BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÁI BÌNH

LÊ THỤC LAN

THỰC TRẠNG Ô NHIỄM ASEN TRONG THỰC PHẨM,

TÓC TẠI 6 XÃ VEN SÔNG HỒNG, TỈNH THÁI BÌNH

VÀ HIỆU QUẢ MỘT SỐ BIỆN PHÁP CAN THIỆP

LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC

THÁI BÌNH – 2023

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÁI BÌNH

LÊ THỤC LAN

THỰC TRẠNG Ô NHIỄM ASEN TRONG THỰC PHẨM,

TÓC TẠI 6 XÃ VEN SÔNG HỒNG, TỈNH THÁI BÌNH

VÀ HIỆU QUẢ MỘT SỐ BIỆN PHÁP CAN THIỆP

LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC

Chuyên ngành

: Vệ sinh XHH và TCYT

Mã số

: 62 72 01 64

Người hướng dẫn khoa học:

1. PGS.TS. Ninh Thị Nhung

2. PGS.TS. Phạm Ngọc Khái

THÁI BÌNH – 2023

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi luôn nhận được rất nhiều sự giúp đỡ,

tạo điều kiện của Ban Giám hiệu, Phòng Quản lý đào tạo Sau đại học, Khoa Y

tế Công cộng, các Thầy Cô giáo và các Phòng, Ban chức năng của Trường Đại

học Y Dược Thái Bình; Uỷ ban nhân dân và các Trạm Y tế xã, các cộng tác

viên, người dân thuộc 6 xã: Bách Thuận, Hoà Bình, Nguyên Xá, Song An, Tân

Lập, Tự Tân - huyện Vũ Thư - tỉnh Thái Bình. Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn chân

thành về sự giúp đỡ đó.

Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban Lãnh đạo Viện và cán bộ Viện

Kiểm nghiệm An toàn vệ sinh thực phẩm quốc gia đã giúp đỡ tôi trong quá

trình triển khai xét nghiệm Asen của luận án.

Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể Lãnh đạo, đồng nghiệp của tôi đang

công tác tại Thanh tra Bộ Y tế đã luôn tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong suốt

quá trình thực hiện và hoàn thành luận án này.

Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS.Ninh Thị Nhung

và PGS.TS.Phạm Ngọc Khái, những người Thầy Cô tâm huyết đã tận tình,

động viên khích lệ, dành nhiều thời gian để chỉ bảo và hướng dẫn cho tôi hoàn

thành luận án này.

Cuối cùng, tôi xin gửi tấm lòng ân tình tới gia đình và bạn bè của tôi là

nguồn động viên và truyền nhiệt huyết để tôi hoàn thành luận án.

Xin chân thành cảm ơn!

Tác giả luận án Lê Thục Lan

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Luận án này là công trình nghiên cứu do bản thân tôi

trực tiếp tiến hành. Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong báo cáo này hoàn

toàn trung thực theo kết quả điều tra và chưa từng được công bố tại các công

trình khoa học nào khác.

Tác giả luận án

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Hệ số tích lũy Asen BCF

United States Environmental Protection Agency EPA

- Cơ quan bảo vệ môi trường Hoa Kỳ

FDA Food and Drug Administration

- Cơ quan quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ

HG-AAS Phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử sử dụng kĩ thuật

hidrua hóa

Hộ gia đình HGĐ

International Agency for Research on Cancer IARC

- Tổ chức Nghiên cứu ung thư quốc tế

ICPAES Phương pháp phổ phát xạ nguyên tử cảm ứng cộng hưởng plasma

KAP Knowlege - Attitude - Practice

- Kiến thức, thái độ, thực hành

LC-ICP-MS Phương pháp phổ khối plasma cảm ứng

Một phần tỷ (parts per billion) ppb

Một phần triệu (parts per million) ppm

Giới hạn cho phép được khuyến nghị RPL

Quy chuẩn Việt Nam QCVN

Trung học phổ thông THPT

Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN

Hệ số vận chuyển Asen TF

UNICEF United Nations Children's Fund

- Quỹ nhi đồng liệp hợp quốc

Ủy ban nhân dân UBND

World Health Organzation WHO

- Tổ chức Y tế thế giới

MỤC LỤC

ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1

Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 4

1.1. Đại cương về Asen ................................................................................. 4

1.1.1. Khái niệm về Asen và các dạng tồn tại của Asen ........................... 4

1.1.2. Độc tính của Asen ........................................................................... 5

1.1.3. Nguồn gây ô nhiễm Asen ................................................................ 6

1.1.4. Cơ chế hấp thụ Asen từ thực phẩm vào cơ thể con người .............. 8

1.1.5. Các Phương pháp xác định Asen trong thực phẩm ....................... 12

1.1.6. Tiêu chuẩn Asen trong nước và thực phẩm ................................. 15

1.2. Tình hình ô nhiễm Asen trên thế giới và tại Việt Nam ........................ 16

1.2.1. Trên thế giới .................................................................................. 16

1.2.2. Tại Việt nam .................................................................................. 21

1.3. Một số nghiên cứu kiến thức, thực hành của người dân trong phòng

chống ô nhiễm Asen. ............................................................................. 26

1.4. Các biện pháp can thiệp giảm nguy cơ phơi nhiễm Asen đối với con

người ..................................................................................................... 30

1.4.2. Biện pháp can thiệp nhằm giảm ô nhiễm Asen trong môi trường…

đất ............................................................................................................ 32

1.4.3. Biện pháp can thiệp bằng giáo dục truyền thông .......................... 34

1.2. Địa bàn nghiên cứu .............................................................................. 37

Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................. 41

2.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu ...................................... 41

2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................... 41

2.1.2. Địa bàn nghiên cứu ....................................................................... 42

2.1.3. Thời gian nghiên cứu .................................................................... 43

2.2. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 44

2.2.1. Thiết kế nghiên cứu ....................................................................... 44

2.2.2. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu .............................................. 47

2.2.3. Các biến số và chỉ số trong nghiên cứu ........................................ 49

2.2.4. Các kỹ thuật áp dụng trong nghiên cứu ........................................ 50

2.2.5. Quá trình tổ chức nghiên cứu ........................................................ 55

2.2.6. Các qui ước và tiêu chuẩn sử dụng trong nghiên cứu ................... 59

2.2.7. Phương pháp xử lý số liệu ............................................................. 60

2.2.8. Các sai số có thể mắc phải và biện pháp khắc phục ..................... 61

2.2.9. Đạo đức nghiên cứu ...................................................................... 62

Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................... 63

3.1. Mức độ nhiễm Asen trong nước ao nuôi cá, thực phẩm và mức độ tồn

dư Asen trong tóc người dân tại 6 xã ven sông Hồng tỉnh Thái Bình năm

2017 ....................................................................................................... 63

3.2. Hiệu quả biện pháp can thiệp truyền thông lồng ghép giảm nguy cơ phơi

nhiễm Asen đối với người dân tại địa bàn nghiên cứu ........................ .79

3.2.1. Kiến thức của người dân về những ảnh hưởng của Asen đối sức

khỏe tại 6 xã ven sông Hồng tỉnh Thái Bình trước can thiệp…………79

3.2.2. Hiệu quả biện pháp can thiệp truyền thông làm giảm nguy cơ phơi

nhiễm Asen đối với người dân tại địa bàn nghiên cứu…………. ……88

Chương 4. BÀN LUẬN ................................................................................ 101

4.1. Mức độ nhiễm Asen trong nước ao nuôi cá, thực phẩm và mức độ tồn

dư Asen trong tóc người dân tại 6 xã ven sông Hồng tỉnh Thái Bình năm

2017 ..................................................................................................... 101

4.2. Hiệu quả biện pháp can thiệp truyền thông tích cực giảm nguy cơ phơi

nhiễm Asen đối với người dân tại địa bàn nghiên cứu… ................... 122

4.3. Tính mới của nghiên cứu................................................................130

4.4. Hạn chế của nghiên cứu..................................................................131

KẾT LUẬN ................................................................................................... 132

KHUYẾN NGHỊ ........................................................................................... 134

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

ĐÃ ĐƯỢC CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

DANH MỤC BẢNG

Bảng 3.1. Giá trị trung bình hàm lượng Asen (mg/lít) trong nước bề mặt theo

loại ao chia theo mùa ....................................................................................... 63

Bảng 3.2.Giá trị trung bình hàm lượng Asen (mg/lít) trong nước tầng đáy theo

loại ao chia theo mùa ....................................................................................... 64

Bảng 3.3. Giá trị trung bình hàm lượng Asen (mg/lít) nước tầng đáy ................

và tầng bề mặt theo địa điểm, theo mùa tại ao tù ............................................ 65

Bảng 3.4. Giá trị trung bình hàm lượng Asen (mg/lít) nước tầng đáy và tầng bề

mặt theo địa điểm, theo mùa tại ao lưu thông ................................................. 66

Bảng 3.5. Tỷ lệ nước ao tù, ao lưu thông nhiễm Asen theo mùa và theo tầng

nước chia theo mức độ .................................................................................... 67

Bảng 3.6. Giá trị trung bình hàm lượng Asen (mg/kg) trong cá tầng bề mặt theo

loại ao theo mùa .............................................................................................. 68

Bảng 3.7. Giá trị trung bình hàm lượng Asen (mg/kg) trong .............................

cá tầng đáy theo loại ao theo mùa ................................................................... 69

Bảng 3.8. Tỷ lệ cá vượt tiêu chuẩn Asen cho phép theo ao theo mùa ............ 70

Bảng 3.9. Tỷ lệ cá nuôi trong ao tù và ao lưu thông nhiễm Asen theo mùa và

theo tầng nước chia theo mức độ .................................................................... 71

Bảng 3.10. Giá trị trung bình hàm lượng Asen (mg/kg) trong nhuyễn thể theo

loại ao .............................................................................................................. 72

Bảng 3.11. Tỷ lệ nhuyễn thể nhiễm Asen theo loại ao chia theo mức độ ...... 73

Bảng 3.12. Giá trị trung bình hàm lượng Asen (mg/kg) trong ...........................

các loại rau ...................................................................................................... 74

Bảng 3.13. Tỷ lệ nhuyễn thể, rau, củ quả vượt tiêu chuẩn Asen cho phép..... 75

Bảng 3.14. Giá trị trung bình hàm lượng Asen (mg/kg) trong tóc theo giới theo

địa điểm nghiên cứu ........................................................................................ 77

Bảng 3.15. Tỷ lệ tóc tồn dư Asen theo giới chia theo mức độ ....................... 78

Bảng 3.16. Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu ................................... 79

Bảng 3.17. Tỷ lệ người dân đã nghe nói về Asen và nguồn thông tin theo trình

độ học vấn ....................................................................................................... 80

Bảng 3.18. Tỷ lệ người dân biết nơi tồn tại và đường vào cơ thể của Asen theo

trình độ học vấn ............................................................................................... 81

Bảng 3.19. Tỷ lệ người dân biết cơ quan ảnh hưởng và các bệnh lý mạn tính do

thâm nhiễm Asen theo trình độ học vấn ......................................................... 83

Bảng 3.20. Tỷ lệ người dân nhận biết các dấu hiệu nhiễm độc Asen theo trình

độ học vấn ....................................................................................................... 84

Bảng 3.21. Tỷ lệ người dân biết các thực phẩm có nguy cơ nhiễm Asen theo

trình độ học vấn ............................................................................................... 85

Bảng 3.22. Tỷ lệ người dân biết về các loại phân bón, thuốc bảo vệ thực vật....

có nguy gây ô nhiễm Asen theo trình độ học vấn ........................................... 87

Bảng 3.23. Hiệu quả thay đổi kiến thức của người dân về nơi tồn tại và đường

vào cơ thể của Asen ........................................................................................ 88

Bảng 3.24. Hiệu quả thay đổi kiến thức của người dân về bệnh lý mạn tính do

thâm nhiễm Asen ............................................................................................. 89

Bảng 3.25. Hiệu quả thay đổi kiến thức của người dân về dấu hiệu nhận biết...

nhiễm độc asen ................................................................................................ 90

Bảng 3.26. Hiệu quả thay đổi kiến thức của người dân về thực phẩm có thể có

nguy cơ nhiễm Asen ........................................................................................ 91

Bảng 3.27. Hiệu quả thay đổi kiến thức của người dân về các loại phân bón,…

thuốc bảo vệ thực vật có thể chứa Asen .......................................................... 83

Bảng 3.28. Hiệu quả thay đổi kiến thức của người dân về phòng ngừa nhiễm...

Asen trong trồng trọt và chế biến thực phẩm .................................................. 94

Bảng 3.29. Hiệu quả thay đổi thực hành của người dân về sử dụng phân bón...

để chăm sóc rau, quả ....................................................................................... 95

Bảng 3.30. Hiệu quả thay đổi thực hành của người dân về sử dụng HCBVTV

để chăm sóc rau, quả ....................................................................................... 97

Bảng 3.31. Hiệu quả thay đổi thực hành của người dân về sử dụng thường…..

xuyên nhóm rau trên cạn trước và sau can thiệp ............................................. 98

Bảng 3.32. Hiệu quả thay đổi thực hành của người dân sử dụng thường xuyên

nhóm rau dưới nước trước và sau can thiệp .................................................... 99

Bảng 3.33. Hiệu quả thay đổi nguồn nước thường sử dụng của người dân . 100

DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 3.1. Tỷ lệ rau, củ, quả nhiễm Asen chia theo mức độ nguy cơ ......... 77

Biểu đồ 3.2. Tỷ lệ tóc nhiễm Asen theo giới .................................................. 79

Biểu đồ 3.3. Tỷ lệ người dân biết tác hại của Asen đối với sức khoẻ theo trình

độ học vấn (n=1184) ....................................................................................... 83

Biểu đồ 3.4. Tỷ lệ người dân biết các nguồn nước có nguy cơ nhiễm Asen theo

trình độ học vấn ............................................................................................... 87

Biểu đồ 3.5. Hiệu quả can thiệp thay đổi kiến thức của người dân về nguồn

nước có nguy cơ nhiễm Asen .......................................................................... 93

Biểu đồ 3.6. Hiệu quả can thiệp thay đổi thực hành của người dân về sử dụng

phân bón .......................................................................................................... 97

DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ

Hình 1.1: Các con đường Asen xâm nhập vào cơ thể người…………....….11

Hình 1.2: Cơ chế hấp thụ Asen trong cơ thể người………..…………….......12

Hình 1.3: Bản đồ các xã huyện Vũ Thư ………………………………...….39

Hình 1.4. Sơ đồ thiết kế nghiên cứu……………………………………...…43

Hình 1.5. Sơ đồ chọn mẫu……………………………………………....…..48

1

ĐẶT VẤN ĐỀ

Asen được biết đến với tên gọi dân gian khác là “thạch tín” là một chất

độc có lịch sử lâu đời trong lịch sử nhân loại. Tuy nhiên, tình trạng ô nhiễm

Asen trong môi trường đang diễn ra rất nghiêm trọng. Nhiều nghiên cứu cho

thấy nồng độ Asen nhiều nơi đã vượt quá giới hạn cho phép của Tổ chức Y tế

Thế giới (WHO) 10µg/L [1], [2]. Nghiên cứu của Komorowicz và cộng sự

(2016) tại Phần Lan cho thấy nước bề mặt gần khu vực bị ô nhiễm có lượng

Asen lên đến 3778 µg/L [3]. Nghiên cứu của O’Reilly và cộng sự (2010) tại

Argentina cho thấy nước bề mặt vùng San Juan có lượng Asen khoảng từ 4-

138 μg/L đến <0.02-22 μg/L [4]. Nghiên cứu tại Úc cho kết quả nguồn nước

mặt có lượng Asen từ 1-200 ppb (hay µg/L) [5].

Tại Việt Nam nghiên cứu của tác giả Bùi Thị Hoa (2016) tại Hồ Tây, cho

thấy lượng Asen hoà tan trong nước có sự biến động theo mùa, về mùa mưa,

nồng độ Asen trung bình trong nước dao động từ 9,14 μg/l đến 11,20 μg/l, mùa

khô, dao động từ 10,045 đến 14,93μg/l [6]. Nghiên cứu của Nguyễn Thị Minh

Ngọc (2020) tại Thủy Nguyên, Hải Phòng cho kết quả 83% mẫu nước giếng

vượt giới hạn cho phép về Asen và 98,15% - 100% mẫu nước mặt vượt giới

hạn cho phép về Asen và Pb [7]. Các cuộc điều tra quốc gia cũng như tổng hợp

của Quỹ nhi đồng liệp hợp quốc (UNICEF) đã đưa ra những vùng được cảnh

báo bị ô nhiễm Asen nặng nề nhất gồm có Băng-la-đét, Tây Ben-gan (Ấn Độ),

Việt Nam, khu tự trị Nội Mông (Trung Quốc) và Đài Loan, ước tính có đến

hàng triệu người có nguy cơ bị ngộ độc Asen. Việt Nam có khoảng 10 triệu

người ở đồng bằng Sông Hồng, 500.000 đến 1 triệu người ở đồng bằng sông

Cửu Long bị nhiễm Asen [8], [9]. Ô nhiễm Asen tồn tại trong đất, nước và

không khí, do vậy sẽ tồn tại hàm lượng Asen nhất định trong các loại thực

phẩm. Asen có mặt trong rất nhiều loại thực phẩm như ngũ cốc, rau xanh, củ

quả, thịt, hải sản. Nồng độ Asen tùy thuộc vào loại thực phẩm, điều kiện nuôi

2

trồng và phương pháp chế biến, bảo quản thực phẩm [10]. Asen từ môi trường

xâm nhập vào cơ thể người chủ yếu qua chuỗi thức ăn và nước uống, Asen tích

lũy trong cơ thể sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới sức khỏe của cộng đồng [11], [12].

Đánh giá mức độ nghiêm trọng của việc nhiễm Asen với sức khỏe cộng

đồng, trong khi chưa có thuốc đặc trị thì các tổ chức y tế cũng như các nhà khoa

học đã không ngừng nỗ lực tìm ra các biện pháp khắc phục tình trạng phơi

nhiễm Asen của người dân. Ngoài các biện pháp can thiệp bằng cách tác động

trực tiếp vào nguồn ô nhiễm Asen, các tổ chức y tế cũng nhận thấy các biện

pháp can thiệp về phía nhận thức của người dân và giáo dục truyền thông là

phương pháp can thiệp hiệu quả, chi phí thấp và dễ thực hiện [13], [14].

Huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình là khu vực đồng bằng Sông Hồng, nơi

mà đã có nhiều nghiên cứu trước đây cho thấy có tỷ lệ Asen trong nước còn ở

mức cao như nghiên cứu của Nguyễn Khắc Hải (2009) [15], nghiên cứu Cục

Quản Lý môi trường Y tế, Bộ Y tế (2012) [16]. Cùng với việc phát triển công

nghiệp hoá tỉnh Thái Bình, các khu công nghiệp điện tử, hoá chất cũng không

ngừng tăng lên. Bên cạnh đó người dân vẫn có các thói quen canh tác sử dụng

các hoá chất, phân bón không rõ nguồn gốc cũng như kỹ thuật nông nghiệp vẫn

còn lạc hậu. Do đó, tìm hiểu thực trạng ô nhiễm Asen trong thực phẩm và các

giải pháp can thiệp giảm ô nhiễm Asen, hạn chế những ảnh hưởng của Asen

lên sức khoẻ con người là điều cần thiết nên chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề

tài: “Thực trạng ô nhiễm Asen trong thực phẩm, tóc tại 6 xã ven sông Hồng

tỉnh Thái Bình và hiệu quả một số biện pháp can thiệp” với mục tiêu:

1. Xác định mức độ nhiễm Asen trong thực phẩm (Cá, nhuyễn thể, rau,

củ, quả), nước ao nuôi cá và mức độ tồn dư Asen trong tóc người dân tại 6 xã

ven sông Hồng tỉnh Thái Bình năm 2017.

2. Đánh giá hiệu quả biện pháp can thiệp truyền thông thay đổi hành vi

sử dụng thực phẩm nhiễm Asen làm giảm nguy cơ phơi nhiễm Asen đối với

người dân tại địa bàn nghiên cứu năm 2018.

3

Giả thiết nghiên cứu

Từ các nguồn ô nhiễm khiến Asen tồn tại phổ biến trong môi trường

đất, nước và không khí, đây chính là nguyên nhân tồn tại hàm lượng Asen trong

các loại thực phẩm như ngũ cốc, rau xanh, củ, quả, thịt, hải sản. Giả thiết biện

pháp can thiệp giáo dục truyền thông để người dân thay đổi tập tính thâm canh

và tần suất sử dụng những thực phẩm có mức nhiễm Asen cao sẽ giảm được

nguy cơ phơi nhiễm Asen đối với người dân, hạn chế những ảnh hưởng của ô

nhiễm Asen đối với sức khỏe con người.

4

Chương 1

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Đại cương về Asen

1.1.1. Khái niệm về Asen và các dạng tồn tại của Asen

Asen được biết đến với tên gọi dân gian khác là “thạch tín”, là một

nguyên tố hóa học có số nguyên tử là 33, kí hiệu hóa học là As. Asen có nhiều

dạng thù hình như màu vàng và một vài dạng ít gặp có màu đen, xám. Ở dạng

tinh khiết Asen có màu trắng không mùi, vị hơi ngọt, ít tan trong nước [17].

Asen tồn tại ở hai dạng là hợp chất vô cơ và hợp chất hữu cơ. Cả 2 dạng hợp

chất, đặc biệt là Asen vô cơ đều tồn tại trong môi trường và nồng độ của nó tùy

vào mức độ ô nhiễm môi trường, từ đó quyết định xem nó có ảnh hưởng tới sức

khỏe con người hay không [18].

Hợp chất Asen vô cơ: Asen vô cơ là các muối của Asen với các nguyên

tố khác, trừ carbon. Asen vô cơ hầu hết được tìm thấy ở dạng hòa tan trong đất

và nước. Asen có mặt ở trong cả nước ngầm và nước mặt, do thấm qua nhiều

tầng địa chất khác nhau, nước ngầm thường chứa Asen nhiều hơn nước mặt.

Trong nước, Asen là hóa chất không màu, không mùi, không vị nên bằng mắt

thường không thể nhận biết được nguồn nước nhiễm asen. Trong nước ngầm,

Asen xuất hiện chủ yếu ở hai dạng là asenit (III) và asenat (V). Asen vô cơ làm

tăng nguy cơ bệnh tật và tử vong khi hấp thụ một lượng lớn hoặc tích tụ ở nồng

độ thấp trong thời gian dài.

Hợp chất Asen hữu cơ: Các dạng Asen hữu cơ gồm metyl-, dimetyl-,

trimetyl-asenic thường tìm thấy trong mô của các loài động vật có vú;

asenobetan thường tìm thấy trong cá và hải sản; asenocholin, asenosugar,

asenolipid thường có trong thực vật. Asen hữu cơ rất dễ hấp thụ nhưng không

tích tụ trong cơ thể người mà tự đào thải ra ngoài sau 1 đến 2 ngày.

5

1.1.2. Độc tính của Asen

Asen được WHO xếp vào nhóm độc loại A cùng với Hg, Pb, Se, Cd, As

bởi Asen tự do cũng như hợp chất của nó rất độc. Trong hợp chất thì hợp chất

của As (III) là độc nhất. Những người bị nhiễm Asen có tỷ lệ đột biến nhiễm

sắc thể rất cao. Ngoài việc gây nhiễm độc cấp tính Asen còn gây độc mãn tính

do tích lũy trong gan với mức độ khác nhau, liều gây tử vong là 0,1g (tính theo

As2O3). Đối với sức khỏe con người, Asen ở dạng hợp chất vô cơ với một

lượng lớn có thể gây chết người, ở mức độ nhẹ hơn có thể gây tổn thương mô

hay các hệ thống của cơ thể. Đặc biệt Asen có thể gây ra 19 các loại bệnh khác

nhau, trong đó có những bệnh nan y như ung thư da, ung thư phổi. Con đường

gây độc chính của Asen vào cơ thể con người là qua đường thức ăn, nước uống,

ngoài ra một lượng nhỏ qua đường không khí. Khi cơ thể bị nhiễm độc Asen,

tuỳ theo mức độ và thời gian tiếp xúc sẽ biểu hiện những triệu chứng với những

tác hại khác nhau [19], chia ra làm hai loại sau:

Nhiễm độc cấp tính

Tình trạng này thường xảy ra khi hấp thụ một lượng lớn Asen qua đường

tiêu hoá hoặc hô hấp. Các triệu chứng xuất hiện sau nửa giờ hay sau nhiều giờ

kể từ khi Asen vào cơ thể là: Khô miệng, kèm theo khó nuốt. Đau bụng dữ dội,

nôn rồi tiêu chảy. Phân có nhiều hạt như hạt gạo lẫn máu kiểu trong bệnh tả.

Bệnh nhân ở trong tình trạng mất nước, đái ít, thân nhiệt và huyết áp giảm

thường có viêm ống thận cấp kèm theo. Chuột rút và co giật. Tử vong có thể

xuất hiện 24 giờ, nhưng nói chung tình trạng bệnh nhân xấu đi kéo dài 3 - 7

ngày. Nếu sống sót, sự phục hồi rất chậm sau nhiều ngày hay nhiều tháng. Khi

khỏi, móng tay có vân khía ngang, trong nước tiểu có hồng cầu, protein do thận

chưa hồi phục.

Nhiễm độc mãn tính

Nhiễm độc Asen mãn tính có thể gây ra các tác dụng toàn thân và cục

bộ, biểu hiện ở các dấu hiệu chủ quan đầu tiên như khó chịu, đau bụng, các cơn

6

ngứa, đau các khớp, suy nhược. Tổn thương ngoài da như ban đỏ, sần và mụn

nước, các tổn thương kiểu loét nhất là ở các phần da hở, tăng sừng hoá gan bàn

tay và bàn chân, nhiễm sắc (đen da do Asen), các vân trắng ở móng (gọi là đám

vân Mees). Tổn thương niêm mạc như viêm kết giác mạc, kích ứng các đường

hô hấp trên, viêm niêm mạc hô hấp, có thể làm thủng vách ngăn mũi. Các triệu

chứng về tiêu hóa như buồn nôn, nôn, đau bụng, tiêu chảy và táo bón luân phiên

nhau, loét dạ dày. Các triệu chứng thần kinh với các các biểu hiện như cảm giác

tê cóng, bỏng da, kiến bò hoặc ngứa kèm theo run, co giật cơ, teo cơ, liệt chi,

viêm nhiều dây thần kinh gây liệt hoặc rối loạn cảm giác. Gan thoái hoá mỡ,

suy gan, suy thận; ung thư da, phổi, xương đều có thể xảy ra khi tiếp xúc thường

xuyên với Asen và trong thời gian dài.

1.1.3. Nguồn gây ô nhiễm Asen

1.1.3.1. Ô nhiễm Asen từ thiên nhiên

Một trong số các nguồn gây ô nhiễm Asen đến từ tự nhiên, đó là các

khoáng vật trong các lớp đất đá trầm tích. Đây là một nguyên nhân phổ biến

dẫn tới tình trạng ô nhiễm Asen trong nước ngầm, khi mà có sự tương tác qua

lại giữa các vật liệu trầm tích với nước ngầm trong các điều kiện môi trường

nhất định. Ở một số khu vực trên thế giới, nước ngầm có hàm lượng Asen rất

cao do lớp trầm tích có cấu trúc, thành phần hoá học thuận lợi cho việc hoà tan

Asen từ trầm tích ra tầng chứa nước. Hiện tượng này được phát hiện tại các khu

vực đồng bằng châu thổ thấp trũng, xảy ra lụt lội hàng năm, dòng chảy thuỷ

văn chậm, các lớp trầm tích bồi lắng trẻ thiếu ôxy (mang tính khử) [20]. Asen

trong nước ngầm có thể được chia ra làm ba đới oxi hóa khử khác nhau [21]:

Đới nông: đới oxi hóa với sự có mặt của oxi hòa tan, mà trong đó, các

oxit và hydroxit sắt tồn tại ổn định và Asen được hấp thụ trên bề mặt của chúng.

Hàm lượng Asen trong đới này thường thấp.

7

Đới trung bình: đới khử vừa phải hầu như không có mặt oxi hòa tan mà

tại đây các oxit và hydroxit sắt đã trải qua quá trình phân hủy, Asen được giải

phóng ra khỏi bề mặt của chúng.

2-) bị khử thành H2S.

Đới sâu: đới khử hoàn toàn, nơi mà gốc sulphat (SO4

Tại đây, Asen có thể đồng thời kết tủa với các khoáng vật sulphides thứ sinh

như pyrite. Nếu hàm lượng sulphat trong nước thấp sẽ không có sự tái lắng

đọng của các khoáng vật thứ sinh, và khi đó hàm lượng Asen trong nước ngầm

sẽ tăng lên.

Trong điều kiện khử, Asen bị bòa tan và giải phóng khỏi các keo sắt hoặc

các vật liệu mà nó bị hấp thụ vào nước ngầm do sự phân hủy các vật chất hữu cơ

dưới tác động của các nhóm sinh vật có sẵn trong đất đá. Đây được coi là quá

trình chính của sự giải phóng và di chuyển Asen từ trầm tích vào nước ngầm.

Không chỉ từ đất đá, trầm tích, Asen còn từ nguồn không khí ô nhiễm di

chuyển theo gió, nước mưa di chuyển vào và tích tụ trong nguồn nước. Hoạt

động của núi lửa là một nguồn ô nhiễm Asen tự nhiên lớn [22], [23].

1.1.3.2. Ô nhiễm Asen từ hoạt động nhân tạo

Cùng với sự phát triển của khoa học kĩ thuật, xã hội công nghiệp hóa

hiện đại hóa ngày càng bao phủ, vì vậy, một số yếu tố nguy cơ ô nhiễm Asen

nữa đến từ chính các hoạt động công nghiệp của con người. Asen được sử dụng

rộng rãi trong rất nhiều các ngành công nghiệp.

Asen được sử dụng trong công nghiệp sản xuất phân bón (lân - photpho,

đạm - nito) với thành phần trong đá photphate, đá vôi. Asen được sử dụng rộng

rãi trong sản xuất các hóa chất như thuốc bảo vệ thực vật như thuốc trừ sâu, thuốc

diệt cỏ, thuộc diệt côn trùng, hay các chất làm khô (sản xuất bông), bảo quản

(bảo quản gỗ, bảo quản thực phẩm), các phụ gia thực phẩm với nguyên liệu chính

là arsenic trioxit. Đây là một số nguyên nhân khiến Asen tồn dư lượng lớn trong

đất trồng, nước ngầm, nước sinh hoạt [24].

8

Các ngành công nghiệp khai thác quặng, nhất là quặng sunfua, luyện kim

tạo ra nguồn ô nhiễm Asen. Việc khai đào ở các mỏ nguyên sinh đã phơi lộ các

quặng sunfua, làm gia tăng quá trình phong hóa, bào mòn và tạo ra khối lượng

lớn đất đá thải có lẫn Asenopyrit ở lân cận khu mỏ. Tại các nhà máy tuyển quặng,

Asenopyrit được tách ra khỏi các khoáng vật có ích và phơi ra không khí.

Asenopyrit bị rửa lũa, dẫn đến hậu quả là một lượng lớn Asen theo dòng chảy

lan tràn ra sông suối và các vùng đất xung quanh. Những người khai thác tự do

khi đãi quặng đã thêm vào axit sunphuric, xăng dầu, chất tẩy. Asenopyrit sau khi

tách khỏi quặng sẽ thành chất thải trôi vào sông suối, gây ô nhiễm tràn lan [25].

Asen cũng được sử dụng rộng rãi trong công nghiệp kính, luyện kim màu

hay công nghiệp bán dẫn, hay trong quá trình nóng chảy kim loại màu và sản

xuất năng lượng từ dầu mỏ như hoạt động luyện đồng, đốt than đá, cơ khí…

dẫn đến ô nhiễm Asen trong không khí, đất và nước, Asen cháy trong không

khí tạo thành khói trắng trioxit arsen rất độc hại. Quá trình đốt cháy để tạo ra

năng lượng trong hoạt động giao thông vận tải với nhiên liệu là xăng, dầu hay

than đá cũng thải ra môi trường lượng Asen rất lớn [22], [26].

Nền nông nghiệp hiện nay, các hóa chất, thuốc bảo vệ thực vật được sử

dụng rất phổ biến, từ phân bón, thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ, thuốc diệt côn

trùng, tới thuốc kích thích tăng trưởng,.... Trong các hóa chất, thuốc bảo vệ thực

vật này ít hay nhiều đều có chứa thành phần Asen và hợp chất của nó. Trải qua

quá trình dài sử dụng các loại thuốc bảo vệ thực vật và phân bón chứa Asen đã

dẫn đến tình trạng nhiễm Asen trong đất, trong nước trầm trọng hơn [22], [27].

1.1.4. Cơ chế hấp thụ Asen từ thực phẩm vào cơ thể con người

1.1.4.1. Ô nhiễm Asen vào thực phẩm

Ô nhiễm Asen vào thực phẩm từ thiên nhiên là do các quá trình địa chất

và trầm tích tạo nên dưới tác động của các quá trình như: quá trình ôxy hoá,

quá trình khử, quá trình sinh hoá và sự giải phóng, di chuyển Asen từ lớp đất

đá, trầm tích vào nước ngầm. Asen từ không khí theo gió theo mưa di chuyển

9

và tích tụ vào nguồn nước [22]. Ô nhiễm Asen vào thực phẩm đến từ các hoạt

động nhân tạo của con người phát sinh ra như đốt than, khí thải, nước thải chứa

Asen, việc lạm dụng thuốc bảo vệ thực vật và phân bón hóa học trong nông

nghiệp ; các hoạt động công nghiệp như khai thác khoáng, quặng, luyện kim,

nhiệt điện, các hoạt động giao thông vận tải cũng thải ra ngoài môi trường lượng

Asen nhất định. Asen từ nguồn tự nhiên hay nguồn nhân tạo đều tích tụ trong

đất, nước và không khí. Tình trạng ô nhiễm này dẫn đễn sự phơi nhiễm của

Asen với thực phẩm, nước uống, khí thở, đặc biệt là thực phẩm. Asen có mặt

trong rất nhiều loại thực phẩm như ngũ cốc, rau xanh, hoa củ quả, thịt, hải sản,

.... Khi mà một trong những con đường chính Asen xâm nhập vào cơ thể người

là qua đường tiêu hóa thì vấn đề ô nhiễm Asen trong thực phẩm ngày càng được

quan tâm bên cạnh ô nhiễm Asen trong nguồn nước [28].

Hình 1.1. Các con đường Asen xâm nhập vào thực phẩm [29]

Thực phẩm bị ô nhiễm Asen phổ biến nhất là do sử dụng nguồn nước ô

nhiễm Asen. Theo thống kê của Bộ Y tế năm 2017, cả nước có hơn 4 triệu giếng

10

khoan, trong đó nhiều giếng có nồng độ Asen cao hơn 20 – 50 lần giới hạn cho

phép (0,01 mg/l). Ô nhiễm Asen trong nước tập trung tại một số vùng nông

thôn các tỉnh, thành phố: Hà Nội, Hà Nam, Vĩnh Phúc, Hưng Yên, Nam Định,

Ninh Bình, Thanh Hoá… Có 3/4 số hộ dân được điều tra tại 8 tỉnh Đồng bằng

sông Hồng bị nhiễm Asen cao hơn nhiều mức cho phép, trong đó Hà Nam

nhiễm cao nhất với 50/160 xã (43%) có nguồn nước bị nhiễm Asen…[30].

Trong quá trình chăn nuôi, gieo trồng, sản xuất lương thực thực phẩm đều

không thể thiếu sự tham gia của nguồn nước. Nước uống, nước tưới, rửa, nước

đun nấu hay nước nuôi trồng …, trong các quá trình Asen từ nguồn ô nhiễm

này sẽ tồn dư, tích lũy trong thực phẩm.

Môi trường nước bị ô nhiễm Asen thì môi trường đất cũng có sự xâm

lấn, tích lũy của kim loại độc hại này. Trong quá trình nuôi, trồng các loại cây

lương thực, rau, củ, quả sẽ hấp thu các chất dinh dưỡng từ đất và nước tưới

trong đó có Asen. Lượng Asen hấp thụ và tích lũy trong mỗi loại cây trồng sẽ

khác nhau tùy vào từng loại cây [28].

Không chỉ do nguồn nước bị ô nhiễm Asen mà thực phẩm bị ô nhiễm

Asen còn do việc lạm dụng các hóa chất, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc trừ sâu,

thuốc kích thích tăng trưởng, phụ gia thực phẩm, ... trong quá trình sản xuất,

chế biến và bảo quản thực phẩm. Trong các hóa chất này có chứa thành phần

là Asen và hợp chất của nó. Việt Nam đã và đang sử dụng lượng rất lớn thuốc

bảo vệ thực vật, trừ sâu, diệt cỏ, phân bón,.... làm phát tán Asen vào trong nước.

Điều này khiến cho Asen tồn dư trong đất trồng, nước ngầm, từ đó Asen được

tích lũy trong các loại thực phẩm [22], [31]. Các loài động vật tích lũy Asen

trong quá trình ăn thức ăn chăn nuôi có chứa hàm lượng Asen cao, ăn các loài

thực vật đã tích lũy Asen. Asen trong hải sản thường là Asen hữu cơ, ít độc và

dễ dàng đào thải ra khỏi cơ nhanh chóng. Tuy nhiên, một số hợp chất hữu cơ

của Asen khi được hấp thụ vào cơ thể sẽ được chuyển hóa thành Asen vô cơ và

trở nên độc hại [32].

11

Ngoài ra, trong quá trình sản xuất và chế biến, bảo quản thực phẩm (rửa,

đun, nấu…) với nguồn nước bị ô nhiễm, cùng với việc sử dụng các chất bảo

quản, chất tạo màu, gia vị…thành phần có chứa Asen khiến hàm lượng Asen tồn

dư trong thực phẩm. Các dụng cụ chứa đựng, bảo quản thực phẩm không đảm

bảo, có thành phần Asen cũng dẫn tới sự phơi nhiễm của thực phẩm đối với

Asen [33], [34].

1.1.4.2. Cơ chế hấp thụ Asen trong cơ thể con người

Hình 1.2. Cơ chế hấp thụ Asen trong cơ thể người [5]

Asen xâm nhập vào cơ thể con người chủ yếu qua con đường tiêu hóa

(chuỗi thức ăn và nước uống) [35], đây là con đường thuận lợi cho việc nhiễm

độc Asen vì hàng ngày chúng ta luôn luôn phải ăn uống để duy trì sự sống.

Lượng nhỏ Asen được hấp thụ qua hô hấp, đôi khi qua da hoặc truyền từ mẹ

sang con qua nhau thai. Asen thâm nhập qua con đường tiêu hóa chủ yếu thông

qua thực phẩm [36], mà nhiều nhất là đồ ăn biển, đặc biệt là động vật nhuyễn

12

thể [37], nước uống có hàm lượng Asen cao hoặc do tiếp xúc trực tiếp với thuốc

bảo vệ thực vật, hóa chất. Asen tồn tại trong không khí, khi hít phải các hạt bụi

chứa Asen, những hạt bụi đó sẽ bám vào phổi và đi khắp cơ thể. Nếu da tiếp

xúc với đất, nước ô nhiễm Asen, chỉ có một lượng nhỏ Asen có thể thấm qua

da và đi vào cơ thể.

Khi vào cơ thể, Asen được tích lũy nhiều trong các mô giàu keratin da,

móng, tóc và trong các tổ chức giàu biểu mô như niêm mạc vòm miệng, thực

quản, dạ dày, ruột non. Mức độ tích lũy Asen trong cơ thể không phụ thuộc vào

giới nhưng quá trình tích lũy tăng dần theo tuổi. Sau đó Asen được đào thải ra

khỏi cơ thể chủ yếu qua đường tiết niệu. Ngay trong ngày đầu khoảng 1/3 lượng

Asen hấp thu được thải ra ngoài và tiếp tục thải gần hết trong vòng 10-14 ngày,

một phần nhỏ qua phân, mồ hôi và sữa mẹ. Tuy nhiên, vẫn còn một lượng nhỏ

tiếp tục được tích lũy trong cơ thể [114].

Asen xâm nhập vào cơ thể con người chủ yếu dưới dạng vô cơ [38].

Đặc biệt là As (III), được hấp thu chủ yếu qua đường ăn uống. Khi asen xâm

nhập vào cơ thể theo đường ăn uống, các hợp chất của asenit và asenat hòa tan

vào nước được cơ thể hấp thụ qua đường tiêu hóa vào máu tới 90% và nhanh

chóng rời hệ tuần hoàn đến các tổ chức trong cơ thể. Khi đó chúng tác động và

liên quan tới sự thay đổi biểu sinh, sự thay đổi xảy ra trong biểu hiện gen và

không có sự thay đổi trong chuỗi AND. Chúng bao gồm methyl hóa AND, thay

đổi histone và can thiệp ARN [10]. Asen tác động tới các ezym và làm hư hại

sự hô hấp của tế bào. As (III) cản trở nhóm sunfidryl (-SH) gắn vào các enzyme

và giữ lại trong các protein tế bào của cơ thể như keratin disunfua trong tóc,

móng và da [39].

1.1.5.1. Phương pháp sắc ký lỏng khối phổ plasma cao tần cảm ứng (LC-ICP-MS)

1.1.5. Các phương pháp xác định Asen

Nguyên lý của phương pháp là các dạng Asen trong thực phẩm (hải sản

và các sản phẩm có nguồn gốc hải sản; rau, củ, quả và các sản phẩm rau quả;

13

chè, gia vị,..) được chiết ra khỏi nền mẫu với acid nitric nồng độ 2% bằng bể

rung siêu âm. Mẫu sau đó được lọc và phân tích bằng sắc ký lỏng ghép nối khối

phổ plasma cao tần cảm ứng LC-ICP-MS.

Phương pháp LC- ICP - MS có các ưu điểm như độ nhạy cao, độ lặp lại

cao, xác định đồng thời được hàng loạt các kim loại trong thời gian phân tích

ngắn [40]. Với nhiều ưu điểm, kĩ thuật phân tích này được ứng dụng rộng rãi

để phân tích nhiều đối tượng khác nhau đặc biệt là trong các lĩnh vực phân tích

vết ở nhiều lĩnh vực khác [41]. Tuy nhiên, phương pháp này lại không phù hợp

với những phân tích nhanh, công suất cao, đa nguyên tố; giá thành các thiết bị

đắt, việc sử dụng và bảo trì cũng phức tạp.

1.1.5.2. Phương pháp phân tích khối lượng

Đặc điểm của phương pháp này là ảnh hưởng của một số ion kim loại có

thể gây nhiễm bẩn, gây sai số đáng kể. Ngày nay phương pháp phân tích khối

lượng ít được sử dụng do có những hạn chế nêu trên, nó được thay thế bằng các

phương pháp công cụ cho độ chính xác cao và đơn giản hơn. Hiện nay, phương

pháp này chỉ áp dụng với mẫu có hàm lượng Asen lớn và thực hiện qua nhiều

công đoạn [42].

1.1.5.3. Phương pháp đo hiện trường với chất nhuộm thủy ngân bromua

Asen (III), (V) được chuyển thành khí AsH3 nhờ hỗn hợp khử mạnh

NH2SO3H - axit sunfamic và NaBH4 - natri bohidrua. Khí asin tạo thành sẽ

tạo phức với thủy ngân bromua được tẩm trên giấy và chuyển thành màu vàng.

Việc định lượng dựa vào màu trên giấy, độ đậm nhạt của màu. Giới hạn phát

hiện là 10µg/L. Phương pháp này được ứng dụng đo hiện trường với số lượng

mẫu lớn, chủ yếu cho mục đích sàng lọc trên diện rộng [42].

1.1.5.4. Phương pháp Von - Ampeḥatan

Cơ sở của phương pháp Von - Ampe hòa tan là xây dựng đường cong

phụ thuộc giữa cường độ dòng điện và hiệu điện thế giữa hai điện cực được đặt

trong bình điện phân chứa chất cần phân tích.

14

Sử dụng phương pháp VonAmpe hòa tan với điện cực đĩa quay vàng có thể

đánh giá riêng rẽ, đồng thời hàm lượng As (III) và As (V) [3]; bằng phương pháp

này có thể xác định As (III) ở khoảng nồng độ vài chục mg/L, tuy nhiên, lại kém

nhạy đối với As (V) do As (V) kém hoạt động về mặt điện hóa.

1.1.5.5. Phương pháp phổ phát xạ nguyên tử cảm ứng cộng hưởng plasma

(ICPAES)

Dung dịch mẫu được phun ở dạng sol khí tới vùng plasma argon có nhiệt

độ từ 6000°K đến 8000°K, tại đó Asen được nguyên tử hóa và phát xạ bước

sóng đặc trưng. Nồng độ Asen trong mẫu được xác định dựa trên cường độ

vạch phát xạ. Giới hạn phát hiện của phương pháp là 35-50 µg/L. Phương pháp

này có thể xác định nhiều nguyên tố cùng một lúc và được áp dụng đối với tất

cả các loại nền màu khác nhau. Tuy nhiên các mẫu lỏng và rắn chứa nhiều kết

tủa cần phải xử lý trước khi phân tích [43].

1.1.5.6. Phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử sử dụng kĩ thuật hidrua

hóa (HGAAS)

HGAAS là một kỹ thuật phân tích chuyên dụng cho các nguyên tố vi

lượng đặc biệt là As, Se, Bi, Te… có những ưu điểm như tách được chất phân

tích ra khỏi nền của mẫu nên loại trừ được nhiều yếu tố ảnh hưởng, đồng thời

cũng làm giàu được chất phân tích nên có giới hạn phát hiện rất nhỏ. Ngoài ra

phương pháp này có độ chọn lọc cao, dễ thực hiện, thời gian phân tích ngắn,

dùng cho được hầu hết các đối tượng mẫu và chi phí hóa chất không lớn. Do

đó đây là phương pháp được sử dụng nhiều trong các phòng thí nghiệm và

Tuy nhiên, đây là một kỹ thuật phân tích hiện đại, đòi hỏi kiến thức của

kỹ thuật viện vận hành, độ ổn định của thiết bị. Kỹ thuật này vẫn còn gặp phải

một vài yếu tố gây nhiễu đến tín hiệu như nhiễu động học, nhiễu trong pha khí,

nhiễu trong pha lỏng… nhưng sẽ khắc phục được nếu nắm rõ nguyên lý của

quá trình vận hành và thận trọng trong khâu phân tích mẫu [44].

15

Căn cứ vào những ưu điểm và nhược điểm của các phương pháp xác định

hàm lượng Asen đang được áp dụng và năng lực của Labo kiểm nghiệm thì

chúng tôi lựa chọn Phương pháp sắc ký lỏng ghép nối khối phổ plasma cao tần

cảm ứng (LC-ICP-MS) để xét nghiệm Asen trong thực phẩm; Phương pháp

quang phổ hấp thụ nguyên tử sử dụng kĩ thuật hidrua hóa (HVG-AAS) để xét

nghiệm Asen trong nước và tóc.

1.1.6. Tiêu chuẩn Asen trong nước và thực phẩm

Tổ chức Y tế Thế giới khuyến nghị giới hạn quy định về nồng độ asen

trong nước uống ở mức 0,01mg/lít [45]. Giới hạn nồng độ này đã được một số

tổ chức quốc tế/quốc gia thông qua, như Ủy ban Châu Âu và Cơ quan Bảo vệ

Môi trường Hoa Kỳ. Đến nay, đã có rất nhiều nước trên thế giới áp dụng tiêu

chuẩn 0,01mg/lít, tiêu biểu như Mỹ, Nhật Bản, Singapore, Hàn Quốc, Đài

Loan… Tuy nhiên, một số quốc gia đang phải đối mặt với vấn đề ô nhiễm Asen

nghiêm trọng nên hiện vẫn duy trì giới hạn cao hơn, như Trung Quốc, Ấn Độ

và Bangladesh. Mặt khác, có những khu vực áp dụng giới hạn thấp hơn so với

đề xuất của WHO, như ở Úc (7 μg/L), bang New Jersey, Hoa Kỳ (5 μg/L) [46].

Nguồn nước ngầm hoặc/và nước mặt bị ô nhiễm Asen khiến Asen tích

lũy trong các cây lương thực, rau củ quả và các loài động vật [47]. Điều quan

trọng và nguy hiểm là việc tiếp xúc với Asen từ việc tiêu thụ thực phẩm. Chính

vì vậy mà các chuyên gia về thực phẩm của tổ chức FAO/WHO đã đưa ra mức

hấp thụ lượng Asen vô cơ tối đa cho người là 15µg/kg trọng lượng cơ thể/tuần

[48], [49]. Năm 2014, Ủy ban Tiêu chuẩn Thực phẩm của Liên hợp quốc và Tổ

chức Nông lương Thế giới (FAO) đã đưa ra bộ quy định hàm lượng cho phép

của một số chất trong thực phẩm, trong đó có quy định tổng lượng Asen trong

gạo không được vượt quá 0,2 mg/kg [50]. Quốc gia duy nhất là Trung Quốc,

áp đặt nồng độ Asen tối đa cho phép trong gạo là 0,15 mg/kg, một giá trị thậm

chí còn nghiêm ngặt hơn mức khuyến nghị trước đó [51]. Liên quan đến ô

16

nhiễm Asen, một loại thực phẩm khác thu hút sự quan tâm của cộng đồng khoa

học là cá, song chưa được tổ chức toàn cầu nào đề xuất hoặc thông qua [52].

Tại Việt Nam, theo quy định của Bộ Y tế mức giới hạn Asen trong nước

để ăn uống đã áp dụng mức 0,01 mg/lít [53], nước để sinh hoạt là 0,05 mg/lít

[54] trong một thời gian dài rồi mới hạ mức chuẩn xuống 0,01 mg/lít như hiện

nay [55]. Theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường, mức giới hạn Asen

trong nước mặt sử dụng cho mục đích cấp nước sinh hoạt (sau khi áp dụng xử

lý thông thường) là 0,01 mg/lít, dùng cho mục đích cấp nước sinh hoạt nhưng

phải áp dụng công nghệ xử lý phù hợp là 0,02 mg/lít và dùng cho mục đích tưới

tiêu, thủy lợi là 0,05 mg/lít [56].

Giới hạn Asen trong thực phẩm cũng đã được Bộ Y tế quy định (tính

theo mg/kg mg/L) tại Quyết định số 46/2007/QĐ-BYT ngày 19/1/2007 [57]:

Thịt và sản phẩm thịt (1,0); sữa (0,5); Sản phẩm rau, quả trừ nước ép rau, quả

(1,0); Tôm, cua, cá (2,0); Động vật thân mềm (1,0). Theo Quy chuẩn kỹ

thuật quốc gia (QCVN 8-2:2011/BYT) của Bộ Y tế ban hành ngày 13/1/2011

quy định đối với giới hạn ô nhiễm kim loại nặng [58]: Các sản phẩm sữa dạng

bột, dạng lỏng, sản phẩm phomai, chất béo từ sữa (0,5); dầu và mỡ động vật,

bơ thực vật, dầu thực vật (0,1); Rau khô, quả khô, chè và sản phẩm chè (0,1);

cà phê, cacao và sản phẩm cacao (0,1).

1.2. Tình hình ô nhiễm Asen trên thế giới và tại Việt Nam

1.2.1. Trên thế giới

1.2.1.1. Tình hình ô nhiễm Asen trong thực phẩm

Asen là một chất gây ô nhiễm rộng rãi xảy ra cả trong tự nhiên lẫn do

hoạt động của con người. Vì vậy, Asen có mặt trong nhiều loại thực phẩm như

ngũ cốc, hoa quả và rau xanh thông qua quá trình hấp thu nước và các chất dinh

dưỡng từ đất, nước. Các loại thuỷ, hải sản cũng có chứa Asen với hàm lượng

nhất định và khác nhau theo từng loại. Gạo và hải sản là 2 thực phẩm có chứa

lượng Asen nhiều hơn các thực phẩm khác, tuy nhiên Asen trong hải sản chủ

17

yếu là loại hữu cơ, được đào thải ra khỏi cơ thể nhanh và ít độc tính hơn nhiều

so với Asen vô cơ [59], [60], [61].

Một nhóm nghiên cứu đã điều tra sự phơi nhiễm Asen của cư dân

Campuchia từ việc tiêu thụ thực phẩm hàng ngày của họ. Các mẫu nghiên cứu

được lấy là đất canh tác lúa, lúa (chưa chín), và gạo (chưa nấu chín và nấu chín),

cá và rau được thu thập từ các tỉnh Kandal, Kratie và Kampong Cham trong lưu

vực sông Mê Kông của Campuchia. Kết quả cho thấy rằng tổng nồng độ Asen

trong đất canh tác lúa và lúa từ Kandal cao hơn đáng kể so với các loại từ tỉnh

Kampong Cham (t-test, p <0,05). Hơn nữa, có một mối tương quan đáng kể

giữa tổng nồng độ Asen trong đất canh tác lúa và lúa đã được tìm thấy. Nghiên

cứu cũng cho thấy rằng cư dân ở Kandal có nguy cơ bị nhiễm Asen từ việc tiêu

thụ thực phẩm hằng ngày [62].

Liên quan đến ô nhiễm Asen, một loại thực phẩm khác thu hút sự quan

tâm của cộng đồng khoa học là cá. Thông qua ô nhiễm nước (nước biển hoặc

nước ngọt), Asen có thể xâm nhập vào sinh vật dưới nước và tích tụ. Tổng nồng

độ Asen trung bình cao nhất trong nghiên cứu của EFSA ở Châu Âu được tìm

thấy trong cá và các loại hải sản khác với giá trị trung bình là 2,38 mg/kg. Tỷ

lệ Asen vô cơ cao đã được chứng minh trong hải sản, bao gồm cả một số loài

rong biển thuộc họ Saragassum fusiforme, có thể chứa tới > 70% Asen vô cơ;

vẹm xanh (Mytilus edulis) từ một số khu vực nhất định ở Na Uy, đã cho thấy

nồng độ Asen vô cơ lên đến 5,8 mg/kg và ở một số loài cá nước ngọt từ Thái

Lan (lên đến 2,6 mg/kg khối lượng khô Asen vô cơ) [63].

Wang và cộng sự (2019) khi nghiên cứu 9 loài cá (Cá sòng Nhật Bản,

cá thu Nhật Bản, cá ba sa, cá hố, cá chim trắng, cá chim Hàn Quốc, cá tuyết

vây xanh, Cá dây Nhật Bản, cá trê trắng), 3 loài nhuyễn thể và 1 loài giáp xác

(cua đá Nhật Bản) tại khu vực đánh cá mở, biển Hoa Đông đã xác định hàm

lượng trung bình KLN theo thứ tự Pb > Cr > As > Cd; khoảng dao động của

18

các KLN tương ứng là Pb: 5,7 (3 -12); Cr: 3,8 (2,0-5,6); As: 0,92 (0,41-6,8)

và Cd: 0,14 (0,08-0,33) [64].

Asen tồn tại trong rau xanh, củ, quả cũng được nhiều nhà nghiên cứu

quan tâm và phát hiện ra. Nghiên cứu của Yanchun Wang và cộng sự (2011),

phát hiện hàm lượng trung bình của Asen trong rau nghiên cứu dao động rộng

từ 0,17 - 0,52 mg/kg trọng lượng khô [65]. Nghiên cứu của Ram Proshad và

cộng sự cho thấy giá trị trung bình Asen được xác định ở rau trồng gần khu vực

công nghiệp tại Bangladesh (2,28 mg/kg) [66].

Saiful Islam và cộng sự (2016) đã theo dõi các kim loại nặng như Cr, Ni,

Cu, As, Cd và Pb trong khoai tây (Solanum tuberosum), hành tím (Allium cepa)

và cà rốt dại (Daucus carota). Giá trị của các kim loại nặng được đánh giá cao

hơn giới hạn cho phép của FAO)/WHO, cho thấy có thể gây ra rủi ro khi ăn các

loại rau này. Sự hiện diện của kim loại nặng trong rau có thể là do sự hấp thụ

từ đất, nước. Lượng Cu, As và Pb hấp thụ qua rau cao hơn tiêu chuẩn sức khỏe

được khuyến nghị [67]. Zhu và cộng sự (2011) xác định kim loại nặng trong

dầu thực vật bằng cách sử dụng phép đo phổ phát xạ nguyên tử plasma ghép

cảm ứng (ICPAES). Lượng Asen được quan sát trong khoảng 0,009 - 0,019

µg/g-1, tương ứng. Hàm lượng Asen cao hơn các kim loại khác trong các loại

dầu ăn được điều tra [8].

Shakya và Khwarunjoo (2013) đã đánh giá mức độ ô nhiễm của năm kim

loại nặng (As, Cd, Cr, Pb và Zn) trong năm loại rau lá xanh khác nhau, đó là

mù tạt (Brassica campestris), cà pháo (Lepidium sativum), thì là (Foeniculum

vulgare), rau mùi (Coriandrum sativum), và rau bina (Spinacea oleracea). Asen

là 0,9-12,5 mg/kg trong chồi lá, thân của các loại rau thử nghiệm vượt mức cho

phép (MPL) của FAO/WHO [68].

Pan, Wu và Jiang (2016) đã phân tích mức trung bình của As, Cd, Cr,

Ni, Hg và Pb lần lượt là 0,013, 0,017, 0,057, 0,002, 0,094 và 0,034 mg/kg-1

(trọng lượng tươi) phân tích 5785 loại rau với phương pháp tiếp cận xác định

19

(ước lượng điểm). Các mẫu có 0,25% đối với Asen và 1,56% đối với Pb đã

vượt quá nồng độ tối đa cho phép do Bộ Y tế Trung Quốc quy định. Nguy cơ

sức khỏe thấp đối với As, Cd, Cr, Pb, Ni và Hg do ăn rau [69].

Trong nghiên cứu của tác giả Hailu Reta Gebeyehu hàm lượng kim loại

nặng (Cr, Cd, Zn, Fe, Pb, As, Mn, Cu, Hg, Ni và Co) trong đất và các loại rau

thường được tiêu thụ ở miền trung Ethiopia và các nguy cơ sức khỏe có thể xảy

ra do tiêu thụ rau. Các mức As, Pb, Cd, Zn, Cu, Hg và Co đều vượt quá mức

tham chiếu trong đất nông nghiệp. Tương tự như vậy, mức As, Pb, Cd, Cr và

Hg vượt quá giá trị khuyến nghị trong các mẫu rau với nồng độ lần lượt từ

1,93–5,73, 3,63–7,56, 0,56–1,56, 1,49–4,63 và 3,43–4,23 mg/kg. Người ta

quan sát thấy rằng rau ăn lá (bắp cải) tích lũy kim loại nặng ở mức độ lớn hơn

so với cà chua. Lượng kim loại độc hại tiêu thụ hàng ngày ước tính (EDI) do

tiêu thụ rau thấp hơn mức tối đa có thể dung nạp hàng ngày (MTDI). Tuy nhiên,

tổng thương số sức khỏe (THQ), được tính toán dựa trên EDI của các kim loại

nặng được tìm thấy > 1 đối với As và Hg do ăn cà chua và đối với As, Hg và

Co do ăn bắp cải, cho thấy nguy cơ sức khỏe đáng kể [70].

1.2.1.2. Tình hình tồn dư Asen trong tóc

Mối tương quan giữa nồng độ Asen trong tóc và trong nước uống cũng

như trong máu và/hoặc nước tiểu đã được báo cáo. Những mối tương quan này

rõ ràng cho thấy mối quan hệ giữa bài tiết tiếp xúc và hấp thụ Asen. Ngoài ra,

các chất chuyển hóa Asen như axit monomethylarsonic và axit dimethylarsinic

đã được xác định và định lượng trong các mô (tóc) và chất lỏng này, cho thấy

nồng độ Asen trong tóc tăng cao có thể phản ánh tình trạng nhiễm độc Asen toàn

thân. Do đó, phân tích tóc có giá trị tiềm năng như một quy trình sàng lọc ngộ

độc Asen. Tuy nhiên, những câu hỏi liên quan đến sự lắng đọng ngoại sinh so

với sự lắng đọng nội sinh của Asen trong tóc và những điều không chắc chắn về

mức độ Asen bình thường trong tóc vẫn chưa được nghiên cứu rõ ràng. Trong

20

khi chờ một nghiên cứu có tính quyết định, việc xác định nồng độ Asen trong

tóc vẫn là một công cụ sàng lọc sử dụng [71].

Nghiên cứu của Hashim và cộng sự được tiến hành năm 2013 với mục

tiêu xác định mức độ phổ biến của nhiễm độc Asen ở Campuchia dựa trên các

tiêu chí chấp nhận được và điều tra sử dụng nồng độ Asen tồn dư trong tóc như

một dấu ấn sinh học. Nghiên cứu thực hiện trên 616 người được lựa chọn có

chủ đích từ 3 tỉnh trong lưu vực sông Mê Kông của Campuchia. Kết quả cho

thấy: dấu hiệu phổ biến nhất của nhiễm độc Asen là giảm sắc tố da với tỷ lệ

14,5% trong số tất cả những người được hỏi và 32,4% trong số những người

được hỏi có mức Asen tóc là 1 μg/g, tiếp theo đó là triệu chứng dày sừng. Kết

quả cũng cho thấy mức Asen tóc 1,0 μg/g là ngưỡng thể hiện một cá nhân bị

nhiễm Asen. Mức Asen tóc này, cùng với sự hiện diện của một hoặc nhiều dấu

hiệu nhiễm độc Asen cổ điển, dường như là một tiêu chí thực tế để chẩn đoán

xác nhận. Dựa trên các tiêu chí này, tỷ lệ nhiễm Asen chung cho tất cả các tỉnh

được tìm thấy là 16,1%, tỉnh Kandal ghi nhận tỷ lệ lưu hành cao nhất là 35,5%.

Tỷ lệ này tương đối cao khi so sánh với các quốc gia bị ảnh hưởng khác [72].

Một nghiên cứu về hàm lượng Asen trong tóc, trong móng trên 153 người

dân Úc sống ở khu vực có nồng độ Asen cao trong nước (nồng độ asen trung

bình 43,6µg/l), kết quả cho thấy hàm lượng asen trung bình trong tóc của người

dân là 5,52mg/kg tóc, trong móng là 3,31mg/kg móng. Có mối tương quan

thuận giữa hàm lượng asen trong tóc, trong móng của người dân và nồng độ

Asen trong nước và trong đất [73].

Rasheed H và cộng sự đã tiến hành nghiên cứu dựa trên cơ sở sinh học

của con người với 395 tình nguyện viên từ 223 hộ gia đình có nguồn nước sinh

hoạt hộ gia đình ở vùng nông thôn Punjab, Pakistan. Công trình này đã cho thấy

sự đóng góp tương đối của nước và thực phẩm vào lượng Asen tích lũy khi đã

loại bỏ các yếu tố gây nhiễu tiềm ẩn như tuổi, giới tính, nghề nghiệp và thời

gian tiếp xúc của dân số nghiên cứu. Hồi quy tuyến tính đa biến cho thấy mối

21

quan hệ có ý nghĩa mạnh mẽ giữa tổng Asen, lượng nước uống và nồng độ tổng

Asen, Asen vô cơ, axit monomethylarsonic, axit dimethylarsinic trong mẫu

nước tiểu và móng chân. Lượng tổng Asen ăn từ thực phẩm chính (gạo và lúa

mì) cũng cho thấy mối quan hệ đáng kể với tổng lượng Asen trong tóc [74].

1.2.2. Tại Việt nam

1.2.2.1. Tình hình ô nhiễm Asen trong thực phẩm

Ô nhiễm Asen trong thực phẩm luôn là vấn đề được các nhà nghiênc cứu

rất được quan tâm. Asen tồn tại trong thực phẩm không ảnh hưởng vấn đề sức

khỏe ngay lập tức nhưng nếu tích lũy lâu ngày có thể tiềm ẩn gây ra ung thư,

rối loạn điều tiết hormon, trao đổi chất và hệ thống miễn dịch. Nhiều nghiên

cứu đã phát hiện hàm lượng Asen trong thực phẩm.

Trần Thị Quý và cộng sự (2019) đã xác định được hàm lượng Asen tích

luỹ trong 3 loại rau nghiên cứu biến động từ 0,02-0,04 mg/kg. Hàm lượng Asen

cao nhất được xác định trong đậu đỗ xanh và đỗ (1,26 mg kg) [75]. Nghiên cứu

của Đỗ Thị Tuyết Nhung và cộng sự năm 2018 tại thành phố Hồ Chí Minh cho

thấy hàm lượng kim loại nặng trong rau muống cao hơn rau cải xanh. Xu hướng

chung hàm lượng kim loại nặng trung bình trong rau cải xanh ở mùa khô và

mùa mưa cho thấy As> Pb> Cr> Cd, với rau muống là Cr> As> Pb> Cd [76].

Asen tan trong dung dịch đất ở dạng vô cơ là As (V), trong quá trình sinh

trưởng cây rau Má và Cải xanh hấp thụ chất dinh dưỡng từ đất trong đó có Asen.

Asen tích lũy trong Rễ và Lá rau chủ yếu ở dạng As (III). Đồng thời đã có sự

khử As (V) thành As (III) trong Rễ rau Má và Cải xanh. Lượng As (V) chỉ còn

lại trong khoảng từ 10-22%. Như vậy Asen trong Rau xanh chủ yếu tồn tại dưới

dạng vô cơ độc hại, dạng hữu cơ ít độc chiếm tỷ lệ nhỏ hơn rất nhiều. Tuy vậy

khả năng vận chuyển Asen từ rễ lên lá của các loài cũng khác nhau, khả năng

này ở cây rau Má là cao hơn rau Cải [77].

Cũng trong một nghiên cứu tại Thái Nguyên xác định hàm lượng Pb, As

trong Rau, quả (rau Muống, Mồng Tơi, Cải Xanh, Ngải Cứu, rau Ngót, Khoai

22

Lang, Chuối, Đu Đủ...) trồng tại các vùng xung quanh xưởng luyện kim màu

Thái Nguyên đã tìm thấy hàm lượng Pb và As trong Rau, Quả ăn được trồng

tại vùng có xưởng luyện kim màu Thái Nguyên cao hơn mức an toàn cho phép

từ 2 đến 6 lần [78].

Nghiên cứu của Nguyễn Đức Vượng áp dụng phương pháp quang phổ

hấp thụ nguyên tử không ngọn lửa dùng lò graphit vào việc xác định hàm lượng

Pb và As trong 32 mẫu rau ở xã Đồng Trạch, Quảng Trạch, Quảng Bình. Hàm

lượng kim loại trung bình (µg/kg tươi) trong Rau xác định được là: 12,62 µg/kg

đến 29,26 µg/kg đối với Pb; 7,93µg/kg đến 15,01µg/kg đối với As. Tiến hành

đánh giá hàm lượng Pb, As trong rau theo tháng và vị trí. Kết quả cho thấy hàm

lượng kim loại trong rau muống và rau cải ở các thời gian lấy mẫu khác nhau

là như nhau có ý nghĩa về mặt thống kê với p > 0,05; còn theo vị trị khác nhau

có hàm lượng khác nhau có ý nghĩa về mặt thống kê với p < 0,05 [79].

Nghiên cứu của tác giả Lương Thị Hồng Vân trong thực vật dùng làm

thức ăn cho người tại mỏ thiếc Sơn Dương, Tuyên Quang cho thấy trong số 9

mẫu Rau Củ Quả được phân tích, có 6 mẫu chứa hàm lượng Asen cao hơn

TCVN cho phép từ 4 đến 17 lần (thấp nhất là 0,42 mg/kg tươi và cao nhất là

1,76mg/kg tươi) [80]. Kết quả phân tích trong nghiên cứu của Nguyễn Thị

Tuyết cho thấy hàm lượng kim loại nặng độc hại As, Pb, Cd trong các mẫu rau

Cải Ngồng được trồng tại khu vưc xóm Đông, xã Đồng Bẩm cho thấy: Chỉ tiêu

phân tích As trong rau Cải Ngồng đều đạt tiêu chuẩn an toàn của Bộ Ngông

nghiệp và Phát triển nông thôn (2008), mẫu thấp nhất có giá trị 0,11 mg/kg,

mẫu cao nhất có giá trị 0,23 mg/kg [81].

Trong nghiên cứu của tác giả Đặng Quốc Trung cho thấy khi xử lý mẫu

Chè xanh của 23 xã thuộc 7 khu vực, các vị trí lấy mẫu và kết quả đo phổ hấp

thụ nguyên tử cho thấy với Asen: Trong 23 mẫu phân tích đều có hàm lượng

Asen thấp, tuy nhiên hàm lượng Asen ở khu vực huyện Phú Lương, Thái

23

Nguyên là cao hơn so với tất cả các vùng khác, có thể do vùng này có nhiều

khu khai thác khoáng sản [82].

Nghiên cứu thực hiện tại xã Quốc Thái, huyện An Phú, tỉnh An Giang

trên cây trồng là Đậu Nành và Ngô của tác giả Nguyễn Văn Chương cho thấy

hàm lượng Asen trung bình trong rễ dao động trung bình đạt 1,25 mg/kg, trong

thân lá dao động trung bình đạt 1,23mg/kg. Hàm lượng As trung bình trong hạt

trung bình đạt 0,11 mg/kg [83].

Khi nguồn nước bị ô nhiễm Asen, bằng cách sử dụng nguồn nước này để

tưới tiêu thì vấn đề ô nhiễm có thể được chuyển sang thảm thực vật. Trong

trường hợp này, các nghiên cứu đều tập trung vào lúa gạo, vì loại cây trồng này

cần một lượng lớn nước để canh tác và được tiêu thụ với số lượng lớn ở các

khu vực đông dân cư. Tương tự trong gạo, Asen có thể tích tụ trong cá, chủ yếu

từ nước ngọt và ở các loài sinh vật biển khác, đặc biệt là trai, ốc. Nghiên cứu

của Đỗ Minh Tuấn về tồn dư kim loại nặng trong động vật thủy sinh (Ốc) trên

sông Cầu đoạn chảy qua địa bàn thành phố Thái Nguyên đã cho thấy tất cả các

mẫu Ốc đều bị nhiễm Asen với hàm lượng cao hơn tiêu chuẩn của Bộ Y tế từ

1,2 - 1,8 lần. Đặc biệt mẫu Ốc sau điểm tiếp nhận suối Phượng Hoàng có hàm

lượng Asen cao gấp 1,82 lần tiêu chuẩn cho phép. Nguyên nhân là do ảnh

hưởng của việc khai thác chế biến khoáng sản khu vực phía trên như Hà Thượng

- Địa Từ, Phục Linh,…và hoạt động nông nghiệp tại khu vực [84].

Xác định hàm lượng thủy ngân, Asen, Selen trong Cá Thu, cá Trích ở

hai bến cá cửa hội (Nghệ An) và Hộ Độ (Hà Tĩnh) cho thấy hàm lượng các độc

tố thủy ngân, selen của 2 loại Cá, Asen ở cá thu ở hai vùng biển nằm dưới

ngưỡng giới hạn cho phép. Tuy nhiên hàm lượng nguyên tố Asen ở trong Cá

trích ở hai khu vực biển Nghệ An và Hà Tĩnh là cao và vượt ngưỡng theo

QCVN, điều này có thể dự đoán là sự tích lũy Asen trong Cá Trích là lớn, hơn

nữa loại Cá này sống gần bờ hơn và dễ bị con người đánh bắt trở thành nguồn

thực phẩm hơn [85].

24

Trên cơ sở phân tích hàm lượng asen, cadimi, chì trong một số mẫu Sò

Huyết và nước nuôi Sò Huyết lấy ở ba vùng thuộc ba xã Long Hòa, An Thới

Đông và Lý Nhơn, kết quả cho thấy Sò Huyết: asen (0,47÷0,517mg/kg), cadimi

(0,1457÷0,548mg/kg) và chì (0,154÷0,3590mg/kg). Nồng độ của các kim loại

nặng trong nước nuôi Sò Huyết là: Asen (0,6859.10-3÷0,8045.10-3 mg/L);

cadimi (0,0065.10-3÷ 0,0113.10-3 mg/L) [86].

Tại Thái Bình còn rất ít nghiên cứu về tình trạng ô nhiễm Asen và ô

nhiễm Asen trong thực phẩm được tiến hành. Năm 2017, Cao Thị Hảo và cộng

sự đã tiến hành nghiên cứu trầm tích bề mặt và loài Ngao trắng Bến Tre tại 9

điểm ven bờ biển tỉnh Thái Bình. Kết quả nghiên cứu cho thấy, trong trầm tích

vùng ven biển tỉnh Thái Bình, Asen có hàm lượng cao tập trung chủ yếu ở rừng

ngập mặn xã Nam Thịnh và rừng ngập mặn sú vẹt (Thái Thụy). So sánh với

Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng trầm tích vẫn nằm trong giá trị giới

hạn cho phép. Tuy nhiên, hàm lượng Asen trong một số mẫu ở ngưỡng cao xấp

xỉ với Quy chuẩn Việt Nam. So sánh với hướng dẫn chất lượng trầm tích của

Canada năm 2002 thì hàm lượng Asen có trong trầm tích vùng ven biển tỉnh

Thái Bình đã vượt giới hạn nồng độ có ảnh hưởng TEC, và vượt nồng độ gây

ảnh hưởng PEC tại một số vị trí như Đồng Châu, rừng ngập mạn xã Nam Thịnh,

cửa Thái Bình, rừng ngập mặn sú vẹt (Thái Thụy), lạch thứ 2 - cửa Thái Bình

và cửa Diêm Điền. Nghiên cứu cũng ghi nhận hàm lượng Asen tích lũy trong

trầm tích vùng ven biển tỉnh Thái Bình cao hơn rất nhiều so với các khu vực

khác như cao hơn 7,52 lần so với trầm tích Nhu Phu - Khánh Hòa, và 13,4 lần

so với vùng ven bờ Hải Phòng. Tác giả cũng tìm ra hàm lượng Asen tích lũy

trong loài Ngao Trắng Bến Tre tại rừng ngập mặn xã Nam Thịnh và cửa Thái

Bình tại thời điểm nghiên cứu đang ở mức rất cao và cao hơn so với các điểm

lấy mẫu còn lại của nghiên cứu [87].

25

1.2.2.2. Tình hình tồn dư Asen trong tóc

Asen sau khi được hấp thu vào cơ thể, một lượng nhỏ lích lũy, phần lớn

còn lại được bài tiết ra ngoài theo đường nước tiểu và mồ hôi, ngoài ra còn tích

lũy trong tóc và móng. Hàm lượng Asen trong nước tiểu và máu thấp hơn ở

trong tóc và móng do thời gian lưu trữ Asen trong nước tiểu là khoảng 3 đến 4

ngày và máu là từ 2 đến 3 giờ. Trong khi đó Asen trong tóc và móng thì tích

lũy với hàm lượng khá cao do chúng có chứa chất sừng, là những chuỗi protein

có chứa liên kết disunfua, các disunfua hoạt động giống như Asen trong chất

sừng. Vì vậy hàm lượng Asen trong tóc người được sử dụng làm chất chỉ thị

sinh học xác định mức độ phơi nhiễm Asen và nhiễm độc tố Asen ở người và

chúng cũng dễ thu thập, vận chuyển và bảo quản tóc [88].

Một nghiên cứu về sự tiếp xúc với Asen trong sinh hoạt hằng ngày đã

được tiến hành ở đồng bằng sông cửu Long, Việt Nam. Nhóm nghiên cứu đã

tiến hành kiểm tra lượng Asen vô cơ hàng ngày từ nước uống và gạo ở 45 hộ

gia đình (75 cá nhân) ở tỉnh An Giang, miền Nam Việt Nam. Lượng Asen vô

cơ hàng ngày dao động từ 28-102 µg d-1, tương đương với liều hàng ngày 0,6-

1,9 µg d-1 kg (cơ thể wt)-1. Nồng độ này tăng khi quan sát trên tóc của đối tượng

nghiên cứu. Khoảng 67% (n = 44), 42% (n = 28) và 15% (n = 10) của các mẫu

tóc có mức Asen lần lượt vượt quá 1,3 và 10 µg g-1. Tổng nồng độ Asen trong

tóc của nam và nữ tương quan tốt với tổng lượng Asen vô cơ hàng ngày. Đo

nồng độ Asen trên tóc của những người đang tiêu thụ hoặc đã tiêu thụ trước đó

có thể giúp dự đoán nguy cơ của các tác động tiêu cực đối với sức khỏe [89].

Nghiên cứu của tác giả Doãn Ngọc Hải mô tả cắt ngang được tiến hành

để đánh giá thực trạng phơi nhiễm Asen của phụ nữ đang mang thai tại một số

xã thuộc tỉnh Hà Nam, thời gian từ năm 2013-2014. Kết quả cho thấy: phụ nữ

đang mang thai sống tại khu vực ô nhiễm Asen có hàm lượng Asen trong tóc

và nước tiểu cao hơn rõ rệt so với phụ nữ sống tại vùng không bị ô nhiễm. Hàm

26

lượng Asen niệu của nhóm nghiên cứu là 94,25 µg/L ± 33,96, nhóm đối chứng

là 22,27 µg/L ± 10,74 [90].

Có mối tương quan giữa hàm lượng Asen trong tóc và móng của dân cư

khu vực khai thác quặng đa kim Núi Pháo, Thái Nguyên (R- Pearson = 0,64,

giá trị p <0,05). Mặc dù chưa có bằng chứng về phơi nhiễm Asen của người

dân sống ở khu vực này nhưng kết quả phân tích cho thấy 3,5% mẫu tóc được

chẩn đoán là nhiễm độc asen mãn tính, cụ thể nồng độ Asen trong tóc từ 0,12

mg Kg-1 đến 1.84 mg Kg-1 và 3,5% số mẫu có nồng độ Asen vượt quá 1,00 mg

Kg-1; nồng độ Asen trong móng từ 0,36 - 1,67 mg Kg-1 [91].

1.3. Một số nghiên cứu về kiến thức, thực hành của người dân trong phòng

chống ô nhiễm Asen

Nghiên cứu kiến thức, thái độ, thực hành của người dân về phòng bệnh

do sử dụng nguồn nước ô nhiễm Asen tại 2 xã huyện Bình Lục tỉnh Hà Nam

của tác giả Trần Thị Khuyên cho thấy: 40,8% người dân biết nơi tồn tại của

asen ở trong đất; trong nước 52,5%; không khí 7,7%; thực phẩm 3,0%. 53,3%

người dân biết đường xâm nhập Asen vào cơ thể là đường tiêu hóa; đường da,

niêm mạc 39,2%; đường hô hấp 7,0%. 43,7% người dân nhận thức đúng về

cách phát hiện Asen trong nước bằng xét nghiệm. 69,1% người dân biết Asen

gây bệnh về da, niêm mạc; tiếp đó là bệnh ung thư 64,3%. 31,4% người dân

nhận thức bể lọc cát kết hợp với giàn mưa loại bỏ được Asen trong nước. 59,3%

người dân có thái độ cho rằng xét nghiệm Asen trong nước là cần thiết. 55,2%

người dân lo ngại khi sử dụng nguồn nước ô nhiễm Asen. 61,7% hộ gia đình

sử dụng bể lọc để lọc nước, trong đó có 30,5% hộ gia đình sử dụng bể lọc cát

kết hợp với giàn mưa [92].

Kết quả nghiên cứu tác giả Nguyễn Khắc Hải năm 2009 về ảnh hưởng

của ô nhiễm Asen trong nguồn nước ăn uống, sinh hoạt tới sức khỏe, bệnh tật

của cộng đồng dân cư vùng đồng bằng sông Hồng, kết quả cho thấy tỷ lệ người

27

dân nhận thức về các bệnh do nguồn nước nhiễm Asen gây ra (nhận thức về

bệnh ung thư tăng 61,5%, bệnh tim mạch 1,9%) [15].

Một nghiên cứu thực hiện tại Greater Manchester, Vương quốc Anh, trên

184 đối tượng. Hơn một nửa số người tham gia biết Asen là một chất độc hại

nhưng chưa đến 10% biết rằng ăn gạo có thể là một con đường phơi nhiễm với

Asen. Nghiên cứu cũng đưa ra biện pháp truyền thông rõ ràng, phù hợp về mặt

văn hóa và có sự tham gia của cán bộ y tế hướng dẫn các cách giảm thiểu rủi

ro, như kỹ thuật nấu ăn thích hợp để giúp các các đối tượng ăn gạo giảm thiểu

rủi ro sức khỏe liên quan đến việc tiêu thụ gạo có chứa Asen vô cơ. Đặc biệt

đưa ra các khuyến cáo cụ thể từ Cơ quan Tiêu chuẩn Thực phẩm về lượng gạo

tối đa hàng tuần được khuyến nghị và thông tin từ các nhà bán buôn và bán lẻ

gạo và các sản phẩm gạo về hàm lượng Asen vô cơ trong sản phẩm của họ [93].

Nghiên cứu của tác giả Elias Charles cho thấy sự khác biệt lớn về kiến

thức và nhận thức rủi ro liên quan đến việc tiếp xúc với Thủy ngân và Asen.

Có tới 40,6% và 89,4% không nhận thức được tác động sức khỏe của việc tiếp

xúc với Thủy ngân và Asen. Kiến thức của nam giới cao hơn đáng kể (36,9%)

so với nữ giới (22,5%). Nghề nghiệp của đối tượng nghiên cứu có liên quan với

trình độ hiểu biết về Asen (p = <0,001). Những người tham gia có nghề nghiệp

là khai thác mỏ (73,2%) hiểu biết nhiều hơn về tác động tiêu cực của Thủy ngân

và Asen đối với sức khỏe so với những người làm nghề khác [94].

Hai cuộc khảo sát bằng bảng câu hỏi đã được thực hiện tại các khu vực

(hoặc điểm nóng) bị ảnh hưởng Asen được chọn ở Tây Bengal ở Ấn Độ và

Bangladesh trên 181 người tham gia cho thấy 100% người dân ở khu vực

Bangladesh biết độc tính của Asen đối với sức khỏe con người, trong khi tỷ lệ

này ở khu vực Tây Bengal ở Ấn Độ là 71,8%. Đồng thời 100% người dân ở

khu vực Bangladesh biết được các triệu chứng có thể nhìn thấy khi nhiễm Asen,

trong khi tỷ lệ này ở khu vực Tây Bengal ở Ấn Độ là 70,7%. Tuy nhiên người

28

dân ở khu vực Tây Bengal ở Ấn Độ biết các triệu chứng sinh lý khi nhiễm Asen

trong gạo là 14,9% và 88,4% biết phương pháp giảm ô nhiễm Asen trong gạo,

tuy nhiên tỷ lệ này ở nhóm người dân tại Bangladesh lại là 0,0% [95].

Nghiên cứu tìm hiểu kiến thức về ô nhiễm Asen trong nước uống và các

nguy cơ sức khỏe do nhiễm độc Asen mãn tính ở những người dân sống ở các

làng được chọn của Bangladesh của tác giả Hossain cho thấy 85,3% đối tượng

được hỏi đã sử dụng nước giếng khoan cho mục đích ăn uống, 99,1% người đã

nghe nói về việc nhiễm Asen trong nước uống. Khoảng 88,8% người được hỏi

có kiến thức đúng về nhận biết màu nước giếng nhiễm Asen và không nhiễm

Asen. Kết quả cho thấy có 55,5% người dân biết câu trả lời đúng về thời gian

sử dụng nước nhiễm Asen gây nhiễm độc Asen mãn tính. Tuy nhiên có 33,4%

người được hỏi không biết về dấu hiệu nhiễm độc Asen mãn tính [96].

Cuộc khảo sát khác của tác giả Paul về nhận thức về ô nhiễm thạch tín

của cư dân nông thôn ở Bangladesh cho thấy trong số 356 người được hỏi, 35

người (9,83%) chưa bao giờ nghe nói về vấn đề ô nhiễm asen trong nước ngầm,

đây đều là những đối tượng sống ở khu vực có rủi ro thạch tín thấp. Trong khi

tất cả những người được hỏi ở khu vực có rủi ro asen trung bình (Comilla và

Narayanganj) đều biết về vấn đề này [97].

Nghiên cứu của tác giả Debasish Mishra khi đánh giá nhận thức của

người dân ở lưu vực sông Bengal cho thấy hơn 127 triệu người ở Bangladesh

(BD) và Tây Bengal (WB) của Ấn Độ đã tiếp xúc với nguồn nước nhiễm asen

cao. Bộ phiếu gồm 73 câu hỏi về sức khỏe, nguồn nước và thực phẩm có liên

quan đến asen đã được tiến hành ở các khu vực bị ảnh hưởng bởi asen, kết quả

cho thấy 100% người dân ở khu vực Bangladesh biết về độc tính của Asen đối

với sức khỏe con người và các triệu chứng dễ thấy của nhiễm asen. Ở khu vực

Tây Bengal: 71,8% biết về các độc tính của Asen đối với sức khỏe con người

và 70,7% biết về các triệu chứng dễ thấy của nhiễm asen. Đồng thời có 88,4%

29

biết về các biện pháp để giảm thiểu nhiễm asen trong gạo, tuy nhiên chỉ có

14,9% biết về các dấu hiệu của gạo nhiễm asen [98].

Nhận thức của cộng đồng về nước uống bị ô nhiễm asen ở Thung lũng

San Joaquin tại California của tác giả Hollynd Boyden cho thấy nhận thức

chung cao về nguy cơ ô nhiễm asen trong nước uống, tuy nhiên những rủi ro

sức khỏe cụ thể liên quan đến việc tiêu thụ nước bị nhiễm asen (ung thư, tổn

thương da) vẫn còn thấp, rào cản gặp phải là do trình độ học vấn của người dân

và nội dung của thông điệp truyền thông chưa tiếp cận tốt với nhiều đối tượng

khác nhau [99].

Nhận thức của nông dân về ô nhiễm lúa và rau trong vùng lưu hành asen

tự nhiên của tác giả Rokonuzzaman cho thấy 50% nông dân thiếu kiến thức đầy

đủ về asen và tác động của nó đối với việc trồng lúa và rau với nguồn nước

ngầm bị ô nhiễm. 7% nông dân đồng ý và 35% nông dân rất đồng ý với nguy

cơ nhiễm asen từ rau và gạo khi sử dụng thường xuyên hàng ngày. 45% người

được hỏi cho rằng Asen có thể gây ung thư, 39% biết về các tổn thương da khi

nhiễm asen. Gần 1/3 nông dân nhận thấy rằng tưới ướt và khô xen kẽ và tưới

nước mặt có thể làm giảm tích lũy asen trong lúa và rau. 7% số người được hỏi

cho rằng việc trồng lúa theo luống sẽ hạn chế lượng asen trong hạt gạo. Một

phần rất nhỏ (1-2%) nhận thức được việc sử dụng phân bón hợp lý, như bổ sung

thêm urê, MoP, thạch cao, kẽm sunfat, phân bò và việc che phủ ruộng rau hoặc

rải tro sẽ giới hạn tích lũy asen [100].

1.4. Các biện pháp can thiệp giảm nguy cơ phơi nhiễm Asen đối với con người

Nồng độ Asen trong nguồn nước và thực phẩm vượt quá giới hạn nồng

độ tối đa cho phép là vấn đề rất được quan tâm ở cả các nước phát triển và đang

phát triển. Việc tiếp xúc với nồng độ Asen cao hơn có thể ảnh hưởng đến sucw

khỏe và đe dọa tính mạng người dân. Các nguồn nước (nước mặt hoặc nước

ngầm) và các nguồn thực phẩm như cá, cây trồng và ngũ cốc có thể đóng một

vai trò nguy hiểm trong việc khiến con người tiếp xúc với Asen. Xác định mối

30

nguy cơ ảnh hưởng tới sức khỏe cộng đồng từ sự ô nhiễm Asen trong môi

trường, các tổ chức, ban ngành cũng như các nhà khoa học đã tiến hành nghiên

cứu các biện pháp can thiệp được thực hiện trong cộng đồng nhằm giảm thiểu

sự phơi nhiễm của Asen đối với con người một cách nhanh chóng và hiệu quả

nhất [101], [102].

Để có thể tiến hành các biện pháp can thiệp sao cho phù hợp và đạt hiệu

quả cao nhất đối với mỗi vùng ô nhiễm khác nhau với những đặc điểm dân cư,

điều kiện kinh tế xã hội khác nhau, điều cần thiết trước tiên là cần có quá trình

đánh giá thực trạng: thực trạng ô nhiễm, nguồn phơi nhiễm, mức độ tác động…

Theo định hướng này, các tổ chức ban ngành đã tiến hành nhiều nghiên cứu

trên diện rộng tại các khu vực nguy cơ ô nhiễm cao, đồng thời khuyến khích

các nghiên cứu cá nhân có ý nghĩa thực tiễn [103].

Từ kết quả của các nghiên cứu trong nước và trên thế giới, nhận thấy con

đường xâm nhập của Asen vào cơ thể người chủ yếu qua đường tiêu hóa, các

nhà khoa học đã tìm ra các nguồn ô nhiễm Asen cần có sự can thiệp để giảm

thiểu phơi nhiễm đối với con người đó là nguồn nước và thực phẩm. Đối với

thực phẩm, các nghiên cứu đã chỉ ra có mối tương quan thuận giữa nồng độ ô

nhiễm Asen trong nước ngầm, nước tưới tiêu và đất trồng và hàm lượng Asen

tích lũy trong cây lương thực và rau củ quả [104], [105]. Trước thực trạng đó,

các hướng can thiệp đều hướng tới ngăn ngừa sự phơi nhiễm Asen từ hai nguồn

ô nhiễm chính là nước và đất. Giáo dục và tuyên truyền là các giải pháp can

thiệp tốt nhất để cộng đồng có hiểu biết về nguy cơ phơi nhiễm Asen cao, các

nguồn phơi nhiễm Asen và thực hiện tốt các biện pháp làm giảm nguy cơ phơi

nhiễm Asen.

1.4.1. Các biện pháp can thiệp trong xử lí nguồn nước ô nhiễm Asen

Nguồn ô nhiễm Asen có ảnh hưởng lớn nhất tới con người chính là nguồn

nước ngầm. Như vậy các hoạt động chủ yếu trong can thiệp giảm thiểu phơi

nhiễm Asen đối với con người là ngăn ngừa sự tiếp xúc với Asen thông qua

31

việc cung cấp nguồn ngước an toàn để ăn uống, chuẩn bị thực phẩm, tưới tiêu

cho cây trồng, lương thực [106].

Đã có những đề xuất thay thế các nguồn nước có hàm lượng Asen cao

như nước ngầm bằng các nguồn nước khác có hàm lượng Asen thấp hơn như

nước mưa hay nước mặt (nước ao, hồ, sông) đã qua xử lý. Tuy nhiên, ở một số

khu vực nguồn nước mặt không đủ cung cấp cho nhu cầu sử dụng cao. Trong

trường hợp này biện pháp đưa ra là sử dụng nước có hàm lượng Asen thấp cho

các mục đích ăn uống, tưới tiêu, và sử dụng nước có lượng Asen cao cho mục

đích khác [107]. Khi nguồn nước có lượng Asen thấp khan hiếm hơn, có thể

pha trộn nguồn này với nguồn nước có Asen cao để đạt được nồng độ Asen

trong mức chấp nhận được để sử dụng [108], [109] .

Tại Việt Nam, các chương trình mục tiêu quốc gia về nước sạch và vệ

sinh môi trường nông thôn, nông thôn mới đã đang và sẽ tiếp tục phát triển các

trạm cấp nước sạch tập trung thay thế dần nước giếng khoan hộ gia đình tại các

khu vực ô nhiễm Asen. Trong trường hợp không có nguồn cấp nước từ hệ thống

cấp nước thì hộ gia đình có thể sử dụng một số mô hình xử lý Asen hiệu quả

như: sử dụng bể lọc cát kết hợp với giàn phun mua, mô hình bể lọc cát có bổ

sung đinh sắt lọc, sử dụng các loại bộ lọc Asen chuyên dụng, hay sử dụng các

nguồn nước thay thế khác như nước mưa [110]. Hầu hết các kỹ thuật giảm thiểu

Asen đều dựa trên một số các quá trình hoá lý cơ bản như hấp phụ, trao đổi ion,

lọc màng…

Một số biện pháp kỹ thuật nhằm giảm hàm lượng Asen trong nước ăn

uống và sinh hoạt đã và đang được áp dụng trên thế giới cũng như ở Việt Nam

như: hấp phụ Asen bằng sắt hydroxit, xử lý Asen trong nước bằng oxit sắt phủ

trên các vật liệu cấu trúc dạng hạt, hoặc bằng rỉ sắt kim loại, hoặc bằng nhôm

hoạt động, bằng FePO4, hay bằng các vật liệu từ Mangan [111], [112]. Ngoài

ra còn các biện pháp khác như xử lý bằng màn lọc, hệ thống lọc cát, hệ thống

lọc với vật liệu Mangan MF - 97, hay loại bỏ Asen bằng than hoạt tính làm từ

32

gáo dừa…[113], [114]. Tuy vậy, giải pháp thông thường được áp dụng là xử lý

nước bề mặt, nước ngầm qua dàn phun và lọc qua bể lọc gồm sỏi, cát thông

thường, khi qua dàn phun nguồn nước nhiều sắt sẽ loại trừ được Asen.

Nhiều công nghệ khác được sử dụng trong việc xử lí nước ngầm có hàm

lượng Asen cao. Tuy nhiên mỗi công nghệ đều có những ưu nhược điểm khác

nhau và chỉ phù hợp với điều kiện mỗi khu vực ô nhiễm [115], [116].

1.4.2. Biện pháp can thiệp nhằm giảm ô nhiễm Asen trong môi trường đất

Ô nhiễm Asen trong môi trường đất có mối tương quan chặt chẽ với nguồn

nước ngầm bị ô nhiễm, do sự di chuyển của Asen từ môi trường nước tới môi

trường đất. Ngoài ra, sự ô nhiễm còn đến từ việc lạm dụng các hóa chất bảo vệ

thực vật, phân bón, chất cải tạo đất có thành phần Asen. Do vậy, các nghiên cứu,

các khuyến cáo, các quy chuẩn về sản xuất, thành phần Asen trong các loại phân

bón, các loại thuốc bảo vệ thực vật được đưa ra và liên tục cập nhật. Không chỉ

nghiên cứu các biện pháp hóa học, nhiều nhà khoa học còn tiến hành nghiên cứu

các biện pháp sinh học dựa trên khả năng tích lũy Asen của nhiều loài thực vật

từ đất, khi mà trong môi trường thực vật và động vật cũng chứa hàm lượng Asen

nhất định [117], [118]. Ở các vùng ô nhiễm thì hàm lượng Asen trong thực vật

khá cao và chủ yếu tích tụ ở rễ [119].

Một nghiên cứu được công bố năm 2016 của Hoàng Thị Loan, Trần Thị

Hữu và các cộng sự về khả năng hấp thụ kim loại nặng trong đất của cây Dương

Xỉ và cây Cải Xanh cũng đã cho những kết quả mang tính thực tiễn. Nghiên

cứu cho thấy loài Dương Xỉ có khả năng chống chịu và tích lũy Asen rất lớn.

Trong khoảng nồng độ mà cây chống chịu được (0-1500mg/kg), loài dương xỉ

này đã tích lũy lượng Asen từ 307-6042 mg/kg trong thân và trong rễ là từ 131-

3756 mg/kg. Cây cải xanh cũng có khả năng hấp thụ và tích lũy Asen khá tốt.

Asen được tích lũy chủ yếu ở rễ và ít hơn ở phần thân cây. Hàm lượng Asen

trong rễ dao động từ 39,4 - 228,93 mg/kg. Từ kết quả nghiên cứu các tác giả đã

đưa ra khuyến cáo ngoài Dương Xỉ có thể sử dụng cây Cải Xanh để loại bỏ

33

Asen trong đất bị ô nhiễm kim loại với lưu ý là Cải xanh cũng là nguồn Rau

xanh cho người nên sau khi thu hoạch cần được cách ly và xử lý an toàn [120].

Bùi Văn Năng và các cộng sự cũng đã tiến hành nghiên cứu khả năng

loại bỏ Asen trong đất của cây Muống Nhật (Syngoium podophyllum) với kết

quả được công bố năm 2013. Theo đó cho thấy cây Muống Nhật có khả năng

sinh trưởng và phát triển tốt trên đất ô nhiễm Asen ở nồng độ tới 1151,18 ppm.

Rễ cây là bộ phận hấp thụ Asen cao nhất, nồng độ đạt đến 66,27 mg/kg sau đó

đến thân (6,31 mg/kg) và cuối cùng là lá (2,65mg/kg). Lượng Asen tích lũy

trong rễ (so với thân và lá) cũng có tỷ lệ phần trăm cao nhất. Có mối tương

quan chặt chẽ giữa hàm lượng Asen trong đất và hàm lượng Asen tích lũy trong

rễ, thân, lá của cây. Và trong 1m2 đất, sau 90 ngày sinh trưởng cây muống nhật

có thể lấy đi từ đất cần 2,61 mg Asen [121].

Trong số 15 loài thực vật thu thập được quanh khu mỏ chì kẽm Chợ Đồn,

Bắc Kạn thì Dương Xỉ là loài siêu tích lũy Asen với hàm lượng Asen trong

thân, lá lớn hơn 1000mg/kg. Như vậy cần tiến hành thêm các nghiên cứu về

khả năng sử dụng các loài thực vật để xử lý Asen trong đất tại các khu vực khai

thác mỏ quặng [122].

Nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng các loài thực vật có tiềm năng xử lý kim

loại trong đất thường có các đặc trưng sau [123], [124]: Siêu tích lũy kim loại

trong phần trên mặt đất của cây; Sinh khối lớn, sinh trưởng nhanh và chống

chịu sâu bệnh; Hệ số tích lũy Asen (BCF) và hệ số vận chuyển Asen (TF) lớn hơn 1;

Phân bố rộng rãi và có bộ rễ phát triển nhiều nhánh; Dễ trồng và phân bố phổ

biến tại nhiều khu vực khí hậu khác nhau; Dễ thu hoạch.

Như vậy, các kết quả nghiên cứu này đã mở ra rất nhiều hướng mới cho

các nghiên cứu tiếp theo nhằm khắc phục tình trạng ô nhiễm Asen trong môi

trường hiện nay.

34

1.4.3. Biện pháp can thiệp bằng giáo dục truyền thông

Do chưa có các thuốc điều trị nhiễm độc Asen đặc hiệu nên biện pháp

phòng chống nhiễm độc hữu hiệu nhất vẫn là hạn chế tiếp xúc. Ngoài các biện

pháp can thiệp bằng cách tác động trực tiếp vào nguồn ô nhiễm Asen, các tổ

chức y tế cũng nhận thấy cần có các biện pháp can thiệp về phía nhận thức của

người dân. Người dân cần có những kiến thức về Asen, sự phân bố của Asen

trong môi trường sống, ảnh hưởng của Asen đối với sức khỏe con người, cũng

như các biện pháp giảm thiểu phơi nhiễm Asen với các nguồn ô nhiễm đặc biệt

là nước và thực phẩm. Như vậy việc thực hiện các hoạt động giáo dục, truyền

thông trong cộng đồng là rất cần thiết.

Các chương trình giáo dục nâng cao nhận thức của cộng đồng về Asen

đã được tiến hành tại Băng - La - Đét từ nhiều năm trước, tập trung vào việc

phổ biến 10 thông điệp giáo dục chính về Asen [13]:

1. Nếu chúng ta uống nước bị nhiễm Asen trong một thời gian dài, chúng

ta có thể phát triển các đốm đen hoặc trắng không ngứa trên Ngực, hoặc sần sùi

và các đốm trên lòng bàn tay . Điều này được gọi là nhiễm độc Asen.

2. Những người tiếp xúc với Asen có thể mắc các bệnh mãn tính như ung

thư sau này trong cuộc sống cũng như các bệnh tim và phổi mãn tính.

3. Thạch tín có thể gây ra bệnh cho trẻ em của chúng ta và có thể ảnh

hưởng tiêu cực đến trí thông minh của chúng.

4. Phụ nữ mang thai không nên uống hoặc nấu ăn với nước bị nhiễm

Asen vì nó có thể ảnh hưởng đến sức khỏe của thai nhi.

5. Nhiễm độc asen không xảy ra khi ngủ với người bị bệnh ngoài da. Đây

không phải là bệnh truyền nhiễm.

6. Nước đun sôi không loại bỏ được Asen.

7. Chúng ta không nên uống hoặc nấu nước từ giếng có màu đỏ vì chúng

bị nhiễm Asen.

8. 50 ppb là tiêu chuẩn Asen ở Bangladesh.

35

9. Chúng ta nên sử dụng nước từ giếng có màu xanh lá cây . Giếng xanh có

hàm lượng thạch tín dưới 50 ppb.

10. Cam kết cộng đồng: Cam kết của chúng tôi là chúng tôi sẽ thông báo

cho mọi người uống và nấu với nước không có thạch tín mọi lúc, và những

người có giếng an toàn sẽ chia sẻ với người khác.

Nhiều nghiên cứu đã được tiến hành nhằm đánh giá và rút kinh nghiệm

về các chiến dịch nâng cao nhận thức, kiến thức về Asen trong các hộ gia đình

[125], [126]. Các nghiên cứu ghi nhận rằng khả năng nhận thức các mối nguy

hiểm nghiêm trọng đối với sức khỏe do phơi nhiễm Asen bị ảnh hưởng mạnh

mẽ bởi các nỗ lực nâng cao nhận thức cộng đồng như truyền miệng hay các

chiến dịch giáo dục truyền thông [127], [128]. Giáo dục truyền thông đã được

khẳng định là phương pháp can thiệp hiệu quả, chi phí thấp và dễ dàng thực

hiện [14].

Như vậy, hoạt động giáo dục truyền thông đã mang lại hiệu quả lớn trong

việc nâng cao nhận thức và hiểu biết của người dân về vấn đề ô nhiễm Asen và

giảm thiểu tác hại của Asen tới sức khỏe con người. Hoạt động này cần được

khuyến khích và tổ chức phổ biến. Tuy nhiên, để đạt được hiệu quả cao nhất

thì hoạt động giáo dục truyền thông cần phải được tổ chức thường xuyên, kiên

trì, với nhiều hình thức đa dạng, cùng phối hợp với các ban ngành và tổ chức

liên quan. Nghiên cứu chỉ ra rằng nhận thức về nhiễm độc Asen có liên quan

trực tiếp tới giáo dục và thu nhập hộ gia đình [129]. Đồng thời với quá trình

giáo dục truyền thông, cần tiến hành điều tra đánh giá kiến thức, thái độ, hành

vi (KAP) của người dân về ô nhiễm Asen và ảnh hưởng của nó tới sức khỏe

trước và sau can thiệp để so sánh hiệu quả trước sau của biện pháp can thiệp.

Trên thế giới, hoạt động truyền thông nhằm giảm nguy cơ phơi nhiễm

Asen từ môi trường đã được thực hiện trong nhiều năm và đã thu được những

hiệu quả tích cực. Các nghiên cứu cũng chỉ ra đây là phương pháp hiệu quả với

chi phí thấp và dễ dàng thực hiện. Tuy nhiên tại Việt Nam, hoạt động giáo dục

36

truyền thông nhằm giảm nguy cơ phơi nhiễm Asen từ nguồn nước và thực phẩm

(đặc biệt là thực phẩm) còn chưa phổ biến và chưa được thực hiện thường xuyên,

liên tục. Cũng có ít nghiên cứu chứng minh lợi ích và hiệu quả của phương pháp

này tại Việt Nam. Thái Bình là tỉnh thuộc đồng bằng Sông Hồng, khu vực có

nguồn nước bị nhiễm Asen cao. Song chưa có nghiên cứu về thực trạng ô nhiễm

Asen trong nước ao, thực phẩm và áp dụng biện pháp truyền thông nhằm giảm

nguy cơ phơi nhiễm Asen. Như vậy, cần có thêm các nghiên cứu chứng minh

các ưu điểm của phương pháp giáo dục truyền thông nhằm giảm thiểu nguy cơ

phơi nhiễm Asen trong cộng đồng, góp phần xây dựng một chương trình truyền

thông thiết thực. Do đó, chúng tôi đã áp dụng biện pháp can thiệp này cho nghiên

cứu tại Vũ Thư, Thái Bình. Tuy nhiên, hoạt động giáo dục truyền thông muốn

đạt được hiệu quả cao nhất thì cần phải được tổ chức thường xuyên, kiên trì, với

nhiều hình thức đa dạng, phong phú, có sự phối hợp của các ban ngành và tổ

chức liên quan [130].

Để biện pháp can thiệp bằng hoạt động giáo dục truyền thông nhằm giảm

thiểu nguy cơ phơi nhiễm Asen cho người dân trong nghiên cứu này của chúng

tôi đạt hiệu quả tốt nhất thì cần phải lập kế hoạch cụ thể, chi tiết rõ ràng về

phương pháp, hình thức truyền thông; kênh, đối tượng truyền thông; đội ngũ

truyền thông, tài liệu truyền thông, đồng thời phải được theo dõi và giám sát

chặt chẽ.

Phương pháp, hình thức giáo dục truyền thông: tổ chức hội nghị, hội

thảo, các buổi nói chuyện giáo dục sức khỏe, thảo luận nhóm hay tư vấn hộ gia

đình, tờ rơi…

Đối tượng giáo dục truyền thông: người dân khu vực có ô nhiễm hoặc có

nguy cơ ô nhiễm Asen cao trong môi trường.

Đội ngũ truyền thông: Cán bộ y tế xã, hội phụ nữ, hội nông dân, đoàn

thanh niên, văn hoá xã.

37

Tài liệu: nội dung đầy đủ, ngắn gọn, rõ ràng, trình bày khoa học, hình

ảnh minh họa phù hợp… (tờ rơi, sách nhỏ…).

Mục tiêu giáo dục truyền thông nhằm thay đổi: Kiến thức về độc tính của

Asen, ảnh hưởng của Asen đối với sức khỏe con người, các nguồn ô nhiễm

Asen, các nguồn phơi nhiễm Asen (nước, thực phẩm…), các biện pháp giảm

thiểu phơi nhiễm Asen. Thái độ về tầm quan trọng của giảm thiểu phơi nhiễm

Asen đối với thực phẩm, nguồn nước cũng như con người. Thực hành về các

biện pháp nhằm giảm thiểu phơi nhiễm Asen đối với con người như lọc nước,

giảm sử dụng các hóa chất trong nuôi trồng, sản xuất và chế biến lương thực,

thực phẩm, sử dụng nước có nồng độ Asen đạt chuẩn để chế biến thực phẩm…

Trong các nội dung giáo dục truyền thông, cần nhấn mạnh các biện pháp

giúp người dân giảm thiểu phơi nhiễm với độc tố Asen: Đối với nguồn nước, cần

nâng cao ý thức của người dân trong việc đánh giá nguồn nước sinh hoạt có

hay không bị ô nhiễm Asen; nếu nguồn nước bị ô nhiễm thì nên có các biện

pháp xử lí như thế nào cho hiệu quả; sử dụng nước có nồng độ Asen đạt chuẩn

để chế biến thực phẩm, sử dụng nguồn nước có nồng độ Asen thấp để tưới tiêu;

hạn chế tiếp xúc trực tiếp (tắm rửa) với nguồn nước có hàm lượng Asen cao.

Hạn chế hoặc tránh sử dụng các loại thuốc bảo vệ thực vật có thành phần là

Asen, các loại phân bón có thành phần là Asen như các loại phân bón hữu cơ,

hữu cơ khoáng, hữu cơ vi sinh, hữu cơ sinh học. Đối với các loại thực phẩm,

người dân cần có những hiểu biết về các loại thực phẩm có hàm lượng Asen

tích lũy cao để thay đổi tập quán sử dụng. Khi tiếp xúc trực tiếp với nguồn ô

nhiễm Asen (phân bón, thuốc trừ sâu…) cần rửa tay với xà phòng và nước sạch,

chỉ rửa bằng nước sẽ không loại trừ được Asen tiếp xúc.

1.5. Địa bàn nghiên cứu

Theo báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Thái Bình giai đoạn 2016 -2020

[131], Thái Bình là tỉnh đồng bằng ven biển, nằm ở phía Nam châu thổ sông

Hồng, có ba mặt giáp sông và một mặt giáp biển. Tỉnh Thái Bình được chia ra

38

làm 8 đơn vị hành chính cấp huyện/thành phố (7 huyện và 1 thành phố trực

thuộc tỉnh) bao gồm: thành phố Thái Bình (trung tâm kinh tế và chính trị của

tỉnh), các huyện Kiến Xương, Vũ Thư, Đông Hưng, Quỳnh Phụ, Hưng Hà,

Tiền Hải và Thái Thụy. Nguồn gây ô nhiễm môi trường của tỉnh Thái Bình chủ

yếu bắt nguồn từ các hoạt động sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, làng nghề,

nước thải sinh hoạt chưa qua xử lý và xử lý chưa đạt quy chuẩn, tiêu chuẩn cho

phép:

Nguồn thải sinh hoạt: Hiện nay, 100% số xã trên địa bàn tỉnh đã về đích

nông thôn mới, cơ bản các khu dân cư đều có hệ thống thoát nước (Hệ thống

thoát nước thải chung với Hệ thống thoát nước mưa), tuy nhiên hầu hết chưa

có hệ thống xử lý nước thải, nước thải được thu gom, dẫn trực tiếp ra ao hồ,

sông ngòi, kênh mương nội đồng...

Nguồn thải nông nghiệp: Là địa phương có cơ cấu nông nghiệp cao với

giá trị sản xuất nông, lâm, thủy sản trên địa bàn khu vực ven biển tăng trưởng

tốt. Do vậy, nguồn thải từ sản xuất nông nghiệp gồm nước thải từ các ruộng

trồng lúa chứa hoá chất của phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, nước thải từ chăn

nuôi, nuôi trồng thủy sản…

Nguồn thải công nghiệp: Những năm gần đây, Thái Bình đẩy mạnh phát

triển công nghiệp với 6 khu công nghiệp tập trung. Bên cạnh đó, Thái Bình

cũng là nơi tập trung nhiều làng nghề truyền thống. Thái Bình hiện có 156 làng

nghề được Ủy ban nhân dân tỉnh cấp bằng công nhận. Hoạt động làng nghề đến

nay có biến động; một số loại hình dần thu hẹp hoặc không còn tồn tại (dệt đũi,

ươm tơ, khai thác đá,…), một số làng nghề vẫn tiếp tục phát triển ổn định như

các làng nghề chế biến lương thực, thực phẩm, dệt nhuộm, chế tác kim loại, thủ

công mỹ nghệ. Do đó phát sinh nguồn thải công nghiệp, các chất thải nguy hại,

trong đó có các kim loại nặng.

Huyện Vũ Thư nằm ở phía Tây Nam tỉnh Thái Bình, là huyện đồng bằng

thuộc châu thổ sông Hồng, có diện tích tự nhiên khoảng 195,2 km², dân số

39

khoảng 224.832 người, trong đó thành thị có 5.300 người, nông thôn có 219.532

người, mật độ dân số khoảng 1.152 người/km². Có 2 sông lớn chảy qua là sông

Hồng và sông Trà Lý. Ngoài hai sông chính còn một số sông khác như sông

Kiến Giang, sông Búng, sông Cự Lâm, ... và hệ thống kênh mương dày đặc.

Nhìn chung hệ thống thuỷ văn thuận lợi về nguồn nước tưới cho sản xuất nông

nghiệp, kể cả vào mùa khô. Huyện có 29 xã và 01 thị trấn, điều kiện kinh tế của

các xã trong huyện đều tương đồng nhau, các nhóm nghề phát triển khá như

chế biến nông sản thực phẩm, gỗ, lâm sản và may mặc. Hoạt động thông tin,

truyền thông được triển khai tốt, đúng định hướng, đáp ứng nhu cầu thông tin

của nhân dân [132].

Sáu xã trong nghiên cứu có dân số dao động xung quanh mức 8.000

dân/xã: Bách Thuận có 2.753 hộ gia đình với dân số 11.150 người; Hòa Bình có

1.984 hộ gia đình với dân số 6.995 người; Song An có 1.884 hộ gia đình với dân

số 7.162 người; Nguyên Xá có 1.983 hộ gia đình với dân số 7.890 người; Tân

Lập có 2.735 hộ gia đình với dân số 9.955 người; Tự Tân có 1.680 hộ gia đình

với dân số 5.879 người. Người dân chủ yếu sống bằng thâm canh cây lúa và rau

màu, có tập quán trồng nhiều Rau, Củ, Quả để cung cấp cho bữa ăn gia đình và

phục vụ người dân địa phương [133].

40

Hình 1.3. Bản đồ hành chính huyện Vũ Thư [133]

41

Chương 2

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu

2.1.1. Đối tượng nghiên cứu

2.1.1.1. Đối tượng phục vụ mục tiêu 1: Nước ao nuôi cá và thực phẩm nuôi

trồng cung cấp cho bữa ăn hằng ngày tại các hộ gia đình; Tóc người dân.

- Nước ao nuôi cá: Được chia làm 2 loại:

+ Ao nước lưu thông

+ Ao nước không lưu thông (ao tù)

Tiêu chuẩn chọn ao lấy nước xét nghiệm

+Ao lưu thông: Phải có đường nước vào và nước ra

+ Ao tù: hoàn toàn không có hệ thống nước ra

+ Ao đã thả cá ít nhất là 1 năm và có 2 loại cá là: Cá sống ở tầng nước

bề mặt và cá sống ở tầng nước đáy

+ Ao phải có nhuyễn thể (Trai, Ốc)

- Cá: phải nuôi trong ao lấy nước xét nghiệm: Được chia làm 2 loại:

+ Cá sống ở tầng nước bề mặt: lấy 1 trong các loài cá sau: cá Trôi, cá

Trắm trắng, cá Mè.

+ Cá sống ở tầng nước đáy: lấy 1 trong các loài cá sau: cá Trắm Đen, cá

Trê, cá Chép.

Tiêu chuẩn chọn cá: cá có thời gian sống trong ao lấy mẫu nước xét

nghiệm từ 1 năm trở lên và trọng lượng phải đạt từ 0,8-1kg

- Nhuyễn thể: lấy từ các ao lấy mẫu nước xét nghiệm bao gồm: Trai, Ốc

- Rau: Bao gồm

+ Rau trồng trên cạn: Rau Cải, rau Muống, rau Ngót.

+ Rau trồng dưới nước: Rau Cần, rau Muống, rau Rút.

- Các loại quả: Bưởi, Chuối, Dưa Chuột.

42

- Các loại củ: Cà Rốt, Củ Cải, Khoai Tây

Tiêu chuẩn chọn Rau, Củ, Quả:

+ Rau, củ, quả trồng ở những hộ gia đình có người lấy mẫu xét nghiệm tóc, có

ao đã lấy mẫu nước xét nghiệm

+ Rau, củ, quả của những hộ gia đình trồng phục vụ bữa ăn của gia đình

và người dân địa phương

- Tóc: Tóc của người dân từ 55 tuổi trở lên đang sống tại các hộ gia đình

đã được chọn lấy mẫu thực phẩm xét nghiệm Asen.

2.1.1.2. Đối tượng phục vụ mục tiêu 2: Là người dân bao gồm chủ hộ gia đình

và các thành viên trong gia đình từ đủ 18 tuổi trở lên.

Tiêu chuẩn lựa chọn:

+ Chủ hộ gia đình và các thành viên trong gia đình đang sinh sống tại

địa bàn nghiên cứu từ 10 năm trở lên tính đến thời điểm điều tra

+ Các chủ hộ gia đình và các thành viên đang sinh sống tại những hộ gia

đình được chọn lấy mẫu thực phẩm, tóc

+ Người dân có đầy đủ khả năng giao tiếp

+ Đồng ý tham gia nghiên cứu

Tiêu chuẩn loại trừ:

+ Người dân mắc các bệnh tâm thần, không có khả năng nói, giảm hoặc

mất thính lực

+ Không đồng ý tham gia nghiên cứu

2.1.2. Địa bàn nghiên cứu

Nghiên cứu được thực hiện tại 6 xã, huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình, bao

gồm các xã: Bách Thuận, Hoà Bình, Nguyên Xá, Song An, Tân Lập, Tự Tân.

Nghiên cứu được chia làm 2 giai đoạn.

Giai đoạn 1: Điều tra trước can thiệp thực hiện tại 6 xã: Bách Thuận, Hoà

Bình, Nguyên Xá, Song An, Tân Lập, Tự Tân.

43

Giai đoạn 2: Nghiên cứu can thiệp trong đó 3 xã Bách Thuận, Tân Lập,

Hòa Bình là xã can thiệp và 3 xã Song An, Nguyên Xá, Tự Tân là xã đối chứng.

Tiêu chuẩn chọn xã nghiên cứu:

+ Các xã đều có chung về đặc điểm thổ nhưỡng và địa chất của vùng đồng

bằng sông Hồng. Là các xã nội đồng, chương trình nước máy đã bao phủ toàn bộ

dân cư trong xã, người dân sử dụng nước máy để ăn uống và sinh hoạt.

+ Các xã có địa danh hành chính được thành lập trên 15 năm, ổn định,

không có sự sát nhập hoặc điều chuyển cụm dân cư khi thiết lập đơn vị hành

chính mới trong huyện.

+ Mật độ dân số, phát triển dân số và cơ cấu dân số mang đặc tính chung

của huyện, không có sự khác biệt nhiều với tình hình chung của huyện.

+ Được UBND huyện đánh giá là xã có điều kiện giao thông, các công

trình công cộng, xí nghiệp, trường học, và các điều kiện khác cho phát triển

kinh tế, văn hóa đặc trưng cho huyện.

+ Có mạng lưới Y tế xã hoàn chỉnh, đang hoạt động tốt. Đảng bộ, chính

quyền và các tổ chức chính trị xã hội quan tâm đến công tác chăm sóc sức khỏe

nhân dân.

Tiêu chuẩn loại trừ xã ra khỏi danh sách chọn mẫu:

+ Loại bỏ các xã mới thành lập hoặc mới sát nhập thêm các cụm dân cư.

+ Loại bỏ những xã có các cụm dân cư mới định cư hoặc các nhà chung

cư mới đưa vào sử dụng có dân số không ổn định.

+ Loại bỏ những xã so với trung bình chung của huyện có diện tích quá

lớn, có mật độ dân số quá lớn, có tổng dân số quá lớn, mức thu nhập bình quân

đầu người quá cao hoặc quá thấp.

- Xã chưa có chương trình nước máy đến nông thôn và người dân còn sử

dụng nước ngầm để ăn uống và sinh hoạt.

2.1.3. Thời gian nghiên cứu

Giai đoạn 1: Được tiến hành từ tháng 6/2017 đến tháng 11/2017

44

- Lấy mẫu cá, nước ao nuôi cá để xét nghiệm xác định mức độ nhiễm

Asen. Các mẫu Cá và nước ao nuôi cá được lấy mẫu theo 2 mùa: Mùa mưa và

mùa khô

- Lấy mẫu Nhuyễn thể, rau, Củ, Quả để xét nghiệm xác định mức độ ô

nhiễm Asen

- Lấy mẫu tóc người dân từ 55 tuổi trở lên để xét nghiệm xác định mức

độ nhiễm thâm nhiễm Asen

Giai đoạn 2: Nghiên cứu can thiệp được triển khai liên tục trong 12

tháng, từ tháng 1 đến tháng 12 năm 2018. Trước khi áp dụng các biện pháp can

thiệp (tháng 12/2017) tiến hành điều tra kiến thức của người dân về ảnh hưởng

của Asen đối với sức khỏe, sau 12 tháng can thiệp (tháng 12/2018) đánh giá

hiệu quả của các biện pháp can thiệp.

2.2. Phương pháp nghiên cứu

2.2.1. Thiết kế nghiên cứu

Nghiên cứu được thiết kế bao gồm 2 giai đoạn là nghiên cứu cắt ngang

và nghiên cứu can thiệp cộng đồng đánh giá trước sau có nhóm đối chứng.

Giai đoạn 1 (từ tháng 6 - 11/2017): Nghiên cứu qua 3 cuộc điều tra cắt

ngang mô tả trước can thiệp:

- Lấy mẫu cá, nước ao nuôi cá để xét nghiệm xác định mức độ nhiễm

Asen. Các mẫu cá và nước ao nuôi cá được lấy mẫu theo 2 mùa:

+ Lấy mẫu trong những tháng thuộc mùa mưa: tháng 6, 7, 8

+ Lấy mẫu trong các tháng thuộc mùa khô: tháng 9, 10, 11

- Lấy mẫu nhuyễn thể, rau, củ, quả để xét nghiệm xác định mức độ ô

nhiễm Asen

- Lấy mẫu tóc người dân từ 55 tuổi trở lên để xét nghiệm xác định mức

độ nhiễm thâm nhiễm Asen.

Giai đoạn 2: Nghiên cứu can thiệp cộng đồng có đối chứng trong thời

gian 12 tháng tại 6 xã có ô nhiễm Asen trong thực phẩm nhằm giảm nguy cơ

45

phơi nhiễm với Asen cho người dân tại địa bàn nghiên cứu được chia làm 2

nhóm: nhóm can thiệp và nhóm đối chứng.

- Nhóm can thiệp: Là người dân của 3 xã Bách thuận, Tân Lập, Hòa Bình,

được truyền thông giáo dục kiến thức, thực hành về ảnh hưởng của ô nhiễm

Asen đối sức khỏe trong thời gian 12 tháng liên tục.

- Nhóm đối chứng: Là người dân của 3 xã Tự Tân, Song An, Nguyên Xá

không được giáo dục truyền thông kiến thức, thực hành về ảnh hưởng của ô

nhiễm Asen đối với sức khỏe người dân.

Đánh giá kết quả qua điều tra tại các thời điểm trước can thiệp và sau 12

tháng can thiệp có so sánh trước, sau và so sánh với nhóm đối chứng tại hai

thời điểm trên.

Đánh giá hiệu quả của một số biện pháp can thiệp cải thiện kiến thức,

thực hành của người dân về thay đổi thói quen sử dụng hóa chất bảo vệ thực

vật, phân bón, thay đổi tập quán nuôi, trồng và sử dụng những loại thực phẩm

có hàm lượng Asen cao. Trên cơ sở đó dự phòng các nguy cơ phơi nhiễm Asen

đối với người dân tại địa bàn nghiên cứu trong vòng 12 tháng. Từ đó xác định

hiệu quả của các biện pháp can thiệp.

46

Tỉnh Thái Bình

Xã Tự Tân

Xã Hòa Bình Xã Bách thuận Xã Tân Lập Xã Nguyên Xá Xã Song An

Giai đoạn 1: Nghiên cứu mô tả

Xét nghiệm Asen trong: Nước ao nuôi cá, cá, nhuyễn thể, rau, củ, quả, tóc

Phỏng vấn kiến thức, thực hành 1184 người dân Trước can thiệp

3 xã can thiệp (Bách Thuận, Tân Lập, Hòa Bình) Can thiệp bằng giáo dục truyền thông

không áp dụng biện pháp can thiệp

3 xã can thiệp (người dân được truyền thông trong 12 tháng)

3 xã đối chứng (Người dân ko được truyền thông trong 12 tháng)

Giai đoạn 2: Nghiên cứu Can thiệp 12 tháng

Huyện Vũ Thư 3 xã đối chứng (Tự Tân, Song An, Nguyên Xá)

Đánh giá sau 12 tháng

So sánh 2 nhóm

So sánh trước sau So sánh trước sau

3 xã can thiệp - Phỏng vấn người dân về những ảnh hưởng của Asen đối với sức khoẻ - Phỏng vấn tần suất tiêu thụ thực phẩm ô nhiếm Asen 3 xã đối chứng - Phỏng vấn người dân về những ảnh hưởng của Asen đối với sức khoẻ - Phỏng vấn tần suất tiêu thụ thực phẩm ô nhiếm Asen

Hình 1.4. Sơ đồ thiết kế nghiên cứu

47

2.2.2. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu

2.2.2.1. Cỡ mẫu:

* Cỡ mẫu nghiên cứu xác định lượng Asen trong nước ao và thực phẩm

s2 n = Z2 1-/2 ------ 2 Trong đó:

n: Cỡ mẫu xét nghiệm

s: Độ lệch chuẩn của xét nghiệm Asen trong nước bề mặt, trong cá qua

nghiên cứu thử trước đó (s = 2,5)

α: Mức ý nghĩa thống kê lấy ở ngưỡng =0,05 nên Z(1-/2) = 1,96

: khoảng sai lệch cho phép giữa giá trị trung bình thu được từ mẫu

nghiên cứu và tham số của quần thể ( = 0,65)

Áp dụng công thức trên có n = 57. Thực tế chọn n = 60 bao gồm:

- Nước ao: 60 ao x 2 loại ao x 2 lớp nước x 2 mùa = 480 mẫu

- Cá: 60 mẫu cá x 2 loại ao x 2 lớp nước x 2 mùa = 480 mẫu

- Nhuyễn thể: 60 mẫu x 2 loại ao x 2 loại nhuyễn thể = 240 mẫu

- Rau: 60 mẫu rau x 2 loại rau cạn và rau nước = 120 mẫu

- Củ = 60 mẫu

- Quả = 60 mẫu

Vậy tổng số mẫu thực phẩm xét nghiệm là 1.440 mẫu

* Cỡ mẫu xét nghiệm tóc của người dân:

s2 n = Z2 1-/2 ------ 2 Trong đó:

n: Cỡ mẫu xét nghiệm

s: Độ lệch chuẩn của xét nghiệm Asen trong tóc qua nghiên cứu thử trước

đó (S = 0,37)

48

α: Mức ý nghĩa thống kê lấy ở ngưỡng =0,05 nên Z(1-/2) = 1,96

: khoảng sai lệch cho phép giữa giá trị trung bình thu được từ mẫu

nghiên cứu và tham số của quần thể ( = 0,07)

Áp dụng công thức trên có n=107.

Thực tế xét nghiệm 120 mẫu tóc đáp ứng các tiêu chuẩn chọn mẫu

* Cỡ mẫu phỏng vấn kiến thức, thực hành của người dân:

Trong đó:

n: cỡ mẫu cho mỗi nhóm

p1: Tỷ lệ người dân biết những ảnh hưởng của Asen đối với con người

tại thời điểm trước can thiệp qua điều tra thử là 45%

p2: Tỷ lệ người dân biết những ảnh hưởng của Asen đối với con người

kỳ vọng tăng lên sau can thiệp là 10%, p2 = 55%

p = (p1 + p2)/2

Mức ý nghĩa thống kê chọn α = 0,05, Z(1-α/2) = 1,96

Lực mẫu β= 0,1, Z(1-β) = 1,28

Vậy n = 524 người/nhóm.

Thực tế có 590 người nhóm đối chứng và 594 người nhóm can thiệp tham

gia nghiên cứu. Cả 2 nhóm có 1184 người tham gia nghiên cứu.

2.2.2.2. Phương pháp chọn mẫu

* Chọn địa bàn nghiên cứu:

Chủ định chọn 6 xã của huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình là 6 xã nằm ven

sông Hồng, có tập quán trồng nhiều rau, củ, quả, cung cấp cho bữa ăn gia đình,

phục vụ người dân địa phương và đáp ứng các tiêu chuẩn chọn xã nghiên cứu.

49

* Chọn ao, nước ao và thực phẩm để xét nghiệm

- Ao: mỗi xã chọn ngẫu nhiên 10 ao tù và 10 ao lưu thông đáp ứng các

tiêu chuẩn chọn ao và loại ao. Như vậy, 6 xã chọn được 120 ao trong đó có 60

ao tù và 60 ao lưu thông. Tại mỗi ao lấy mẫu vào 2 mùa là mùa mưa và mùa

khô và ở 2 vị trí là tầng nước bề mặt và tầng nước đáy.

- Cá, nước ao nuôi cá: Từ các ao được chọn vào nghiên cứu lấy mẫu cá và

nước ao theo 2 mùa (là mùa mưa và mùa khô), theo 2 tầng nước (là nước tầng đáy

và nước tầng bề mặt, cá sống ở tầng nước bề mặt, tầng nước đáy).

- Nhuyễn thể: Mỗi ao lấy 1 mẫu trai và 1 mẫu ốc từ 120 ao được chọn

xét nghiệm nước và cá. Như vậy, có 120 mẫu trai và 120 mẫu ốc

- Rau, củ, quả: Tại 6 xã theo khảo sát chủ yếu trồng các loại rau trên cạn

là: rau cải, rau muống, rau ngót. Các loại rau trồng dưới nước là rau cần, rau

rút, rau muống nước. Các loại củ gồm cà rốt, cải đường, khoai tây. Các loại quả

gồm: bưởi, dưa chuột, chuối.

Tại mỗi xã lập danh sách toàn bộ những hộ gia đình trồng các loại rau,

củ, quả đáp ứng các tiêu chuẩn chọn mẫu. Thực tế chúng tôi đã chọn được 150

hộ gia đình đủ điều kiện để lấy mẫu xét nghiệm rau, củ, quả. Bốc thăm ngẫu

nhiên lấy 3- 4 mẫu /loại /xã x 3 loại x 6 xã sao cho đủ 60 mẫu rau trên cạn, 60

mẫu rau dưới nước, 60 mẫu củ và 60 mẫu quả

* Chọn người dân để lấy mẫu tóc

Dựa vào tiêu chuẩn lấy mẫu xét nghiệm tóc là các hộ gia đình đã được

chọn lấy mẫu thực phẩm xét nghiệm Asen. Chọn toàn bộ những người từ 55 tuổi

trở lên đang sinh sống tại 150 hộ gia đình của 6 xã đã lấy mẫu cá, nước ao nuôi

cá, rau, củ, quả xét nghiệm Asen đồng ý tham gia nghiên cứu được 120 người để

lấy mẫu tóc.

* Chọn đối tượng cho nghiên cứu can thiệp

- Bốc thăm ngẫu nhiên 6 xã được 3 xã can thiệp là xã Bách Thuận, Tân

Lập, Hòa Bình và 3 xã đối chứng là xã Tự Tân, Nguyên Xá, Song An.

50

- Chọn hộ gia đình: là 150 hộ gia đình đã lấy mẫu thực phẩm, tóc xét

nghiệm. Chọn hộ gia đình tiếp theo là 1 hộ gia đình liền kề trái và một hộ gia

đình liền kề phải với hộ gia đình lấy mẫu thực phẩm, tóc xét nghiệm. Như vậy

mỗi xã chọn được từ 70 đến 72 hộ gia đình và 6 xã chọn được 430 hộ gia đình.

- Chọn người phỏng vấn: Mỗi hộ gia đình có từ 2-3 người từ 18 tuổi trở

lên. Chọn toàn bộ người trưởng thành từ 18 tuổi trở lên trong 430 hộ gia đình

của 6 xã được 1184 người trưởng thành đáp ứng đủ tiêu chuẩn chọn mẫu và

loại mẫu.

Tổng số mẫu cho nghiên cứu can thiệp là 1184 người dân chia làm 2

nhóm: Nhóm can thiệp là 594 người và nhóm đối chứng là 590 người.

HUYỆN VŨ THƯ

Chủ động

Hộ gia đình phỏng vấn

Hộ gia đình để lấy mẫu xét nghiệm

150 HGĐ trồng rau, củ, quả

Chọn người trưởng thành xét nghiệm tóc Chọn 120 người ≥ 55 tuổi tại 150 HGĐ lấy mẫu thực phẩm để xét nghiệm tóc

(70 HGĐ có ao xét nghiệm nước và 80 HGĐ không có ao và ao không xét nghiệm nước)

120 hộ gia đình có ao nuôi cá và có nhuyễn thể

Xã Bách thuận Xã Tân Lập Xã Hòa Bình Xã Tự Tân Xã Nguyên Xá Xã Song An

60 hộ gia đình có ao tù

60 hộ gia đình có ao lưu thông

- 60 mẫu rau cạn  3-4 mẫu/loại /xã

- Nước ao

: 240 mẫu

- Nước ao

: 240 mẫu

- 60 mẫu rau nước x 3 loại /mẫu

- Cá

: 240 mẫu

- Cá

: 240 mẫu

- 60 mẫu củ x 6 xã

- Trai, Ốc

: 120 mẫu

- Trai, Ốc

: 120 mẫu

- 60 mẫu quả đủ 60 mẫu/rau/củ/quả

Chọn 1184 người trưởng thành để phỏng vẫn - Chọn hộ gia đình: Là 150 HGĐ có lấy mẫu thực phẩm và tóc xét nghiệm. HGĐ tiếp theo là 1 HGĐ liền kề trái và 1 HGĐ liền kề phải với 150 HGĐ trên, như vậy 6 xã chọn được 430 HGĐ - Chọn toàn bộ người trưởng thành từ 18 tuổi trở lên của 430 HGĐ đáp ứng tiêu chuẩn chọn mẫu để phỏng vấn

51

Hình 1.5. Sơ đồ chọn mẫu

49

2.2.3. Các biến số và chỉ số trong nghiên cứu

2.2.3.1. Các biến số và chỉ số cần thu thập cho mục tiêu 1

- Giá trị trung bình hàm lượng Asen (mg/lít) trong nước bề mặt, nước

tầng đáy theo loại ao theo mùa.

- Giá trị trung bình hàm lượng Ase- Hiệu quả thay đổi kiến thức của

người dân về các loại phân bón, thuốc bảo vệ thực vật có thể chứa Asen.

n (mg/lít) nước tầng đáy và tầng bề mặt theo địa điểm, theo mùa tại ao tù

và ao lưu thông.

- Tỷ lệ nước ao tù, ao lưu thông nhiễm Asen theo mùa và theo tầng nước

chia theo tứ phân vị.

- Giá trị trung bình hàm lượng Asen (mg/kg) trong cá nước tầng bề mặt,

nước tầng đáy theo loại ao theo mùa.

- Tỷ lệ cá nuôi trong ao tù và ao lưu thông nhiễm Asen theo mùa và theo

tầng nước chia theo tứ phân vị.

- Giá trị trung bình hàm lượng Asen (mg/kg) trong nhuyễn thể theo loại ao.

- Tỷ lệ nhuyễn thể nhiễm Asen theo loại ao chia theo tứ phân vị.

- Giá trị trung bình hàm lượng Asen (mg/kg) trong các loại rau, củ, quả

- Tỷ lệ rau, củ, quả thể nhiễm Asen theo loại ao chia theo tứ phân vị.

- Giá trị trung bình hàm lượng Asen (mg/kg) trong tóc theo giới theo địa

điểm nghiên cứu.

- Tỷ lệ tóc thâm nhiễm Asen theo giới.

- Tỷ lệ tóc tồn dư Asen theo giới chia theo tứ phân vị.

2.2.3.2. Các biến số và chỉ số cần thu thập cho mục tiêu 2

- Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu

- Người dân đã nghe nói về Asen và nguồn thông tin theo trình độ học vấn.

- Người dân biết nơi tồn tại và đường vào cơ thể của Asen theo trình độ

học vấn.

50

- Người dân biết tác hại của Asen đối với sức khoẻ theo trình độ học vấn.

- Người dân biết cơ quan ảnh hưởng và các bệnh lý mạn tính do nhiễm

Asen theo theo trình độ học vấn.

- Người dân biết các dấu hiệu nhận biết nhiễm độc Asen theo theo trình

độ học vấn.

- Người dân biết các thực phẩm có nguy cơ nhiễm Asen theo theo trình

độ học vấn.

- Người dân biết các nguồn nước có nguy cơ nhiễm Asen theo theo trình

độ học vấn.

- Người dân biết về các loại phân bón, thuốc bảo vệ thực vật có nguy gây

ô nhiễm Asen tin theo trình độ học vấn.

- Hiệu quả thay đổi kiến thức của người dân về nơi tồn tại và đường vào

cơ thể của Asen, về bệnh lý mạn tính do nhiếm độc Asen.

- Hiệu quả thay đổi kiến thức của người dân về bệnh lý mạn tính do

nhiếm độc Asen, về dấu hiệu nhận biết nhiễm độc Asen.

- Hiệu quả thay đổi kiến thức của người dân về thực phẩm có thể có nguy

cơ nhiễm Asen.

- Hiệu quả thay đổi kiến thức của người dân về nguồn nước có nguy cơ

nhiễm Asen.

- Hiệu quả thay đổi kiến thức của người dân về các loại phân bón, thuốc

bảo vệ thực vật có thể chứa Asen.

- Hiệu quả thay đổi kiến thức của người dân về phòng ngừa nhiễm Asen

trong trồng trọt và chế biến thực phẩm.

- Hiệu quả thay đổi thực hành người dân về sử dụng phân bón để chăm

sóc rau, quả, về sử dụng hóa chất bảo vệ thực vật để chăm sóc rau, quả.

- Hiệu quả thay đổi thực hành của người dân về sử dụng thường xuyên

nhóm rau trên cạn, nhóm rau dưới nước trước và sau can thiệp.

- Hiệu quả thay đổi nguồn nước thường sử dụng của người dân.

51

2.2.4. Các kỹ thuật áp dụng trong nghiên cứu

2.2.4.1. Phỏng vấn trực tiếp người dân

Sử dụng bộ câu hỏi được thiết kế dựa trên mục tiêu nghiên để phỏng vấn

trực tiếp kiến thức của người dân về ảnh hưởng của Asen đến sức khỏe, gồm 73

câu có tham khảo của các nghiên cứu trước [15], [92], [98]. Bộ câu hỏi sau khi sửa

chữa, hoàn chỉnh được điều tra thử trước khi tiến hành triển khai nghiên cứu

(Phụ lục 1).

- Phỏng vấn trực tiếp người dân về tần suất tiêu thụ thực phẩm trong tuần

qua, tháng qua theo phương pháp thường quy của Viện Dinh Dưỡng Quốc gia

(FFQ: Food-Frequence-Questionaire). Phỏng vấn trực tiếp người dân theo bảng

kiểm đã chuẩn bị sẵn với danh mục các thực phẩm phổ biến tại Thái Bình (Phụ

lục 2).

2.2.4.2. Lấy mẫu nước, thực phẩm, tóc (Phụ lục 3)

* Lấy mẫu nước ao nuôi cá

Lượng mẫu và phương pháp lấy mẫu được thực hiện theo Thông tư số

14/2011/TT-BYT ngày 01/4/2011 của Bộ Y tế và TCVN 5994: 1995 [134]

- Chuẩn bị dụng cụ lấy mẫu nước: Để đảm bảo dụng cụ lấy mẫu không

nhiễm bẩn kim loại nặng, trong nghiên cứu này đã dùng vỏ chai nhựa 500 ml là

loại vỏ chai đựng nước uống tinh khiết hãng nước Aquafina vừa sử dụng hết

nước đem tráng lại sạch bằng nước cất.

- Lấy mẫu nước tầng bề mặt: Lấy nước ở độ sâu dưới 20 cm so với mặt

nước ao, lấy 4 chai ở 4 góc và 1 chai ở giữa ao, đem trộn đều, lấy một chai 500

ml bảo quản lạnh chuyển về labo kiểm nghiệm.

- Lấy mẫu nước tầng đáy ao: Dùng một dụng cụ gồm cọc nhựa, một bộ

phận để gắn chặt chai vào cọc nhựa, một dụng cụ để mở nút chai khi đưa cọc

nhựa sát lớp đáy ao, khi đó nước sát đáy ao tự chẩy vào chai, rút cọc nhựa kèm

theo chai đã chứa mẫu nước lên. Lấy 4 chai ở 4 góc và 1 chai ở giữa ao, đem

trộn đều, lấy 1 chai 500ml bảo quản lạnh chuyển về labo kiểm nghiệm.

52

* Lấy mẫu cá

Lượng mẫu và phương pháp lấy mẫu được thực hiện theo Thông tư số

14/2011/TT-BYT ngày 01/4/2011 của Bộ Y tế và TCVN 5276: 1990 [134]

- Phương pháp bắt cá tại ao nuôi: Dùng loại lưới bắt cá lớn, thả 1 cánh

lưới ngang từ bờ ao này sang bờ ao kia, đánh động nước cho cá tự vào lưới.

Người bắt cá sẽ đi dọc cánh lưới để gỡ bắt mỗi loại 1 con cá từ 800g trở lên,

khi đã bắt đủ 2 con cá đại diện cho mỗi tầng nước thì dừng lại để tránh ảnh

hưởng tới cả đàn cá còn lại:

Cá tầng nước bề mặt: bắt 1 con nặng trên 800g gặp đầu tiên trong 3 loài

cá sau: cá trôi, cá trắm trắng, cá mè.

Cá tầng nước đáy: bắt 1 con nặng trên 800g gặp đầu tiên trong các loài

cá sau: cá trắm đen, cá trê, cá chép.

- Phương pháp xử lý và bảo quản mẫu:

Cá được chuyển về Labo của Trung tâm khoa học kỹ thuật Y Dược trường

Đại học Y Dược Thái Bình ngay khi cá còn tươi, loại bỏ những phần không ăn

được (bao gồm: đầu, phủ tạng, vây và xương sống). Sau đó được nghiền phần

ăn được trong máy nghiền đồng thể. Sau khi nghiền nhuyễn cá và xương dăm

thì dàn mỏng trên đĩa sạch, dùng thìa inok lấy ngẫu nhiên ở 5 vị trí của đĩa cá

nghiền. Sử dụng cân điện tử để cân lấy vừa đủ 50 gam cá nghiền cho vào túi

nilon chuyên dụng bảo quản lạnh rồi chuyển về labo kiểm nghiệm.

* Lấy mẫu nhuyễn thể

Lượng mẫu và phương pháp lấy mẫu được thực hiện theo Thông tư số

14/2011/TT-BYT ngày 01/4/2011 của Bộ Y tế và TCVN 5276: 1990 [134].

- Phương pháp lấy mẫu: Tại các ao lấy mẫu nước và cá, tiến hành lấy

mẫu hai loại nhuyễn thể là trai và ốc với các kích cỡ khác nhau theo thực tế.

- Phương pháp xử lý và bảo quản mẫu:

Nhuyễn thể được chuyển về Labo của Trung tâm khoa học kỹ thuật Y

Dược trường Đại học Y Dược thái Bình ngay khi còn tươi, loại bỏ những phần

53

không ăn được. Sau đó mang nghiền phần ăn được trong máy nghiền đồng thể,

sau khi nghiền nhuyễn thì dàn mỏng trên đĩa sạch, dùng thìa inok lấy ngẫu

nhiên ở 5 vị trí , sử dụng cân điện tử để cân lấy vừa đủ 50 gam cho váo túi nilon

chuyên dụng giữ mẫu bảo quản lạnh chờ chuyển về labo kiểm nghiệm.

* Lấy mẫu rau

Lượng mẫu và phương pháp lấy mẫu được thực hiện theo Thông tư số

14/2011/TT-BYT ngày 01/4/2011 của Bộ Y tế và TCVN 5102: 1990; ISO

874:1980 [134].

- Phương pháp lấy mẫu: Tại các hộ gia đình được chọn để lấy mẫu rau,

củ, quả, mỗi loại rau, củ, quả lấy 3-4 mẫu. Mẫu rau, củ, quả được lấy trực tiếp

tại vườn trồng rau, củ đã đến tuổi thu hái cho bữa ăn. Mỗi loại rau, củ, quả lấy

từ 500-700 gam được chuyển ngay về Labo của Trung tâm khoa học kỹ thuật

Y Dược trường Đại học Y Dược Thái Bình để xử lý trước khi xét nghiệm.

- Phương pháp xử lý mẫu: Loại bỏ đất, sâu bọ, bụi bẩn bám trên thân, lá,

loại bỏ phần không ăn được, chỉ lấy phần sống sạch ăn được. Sau đó mang

nghiền trong máy nghiền đồng thể, sau khi nghiền nhuyễn thì dàn mỏng trên

đĩa sạch, dùng thìa inok lấy ngẫu nhiên ở 5 vị trí của đĩa rau, củ đã nghiền. Sử

dụng cân điện tử để cân lấy vừa đủ 50 gam nghiền cho váo túi nilon chuyên

dụng giữ mẫu bảo quản lạnh rồi chuyển về labo kiểm nghiệm.

* Lấy mẫu tóc

Lấy khoảng 1 - 2g tóc vùng sát da ở đỉnh đầu, gáy rồi trộn lẫn với nhau,

cho vào túi nilon buộc chặt chuyển về phòng xét nghiệm của Viện kiểm nghiệm

An toàn vệ sinh thực phẩm Quốc Gia. Mẫu tóc được cắt nhỏ rồi xử lý sạch bằng

ête, cồn trước khi đưa vào phân tích.

2.2.4.3. Kỹ thuật xét nghiệm Asen trong nước, thực phẩm, tóc

* Kỹ thuật xét nghiệm Asen trong nước ao và tóc:

Được thực hiện tại Viện Kiểm nghiệm An toàn vệ sinh thực phẩm Quốc

gia, là đơn vị kiểm nghiệm được công nhận ISO/IEC 17025:2017

54

- Xét nghiệm Asen trong nước và tóc bằng phương pháp quang phổ hấp

thụ nguyên tử hydrua hóa (hydride generation Atomic Absorbtion Spectrometric

- HGAAS).

- Nguyên tắc: Các hợp chất asen được chiết ra khỏi mẫu bằng axit

clohydric loãng và asen có trong dịch chiết được xác định bằng đo phổ hấp thụ

nguyên tử hydrua hóa. Các hợp chất asen (III) và asen (V) vô cơ trong môi trường

axit như axit monomethylarsonic (MMA) và axit dimethylarsinic (cacodylic) tạo

thành hydrua dễ bay hơi bởi natri bohydrua. Hydrua thể khí được chuyển vào

cuvet đo đã làm nóng bằng dòng khí mang và được phân hủy. Đo độ hấp thụ ở

bước sóng 193,7 nm (vạch asen) để xác định nồng độ asen.

- Tính kết quả:

Tính hàm lượng asen vô cơ, w, bằng miligam trên kilogam mẫu, sử dụng

w

a V F   m 1000 

công thức sau:

Trong đó:

a: là lượng asen trong dung dịch đo đã sử dụng, đo được bằng HG-AAS,

tính bằng microgam trên lit (µg/l);

V: là thể tích của dung dịch axit clohydric đã sử dụng để chiết, tính bằng

mililit (ml);

F: là hệ số pha loãng, có tính đến việc khử sơ bộ và độ pha loãng tiếp

theo khi nồng độ asen cao;

m: là khối lượng phần mẫu thử được lấy để chiết, tính bằng gam (g).

* Kỹ thuật xét nghiệm Asen trong thực phẩm:

Được thực hiện tại Viện Kiểm nghiệm An toàn vệ sinh thực phẩm Quốc

gia, là đơn vị kiểm nghiệm được công nhận ISO/IEC 17025:2017

- Phương pháp xét nghiệm: Sắc ký lỏng ghép nối khối phổ plasma cao

tần cảm ứng (LC-ICP-MS)

55

- Nguyên tắc: Các dạng arsenic trong thực phẩm (hải sản và các sản phẩm

có nguồn gốc hải sản; rau, củ, quả) được chiết ra khỏi nền mẫu với acid nitric

nồng độ 2% bằng bể rung siêu âm. Mẫu sau đó được lọc và phân tích bằng sắc

ký lỏng ghép nối khối phổ plasma cao tần cảm ứng LC-ICP-MS.

X

/

kg

C

K

( g

)

M

V m

- Tính kết quả: Tính hàm lượng các dạng As trong mẫu theo công thức:

Trong đó:

CM:: nồng độ các dạng As trong dung dịch mẫu khi phân tích (µg/l)

V: thể tích định mức (ml)

m: khối lượng mẫu (g)

K: hệ số pha loãng

X: hàm lượng các dạng As trong mẫu

2.2.4.4. Phân tích nguy cơ ảnh hưởng đến sức khỏe do sử dụng thực phẩm ô

nhiễm Asen:

Sử dụng khung đánh giá nguy cơ sức khỏe môi trường của Úc để xác

định bao gồm 5 bước: xác định vấn đề, xác định yếu tố nguy cơ asen, đánh giá

liều đáp ứng, đánh giá phơi nhiễm và mô tả nguy cơ [135].

2.2.5. Quá trình tổ chức nghiên cứu

2.2.5.1. Tập huấn cho các điều tra viên, giám sát viên

- Tuyển chọn điều tra viên là cán bộ Hội phụ nữ của thôn, xóm; giám sát

viên là cán bộ y tế của Trạm Y tế xã đảm bảo đủ về số lượng và chất lượng để

tham gia tập huấn.

- Tổ chức tập huấn kỹ cho điều tra viên, giám sát viên về phương pháp

điều tra đảm bảo đầy đủ thông tin và chất lượng thông tin theo yêu cầu. Những

người không tham gia tập huấn nhất thiết không được tham gia điều tra.

56

- Nghiên cứu sinh và cộng tác viên thống nhất phương pháp lấy mẫu, xử

lý và bảo quản mẫu; tổ chức tập huấn kỹ cho cán bộ cộng tác tham gia lấy mẫu

nghiên cứu.

2.2.5.2. Tổ chức triển khai

* Các hoạt động trước can thiệp: Người dân ở cả 2 nhóm đều được

- Phỏng vấn kiến thức về nguồn gốc của Asen và những ảnh hưởng của

Asen đối với sức khỏe.

- Phỏng vấn kiến thức của người dân trong phòng, chống ô nhiễm Asen

vào thực phẩm.

- Lấy mẫu xét nghiệm mức độ nhiễm Asen của 1 số loại cá và nước ao

nuôi cá tại 2 thời điểm mùa mưa và mùa khô ở 6 xã nghiên cứu.

- Lấy mẫu xét nghiệm mức độ nhiễm Asen trong nhuyễn thể, rau, củ, quả

và mức độ tồn dư Asen trong tóc người dân tại 6 xã nghiên cứu.

* Các hoạt động trong giai đoạn can thiệp:

Kết quả áp dụng nhóm biện pháp truyền thông:

Kết quả Nội dung Kết quả thực hiện tại STT thực hiện tại hoạt động xã can thiệp xã đối chứng

1 Tập huấn kiến thức 1 lớp/xã x 3 xã = 3 lớp Không

cho CTV tại các xã

2 Nghiên cứu sinh nói 2 lớp/1 chuyên đề/xã x 6 Không

chuyện chuyên đề cho chuyên đề (2 tháng/chuyên đề)

người dân tại xã x 3 xã = 36 lớp

3 CTV Tuyên truyền, Thường xuyên, mọi lúc mọi Không

hướng dẫn cho nơi khi gặp gia đình, bạn bè,

người dân hàng xóm

57

4 Phát tài liệu truyền 500 tờ/chuyên đề x 6 chuyên Không

thông đến từng đề = 3.0000 tờ

nhà dân 3.000 tờ rơi/lần/xã x 6 lần (2

tháng/lần) x 3xã = 54.000 tờ

5 Phát thanh các bài 2 lần/tuần/xã (vào thứ 5 và chủ Không

truyền thông trên nhật) x 50 tuần x 3 xã = 300

loa phát thanh xã lần

theo chuyên đề

6 Tuyên truyền, trong 06 lần/xã x3 xã = 18 lần Không

các cuộc họp của

xã, thôn, xóm

7 Hoạt động giám sát Nghiên cứu sinh cùng các cộng Không

tác viên đi giám sát hoạt đồng

truyền thông trong các cuộc

họp tại xã, phát tờ rơi, các buổi

phát thanh chuyên đề hàng

tháng

Các hình thức và nội dung truyền thông: Nhóm can thiệp được giáo

dục truyền thông nhằm thay đổi kiến thức, thực hành của người dân về những

ảnh hưởng của Asen đối với sức khỏe và phòng, chống ô nhiếm Asen vào thực

phẩm bằng các hình thức và theo thời gian như sau:

Hình thức 1: Tổ chức Hội nghị truyền thông tại các Trạm Y tế xã (01 ngày)

- Thời gian: 01 ngày vào các tháng 1, 5, 9 của giai đoạn can thiệp

- Đối tượng tham dự Hội nghị truyền thông: Cán bộ cấp xã của Trạm Y

tế, Hội phụ nữ, Hội nông dân, Hội cựu chiến binh, Ủy ban mặt trận Tổ quốc,

Đoàn thanh niên, văn hóa xã hội.

58

- Nội dung truyền thông: Thảo luận nhóm về các nội dung sau khi nghe

Nghiên cứu sinh trình bày

+ Tháng 1: Truyền thông về Asen, nguồn thải Asen trong tự nhiên và qua

các hoạt động nhân tạo của con người.

+ Tháng 5: Truyền thông về nguy cơ ô nhiễm Asen trong nước, thực

phẩm và những tác hại của Asen đến sức khỏe con người.

+ Tháng 9: Truyền thông về các biện pháp có thể ngăn ngừa nguy cơ ô

nhiễm Asen.

Hình thức 2: Các đối tượng đã tham gia Hội nghị tuyên truyền tiếp tục là những

tuyên truyền viên thường xuyên, tích cực tuyên truyền, hướng dẫn cho gia đình,

bạn bè, hàng xóm để có kiến thức và thực hành đúng về vấn đề này.

Hình thức 3: Phát tài liệu truyền thông đến từng nhà dân:

Tài liệu truyền thông là các tờ rơi được phát ở 03 thời điểm theo các nội

dung khác nhau. Nội dung tờ rơi ngắn gọn, xúc tích và hình ảnh minh họa giúp

người dân dễ hiểu để áp dụng.

- Lần 1: Phát tờ rơi có nội dung giới thiệu về Asen, nguồn thải Asen trong

tự nhiên và qua các hoạt động nhân tạo của con người.

Thời gian phát tờ rơi: Tháng 2 của giai đoạn can thiệp

- Lần 2: Phát tờ rơi có nội dung giới thiệu về nguy cơ ô nhiễm Asen trong

nước, thực phẩm và những tác hại của Asen đến sức khỏe con người.

Thời gian phát tờ rơi: Tháng 5 của giai đoạn can thiệp

- Lần 3: Phát tờ rơi có nội dung giới thiệu về các biện pháp có thể ngăn

ngừa nguy cơ ô nhiễm Asen.

Thời gian phát tờ rơi: Tháng 9 của giai đoạn can thiệp

Hình thức 4: Phát trên loa phát thanh của xã với tần xuất 02 lần/01 tuần mỗi

lần 15 phút

Tài liệu truyền thông là các bài viết có nội dung ngắn gọn, dễ hiểu theo

các nội dung khác nhau ở 03 thời điểm phát thanh.

59

- Lần 1: Phát thanh để truyền thông về Asen, các nguồn thải Asen trong

tự nhiên và qua các hoạt động nhân tạo của con người.

Thời gian phát thanh: 03 tháng (Tháng 2 - 5) của giai đoạn can thiệp

- Lần 2: Phát thanh để truyền thông về nguy cơ ô nhiễm Asen trong nước,

thực phẩm và những tác hại của Asen đến sức khỏe con người.

Thời gian phát thanh: 03 tháng (Tháng 6 - 8) của giai đoạn can thiệp.

- Lần 3: Phát thanh để truyền thông về các biện pháp có thể ngăn ngừa

nguy cơ ô nhiễm Asen.

Thời gian phát thanh: 03 tháng (Tháng 9 - 11) của giai đoạn can thiệp.

Hình thức 5: Trong các cuộc họp liên quan của xã, thôn, xóm, Trạm trưởng

TYTX, Hội phụ nữ, Hội cựu chiến binh, Ủy ban mặt trận đều kết hợp để tuyên

truyền, nói chuyện với người dân về Asen, những tác hại của Asen và các biện

pháp phòng chống ô nhiễm Asen.

2.2.6. Các qui ước và tiêu chuẩn sử dụng trong nghiên cứu

2.2.6.1. Đánh giá mức nhiễm Asen trong nước, thực phẩm và trong tóc

+ Mức nhiễm Asen trong nước: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất

lượng nước mặt (QCVN 08-MT:2015/BTNMT) được ban hành kèm theo Thông

tư số 65/2015/TT-BTNMT ngày 21 tháng 12 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài

nguyên và Môi trường, quy định giới hạn Asen là 0,05 mg/l [56].

+ Mức nhiễm Asen trong cá, nhuyễn thể, rau, củ, quả

Quyết định 46/QĐ-BYT ngày 19/12/2007 của Bộ Y tế quy định giới

hạn tối đa Asen có trong các loại thực phẩm [57].

- Cá (đối với asen vô cơ) : 2,0 mg/kg

- Động vật thân mềm (đối với asen vô cơ) : 1,0 mg/kg

- Sản phẩm rau, quả (trừ nước ép rau, quả) : 1,0 mg/kg

+ Mức tồn dư Asen trong tóc

Hàm lượng Asen trong tóc (µg/g) là tổng lượng Asen có trong 1 g tóc

được tính bằng microgam. Theo Quyết định 2356/QĐ-BYT ngày 02 tháng 7

60

năm 2007 của Bộ Y tế quy định hàm lượng Asen trong tóc [88]. Các kết quả

xét nghiệm được phân thành 03 mức:

- Mức 1: Giới hạn sinh học < 0,57 µg/g

- Mức 2: Mức thâm nhiễm 0,57 - 80 µg/g

- Mức 3: Mức nhiễm độc > 80 µg/g

2.2.6.2. Đánh giá mức độ ảnh hưởng của Asen đối với sức khỏe được

tính như sau:

Tính giá trị Min, Trung vị, Max hàm lượng Asen trong thực phẩm và nước ao

từ đó phân từ phân vị. Điểm tứ phân vị là các giá trị để chia tách 1 tập dữ liệu biến liên

tục thành 4 phần bằng nhau với 3 vị trí 25% - 50% và 75%.

+ Xác định vị trí các điểm tứ phân vị trong tập dữ liệu :

- Điểm tứ phân vị thứ nhất (Q1- 25%) nằm ở vị trí (n+1)/4 trong đó n là số lượng

quan sát trong tập dữ liệu.

- Điểm tứ phân vị thứ hai (Q2- 50%) tương đương với giá trị trung vị của tập dữ

liệu nằm ở vị trí (n+1)/2

- Điểm tứ phân vị thứ ba (Q3- 75%) nằm ở vị trí 3 (n+1)/4

+ Đánh giá mức độ nhiễm Asen trong trong cá, nước ao nuôi cá, nhuyễn

thể và tồn dư trong tóc ảnh hưởng tới sức khỏe của người dân với 4 mức độ

- Hàm lượng Asen dưới 25% tứ phân vị là nguy cơ thấp

- Hàm lượng Asen từ 25% - 50% tứ phân vị là nguy cơ vừa

- Hàm lượng Asen trên 50% - 75% tứ phân vị là nguy cơ cao

- Hàm lượng Asen trên 75% tứ phân vị là là nguy cơ rất cao

2.2.6.3. Tần suất tiêu thụ thực phẩm được qui ước như sau:

- Các thực phẩm sử dụng ở mức thường xuyên là: Sử dụng ở mức trên 3

lần/tuần.

- Các thực phẩm sử dụng ở mức không thường xuyên là: Sử dụng ở mức

1-3 lần/tuần hoặc đôi khi, thỉnh thoảng mới sử dụng.

61

2.2.7. Phương pháp xử lý số liệu

Làm sạch số liệu trước khi nhập vào máy vi tính. Sử dụng chương trình

Epi Data để nhập số liệu. Dùng các câu lệnh kiểm tra để hạn chế sai sót trong

quá trình nhập dữ liệu. Phân tích số liệu bằng chương trình SPSS.20 với các

test thống kê y sinh học.

Các số liệu của biến liên tục được kiểm tra phân bố chuẩn trước khi phân

tích các giá trị trung bình, trung vị, số tối đa, tối thiểu, độ lệch chuẩn. Nếu số

liệu phân bố chuẩn sẽ sử dụng các test thống kê tham số: test t cho 2 nhóm độc

lập, test t ghép cặp cho so sánh trước sau, test Anova cho so sánh trên 2 nhóm.

Nếu số liệu không phân bố chuẩn sẽ sử dụng các test thống kê phi tham số. So

sánh giữa các tỷ lệ sử dụng test 2.

Khoảng tin cậy 95% được áp dụng cho toàn bộ các test. Nhận định có

sự khác biệt có ý nghĩa thống kê khi giá trị p <0,05.

- Tính chỉ số hiệu quả và hiệu quả can thiệp

A

B

* Chỉ số hiệu quả:

CSHQ

100

 %

 A

Được tính theo công thức:

Trong đó:

- CSHQ là hiệu quả của một nhóm được tính ra tỷ lệ %

- A là tỷ lệ trước can thiệp tại M0

- B là tỷ lệ sau can thiệp tại M12

* Hiệu quả can thiệp:

Được tính theo công thức: HQCT = │H1 - H2│

Trong đó:

- HQCT là hiệu quả can thiệp

- H1 là chỉ số hiệu quả của nhóm CT

- H2 là chỉ số hiệu quả của nhóm ĐC

62

2.2.8. Các sai số có thể mắc phải và biện pháp khắc phục

- Tránh sai số trong lấy mẫu, vận chuyển mẫu và kiểm nghiệm:

+ Dụng cụ lấy mẫu phải tuyệt đối không thôi nhiễm kim loại nặng.

+ Tránh mẫu bị hỏng trong việc vận chuyển, bảo quản mẫu cần chuẩn bị

đầy đủ hộp xốp lạnh có đá để giữ mẫu đảm bảo cất giữ mẫu an toàn, đạt tiêu

chuẩn kỹ thuật trong quá trình vận chuyển.

+ Xét nghiệm được thực hiện tại Viện Kiểm nghiệm an toàn vệ sinh thực

phẩm quốc gia, labo đạt tiêu chuẩn ISO 17025.

- Tránh sai số trong thu thập thông tin:

+ Chuẩn bị chu đáo bộ công cụ điều tra.

+ Nhóm điều tra viên được tập huấn nghiệp vụ điều tra trước khi tiến hành

nghiên cứu. Sau tập huấn, các điều tra viên được đi điều tra thử thực địa. Mẫu

phiếu điều tra được điều chỉnh sau khi đi điều tra thử tại thực địa.

+ Các đối tượng tham gia nghiên cứu được giải thích kỹ để tạo sự hợp

tác tốt trong quá trình thực hiện. Các cộng tác viên được tập huấn kỹ, phối hợp

tốt với nghiên cứu sinh để giám sát chặt chẽ quá trình can thiệp.

- Sai số trong trong quá trình nhập liệu: Phiếu điều tra được kiểm tra

trước khi nhập dữ liệu. Trong quá trình nhập liệu có thể xảy ra sai số do người

nhập. Để tránh sai số chúng tôi sử dụng 2 người nhập sau đó so sánh kết quả

của 2 người, khi 2 bộ số liệu như nhau, lúc đó mới đưa vào phân tích số liệu.

2.2.9. Đạo đức nghiên cứu

- Nghiên cứu tuân thủ về đạo đức trong nghiên cứu Y sinh học. Đề tài

nghiên cứu được thông qua theo Quyết định số 1976/QĐ-YDTB ngày 30 tháng

12 năm 2016 của Trường Đại học Y Dược Thái Bình trước khi nghiên cứu.

- Nghiên cứu đảm bảo quyền "tự nguyện tham gia" của các đối tượng

nghiên cứu. Những đối tượng mời tham gia nghiên cứu được giải thích rõ ràng về

mục đích, ý nghĩa, các thông tin sẽ thu thập của cuộc điều tra và có quyền lựa chọn

63

có tham gia vào nghiên cứu hay không. Đối tượng có quyền từ chối tham gia

nghiên cứu ở bất cứ giai đoạn nào của quá trình nghiên cứu.

- Nghiên cứu phải được sự chấp thuận của Lãnh đạo địa phương, lãnh đạo

huyện, các Trạm Y tế xã được chọn vào nghiên cứu. Sau khi nghiên cứu, kết quả

được thông báo tới địa phương, huyện, xã đã tham gia nghiên cứu.

- Các xã thuộc nhóm chứng sau khi kết thúc nghiên cứu đều được cung

cấp các tài liệu truyền thông và khuyến nghị triển khai đồng bộ các biện pháp

truyền thông như nhóm xã can thiệp.

- Các thông tin thu thập được đều được giữ bí mật và chỉ phục vụ cho mục

đích nghiên cứu.

64

Chương 3

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

3.1. Mức độ nhiễm Asen trong nước ao nuôi cá, thực phẩm và mức tồn dư

Asen trong tóc người dân tại 6 xã ven sông Hồng tỉnh Thái Bình năm 2017

Bảng 3.1. Giá trị trung bình hàm lượng Asen (mg/lít) trong nước bề mặt

theo loại ao chia theo mùa

Mùa mưa Mùa khô Mùa

X ±SD

X ±SD

n p1 Trung vị Trung vị

Loại ao (Min-Max) (Min-Max)

0,17 0,094 Ao tù 60 0,11±0,05 0,16±0,06 0,001 (0,017-0,22) (0,017-0,29)

0,131 Ao lưu 0,109 60 0,11±0,04 0,14±0,05 (0,037- 0,001 thông (0,03-0,25) 0,262)

0,104 0,153 Tổng 120 0,11±0,05 0,15±0,06 0,001 (0,017-0,25) (0,017-0,29)

p1: so sánh trung bình giữa 2 mùa, ANOVA test p2: so sánh trung bình giữa 2 loại ao, ANOVA test

p2 0,92 0,042

Kết quả bảng 3.1 cho thấy: Nước tầng bề mặt giá trị trung bình hàm

lượng Asen nước ao tù mùa khô là 0,16±0,06 mg/lít cao hơn mùa mưa, sự khác

biệt với p<0,05. Hàm lượng Asen trong ao lưu thông mùa khô là 0,14±0,05

mg/lít cao hơn mùa mưa, sự khác biệt có ý nghĩa với p<0,05. Mùa mưa hàm

lượng Asen trong ao tù là 0,11±0,05 mg/lít tương đương trong ao lưu thông là

0,11±0,04 mg/lít. Mùa khô hàm lượng Asen trong ao lưu thông thấp hơn ao tù,

sự khác biệt có ý nghĩa với p<0,05.

65

Bảng 3.2. Giá trị trung bình hàm lượng Asen (mg/lít) trong nước tầng đáy

theo loại ao chia theo mùa

Mùa mưa Mùa khô Mùa

X ±SD

X ±SD

n Trung vị Trung vị p1 Loại ao (Min-Max) (Min-Max)

0,266 0,289

Ao tù 60 0,25±0,11 0,33±0,15 0,001

(0,024-0,531) (0,074-0,638)

0,234 0,263 Ao lưu 60 0,21±0,12 0,27±0,14 0,018 thông (0,43-0,437) (0,047-0,637)

0,242 0,269 Tổng 120 0,23±0,12 0,29±0,15 0,001

(0,024-0,531) (0,047-0,638)

p1: so sánh trung bình giữa 2 mùa, ANOVA test p2: so sánh trung bình giữa 2 loại ao, ANOVA test

p2 0,038 0,023

Kết quả bảng 3.2 cho thấy: Giá trị trung bình hàm lượng Asen trong nước

tầng đáy ở cả ao tù và ao lưu thông đều cao hơn ở mùa khô, thấp hơn ở mùa

mưa và giữa hai loại ao thì ở ao tù cao hơn ao lưu thông cả hai mùa, sự khác

biệt với p<0,05. Tuy nhiên, giá trị trung bình hàm lượng Asen chung của ao

nghiên cứu trong nước tầng đáy của mùa khô là 0,29±0,15 mg/lít lớn hơn mùa

mưa là 0,23±0,12, sự khác biệt với p< 0,05.

66

Bảng 3.3. Giá trị trung bình hàm lượng Asen (mg/lít) nước tầng đáy

và tầng bề mặt theo địa điểm, theo mùa tại ao tù

Mùa mưa Mùa khô

X ±SD

X ±SD

X ±SD

X ±SD

Tầng bề Tầng đáy Tầng bề mặt Tầng đáy Địa điểm n mặt

Bách Thuận 10 0,22±0,13 0,13±0,05 0,38±0,16 0,18±0,05

Hòa Bình 10 0,26±0,11 0,14±0,06 0,31±0,14 0,14±0,06

Nguyên xá 10 0,21±0,09 0,10±0,05 0,32±0,15 0,18±0,04

Song An 10 0,27±0,12 0,09±0,04 0,30±0,15 0,16±0,07

Tân Lập 10 0,30±0,14 0,11±0,04 0,34±0,18 0,15±0,07

Tự Tân 10 0,23±0,08 0,09±0,04 0,32±0,14 0,16±0,06

Tổng 60 0,25±0,11 0,11±0,05 0,33±0,15 0,16±0,06

p: so sánh trung bình giữa các xã, ANOVA test

P 0,518 0,058 0,919 0,513

Phân tích giá trị trung bình hàm lượng Asen nước tầng đáy và tầng bề

mặt theo địa điểm, theo mùa tại ao tù cho kết quả: nước tầng đáy và tầng bề

mặt tại ao tù ở tất cả 06 xã nghiên cứu đều có giá trị trung bình hàm lượng Asen

của mùa khô cao hơn mùa mưa, tầng đáy cao hơn tầng bề mặt, sự khác biệt với

p>0,05. Giá trị trung bình hàm lượng Asen tại các xã không có mức chênh lệch

nhiều theo tầng nước và theo mùa.

67

Bảng 3.4. Giá trị trung bình hàm lượng Asen (mg/lít) nước tầng đáy và

tầng bề mặt theo địa điểm, theo mùa tại ao lưu thông

Mùa mưa Mùa khô

X ±SD

X ±SD

X ±SD

X ±SD

Tầng bề Địa điểm n Tầng đáy Tầng bề mặt Tầng đáy mặt

Bách Thuận 10 0,19±0,12 0,12±0,04 0,28±0,09 0,17±0,05

Hòa Bình 10 0,23±0,12 0,14±0,06 0,25±0,17 0,14±0,06

Nguyên Xá 10 0,20±0,11 0,10±0,04 0,31±0,11 0,15±0,04

Song An 10 0,22±0,13 0,10±0,025 0,24±0,18 0,13±0,05

Tân Lập 10 0,22±0,14 0,12±0,04 0,24±0,18 0,14±0,05

Tự Tân 10 0,20±0,12 0,095±0,04 0,28±0,15 0,14±0,06

Tổng 60 0,21±0,12 0,11±0,04 0,27±0,14 0,14±0,05

p: so sánh trung bình giữa các xã, ANOVA test

p 0,979 0,267 0,844 0,681

Tại ao lưu thông ở cả nước tầng đáy và tầng bề mặt đều có giá trị trung

bình hàm lượng Asen của mùa khô cao hơn mùa mưa, tầng đáy cao hơn tầng

bề mặt, sự khác biệt với p > 0,05. Giá trị trung bình hàm lượng Asen tại các xã

là tương tự nhau theo theo mùa và theo tầng nước.

68

Bảng 3.5. Tỷ lệ nước ao tù, ao lưu thông nhiễm Asen theo mùa và theo tầng

nước chia theo mức độ nguy cơ

Nguy cơ Nguy cơ Nguy cơ Nguy cơ

thấp vừa cao rất cao Loại ao n

SL % SL % SL % SL %

9 15,0 Ao tù 60 13 21,7 17 28,3 21 35,0 Tầng Ao lưu đáy 60 24 40,0 14 23,3 11 18,3 11 18,3 thông Mùa

Mưa 9 Ao tù 60 22 36,7 15 25,0 14 23,3 15,0 Tầng

bề Ao lưu 5 60 19 31,7 20 33,3 16 26,7 8,3 mặt thông

Ao tù 60 8 13,3 14 23,3 11 18,3 27 45,0 Tầng Ao lưu đáy 60 15 25,0 15 25,0 9 15,0 21 35,0 thông Mùa

Khô Ao tù 60 9 4 6,7 Tầng 15,0 19 31,7 28 46,7

bề Ao lưu 60 9 15,1 17 28,3 17 28,3 17 28,3 mặt thông

Phân tích tỷ lệ nhiễm Asen của nước ao theo tứ phân vị ở bảng trên cho

kết quả:

- Nước ao tù vào mùa mưa ở tầng đáy có tỷ lệ nhiễm Asen cao nhất ở

mức nguy cơ cao là 35,0%, nguy cơ vừa chiếm 28,3%, tiếp đến là nguy cơ thấp

21,7% và nguy cơ rất cao chiếm tỷ lệ nhỏ nhất 15%; ở tầng bề mặt nhóm ở mức

nguy cơ thấp chiếm tỷ lệ cao nhất 36,7%, nhóm nguy cơ rất cao chỉ chiếm tỷ lệ

thấp nhất là 15%.

- Nước ao lưu thông vào mùa mưa ở tầng đáy nhóm mức nguy cơ thấp

chiếm tỷ lệ nhiều nhất 40%, nguy cơ rất cao chỉ chiếm 18,3%; ở tầng bề mặt

69

nhóm ở mức nguy cơ vừa có tỷ lệ nhiễm cao nhất là 33,3%, nguy cơ rất cao chỉ

chiếm 8,3%.

- Nước ao tù vào mùa khô ở cả tầng đáy và tầng bề mặt đều có tỷ lệ

nhiễm Asen cao nhất ở mức nguy cơ rất cao (45,0% và 46,7%), ở mức nguy cơ

thấp chỉ có 13,3% và 15% ở cả hai tầng nước.

- Nước ao lưu thông vào mùa khô ở tầng đáy có tỷ lệ nhiễm Asen ở bốn

nhóm theo nguy cơ từ thấp đến cao lần lượt là (25%; 25%; 15% và 35%); ở

tầng bề mặt nhóm ở mức nguy cơ vừa, nguy cơ cao và rất cao có tỷ lệ đều là

28,3%, thấp nhất ở mức nguy cơ thấp là 15,1%.

Bảng 3.6. Giá trị trung bình hàm lượng Asen (mg/kg) trong cá tầng bề mặt

theo loại ao theo mùa

Mùa mưa Mùa khô Mùa

X ±SD

X ±SD

n Trung vị Trung vị p1

Loại ao (Min-Max) (Min-Max)

2,11 1,19 Cá Ao tù 60 1,43±0,71 1,97±0,81 0,001

(0,55-2,95) (0,64-3,74)

Cá Ao 1,40 0,74

60 0,90±0,61 1,38±0,73 0,001 lưu thông (0,17-2,57) (0,33-2,95)

1,72 0,914 Tổng 120 1,16±0,71 1,68±0,82 0,001

(0,17-2,95) (0,33-3,74)

p1: so sánh trung bình giữa 2 mùa, ANOVA test p2: so sánh trung bình giữa 2 loại ao, ANOVA test

p2 0,001 0,001

70

Kết quả phân tích bảng 3.7 cho thấy: Giá trị trung bình hàm lượng Asen

trong cá bề mặt ao tù ở cả mùa khô và mùa mưa đều cao hơn ở ao lưu thông,

khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p<0,05. Đồng thời, hàm lượng asen trung

bình của cá tầng bề mặt ao tù mùa khô là 1,97±0,81, cao hơn so với mùa mưa

với hàm lượng là 1,43±0,71, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,05.

Tương tự, hàm lượng asen trung bình của cá tầng bề mặt ao lưu thông mùa khô

là 1,38±0,73, cao hơn so với mùa mưa với hàm lượng là 0,90±0,61, sự khác

biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,05.

Tính chung của ao nghiên cứu thì hàm lượng Asen ở mùa khô là

1,68±0,82 mg/kg cao hơn mùa mưa là 1,16±0,71, sự khác biệt với p<0,05.

Bảng 3.7. Giá trị trung bình hàm lượng Asen (mg/kg) trong cá tầng đáy

theo loại ao theo mùa

Mùa mưa Mùa khô Mùa

X ±SD

X ±SD

n Trung vị Trung vị p1 Loại ao (Min-Max) (Min-Max)

2,43 3,16 Cá Ao tù 60 2,56±0,89 3,38±1,05 0,001 (1,04-4,85) (1,14-5,87)

Cá Ao 1,69 3,03 60 1,9±0,76 2,55±0,9 0,001 lưu thông (0,23-3,68) (1,03-4,37)

2,06 3,09 Tổng 120 2,23±0,89 2,97±1,06 0,001 (0,23-4,85) (1,03-5,87)

p1: so sánh trung bình giữa 2 mùa, ANOVA test p2: so sánh trung bình giữa 2 loại ao, ANOVA test Giá trị trung bình hàm lượng Asen trong cá tầng đáy tại ao tù và ao lưu

p2 0,001 0,001

thông đều cao hơn ở mùa khô và thấp hơn ở mùa mưa, trong ao tù cao hơn ao

lưu thông (p<0,05). Tính chung của ao nghiên cứu, hàm lượng Asen ở mùa khô

(2,97±1,06 mg/kg) cao hơn mùa mưa (2,23±0,89), khác biệt với p<0,05.

71

Bảng 3.8. Tỷ lệ cá nhiễm Asen cao hơn qui định theo ao theo mùa

Mùa mưa Mùa khô Mùa Qui định

n Loại ao (mg/kg) SL % SL %

Ao tù 60 17 28,3 32 53,3 2 Tầng bề

mặt Ao lưu thông 60 6 10,0 15 25,0 2

Ao tù 60 46 76,6 57 95,0 2 Tầng

Ao lưu thông 60 26 43,3 40 66,6 2 đáy

Kết quả phân tích bảng trên cho thấy: Tỷ lệ cá nhiễm Asen cao hơn qui

định theo ao, theo mùa và theo tầng nước đều chiếm tỷ lệ khá cao. Cá tầng bề

mặt ở ao tù có tỷ lệ cá nhiễm Asen cao hơn qui định ở mùa mưa chiếm 28,2%,

ở mùa khô chiếm tới 53,3%; ở ao lưu thông có tỷ lệ cá nhiễm Asen cao hơn qui

định thấp hơn ao tù, mùa mưa là 10,0%, mùa khô là 25,0%.

Cá tầng đáy có tỷ lệ nhiễm Asen cao hơn qui định là 95% ở ao tù, mùa

khô. Với ao tù, mùa mưa, tỷ lệ này là 76,6%. Vào mùa mưa, tỷ lệ nhiễm Asen

cao hơn quy định của ao lưu thông là 43,3% và ao tù là 66,6%.

72

Bảng 3.9. Tỷ lệ cá nuôi trong ao tù và ao lưu thông nhiễm Asen theo mùa

và theo tầng nước chia theo mức độ nguy cơ

Nguy cơ Nguy cơ Nguy cơ Nguy cơ

thấp vừa cao rất cao Cá n

SL % SL % SL % SL %

Ao tù 60 4 6,7 20 33,3 15 25,0 21 35,0 Tầng Ao lưu đáy 60 30 13 21,7 16 26,6 1 50 1,7 thông Mùa

Mưa Ao tù 60 10 16,7 22 36,7 14 23,3 14 23,3 Tầng

bề Ao lưu 60 30 19 31,7 7 11,7 4 50 6,6 mặt thông

Ao tù 60 1 1,7 17 28,3 9 15,0 33 55,0 Tầng Ao lưu đáy 60 25 41,7 10 16,7 21 35,0 4 6,6 thông Mùa

Khô Ao tù 60 1 Tầng 1,7 14 23,3 16 26,7 29 48,3

Phân tích tỷ lệ nhiễm Asen trong cá ao tù và ao lưu thông theo mùa ở

bề Ao lưu 60 19 31,7 5 8,3 21 35,0 15 25,0 mặt thông

bảng trên cho thấy:

- Cá tầng đáy ở ao tù vào mùa mưa và mùa khô đều có tỷ lệ nhiễm Asen

ở nhóm mức nguy cơ cao chiếm tỷ lệ lớn (mùa mưa là 35,0%; mùa khô là 55%),

ở mức nguy cơ thấp chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ là 6,7% đối với mùa mưa và 1,7% đối

với mùa khô.

- Cá tầng bề mặt ở ao tù vào mùa mưa có tỷ lệ nhiễm Asen ở mức nguy

cơ vừa chiếm tỷ lệ lớn nhất là 36,7%, tiếp đến là nguy cơ cao và nguy cơ rất

cao là 23,3%; ở mức nguy cơ thấp chiếm tỷ lệ nhỏ nhất 16,7%. Vào mùa khô

nhóm ở mức nguy cơ rất cao chiếm tỷ lệ cao là 48,3%, tiếp đến nhóm ở mức

73

nguy cơ cao là 26,7%, nguy cơ vừa là 23,3% và nguy cơ thấp chỉ chiếm tỷ lệ

rất nhỏ là 1,7%.

- Cá tầng đáy ở ao lưu thông tỷ lệ cá nhiễm Asen vào mùa mưa và mùa

khô đều cao ở nhóm mức nguy cơ thấp (mùa mưa là 50%, mùa khô là 41,7%),

tỷ lệ thấp ở nhóm ở mức nguy cơ rất cao (mùa mưa là 1,7%; mùa khô là 6,6%).

- Cá tầng bề mặt ở ao lưu thông vào mùa mưa có nhóm ở mức nguy cơ

thấp chiếm tỷ lệ cao 50%, thấp nhất là ở mức nguy cơ cao chỉ có 6,6%; vào mùa

khô nhóm ở mức nguy cơ cao chiếm 35,0%, ở mức nguy cơ thấp là 31,7%, thấp

nhất là ở mức nguy cơ vừa 8,3%.

Bảng 3.10. Giá trị trung bình hàm lượng Asen (mg/kg) trong nhuyễn thể

theo loại ao

Trai Ốc Nhuyễn thể

X ±SD

X ±SD

n Trung vị Trung vị p1 Loại ao (Min-Max) (Min-Max)

1,9 1,9

Ao tù 60 2,36±1,04 2,3±1,04 0,55 (1,14-4,53) (0,93-4,25)

2,25 2,14 Ao lưu 60 2,48±1,06 2,33±1,08 0,40 thông (1,11-4,73) (0,93-4,18)

Tổng 120 2,42±1,05 2,32±1,06 0,478

p1: so sánh trung bình giữa 2 loại nhuyễn thể, ANOVA test p2: so sánh trung bình giữa 2 loại ao, ANOVA test

Kết quả bảng 3.10 cho thấy:

0,565 0,762 p2

Giá trị trung bình hàm lượng Asen trong nhuyễn thể trai và ốc ở ao tù và

ao lưu thông đều không có sự khác biệt với p> 0,05.

74

Bảng 3.11. Tỷ lệ nhuyễn thể nhiễm Asen theo loại ao chia theo mức độ nguy cơ

Nguy cơ Nguy cơ Nguy cơ Nguy cơ

vừa cao rất cao thấp Loại ao n

SL % SL % SL % SL %

Ốc 60 21 11 18,3 12 20,0 16 26,7 35,0

Trai 60 13 21,7 18 13 21,7 16 26,7 30,0

Ốc 60 16 26,7 14 23,3 14 23,3 16 26,7 Lưu

thông Trai 60 7 21 35,0 20 33,3 12 20,0 11,7

Tổng 240 57 23,8 64 26,7 59 24,5 60 25,0

Phân tích tỷ lệ nhiễm Asen của nhuyễn thể theo loại ao chia theo tứ phân

vị ở bảng trên cho kết quả: Ốc ao tù ở nhóm mức nguy cơ thấp (35%), chiếm

tỷ lệ cao hơn các nhóm ở mức nguy cơ khác, ở ao lưu thông không có sự chênh

lệch nhiều. Ở trai ao tù nhóm ở mức nguy cơ vừa có tỷ lệ (30%) cao hơn các

nhóm khác, trong ao lưu thông ở nhóm mức nguy cơ thấp chiếm tỷ lệ (11,7%)

thấp hơn so với các nhóm nguy cơ khác.

75

Bảng 3.12. Giá trị trung bình hàm lượng Asen (mg/kg) trong các loại rau

X ±SD

Trung vị Rau các loại n (Min-Max

20 0,261±0,151 Rau Muống nước

Rau nước 20 Rau Cần 0,350±0,127

20 Rau Rút 0,585±0,276

60 Tổng 0,398±0,184

20 Cải 0,520±0,602

Rau cạn 20 Muống cạn 0,407±0,293

20 Ngót 0,463±0,396

60 Tổng 0,463±0,443

20 Cải đường 0,186±0,194

Củ 20 Cà Rốt 0,045±0,026

20 Khoai Tây 0,055±0,030

60 Tổng 0,095±0,083

Bưởi 20 0,189±0,254

Quả Dưa Chuột 20 0,362±0,268

Chuối 20 0,034±0,016

60 Tổng 0,195±0,179 0,245 (0,02-0,49) 0,365 (0,17-0,56) 0,47 (0,28-1,22) 0,36 (0,02-1,22) 0,35 (0,12-2,9) 0,345 (0.16-1.5) 0,345 (0,06-1,56) 0,346 (0,06-2,9) 0,07 (0,03-0,62) 0,035 (0,02-0,11) 0,055 (0,01-0,15) 0,053 (0,01-0,62) 0,075 (0,02-0,72) 0,3 (0,03-0,95) 0,03 (0,01-0,08) 0,135 (0,01-0,72)

Kết quả phân tích giá trị trung bình hàm lượng Asen trong các loại rau,

củ, quả:

76

- Nhóm rau cạn là cao nhất 0,463±0,443 mg/kg; tiếp đến là nhóm rau nước

là 0,398±0,184 mg/kg, nhóm quả và củ có giá trị trung bình hàm lượng Asen thấp

hơn (nhóm quả là 0,195±0,179mg/kg; nhóm củ là 0,095±0,083mg/kg).

- Nhóm rau nước, giá trị trung bình hàm lượng Asen trong rau rút cao

hơn 0,585±0,276mg/kg, thấp hơn là rau cần 0,350±0,127, thấp nhất là rau muốc

nước 0,261±0,151.

- Nhóm rau cạn, giá trị trung bình hàm lượng Asen cao nhất là rau cải

0,520±0,602, rau ngót thấp hơn là 0,463±0,396, thấp nhất rau muống cạn là

0,407±0,293. Trong nhóm củ, cao nhất củ cải đường là 0,186±0,194 mg/kg,

khoai tây và cà rốt có hàm lượng Asen thấp hơn.

- Nhóm quả giá trị trung bình hàm lượng Asen cao nhất đối với dưa chuột

là 0,362±0,268 mg/kg, bưởi thấp hơn là 0,189±0,254 mg/kg và thấp nhất là

chuối 0,034±0,016mg/kg.

Bảng 3.13. Tỷ lệ nhuyễn thể, rau, củ quả nhiễm Asen cao hơn qui định

Vượt qui định Qui định n (mg/kg) SL %

Trai 1 120 120 100 Nhuyễn

thể Ốc 1 120 114 95,0

Rau cạn 1 60 5 8,3 Rau Rau nước 1 60 3 5,0

Củ 1 60 0 0

Quả 1 60 0 0

Theo kết quả phân tích cho thấy: Tỷ lệ nhuyễn thể nhiễm Asen cao hơn

qui định ở mức rất cao, trai là 100%, ốc chiếm 95%. Tỷ lệ rau, củ, quả nhiễm

Asen cao hơn qui định ở mức thấp (rau cạn là 8,3%, rau nước là 5%), đối với

củ và quả thì nằm trong mức độ qui định.

77

50

46,6

Nguy cơ thấp

% nhiễm Asen 50

43,9

42,9

40,3

Nguy cơ vừa

38,1

37,1

40

Nguy cơ cao

30

22,8

17,7

17,5

15,8

14,3

20

4,8

10

3,4

4,8

0

0

Củ (n=60) Quả (n=60)

Rau cạn (n=60) Rau nước (n=60)

Biểu đồ 3.1. Tỷ lệ rau, củ, quả nhiễm Asen chia theo mức độ nguy cơ

Kết quả phân tích biểu đồ trên cho thấy:

- Nhóm rau cạn có nhóm ở mức nguy cơ cao và rất cao chiếm tỷ lệ cao

nhất (42,9% và 37,1%), nguy cơ vừa chiếm tỷ lệ thấp hơn 17,5%, không có loại

rau nào nằm ở nhóm nguy cơ thấp.

- Nhóm rau nước cũng có nhóm ở mức nguy cơ cao và rất cao chiếm tỷ

lệ cao hơn (38,1% và 40,3), nguy cơ vừa chiếm tỷ lệ thấp hơn 15,8% và 3,4%

ở mức nguy cơ thấp.

- Nhóm củ ở mức nguy cơ cao và rất cao chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ là 4,8%, ở

mức nguy cơ thấp và nguy cơ vừa chiếm tỷ lệ lớn > 40%.

- Nhóm quả ở mức nguy thấp chiếm phần lớn 46,6%, nguy cơ cao và rất

cao chiếm tỷ lệ thấp (14,3% và 17,7%).

78

Bảng 3.14. Giá trị trung bình hàm lượng Asen (mg/kg) trong tóc

theo giới theo địa điểm nghiên cứu

Nam Nữ

X ±SD

X ±SD

Địa điểm n Trung vị Trung vị n (Min-Max) (Min-Max)

0,29 0,25 Bách 10 0,32±0,28 10 0,26±0,15 Thuận (0,05-0,82) (0,01-0,44)

0,34 0,22 Hòa Bình 9 0,3±0,17 11 0,29±0,15 (0,11-0,62) (0,01-0,51)

0,29 0,26 Nguyên 9 0,34±0,22 11 0,30±0,15 Xá (0,01-0,49) (0,07-0,58)

0,33 0,365 Song An 10 0,36±0,20 10 0,32±0,10 (0,11-0,45) (0,14-0,63)

0,315 0,30 Tân Lập 10 0,35±0,21 10 0,34±0,23 (0,05-0,62) (0,11-0,62)

0,56 0,55 Tự Tân 10 0,315±0,36 10 0,47±0,38 (0,01-0,92) (0,01-0,81)

0,32 0,225 Tổng 58 0,33±0,24 62 0,33±0,21 (0,01-0,92) (0,01-0,82)

Kết quả phân tích cho thấy: Giá trị trung bình hàm lượng Asen trong tóc

tại các xã giữa nam, nữ và giữa các xã là tương đương nhau, không có sự chênh

lệch nhiều.

79

Bảng 3.15. Tỷ lệ tóc tồn dư Asen theo giới chia theo mức độ nguy cơ

Nguy cơ thấp Nguy cơ vừa Nguy cơ cao Nguy cơ rất cao

Giới n

SL % SL % SL % SL %

Nam 58 15 25,9 16 27,6 6 10,3 21 36,2

Nữ 62 13 21,0 16 25,8 24 38,7 9 14,5

Tổng 120 28 23,3 32 26,7 30 25,0 30 25,0

Kết quả phân tích cho thấy tỷ lệ tồn dư Asen trong tóc của đối tượng

nghiên cứu là tương đương nhau, không có sự chênh lệch nhiều giữa các nhóm

nguy cơ. Tỷ lệ tóc tồn dư Asen trong tóc ở nam giới ở mức nguy cơ cao chiếm

tỷ lệ thấp là 10,3%, nhóm nguy cơ rất cao chiếm 36,2%. Ở nữ, nhóm nguy cơ

% nhiễm Asen

cao chiếm tỷ lệ cao nhất với 38,7%, nhóm nguy cơ rất cao chỉ chiếm 14,5%.

20,7

25

16,7

20

12,9

15

10

5

0

Nam

Nữ

Chung

Tiêu chuẩn 0,57-80mg/kg

Biểu đồ 3.2. Tỷ lệ tóc nhiễm Asen theo giới

Kết quả phân tích cho thấy: Có 16,7% người dân có nhiễm Asen trong tóc,

trong đó tóc của nam là 20,7% cao hơn nữ là 12,9%.

80

3.2. Hiệu quả biện pháp can thiệp truyền thông làm giảm nguy cơ phơi

nhiễm Asen đối với người dân tại địa bàn nghiên cứu

3.2.1. Kiến thức của người dân về những ảnh hưởng của Asen đối sức khỏe

tại 6 xã ven sông Hồng tỉnh Thái Bình trước can thiệp

Bảng 3.16. Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu

Đặc điểm Số lượng Tỷ lệ (%)

Nam 494 41,7 Giới tính Nữ 690 58,3

18-29 80 6,8

30-39 188 15,9

Nhóm tuổi 40-49 284 24,0

50-59 355 30,0

≥60 277 23,4

≤Tiểu học 169 14,2

THCS 724 61,2 Trình độ

học vấn PTTH 251 21,2

>PTTH 40 3,4

Nông dân, nội trợ 875 73,9

Công nhân 165 13,9 Nghề Buôn bán 39 3,3 nghiệp Cán bộ, công chức 47 4,0

Khác 58 4,9

TỔNG 1184 100

Phần lớn đối tượng nghiên cứu là nữ giới với 58,3%, độ tuổi nhiều nhất

là 50-59 tuổi với 30%, học vấn từ dưới tiểu học chiếm 14,2%, nghề nghiệp đa

số là nông dân, nội trợ với 73,9%. Trình độ học vấn từ dưới tiểu học chiếm tới

14,2%, nghề nghiệp đa số là nông dân, nội trợ với 73,9%.

81

Bảng 3.17. Tỷ lệ người dân đã nghe nói về Asen và nguồn thông tin theo

trình độ học vấn

Dưới THPT THPT trở lên Chung Trình độ học vấn

(n =893) (n =291) (n=1184)

Kiến thức SL % SL % SL %

Chưa nghe 539 88 30,2 60,4 627 53,0 Nghe nói

về Asen Đã nghe 354 39,6 203 557 47,0 69,8

Đài, ti vi 269 30,1 135 46,4 404 34,1

Sách báo 40 4,5 45 15,5 85 7,1

Bạn bè, người thân 53 5,9 19 6,5 72 6

Nguồn Y tế xã, xóm 95 10,6 58 19,9 153 12,9

thông tin Họp thôn xóm 45 5 28 9,6 73 6,1

Hội phụ nữ, trưởng 39 4,4 25 8,6 64 5,4 thôn

Khác 3 0,3 0 0 3 0,2

Kết quả phân tích bảng trên cho thấy: Tỷ lệ người dân chưa nghe nói về

Asen chiếm tỷ lệ lớn hơn là 53%; nghe qua đài, tivi chiếm tỷ lệ cao nhất là

34,1%; nghe qua bạn bè, người thân, họp thôn xóm hay hội phụ nữ, trưởng thôn

chiếm tỷ lệ thấp (chỉ có trên dưới 6%). Ở trình độ dưới THPT thì phần lớn là

chưa nghe nói về Asen chiếm 60,4%, nhưng ở trình độ THPT trở lên thì phần

lớn là nghe rồi chiếm 69,8%; Nghe nói về Asen từ các nguồn thông tin khác

nhau thì ở nhóm người có trình độ THPT trở lên chiếm tỷ lệ cao hơn nhóm

người có trình độ dưới THPT.

82

Bảng 3.18. Tỷ lệ người dân biết nơi tồn tại và đường vào cơ thể của Asen

theo trình độ học vấn

THPT trở Dưới THPT Chung Trình độ học vấn lên

(n=1184) (n =893) (n =291)

Thông tin SL % SL % SL %

Trong đất 160 17,9 81 27,8* 241 20,3

Nơi tồn Trong nước 288 32,3 145 49,8* 433 36,5

tại của

Trong không khí 95 10,6 43 14,8 138 11,6 Asen

Trong thực phẩm 167 18,7 73 25,1* 240 20,2

Qua da 104 11,6 54 18,6* 158 13,3

Qua thực phẩm 267 29,9 119 40,9* 386 32,6 Đường

Qua nước uống 295 33 156 53,6* 451 38 vào cơ

thể Qua không khí, hít thở 115 12,9 27 9,3 142 12

(*:p<0,05, χ2 test)

Truyền từ mẹ sang con 19 2,1 2 0,7 21 1,7

Hiểu biết nơi tồn tại của Asen cao nhất là trong nước với 36,5%, thấp

nhất là hiểu biết nơi tồn tại của asen trong không khí với 11,6%. Hiểu biết

đường vào cơ thể của Asen cao nhất là qua nước uống với 38% và thấp nhất là

qua đường mẹ truyền sang con 1,7%. Kiến thức của nhóm đối tượng THPT có

hiểu biết cao hơn so với nhóm dưới THPT về các đường có thể thâm nhiễm

Asen vào cơ thể qua da, thực phẩm và nước uống (p<0,05).

83

% biết tác hại Asen

23

25

18,8

17,5

20

15

10

5

0

Dưới THPT(n=893)

THPT trở lên(n=291)

Chung(n=1184)

Biểu đồ 3.3. Tỷ lệ người dân biết tác hại của Asen đối với sức khoẻ theo

trình độ học vấn (n=1184)

Hiểu biết người dân về tác hại của Asen đối với sức khoẻ người dân về

gây độc cả cấp tính và mạn tính chiếm 18,8%, trong đó hiểu biết của người dân

có trình độ học vấn THPT trở lên ở mức cao hơn.

84

Bảng 3.19. Tỷ lệ người dân biết cơ quan ảnh hưởng và các bệnh lý

mạn tính do nhiễm Asen theo trình độ học vấn

Chung

Dưới THPT (n =893) THPT trở lên (n =291) Trình độ học vấn (n=1184)

Thông tin SL % SL % SL %

Da 114 12,8 14,1

Niêm mạc 66 7,4 54 18,6* 168 96 10,3 30 8,1

Cơ quan tiêu hóa 186 20,8 22,5

Cơ quan hô hấp 9,5 81 27,8* 267 113 11,7 34 8,8 79

Cơ quan tạo máu 7,1 85 5,8 52 33 11,3* Cơ quan bị ảnh hưởng Hệ thống tiết niệu 4,8 19 6,5 57 4,3 38

Hệ thống thần kinh 7,6 29 10 90 6,8 61

Hệ thống xương khớp 11 3,8 35 2,7 24 3

18 Các bệnh về da 161 19,9 75 25,8* 236

Rối loạn tiêu hóa 169 18,9 21

Viêm khớp 5,2 80 27,5* 249 62 23 4,4 39 7,9*

Viêm dây thần kinh 7,8 26 8,9 93 7,5 67

Ung thư 138 15,5 17,6 70 24,1* 208 Các bệnh lý mạn tính Viêm gan, suy gan 5,1 19 6,5 61 4,7 42

Viêm thận, suy thận 4,6 21 55 3,8 34 7,2*

Rối loạn tâm thần 16 40 2,7 24 5,5*

3,3 (*:p<0,05; χ2 test)

Kiến thức của người dân về các cơ quan có thể bị ảnh hưởng do bệnh lý

mạn tính ở Asen cao nhất là hiểu biết việc cơ quan tiêu hoá bị ảnh hưởng với

22,5% và thấp nhất là hiểu biết về việc ảnh hưởng đến hệ thống xương khớp

với 3%. Hiểu biết về các bệnh lý mạn tính cao nhất là bệnh lý tiêu hoá với 21%,

thấp nhất là rối loạn tâm thần do Asen với 3,3%. Nhóm đối tượng THPT trở

lên có hiểu biết tốt hơn so với nhóm dưới THPT về các bệnh lý do nhiễm Asen.

85

Bảng 3.20. Tỷ lệ người dân nhận biết các dấu hiệu nhiễm độc Asen theo

trình độ học vấn

Dưới THPT THPT trở lên Trình độ học vấn Chung

(n =893) (n =291) (n=1184)

Thông tin SL % SL % SL %

Mệt mỏi, khó chịu 167 18,7 86 29,6* 253 21,3 Dấu

Đau bụng 36 8,6 12,4 113 9,5 77 hiệu

ban đầu Đau khớp 15 3,7 5,2 48 33 4

nhiễm Mẩn ngứa 56 9,7 12 87 19,2* 143

asen Suy nhược cơ thể 38 4,4 77 6,5 39 13,1*

Sạm da, biến đổi sắc tố da 192 21,5 81 27,8* 273 23 Dấu Rụng lông tóc 23 4,7 7,9 65 42 5,4 hiệu Dày sừng bàn chân, tay 32 8,3 11 106 8,9 74 ngoài Viêm loét da 38 8,4 75 13,1* 113 9,5 da Mẩn ngứa 37 7,4 66 12,7* 103 8,6

82 Rối loạn cảm giác cơ 132 14,8 28,2* 214 18 Dấu

Teo cơ 27 4,9 71 6 44 hiệu 9,3*

thần Liệt chi 18 3,6 6,2 50 32 4,2

(*:p<0,05; χ2 test)

kinh Viêm dây thần kinh 20 4,3 6,9 58 4,8 38

Kiến thức nhận biết nhiễm độc do Asen của người dân, đối với nhận biết

dấu hiệu ban đầu cao nhất là biểu hiện mệt mỏi, khó chịu (21,3%), thấp nhất là

đau khớp với 4%; Nhận biết các dấu hiệu ngoài da cao nhất là biểu hiện sạm

da, biến đổi sắc tố da với 23%, rụng lông tóc chỉ có 5,4%. Nhận biết các dấu

hiệu thần kinh cao nhất là dấu hiệu rối loạn cảm giác cơ với 18%, thấp nhất là

liệt chi 4,2%. Nhóm đối tượng THPT trở lên có nhận biết tốt hơn so với nhóm

dưới THPT về các dấu hiệu nhiễm độc Asen.

86

Bảng 3.21. Tỷ lệ người dân biết các thực phẩm có nguy cơ nhiễm Asen theo

trình độ học vấn

Dưới THPT THPT trở lên Trình độ học vấn Chung

(n =893) (n =291) (n=1184)

Thông tin SL % SL % SL %

Cá biển, hải sản 113 12,7 32 11 145 12,2

Cá nước ngọt 146 16,3 66 22,7* 212 17,9

Gạo 46 5,2 16 5,5 62 5,2

Các loại Thịt 49 5,5 24 8,2 73 6,1

thực phẩm

Trứng 52 5,8 28 9,6 80 6,7 có nguy cơ

Rau dưới nước 141 15,8 73 18 25,1* 214

Rau trên cạn ăn lá 150 16,8 71 24,4* 221 18,6

(*:p<0,05; χ2 test)

Rau ăn củ, quả 81 9,1 22 7,6 103 8,6

Kết quả bảng trên cho thấy nhận biết của người dân về các loại thực

phẩm có nguy cơ nhiễm Asen ở nhóm đối tượng THPT trở lên cao hơn nhóm

dưới THPT về các loại thực phẩm cá nước ngọt, rau dưới nước, rau trên cạn ăn

lá (p<0,05). Tính chung, nhận biết của người dân về loại thực phẩm có nguy cơ

nhiễm Asen cao nhất là rau trên cạn ăn lá với 18,6%, loại thực phẩm ít nguy cơ

nhất là gạo với 5,2%.

87

% biết nguy cơ nhiễm Asen

50

Dưới THPT

43,3

THPT trở lên

37,5

40

Chung

33,4

31,8

32,1

29,6

28,1

24,7

26,1

30

22,4

21,2

20

10

10

0

Nước mưa

Nước ngầm

Nước thải

Nước giếng khoan

Biểu đồ 3.4. Tỷ lệ người dân biết các nguồn nước có nguy cơ nhiễm Asen

theo trình độ học vấn

Kết quả bảng trên cho thấy nhận biết của người dân về các nguồn nước

có nguy cơ nhiễm Asen: nguồn nước nguy cơ cao nhất là nước thải với 33,4%,

nhận thức nguồn nước ít nguy cơ nhất là nước ngầm với 22,4%. Nhóm đối

tượng THPT trở lên có nhận biết về nguồn nước có nguy cơ nhiễm Asen là

nước giếng khoan, thấp nhất là nước mưa. Nhóm đối tượng dưới THPT có nhận

biết không chênh nhau nhiều về các nguồn nước thải, giếng khoan, nước mưa

có nguy cơ nhiễm Asen, song nhận biết về nguồn nước ngầm có nguy cơ nhiễm

Asen ở mức thấp (21,2%).

88

Bảng 3.22. Tỷ lệ người dân biết về các loại phân bón, thuốc bảo vệ thực vật

có nguy gây nhiễm Asen theo trình độ học vấn

Trình độ học vấn

Chung (n=1184)

Phân vô cơ là phân có nguy cơ chứa asen 265 29,7 131

Thông tin Dưới THPT (n =893) SL % THPT trở lên (n =291) SL % SL %

Thuốc trừ sâu

45 396 33,4

Thuốc

Thuốc trừ bệnh

369 41,3 125 43 494 41,7

bảo vệ

Thuốc trừ cỏ

190 21,3 82 28,2 272 23

thực vật

Thuốc trừ vi khuẩn

375 42 157 54,0* 532 44,9

Theo hướng dẫn ghi trên nhãn

85 9,5 40 13,7 125 10,5

Cách sử

Cán bộ nông lâm tập huấn

242 27,1 83 28,5 325 27,4

dụng

phân

Theo người bán phân bón

258 28,9 108 37,1* 366 30,9

bón

Tuân thủ thời gian thu hái

53 5,9 16 5,5 69 5,8

Theo hướng dẫn ghi trên nhãn

172 19,3 59 20,3 231 19,5

Cán bộ khuyến nông tập huấn

317 35,5 124 42,6 441 37,2

Theo người bán thuốc

303 33,9 145 49,8 448 37,8

Các sử dụng thuốc bảo vệ thực vật

Tuân thủ thời gian thu hái

62 6,9 10 3,4 72 6

210 23,5 71 24,4 281 23,7

Chế biến rau, quả nguy cơ cần rửa, ngâm, rửa lại

(*:p<0,05; χ2 test) Hiểu biết người dân về phân vô cơ là phân bón có nguy cơ chứa Asen

210 23,5 82 28,2 292 24,6

chiếm 33,4%, hiểu biết các loại thuốc bảo vệ thực vật có nguy cơ chứa Asen

cao nhất là thuốc trừ cỏ với 44,9%, tiếp đến là thuốc trừ sâu với 41,7%. Hiểu

cách sử dụng phân bón cao nhất là theo cán bộ nông, lâm tập huấn với 30,9%.

Hiểu biết cách sử dụng thuốc BVTV nhất là theo hướng dẫn ghi trên nhãn với

37,2%, theo cán bộ khuyến nông tập huấn với 37,8% (p<0,05). Hiểu biết người

dân về chế biến rau, quả nguy cơ cần rửa, ngâm, rửa lại với 24,6%.

89

3.2.2. Hiệu quả biện pháp can thiệp truyền thông làm giảm nguy cơ phơi

nhiễm Asen đối với người dân tại địa bàn nghiên cứu

Bảng 3.23. Hiệu quả thay đổi kiến thức của người dân về nơi tồn tại và

đường vào cơ thể của Asen

(2test)

Nhóm đối chứng (n=590) Nhóm can thiệp (n=594) p(1&2) Nội dung HQCT Trước Sau (1) Trước Sau (2)

SL % SL % SL % SL %

Nơi tồn tại của asen

Trong đất 122 20,7 130 22,0 119 20 238 40,1 93,9 <0,05

Trong nước 217 36,8 224 38,0 216 36,4 402 67,7 82,6 <0,05

Không khí 72 12,2 75 12,7 66 11,1 121 20,4 79,3 <0,05

Thực phẩm 119 20,2 125 21,2 121 20,4 246 41,4 98,1 <0,05

Đường vào cơ thể

Qua da 78 13,2 84 14,2 80 13,5 165 27,8 97,9 <0,05

Thực phẩm 191 32,4 217 36,8 195 32,8 408 68,7 95,9 <0,05

Nước uống 223 37,8 230 39,0 228 38,4 459 77,3 98,1 <0,05

Hô hấp 74 12,5 76 12,9 68 11,4 102 17,2 48,4 <0,05

Mẹ sang con 12 2 9 1,5 9 1,5 6 1,0 8,9 >0,05

Kết quả nghiên cứu sau can thiệp cho thấy kiến thức của người dân về

nơi tồn tại của Asen và đường thâm nhập Asen vào cơ thể có sự thay đổi đáng

kể cả ở nhóm can thiệp và nhóm chứng. Tuy nhiên, sự khác biệt về hiểu biết

đúng đối với sự tồn tại của Asen trong đất, nước, thực phẩm ở nhóm can thiệp

cao hơn rõ ràng so với nhóm chứng. Người dân biết được sự tồn tại của Asen

là trong đất, thực phẩm và đường vào cơ thể con người là qua da, thực phẩm,

nước uống với hiệu quả can thiệp là > 90% (p<0,05)

90

Bảng 3.24. Hiệu quả thay đổi kiến thức của người dân

về bệnh lý mạn tính do nhiễm Asen

HQCT p(1&2) (2test) Nhóm đối chứng (n=590) Nhóm can thiệp (n=594)

KT về bệnh lý mạn tính do asen Sau (2) Trước Sau (1) SL % SL % SL %

16,6

90

15,2 198 33,3

96,4

<0,05

78

13,2

98

9,5

48

8,1

95

16,0

80,8

<0,05

48

8,1

56

135 22,9

148

25,1 132 22,0 268 45,1

95,5

<0,05

58

9,8

89

15,1

55

9,3

125 21,0

72,3

<0,05

42

7,1

40

6,8

43

7,2

82

13,8

96,2

<0,05

30

5,1

42

7,1

27

4,5

59

9,9

81,1

<0,05

46

7,8

58

9,8

44

7,4

98

16,5

96,9

<0,05

18

3,1

25

4,2

17

2,9

39

6,6

89,7

<0,05

Trước SL % Cơ quan trong cơ thể bị ảnh hưởng

Da Niêm mạc Tiêu hóa Hô hấp Tạo máu Hệ tiết niệu Hệ thần kinh Xương khớp

121 20,5

132

22,4 115 19,4 223 37,5

84,4

<0,05

119 20,2

154

26,1 130 21,9 245 41,2

59,1

<0,05

32

5,4

41

6,9

30

5,1

68

11,4

95,8

<0,05

48

8,1

56

9,5

45

7,6

97

16,3

97,7

<0,05

98

103 17,5

16,6 105 17,7 201 33,8

96,3

<0,05

30

5,1

38

6,4

31

5,2

62

10,4

74,4

<0,05

27

4,6

32

5,4

28

4,7

59

9,9

93,4

<0,05

21

3,6

22

3,7

19

3,2

35

5,9

80,6

<0,05

Các bệnh lý mạn tính có thể mắc do nhiễm Asen

Bệnh về da Tiêu hóa Viêm khớp Thần kinh Ung thư Gan Thận Tâm thần

Kiến thức của người dân về các bệnh mạn tính có thể liên quan đến Asen

đều tăng sau can thiệp so với trước can thiệp. Tuy nhiên, nhóm can thiệp tăng

cao hơn so với nhóm đối chứng. Các cơ quan trong cơ thể có thể bị ảnh hưởng

do nhiễm Asen như bệnh lý thần kinh, da, tiêu hoá được nhóm can thiệp biết

nhiều hơn. Hiệu quả can thiệp đối với kiến thức của người dân về các bệnh mạn

tính viêm khớp, thần kinh, ung thư, thận đạt trên 90% với p<0,05

91

Bảng 3.25. Hiệu quả thay đổi kiến thức của người dân

HQCT

Nhóm đối chứng (n=590)

Nhóm can thiệp (n=594)

KT về dấu hiệu nhận biết nhiễm độc Asen

Trước SL %

Sau (1) SL %

Trước SL %

Sau (2) SL %

P (1&2) (2test)

Dấu hiệu ban đầu Mệt mỏi, khó chịu Đau bụng Đau khớp Mẩn ngứa Suy nhược cơ thể

121 20,5 148 25,1 132 22,2 277 46,6 87,7 <0,05 56 9,5 66 11,2 57 9,6 110 18,5 75,0 <0,05 23 3,9 27 4,6 25 4,2 47 7,9 70,6 <0,05 73 12,4 89 15,1 70 11,8 145 24,4 85,2 <0,05 35 5,9 47 8,0 42 7,1 97 16,3 95,9 <0,05

142 24,1 154 26,1 131 22,1 264 44,4 92,8 <0,05

Dấu hiệu ngoài da Sạm da, biến đổi sắc tố da Rụng lông tóc Dày sừng bàn chân, tay Viêm loét da Mẩn ngứa

27 4,6 32 5,4 38 6,4 81 13,6 95,2 <0,05 49 8,3 52 8,8 57 9,6 112 18,9 90,2 <0,05 55 9,3 63 10,7 58 9,8 122 20,5 94,7 <0,05 56 9,5 67 11,4 47 7,9 99 16,7 91,4 <0,05

Dấu hiệu thần kinh Rối loạn cảm giác cơ Teo cơ Liệt chi Viêm dây thần kinh

104 17,6 112 19,0 110 18,5 207 34,8 80,5 <0,05 38 6,4 44 7,5 33 5,6 69 11,6 90,9 <0,05 24 4,1 26 4,4 26 4,4 48 8,1 76,2 <0,05 30 5,1 39 6,6 28 4,7 62 10,4 92,5 <0,05

về dấu hiệu nhận biết nhiễm asen

Các chỉ số đánh giá kiến thức dấu hiệu nhận biết nhiễm độc Asen đều

tăng lên sau can thiệp và sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,05. Trong

đó hiệu quả can thiệp đối với kiến thức của người dân về nhận biết dấu hiệu

ngoài da cao hơn nhận biết dấu hiệu ban đầu và dấu hiệu thần kinh.

92

Bảng 3.26. Hiệu quả thay đổi kiến thức của người dân về thực phẩm

và nguồn nước có thể có nguy cơ nhiễm Asen

HQ CT

p(1&2) (2test)

Nhóm đối chứng (n=590) Nhóm can thiệp (n=594)

Trước Sau (1) Trước Sau (2) KT về thực phẩm có thể có nguy cơ nhiễm asen SL % SL % SL % SL %

Thực phẩm có nguy cơ

Cá biển, hải sản 75 12,7 84 14,2 70 11,8 144 24,2 93,3 <0,05

Cá nước ngọt 103 17,5 112 19,0 109 18,4 220 37,0 92,8 <0,05

Gạo 29 4,9 32 5,4 33 5,6 68 11,4 93,7 <0,05

Thịt 39 6,6 44 7,5 34 5,7 71 12,0 96,7 <0,05

Trứng 41 6,9 48 8,1 39 6,6 67 11,3 53,0 <0,05

Rau dưới nước 109 18,5 121 20,5 105 17,7 219 36,9 97,4 <0,05

Rau trên cạn ăn lá 113 19,2 119 20,2 108 18,2 197 33,2 77,1 <0,05

Rau ăn củ, quả 52 8,8 58 9,8 51 8,6 69 11,6 23,4 <0,05

Nguồn nước nguy cơ

Nước mưa 141 23,9 147 24,9 177 29,8 89 15,0 52,7 <0,05

Nước ngầm 138 23,4 174 29,5 198 33,3 403 67,8 85,7 <0,05

Nước giếng khoan 186 31,5 192 32,5 26 4,4 57 9,6 94,1 <0,05

Nước thải 196 33,2 203 34,4 29 4,9 64 10,8 95,4 <0,05

Các chỉ số đánh giá hiểu biết của người dân về thực phẩm có nguy cơ

nhiễm Asen tăng lên sau can thiệp ở cả 2 nhóm và tăng lên ở nhóm can thiệp

nhiều hơn so với nhóm chứng. Trong đó nhận biết Asen có thể có trong cá biển,

hải sản tăng, cá nước ngọt, rau dưới nước, rau trên cạn ăn lá tăng cao nhất

(p<0,05). Hiểu biết của nhóm can thiệp về các nguồn nước có thể chứa Asen

cũng tăng lên, trong đó tăng cao hơn là hiểu biết về nguồn nước ngầm, nước

giếng khoan, nước thải đều (p<0,05). Nhóm chứng hiểu biết tăng cũng có ý

nghĩa thống kê nhưng mức độ tăng ở mức thấp (p<0,05).

93

95,4

94,1

% thay đổi kiến thức về nguy cơ nhiễm Asen 100

85,7

p<0,05

80

52,7

60

40

20

0

Nước mưa

Nước ngầm

Nước thải

Nước giếng khoan

Biểu đồ 3.5. Hiệu quả can thiệp thay đổi kiến thức của người dân về nguồn

nước có nguy cơ nhiễm Asen

Kết quả biểu đồ trên cho thấy chỉ số hiệu quả can thiệp ở mức cao về

thay đổi kiến thức của người dân biết nguồn nước có nguy cơ nhiễm Asen (nước

thải với 95,4%; nước giếng khoan là 94,1%; nước ngầm với 85,7%) với p< 0,05

94

Bảng 3.27. Hiệu quả thay đổi kiến thức của người dân về các loại

phân bón, thuốc bảo vệ thực vật có chứa Asen

Nhóm đối chứng Nhóm can thiệp

(2test)

(n=590) (n=594) HQ p(1&2) Nội dung Trước Sau (1) Trước Sau (2) CT

SL % SL % SL % SL %

Phân bón có thể chứa asen

Phân vô cơ 199 33,7 205 34,7 197 33,2 389 65,5 94,1 <0,05

Phân hữu cơ 194 32,9 190 32,2 189 31,8 311 52,4 66,7 <0,05

Phân vi sinh 33 5,6 42 7,1 35 5,9 40 6,7 13,0 <0,05

Thuốc bảo vệ thực vật có thể chứa Asen

Trừ sâu 245 41,5 254 43,1 249 41,9 497 83,7 95,9 <0,05

Trừ bệnh 134 22,7 144 24,4 138 23,2 278 46,8 94,2 <0,05

Trừ cỏ 266 45,1 298 50,5 266 44,8 556 93,6 96,9 <0,05

Trừ vi khuẩn 67 11,4 78 13,2 58 9,8 62 10,4 9,4 >0,05

Các chỉ số đánh giá hiểu biết người dân về các loại phân bón, thuốc bảo

vệ thực vật là nguồn có thể chứa Asen có sự tăng lên nhiều sau can thiệp với

p<0,05.

95

Bảng 3.28. Hiệu quả thay đổi kiến thức của người dân về phòng ngừa

nhiễm Asen trong trồng trọt và chế biến thực phẩm

(1&2)

(2test)

Nhóm đối chứng Nhóm can thiệp P (n=590) (n=594) HQ Nội dung Trước Sau (1) Trước Sau (2) CT

SL % SL % SL % SL %

8,8

52

Cán bộ nông lâm tập huấn

Theo người bán phân bón

5,4

Tuân thủ thời gian thu hái

Theo hướng dẫn trên nhãn 167 28,3 178 30,2 158 26,6 311 52,4 90,2 <0,05 50 8,5 51 8,6 32 5,4 33,7 >0,05 Thói quen, kinh nghiệm 181 30,7 192 32,5 185 31,1 190 32,0 3,2 <0,05 35 5,9 37 6,2 26 4,4 39,3 >0,05 32 114 19,3 127 21,5 117 19,7 232 39,1 86,7 <0,05

Dùng phân bón

44

7,5

Cán bộ khuyến nông

Theo ngườibán thuốc

5,8

Tuân thủ thời gian thu hái

Theo hướng dẫn trên nhãn 219 37,1 234 39,7 222 37,4 443 74,6 92,5 <0,05 36 6,1 41 6,9 22 3,7 28,1 <0,05 Thói quen, kinh nghiệm 226 38,3 247 41,9 222 37,4 258 43,4 6,8 <0,05 28 4,7 38 6,4 24 4,0 19,3 <0,05 34 132 22,4 147 24,9 149 25,1 298 50,2 86,6 <0,05 Làm sạch rau quả

Rửa dưới vòi nước

Ngâm rồi rửa lại

Rửa, sau đó ngâm

Rửa, ngâm, rửa lại

Dùng máy khử độc

186 31,5 202 34,2 167 28,1 258 43,4 45,9 <0,05 77 13,1 79 13,4 70 11,8 89 15,0 24,8 <0,05 69 11,7 65 11,0 67 11,3 78 13,1 22,0 <0,05 152 25,8 168 28,5 140 23,6 289 48,7 95,8 >0,05 123 20,8 125 21,2 124 20,9 137 23,1 8,5 >0,05

Dùng thuốc bảo vệ thực vật

Kết quả bảng trên cho thấy, kiến thức sử dụng phân bón và thuốc bảo vệ

thực vật đúng đã được cải thiện đáng kể sau can thiệp ở cả nhóm chứng và

nhóm can thiệp. Nhưng mức độ cải thiện ở nhóm can thiệp rõ ràng hơn với

96

người dân tuân thủ dùng theo hướng dẫn và thu hái đúng thời gian đạt hiệu quả

trên 80% (p<0,05).

Về hiểu biết khi làm sạch rau quả, kiến thức người dân đã tăng lên đáng

kể sau can thiệp, đặc biệt là kiến thức về rửa dưới vòi nước (43,4%) và rửa,

ngâm, rửa lại được 48,7% nhóm can thiệp lựa chọn.

Bảng 3.29. Hiệu quả thay đổi thực hành của người dân về sử dụng phân

bón để chăm sóc rau, quả

Nhóm đối chứng Nhóm can thiệp Thay đổi

(n=590) (n=594) thực hành HQ p(1&2)

(2test)

về sử dụng Trước Sau (1) Trước Sau (2) CT

phân bón SL % SL % SL % SL %

Loại phân bón

Phân vô cơ 335 56,8 344 58,3 338 56,9 588 99,0 71,3 <0,05

Phân hữu cơ 179 30,3 189 32,0 193 32,5 391 65,8 96,8 <0,05

Phân vi sinh 78 13,2 75 12,7 75 12,6 52 8,8 26,8 <0,05

Cách thức sử dụng

Thói quen,

154 26,1 146 24,7 149 25,1 73 12,3 45,8 <0,05 kinh nghiệm

Hướng dẫn

233 39,5 265 44,9 236 39,7 478 80,5 89,0 <0,05 trên nhãn

Cán bộ

>0,05

khuyến 164 27,8 176 29,8 171 28,8 198 33,3 8,4

nông

Theo người 79 13,4 65 11,0 73 12,3 48 8,1 16,5 >0,05 bán

97

Đánh giá sự thay đổi về thực hành của người dân về sử dụng phân vô vơ,

hữu cơ và sử dụng theo hướng dẫn trên nhãn, theo cán bộ khuyến nông khi

chăm sóc rau quả cũng đã được cải thiện có ý nghĩa thống kê trước sau ở nhóm

96,8

% thay đổi thực hành 100

89

p<0,05

71,3

80

60

45,8

40

p>0,05

26,8

16,5

20

8,4

0

Phân vô cơ

Phân hữu cơ

Phân vi sinh

Hướng dẫn trên nhãn

Theo người bán

Cán bộ khuyến nông

Thói quen, kinh nghiệm

can thiệp (p<0,05).

Biểu đồ 3.6. Hiệu quả can thiệp thay đổi thực hành của người dân về sử

dụng phân bón

Kết quả biểu đồ trên cho thấy thay đổi thực hành sử dụng phân hữu cơ,

phân vơ cơ, thói quen kinh nghiệm sử dụng phân bón và thói quen thực hành

theo hướng dẫn trên nhãn sau can thiệp đều có hiệu quả trong đó thay đổi thực

hành sử dụng phân hữu cơ có chỉ số hiệu quả cao nhất với 96,8%, có ý nghĩa

thống kê với p<0,05.

98

Bảng 3.30. Hiệu quả thay đổi thực hành của người dân về sử dụng HCBVTV để chăm sóc rau, quả

(2test)

Nhóm đối chứng Nhóm can thiệp Thay đổi thực (n=590) (n=594) HQ p(1&2) hành về Trước Sau (1) Trước Sau (2) CT HCBVTV SL % SL % SL % SL %

Loại HCBVTV sử dụng

Thuốc trừ sâu 299 50,7 800 50,9 307 51,7 265 44,6 14,0 <0,05

Thuốc trừ bệnh 187 31,7 185 31,4 177 29,8 143 24,1 18,2 <0,05

Thuốc trừ cỏ 64 10,8 52 8,8 50 8,4 32 5,4 17,6 >0,05

Thuốc trừ vi

46 7,8 54 9,2 52 8,8 48 8,1 9,7 >0,05 khuẩn

Cách thức sử dụng HCBVTV

Thói quen,

121 20,5 109 18,5 116 19,5 76 12,8 24,5 <0,05 kinh nghiệm

Theo hướng dẫn

243 41,2 254 43,1 232 39,1 438 73,7 84,1 <0,05 trên nhãn

Khuyến nông

164 27,8 170 28,8 170 28,6 182 30,6 3,4 <0,05 tập huấn

Theo người bán 72 12,2 68 11,5 68 11,4 35 5,9 42,8 <0,05 (*:p<0,05)

Đánh giá sự thay đổi thực hành của người dân về sử dụng hóa chất bảo

vệ thực vật (thuốc trừ sâu, trừ bệnh) và theo hướng dẫn trên nhãn, theo khuyến

nông tập huấn cũng đã được cải thiện, có ý nghĩa thống kê trước sau ở nhóm

can thiệp (p<0,05). Ở nhóm chứng, sự khác biệt không đáng kể.

99

Bảng 3.31. Hiệu quả thay đổi tần suất sử dụng thường xuyên nhóm rau

trên cạn của người dân trước và sau can thiệp

Nhóm đối chứng Nhóm can thiệp

(2test)

(n=590) (n=594) HQ p(1&2) Nội dung

Trước Sau (1) Trước Sau (2) CT

SL % SL % SL % SL %

Cải bắp 51 8,6 49 8,3 67 11,3 69 11,6 1,0 >0,05

Cải bẹ 341 57,8 350 59,3 356 59,9 376 63,3 3,0 >0,05

Cải cúc 108 18,3 112 18,9 126 21,2 132 22,2 1,0 >0,05

Rau >0,05

muống 99 16,8 86 14,6 121 20,4 122 20,5 13,9

Bí Ngô 228 38,6 231 39,2 293 49,3 304 51,2 2,4 >0,05

Bí xanh 364 61,7 354 60,0 416 70,0 422 71,0 4,2 >0,05

Cà chua 40 6,8 45 7,6 58 9,8 64 10,8 2,2 >0,05

Su hào 44 7,5 37 6,3 45 7,6 42 7,1 9,2 >0,05

Mướp 51 8,6 49 8,3 67 11,3 69 11,6 1,0 >0,05

Dưa chuột 341 57,8 350 59,3 356 59,9 376 63,3 3,0 >0,05

Qua bảng trên cho thấy, thay đổi tập quán sử dụng thường xuyên nhóm

rau trên cạn không có sự khác biệt trước và sau can thiệp ở cả nhóm đối chứng

và nhóm can thiệp với p> 0,05.

100

Bảng 3.32. Hiệu quả thay đổi tần suất sử dụng thường xuyên nhóm rau

dưới nướccủa người dân trước và sau can thiệp

Nhóm đối chứng Nhóm can thiệp

(n=590) (n=594) HQ p(1&2) Nội dung

(2test)

Trước Sau (1) Trước Sau (2) CT

SL % SL % SL % SL %

Rau muống 131 22,2 122 20,7 160 26,9 89 15,0 37,5 <0,05 nước

Rau cải 147 24,9 134 22,7 186 31,3 77 13,0 49,6 <0,05 xoong

Rau rút 146 24,7 132 22,4 139 23,4 81 13,6 32,1 <0,05

Rau cần 158 26,8 141 23,9 155 26,1 76 12,8 40,2 <0,05

Rau dưới 128 21,7 115 19,5 141 23,7 65 10,9 43,7 <0,05 nước khác

Nhóm rau dưới nước đã được nhóm can thiệp giảm thiểu, hầu như không

sử dụng thường xuyên so với trước can thiệp (p<0,05). Nhóm đối chứng cũng

có xu hướng giảm tần suất sử dụng thường xuyên nhưng không nhiều như nhóm

can thiệp.

101

Bảng 3.33. Hiệu quả thay đổi nguồn nước thường sử dụng của người dân

Nhóm đối chứng Nhóm can thiệp

(n=590) (n=594) HQ p(1&2) Nội dung

(2test)

Trước Sau (1) Trước Sau (2) CT

SL % SL % SL % SL %

Nước máy 497 84,2 512 86,8 479 80,6 554 93,3 12,6 >0,05

Nước mưa 174 29,5 172 29,1 200 33,7 186 31,3 5,9 >0,05

Nước giếng 8 1,4 8 1,4 7 1,2 5 26,7 <0,05 0,8 khoan, lọc

Giếng khoan 13 2,2 9 1,5 11 1,9 0 69,3 <0,05 0,0 trực tiếp

Các hộ gia đình sau can thiệp sử dụng nước máy đã tăng nhưng tăng

không đáng kể ở nhóm đối chứng, còn nhóm can thiệp, gần 100% các hộ gia

đình đã sử dụng nước máy. Việc sử dụng nước giếng khoan đã giảm đáng kể,

chỉ còn dưới 1% có sử dụng và không còn gia đình nào sử dụng giếng khoan

trực tiếp sau can thiệp.

102

Chương 4

BÀN LUẬN

4.1. Mức độ nhiễm Asen trong nước ao nuôi cá, thực phẩm và mức độ tồn dư

Asen trong tóc người dân tại 6 xã ven sông Hồng tỉnh Thái Bình năm 2017

4.1.1. Mức độ nhiễm Asen trong nước ao nuôi cá

Nghiên cứu của chúng tôi tiến hành lấy 480 mẫu nước ao trong đó 60 mẫu

x 2 loại ao (ao tù và ao lưu thông) x 2 tầng nước (tầng nước đáy và tầng nước bề

mặt) x 2 mùa (mùa mưa và mùa khô) = 480 mẫu

Kết quả bảng 3.1 cho thấy: Nước tầng bề mặt giá trị trung bình hàm

lượng Asen nước ao tù mùa khô là 0,16±0,06 mg/lít cao hơn mùa mưa, sự khác

biệt với p<0,05. Hàm lượng Asen trong ao lưu thông mùa khô là 0,14±0,05

mg/lít cao hơn mùa mưa, sự khác biệt có ý nghĩa với p<0,05. Mùa mưa hàm

lượng Asen trong ao tù là 0,11±0,05 mg/lít tương đương trong ao lưu thông là

0,11±0,04 mg/lít. Mùa khô hàm lượng Asen trong ao lưu thông thấp hơn ao tù,

sự khác biệt có ý nghĩa với p<0,05. Kết quả bảng 3.2 cho thấy: Giá trị trung

bình hàm lượng Asen trong nước tầng đáy ở cả ao tù và ao lưu thông đều cao

hơn ở mùa khô, thấp hơn ở mùa mưa và giữa hai loại ao thì ở ao tù cao hơn ao

lưu thông cả hai mùa, sự khác biệt với p<0,05. Tuy nhiên, giá trị trung bình

hàm lượng Asen chung của ao nghiên cứu trong nước tầng đáy của mùa khô là

0,29±0,15 mg/lít lớn hơn mùa mưa là 0,23±0,12, sự khác biệt với p< 0,05.

Theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt (QCVN

08:2015-MT/BTNMT) được ban hành kèm theo Thông tư số 65/2015/TT-

BTNMT ngày 21 tháng 12 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi

trường [56], quy định giới hạn Asen là 0,05 mg/l thì kết quả nghiên cứu đã chỉ

ra hàm lượng Asen trong nguồn nước ao tại các tầng nước (nước đáy và nước

bề mặt), tại các loại ao (ao tù và ao lưu thông) theo 2 mùa (mùa mưa và mùa

khô) ở các xã đều cao hơn so với ngưỡng giới hạn quy định. Điều này đáng báo

103

động cho mức độ nhiễm Asen từ nước ao vào trong đất và cây trồng, đặc biệt

tại những vùng đang sử dụng nước ao nhiễm Asen để tưới cho cây trồng.

Kết quả nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với các nghiên cứu trong và

ngoài nước. Tại Mỹ Latinh có 15 trong số 20 quốc gia đã phát hiện trong nguồn

nước mặt và nước ngầm có hàm lượng Asen cao [136]. Theo nghiên cứu khảo

sát phân tích nước bề mặt và các nguồn nước đổ ra sông Mã ở khu vực đông

nam bản Phúng (tỉnh Sơn La), nồng độ asen trong các mẫu nước đều vượt quá

0,05mg/l [47], [137]. Nguyễn Thị Minh Ngọc nghiên cứu về thực trạng ô nhiễm

một số kim loại nặng trong môi trường nước, thực phẩm ở khu vực ven biển

huyện Thủy Nguyên Hải Phòng năm 2017-2018 cho kết quả 98,15% -100 mẫu

nước mặt vượt giới hạn cho phép về Cd, As và Pd [7].

Nghiên cứu của Chowdhury và cộng sự tiến hành tại 9 tỉnh thuộc vùng

Tây Bengan, Ấn Độ và 42 tỉnh của Bangladesh, kết quả cho thấy nước ngầm

chứa Asen vượt ngưỡng 50µg/l, cụ thể 59% trong số gần 11.000 giếng kiểm tra

tại Bangladesh, 34% trong số 58.000 giếng tại Ấn Độ chứa Asen trên 50µg/l

[138]. Tại Đài Loan, một cuộc điều tra của Viện Vệ sinh Môi trường cho thấy

119 thị trấn nhỏ có nước ngầm bị ô nhiễm Asen với nồng độ trên 50µg/l và 58

thị trấn có nồng độ lớn hơn 350µg/l [139].

Tại Việt Nam, UNICEF đã khảo sát về nồng độ Asen trong nước của

71000 giếng khoan thuộc 17 tỉnh đồng bằng miền Bắc, Trung, Nam. Kết quả

phân tích nhanh phát hiện Asen tại hiện trường, cho thấy nguồn nước ngầm của

các tỉnh vùng lưu vực sông Hồng (Hà Nam, Nam Định, Hà Tây, Hưng Yên,

Vĩnh Phúc) và các tỉnh (An Giang, Đồng Tháp) thuộc lưu vực sông Mê Kông

bị nhiễm Asen cao. Điều này có thể do ảnh hưởng trực tiếp từ nguồn nước và

điều kiện địa hình, địa lý vùng lưu vực của hai con sông này. Trầm trọng nhất

là các tỉnh: Hà Nam, Nam Định, Hà Tây, An Giang, Đồng Tháp, đặc biệt nhiều

nơi nước giếng có nồng độ Asen cao hơn 100µg/l, điển hình là các xã của huyện

Bình Lục, Lý Nhân, Duy Tiên [140]. Huyện Thanh Bình của thị xã Cao Lãnh

104

có khoảng hơn 25,4% giếng có hàm lượng Asen vượt quá tiêu chuẩn cho phép

và khoảng 0,42% giếng vượt hàm lượng 100µg/l. Những con số này minh

chứng cho sự ô nhiễm nguồn nước ăn uống và sinh hoạt của người dân Việt

Nam đang ở mức báo động khẩn, đặc biệt là ở các vùng nông thôn, những nơi

chưa có đủ nguồn cấp nước tập trung [141], [16].

Nghiên cứu của Nguyễn Khắc Hải đưa ra kết luận 7,6% số giếng khoan

được xét nghiệm có nồng độ Asen vượt trên 50µg/l, trong đó 49,7% giếng

nhiễm asen vượt mức 100 µg/l, ô nhiễm nặng nhất là ở Hà Nam (74,5%), Nam

Định (63,2%), Vĩnh Phúc (47,3%), Hà Tây (46,7%). Mặc dù người dân sử dụng

nước qua bể lọc cát tự xây, song hiệu quả lọc loại Asen chưa cao, chỉ có 36,5%

số mẫu nước sau lọc đạt được nồng độ Asen cho phép đối với nước ăn uống

(<10µg/l). Nồng độ Asen sau lọc cao hơn 50µg/l gặp chủ yếu ở Vĩnh Phúc

(28,1%), Nam Định (24%) và Hà Nội (20,1%) [15]. Nghiên cứu Phạm Thị Kim

Trang cho thấy ô nhiễm Asen trong nước giếng khoan tại một số điểm của đồng

bằng sông Hồng, sông Mê Kông ở mức rất cao (300 - 500 µg/l) [142].

Các kết quả nghiên cứu trên đã chỉ ra hàm lượng Asen trong nước ngầm

tại nhiều địa điểm thuộc đồng bằng sông Hồng đang bị ô nhiễm Asen nghiêm

trọng. Vì vậy, nghiên cứu này không thực hiện nghiên cứu về nội dung này nữa,

mà tập trung vào nghiên cứu về ô nhiễm Asen trong nước ao và thực phẩm

được nuôi, trồng từ nước ao đó. Từ đó, bằng những biện pháp truyền thông để

người dân có thể thay đổi tập quán thâm canh và tần suất sử dụng thực phẩm

có mức ô nhiễm Asen cao.

Đánh giá theo thời gian nghiên cứu: hàm lượng Asen trong các mẫu nước

giao động từ 0,29±0,15 (mg/l) vào mùa khô và từ 0,23±0,12 (mg/l) vào mùa

mưa. Như vậy có sự chênh lệch có ý nghĩa giữa mùa mưa và mùa khô. Kết quả

này là hoàn toàn phù hợp vào mùa mưa hàm lượng Asen trong các mẫu nước

ao thấp hơn do có sự pha loãng của nước mưa chảy vào. Vào mùa khô, khi

105

lượng mưa khá ít và không có sự pha loãng của nước mưa thì hàm lượng asen

trong các mẫu nước ao có sự biến động khá lớn.

Nước ao bị phân tầng bởi vì tầng nước bề mặt có lá cây trên bề mặt (dồi

dào thực vật phù du) hấp thụ ánh sáng mặt trời và ấm lên trong ngày, trong khi

ở tầng đáy nước mát hơn. Nước ấm ở trên mặt nhẹ hơn (ít đậm đặc) hơn so với

nước lạnh (dày đặc) ở tầng đáy. Sự khác biệt về nhiệt độ, và tính dày đặc giữa

mực nước mặt và nước đáy sẽ tạo ra một sự phân tầng vật lý trong ao. Sự có

mặt của ánh sáng mặt trời làm cho thủy sinh vật tập trung ở tầng trên của ao.

Sự quang hợp vi tảo vào ban ngày làm cho nước bề mặt giàu oxy, pH cao hơn

và lượng CO2 thấp hơn so với nước đáy. Tuy nhiên, do ánh sáng không chiếu

xuống dưới đáy, tầng đáy chủ yếu là các chất ô nhiễm và độc hại như amoniac,

nitrit, metan, ...và các chất khác được hình thành trong quá trình phân hủy chất

thải hữu cơ (chủ yếu là tảo chết, phân cá và tôm, thức ăn thừa, lá cây và phân

rã sinh khối vi sinh vật). Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng tại lớp nước bề mặt của

mùa mưa và mùa khô có hàm lượng Asen là 0,11±0,04 và 0,14±0,05 mg/lít đều

thấp hơn tại lớp nước đáy là 0,27±0,14 và 0,21±0,12 mg/lít.

Phân tích tỷ lệ nhiễm Asen của nước ao theo tứ phân vị nghiên cứu của

chúng tôi cho kết quả: Nước ao tù vào mùa mưa ở tầng đáy có tỷ lệ nhiễm Asen

cao nhất ở mức nguy cơ cao là 35%, nguy cơ vừa chiếm 28,3%, tiếp đến là nguy

cơ thấp 21,7% và nguy cơ rất cao chiếm tỷ lệ nhỏ nhất 15%; ở tầng bề mặt nhóm

ở mức nguy cơ thấp chiếm tỷ lệ cao nhất 36,7%, nhóm nguy cơ rất cao chỉ chiếm

tỷ lệ thấp nhất là 15%. Nước ao lưu thông vào mùa mưa ở lớp đáy nhóm mức

nguy cơ thấp chiếm tỷ lệ nhiều nhất 40%, nguy cơ rất cao chỉ chiếm 18,3%; ở

tầng bề mặt nhóm ở mức nguy cơ vừa có tỷ lệ nhiễm cao nhất là 33,3%, tiếp đến

là ở mức nguy cơ thấp 31,7%, nguy cơ rất cao chỉ chiếm 8,3%.

Nước ao tù vào mùa khô ở cả tầng đáy và tầng bề mặt đều có tỷ lệ nhiễm

Asen cao nhất ở mức nguy cơ rất cao (45% và 46,7%), ở mức nguy cơ thấp chỉ

có 13,3% và 15% ở cả hai tầng nước.

106

Nước ao lưu thông vào mùa khô ở tầng đáy có tỷ lệ nhiễm Asen ở bốn

nhóm theo nguy cơ từ thấp đến cao (25 %; 25%; 15% và 35%); ở tầng bề mặt

nhóm ở mức nguy cơ vừa, nguy cơ cao và rất cao có tỷ lệ đều là 28,3%, thấp

nhất ở mức nguy cơ thấp là 15,1%.

4.1.2. Mức độ nhiễm Asen trong thực phẩm

Các nguồn ô nhiễm khiến Asen tồn tại phổ biến trong môi trường đất,

nước và không khí. Đặc biệt trong nghiên cứu của chúng tôi đã chỉ ra sự tồn dư

Asen trong nguồn nước ao, do vậy sẽ tồn tại hàm lượng Asen nhất định trong

các loại thực phẩm. Asen có mặt trong rất nhiều loại thực phẩm như ngũ cốc,

rau xanh, hoa củ quả, thịt, hải sản do quá trình sinh sống và phát triển hấp thu

các chất dinh dưỡng từ đất và nước. Khi con đường chính Asen xâm nhập vào

cơ thể người là qua đường tiêu hóa thì vấn đề ô nhiễm Asen trong thực phẩm

ngày càng được quan tâm bên cạnh ô nhiễm Asen trong nguồn nước.

Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy đối với cá tầng nước bề mặt,

giá trị trung bình hàm lượng Asen trong cá ở mùa khô là 1,68±0,82 mg/kg cao

hơn mùa mưa là 1,16±0,71, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,05. Trong

đó cá tầng nước bề mặt ao tù và ao lưu thông ở mùa khô lần lượt là: 1,97±0,81và

1,38±0,73 mg/kg; ở mùa mưa là 1,43±0,71và 0,90±0,61mg/kg. Như vậy, theo

quy định giới hạn tối đa Asen có trong cá (đối với asen vô cơ) của Bộ Y tế tại

Quyết định 46/QĐ-BYT ngày 19/12/2007 là 2,0 mg/kg thì các mẫu cá tầng

nước bề mặt của ao tù và ao lưu thông ở mùa khô và mùa mưa đều có giá trị

trung bình thấp hơn, tuy nhiên vẫn có những ao cả ở mùa khô và mùa mưa có

mức vượt giới hạn quy định, với giá trị hàm lượng Asen ghi nhận lớn nhất ở ao

mùa khô là 3,74 mg/kg và mùa mưa là 2,95 mg/kg.

Đối với tầng nước đáy: Giá trị trung bình hàm lượng Asen trong cá tầng

đáy tại ao tù và ao lưu thông đều cao hơn ở mùa khô và thấp hơn ở mùa mưa,

trong ao tù cao hơn ao lưu thông (p< 0,05). Tính chung của ao nghiên cứu, hàm

lượng Asen ở mùa khô (2,97±1,06 mg/kg) cao hơn mùa mưa (2,23±0,89), sự

107

khác biệt với p< 0,05. Như vậy có thể thấy các mẫu cá ở tầng đáy của các loại

ao trong 2 mùa đều có hàm lượng asen cao, một số ao ghi nhận hàm lượng cao

hơn gấp từ 2 đến 3 lần so với tiêu chuẩn cho phép, với giá trị lớn nhất là 5,87

mg/kg và cao hơn so với các mẫu cá lấy ở tầng nước bề mặt. Điều này là hoàn

toàn phù hợp vì trong tầng nước đáy của các loại ao, do các quá trình sinh học

thực vật bị phân hủy và tạo ra mùn. Mùn (các hợp chất humic) có ảnh hưởng

lớn đến tính chất của nước như tính bazo, tính hấp phụ, tạo phức… Các kim

loại nặng có khả năng tạo phức với các chất hữu cơ có trong mùn, do đó mùn

là yếu tố chính mang kim loại nặng trong nước. Chính vì vậy hàm lượng kim

loại nặng trong bùn lắng tại tầng nước đáy cao hơn nhiều so với hàm lượng của

cùng nguyên tố trong nước bề mặt lấy tại cùng thời điểm và địa điểm. Kim loại

nặng thường có tính bền vững rất cao. Do vậy, nó sẽ tồn tại rất lâu trong đất,

nước, không khí. Các loại cá được nuôi trong các ao có ô nhiễm kim loại nặng

như Asen sẽ hấp thụ các kim loại nặng này thì chất độc sẽ được tích luỹ và

chuyển qua các loại cá khác nhau qua chuỗi thức ăn dẫn đến hàm lượng Asen

cao trong các loại cá lấy mẫu.

Phân tích tỷ lệ nhiễm Asen trong cá ao tù và ao lưu thông theo mùa trong

nghiên cứu của chúng tôi cho thấy: Cá tầng nước đáy ở ao tù vào mùa mưa và

mùa khô đều có tỷ lệ nhiễm Asen ở nhóm mức nguy cơ cao chiếm tỷ lệ lớn

(mùa mưa là 35%; mùa khô là 55%), ở mức nguy cơ thấp chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ

là 6,7% đối với mùa mưa và 1,7% đối với mùa khô. Cá tầng nước bề mặt ở ao

tù vào mùa mưa có tỷ lệ nhiễm Asen ở mức nguy cơ vừa chiếm tỷ lệ lớn nhất

là 36,7%, tiếp đến là nguy cơ cao và rất cao là 23,3%; ở mức nguy cơ thấp

chiếm tỷ lệ nhỏ nhất 16,7%. Vào mùa khô nhóm ở mức nguy cơ rất cao chiếm

tỷ lệ cao là 48,3%, tiếp đến nhóm ở mức nguy cơ cao là 26,7%, nguy cơ vừa là

23,3% và nguy cơ thấp chỉ chiếm tỷ lệ rất nhỏ là 1,7%. Cá tầng nước đáy ở ao

lưu thông vào mùa mưa có nhóm ở mức nguy cơ thấp chiếm tỷ lệ là 50%, ở

mức nguy cơ rất cao chiếm tỷ lệ rất nhỏ 1,7%; vào mùa khô tỷ lệ nhiễm Asen

108

ở mức nguy thấp chiếm 41,7%, ở mức nguy cơ rất cao là thấp nhất 6,6%. Cá

tầng nước bề mặt ở ao lưu thông vào mùa mưa có nhóm ở mức nguy cơ thấp

chiếm tỷ lệ cao 50%, thấp nhất là ở mức nguy cơ cao chỉ có 6,6%; vào mùa khô

nhóm ở mức nguy cơ cao chiếm 35%, ở mức nguy cơ thấp là 31,7%, thấp nhất

là ở mức nguy cơ vừa 8,3%. Nguyên nhân là do vào mùa mưa, nồng độ Asen

trong nước ao thấp hơn nên hàm lượng Asen tích tụ trong cá cũng thấp hơn so

với mùa khô.

Kết quả nghiên cứu này của chúng tôi cao hơn so với kết quả nghiên cứu

của một số tác giả trong và ngoài nước. So với các loài cá ở hồ Upper Mistic

(Massachusetts, Mỹ) thì hàm lượng As trong cá ở các ao nghiên cứu của chúng

tôi cao hơn. Hàm lượng As trong cá tại hồ Upper Mistic dao động từ 0,12 đến

0,32 mg/kg khối lượng tươi. Trong đó các loài cá ăn nổi như cá mòi và cá killi

có hàm lượng Asen cao ở mức từ 0,25 đến 0,32 mg/kg khối lượng tươi cao gấp

khoảng 2 lần so với nhóm cá ăn tạp gồm cá thái dương đen, cá mang xanh, cá

trạch vàng và cao hơn gấp khoảng 2 lần so với cá ăn thịt miệng lớn (0,13 mg/kg

khối lượng tươi) [143].

Tác giả Bùi Thị Hoa khi khảo sát hàm lượng Asen trong thịt cá và trung

bình toàn cơ thể các loài cá ở hồ Tây, Hà Nội cho kết quả: hàm lượng Asen cao

nhất trong cá rô phi vằn (0,690 mg/kg khối lượng tươi), tiếp đến là trong cá trôi

ấn (0,499 mg/kg), trong cá mè trắng hoa nam (0,413mg/kg) và cuối cùng là

trong cá chép và cá trắm có hàm lượng Asen gần tương đương nhau (tương ứng

là 0,263 và 0,261 mg/kg). Trong các mô, hàm lượng Asen quan sát thấy cao

nhất trong mô gan, ruột và thấp nhất trong mô cơ thịt. Nhìn chung, hàm lượng

Asen trong các loài cá ở hồ Tây vẫn nằm trong giới hạn cho phép của Việt Nam,

Úc, Thái Lan nhưng cao hơn tiêu chuẩn của Trung Quốc từ 2,6 đến 6,9 lần tùy

thuộc vào từng loài cá. Hệ số tích tụ sinh học Asen giảm dần theo thứ tự là cá

rô phi, trùng trục, trai sông, cá trôi ấn, cá mè trắng hoa nam, ốc vặn, cá chép,

cá trắm cỏ [6].

109

Đối với các loại nhuyễn thể sống ở tầng nước đáy, kết quả nghiên cứu

của chúng tôi cho thấy giá trị trung bình hàm lượng Asen trong nhuyễn thể ở

ao tù và ao lưu thông ở Trai là 2,36±1,04mg/kg và 2,48±1,06 mg/kg; ở ốc là

2,30±1,04mg/kg và 2,33±1,08mg/kg, các mẫu nhuyễn thể này đều cao hơn so

với quy định giới hạn tối đa Asen có trong nhuyễn thể của Quyết định 46/QĐ-

BYT ngày 19/12/2007 của Bộ Y tế là 1,0 mg/kg. Hàm lượng As trong các loài

trai, ốc phụ thuộc rất chặt chẽ vào hàm lượng Asen trong tầng nước đáy, đặc

biệt là lớp mùn ở đáy ao. Mối quan hệ này thể hiện qua sự tương quan thuận

giữa hàm lượng Asen trong trai và ốc với hàm lượng Asen trong mẫu nước đáy

ao. Nên, hàm lượng Asen trong mẫu nước tầng đáy ao có ảnh hưởng lớn đến

sự tích tụ Asen trong cơ thể của các sinh vật đáy. Kết quả này của chúng tôi

khá tương đồng với nghiên cứu của Đỗ Minh Tuấn về tồn dư kim loại nặng

trong động vật thủy sinh (Ốc) trên sông Cầu đoạn chảy qua địa bàn thành phố

Thái Nguyên đã cho thấy tất cả các mẫu Ốc đều bị nhiễm Asen với hàm lượng

cao hơn tiêu chuẩn của bộ Y tế từ 1,2 - 1,8 lần. Đặc biệt mẫu Ốc sau điểm tiếp

nhận suối Phượng Hoàng có hàm lượng Asen cao gấp 1,82 lần tiêu chuẩn cho

phép. Nguyên nhân là do ảnh hưởng của việc khai thác chế biến khoáng sản

khu vực phía trên như Hà Thượng - Địa Từ, Phục Linh,…và hoạt động nông

nghiệp tại khu vực [84].

Tuy nhiên kết quả của chúng tôi lại cao hơn so với nghiên cứu của tác

giả Bùi Thị Hoa và tác giả Nguyễn Thị Quỳnh Trang. Nghiên cứu của Bùi Thị

Hoa với hàm lượng Asen trong trai, trùng trục ở hồ Tây dao động từ 0,53 đến

0,6 mg/kg khối lượng tươi. Trong đó, hàm lượng Asen trong trai phồng, trai

cánh tương đương nhau, tương ứng là 0,528 mg/kg và 0,529 mg/kg khối lượng

tươi, thấp hơn so với trong trùng trục (0,6 mg/kg khối lượng tươi) [6]. Nghiên

cứu của tác giả Nguyễn Thị Quỳnh Trang phân tích hàm lượng Asen, Cadimi,

Chì trong một số mẫu sò huyết và nước nuôi sò huyết lấy ở ba vùng thuộc ba

xã Long Hòa, An Thới Đông và Lý Nhơn thuộc huyện Cần Giờ, TP. Hồ Chí

110

Minh kết quả cho thấy hàm lượng Asen là 0,47-0,52mg/kg, cadimi không vượt

mức cho phép của TCVN (QCVN 8-1:2011/BYT và Quyết định số

46/2007/QĐ-BYT). Nồng độ của các kim loại nặng trong nước nuôi sò huyết

cũng không vượt mức cho phép [86].

Phân tích tỷ lệ nhiễm Asen của nhuyễn thể theo loại ao chia theo tứ phân

vị cho kết quả: Ốc ở ao tù và ao lưu thông đều có nhóm mức nguy cơ thấp (35%

đối vơi ao tù và 26,7% đối với ao lưu thông) và nhóm ở mức nguy cơ rất cao

26,7% chiếm tỷ lệ cao hơn các nhóm ở mức nguy cơ khác. Ở trai trong ao lưu

thông, nhóm ở mức nguy cơ thấp chiếm tỷ lệ thấp hơn (11,7%) so với các nhóm

nguy cơ khác.

Như vậy có thể thấy cùng với nguồn nước - môi trường sống của thủy

sản nhiễm asen thì một nguyên nhân nữa có thể do việc nuôi trồng với quy mô

nhỏ lẻ, đa số chưa biết cách quản lý môi trường nước để bên cạnh phòng trừ

dịch bệnh còn làm cho thủy sản giảm tình trạng nhiễm kim loại nặng. Đa số các

hộ gia đình có sẵn môi trường nước như thế nào thì họ thả, nuôi trồng thủy sản

như thế và thường chỉ quan tâm đến số lượng chứ chưa quan tâm nhiều đến

chất lượng thủy hải sản trong ao.

Bên cạnh các động vật thủy sinh trong môi trường nước bị thâm nhiễm

asen, còn có các loại rau quả được trồng tại khu vực bị ô nhiễm. Kết quả phân

tích giá trị trung bình hàm lượng Asen trong các loại rau, củ, quả: Nhóm rau

trồng trên cạn là cao nhất 0,463±0,443 mg/kg; tiếp đến là nhóm rau trồng dưới

nước là 0,398±0,184 mg/kg, nhóm quả và củ có giá trị trung bình hàm lượng

Asen thấp hơn (nhóm quả: 0,195±0,179mg/kg; củ: 0,095±0,083mg/kg). Nhóm

rau trồng dưới nước, giá trị trung bình hàm lượng Asen trong rau nhóm rau rút

cao hơn 0,585±0,276 mg/kg, thấp hơn là rau cần 0,350±0,127, thấp nhất là rau

muống nước 0,261±0,151. Nhóm rau trồng trên cạn, giá trị trung bình hàm

lượng Asen cao nhất là rau cải 0,520±0,602, rau ngót thấp hơn là 0,463±0,396,

thấp nhất rau muống trồng trên cạn là 0,407±0,293. Như vậy có thể thấy so với

111

tiêu chuẩn cho phép thì kết quả nghiên cứu này của chúng tôi đều thấp hơn so

với quy định giới hạn tối đa Asen có trong rau quả của Quyết định 46/QĐ-BYT

ngày 19/12/2007 của Bộ Y tế là 1,0 mg/kg. Tuy nhiên vẫn có 8,3% rau trồng

trên cạn và 5,0% rau trồng dưới nước có chứa Asen vượt tiêu chuẩn cho phép

ở mức thấp. Những nguyên nhân gây tồn dư Asen trong rau xanh là từ sự nhiễm

bẩn môi trường đất, nước do bón phân hóa học và sử dụng thuốc BVTV thời

gian cách ly ngắn; rau trồng ở những vùng đất, nước bị ô nhiễm (khu vực khai

thác mỏ) hay nước tưới bị ô nhiễm như nước thải thành phố, nước thải công

nghiệp,…); rau trồng gần nơi ô nhiễm không khí của các nhà máy,…

Kết quả này thấp hơn so với nghiên cứu của tác giả Shakya và

Khwarunjoo (2013) đã đánh giá mức độ ô nhiễm của asen trong năm loại rau

lá xanh khác nhau, đó là mù tạt, cà pháo, thì là, rau mùi, và rau bina với máy

quang phổ hấp thụ nguyên tử. Asen là 0,9-12,5 mg/kg trong chồi lá, thân của

các loại rau thử nghiệm vượt quá mức MPL do FAO/WHO [68]. Đồng thời

cũng thấp hơn so với nghiên cứu của tác giả Lương Thị Hồng Vân trong thực

vật dùng làm thức ăn cho người tại mỏ thiếc Sơn Dương, Tuyên Quang cho

thấy trong số 9 mẫu rau của quả được phân tích, có 6 mẫu chứa hàm lượng

Asen cao hơn TCVN cho phép từ 4 đến 17 lần (thấp nhất là 0,42 mg/kg tươii

và cao nhất là 1,76mg/kg tươi) [80]. Địa bàn nghiên cứu của tác giả tại mỏ thiếc

Sơn Dương, Tuyên Quang nơi có sự thâm nhiễm asen trong nguồn nước và đất

cao nên kết quả phân tích trên các mẫu rau cũng cao hơn so với kết quả nghiên

cứu của chúng tôi.

Tuy nhiên kết quả nghiên cứu của chúng tôi lại cao hơn so với một số

tác giả như nghiên cứu của Cao Văn Đông, kết quả phân tích các mẫu rau: mẫu

cà chua có hàm lượng asen nhỏ hơn giới hạn phát hiện của phương pháp, các

mẫu rau muống, rau đay, rau mồng tơi, cà rốt đã phát hiện có hàm lượng asen,

tuy nhiên hàm lượng asen trong các mẫu này đều nhỏ hơn giới hạn tiêu chuẩn

cho phép [144]. Kết quả phân tích trong nghiên cứu của Nguyễn Thị Tuyết cho

112

thấy hàm lượng kim loại nặng độc hại As, Pb, Cd trong các mẫu rau cải Ngồng

được trồng tại khu vưc xóm Đông, xã Đồng Bẩm cho thấy: Chỉ tiêu phân tích

Asen trong rau cải Ngồng đều đạt tiêu chuẩn an toàn của bộ Nông nghiệp và

phát triển nông thôn (2008), mẫu thấp nhất có giá trị 0,11 mg/kg (MR5), mẫu

cao nhất có giá trị 0,23 mg/kg [81].

Đối với các loại củ, kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy không có

mẫu nào vượt tiêu chuẩn cho phép, giá trị trung bình hàm lượng Asen cao nhất

củ cải đường là 0,186±0,194 mg/kg, khoai tây và cà rốt có hàm lượng Asen

thấp hơn. Nhóm quả giá trị trung bình hàm lượng Asen cao nhất đối với dưa

chuột là 0,362±0,268 mg/kg, bưởi thấp hơn là 0,189±0,254 mg/kg và thấp nhất

là chuối 0,034±0,016mg/kg. Kết quả nghiên cứu này thấp hơn kết quả nghiên

cứu của một số tác giả trong và ngoài nước như Saiful Islam và cộng sự (2016)

đã theo dõi các kim loại nặng như Cr, Ni, Cu, As, Cd và Pb trong khoai tây,

hành tím và cà rốt dại. Giá trị của các kim loại nặng được đánh giá cao hơn giới

hạn cho phép của FAO/WHO, cho thấy có thể gây ra rủi ro khi ăn các loại củ

này. Sự hiện diện của kim loại nặng trong các loại củ có thể là do sự hấp thụ từ

đất, nước [67].

4.1.3. Mức độ tồn dư Asen trong tóc người dân

Asen sau khi được hấp thu vào cơ thể, một lượng nhỏ lích lũy trong cơ

thể, phần lớn còn lại được bài tiết ra ngoài theo đường nước tiểu và mồ hôi,

ngoài ra còn tích lũy trong tóc và móng. Hàm lượng asen trong nước tiểu và

máu thấp hơn ở trong tóc và móng do thời gian lưu trữ Asen trong nước tiểu là

khoảng 3 đến 4 ngày và máu là từ 2 đến 3 giờ. Trong khi đó Asen trong tóc và

móng thì tích lũy với hàm lượng khá cao do chúng có chứa chất sừng, là những

chuỗi protein có chứa liên kết disunfua, các disunfua hoạt động giống như Asen

trong chất sừng. Vì vậy, hàm lượng Asen trong tóc người được sử dụng làm

chất chỉ thị sinh học xác định mức độ phơi nhiễm Asen và nhiễm độc tố Asen

ở người và chúng cũng dễ thu thập, vận chuyển và bảo quản. Chúng tôi phân

113

tích kết quả xét nghiệm hàm lượng Asen trong mẫu tóc ở người dân theo 3 mức

độ thấm nhiễm sau:

Mức 1: Giới hạn sinh học (≤ 0,57mg/kg tóc)

Mức 2: Mức thấm nhiễm (> 0,5710,8mg/kg tóc)

Mức 3: Mức nhiễm độc (> 0,8mg/kg tóc)

Kết quả phân tích các mẫu tóc từ 120 người dân của 6 xã huyện Vũ Thư

cho thấy giá trị trung bình hàm lượng Asen trong tóc tại các xã ở đối tượng nam

là 0,34±0,24mg/kg tóc và ở nữ giới là 0,34±0,21mg/kg tóc, không có sự chênh

lệch nhiều về giới. Như vậy so với tiêu chuẩn cho phép thì giá trị này còn nằm

trong khoảng giới hạn sinh học. Tuy nhiên, ở mỗi xã có hàm lượng asen trong

tóc ở các mức khác nhau, xã có hàm lượng asen tóc trung bình cao nhất là Tự

Tân (0,315±0,36mg/kg ở nam và 0,47±0,38mg/kg ở nữ), thấp nhất là xã Bách

Thuận (0,32±0,28mg/kg ở nam và 0,26±0,16mg/kg ở nữ). Mặc dù giá trị trung

bình hàm lượng asen trong tóc của đối tượng nằm trong giới hạn tuy nhiên vẫn

có một số đối tượng có kết quả xét nghiệm cao hơn so với bình thường, theo

kết quả phân tích cho thấy: Có 16,7% đối tượng nghiên cứu có thâm nhiễm

Asen trong tóc, trong đó tóc của nam là 20,7% cao hơn nữ là 12,9%. Trong đó

kết quả phân tích tỷ lệ tóc tồn dư Asen trong tóc ở nam giới ở mức nguy cơ cao

chiếm tỷ lệ thấp là 10,3%, một tỷ lệ đáng kể ở nhóm nguy cơ rất cao (> 36,2%).

Ở nữ tập trung nhiều hơn ở nhóm nguy cơ vừa và nguy cơ cao (25,8% và

38,7%), tập trung ít hơn ở nhóm nguy cơ thấp và nguy cơ rất cao (21% và

14,5%). Tổng chung thì tỷ lệ tồn dư Asen trong tóc của đối tượng nghiên cứu

là tương đương nhau, không có sự chênh lệch nhiều giữa các nhóm nguy cơ.

Như vậy, đây chính là nguy cơ cảnh báo ảnh hưởng đến sức khỏe. Kết quả

nghiên cứu này của chúng tôi thấp hơn so với kết quả nghiên cứu của một số

tác giả: Trần Thị Khuyên khi phân tích các mẫu tóc với mức độ tích lũy asen

trong tóc trung bình là 0,50 ± 0,01mg/kg tóc, tỉnh có hàm lượng asen tóc trung

bình cao nhất là Đồng Tháp (0,98 ± 0,05mg/kg), thấp nhất là Tiền Giang (0,20

114

± 0,01mg/kg), các tỉnh còn lại dao động trong khoảng 0,43 - 0,49mg/kg tóc, sự

khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,05. Tỷ lệ người dân có hàm lượng asen

tóc vượt ngưỡng bình thường chung chiếm 27,2%, trong đó 15,9% ở mức

nhiễm độc. Tỷ lệ người dân có hàm lượng asen tóc ở mức nhiễm độc cao ở

Đồng Tháp (42,5%) và thấp ở Tiền Giang (0,7%) [92]. Phạm Thị Kim Trang

và cộng sự khi nghiên cứu về nhiễm độc lâu dài asen do dùng nước giếng khoan

tại một số khu vực thuộc đồng bằng sông Hồng và sông Mê Kông cho thấy, sự

tích lũy asen trong các mẫu tóc tại Từ Liêm - Hà Nội là 0,27mg/kg tóc, tại

Thanh Trì - Hà Nội là 0,79mg/kg tóc, tại Lý Nhân - Hà Nam là 0,77mg/kg tóc,

tại Hoài Đức là 1,71mg/kg tóc và tại Tân Hồng là 1,09mg/kg tóc [142]. Nguyên

nhân có lẽ do địa bàn nghiên cứu khác nhau nên dẫn đến kết quả nghiên cứu

khác nhau, nghiên cứu của chúng tôi được thực hiện ở một số xã vùng nông

thôn của huyện Vũ Thư; còn nghiên cứu của các tác giả thực hiện ở các miền

và các vùng khác nhau và lý do nữa là đối tượng nghiên cứu có khác nhau: ở

nghiên cứu của chúng tôi đối tượng nghiên cứu là tất cả người dân còn nghiên

cứu của tác giả là người dân có sử dụng nguồn nước bị ô nhiễm Asen.

Kết quả của chúng tôi cũng thấp hơn trong nghiên cứu xác định hàm

lượng Asen trong tóc và móng của dân cư khu vực khai thác quặng đa kim Núi

Pháo, Thái Nguyên cho thấy 3,5% mẫu tóc được chẩn đoán là nhiễm độc Asen

mạn tính, cụ thể nồng độ Asen trong tóc từ 0,12 mg Kg-1 đến 1.84 mg Kg-1 và

3,5% số mẫu có nồng độ Asen vượt quá 1,00 mg Kg-1; nồng độ Asen trong

móng từ 0,36 - 1,67 mg Kg-1 [91]. Tác giả Đặng Ngọc Chánh khi nghiên cứu

xác định trường hợp nhiễm độc Asen tại tỉnh An Giang, kết quả cho thấy tỷ lệ

phần trăm mẫu tóc có hàm lượng Asen vượt tiêu chuẩn ở nhóm sử dụng giếng

có hàm lượng >50 ppb là 89,6%. Trên cùng nhóm đối tượng sử dụng giếng để

ăn uống tỷ lệ mẫu tóc có hàm lượng Asen vượt tiêu chuẩn là 64,3 [145]. Nghiên

cứu của tác giả Trần Đắc Phu cũng cho thấy tỷ lệ người dân có kết quả xét

nghiệm Asen trong tóc ở mức nhiễm độc ở lứa tuổi trên 60 là cao nhất (27,8%),

115

thấp nhất ở lứa tuổi dưới 6 (9,6%). Hàm lượng Asen trung bình trong tóc ở nam

cao hơn ở nữ (nam: 0,60 ± 0,03 mg/kg, nữ: 0,46 ± 0,02 mg/kg) [146]. Nếu so

với kết quả này thì kết quả của chúng tôi đều thấp hơn. Điều này có lẽ người

dân ở các vùng nghiên cứu của các tác giả trên đã sử dụng nguồn nước bị ô

nhiễm Asen khá lâu nên mức độ tích lũy trong cơ thể là rất cao.

Nếu so với một số nghiên cứu trên thế giới như nghiên cứu ở Băng-la-

đét năm 2010 của tác giả Nurshad Ali và CS thì kết quả nghiên cứu của chúng

tôi thấp hơn nhiều. Kết quả cho thấy, phơi nhiễm với Asen trong nước ở các

nồng độ khác nhau sẽ có sự tích lũy Asen trong tóc khác nhau: phơi nhiễm asen

trong nước ở nồng độ < 129µ/l thì hàm lượng asen trung bình trong tóc là 1,83

± 3,0µg/g tóc, ở nồng độ 130 - 264µ/l thì hàm lượng asen trong tóc là 4,08 ±

2,6µg/g tóc, còn ở nồng độ >265µ/l thì hàm lượng asen trong tóc là 9,74 ±

10,13µg/g tóc và có sự tương quan thuận giữa phơi nhiễm asen nước với nồng

độ asen trong tóc của đối tượng nghiên cứu [147]. Kết quả nghiên cứu của tác

giả Uttam K. Chowdhury và cs năm 2000 tại Băng-la-đét và Tây Ben-gan, Ẩn

Độ cho biết nồng độ asen trong tóc của người dân tiếp xúc với nguồn nước ô

nhiễm asen là 1.480µg/kg tóc và tỷ lệ người dân có nồng độ asen tóc cao hơn

mức bình thường là 77% - 93% [148], Nghiên cứu của Hashim năm 2013 cũng

cho thấy 32,4% người dân có mức asen tóc vượt mức 1 μg/g [72].

4.2. Hiệu quả can thiệp truyền thông làm giảm nguy cơ phơi nhiễm Asen

đối với người dân tại địa bàn nghiên cứu

4.2.1. Kiến thức của người dân về những ảnh hưởng của Asen đối với sức

khỏe trước can thiệp

Phần lớn đối tượng nghiên cứu là nữ giới với 58,3%, độ tuổi nhiều nhất

là 50-59 tuổi với 30%, học vấn từ dưới tiểu học chiếm 14,2%, nghề nghiệp đa

số là nông dân, nội trợ với 73,9%. Trình độ học vấn từ dưới tiểu học chiếm tới

14,2%, nghề nghiệp đa số là nông dân, nội trợ với 73,9%. Đặc điểm chung này

116

hoàn toàn phù hợp với địa bàn nghiên cứu là các xã vùng nông thôn đồng bằng

Bắc Bộ.

Asen là một chất độc hại đối với sức khỏe con người, tuy nhiên chỉ có

47% đối tượng từng nghe nói về asen. Tỷ lệ người dân chưa nghe nói về Asen

chiếm tỷ lệ lớn hơn là 53%; nghe qua đài, tivi chiếm tỷ lệ cao nhất là 34,1%;

nghe qua bạn bè, người thân, họp thôn xóm hay hội phụ nữ, trưởng thôn chiếm

tỷ lệ thấp (chỉ có trên dưới 6%). Ở trình độ dưới THPT thì phần lớn là chưa

nghe nói về Asen chiếm 60,4%, nhưng ở trình độ THPT trở lên thì phần lớn là

nghe rồi chiếm 69,8%; nghe nói về Asen từ các nguồn thông tin khác nhau thì

ở nhóm người có trình độ THPT trở lên chiếm tỷ lệ cao hơn nhóm người có

trình độ dưới THPT. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng tương đồng với

nghiên cứu của tác giả Debapriya Mondal khi đánh giá kiến thức về nguy cơ

phơi nhiễm asen từ việc ăn gạo ở người dân Vương quốc Anh cho thấy khi

những người tham gia nghiên cứu được hỏi "họ đã từng nghe nói về asen chưa",

48% trả lời khẳng định rằng đã từng nghe đến và đều cho rằng asen là chất độc

hại đối với sức khỏe con người [93].

Asen nằm trong lớp trầm tích của vỏ trái đất nên trong các giếng khoan,

các nguồn nước ngầm và nước bề mặt là nơi chứa nhiều chất này nhất. Nguồn

nước nhiễm asen là do các loại thuốc phun hoa quả, thuốc dùng trong dệt vải,

sản xuất vũ khí, thuốc trừ sâu, dược phẩm và các chất phụ gia có trong thức ăn

chăn nuôi gia súc hoặc từ các nhà máy hóa chất thấm vào các mạch nước ngầm.

Tại Việt Nam, việc sử dụng nhiều thuốc bảo vệ thực vật, phân bón có chứa asen

sẽ làm phát tán asen vào trong nguồn nước. Không chỉ có trong nước mà asen

còn có trong không khí, đất và nhiều loại thực phẩm. Trong nghiên cứu của

chúng tôi hiểu biết nơi tồn tại của asen cao nhất là trong nước với 36,5%, thấp

nhất là hiểu biết nơi tồn tại của asen trong không khí với 11,6%. Từ chỗ nhận

thức được nơi tồn tại của asen trong môi trường, người dân đã biết đường xâm

nhập của asen vào cơ thể. Khi hỏi về đường xâm nhập của asen vào cơ thể thì

117

phần lớn người dân cho rằng Asen vào trong cơ thể là nước uống với 38% và

thấp nhất là qua đường mẹ truyền sang con 1,7%. Kiến thức của nhóm đối

tượng THPT có hiểu biết cao hơn so với nhóm dưới THPT về các đường có thể

thâm nhiễm Asen vào cơ thể qua da, thực phẩm và nước uống (p<0,05).

Như vậy tỷ lệ người dân chưa biết hoặc nhận thức sai về đường xâm nhập

của asen còn khá cao. Kết quả nghiên cứu này của chúng tôi thấp hơn kết quả

nghiên cứu của tác giả Trần Thị Khuyên cho thấy phần lớn người dân xã nhận

thức được rằng asen tồn tại trong nước và trong đất là 51,6% và 44,8%; trong

không khí và thực phẩm (29,2% và 28,2%). Tỷ lệ đối tượng biết đường xâm

nhập của asen vào trong cơ thể bằng đường tiêu hóa chiếm tỷ lệ là 56,2% [92].

Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy hiểu biết người dân về tác hại của

asen đối với sức khoẻ gây độc cả cấp tính và mạn tính chiếm 18,8%. Kiến thức

của người dân về các cơ quan có thể bị ảnh hưởng do bệnh lý mạn tính ở asen

cao nhất là hiểu biết việc cơ quan tiêu hoá bị ảnh hưởng với 22,5% và thấp nhất

là hiểu biết về việc ảnh hưởng đến hệ thống xương khớp với 3%. Hiểu biết con

người về các bệnh lý cao nhất là bệnh lý tiêu hoá với 21%, thấp nhất là rối loạn

tâm thần do asen với 3,3%. Nhóm đối tượng THPT có hiểu biết tốt hơn so với

nhóm dưới THPT về các bệnh lý do nhiễm Asen.

Asen là một chất gây ung thư được biết đến ở da, phổi, bàng quang, gan

và thận, với bằng chứng cho thấy ung thư phổi là nguyên nhân phổ biến nhất

gây tử vong liên quan đến asen. Ung thư da từ lâu đã có liên quan đến việc tiếp

xúc với asen mãn tính. Ung thư biểu mô tế bào vảy tại chỗ (, ung thư biểu mô

tế bào vảy xâm lấn, và ung thư biểu mô tế bào đáy là những loại ung thư da phổ

biến nhất liên quan đến phơi nhiễm asen mãn tính. Các nghiên cứu từ các vùng

lưu hành asen ở Đài Loan cho thấy tỷ lệ ung thư da nói chung là 10,6 trên 1.000

người và có liên quan đến việc tăng nồng độ asen trong nước uống và tăng nồng

độ trong nước tiểu của một số chất chuyển hóa của asen. Ngày càng có nhiều

bằng chứng ủng hộ giả thuyết rằng việc tiếp xúc với asen có thể làm tăng nguy

118

cơ ung thư ở các cơ quan khác. Tăng nguy cơ ung thư bàng quang có liên quan

đáng kể với việc tăng tiếp xúc với asen, đặc biệt là với thời gian tiếp xúc lâu

hơn (> 40 năm) và nồng độ nước uống cao hơn (> 600 µg/L). Đối với ung thư

thận, tỷ lệ tử vong tăng phụ thuộc vào liều lượng đối với nồng độ nước uống

trong khoảng từ 170 đến 800 µg/L. Trong nghiên cứu của chúng tôi, người dân

cũng đã có nhận thức về asen liên quan đến ung thư là 17,6%.

Như vậy có thể thấy bên cạnh tỷ lệ người dân nhận thức được asen có

thể gây lên bệnh ung thư, bệnh về da, song rất ít người biết đến asen có thể gây

sảy thai, đẻ non, bệnh về gan thận, rối loạn tiêu hóa... Lý do dẫn đến tỷ lệ nhận

thức này thấp có lẽ là do asen gây nhiều ảnh hưởng đến cơ thể nên người dân

rất khó nhớ tất cả các ảnh hưởng đó, hơn nữa người dân có xu hướng chú ý đến

những bệnh nặng, những bệnh nan y nhiều hơn.

Kết quả nghiên cứu này của chúng tôi thấp hơn với kết quả nghiên cứu

của tác giả Trần Thị Khuyên cho thấy kiến thức của người dân xã can thiệp và

xã đối chứng về các bệnh gây ra do Asen là ung thư (34,7% và 37,6) và bệnh

về da (38,6% và 39,2%), tỷ lệ người dân đề cập đến các bệnh khác cũng cao

hơn so với chúng tôi [92]. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với nghiên

cứu của tác giả Nguyễn Khắc Hải năm 2009 về ảnh hưởng của ô nhiễm asen

trong nguồn nước ăn uống, sinh hoạt tới sức khỏe, bệnh tật của cộng đồng dân

cư vùng đồng bằng sông Hồng, kết quả cho thấy tỷ lệ người dân nhận thức về

các bệnh do nguồn nước nhiễm asen gây ra (nhận thức về bệnh ung thư tăng

61,5%, bệnh tim mạch 1,9%) [15].

Nghiên cứu kiến thức về ô nhiễm thạch tín trong nước uống của những

người sống trong các ngôi làng được chọn tại Bangladesh của tác giả Hossain

cho thấy 317 (99,1%) người đã nghe nói về nhiễm asen trong nước sinh hoạt.

Khoảng 284 (88,8%) người được hỏi có kiến thức đúng về nhận dạng màu sắc

của ống nhiễm asen và giếng không nhiễm asen. Nghiên cứu cũng cho thấy 107

(33,4%) người được hỏi không biết về dấu hiệu nhiễm độc asen mãn tính [96].

119

Như vậy có thể thấy kiến thức của người dân về tác hại của asen tới sức khỏe

còn rất thấp, điều này đặt ra là cần phải có nhiều hơn các hoạt động truyền

thông, giáo dục sức khỏe nhằm nâng cao hiểu biết của người dân về asen và tác

động của nó.

Ảnh hưởng độc hại của asen tới sức khoẻ là các bệnh ngoài da: biến đổi

sắc tố, sạm da, sừng hoá, ung thư da... Về lâu dài, cũng có thể gây hại nhiều hệ

cơ quan thần kinh, đái tháo đường, nhồi máu cơ tim, sẩy hoặc lưu thai... Song

việc nhận biết các dấu hiệu ban đầu của nhiễm độc asen rất khó vì các dấu hiệu

nhiễm độc này lại khá đơn giản dễ nhầm lẫn với các bệnh khác. Kiến thức nhận

biết nhiễm độc do asen của người dân trong nghiên cứu của chúng tôi cho thấy,

đối với nhận biết dấu hiệu ban đầu cao nhất là biểu hiện mệt mỏi, khó chịu với

21,3%; thấp nhất là đau khớp với 4%.

Tổn thương da được ghi nhận là dấu hiệu đầu tiên cho thấy nhiễm asen.

Trong đó thay đổi sắc tố là những thay đổi da sớm nhất của nhiễm độc asen

mãn tính. Các dạng khác nhau được mô tả là nám lan tỏa, nám đốm hoặc hình

hạt mưa có tàn nhang, bạch cầu, rối loạn sắc tố và sắc tố niêm mạc. Các vị trí

thường bị ảnh hưởng là núm vú, nách, bẹn, lòng bàn tay, lòng bàn chân và các

điểm tì đè, nhưng sau đó có thể mở rộng sang các bộ phận khác của cơ thể.

Dạng tăng sắc tố lan tỏa thường thấy ở lòng bàn tay và lòng bàn chân. Nó có

thể liên quan đến bất kỳ bộ phận nào của cơ thể, nhưng phổ biến nhất ở những

nơi được bảo vệ bằng ánh nắng mặt trời. Dày sừng asen là một tình trạng tiền

ác tính, phát triển do phơi nhiễm asen mãn tính. Đây là dấu hiệu ban đầu nhạy

cảm nhất của độc tính asen. Các tổn thương xuất hiện dưới dạng nhiều sẩn

giống như hạt ngô, chắc, có lỗ, có thể liên kết lại với nhau tạo thành các mảng

vảy, ban đỏ, tăng sắc tố hoặc sắc tố. Chúng thường nằm ở những vị trí dễ bị ma

sát hoặc chấn thương như lòng bàn tay và lòng bàn chân, nhưng cũng có thể

xuất hiện trên mặt lưng của tứ chi (dày sừng lưng), thân mình, cơ quan sinh dục

và mí mắt. Đối với ngộ độc asen cấp tính thay đổi da thường là ban đỏ thoáng

120

qua, phù mặt, ngứa nhẹ, nổi dát sần và mụn thịt được thấy trong những ngày

đầu tiếp xúc. Sau đó (sau 3 tháng), tăng sừng và bong vảy da xuất hiện cùng

với những thay đổi ở móng như đường Beau, đường Mees, bạch cầu toàn phần,

loạn dưỡng và sắc tố quanh da [149]. Đây chính là dấu hiệu rất đặc trưng của

bệnh. Trong nghiên cứu của chúng tôi cho thấy người dân nhận biết các dấu

hiệu ngoài da cao nhất là biểu hiện sạm da, biến đổi sắc tố da với 23%, viêm

loét da là 9,5%, mẩn ngứa là 8,6%, dày sừng bàn chân, tay là 8,9% và rụng lông

tóc là 5,4%. Mặc dù tổn thương da là các triệu chứng điển hình, tuy nhiên điều

này không có nghĩa là tất cả mọi người tiếp xúc với Asen sẽ xuất hiện các triệu

chứng như vậy; hơn nữa, các tác động đến sức khỏe có thể sẽ khác nhau trên

từng cá thể. Do đó, nâng cao nhận thức về asen trong cả nước uống và chuỗi

thực phẩm là điểm khởi đầu quan trọng để giải quyết vấn đề này.

Về tác hại của Asen đối với hệ thần kinh, các nghiên cứu đã chỉ ra rằng

tiếp xúc với asen có thể gây ra các rối loạn thần kinh khác nhau thông qua các

cơ chế phân tử đa dạng như gây độc tế bào, tăng các phản ứng ROS, làm sai

lệch nhiễm sắc thể và tổn thương ADN tế bào. Những tác động gây độc gen

này là nguyên nhân chính gây ra những thay đổi thoái hóa trong hệ thống thần

kinh. Các nghiên cứu dịch tễ học khác nhau đã cho thấy mối tương quan giữa

việc ngộ độc mãn tính asen trong nước uống và thực phẩm với các rối loạn hành

vi thần kinh như giảm hoạt động vận động, suy giảm chức năng nhận thức, rối

loạn cảm giác cơ, teo cơ, viêm dây thần kinh. Asen dễ dàng vượt qua hàng rào

máu não và có thể tích tụ trong các bộ phận khác nhau của não, chẳng hạn như

thể vân và hải mã, điều này càng làm tăng thêm độc tính của asen và tổn thương

mô [150]. Trong nghiên cứu của chúng tôi, người dân cũng đã có những nhận

thức về những ảnh hưởng của nhiễm độc asen đến hệ thống thần kinh, trong đó

biết về các dấu hiệu nhiễm độc thần kinh là rối loạn cảm giác cơ với 18,0%;

dấu hiệu teo cơ là 6,0%; dấu hiệu liệt chi là 4,2% và dấu hiệu viêm dây thần

kinh là 4,8%.

121

Asen có tác động theo nhiều cách khác nhau tới con người, nó không chỉ

có trong nước. Asen có ở nhiều nơi như không khí, thực phẩm, đất cũng có thể

xâm nhập vào cơ thể. Asen có mặt trong nhiều loại thực phẩm như ngũ cốc,

hoa quả và rau xanh thông qua quá trình hấp thu nước và các chất dinh dưỡng

từ đất. Các loại thuỷ, hải sản cũng có chứa Asen với hàm lượng nhất định và

khác nhau theo từng loại. Gạo và hải sản là 2 thực phẩm có chứa lượng Asen

nhiều hơn các thực phẩm khác. Tuy nhiên Asen trong hải sản chủ yếu là loại

hữu cơ, được đào thải ra khỏi cơ thể nhanh và ít độc tính hơn nhiều so với Asen

vô cơ. Lượng Asen có trong thực phẩm hữu cơ và các thực phẩm thông thường

cũng không khác nhau vì asen tồn tại trong đất và nước từ nhiều năm nay nên

dù có canh tác theo kiểu nào thì cây vẫn hấp thu một lượng Asen không đổi..

Nguồn nước ngầm bị nhiễm Asen, xâm nhập và đi vào cơ thể khi con người

uống nước. Thực tế trong nghiên cứu của chúng tôi đều cho thấy có sự thâm

nhiễm asen trong các loại rau quả, các loại cá, và nhuyễn thể và đặc biệt trong

nước ao, tuy nhiên trên thực tế tỷ lệ người dân trên địa bàn nghiên cứu lại có

kiến thức về các loại thực phẩm, nguồn nước có nguy cơ cao nhiễm asen lại

thấp. Nhận thức cao nhất là rau trên cạn với 18,6%, loại thực phẩm ít nguy cơ

nhất là gạo với 5,2%, nhận biết nguồn nước nguy cơ cao nhất là nước thải với

33,4%, nhận thức nguồn nước ít nguy cơ nhất là nước ngầm với 22,4%. Điều

này có thể dẫn đến những nguy cơ về sức khỏe của người dân trên địa bàn

nghiên cứu do thiếu hiểu biết về các loại thực phẩm, nguồn nước có nguy cơ

cao nhiễm asen, vì vậy cần xây dựng các biện pháp phòng chống; nghiên cứu

và áp dụng các giải pháp làm giảm thiểu ô nhiễm Asen trong nguồn nước và

thực phẩm; tăng cường thông tin tuyên truyền nâng cao nhận thức của cộng

đồng về vệ sinh nguồn nước, an toàn thực phẩm, phòng chống bệnh tật do sử

dụng nguồn nước bị ô nhiễn nói chung và ô nhiễm Asen nói riêng.

Trong hoạt động sản xuất nông nghiệp phân bón là một trong những vật

tư quan trọng và được sử dụng với một lượng khá lớn hàng năm. Tuy nhiên

122

phân bón cũng chính là những loại hoá chất nếu được sử dụng đúng theo quy

định sẽ phát huy được những ưu thế, tác dụng đem lại sự mầu mỡ cho đất đai,

đem lại sản phẩm trồng trọt nuôi sống con người, gia súc. Ngược lại nếu không

được sử dụng đúng theo quy định, phân bón lại chính là một trong những tác

nhân gây nên sự ô nhiễm môi trường sản xuất nông nghiệp và môi trường sống.

Một số nguyên liệu thô của sản xuất phân bón có chứa chất khoáng asen,

và những loại phân bón đó góp phần tạo ra asen trong đất, sau đó rửa trôi theo

mạch nước ngầm. Ví dụ, phân phốt phát có thể là nguồn cung cấp thạch tín.

Hàm lượng arsen trong phân bón sẽ thay đổi theo nguồn gốc, liều lượng của

phốt phát để sản xuất phân bón, góp phần tạo ra asen trong hệ thống đất cũng

như trong các mạch nước ngầm. Phân bón hóa học có chứa chất ô nhiễm độc

hại xâm nhập vào nước ngầm và có thể làm tăng sự huy động asen trong các

tầng chứa nước. Trong nghiên cứu của chúng tôi, hiểu biết người dân về phân

vô cơ là phân bón có nguy cơ chứa asen chiếm 33,4%, còn khá thấp. Tỷ lệ đối

tượng hiểu cách sử dụng phân bón cao nhất là theo cán bộ nông, lâm tập huấn

với 30,9%.

Hoá chất bảo vệ thực vật là bất kỳ chất hay hỗn hợp chất nào được dùng

để phòng ngừa, khống chế và tiêu diệt bất kỳ sâu bọ hay vectơ truyền bệnh nào

kể cả nấm… Tên gọi này cũng dùng để chỉ cả các hoá chất dùng để điều hoà

sinh trưởng, làm rụng lá, làm khô, làm sai quả, phòng rụng quả, các chất dùng

trong bảo quản hàng hoá thực vật. Hoá chất bảo vệ thực vật ngày càng phong

phú về chủng loại, nhiều về số lượng sử dụng, kéo theo một thực tế là hoá chất

bảo vệ thực vật càng được sử dụng rộng rãi thì càng dễ trở thành nguyên nhân

gây ngộ độc, trong đó có chất melarsoprol (hợp chất hữu cơ độc hại chứa arsen).

Trong nghiên cứu của chúng tôi, hiểu biết người dân về các loại thuốc bảo vệ

thực vật có nguy cơ chứa Asen cao nhất là thuốc trừ cỏ với 44,9%, tiếp đến là

thuốc trừ sâu với 41,7%. Hiểu biết cách sử dụng thuốc bảo vệ thực vật cao nhất

là hiểu biết hướng dẫn ghi trên nhãn vỏ 37,2%.

123

Như vậy có thể thấy kiến thức của người dân về Asen còn rất thấp, qua

tìm hiểu phân tích hồi quy đa biến liên quan giữa điểm hiểu biết về Asen và

một số yếu tố, kết quả nghiên cứu cho thấy các biến số như độ tuổi > 40 tuổi,

trình độ tiểu học và nghề nghiệp khác có ảnh hưởng đến điểm hiểu biết của

người dân về asen.

4.2.2. Hiệu quả can thiệp truyền thông làm giảm nguy cơ phơi nhiễm Asen

đối với người dân tại địa bàn nghiên cứu.

Nghiên cứu của chúng tôi thực hiện trên 6 xã, trong đó tại 03 xã can thiệp

việc triển khai truyền thông được thực hiện bằng nhiều hình thức khác nhau

(Tập huấn kiến thức cho cộng tác viên tại các xã, nói chuyện chuyên đề cho

người dân tại xã, cộng tác viên tuyên truyền, hướng dẫn cho người dân), tần

suất nhiều lần và có sự tham gia của đông đảo cán bộ xã, thôn, xóm và người

dân. Tờ rơi được phát tới từng hộ gia việc phát thanh trên loa được thực hiện 2

lần/tuần và liên tục trong 12 tháng. 03 xã đối chứng không triển khai biện pháp

truyền thông nào, chỉ phát tờ rơi cho các hộ gia đình đã được lấy mẫu để xét

nghiệm. Sau thời gian triển khai các hoạt động can thiệp chúng tôi thu được

một số kết quả sau:

Kết quả nghiên cứu sau can thiệp cho thấy kiến thức của người dân về

nơi tồn tại của Asen và đường thâm nhập Asen vào cơ thể có sự thay đổi đáng

kể cả ở nhóm can thiệp và nhóm chứng. Tuy nhiên, sự khác biệt về hiểu biết

đúng về sự tồn tại của Asen trong đất, nước, thực phẩm ở nhóm can thiệp cao

hơn so với nhóm chứng. Trên 90% số người dân trong nhóm can thiệp sau

truyền thông biết được sự tồn tại và sự thâm nhập của Asen từ trong đất, nước,

thực phẩm vào cơ thể con người. Tỷ lệ người dân chưa biết hoặc nhận thức sai

theo đó cũng giảm nhiều so với trước khi có hoạt động can thiệp. Điều này

chứng tỏ các biện pháp truyền thông đã giúp người dân nhận thức rõ được

đường xâm nhập của asen vào cơ thể. Kết quả này của chúng tôi cũng tương

đồng với tác giả Trần Thị Khuyên, vào thời điểm sau can thiệp, phần lớn người

124

dân xã can thiệp nhận thức được rằng asen tồn tại trong nước và trong đất (75%

và 60,1%), tăng khá cao so với trước can thiệp (tương ứng 51,6% và 44,8%).

Tỷ lệ người dân nhận thức được sự tồn tại của asen trong không khí và thực

phẩm mặc dù còn chưa cao (29,2% và 28,2%) nhưng đã tăng so với trước can

thiệp (p<0,05) [92].

Về hiệu quả thay đổi kiến thức của người dân về bệnh lý mạn tính do

thâm nhiễm Asen: Kiến thức của người dân về các bệnh mạn tính liên quan đến

Asen đều tăng sau can thiệp so với trước can thiệp, sự khác biệt có ý nghĩa

thống kê (p<0,05). Tuy nhiên, tại xã đối chứng, vẫn còn phần lớn người dân

không biết hoặc chưa nhận thức được tác động của asen đối với cơ thể. Như

vậy nhóm can thiệp tăng cao hơn so với nhóm đối chứng. Đặc biệt là các cơ

quan trong cơ thể có thể bị ảnh hưởng do nhiễm Asen và các triệu chứng như

bệnh lý thần kinh, gan thận được nhóm can thiệp biết nhiều hơn. Các bệnh lý

về da, tiêu hóa, viêm khớp, ung thư được trên 90% đối tượng nhóm can thiệp

trả lời. Điều này cho thấy các hoạt động nâng cao nhận thức đã có những tác

động nhất định tới hiểu biết của người dân về tác động nguy hiểm của asen với

sức khỏe bản thân. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với nghiên cứu

của tác giả Nguyễn Khắc Hải về ảnh hưởng của ô nhiễm asen trong nguồn nước

ăn uống, sinh hoạt tới sức khỏe, bệnh tật của cộng đồng dân cư vùng đồng bằng

sông Hồng cũng cho thấy hiệu quả của các biện pháp can thiệp cải thiện nhân

thức của người dân về các bệnh lý liên quan đến asen: sau can thiệp có 21,3%

tỷ lệ người dân biết nếu như ăn uống phải nguồn nước nhiễm asen sẽ dễ bị

nhiễm độc mãn tính. 74,20% người dân biết bị ung thư. Hai tỷ lệ này đều tăng

rất cao so với trước can thiệp, 98,47% người dân có thái độ tốt, lo ngại ảnh

hưởng tới sức khoẻ của cá nhân và gia đình nếu như chẳng may nguồn nước bị

nhiễm asen (tăng 10,6% so với trước can thiệp). Chỉ có tỷ lệ rất nhỏ (0,66%)

người dân tỏ ra không quan tâm lắm. Điều này chứng tỏ người dân đã chú ý

quan tâm và lo lắng đến vấn đề sức khỏe khi dùng nước bị nhiễm asen [15].

125

Kiến thức của người dân xã can thiệp về các bệnh gây ra do Asen tăng lên có ý

nghĩa sau can thiệp (p<0,05). Các bệnh được người dân nhắc tới nhiều nhất bao

gồm ung thư (77,6%) và bệnh về da (76,3%). Tỷ lệ người dân xã can thiệp đề

cập đến các bệnh khác đã tăng so với trước can thiệp nhưng vẫn còn khiêm tốn

(không quá 30%), cần phải có nhiều hơn các hoạt động truyền thông nhằm nâng

cao hiểu biết của người dân về Asen và tác động của nó tới sức khỏe [92].

Về hiệu quả thay đổi kiến thức của người dân về dấu hiệu nhận biết

nhiễm độc asen: các chỉ số đánh giá kiến thức dấu hiệu nhận biết nhiễm độc

Asen đều tăng lên trước và sau can thiệp đều tăng. Đối với hiểu biết các dấu

hiệu ban đầu được người dân biết nhiều hơn ở nhóm can thiệp so với nhóm

chứng. Đối với hiểu biết các dấu hiệu ngoài da như sạm da, biến đổi sắc tố da,

rụng lông tóc, viêm loét da, mẩn ngứa được nhóm can thiệp biết tới nhiều hơn

nhưng không cao bằng các dấu hiệu ban đầu. Đối với nhận biết các dấu hiệu

thần kinh như rối loạn cảm giác cơ, teo cơ, liệt chi, viêm dây thần kinh được

nhóm can thiệp biết nhiều hơn và sự khác biệt trước sau can thiệp có ý nghĩa

thống kê với p<0,05.sở dĩ nhóm can thiệp có hiệu quả can thiệp tốt hơn do được

áp dụng cùng lúc nhiều biện pháp can thiệp như: cán bộ y tế nói chuyện chuyên

đề trực tiếp với người dân; cộng tác viên tuyên truyền, hướng dẫn cho người

dân thường xuyên, mọi lúc mọi nơi khi gặp gia đình, bạn bè, hàng xóm; phát

tài liệu truyền thông đến từng nhà dân; phát thanh các bài truyền thông trên loa

phát thanh xã theo chuyên đề; tuyên truyền, trong các cuộc họp của xã, thôn,

xóm. Còn tại nhóm đối chứng người dân chỉ được phát tài liệu truyền thông.

Như vậy tại địa bàn can thiệp, nghiên cứu đã áp dụng cả phương pháp truyền

thông trực tiếp và truyền thông gián tiếp, từ đó phát huy được những ưu điểm

và khắc phục được những hạn chế của 2 phương pháp truyền thông này mang

đến hiệu quả tích cực cho địa bàn các xã can thiệp, nâng cao được kiến thức

của người dân.

126

Về hiệu quả thay đổi kiến thức của người dân về thực phẩm có thể có

nguy cơ nhiễm Asen: các chỉ số đánh giá hiểu biết của người dân về thực phẩm

có nguy cơ nhiễm asen tăng lên sau can thiệp ở 2 nhóm và tăng lên ở nhóm can

thiệp nhiều hơn so với nhóm chứng. Trong đó nhận biết asen có thể có trong cá

biển, hải sản tăng, cá nước ngọt, rau dưới nước, rau trên cạn ăn lá tăng cao nhất

(p<0,05). Hiểu biết của nhóm can thiệp về các nguồn nước có thể chứa asen là

nước ngầm, nước giếng khoan, nước thải đều trên 70% (p<0,05). Trong khi đó,

nhóm chứng hiểu biết tăng cũng có ý nghĩa thống kê nhưng ở mức thấp. Từ

hiểu biết này, người dân sẽ có thái độ tốt, có ý thức chăm lo tới sức khoẻ, đặc

biệt khi họ biết trong các mẫu nước ao, mẫu rau quả của gia đình bị nhiễm asen

được trồng tại địa phương, họ sẽ có thực hành tốt trong việc lựa chọn các thực

phẩm phù hợp, có nguy cơ hàm lượng asen thấp hơn trong chế biến hàng ngày,

đồng thời sẵn sàng bỏ tiền xử lý nguồn nước để có chất lượng nước đảm bảo

vệ sinh cho gia đình, kể cả biện pháp xử lý nước đó đắt tiền.

Các chỉ số đánh giá hiểu biết người dân về các loại phân bón, thuốc bảo

vệ thực vật là nguồn có thể chứa Asen có sự tăng lên trước và sau can thiệp

(p<0,05). Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy, kiến thức sử dụng phân bón và

thuốc bảo vệ thực vật đúng đã được cải thiện đáng kể sau can thiệp ở cả nhóm

chứng và nhóm can thiệp. Nhưng mức độ cải thiện ở nhóm can thiệp rõ ràng

hơn khi trên 90% người dân tuân thủ dùng theo hướng dẫn và thu hái đúng thời

gian (p<0,05). Điều này có được là do nghiên cứu của chúng tôi đã lồng ghép

các nội dung truyền thông hướng dẫn cách lựa chọn phân bón phù hợp với các

giống cây trồng, tăng cường sử dụng các loại phân bón hữu cơ và hướng dẫn

một số giải pháp sử dụng phân bón như chọn đúng loại phân; bón đúng lúc,

đúng đối tượng, đúng cách, đúng thời tiết, mùa vụ và bón phân cân đối, từ đó

nâng cao được kiến thức của người dân về vấn đề này.

Vấn đề thuốc trừ sâu và hóa chất độc hại, kim loại nặng tồn dư trong rau

quả là nỗi lo của hầu hết người dân, để đạt hiệu quả tốt nhất trong việc loại bỏ

127

chất hóa học, bảo vệ thực vật trong các loại thực phẩm, nên ngâm rửa bằng

nước sạch nhiều lần là điều quan trọng nhất, tốt nhất nên rửa 4-5 lần, sau đó

rửa dưới vòi nước chảy mạnh. Về hiểu biết khi làm sạch rau quả, kiến thức

người dân đã tăng lên đáng kể sau can thiệp khi biết cách rửa dưới vòi nước

(34,2% nhóm đối chứng và 43,4% nhóm can thiệp). Cách rửa, ngâm và rửa lại

được 28,5% nhóm đối chứng và 48,7% nhóm can thiệp lựa chọn.

Từ nhận thức đúng về bệnh do sử dụng nước bị ô nhiễm asen gây ra, sau

can thiệp hầu hết người dân đều có thái độ tốt, có ý thức chăm lo tới sức khỏe

nếu biết được nguồn nước của gia đình mình bị nhiễm asen. Kết quả nghiên

cứu về đánh giá sự thay đổi thực hành của người dân về sử dụng phân bón khi

chăm sóc rau quả cũng đã được cải thiện có ý nghĩa thống kê trước sau ở nhóm

can thiệp (p<0,05). Đặc biệt là trong việc sử dụng các loại phân bón hữu cơ,

phân vi sinh. Cách thức sử dụng cũng cải thiện sau can thiệp với hình thức sử

dụng theo cán bộ khuyến nông. Còn ở nhóm chứng, sự khác biệt không đáng

kể và không có ý nghĩa thống kê (p>0,05). Thực ra những thay đổi ít ở nhóm

đối chứng là dễ hiểu, do điều kiện kinh tế xã hội phát triển, do tác động của

những hoạt động thu thập số liệu, phỏng vấn, điều tra của nhóm nghiên cứu,

đồng thời các hoạt động truyền thông được thực hiện tại xã can thiệp đã phần

nào tác động tích cực đến kiến thức của những người được phỏng vấn, truyền

thông. Tại các xã đối chứng, khi tiến hành phỏng vấn người dân, trong khi thực

hiện các quy trình điều tra, các cán bộ cũng đã giải thích những thắc mắc của

bà con về những vấn đề có liên quan đến các loại phân bón tuy nhiên không

được nhiều và hệ thống như tại các xã can thiệp.

Đánh giá sự thay đổi về thực hành của người dân về sử dụng hóa chất

bảo vệ thực vật cũng đã được cải thiện có ý nghĩa thống kê trước sau ở nhóm

can thiệp (p<0,05). Còn ở nhóm chứng, sự khác biệt không đáng kể và không

có ý nghĩa thống kê (p>0,05). Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Tuấn Khanh cũng

cho thấy hiệu quả của các biện pháp can thiệp lên kiến thức thực hành của người

128

nông dân chuyên canh chè tại Thái Nguyên, trong đó kiến thức của người nông

dân chuyên canh chè về sử dụng hóa chất bảo vệ thực vật tăng lên rõ rệt

(p<0,001). Hiểu tác dụng của hóa chất bảo vệ thực vật tăng từ 38,7% lên 81,2%,

hiểu tác hại của hóa chất bảo vệ thực vật tăng từ 52,9% lên 83,8% và nhận biết

mức độ độc hại của hóa chất bảo vệ thực vật qua vạch màu trên nhãn lọ tăng từ

16,8% lên 52,1%. Tỷ lệ người biết cách phun hóa chất bảo vệ thực vật và chọn

thời tiết mát để phun tăng nhiều nhất từ 24,4% lên 87,2%. Biết cách pha thuốc

đạt tăng từ 36,1% lên 82,1%, cách bảo quản cất giữ đạt tăng từ 26,1% lên

73,5%. Kiến thức của người chuyên canh chè kể được đầy đủ các loại phương

tiện bảo vệ cá nhân cần thiết tại xã Tân Linh tăng rất nhiều 16,8% lên 66,7%,

tỷ lệ này có ý nghĩa thống kê (p<0,001) [151].

Rau là một phần quan trọng trong chế độ ăn uống lành mạnh cho mọi

người ở mọi lứa tuổi vì đây là nguồn cung cấp vitamin, chất xơ và khoáng chất

dồi dào. Tuy nhiên, chúng cũng có thể chứa hàm lượng asen cao. Rau hấp thụ

asen bằng cách hấp thụ chúng từ đất và nước bị ô nhiễm qua bộ rễ sau đó được

vận chuyển đến các bộ phận ăn được. Đặc biệt rễ cây nhóm rau cải như cải thìa,

súp lơ, cải xoăn hấp thu rất nhiều thạch tín không bão hòa tồn tại trong đất. Do

đó, việc tiêu thụ rau nhiễm asen có thể gây ra các vấn đề sức khỏe nghiêm trọng

ở người như rối loạn hệ thần kinh, bệnh tim mạch, tổn thương thận và gan, ảnh

hưởng đến huyết học và sinh sản, dị tật và ung thư.

Nghiên cứu của tác giả Liu Li khi xác định hàm lượng asen trong rau quả

gây nguy hiểm tới sức khỏe ở khu vực khai thác mỏ phía nam tỉnh Hồ Nam,

Trung Quốc cho thấy có sự khác biệt đáng kể về nồng độ As vô cơ trong các

loại rau trồng trên đất bị ô nhiễm, hàm lượng asen có mặt tăng theo thứ tự sau:

rau ăn lá> rau thân> rau ăn củ> dưa và cây ăn quả. Trong đó hàm lượng cao

nhất ở nhóm các loại rau họ cải [152]. Nghiên cứu của tác giả Mishra về nồng

độ arsen trong các loại rau được chọn trồng ở vùng đồng bằng ngập lũ Yamuna

của Delhi, Ấn Độ cho thấy hàm lượng Asen thay đổi từ 0,6 đến 2,52 mg/kg

129

thực phẩm với mức tích lũy cao nhất là 2,52 mg/kg rau họ cải, tiếp theo là cà

chua (2,36 mg/kg). Sự tích lũy asen cao nhất ở rễ và thấp nhất ở phần quả. Sự

ô nhiễm cao này chủ yếu là do Asen trong nước tưới có nguồn từ các nhà máy

nhiệt điện chạy bằng than ở vùng lân cận của khu vực. Nếu không được kiểm

soát, nó sẽ gây ra nguy cơ sức khỏe nghiêm trọng cho những người sống trong

các khu vực đông dân cư tại đây [153].

Chính vì vậy, trong các nội dung truyền thông được triển khai tại địa bàn

can thiệp, chúng tôi cũng đã lồng ghép những kiến thức về các nhóm rau có

nguy cơ cao nhiễm asen hơn, hướng dẫn người dân cách lựa chọn và sử dụng

các loại rau sẵn có tại địa phương mà ít có nguy cơ ô nhiễm asen, thông qua

các buổi nói chuyện chuyên đề tại hội trường thôn, phát tờ rơi truyền thông và

các bài phát thanh qua hệ thông loa trên địa bàn xã. Từ đó dẫn tới hiệu quả thay

đổi thực hành của người dân về sử dụng thường xuyên nhóm rau trên cạn trước

và sau can thiệp. Qua kết quả nghiên cứu cho thấy, người dân cũng đã nhận

thức được vấn đề này và biết cách lựa chọn rau an toàn, nhóm rau dưới nước

đã được người dân giảm thiểu sử dựng, không sử dụng thường xuyên sau khi

được truyền thông và có kiến thức (p<0,05). Nhóm đối chứng cũng có xu hướng

giảm tần suất sử dụng thường xuyên nhưng không nhiều như nhóm can thiệp.

Trong tự nhiên Asen là thành phần của lớp trầm tích vỏ trái đất. Cho nên

nó thường có mặt trong các tầng nước ngầm. Chính vì vậy, nước sinh hoạt được

lấy từ các giếng khoan nông thường bị nhiễm và có chứa Asen cao hơn nước

bề mặt. Theo thống kê của Bộ Y tế, năm 2017, cả nước có 17 triệu người dân

đang phải sử dụng nước giếng khoan bị nhiễm Asen, trong đó nhiều giếng có

nồng độ Asen cao hơn 20 lần giới hạn cho phép (0,01mg/l) do nguồn nước này

chưa qua xử lý hoặc xử lý chưa triệt để, ảnh hướng tới sức khỏe. Ô nhiễm Asen

trong nước tập trung tạo một số vùng nông thôn các tỉnh, thành phố: Hà nội,

Vĩnh phúc, Hà Nam, Hưng Yên, Thanh Hóa…Có ¾ số hộ dân tại 8 tỉnh đồng

bằng sông Hồng bị nhiễm asen cao hơn nhiều mức cho phép. Ngộ độc Asen

130

mãn tính thường xảy ra sau một thời gian phơi nhiễm dài đối với Asen qua việc

sử dụng nước uống bị ô nhiễm. Biện pháp dự phòng duy nhất hiện nay đối với

nhiễm độc Asen trong nước là chấm dứt sử dụng nguồn nước bị ô nhiễm. Điều

này có nghĩa là khuyến cáo không cho cộng đồng dân cư bị ảnh hưởng vì dùng

nước bị ô nhiễm Asen để uống và nấu ăn. Nếu chấm dứt việc sử dụng nước bị

nhiễm Asen trước khi phát sinh ung thư và hậu quả nặng nề khác thì những

triệu chứng của bệnh do nhiễm độc Asen có thể mất dần.

Trong nghiên cứu của chúng tôi, sau can thiệp, việc sử dụng nước giếng

khoan đã giảm đáng kể. Chỉ còn dưới 1% có sử dụng và không còn gia đình

nào sử dụng giếng khoan trực tiếp sau can thiệp. Nguồn nước được khuyến cáo

sử dụng để thay thế nước giếng khoan tại địa phương là nước máy. Nước máy

là loại nước đã qua xử lý thông qua một hệ thống nhà máy lọc nước với các

phương pháp sinh, lý, hóa tổng hợp để sản xuất ra loại nước được lọc sạch cặn

bã, bùn đất, rong rêu, nước sẽ được xử lý để loại bỏ bớt vi khuẩn, kim loại nặng

đạt tiêu chuẩn (QCVN 02:2009/BYT), từ đó cung cấp theo đường ống nước

đến từng hộ gia đình để sử dụng trong sinh hoạt hàng ngày. Việc sử dụng nước

máy sẽ mang lại nhiều lợi ích về sức khỏe cộng đồng vì nước máy làm giảm

nguy cơ mắc các bệnh truyền qua nước. Các hộ gia đình sau can thiệp sử dụng

nước máy đã tăng nhưng tăng không đáng kể ở nhóm đối chứng. Còn nhóm can

thiệp, gần 100% các hộ gia đình đã sử dụng nước máy, sự khác biệt có ý nghĩa

thống kê khi so sánh trước, sau can thiêp.

Kết quả trên cho thấy công tác truyền thông giáo dục sức khỏe được áp

dụng trong nghiên cứu này (phương pháp, công cụ, nội dung, tần suất, kênh

truyền thông, đối tượng truyền thông) là hợp lý, mang lại hiệu quả lớn trong

việc nâng cao nhận thức và hiểu biết của người dân để bảo vệ sức khỏe cho gia

đình mình và cho cả cộng đồng. Đồng thời, các biện pháp truyền thông này

cũng rất gần gũi với cộng đồng, dễ thực hiện và do chính người dân ở cộng

131

đồng đó thực hiện, không yêu cầu cao về mặt kỹ thuật, kinh tế. Tuy nhiên để

có được hiệu quả cao hơn thì việc thông tin tuyên truyền cần phải được làm

thường xuyên, kiên trì và phổ biến trên diện rộng với nhiều hình thức; được các

cấp, ban ngành, đoàn thể, các chương trình hỗ trợ và cộng đồng tham gia.

4.3. Tính mới của nghiên cứu

Đây là một trong những nghiên cứu đầu tiên xác định mức độ ô nhiễm

Asen trong thực phẩm (cá, nhuyễn thể, rau, củ, quả), nước ao nuôi cá và mức

độ tồn dư Asen trong tóc người dân ở tỉnh Thái Bình.

Nghiên cứu đã áp dụng biện pháp can thiệp truyền thông giáo dục kiến

thức, thực hành về những ảnh hưởng và dự phòng ảnh hưởng của Asen đối với

sức khỏe của người dân trong thời gian 12 tháng. Kết quả nghiên cứu cho thấy

có sự cải thiện kiến thức, thực hành của người dân về thay đổi thói quen sử

dụng hóa chất bảo vệ thực vật, phân bón, thay đổi tập quán nuôi, trồng và tần

suất sử dụng những loại thực phẩm nhiễm Asen cao.

Qua nghiên cứu này, có thể giúp cho các nhà chuyên môn, nhà quản lý,

hoạch định chính sách có thêm những dữ liệu đề xuất các giải pháp dự phòng

nguy cơ phơi nhiễm Asen đối với người dân, đồng thời có thêm được cái nhìn

tổng thể hơn, chi tiết hơn về thực trạng vấn đề ô nhiễm Asen trong trong thực

phẩm và sự ảnh hưởng tới sức khỏe của người dân.

Các biện pháp can thiệp mà đề tài áp dụng rất gần gũi với cộng đồng, rất

dễ thực hiện và do chính người dân ở cộng đồng đó thực hiện, không yêu cầu

cao về mặt kỹ thuật, kinh tế. Các biện pháp can thiệp đó không những có khả

năng áp dụng ở những vùng nông thôn khác của huyện Vũ Thư, mà còn có thể

triển khai tới những vùng khác trong cả nước, đặc biệt nơi có sự ô nhiễm Asen

trong nguồn nước, thực phẩm. Điều đó đã góp phần cải thiện được sức khỏe

của người dân phòng chống được căn bệnh này mà cho đến nay vẫn chưa có

thuốc điều trị.

132

4.4. Hạn chế của nghiên cứu

Bên cạnh những điểm mạnh trong nghiên cứu, đề tài còn có một số hạn

chế như sau:

Về đối tượng đích: Nghiên cứu đã áp dụng biện pháp truyền thông cho

tất cả người dân trong xã. Nghiên cứu chưa tập trung tiếp cận đến những người

phụ nữ là đối tượng chăm lo trực tiếp bữa ăn cho các thành viên trong gia đình,

nếu tập trung truyền thông cho đối tượng này sẽ nâng cao được hiệu quả của

truyền thông. Đây cũng là một hướng gợi mở mới cho các nghiên cứu tiếp theo.

Thời gian triển khai can thiệp của đề tài có một năm, trong khi đó địa

bàn triển khai là một huyện nội đồng, điều kiện kinh tế của người dân còn nhiều

hạn chế, họ phải tham gia nhiều công việc để có thu nhập đảm bảo cuộc sống

cho gia đình. Đặc biệt là những người phụ nữ làm công ty may, thời gian rất

hạn chế nên họ không thể tham gia đầy đủ các buổi truyền thông cả trực tiếp và

gián tiếp.

133

KẾT LUẬN

1. Mức độ nhiễm Asen trong nước ao nuôi cá, thực phẩm và mức độ tồn dư

Asen trong tóc người dân tại 6 xã ven sông Hồng tỉnh Thái Bình năm 2017

1.1. Mức ô nhiễm Asen trong nước ao nuôi cá

- 100% mẫu nước ao có hàm lượng Asen cao hơn qui định.

- Ao tù và ao lưu thông đều có giá trị trung bình hàm lượng Asen trong

các tầng nước (bề mặt và nước đáy) ở mùa khô cao hơn ở mùa mưa (p<0,05).

- Mùa khô, giá trị trung bình hàm lượng Asen trong các tầng nước (bề

mặt và nước đáy) ở ao tù cao hơn ao lưu thông (p<0,05).

- Mùa mưa, chỉ ở nước tầng đáy có giá trị trung bình hàm lượng Asen ở

ao tù cao hơn ao lưu thông, nước bề mặt thì ao tù tương đương ao lưu thông.

1.2. Mức ô nhiễm Asen trong cá, nhuyễn thể và rau, củ, quả

- Tỷ lệ cá nhiễm Asen ở ao tù cao hơn ao lưu thông, tầng nước đáy cao

hơn tầng nước bề mặt và mùa khô cao hơn mùa mưa, sự khác biệt với p<0,05.

- Tỷ lệ cá nhiễm Asen tầng đáy, ở ao tù vào mùa khô (95%), mùa mưa

(76,6%); ở ao lưu thông vào mùa khô (66,6%), mùa mưa (43,3%).

- Phần lớn cá tầng bề mặt cả 2 loại ao, ở cả 2 mùa có giá trị trung bình

hàm lượng Asen thấp hơn quy định.

- 100% mẫu trai, 95% mẫu Ốc có hàm lượng Asen cao hơn qui định.

- Củ, quả đều có hàm lượng Asen nằm trong qui định. Chỉ có 8,3% mẫu

rau trên cạn và 5% mẫu rau dưới nước có hàm lượng Asen cao hơn qui định.

1.3. Mức nhiễm Asen trong tóc người trưởng thành:

Người trưởng thành có mức nhiễm Asen trong tóc là 16,7% trong đó nam

giới chiếm 20,7% và nữ giới chiếm 12,9%.

2. Hiệu quả can thiệp truyền thông làm giảm nguy cơ phơi nhiễm Asen đối

với người dân tại địa bàn nghiên cứu

134

2.1. Kiến thức của người dân về những ảnh hưởng của Asen đối sức khỏe

trước can thiệp

- Có tới 53% người dân chưa được nghe thông tin về ô nhiễm Asen vào

thực phẩm, 32,6% người dân biết Asen vào cơ thể qua thực phẩm.

- Người dân biết những ảnh hưởng của Asen đối với cơ thể rất thấp.

- Tỷ lệ người dân biết các thực phẩm có nguy cơ ô nhiễm Asen thấp: Cá

nước ngọt là 17,9%, rau dưới nước là 18,0%, rau trên cạn là 18,6%.

2.2. Hiệu quả biện pháp can thiệp truyền thông làm giảm nguy cơ phơi nhiễm

Asen đối với người dân tại địa bàn nghiên cứu

Sau 12 tháng truyền thông tích cực kiến thức, thực hành đúng của người

dân về các yếu tố ảnh hưởng của ô nhiễm Asen đối với sức khỏe sau can thiệp

cao hơn trước can thiệp ở cả 2 nhóm can thiệp và đối chứng. Tuy nhiên nhóm

can thiệp cao hơn nhóm đối chứng với p<0,05 và đạt hiệu quả:

- Hiệu quả kiến thức người dân đạt trên 70% về nơi tồn của Asen trong

đất, nước, thực phẩm, phân vô cơ, thuốc trừ sâu, trừ bệnh, trừ cỏ.

- Hiệu quả kiến thức người dân đạt trên 90% về biết đường vào cơ thể của

Asen là qua da, thực phẩm, nước uống; các cơ quan trong cơ thể có thể bị ảnh

hưởng do nhiễm Asen là bệnh lý thần kinh, da, máu, tiêu hóa; các bệnh lý mạn

tính là viêm khớp, thần kinh, ung thư đạt hiệu quả trên 90% sau can thiệp.

- Hiệu quả kiến thức và thực hành về sử dụng phân bón và thuốc bảo vệ

thực vật đúng đã được cải thiện đáng kể sau can thiệp. Hiểu biết khi làm sạch

rau quả của người dân đã tăng lên đáng kể sau can thiệp.

- Thực hành của người dân giảm sử dụng loại rau dưới nước nhiễm Asen

cao hơn quy định đạt hiệu quả trên 70%; gần 100% các HGĐ đã sử dụng nước

máy, sử dụng nước giếng khoan đã giảm đáng kể sau can thiệp.

135

Từ các kết quả thu được của đề tài, để góp phần triển khai trên diện rộng,

KHUYẾN NGHỊ

có hiệu quả và bền vững, nghiên cứu đưa ra một số kiến nghị sau:

1. Cần khuyến cáo người dân tại 6 xã nghiên cứu nói riêng và tỉnh Thái

Bình nói chung thay đổi thói quen canh tác cũng như tần suất sử dụng các loại

thực phẩm có hàm lượng Asen vượt tiêu chuẩn như: không nuôi cá tại các ao

tù và hạn chế sử dụng các loại cá trắm đen, cá trê vào mùa khô. Tăng cường sử

dụng các loại rau Rau Cải, rau Muống, rau Ngót, Bưởi, Chuối, Dưa Chuột nhằm

giảm nguy cơ phơi nhiễm Asen.

2. Có lộ trình chuyển đổi cơ cấu vật nuôi, cây trồng thay thế cho những

vật nuôi, cây trồng ô nhiễm Asen ở mức cao nhằm hạn chế nguy cơ phơi nhiễm

với Asen, ảnh hưởng tới sức khỏe của người dân huyện Vũ Thư nói riêng và

tỉnh Thái Bình nói chung.

3. Cần sớm áp dụng rộng khắp các biện pháp như thực hành nông nghiệp

tốt (GAP), thực hành sản xuất tốt (GMP), thực hành vệ sinh tốt (GHP/SSOP)

và hệ thống đảm bảo an toàn thực phẩm (HACCP/ISO) để hạn chế ô nhiễm

thực phẩm như hiện nay.

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

ĐÃ ĐƯỢC CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN

1. (2021), “Nghiên cứu kiến thức của người dân về những ảnh hưởng của Asen

đối với sức khỏe tại 06 xã huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình năm 2017”, Tạp

chí Y học cộng đồng, tập 62, số 7, tr.38 - 45.

2. (2022), “Thực trạng nhiễm Asen trong thực phẩm tại 06 xã huyện Vũ Thư,

tỉnh Thái Bình năm 2017”, Tạp chí Y học cộng đồng, tập 63, số 1, tr.191 -

198.

3. (2022), “Hiệu quả thay đổi thực hành sử dụng thực phẩm của người dân 6

xã ven sông Hồng tỉnh Thái Bình sau can thiệp giảm nguy cơ phơi nhiễm

Asen”, Tạp chí Y học cộng đồng, tập 63, số 5, tr.53 - 60.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Masud K. (2000). Arsenic in groundwater and health problems in

Bangladesh, Water Research. 34(1), 304-310.

AMRF (2018). Arsenic Mitigation & Research Foundation 2.

Komorowicz I. and Barałkiewicz D. (2016). Determination of total 3.

arsenic and arsenic species in drinking water, surface water, wastewater,

and snow from Wielkopolska, Kujawy-Pomerania, and Lower Silesia

provinces, Poland, Environ Monit Assess. 188(4), 504-567.

4. O’Reilly D. and Reed M. (2010). ‘Leaderism’: An evolution of

managerialism in uk public service reform. Public Administration, 88(4),

960-978.

FDA (2018). Arsenic in Food and Dietary Supplements. 5.

Bùi Thị Hoa (2016). Nghiên cứu sự phân bố và chu chuyển của asen 6.

trong các thành phần chính của hệ sinh thái Hồ Tây Hà Nội, Luận án

Tiến sĩ Chuyên ngành: Sinh thái học, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên

- Đại học Quốc gia Hà Nội.

7. Nguyễn Thị Minh Ngọc (2020). Thực trạng ô nhiễm một số kim loại

nặng trong môi trường nước, thực phẩm, sức khỏe dân cư ở một khu vực

ven biển huyện Thủy Nguyên Hải Phòng và thử nghiệm giải pháp can

thiệp, Luận án tiến sĩ, chuyên ngành y tế công cộng, Đại học Y Dược Hải

Phòng

8. Zhu F., Fan W., Wang X., et al. (2011). Health risk assessment of eight

heavy metals in nine varieties of edible vegetable oils consumed in

China, Food and Chemical Toxicology. 49(3), 3081-3117.

9. Unicef (2018). Mitigating Asenic in dringking water.

10. Michael F. H., Barbara D. B., Yu C., et al. (2011), Arsenic exposure and

Toxicology: A historical perspective, Toxicological sciences, 123.

11. Shohreh F. F., Margaret R. K., and Yu C. (2013). In utero and early life

arsenic exposure in relation to long-term health and disease, Toxicol Appl

Pharmacol. 272(2),145-156.

12. Molly T., Mathuros R., and Philip L. (2014). The developmental

neurotoxicity of arsenic: cogntive and behavioral consequences of early

life exposure, Ann Glob Health. 80(4), 45-54.

13. Christine M. G., Pam F., Khalid K., and al, et (2013). Approaches to

Increase Arsenic Awareness in Bangladesh: An Evaluation of an Arsenic

Education Program, Health Educ Behav. 40(3), 331-338.

14. Mertens F., Távora R., Nakano E. Y., et al. (2017). Information sources,

awareness and preventive health behaviors in a population at risk of

Arsenic exposure: The role of gender and social networks, PLOS ONE.

12(10), 1-14.

15. Nguyễn Khắc Hải (2009). Nghiên cứu ảnh hưởng của ô nhiễm Asen

trong nguồn nước ăn uống, sinh hoạt tới sức khoẻ, bệnh tật của cộng

đồng dân cư vùng đồng bằng Sông Hồng và biện pháp khắc phục, Báo

cáo tổng kết đề tài, Viện Y học lao động và vệ sinh môi trường.

16. Bộ Y tế (2012). Báo cáo đánh giá lĩnh vực cấp nước và vệ sinh môi

trường Việt Nam.

17. Hoàng Nhâm (2006). Hóa học Vô cơ, phần 2, Nhà xuất bản giáo dục.

18. Kim K. W., Penradee C., Hanh H. T., et al. (2011). Arsenic geochemistry

of groundwater in Southeast Asia, Front. Med. 5(4), 420-433.

19. Đỗ Hàm (2007). Vệ sinh lao động và bệnh nghề nghiệp, Bệnh nhiễm độc

Asen và các hợp chất Asen, Nhà xuất bản Lao động - xã hội.

20. Shaji E., Santosh M., Sarath K. V, et al. (2021). Arsenic contamination

of groundwater: A global synopsis with focus on the Indian Peninsula,

Geoscience Frontiers. 12(1), 1-18.

21. Phạm Quý Nhân (2008). Nguồn gốc và sự phân bố Amoni và Asenic

trong các tầng chứa nước đồng bằng sông Hồng, Báo cáo kết quả đề tài

khoa học công nghệ năm 2007-2008, Trường Đại học Mỏ - Địa chất, Tổ

chức Hợp tác phát triển quốc tế của Thụy Điển (SIDA).

22. Lê Huy Bá (2006). Độc học môi trường, Tập 2-Phần chuyên đề, NXB

Đại học Quốc gia TP Hồ Chí Minh.

23. Bundschuh J., Schneider J., Alam M. A., et al. (2021). Seven potential

sources of arsenic pollution in Latin America and their environmental

and health impacts, Science of The Total Environment. 780(1), 146-274.

24. Trịnh Thị Thanh (2003). Độc học- môi trường và sức khỏe con người, ,

ed. NXB and Nội, Đại học Quốc gia Hà.

25. Masuda H. (2018). Arsenic cycling in the Earth’s crust and hydrosphere:

interaction between naturally occurring arsenic and human activities,

Progress in Earth and Planetary Science volume. 5(68),534-540.

26. Chen G., Shi H., Tao J., et al. (2015). Industrial arsenic contamination

causes catastrophic changes in freshwater ecosystems, Scientific

Reports. 5(1), 1-7.

27. Hashempour-Baltork F. (2019). Contamination of foods with arsenic and

mercury in Iran: a comprehensive review, Environ Sci Pollut Res Int.

26(25), 25399-25413.

28. WHO (2001). Arsenic and arsenic compounds, Enviromental Health

Criteria 224, Geneva.

29. Nguyễn Bá Cảnh (2014). Đánh giá hiện trạng ô nhiễm asen trong nước

ngầm Hà Nội, ứng dụng vật liệu hyđroxit sắt III phế thải để hấp phụ asen

trong nước ngầm, Luận văn thạc sĩ khoa học môi trường, Đại học Thái

Nguyên - Trường Đại học Nông Lâm.

30. Bộ Y tế (2017). Báo cáo tổng kết công tác y tế năm 2017, nhiệm vụ và

giải pháp năm 2018.

31. Hashempour-Baltork F., Hosseini H., Houshiarrad A., et al. (2019).

Contamination of foods with arsenic and mercury in Iran: a

comprehensive review, Environ Sci Pollut Res Int. 26(25), 25399-25413.

32. Upadhyay M. K., Shukla A., Yadav V., et al. (2018). A review of arsenic

in crops, vegetables, animals and food products, Food Chemistry. 16(5),

1-50.

33. Kollander B., Sand S., Almerud P., et al. (2019). Inorganic arsenic in

food products on the Swedish market and a risk-based intake assessment,

Science of The Total Environment. 672(12), 525-535.

34. Meena M. K., Singh A. K., Prasad I., et al. (2020). Impact of arsenic-

polluted groundwater on soil and produce quality: a food chain study,

Environmental Monitoring and Assessment. 192(12), 16-38.

35. Mandal P. (2017). An insight of environmental contamination of arsenic

on animal health, Emerging Contaminants. 3(1), 17-22.

36. Munera S., Cano-Lamadrid M., Castaño-Iglesias M., et al. (2015).

Arsenic in your food: potential health hazards from arsenic found in rice,

Nutrition and Dietary Supplements. 1(7), 1-10.

37. Jonathan B. and Hosgood H. D. (2007), Seafood arsenic: Implications

for human risk assessment, Regulatory Toxicology and Pharmacology,

47.

38. Chung J. Y., Yu S. D., and Hong Y. S. (2014). Environmental Source of

Arsenic Exposure, Journal of Preventive Medicine and Public Health.

47(5), 253–257.

39. Jang Y-C, Somanna Y., and Kim H. (2016). Source, Distribution,

Toxicity and Remediation of Arsenic in the Environment – A review,

International Journal of Applied Environmental Sciences 11(2), 559-

581.

40. Robert T. (2004). Practical Guide to ICP-MS, Scientific Solutions,

Marcel Dekker, Inc, New York.

41. Bruno E. S. C., Luciana M. C., Cleide S. T., et al. (2016). Analytical

Strategies for the Determination of Arsenic in Rice, Journal of

Chemistry. 2016(23), 1-11.

42. Phạm Thị Thanh Hồng (2009). Nghiên cứu xác định tổng số và tổng dạng

asen trong một số hải sản bằng phương pháp trắng quang, Luận văn thạc

sĩ khoa học hóa học, Đại học sư phạm - Đại học Thái Nguyên.

43. Steve J. H.(2007). Inductively Coupled Plasma Spectrometry and its

Applications, Blackwell Publishing Ltd.

44. De la Calle M. B., Devesa V., Fiamegos Y., et al. (2017). Determination

of Inorganic Arsenic in a Wide Range of Food Matrices using Hydride

Generation - Atomic Absorption Spectrometry, Journal of Visualized

Experiments. 127(6), 1-8.

45. WHO (1999). Arsenic in Drinking Water; Fact Sheet No. 210; WHO:

Geneva, Switzerland.

46. Appendix E. (209). Regulation of Arsenic: A Brief Survey and

Bibliography., ed. In Arsenic; Henke, K., Ed.; John Wiley & Sons, Ltd.:

Chichester, UK.

47. Nguyễn Khắc Hải (2006). Ảnh hưởng của ô nhiễm asen trong nguồn

nước sinh hoạt đến sức khỏe con người, Tạp chí Bảo vệ môi trường. 7(5),

76-81.

48. Contam (2009). Scientific opinion on Arsenic in Food, European Food

Safety Authority (EFSA) Journal. 7(10), 1351-1357.

49. Eleonora B., Fabiana V., Massimiliano B., et al. (2013). Concentrations

of arsenic, cadmium, lead and zinc in homegrown vegetables and fruits:

Estimated intake by population in an industrialized area of Sardinia‖,

Italy, Microchemical Journal. 7(107), 190–195.

50. Food and Agriculture Organization (FAO) (2014). Codex Alimentarius

Commission—Geneva 14–18 July 2014.

51. Biswas J. K., Warke M., Datta R., et al. (2020). Is Arsenic in Rice a

Major Human Health Concern? , Curr. Pollut. Rep. 3(6), 37-42.

52. Mielcarek K., Nowakowski P., Puścion-Jakubik A., et al. (2022).

Arsenic, cadmium, lead and mercury content and health risk assessment

of consuming freshwater fish with elements of chemometric analysis,

Food Chemistry. 379(5), 132-167.

53. Bộ Y tế (2009). Thông tư số 04/2009/TT-BYT ngày 17/6/2009 của Bộ

trưởng Bộ Y tế về việc ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất

lượng nước ăn uống (QCVN 01:2009/BYT);.

54. Bộ Y tế (2009). Thông tư số 05/2009/TT-BYT ngày 17/6/2009 của Bộ

trưởng Bộ Y tế về việc ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất

lượng nước sinh hoạt (QCVN 02:2009/BYT).

55. Bộ Y tế (2018). Thông tư số 41/2018/TT-BYT ngày 14/8/2018 của Bộ

trưởng Bộ Y tế về việc ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và quy

định kiểm tra, giám sát chất lượng nước sạch sử dụng cho mục đích sinh

hoạt.

56. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2015), Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về

chất lượng nước bề mặt, trường, Ban hành theo Thông tư số 65 /2015/TT-

BTNMT ngày 21 tháng 12 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và

Môi, Editor^Editors.

57. Bộ Y tế (2007), Quy định Giới hạn tối đa ô nhiễm sinh học và hóa học

trong thực phẩm (Ban hành kèm Quyết định số 46/2007/QĐ-BYT ngày

19/12/2007 của Bộ trưởng Bộ Y tế), Editor^Editors.

58. Bộ Y tế (2011). Thông tư số 02/2011/TT-BYT ngày 13 tháng 01 năm

2011 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc

gia đối với giới hạn ô nhiễm kim loại nặng (QCVN 8-2:2011/BYT).

59. Nachman H. E., Ginsberg G. L., Miller M. D., et al. (2017). Mitigating

dietary arsenic exposure: Current status in the United States and

recommendations for an improved path forward, Science of the Total

Environment 5(81), 221-236.

60. Nachman K. E., Punshon T., Rardin D., et al. (2018). Opportunities and

Challenges for Dietary Arsenic Intervention, Environmental Health

Perspectives. 126(8), 12-19.

61. Falandysz J. and Rizal L. M. (2016). Arsenic and its compounds in

mushrooms: A review, Journal of Environmental Science and Health.

34(4), 217–232.

62. Phan K., Sthiannopkao S., Heng S., et al. (2013). Arsenic contamination

in the food chain and its risk assessment of populations residing in the

Mekong River basin of Cambodia, Journal of hazardous materials. 262,

1064-1071.

63. Sharma A.K., Tjell J. C., Sloth J.J., et al. (2014). Review of arsenic

contamination, exposure through water and food and low cost mitigation

options for rural areas, Applied Geochemistry. 7(5), 11-33.

64. Wang Q., Peng F., Chen Y., et al. (2019). Heavy metals and PAHs in an

open fishing area of the East China Sea: Multimedia distribution, source

diagnosis, and dietary risk assessment, Environ Sci Pollut Res Int.

26(21), 21140-21150.

65. Wang Y., Qiao M., Liu Y., et al. (2012). Health risk assessment of heavy

metals in soils and vegetables from wastewater irrigated area, Beijing-

Tianjin city cluster, China, Journal of Environmental Sciences. 24(4),

690-698.

66. Proshad R., Kormoker T., Islam S., et al. (2020). Potential health risk of

heavy metals via consumption of rice and vegetables grown in the

industrial areas of Bangladesh, Human and Ecological Risk Assessment:

An International Journal. 26(4), 921-943.

67. Islam M. S. and Hoque M. F. (2014). Concentrations of heavy metals in

vegetables around the industrial area of Dhaka city, Bangladesh and

health risk assessment, International Food Research Journal. 21(6),

2121-2136.

68. Shakya P. R. and Khwaounjoo N. M. (2013). Heavy metal contamination

in green leafy vegetables collected from different market sites of

Kathmandu and their associated health risks, Scientific World 11(34), 37-

42.

69. Pan X. D., Wu P. G, and Jiang X.G (2016). Levels and potential health

risk of heavy metals in marketed vegetables in Zhejiang, China,

Scientific Reports. 6(1), 203-207.

70. Gebeyehu H. R. and Bayissa L. D. (2020). Levels of heavy metals in soil

and vegetables and associated health risks in Mojo area, Ethiopia, Plos

one. 15(1), 201-254.

71. Sidney A. K. (2019). On the Use of Hair Analysis for Assessing Arsenic

Intoxication, International journal of Environmental research and

public health. 16(6), 977.

72. Hashim J.H., Radzi R.S., Aljunid S.M., et al. (2013). Hair arsenic levels

and prevalence of arsenicosis in three Cambodian provinces, The Science

of the total envỉonment. 463-464, 1210-1216.

73. Hinwood A. L., Sim M. R., Jolley D., et al. (2003). Hair and toenail

arsenic concentrations of residents living in areas with high

environmental arsenic concentrations, Environ Health Perspect. 111(2),

187-193.

74. Rasheed H, Kay P, Slack R, et al. (2018). Assessment of arsenic species

in human hair, toenail and urine and their association with water and

staple food, Journal of exposure science & environmental epidemiology,

45(9), 612-618

75. Qui T.T., My N.T.L., Anh N.T.V, et al. (2019). Heavy metal

accumulation and health risk assessment in vegetable production area,

Phu Xuyen, Hanoi, TNU Journal of Science and Technology. 202(9),

135-141.

76. Đỗ Thị Tuyết Nhung, Ngô Hữu Thắng và Mai Quang Tuyên (2018).

Đánh giá hàm lượng kim loại nặng trên một số loại rau ở khu vực huyện

Bình Chánh, Thành phố Hồ Chí Minh, Tạp chí Khoa học và Công nghệ.

16(4), 84-94.

77. Nguyễn Thị Kim Phượng, Nguyễn Thị Dung và Ngô Kim Liên (2007),

Nghiên cứu xác định dạng tồn tại của Asen (As) trong đất, rau má

(centella asiatica) và cải xanh (brassica juncea) bằng phương pháp quang

phổ hấp thu nguyên tử (AAS) kĩ thuật Hydrua hóa (HG), Tạp chí Hóa

học, 45(6), 691-696.

78. Lương Thị Hồng Vân và Nguyễn Mai Huệ (2002). Nghiên cứu tồn lưu

Asen, Chì trong thành phần nguồn gốc vùng vành đai khu công nghiệp

luyện kim màu Thái Nguyên, Đề tài khoa học cấp Bộ.

79. Nguyễn Đức Vượng, Nguyễn Đình Luyện, Bạch Ngọc Chính (2013).

Phân tích, đánh giá hàm lượng Pb và As trong các mẫu rau ở xã Đồng

Trạch, huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình., Tạp chí khoa học và công

nghệ. 58(3), 42-49.

80. Lương Thị Hồng Vân, Đỗ Thị Minh và Vi Thùy Linh (2007). Sự tồn lưu

của chì, thiếc và Asen trong thực vật dùng làm thức ăn cho người được

trồng tại vùng mỏ thiếc Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang, Tạp chí Sinh học.

29(1), 55-59.

81. Nguyễn Thị Tuyết, Nguyễn Văn Chung, Bùi Thanh Hà và các cộng sự.

(2017). Dư lượng Nitrat ( NO3), kim loại nặng Asen ( As), Chí ( Pb) và

Cadimi ( Cd) trong rau cải ngồng trồng tại khu vực Xóm Đông, xã Đồng

Bẩm, Thành phố Thái Nguyên, Tạp chí khoa học và công nghệ. 96(8),

273-277.

82. Đặng Quốc Trung, Nguyễn Đăng Đức, Nguyễn Như Lâm và các cộng

sự. (2017). Xác định Asen trong chè xanh ở Thái Nguyên, Tạp chí khoa

học và công nghệ. 78(02), 51-55.

83. Nguyễn Văn Chương và Nguyễn Trung Chính (2020). Nghiên cứu giảm

thiểu Asen (As) bằng biện pháp bón vôi kết hợp vật liệu hữu cơ trên cây

đậu nành và cây ngô trồng trên đê bao tại tỉnh An Giang Tạp chí khoa

học trường đại học Trà Vinh 37(3), 108-123.

84. Đỗ Minh Tuấn (2012). Nghiên cứu tồn dư kim loại nặng trong động vật

thủy sinh (Ốc) trên sông Cầu đoạn chảy qua địa bàn thành phố Thái

Nguyên, Báo cáo đề tài cấp cơ sở, Đại học Nông Lâm Thái Nguyên

85. Nguyễn Quốc Thắng (2015). Xác định hàm lượng thủy ngân, Asen,

Selen trong cá thu, cá trích ở hai bến cá cửa hội (Nghệ An) và Hộ Độ

(Hà Tĩnh), Báo cáo khoa học công nghệ, Đại học Hà Tĩnh.

86. Nguyễn Thị Quỳnh Trang (2015). Đánh giá hàm lượng asen, cadimi và

chì trong sò huyết (Anadara granosa) và nước nuôi sò huyết ở một số xã

thuộc huyện Cần Giờ , thành phố Hồ Chí Minh, Tạp chí khoa học Đại

học Sài gòn 1(26), 151-159.

87. Cao Thị Hảo (2017). Nghiên cứu, đánh giá mức độ tích lũy một số kim

loại nặng As, Hg, Pb, trong trầm tích và ngao vùng ven biển tỉnh Thái

Bình, Chuyên ngành: Khoa học môi trường, Trường Đại học Tài nguyên

và môi trường Hà Nội.

88. Bộ Y tế (2007). Hướng dẫn chuẩn đoán, giám sát và dự phòng nhiễm độc

Arsenic do sử dụng nguồn nước bị ô nhiễm Arsenic, Ban hành kèm

Quyết định 2356/QĐ-BYT ngày 02 tháng 7 năm 2007 của Bộ Y tế

89. Hanh H.T, Kim K.W, Bang S., et al. (2011). Community exposure to

arsenic in the Mekong river delta, Southern Vietnam, Jourmal of

envỉonmental monitoring. 13(7), 2025-2032.

90. Doãn Ngọc Hải, Tạ Thị Bình và Nguyễn Khắc Hải (2015). Thực trạng

phơi nhiễm Asen của phụ nữ mang thai tại Hà Nam Tạp chí Y học dự

phòng. 25(8), 491-498.

91. Nguyễn Thị Phương Mai, Nguyễn Thị Huệ và Nguyễn Thị Phương Thảo

(2014). Đánh giá mức độ tích lũy Asen trong tóc và móng của dân cư

khu vực khai thác quặng Đa Kím, núi Pháo, Thái Nguyên, Tạp chí phân

tích Hóa, Lý và Sinh học. 19(4), 34-56.

92. Trần Thị Khuyên (2012). Thực trạng thâm nhiễm asen ở người dân sử

dụng nước ô nhiễm asen và hiệu quả một số giải pháp can thiệp, Luận

án tiến sĩ y tế công cộng, Trường Đại học Y Dược Thái Bình.

93. Mondal D., Mwale T., Xu L., et al. (2019). Risk perception of arsenic

exposure from rice intake in a UK population, Palgrave

Communications. 5(89), 1-26.

94. Charles E., Thomas D.S., Dewey D., et al. (2013). A cross-sectional

survey on knowledge and perceptions of health risks associated with

arsenic and mercury contamination from artisanal gold mining in

Tanzania, BMC Public Health. 13(5), 74-86.

95. Mishra D, Bhabani S D , Tathagata S, et al. (2021). Living with arsenic

in the environment: An examination of current awareness of farmers in

the Bengal basin using hybrid feature selection and machine learning,

Environment International. 153(23), 106-127.

96. Hossain M. A., Begum A., and Akhtar K. (2017). Study on Knowledge

about Arsenic Contamination in Drinking Water among the People

Living in Selected Villages of Bangladesh, Journal of Shaheed

Suhrawardy Medical College. 6(2), 59-62.

97. Paul B K. (2004). Arsenic contamination awareness among the rural

residents in Bangladesh, Social Science & Medicine. 59(8), 1741-1755.

98. Mishra D., Das B. S., Sinha T., et al. (2021). Living with arsenic in the

environment: An examination of current awareness of farmers in the

Bengal basin using hybrid feature selection and machine learning,

Environment International. 153(2), 106-152.

99. Boyden H., Gillan M., Molina J., et al. (2023). Community Perceptions

of Arsenic Contaminated Drinking Water and Preferences for Risk

Communication in California’s San Joaquin Valley,

International Journal of Environmental Research and Public Health.

20(1), 135-154.

100. Rokonuzzaman M. D., Ye Z., Wu C., et al. (2022). Arsenic elevated

groundwater irrigation: Farmers’ perception on rice and vegetables

contamination in a naturally arsenic endemic area, Research Square.

4(7), 11-21.

101. Sanyal T., Bhattacharjee P., Paul S., et al. (2020). Recent Advances in

Arsenic Research: Significance of Differential Susceptibility and

Sustainable Strategies for Mitigation, Frontiers in Public Health. 8(4),

1-16.

102. Xi C., Wang R., Rao P., et al. (2020). The fabrication and arsenic

removal performance of cellulose nanocrystal-containing absorbents

based on the “bridge joint” effect of iron ions, Carbohydrate Polymers.

9(5), 116-129.

103. Shri M., Singh P. K., Maria K., et al. (2019). Recent advances in arsenic

metabolism in plants: current status, challenges and highlighted

biotechnological intervention to reduce grain arsenic in rice,

Metallomics. 7(6), 1-33.

104. Milton A. H., Hore S. K., Hossain M. Z., et al. (2012). Bangladesh

arsenic mitigation programs: lessons from the past, Rsearch gate. 12(1),

34-39.

105. Bae S., Kamynina E., Farinola A.F, et al. (2017). Provision of folic acid

for reducing arsenic toxicity in arsenic- exposed children and adults

(Protocol), Cochrane Database of Systematic Reviews 2(3), 45-56.

106. Alchouron J., Navarathna C., Rodrigo P. M., et al. (2020). Household

arsenic contaminated water treatment employing iron oxide/bamboo

biochar composite: an approach to technology transfer, Journal of

Colloid and Interface Science. 20(5), 1-42.

107. Ravenscroft P., Kabir A., Hakim S. A, et al. (2014). Effectiveness of

public rural waterpoints in Bangladesh with special reference to arsenic

mitigation, Journal of Water, Sanitation and Hygiene for Development.

4(4), 545-562.

108. Hossain M., Rahman S. N., Bhattacharya P., et al. (2015). Sustainability

of arsenic mitigation interventions—an evaluation of different

alternative safe drinking water options provided in Matlab, an arsenic hot

spot in Bangladesh, Frontiers in Environmental Science. 3(15), 1-15.

109. Jamil N. B., Feng H., Ahmed K., et al. (2019). Effectiveness of Different

Approaches to Arsenic Mitigation over 18 Years in Araihazar,

Bangladesh: Implications for National Policy, Environmental Science &

Technology. 53(10), 5596–5604.

110. Nguyễn Dương Tuệ (2017), Asen trong môi trường và giải pháp kiểm

soát, Tạp chí KH-CN Nghệ An, Số 8/2017.

111. Oh C., Pak S., Han Y. S., et al. (2019). Field demonstration of solar-

powered electrocoagulation water treatment system for purifying

groundwater contaminated by both total coliforms and arsenic,

Environmental Technology. 2019(8), 1-14.

112. Zhang C., Wu B., Bingcai P., et al. (2020). Deep removal of arsenite

from water with no need for pre-oxidation or in-line oxidation, Chemical

Engineering Journal. 12(60), 1-35.

113. Ashraf S., Siddiqa A., Shahidaa S., et al. (2019). Titanium-based

nanocomposite materials for arsenic removal from water: A review,

Heliyon. 5(5), 1-8.

114. Shakoor M. B., Niazi N. K., Bibi I., et al. (2019). Exploring the arsenic

removal potential of various biosorbents from water, Environment

International. 123(4), 567-579.

115. Zoroufchi B. K., Motalebi D. A., Kerry N., et al. (2020). Treatment of

aqueous arsenic – A review of biosorbent preparation methods, Journal

of Environmental Management. 273(14), 111-126.

116. Therdkiattikul N., Ratpukdi T., Kidkhunthod P., et al. (2020).

Manganese-contaminated groundwater treatment by novel bacterial

isolates: kinetic study and mechanism analysis using synchrotron-based

techniques, Scientific Reports. 10(1), 1-12.

117. Lin L., Song Z., Liu X., et al. (2019). Arsenic volatilization in flooded

paddy soil by the addition of Fe-Mn-modified biochar composites,

Science of the Total Environment. 647(13), 327-335.

118. Pratush A., Kumar A., and Hu Z. (2018). Adverse effect of heavy metals

(As, Pb, Hg, and Cr) on health and their bioremediation strategies: a

review, International Microbiology. 11(5), 1-10.

119. Barnes M. (1994). Oceanography and Marine Biology: An annual

review. Volume 31 (1). CRC Press

120. Hoàng Thị Loan,Trần Thị Hữu, Tạ Đăng Thuần và các cộng sự (2016),

Nghiên cứu khả năng hấp thụ kim loại nặng trong đất của cây dương xỉ

và cây cải xanh, Khoa học & Công nghệ - Journal of Science and

Technology, 7(9), 77-81.

121. Bùi Văn Năng, Trần Thị Ngọc Hải, Phạm Thị Trang và cộng sự (2013),

Nghiên cứu sử dụng cây muống nhật (Syngoium podophyllum) để loại

bỏ ô nhiễm Asen trong đất, Tạp chí Khoa học và Công nghệ lâm nghiệp.

122. Nguyễn Thị Hoàng Hà, Bùi Thị Kim Anh và Tống Thị Thu Hà (2016),

Đánh giá khả năng xử lý Asen trong đất của một số loài thực vật bản đại

mọc xung quanh khu mỏ chì kẽm Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kan, Tạp chí KHoa

học Đại học Quốc gia Hà Nội: Các khoa học Trái Đất và Môi trường,

32(2S), pp. 1-8.

123. Ha N.T.H., Sakakibara M., Sano S., et al. (2011). Uptake of metals and

metalloids by plants growing in a lead-zinc mine area, Northern

Vietnam, Journal of Hazardous Materials. 186(5), 1384-1391.

124. Garbisu I. and Alkorta X. (2002). Phytoextraction: a cost- effective

plant-based technology for the removal of metals from the environment,

Bioresource Technology. 77(3), 229-236.

125. George C. M., Zheng Y., Inauen J., et al. (2013). The Effectiveness of

Educational Interventions to Enhance the Adoption of Fee-Based

Arsenic Testing in Bangladesh: A Cluster Randomized Controlled Trial,

The American Journal of Tropical Medicine and Hygiene. 89(1), 138-

144.

126. George C. M., Inauen J., and Perin J. (2016). Behavioral Determinants

of Switching to Arsenic-Safe Water Wells, Health Education &

Behavior. 44(1), 92-102.

127. George C. M,. Factor-Litvak P., Khan K., et al. (2013). Approaches to

Increase Arsenic Awareness in Bangladesh, Health Education &

Behavior. 40(3), 331-338.

128. Lake P. and Fenner R. (2019). The Influence of Underlying Stresses from

Environmental Hazards on Resilience in Bangladesh: A System View,

International Journal of Disaster Risk Science. 17(19), 12-27.

129. Sarker M.M. (2010). Determinants of Arsenicosis Patients’ Perception

and Social Implications of Arsenic Poisoning through Groundwater in

Bangladesh, International journal of Environmental research and public

health. 7(10), 3644-3656.

130. Bộ Y tế (2006). Khoa học hành vi và giáo dục sức khỏe, NXB Y học, Hà

Nội.

131. UBND tỉnh Thái Bình (2021). Quyết định số 1374/QĐ-UBND ngày 10

tháng 6 năm 2021 về việc phê duyệt Báo cáo Hiện trạng môi trường tỉnh

Thái Bình giai đoạn 2016-2020. .

132. Tổng Cục thống kê tỉnh Thái Bình (2019). Báo cáo tổng điều tra dân số

và nhà ở huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình năm 2019.

133. UBND huyện Vũ Thư (2019). Báo cáo tổng kết thực hiện nhiệm vụ năm

2018, kế hoạch 2019.

134. Bộ Y tế (2011). Hướng dẫn chung về lấy mẫu thực phẩm phục vụ thanh

tra, kiểm tra chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm, Ban hành kèm Thông

tư 14/2011/TT-BYT ngày 1 tháng 4 năm 2011, Editor^Editors.

135. EHRA (2012). Environmental health risk assessment: guidelines for

assessing human health risks from environmental hazards.

136. Swaran J.S. F. (2015). Arsenic: Chemistry, Occurrence, and Exposure,

Handbook of Arsenic Toxicology, pp. 1-49.

137. Berg M., Stengel C., Pham T. K., et al. (2007). Magnitude of arsenic

pollution in the Mekong and Red River Deltas--Cambodia and Vietnam,

Sci Total Environ. 372(2-3), 413-25.

138. Chowdhury U.K, Biswas B.K, Chowdhury T.R., et al. (2000).

Groundwater Arsenic Contamination in Bangladesh and West Bengal,

India. Environmental Health Perspectives, 108(5), 393-400.

139. Smedley P. L (2003). Arsenic in groundwater - South and East Asia,

Kluwer Academic Publishers, Boston.

140. Phạm Hải Long và Trần Văn Cường (2015). Xác định đồng thời As (III),

As(V), Monomethylarsonic (MMA) và Dimethylarsonic (DMA) trong

nước giếng khoan bằng HPLC-ICP-MS tại xã Chuyên Ngoại và Châu

Giang huyện Duy Tiên tỉnh Hà Nam Tạp chí phân tích Hóa, Lý và Sinh

học 20(4), 317-324.

141. Bộ Y tế (2012). Chương trình Nước sạch và Vệ sinh Môi trường Nông

thôn Dựa trên Kết quả Thuộc Chương trình Mục tiêu Quốc gia.

142. Phạm Thị Kim Trang, Maichael Berg, Nguyễn Thị Minh Huệ và các

cộng sự (2005). Nhiễm độc lâu dài asen do dùng nước giếng khoan tại

một số khu vực thuộc đồng bằng sông Hồng và sông Mê Kông, Tạp chí

Y học thực hành. 9(4), 14-16.

143. Williams L., Schoof R. A., Yager J., et al. (2006). Arsenic

Bioaccumulation in Freshwater Fishes, Human and Ecological Risk

Assessment. 12(3), 904 - 923.

144. Cao Văn Đông (2013). Xác định hàm lượng asen trong thực phẩm bằng

phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử sử dụng kĩ thuật hidrua hóa

(HVG-AAS) và xác nhận lại bằng ICP-MS, Luận văn thạc sỹ khoa học

hóa học, Đại học sư phạm -Đại học Thái Nguyên.

145. Đặng Ngọc Chánh, Vũ Trọng Thiện, Đặng Minh Ngọc và các cộng sự

(2010). Nghiên cứu xác định trường hợp nhiễm độc Asen tại tỉnh An

Giang, Tạp chí Y học thành phố Hồ Chí Minh 14(2), 140-146.

146. Trần Đắc Phu và Nguyễn Duy Bảo (2012). Nghiên cứu nồng độ arsen

trong tóc của người dân sử dụng nguồn nước ngầm có ô nhiễm arsen tại

một số tỉnh đồng bằng sông Hồng và sông Cửu Long, Tạp chí nghiên

cứu y học 79(2), 60-67.

147. Ali N., Hoque M. A., Haque A., et al. (2010). Association between

arsenic exposure and plasma cholinesterase activity: a population based

study in Bangladesh, Environmental Health Perspectives. 9(36), 123-

134.

148. Chowdhury U. K., Bhajan K. B., Tarit C., et al. (2010). Groundwater

Arsenic Contamination in Bangladesh and West Bengal, India,

Environmental Health Perspectives. 108(5), 393-397.

149. Rajiv S.V., George M., and Nandakumar G. (2022). Dermatological

manifestations of arsenic exposure, Journal of Skin and Sexually

Transmitted Diseases. 7(9), 145-149.

150. Rahaman M. S., Rahman M. M., Mise N., et al. (2021). Environmental

arsenic exposure and its contribution to human diseases, toxicity

mechanism and management, Environ Pollut. 289, 117-140.

151. Nguyễn Tuấn Khanh (2010). Đánh giá ảnh hưởng của sử dụng hoá chất

bảo vệ thực vật đến sức khoẻ người chuyên canh chè tại Thái Nguyên và

hiệu quả của các biện pháp can thiệp, Luận án tiến sĩ, Đại học Thái

Nguyên, Vệ sinh học xã hội và Tổ chức Y tế

152. Li L., Hang Z., Yang W., et al. (2017). Arsenic in vegetables poses a

health risk in the vicinity of a mining area in the southern Hunan

Province, China, Human and Ecological Risk Assessment: An

International Journal. 23(6), 1315-1329.

153. Mishra B. K., Dubey C. S., Shukla D. P., et al. (2014). Concentration of

arsenic by selected vegetables cultivated in the Yamuna flood plains

(YFP) of Delhi, India, Environmental Earth Sciences. 72(9), 3281-3291.

Phụ lục 1: PHIẾU PHỎNG VẤN ĐỐI TƯỢNG ĐIỀU TRA

A. Thông tin chung

A1 Họ và tên : .................................................................... Mã số A2 Địa chỉ .....................................................................Điện thoại: A3 Giới tính

1. Nam 2. nữ A4 Năm sinh A5 Tại thời gian sinh sống tại địa phương A6 Trình độ văn hoá

1. Không biết đọc, không biết viết 2. Biết đọc, biết viết 3. Tốt nghiệp tiểu học 4.Tốt nghiệp trung học cơ sở 5. Tốt nghiệp phổ thông trung học 6. Tốt nghiệp THCN, CĐ, ĐH hoặc cao hơn

A7 Nghề nghiệp

1. Nông dân, nội trợ 2. Công nhân 3. Buôn bán 4. Cán bộ, công chức 5. Sinh viên 6. Khác (ghi rõ)..........................................

............... ............ 1 2 19........... …. năm 1 2 3 4 5 6 1 2 3 4 5 6

B. Hiểu biết của đối tượng về ảnh hưởng của Asen đối với sức khỏe

B1 Bác đã bao giờ nghe nói về Asen (thạch tín) ảnh hưởng đến sức khỏe

chưa? 0. Không 1. Có

B2 Nếu có, bác nghe thông tin từ đâu

0 -> B3 1 1 2 3 4 5 6 7

1. Đài, ti ti 2. Sách, báo, tạp chí 3. Bạn bè, người thân trong gia đình 4. Y tế xã, xóm 5. Họp thôn, xóm 6. Hội phụ nữ, trưởng thôn 7. Khác (ghi rõ:………………………………)

B3

B4

0 1 2 3 4 5 6

Theo bác, Asen là gì? ………………………………………………………...................……… …………………………………………………………………… Theo bác, asen vào cơ thể con người bằng cách nào? Không biết 1. Qua da 2. Qua thực phẩm 3. Qua nước uống 4. Qua không khí, hít thở 5. Truyền từ mẹ sang con 6. Khác (ghi rõ)…………………………… B5 Bác có biết tác hại của Asen đối với con người không?

0. Không biết 1.Gây ngộ độc mạn tính 2.Gây ngộ độc cấp tính 3. Gây ngộ độc cấp tính và mạn tính

B6 Bác có biết khi bị nhiễm độc asen mạn tính thì các cơ quan nào trong cơ

thể có thể bị ảnh hưởng? 0. Không biết 1. Da 2. Niêm mạc 3. Cơ quan tiêu hóa 4. Cơ quan hô hấp 5. Cơ quan tạo máu 6. Hệ thống tiết niệu 7. Hệ thống thần kinh 8. Hệ thống xương khớp 9. Khác (ghi rõ)…………………………

B7 Bác có biết khi bị nhiễm độc asen mạn tính thì có thể bị các bệnh lý nào?

0. Không biết 1. Các bệnh về da 2. Rối loạn tiêu hóa 3. Viêm khớp 4. Viêm dây thần kinh 5. Ung thư 6. Viêm gan, suy gan 7. Viêm thận, suy thận

0 1 2 3 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 0 1 2 3 4 5 6 7

8. Rối loạn tâm thần 9. Khác (ghi rõ)…………………………

B8 Bác có biết những dấu hiệu ban đầu bệnh nhân có thể tự biết khi bị nhiễm

độc asen mạn tính không? 0. Không biết 1. Mệt mỏi, khó chịu 2. Đau bụng 3. Đau khớp 4. Mẩn ngứa 5. Suy nhược cơ thể 6. Khác (ghi rõ)…………………………

B9 Bác có biết những dấu hiệu ngoài da khi bị nhiễm độc asen mạn tính

8 9 0 1 2 3 4 5 6 0 1 2 3 4 5 6

không? 0. Không biết 1. Sạm da, biến đổi sắc tố da 2. Rụng lông tóc 3. Dày sừng bàn tay, bàn chân 4. Viêm loét da 5. Mẩn ngứa 6. Khác (ghi rõ)…………………………

B10 Bác có biết những dấu hiệu thần kinh khi bị nhiễm độc asen mạn tính

không? 0. Không biết 1. Rối loạn cảm giác (tê bì, kiến bò,…) 2. Teo cơ 3. Liệt chi 4. Viêm dây thần kinh 5. Khác (ghi rõ)…………………………

0 1 2 3 4 5 ………… … năm

B11 Theo Bác thời gian tiếp xúc với nước, thực phẩm ô nhiễm asen là bao nhiêu thì có thể gây nhiễm độc mạn tính cho cơ thể con người? C. Hiểu biết của đối tượng về nguy cơ nhiễm Asen vào thực phẩm

C1 Bác đã bao giờ nghe nói về Asen (thạch tín) trong nước và thực phẩm

chưa? 0. Không 1. Có

C2 Bác có biết asen tồn tại ở đâu không?

0. Không biết

0 1 0

1 2 3 4 5

C3

0 1 2 3 4 5 6 7 8 9

C4

1. Trong đất 2. Trong nước 3. Trong không khí 4. Trong thực phẩm 5. Khác (ghi rõ: ……………………) Theo bác, loại thực phẩm nào có nguy cơ ô nhiễm Asen ? 0. Không biết 1. Cá biển, hải sản khác 2. Cá nước ngọt 4. Gạo 5. Thịt 6. Trứng 7. Rau dưới nước (rau muống nước, rau rút, rau cần, …) 8. Rau trên cạn ăn lá (rau muống cạn, ngót, cải, mùng tơi, cải bắp....) 9. Rau ăn củ, quả (củ cải, cà chua, xu hào, mướp, bí đao, …) 10. Khác (ghi rõ)………………………. Theo bác, rau, quả có nguy cơ nhiễm Asen từ nguồn nước không? 0. Không 1. Có

C5 Nếu có thì rau, quả có nguy cơ bị nhiễm Asen từ nguồn nước nào?

C6

1. Nước mưa 2. Nước ngầm 3. Nước giếng khoan 4. Nước thải 5. Khác (ghi rõ)…………………………………………………… Theo bác, rau, quả có nguy cơ nhiễm Asen từ việc sử dụng phân bón không? 0. Không 1. Có

C7 Nếu có thì rau, quả có nguy cơ nhiễm Asen từ việc sử dụng phân bón

loại nào? 1. Phân vô cơ (Phân đạm, Phân lân, Phân Kali, NPK, …) 2. Phân hữu cơ (phân chuồng, phân rác, phân xanh, ...) 3. Phân vi sinh 4. Phân bón khác (ghi rõ)………………………………….

C8

Theo bác, việc sử dụng phân bón như thế nào để phòng nguy cơ nhiễm Asen vào rau, quả? 1. Theo hướng dẫn sử dụng trên nhãn sản phẩm

0 -> C6 1. 1 2 3 4 5 0 -> C9 1. 1 2 3 4 1

C9

2. Theo thói quen, kinh nghiệm bản thân 3. Được cán bộ khuyến nông tập huấn, hướng dẫn trước khi sử dụng 4. Theo người bán phân bón chỉ dẫn 5. Tuân thủ thời gian thu hái 6. Khác (ghi rõ)………………………………………………….. Theo bác, rau, quả có nguy cơ nhiễm Asen từ việc sử dụng thuốc BVTV không? 0. Không 1. Có

2 3 4 5 6 0 - > C12 1.

C10 Theo bác, rau, quả có nguy cơ nhiễm Asen từ việc sử dụng thuốc BVTV

loại nào? 1. Thuốc trừ sâu 2. Thuốc trừ bệnh 3. Thuốc trừ cỏ 4. Thuốc trừ vi khuẩn 5. Thuốc khác (ghi rõ) ……………………………………….

C11 Theo bác, việc sử dụng thuốc BVTV như thế nào để phòng nguy cơ

nhiễm Asen vào rau, quả? 1. Theo hướng dẫn sử dụng trên nhãn sản phẩm 2. Theo thói quen, kinh nghiệm bản thân 3. Được cán bộ khuyến nông tập huấn, hướng dẫn trước khi sử dụng 4. Theo người bán thuốc chỉ dẫn 5. Tuân thủ thời gian thu hái 6. Khác (ghi rõ)…………………………………………………..

C12 Theo bác, việc làm sạch rau, quả trước khi chế biến có phòng nguy cơ

nhiễm Asen? 0. Không 1. Có

C13 Theo bác, làm sạch rau, quả như thế nào để phòng nhiễm Asen

1. Rửa luôn dưới vòi nước 2. Ngâm rồi rửa lại 3. Rửa trước sau đó ngâm 4. Rửa trước sau đó ngâm rồi rửa lại 5. Dùng máy khử độc 6. Khác (ghi rõ)…………………………………………….

1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 6 0 -> C17 1. 1 2 3 4 5 6

C14 Theo bác, số lần rửa rau dưới vòi nước để phòng nhiễm Asen?

1. 1 lần 2. 2 lần 3. 3 lần 4. 4 lần 5. Nhiều hơn

C15 Theo bác, thời gian ngâm trước khi làm sạch rau, quả như thế nào để

phòng nhiễm Asen 1. 15 phút 2. 30 phút 3. 45 phút 4. 60 phút 5. Nhiều hơn

C16 Theo bác, thời gian làm sạch rau, quả bằng máy như thế nào để phòng

nhiễm Asen 1. Theo hướng dẫn của máy 2. Thời gian lâu hơn hướng dẫn 3. Khác …………………………………………………………….

C17 Nếu đã nghe nói nguy cơ ô nhiễm asen trong cá thì bác có biết bộ phận

nào của cá chứa nhiều asen nhất không? 0. Không biết 1. Ruột cá 2. Thịt cá 3. Xương cá 4. Mang cá 5. Vảy cá 6. Cả con cá

C18 Theo bác, khi sơ chế các thì phải bỏ bộ phận nào của cá để phòng nhiễm

Asen 0. Không biết 1. Ruột cá 2. Xương cá 3. Mang cá 4. Vảy cá 5. Khác (ghi rõ)…………………………………………………….

1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 0 1 2 3 4 5 6 0 1 2 3 4 5

D. Thực hành của đối tượng về sử dụng nguồn nước, nuôi trồng và sử dụng thực phẩm

D1 Hiện nay, gia đình bác sử dụng nguồn nước nào dùng cho ăn uống?

1 2 3 4

1. Nước máy 2. Nước mưa 3. Nước giếng khoan có lọc 4. Nước giếng khoan trực tiếp

…. Năm

D2 Gia đình bác sử dụng nước máy dùng cho ăn uống cách đây bao

D3 Nước máy nhà bác dùng cho những hoạt động nào sau đây?

1 2 3

D4

1. Dùng toàn bộ trong ăn, uống, nấu nướng 2. Tắm giặt 3. Dùng cho các sinh hoạt khác Trước khi có nước máy, gia đình bác sử dụng nguồn nước nào cho ăn uống 1. Nước mưa 2. Nước ao hồ 3. Nước giếng khoan 4. Khác (ghi rõ)…………………………….

D5 Nếu trước đây có sử dụng nước giếng khoan cho ăn uống, gia đình bác có

sử dụng bể lọc không? 0. Không 1. Không sử dụng 2. Sử dụng bể lọc 1 lớp 3. Sử dụng bể lọc nhiều lớp

D6 Rau, quả gia đình thường ăn chủ yếu có nguồn gốc từ đâu?

1. Tự trồng tại vườn, ruộng của nhà 2. Đi mua 3. Khác (ghi rõ)……………………………………..

D7 Nếu thường xuyên phải đi mua rau, quả ăn thì gia đình bác thường mua ở

đâu? 1. Mua của người thân, quen 2. Mua ở các cửa hàng, chợ trong xã 3. Mua ở nơi khác (ghi rõ) …………………………………………

D8 Gia đình có biết nguồn gốc của rau, quả khi mua không?

0. Không biết 1. Được trồng tại xã 2. Từ các xã thuộc ven sông Hồng thuộc tỉnh Thái Bình 3. Từ tỉnh khác 4. Khác (ghi rõ)……………………………………………………

1 2 3 4 0 1 2 3 4 1 -> D9 2 3 1 2 3 0 1 2 3 4

nhiêu lâu?

D9 Nguồn nước tưới rau, quả của gia đình thường sử dụng từ nguồn nước gì?

1 2 3 4 5

1. Nước mưa 2. Nước ao hồ 3. Nước giếng khoan 4. Nước thải 5. Khác (ghi rõ)…………………………….

D10 Gia đình có sử dụng phân bón để chăm sóc rau, quả không?

0. Không 1. Có

D11 Nếu có sử dụng thì gia đình thường hay sử dụng loại phân bón nào

1. Phân vô cơ (Phân đạm, Phân lân, Phân Kali, NPK, …) 2. Phân hữu cơ (phân chuồng, phân rác, phân xanh, ...) 3. Phân vi sinh 4. Phân bón khác (ghi rõ)………………………………….

D12 Cách thức sử dụng phân bón của gia đình để chăm sóc rau, quả

1. Theo thói quen, kinh nghiệm 2. Theo hướng dẫn sử dụng trên sản phẩm 3 .Được cán bộ khuyến nông hướng dẫn, tập huấn 4. Theo người bán hàng chỉ dẫn 5. Khác (ghi rõ)………………………………….

D13 Thu hái rau, quả gia đình có tuân thủ thời gian cách ly sau bón phân?

0. Không 1. Có

D14 Thời gian cách ly sau bón phân, sử dụng thuốc BVTV D15 Gia đình có sử dụng thuốc BVTV để chăm sóc rau, quả không?

0. Không 1. Có

D16 Nếu có thì khi sử dụng thuốc BVTV gia đình có thường hay đọc thành

phần, cách thức sử dụng của thuốc không? 0. Không 1. Có

D17 Gia đình thường hay sử dụng loại thuốc BVTV nào?

1. Thuốc trừ sâu 2. Thuốc trừ bệnh 3. Thuốc trừ cỏ 4. Thuốc trừ vi khuẩn 5. Thuốc khác (ghi rõ) ……………………………………….

0 -> D13 1 1 2 3 4 1 2 3 4 5 0 1 ……ngày 0 ->D21 1 0 1 1 2 3 4 5

D18 Cách thức sử dụng thuốc BVTV của gia đình để chăm sóc cây trồng

1. Theo thói quen, kinh nghiệm 2. Theo hướng dẫn sử dụng trên sản phẩm 3 .Được cán bộ khuyến nông hướng dẫn, tập huấn 4. Theo người bán hàng chỉ dẫn 5. Khác (ghi rõ)………………………………….

D19 Khi thu hái rau, quả gia đình có tuân thủ thời gian cách ly sau sử dụng

thuốc BVTV không? 0. Không 1. Có

D20 Thời gian cách ly sau bón phân, sử dụng thuốc BVTV D21 Biện pháp làm sạch rau, quả của gia đình

1. Rửa luôn dưới vòi nước 2. Ngâm rồi rửa lại 3. Rửa trước sau đó ngâm 4. Rửa trước sau đó ngâm rồi rửa lại 5. Dùng máy khử độc 6. Khác (ghi rõ)…………………………………………….

D22 Số lần làm sạch rau, quả dưới vòi nước bao nhiêu?

1. 1 lần 2. 2 lần 3. 3 lần 4. 4 lần 5. Nhiều hơn

D23 Thời gian ngâm trước khi làm sạch rau, quả bao lâu?

1. 15 phút 2. 30 phút 3. 45 phút 4. 60 phút 5. Nhiều hơn

D24 Thời gian làm sạch rau, quả bằng máy bao lâu?

1. Theo hướng dẫn của máy 2. Thời gian lâu hơn hướng dẫn 3. Khác ……………………………………………………………. Khi làm sạch cá gia đình bỏ những bộ phận gì của cá? 1. Ruột cá 2. Xương cá

D25

1 2 3 4 5 0 1 ……ngày 1 2 3 4 5 6 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 1 2

3. Mang cá 4. Vảy cá 5. Khác (ghi rõ)…………………………………………………….

D26 Gia đình bác sử dụng gạo ăn chủ yếu từ nguồn nào?

1. Tự sản xuất 2. Đi mua

D27 Nếu phải đi mua gạo ăn thì gia đình bác thường mua ở đâu?

1. Mua của người thân, quen 2. Mua ở các cửa hàng, chợ trong xã 3. Mua ở nơi khác (ghi rõ)……………………………………………

D28 Gia đình bác có ăn tôm, cua, cá nước ngọt ở mức độ hàng tuần không?

0. Không 1. Có

D29 Nếu có, gia đình bác sử dụng tôm, cua, cá nước ngọt từ nguồn nào?

1. Tự sản xuất 2. Đi mua

D30 Nếu phải đi mua tôm, cua, cá nước ngọt thì gia đình bác thường mua ở

3 4 5 1 2 1 2 3 0 1 1 2 1 2 3

đâu? 1. Mua của người thân, quen 2. Mua ở các cửa hàng, chợ trong xã 3. Mua ở nơi khác (ghi rõ) …………………………………………

D31 Gia đình bác có ăn cá biển ở mức độ hàng tuần không?

0. Không 1. Có

D32 Nếu có, gia đình bác sử dụng cá nước biển từ nguồn nào?

1. Tự sản xuất 2. Đi mua

D33 Nếu phải đi mua cá biển thì gia đình bác thường mua ở đâu?

1. Mua của người thân, quen 2. Mua ở các cửa hàng, chợ trong xã 3. Mua ở nơi khác (ghi rõ) …………………………………………

D34 Gia đình bác có ăn trứng ở mức độ hàng tuần không?

0. Không 1. Có

D35 Nếu có thì gia đình bác thường ăn loại trứng nào?

1. Trứng gà ta 2. Trứng gà công nghiệp

1 2 1 2 1 2 3 1 2 1 2

3. Trứng vịt 4. Trứng chim cút 5. Các loại trứng khác

D36 Nếu có, gia đình bác sử dụng trứng từ nguồn nào?

1. Tự sản xuất 2. Đi mua

D37 Nếu phải đi mua trứng thì gia đình bác thường mua ở đâu?

1. Mua của người thân, quen 2. Mua ở các cửa hàng, chợ trong xã 3. Mua ở nơi khác (ghi rõ) …………………………………………

3 4 5 1 2 1 2 3

Người tham gia phỏng vấn (ký và ghi rõ họ tên)

Ngày…….. tháng……. năm 20…. Người thu thập số liệu (ký và ghi rõ họ tên)

Phụ lục 2:

PHIẾU PHỎNG VẤN TẦN SUẤT TIÊU THỤ THỰC PHẨM Xin ông (bà) vui lòng cho biết các loại rau, củ gia đình đã sử dụng vào bữa ăn trong tháng qua (kể cả những loại nhà không trồng nhưng mua từ chợ, từ người quen mà rau, củ được trồng tại xã đó).

Số lượng TB/lần

(4) 3-4 lần /tuần

(0) Không bao giờ

TT Tên thực phẩm

(3) 1-2 lần /tuần

(5) 5-6 lần /tuần

(6) ≥ 1 lần /ngày

(1) ≤ 1 lần /tháng

Tần xuất (Số lần ăn) (2) 2-3 lần /tháng

Nhóm thực phẩm là gạo, thịt, cá Gạo, chế phẩm từ gạo

1

2 Thịt lợn, gà… 3 Cá nước ngọt

4

Tôm, cua, trai, ốc, hến… 5 Các loại thịt, khác

Nhóm thực phẩm là các loại rau dưới nước 1 Rau muống nước

2 Rau cải xong 3 Rau rút 4 Rau cần 5 Rau dưới nước khác

Nhóm thực phẩm là các loại rau ăn lá trên cạn 1 Rau muống 2 Rau cải đắng,

cải ngọt, cải thìa

3 Bắp cải

4 Rau ngót

5 Rau mùng tơi

6 Rau đay

7 Rau ăn lá khác

Nhóm thực phẩm là các loại rau ăn củ, quả

1 Củ cải

2 Cà chua 3 Xu hào 4 Bí đao, bí ngô,

bầu

5 Mướp, mướp đắng, su su

6 Củ, quả khác

Phụ lục 3 PHIẾU LẤY MẪU TÓC Ngày lấy mẫu .............../........./20… Xã………………

Họ và tên Tuổi Giới Mã xét nghiệm

1. 2. 3.

4. 5.

6.

7. 8.

9. 10.

11. 12.

13.

14. 15.

16. 17.

18.

19.

20.

21.

22.

23.

24.

25.

PHIẾU LẤY MẪU NƯỚC AO MÙA KHÔ

Ao Tù

Ao Lưu thông

Ngày lấy mẫu .............../........./20… Xã………………

Tầng bề mặt Tầng đáy Tầng bề

Tầng đáy

mặt

STT Mã hộ gia đình

1

2 3

4

5 6

7

8

9

10 11

12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25

PHIẾU LẤY MẪU NƯỚC AO MÙA MƯA

Ao Tù

Ao Lưu thông

Ngày lấy mẫu .............../........./20… Xã………………

Tầng bề mặt Tầng đáy Tầng bề

Tầng đáy

mặt

STT Mã hộ gia đình

1

2 3

4

5 6

7

8

9

10 11

12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25

PHIẾU LẤY MẪU NHUYỄN THỂ

Ao Tù

Ao Lưu thông

Ngày lấy mẫu .............../........./20… Xã………………

Trai

Ốc

Trai

Ốc

STT Mã hộ gia đình

1

2 3

4

5 6

7

8

9

10 11

12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25

PHIẾU LẤY MẪU CÁ MÙA MƯA

Ao Tù

Ao Lưu thông

Ngày lấy mẫu .............../........./20… Xã………………

Nước bề mặt (cá trôi, cá trắm trắng, cá mè.)

Nước đáy (cá trắm đen, cá trê, cá chép.)

Nước đáy (cá trắm đen, cá trê, cá chép.)

Nước bề mặt (cá trôi, cá trắm trắng, cá mè.)

Mã hộ gia STT đình

1

2 3 4

5 6

7

8

9

10 11

12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25

PHIẾU LẤY MẪU CÁ MÙA KHÔ

Ao Tù

Ao Lưu thông

Ngày lấy mẫu .............../........./20… Xã………………

Nước bề mặt (cá trôi, cá trắm trắng, cá mè.)

Nước đáy (cá trắm đen, cá trê, cá chép.)

Nước đáy (cá trắm đen, cá trê, cá chép.)

Nước bề mặt (cá trôi, cá trắm trắng, cá mè.)

STT Mã hộ gia đình

1

2 3 4

5 6

7

8

9

10 11

12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25

PHIẾU LẤY MẪU RAU

Rau trên cạn

Rau dưới nước

Ngày lấy mẫu .............../........./20… Xã………………

rau Muống

rau ngót

STT Mã hộ gia đình rau Cải

rau Muống

rau Rút rau Cần

1

2 3 4

5 6

7

8

9

10 11

12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25

PHIẾU LẤY MẪU CỦ/QUẢ Ngày lấy mẫu .............../........./20… Xã………………

Bưởi Chuối STT Mã hộ gia đình

Củ Cải cà rốt khoai tây Dưa chuột

1

2 3

4

5 6

7

8

9

10 11

12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25

Phụ lục 4:

BẢN CHẤP THUẬN THAM GIA NGHIÊN CỨU

Nghiên cứu “Thực trạng ô nhiễm Asen trong thực phẩm, tóc tại 6 xã ven sông

Hồng tỉnh Thái Bình và hiệu quả một số biện pháp can thiệp”.

MÃ ĐỐI TƯỢNGj

Giới thiệu về nghiên cứu:

Đây là đề tài nghiên cứu được thực hiện tại 6 xã, huyện Vũ Thư, tỉnh

Thái Bình (Bách Thuận, Hoà Bình, Nguyên Xá, Song An, Tân Lập, Tự Tân)

nhằm xác định mức độ nhiễm Asen trong thực phẩm, nước ao nuôi cá và mức

độ tồn dư Asen trong tóc người dân tại 6 xã và biện pháp can thiệp làm giảm

nguy cơ phơi nhiễm Asen. Sự tham gia của Bác/Anh/Chị vào nghiên cứu này

sẽ góp phần quan trọng trong việc xây dựng các chương trình dự phòng nguy

cơ phơi nhiễm Asen đối với người dân phù hợp với tình hình thực tế của huyện

Vũ Thư, tỉnh Thái Bình, giúp cải thiện sức khỏe và nâng cao chất lượng cuộc

Đối với nghiên cứu này, ngoài việc phỏng vấn các Bác/Anh/Chị theo bộ câu

hỏi được chuẩn bị sẵn, nhóm nghiên cứu sẽ tiến hành lấy mẫu nước ao nuôi cá, rau,

củ, quả và tóc của người dân từ 55 tuổi trở lên đang sống tại các hộ gia đình đã được

chọn lấy mẫu thực phẩm để xét nghiệm Asen. Các mẫu nước ao, rau, củ, quả và tóc

đều được mang về xét nghiệm Asen tại Viện Kiểm nghiệm Vệ sinh An toàn thực

phẩm quốc gia.

Nếu tham gia vào nghiên cứu, các Bác/Anh/Chị sẽ phải tham gia phỏng vấn

trực tiếp của các nghiên cứu viên và cung cấp các mẫu rau, củ thường xuyên sử dụng

vào bữa ăn, mẫu tóc của người trưởng thành trong gia đình. Đồng thời, Bác/Anh/Chị

phải có mặt tại gia đình lúc nhóm nghiên cứu đến lấy mẫu rau, củ, quả, tóc và phỏng

vấn Bác/Anh/Chị.

sống của người dân.

Cam kết của Nghiên cứu viên:

 Tôi đã cung cấp thông tin trao đổi bằng lời và trên giấy tờ liên quan đến

nghiên cứu này.

 Tôi đồng ý trả lời bất kỳ câu hỏi nào trong tương lai liên quan đến nghiên

cứu này trong khả năng có thể.

 Tôi sẽ tuân thủ các quy trình nghiên cứu đã được phê duyệt.

Tên của Nghiên cứu viên Chữ ký của Nghiên cứu viên

______________________________ _______________________________

Sự tham gia là tự nguyện:

 Tôi đã được đọc/nghe về mục đích, mục tiêu của nghiên cứu đề xuất, được cung cấp cơ hội đặt câu hỏi và có thời gian hợp lý để suy xét vấn đề.

 Tôi hiểu được quyền lợi của bản thân và của gia đình tôi khi tham gia

vào nghiên cứu

 Tôi hiểu rằng việc tham gia vào nghiên cứu này là hoàn toàn tự nguyện

và có thể dừng việc tham gia nghiên cứu khi tôi muốn.

 Tôi hiểu rằng tất cả các nội dung nghiên cứu này được thông qua và chấp thuận của Hội đồng Khoa học và Hội đồng Y đức của Trường Đại học Y Dược Thái Bình và sự đồng ý của Ban giám hiệu trường Đại Học Y Dược Thái Bình.

 Tôi đồng ý tham gia nghiên cứu này.

Họ và tên Số điện thoại: ____________________

____________________________ Chữ ký

Địa chỉ liên hệ khi cần thiết:

Nếu Bác/Anh/Chị muốn biết thêm thông tin hoặc có câu hỏi gì liên quan

đến nghiên cứu, bác/anh/chị có thể hỏi tôi bây giờ hoặc trao đổi qua số điện

thoại 0912838432.

Thái Bình, ngày / /20....