intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Ôn một số kiến thức Mạng cơ bản

Chia sẻ: Do Van Nam | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:5

115
lượt xem
25
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Ôn lại cách chuyển số Dec  Bin MAC: mỗi thiết bị giao tiếp mạng được nhà SX gán cho 1 địa chỉ vật lý gọi là “MAC address”. Địa chỉ này là duy nhất cho mỗi sản phẩm. Cấu trúc IP address Địa chỉ IP là dãy gồm 32 số Bin, chia làm 4 octet (mỗi octet có 8 bit = 1 Byte) Giá trị mỗi octet: từ 0000 0000 đến 1111 1111 (từ 0 đến 255) Dãy 32 bit của địa chỉ IP được chia làm 2 phần: Network ID và Host ID Network ID + Host ID...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Ôn một số kiến thức Mạng cơ bản

  1. Ôn một số kiến thức Mạng cơ bản 1. Thi công mạng: Nguyên lý bấm dây 4 cặp xoắn (4 twist pair): • Truyền (hay nhận) dữ liệu trên một cặp xoắn (VD: cặp Cam/Trắng Cam hay X.Lá /T.XL) • Chức năng của các chân trên cổng RJ­45 • Card mạng/ máy in Hub /Switch Chân 1 & 2 Nhận dữ liệu Truyền dữ liệu Nhận dữ liệu Truyền dữ liệu Chân 3 & 6 Tiêu chuẩn TIA­568 A và B: • Pin Color T568A Pin Color T568B 1 White Orange 1 White Green 2 Orange 2 Green 3 White Green 3 White Orange 4 Blue 4 Blue 5 White Blue 5 White Blue 6 Green 6 Orange 7 White Brown 7 White Brown 8 Brown 8 Brown Nguyên lý dây dựa vào chuẩn TIA­568: • Giữa 2 thiết bị cùng loại: 1 đầu chuẩn A, đầu kia chuẩn B (dây chéo – Cross Line) • Giữa 2 thiết bị khác loại: 2 đầu dây cùng 1 chuẩn (dây thẳng –Strainght Line) • 2. TCP/IP: Ôn lại cách chuyển số Dec  Bin • MAC: mỗi thiết bị giao tiếp mạng được nhà SX gán cho 1 địa chỉ vật lý gọi là “MAC address”. Địa chỉ này  • là duy nhất cho mỗi sản phẩm. Cấu trúc IP address • Địa chỉ IP là dãy gồm 32 số Bin, chia làm 4 octet (mỗi octet có 8 bit = 1 Byte) • Giá trị mỗi octet: từ 0000 0000 đến 1111 1111 (từ 0 đến 255) • Dãy 32 bit của địa chỉ IP được chia làm 2 phần: Network ID và Host ID • Network ID + Host ID = 32 bit • 2 nguyên tắc xác lập IP address trong mạng nội bộ: • Mỗi máy hay thiết bị có dùng IP (gọi chung là Host) phải có IP address riêng (không trùng nhau) • Các địa chỉ IP có các bit Net.ID giống nhau được gọi là cùng 1 mạng (cùng Net.ID) – giao tiếp được  • nhau.
  2. Subnet Mask: là dãy 32 số Bin đi kèm IP address nhằm thông báo số bít làm Net.ID và số bit làm Host  • ID của IP address đó. Mask thông báo thông quy tắc: Sử dụng dãy n bít 1 để thông báo IP có n bit làm Net.ID • Sử dụng dãy m  bít 0 để thông báo IP có m bit làm Host.ID • Vi dụ: • o IP address:  1100 0000. 1010 1000. 0000 1010. 1000 0001 o Subnet Mask: 1111 1111. 1111 1111. 1111 1111. 0000 0000 o IP address trên chính là: 192.168.10.129 (Mask: 255.255.255.0)  Cũng có thể viết cách khác:  192.168.10.129/24 o Vài nhận định dựa vào Ví dụ trên: • Địa chỉ mạng (Network ID) cúa IP trên là 192.168.10.0 (hiểu là 192.168.10.x). Có nghĩa: các host  o khác trong mạng nội bộ, nếu IP address có 3 byte đầu là 192.168.10. sẽ cùng mạng với IP trên. Mạng IP trên có 8 bit làm Host ID, tức là có 28 địa chỉ Host (28 = 256 địa chỉ, từ 0 đến 255) o Các qui ước liên quan IP address: • 192.168.1.10/24 (/24 biểu thị IP có 24 bit làm Net.ID) • Tùy số lượng bít làm Net.ID, có các lớp mạng mặc đinh (Default Subnet Class) • Mạng Lớp A: dùng 8 bit làm Net.ID (24 bit làm Host ID) o Mạng Lớp B: dùng 16 bit làm Net.ID (16 bit làm Host ID) o Mạng Lớp C: dùng 24 bit làm Net.ID (8 bit làm Host ID) o Khi một IP không có thông tin Subnet Mask, có thể căn cứ vào giá trị của byte IP đầu tiên (gọi là  • classbit) để ngầm hiểu IP đó thuộc lớp nào: Classbit: 0xxx xxxx (0000 0000 đến 0111 1111 – từ 0 đến 127) thuộc lớp A. o Classbit: 10xx xxxx (1000 0000 đến 1011 1111 – từ 128 đến 191) thuộc lớp B. o Classbit: 110x xxxx (1100 0000 đến 1101 1111 – từ 192 đến 223) thuộc lớp C. o Trong 1 mạng IP (ví dụ mạng 192.168.10.0): • Địa chỉ IP đầu tiên (192.168.10.0) được dùng làm địa chỉ định danh mạng o Địa chỉ IP cuối cùng (192.168.10.255) được dùng làm địa chỉ Broadcast (gói tin mang địa chỉ này  o sẽ được loan tỏa trên toàn mạng – tới 254 địa chỉ khác trong mạng) Không dùng 2 địa chỉ trên để gán cho Host trong mạng o Các địa chỉ IP đặc biệt: • Địa chỉ IP tượng trưng cho internet: • o 0.0.0.0 Địa chỉ Broadcast toàn internet • o 255.255.255.255 IP address dành riêng cho Local host • o 127.x.y.z  (x,y,z từ 0 đến 255) APIPA (Automatic Private IP Address):  HĐH tự động gán IP cho card mạng khi không xin được IP  • addr từ DHCP Server.
  3. 169.254.y.z o IP addresses dành riêng cho Private network • 10.0.0.0 đến 10.255.255.255 o 172.16.0.0 đến 172.31.255.255 o 192.168.0.0 đến 192.168.255.255 o Kiểu truyền: • Broadcast: gởi đến cho toàn bộ subnet(hay broadcast domain).Tất cả các host thuộc về broadcast  • domain này đều phải xử lý các gói tin này. Multicast: Là một dạng của broadcast,nhưng ở đây đích đến của gói tin chỉ là 1 nhóm (multi) host  • nào đó bên trong broadcast domain tổng thể. Unicast: trong giao tiếp này, chỉ có một máy nguồn và một máy đích • 3. Mạng Workgroup: Workgroup: mạng kết nối giữa các máy tính chạy Windows với nhau • Cấu hình cho máy Windows tham gia Workgroup: • Mỗi máy có một tên máy (Computer Name) riêng • Các máy có tên nhóm (Workgroup name) được xếp chung 1 nhóm – vẫn có thể nhìn thấy máy tính  • thuộc nhóm khác. Trên mỗi máy, phải có đủ các thành phần hỗ trợ giao tiếp mạng (Properties “Local Area Connection”  • trong “Network Connections”): Driver cho card mạng o Protocol (giao thức). Thường dùng giao thức TCP/IP (phải đáp ứng “2 nguyên tắc xác lập IP  o address trong mạng nội bộ”). Client for Microsoft Networks: Xác định cho máy Windows sẽ làm khách (tham gia) các mạng  o của Microsoft (Workgroup là mạng của Microsoft phát triển) File and Printer Sharing for Microsoft Networks: Dịch vụ hỗ trợ chia sẻ tập tin (thư mục) và  o máy in trong mạng Microsoft. Chia sẻ thư mục / ổ đĩa (không có menu Sharing trên tập tin) • Chia sẻ máy in: • Windows XP  mặc định yêu cầu chia sẻ máy in trong khi cài đặt driver máy in • Nhấp phải trên máy in  Sharing để thực hiện chia sẻ máy in • Việc in ấn được quản lý bởi Service: “Print Spooler” (tên tập tin Spooler) • Chia sẻ ẩn: thêm dấu $ vào cuối “Share name” • Truy cập tài nguyên chia sẻ • Cách 1: \\Tên_máy\Share_name (nhập tại Run hay trên thanh Address) • Cách 2: \\IP_address\Share_name • Cách 3: Mở “My Network Places”  tìm tới máy chia sẻ  truy xuất tài nguyên •
  4. • Map Network Drive: lập ra trong “My Computer” một ổ đĩa ánh xạ tới 1 thư mục (share name) chia sẻ trên mạng. Chia sẻ kết nối internet (Internet Connection Sharing – viết tắt ICS) • Lệnh net: • net use \\IP_address /user:tên_user password dùng truy cập vào một máy khác trên mạng (có thể  • thay IP_address bằng tên_máy) net use G: \\Máy_chia_sẻ\thu_muc lập ổ G: ánh xạ tới thu_mục chia sẻ bởi Máy_chia_sẻ • net stop tên_dịch_vụ dùng dừng một dịch vụ đang chạy • net star tên_dịch_vụ dùng chạy một dịch vụ  • 4. Các kiến thức về ADSL: Một ADSL Router có ít nhất 2 giao tiếp mạng (Card mang) • Một giao tiếp với Internet (gọi là WAN Device hay Internet Device) • Dùng kết nối ra internet (qua ISP) o IP addr của WAN Device do ISP cấp (động hay tỉnh) o Một giao tiếp mạng với mạng nội bộ (gọi là LAN Device hay Ethernet Device):  • Dùng kết nối với mạng nội bộ (qua Switch) hoặc nối trực tiếp với card mạng trên máy o IP addr của LAN Device do nhà SX đặt mạc định. Người dùng có thể thay đổi IP này. o Chỉnh sửa cấu hình ADSL bằng trang Web của ADSL (nhà SX nạp sẵn Web cấu hình trong ROM của  • ADSL) Nếu máy kết nối ADSL qua LAN­Device: truy cập http://IP_Address_của_LAN_Dev • Để bảo vệ ADSL, người dùng phải có User_name/password mới có thể truy cập Web cấu hình. • Cac thông số cấu hình (WAN configuration) để kết nối internet qua ISP: • VNN FPT VietTel VPI 8 0 8 Liên hệ ISP  VCI 35 33 35 để biết thông  Encapulation PPPoE_LL PPPoE_LL PPPoE_LL số chính xác C C C User name Trên hợp đồng thuê bao Password Chia sẻ kết nối internet qua ADSL: • Mô hình kết nối: •
  5. ADSL Internet Switch Thông số IP đặt trên các Client: • IP address : Cùng Network ID với “LAN IP address” của ADSL o Sunet Mask : cùng Mask với “LAN IP address” của ADSL o Default Gateway : “LAN IP address” của ADSL o Preferred DNS Server : “LAN IP address” của ADSL hoặc IP address của ‘DNS Server” của bất kỳ  o ISP nào. Default Gateway: Nơi mà tại đó, dữ liệu có thể di chuyển ra Internet. Lưu ý là IP address của Default   • Gateway phải cùng Network ID với Host đang khai báo. DNS Server: Máy có chức năng phân giải tên miền (Domain Name) thành địa chỉ IP • Đa phần các ADSL Router đều có chức năng DHCP (Dynamic Host Configuration Protocol). Tính năng  • này cho phép ADSL Router có khả năng cấp phát IP address và các thông số Gateway, DNS Server,…  tự động cho các máy Client. 5. Các kiến thức về Wireless: Tương tự ADSL Router, Access Point cũng có 2 giao tiếp mạng (Card mang) • Một giao tiếp với Internet (gọi là WAN Device hay Internet Device) • Một giao tiếp mạng với mạng nội bộ (gọi là LAN Device hay Ethernet Device). Giao tiếp không dây  • mặc định là giao tiếp với Lan Device Các vấn đề khác, xem trên phim đính kèm (Wireless.exe) • 6. Các kiến thức về OSI và TCP/IP: Xem file đính kèm (OSI & TCP­IP.mht) •
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2