi biểu sinh, sự thay đổi xảy ra trong biểu hiện gen và
không có sự thay đổi trong chuỗi AND. Chúng bao gồm methyl hóa AND, thay
đổi histone và can thiệp ARN [10]. Asen tác động tới các ezym và làm hư hại
sự hô hấp của tế bào. As (III) cản trở nhóm sunfidryl (-SH) gắn vào các enzyme
và giữ lại trong các protein tế bào của cơ thể như keratin disunfua trong tóc,
móng và da [39].
1.1.5.1. Phương pháp sắc ký lỏng khối phổ plasma cao tần cảm ứng (LC-ICP-MS)
1.1.5. Các phương pháp xác định Asen
Nguyên lý của phương pháp là các dạng Asen trong thực phẩm (hải sản
và các sản phẩm có nguồn gốc hải sản; rau, củ, quả và các sản phẩm rau quả;
13
chè, gia vị,..) được chiết ra khỏi nền mẫu với acid nitric nồng độ 2% bằng bể
rung siêu âm. Mẫu sau đó được lọc và phân tích bằng sắc ký lỏng ghép nối khối
phổ plasma cao tần cảm ứng LC-ICP-MS.
Phương pháp LC- ICP - MS có các ưu điểm như độ nhạy cao, độ lặp lại
cao, xác định đồng thời được hàng loạt các kim loại trong thời gian phân tích
ngắn [40]. Với nhiều ưu điểm, kĩ thuật phân tích này được ứng dụng rộng rãi
để phân tích nhiều đối tượng khác nhau đặc biệt là trong các lĩnh vực phân tích
vết ở nhiều lĩnh vực khác [41]. Tuy nhiên, phương pháp này lại không phù hợp
với những phân tích nhanh, công suất cao, đa nguyên tố; giá thành các thiết bị
đắt, việc sử dụng và bảo trì cũng phức tạp.
1.1.5.2. Phương pháp phân tích khối lượng
Đặc điểm của phương pháp này là ảnh hưởng của một số ion kim loại có
thể gây nhiễm bẩn, gây sai số đáng kể. Ngày nay phương pháp phân tích khối
lượng ít được sử dụng do có những hạn chế nêu trên, nó được thay thế bằng các
phương pháp công cụ cho độ chính xác cao và đơn giản hơn. Hiện nay, phương
pháp này chỉ áp dụng với mẫu có hàm lượng Asen lớn và thực hiện qua nhiều
công đoạn [42].
1.1.5.3. Phương pháp đo hiện trường với chất nhuộm thủy ngân bromua
Asen (III), (V) được chuyển thành khí AsH3 nhờ hỗn hợp khử mạnh
NH2SO3H - axit sunfamic và NaBH4 - natri bohidrua. Khí asin tạo thành sẽ
tạo phức với thủy ngân bromua được tẩm trên giấy và chuyển thành màu vàng.
Việc định lượng dựa vào màu trên giấy, độ đậm nhạt của màu. Giới hạn phát
hiện là 10µg/L. Phương pháp này được ứng dụng đo hiện trường với số lượng
mẫu lớn, chủ yếu cho mục đích sàng lọc trên diện rộng [42].
1.1.5.4. Phương pháp Von - Ampeḥatan
Cơ sở của phương pháp Von - Ampe hòa tan là xây dựng đường cong
phụ thuộc giữa cường độ dòng điện và hiệu điện thế giữa hai điện cực được đặt
trong bình điện phân chứa chất cần phân tích.
14
Sử dụng phương pháp VonAmpe hòa tan với điện cực đĩa quay vàng có thể
đánh giá riêng rẽ, đồng thời hàm lượng As (III) và As (V) [3]; bằng phương pháp
này có thể xác định As (III) ở khoảng nồng độ vài chục mg/L, tuy nhiên, lại kém
nhạy đối với As (V) do As (V) kém hoạt động về mặt điện hóa.
1.1.5.5. Phương pháp phổ phát xạ nguyên tử cảm ứng cộng hưởng plasma
(ICPAES)
Dung dịch mẫu được phun ở dạng sol khí tới vùng plasma argon có nhiệt
độ từ 6000°K đến 8000°K, tại đó Asen được nguyên tử hóa và phát xạ bước
sóng đặc trưng. Nồng độ Asen trong mẫu được xác định dựa trên cường độ
vạch phát xạ. Giới hạn phát hiện của phương pháp là 35-50 µg/L. Phương pháp
này có thể xác định nhiều nguyên tố cùng một lúc và được áp dụng đối với tất
cả các loại nền màu khác nhau. Tuy nhiên các mẫu lỏng và rắn chứa nhiều kết
tủa cần phải xử lý trước khi phân tích [43].
1.1.5.6. Phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử sử dụng kĩ thuật hidrua
hóa (HGAAS)
HGAAS là một kỹ thuật phân tích chuyên dụng cho các nguyên tố vi
lượng đặc biệt là As, Se, Bi, Te… có những ưu điểm như tách được chất phân
tích ra khỏi nền của mẫu nên loại trừ được nhiều yếu tố ảnh hưởng, đồng thời
cũng làm giàu được chất phân tích nên có giới hạn phát hiện rất nhỏ. Ngoài ra
phương pháp này có độ chọn lọc cao, dễ thực hiện, thời gian phân tích ngắn,
dùng cho được hầu hết các đối tượng mẫu và chi phí hóa chất không lớn. Do
đó đây là phương pháp được sử dụng nhiều trong các phòng thí nghiệm và
Tuy nhiên, đây là một kỹ thuật phân tích hiện đại, đòi hỏi kiến thức của
kỹ thuật viện vận hành, độ ổn định của thiết bị. Kỹ thuật này vẫn còn gặp phải
một vài yếu tố gây nhiễu đến tín hiệu như nhiễu động học, nhiễu trong pha khí,
nhiễu trong pha lỏng… nhưng sẽ khắc phục được nếu nắm rõ nguyên lý của
quá trình vận hành và thận trọng trong khâu phân tích mẫu [44].
15
Căn cứ vào những ưu điểm và nhược điểm của các phương pháp xác định
hàm lượng Asen đang được áp dụng và năng lực của Labo kiểm nghiệm thì
chúng tôi lựa chọn Phương pháp sắc ký lỏng ghép nối khối phổ plasma cao tần
cảm ứng (LC-ICP-MS) để xét nghiệm Asen trong thực phẩm; Phương pháp
quang phổ hấp thụ nguyên tử sử dụng kĩ thuật hidrua hóa (HVG-AAS) để xét
nghiệm Asen trong nước và tóc.
1.1.6. Tiêu chuẩn Asen trong nước và thực phẩm
Tổ chức Y tế Thế giới khuyến nghị giới hạn quy định về nồng độ asen
trong nước uống ở mức 0,01mg/lít [45]. Giới hạn nồng độ này đã được một số
tổ chức quốc tế/quốc gia thông qua, như Ủy ban Châu Âu và Cơ quan Bảo vệ
Môi trường Hoa Kỳ. Đến nay, đã có rất nhiều nước trên thế giới áp dụng tiêu
chuẩn 0,01mg/lít, tiêu biểu như Mỹ, Nhật Bản, Singapore, Hàn Quốc, Đài
Loan… Tuy nhiên, một số quốc gia đang phải đối mặt với vấn đề ô nhiễm Asen
nghiêm trọng nên hiện vẫn duy trì giới hạn cao hơn, như Trung Quốc, Ấn Độ
và Bangladesh. Mặt khác, có những khu vực áp dụng giới hạn thấp hơn so với
đề xuất của WHO, như ở Úc (7 μg/L), bang New Jersey, Hoa Kỳ (5 μg/L) [46].
Nguồn nước ngầm hoặc/và nước mặt bị ô nhiễm Asen khiến Asen tích
lũy trong các cây lương thực, rau củ quả và các loài động vật [47]. Điều quan
trọng và nguy hiểm là việc tiếp xúc với Asen từ việc tiêu thụ thực phẩm. Chính
vì vậy mà các chuyên gia về thực phẩm của tổ chức FAO/WHO đã đưa ra mức
hấp thụ lượng Asen vô cơ tối đa cho người là 15µg/kg trọng lượng cơ thể/tuần
[48], [49]. Năm 2014, Ủy ban Tiêu chuẩn Thực phẩm của Liên hợp quốc và Tổ
chức Nông lương Thế giới (FAO) đã đưa ra bộ quy định hàm lượng cho phép
của một số chất trong thực phẩm, trong đó có quy định tổng lượng Asen trong
gạo không được vượt quá 0,2 mg/kg [50]. Quốc gia duy nhất là Trung Quốc,
áp đặt nồng độ Asen tối đa cho phép trong gạo là 0,15 mg/kg, một giá trị thậm
chí còn nghiêm ngặt hơn mức khuyến nghị trước đó [51]. Liên quan đến ô
16
nhiễm Asen, một loại thực phẩm khác thu hút sự quan tâm của cộng đồng khoa
học là cá, song chưa được tổ chức toàn cầu nào đề xuất hoặc thông qua [52].
Tại Việt Nam, theo quy định của Bộ Y tế mức giới hạn Asen trong nước
để ăn uống đã áp dụng mức 0,01 mg/lít [53], nước để sinh hoạt là 0,05 mg/lít
[54] trong một thời gian dài rồi mới hạ mức chuẩn xuống 0,01 mg/lít như hiện
nay [55]. Theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường, mức giới hạn Asen
trong nước mặt sử dụng cho mục đích cấp nước sinh hoạt (sau khi áp dụng xử
lý thông thường) là 0,01 mg/lít, dùng cho mục đích cấp nước sinh hoạt nhưng
phải áp dụng công nghệ xử lý phù hợp là 0,02 mg/lít và dùng cho mục đích tưới
tiêu, thủy lợi là 0,05 mg/lít [56].
Giới hạn Asen trong thực phẩm cũng đã được Bộ Y tế quy định (tính
theo mg/kg mg/L) tại Quyết định số 46/2007/QĐ-BYT ngày 19/1/2007 [57]:
Thịt và sản phẩm thịt (1,0); sữa (0,5); Sản phẩm rau, quả trừ nước ép rau, quả
(1,0); Tôm, cua, cá (2,0); Động vật thân mềm (1,0). Theo Quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia (QCVN 8-2:2011/BYT) của Bộ Y tế ban hành ngày 13/1/2011
quy định đối với giới hạn ô nhiễm kim loại nặng [58]: Các sản phẩm sữa dạng
bột, dạng lỏng, sản phẩm phomai, chất béo từ sữa (0,5); dầu và mỡ động vật,
bơ thực vật, dầu thực vật (0,1); Rau khô, quả khô, chè và sản phẩm chè (0,1);
cà phê, cacao và sản phẩm cacao (0,1).
1.2. Tình hình ô nhiễm Asen trên thế giới và tại Việt Nam
1.2.1. Trên thế giới
1.2.1.1. Tình hình ô nhiễm Asen trong thực phẩm
Asen là một chất gây ô nhiễm rộng rãi xảy ra cả trong tự nhiên lẫn do
hoạt động của con người. Vì vậy, Asen có mặt trong nhiều loại thực phẩm như
ngũ cốc, hoa quả và rau xanh thông qua quá trình hấp thu nước và các chất dinh
dưỡng từ đất, nước. Các loại thuỷ, hải sản cũng có chứa Asen với hàm lượng
nhất định và khác nhau theo từng loại. Gạo và hải sản là 2 thực phẩm có chứa
lượng Asen nhiều hơn các thực phẩm khác, tuy nhiên Asen trong hải sản chủ
17
yếu là loại hữu cơ, được đào thải ra khỏi cơ thể nhanh và ít độc tính hơn nhiều
so với Asen vô cơ [59], [60], [61].
Một nhóm nghiên cứu đã điều tra sự phơi nhiễm Asen của cư dân
Campuchia từ việc tiêu thụ thực phẩm hàng ngày của họ. Các mẫu nghiên cứu
được lấy là đất canh tác lúa, lúa (chưa chín), và gạo (chưa nấu chín và nấu chín),
cá và rau được thu thập từ các tỉnh Kandal, Kratie và Kampong Cham trong lưu
vực sông Mê Kông của Campuchia. Kết quả cho thấy rằng tổng nồng độ Asen
trong đất canh tác lúa và lúa từ Kandal cao hơn đáng kể so với các loại từ tỉnh
Kampong Cham (t-test, p <0,05). Hơn nữa, có một mối tương quan đáng kể
giữa tổng nồng độ Asen trong đất canh tác lúa và lúa đã được tìm thấy. Nghiên
cứu cũng cho thấy rằng cư dân ở Kandal có nguy cơ bị nhiễm Asen từ việc tiêu
thụ thực phẩm hằng ngày [62].
Liên quan đến ô nhiễm Asen, một loại thực phẩm khác thu hút sự quan
tâm của cộng đồng khoa học là cá. Thông qua ô nhiễm nước (nước biển hoặc
nước ngọt), Asen có thể xâm nhập vào sinh vật dưới nước và tích tụ. Tổng nồng
độ Asen trung bình cao nhất trong nghiên cứu của EFSA ở Châu Âu được tìm
thấy trong cá và các loại hải sản khác với giá trị trung bình là 2,38 mg/kg. Tỷ
lệ Asen vô cơ cao đã được chứng minh trong hải sản, bao gồm cả một số loài
rong biển thuộc họ Saragassum fusiforme, có thể chứa tới > 70% Asen vô cơ;
vẹm xanh (Mytilus edulis) từ một số khu vực nhất định ở Na Uy, đã cho thấy
nồng độ Asen vô cơ lên đến 5,8 mg/kg và ở một số loài cá nước ngọt từ Thái
Lan (lên đến 2,6 mg/kg khối lượng khô Asen vô cơ) [63].
Wang và cộng sự (2019) khi nghiên cứu 9 loài cá (Cá sòng Nhật Bản,
cá thu Nhật Bản, cá ba sa, cá hố, cá chim trắng, cá chim Hàn Quốc, cá tuyết
vây xanh, Cá dây Nhật Bản, cá trê trắng), 3 loài nhuyễn thể và 1 loài giáp xác
(cua đá Nhật Bản) tại khu vực đánh cá mở, biển Hoa Đông đã xác định hàm
lượng trung bình KLN theo thứ tự Pb > Cr > As > Cd; khoảng dao động của
18
các KLN tương ứng là Pb: 5,7 (3 -12); Cr: 3,8 (2,0-5,6); As: 0,92 (0,41-6,8)
và Cd: 0,14 (0,08-0,33) [64].
Asen tồn tại trong rau xanh, củ, quả cũng được nhiều nhà nghiên cứu
quan tâm và phát hiện ra. Nghiên cứu của Yanchun Wang và cộng sự (2011),
phát hiện hàm lượng trung bình của Asen trong rau nghiên cứu dao động rộng
từ 0,17 - 0,52 mg/kg trọng lượng khô [65]. Nghiên cứu của Ram Proshad và
cộng sự cho thấy giá trị trung bình Asen được xác định ở rau trồng gần khu vực
công nghiệp tại Bangladesh (2,28 mg/kg) [66].
Saiful Islam và cộng sự (2016) đã theo dõi các kim loại nặng như Cr, Ni,
Cu, As, Cd và Pb trong khoai tây (Solanum tuberosum), hành tím (Allium cepa)
và cà rốt dại (Daucus carota). Giá trị của các kim loại nặng được đánh giá cao
hơn giới hạn cho phép của FAO)/WHO, cho thấy có thể gây ra rủi ro khi ăn các
loại rau này. Sự hiện diện của kim loại nặng trong rau có thể là do sự hấp thụ
từ đất, nước. Lượng Cu, As và Pb hấp thụ qua rau cao hơn tiêu chuẩn sức khỏe
được khuyến nghị [67]. Zhu và cộng sự (2011) xác định kim loại nặng trong
dầu thực vật bằng cách sử dụng phép đo phổ phát xạ nguyên tử plasma ghép
cảm ứng (ICPAES). Lượng Asen được quan sát trong khoảng 0,009 - 0,019
µg/g-1, tương ứng. Hàm lượng Asen cao hơn các kim loại khác trong các loại
dầu ăn được điều tra [8].
Shakya và Khwarunjoo (2013) đã đánh giá mức độ ô nhiễm của năm kim
loại nặng (As, Cd, Cr, Pb và Zn) trong năm loại rau lá xanh khác nhau, đó là
mù tạt (Brassica campestris), cà pháo (Lepidium sativum), thì là (Foeniculum
vulgare), rau mùi (Coriandrum sativum), và rau bina (Spinacea oleracea). Asen
là 0,9-12,5 mg/kg trong chồi lá, thân của các loại rau thử nghiệm vượt mức cho
phép (MPL) của FAO/WHO [68].
Pan, Wu và Jiang (2016) đã phân tích mức trung bình của As, Cd, Cr,
Ni, Hg và Pb lần lượt là 0,013, 0,017, 0,057, 0,002, 0,094 và 0,034 mg/kg-1
(trọng lượng tươi) phân tích 5785 loại rau với phương pháp tiếp cận xác định
19
(ước lượng điểm). Các mẫu có 0,25% đối với Asen và 1,56% đối với Pb đã
vượt quá nồng độ tối đa cho phép do Bộ Y tế Trung Quốc quy định. Nguy cơ
sức khỏe thấp đối với As, Cd, Cr, Pb, Ni và Hg do ăn rau [69].
Trong nghiên cứu của tác giả Hailu Reta Gebeyehu hàm lượng kim loại
nặng (Cr, Cd, Zn, Fe, Pb, As, Mn, Cu, Hg, Ni và Co) trong đất và các loại rau
thường được tiêu thụ ở miền trung Ethiopia và các nguy cơ sức khỏe có thể xảy
ra do tiêu thụ rau. Các mức As, Pb, Cd, Zn, Cu, Hg và Co đều vượt quá mức
tham chiếu trong đất nông nghiệp. Tương tự như vậy, mức As, Pb, Cd, Cr và
Hg vượt quá giá trị khuyến nghị trong các mẫu rau với nồng độ lần lượt từ
1,93–5,73, 3,63–7,56, 0,56–1,56, 1,49–4,63 và 3,43–4,23 mg/kg. Người ta
quan sát thấy rằng rau ăn lá (bắp cải) tích lũy kim loại nặng ở mức độ lớn hơn
so với cà chua. Lượng kim loại độc hại tiêu thụ hàng ngày ước tính (EDI) do
tiêu thụ rau thấp hơn mức tối đa có thể dung nạp hàng ngày (MTDI). Tuy nhiên,
tổng thương số sức khỏe (THQ), được tính toán dựa trên EDI của các kim loại
nặng được tìm thấy > 1 đối với As và Hg do ăn cà chua và đối với As, Hg và
Co do ăn bắp cải, cho thấy nguy cơ sức khỏe đáng kể [70].
1.2.1.2. Tình hình tồn dư Asen trong tóc
Mối tương quan giữa nồng độ Asen trong tóc và trong nước uống cũng
như trong máu và/hoặc nước tiểu đã được báo cáo. Những mối tương quan này
rõ ràng cho thấy mối quan hệ giữa bài tiết tiếp xúc và hấp thụ Asen. Ngoài ra,
các chất chuyển hóa Asen như axit monomethylarsonic và axit dimethylarsinic
đã được xác định và định lượng trong các mô (tóc) và chất lỏng này, cho thấy
nồng độ Asen trong tóc tăng cao có thể phản ánh tình trạng nhiễm độc Asen toàn
thân. Do đó, phân tích tóc có giá trị tiềm năng như một quy trình sàng lọc ngộ
độc Asen. Tuy nhiên, những câu hỏi liên quan đến sự lắng đọng ngoại sinh so
với sự lắng đọng nội sinh của Asen trong tóc và những điều không chắc chắn về
mức độ Asen bình thường trong tóc vẫn chưa được nghiên cứu rõ ràng. Trong
20
khi chờ một nghiên cứu có tính quyết định, việc xác định nồng độ Asen trong
tóc vẫn là một công cụ sàng lọc sử dụng [71].
Nghiên cứu của Hashim và cộng sự được tiến hành năm 2013 với mục
tiêu xác định mức độ phổ biến của nhiễm độc Asen ở Campuchia dựa trên các
tiêu chí chấp nhận được và điều tra sử dụng nồng độ Asen tồn dư trong tóc như
một dấu ấn sinh học. Nghiên cứu thực hiện trên 616 người được lựa chọn có
chủ đích từ 3 tỉnh trong lưu vực sông Mê Kông của Campuchia. Kết quả cho
thấy: dấu hiệu phổ biến nhất của nhiễm độc Asen là giảm sắc tố da với tỷ lệ
14,5% trong số tất cả những người được hỏi và 32,4% trong số những người
được hỏi có mức Asen tóc là 1 μg/g, tiếp theo đó là triệu chứng dày sừng. Kết
quả cũng cho thấy mức Asen tóc 1,0 μg/g là ngưỡng thể hiện một cá nhân bị
nhiễm Asen. Mức Asen tóc này, cùng với sự hiện diện của một hoặc nhiều dấu
hiệu nhiễm độc Asen cổ điển, dường như là một tiêu chí thực tế để chẩn đoán
xác nhận. Dựa trên các tiêu chí này, tỷ lệ nhiễm Asen chung cho tất cả các tỉnh
được tìm thấy là 16,1%, tỉnh Kandal ghi nhận tỷ lệ lưu hành cao nhất là 35,5%.
Tỷ lệ này tương đối cao khi so sánh với các quốc gia bị ảnh hưởng khác [72].
Một nghiên cứu về hàm lượng Asen trong tóc, trong móng trên 153 người
dân Úc sống ở khu vực có nồng độ Asen cao trong nước (nồng độ asen trung
bình 43,6µg/l), kết quả cho thấy hàm lượng asen trung bình trong tóc của người
dân là 5,52mg/kg tóc, trong móng là 3,31mg/kg móng. Có mối tương quan
thuận giữa hàm lượng asen trong tóc, trong móng của người dân và nồng độ
Asen trong nước và trong đất [73].
Rasheed H và cộng sự đã tiến hành nghiên cứu dựa trên cơ sở sinh học
của con người với 395 tình nguyện viên từ 223 hộ gia đình có nguồn nước sinh
hoạt hộ gia đình ở vùng nông thôn Punjab, Pakistan. Công trình này đã cho thấy
sự đóng góp tương đối của nước và thực phẩm vào lượng Asen tích lũy khi đã
loại bỏ các yếu tố gây nhiễu tiềm ẩn như tuổi, giới tính, nghề nghiệp và thời
gian tiếp xúc của dân số nghiên cứu. Hồi quy tuyến tính đa biến cho thấy mối
21
quan hệ có ý nghĩa mạnh mẽ giữa tổng Asen, lượng nước uống và nồng độ tổng
Asen, Asen vô cơ, axit monomethylarsonic, axit dimethylarsinic trong mẫu
nước tiểu và móng chân. Lượng tổng Asen ăn từ thực phẩm chính (gạo và lúa
mì) cũng cho thấy mối quan hệ đáng kể với tổng lượng Asen trong tóc [74].
1.2.2. Tại Việt nam
1.2.2.1. Tình hình ô nhiễm Asen trong thực phẩm
Ô nhiễm Asen trong thực phẩm luôn là vấn đề được các nhà nghiênc cứu
rất được quan tâm. Asen tồn tại trong thực phẩm không ảnh hưởng vấn đề sức
khỏe ngay lập tức nhưng nếu tích lũy lâu ngày có thể tiềm ẩn gây ra ung thư,
rối loạn điều tiết hormon, trao đổi chất và hệ thống miễn dịch. Nhiều nghiên
cứu đã phát hiện hàm lượng Asen trong thực phẩm.
Trần Thị Quý và cộng sự (2019) đã xác định được hàm lượng Asen tích
luỹ trong 3 loại rau nghiên cứu biến động từ 0,02-0,04 mg/kg. Hàm lượng Asen
cao nhất được xác định trong đậu đỗ xanh và đỗ (1,26 mg kg) [75]. Nghiên cứu
của Đỗ Thị Tuyết Nhung và cộng sự năm 2018 tại thành phố Hồ Chí Minh cho
thấy hàm lượng kim loại nặng trong rau muống cao hơn rau cải xanh. Xu hướng
chung hàm lượng kim loại nặng trung bình trong rau cải xanh ở mùa khô và
mùa mưa cho thấy As> Pb> Cr> Cd, với rau muống là Cr> As> Pb> Cd [76].
Asen tan trong dung dịch đất ở dạng vô cơ là As (V), trong quá trình sinh
trưởng cây rau Má và Cải xanh hấp thụ chất dinh dưỡng từ đất trong đó có Asen.
Asen tích lũy trong Rễ và Lá rau chủ yếu ở dạng As (III). Đồng thời đã có sự
khử As (V) thành As (III) trong Rễ rau Má và Cải xanh. Lượng As (V) chỉ còn
lại trong khoảng từ 10-22%. Như vậy Asen trong Rau xanh chủ yếu tồn tại dưới
dạng vô cơ độc hại, dạng hữu cơ ít độc chiếm tỷ lệ nhỏ hơn rất nhiều. Tuy vậy
khả năng vận chuyển Asen từ rễ lên lá của các loài cũng khác nhau, khả năng
này ở cây rau Má là cao hơn rau Cải [77].
Cũng trong một nghiên cứu tại Thái Nguyên xác định hàm lượng Pb, As
trong Rau, quả (rau Muống, Mồng Tơi, Cải Xanh, Ngải Cứu, rau Ngót, Khoai
22
Lang, Chuối, Đu Đủ...) trồng tại các vùng xung quanh xưởng luyện kim màu
Thái Nguyên đã tìm thấy hàm lượng Pb và As trong Rau, Quả ăn được trồng
tại vùng có xưởng luyện kim màu Thái Nguyên cao hơn mức an toàn cho phép
từ 2 đến 6 lần [78].
Nghiên cứu của Nguyễn Đức Vượng áp dụng phương pháp quang phổ
hấp thụ nguyên tử không ngọn lửa dùng lò graphit vào việc xác định hàm lượng
Pb và As trong 32 mẫu rau ở xã Đồng Trạch, Quảng Trạch, Quảng Bình. Hàm
lượng kim loại trung bình (µg/kg tươi) trong Rau xác định được là: 12,62 µg/kg
đến 29,26 µg/kg đối với Pb; 7,93µg/kg đến 15,01µg/kg đối với As. Tiến hành
đánh giá hàm lượng Pb, As trong rau theo tháng và vị trí. Kết quả cho thấy hàm
lượng kim loại trong rau muống và rau cải ở các thời gian lấy mẫu khác nhau
là như nhau có ý nghĩa về mặt thống kê với p > 0,05; còn theo vị trị khác nhau
có hàm lượng khác nhau có ý nghĩa về mặt thống kê với p < 0,05 [79].
Nghiên cứu của tác giả Lương Thị Hồng Vân trong thực vật dùng làm
thức ăn cho người tại mỏ thiếc Sơn Dương, Tuyên Quang cho thấy trong số 9
mẫu Rau Củ Quả được phân tích, có 6 mẫu chứa hàm lượng Asen cao hơn
TCVN cho phép từ 4 đến 17 lần (thấp nhất là 0,42 mg/kg tươi và cao nhất là
1,76mg/kg tươi) [80]. Kết quả phân tích trong nghiên cứu của Nguyễn Thị
Tuyết cho thấy hàm lượng kim loại nặng độc hại As, Pb, Cd trong các mẫu rau
Cải Ngồng được trồng tại khu vưc xóm Đông, xã Đồng Bẩm cho thấy: Chỉ tiêu
phân tích As trong rau Cải Ngồng đều đạt tiêu chuẩn an toàn của Bộ Ngông
nghiệp và Phát triển nông thôn (2008), mẫu thấp nhất có giá trị 0,11 mg/kg,
mẫu cao nhất có giá trị 0,23 mg/kg [81].
Trong nghiên cứu của tác giả Đặng Quốc Trung cho thấy khi xử lý mẫu
Chè xanh của 23 xã thuộc 7 khu vực, các vị trí lấy mẫu và kết quả đo phổ hấp
thụ nguyên tử cho thấy với Asen: Trong 23 mẫu phân tích đều có hàm lượng
Asen thấp, tuy nhiên hàm lượng Asen ở khu vực huyện Phú Lương, Thái
23
Nguyên là cao hơn so với tất cả các vùng khác, có thể do vùng này có nhiều
khu khai thác khoáng sản [82].
Nghiên cứu thực hiện tại xã Quốc Thái, huyện An Phú, tỉnh An Giang
trên cây trồng là Đậu Nành và Ngô của tác giả Nguyễn Văn Chương cho thấy
hàm lượng Asen trung bình trong rễ dao động trung bình đạt 1,25 mg/kg, trong
thân lá dao động trung bình đạt 1,23mg/kg. Hàm lượng As trung bình trong hạt
trung bình đạt 0,11 mg/kg [83].
Khi nguồn nước bị ô nhiễm Asen, bằng cách sử dụng nguồn nước này để
tưới tiêu thì vấn đề ô nhiễm có thể được chuyển sang thảm thực vật. Trong
trường hợp này, các nghiên cứu đều tập trung vào lúa gạo, vì loại cây trồng này
cần một lượng lớn nước để canh tác và được tiêu thụ với số lượng lớn ở các
khu vực đông dân cư. Tương tự trong gạo, Asen có thể tích tụ trong cá, chủ yếu
từ nước ngọt và ở các loài sinh vật biển khác, đặc biệt là trai, ốc. Nghiên cứu
của Đỗ Minh Tuấn về tồn dư kim loại nặng trong động vật thủy sinh (Ốc) trên
sông Cầu đoạn chảy qua địa bàn thành phố Thái Nguyên đã cho thấy tất cả các
mẫu Ốc đều bị nhiễm Asen với hàm lượng cao hơn tiêu chuẩn của Bộ Y tế từ
1,2 - 1,8 lần. Đặc biệt mẫu Ốc sau điểm tiếp nhận suối Phượng Hoàng có hàm
lượng Asen cao gấp 1,82 lần tiêu chuẩn cho phép. Nguyên nhân là do ảnh
hưởng của việc khai thác chế biến khoáng sản khu vực phía trên như Hà Thượng
- Địa Từ, Phục Linh,…và hoạt động nông nghiệp tại khu vực [84].
Xác định hàm lượng thủy ngân, Asen, Selen trong Cá Thu, cá Trích ở
hai bến cá cửa hội (Nghệ An) và Hộ Độ (Hà Tĩnh) cho thấy hàm lượng các độc
tố thủy ngân, selen của 2 loại Cá, Asen ở cá thu ở hai vùng biển nằm dưới
ngưỡng giới hạn cho phép. Tuy nhiên hàm lượng nguyên tố Asen ở trong Cá
trích ở hai khu vực biển Nghệ An và Hà Tĩnh là cao và vượt ngưỡng theo
QCVN, điều này có thể dự đoán là sự tích lũy Asen trong Cá Trích là lớn, hơn
nữa loại Cá này sống gần bờ hơn và dễ bị con người đánh bắt trở thành nguồn
thực phẩm hơn [85].
24
Trên cơ sở phân tích hàm lượng asen, cadimi, chì trong một số mẫu Sò
Huyết và nước nuôi Sò Huyết lấy ở ba vùng thuộc ba xã Long Hòa, An Thới
Đông và Lý Nhơn, kết quả cho thấy Sò Huyết: asen (0,47÷0,517mg/kg), cadimi
(0,1457÷0,548mg/kg) và chì (0,154÷0,3590mg/kg). Nồng độ của các kim loại
nặng trong nước nuôi Sò Huyết là: Asen (0,6859.10-3÷0,8045.10-3 mg/L);
cadimi (0,0065.10-3÷ 0,0113.10-3 mg/L) [86].
Tại Thái Bình còn rất ít nghiên cứu về tình trạng ô nhiễm Asen và ô
nhiễm Asen trong thực phẩm được tiến hành. Năm 2017, Cao Thị Hảo và cộng
sự đã tiến hành nghiên cứu trầm tích bề mặt và loài Ngao trắng Bến Tre tại 9
điểm ven bờ biển tỉnh Thái Bình. Kết quả nghiên cứu cho thấy, trong trầm tích
vùng ven biển tỉnh Thái Bình, Asen có hàm lượng cao tập trung chủ yếu ở rừng
ngập mặn xã Nam Thịnh và rừng ngập mặn sú vẹt (Thái Thụy). So sánh với
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng trầm tích vẫn nằm trong giá trị giới
hạn cho phép. Tuy nhiên, hàm lượng Asen trong một số mẫu ở ngưỡng cao xấp
xỉ với Quy chuẩn Việt Nam. So sánh với hướng dẫn chất lượng trầm tích của
Canada năm 2002 thì hàm lượng Asen có trong trầm tích vùng ven biển tỉnh
Thái Bình đã vượt giới hạn nồng độ có ảnh hưởng TEC, và vượt nồng độ gây
ảnh hưởng PEC tại một số vị trí như Đồng Châu, rừng ngập mạn xã Nam Thịnh,
cửa Thái Bình, rừng ngập mặn sú vẹt (Thái Thụy), lạch thứ 2 - cửa Thái Bình
và cửa Diêm Điền. Nghiên cứu cũng ghi nhận hàm lượng Asen tích lũy trong
trầm tích vùng ven biển tỉnh Thái Bình cao hơn rất nhiều so với các khu vực
khác như cao hơn 7,52 lần so với trầm tích Nhu Phu - Khánh Hòa, và 13,4 lần
so với vùng ven bờ Hải Phòng. Tác giả cũng tìm ra hàm lượng Asen tích lũy
trong loài Ngao Trắng Bến Tre tại rừng ngập mặn xã Nam Thịnh và cửa Thái
Bình tại thời điểm nghiên cứu đang ở mức rất cao và cao hơn so với các điểm
lấy mẫu còn lại của nghiên cứu [87].
25
1.2.2.2. Tình hình tồn dư Asen trong tóc
Asen sau khi được hấp thu vào cơ thể, một lượng nhỏ lích lũy, phần lớn
còn lại được bài tiết ra ngoài theo đường nước tiểu và mồ hôi, ngoài ra còn tích
lũy trong tóc và móng. Hàm lượng Asen trong nước tiểu và máu thấp hơn ở
trong tóc và móng do thời gian lưu trữ Asen trong nước tiểu là khoảng 3 đến 4
ngày và máu là từ 2 đến 3 giờ. Trong khi đó Asen trong tóc và móng thì tích
lũy với hàm lượng khá cao do chúng có chứa chất sừng, là những chuỗi protein
có chứa liên kết disunfua, các disunfua hoạt động giống như Asen trong chất
sừng. Vì vậy hàm lượng Asen trong tóc người được sử dụng làm chất chỉ thị
sinh học xác định mức độ phơi nhiễm Asen và nhiễm độc tố Asen ở người và
chúng cũng dễ thu thập, vận chuyển và bảo quản tóc [88].
Một nghiên cứu về sự tiếp xúc với Asen trong sinh hoạt hằng ngày đã
được tiến hành ở đồng bằng sông cửu Long, Việt Nam. Nhóm nghiên cứu đã
tiến hành kiểm tra lượng Asen vô cơ hàng ngày từ nước uống và gạo ở 45 hộ
gia đình (75 cá nhân) ở tỉnh An Giang, miền Nam Việt Nam. Lượng Asen vô
cơ hàng ngày dao động từ 28-102 µg d-1, tương đương với liều hàng ngày 0,6-
1,9 µg d-1 kg (cơ thể wt)-1. Nồng độ này tăng khi quan sát trên tóc của đối tượng
nghiên cứu. Khoảng 67% (n = 44), 42% (n = 28) và 15% (n = 10) của các mẫu
tóc có mức Asen lần lượt vượt quá 1,3 và 10 µg g-1. Tổng nồng độ Asen trong
tóc của nam và nữ tương quan tốt với tổng lượng Asen vô cơ hàng ngày. Đo
nồng độ Asen trên tóc của những người đang tiêu thụ hoặc đã tiêu thụ trước đó
có thể giúp dự đoán nguy cơ của các tác động tiêu cực đối với sức khỏe [89].
Nghiên cứu của tác giả Doãn Ngọc Hải mô tả cắt ngang được tiến hành
để đánh giá thực trạng phơi nhiễm Asen của phụ nữ đang mang thai tại một số
xã thuộc tỉnh Hà Nam, thời gian từ năm 2013-2014. Kết quả cho thấy: phụ nữ
đang mang thai sống tại khu vực ô nhiễm Asen có hàm lượng Asen trong tóc
và nước tiểu cao hơn rõ rệt so với phụ nữ sống tại vùng không bị ô nhiễm. Hàm
26
lượng Asen niệu của nhóm nghiên cứu là 94,25 µg/L ± 33,96, nhóm đối chứng
là 22,27 µg/L ± 10,74 [90].
Có mối tương quan giữa hàm lượng Asen trong tóc và móng của dân cư
khu vực khai thác quặng đa kim Núi Pháo, Thái Nguyên (R- Pearson = 0,64,
giá trị p <0,05). Mặc dù chưa có bằng chứng về phơi nhiễm Asen của người
dân sống ở khu vực này nhưng kết quả phân tích cho thấy 3,5% mẫu tóc được
chẩn đoán là nhiễm độc asen mãn tính, cụ thể nồng độ Asen trong tóc từ 0,12
mg Kg-1 đến 1.84 mg Kg-1 và 3,5% số mẫu có nồng độ Asen vượt quá 1,00 mg
Kg-1; nồng độ Asen trong móng từ 0,36 - 1,67 mg Kg-1 [91].
1.3. Một số nghiên cứu về kiến thức, thực hành của người dân trong phòng
chống ô nhiễm Asen
Nghiên cứu kiến thức, thái độ, thực hành của người dân về phòng bệnh
do sử dụng nguồn nước ô nhiễm Asen tại 2 xã huyện Bình Lục tỉnh Hà Nam
của tác giả Trần Thị Khuyên cho thấy: 40,8% người dân biết nơi tồn tại của
asen ở trong đất; trong nước 52,5%; không khí 7,7%; thực phẩm 3,0%. 53,3%
người dân biết đường xâm nhập Asen vào cơ thể là đường tiêu hóa; đường da,
niêm mạc 39,2%; đường hô hấp 7,0%. 43,7% người dân nhận thức đúng về
cách phát hiện Asen trong nước bằng xét nghiệm. 69,1% người dân biết Asen
gây bệnh về da, niêm mạc; tiếp đó là bệnh ung thư 64,3%. 31,4% người dân
nhận thức bể lọc cát kết hợp với giàn mưa loại bỏ được Asen trong nước. 59,3%
người dân có thái độ cho rằng xét nghiệm Asen trong nước là cần thiết. 55,2%
người dân lo ngại khi sử dụng nguồn nước ô nhiễm Asen. 61,7% hộ gia đình
sử dụng bể lọc để lọc nước, trong đó có 30,5% hộ gia đình sử dụng bể lọc cát
kết hợp với giàn mưa [92].
Kết quả nghiên cứu tác giả Nguyễn Khắc Hải năm 2009 về ảnh hưởng
của ô nhiễm Asen trong nguồn nước ăn uống, sinh hoạt tới sức khỏe, bệnh tật
của cộng đồng dân cư vùng đồng bằng sông Hồng, kết quả cho thấy tỷ lệ người
27
dân nhận thức về các bệnh do nguồn nước nhiễm Asen gây ra (nhận thức về
bệnh ung thư tăng 61,5%, bệnh tim mạch 1,9%) [15].
Một nghiên cứu thực hiện tại Greater Manchester, Vương quốc Anh, trên
184 đối tượng. Hơn một nửa số người tham gia biết Asen là một chất độc hại
nhưng chưa đến 10% biết rằng ăn gạo có thể là một con đường phơi nhiễm với
Asen. Nghiên cứu cũng đưa ra biện pháp truyền thông rõ ràng, phù hợp về mặt
văn hóa và có sự tham gia của cán bộ y tế hướng dẫn các cách giảm thiểu rủi
ro, như kỹ thuật nấu ăn thích hợp để giúp các các đối tượng ăn gạo giảm thiểu
rủi ro sức khỏe liên quan đến việc tiêu thụ gạo có chứa Asen vô cơ. Đặc biệt
đưa ra các khuyến cáo cụ thể từ Cơ quan Tiêu chuẩn Thực phẩm về lượng gạo
tối đa hàng tuần được khuyến nghị và thông tin từ các nhà bán buôn và bán lẻ
gạo và các sản phẩm gạo về hàm lượng Asen vô cơ trong sản phẩm của họ [93].
Nghiên cứu của tác giả Elias Charles cho thấy sự khác biệt lớn về kiến
thức và nhận thức rủi ro liên quan đến việc tiếp xúc với Thủy ngân và Asen.
Có tới 40,6% và 89,4% không nhận thức được tác động sức khỏe của việc tiếp
xúc với Thủy ngân và Asen. Kiến thức của nam giới cao hơn đáng kể (36,9%)
so với nữ giới (22,5%). Nghề nghiệp của đối tượng nghiên cứu có liên quan với
trình độ hiểu biết về Asen (p = <0,001). Những người tham gia có nghề nghiệp
là khai thác mỏ (73,2%) hiểu biết nhiều hơn về tác động tiêu cực của Thủy ngân
và Asen đối với sức khỏe so với những người làm nghề khác [94].
Hai cuộc khảo sát bằng bảng câu hỏi đã được thực hiện tại các khu vực
(hoặc điểm nóng) bị ảnh hưởng Asen được chọn ở Tây Bengal ở Ấn Độ và
Bangladesh trên 181 người tham gia cho thấy 100% người dân ở khu vực
Bangladesh biết độc tính của Asen đối với sức khỏe con người, trong khi tỷ lệ
này ở khu vực Tây Bengal ở Ấn Độ là 71,8%. Đồng thời 100% người dân ở
khu vực Bangladesh biết được các triệu chứng có thể nhìn thấy khi nhiễm Asen,
trong khi tỷ lệ này ở khu vực Tây Bengal ở Ấn Độ là 70,7%. Tuy nhiên người
28
dân ở khu vực Tây Bengal ở Ấn Độ biết các triệu chứng sinh lý khi nhiễm Asen
trong gạo là 14,9% và 88,4% biết phương pháp giảm ô nhiễm Asen trong gạo,
tuy nhiên tỷ lệ này ở nhóm người dân tại Bangladesh lại là 0,0% [95].
Nghiên cứu tìm hiểu kiến thức về ô nhiễm Asen trong nước uống và các
nguy cơ sức khỏe do nhiễm độc Asen mãn tính ở những người dân sống ở các
làng được chọn của Bangladesh của tác giả Hossain cho thấy 85,3% đối tượng
được hỏi đã sử dụng nước giếng khoan cho mục đích ăn uống, 99,1% người đã
nghe nói về việc nhiễm Asen trong nước uống. Khoảng 88,8% người được hỏi
có kiến thức đúng về nhận biết màu nước giếng nhiễm Asen và không nhiễm
Asen. Kết quả cho thấy có 55,5% người dân biết câu trả lời đúng về thời gian
sử dụng nước nhiễm Asen gây nhiễm độc Asen mãn tính. Tuy nhiên có 33,4%
người được hỏi không biết về dấu hiệu nhiễm độc Asen mãn tính [96].
Cuộc khảo sát khác của tác giả Paul về nhận thức về ô nhiễm thạch tín
của cư dân nông thôn ở Bangladesh cho thấy trong số 356 người được hỏi, 35
người (9,83%) chưa bao giờ nghe nói về vấn đề ô nhiễm asen trong nước ngầm,
đây đều là những đối tượng sống ở khu vực có rủi ro thạch tín thấp. Trong khi
tất cả những người được hỏi ở khu vực có rủi ro asen trung bình (Comilla và
Narayanganj) đều biết về vấn đề này [97].
Nghiên cứu của tác giả Debasish Mishra khi đánh giá nhận thức của
người dân ở lưu vực sông Bengal cho thấy hơn 127 triệu người ở Bangladesh
(BD) và Tây Bengal (WB) của Ấn Độ đã tiếp xúc với nguồn nước nhiễm asen
cao. Bộ phiếu gồm 73 câu hỏi về sức khỏe, nguồn nước và thực phẩm có liên
quan đến asen đã được tiến hành ở các khu vực bị ảnh hưởng bởi asen, kết quả
cho thấy 100% người dân ở khu vực Bangladesh biết về độc tính của Asen đối
với sức khỏe con người và các triệu chứng dễ thấy của nhiễm asen. Ở khu vực
Tây Bengal: 71,8% biết về các độc tính của Asen đối với sức khỏe con người
và 70,7% biết về các triệu chứng dễ thấy của nhiễm asen. Đồng thời có 88,4%
29
biết về các biện pháp để giảm thiểu nhiễm asen trong gạo, tuy nhiên chỉ có
14,9% biết về các dấu hiệu của gạo nhiễm asen [98].
Nhận thức của cộng đồng về nước uống bị ô nhiễm asen ở Thung lũng
San Joaquin tại California của tác giả Hollynd Boyden cho thấy nhận thức
chung cao về nguy cơ ô nhiễm asen trong nước uống, tuy nhiên những rủi ro
sức khỏe cụ thể liên quan đến việc tiêu thụ nước bị nhiễm asen (ung thư, tổn
thương da) vẫn còn thấp, rào cản gặp phải là do trình độ học vấn của người dân
và nội dung của thông điệp truyền thông chưa tiếp cận tốt với nhiều đối tượng
khác nhau [99].
Nhận thức của nông dân về ô nhiễm lúa và rau trong vùng lưu hành asen
tự nhiên của tác giả Rokonuzzaman cho thấy 50% nông dân thiếu kiến thức đầy
đủ về asen và tác động của nó đối với việc trồng lúa và rau với nguồn nước
ngầm bị ô nhiễm. 7% nông dân đồng ý và 35% nông dân rất đồng ý với nguy
cơ nhiễm asen từ rau và gạo khi sử dụng thường xuyên hàng ngày. 45% người
được hỏi cho rằng Asen có thể gây ung thư, 39% biết về các tổn thương da khi
nhiễm asen. Gần 1/3 nông dân nhận thấy rằng tưới ướt và khô xen kẽ và tưới
nước mặt có thể làm giảm tích lũy asen trong lúa và rau. 7% số người được hỏi
cho rằng việc trồng lúa theo luống sẽ hạn chế lượng asen trong hạt gạo. Một
phần rất nhỏ (1-2%) nhận thức được việc sử dụng phân bón hợp lý, như bổ sung
thêm urê, MoP, thạch cao, kẽm sunfat, phân bò và việc che phủ ruộng rau hoặc
rải tro sẽ giới hạn tích lũy asen [100].
1.4. Các biện pháp can thiệp giảm nguy cơ phơi nhiễm Asen đối với con người
Nồng độ Asen trong nguồn nước và thực phẩm vượt quá giới hạn nồng
độ tối đa cho phép là vấn đề rất được quan tâm ở cả các nước phát triển và đang
phát triển. Việc tiếp xúc với nồng độ Asen cao hơn có thể ảnh hưởng đến sucw
khỏe và đe dọa tính mạng người dân. Các nguồn nước (nước mặt hoặc nước
ngầm) và các nguồn thực phẩm như cá, cây trồng và ngũ cốc có thể đóng một
vai trò nguy hiểm trong việc khiến con người tiếp xúc với Asen. Xác định mối
30
nguy cơ ảnh hưởng tới sức khỏe cộng đồng từ sự ô nhiễm Asen trong môi
trường, các tổ chức, ban ngành cũng như các nhà khoa học đã tiến hành nghiên
cứu các biện pháp can thiệp được thực hiện trong cộng đồng nhằm giảm thiểu
sự phơi nhiễm của Asen đối với con người một cách nhanh chóng và hiệu quả
nhất [101], [102].
Để có thể tiến hành các biện pháp can thiệp sao cho phù hợp và đạt hiệu
quả cao nhất đối với mỗi vùng ô nhiễm khác nhau với những đặc điểm dân cư,
điều kiện kinh tế xã hội khác nhau, điều cần thiết trước tiên là cần có quá trình
đánh giá thực trạng: thực trạng ô nhiễm, nguồn phơi nhiễm, mức độ tác động…
Theo định hướng này, các tổ chức ban ngành đã tiến hành nhiều nghiên cứu
trên diện rộng tại các khu vực nguy cơ ô nhiễm cao, đồng thời khuyến khích
các nghiên cứu cá nhân có ý nghĩa thực tiễn [103].
Từ kết quả của các nghiên cứu trong nước và trên thế giới, nhận thấy con
đường xâm nhập của Asen vào cơ thể người chủ yếu qua đường tiêu hóa, các
nhà khoa học đã tìm ra các nguồn ô nhiễm Asen cần có sự can thiệp để giảm
thiểu phơi nhiễm đối với con người đó là nguồn nước và thực phẩm. Đối với
thực phẩm, các nghiên cứu đã chỉ ra có mối tương quan thuận giữa nồng độ ô
nhiễm Asen trong nước ngầm, nước tưới tiêu và đất trồng và hàm lượng Asen
tích lũy trong cây lương thực và rau củ quả [104], [105]. Trước thực trạng đó,
các hướng can thiệp đều hướng tới ngăn ngừa sự phơi nhiễm Asen từ hai nguồn
ô nhiễm chính là nước và đất. Giáo dục và tuyên truyền là các giải pháp can
thiệp tốt nhất để cộng đồng có hiểu biết về nguy cơ phơi nhiễm Asen cao, các
nguồn phơi nhiễm Asen và thực hiện tốt các biện pháp làm giảm nguy cơ phơi
nhiễm Asen.
1.4.1. Các biện pháp can thiệp trong xử lí nguồn nước ô nhiễm Asen
Nguồn ô nhiễm Asen có ảnh hưởng lớn nhất tới con người chính là nguồn
nước ngầm. Như vậy các hoạt động chủ yếu trong can thiệp giảm thiểu phơi
nhiễm Asen đối với con người là ngăn ngừa sự tiếp xúc với Asen thông qua
31
việc cung cấp nguồn ngước an toàn để ăn uống, chuẩn bị thực phẩm, tưới tiêu
cho cây trồng, lương thực [106].
Đã có những đề xuất thay thế các nguồn nước có hàm lượng Asen cao
như nước ngầm bằng các nguồn nước khác có hàm lượng Asen thấp hơn như
nước mưa hay nước mặt (nước ao, hồ, sông) đã qua xử lý. Tuy nhiên, ở một số
khu vực nguồn nước mặt không đủ cung cấp cho nhu cầu sử dụng cao. Trong
trường hợp này biện pháp đưa ra là sử dụng nước có hàm lượng Asen thấp cho
các mục đích ăn uống, tưới tiêu, và sử dụng nước có lượng Asen cao cho mục
đích khác [107]. Khi nguồn nước có lượng Asen thấp khan hiếm hơn, có thể
pha trộn nguồn này với nguồn nước có Asen cao để đạt được nồng độ Asen
trong mức chấp nhận được để sử dụng [108], [109] .
Tại Việt Nam, các chương trình mục tiêu quốc gia về nước sạch và vệ
sinh môi trường nông thôn, nông thôn mới đã đang và sẽ tiếp tục phát triển các
trạm cấp nước sạch tập trung thay thế dần nước giếng khoan hộ gia đình tại các
khu vực ô nhiễm Asen. Trong trường hợp không có nguồn cấp nước từ hệ thống
cấp nước thì hộ gia đình có thể sử dụng một số mô hình xử lý Asen hiệu quả
như: sử dụng bể lọc cát kết hợp với giàn phun mua, mô hình bể lọc cát có bổ
sung đinh sắt lọc, sử dụng các loại bộ lọc Asen chuyên dụng, hay sử dụng các
nguồn nước thay thế khác như nước mưa [110]. Hầu hết các kỹ thuật giảm thiểu
Asen đều dựa trên một số các quá trình hoá lý cơ bản như hấp phụ, trao đổi ion,
lọc màng…
Một số biện pháp kỹ thuật nhằm giảm hàm lượng Asen trong nước ăn
uống và sinh hoạt đã và đang được áp dụng trên thế giới cũng như ở Việt Nam
như: hấp phụ Asen bằng sắt hydroxit, xử lý Asen trong nước bằng oxit sắt phủ
trên các vật liệu cấu trúc dạng hạt, hoặc bằng rỉ sắt kim loại, hoặc bằng nhôm
hoạt động, bằng FePO4, hay bằng các vật liệu từ Mangan [111], [112]. Ngoài
ra còn các biện pháp khác như xử lý bằng màn lọc, hệ thống lọc cát, hệ thống
lọc với vật liệu Mangan MF - 97, hay loại bỏ Asen bằng than hoạt tính làm từ
32
gáo dừa…[113], [114]. Tuy vậy, giải pháp thông thường được áp dụng là xử lý
nước bề mặt, nước ngầm qua dàn phun và lọc qua bể lọc gồm sỏi, cát thông
thường, khi qua dàn phun nguồn nước nhiều sắt sẽ loại trừ được Asen.
Nhiều công nghệ khác được sử dụng trong việc xử lí nước ngầm có hàm
lượng Asen cao. Tuy nhiên mỗi công nghệ đều có những ưu nhược điểm khác
nhau và chỉ phù hợp với điều kiện mỗi khu vực ô nhiễm [115], [116].
1.4.2. Biện pháp can thiệp nhằm giảm ô nhiễm Asen trong môi trường đất
Ô nhiễm Asen trong môi trường đất có mối tương quan chặt chẽ với nguồn
nước ngầm bị ô nhiễm, do sự di chuyển của Asen từ môi trường nước tới môi
trường đất. Ngoài ra, sự ô nhiễm còn đến từ việc lạm dụng các hóa chất bảo vệ
thực vật, phân bón, chất cải tạo đất có thành phần Asen. Do vậy, các nghiên cứu,
các khuyến cáo, các quy chuẩn về sản xuất, thành phần Asen trong các loại phân
bón, các loại thuốc bảo vệ thực vật được đưa ra và liên tục cập nhật. Không chỉ
nghiên cứu các biện pháp hóa học, nhiều nhà khoa học còn tiến hành nghiên cứu
các biện pháp sinh học dựa trên khả năng tích lũy Asen của nhiều loài thực vật
từ đất, khi mà trong môi trường thực vật và động vật cũng chứa hàm lượng Asen
nhất định [117], [118]. Ở các vùng ô nhiễm thì hàm lượng Asen trong thực vật
khá cao và chủ yếu tích tụ ở rễ [119].
Một nghiên cứu được công bố năm 2016 của Hoàng Thị Loan, Trần Thị
Hữu và các cộng sự về khả năng hấp thụ kim loại nặng trong đất của cây Dương
Xỉ và cây Cải Xanh cũng đã cho những kết quả mang tính thực tiễn. Nghiên
cứu cho thấy loài Dương Xỉ có khả năng chống chịu và tích lũy Asen rất lớn.
Trong khoảng nồng độ mà cây chống chịu được (0-1500mg/kg), loài dương xỉ
này đã tích lũy lượng Asen từ 307-6042 mg/kg trong thân và trong rễ là từ 131-
3756 mg/kg. Cây cải xanh cũng có khả năng hấp thụ và tích lũy Asen khá tốt.
Asen được tích lũy chủ yếu ở rễ và ít hơn ở phần thân cây. Hàm lượng Asen
trong rễ dao động từ 39,4 - 228,93 mg/kg. Từ kết quả nghiên cứu các tác giả đã
đưa ra khuyến cáo ngoài Dương Xỉ có thể sử dụng cây Cải Xanh để loại bỏ
33
Asen trong đất bị ô nhiễm kim loại với lưu ý là Cải xanh cũng là nguồn Rau
xanh cho người nên sau khi thu hoạch cần được cách ly và xử lý an toàn [120].
Bùi Văn Năng và các cộng sự cũng đã tiến hành nghiên cứu khả năng
loại bỏ Asen trong đất của cây Muống Nhật (Syngoium podophyllum) với kết
quả được công bố năm 2013. Theo đó cho thấy cây Muống Nhật có khả năng
sinh trưởng và phát triển tốt trên đất ô nhiễm Asen ở nồng độ tới 1151,18 ppm.
Rễ cây là bộ phận hấp thụ Asen cao nhất, nồng độ đạt đến 66,27 mg/kg sau đó
đến thân (6,31 mg/kg) và cuối cùng là lá (2,65mg/kg). Lượng Asen tích lũy
trong rễ (so với thân và lá) cũng có tỷ lệ phần trăm cao nhất. Có mối tương
quan chặt chẽ giữa hàm lượng Asen trong đất và hàm lượng Asen tích lũy trong
rễ, thân, lá của cây. Và trong 1m2 đất, sau 90 ngày sinh trưởng cây muống nhật
có thể lấy đi từ đất cần 2,61 mg Asen [121].
Trong số 15 loài thực vật thu thập được quanh khu mỏ chì kẽm Chợ Đồn,
Bắc Kạn thì Dương Xỉ là loài siêu tích lũy Asen với hàm lượng Asen trong
thân, lá lớn hơn 1000mg/kg. Như vậy cần tiến hành thêm các nghiên cứu về
khả năng sử dụng các loài thực vật để xử lý Asen trong đất tại các khu vực khai
thác mỏ quặng [122].
Nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng các loài thực vật có tiềm năng xử lý kim
loại trong đất thường có các đặc trưng sau [123], [124]: Siêu tích lũy kim loại
trong phần trên mặt đất của cây; Sinh khối lớn, sinh trưởng nhanh và chống
chịu sâu bệnh; Hệ số tích lũy Asen (BCF) và hệ số vận chuyển Asen (TF) lớn hơn 1;
Phân bố rộng rãi và có bộ rễ phát triển nhiều nhánh; Dễ trồng và phân bố phổ
biến tại nhiều khu vực khí hậu khác nhau; Dễ thu hoạch.
Như vậy, các kết quả nghiên cứu này đã mở ra rất nhiều hướng mới cho
các nghiên cứu tiếp theo nhằm khắc phục tình trạng ô nhiễm Asen trong môi
trường hiện nay.
34
1.4.3. Biện pháp can thiệp bằng giáo dục truyền thông
Do chưa có các thuốc điều trị nhiễm độc Asen đặc hiệu nên biện pháp
phòng chống nhiễm độc hữu hiệu nhất vẫn là hạn chế tiếp xúc. Ngoài các biện
pháp can thiệp bằng cách tác động trực tiếp vào nguồn ô nhiễm Asen, các tổ
chức y tế cũng nhận thấy cần có các biện pháp can thiệp về phía nhận thức của
người dân. Người dân cần có những kiến thức về Asen, sự phân bố của Asen
trong môi trường sống, ảnh hưởng của Asen đối với sức khỏe con người, cũng
như các biện pháp giảm thiểu phơi nhiễm Asen với các nguồn ô nhiễm đặc biệt
là nước và thực phẩm. Như vậy việc thực hiện các hoạt động giáo dục, truyền
thông trong cộng đồng là rất cần thiết.
Các chương trình giáo dục nâng cao nhận thức của cộng đồng về Asen
đã được tiến hành tại Băng - La - Đét từ nhiều năm trước, tập trung vào việc
phổ biến 10 thông điệp giáo dục chính về Asen [13]:
1. Nếu chúng ta uống nước bị nhiễm Asen trong một thời gian dài, chúng
ta có thể phát triển các đốm đen hoặc trắng không ngứa trên Ngực, hoặc sần sùi
và các đốm trên lòng bàn tay . Điều này được gọi là nhiễm độc Asen.
2. Những người tiếp xúc với Asen có thể mắc các bệnh mãn tính như ung
thư sau này trong cuộc sống cũng như các bệnh tim và phổi mãn tính.
3. Thạch tín có thể gây ra bệnh cho trẻ em của chúng ta và có thể ảnh
hưởng tiêu cực đến trí thông minh của chúng.
4. Phụ nữ mang thai không nên uống hoặc nấu ăn với nước bị nhiễm
Asen vì nó có thể ảnh hưởng đến sức khỏe của thai nhi.
5. Nhiễm độc asen không xảy ra khi ngủ với người bị bệnh ngoài da. Đây
không phải là bệnh truyền nhiễm.
6. Nước đun sôi không loại bỏ được Asen.
7. Chúng ta không nên uống hoặc nấu nước từ giếng có màu đỏ vì chúng
bị nhiễm Asen.
8. 50 ppb là tiêu chuẩn Asen ở Bangladesh.
35
9. Chúng ta nên sử dụng nước từ giếng có màu xanh lá cây . Giếng xanh có
hàm lượng thạch tín dưới 50 ppb.
10. Cam kết cộng đồng: Cam kết của chúng tôi là chúng tôi sẽ thông báo
cho mọi người uống và nấu với nước không có thạch tín mọi lúc, và những
người có giếng an toàn sẽ chia sẻ với người khác.
Nhiều nghiên cứu đã được tiến hành nhằm đánh giá và rút kinh nghiệm
về các chiến dịch nâng cao nhận thức, kiến thức về Asen trong các hộ gia đình
[125], [126]. Các nghiên cứu ghi nhận rằng khả năng nhận thức các mối nguy
hiểm nghiêm trọng đối với sức khỏe do phơi nhiễm Asen bị ảnh hưởng mạnh
mẽ bởi các nỗ lực nâng cao nhận thức cộng đồng như truyền miệng hay các
chiến dịch giáo dục truyền thông [127], [128]. Giáo dục truyền thông đã được
khẳng định là phương pháp can thiệp hiệu quả, chi phí thấp và dễ dàng thực
hiện [14].
Như vậy, hoạt động giáo dục truyền thông đã mang lại hiệu quả lớn trong
việc nâng cao nhận thức và hiểu biết của người dân về vấn đề ô nhiễm Asen và
giảm thiểu tác hại của Asen tới sức khỏe con người. Hoạt động này cần được
khuyến khích và tổ chức phổ biến. Tuy nhiên, để đạt được hiệu quả cao nhất
thì hoạt động giáo dục truyền thông cần phải được tổ chức thường xuyên, kiên
trì, với nhiều hình thức đa dạng, cùng phối hợp với các ban ngành và tổ chức
liên quan. Nghiên cứu chỉ ra rằng nhận thức về nhiễm độc Asen có liên quan
trực tiếp tới giáo dục và thu nhập hộ gia đình [129]. Đồng thời với quá trình
giáo dục truyền thông, cần tiến hành điều tra đánh giá kiến thức, thái độ, hành
vi (KAP) của người dân về ô nhiễm Asen và ảnh hưởng của nó tới sức khỏe
trước và sau can thiệp để so sánh hiệu quả trước sau của biện pháp can thiệp.
Trên thế giới, hoạt động truyền thông nhằm giảm nguy cơ phơi nhiễm
Asen từ môi trường đã được thực hiện trong nhiều năm và đã thu được những
hiệu quả tích cực. Các nghiên cứu cũng chỉ ra đây là phương pháp hiệu quả với
chi phí thấp và dễ dàng thực hiện. Tuy nhiên tại Việt Nam, hoạt động giáo dục
36
truyền thông nhằm giảm nguy cơ phơi nhiễm Asen từ nguồn nước và thực phẩm
(đặc biệt là thực phẩm) còn chưa phổ biến và chưa được thực hiện thường xuyên,
liên tục. Cũng có ít nghiên cứu chứng minh lợi ích và hiệu quả của phương pháp
này tại Việt Nam. Thái Bình là tỉnh thuộc đồng bằng Sông Hồng, khu vực có
nguồn nước bị nhiễm Asen cao. Song chưa có nghiên cứu về thực trạng ô nhiễm
Asen trong nước ao, thực phẩm và áp dụng biện pháp truyền thông nhằm giảm
nguy cơ phơi nhiễm Asen. Như vậy, cần có thêm các nghiên cứu chứng minh
các ưu điểm của phương pháp giáo dục truyền thông nhằm giảm thiểu nguy cơ
phơi nhiễm Asen trong cộng đồng, góp phần xây dựng một chương trình truyền
thông thiết thực. Do đó, chúng tôi đã áp dụng biện pháp can thiệp này cho nghiên
cứu tại Vũ Thư, Thái Bình. Tuy nhiên, hoạt động giáo dục truyền thông muốn
đạt được hiệu quả cao nhất thì cần phải được tổ chức thường xuyên, kiên trì, với
nhiều hình thức đa dạng, phong phú, có sự phối hợp của các ban ngành và tổ
chức liên quan [130].
Để biện pháp can thiệp bằng hoạt động giáo dục truyền thông nhằm giảm
thiểu nguy cơ phơi nhiễm Asen cho người dân trong nghiên cứu này của chúng
tôi đạt hiệu quả tốt nhất thì cần phải lập kế hoạch cụ thể, chi tiết rõ ràng về
phương pháp, hình thức truyền thông; kênh, đối tượng truyền thông; đội ngũ
truyền thông, tài liệu truyền thông, đồng thời phải được theo dõi và giám sát
chặt chẽ.
Phương pháp, hình thức giáo dục truyền thông: tổ chức hội nghị, hội
thảo, các buổi nói chuyện giáo dục sức khỏe, thảo luận nhóm hay tư vấn hộ gia
đình, tờ rơi…
Đối tượng giáo dục truyền thông: người dân khu vực có ô nhiễm hoặc có
nguy cơ ô nhiễm Asen cao trong môi trường.
Đội ngũ truyền thông: Cán bộ y tế xã, hội phụ nữ, hội nông dân, đoàn
thanh niên, văn hoá xã.
37
Tài liệu: nội dung đầy đủ, ngắn gọn, rõ ràng, trình bày khoa học, hình
ảnh minh họa phù hợp… (tờ rơi, sách nhỏ…).
Mục tiêu giáo dục truyền thông nhằm thay đổi: Kiến thức về độc tính của
Asen, ảnh hưởng của Asen đối với sức khỏe con người, các nguồn ô nhiễm
Asen, các nguồn phơi nhiễm Asen (nước, thực phẩm…), các biện pháp giảm
thiểu phơi nhiễm Asen. Thái độ về tầm quan trọng của giảm thiểu phơi nhiễm
Asen đối với thực phẩm, nguồn nước cũng như con người. Thực hành về các
biện pháp nhằm giảm thiểu phơi nhiễm Asen đối với con người như lọc nước,
giảm sử dụng các hóa chất trong nuôi trồng, sản xuất và chế biến lương thực,
thực phẩm, sử dụng nước có nồng độ Asen đạt chuẩn để chế biến thực phẩm…
Trong các nội dung giáo dục truyền thông, cần nhấn mạnh các biện pháp
giúp người dân giảm thiểu phơi nhiễm với độc tố Asen: Đối với nguồn nước, cần
nâng cao ý thức của người dân trong việc đánh giá nguồn nước sinh hoạt có
hay không bị ô nhiễm Asen; nếu nguồn nước bị ô nhiễm thì nên có các biện
pháp xử lí như thế nào cho hiệu quả; sử dụng nước có nồng độ Asen đạt chuẩn
để chế biến thực phẩm, sử dụng nguồn nước có nồng độ Asen thấp để tưới tiêu;
hạn chế tiếp xúc trực tiếp (tắm rửa) với nguồn nước có hàm lượng Asen cao.
Hạn chế hoặc tránh sử dụng các loại thuốc bảo vệ thực vật có thành phần là
Asen, các loại phân bón có thành phần là Asen như các loại phân bón hữu cơ,
hữu cơ khoáng, hữu cơ vi sinh, hữu cơ sinh học. Đối với các loại thực phẩm,
người dân cần có những hiểu biết về các loại thực phẩm có hàm lượng Asen
tích lũy cao để thay đổi tập quán sử dụng. Khi tiếp xúc trực tiếp với nguồn ô
nhiễm Asen (phân bón, thuốc trừ sâu…) cần rửa tay với xà phòng và nước sạch,
chỉ rửa bằng nước sẽ không loại trừ được Asen tiếp xúc.
1.5. Địa bàn nghiên cứu
Theo báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Thái Bình giai đoạn 2016 -2020
[131], Thái Bình là tỉnh đồng bằng ven biển, nằm ở phía Nam châu thổ sông
Hồng, có ba mặt giáp sông và một mặt giáp biển. Tỉnh Thái Bình được chia ra
38
làm 8 đơn vị hành chính cấp huyện/thành phố (7 huyện và 1 thành phố trực
thuộc tỉnh) bao gồm: thành phố Thái Bình (trung tâm kinh tế và chính trị của
tỉnh), các huyện Kiến Xương, Vũ Thư, Đông Hưng, Quỳnh Phụ, Hưng Hà,
Tiền Hải và Thái Thụy. Nguồn gây ô nhiễm môi trường của tỉnh Thái Bình chủ
yếu bắt nguồn từ các hoạt động sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, làng nghề,
nước thải sinh hoạt chưa qua xử lý và xử lý chưa đạt quy chuẩn, tiêu chuẩn cho
phép:
Nguồn thải sinh hoạt: Hiện nay, 100% số xã trên địa bàn tỉnh đã về đích
nông thôn mới, cơ bản các khu dân cư đều có hệ thống thoát nước (Hệ thống
thoát nước thải chung với Hệ thống thoát nước mưa), tuy nhiên hầu hết chưa
có hệ thống xử lý nước thải, nước thải được thu gom, dẫn trực tiếp ra ao hồ,
sông ngòi, kênh mương nội đồng...
Nguồn thải nông nghiệp: Là địa phương có cơ cấu nông nghiệp cao với
giá trị sản xuất nông, lâm, thủy sản trên địa bàn khu vực ven biển tăng trưởng
tốt. Do vậy, nguồn thải từ sản xuất nông nghiệp gồm nước thải từ các ruộng
trồng lúa chứa hoá chất của phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, nước thải từ chăn
nuôi, nuôi trồng thủy sản…
Nguồn thải công nghiệp: Những năm gần đây, Thái Bình đẩy mạnh phát
triển công nghiệp với 6 khu công nghiệp tập trung. Bên cạnh đó, Thái Bình
cũng là nơi tập trung nhiều làng nghề truyền thống. Thái Bình hiện có 156 làng
nghề được Ủy ban nhân dân tỉnh cấp bằng công nhận. Hoạt động làng nghề đến
nay có biến động; một số loại hình dần thu hẹp hoặc không còn tồn tại (dệt đũi,
ươm tơ, khai thác đá,…), một số làng nghề vẫn tiếp tục phát triển ổn định như
các làng nghề chế biến lương thực, thực phẩm, dệt nhuộm, chế tác kim loại, thủ
công mỹ nghệ. Do đó phát sinh nguồn thải công nghiệp, các chất thải nguy hại,
trong đó có các kim loại nặng.
Huyện Vũ Thư nằm ở phía Tây Nam tỉnh Thái Bình, là huyện đồng bằng
thuộc châu thổ sông Hồng, có diện tích tự nhiên khoảng 195,2 km², dân số
39
khoảng 224.832 người, trong đó thành thị có 5.300 người, nông thôn có 219.532
người, mật độ dân số khoảng 1.152 người/km². Có 2 sông lớn chảy qua là sông
Hồng và sông Trà Lý. Ngoài hai sông chính còn một số sông khác như sông
Kiến Giang, sông Búng, sông Cự Lâm, ... và hệ thống kênh mương dày đặc.
Nhìn chung hệ thống thuỷ văn thuận lợi về nguồn nước tưới cho sản xuất nông
nghiệp, kể cả vào mùa khô. Huyện có 29 xã và 01 thị trấn, điều kiện kinh tế của
các xã trong huyện đều tương đồng nhau, các nhóm nghề phát triển khá như
chế biến nông sản thực phẩm, gỗ, lâm sản và may mặc. Hoạt động thông tin,
truyền thông được triển khai tốt, đúng định hướng, đáp ứng nhu cầu thông tin
của nhân dân [132].
Sáu xã trong nghiên cứu có dân số dao động xung quanh mức 8.000
dân/xã: Bách Thuận có 2.753 hộ gia đình với dân số 11.150 người; Hòa Bình có
1.984 hộ gia đình với dân số 6.995 người; Song An có 1.884 hộ gia đình với dân
số 7.162 người; Nguyên Xá có 1.983 hộ gia đình với dân số 7.890 người; Tân
Lập có 2.735 hộ gia đình với dân số 9.955 người; Tự Tân có 1.680 hộ gia đình
với dân số 5.879 người. Người dân chủ yếu sống bằng thâm canh cây lúa và rau
màu, có tập quán trồng nhiều Rau, Củ, Quả để cung cấp cho bữa ăn gia đình và
phục vụ người dân địa phương [133].
40
Hình 1.3. Bản đồ hành chính huyện Vũ Thư [133]
41
Chương 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu
2.1.1.1. Đối tượng phục vụ mục tiêu 1: Nước ao nuôi cá và thực phẩm nuôi
trồng cung cấp cho bữa ăn hằng ngày tại các hộ gia đình; Tóc người dân.
- Nước ao nuôi cá: Được chia làm 2 loại:
+ Ao nước lưu thông
+ Ao nước không lưu thông (ao tù)
Tiêu chuẩn chọn ao lấy nước xét nghiệm
+Ao lưu thông: Phải có đường nước vào và nước ra
+ Ao tù: hoàn toàn không có hệ thống nước ra
+ Ao đã thả cá ít nhất là 1 năm và có 2 loại cá là: Cá sống ở tầng nước
bề mặt và cá sống ở tầng nước đáy
+ Ao phải có nhuyễn thể (Trai, Ốc)
- Cá: phải nuôi trong ao lấy nước xét nghiệm: Được chia làm 2 loại:
+ Cá sống ở tầng nước bề mặt: lấy 1 trong các loài cá sau: cá Trôi, cá
Trắm trắng, cá Mè.
+ Cá sống ở tầng nước đáy: lấy 1 trong các loài cá sau: cá Trắm Đen, cá
Trê, cá Chép.
Tiêu chuẩn chọn cá: cá có thời gian sống trong ao lấy mẫu nước xét
nghiệm từ 1 năm trở lên và trọng lượng phải đạt từ 0,8-1kg
- Nhuyễn thể: lấy từ các ao lấy mẫu nước xét nghiệm bao gồm: Trai, Ốc
- Rau: Bao gồm
+ Rau trồng trên cạn: Rau Cải, rau Muống, rau Ngót.
+ Rau trồng dưới nước: Rau Cần, rau Muống, rau Rút.
- Các loại quả: Bưởi, Chuối, Dưa Chuột.
42
- Các loại củ: Cà Rốt, Củ Cải, Khoai Tây
Tiêu chuẩn chọn Rau, Củ, Quả:
+ Rau, củ, quả trồng ở những hộ gia đình có người lấy mẫu xét nghiệm tóc, có
ao đã lấy mẫu nước xét nghiệm
+ Rau, củ, quả của những hộ gia đình trồng phục vụ bữa ăn của gia đình
và người dân địa phương
- Tóc: Tóc của người dân từ 55 tuổi trở lên đang sống tại các hộ gia đình
đã được chọn lấy mẫu thực phẩm xét nghiệm Asen.
2.1.1.2. Đối tượng phục vụ mục tiêu 2: Là người dân bao gồm chủ hộ gia đình
và các thành viên trong gia đình từ đủ 18 tuổi trở lên.
Tiêu chuẩn lựa chọn:
+ Chủ hộ gia đình và các thành viên trong gia đình đang sinh sống tại
địa bàn nghiên cứu từ 10 năm trở lên tính đến thời điểm điều tra
+ Các chủ hộ gia đình và các thành viên đang sinh sống tại những hộ gia
đình được chọn lấy mẫu thực phẩm, tóc
+ Người dân có đầy đủ khả năng giao tiếp
+ Đồng ý tham gia nghiên cứu
Tiêu chuẩn loại trừ:
+ Người dân mắc các bệnh tâm thần, không có khả năng nói, giảm hoặc
mất thính lực
+ Không đồng ý tham gia nghiên cứu
2.1.2. Địa bàn nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện tại 6 xã, huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình, bao
gồm các xã: Bách Thuận, Hoà Bình, Nguyên Xá, Song An, Tân Lập, Tự Tân.
Nghiên cứu được chia làm 2 giai đoạn.
Giai đoạn 1: Điều tra trước can thiệp thực hiện tại 6 xã: Bách Thuận, Hoà
Bình, Nguyên Xá, Song An, Tân Lập, Tự Tân.
43
Giai đoạn 2: Nghiên cứu can thiệp trong đó 3 xã Bách Thuận, Tân Lập,
Hòa Bình là xã can thiệp và 3 xã Song An, Nguyên Xá, Tự Tân là xã đối chứng.
Tiêu chuẩn chọn xã nghiên cứu:
+ Các xã đều có chung về đặc điểm thổ nhưỡng và địa chất của vùng đồng
bằng sông Hồng. Là các xã nội đồng, chương trình nước máy đã bao phủ toàn bộ
dân cư trong xã, người dân sử dụng nước máy để ăn uống và sinh hoạt.
+ Các xã có địa danh hành chính được thành lập trên 15 năm, ổn định,
không có sự sát nhập hoặc điều chuyển cụm dân cư khi thiết lập đơn vị hành
chính mới trong huyện.
+ Mật độ dân số, phát triển dân số và cơ cấu dân số mang đặc tính chung
của huyện, không có sự khác biệt nhiều với tình hình chung của huyện.
+ Được UBND huyện đánh giá là xã có điều kiện giao thông, các công
trình công cộng, xí nghiệp, trường học, và các điều kiện khác cho phát triển
kinh tế, văn hóa đặc trưng cho huyện.
+ Có mạng lưới Y tế xã hoàn chỉnh, đang hoạt động tốt. Đảng bộ, chính
quyền và các tổ chức chính trị xã hội quan tâm đến công tác chăm sóc sức khỏe
nhân dân.
Tiêu chuẩn loại trừ xã ra khỏi danh sách chọn mẫu:
+ Loại bỏ các xã mới thành lập hoặc mới sát nhập thêm các cụm dân cư.
+ Loại bỏ những xã có các cụm dân cư mới định cư hoặc các nhà chung
cư mới đưa vào sử dụng có dân số không ổn định.
+ Loại bỏ những xã so với trung bình chung của huyện có diện tích quá
lớn, có mật độ dân số quá lớn, có tổng dân số quá lớn, mức thu nhập bình quân
đầu người quá cao hoặc quá thấp.
- Xã chưa có chương trình nước máy đến nông thôn và người dân còn sử
dụng nước ngầm để ăn uống và sinh hoạt.
2.1.3. Thời gian nghiên cứu
Giai đoạn 1: Được tiến hành từ tháng 6/2017 đến tháng 11/2017
44
- Lấy mẫu cá, nước ao nuôi cá để xét nghiệm xác định mức độ nhiễm
Asen. Các mẫu Cá và nước ao nuôi cá được lấy mẫu theo 2 mùa: Mùa mưa và
mùa khô
- Lấy mẫu Nhuyễn thể, rau, Củ, Quả để xét nghiệm xác định mức độ ô
nhiễm Asen
- Lấy mẫu tóc người dân từ 55 tuổi trở lên để xét nghiệm xác định mức
độ nhiễm thâm nhiễm Asen
Giai đoạn 2: Nghiên cứu can thiệp được triển khai liên tục trong 12
tháng, từ tháng 1 đến tháng 12 năm 2018. Trước khi áp dụng các biện pháp can
thiệp (tháng 12/2017) tiến hành điều tra kiến thức của người dân về ảnh hưởng
của Asen đối với sức khỏe, sau 12 tháng can thiệp (tháng 12/2018) đánh giá
hiệu quả của các biện pháp can thiệp.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu được thiết kế bao gồm 2 giai đoạn là nghiên cứu cắt ngang
và nghiên cứu can thiệp cộng đồng đánh giá trước sau có nhóm đối chứng.
Giai đoạn 1 (từ tháng 6 - 11/2017): Nghiên cứu qua 3 cuộc điều tra cắt
ngang mô tả trước can thiệp:
- Lấy mẫu cá, nước ao nuôi cá để xét nghiệm xác định mức độ nhiễm
Asen. Các mẫu cá và nước ao nuôi cá được lấy mẫu theo 2 mùa:
+ Lấy mẫu trong những tháng thuộc mùa mưa: tháng 6, 7, 8
+ Lấy mẫu trong các tháng thuộc mùa khô: tháng 9, 10, 11
- Lấy mẫu nhuyễn thể, rau, củ, quả để xét nghiệm xác định mức độ ô
nhiễm Asen
- Lấy mẫu tóc người dân từ 55 tuổi trở lên để xét nghiệm xác định mức
độ nhiễm thâm nhiễm Asen.
Giai đoạn 2: Nghiên cứu can thiệp cộng đồng có đối chứng trong thời
gian 12 tháng tại 6 xã có ô nhiễm Asen trong thực phẩm nhằm giảm nguy cơ
45
phơi nhiễm với Asen cho người dân tại địa bàn nghiên cứu được chia làm 2
nhóm: nhóm can thiệp và nhóm đối chứng.
- Nhóm can thiệp: Là người dân của 3 xã Bách thuận, Tân Lập, Hòa Bình,
được truyền thông giáo dục kiến thức, thực hành về ảnh hưởng của ô nhiễm
Asen đối sức khỏe trong thời gian 12 tháng liên tục.
- Nhóm đối chứng: Là người dân của 3 xã Tự Tân, Song An, Nguyên Xá
không được giáo dục truyền thông kiến thức, thực hành về ảnh hưởng của ô
nhiễm Asen đối với sức khỏe người dân.
Đánh giá kết quả qua điều tra tại các thời điểm trước can thiệp và sau 12
tháng can thiệp có so sánh trước, sau và so sánh với nhóm đối chứng tại hai
thời điểm trên.
Đánh giá hiệu quả của một số biện pháp can thiệp cải thiện kiến thức,
thực hành của người dân về thay đổi thói quen sử dụng hóa chất bảo vệ thực
vật, phân bón, thay đổi tập quán nuôi, trồng và sử dụng những loại thực phẩm
có hàm lượng Asen cao. Trên cơ sở đó dự phòng các nguy cơ phơi nhiễm Asen
đối với người dân tại địa bàn nghiên cứu trong vòng 12 tháng. Từ đó xác định
hiệu quả của các biện pháp can thiệp.
46
Tỉnh Thái Bình
Xã Tự Tân
Xã Hòa Bình Xã Bách thuận Xã Tân Lập Xã Nguyên Xá Xã Song An
Giai đoạn 1: Nghiên cứu mô tả
Xét nghiệm Asen trong: Nước ao nuôi cá, cá, nhuyễn thể, rau, củ, quả, tóc
Phỏng vấn kiến thức, thực hành 1184 người dân Trước can thiệp
3 xã can thiệp (Bách Thuận, Tân Lập, Hòa Bình) Can thiệp bằng giáo dục truyền thông
không áp dụng biện pháp can thiệp
3 xã can thiệp (người dân được truyền thông trong 12 tháng)
3 xã đối chứng (Người dân ko được truyền thông trong 12 tháng)
Giai đoạn 2: Nghiên cứu Can thiệp 12 tháng
Huyện Vũ Thư 3 xã đối chứng (Tự Tân, Song An, Nguyên Xá)
Đánh giá sau 12 tháng
So sánh 2 nhóm
So sánh trước sau So sánh trước sau
3 xã can thiệp - Phỏng vấn người dân về những ảnh hưởng của Asen đối với sức khoẻ - Phỏng vấn tần suất tiêu thụ thực phẩm ô nhiếm Asen 3 xã đối chứng - Phỏng vấn người dân về những ảnh hưởng của Asen đối với sức khoẻ - Phỏng vấn tần suất tiêu thụ thực phẩm ô nhiếm Asen
Hình 1.4. Sơ đồ thiết kế nghiên cứu
47
2.2.2. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu
2.2.2.1. Cỡ mẫu:
* Cỡ mẫu nghiên cứu xác định lượng Asen trong nước ao và thực phẩm
s2 n = Z2 1-/2 ------ 2 Trong đó:
n: Cỡ mẫu xét nghiệm
s: Độ lệch chuẩn của xét nghiệm Asen trong nước bề mặt, trong cá qua
nghiên cứu thử trước đó (s = 2,5)
α: Mức ý nghĩa thống kê lấy ở ngưỡng =0,05 nên Z(1-/2) = 1,96
: khoảng sai lệch cho phép giữa giá trị trung bình thu được từ mẫu
nghiên cứu và tham số của quần thể ( = 0,65)
Áp dụng công thức trên có n = 57. Thực tế chọn n = 60 bao gồm:
- Nước ao: 60 ao x 2 loại ao x 2 lớp nước x 2 mùa = 480 mẫu
- Cá: 60 mẫu cá x 2 loại ao x 2 lớp nước x 2 mùa = 480 mẫu
- Nhuyễn thể: 60 mẫu x 2 loại ao x 2 loại nhuyễn thể = 240 mẫu
- Rau: 60 mẫu rau x 2 loại rau cạn và rau nước = 120 mẫu
- Củ = 60 mẫu
- Quả = 60 mẫu
Vậy tổng số mẫu thực phẩm xét nghiệm là 1.440 mẫu
* Cỡ mẫu xét nghiệm tóc của người dân:
s2 n = Z2 1-/2 ------ 2 Trong đó:
n: Cỡ mẫu xét nghiệm
s: Độ lệch chuẩn của xét nghiệm Asen trong tóc qua nghiên cứu thử trước
đó (S = 0,37)
48
α: Mức ý nghĩa thống kê lấy ở ngưỡng =0,05 nên Z(1-/2) = 1,96
: khoảng sai lệch cho phép giữa giá trị trung bình thu được từ mẫu
nghiên cứu và tham số của quần thể ( = 0,07)
Áp dụng công thức trên có n=107.
Thực tế xét nghiệm 120 mẫu tóc đáp ứng các tiêu chuẩn chọn mẫu
* Cỡ mẫu phỏng vấn kiến thức, thực hành của người dân:
Trong đó:
n: cỡ mẫu cho mỗi nhóm
p1: Tỷ lệ người dân biết những ảnh hưởng của Asen đối với con người
tại thời điểm trước can thiệp qua điều tra thử là 45%
p2: Tỷ lệ người dân biết những ảnh hưởng của Asen đối với con người
kỳ vọng tăng lên sau can thiệp là 10%, p2 = 55%
p = (p1 + p2)/2
Mức ý nghĩa thống kê chọn α = 0,05, Z(1-α/2) = 1,96
Lực mẫu β= 0,1, Z(1-β) = 1,28
Vậy n = 524 người/nhóm.
Thực tế có 590 người nhóm đối chứng và 594 người nhóm can thiệp tham
gia nghiên cứu. Cả 2 nhóm có 1184 người tham gia nghiên cứu.
2.2.2.2. Phương pháp chọn mẫu
* Chọn địa bàn nghiên cứu:
Chủ định chọn 6 xã của huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình là 6 xã nằm ven
sông Hồng, có tập quán trồng nhiều rau, củ, quả, cung cấp cho bữa ăn gia đình,
phục vụ người dân địa phương và đáp ứng các tiêu chuẩn chọn xã nghiên cứu.
49
* Chọn ao, nước ao và thực phẩm để xét nghiệm
- Ao: mỗi xã chọn ngẫu nhiên 10 ao tù và 10 ao lưu thông đáp ứng các
tiêu chuẩn chọn ao và loại ao. Như vậy, 6 xã chọn được 120 ao trong đó có 60
ao tù và 60 ao lưu thông. Tại mỗi ao lấy mẫu vào 2 mùa là mùa mưa và mùa
khô và ở 2 vị trí là tầng nước bề mặt và tầng nước đáy.
- Cá, nước ao nuôi cá: Từ các ao được chọn vào nghiên cứu lấy mẫu cá và
nước ao theo 2 mùa (là mùa mưa và mùa khô), theo 2 tầng nước (là nước tầng đáy
và nước tầng bề mặt, cá sống ở tầng nước bề mặt, tầng nước đáy).
- Nhuyễn thể: Mỗi ao lấy 1 mẫu trai và 1 mẫu ốc từ 120 ao được chọn
xét nghiệm nước và cá. Như vậy, có 120 mẫu trai và 120 mẫu ốc
- Rau, củ, quả: Tại 6 xã theo khảo sát chủ yếu trồng các loại rau trên cạn
là: rau cải, rau muống, rau ngót. Các loại rau trồng dưới nước là rau cần, rau
rút, rau muống nước. Các loại củ gồm cà rốt, cải đường, khoai tây. Các loại quả
gồm: bưởi, dưa chuột, chuối.
Tại mỗi xã lập danh sách toàn bộ những hộ gia đình trồng các loại rau,
củ, quả đáp ứng các tiêu chuẩn chọn mẫu. Thực tế chúng tôi đã chọn được 150
hộ gia đình đủ điều kiện để lấy mẫu xét nghiệm rau, củ, quả. Bốc thăm ngẫu
nhiên lấy 3- 4 mẫu /loại /xã x 3 loại x 6 xã sao cho đủ 60 mẫu rau trên cạn, 60
mẫu rau dưới nước, 60 mẫu củ và 60 mẫu quả
* Chọn người dân để lấy mẫu tóc
Dựa vào tiêu chuẩn lấy mẫu xét nghiệm tóc là các hộ gia đình đã được
chọn lấy mẫu thực phẩm xét nghiệm Asen. Chọn toàn bộ những người từ 55 tuổi
trở lên đang sinh sống tại 150 hộ gia đình của 6 xã đã lấy mẫu cá, nước ao nuôi
cá, rau, củ, quả xét nghiệm Asen đồng ý tham gia nghiên cứu được 120 người để
lấy mẫu tóc.
* Chọn đối tượng cho nghiên cứu can thiệp
- Bốc thăm ngẫu nhiên 6 xã được 3 xã can thiệp là xã Bách Thuận, Tân
Lập, Hòa Bình và 3 xã đối chứng là xã Tự Tân, Nguyên Xá, Song An.
50
- Chọn hộ gia đình: là 150 hộ gia đình đã lấy mẫu thực phẩm, tóc xét
nghiệm. Chọn hộ gia đình tiếp theo là 1 hộ gia đình liền kề trái và một hộ gia
đình liền kề phải với hộ gia đình lấy mẫu thực phẩm, tóc xét nghiệm. Như vậy
mỗi xã chọn được từ 70 đến 72 hộ gia đình và 6 xã chọn được 430 hộ gia đình.
- Chọn người phỏng vấn: Mỗi hộ gia đình có từ 2-3 người từ 18 tuổi trở
lên. Chọn toàn bộ người trưởng thành từ 18 tuổi trở lên trong 430 hộ gia đình
của 6 xã được 1184 người trưởng thành đáp ứng đủ tiêu chuẩn chọn mẫu và
loại mẫu.
Tổng số mẫu cho nghiên cứu can thiệp là 1184 người dân chia làm 2
nhóm: Nhóm can thiệp là 594 người và nhóm đối chứng là 590 người.
HUYỆN VŨ THƯ
Chủ động
Hộ gia đình phỏng vấn
Hộ gia đình để lấy mẫu xét nghiệm
150 HGĐ trồng rau, củ, quả
Chọn người trưởng thành xét nghiệm tóc Chọn 120 người ≥ 55 tuổi tại 150 HGĐ lấy mẫu thực phẩm để xét nghiệm tóc
(70 HGĐ có ao xét nghiệm nước và 80 HGĐ không có ao và ao không xét nghiệm nước)
120 hộ gia đình có ao nuôi cá và có nhuyễn thể
Xã Bách thuận Xã Tân Lập Xã Hòa Bình Xã Tự Tân Xã Nguyên Xá Xã Song An
60 hộ gia đình có ao tù
60 hộ gia đình có ao lưu thông
- 60 mẫu rau cạn 3-4 mẫu/loại /xã
- Nước ao
: 240 mẫu
- Nước ao
: 240 mẫu
- 60 mẫu rau nước x 3 loại /mẫu
- Cá
: 240 mẫu
- Cá
: 240 mẫu
- 60 mẫu củ x 6 xã
- Trai, Ốc
: 120 mẫu
- Trai, Ốc
: 120 mẫu
- 60 mẫu quả đủ 60 mẫu/rau/củ/quả
Chọn 1184 người trưởng thành để phỏng vẫn - Chọn hộ gia đình: Là 150 HGĐ có lấy mẫu thực phẩm và tóc xét nghiệm. HGĐ tiếp theo là 1 HGĐ liền kề trái và 1 HGĐ liền kề phải với 150 HGĐ trên, như vậy 6 xã chọn được 430 HGĐ - Chọn toàn bộ người trưởng thành từ 18 tuổi trở lên của 430 HGĐ đáp ứng tiêu chuẩn chọn mẫu để phỏng vấn
51
Hình 1.5. Sơ đồ chọn mẫu
49
2.2.3. Các biến số và chỉ số trong nghiên cứu
2.2.3.1. Các biến số và chỉ số cần thu thập cho mục tiêu 1
- Giá trị trung bình hàm lượng Asen (mg/lít) trong nước bề mặt, nước
tầng đáy theo loại ao theo mùa.
- Giá trị trung bình hàm lượng Ase- Hiệu quả thay đổi kiến thức của
người dân về các loại phân bón, thuốc bảo vệ thực vật có thể chứa Asen.
n (mg/lít) nước tầng đáy và tầng bề mặt theo địa điểm, theo mùa tại ao tù
và ao lưu thông.
- Tỷ lệ nước ao tù, ao lưu thông nhiễm Asen theo mùa và theo tầng nước
chia theo tứ phân vị.
- Giá trị trung bình hàm lượng Asen (mg/kg) trong cá nước tầng bề mặt,
nước tầng đáy theo loại ao theo mùa.
- Tỷ lệ cá nuôi trong ao tù và ao lưu thông nhiễm Asen theo mùa và theo
tầng nước chia theo tứ phân vị.
- Giá trị trung bình hàm lượng Asen (mg/kg) trong nhuyễn thể theo loại ao.
- Tỷ lệ nhuyễn thể nhiễm Asen theo loại ao chia theo tứ phân vị.
- Giá trị trung bình hàm lượng Asen (mg/kg) trong các loại rau, củ, quả
- Tỷ lệ rau, củ, quả thể nhiễm Asen theo loại ao chia theo tứ phân vị.
- Giá trị trung bình hàm lượng Asen (mg/kg) trong tóc theo giới theo địa
điểm nghiên cứu.
- Tỷ lệ tóc thâm nhiễm Asen theo giới.
- Tỷ lệ tóc tồn dư Asen theo giới chia theo tứ phân vị.
2.2.3.2. Các biến số và chỉ số cần thu thập cho mục tiêu 2
- Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu
- Người dân đã nghe nói về Asen và nguồn thông tin theo trình độ học vấn.
- Người dân biết nơi tồn tại và đường vào cơ thể của Asen theo trình độ
học vấn.
50
- Người dân biết tác hại của Asen đối với sức khoẻ theo trình độ học vấn.
- Người dân biết cơ quan ảnh hưởng và các bệnh lý mạn tính do nhiễm
Asen theo theo trình độ học vấn.
- Người dân biết các dấu hiệu nhận biết nhiễm độc Asen theo theo trình
độ học vấn.
- Người dân biết các thực phẩm có nguy cơ nhiễm Asen theo theo trình
độ học vấn.
- Người dân biết các nguồn nước có nguy cơ nhiễm Asen theo theo trình
độ học vấn.
- Người dân biết về các loại phân bón, thuốc bảo vệ thực vật có nguy gây
ô nhiễm Asen tin theo trình độ học vấn.
- Hiệu quả thay đổi kiến thức của người dân về nơi tồn tại và đường vào
cơ thể của Asen, về bệnh lý mạn tính do nhiếm độc Asen.
- Hiệu quả thay đổi kiến thức của người dân về bệnh lý mạn tính do
nhiếm độc Asen, về dấu hiệu nhận biết nhiễm độc Asen.
- Hiệu quả thay đổi kiến thức của người dân về thực phẩm có thể có nguy
cơ nhiễm Asen.
- Hiệu quả thay đổi kiến thức của người dân về nguồn nước có nguy cơ
nhiễm Asen.
- Hiệu quả thay đổi kiến thức của người dân về các loại phân bón, thuốc
bảo vệ thực vật có thể chứa Asen.
- Hiệu quả thay đổi kiến thức của người dân về phòng ngừa nhiễm Asen
trong trồng trọt và chế biến thực phẩm.
- Hiệu quả thay đổi thực hành người dân về sử dụng phân bón để chăm
sóc rau, quả, về sử dụng hóa chất bảo vệ thực vật để chăm sóc rau, quả.
- Hiệu quả thay đổi thực hành của người dân về sử dụng thường xuyên
nhóm rau trên cạn, nhóm rau dưới nước trước và sau can thiệp.
- Hiệu quả thay đổi nguồn nước thường sử dụng của người dân.
51
2.2.4. Các kỹ thuật áp dụng trong nghiên cứu
2.2.4.1. Phỏng vấn trực tiếp người dân
Sử dụng bộ câu hỏi được thiết kế dựa trên mục tiêu nghiên để phỏng vấn
trực tiếp kiến thức của người dân về ảnh hưởng của Asen đến sức khỏe, gồm 73
câu có tham khảo của các nghiên cứu trước [15], [92], [98]. Bộ câu hỏi sau khi sửa
chữa, hoàn chỉnh được điều tra thử trước khi tiến hành triển khai nghiên cứu
(Phụ lục 1).
- Phỏng vấn trực tiếp người dân về tần suất tiêu thụ thực phẩm trong tuần
qua, tháng qua theo phương pháp thường quy của Viện Dinh Dưỡng Quốc gia
(FFQ: Food-Frequence-Questionaire). Phỏng vấn trực tiếp người dân theo bảng
kiểm đã chuẩn bị sẵn với danh mục các thực phẩm phổ biến tại Thái Bình (Phụ
lục 2).
2.2.4.2. Lấy mẫu nước, thực phẩm, tóc (Phụ lục 3)
* Lấy mẫu nước ao nuôi cá
Lượng mẫu và phương pháp lấy mẫu được thực hiện theo Thông tư số
14/2011/TT-BYT ngày 01/4/2011 của Bộ Y tế và TCVN 5994: 1995 [134]
- Chuẩn bị dụng cụ lấy mẫu nước: Để đảm bảo dụng cụ lấy mẫu không
nhiễm bẩn kim loại nặng, trong nghiên cứu này đã dùng vỏ chai nhựa 500 ml là
loại vỏ chai đựng nước uống tinh khiết hãng nước Aquafina vừa sử dụng hết
nước đem tráng lại sạch bằng nước cất.
- Lấy mẫu nước tầng bề mặt: Lấy nước ở độ sâu dưới 20 cm so với mặt
nước ao, lấy 4 chai ở 4 góc và 1 chai ở giữa ao, đem trộn đều, lấy một chai 500
ml bảo quản lạnh chuyển về labo kiểm nghiệm.
- Lấy mẫu nước tầng đáy ao: Dùng một dụng cụ gồm cọc nhựa, một bộ
phận để gắn chặt chai vào cọc nhựa, một dụng cụ để mở nút chai khi đưa cọc
nhựa sát lớp đáy ao, khi đó nước sát đáy ao tự chẩy vào chai, rút cọc nhựa kèm
theo chai đã chứa mẫu nước lên. Lấy 4 chai ở 4 góc và 1 chai ở giữa ao, đem
trộn đều, lấy 1 chai 500ml bảo quản lạnh chuyển về labo kiểm nghiệm.
52
* Lấy mẫu cá
Lượng mẫu và phương pháp lấy mẫu được thực hiện theo Thông tư số
14/2011/TT-BYT ngày 01/4/2011 của Bộ Y tế và TCVN 5276: 1990 [134]
- Phương pháp bắt cá tại ao nuôi: Dùng loại lưới bắt cá lớn, thả 1 cánh
lưới ngang từ bờ ao này sang bờ ao kia, đánh động nước cho cá tự vào lưới.
Người bắt cá sẽ đi dọc cánh lưới để gỡ bắt mỗi loại 1 con cá từ 800g trở lên,
khi đã bắt đủ 2 con cá đại diện cho mỗi tầng nước thì dừng lại để tránh ảnh
hưởng tới cả đàn cá còn lại:
Cá tầng nước bề mặt: bắt 1 con nặng trên 800g gặp đầu tiên trong 3 loài
cá sau: cá trôi, cá trắm trắng, cá mè.
Cá tầng nước đáy: bắt 1 con nặng trên 800g gặp đầu tiên trong các loài
cá sau: cá trắm đen, cá trê, cá chép.
- Phương pháp xử lý và bảo quản mẫu:
Cá được chuyển về Labo của Trung tâm khoa học kỹ thuật Y Dược trường
Đại học Y Dược Thái Bình ngay khi cá còn tươi, loại bỏ những phần không ăn
được (bao gồm: đầu, phủ tạng, vây và xương sống). Sau đó được nghiền phần
ăn được trong máy nghiền đồng thể. Sau khi nghiền nhuyễn cá và xương dăm
thì dàn mỏng trên đĩa sạch, dùng thìa inok lấy ngẫu nhiên ở 5 vị trí của đĩa cá
nghiền. Sử dụng cân điện tử để cân lấy vừa đủ 50 gam cá nghiền cho vào túi
nilon chuyên dụng bảo quản lạnh rồi chuyển về labo kiểm nghiệm.
* Lấy mẫu nhuyễn thể
Lượng mẫu và phương pháp lấy mẫu được thực hiện theo Thông tư số
14/2011/TT-BYT ngày 01/4/2011 của Bộ Y tế và TCVN 5276: 1990 [134].
- Phương pháp lấy mẫu: Tại các ao lấy mẫu nước và cá, tiến hành lấy
mẫu hai loại nhuyễn thể là trai và ốc với các kích cỡ khác nhau theo thực tế.
- Phương pháp xử lý và bảo quản mẫu:
Nhuyễn thể được chuyển về Labo của Trung tâm khoa học kỹ thuật Y
Dược trường Đại học Y Dược thái Bình ngay khi còn tươi, loại bỏ những phần
53
không ăn được. Sau đó mang nghiền phần ăn được trong máy nghiền đồng thể,
sau khi nghiền nhuyễn thì dàn mỏng trên đĩa sạch, dùng thìa inok lấy ngẫu
nhiên ở 5 vị trí , sử dụng cân điện tử để cân lấy vừa đủ 50 gam cho váo túi nilon
chuyên dụng giữ mẫu bảo quản lạnh chờ chuyển về labo kiểm nghiệm.
* Lấy mẫu rau
Lượng mẫu và phương pháp lấy mẫu được thực hiện theo Thông tư số
14/2011/TT-BYT ngày 01/4/2011 của Bộ Y tế và TCVN 5102: 1990; ISO
874:1980 [134].
- Phương pháp lấy mẫu: Tại các hộ gia đình được chọn để lấy mẫu rau,
củ, quả, mỗi loại rau, củ, quả lấy 3-4 mẫu. Mẫu rau, củ, quả được lấy trực tiếp
tại vườn trồng rau, củ đã đến tuổi thu hái cho bữa ăn. Mỗi loại rau, củ, quả lấy
từ 500-700 gam được chuyển ngay về Labo của Trung tâm khoa học kỹ thuật
Y Dược trường Đại học Y Dược Thái Bình để xử lý trước khi xét nghiệm.
- Phương pháp xử lý mẫu: Loại bỏ đất, sâu bọ, bụi bẩn bám trên thân, lá,
loại bỏ phần không ăn được, chỉ lấy phần sống sạch ăn được. Sau đó mang
nghiền trong máy nghiền đồng thể, sau khi nghiền nhuyễn thì dàn mỏng trên
đĩa sạch, dùng thìa inok lấy ngẫu nhiên ở 5 vị trí của đĩa rau, củ đã nghiền. Sử
dụng cân điện tử để cân lấy vừa đủ 50 gam nghiền cho váo túi nilon chuyên
dụng giữ mẫu bảo quản lạnh rồi chuyển về labo kiểm nghiệm.
* Lấy mẫu tóc
Lấy khoảng 1 - 2g tóc vùng sát da ở đỉnh đầu, gáy rồi trộn lẫn với nhau,
cho vào túi nilon buộc chặt chuyển về phòng xét nghiệm của Viện kiểm nghiệm
An toàn vệ sinh thực phẩm Quốc Gia. Mẫu tóc được cắt nhỏ rồi xử lý sạch bằng
ête, cồn trước khi đưa vào phân tích.
2.2.4.3. Kỹ thuật xét nghiệm Asen trong nước, thực phẩm, tóc
* Kỹ thuật xét nghiệm Asen trong nước ao và tóc:
Được thực hiện tại Viện Kiểm nghiệm An toàn vệ sinh thực phẩm Quốc
gia, là đơn vị kiểm nghiệm được công nhận ISO/IEC 17025:2017
54
- Xét nghiệm Asen trong nước và tóc bằng phương pháp quang phổ hấp
thụ nguyên tử hydrua hóa (hydride generation Atomic Absorbtion Spectrometric
- HGAAS).
- Nguyên tắc: Các hợp chất asen được chiết ra khỏi mẫu bằng axit
clohydric loãng và asen có trong dịch chiết được xác định bằng đo phổ hấp thụ
nguyên tử hydrua hóa. Các hợp chất asen (III) và asen (V) vô cơ trong môi trường
axit như axit monomethylarsonic (MMA) và axit dimethylarsinic (cacodylic) tạo
thành hydrua dễ bay hơi bởi natri bohydrua. Hydrua thể khí được chuyển vào
cuvet đo đã làm nóng bằng dòng khí mang và được phân hủy. Đo độ hấp thụ ở
bước sóng 193,7 nm (vạch asen) để xác định nồng độ asen.
- Tính kết quả:
Tính hàm lượng asen vô cơ, w, bằng miligam trên kilogam mẫu, sử dụng
w
a V F m 1000
công thức sau:
Trong đó:
a: là lượng asen trong dung dịch đo đã sử dụng, đo được bằng HG-AAS,
tính bằng microgam trên lit (µg/l);
V: là thể tích của dung dịch axit clohydric đã sử dụng để chiết, tính bằng
mililit (ml);
F: là hệ số pha loãng, có tính đến việc khử sơ bộ và độ pha loãng tiếp
theo khi nồng độ asen cao;
m: là khối lượng phần mẫu thử được lấy để chiết, tính bằng gam (g).
* Kỹ thuật xét nghiệm Asen trong thực phẩm:
Được thực hiện tại Viện Kiểm nghiệm An toàn vệ sinh thực phẩm Quốc
gia, là đơn vị kiểm nghiệm được công nhận ISO/IEC 17025:2017
- Phương pháp xét nghiệm: Sắc ký lỏng ghép nối khối phổ plasma cao
tần cảm ứng (LC-ICP-MS)
55
- Nguyên tắc: Các dạng arsenic trong thực phẩm (hải sản và các sản phẩm
có nguồn gốc hải sản; rau, củ, quả) được chiết ra khỏi nền mẫu với acid nitric
nồng độ 2% bằng bể rung siêu âm. Mẫu sau đó được lọc và phân tích bằng sắc
ký lỏng ghép nối khối phổ plasma cao tần cảm ứng LC-ICP-MS.
X
/
kg
C
K
( g
)
M
V m
- Tính kết quả: Tính hàm lượng các dạng As trong mẫu theo công thức:
Trong đó:
CM:: nồng độ các dạng As trong dung dịch mẫu khi phân tích (µg/l)
V: thể tích định mức (ml)
m: khối lượng mẫu (g)
K: hệ số pha loãng
X: hàm lượng các dạng As trong mẫu
2.2.4.4. Phân tích nguy cơ ảnh hưởng đến sức khỏe do sử dụng thực phẩm ô
nhiễm Asen:
Sử dụng khung đánh giá nguy cơ sức khỏe môi trường của Úc để xác
định bao gồm 5 bước: xác định vấn đề, xác định yếu tố nguy cơ asen, đánh giá
liều đáp ứng, đánh giá phơi nhiễm và mô tả nguy cơ [135].
2.2.5. Quá trình tổ chức nghiên cứu
2.2.5.1. Tập huấn cho các điều tra viên, giám sát viên
- Tuyển chọn điều tra viên là cán bộ Hội phụ nữ của thôn, xóm; giám sát
viên là cán bộ y tế của Trạm Y tế xã đảm bảo đủ về số lượng và chất lượng để
tham gia tập huấn.
- Tổ chức tập huấn kỹ cho điều tra viên, giám sát viên về phương pháp
điều tra đảm bảo đầy đủ thông tin và chất lượng thông tin theo yêu cầu. Những
người không tham gia tập huấn nhất thiết không được tham gia điều tra.
56
- Nghiên cứu sinh và cộng tác viên thống nhất phương pháp lấy mẫu, xử
lý và bảo quản mẫu; tổ chức tập huấn kỹ cho cán bộ cộng tác tham gia lấy mẫu
nghiên cứu.
2.2.5.2. Tổ chức triển khai
* Các hoạt động trước can thiệp: Người dân ở cả 2 nhóm đều được
- Phỏng vấn kiến thức về nguồn gốc của Asen và những ảnh hưởng của
Asen đối với sức khỏe.
- Phỏng vấn kiến thức của người dân trong phòng, chống ô nhiễm Asen
vào thực phẩm.
- Lấy mẫu xét nghiệm mức độ nhiễm Asen của 1 số loại cá và nước ao
nuôi cá tại 2 thời điểm mùa mưa và mùa khô ở 6 xã nghiên cứu.
- Lấy mẫu xét nghiệm mức độ nhiễm Asen trong nhuyễn thể, rau, củ, quả
và mức độ tồn dư Asen trong tóc người dân tại 6 xã nghiên cứu.
* Các hoạt động trong giai đoạn can thiệp:
Kết quả áp dụng nhóm biện pháp truyền thông:
Kết quả Nội dung Kết quả thực hiện tại STT thực hiện tại hoạt động xã can thiệp xã đối chứng
1 Tập huấn kiến thức 1 lớp/xã x 3 xã = 3 lớp Không
cho CTV tại các xã
2 Nghiên cứu sinh nói 2 lớp/1 chuyên đề/xã x 6 Không
chuyện chuyên đề cho chuyên đề (2 tháng/chuyên đề)
người dân tại xã x 3 xã = 36 lớp
3 CTV Tuyên truyền, Thường xuyên, mọi lúc mọi Không
hướng dẫn cho nơi khi gặp gia đình, bạn bè,
người dân hàng xóm
57
4 Phát tài liệu truyền 500 tờ/chuyên đề x 6 chuyên Không
thông đến từng đề = 3.0000 tờ
nhà dân 3.000 tờ rơi/lần/xã x 6 lần (2
tháng/lần) x 3xã = 54.000 tờ
5 Phát thanh các bài 2 lần/tuần/xã (vào thứ 5 và chủ Không
truyền thông trên nhật) x 50 tuần x 3 xã = 300
loa phát thanh xã lần
theo chuyên đề
6 Tuyên truyền, trong 06 lần/xã x3 xã = 18 lần Không
các cuộc họp của
xã, thôn, xóm
7 Hoạt động giám sát Nghiên cứu sinh cùng các cộng Không
tác viên đi giám sát hoạt đồng
truyền thông trong các cuộc
họp tại xã, phát tờ rơi, các buổi
phát thanh chuyên đề hàng
tháng
Các hình thức và nội dung truyền thông: Nhóm can thiệp được giáo
dục truyền thông nhằm thay đổi kiến thức, thực hành của người dân về những
ảnh hưởng của Asen đối với sức khỏe và phòng, chống ô nhiếm Asen vào thực
phẩm bằng các hình thức và theo thời gian như sau:
Hình thức 1: Tổ chức Hội nghị truyền thông tại các Trạm Y tế xã (01 ngày)
- Thời gian: 01 ngày vào các tháng 1, 5, 9 của giai đoạn can thiệp
- Đối tượng tham dự Hội nghị truyền thông: Cán bộ cấp xã của Trạm Y
tế, Hội phụ nữ, Hội nông dân, Hội cựu chiến binh, Ủy ban mặt trận Tổ quốc,
Đoàn thanh niên, văn hóa xã hội.
58
- Nội dung truyền thông: Thảo luận nhóm về các nội dung sau khi nghe
Nghiên cứu sinh trình bày
+ Tháng 1: Truyền thông về Asen, nguồn thải Asen trong tự nhiên và qua
các hoạt động nhân tạo của con người.
+ Tháng 5: Truyền thông về nguy cơ ô nhiễm Asen trong nước, thực
phẩm và những tác hại của Asen đến sức khỏe con người.
+ Tháng 9: Truyền thông về các biện pháp có thể ngăn ngừa nguy cơ ô
nhiễm Asen.
Hình thức 2: Các đối tượng đã tham gia Hội nghị tuyên truyền tiếp tục là những
tuyên truyền viên thường xuyên, tích cực tuyên truyền, hướng dẫn cho gia đình,
bạn bè, hàng xóm để có kiến thức và thực hành đúng về vấn đề này.
Hình thức 3: Phát tài liệu truyền thông đến từng nhà dân:
Tài liệu truyền thông là các tờ rơi được phát ở 03 thời điểm theo các nội
dung khác nhau. Nội dung tờ rơi ngắn gọn, xúc tích và hình ảnh minh họa giúp
người dân dễ hiểu để áp dụng.
- Lần 1: Phát tờ rơi có nội dung giới thiệu về Asen, nguồn thải Asen trong
tự nhiên và qua các hoạt động nhân tạo của con người.
Thời gian phát tờ rơi: Tháng 2 của giai đoạn can thiệp
- Lần 2: Phát tờ rơi có nội dung giới thiệu về nguy cơ ô nhiễm Asen trong
nước, thực phẩm và những tác hại của Asen đến sức khỏe con người.
Thời gian phát tờ rơi: Tháng 5 của giai đoạn can thiệp
- Lần 3: Phát tờ rơi có nội dung giới thiệu về các biện pháp có thể ngăn
ngừa nguy cơ ô nhiễm Asen.
Thời gian phát tờ rơi: Tháng 9 của giai đoạn can thiệp
Hình thức 4: Phát trên loa phát thanh của xã với tần xuất 02 lần/01 tuần mỗi
lần 15 phút
Tài liệu truyền thông là các bài viết có nội dung ngắn gọn, dễ hiểu theo
các nội dung khác nhau ở 03 thời điểm phát thanh.
59
- Lần 1: Phát thanh để truyền thông về Asen, các nguồn thải Asen trong
tự nhiên và qua các hoạt động nhân tạo của con người.
Thời gian phát thanh: 03 tháng (Tháng 2 - 5) của giai đoạn can thiệp
- Lần 2: Phát thanh để truyền thông về nguy cơ ô nhiễm Asen trong nước,
thực phẩm và những tác hại của Asen đến sức khỏe con người.
Thời gian phát thanh: 03 tháng (Tháng 6 - 8) của giai đoạn can thiệp.
- Lần 3: Phát thanh để truyền thông về các biện pháp có thể ngăn ngừa
nguy cơ ô nhiễm Asen.
Thời gian phát thanh: 03 tháng (Tháng 9 - 11) của giai đoạn can thiệp.
Hình thức 5: Trong các cuộc họp liên quan của xã, thôn, xóm, Trạm trưởng
TYTX, Hội phụ nữ, Hội cựu chiến binh, Ủy ban mặt trận đều kết hợp để tuyên
truyền, nói chuyện với người dân về Asen, những tác hại của Asen và các biện
pháp phòng chống ô nhiễm Asen.
2.2.6. Các qui ước và tiêu chuẩn sử dụng trong nghiên cứu
2.2.6.1. Đánh giá mức nhiễm Asen trong nước, thực phẩm và trong tóc
+ Mức nhiễm Asen trong nước: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất
lượng nước mặt (QCVN 08-MT:2015/BTNMT) được ban hành kèm theo Thông
tư số 65/2015/TT-BTNMT ngày 21 tháng 12 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường, quy định giới hạn Asen là 0,05 mg/l [56].
+ Mức nhiễm Asen trong cá, nhuyễn thể, rau, củ, quả
Quyết định 46/QĐ-BYT ngày 19/12/2007 của Bộ Y tế quy định giới
hạn tối đa Asen có trong các loại thực phẩm [57].
- Cá (đối với asen vô cơ) : 2,0 mg/kg
- Động vật thân mềm (đối với asen vô cơ) : 1,0 mg/kg
- Sản phẩm rau, quả (trừ nước ép rau, quả) : 1,0 mg/kg
+ Mức tồn dư Asen trong tóc
Hàm lượng Asen trong tóc (µg/g) là tổng lượng Asen có trong 1 g tóc
được tính bằng microgam. Theo Quyết định 2356/QĐ-BYT ngày 02 tháng 7
60
năm 2007 của Bộ Y tế quy định hàm lượng Asen trong tóc [88]. Các kết quả
xét nghiệm được phân thành 03 mức:
- Mức 1: Giới hạn sinh học < 0,57 µg/g
- Mức 2: Mức thâm nhiễm 0,57 - 80 µg/g
- Mức 3: Mức nhiễm độc > 80 µg/g
2.2.6.2. Đánh giá mức độ ảnh hưởng của Asen đối với sức khỏe được
tính như sau:
Tính giá trị Min, Trung vị, Max hàm lượng Asen trong thực phẩm và nước ao
từ đó phân từ phân vị. Điểm tứ phân vị là các giá trị để chia tách 1 tập dữ liệu biến liên
tục thành 4 phần bằng nhau với 3 vị trí 25% - 50% và 75%.
+ Xác định vị trí các điểm tứ phân vị trong tập dữ liệu :
- Điểm tứ phân vị thứ nhất (Q1- 25%) nằm ở vị trí (n+1)/4 trong đó n là số lượng
quan sát trong tập dữ liệu.
- Điểm tứ phân vị thứ hai (Q2- 50%) tương đương với giá trị trung vị của tập dữ
liệu nằm ở vị trí (n+1)/2
- Điểm tứ phân vị thứ ba (Q3- 75%) nằm ở vị trí 3 (n+1)/4
+ Đánh giá mức độ nhiễm Asen trong trong cá, nước ao nuôi cá, nhuyễn
thể và tồn dư trong tóc ảnh hưởng tới sức khỏe của người dân với 4 mức độ
- Hàm lượng Asen dưới 25% tứ phân vị là nguy cơ thấp
- Hàm lượng Asen từ 25% - 50% tứ phân vị là nguy cơ vừa
- Hàm lượng Asen trên 50% - 75% tứ phân vị là nguy cơ cao
- Hàm lượng Asen trên 75% tứ phân vị là là nguy cơ rất cao
2.2.6.3. Tần suất tiêu thụ thực phẩm được qui ước như sau:
- Các thực phẩm sử dụng ở mức thường xuyên là: Sử dụng ở mức trên 3
lần/tuần.
- Các thực phẩm sử dụng ở mức không thường xuyên là: Sử dụng ở mức
1-3 lần/tuần hoặc đôi khi, thỉnh thoảng mới sử dụng.
61
2.2.7. Phương pháp xử lý số liệu
Làm sạch số liệu trước khi nhập vào máy vi tính. Sử dụng chương trình
Epi Data để nhập số liệu. Dùng các câu lệnh kiểm tra để hạn chế sai sót trong
quá trình nhập dữ liệu. Phân tích số liệu bằng chương trình SPSS.20 với các
test thống kê y sinh học.
Các số liệu của biến liên tục được kiểm tra phân bố chuẩn trước khi phân
tích các giá trị trung bình, trung vị, số tối đa, tối thiểu, độ lệch chuẩn. Nếu số
liệu phân bố chuẩn sẽ sử dụng các test thống kê tham số: test t cho 2 nhóm độc
lập, test t ghép cặp cho so sánh trước sau, test Anova cho so sánh trên 2 nhóm.
Nếu số liệu không phân bố chuẩn sẽ sử dụng các test thống kê phi tham số. So
sánh giữa các tỷ lệ sử dụng test 2.
Khoảng tin cậy 95% được áp dụng cho toàn bộ các test. Nhận định có
sự khác biệt có ý nghĩa thống kê khi giá trị p <0,05.
- Tính chỉ số hiệu quả và hiệu quả can thiệp
A
B
* Chỉ số hiệu quả:
CSHQ
100
%
A
Được tính theo công thức:
Trong đó:
- CSHQ là hiệu quả của một nhóm được tính ra tỷ lệ %
- A là tỷ lệ trước can thiệp tại M0
- B là tỷ lệ sau can thiệp tại M12
* Hiệu quả can thiệp:
Được tính theo công thức: HQCT = │H1 - H2│
Trong đó:
- HQCT là hiệu quả can thiệp
- H1 là chỉ số hiệu quả của nhóm CT
- H2 là chỉ số hiệu quả của nhóm ĐC
62
2.2.8. Các sai số có thể mắc phải và biện pháp khắc phục
- Tránh sai số trong lấy mẫu, vận chuyển mẫu và kiểm nghiệm:
+ Dụng cụ lấy mẫu phải tuyệt đối không thôi nhiễm kim loại nặng.
+ Tránh mẫu bị hỏng trong việc vận chuyển, bảo quản mẫu cần chuẩn bị
đầy đủ hộp xốp lạnh có đá để giữ mẫu đảm bảo cất giữ mẫu an toàn, đạt tiêu
chuẩn kỹ thuật trong quá trình vận chuyển.
+ Xét nghiệm được thực hiện tại Viện Kiểm nghiệm an toàn vệ sinh thực
phẩm quốc gia, labo đạt tiêu chuẩn ISO 17025.
- Tránh sai số trong thu thập thông tin:
+ Chuẩn bị chu đáo bộ công cụ điều tra.
+ Nhóm điều tra viên được tập huấn nghiệp vụ điều tra trước khi tiến hành
nghiên cứu. Sau tập huấn, các điều tra viên được đi điều tra thử thực địa. Mẫu
phiếu điều tra được điều chỉnh sau khi đi điều tra thử tại thực địa.
+ Các đối tượng tham gia nghiên cứu được giải thích kỹ để tạo sự hợp
tác tốt trong quá trình thực hiện. Các cộng tác viên được tập huấn kỹ, phối hợp
tốt với nghiên cứu sinh để giám sát chặt chẽ quá trình can thiệp.
- Sai số trong trong quá trình nhập liệu: Phiếu điều tra được kiểm tra
trước khi nhập dữ liệu. Trong quá trình nhập liệu có thể xảy ra sai số do người
nhập. Để tránh sai số chúng tôi sử dụng 2 người nhập sau đó so sánh kết quả
của 2 người, khi 2 bộ số liệu như nhau, lúc đó mới đưa vào phân tích số liệu.
2.2.9. Đạo đức nghiên cứu
- Nghiên cứu tuân thủ về đạo đức trong nghiên cứu Y sinh học. Đề tài
nghiên cứu được thông qua theo Quyết định số 1976/QĐ-YDTB ngày 30 tháng
12 năm 2016 của Trường Đại học Y Dược Thái Bình trước khi nghiên cứu.
- Nghiên cứu đảm bảo quyền "tự nguyện tham gia" của các đối tượng
nghiên cứu. Những đối tượng mời tham gia nghiên cứu được giải thích rõ ràng về
mục đích, ý nghĩa, các thông tin sẽ thu thập của cuộc điều tra và có quyền lựa chọn
63
có tham gia vào nghiên cứu hay không. Đối tượng có quyền từ chối tham gia
nghiên cứu ở bất cứ giai đoạn nào của quá trình nghiên cứu.
- Nghiên cứu phải được sự chấp thuận của Lãnh đạo địa phương, lãnh đạo
huyện, các Trạm Y tế xã được chọn vào nghiên cứu. Sau khi nghiên cứu, kết quả
được thông báo tới địa phương, huyện, xã đã tham gia nghiên cứu.
- Các xã thuộc nhóm chứng sau khi kết thúc nghiên cứu đều được cung
cấp các tài liệu truyền thông và khuyến nghị triển khai đồng bộ các biện pháp
truyền thông như nhóm xã can thiệp.
- Các thông tin thu thập được đều được giữ bí mật và chỉ phục vụ cho mục
đích nghiên cứu.
64
Chương 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Mức độ nhiễm Asen trong nước ao nuôi cá, thực phẩm và mức tồn dư
Asen trong tóc người dân tại 6 xã ven sông Hồng tỉnh Thái Bình năm 2017
Bảng 3.1. Giá trị trung bình hàm lượng Asen (mg/lít) trong nước bề mặt
theo loại ao chia theo mùa
Mùa mưa Mùa khô Mùa
X ±SD
X ±SD
n p1 Trung vị Trung vị
Loại ao (Min-Max) (Min-Max)
0,17 0,094 Ao tù 60 0,11±0,05 0,16±0,06 0,001 (0,017-0,22) (0,017-0,29)
0,131 Ao lưu 0,109 60 0,11±0,04 0,14±0,05 (0,037- 0,001 thông (0,03-0,25) 0,262)
0,104 0,153 Tổng 120 0,11±0,05 0,15±0,06 0,001 (0,017-0,25) (0,017-0,29)
p1: so sánh trung bình giữa 2 mùa, ANOVA test p2: so sánh trung bình giữa 2 loại ao, ANOVA test
p2 0,92 0,042
Kết quả bảng 3.1 cho thấy: Nước tầng bề mặt giá trị trung bình hàm
lượng Asen nước ao tù mùa khô là 0,16±0,06 mg/lít cao hơn mùa mưa, sự khác
biệt với p<0,05. Hàm lượng Asen trong ao lưu thông mùa khô là 0,14±0,05
mg/lít cao hơn mùa mưa, sự khác biệt có ý nghĩa với p<0,05. Mùa mưa hàm
lượng Asen trong ao tù là 0,11±0,05 mg/lít tương đương trong ao lưu thông là
0,11±0,04 mg/lít. Mùa khô hàm lượng Asen trong ao lưu thông thấp hơn ao tù,
sự khác biệt có ý nghĩa với p<0,05.
65
Bảng 3.2. Giá trị trung bình hàm lượng Asen (mg/lít) trong nước tầng đáy
theo loại ao chia theo mùa
Mùa mưa Mùa khô Mùa
X ±SD
X ±SD
n Trung vị Trung vị p1 Loại ao (Min-Max) (Min-Max)
0,266 0,289
Ao tù 60 0,25±0,11 0,33±0,15 0,001
(0,024-0,531) (0,074-0,638)
0,234 0,263 Ao lưu 60 0,21±0,12 0,27±0,14 0,018 thông (0,43-0,437) (0,047-0,637)
0,242 0,269 Tổng 120 0,23±0,12 0,29±0,15 0,001
(0,024-0,531) (0,047-0,638)
p1: so sánh trung bình giữa 2 mùa, ANOVA test p2: so sánh trung bình giữa 2 loại ao, ANOVA test
p2 0,038 0,023
Kết quả bảng 3.2 cho thấy: Giá trị trung bình hàm lượng Asen trong nước
tầng đáy ở cả ao tù và ao lưu thông đều cao hơn ở mùa khô, thấp hơn ở mùa
mưa và giữa hai loại ao thì ở ao tù cao hơn ao lưu thông cả hai mùa, sự khác
biệt với p<0,05. Tuy nhiên, giá trị trung bình hàm lượng Asen chung của ao
nghiên cứu trong nước tầng đáy của mùa khô là 0,29±0,15 mg/lít lớn hơn mùa
mưa là 0,23±0,12, sự khác biệt với p< 0,05.
66
Bảng 3.3. Giá trị trung bình hàm lượng Asen (mg/lít) nước tầng đáy
và tầng bề mặt theo địa điểm, theo mùa tại ao tù
Mùa mưa Mùa khô
X ±SD
X ±SD
X ±SD
X ±SD
Tầng bề Tầng đáy Tầng bề mặt Tầng đáy Địa điểm n mặt
Bách Thuận 10 0,22±0,13 0,13±0,05 0,38±0,16 0,18±0,05
Hòa Bình 10 0,26±0,11 0,14±0,06 0,31±0,14 0,14±0,06
Nguyên xá 10 0,21±0,09 0,10±0,05 0,32±0,15 0,18±0,04
Song An 10 0,27±0,12 0,09±0,04 0,30±0,15 0,16±0,07
Tân Lập 10 0,30±0,14 0,11±0,04 0,34±0,18 0,15±0,07
Tự Tân 10 0,23±0,08 0,09±0,04 0,32±0,14 0,16±0,06
Tổng 60 0,25±0,11 0,11±0,05 0,33±0,15 0,16±0,06
p: so sánh trung bình giữa các xã, ANOVA test
P 0,518 0,058 0,919 0,513
Phân tích giá trị trung bình hàm lượng Asen nước tầng đáy và tầng bề
mặt theo địa điểm, theo mùa tại ao tù cho kết quả: nước tầng đáy và tầng bề
mặt tại ao tù ở tất cả 06 xã nghiên cứu đều có giá trị trung bình hàm lượng Asen
của mùa khô cao hơn mùa mưa, tầng đáy cao hơn tầng bề mặt, sự khác biệt với
p>0,05. Giá trị trung bình hàm lượng Asen tại các xã không có mức chênh lệch
nhiều theo tầng nước và theo mùa.
67
Bảng 3.4. Giá trị trung bình hàm lượng Asen (mg/lít) nước tầng đáy và
tầng bề mặt theo địa điểm, theo mùa tại ao lưu thông
Mùa mưa Mùa khô
X ±SD
X ±SD
X ±SD
X ±SD
Tầng bề Địa điểm n Tầng đáy Tầng bề mặt Tầng đáy mặt
Bách Thuận 10 0,19±0,12 0,12±0,04 0,28±0,09 0,17±0,05
Hòa Bình 10 0,23±0,12 0,14±0,06 0,25±0,17 0,14±0,06
Nguyên Xá 10 0,20±0,11 0,10±0,04 0,31±0,11 0,15±0,04
Song An 10 0,22±0,13 0,10±0,025 0,24±0,18 0,13±0,05
Tân Lập 10 0,22±0,14 0,12±0,04 0,24±0,18 0,14±0,05
Tự Tân 10 0,20±0,12 0,095±0,04 0,28±0,15 0,14±0,06
Tổng 60 0,21±0,12 0,11±0,04 0,27±0,14 0,14±0,05
p: so sánh trung bình giữa các xã, ANOVA test
p 0,979 0,267 0,844 0,681
Tại ao lưu thông ở cả nước tầng đáy và tầng bề mặt đều có giá trị trung
bình hàm lượng Asen của mùa khô cao hơn mùa mưa, tầng đáy cao hơn tầng
bề mặt, sự khác biệt với p > 0,05. Giá trị trung bình hàm lượng Asen tại các xã
là tương tự nhau theo theo mùa và theo tầng nước.
68
Bảng 3.5. Tỷ lệ nước ao tù, ao lưu thông nhiễm Asen theo mùa và theo tầng
nước chia theo mức độ nguy cơ
Nguy cơ Nguy cơ Nguy cơ Nguy cơ
thấp vừa cao rất cao Loại ao n
SL % SL % SL % SL %
9 15,0 Ao tù 60 13 21,7 17 28,3 21 35,0 Tầng Ao lưu đáy 60 24 40,0 14 23,3 11 18,3 11 18,3 thông Mùa
Mưa 9 Ao tù 60 22 36,7 15 25,0 14 23,3 15,0 Tầng
bề Ao lưu 5 60 19 31,7 20 33,3 16 26,7 8,3 mặt thông
Ao tù 60 8 13,3 14 23,3 11 18,3 27 45,0 Tầng Ao lưu đáy 60 15 25,0 15 25,0 9 15,0 21 35,0 thông Mùa
Khô Ao tù 60 9 4 6,7 Tầng 15,0 19 31,7 28 46,7
bề Ao lưu 60 9 15,1 17 28,3 17 28,3 17 28,3 mặt thông
Phân tích tỷ lệ nhiễm Asen của nước ao theo tứ phân vị ở bảng trên cho
kết quả:
- Nước ao tù vào mùa mưa ở tầng đáy có tỷ lệ nhiễm Asen cao nhất ở
mức nguy cơ cao là 35,0%, nguy cơ vừa chiếm 28,3%, tiếp đến là nguy cơ thấp
21,7% và nguy cơ rất cao chiếm tỷ lệ nhỏ nhất 15%; ở tầng bề mặt nhóm ở mức
nguy cơ thấp chiếm tỷ lệ cao nhất 36,7%, nhóm nguy cơ rất cao chỉ chiếm tỷ lệ
thấp nhất là 15%.
- Nước ao lưu thông vào mùa mưa ở tầng đáy nhóm mức nguy cơ thấp
chiếm tỷ lệ nhiều nhất 40%, nguy cơ rất cao chỉ chiếm 18,3%; ở tầng bề mặt
69
nhóm ở mức nguy cơ vừa có tỷ lệ nhiễm cao nhất là 33,3%, nguy cơ rất cao chỉ
chiếm 8,3%.
- Nước ao tù vào mùa khô ở cả tầng đáy và tầng bề mặt đều có tỷ lệ
nhiễm Asen cao nhất ở mức nguy cơ rất cao (45,0% và 46,7%), ở mức nguy cơ
thấp chỉ có 13,3% và 15% ở cả hai tầng nước.
- Nước ao lưu thông vào mùa khô ở tầng đáy có tỷ lệ nhiễm Asen ở bốn
nhóm theo nguy cơ từ thấp đến cao lần lượt là (25%; 25%; 15% và 35%); ở
tầng bề mặt nhóm ở mức nguy cơ vừa, nguy cơ cao và rất cao có tỷ lệ đều là
28,3%, thấp nhất ở mức nguy cơ thấp là 15,1%.
Bảng 3.6. Giá trị trung bình hàm lượng Asen (mg/kg) trong cá tầng bề mặt
theo loại ao theo mùa
Mùa mưa Mùa khô Mùa
X ±SD
X ±SD
n Trung vị Trung vị p1
Loại ao (Min-Max) (Min-Max)
2,11 1,19 Cá Ao tù 60 1,43±0,71 1,97±0,81 0,001
(0,55-2,95) (0,64-3,74)
Cá Ao 1,40 0,74
60 0,90±0,61 1,38±0,73 0,001 lưu thông (0,17-2,57) (0,33-2,95)
1,72 0,914 Tổng 120 1,16±0,71 1,68±0,82 0,001
(0,17-2,95) (0,33-3,74)
p1: so sánh trung bình giữa 2 mùa, ANOVA test p2: so sánh trung bình giữa 2 loại ao, ANOVA test
p2 0,001 0,001
70
Kết quả phân tích bảng 3.7 cho thấy: Giá trị trung bình hàm lượng Asen
trong cá bề mặt ao tù ở cả mùa khô và mùa mưa đều cao hơn ở ao lưu thông,
khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p<0,05. Đồng thời, hàm lượng asen trung
bình của cá tầng bề mặt ao tù mùa khô là 1,97±0,81, cao hơn so với mùa mưa
với hàm lượng là 1,43±0,71, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,05.
Tương tự, hàm lượng asen trung bình của cá tầng bề mặt ao lưu thông mùa khô
là 1,38±0,73, cao hơn so với mùa mưa với hàm lượng là 0,90±0,61, sự khác
biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,05.
Tính chung của ao nghiên cứu thì hàm lượng Asen ở mùa khô là
1,68±0,82 mg/kg cao hơn mùa mưa là 1,16±0,71, sự khác biệt với p<0,05.
Bảng 3.7. Giá trị trung bình hàm lượng Asen (mg/kg) trong cá tầng đáy
theo loại ao theo mùa
Mùa mưa Mùa khô Mùa
X ±SD
X ±SD
n Trung vị Trung vị p1 Loại ao (Min-Max) (Min-Max)
2,43 3,16 Cá Ao tù 60 2,56±0,89 3,38±1,05 0,001 (1,04-4,85) (1,14-5,87)
Cá Ao 1,69 3,03 60 1,9±0,76 2,55±0,9 0,001 lưu thông (0,23-3,68) (1,03-4,37)
2,06 3,09 Tổng 120 2,23±0,89 2,97±1,06 0,001 (0,23-4,85) (1,03-5,87)
p1: so sánh trung bình giữa 2 mùa, ANOVA test p2: so sánh trung bình giữa 2 loại ao, ANOVA test Giá trị trung bình hàm lượng Asen trong cá tầng đáy tại ao tù và ao lưu
p2 0,001 0,001
thông đều cao hơn ở mùa khô và thấp hơn ở mùa mưa, trong ao tù cao hơn ao
lưu thông (p<0,05). Tính chung của ao nghiên cứu, hàm lượng Asen ở mùa khô
(2,97±1,06 mg/kg) cao hơn mùa mưa (2,23±0,89), khác biệt với p<0,05.
71
Bảng 3.8. Tỷ lệ cá nhiễm Asen cao hơn qui định theo ao theo mùa
Mùa mưa Mùa khô Mùa Qui định
n Loại ao (mg/kg) SL % SL %
Ao tù 60 17 28,3 32 53,3 2 Tầng bề
mặt Ao lưu thông 60 6 10,0 15 25,0 2
Ao tù 60 46 76,6 57 95,0 2 Tầng
Ao lưu thông 60 26 43,3 40 66,6 2 đáy
Kết quả phân tích bảng trên cho thấy: Tỷ lệ cá nhiễm Asen cao hơn qui
định theo ao, theo mùa và theo tầng nước đều chiếm tỷ lệ khá cao. Cá tầng bề
mặt ở ao tù có tỷ lệ cá nhiễm Asen cao hơn qui định ở mùa mưa chiếm 28,2%,
ở mùa khô chiếm tới 53,3%; ở ao lưu thông có tỷ lệ cá nhiễm Asen cao hơn qui
định thấp hơn ao tù, mùa mưa là 10,0%, mùa khô là 25,0%.
Cá tầng đáy có tỷ lệ nhiễm Asen cao hơn qui định là 95% ở ao tù, mùa
khô. Với ao tù, mùa mưa, tỷ lệ này là 76,6%. Vào mùa mưa, tỷ lệ nhiễm Asen
cao hơn quy định của ao lưu thông là 43,3% và ao tù là 66,6%.
72
Bảng 3.9. Tỷ lệ cá nuôi trong ao tù và ao lưu thông nhiễm Asen theo mùa
và theo tầng nước chia theo mức độ nguy cơ
Nguy cơ Nguy cơ Nguy cơ Nguy cơ
thấp vừa cao rất cao Cá n
SL % SL % SL % SL %
Ao tù 60 4 6,7 20 33,3 15 25,0 21 35,0 Tầng Ao lưu đáy 60 30 13 21,7 16 26,6 1 50 1,7 thông Mùa
Mưa Ao tù 60 10 16,7 22 36,7 14 23,3 14 23,3 Tầng
bề Ao lưu 60 30 19 31,7 7 11,7 4 50 6,6 mặt thông
Ao tù 60 1 1,7 17 28,3 9 15,0 33 55,0 Tầng Ao lưu đáy 60 25 41,7 10 16,7 21 35,0 4 6,6 thông Mùa
Khô Ao tù 60 1 Tầng 1,7 14 23,3 16 26,7 29 48,3
Phân tích tỷ lệ nhiễm Asen trong cá ao tù và ao lưu thông theo mùa ở
bề Ao lưu 60 19 31,7 5 8,3 21 35,0 15 25,0 mặt thông
bảng trên cho thấy:
- Cá tầng đáy ở ao tù vào mùa mưa và mùa khô đều có tỷ lệ nhiễm Asen
ở nhóm mức nguy cơ cao chiếm tỷ lệ lớn (mùa mưa là 35,0%; mùa khô là 55%),
ở mức nguy cơ thấp chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ là 6,7% đối với mùa mưa và 1,7% đối
với mùa khô.
- Cá tầng bề mặt ở ao tù vào mùa mưa có tỷ lệ nhiễm Asen ở mức nguy
cơ vừa chiếm tỷ lệ lớn nhất là 36,7%, tiếp đến là nguy cơ cao và nguy cơ rất
cao là 23,3%; ở mức nguy cơ thấp chiếm tỷ lệ nhỏ nhất 16,7%. Vào mùa khô
nhóm ở mức nguy cơ rất cao chiếm tỷ lệ cao là 48,3%, tiếp đến nhóm ở mức
73
nguy cơ cao là 26,7%, nguy cơ vừa là 23,3% và nguy cơ thấp chỉ chiếm tỷ lệ
rất nhỏ là 1,7%.
- Cá tầng đáy ở ao lưu thông tỷ lệ cá nhiễm Asen vào mùa mưa và mùa
khô đều cao ở nhóm mức nguy cơ thấp (mùa mưa là 50%, mùa khô là 41,7%),
tỷ lệ thấp ở nhóm ở mức nguy cơ rất cao (mùa mưa là 1,7%; mùa khô là 6,6%).
- Cá tầng bề mặt ở ao lưu thông vào mùa mưa có nhóm ở mức nguy cơ
thấp chiếm tỷ lệ cao 50%, thấp nhất là ở mức nguy cơ cao chỉ có 6,6%; vào mùa
khô nhóm ở mức nguy cơ cao chiếm 35,0%, ở mức nguy cơ thấp là 31,7%, thấp
nhất là ở mức nguy cơ vừa 8,3%.
Bảng 3.10. Giá trị trung bình hàm lượng Asen (mg/kg) trong nhuyễn thể
theo loại ao
Trai Ốc Nhuyễn thể
X ±SD
X ±SD
n Trung vị Trung vị p1 Loại ao (Min-Max) (Min-Max)
1,9 1,9
Ao tù 60 2,36±1,04 2,3±1,04 0,55 (1,14-4,53) (0,93-4,25)
2,25 2,14 Ao lưu 60 2,48±1,06 2,33±1,08 0,40 thông (1,11-4,73) (0,93-4,18)
Tổng 120 2,42±1,05 2,32±1,06 0,478
p1: so sánh trung bình giữa 2 loại nhuyễn thể, ANOVA test p2: so sánh trung bình giữa 2 loại ao, ANOVA test
Kết quả bảng 3.10 cho thấy:
0,565 0,762 p2
Giá trị trung bình hàm lượng Asen trong nhuyễn thể trai và ốc ở ao tù và
ao lưu thông đều không có sự khác biệt với p> 0,05.
74
Bảng 3.11. Tỷ lệ nhuyễn thể nhiễm Asen theo loại ao chia theo mức độ nguy cơ
Nguy cơ Nguy cơ Nguy cơ Nguy cơ
vừa cao rất cao thấp Loại ao n
SL % SL % SL % SL %
Ốc 60 21 11 18,3 12 20,0 16 26,7 35,0
Tù
Trai 60 13 21,7 18 13 21,7 16 26,7 30,0
Ốc 60 16 26,7 14 23,3 14 23,3 16 26,7 Lưu
thông Trai 60 7 21 35,0 20 33,3 12 20,0 11,7
Tổng 240 57 23,8 64 26,7 59 24,5 60 25,0
Phân tích tỷ lệ nhiễm Asen của nhuyễn thể theo loại ao chia theo tứ phân
vị ở bảng trên cho kết quả: Ốc ao tù ở nhóm mức nguy cơ thấp (35%), chiếm
tỷ lệ cao hơn các nhóm ở mức nguy cơ khác, ở ao lưu thông không có sự chênh
lệch nhiều. Ở trai ao tù nhóm ở mức nguy cơ vừa có tỷ lệ (30%) cao hơn các
nhóm khác, trong ao lưu thông ở nhóm mức nguy cơ thấp chiếm tỷ lệ (11,7%)
thấp hơn so với các nhóm nguy cơ khác.
75
Bảng 3.12. Giá trị trung bình hàm lượng Asen (mg/kg) trong các loại rau
X ±SD
Trung vị Rau các loại n (Min-Max
20 0,261±0,151 Rau Muống nước
Rau nước 20 Rau Cần 0,350±0,127
20 Rau Rút 0,585±0,276
60 Tổng 0,398±0,184
20 Cải 0,520±0,602
Rau cạn 20 Muống cạn 0,407±0,293
20 Ngót 0,463±0,396
60 Tổng 0,463±0,443
20 Cải đường 0,186±0,194
Củ 20 Cà Rốt 0,045±0,026
20 Khoai Tây 0,055±0,030
60 Tổng 0,095±0,083
Bưởi 20 0,189±0,254
Quả Dưa Chuột 20 0,362±0,268
Chuối 20 0,034±0,016
60 Tổng 0,195±0,179 0,245 (0,02-0,49) 0,365 (0,17-0,56) 0,47 (0,28-1,22) 0,36 (0,02-1,22) 0,35 (0,12-2,9) 0,345 (0.16-1.5) 0,345 (0,06-1,56) 0,346 (0,06-2,9) 0,07 (0,03-0,62) 0,035 (0,02-0,11) 0,055 (0,01-0,15) 0,053 (0,01-0,62) 0,075 (0,02-0,72) 0,3 (0,03-0,95) 0,03 (0,01-0,08) 0,135 (0,01-0,72)
Kết quả phân tích giá trị trung bình hàm lượng Asen trong các loại rau,
củ, quả:
76
- Nhóm rau cạn là cao nhất 0,463±0,443 mg/kg; tiếp đến là nhóm rau nước
là 0,398±0,184 mg/kg, nhóm quả và củ có giá trị trung bình hàm lượng Asen thấp
hơn (nhóm quả là 0,195±0,179mg/kg; nhóm củ là 0,095±0,083mg/kg).
- Nhóm rau nước, giá trị trung bình hàm lượng Asen trong rau rút cao
hơn 0,585±0,276mg/kg, thấp hơn là rau cần 0,350±0,127, thấp nhất là rau muốc
nước 0,261±0,151.
- Nhóm rau cạn, giá trị trung bình hàm lượng Asen cao nhất là rau cải
0,520±0,602, rau ngót thấp hơn là 0,463±0,396, thấp nhất rau muống cạn là
0,407±0,293. Trong nhóm củ, cao nhất củ cải đường là 0,186±0,194 mg/kg,
khoai tây và cà rốt có hàm lượng Asen thấp hơn.
- Nhóm quả giá trị trung bình hàm lượng Asen cao nhất đối với dưa chuột
là 0,362±0,268 mg/kg, bưởi thấp hơn là 0,189±0,254 mg/kg và thấp nhất là
chuối 0,034±0,016mg/kg.
Bảng 3.13. Tỷ lệ nhuyễn thể, rau, củ quả nhiễm Asen cao hơn qui định
Vượt qui định Qui định n (mg/kg) SL %
Trai 1 120 120 100 Nhuyễn
thể Ốc 1 120 114 95,0
Rau cạn 1 60 5 8,3 Rau Rau nước 1 60 3 5,0
Củ 1 60 0 0
Quả 1 60 0 0
Theo kết quả phân tích cho thấy: Tỷ lệ nhuyễn thể nhiễm Asen cao hơn
qui định ở mức rất cao, trai là 100%, ốc chiếm 95%. Tỷ lệ rau, củ, quả nhiễm
Asen cao hơn qui định ở mức thấp (rau cạn là 8,3%, rau nước là 5%), đối với
củ và quả thì nằm trong mức độ qui định.
77
50
46,6
Nguy cơ thấp
% nhiễm Asen 50
43,9
42,9
40,3
Nguy cơ vừa
38,1
37,1
40
Nguy cơ cao
30
22,8
17,7
17,5
15,8
14,3
20
4,8
10
3,4
4,8
0
0
Củ (n=60) Quả (n=60)
Rau cạn (n=60) Rau nước (n=60)
Biểu đồ 3.1. Tỷ lệ rau, củ, quả nhiễm Asen chia theo mức độ nguy cơ
Kết quả phân tích biểu đồ trên cho thấy:
- Nhóm rau cạn có nhóm ở mức nguy cơ cao và rất cao chiếm tỷ lệ cao
nhất (42,9% và 37,1%), nguy cơ vừa chiếm tỷ lệ thấp hơn 17,5%, không có loại
rau nào nằm ở nhóm nguy cơ thấp.
- Nhóm rau nước cũng có nhóm ở mức nguy cơ cao và rất cao chiếm tỷ
lệ cao hơn (38,1% và 40,3), nguy cơ vừa chiếm tỷ lệ thấp hơn 15,8% và 3,4%
ở mức nguy cơ thấp.
- Nhóm củ ở mức nguy cơ cao và rất cao chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ là 4,8%, ở
mức nguy cơ thấp và nguy cơ vừa chiếm tỷ lệ lớn > 40%.
- Nhóm quả ở mức nguy thấp chiếm phần lớn 46,6%, nguy cơ cao và rất
cao chiếm tỷ lệ thấp (14,3% và 17,7%).
78
Bảng 3.14. Giá trị trung bình hàm lượng Asen (mg/kg) trong tóc
theo giới theo địa điểm nghiên cứu
Nam Nữ
X ±SD
X ±SD
Địa điểm n Trung vị Trung vị n (Min-Max) (Min-Max)
0,29 0,25 Bách 10 0,32±0,28 10 0,26±0,15 Thuận (0,05-0,82) (0,01-0,44)
0,34 0,22 Hòa Bình 9 0,3±0,17 11 0,29±0,15 (0,11-0,62) (0,01-0,51)
0,29 0,26 Nguyên 9 0,34±0,22 11 0,30±0,15 Xá (0,01-0,49) (0,07-0,58)
0,33 0,365 Song An 10 0,36±0,20 10 0,32±0,10 (0,11-0,45) (0,14-0,63)
0,315 0,30 Tân Lập 10 0,35±0,21 10 0,34±0,23 (0,05-0,62) (0,11-0,62)
0,56 0,55 Tự Tân 10 0,315±0,36 10 0,47±0,38 (0,01-0,92) (0,01-0,81)
0,32 0,225 Tổng 58 0,33±0,24 62 0,33±0,21 (0,01-0,92) (0,01-0,82)
Kết quả phân tích cho thấy: Giá trị trung bình hàm lượng Asen trong tóc
tại các xã giữa nam, nữ và giữa các xã là tương đương nhau, không có sự chênh
lệch nhiều.
79
Bảng 3.15. Tỷ lệ tóc tồn dư Asen theo giới chia theo mức độ nguy cơ
Nguy cơ thấp Nguy cơ vừa Nguy cơ cao Nguy cơ rất cao
Giới n
SL % SL % SL % SL %
Nam 58 15 25,9 16 27,6 6 10,3 21 36,2
Nữ 62 13 21,0 16 25,8 24 38,7 9 14,5
Tổng 120 28 23,3 32 26,7 30 25,0 30 25,0
Kết quả phân tích cho thấy tỷ lệ tồn dư Asen trong tóc của đối tượng
nghiên cứu là tương đương nhau, không có sự chênh lệch nhiều giữa các nhóm
nguy cơ. Tỷ lệ tóc tồn dư Asen trong tóc ở nam giới ở mức nguy cơ cao chiếm
tỷ lệ thấp là 10,3%, nhóm nguy cơ rất cao chiếm 36,2%. Ở nữ, nhóm nguy cơ
% nhiễm Asen
cao chiếm tỷ lệ cao nhất với 38,7%, nhóm nguy cơ rất cao chỉ chiếm 14,5%.
20,7
25
16,7
20
12,9
15
10
5
0
Nam
Nữ
Chung
Tiêu chuẩn 0,57-80mg/kg
Biểu đồ 3.2. Tỷ lệ tóc nhiễm Asen theo giới
Kết quả phân tích cho thấy: Có 16,7% người dân có nhiễm Asen trong tóc,
trong đó tóc của nam là 20,7% cao hơn nữ là 12,9%.
80
3.2. Hiệu quả biện pháp can thiệp truyền thông làm giảm nguy cơ phơi
nhiễm Asen đối với người dân tại địa bàn nghiên cứu
3.2.1. Kiến thức của người dân về những ảnh hưởng của Asen đối sức khỏe
tại 6 xã ven sông Hồng tỉnh Thái Bình trước can thiệp
Bảng 3.16. Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu
Đặc điểm Số lượng Tỷ lệ (%)
Nam 494 41,7 Giới tính Nữ 690 58,3
18-29 80 6,8
30-39 188 15,9
Nhóm tuổi 40-49 284 24,0
50-59 355 30,0
≥60 277 23,4
≤Tiểu học 169 14,2
THCS 724 61,2 Trình độ
học vấn PTTH 251 21,2
>PTTH 40 3,4
Nông dân, nội trợ 875 73,9
Công nhân 165 13,9 Nghề Buôn bán 39 3,3 nghiệp Cán bộ, công chức 47 4,0
Khác 58 4,9
TỔNG 1184 100
Phần lớn đối tượng nghiên cứu là nữ giới với 58,3%, độ tuổi nhiều nhất
là 50-59 tuổi với 30%, học vấn từ dưới tiểu học chiếm 14,2%, nghề nghiệp đa
số là nông dân, nội trợ với 73,9%. Trình độ học vấn từ dưới tiểu học chiếm tới
14,2%, nghề nghiệp đa số là nông dân, nội trợ với 73,9%.
81
Bảng 3.17. Tỷ lệ người dân đã nghe nói về Asen và nguồn thông tin theo
trình độ học vấn
Dưới THPT THPT trở lên Chung Trình độ học vấn
(n =893) (n =291) (n=1184)
Kiến thức SL % SL % SL %
Chưa nghe 539 88 30,2 60,4 627 53,0 Nghe nói
về Asen Đã nghe 354 39,6 203 557 47,0 69,8
Đài, ti vi 269 30,1 135 46,4 404 34,1
Sách báo 40 4,5 45 15,5 85 7,1
Bạn bè, người thân 53 5,9 19 6,5 72 6
Nguồn Y tế xã, xóm 95 10,6 58 19,9 153 12,9
thông tin Họp thôn xóm 45 5 28 9,6 73 6,1
Hội phụ nữ, trưởng 39 4,4 25 8,6 64 5,4 thôn
Khác 3 0,3 0 0 3 0,2
Kết quả phân tích bảng trên cho thấy: Tỷ lệ người dân chưa nghe nói về
Asen chiếm tỷ lệ lớn hơn là 53%; nghe qua đài, tivi chiếm tỷ lệ cao nhất là
34,1%; nghe qua bạn bè, người thân, họp thôn xóm hay hội phụ nữ, trưởng thôn
chiếm tỷ lệ thấp (chỉ có trên dưới 6%). Ở trình độ dưới THPT thì phần lớn là
chưa nghe nói về Asen chiếm 60,4%, nhưng ở trình độ THPT trở lên thì phần
lớn là nghe rồi chiếm 69,8%; Nghe nói về Asen từ các nguồn thông tin khác
nhau thì ở nhóm người có trình độ THPT trở lên chiếm tỷ lệ cao hơn nhóm
người có trình độ dưới THPT.
82
Bảng 3.18. Tỷ lệ người dân biết nơi tồn tại và đường vào cơ thể của Asen
theo trình độ học vấn
THPT trở Dưới THPT Chung Trình độ học vấn lên
(n=1184) (n =893) (n =291)
Thông tin SL % SL % SL %
Trong đất 160 17,9 81 27,8* 241 20,3
Nơi tồn Trong nước 288 32,3 145 49,8* 433 36,5
tại của
Trong không khí 95 10,6 43 14,8 138 11,6 Asen
Trong thực phẩm 167 18,7 73 25,1* 240 20,2
Qua da 104 11,6 54 18,6* 158 13,3
Qua thực phẩm 267 29,9 119 40,9* 386 32,6 Đường
Qua nước uống 295 33 156 53,6* 451 38 vào cơ
thể Qua không khí, hít thở 115 12,9 27 9,3 142 12
(*:p<0,05, χ2 test)
Truyền từ mẹ sang con 19 2,1 2 0,7 21 1,7
Hiểu biết nơi tồn tại của Asen cao nhất là trong nước với 36,5%, thấp
nhất là hiểu biết nơi tồn tại của asen trong không khí với 11,6%. Hiểu biết
đường vào cơ thể của Asen cao nhất là qua nước uống với 38% và thấp nhất là
qua đường mẹ truyền sang con 1,7%. Kiến thức của nhóm đối tượng THPT có
hiểu biết cao hơn so với nhóm dưới THPT về các đường có thể thâm nhiễm
Asen vào cơ thể qua da, thực phẩm và nước uống (p<0,05).
83
% biết tác hại Asen
23
25
18,8
17,5
20
15
10
5
0
Dưới THPT(n=893)
THPT trở lên(n=291)
Chung(n=1184)
Biểu đồ 3.3. Tỷ lệ người dân biết tác hại của Asen đối với sức khoẻ theo
trình độ học vấn (n=1184)
Hiểu biết người dân về tác hại của Asen đối với sức khoẻ người dân về
gây độc cả cấp tính và mạn tính chiếm 18,8%, trong đó hiểu biết của người dân
có trình độ học vấn THPT trở lên ở mức cao hơn.
84
Bảng 3.19. Tỷ lệ người dân biết cơ quan ảnh hưởng và các bệnh lý
mạn tính do nhiễm Asen theo trình độ học vấn
Chung
Dưới THPT (n =893) THPT trở lên (n =291) Trình độ học vấn (n=1184)
Thông tin SL % SL % SL %
Da 114 12,8 14,1
Niêm mạc 66 7,4 54 18,6* 168 96 10,3 30 8,1
Cơ quan tiêu hóa 186 20,8 22,5
Cơ quan hô hấp 9,5 81 27,8* 267 113 11,7 34 8,8 79
Cơ quan tạo máu 7,1 85 5,8 52 33 11,3* Cơ quan bị ảnh hưởng Hệ thống tiết niệu 4,8 19 6,5 57 4,3 38
Hệ thống thần kinh 7,6 29 10 90 6,8 61
Hệ thống xương khớp 11 3,8 35 2,7 24 3
18 Các bệnh về da 161 19,9 75 25,8* 236
Rối loạn tiêu hóa 169 18,9 21
Viêm khớp 5,2 80 27,5* 249 62 23 4,4 39 7,9*
Viêm dây thần kinh 7,8 26 8,9 93 7,5 67
Ung thư 138 15,5 17,6 70 24,1* 208 Các bệnh lý mạn tính Viêm gan, suy gan 5,1 19 6,5 61 4,7 42
Viêm thận, suy thận 4,6 21 55 3,8 34 7,2*
Rối loạn tâm thần 16 40 2,7 24 5,5*
3,3 (*:p<0,05; χ2 test)
Kiến thức của người dân về các cơ quan có thể bị ảnh hưởng do bệnh lý
mạn tính ở Asen cao nhất là hiểu biết việc cơ quan tiêu hoá bị ảnh hưởng với
22,5% và thấp nhất là hiểu biết về việc ảnh hưởng đến hệ thống xương khớp
với 3%. Hiểu biết về các bệnh lý mạn tính cao nhất là bệnh lý tiêu hoá với 21%,
thấp nhất là rối loạn tâm thần do Asen với 3,3%. Nhóm đối tượng THPT trở
lên có hiểu biết tốt hơn so với nhóm dưới THPT về các bệnh lý do nhiễm Asen.
85
Bảng 3.20. Tỷ lệ người dân nhận biết các dấu hiệu nhiễm độc Asen theo
trình độ học vấn
Dưới THPT THPT trở lên Trình độ học vấn Chung
(n =893) (n =291) (n=1184)
Thông tin SL % SL % SL %
Mệt mỏi, khó chịu 167 18,7 86 29,6* 253 21,3 Dấu
Đau bụng 36 8,6 12,4 113 9,5 77 hiệu
ban đầu Đau khớp 15 3,7 5,2 48 33 4
nhiễm Mẩn ngứa 56 9,7 12 87 19,2* 143
asen Suy nhược cơ thể 38 4,4 77 6,5 39 13,1*
Sạm da, biến đổi sắc tố da 192 21,5 81 27,8* 273 23 Dấu Rụng lông tóc 23 4,7 7,9 65 42 5,4 hiệu Dày sừng bàn chân, tay 32 8,3 11 106 8,9 74 ngoài Viêm loét da 38 8,4 75 13,1* 113 9,5 da Mẩn ngứa 37 7,4 66 12,7* 103 8,6
82 Rối loạn cảm giác cơ 132 14,8 28,2* 214 18 Dấu
Teo cơ 27 4,9 71 6 44 hiệu 9,3*
thần Liệt chi 18 3,6 6,2 50 32 4,2
(*:p<0,05; χ2 test)
kinh Viêm dây thần kinh 20 4,3 6,9 58 4,8 38
Kiến thức nhận biết nhiễm độc do Asen của người dân, đối với nhận biết
dấu hiệu ban đầu cao nhất là biểu hiện mệt mỏi, khó chịu (21,3%), thấp nhất là
đau khớp với 4%; Nhận biết các dấu hiệu ngoài da cao nhất là biểu hiện sạm
da, biến đổi sắc tố da với 23%, rụng lông tóc chỉ có 5,4%. Nhận biết các dấu
hiệu thần kinh cao nhất là dấu hiệu rối loạn cảm giác cơ với 18%, thấp nhất là
liệt chi 4,2%. Nhóm đối tượng THPT trở lên có nhận biết tốt hơn so với nhóm
dưới THPT về các dấu hiệu nhiễm độc Asen.
86
Bảng 3.21. Tỷ lệ người dân biết các thực phẩm có nguy cơ nhiễm Asen theo
trình độ học vấn
Dưới THPT THPT trở lên Trình độ học vấn Chung
(n =893) (n =291) (n=1184)
Thông tin SL % SL % SL %
Cá biển, hải sản 113 12,7 32 11 145 12,2
Cá nước ngọt 146 16,3 66 22,7* 212 17,9
Gạo 46 5,2 16 5,5 62 5,2
Các loại Thịt 49 5,5 24 8,2 73 6,1
thực phẩm
Trứng 52 5,8 28 9,6 80 6,7 có nguy cơ
Rau dưới nước 141 15,8 73 18 25,1* 214
Rau trên cạn ăn lá 150 16,8 71 24,4* 221 18,6
(*:p<0,05; χ2 test)
Rau ăn củ, quả 81 9,1 22 7,6 103 8,6
Kết quả bảng trên cho thấy nhận biết của người dân về các loại thực
phẩm có nguy cơ nhiễm Asen ở nhóm đối tượng THPT trở lên cao hơn nhóm
dưới THPT về các loại thực phẩm cá nước ngọt, rau dưới nước, rau trên cạn ăn
lá (p<0,05). Tính chung, nhận biết của người dân về loại thực phẩm có nguy cơ
nhiễm Asen cao nhất là rau trên cạn ăn lá với 18,6%, loại thực phẩm ít nguy cơ
nhất là gạo với 5,2%.
87
% biết nguy cơ nhiễm Asen
50
Dưới THPT
43,3
THPT trở lên
37,5
40
Chung
33,4
31,8
32,1
29,6
28,1
24,7
26,1
30
22,4
21,2
20
10
10
0
Nước mưa
Nước ngầm
Nước thải
Nước giếng khoan
Biểu đồ 3.4. Tỷ lệ người dân biết các nguồn nước có nguy cơ nhiễm Asen
theo trình độ học vấn
Kết quả bảng trên cho thấy nhận biết của người dân về các nguồn nước
có nguy cơ nhiễm Asen: nguồn nước nguy cơ cao nhất là nước thải với 33,4%,
nhận thức nguồn nước ít nguy cơ nhất là nước ngầm với 22,4%. Nhóm đối
tượng THPT trở lên có nhận biết về nguồn nước có nguy cơ nhiễm Asen là
nước giếng khoan, thấp nhất là nước mưa. Nhóm đối tượng dưới THPT có nhận
biết không chênh nhau nhiều về các nguồn nước thải, giếng khoan, nước mưa
có nguy cơ nhiễm Asen, song nhận biết về nguồn nước ngầm có nguy cơ nhiễm
Asen ở mức thấp (21,2%).
88
Bảng 3.22. Tỷ lệ người dân biết về các loại phân bón, thuốc bảo vệ thực vật
có nguy gây nhiễm Asen theo trình độ học vấn
Trình độ học vấn
Chung (n=1184)
Phân vô cơ là phân có nguy cơ chứa asen 265 29,7 131
Thông tin Dưới THPT (n =893) SL % THPT trở lên (n =291) SL % SL %
Thuốc trừ sâu
45 396 33,4
Thuốc
Thuốc trừ bệnh
369 41,3 125 43 494 41,7
bảo vệ
Thuốc trừ cỏ
190 21,3 82 28,2 272 23
thực vật
Thuốc trừ vi khuẩn
375 42 157 54,0* 532 44,9
Theo hướng dẫn ghi trên nhãn
85 9,5 40 13,7 125 10,5
Cách sử
Cán bộ nông lâm tập huấn
242 27,1 83 28,5 325 27,4
dụng
phân
Theo người bán phân bón
258 28,9 108 37,1* 366 30,9
bón
Tuân thủ thời gian thu hái
53 5,9 16 5,5 69 5,8
Theo hướng dẫn ghi trên nhãn
172 19,3 59 20,3 231 19,5
Cán bộ khuyến nông tập huấn
317 35,5 124 42,6 441 37,2
Theo người bán thuốc
303 33,9 145 49,8 448 37,8
Các sử dụng thuốc bảo vệ thực vật
Tuân thủ thời gian thu hái
62 6,9 10 3,4 72 6
210 23,5 71 24,4 281 23,7
Chế biến rau, quả nguy cơ cần rửa, ngâm, rửa lại
(*:p<0,05; χ2 test) Hiểu biết người dân về phân vô cơ là phân bón có nguy cơ chứa Asen
210 23,5 82 28,2 292 24,6
chiếm 33,4%, hiểu biết các loại thuốc bảo vệ thực vật có nguy cơ chứa Asen
cao nhất là thuốc trừ cỏ với 44,9%, tiếp đến là thuốc trừ sâu với 41,7%. Hiểu
cách sử dụng phân bón cao nhất là theo cán bộ nông, lâm tập huấn với 30,9%.
Hiểu biết cách sử dụng thuốc BVTV nhất là theo hướng dẫn ghi trên nhãn với
37,2%, theo cán bộ khuyến nông tập huấn với 37,8% (p<0,05). Hiểu biết người
dân về chế biến rau, quả nguy cơ cần rửa, ngâm, rửa lại với 24,6%.
89
3.2.2. Hiệu quả biện pháp can thiệp truyền thông làm giảm nguy cơ phơi
nhiễm Asen đối với người dân tại địa bàn nghiên cứu
Bảng 3.23. Hiệu quả thay đổi kiến thức của người dân về nơi tồn tại và
đường vào cơ thể của Asen
(2test)
Nhóm đối chứng (n=590) Nhóm can thiệp (n=594) p(1&2) Nội dung HQCT Trước Sau (1) Trước Sau (2)
SL % SL % SL % SL %
Nơi tồn tại của asen
Trong đất 122 20,7 130 22,0 119 20 238 40,1 93,9 <0,05
Trong nước 217 36,8 224 38,0 216 36,4 402 67,7 82,6 <0,05
Không khí 72 12,2 75 12,7 66 11,1 121 20,4 79,3 <0,05
Thực phẩm 119 20,2 125 21,2 121 20,4 246 41,4 98,1 <0,05
Đường vào cơ thể
Qua da 78 13,2 84 14,2 80 13,5 165 27,8 97,9 <0,05
Thực phẩm 191 32,4 217 36,8 195 32,8 408 68,7 95,9 <0,05
Nước uống 223 37,8 230 39,0 228 38,4 459 77,3 98,1 <0,05
Hô hấp 74 12,5 76 12,9 68 11,4 102 17,2 48,4 <0,05
Mẹ sang con 12 2 9 1,5 9 1,5 6 1,0 8,9 >0,05
Kết quả nghiên cứu sau can thiệp cho thấy kiến thức của người dân về
nơi tồn tại của Asen và đường thâm nhập Asen vào cơ thể có sự thay đổi đáng
kể cả ở nhóm can thiệp và nhóm chứng. Tuy nhiên, sự khác biệt về hiểu biết
đúng đối với sự tồn tại của Asen trong đất, nước, thực phẩm ở nhóm can thiệp
cao hơn rõ ràng so với nhóm chứng. Người dân biết được sự tồn tại của Asen
là trong đất, thực phẩm và đường vào cơ thể con người là qua da, thực phẩm,
nước uống với hiệu quả can thiệp là > 90% (p<0,05)
90
Bảng 3.24. Hiệu quả thay đổi kiến thức của người dân
về bệnh lý mạn tính do nhiễm Asen
HQCT p(1&2) (2test) Nhóm đối chứng (n=590) Nhóm can thiệp (n=594)
KT về bệnh lý mạn tính do asen Sau (2) Trước Sau (1) SL % SL % SL %
16,6
90
15,2 198 33,3
96,4
<0,05
78
13,2
98
9,5
48
8,1
95
16,0
80,8
<0,05
48
8,1
56
135 22,9
148
25,1 132 22,0 268 45,1
95,5
<0,05
58
9,8
89
15,1
55
9,3
125 21,0
72,3
<0,05
42
7,1
40
6,8
43
7,2
82
13,8
96,2
<0,05
30
5,1
42
7,1
27
4,5
59
9,9
81,1
<0,05
46
7,8
58
9,8
44
7,4
98
16,5
96,9
<0,05
18
3,1
25
4,2
17
2,9
39
6,6
89,7
<0,05
Trước SL % Cơ quan trong cơ thể bị ảnh hưởng
Da Niêm mạc Tiêu hóa Hô hấp Tạo máu Hệ tiết niệu Hệ thần kinh Xương khớp
121 20,5
132
22,4 115 19,4 223 37,5
84,4
<0,05
119 20,2
154
26,1 130 21,9 245 41,2
59,1
<0,05
32
5,4
41
6,9
30
5,1
68
11,4
95,8
<0,05
48
8,1
56
9,5
45
7,6
97
16,3
97,7
<0,05
98
103 17,5
16,6 105 17,7 201 33,8
96,3
<0,05
30
5,1
38
6,4
31
5,2
62
10,4
74,4
<0,05
27
4,6
32
5,4
28
4,7
59
9,9
93,4
<0,05
21
3,6
22
3,7
19
3,2
35
5,9
80,6
<0,05
Các bệnh lý mạn tính có thể mắc do nhiễm Asen
Bệnh về da Tiêu hóa Viêm khớp Thần kinh Ung thư Gan Thận Tâm thần
Kiến thức của người dân về các bệnh mạn tính có thể liên quan đến Asen
đều tăng sau can thiệp so với trước can thiệp. Tuy nhiên, nhóm can thiệp tăng
cao hơn so với nhóm đối chứng. Các cơ quan trong cơ thể có thể bị ảnh hưởng
do nhiễm Asen như bệnh lý thần kinh, da, tiêu hoá được nhóm can thiệp biết
nhiều hơn. Hiệu quả can thiệp đối với kiến thức của người dân về các bệnh mạn
tính viêm khớp, thần kinh, ung thư, thận đạt trên 90% với p<0,05
91
Bảng 3.25. Hiệu quả thay đổi kiến thức của người dân
HQCT
Nhóm đối chứng (n=590)
Nhóm can thiệp (n=594)
KT về dấu hiệu nhận biết nhiễm độc Asen
Trước SL %
Sau (1) SL %
Trước SL %
Sau (2) SL %
P (1&2) (2test)
Dấu hiệu ban đầu Mệt mỏi, khó chịu Đau bụng Đau khớp Mẩn ngứa Suy nhược cơ thể
121 20,5 148 25,1 132 22,2 277 46,6 87,7 <0,05 56 9,5 66 11,2 57 9,6 110 18,5 75,0 <0,05 23 3,9 27 4,6 25 4,2 47 7,9 70,6 <0,05 73 12,4 89 15,1 70 11,8 145 24,4 85,2 <0,05 35 5,9 47 8,0 42 7,1 97 16,3 95,9 <0,05
142 24,1 154 26,1 131 22,1 264 44,4 92,8 <0,05
Dấu hiệu ngoài da Sạm da, biến đổi sắc tố da Rụng lông tóc Dày sừng bàn chân, tay Viêm loét da Mẩn ngứa
27 4,6 32 5,4 38 6,4 81 13,6 95,2 <0,05 49 8,3 52 8,8 57 9,6 112 18,9 90,2 <0,05 55 9,3 63 10,7 58 9,8 122 20,5 94,7 <0,05 56 9,5 67 11,4 47 7,9 99 16,7 91,4 <0,05
Dấu hiệu thần kinh Rối loạn cảm giác cơ Teo cơ Liệt chi Viêm dây thần kinh
104 17,6 112 19,0 110 18,5 207 34,8 80,5 <0,05 38 6,4 44 7,5 33 5,6 69 11,6 90,9 <0,05 24 4,1 26 4,4 26 4,4 48 8,1 76,2 <0,05 30 5,1 39 6,6 28 4,7 62 10,4 92,5 <0,05
về dấu hiệu nhận biết nhiễm asen
Các chỉ số đánh giá kiến thức dấu hiệu nhận biết nhiễm độc Asen đều
tăng lên sau can thiệp và sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,05. Trong
đó hiệu quả can thiệp đối với kiến thức của người dân về nhận biết dấu hiệu
ngoài da cao hơn nhận biết dấu hiệu ban đầu và dấu hiệu thần kinh.
92
Bảng 3.26. Hiệu quả thay đổi kiến thức của người dân về thực phẩm
và nguồn nước có thể có nguy cơ nhiễm Asen
HQ CT
p(1&2) (2test)
Nhóm đối chứng (n=590) Nhóm can thiệp (n=594)
Trước Sau (1) Trước Sau (2) KT về thực phẩm có thể có nguy cơ nhiễm asen SL % SL % SL % SL %
Thực phẩm có nguy cơ
Cá biển, hải sản 75 12,7 84 14,2 70 11,8 144 24,2 93,3 <0,05
Cá nước ngọt 103 17,5 112 19,0 109 18,4 220 37,0 92,8 <0,05
Gạo 29 4,9 32 5,4 33 5,6 68 11,4 93,7 <0,05
Thịt 39 6,6 44 7,5 34 5,7 71 12,0 96,7 <0,05
Trứng 41 6,9 48 8,1 39 6,6 67 11,3 53,0 <0,05
Rau dưới nước 109 18,5 121 20,5 105 17,7 219 36,9 97,4 <0,05
Rau trên cạn ăn lá 113 19,2 119 20,2 108 18,2 197 33,2 77,1 <0,05
Rau ăn củ, quả 52 8,8 58 9,8 51 8,6 69 11,6 23,4 <0,05
Nguồn nước nguy cơ
Nước mưa 141 23,9 147 24,9 177 29,8 89 15,0 52,7 <0,05
Nước ngầm 138 23,4 174 29,5 198 33,3 403 67,8 85,7 <0,05
Nước giếng khoan 186 31,5 192 32,5 26 4,4 57 9,6 94,1 <0,05
Nước thải 196 33,2 203 34,4 29 4,9 64 10,8 95,4 <0,05
Các chỉ số đánh giá hiểu biết của người dân về thực phẩm có nguy cơ
nhiễm Asen tăng lên sau can thiệp ở cả 2 nhóm và tăng lên ở nhóm can thiệp
nhiều hơn so với nhóm chứng. Trong đó nhận biết Asen có thể có trong cá biển,
hải sản tăng, cá nước ngọt, rau dưới nước, rau trên cạn ăn lá tăng cao nhất
(p<0,05). Hiểu biết của nhóm can thiệp về các nguồn nước có thể chứa Asen
cũng tăng lên, trong đó tăng cao hơn là hiểu biết về nguồn nước ngầm, nước
giếng khoan, nước thải đều (p<0,05). Nhóm chứng hiểu biết tăng cũng có ý
nghĩa thống kê nhưng mức độ tăng ở mức thấp (p<0,05).
93
95,4
94,1
% thay đổi kiến thức về nguy cơ nhiễm Asen 100
85,7
p<0,05
80
52,7
60
40
20
0
Nước mưa
Nước ngầm
Nước thải
Nước giếng khoan
Biểu đồ 3.5. Hiệu quả can thiệp thay đổi kiến thức của người dân về nguồn
nước có nguy cơ nhiễm Asen
Kết quả biểu đồ trên cho thấy chỉ số hiệu quả can thiệp ở mức cao về
thay đổi kiến thức của người dân biết nguồn nước có nguy cơ nhiễm Asen (nước
thải với 95,4%; nước giếng khoan là 94,1%; nước ngầm với 85,7%) với p< 0,05
94
Bảng 3.27. Hiệu quả thay đổi kiến thức của người dân về các loại
phân bón, thuốc bảo vệ thực vật có chứa Asen
Nhóm đối chứng Nhóm can thiệp
(2test)
(n=590) (n=594) HQ p(1&2) Nội dung Trước Sau (1) Trước Sau (2) CT
SL % SL % SL % SL %
Phân bón có thể chứa asen
Phân vô cơ 199 33,7 205 34,7 197 33,2 389 65,5 94,1 <0,05
Phân hữu cơ 194 32,9 190 32,2 189 31,8 311 52,4 66,7 <0,05
Phân vi sinh 33 5,6 42 7,1 35 5,9 40 6,7 13,0 <0,05
Thuốc bảo vệ thực vật có thể chứa Asen
Trừ sâu 245 41,5 254 43,1 249 41,9 497 83,7 95,9 <0,05
Trừ bệnh 134 22,7 144 24,4 138 23,2 278 46,8 94,2 <0,05
Trừ cỏ 266 45,1 298 50,5 266 44,8 556 93,6 96,9 <0,05
Trừ vi khuẩn 67 11,4 78 13,2 58 9,8 62 10,4 9,4 >0,05
Các chỉ số đánh giá hiểu biết người dân về các loại phân bón, thuốc bảo
vệ thực vật là nguồn có thể chứa Asen có sự tăng lên nhiều sau can thiệp với
p<0,05.
95
Bảng 3.28. Hiệu quả thay đổi kiến thức của người dân về phòng ngừa
nhiễm Asen trong trồng trọt và chế biến thực phẩm
(1&2)
(2test)
Nhóm đối chứng Nhóm can thiệp P (n=590) (n=594) HQ Nội dung Trước Sau (1) Trước Sau (2) CT
SL % SL % SL % SL %
8,8
52
Cán bộ nông lâm tập huấn
Theo người bán phân bón
5,4
Tuân thủ thời gian thu hái
Theo hướng dẫn trên nhãn 167 28,3 178 30,2 158 26,6 311 52,4 90,2 <0,05 50 8,5 51 8,6 32 5,4 33,7 >0,05 Thói quen, kinh nghiệm 181 30,7 192 32,5 185 31,1 190 32,0 3,2 <0,05 35 5,9 37 6,2 26 4,4 39,3 >0,05 32 114 19,3 127 21,5 117 19,7 232 39,1 86,7 <0,05
Dùng phân bón
44
7,5
Cán bộ khuyến nông
Theo ngườibán thuốc
5,8
Tuân thủ thời gian thu hái
Theo hướng dẫn trên nhãn 219 37,1 234 39,7 222 37,4 443 74,6 92,5 <0,05 36 6,1 41 6,9 22 3,7 28,1 <0,05 Thói quen, kinh nghiệm 226 38,3 247 41,9 222 37,4 258 43,4 6,8 <0,05 28 4,7 38 6,4 24 4,0 19,3 <0,05 34 132 22,4 147 24,9 149 25,1 298 50,2 86,6 <0,05 Làm sạch rau quả
Rửa dưới vòi nước
Ngâm rồi rửa lại
Rửa, sau đó ngâm
Rửa, ngâm, rửa lại
Dùng máy khử độc
186 31,5 202 34,2 167 28,1 258 43,4 45,9 <0,05 77 13,1 79 13,4 70 11,8 89 15,0 24,8 <0,05 69 11,7 65 11,0 67 11,3 78 13,1 22,0 <0,05 152 25,8 168 28,5 140 23,6 289 48,7 95,8 >0,05 123 20,8 125 21,2 124 20,9 137 23,1 8,5 >0,05
Dùng thuốc bảo vệ thực vật
Kết quả bảng trên cho thấy, kiến thức sử dụng phân bón và thuốc bảo vệ
thực vật đúng đã được cải thiện đáng kể sau can thiệp ở cả nhóm chứng và
nhóm can thiệp. Nhưng mức độ cải thiện ở nhóm can thiệp rõ ràng hơn với
96
người dân tuân thủ dùng theo hướng dẫn và thu hái đúng thời gian đạt hiệu quả
trên 80% (p<0,05).
Về hiểu biết khi làm sạch rau quả, kiến thức người dân đã tăng lên đáng
kể sau can thiệp, đặc biệt là kiến thức về rửa dưới vòi nước (43,4%) và rửa,
ngâm, rửa lại được 48,7% nhóm can thiệp lựa chọn.
Bảng 3.29. Hiệu quả thay đổi thực hành của người dân về sử dụng phân
bón để chăm sóc rau, quả
Nhóm đối chứng Nhóm can thiệp Thay đổi
(n=590) (n=594) thực hành HQ p(1&2)
(2test)
về sử dụng Trước Sau (1) Trước Sau (2) CT
phân bón SL % SL % SL % SL %
Loại phân bón
Phân vô cơ 335 56,8 344 58,3 338 56,9 588 99,0 71,3 <0,05
Phân hữu cơ 179 30,3 189 32,0 193 32,5 391 65,8 96,8 <0,05
Phân vi sinh 78 13,2 75 12,7 75 12,6 52 8,8 26,8 <0,05
Cách thức sử dụng
Thói quen,
154 26,1 146 24,7 149 25,1 73 12,3 45,8 <0,05 kinh nghiệm
Hướng dẫn
233 39,5 265 44,9 236 39,7 478 80,5 89,0 <0,05 trên nhãn
Cán bộ
>0,05
khuyến 164 27,8 176 29,8 171 28,8 198 33,3 8,4
nông
Theo người 79 13,4 65 11,0 73 12,3 48 8,1 16,5 >0,05 bán
97
Đánh giá sự thay đổi về thực hành của người dân về sử dụng phân vô vơ,
hữu cơ và sử dụng theo hướng dẫn trên nhãn, theo cán bộ khuyến nông khi
chăm sóc rau quả cũng đã được cải thiện có ý nghĩa thống kê trước sau ở nhóm
96,8
% thay đổi thực hành 100
89
p<0,05
71,3
80
60
45,8
40
p>0,05
26,8
16,5
20
8,4
0
Phân vô cơ
Phân hữu cơ
Phân vi sinh
Hướng dẫn trên nhãn
Theo người bán
Cán bộ khuyến nông
Thói quen, kinh nghiệm
can thiệp (p<0,05).
Biểu đồ 3.6. Hiệu quả can thiệp thay đổi thực hành của người dân về sử
dụng phân bón
Kết quả biểu đồ trên cho thấy thay đổi thực hành sử dụng phân hữu cơ,
phân vơ cơ, thói quen kinh nghiệm sử dụng phân bón và thói quen thực hành
theo hướng dẫn trên nhãn sau can thiệp đều có hiệu quả trong đó thay đổi thực
hành sử dụng phân hữu cơ có chỉ số hiệu quả cao nhất với 96,8%, có ý nghĩa
thống kê với p<0,05.
98
Bảng 3.30. Hiệu quả thay đổi thực hành của người dân về sử dụng HCBVTV để chăm sóc rau, quả
(2test)
Nhóm đối chứng Nhóm can thiệp Thay đổi thực (n=590) (n=594) HQ p(1&2) hành về Trước Sau (1) Trước Sau (2) CT HCBVTV SL % SL % SL % SL %
Loại HCBVTV sử dụng
Thuốc trừ sâu 299 50,7 800 50,9 307 51,7 265 44,6 14,0 <0,05
Thuốc trừ bệnh 187 31,7 185 31,4 177 29,8 143 24,1 18,2 <0,05
Thuốc trừ cỏ 64 10,8 52 8,8 50 8,4 32 5,4 17,6 >0,05
Thuốc trừ vi
46 7,8 54 9,2 52 8,8 48 8,1 9,7 >0,05 khuẩn
Cách thức sử dụng HCBVTV
Thói quen,
121 20,5 109 18,5 116 19,5 76 12,8 24,5 <0,05 kinh nghiệm
Theo hướng dẫn
243 41,2 254 43,1 232 39,1 438 73,7 84,1 <0,05 trên nhãn
Khuyến nông
164 27,8 170 28,8 170 28,6 182 30,6 3,4 <0,05 tập huấn
Theo người bán 72 12,2 68 11,5 68 11,4 35 5,9 42,8 <0,05 (*:p<0,05)
Đánh giá sự thay đổi thực hành của người dân về sử dụng hóa chất bảo
vệ thực vật (thuốc trừ sâu, trừ bệnh) và theo hướng dẫn trên nhãn, theo khuyến
nông tập huấn cũng đã được cải thiện, có ý nghĩa thống kê trước sau ở nhóm
can thiệp (p<0,05). Ở nhóm chứng, sự khác biệt không đáng kể.
99
Bảng 3.31. Hiệu quả thay đổi tần suất sử dụng thường xuyên nhóm rau
trên cạn của người dân trước và sau can thiệp
Nhóm đối chứng Nhóm can thiệp
(2test)
(n=590) (n=594) HQ p(1&2) Nội dung
Trước Sau (1) Trước Sau (2) CT
SL % SL % SL % SL %
Cải bắp 51 8,6 49 8,3 67 11,3 69 11,6 1,0 >0,05
Cải bẹ 341 57,8 350 59,3 356 59,9 376 63,3 3,0 >0,05
Cải cúc 108 18,3 112 18,9 126 21,2 132 22,2 1,0 >0,05
Rau >0,05
muống 99 16,8 86 14,6 121 20,4 122 20,5 13,9
Bí Ngô 228 38,6 231 39,2 293 49,3 304 51,2 2,4 >0,05
Bí xanh 364 61,7 354 60,0 416 70,0 422 71,0 4,2 >0,05
Cà chua 40 6,8 45 7,6 58 9,8 64 10,8 2,2 >0,05
Su hào 44 7,5 37 6,3 45 7,6 42 7,1 9,2 >0,05
Mướp 51 8,6 49 8,3 67 11,3 69 11,6 1,0 >0,05
Dưa chuột 341 57,8 350 59,3 356 59,9 376 63,3 3,0 >0,05
Qua bảng trên cho thấy, thay đổi tập quán sử dụng thường xuyên nhóm
rau trên cạn không có sự khác biệt trước và sau can thiệp ở cả nhóm đối chứng
và nhóm can thiệp với p> 0,05.
100
Bảng 3.32. Hiệu quả thay đổi tần suất sử dụng thường xuyên nhóm rau
dưới nướccủa người dân trước và sau can thiệp
Nhóm đối chứng Nhóm can thiệp
(n=590) (n=594) HQ p(1&2) Nội dung
(2test)
Trước Sau (1) Trước Sau (2) CT
SL % SL % SL % SL %
Rau muống 131 22,2 122 20,7 160 26,9 89 15,0 37,5 <0,05 nước
Rau cải 147 24,9 134 22,7 186 31,3 77 13,0 49,6 <0,05 xoong
Rau rút 146 24,7 132 22,4 139 23,4 81 13,6 32,1 <0,05
Rau cần 158 26,8 141 23,9 155 26,1 76 12,8 40,2 <0,05
Rau dưới 128 21,7 115 19,5 141 23,7 65 10,9 43,7 <0,05 nước khác
Nhóm rau dưới nước đã được nhóm can thiệp giảm thiểu, hầu như không
sử dụng thường xuyên so với trước can thiệp (p<0,05). Nhóm đối chứng cũng
có xu hướng giảm tần suất sử dụng thường xuyên nhưng không nhiều như nhóm
can thiệp.
101
Bảng 3.33. Hiệu quả thay đổi nguồn nước thường sử dụng của người dân
Nhóm đối chứng Nhóm can thiệp
(n=590) (n=594) HQ p(1&2) Nội dung
(2test)
Trước Sau (1) Trước Sau (2) CT
SL % SL % SL % SL %
Nước máy 497 84,2 512 86,8 479 80,6 554 93,3 12,6 >0,05
Nước mưa 174 29,5 172 29,1 200 33,7 186 31,3 5,9 >0,05
Nước giếng 8 1,4 8 1,4 7 1,2 5 26,7 <0,05 0,8 khoan, lọc
Giếng khoan 13 2,2 9 1,5 11 1,9 0 69,3 <0,05 0,0 trực tiếp
Các hộ gia đình sau can thiệp sử dụng nước máy đã tăng nhưng tăng
không đáng kể ở nhóm đối chứng, còn nhóm can thiệp, gần 100% các hộ gia
đình đã sử dụng nước máy. Việc sử dụng nước giếng khoan đã giảm đáng kể,
chỉ còn dưới 1% có sử dụng và không còn gia đình nào sử dụng giếng khoan
trực tiếp sau can thiệp.
102
Chương 4
BÀN LUẬN
4.1. Mức độ nhiễm Asen trong nước ao nuôi cá, thực phẩm và mức độ tồn dư
Asen trong tóc người dân tại 6 xã ven sông Hồng tỉnh Thái Bình năm 2017
4.1.1. Mức độ nhiễm Asen trong nước ao nuôi cá
Nghiên cứu của chúng tôi tiến hành lấy 480 mẫu nước ao trong đó 60 mẫu
x 2 loại ao (ao tù và ao lưu thông) x 2 tầng nước (tầng nước đáy và tầng nước bề
mặt) x 2 mùa (mùa mưa và mùa khô) = 480 mẫu
Kết quả bảng 3.1 cho thấy: Nước tầng bề mặt giá trị trung bình hàm
lượng Asen nước ao tù mùa khô là 0,16±0,06 mg/lít cao hơn mùa mưa, sự khác
biệt với p<0,05. Hàm lượng Asen trong ao lưu thông mùa khô là 0,14±0,05
mg/lít cao hơn mùa mưa, sự khác biệt có ý nghĩa với p<0,05. Mùa mưa hàm
lượng Asen trong ao tù là 0,11±0,05 mg/lít tương đương trong ao lưu thông là
0,11±0,04 mg/lít. Mùa khô hàm lượng Asen trong ao lưu thông thấp hơn ao tù,
sự khác biệt có ý nghĩa với p<0,05. Kết quả bảng 3.2 cho thấy: Giá trị trung
bình hàm lượng Asen trong nước tầng đáy ở cả ao tù và ao lưu thông đều cao
hơn ở mùa khô, thấp hơn ở mùa mưa và giữa hai loại ao thì ở ao tù cao hơn ao
lưu thông cả hai mùa, sự khác biệt với p<0,05. Tuy nhiên, giá trị trung bình
hàm lượng Asen chung của ao nghiên cứu trong nước tầng đáy của mùa khô là
0,29±0,15 mg/lít lớn hơn mùa mưa là 0,23±0,12, sự khác biệt với p< 0,05.
Theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt (QCVN
08:2015-MT/BTNMT) được ban hành kèm theo Thông tư số 65/2015/TT-
BTNMT ngày 21 tháng 12 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường [56], quy định giới hạn Asen là 0,05 mg/l thì kết quả nghiên cứu đã chỉ
ra hàm lượng Asen trong nguồn nước ao tại các tầng nước (nước đáy và nước
bề mặt), tại các loại ao (ao tù và ao lưu thông) theo 2 mùa (mùa mưa và mùa
khô) ở các xã đều cao hơn so với ngưỡng giới hạn quy định. Điều này đáng báo
103
động cho mức độ nhiễm Asen từ nước ao vào trong đất và cây trồng, đặc biệt
tại những vùng đang sử dụng nước ao nhiễm Asen để tưới cho cây trồng.
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với các nghiên cứu trong và
ngoài nước. Tại Mỹ Latinh có 15 trong số 20 quốc gia đã phát hiện trong nguồn
nước mặt và nước ngầm có hàm lượng Asen cao [136]. Theo nghiên cứu khảo
sát phân tích nước bề mặt và các nguồn nước đổ ra sông Mã ở khu vực đông
nam bản Phúng (tỉnh Sơn La), nồng độ asen trong các mẫu nước đều vượt quá
0,05mg/l [47], [137]. Nguyễn Thị Minh Ngọc nghiên cứu về thực trạng ô nhiễm
một số kim loại nặng trong môi trường nước, thực phẩm ở khu vực ven biển
huyện Thủy Nguyên Hải Phòng năm 2017-2018 cho kết quả 98,15% -100 mẫu
nước mặt vượt giới hạn cho phép về Cd, As và Pd [7].
Nghiên cứu của Chowdhury và cộng sự tiến hành tại 9 tỉnh thuộc vùng
Tây Bengan, Ấn Độ và 42 tỉnh của Bangladesh, kết quả cho thấy nước ngầm
chứa Asen vượt ngưỡng 50µg/l, cụ thể 59% trong số gần 11.000 giếng kiểm tra
tại Bangladesh, 34% trong số 58.000 giếng tại Ấn Độ chứa Asen trên 50µg/l
[138]. Tại Đài Loan, một cuộc điều tra của Viện Vệ sinh Môi trường cho thấy
119 thị trấn nhỏ có nước ngầm bị ô nhiễm Asen với nồng độ trên 50µg/l và 58
thị trấn có nồng độ lớn hơn 350µg/l [139].
Tại Việt Nam, UNICEF đã khảo sát về nồng độ Asen trong nước của
71000 giếng khoan thuộc 17 tỉnh đồng bằng miền Bắc, Trung, Nam. Kết quả
phân tích nhanh phát hiện Asen tại hiện trường, cho thấy nguồn nước ngầm của
các tỉnh vùng lưu vực sông Hồng (Hà Nam, Nam Định, Hà Tây, Hưng Yên,
Vĩnh Phúc) và các tỉnh (An Giang, Đồng Tháp) thuộc lưu vực sông Mê Kông
bị nhiễm Asen cao. Điều này có thể do ảnh hưởng trực tiếp từ nguồn nước và
điều kiện địa hình, địa lý vùng lưu vực của hai con sông này. Trầm trọng nhất
là các tỉnh: Hà Nam, Nam Định, Hà Tây, An Giang, Đồng Tháp, đặc biệt nhiều
nơi nước giếng có nồng độ Asen cao hơn 100µg/l, điển hình là các xã của huyện
Bình Lục, Lý Nhân, Duy Tiên [140]. Huyện Thanh Bình của thị xã Cao Lãnh
104
có khoảng hơn 25,4% giếng có hàm lượng Asen vượt quá tiêu chuẩn cho phép
và khoảng 0,42% giếng vượt hàm lượng 100µg/l. Những con số này minh
chứng cho sự ô nhiễm nguồn nước ăn uống và sinh hoạt của người dân Việt
Nam đang ở mức báo động khẩn, đặc biệt là ở các vùng nông thôn, những nơi
chưa có đủ nguồn cấp nước tập trung [141], [16].
Nghiên cứu của Nguyễn Khắc Hải đưa ra kết luận 7,6% số giếng khoan
được xét nghiệm có nồng độ Asen vượt trên 50µg/l, trong đó 49,7% giếng
nhiễm asen vượt mức 100 µg/l, ô nhiễm nặng nhất là ở Hà Nam (74,5%), Nam
Định (63,2%), Vĩnh Phúc (47,3%), Hà Tây (46,7%). Mặc dù người dân sử dụng
nước qua bể lọc cát tự xây, song hiệu quả lọc loại Asen chưa cao, chỉ có 36,5%
số mẫu nước sau lọc đạt được nồng độ Asen cho phép đối với nước ăn uống
(<10µg/l). Nồng độ Asen sau lọc cao hơn 50µg/l gặp chủ yếu ở Vĩnh Phúc
(28,1%), Nam Định (24%) và Hà Nội (20,1%) [15]. Nghiên cứu Phạm Thị Kim
Trang cho thấy ô nhiễm Asen trong nước giếng khoan tại một số điểm của đồng
bằng sông Hồng, sông Mê Kông ở mức rất cao (300 - 500 µg/l) [142].
Các kết quả nghiên cứu trên đã chỉ ra hàm lượng Asen trong nước ngầm
tại nhiều địa điểm thuộc đồng bằng sông Hồng đang bị ô nhiễm Asen nghiêm
trọng. Vì vậy, nghiên cứu này không thực hiện nghiên cứu về nội dung này nữa,
mà tập trung vào nghiên cứu về ô nhiễm Asen trong nước ao và thực phẩm
được nuôi, trồng từ nước ao đó. Từ đó, bằng những biện pháp truyền thông để
người dân có thể thay đổi tập quán thâm canh và tần suất sử dụng thực phẩm
có mức ô nhiễm Asen cao.
Đánh giá theo thời gian nghiên cứu: hàm lượng Asen trong các mẫu nước
giao động từ 0,29±0,15 (mg/l) vào mùa khô và từ 0,23±0,12 (mg/l) vào mùa
mưa. Như vậy có sự chênh lệch có ý nghĩa giữa mùa mưa và mùa khô. Kết quả
này là hoàn toàn phù hợp vào mùa mưa hàm lượng Asen trong các mẫu nước
ao thấp hơn do có sự pha loãng của nước mưa chảy vào. Vào mùa khô, khi
105
lượng mưa khá ít và không có sự pha loãng của nước mưa thì hàm lượng asen
trong các mẫu nước ao có sự biến động khá lớn.
Nước ao bị phân tầng bởi vì tầng nước bề mặt có lá cây trên bề mặt (dồi
dào thực vật phù du) hấp thụ ánh sáng mặt trời và ấm lên trong ngày, trong khi
ở tầng đáy nước mát hơn. Nước ấm ở trên mặt nhẹ hơn (ít đậm đặc) hơn so với
nước lạnh (dày đặc) ở tầng đáy. Sự khác biệt về nhiệt độ, và tính dày đặc giữa
mực nước mặt và nước đáy sẽ tạo ra một sự phân tầng vật lý trong ao. Sự có
mặt của ánh sáng mặt trời làm cho thủy sinh vật tập trung ở tầng trên của ao.
Sự quang hợp vi tảo vào ban ngày làm cho nước bề mặt giàu oxy, pH cao hơn
và lượng CO2 thấp hơn so với nước đáy. Tuy nhiên, do ánh sáng không chiếu
xuống dưới đáy, tầng đáy chủ yếu là các chất ô nhiễm và độc hại như amoniac,
nitrit, metan, ...và các chất khác được hình thành trong quá trình phân hủy chất
thải hữu cơ (chủ yếu là tảo chết, phân cá và tôm, thức ăn thừa, lá cây và phân
rã sinh khối vi sinh vật). Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng tại lớp nước bề mặt của
mùa mưa và mùa khô có hàm lượng Asen là 0,11±0,04 và 0,14±0,05 mg/lít đều
thấp hơn tại lớp nước đáy là 0,27±0,14 và 0,21±0,12 mg/lít.
Phân tích tỷ lệ nhiễm Asen của nước ao theo tứ phân vị nghiên cứu của
chúng tôi cho kết quả: Nước ao tù vào mùa mưa ở tầng đáy có tỷ lệ nhiễm Asen
cao nhất ở mức nguy cơ cao là 35%, nguy cơ vừa chiếm 28,3%, tiếp đến là nguy
cơ thấp 21,7% và nguy cơ rất cao chiếm tỷ lệ nhỏ nhất 15%; ở tầng bề mặt nhóm
ở mức nguy cơ thấp chiếm tỷ lệ cao nhất 36,7%, nhóm nguy cơ rất cao chỉ chiếm
tỷ lệ thấp nhất là 15%. Nước ao lưu thông vào mùa mưa ở lớp đáy nhóm mức
nguy cơ thấp chiếm tỷ lệ nhiều nhất 40%, nguy cơ rất cao chỉ chiếm 18,3%; ở
tầng bề mặt nhóm ở mức nguy cơ vừa có tỷ lệ nhiễm cao nhất là 33,3%, tiếp đến
là ở mức nguy cơ thấp 31,7%, nguy cơ rất cao chỉ chiếm 8,3%.
Nước ao tù vào mùa khô ở cả tầng đáy và tầng bề mặt đều có tỷ lệ nhiễm
Asen cao nhất ở mức nguy cơ rất cao (45% và 46,7%), ở mức nguy cơ thấp chỉ
có 13,3% và 15% ở cả hai tầng nước.
106
Nước ao lưu thông vào mùa khô ở tầng đáy có tỷ lệ nhiễm Asen ở bốn
nhóm theo nguy cơ từ thấp đến cao (25 %; 25%; 15% và 35%); ở tầng bề mặt
nhóm ở mức nguy cơ vừa, nguy cơ cao và rất cao có tỷ lệ đều là 28,3%, thấp
nhất ở mức nguy cơ thấp là 15,1%.
4.1.2. Mức độ nhiễm Asen trong thực phẩm
Các nguồn ô nhiễm khiến Asen tồn tại phổ biến trong môi trường đất,
nước và không khí. Đặc biệt trong nghiên cứu của chúng tôi đã chỉ ra sự tồn dư
Asen trong nguồn nước ao, do vậy sẽ tồn tại hàm lượng Asen nhất định trong
các loại thực phẩm. Asen có mặt trong rất nhiều loại thực phẩm như ngũ cốc,
rau xanh, hoa củ quả, thịt, hải sản do quá trình sinh sống và phát triển hấp thu
các chất dinh dưỡng từ đất và nước. Khi con đường chính Asen xâm nhập vào
cơ thể người là qua đường tiêu hóa thì vấn đề ô nhiễm Asen trong thực phẩm
ngày càng được quan tâm bên cạnh ô nhiễm Asen trong nguồn nước.
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy đối với cá tầng nước bề mặt,
giá trị trung bình hàm lượng Asen trong cá ở mùa khô là 1,68±0,82 mg/kg cao
hơn mùa mưa là 1,16±0,71, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,05. Trong
đó cá tầng nước bề mặt ao tù và ao lưu thông ở mùa khô lần lượt là: 1,97±0,81và
1,38±0,73 mg/kg; ở mùa mưa là 1,43±0,71và 0,90±0,61mg/kg. Như vậy, theo
quy định giới hạn tối đa Asen có trong cá (đối với asen vô cơ) của Bộ Y tế tại
Quyết định 46/QĐ-BYT ngày 19/12/2007 là 2,0 mg/kg thì các mẫu cá tầng
nước bề mặt của ao tù và ao lưu thông ở mùa khô và mùa mưa đều có giá trị
trung bình thấp hơn, tuy nhiên vẫn có những ao cả ở mùa khô và mùa mưa có
mức vượt giới hạn quy định, với giá trị hàm lượng Asen ghi nhận lớn nhất ở ao
mùa khô là 3,74 mg/kg và mùa mưa là 2,95 mg/kg.
Đối với tầng nước đáy: Giá trị trung bình hàm lượng Asen trong cá tầng
đáy tại ao tù và ao lưu thông đều cao hơn ở mùa khô và thấp hơn ở mùa mưa,
trong ao tù cao hơn ao lưu thông (p< 0,05). Tính chung của ao nghiên cứu, hàm
lượng Asen ở mùa khô (2,97±1,06 mg/kg) cao hơn mùa mưa (2,23±0,89), sự
107
khác biệt với p< 0,05. Như vậy có thể thấy các mẫu cá ở tầng đáy của các loại
ao trong 2 mùa đều có hàm lượng asen cao, một số ao ghi nhận hàm lượng cao
hơn gấp từ 2 đến 3 lần so với tiêu chuẩn cho phép, với giá trị lớn nhất là 5,87
mg/kg và cao hơn so với các mẫu cá lấy ở tầng nước bề mặt. Điều này là hoàn
toàn phù hợp vì trong tầng nước đáy của các loại ao, do các quá trình sinh học
thực vật bị phân hủy và tạo ra mùn. Mùn (các hợp chất humic) có ảnh hưởng
lớn đến tính chất của nước như tính bazo, tính hấp phụ, tạo phức… Các kim
loại nặng có khả năng tạo phức với các chất hữu cơ có trong mùn, do đó mùn
là yếu tố chính mang kim loại nặng trong nước. Chính vì vậy hàm lượng kim
loại nặng trong bùn lắng tại tầng nước đáy cao hơn nhiều so với hàm lượng của
cùng nguyên tố trong nước bề mặt lấy tại cùng thời điểm và địa điểm. Kim loại
nặng thường có tính bền vững rất cao. Do vậy, nó sẽ tồn tại rất lâu trong đất,
nước, không khí. Các loại cá được nuôi trong các ao có ô nhiễm kim loại nặng
như Asen sẽ hấp thụ các kim loại nặng này thì chất độc sẽ được tích luỹ và
chuyển qua các loại cá khác nhau qua chuỗi thức ăn dẫn đến hàm lượng Asen
cao trong các loại cá lấy mẫu.
Phân tích tỷ lệ nhiễm Asen trong cá ao tù và ao lưu thông theo mùa trong
nghiên cứu của chúng tôi cho thấy: Cá tầng nước đáy ở ao tù vào mùa mưa và
mùa khô đều có tỷ lệ nhiễm Asen ở nhóm mức nguy cơ cao chiếm tỷ lệ lớn
(mùa mưa là 35%; mùa khô là 55%), ở mức nguy cơ thấp chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ
là 6,7% đối với mùa mưa và 1,7% đối với mùa khô. Cá tầng nước bề mặt ở ao
tù vào mùa mưa có tỷ lệ nhiễm Asen ở mức nguy cơ vừa chiếm tỷ lệ lớn nhất
là 36,7%, tiếp đến là nguy cơ cao và rất cao là 23,3%; ở mức nguy cơ thấp
chiếm tỷ lệ nhỏ nhất 16,7%. Vào mùa khô nhóm ở mức nguy cơ rất cao chiếm
tỷ lệ cao là 48,3%, tiếp đến nhóm ở mức nguy cơ cao là 26,7%, nguy cơ vừa là
23,3% và nguy cơ thấp chỉ chiếm tỷ lệ rất nhỏ là 1,7%. Cá tầng nước đáy ở ao
lưu thông vào mùa mưa có nhóm ở mức nguy cơ thấp chiếm tỷ lệ là 50%, ở
mức nguy cơ rất cao chiếm tỷ lệ rất nhỏ 1,7%; vào mùa khô tỷ lệ nhiễm Asen
108
ở mức nguy thấp chiếm 41,7%, ở mức nguy cơ rất cao là thấp nhất 6,6%. Cá
tầng nước bề mặt ở ao lưu thông vào mùa mưa có nhóm ở mức nguy cơ thấp
chiếm tỷ lệ cao 50%, thấp nhất là ở mức nguy cơ cao chỉ có 6,6%; vào mùa khô
nhóm ở mức nguy cơ cao chiếm 35%, ở mức nguy cơ thấp là 31,7%, thấp nhất
là ở mức nguy cơ vừa 8,3%. Nguyên nhân là do vào mùa mưa, nồng độ Asen
trong nước ao thấp hơn nên hàm lượng Asen tích tụ trong cá cũng thấp hơn so
với mùa khô.
Kết quả nghiên cứu này của chúng tôi cao hơn so với kết quả nghiên cứu
của một số tác giả trong và ngoài nước. So với các loài cá ở hồ Upper Mistic
(Massachusetts, Mỹ) thì hàm lượng As trong cá ở các ao nghiên cứu của chúng
tôi cao hơn. Hàm lượng As trong cá tại hồ Upper Mistic dao động từ 0,12 đến
0,32 mg/kg khối lượng tươi. Trong đó các loài cá ăn nổi như cá mòi và cá killi
có hàm lượng Asen cao ở mức từ 0,25 đến 0,32 mg/kg khối lượng tươi cao gấp
khoảng 2 lần so với nhóm cá ăn tạp gồm cá thái dương đen, cá mang xanh, cá
trạch vàng và cao hơn gấp khoảng 2 lần so với cá ăn thịt miệng lớn (0,13 mg/kg
khối lượng tươi) [143].
Tác giả Bùi Thị Hoa khi khảo sát hàm lượng Asen trong thịt cá và trung
bình toàn cơ thể các loài cá ở hồ Tây, Hà Nội cho kết quả: hàm lượng Asen cao
nhất trong cá rô phi vằn (0,690 mg/kg khối lượng tươi), tiếp đến là trong cá trôi
ấn (0,499 mg/kg), trong cá mè trắng hoa nam (0,413mg/kg) và cuối cùng là
trong cá chép và cá trắm có hàm lượng Asen gần tương đương nhau (tương ứng
là 0,263 và 0,261 mg/kg). Trong các mô, hàm lượng Asen quan sát thấy cao
nhất trong mô gan, ruột và thấp nhất trong mô cơ thịt. Nhìn chung, hàm lượng
Asen trong các loài cá ở hồ Tây vẫn nằm trong giới hạn cho phép của Việt Nam,
Úc, Thái Lan nhưng cao hơn tiêu chuẩn của Trung Quốc từ 2,6 đến 6,9 lần tùy
thuộc vào từng loài cá. Hệ số tích tụ sinh học Asen giảm dần theo thứ tự là cá
rô phi, trùng trục, trai sông, cá trôi ấn, cá mè trắng hoa nam, ốc vặn, cá chép,
cá trắm cỏ [6].
109
Đối với các loại nhuyễn thể sống ở tầng nước đáy, kết quả nghiên cứu
của chúng tôi cho thấy giá trị trung bình hàm lượng Asen trong nhuyễn thể ở
ao tù và ao lưu thông ở Trai là 2,36±1,04mg/kg và 2,48±1,06 mg/kg; ở ốc là
2,30±1,04mg/kg và 2,33±1,08mg/kg, các mẫu nhuyễn thể này đều cao hơn so
với quy định giới hạn tối đa Asen có trong nhuyễn thể của Quyết định 46/QĐ-
BYT ngày 19/12/2007 của Bộ Y tế là 1,0 mg/kg. Hàm lượng As trong các loài
trai, ốc phụ thuộc rất chặt chẽ vào hàm lượng Asen trong tầng nước đáy, đặc
biệt là lớp mùn ở đáy ao. Mối quan hệ này thể hiện qua sự tương quan thuận
giữa hàm lượng Asen trong trai và ốc với hàm lượng Asen trong mẫu nước đáy
ao. Nên, hàm lượng Asen trong mẫu nước tầng đáy ao có ảnh hưởng lớn đến
sự tích tụ Asen trong cơ thể của các sinh vật đáy. Kết quả này của chúng tôi
khá tương đồng với nghiên cứu của Đỗ Minh Tuấn về tồn dư kim loại nặng
trong động vật thủy sinh (Ốc) trên sông Cầu đoạn chảy qua địa bàn thành phố
Thái Nguyên đã cho thấy tất cả các mẫu Ốc đều bị nhiễm Asen với hàm lượng
cao hơn tiêu chuẩn của bộ Y tế từ 1,2 - 1,8 lần. Đặc biệt mẫu Ốc sau điểm tiếp
nhận suối Phượng Hoàng có hàm lượng Asen cao gấp 1,82 lần tiêu chuẩn cho
phép. Nguyên nhân là do ảnh hưởng của việc khai thác chế biến khoáng sản
khu vực phía trên như Hà Thượng - Địa Từ, Phục Linh,…và hoạt động nông
nghiệp tại khu vực [84].
Tuy nhiên kết quả của chúng tôi lại cao hơn so với nghiên cứu của tác
giả Bùi Thị Hoa và tác giả Nguyễn Thị Quỳnh Trang. Nghiên cứu của Bùi Thị
Hoa với hàm lượng Asen trong trai, trùng trục ở hồ Tây dao động từ 0,53 đến
0,6 mg/kg khối lượng tươi. Trong đó, hàm lượng Asen trong trai phồng, trai
cánh tương đương nhau, tương ứng là 0,528 mg/kg và 0,529 mg/kg khối lượng
tươi, thấp hơn so với trong trùng trục (0,6 mg/kg khối lượng tươi) [6]. Nghiên
cứu của tác giả Nguyễn Thị Quỳnh Trang phân tích hàm lượng Asen, Cadimi,
Chì trong một số mẫu sò huyết và nước nuôi sò huyết lấy ở ba vùng thuộc ba
xã Long Hòa, An Thới Đông và Lý Nhơn thuộc huyện Cần Giờ, TP. Hồ Chí
110
Minh kết quả cho thấy hàm lượng Asen là 0,47-0,52mg/kg, cadimi không vượt
mức cho phép của TCVN (QCVN 8-1:2011/BYT và Quyết định số
46/2007/QĐ-BYT). Nồng độ của các kim loại nặng trong nước nuôi sò huyết
cũng không vượt mức cho phép [86].
Phân tích tỷ lệ nhiễm Asen của nhuyễn thể theo loại ao chia theo tứ phân
vị cho kết quả: Ốc ở ao tù và ao lưu thông đều có nhóm mức nguy cơ thấp (35%
đối vơi ao tù và 26,7% đối với ao lưu thông) và nhóm ở mức nguy cơ rất cao
26,7% chiếm tỷ lệ cao hơn các nhóm ở mức nguy cơ khác. Ở trai trong ao lưu
thông, nhóm ở mức nguy cơ thấp chiếm tỷ lệ thấp hơn (11,7%) so với các nhóm
nguy cơ khác.
Như vậy có thể thấy cùng với nguồn nước - môi trường sống của thủy
sản nhiễm asen thì một nguyên nhân nữa có thể do việc nuôi trồng với quy mô
nhỏ lẻ, đa số chưa biết cách quản lý môi trường nước để bên cạnh phòng trừ
dịch bệnh còn làm cho thủy sản giảm tình trạng nhiễm kim loại nặng. Đa số các
hộ gia đình có sẵn môi trường nước như thế nào thì họ thả, nuôi trồng thủy sản
như thế và thường chỉ quan tâm đến số lượng chứ chưa quan tâm nhiều đến
chất lượng thủy hải sản trong ao.
Bên cạnh các động vật thủy sinh trong môi trường nước bị thâm nhiễm
asen, còn có các loại rau quả được trồng tại khu vực bị ô nhiễm. Kết quả phân
tích giá trị trung bình hàm lượng Asen trong các loại rau, củ, quả: Nhóm rau
trồng trên cạn là cao nhất 0,463±0,443 mg/kg; tiếp đến là nhóm rau trồng dưới
nước là 0,398±0,184 mg/kg, nhóm quả và củ có giá trị trung bình hàm lượng
Asen thấp hơn (nhóm quả: 0,195±0,179mg/kg; củ: 0,095±0,083mg/kg). Nhóm
rau trồng dưới nước, giá trị trung bình hàm lượng Asen trong rau nhóm rau rút
cao hơn 0,585±0,276 mg/kg, thấp hơn là rau cần 0,350±0,127, thấp nhất là rau
muống nước 0,261±0,151. Nhóm rau trồng trên cạn, giá trị trung bình hàm
lượng Asen cao nhất là rau cải 0,520±0,602, rau ngót thấp hơn là 0,463±0,396,
thấp nhất rau muống trồng trên cạn là 0,407±0,293. Như vậy có thể thấy so với
111
tiêu chuẩn cho phép thì kết quả nghiên cứu này của chúng tôi đều thấp hơn so
với quy định giới hạn tối đa Asen có trong rau quả của Quyết định 46/QĐ-BYT
ngày 19/12/2007 của Bộ Y tế là 1,0 mg/kg. Tuy nhiên vẫn có 8,3% rau trồng
trên cạn và 5,0% rau trồng dưới nước có chứa Asen vượt tiêu chuẩn cho phép
ở mức thấp. Những nguyên nhân gây tồn dư Asen trong rau xanh là từ sự nhiễm
bẩn môi trường đất, nước do bón phân hóa học và sử dụng thuốc BVTV thời
gian cách ly ngắn; rau trồng ở những vùng đất, nước bị ô nhiễm (khu vực khai
thác mỏ) hay nước tưới bị ô nhiễm như nước thải thành phố, nước thải công
nghiệp,…); rau trồng gần nơi ô nhiễm không khí của các nhà máy,…
Kết quả này thấp hơn so với nghiên cứu của tác giả Shakya và
Khwarunjoo (2013) đã đánh giá mức độ ô nhiễm của asen trong năm loại rau
lá xanh khác nhau, đó là mù tạt, cà pháo, thì là, rau mùi, và rau bina với máy
quang phổ hấp thụ nguyên tử. Asen là 0,9-12,5 mg/kg trong chồi lá, thân của
các loại rau thử nghiệm vượt quá mức MPL do FAO/WHO [68]. Đồng thời
cũng thấp hơn so với nghiên cứu của tác giả Lương Thị Hồng Vân trong thực
vật dùng làm thức ăn cho người tại mỏ thiếc Sơn Dương, Tuyên Quang cho
thấy trong số 9 mẫu rau của quả được phân tích, có 6 mẫu chứa hàm lượng
Asen cao hơn TCVN cho phép từ 4 đến 17 lần (thấp nhất là 0,42 mg/kg tươii
và cao nhất là 1,76mg/kg tươi) [80]. Địa bàn nghiên cứu của tác giả tại mỏ thiếc
Sơn Dương, Tuyên Quang nơi có sự thâm nhiễm asen trong nguồn nước và đất
cao nên kết quả phân tích trên các mẫu rau cũng cao hơn so với kết quả nghiên
cứu của chúng tôi.
Tuy nhiên kết quả nghiên cứu của chúng tôi lại cao hơn so với một số
tác giả như nghiên cứu của Cao Văn Đông, kết quả phân tích các mẫu rau: mẫu
cà chua có hàm lượng asen nhỏ hơn giới hạn phát hiện của phương pháp, các
mẫu rau muống, rau đay, rau mồng tơi, cà rốt đã phát hiện có hàm lượng asen,
tuy nhiên hàm lượng asen trong các mẫu này đều nhỏ hơn giới hạn tiêu chuẩn
cho phép [144]. Kết quả phân tích trong nghiên cứu của Nguyễn Thị Tuyết cho
112
thấy hàm lượng kim loại nặng độc hại As, Pb, Cd trong các mẫu rau cải Ngồng
được trồng tại khu vưc xóm Đông, xã Đồng Bẩm cho thấy: Chỉ tiêu phân tích
Asen trong rau cải Ngồng đều đạt tiêu chuẩn an toàn của bộ Nông nghiệp và
phát triển nông thôn (2008), mẫu thấp nhất có giá trị 0,11 mg/kg (MR5), mẫu
cao nhất có giá trị 0,23 mg/kg [81].
Đối với các loại củ, kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy không có
mẫu nào vượt tiêu chuẩn cho phép, giá trị trung bình hàm lượng Asen cao nhất
củ cải đường là 0,186±0,194 mg/kg, khoai tây và cà rốt có hàm lượng Asen
thấp hơn. Nhóm quả giá trị trung bình hàm lượng Asen cao nhất đối với dưa
chuột là 0,362±0,268 mg/kg, bưởi thấp hơn là 0,189±0,254 mg/kg và thấp nhất
là chuối 0,034±0,016mg/kg. Kết quả nghiên cứu này thấp hơn kết quả nghiên
cứu của một số tác giả trong và ngoài nước như Saiful Islam và cộng sự (2016)
đã theo dõi các kim loại nặng như Cr, Ni, Cu, As, Cd và Pb trong khoai tây,
hành tím và cà rốt dại. Giá trị của các kim loại nặng được đánh giá cao hơn giới
hạn cho phép của FAO/WHO, cho thấy có thể gây ra rủi ro khi ăn các loại củ
này. Sự hiện diện của kim loại nặng trong các loại củ có thể là do sự hấp thụ từ
đất, nước [67].
4.1.3. Mức độ tồn dư Asen trong tóc người dân
Asen sau khi được hấp thu vào cơ thể, một lượng nhỏ lích lũy trong cơ
thể, phần lớn còn lại được bài tiết ra ngoài theo đường nước tiểu và mồ hôi,
ngoài ra còn tích lũy trong tóc và móng. Hàm lượng asen trong nước tiểu và
máu thấp hơn ở trong tóc và móng do thời gian lưu trữ Asen trong nước tiểu là
khoảng 3 đến 4 ngày và máu là từ 2 đến 3 giờ. Trong khi đó Asen trong tóc và
móng thì tích lũy với hàm lượng khá cao do chúng có chứa chất sừng, là những
chuỗi protein có chứa liên kết disunfua, các disunfua hoạt động giống như Asen
trong chất sừng. Vì vậy, hàm lượng Asen trong tóc người được sử dụng làm
chất chỉ thị sinh học xác định mức độ phơi nhiễm Asen và nhiễm độc tố Asen
ở người và chúng cũng dễ thu thập, vận chuyển và bảo quản. Chúng tôi phân
113
tích kết quả xét nghiệm hàm lượng Asen trong mẫu tóc ở người dân theo 3 mức
độ thấm nhiễm sau:
Mức 1: Giới hạn sinh học (≤ 0,57mg/kg tóc)
Mức 2: Mức thấm nhiễm (> 0,5710,8mg/kg tóc)
Mức 3: Mức nhiễm độc (> 0,8mg/kg tóc)
Kết quả phân tích các mẫu tóc từ 120 người dân của 6 xã huyện Vũ Thư
cho thấy giá trị trung bình hàm lượng Asen trong tóc tại các xã ở đối tượng nam
là 0,34±0,24mg/kg tóc và ở nữ giới là 0,34±0,21mg/kg tóc, không có sự chênh
lệch nhiều về giới. Như vậy so với tiêu chuẩn cho phép thì giá trị này còn nằm
trong khoảng giới hạn sinh học. Tuy nhiên, ở mỗi xã có hàm lượng asen trong
tóc ở các mức khác nhau, xã có hàm lượng asen tóc trung bình cao nhất là Tự
Tân (0,315±0,36mg/kg ở nam và 0,47±0,38mg/kg ở nữ), thấp nhất là xã Bách
Thuận (0,32±0,28mg/kg ở nam và 0,26±0,16mg/kg ở nữ). Mặc dù giá trị trung
bình hàm lượng asen trong tóc của đối tượng nằm trong giới hạn tuy nhiên vẫn
có một số đối tượng có kết quả xét nghiệm cao hơn so với bình thường, theo
kết quả phân tích cho thấy: Có 16,7% đối tượng nghiên cứu có thâm nhiễm
Asen trong tóc, trong đó tóc của nam là 20,7% cao hơn nữ là 12,9%. Trong đó
kết quả phân tích tỷ lệ tóc tồn dư Asen trong tóc ở nam giới ở mức nguy cơ cao
chiếm tỷ lệ thấp là 10,3%, một tỷ lệ đáng kể ở nhóm nguy cơ rất cao (> 36,2%).
Ở nữ tập trung nhiều hơn ở nhóm nguy cơ vừa và nguy cơ cao (25,8% và
38,7%), tập trung ít hơn ở nhóm nguy cơ thấp và nguy cơ rất cao (21% và
14,5%). Tổng chung thì tỷ lệ tồn dư Asen trong tóc của đối tượng nghiên cứu
là tương đương nhau, không có sự chênh lệch nhiều giữa các nhóm nguy cơ.
Như vậy, đây chính là nguy cơ cảnh báo ảnh hưởng đến sức khỏe. Kết quả
nghiên cứu này của chúng tôi thấp hơn so với kết quả nghiên cứu của một số
tác giả: Trần Thị Khuyên khi phân tích các mẫu tóc với mức độ tích lũy asen
trong tóc trung bình là 0,50 ± 0,01mg/kg tóc, tỉnh có hàm lượng asen tóc trung
bình cao nhất là Đồng Tháp (0,98 ± 0,05mg/kg), thấp nhất là Tiền Giang (0,20
114
± 0,01mg/kg), các tỉnh còn lại dao động trong khoảng 0,43 - 0,49mg/kg tóc, sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,05. Tỷ lệ người dân có hàm lượng asen
tóc vượt ngưỡng bình thường chung chiếm 27,2%, trong đó 15,9% ở mức
nhiễm độc. Tỷ lệ người dân có hàm lượng asen tóc ở mức nhiễm độc cao ở
Đồng Tháp (42,5%) và thấp ở Tiền Giang (0,7%) [92]. Phạm Thị Kim Trang
và cộng sự khi nghiên cứu về nhiễm độc lâu dài asen do dùng nước giếng khoan
tại một số khu vực thuộc đồng bằng sông Hồng và sông Mê Kông cho thấy, sự
tích lũy asen trong các mẫu tóc tại Từ Liêm - Hà Nội là 0,27mg/kg tóc, tại
Thanh Trì - Hà Nội là 0,79mg/kg tóc, tại Lý Nhân - Hà Nam là 0,77mg/kg tóc,
tại Hoài Đức là 1,71mg/kg tóc và tại Tân Hồng là 1,09mg/kg tóc [142]. Nguyên
nhân có lẽ do địa bàn nghiên cứu khác nhau nên dẫn đến kết quả nghiên cứu
khác nhau, nghiên cứu của chúng tôi được thực hiện ở một số xã vùng nông
thôn của huyện Vũ Thư; còn nghiên cứu của các tác giả thực hiện ở các miền
và các vùng khác nhau và lý do nữa là đối tượng nghiên cứu có khác nhau: ở
nghiên cứu của chúng tôi đối tượng nghiên cứu là tất cả người dân còn nghiên
cứu của tác giả là người dân có sử dụng nguồn nước bị ô nhiễm Asen.
Kết quả của chúng tôi cũng thấp hơn trong nghiên cứu xác định hàm
lượng Asen trong tóc và móng của dân cư khu vực khai thác quặng đa kim Núi
Pháo, Thái Nguyên cho thấy 3,5% mẫu tóc được chẩn đoán là nhiễm độc Asen
mạn tính, cụ thể nồng độ Asen trong tóc từ 0,12 mg Kg-1 đến 1.84 mg Kg-1 và
3,5% số mẫu có nồng độ Asen vượt quá 1,00 mg Kg-1; nồng độ Asen trong
móng từ 0,36 - 1,67 mg Kg-1 [91]. Tác giả Đặng Ngọc Chánh khi nghiên cứu
xác định trường hợp nhiễm độc Asen tại tỉnh An Giang, kết quả cho thấy tỷ lệ
phần trăm mẫu tóc có hàm lượng Asen vượt tiêu chuẩn ở nhóm sử dụng giếng
có hàm lượng >50 ppb là 89,6%. Trên cùng nhóm đối tượng sử dụng giếng để
ăn uống tỷ lệ mẫu tóc có hàm lượng Asen vượt tiêu chuẩn là 64,3 [145]. Nghiên
cứu của tác giả Trần Đắc Phu cũng cho thấy tỷ lệ người dân có kết quả xét
nghiệm Asen trong tóc ở mức nhiễm độc ở lứa tuổi trên 60 là cao nhất (27,8%),
115
thấp nhất ở lứa tuổi dưới 6 (9,6%). Hàm lượng Asen trung bình trong tóc ở nam
cao hơn ở nữ (nam: 0,60 ± 0,03 mg/kg, nữ: 0,46 ± 0,02 mg/kg) [146]. Nếu so
với kết quả này thì kết quả của chúng tôi đều thấp hơn. Điều này có lẽ người
dân ở các vùng nghiên cứu của các tác giả trên đã sử dụng nguồn nước bị ô
nhiễm Asen khá lâu nên mức độ tích lũy trong cơ thể là rất cao.
Nếu so với một số nghiên cứu trên thế giới như nghiên cứu ở Băng-la-
đét năm 2010 của tác giả Nurshad Ali và CS thì kết quả nghiên cứu của chúng
tôi thấp hơn nhiều. Kết quả cho thấy, phơi nhiễm với Asen trong nước ở các
nồng độ khác nhau sẽ có sự tích lũy Asen trong tóc khác nhau: phơi nhiễm asen
trong nước ở nồng độ < 129µ/l thì hàm lượng asen trung bình trong tóc là 1,83
± 3,0µg/g tóc, ở nồng độ 130 - 264µ/l thì hàm lượng asen trong tóc là 4,08 ±
2,6µg/g tóc, còn ở nồng độ >265µ/l thì hàm lượng asen trong tóc là 9,74 ±
10,13µg/g tóc và có sự tương quan thuận giữa phơi nhiễm asen nước với nồng
độ asen trong tóc của đối tượng nghiên cứu [147]. Kết quả nghiên cứu của tác
giả Uttam K. Chowdhury và cs năm 2000 tại Băng-la-đét và Tây Ben-gan, Ẩn
Độ cho biết nồng độ asen trong tóc của người dân tiếp xúc với nguồn nước ô
nhiễm asen là 1.480µg/kg tóc và tỷ lệ người dân có nồng độ asen tóc cao hơn
mức bình thường là 77% - 93% [148], Nghiên cứu của Hashim năm 2013 cũng
cho thấy 32,4% người dân có mức asen tóc vượt mức 1 μg/g [72].
4.2. Hiệu quả can thiệp truyền thông làm giảm nguy cơ phơi nhiễm Asen
đối với người dân tại địa bàn nghiên cứu
4.2.1. Kiến thức của người dân về những ảnh hưởng của Asen đối với sức
khỏe trước can thiệp
Phần lớn đối tượng nghiên cứu là nữ giới với 58,3%, độ tuổi nhiều nhất
là 50-59 tuổi với 30%, học vấn từ dưới tiểu học chiếm 14,2%, nghề nghiệp đa
số là nông dân, nội trợ với 73,9%. Trình độ học vấn từ dưới tiểu học chiếm tới
14,2%, nghề nghiệp đa số là nông dân, nội trợ với 73,9%. Đặc điểm chung này
116
hoàn toàn phù hợp với địa bàn nghiên cứu là các xã vùng nông thôn đồng bằng
Bắc Bộ.
Asen là một chất độc hại đối với sức khỏe con người, tuy nhiên chỉ có
47% đối tượng từng nghe nói về asen. Tỷ lệ người dân chưa nghe nói về Asen
chiếm tỷ lệ lớn hơn là 53%; nghe qua đài, tivi chiếm tỷ lệ cao nhất là 34,1%;
nghe qua bạn bè, người thân, họp thôn xóm hay hội phụ nữ, trưởng thôn chiếm
tỷ lệ thấp (chỉ có trên dưới 6%). Ở trình độ dưới THPT thì phần lớn là chưa
nghe nói về Asen chiếm 60,4%, nhưng ở trình độ THPT trở lên thì phần lớn là
nghe rồi chiếm 69,8%; nghe nói về Asen từ các nguồn thông tin khác nhau thì
ở nhóm người có trình độ THPT trở lên chiếm tỷ lệ cao hơn nhóm người có
trình độ dưới THPT. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng tương đồng với
nghiên cứu của tác giả Debapriya Mondal khi đánh giá kiến thức về nguy cơ
phơi nhiễm asen từ việc ăn gạo ở người dân Vương quốc Anh cho thấy khi
những người tham gia nghiên cứu được hỏi "họ đã từng nghe nói về asen chưa",
48% trả lời khẳng định rằng đã từng nghe đến và đều cho rằng asen là chất độc
hại đối với sức khỏe con người [93].
Asen nằm trong lớp trầm tích của vỏ trái đất nên trong các giếng khoan,
các nguồn nước ngầm và nước bề mặt là nơi chứa nhiều chất này nhất. Nguồn
nước nhiễm asen là do các loại thuốc phun hoa quả, thuốc dùng trong dệt vải,
sản xuất vũ khí, thuốc trừ sâu, dược phẩm và các chất phụ gia có trong thức ăn
chăn nuôi gia súc hoặc từ các nhà máy hóa chất thấm vào các mạch nước ngầm.
Tại Việt Nam, việc sử dụng nhiều thuốc bảo vệ thực vật, phân bón có chứa asen
sẽ làm phát tán asen vào trong nguồn nước. Không chỉ có trong nước mà asen
còn có trong không khí, đất và nhiều loại thực phẩm. Trong nghiên cứu của
chúng tôi hiểu biết nơi tồn tại của asen cao nhất là trong nước với 36,5%, thấp
nhất là hiểu biết nơi tồn tại của asen trong không khí với 11,6%. Từ chỗ nhận
thức được nơi tồn tại của asen trong môi trường, người dân đã biết đường xâm
nhập của asen vào cơ thể. Khi hỏi về đường xâm nhập của asen vào cơ thể thì
117
phần lớn người dân cho rằng Asen vào trong cơ thể là nước uống với 38% và
thấp nhất là qua đường mẹ truyền sang con 1,7%. Kiến thức của nhóm đối
tượng THPT có hiểu biết cao hơn so với nhóm dưới THPT về các đường có thể
thâm nhiễm Asen vào cơ thể qua da, thực phẩm và nước uống (p<0,05).
Như vậy tỷ lệ người dân chưa biết hoặc nhận thức sai về đường xâm nhập
của asen còn khá cao. Kết quả nghiên cứu này của chúng tôi thấp hơn kết quả
nghiên cứu của tác giả Trần Thị Khuyên cho thấy phần lớn người dân xã nhận
thức được rằng asen tồn tại trong nước và trong đất là 51,6% và 44,8%; trong
không khí và thực phẩm (29,2% và 28,2%). Tỷ lệ đối tượng biết đường xâm
nhập của asen vào trong cơ thể bằng đường tiêu hóa chiếm tỷ lệ là 56,2% [92].
Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy hiểu biết người dân về tác hại của
asen đối với sức khoẻ gây độc cả cấp tính và mạn tính chiếm 18,8%. Kiến thức
của người dân về các cơ quan có thể bị ảnh hưởng do bệnh lý mạn tính ở asen
cao nhất là hiểu biết việc cơ quan tiêu hoá bị ảnh hưởng với 22,5% và thấp nhất
là hiểu biết về việc ảnh hưởng đến hệ thống xương khớp với 3%. Hiểu biết con
người về các bệnh lý cao nhất là bệnh lý tiêu hoá với 21%, thấp nhất là rối loạn
tâm thần do asen với 3,3%. Nhóm đối tượng THPT có hiểu biết tốt hơn so với
nhóm dưới THPT về các bệnh lý do nhiễm Asen.
Asen là một chất gây ung thư được biết đến ở da, phổi, bàng quang, gan
và thận, với bằng chứng cho thấy ung thư phổi là nguyên nhân phổ biến nhất
gây tử vong liên quan đến asen. Ung thư da từ lâu đã có liên quan đến việc tiếp
xúc với asen mãn tính. Ung thư biểu mô tế bào vảy tại chỗ (, ung thư biểu mô
tế bào vảy xâm lấn, và ung thư biểu mô tế bào đáy là những loại ung thư da phổ
biến nhất liên quan đến phơi nhiễm asen mãn tính. Các nghiên cứu từ các vùng
lưu hành asen ở Đài Loan cho thấy tỷ lệ ung thư da nói chung là 10,6 trên 1.000
người và có liên quan đến việc tăng nồng độ asen trong nước uống và tăng nồng
độ trong nước tiểu của một số chất chuyển hóa của asen. Ngày càng có nhiều
bằng chứng ủng hộ giả thuyết rằng việc tiếp xúc với asen có thể làm tăng nguy
118
cơ ung thư ở các cơ quan khác. Tăng nguy cơ ung thư bàng quang có liên quan
đáng kể với việc tăng tiếp xúc với asen, đặc biệt là với thời gian tiếp xúc lâu
hơn (> 40 năm) và nồng độ nước uống cao hơn (> 600 µg/L). Đối với ung thư
thận, tỷ lệ tử vong tăng phụ thuộc vào liều lượng đối với nồng độ nước uống
trong khoảng từ 170 đến 800 µg/L. Trong nghiên cứu của chúng tôi, người dân
cũng đã có nhận thức về asen liên quan đến ung thư là 17,6%.
Như vậy có thể thấy bên cạnh tỷ lệ người dân nhận thức được asen có
thể gây lên bệnh ung thư, bệnh về da, song rất ít người biết đến asen có thể gây
sảy thai, đẻ non, bệnh về gan thận, rối loạn tiêu hóa... Lý do dẫn đến tỷ lệ nhận
thức này thấp có lẽ là do asen gây nhiều ảnh hưởng đến cơ thể nên người dân
rất khó nhớ tất cả các ảnh hưởng đó, hơn nữa người dân có xu hướng chú ý đến
những bệnh nặng, những bệnh nan y nhiều hơn.
Kết quả nghiên cứu này của chúng tôi thấp hơn với kết quả nghiên cứu
của tác giả Trần Thị Khuyên cho thấy kiến thức của người dân xã can thiệp và
xã đối chứng về các bệnh gây ra do Asen là ung thư (34,7% và 37,6) và bệnh
về da (38,6% và 39,2%), tỷ lệ người dân đề cập đến các bệnh khác cũng cao
hơn so với chúng tôi [92]. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với nghiên
cứu của tác giả Nguyễn Khắc Hải năm 2009 về ảnh hưởng của ô nhiễm asen
trong nguồn nước ăn uống, sinh hoạt tới sức khỏe, bệnh tật của cộng đồng dân
cư vùng đồng bằng sông Hồng, kết quả cho thấy tỷ lệ người dân nhận thức về
các bệnh do nguồn nước nhiễm asen gây ra (nhận thức về bệnh ung thư tăng
61,5%, bệnh tim mạch 1,9%) [15].
Nghiên cứu kiến thức về ô nhiễm thạch tín trong nước uống của những
người sống trong các ngôi làng được chọn tại Bangladesh của tác giả Hossain
cho thấy 317 (99,1%) người đã nghe nói về nhiễm asen trong nước sinh hoạt.
Khoảng 284 (88,8%) người được hỏi có kiến thức đúng về nhận dạng màu sắc
của ống nhiễm asen và giếng không nhiễm asen. Nghiên cứu cũng cho thấy 107
(33,4%) người được hỏi không biết về dấu hiệu nhiễm độc asen mãn tính [96].
119
Như vậy có thể thấy kiến thức của người dân về tác hại của asen tới sức khỏe
còn rất thấp, điều này đặt ra là cần phải có nhiều hơn các hoạt động truyền
thông, giáo dục sức khỏe nhằm nâng cao hiểu biết của người dân về asen và tác
động của nó.
Ảnh hưởng độc hại của asen tới sức khoẻ là các bệnh ngoài da: biến đổi
sắc tố, sạm da, sừng hoá, ung thư da... Về lâu dài, cũng có thể gây hại nhiều hệ
cơ quan thần kinh, đái tháo đường, nhồi máu cơ tim, sẩy hoặc lưu thai... Song
việc nhận biết các dấu hiệu ban đầu của nhiễm độc asen rất khó vì các dấu hiệu
nhiễm độc này lại khá đơn giản dễ nhầm lẫn với các bệnh khác. Kiến thức nhận
biết nhiễm độc do asen của người dân trong nghiên cứu của chúng tôi cho thấy,
đối với nhận biết dấu hiệu ban đầu cao nhất là biểu hiện mệt mỏi, khó chịu với
21,3%; thấp nhất là đau khớp với 4%.
Tổn thương da được ghi nhận là dấu hiệu đầu tiên cho thấy nhiễm asen.
Trong đó thay đổi sắc tố là những thay đổi da sớm nhất của nhiễm độc asen
mãn tính. Các dạng khác nhau được mô tả là nám lan tỏa, nám đốm hoặc hình
hạt mưa có tàn nhang, bạch cầu, rối loạn sắc tố và sắc tố niêm mạc. Các vị trí
thường bị ảnh hưởng là núm vú, nách, bẹn, lòng bàn tay, lòng bàn chân và các
điểm tì đè, nhưng sau đó có thể mở rộng sang các bộ phận khác của cơ thể.
Dạng tăng sắc tố lan tỏa thường thấy ở lòng bàn tay và lòng bàn chân. Nó có
thể liên quan đến bất kỳ bộ phận nào của cơ thể, nhưng phổ biến nhất ở những
nơi được bảo vệ bằng ánh nắng mặt trời. Dày sừng asen là một tình trạng tiền
ác tính, phát triển do phơi nhiễm asen mãn tính. Đây là dấu hiệu ban đầu nhạy
cảm nhất của độc tính asen. Các tổn thương xuất hiện dưới dạng nhiều sẩn
giống như hạt ngô, chắc, có lỗ, có thể liên kết lại với nhau tạo thành các mảng
vảy, ban đỏ, tăng sắc tố hoặc sắc tố. Chúng thường nằm ở những vị trí dễ bị ma
sát hoặc chấn thương như lòng bàn tay và lòng bàn chân, nhưng cũng có thể
xuất hiện trên mặt lưng của tứ chi (dày sừng lưng), thân mình, cơ quan sinh dục
và mí mắt. Đối với ngộ độc asen cấp tính thay đổi da thường là ban đỏ thoáng
120
qua, phù mặt, ngứa nhẹ, nổi dát sần và mụn thịt được thấy trong những ngày
đầu tiếp xúc. Sau đó (sau 3 tháng), tăng sừng và bong vảy da xuất hiện cùng
với những thay đổi ở móng như đường Beau, đường Mees, bạch cầu toàn phần,
loạn dưỡng và sắc tố quanh da [149]. Đây chính là dấu hiệu rất đặc trưng của
bệnh. Trong nghiên cứu của chúng tôi cho thấy người dân nhận biết các dấu
hiệu ngoài da cao nhất là biểu hiện sạm da, biến đổi sắc tố da với 23%, viêm
loét da là 9,5%, mẩn ngứa là 8,6%, dày sừng bàn chân, tay là 8,9% và rụng lông
tóc là 5,4%. Mặc dù tổn thương da là các triệu chứng điển hình, tuy nhiên điều
này không có nghĩa là tất cả mọi người tiếp xúc với Asen sẽ xuất hiện các triệu
chứng như vậy; hơn nữa, các tác động đến sức khỏe có thể sẽ khác nhau trên
từng cá thể. Do đó, nâng cao nhận thức về asen trong cả nước uống và chuỗi
thực phẩm là điểm khởi đầu quan trọng để giải quyết vấn đề này.
Về tác hại của Asen đối với hệ thần kinh, các nghiên cứu đã chỉ ra rằng
tiếp xúc với asen có thể gây ra các rối loạn thần kinh khác nhau thông qua các
cơ chế phân tử đa dạng như gây độc tế bào, tăng các phản ứng ROS, làm sai
lệch nhiễm sắc thể và tổn thương ADN tế bào. Những tác động gây độc gen
này là nguyên nhân chính gây ra những thay đổi thoái hóa trong hệ thống thần
kinh. Các nghiên cứu dịch tễ học khác nhau đã cho thấy mối tương quan giữa
việc ngộ độc mãn tính asen trong nước uống và thực phẩm với các rối loạn hành
vi thần kinh như giảm hoạt động vận động, suy giảm chức năng nhận thức, rối
loạn cảm giác cơ, teo cơ, viêm dây thần kinh. Asen dễ dàng vượt qua hàng rào
máu não và có thể tích tụ trong các bộ phận khác nhau của não, chẳng hạn như
thể vân và hải mã, điều này càng làm tăng thêm độc tính của asen và tổn thương
mô [150]. Trong nghiên cứu của chúng tôi, người dân cũng đã có những nhận
thức về những ảnh hưởng của nhiễm độc asen đến hệ thống thần kinh, trong đó
biết về các dấu hiệu nhiễm độc thần kinh là rối loạn cảm giác cơ với 18,0%;
dấu hiệu teo cơ là 6,0%; dấu hiệu liệt chi là 4,2% và dấu hiệu viêm dây thần
kinh là 4,8%.
121
Asen có tác động theo nhiều cách khác nhau tới con người, nó không chỉ
có trong nước. Asen có ở nhiều nơi như không khí, thực phẩm, đất cũng có thể
xâm nhập vào cơ thể. Asen có mặt trong nhiều loại thực phẩm như ngũ cốc,
hoa quả và rau xanh thông qua quá trình hấp thu nước và các chất dinh dưỡng
từ đất. Các loại thuỷ, hải sản cũng có chứa Asen với hàm lượng nhất định và
khác nhau theo từng loại. Gạo và hải sản là 2 thực phẩm có chứa lượng Asen
nhiều hơn các thực phẩm khác. Tuy nhiên Asen trong hải sản chủ yếu là loại
hữu cơ, được đào thải ra khỏi cơ thể nhanh và ít độc tính hơn nhiều so với Asen
vô cơ. Lượng Asen có trong thực phẩm hữu cơ và các thực phẩm thông thường
cũng không khác nhau vì asen tồn tại trong đất và nước từ nhiều năm nay nên
dù có canh tác theo kiểu nào thì cây vẫn hấp thu một lượng Asen không đổi..
Nguồn nước ngầm bị nhiễm Asen, xâm nhập và đi vào cơ thể khi con người
uống nước. Thực tế trong nghiên cứu của chúng tôi đều cho thấy có sự thâm
nhiễm asen trong các loại rau quả, các loại cá, và nhuyễn thể và đặc biệt trong
nước ao, tuy nhiên trên thực tế tỷ lệ người dân trên địa bàn nghiên cứu lại có
kiến thức về các loại thực phẩm, nguồn nước có nguy cơ cao nhiễm asen lại
thấp. Nhận thức cao nhất là rau trên cạn với 18,6%, loại thực phẩm ít nguy cơ
nhất là gạo với 5,2%, nhận biết nguồn nước nguy cơ cao nhất là nước thải với
33,4%, nhận thức nguồn nước ít nguy cơ nhất là nước ngầm với 22,4%. Điều
này có thể dẫn đến những nguy cơ về sức khỏe của người dân trên địa bàn
nghiên cứu do thiếu hiểu biết về các loại thực phẩm, nguồn nước có nguy cơ
cao nhiễm asen, vì vậy cần xây dựng các biện pháp phòng chống; nghiên cứu
và áp dụng các giải pháp làm giảm thiểu ô nhiễm Asen trong nguồn nước và
thực phẩm; tăng cường thông tin tuyên truyền nâng cao nhận thức của cộng
đồng về vệ sinh nguồn nước, an toàn thực phẩm, phòng chống bệnh tật do sử
dụng nguồn nước bị ô nhiễn nói chung và ô nhiễm Asen nói riêng.
Trong hoạt động sản xuất nông nghiệp phân bón là một trong những vật
tư quan trọng và được sử dụng với một lượng khá lớn hàng năm. Tuy nhiên
122
phân bón cũng chính là những loại hoá chất nếu được sử dụng đúng theo quy
định sẽ phát huy được những ưu thế, tác dụng đem lại sự mầu mỡ cho đất đai,
đem lại sản phẩm trồng trọt nuôi sống con người, gia súc. Ngược lại nếu không
được sử dụng đúng theo quy định, phân bón lại chính là một trong những tác
nhân gây nên sự ô nhiễm môi trường sản xuất nông nghiệp và môi trường sống.
Một số nguyên liệu thô của sản xuất phân bón có chứa chất khoáng asen,
và những loại phân bón đó góp phần tạo ra asen trong đất, sau đó rửa trôi theo
mạch nước ngầm. Ví dụ, phân phốt phát có thể là nguồn cung cấp thạch tín.
Hàm lượng arsen trong phân bón sẽ thay đổi theo nguồn gốc, liều lượng của
phốt phát để sản xuất phân bón, góp phần tạo ra asen trong hệ thống đất cũng
như trong các mạch nước ngầm. Phân bón hóa học có chứa chất ô nhiễm độc
hại xâm nhập vào nước ngầm và có thể làm tăng sự huy động asen trong các
tầng chứa nước. Trong nghiên cứu của chúng tôi, hiểu biết người dân về phân
vô cơ là phân bón có nguy cơ chứa asen chiếm 33,4%, còn khá thấp. Tỷ lệ đối
tượng hiểu cách sử dụng phân bón cao nhất là theo cán bộ nông, lâm tập huấn
với 30,9%.
Hoá chất bảo vệ thực vật là bất kỳ chất hay hỗn hợp chất nào được dùng
để phòng ngừa, khống chế và tiêu diệt bất kỳ sâu bọ hay vectơ truyền bệnh nào
kể cả nấm… Tên gọi này cũng dùng để chỉ cả các hoá chất dùng để điều hoà
sinh trưởng, làm rụng lá, làm khô, làm sai quả, phòng rụng quả, các chất dùng
trong bảo quản hàng hoá thực vật. Hoá chất bảo vệ thực vật ngày càng phong
phú về chủng loại, nhiều về số lượng sử dụng, kéo theo một thực tế là hoá chất
bảo vệ thực vật càng được sử dụng rộng rãi thì càng dễ trở thành nguyên nhân
gây ngộ độc, trong đó có chất melarsoprol (hợp chất hữu cơ độc hại chứa arsen).
Trong nghiên cứu của chúng tôi, hiểu biết người dân về các loại thuốc bảo vệ
thực vật có nguy cơ chứa Asen cao nhất là thuốc trừ cỏ với 44,9%, tiếp đến là
thuốc trừ sâu với 41,7%. Hiểu biết cách sử dụng thuốc bảo vệ thực vật cao nhất
là hiểu biết hướng dẫn ghi trên nhãn vỏ 37,2%.
123
Như vậy có thể thấy kiến thức của người dân về Asen còn rất thấp, qua
tìm hiểu phân tích hồi quy đa biến liên quan giữa điểm hiểu biết về Asen và
một số yếu tố, kết quả nghiên cứu cho thấy các biến số như độ tuổi > 40 tuổi,
trình độ tiểu học và nghề nghiệp khác có ảnh hưởng đến điểm hiểu biết của
người dân về asen.
4.2.2. Hiệu quả can thiệp truyền thông làm giảm nguy cơ phơi nhiễm Asen
đối với người dân tại địa bàn nghiên cứu.
Nghiên cứu của chúng tôi thực hiện trên 6 xã, trong đó tại 03 xã can thiệp
việc triển khai truyền thông được thực hiện bằng nhiều hình thức khác nhau
(Tập huấn kiến thức cho cộng tác viên tại các xã, nói chuyện chuyên đề cho
người dân tại xã, cộng tác viên tuyên truyền, hướng dẫn cho người dân), tần
suất nhiều lần và có sự tham gia của đông đảo cán bộ xã, thôn, xóm và người
dân. Tờ rơi được phát tới từng hộ gia việc phát thanh trên loa được thực hiện 2
lần/tuần và liên tục trong 12 tháng. 03 xã đối chứng không triển khai biện pháp
truyền thông nào, chỉ phát tờ rơi cho các hộ gia đình đã được lấy mẫu để xét
nghiệm. Sau thời gian triển khai các hoạt động can thiệp chúng tôi thu được
một số kết quả sau:
Kết quả nghiên cứu sau can thiệp cho thấy kiến thức của người dân về
nơi tồn tại của Asen và đường thâm nhập Asen vào cơ thể có sự thay đổi đáng
kể cả ở nhóm can thiệp và nhóm chứng. Tuy nhiên, sự khác biệt về hiểu biết
đúng về sự tồn tại của Asen trong đất, nước, thực phẩm ở nhóm can thiệp cao
hơn so với nhóm chứng. Trên 90% số người dân trong nhóm can thiệp sau
truyền thông biết được sự tồn tại và sự thâm nhập của Asen từ trong đất, nước,
thực phẩm vào cơ thể con người. Tỷ lệ người dân chưa biết hoặc nhận thức sai
theo đó cũng giảm nhiều so với trước khi có hoạt động can thiệp. Điều này
chứng tỏ các biện pháp truyền thông đã giúp người dân nhận thức rõ được
đường xâm nhập của asen vào cơ thể. Kết quả này của chúng tôi cũng tương
đồng với tác giả Trần Thị Khuyên, vào thời điểm sau can thiệp, phần lớn người
124
dân xã can thiệp nhận thức được rằng asen tồn tại trong nước và trong đất (75%
và 60,1%), tăng khá cao so với trước can thiệp (tương ứng 51,6% và 44,8%).
Tỷ lệ người dân nhận thức được sự tồn tại của asen trong không khí và thực
phẩm mặc dù còn chưa cao (29,2% và 28,2%) nhưng đã tăng so với trước can
thiệp (p<0,05) [92].
Về hiệu quả thay đổi kiến thức của người dân về bệnh lý mạn tính do
thâm nhiễm Asen: Kiến thức của người dân về các bệnh mạn tính liên quan đến
Asen đều tăng sau can thiệp so với trước can thiệp, sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê (p<0,05). Tuy nhiên, tại xã đối chứng, vẫn còn phần lớn người dân
không biết hoặc chưa nhận thức được tác động của asen đối với cơ thể. Như
vậy nhóm can thiệp tăng cao hơn so với nhóm đối chứng. Đặc biệt là các cơ
quan trong cơ thể có thể bị ảnh hưởng do nhiễm Asen và các triệu chứng như
bệnh lý thần kinh, gan thận được nhóm can thiệp biết nhiều hơn. Các bệnh lý
về da, tiêu hóa, viêm khớp, ung thư được trên 90% đối tượng nhóm can thiệp
trả lời. Điều này cho thấy các hoạt động nâng cao nhận thức đã có những tác
động nhất định tới hiểu biết của người dân về tác động nguy hiểm của asen với
sức khỏe bản thân. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với nghiên cứu
của tác giả Nguyễn Khắc Hải về ảnh hưởng của ô nhiễm asen trong nguồn nước
ăn uống, sinh hoạt tới sức khỏe, bệnh tật của cộng đồng dân cư vùng đồng bằng
sông Hồng cũng cho thấy hiệu quả của các biện pháp can thiệp cải thiện nhân
thức của người dân về các bệnh lý liên quan đến asen: sau can thiệp có 21,3%
tỷ lệ người dân biết nếu như ăn uống phải nguồn nước nhiễm asen sẽ dễ bị
nhiễm độc mãn tính. 74,20% người dân biết bị ung thư. Hai tỷ lệ này đều tăng
rất cao so với trước can thiệp, 98,47% người dân có thái độ tốt, lo ngại ảnh
hưởng tới sức khoẻ của cá nhân và gia đình nếu như chẳng may nguồn nước bị
nhiễm asen (tăng 10,6% so với trước can thiệp). Chỉ có tỷ lệ rất nhỏ (0,66%)
người dân tỏ ra không quan tâm lắm. Điều này chứng tỏ người dân đã chú ý
quan tâm và lo lắng đến vấn đề sức khỏe khi dùng nước bị nhiễm asen [15].
125
Kiến thức của người dân xã can thiệp về các bệnh gây ra do Asen tăng lên có ý
nghĩa sau can thiệp (p<0,05). Các bệnh được người dân nhắc tới nhiều nhất bao
gồm ung thư (77,6%) và bệnh về da (76,3%). Tỷ lệ người dân xã can thiệp đề
cập đến các bệnh khác đã tăng so với trước can thiệp nhưng vẫn còn khiêm tốn
(không quá 30%), cần phải có nhiều hơn các hoạt động truyền thông nhằm nâng
cao hiểu biết của người dân về Asen và tác động của nó tới sức khỏe [92].
Về hiệu quả thay đổi kiến thức của người dân về dấu hiệu nhận biết
nhiễm độc asen: các chỉ số đánh giá kiến thức dấu hiệu nhận biết nhiễm độc
Asen đều tăng lên trước và sau can thiệp đều tăng. Đối với hiểu biết các dấu
hiệu ban đầu được người dân biết nhiều hơn ở nhóm can thiệp so với nhóm
chứng. Đối với hiểu biết các dấu hiệu ngoài da như sạm da, biến đổi sắc tố da,
rụng lông tóc, viêm loét da, mẩn ngứa được nhóm can thiệp biết tới nhiều hơn
nhưng không cao bằng các dấu hiệu ban đầu. Đối với nhận biết các dấu hiệu
thần kinh như rối loạn cảm giác cơ, teo cơ, liệt chi, viêm dây thần kinh được
nhóm can thiệp biết nhiều hơn và sự khác biệt trước sau can thiệp có ý nghĩa
thống kê với p<0,05.sở dĩ nhóm can thiệp có hiệu quả can thiệp tốt hơn do được
áp dụng cùng lúc nhiều biện pháp can thiệp như: cán bộ y tế nói chuyện chuyên
đề trực tiếp với người dân; cộng tác viên tuyên truyền, hướng dẫn cho người
dân thường xuyên, mọi lúc mọi nơi khi gặp gia đình, bạn bè, hàng xóm; phát
tài liệu truyền thông đến từng nhà dân; phát thanh các bài truyền thông trên loa
phát thanh xã theo chuyên đề; tuyên truyền, trong các cuộc họp của xã, thôn,
xóm. Còn tại nhóm đối chứng người dân chỉ được phát tài liệu truyền thông.
Như vậy tại địa bàn can thiệp, nghiên cứu đã áp dụng cả phương pháp truyền
thông trực tiếp và truyền thông gián tiếp, từ đó phát huy được những ưu điểm
và khắc phục được những hạn chế của 2 phương pháp truyền thông này mang
đến hiệu quả tích cực cho địa bàn các xã can thiệp, nâng cao được kiến thức
của người dân.
126
Về hiệu quả thay đổi kiến thức của người dân về thực phẩm có thể có
nguy cơ nhiễm Asen: các chỉ số đánh giá hiểu biết của người dân về thực phẩm
có nguy cơ nhiễm asen tăng lên sau can thiệp ở 2 nhóm và tăng lên ở nhóm can
thiệp nhiều hơn so với nhóm chứng. Trong đó nhận biết asen có thể có trong cá
biển, hải sản tăng, cá nước ngọt, rau dưới nước, rau trên cạn ăn lá tăng cao nhất
(p<0,05). Hiểu biết của nhóm can thiệp về các nguồn nước có thể chứa asen là
nước ngầm, nước giếng khoan, nước thải đều trên 70% (p<0,05). Trong khi đó,
nhóm chứng hiểu biết tăng cũng có ý nghĩa thống kê nhưng ở mức thấp. Từ
hiểu biết này, người dân sẽ có thái độ tốt, có ý thức chăm lo tới sức khoẻ, đặc
biệt khi họ biết trong các mẫu nước ao, mẫu rau quả của gia đình bị nhiễm asen
được trồng tại địa phương, họ sẽ có thực hành tốt trong việc lựa chọn các thực
phẩm phù hợp, có nguy cơ hàm lượng asen thấp hơn trong chế biến hàng ngày,
đồng thời sẵn sàng bỏ tiền xử lý nguồn nước để có chất lượng nước đảm bảo
vệ sinh cho gia đình, kể cả biện pháp xử lý nước đó đắt tiền.
Các chỉ số đánh giá hiểu biết người dân về các loại phân bón, thuốc bảo
vệ thực vật là nguồn có thể chứa Asen có sự tăng lên trước và sau can thiệp
(p<0,05). Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy, kiến thức sử dụng phân bón và
thuốc bảo vệ thực vật đúng đã được cải thiện đáng kể sau can thiệp ở cả nhóm
chứng và nhóm can thiệp. Nhưng mức độ cải thiện ở nhóm can thiệp rõ ràng
hơn khi trên 90% người dân tuân thủ dùng theo hướng dẫn và thu hái đúng thời
gian (p<0,05). Điều này có được là do nghiên cứu của chúng tôi đã lồng ghép
các nội dung truyền thông hướng dẫn cách lựa chọn phân bón phù hợp với các
giống cây trồng, tăng cường sử dụng các loại phân bón hữu cơ và hướng dẫn
một số giải pháp sử dụng phân bón như chọn đúng loại phân; bón đúng lúc,
đúng đối tượng, đúng cách, đúng thời tiết, mùa vụ và bón phân cân đối, từ đó
nâng cao được kiến thức của người dân về vấn đề này.
Vấn đề thuốc trừ sâu và hóa chất độc hại, kim loại nặng tồn dư trong rau
quả là nỗi lo của hầu hết người dân, để đạt hiệu quả tốt nhất trong việc loại bỏ
127
chất hóa học, bảo vệ thực vật trong các loại thực phẩm, nên ngâm rửa bằng
nước sạch nhiều lần là điều quan trọng nhất, tốt nhất nên rửa 4-5 lần, sau đó
rửa dưới vòi nước chảy mạnh. Về hiểu biết khi làm sạch rau quả, kiến thức
người dân đã tăng lên đáng kể sau can thiệp khi biết cách rửa dưới vòi nước
(34,2% nhóm đối chứng và 43,4% nhóm can thiệp). Cách rửa, ngâm và rửa lại
được 28,5% nhóm đối chứng và 48,7% nhóm can thiệp lựa chọn.
Từ nhận thức đúng về bệnh do sử dụng nước bị ô nhiễm asen gây ra, sau
can thiệp hầu hết người dân đều có thái độ tốt, có ý thức chăm lo tới sức khỏe
nếu biết được nguồn nước của gia đình mình bị nhiễm asen. Kết quả nghiên
cứu về đánh giá sự thay đổi thực hành của người dân về sử dụng phân bón khi
chăm sóc rau quả cũng đã được cải thiện có ý nghĩa thống kê trước sau ở nhóm
can thiệp (p<0,05). Đặc biệt là trong việc sử dụng các loại phân bón hữu cơ,
phân vi sinh. Cách thức sử dụng cũng cải thiện sau can thiệp với hình thức sử
dụng theo cán bộ khuyến nông. Còn ở nhóm chứng, sự khác biệt không đáng
kể và không có ý nghĩa thống kê (p>0,05). Thực ra những thay đổi ít ở nhóm
đối chứng là dễ hiểu, do điều kiện kinh tế xã hội phát triển, do tác động của
những hoạt động thu thập số liệu, phỏng vấn, điều tra của nhóm nghiên cứu,
đồng thời các hoạt động truyền thông được thực hiện tại xã can thiệp đã phần
nào tác động tích cực đến kiến thức của những người được phỏng vấn, truyền
thông. Tại các xã đối chứng, khi tiến hành phỏng vấn người dân, trong khi thực
hiện các quy trình điều tra, các cán bộ cũng đã giải thích những thắc mắc của
bà con về những vấn đề có liên quan đến các loại phân bón tuy nhiên không
được nhiều và hệ thống như tại các xã can thiệp.
Đánh giá sự thay đổi về thực hành của người dân về sử dụng hóa chất
bảo vệ thực vật cũng đã được cải thiện có ý nghĩa thống kê trước sau ở nhóm
can thiệp (p<0,05). Còn ở nhóm chứng, sự khác biệt không đáng kể và không
có ý nghĩa thống kê (p>0,05). Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Tuấn Khanh cũng
cho thấy hiệu quả của các biện pháp can thiệp lên kiến thức thực hành của người
128
nông dân chuyên canh chè tại Thái Nguyên, trong đó kiến thức của người nông
dân chuyên canh chè về sử dụng hóa chất bảo vệ thực vật tăng lên rõ rệt
(p<0,001). Hiểu tác dụng của hóa chất bảo vệ thực vật tăng từ 38,7% lên 81,2%,
hiểu tác hại của hóa chất bảo vệ thực vật tăng từ 52,9% lên 83,8% và nhận biết
mức độ độc hại của hóa chất bảo vệ thực vật qua vạch màu trên nhãn lọ tăng từ
16,8% lên 52,1%. Tỷ lệ người biết cách phun hóa chất bảo vệ thực vật và chọn
thời tiết mát để phun tăng nhiều nhất từ 24,4% lên 87,2%. Biết cách pha thuốc
đạt tăng từ 36,1% lên 82,1%, cách bảo quản cất giữ đạt tăng từ 26,1% lên
73,5%. Kiến thức của người chuyên canh chè kể được đầy đủ các loại phương
tiện bảo vệ cá nhân cần thiết tại xã Tân Linh tăng rất nhiều 16,8% lên 66,7%,
tỷ lệ này có ý nghĩa thống kê (p<0,001) [151].
Rau là một phần quan trọng trong chế độ ăn uống lành mạnh cho mọi
người ở mọi lứa tuổi vì đây là nguồn cung cấp vitamin, chất xơ và khoáng chất
dồi dào. Tuy nhiên, chúng cũng có thể chứa hàm lượng asen cao. Rau hấp thụ
asen bằng cách hấp thụ chúng từ đất và nước bị ô nhiễm qua bộ rễ sau đó được
vận chuyển đến các bộ phận ăn được. Đặc biệt rễ cây nhóm rau cải như cải thìa,
súp lơ, cải xoăn hấp thu rất nhiều thạch tín không bão hòa tồn tại trong đất. Do
đó, việc tiêu thụ rau nhiễm asen có thể gây ra các vấn đề sức khỏe nghiêm trọng
ở người như rối loạn hệ thần kinh, bệnh tim mạch, tổn thương thận và gan, ảnh
hưởng đến huyết học và sinh sản, dị tật và ung thư.
Nghiên cứu của tác giả Liu Li khi xác định hàm lượng asen trong rau quả
gây nguy hiểm tới sức khỏe ở khu vực khai thác mỏ phía nam tỉnh Hồ Nam,
Trung Quốc cho thấy có sự khác biệt đáng kể về nồng độ As vô cơ trong các
loại rau trồng trên đất bị ô nhiễm, hàm lượng asen có mặt tăng theo thứ tự sau:
rau ăn lá> rau thân> rau ăn củ> dưa và cây ăn quả. Trong đó hàm lượng cao
nhất ở nhóm các loại rau họ cải [152]. Nghiên cứu của tác giả Mishra về nồng
độ arsen trong các loại rau được chọn trồng ở vùng đồng bằng ngập lũ Yamuna
của Delhi, Ấn Độ cho thấy hàm lượng Asen thay đổi từ 0,6 đến 2,52 mg/kg
129
thực phẩm với mức tích lũy cao nhất là 2,52 mg/kg rau họ cải, tiếp theo là cà
chua (2,36 mg/kg). Sự tích lũy asen cao nhất ở rễ và thấp nhất ở phần quả. Sự
ô nhiễm cao này chủ yếu là do Asen trong nước tưới có nguồn từ các nhà máy
nhiệt điện chạy bằng than ở vùng lân cận của khu vực. Nếu không được kiểm
soát, nó sẽ gây ra nguy cơ sức khỏe nghiêm trọng cho những người sống trong
các khu vực đông dân cư tại đây [153].
Chính vì vậy, trong các nội dung truyền thông được triển khai tại địa bàn
can thiệp, chúng tôi cũng đã lồng ghép những kiến thức về các nhóm rau có
nguy cơ cao nhiễm asen hơn, hướng dẫn người dân cách lựa chọn và sử dụng
các loại rau sẵn có tại địa phương mà ít có nguy cơ ô nhiễm asen, thông qua
các buổi nói chuyện chuyên đề tại hội trường thôn, phát tờ rơi truyền thông và
các bài phát thanh qua hệ thông loa trên địa bàn xã. Từ đó dẫn tới hiệu quả thay
đổi thực hành của người dân về sử dụng thường xuyên nhóm rau trên cạn trước
và sau can thiệp. Qua kết quả nghiên cứu cho thấy, người dân cũng đã nhận
thức được vấn đề này và biết cách lựa chọn rau an toàn, nhóm rau dưới nước
đã được người dân giảm thiểu sử dựng, không sử dụng thường xuyên sau khi
được truyền thông và có kiến thức (p<0,05). Nhóm đối chứng cũng có xu hướng
giảm tần suất sử dụng thường xuyên nhưng không nhiều như nhóm can thiệp.
Trong tự nhiên Asen là thành phần của lớp trầm tích vỏ trái đất. Cho nên
nó thường có mặt trong các tầng nước ngầm. Chính vì vậy, nước sinh hoạt được
lấy từ các giếng khoan nông thường bị nhiễm và có chứa Asen cao hơn nước
bề mặt. Theo thống kê của Bộ Y tế, năm 2017, cả nước có 17 triệu người dân
đang phải sử dụng nước giếng khoan bị nhiễm Asen, trong đó nhiều giếng có
nồng độ Asen cao hơn 20 lần giới hạn cho phép (0,01mg/l) do nguồn nước này
chưa qua xử lý hoặc xử lý chưa triệt để, ảnh hướng tới sức khỏe. Ô nhiễm Asen
trong nước tập trung tạo một số vùng nông thôn các tỉnh, thành phố: Hà nội,
Vĩnh phúc, Hà Nam, Hưng Yên, Thanh Hóa…Có ¾ số hộ dân tại 8 tỉnh đồng
bằng sông Hồng bị nhiễm asen cao hơn nhiều mức cho phép. Ngộ độc Asen
130
mãn tính thường xảy ra sau một thời gian phơi nhiễm dài đối với Asen qua việc
sử dụng nước uống bị ô nhiễm. Biện pháp dự phòng duy nhất hiện nay đối với
nhiễm độc Asen trong nước là chấm dứt sử dụng nguồn nước bị ô nhiễm. Điều
này có nghĩa là khuyến cáo không cho cộng đồng dân cư bị ảnh hưởng vì dùng
nước bị ô nhiễm Asen để uống và nấu ăn. Nếu chấm dứt việc sử dụng nước bị
nhiễm Asen trước khi phát sinh ung thư và hậu quả nặng nề khác thì những
triệu chứng của bệnh do nhiễm độc Asen có thể mất dần.
Trong nghiên cứu của chúng tôi, sau can thiệp, việc sử dụng nước giếng
khoan đã giảm đáng kể. Chỉ còn dưới 1% có sử dụng và không còn gia đình
nào sử dụng giếng khoan trực tiếp sau can thiệp. Nguồn nước được khuyến cáo
sử dụng để thay thế nước giếng khoan tại địa phương là nước máy. Nước máy
là loại nước đã qua xử lý thông qua một hệ thống nhà máy lọc nước với các
phương pháp sinh, lý, hóa tổng hợp để sản xuất ra loại nước được lọc sạch cặn
bã, bùn đất, rong rêu, nước sẽ được xử lý để loại bỏ bớt vi khuẩn, kim loại nặng
đạt tiêu chuẩn (QCVN 02:2009/BYT), từ đó cung cấp theo đường ống nước
đến từng hộ gia đình để sử dụng trong sinh hoạt hàng ngày. Việc sử dụng nước
máy sẽ mang lại nhiều lợi ích về sức khỏe cộng đồng vì nước máy làm giảm
nguy cơ mắc các bệnh truyền qua nước. Các hộ gia đình sau can thiệp sử dụng
nước máy đã tăng nhưng tăng không đáng kể ở nhóm đối chứng. Còn nhóm can
thiệp, gần 100% các hộ gia đình đã sử dụng nước máy, sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê khi so sánh trước, sau can thiêp.
Kết quả trên cho thấy công tác truyền thông giáo dục sức khỏe được áp
dụng trong nghiên cứu này (phương pháp, công cụ, nội dung, tần suất, kênh
truyền thông, đối tượng truyền thông) là hợp lý, mang lại hiệu quả lớn trong
việc nâng cao nhận thức và hiểu biết của người dân để bảo vệ sức khỏe cho gia
đình mình và cho cả cộng đồng. Đồng thời, các biện pháp truyền thông này
cũng rất gần gũi với cộng đồng, dễ thực hiện và do chính người dân ở cộng
131
đồng đó thực hiện, không yêu cầu cao về mặt kỹ thuật, kinh tế. Tuy nhiên để
có được hiệu quả cao hơn thì việc thông tin tuyên truyền cần phải được làm
thường xuyên, kiên trì và phổ biến trên diện rộng với nhiều hình thức; được các
cấp, ban ngành, đoàn thể, các chương trình hỗ trợ và cộng đồng tham gia.
4.3. Tính mới của nghiên cứu
Đây là một trong những nghiên cứu đầu tiên xác định mức độ ô nhiễm
Asen trong thực phẩm (cá, nhuyễn thể, rau, củ, quả), nước ao nuôi cá và mức
độ tồn dư Asen trong tóc người dân ở tỉnh Thái Bình.
Nghiên cứu đã áp dụng biện pháp can thiệp truyền thông giáo dục kiến
thức, thực hành về những ảnh hưởng và dự phòng ảnh hưởng của Asen đối với
sức khỏe của người dân trong thời gian 12 tháng. Kết quả nghiên cứu cho thấy
có sự cải thiện kiến thức, thực hành của người dân về thay đổi thói quen sử
dụng hóa chất bảo vệ thực vật, phân bón, thay đổi tập quán nuôi, trồng và tần
suất sử dụng những loại thực phẩm nhiễm Asen cao.
Qua nghiên cứu này, có thể giúp cho các nhà chuyên môn, nhà quản lý,
hoạch định chính sách có thêm những dữ liệu đề xuất các giải pháp dự phòng
nguy cơ phơi nhiễm Asen đối với người dân, đồng thời có thêm được cái nhìn
tổng thể hơn, chi tiết hơn về thực trạng vấn đề ô nhiễm Asen trong trong thực
phẩm và sự ảnh hưởng tới sức khỏe của người dân.
Các biện pháp can thiệp mà đề tài áp dụng rất gần gũi với cộng đồng, rất
dễ thực hiện và do chính người dân ở cộng đồng đó thực hiện, không yêu cầu
cao về mặt kỹ thuật, kinh tế. Các biện pháp can thiệp đó không những có khả
năng áp dụng ở những vùng nông thôn khác của huyện Vũ Thư, mà còn có thể
triển khai tới những vùng khác trong cả nước, đặc biệt nơi có sự ô nhiễm Asen
trong nguồn nước, thực phẩm. Điều đó đã góp phần cải thiện được sức khỏe
của người dân phòng chống được căn bệnh này mà cho đến nay vẫn chưa có
thuốc điều trị.
132
4.4. Hạn chế của nghiên cứu
Bên cạnh những điểm mạnh trong nghiên cứu, đề tài còn có một số hạn
chế như sau:
Về đối tượng đích: Nghiên cứu đã áp dụng biện pháp truyền thông cho
tất cả người dân trong xã. Nghiên cứu chưa tập trung tiếp cận đến những người
phụ nữ là đối tượng chăm lo trực tiếp bữa ăn cho các thành viên trong gia đình,
nếu tập trung truyền thông cho đối tượng này sẽ nâng cao được hiệu quả của
truyền thông. Đây cũng là một hướng gợi mở mới cho các nghiên cứu tiếp theo.
Thời gian triển khai can thiệp của đề tài có một năm, trong khi đó địa
bàn triển khai là một huyện nội đồng, điều kiện kinh tế của người dân còn nhiều
hạn chế, họ phải tham gia nhiều công việc để có thu nhập đảm bảo cuộc sống
cho gia đình. Đặc biệt là những người phụ nữ làm công ty may, thời gian rất
hạn chế nên họ không thể tham gia đầy đủ các buổi truyền thông cả trực tiếp và
gián tiếp.
133
KẾT LUẬN
1. Mức độ nhiễm Asen trong nước ao nuôi cá, thực phẩm và mức độ tồn dư
Asen trong tóc người dân tại 6 xã ven sông Hồng tỉnh Thái Bình năm 2017
1.1. Mức ô nhiễm Asen trong nước ao nuôi cá
- 100% mẫu nước ao có hàm lượng Asen cao hơn qui định.
- Ao tù và ao lưu thông đều có giá trị trung bình hàm lượng Asen trong
các tầng nước (bề mặt và nước đáy) ở mùa khô cao hơn ở mùa mưa (p<0,05).
- Mùa khô, giá trị trung bình hàm lượng Asen trong các tầng nước (bề
mặt và nước đáy) ở ao tù cao hơn ao lưu thông (p<0,05).
- Mùa mưa, chỉ ở nước tầng đáy có giá trị trung bình hàm lượng Asen ở
ao tù cao hơn ao lưu thông, nước bề mặt thì ao tù tương đương ao lưu thông.
1.2. Mức ô nhiễm Asen trong cá, nhuyễn thể và rau, củ, quả
- Tỷ lệ cá nhiễm Asen ở ao tù cao hơn ao lưu thông, tầng nước đáy cao
hơn tầng nước bề mặt và mùa khô cao hơn mùa mưa, sự khác biệt với p<0,05.
- Tỷ lệ cá nhiễm Asen tầng đáy, ở ao tù vào mùa khô (95%), mùa mưa
(76,6%); ở ao lưu thông vào mùa khô (66,6%), mùa mưa (43,3%).
- Phần lớn cá tầng bề mặt cả 2 loại ao, ở cả 2 mùa có giá trị trung bình
hàm lượng Asen thấp hơn quy định.
- 100% mẫu trai, 95% mẫu Ốc có hàm lượng Asen cao hơn qui định.
- Củ, quả đều có hàm lượng Asen nằm trong qui định. Chỉ có 8,3% mẫu
rau trên cạn và 5% mẫu rau dưới nước có hàm lượng Asen cao hơn qui định.
1.3. Mức nhiễm Asen trong tóc người trưởng thành:
Người trưởng thành có mức nhiễm Asen trong tóc là 16,7% trong đó nam
giới chiếm 20,7% và nữ giới chiếm 12,9%.
2. Hiệu quả can thiệp truyền thông làm giảm nguy cơ phơi nhiễm Asen đối
với người dân tại địa bàn nghiên cứu
134
2.1. Kiến thức của người dân về những ảnh hưởng của Asen đối sức khỏe
trước can thiệp
- Có tới 53% người dân chưa được nghe thông tin về ô nhiễm Asen vào
thực phẩm, 32,6% người dân biết Asen vào cơ thể qua thực phẩm.
- Người dân biết những ảnh hưởng của Asen đối với cơ thể rất thấp.
- Tỷ lệ người dân biết các thực phẩm có nguy cơ ô nhiễm Asen thấp: Cá
nước ngọt là 17,9%, rau dưới nước là 18,0%, rau trên cạn là 18,6%.
2.2. Hiệu quả biện pháp can thiệp truyền thông làm giảm nguy cơ phơi nhiễm
Asen đối với người dân tại địa bàn nghiên cứu
Sau 12 tháng truyền thông tích cực kiến thức, thực hành đúng của người
dân về các yếu tố ảnh hưởng của ô nhiễm Asen đối với sức khỏe sau can thiệp
cao hơn trước can thiệp ở cả 2 nhóm can thiệp và đối chứng. Tuy nhiên nhóm
can thiệp cao hơn nhóm đối chứng với p<0,05 và đạt hiệu quả:
- Hiệu quả kiến thức người dân đạt trên 70% về nơi tồn của Asen trong
đất, nước, thực phẩm, phân vô cơ, thuốc trừ sâu, trừ bệnh, trừ cỏ.
- Hiệu quả kiến thức người dân đạt trên 90% về biết đường vào cơ thể của
Asen là qua da, thực phẩm, nước uống; các cơ quan trong cơ thể có thể bị ảnh
hưởng do nhiễm Asen là bệnh lý thần kinh, da, máu, tiêu hóa; các bệnh lý mạn
tính là viêm khớp, thần kinh, ung thư đạt hiệu quả trên 90% sau can thiệp.
- Hiệu quả kiến thức và thực hành về sử dụng phân bón và thuốc bảo vệ
thực vật đúng đã được cải thiện đáng kể sau can thiệp. Hiểu biết khi làm sạch
rau quả của người dân đã tăng lên đáng kể sau can thiệp.
- Thực hành của người dân giảm sử dụng loại rau dưới nước nhiễm Asen
cao hơn quy định đạt hiệu quả trên 70%; gần 100% các HGĐ đã sử dụng nước
máy, sử dụng nước giếng khoan đã giảm đáng kể sau can thiệp.
135
Từ các kết quả thu được của đề tài, để góp phần triển khai trên diện rộng,
KHUYẾN NGHỊ
có hiệu quả và bền vững, nghiên cứu đưa ra một số kiến nghị sau:
1. Cần khuyến cáo người dân tại 6 xã nghiên cứu nói riêng và tỉnh Thái
Bình nói chung thay đổi thói quen canh tác cũng như tần suất sử dụng các loại
thực phẩm có hàm lượng Asen vượt tiêu chuẩn như: không nuôi cá tại các ao
tù và hạn chế sử dụng các loại cá trắm đen, cá trê vào mùa khô. Tăng cường sử
dụng các loại rau Rau Cải, rau Muống, rau Ngót, Bưởi, Chuối, Dưa Chuột nhằm
giảm nguy cơ phơi nhiễm Asen.
2. Có lộ trình chuyển đổi cơ cấu vật nuôi, cây trồng thay thế cho những
vật nuôi, cây trồng ô nhiễm Asen ở mức cao nhằm hạn chế nguy cơ phơi nhiễm
với Asen, ảnh hưởng tới sức khỏe của người dân huyện Vũ Thư nói riêng và
tỉnh Thái Bình nói chung.
3. Cần sớm áp dụng rộng khắp các biện pháp như thực hành nông nghiệp
tốt (GAP), thực hành sản xuất tốt (GMP), thực hành vệ sinh tốt (GHP/SSOP)
và hệ thống đảm bảo an toàn thực phẩm (HACCP/ISO) để hạn chế ô nhiễm
thực phẩm như hiện nay.
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
ĐÃ ĐƯỢC CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1. (2021), “Nghiên cứu kiến thức của người dân về những ảnh hưởng của Asen
đối với sức khỏe tại 06 xã huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình năm 2017”, Tạp
chí Y học cộng đồng, tập 62, số 7, tr.38 - 45.
2. (2022), “Thực trạng nhiễm Asen trong thực phẩm tại 06 xã huyện Vũ Thư,
tỉnh Thái Bình năm 2017”, Tạp chí Y học cộng đồng, tập 63, số 1, tr.191 -
198.
3. (2022), “Hiệu quả thay đổi thực hành sử dụng thực phẩm của người dân 6
xã ven sông Hồng tỉnh Thái Bình sau can thiệp giảm nguy cơ phơi nhiễm
Asen”, Tạp chí Y học cộng đồng, tập 63, số 5, tr.53 - 60.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Masud K. (2000). Arsenic in groundwater and health problems in
Bangladesh, Water Research. 34(1), 304-310.
AMRF (2018). Arsenic Mitigation & Research Foundation 2.
Komorowicz I. and Barałkiewicz D. (2016). Determination of total 3.
arsenic and arsenic species in drinking water, surface water, wastewater,
and snow from Wielkopolska, Kujawy-Pomerania, and Lower Silesia
provinces, Poland, Environ Monit Assess. 188(4), 504-567.
4. O’Reilly D. and Reed M. (2010). ‘Leaderism’: An evolution of
managerialism in uk public service reform. Public Administration, 88(4),
960-978.
FDA (2018). Arsenic in Food and Dietary Supplements. 5.
Bùi Thị Hoa (2016). Nghiên cứu sự phân bố và chu chuyển của asen 6.
trong các thành phần chính của hệ sinh thái Hồ Tây Hà Nội, Luận án
Tiến sĩ Chuyên ngành: Sinh thái học, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên
- Đại học Quốc gia Hà Nội.
7. Nguyễn Thị Minh Ngọc (2020). Thực trạng ô nhiễm một số kim loại
nặng trong môi trường nước, thực phẩm, sức khỏe dân cư ở một khu vực
ven biển huyện Thủy Nguyên Hải Phòng và thử nghiệm giải pháp can
thiệp, Luận án tiến sĩ, chuyên ngành y tế công cộng, Đại học Y Dược Hải
Phòng
8. Zhu F., Fan W., Wang X., et al. (2011). Health risk assessment of eight
heavy metals in nine varieties of edible vegetable oils consumed in
China, Food and Chemical Toxicology. 49(3), 3081-3117.
9. Unicef (2018). Mitigating Asenic in dringking water.
10. Michael F. H., Barbara D. B., Yu C., et al. (2011), Arsenic exposure and
Toxicology: A historical perspective, Toxicological sciences, 123.
11. Shohreh F. F., Margaret R. K., and Yu C. (2013). In utero and early life
arsenic exposure in relation to long-term health and disease, Toxicol Appl
Pharmacol. 272(2),145-156.
12. Molly T., Mathuros R., and Philip L. (2014). The developmental
neurotoxicity of arsenic: cogntive and behavioral consequences of early
life exposure, Ann Glob Health. 80(4), 45-54.
13. Christine M. G., Pam F., Khalid K., and al, et (2013). Approaches to
Increase Arsenic Awareness in Bangladesh: An Evaluation of an Arsenic
Education Program, Health Educ Behav. 40(3), 331-338.
14. Mertens F., Távora R., Nakano E. Y., et al. (2017). Information sources,
awareness and preventive health behaviors in a population at risk of
Arsenic exposure: The role of gender and social networks, PLOS ONE.
12(10), 1-14.
15. Nguyễn Khắc Hải (2009). Nghiên cứu ảnh hưởng của ô nhiễm Asen
trong nguồn nước ăn uống, sinh hoạt tới sức khoẻ, bệnh tật của cộng
đồng dân cư vùng đồng bằng Sông Hồng và biện pháp khắc phục, Báo
cáo tổng kết đề tài, Viện Y học lao động và vệ sinh môi trường.
16. Bộ Y tế (2012). Báo cáo đánh giá lĩnh vực cấp nước và vệ sinh môi
trường Việt Nam.
17. Hoàng Nhâm (2006). Hóa học Vô cơ, phần 2, Nhà xuất bản giáo dục.
18. Kim K. W., Penradee C., Hanh H. T., et al. (2011). Arsenic geochemistry
of groundwater in Southeast Asia, Front. Med. 5(4), 420-433.
19. Đỗ Hàm (2007). Vệ sinh lao động và bệnh nghề nghiệp, Bệnh nhiễm độc
Asen và các hợp chất Asen, Nhà xuất bản Lao động - xã hội.
20. Shaji E., Santosh M., Sarath K. V, et al. (2021). Arsenic contamination
of groundwater: A global synopsis with focus on the Indian Peninsula,
Geoscience Frontiers. 12(1), 1-18.
21. Phạm Quý Nhân (2008). Nguồn gốc và sự phân bố Amoni và Asenic
trong các tầng chứa nước đồng bằng sông Hồng, Báo cáo kết quả đề tài
khoa học công nghệ năm 2007-2008, Trường Đại học Mỏ - Địa chất, Tổ
chức Hợp tác phát triển quốc tế của Thụy Điển (SIDA).
22. Lê Huy Bá (2006). Độc học môi trường, Tập 2-Phần chuyên đề, NXB
Đại học Quốc gia TP Hồ Chí Minh.
23. Bundschuh J., Schneider J., Alam M. A., et al. (2021). Seven potential
sources of arsenic pollution in Latin America and their environmental
and health impacts, Science of The Total Environment. 780(1), 146-274.
24. Trịnh Thị Thanh (2003). Độc học- môi trường và sức khỏe con người, ,
ed. NXB and Nội, Đại học Quốc gia Hà.
25. Masuda H. (2018). Arsenic cycling in the Earth’s crust and hydrosphere:
interaction between naturally occurring arsenic and human activities,
Progress in Earth and Planetary Science volume. 5(68),534-540.
26. Chen G., Shi H., Tao J., et al. (2015). Industrial arsenic contamination
causes catastrophic changes in freshwater ecosystems, Scientific
Reports. 5(1), 1-7.
27. Hashempour-Baltork F. (2019). Contamination of foods with arsenic and
mercury in Iran: a comprehensive review, Environ Sci Pollut Res Int.
26(25), 25399-25413.
28. WHO (2001). Arsenic and arsenic compounds, Enviromental Health
Criteria 224, Geneva.
29. Nguyễn Bá Cảnh (2014). Đánh giá hiện trạng ô nhiễm asen trong nước
ngầm Hà Nội, ứng dụng vật liệu hyđroxit sắt III phế thải để hấp phụ asen
trong nước ngầm, Luận văn thạc sĩ khoa học môi trường, Đại học Thái
Nguyên - Trường Đại học Nông Lâm.
30. Bộ Y tế (2017). Báo cáo tổng kết công tác y tế năm 2017, nhiệm vụ và
giải pháp năm 2018.
31. Hashempour-Baltork F., Hosseini H., Houshiarrad A., et al. (2019).
Contamination of foods with arsenic and mercury in Iran: a
comprehensive review, Environ Sci Pollut Res Int. 26(25), 25399-25413.
32. Upadhyay M. K., Shukla A., Yadav V., et al. (2018). A review of arsenic
in crops, vegetables, animals and food products, Food Chemistry. 16(5),
1-50.
33. Kollander B., Sand S., Almerud P., et al. (2019). Inorganic arsenic in
food products on the Swedish market and a risk-based intake assessment,
Science of The Total Environment. 672(12), 525-535.
34. Meena M. K., Singh A. K., Prasad I., et al. (2020). Impact of arsenic-
polluted groundwater on soil and produce quality: a food chain study,
Environmental Monitoring and Assessment. 192(12), 16-38.
35. Mandal P. (2017). An insight of environmental contamination of arsenic
on animal health, Emerging Contaminants. 3(1), 17-22.
36. Munera S., Cano-Lamadrid M., Castaño-Iglesias M., et al. (2015).
Arsenic in your food: potential health hazards from arsenic found in rice,
Nutrition and Dietary Supplements. 1(7), 1-10.
37. Jonathan B. and Hosgood H. D. (2007), Seafood arsenic: Implications
for human risk assessment, Regulatory Toxicology and Pharmacology,
47.
38. Chung J. Y., Yu S. D., and Hong Y. S. (2014). Environmental Source of
Arsenic Exposure, Journal of Preventive Medicine and Public Health.
47(5), 253–257.
39. Jang Y-C, Somanna Y., and Kim H. (2016). Source, Distribution,
Toxicity and Remediation of Arsenic in the Environment – A review,
International Journal of Applied Environmental Sciences 11(2), 559-
581.
40. Robert T. (2004). Practical Guide to ICP-MS, Scientific Solutions,
Marcel Dekker, Inc, New York.
41. Bruno E. S. C., Luciana M. C., Cleide S. T., et al. (2016). Analytical
Strategies for the Determination of Arsenic in Rice, Journal of
Chemistry. 2016(23), 1-11.
42. Phạm Thị Thanh Hồng (2009). Nghiên cứu xác định tổng số và tổng dạng
asen trong một số hải sản bằng phương pháp trắng quang, Luận văn thạc
sĩ khoa học hóa học, Đại học sư phạm - Đại học Thái Nguyên.
43. Steve J. H.(2007). Inductively Coupled Plasma Spectrometry and its
Applications, Blackwell Publishing Ltd.
44. De la Calle M. B., Devesa V., Fiamegos Y., et al. (2017). Determination
of Inorganic Arsenic in a Wide Range of Food Matrices using Hydride
Generation - Atomic Absorption Spectrometry, Journal of Visualized
Experiments. 127(6), 1-8.
45. WHO (1999). Arsenic in Drinking Water; Fact Sheet No. 210; WHO:
Geneva, Switzerland.
46. Appendix E. (209). Regulation of Arsenic: A Brief Survey and
Bibliography., ed. In Arsenic; Henke, K., Ed.; John Wiley & Sons, Ltd.:
Chichester, UK.
47. Nguyễn Khắc Hải (2006). Ảnh hưởng của ô nhiễm asen trong nguồn
nước sinh hoạt đến sức khỏe con người, Tạp chí Bảo vệ môi trường. 7(5),
76-81.
48. Contam (2009). Scientific opinion on Arsenic in Food, European Food
Safety Authority (EFSA) Journal. 7(10), 1351-1357.
49. Eleonora B., Fabiana V., Massimiliano B., et al. (2013). Concentrations
of arsenic, cadmium, lead and zinc in homegrown vegetables and fruits:
Estimated intake by population in an industrialized area of Sardinia‖,
Italy, Microchemical Journal. 7(107), 190–195.
50. Food and Agriculture Organization (FAO) (2014). Codex Alimentarius
Commission—Geneva 14–18 July 2014.
51. Biswas J. K., Warke M., Datta R., et al. (2020). Is Arsenic in Rice a
Major Human Health Concern? , Curr. Pollut. Rep. 3(6), 37-42.
52. Mielcarek K., Nowakowski P., Puścion-Jakubik A., et al. (2022).
Arsenic, cadmium, lead and mercury content and health risk assessment
of consuming freshwater fish with elements of chemometric analysis,
Food Chemistry. 379(5), 132-167.
53. Bộ Y tế (2009). Thông tư số 04/2009/TT-BYT ngày 17/6/2009 của Bộ
trưởng Bộ Y tế về việc ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất
lượng nước ăn uống (QCVN 01:2009/BYT);.
54. Bộ Y tế (2009). Thông tư số 05/2009/TT-BYT ngày 17/6/2009 của Bộ
trưởng Bộ Y tế về việc ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất
lượng nước sinh hoạt (QCVN 02:2009/BYT).
55. Bộ Y tế (2018). Thông tư số 41/2018/TT-BYT ngày 14/8/2018 của Bộ
trưởng Bộ Y tế về việc ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và quy
định kiểm tra, giám sát chất lượng nước sạch sử dụng cho mục đích sinh
hoạt.
56. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2015), Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về
chất lượng nước bề mặt, trường, Ban hành theo Thông tư số 65 /2015/TT-
BTNMT ngày 21 tháng 12 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và
Môi, Editor^Editors.
57. Bộ Y tế (2007), Quy định Giới hạn tối đa ô nhiễm sinh học và hóa học
trong thực phẩm (Ban hành kèm Quyết định số 46/2007/QĐ-BYT ngày
19/12/2007 của Bộ trưởng Bộ Y tế), Editor^Editors.
58. Bộ Y tế (2011). Thông tư số 02/2011/TT-BYT ngày 13 tháng 01 năm
2011 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia đối với giới hạn ô nhiễm kim loại nặng (QCVN 8-2:2011/BYT).
59. Nachman H. E., Ginsberg G. L., Miller M. D., et al. (2017). Mitigating
dietary arsenic exposure: Current status in the United States and
recommendations for an improved path forward, Science of the Total
Environment 5(81), 221-236.
60. Nachman K. E., Punshon T., Rardin D., et al. (2018). Opportunities and
Challenges for Dietary Arsenic Intervention, Environmental Health
Perspectives. 126(8), 12-19.
61. Falandysz J. and Rizal L. M. (2016). Arsenic and its compounds in
mushrooms: A review, Journal of Environmental Science and Health.
34(4), 217–232.
62. Phan K., Sthiannopkao S., Heng S., et al. (2013). Arsenic contamination
in the food chain and its risk assessment of populations residing in the
Mekong River basin of Cambodia, Journal of hazardous materials. 262,
1064-1071.
63. Sharma A.K., Tjell J. C., Sloth J.J., et al. (2014). Review of arsenic
contamination, exposure through water and food and low cost mitigation
options for rural areas, Applied Geochemistry. 7(5), 11-33.
64. Wang Q., Peng F., Chen Y., et al. (2019). Heavy metals and PAHs in an
open fishing area of the East China Sea: Multimedia distribution, source
diagnosis, and dietary risk assessment, Environ Sci Pollut Res Int.
26(21), 21140-21150.
65. Wang Y., Qiao M., Liu Y., et al. (2012). Health risk assessment of heavy
metals in soils and vegetables from wastewater irrigated area, Beijing-
Tianjin city cluster, China, Journal of Environmental Sciences. 24(4),
690-698.
66. Proshad R., Kormoker T., Islam S., et al. (2020). Potential health risk of
heavy metals via consumption of rice and vegetables grown in the
industrial areas of Bangladesh, Human and Ecological Risk Assessment:
An International Journal. 26(4), 921-943.
67. Islam M. S. and Hoque M. F. (2014). Concentrations of heavy metals in
vegetables around the industrial area of Dhaka city, Bangladesh and
health risk assessment, International Food Research Journal. 21(6),
2121-2136.
68. Shakya P. R. and Khwaounjoo N. M. (2013). Heavy metal contamination
in green leafy vegetables collected from different market sites of
Kathmandu and their associated health risks, Scientific World 11(34), 37-
42.
69. Pan X. D., Wu P. G, and Jiang X.G (2016). Levels and potential health
risk of heavy metals in marketed vegetables in Zhejiang, China,
Scientific Reports. 6(1), 203-207.
70. Gebeyehu H. R. and Bayissa L. D. (2020). Levels of heavy metals in soil
and vegetables and associated health risks in Mojo area, Ethiopia, Plos
one. 15(1), 201-254.
71. Sidney A. K. (2019). On the Use of Hair Analysis for Assessing Arsenic
Intoxication, International journal of Environmental research and
public health. 16(6), 977.
72. Hashim J.H., Radzi R.S., Aljunid S.M., et al. (2013). Hair arsenic levels
and prevalence of arsenicosis in three Cambodian provinces, The Science
of the total envỉonment. 463-464, 1210-1216.
73. Hinwood A. L., Sim M. R., Jolley D., et al. (2003). Hair and toenail
arsenic concentrations of residents living in areas with high
environmental arsenic concentrations, Environ Health Perspect. 111(2),
187-193.
74. Rasheed H, Kay P, Slack R, et al. (2018). Assessment of arsenic species
in human hair, toenail and urine and their association with water and
staple food, Journal of exposure science & environmental epidemiology,
45(9), 612-618
75. Qui T.T., My N.T.L., Anh N.T.V, et al. (2019). Heavy metal
accumulation and health risk assessment in vegetable production area,
Phu Xuyen, Hanoi, TNU Journal of Science and Technology. 202(9),
135-141.
76. Đỗ Thị Tuyết Nhung, Ngô Hữu Thắng và Mai Quang Tuyên (2018).
Đánh giá hàm lượng kim loại nặng trên một số loại rau ở khu vực huyện
Bình Chánh, Thành phố Hồ Chí Minh, Tạp chí Khoa học và Công nghệ.
16(4), 84-94.
77. Nguyễn Thị Kim Phượng, Nguyễn Thị Dung và Ngô Kim Liên (2007),
Nghiên cứu xác định dạng tồn tại của Asen (As) trong đất, rau má
(centella asiatica) và cải xanh (brassica juncea) bằng phương pháp quang
phổ hấp thu nguyên tử (AAS) kĩ thuật Hydrua hóa (HG), Tạp chí Hóa
học, 45(6), 691-696.
78. Lương Thị Hồng Vân và Nguyễn Mai Huệ (2002). Nghiên cứu tồn lưu
Asen, Chì trong thành phần nguồn gốc vùng vành đai khu công nghiệp
luyện kim màu Thái Nguyên, Đề tài khoa học cấp Bộ.
79. Nguyễn Đức Vượng, Nguyễn Đình Luyện, Bạch Ngọc Chính (2013).
Phân tích, đánh giá hàm lượng Pb và As trong các mẫu rau ở xã Đồng
Trạch, huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình., Tạp chí khoa học và công
nghệ. 58(3), 42-49.
80. Lương Thị Hồng Vân, Đỗ Thị Minh và Vi Thùy Linh (2007). Sự tồn lưu
của chì, thiếc và Asen trong thực vật dùng làm thức ăn cho người được
trồng tại vùng mỏ thiếc Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang, Tạp chí Sinh học.
29(1), 55-59.
81. Nguyễn Thị Tuyết, Nguyễn Văn Chung, Bùi Thanh Hà và các cộng sự.
(2017). Dư lượng Nitrat ( NO3), kim loại nặng Asen ( As), Chí ( Pb) và
Cadimi ( Cd) trong rau cải ngồng trồng tại khu vực Xóm Đông, xã Đồng
Bẩm, Thành phố Thái Nguyên, Tạp chí khoa học và công nghệ. 96(8),
273-277.
82. Đặng Quốc Trung, Nguyễn Đăng Đức, Nguyễn Như Lâm và các cộng
sự. (2017). Xác định Asen trong chè xanh ở Thái Nguyên, Tạp chí khoa
học và công nghệ. 78(02), 51-55.
83. Nguyễn Văn Chương và Nguyễn Trung Chính (2020). Nghiên cứu giảm
thiểu Asen (As) bằng biện pháp bón vôi kết hợp vật liệu hữu cơ trên cây
đậu nành và cây ngô trồng trên đê bao tại tỉnh An Giang Tạp chí khoa
học trường đại học Trà Vinh 37(3), 108-123.
84. Đỗ Minh Tuấn (2012). Nghiên cứu tồn dư kim loại nặng trong động vật
thủy sinh (Ốc) trên sông Cầu đoạn chảy qua địa bàn thành phố Thái
Nguyên, Báo cáo đề tài cấp cơ sở, Đại học Nông Lâm Thái Nguyên
85. Nguyễn Quốc Thắng (2015). Xác định hàm lượng thủy ngân, Asen,
Selen trong cá thu, cá trích ở hai bến cá cửa hội (Nghệ An) và Hộ Độ
(Hà Tĩnh), Báo cáo khoa học công nghệ, Đại học Hà Tĩnh.
86. Nguyễn Thị Quỳnh Trang (2015). Đánh giá hàm lượng asen, cadimi và
chì trong sò huyết (Anadara granosa) và nước nuôi sò huyết ở một số xã
thuộc huyện Cần Giờ , thành phố Hồ Chí Minh, Tạp chí khoa học Đại
học Sài gòn 1(26), 151-159.
87. Cao Thị Hảo (2017). Nghiên cứu, đánh giá mức độ tích lũy một số kim
loại nặng As, Hg, Pb, trong trầm tích và ngao vùng ven biển tỉnh Thái
Bình, Chuyên ngành: Khoa học môi trường, Trường Đại học Tài nguyên
và môi trường Hà Nội.
88. Bộ Y tế (2007). Hướng dẫn chuẩn đoán, giám sát và dự phòng nhiễm độc
Arsenic do sử dụng nguồn nước bị ô nhiễm Arsenic, Ban hành kèm
Quyết định 2356/QĐ-BYT ngày 02 tháng 7 năm 2007 của Bộ Y tế
89. Hanh H.T, Kim K.W, Bang S., et al. (2011). Community exposure to
arsenic in the Mekong river delta, Southern Vietnam, Jourmal of
envỉonmental monitoring. 13(7), 2025-2032.
90. Doãn Ngọc Hải, Tạ Thị Bình và Nguyễn Khắc Hải (2015). Thực trạng
phơi nhiễm Asen của phụ nữ mang thai tại Hà Nam Tạp chí Y học dự
phòng. 25(8), 491-498.
91. Nguyễn Thị Phương Mai, Nguyễn Thị Huệ và Nguyễn Thị Phương Thảo
(2014). Đánh giá mức độ tích lũy Asen trong tóc và móng của dân cư
khu vực khai thác quặng Đa Kím, núi Pháo, Thái Nguyên, Tạp chí phân
tích Hóa, Lý và Sinh học. 19(4), 34-56.
92. Trần Thị Khuyên (2012). Thực trạng thâm nhiễm asen ở người dân sử
dụng nước ô nhiễm asen và hiệu quả một số giải pháp can thiệp, Luận
án tiến sĩ y tế công cộng, Trường Đại học Y Dược Thái Bình.
93. Mondal D., Mwale T., Xu L., et al. (2019). Risk perception of arsenic
exposure from rice intake in a UK population, Palgrave
Communications. 5(89), 1-26.
94. Charles E., Thomas D.S., Dewey D., et al. (2013). A cross-sectional
survey on knowledge and perceptions of health risks associated with
arsenic and mercury contamination from artisanal gold mining in
Tanzania, BMC Public Health. 13(5), 74-86.
95. Mishra D, Bhabani S D , Tathagata S, et al. (2021). Living with arsenic
in the environment: An examination of current awareness of farmers in
the Bengal basin using hybrid feature selection and machine learning,
Environment International. 153(23), 106-127.
96. Hossain M. A., Begum A., and Akhtar K. (2017). Study on Knowledge
about Arsenic Contamination in Drinking Water among the People
Living in Selected Villages of Bangladesh, Journal of Shaheed
Suhrawardy Medical College. 6(2), 59-62.
97. Paul B K. (2004). Arsenic contamination awareness among the rural
residents in Bangladesh, Social Science & Medicine. 59(8), 1741-1755.
98. Mishra D., Das B. S., Sinha T., et al. (2021). Living with arsenic in the
environment: An examination of current awareness of farmers in the
Bengal basin using hybrid feature selection and machine learning,
Environment International. 153(2), 106-152.
99. Boyden H., Gillan M., Molina J., et al. (2023). Community Perceptions
of Arsenic Contaminated Drinking Water and Preferences for Risk
Communication in California’s San Joaquin Valley,
International Journal of Environmental Research and Public Health.
20(1), 135-154.
100. Rokonuzzaman M. D., Ye Z., Wu C., et al. (2022). Arsenic elevated
groundwater irrigation: Farmers’ perception on rice and vegetables
contamination in a naturally arsenic endemic area, Research Square.
4(7), 11-21.
101. Sanyal T., Bhattacharjee P., Paul S., et al. (2020). Recent Advances in
Arsenic Research: Significance of Differential Susceptibility and
Sustainable Strategies for Mitigation, Frontiers in Public Health. 8(4),
1-16.
102. Xi C., Wang R., Rao P., et al. (2020). The fabrication and arsenic
removal performance of cellulose nanocrystal-containing absorbents
based on the “bridge joint” effect of iron ions, Carbohydrate Polymers.
9(5), 116-129.
103. Shri M., Singh P. K., Maria K., et al. (2019). Recent advances in arsenic
metabolism in plants: current status, challenges and highlighted
biotechnological intervention to reduce grain arsenic in rice,
Metallomics. 7(6), 1-33.
104. Milton A. H., Hore S. K., Hossain M. Z., et al. (2012). Bangladesh
arsenic mitigation programs: lessons from the past, Rsearch gate. 12(1),
34-39.
105. Bae S., Kamynina E., Farinola A.F, et al. (2017). Provision of folic acid
for reducing arsenic toxicity in arsenic- exposed children and adults
(Protocol), Cochrane Database of Systematic Reviews 2(3), 45-56.
106. Alchouron J., Navarathna C., Rodrigo P. M., et al. (2020). Household
arsenic contaminated water treatment employing iron oxide/bamboo
biochar composite: an approach to technology transfer, Journal of
Colloid and Interface Science. 20(5), 1-42.
107. Ravenscroft P., Kabir A., Hakim S. A, et al. (2014). Effectiveness of
public rural waterpoints in Bangladesh with special reference to arsenic
mitigation, Journal of Water, Sanitation and Hygiene for Development.
4(4), 545-562.
108. Hossain M., Rahman S. N., Bhattacharya P., et al. (2015). Sustainability
of arsenic mitigation interventions—an evaluation of different
alternative safe drinking water options provided in Matlab, an arsenic hot
spot in Bangladesh, Frontiers in Environmental Science. 3(15), 1-15.
109. Jamil N. B., Feng H., Ahmed K., et al. (2019). Effectiveness of Different
Approaches to Arsenic Mitigation over 18 Years in Araihazar,
Bangladesh: Implications for National Policy, Environmental Science &
Technology. 53(10), 5596–5604.
110. Nguyễn Dương Tuệ (2017), Asen trong môi trường và giải pháp kiểm
soát, Tạp chí KH-CN Nghệ An, Số 8/2017.
111. Oh C., Pak S., Han Y. S., et al. (2019). Field demonstration of solar-
powered electrocoagulation water treatment system for purifying
groundwater contaminated by both total coliforms and arsenic,
Environmental Technology. 2019(8), 1-14.
112. Zhang C., Wu B., Bingcai P., et al. (2020). Deep removal of arsenite
from water with no need for pre-oxidation or in-line oxidation, Chemical
Engineering Journal. 12(60), 1-35.
113. Ashraf S., Siddiqa A., Shahidaa S., et al. (2019). Titanium-based
nanocomposite materials for arsenic removal from water: A review,
Heliyon. 5(5), 1-8.
114. Shakoor M. B., Niazi N. K., Bibi I., et al. (2019). Exploring the arsenic
removal potential of various biosorbents from water, Environment
International. 123(4), 567-579.
115. Zoroufchi B. K., Motalebi D. A., Kerry N., et al. (2020). Treatment of
aqueous arsenic – A review of biosorbent preparation methods, Journal
of Environmental Management. 273(14), 111-126.
116. Therdkiattikul N., Ratpukdi T., Kidkhunthod P., et al. (2020).
Manganese-contaminated groundwater treatment by novel bacterial
isolates: kinetic study and mechanism analysis using synchrotron-based
techniques, Scientific Reports. 10(1), 1-12.
117. Lin L., Song Z., Liu X., et al. (2019). Arsenic volatilization in flooded
paddy soil by the addition of Fe-Mn-modified biochar composites,
Science of the Total Environment. 647(13), 327-335.
118. Pratush A., Kumar A., and Hu Z. (2018). Adverse effect of heavy metals
(As, Pb, Hg, and Cr) on health and their bioremediation strategies: a
review, International Microbiology. 11(5), 1-10.
119. Barnes M. (1994). Oceanography and Marine Biology: An annual
review. Volume 31 (1). CRC Press
120. Hoàng Thị Loan,Trần Thị Hữu, Tạ Đăng Thuần và các cộng sự (2016),
Nghiên cứu khả năng hấp thụ kim loại nặng trong đất của cây dương xỉ
và cây cải xanh, Khoa học & Công nghệ - Journal of Science and
Technology, 7(9), 77-81.
121. Bùi Văn Năng, Trần Thị Ngọc Hải, Phạm Thị Trang và cộng sự (2013),
Nghiên cứu sử dụng cây muống nhật (Syngoium podophyllum) để loại
bỏ ô nhiễm Asen trong đất, Tạp chí Khoa học và Công nghệ lâm nghiệp.
122. Nguyễn Thị Hoàng Hà, Bùi Thị Kim Anh và Tống Thị Thu Hà (2016),
Đánh giá khả năng xử lý Asen trong đất của một số loài thực vật bản đại
mọc xung quanh khu mỏ chì kẽm Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kan, Tạp chí KHoa
học Đại học Quốc gia Hà Nội: Các khoa học Trái Đất và Môi trường,
32(2S), pp. 1-8.
123. Ha N.T.H., Sakakibara M., Sano S., et al. (2011). Uptake of metals and
metalloids by plants growing in a lead-zinc mine area, Northern
Vietnam, Journal of Hazardous Materials. 186(5), 1384-1391.
124. Garbisu I. and Alkorta X. (2002). Phytoextraction: a cost- effective
plant-based technology for the removal of metals from the environment,
Bioresource Technology. 77(3), 229-236.
125. George C. M., Zheng Y., Inauen J., et al. (2013). The Effectiveness of
Educational Interventions to Enhance the Adoption of Fee-Based
Arsenic Testing in Bangladesh: A Cluster Randomized Controlled Trial,
The American Journal of Tropical Medicine and Hygiene. 89(1), 138-
144.
126. George C. M., Inauen J., and Perin J. (2016). Behavioral Determinants
of Switching to Arsenic-Safe Water Wells, Health Education &
Behavior. 44(1), 92-102.
127. George C. M,. Factor-Litvak P., Khan K., et al. (2013). Approaches to
Increase Arsenic Awareness in Bangladesh, Health Education &
Behavior. 40(3), 331-338.
128. Lake P. and Fenner R. (2019). The Influence of Underlying Stresses from
Environmental Hazards on Resilience in Bangladesh: A System View,
International Journal of Disaster Risk Science. 17(19), 12-27.
129. Sarker M.M. (2010). Determinants of Arsenicosis Patients’ Perception
and Social Implications of Arsenic Poisoning through Groundwater in
Bangladesh, International journal of Environmental research and public
health. 7(10), 3644-3656.
130. Bộ Y tế (2006). Khoa học hành vi và giáo dục sức khỏe, NXB Y học, Hà
Nội.
131. UBND tỉnh Thái Bình (2021). Quyết định số 1374/QĐ-UBND ngày 10
tháng 6 năm 2021 về việc phê duyệt Báo cáo Hiện trạng môi trường tỉnh
Thái Bình giai đoạn 2016-2020. .
132. Tổng Cục thống kê tỉnh Thái Bình (2019). Báo cáo tổng điều tra dân số
và nhà ở huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình năm 2019.
133. UBND huyện Vũ Thư (2019). Báo cáo tổng kết thực hiện nhiệm vụ năm
2018, kế hoạch 2019.
134. Bộ Y tế (2011). Hướng dẫn chung về lấy mẫu thực phẩm phục vụ thanh
tra, kiểm tra chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm, Ban hành kèm Thông
tư 14/2011/TT-BYT ngày 1 tháng 4 năm 2011, Editor^Editors.
135. EHRA (2012). Environmental health risk assessment: guidelines for
assessing human health risks from environmental hazards.
136. Swaran J.S. F. (2015). Arsenic: Chemistry, Occurrence, and Exposure,
Handbook of Arsenic Toxicology, pp. 1-49.
137. Berg M., Stengel C., Pham T. K., et al. (2007). Magnitude of arsenic
pollution in the Mekong and Red River Deltas--Cambodia and Vietnam,
Sci Total Environ. 372(2-3), 413-25.
138. Chowdhury U.K, Biswas B.K, Chowdhury T.R., et al. (2000).
Groundwater Arsenic Contamination in Bangladesh and West Bengal,
India. Environmental Health Perspectives, 108(5), 393-400.
139. Smedley P. L (2003). Arsenic in groundwater - South and East Asia,
Kluwer Academic Publishers, Boston.
140. Phạm Hải Long và Trần Văn Cường (2015). Xác định đồng thời As (III),
As(V), Monomethylarsonic (MMA) và Dimethylarsonic (DMA) trong
nước giếng khoan bằng HPLC-ICP-MS tại xã Chuyên Ngoại và Châu
Giang huyện Duy Tiên tỉnh Hà Nam Tạp chí phân tích Hóa, Lý và Sinh
học 20(4), 317-324.
141. Bộ Y tế (2012). Chương trình Nước sạch và Vệ sinh Môi trường Nông
thôn Dựa trên Kết quả Thuộc Chương trình Mục tiêu Quốc gia.
142. Phạm Thị Kim Trang, Maichael Berg, Nguyễn Thị Minh Huệ và các
cộng sự (2005). Nhiễm độc lâu dài asen do dùng nước giếng khoan tại
một số khu vực thuộc đồng bằng sông Hồng và sông Mê Kông, Tạp chí
Y học thực hành. 9(4), 14-16.
143. Williams L., Schoof R. A., Yager J., et al. (2006). Arsenic
Bioaccumulation in Freshwater Fishes, Human and Ecological Risk
Assessment. 12(3), 904 - 923.
144. Cao Văn Đông (2013). Xác định hàm lượng asen trong thực phẩm bằng
phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử sử dụng kĩ thuật hidrua hóa
(HVG-AAS) và xác nhận lại bằng ICP-MS, Luận văn thạc sỹ khoa học
hóa học, Đại học sư phạm -Đại học Thái Nguyên.
145. Đặng Ngọc Chánh, Vũ Trọng Thiện, Đặng Minh Ngọc và các cộng sự
(2010). Nghiên cứu xác định trường hợp nhiễm độc Asen tại tỉnh An
Giang, Tạp chí Y học thành phố Hồ Chí Minh 14(2), 140-146.
146. Trần Đắc Phu và Nguyễn Duy Bảo (2012). Nghiên cứu nồng độ arsen
trong tóc của người dân sử dụng nguồn nước ngầm có ô nhiễm arsen tại
một số tỉnh đồng bằng sông Hồng và sông Cửu Long, Tạp chí nghiên
cứu y học 79(2), 60-67.
147. Ali N., Hoque M. A., Haque A., et al. (2010). Association between
arsenic exposure and plasma cholinesterase activity: a population based
study in Bangladesh, Environmental Health Perspectives. 9(36), 123-
134.
148. Chowdhury U. K., Bhajan K. B., Tarit C., et al. (2010). Groundwater
Arsenic Contamination in Bangladesh and West Bengal, India,
Environmental Health Perspectives. 108(5), 393-397.
149. Rajiv S.V., George M., and Nandakumar G. (2022). Dermatological
manifestations of arsenic exposure, Journal of Skin and Sexually
Transmitted Diseases. 7(9), 145-149.
150. Rahaman M. S., Rahman M. M., Mise N., et al. (2021). Environmental
arsenic exposure and its contribution to human diseases, toxicity
mechanism and management, Environ Pollut. 289, 117-140.
151. Nguyễn Tuấn Khanh (2010). Đánh giá ảnh hưởng của sử dụng hoá chất
bảo vệ thực vật đến sức khoẻ người chuyên canh chè tại Thái Nguyên và
hiệu quả của các biện pháp can thiệp, Luận án tiến sĩ, Đại học Thái
Nguyên, Vệ sinh học xã hội và Tổ chức Y tế
152. Li L., Hang Z., Yang W., et al. (2017). Arsenic in vegetables poses a
health risk in the vicinity of a mining area in the southern Hunan
Province, China, Human and Ecological Risk Assessment: An
International Journal. 23(6), 1315-1329.
153. Mishra B. K., Dubey C. S., Shukla D. P., et al. (2014). Concentration of
arsenic by selected vegetables cultivated in the Yamuna flood plains
(YFP) of Delhi, India, Environmental Earth Sciences. 72(9), 3281-3291.
Phụ lục 1: PHIẾU PHỎNG VẤN ĐỐI TƯỢNG ĐIỀU TRA
A. Thông tin chung
A1 Họ và tên : .................................................................... Mã số A2 Địa chỉ .....................................................................Điện thoại: A3 Giới tính
1. Nam 2. nữ A4 Năm sinh A5 Tại thời gian sinh sống tại địa phương A6 Trình độ văn hoá
1. Không biết đọc, không biết viết 2. Biết đọc, biết viết 3. Tốt nghiệp tiểu học 4.Tốt nghiệp trung học cơ sở 5. Tốt nghiệp phổ thông trung học 6. Tốt nghiệp THCN, CĐ, ĐH hoặc cao hơn
A7 Nghề nghiệp
1. Nông dân, nội trợ 2. Công nhân 3. Buôn bán 4. Cán bộ, công chức 5. Sinh viên 6. Khác (ghi rõ)..........................................
............... ............ 1 2 19........... …. năm 1 2 3 4 5 6 1 2 3 4 5 6
B. Hiểu biết của đối tượng về ảnh hưởng của Asen đối với sức khỏe
B1 Bác đã bao giờ nghe nói về Asen (thạch tín) ảnh hưởng đến sức khỏe
chưa? 0. Không 1. Có
B2 Nếu có, bác nghe thông tin từ đâu
0 -> B3 1 1 2 3 4 5 6 7
1. Đài, ti ti 2. Sách, báo, tạp chí 3. Bạn bè, người thân trong gia đình 4. Y tế xã, xóm 5. Họp thôn, xóm 6. Hội phụ nữ, trưởng thôn 7. Khác (ghi rõ:………………………………)
B3
B4
0 1 2 3 4 5 6
Theo bác, Asen là gì? ………………………………………………………...................……… …………………………………………………………………… Theo bác, asen vào cơ thể con người bằng cách nào? Không biết 1. Qua da 2. Qua thực phẩm 3. Qua nước uống 4. Qua không khí, hít thở 5. Truyền từ mẹ sang con 6. Khác (ghi rõ)…………………………… B5 Bác có biết tác hại của Asen đối với con người không?
0. Không biết 1.Gây ngộ độc mạn tính 2.Gây ngộ độc cấp tính 3. Gây ngộ độc cấp tính và mạn tính
B6 Bác có biết khi bị nhiễm độc asen mạn tính thì các cơ quan nào trong cơ
thể có thể bị ảnh hưởng? 0. Không biết 1. Da 2. Niêm mạc 3. Cơ quan tiêu hóa 4. Cơ quan hô hấp 5. Cơ quan tạo máu 6. Hệ thống tiết niệu 7. Hệ thống thần kinh 8. Hệ thống xương khớp 9. Khác (ghi rõ)…………………………
B7 Bác có biết khi bị nhiễm độc asen mạn tính thì có thể bị các bệnh lý nào?
0. Không biết 1. Các bệnh về da 2. Rối loạn tiêu hóa 3. Viêm khớp 4. Viêm dây thần kinh 5. Ung thư 6. Viêm gan, suy gan 7. Viêm thận, suy thận
0 1 2 3 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 0 1 2 3 4 5 6 7
8. Rối loạn tâm thần 9. Khác (ghi rõ)…………………………
B8 Bác có biết những dấu hiệu ban đầu bệnh nhân có thể tự biết khi bị nhiễm
độc asen mạn tính không? 0. Không biết 1. Mệt mỏi, khó chịu 2. Đau bụng 3. Đau khớp 4. Mẩn ngứa 5. Suy nhược cơ thể 6. Khác (ghi rõ)…………………………
B9 Bác có biết những dấu hiệu ngoài da khi bị nhiễm độc asen mạn tính
8 9 0 1 2 3 4 5 6 0 1 2 3 4 5 6
không? 0. Không biết 1. Sạm da, biến đổi sắc tố da 2. Rụng lông tóc 3. Dày sừng bàn tay, bàn chân 4. Viêm loét da 5. Mẩn ngứa 6. Khác (ghi rõ)…………………………
B10 Bác có biết những dấu hiệu thần kinh khi bị nhiễm độc asen mạn tính
không? 0. Không biết 1. Rối loạn cảm giác (tê bì, kiến bò,…) 2. Teo cơ 3. Liệt chi 4. Viêm dây thần kinh 5. Khác (ghi rõ)…………………………
0 1 2 3 4 5 ………… … năm
B11 Theo Bác thời gian tiếp xúc với nước, thực phẩm ô nhiễm asen là bao nhiêu thì có thể gây nhiễm độc mạn tính cho cơ thể con người? C. Hiểu biết của đối tượng về nguy cơ nhiễm Asen vào thực phẩm
C1 Bác đã bao giờ nghe nói về Asen (thạch tín) trong nước và thực phẩm
chưa? 0. Không 1. Có
C2 Bác có biết asen tồn tại ở đâu không?
0. Không biết
0 1 0
1 2 3 4 5
C3
0 1 2 3 4 5 6 7 8 9
C4
1. Trong đất 2. Trong nước 3. Trong không khí 4. Trong thực phẩm 5. Khác (ghi rõ: ……………………) Theo bác, loại thực phẩm nào có nguy cơ ô nhiễm Asen ? 0. Không biết 1. Cá biển, hải sản khác 2. Cá nước ngọt 4. Gạo 5. Thịt 6. Trứng 7. Rau dưới nước (rau muống nước, rau rút, rau cần, …) 8. Rau trên cạn ăn lá (rau muống cạn, ngót, cải, mùng tơi, cải bắp....) 9. Rau ăn củ, quả (củ cải, cà chua, xu hào, mướp, bí đao, …) 10. Khác (ghi rõ)………………………. Theo bác, rau, quả có nguy cơ nhiễm Asen từ nguồn nước không? 0. Không 1. Có
C5 Nếu có thì rau, quả có nguy cơ bị nhiễm Asen từ nguồn nước nào?
C6
1. Nước mưa 2. Nước ngầm 3. Nước giếng khoan 4. Nước thải 5. Khác (ghi rõ)…………………………………………………… Theo bác, rau, quả có nguy cơ nhiễm Asen từ việc sử dụng phân bón không? 0. Không 1. Có
C7 Nếu có thì rau, quả có nguy cơ nhiễm Asen từ việc sử dụng phân bón
loại nào? 1. Phân vô cơ (Phân đạm, Phân lân, Phân Kali, NPK, …) 2. Phân hữu cơ (phân chuồng, phân rác, phân xanh, ...) 3. Phân vi sinh 4. Phân bón khác (ghi rõ)………………………………….
C8
Theo bác, việc sử dụng phân bón như thế nào để phòng nguy cơ nhiễm Asen vào rau, quả? 1. Theo hướng dẫn sử dụng trên nhãn sản phẩm
0 -> C6 1. 1 2 3 4 5 0 -> C9 1. 1 2 3 4 1
C9
2. Theo thói quen, kinh nghiệm bản thân 3. Được cán bộ khuyến nông tập huấn, hướng dẫn trước khi sử dụng 4. Theo người bán phân bón chỉ dẫn 5. Tuân thủ thời gian thu hái 6. Khác (ghi rõ)………………………………………………….. Theo bác, rau, quả có nguy cơ nhiễm Asen từ việc sử dụng thuốc BVTV không? 0. Không 1. Có
2 3 4 5 6 0 - > C12 1.
C10 Theo bác, rau, quả có nguy cơ nhiễm Asen từ việc sử dụng thuốc BVTV
loại nào? 1. Thuốc trừ sâu 2. Thuốc trừ bệnh 3. Thuốc trừ cỏ 4. Thuốc trừ vi khuẩn 5. Thuốc khác (ghi rõ) ……………………………………….
C11 Theo bác, việc sử dụng thuốc BVTV như thế nào để phòng nguy cơ
nhiễm Asen vào rau, quả? 1. Theo hướng dẫn sử dụng trên nhãn sản phẩm 2. Theo thói quen, kinh nghiệm bản thân 3. Được cán bộ khuyến nông tập huấn, hướng dẫn trước khi sử dụng 4. Theo người bán thuốc chỉ dẫn 5. Tuân thủ thời gian thu hái 6. Khác (ghi rõ)…………………………………………………..
C12 Theo bác, việc làm sạch rau, quả trước khi chế biến có phòng nguy cơ
nhiễm Asen? 0. Không 1. Có
C13 Theo bác, làm sạch rau, quả như thế nào để phòng nhiễm Asen
1. Rửa luôn dưới vòi nước 2. Ngâm rồi rửa lại 3. Rửa trước sau đó ngâm 4. Rửa trước sau đó ngâm rồi rửa lại 5. Dùng máy khử độc 6. Khác (ghi rõ)…………………………………………….
1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 6 0 -> C17 1. 1 2 3 4 5 6
C14 Theo bác, số lần rửa rau dưới vòi nước để phòng nhiễm Asen?
1. 1 lần 2. 2 lần 3. 3 lần 4. 4 lần 5. Nhiều hơn
C15 Theo bác, thời gian ngâm trước khi làm sạch rau, quả như thế nào để
phòng nhiễm Asen 1. 15 phút 2. 30 phút 3. 45 phút 4. 60 phút 5. Nhiều hơn
C16 Theo bác, thời gian làm sạch rau, quả bằng máy như thế nào để phòng
nhiễm Asen 1. Theo hướng dẫn của máy 2. Thời gian lâu hơn hướng dẫn 3. Khác …………………………………………………………….
C17 Nếu đã nghe nói nguy cơ ô nhiễm asen trong cá thì bác có biết bộ phận
nào của cá chứa nhiều asen nhất không? 0. Không biết 1. Ruột cá 2. Thịt cá 3. Xương cá 4. Mang cá 5. Vảy cá 6. Cả con cá
C18 Theo bác, khi sơ chế các thì phải bỏ bộ phận nào của cá để phòng nhiễm
Asen 0. Không biết 1. Ruột cá 2. Xương cá 3. Mang cá 4. Vảy cá 5. Khác (ghi rõ)…………………………………………………….
1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 0 1 2 3 4 5 6 0 1 2 3 4 5
D. Thực hành của đối tượng về sử dụng nguồn nước, nuôi trồng và sử dụng thực phẩm
D1 Hiện nay, gia đình bác sử dụng nguồn nước nào dùng cho ăn uống?
1 2 3 4
1. Nước máy 2. Nước mưa 3. Nước giếng khoan có lọc 4. Nước giếng khoan trực tiếp
…. Năm
D2 Gia đình bác sử dụng nước máy dùng cho ăn uống cách đây bao
D3 Nước máy nhà bác dùng cho những hoạt động nào sau đây?
1 2 3
D4
1. Dùng toàn bộ trong ăn, uống, nấu nướng 2. Tắm giặt 3. Dùng cho các sinh hoạt khác Trước khi có nước máy, gia đình bác sử dụng nguồn nước nào cho ăn uống 1. Nước mưa 2. Nước ao hồ 3. Nước giếng khoan 4. Khác (ghi rõ)…………………………….
D5 Nếu trước đây có sử dụng nước giếng khoan cho ăn uống, gia đình bác có
sử dụng bể lọc không? 0. Không 1. Không sử dụng 2. Sử dụng bể lọc 1 lớp 3. Sử dụng bể lọc nhiều lớp
D6 Rau, quả gia đình thường ăn chủ yếu có nguồn gốc từ đâu?
1. Tự trồng tại vườn, ruộng của nhà 2. Đi mua 3. Khác (ghi rõ)……………………………………..
D7 Nếu thường xuyên phải đi mua rau, quả ăn thì gia đình bác thường mua ở
đâu? 1. Mua của người thân, quen 2. Mua ở các cửa hàng, chợ trong xã 3. Mua ở nơi khác (ghi rõ) …………………………………………
D8 Gia đình có biết nguồn gốc của rau, quả khi mua không?
0. Không biết 1. Được trồng tại xã 2. Từ các xã thuộc ven sông Hồng thuộc tỉnh Thái Bình 3. Từ tỉnh khác 4. Khác (ghi rõ)……………………………………………………
1 2 3 4 0 1 2 3 4 1 -> D9 2 3 1 2 3 0 1 2 3 4
nhiêu lâu?
D9 Nguồn nước tưới rau, quả của gia đình thường sử dụng từ nguồn nước gì?
1 2 3 4 5
1. Nước mưa 2. Nước ao hồ 3. Nước giếng khoan 4. Nước thải 5. Khác (ghi rõ)…………………………….
D10 Gia đình có sử dụng phân bón để chăm sóc rau, quả không?
0. Không 1. Có
D11 Nếu có sử dụng thì gia đình thường hay sử dụng loại phân bón nào
1. Phân vô cơ (Phân đạm, Phân lân, Phân Kali, NPK, …) 2. Phân hữu cơ (phân chuồng, phân rác, phân xanh, ...) 3. Phân vi sinh 4. Phân bón khác (ghi rõ)………………………………….
D12 Cách thức sử dụng phân bón của gia đình để chăm sóc rau, quả
1. Theo thói quen, kinh nghiệm 2. Theo hướng dẫn sử dụng trên sản phẩm 3 .Được cán bộ khuyến nông hướng dẫn, tập huấn 4. Theo người bán hàng chỉ dẫn 5. Khác (ghi rõ)………………………………….
D13 Thu hái rau, quả gia đình có tuân thủ thời gian cách ly sau bón phân?
0. Không 1. Có
D14 Thời gian cách ly sau bón phân, sử dụng thuốc BVTV D15 Gia đình có sử dụng thuốc BVTV để chăm sóc rau, quả không?
0. Không 1. Có
D16 Nếu có thì khi sử dụng thuốc BVTV gia đình có thường hay đọc thành
phần, cách thức sử dụng của thuốc không? 0. Không 1. Có
D17 Gia đình thường hay sử dụng loại thuốc BVTV nào?
1. Thuốc trừ sâu 2. Thuốc trừ bệnh 3. Thuốc trừ cỏ 4. Thuốc trừ vi khuẩn 5. Thuốc khác (ghi rõ) ……………………………………….
0 -> D13 1 1 2 3 4 1 2 3 4 5 0 1 ……ngày 0 ->D21 1 0 1 1 2 3 4 5
D18 Cách thức sử dụng thuốc BVTV của gia đình để chăm sóc cây trồng
1. Theo thói quen, kinh nghiệm 2. Theo hướng dẫn sử dụng trên sản phẩm 3 .Được cán bộ khuyến nông hướng dẫn, tập huấn 4. Theo người bán hàng chỉ dẫn 5. Khác (ghi rõ)………………………………….
D19 Khi thu hái rau, quả gia đình có tuân thủ thời gian cách ly sau sử dụng
thuốc BVTV không? 0. Không 1. Có
D20 Thời gian cách ly sau bón phân, sử dụng thuốc BVTV D21 Biện pháp làm sạch rau, quả của gia đình
1. Rửa luôn dưới vòi nước 2. Ngâm rồi rửa lại 3. Rửa trước sau đó ngâm 4. Rửa trước sau đó ngâm rồi rửa lại 5. Dùng máy khử độc 6. Khác (ghi rõ)…………………………………………….
D22 Số lần làm sạch rau, quả dưới vòi nước bao nhiêu?
1. 1 lần 2. 2 lần 3. 3 lần 4. 4 lần 5. Nhiều hơn
D23 Thời gian ngâm trước khi làm sạch rau, quả bao lâu?
1. 15 phút 2. 30 phút 3. 45 phút 4. 60 phút 5. Nhiều hơn
D24 Thời gian làm sạch rau, quả bằng máy bao lâu?
1. Theo hướng dẫn của máy 2. Thời gian lâu hơn hướng dẫn 3. Khác ……………………………………………………………. Khi làm sạch cá gia đình bỏ những bộ phận gì của cá? 1. Ruột cá 2. Xương cá
D25
1 2 3 4 5 0 1 ……ngày 1 2 3 4 5 6 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 1 2
3. Mang cá 4. Vảy cá 5. Khác (ghi rõ)…………………………………………………….
D26 Gia đình bác sử dụng gạo ăn chủ yếu từ nguồn nào?
1. Tự sản xuất 2. Đi mua
D27 Nếu phải đi mua gạo ăn thì gia đình bác thường mua ở đâu?
1. Mua của người thân, quen 2. Mua ở các cửa hàng, chợ trong xã 3. Mua ở nơi khác (ghi rõ)……………………………………………
D28 Gia đình bác có ăn tôm, cua, cá nước ngọt ở mức độ hàng tuần không?
0. Không 1. Có
D29 Nếu có, gia đình bác sử dụng tôm, cua, cá nước ngọt từ nguồn nào?
1. Tự sản xuất 2. Đi mua
D30 Nếu phải đi mua tôm, cua, cá nước ngọt thì gia đình bác thường mua ở
3 4 5 1 2 1 2 3 0 1 1 2 1 2 3
đâu? 1. Mua của người thân, quen 2. Mua ở các cửa hàng, chợ trong xã 3. Mua ở nơi khác (ghi rõ) …………………………………………
D31 Gia đình bác có ăn cá biển ở mức độ hàng tuần không?
0. Không 1. Có
D32 Nếu có, gia đình bác sử dụng cá nước biển từ nguồn nào?
1. Tự sản xuất 2. Đi mua
D33 Nếu phải đi mua cá biển thì gia đình bác thường mua ở đâu?
1. Mua của người thân, quen 2. Mua ở các cửa hàng, chợ trong xã 3. Mua ở nơi khác (ghi rõ) …………………………………………
D34 Gia đình bác có ăn trứng ở mức độ hàng tuần không?
0. Không 1. Có
D35 Nếu có thì gia đình bác thường ăn loại trứng nào?
1. Trứng gà ta 2. Trứng gà công nghiệp
1 2 1 2 1 2 3 1 2 1 2
3. Trứng vịt 4. Trứng chim cút 5. Các loại trứng khác
D36 Nếu có, gia đình bác sử dụng trứng từ nguồn nào?
1. Tự sản xuất 2. Đi mua
D37 Nếu phải đi mua trứng thì gia đình bác thường mua ở đâu?
1. Mua của người thân, quen 2. Mua ở các cửa hàng, chợ trong xã 3. Mua ở nơi khác (ghi rõ) …………………………………………
3 4 5 1 2 1 2 3
Người tham gia phỏng vấn (ký và ghi rõ họ tên)
Ngày…….. tháng……. năm 20…. Người thu thập số liệu (ký và ghi rõ họ tên)
Phụ lục 2:
PHIẾU PHỎNG VẤN TẦN SUẤT TIÊU THỤ THỰC PHẨM Xin ông (bà) vui lòng cho biết các loại rau, củ gia đình đã sử dụng vào bữa ăn trong tháng qua (kể cả những loại nhà không trồng nhưng mua từ chợ, từ người quen mà rau, củ được trồng tại xã đó).
Số lượng TB/lần
(4) 3-4 lần /tuần
(0) Không bao giờ
TT Tên thực phẩm
(3) 1-2 lần /tuần
(5) 5-6 lần /tuần
(6) ≥ 1 lần /ngày
(1) ≤ 1 lần /tháng
Tần xuất (Số lần ăn) (2) 2-3 lần /tháng
Nhóm thực phẩm là gạo, thịt, cá Gạo, chế phẩm từ gạo
1
2 Thịt lợn, gà… 3 Cá nước ngọt
4
Tôm, cua, trai, ốc, hến… 5 Các loại thịt, khác
Nhóm thực phẩm là các loại rau dưới nước 1 Rau muống nước
2 Rau cải xong 3 Rau rút 4 Rau cần 5 Rau dưới nước khác
Nhóm thực phẩm là các loại rau ăn lá trên cạn 1 Rau muống 2 Rau cải đắng,
cải ngọt, cải thìa
3 Bắp cải
4 Rau ngót
5 Rau mùng tơi
6 Rau đay
7 Rau ăn lá khác
Nhóm thực phẩm là các loại rau ăn củ, quả
1 Củ cải
2 Cà chua 3 Xu hào 4 Bí đao, bí ngô,
bầu
5 Mướp, mướp đắng, su su
6 Củ, quả khác
Phụ lục 3 PHIẾU LẤY MẪU TÓC Ngày lấy mẫu .............../........./20… Xã………………
Họ và tên Tuổi Giới Mã xét nghiệm
1. 2. 3.
4. 5.
6.
7. 8.
9. 10.
11. 12.
13.
14. 15.
16. 17.
18.
19.
20.
21.
22.
23.
24.
25.
PHIẾU LẤY MẪU NƯỚC AO MÙA KHÔ
Ao Tù
Ao Lưu thông
Ngày lấy mẫu .............../........./20… Xã………………
Tầng bề mặt Tầng đáy Tầng bề
Tầng đáy
mặt
STT Mã hộ gia đình
1
2 3
4
5 6
7
8
9
10 11
12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25
PHIẾU LẤY MẪU NƯỚC AO MÙA MƯA
Ao Tù
Ao Lưu thông
Ngày lấy mẫu .............../........./20… Xã………………
Tầng bề mặt Tầng đáy Tầng bề
Tầng đáy
mặt
STT Mã hộ gia đình
1
2 3
4
5 6
7
8
9
10 11
12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25
PHIẾU LẤY MẪU NHUYỄN THỂ
Ao Tù
Ao Lưu thông
Ngày lấy mẫu .............../........./20… Xã………………
Trai
Ốc
Trai
Ốc
STT Mã hộ gia đình
1
2 3
4
5 6
7
8
9
10 11
12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25
PHIẾU LẤY MẪU CÁ MÙA MƯA
Ao Tù
Ao Lưu thông
Ngày lấy mẫu .............../........./20… Xã………………
Nước bề mặt (cá trôi, cá trắm trắng, cá mè.)
Nước đáy (cá trắm đen, cá trê, cá chép.)
Nước đáy (cá trắm đen, cá trê, cá chép.)
Nước bề mặt (cá trôi, cá trắm trắng, cá mè.)
Mã hộ gia STT đình
1
2 3 4
5 6
7
8
9
10 11
12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25
PHIẾU LẤY MẪU CÁ MÙA KHÔ
Ao Tù
Ao Lưu thông
Ngày lấy mẫu .............../........./20… Xã………………
Nước bề mặt (cá trôi, cá trắm trắng, cá mè.)
Nước đáy (cá trắm đen, cá trê, cá chép.)
Nước đáy (cá trắm đen, cá trê, cá chép.)
Nước bề mặt (cá trôi, cá trắm trắng, cá mè.)
STT Mã hộ gia đình
1
2 3 4
5 6
7
8
9
10 11
12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25
PHIẾU LẤY MẪU RAU
Rau trên cạn
Rau dưới nước
Ngày lấy mẫu .............../........./20… Xã………………
rau Muống
rau ngót
STT Mã hộ gia đình rau Cải
rau Muống
rau Rút rau Cần
1
2 3 4
5 6
7
8
9
10 11
12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25
PHIẾU LẤY MẪU CỦ/QUẢ Ngày lấy mẫu .............../........./20… Xã………………
Bưởi Chuối STT Mã hộ gia đình
Củ Cải cà rốt khoai tây Dưa chuột
1
2 3
4
5 6
7
8
9
10 11
12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25
Phụ lục 4:
BẢN CHẤP THUẬN THAM GIA NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu “Thực trạng ô nhiễm Asen trong thực phẩm, tóc tại 6 xã ven sông
Hồng tỉnh Thái Bình và hiệu quả một số biện pháp can thiệp”.
MÃ ĐỐI TƯỢNGj
Giới thiệu về nghiên cứu:
Đây là đề tài nghiên cứu được thực hiện tại 6 xã, huyện Vũ Thư, tỉnh
Thái Bình (Bách Thuận, Hoà Bình, Nguyên Xá, Song An, Tân Lập, Tự Tân)
nhằm xác định mức độ nhiễm Asen trong thực phẩm, nước ao nuôi cá và mức
độ tồn dư Asen trong tóc người dân tại 6 xã và biện pháp can thiệp làm giảm
nguy cơ phơi nhiễm Asen. Sự tham gia của Bác/Anh/Chị vào nghiên cứu này
sẽ góp phần quan trọng trong việc xây dựng các chương trình dự phòng nguy
cơ phơi nhiễm Asen đối với người dân phù hợp với tình hình thực tế của huyện
Vũ Thư, tỉnh Thái Bình, giúp cải thiện sức khỏe và nâng cao chất lượng cuộc
Đối với nghiên cứu này, ngoài việc phỏng vấn các Bác/Anh/Chị theo bộ câu
hỏi được chuẩn bị sẵn, nhóm nghiên cứu sẽ tiến hành lấy mẫu nước ao nuôi cá, rau,
củ, quả và tóc của người dân từ 55 tuổi trở lên đang sống tại các hộ gia đình đã được
chọn lấy mẫu thực phẩm để xét nghiệm Asen. Các mẫu nước ao, rau, củ, quả và tóc
đều được mang về xét nghiệm Asen tại Viện Kiểm nghiệm Vệ sinh An toàn thực
phẩm quốc gia.
Nếu tham gia vào nghiên cứu, các Bác/Anh/Chị sẽ phải tham gia phỏng vấn
trực tiếp của các nghiên cứu viên và cung cấp các mẫu rau, củ thường xuyên sử dụng
vào bữa ăn, mẫu tóc của người trưởng thành trong gia đình. Đồng thời, Bác/Anh/Chị
phải có mặt tại gia đình lúc nhóm nghiên cứu đến lấy mẫu rau, củ, quả, tóc và phỏng
vấn Bác/Anh/Chị.
sống của người dân.
Cam kết của Nghiên cứu viên:
Tôi đã cung cấp thông tin trao đổi bằng lời và trên giấy tờ liên quan đến
nghiên cứu này.
Tôi đồng ý trả lời bất kỳ câu hỏi nào trong tương lai liên quan đến nghiên
cứu này trong khả năng có thể.
Tôi sẽ tuân thủ các quy trình nghiên cứu đã được phê duyệt.
Tên của Nghiên cứu viên Chữ ký của Nghiên cứu viên
______________________________ _______________________________
Sự tham gia là tự nguyện:
Tôi đã được đọc/nghe về mục đích, mục tiêu của nghiên cứu đề xuất, được cung cấp cơ hội đặt câu hỏi và có thời gian hợp lý để suy xét vấn đề.
Tôi hiểu được quyền lợi của bản thân và của gia đình tôi khi tham gia
vào nghiên cứu
Tôi hiểu rằng việc tham gia vào nghiên cứu này là hoàn toàn tự nguyện
và có thể dừng việc tham gia nghiên cứu khi tôi muốn.
Tôi hiểu rằng tất cả các nội dung nghiên cứu này được thông qua và chấp thuận của Hội đồng Khoa học và Hội đồng Y đức của Trường Đại học Y Dược Thái Bình và sự đồng ý của Ban giám hiệu trường Đại Học Y Dược Thái Bình.
Tôi đồng ý tham gia nghiên cứu này.
Họ và tên Số điện thoại: ____________________
____________________________ Chữ ký
Địa chỉ liên hệ khi cần thiết:
Nếu Bác/Anh/Chị muốn biết thêm thông tin hoặc có câu hỏi gì liên quan
đến nghiên cứu, bác/anh/chị có thể hỏi tôi bây giờ hoặc trao đổi qua số điện
thoại 0912838432.
Thái Bình, ngày / /20....