YOMEDIA
ADSENSE
Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý tại các trường tiểu học huyện Ninh Phước, tỉnh Ninh Thuận
4
lượt xem 1
download
lượt xem 1
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Bài viết nghiên cứu thực trạng về quản lý hoạt động phát triển đội ngũ cán bộ quản lý tại các trường tiểu học huyện Ninh Phước, tỉnh Ninh Thuận trên cơ sở đề xuất một số biện pháp nâng cao năng lực quản lý của đội ngũ cán bộ quản lý các trường tiểu học nhằm thực hiện tốt mục tiêu đổi mới toàn diện về giáo dục.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý tại các trường tiểu học huyện Ninh Phước, tỉnh Ninh Thuận
- PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ TẠI CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC HUYỆN NINH PHƯỚC, TỈNH NINH THUẬN Lê Thị Mỹ Liên 1 1. Lớp Cao học CH21QL01, Trường Đại học Thủ Dầu Một TÓM TẮT Bài viết nghiên cứu thực trạng về quản lý hoạt động phát triển đội ngũ cán bộ quản lý tại các trường tiểu học huyện Ninh Phước, tỉnh Ninh Thuận trên cơ sở đề xuất một số biện pháp nâng cao năng lực quản lý của đội ngũ cán bộ quản lý các trường tiểu học nhằm thực hiện tốt mục tiêu đổi mới toàn diện về giáo dục. Từ khóa: cán bộ quản lí, phát triển, phát triển đội ngũ, trường tiểu học. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Trải qua quá trình hình thành và phát triển, giáo dục và đào tạo đã đạt được những thành tựu quan trọng, góp phần to lớn vào sự nghiệp xây dựng, phát triển đất nước của mỗi quốc gia, mỗi dân tộc. Tuy nhiên, những kết quả và thành tựu đó chưa tương xứng với sự phát triển của xã hội, thậm chí ở một số lĩnh vực, giáo dục còn tụt hậu so với trình độ chung của nhân loại. Đứng trước những thách thức và tác động của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư và toàn cầu hóa, phát triển nguồn nhân lực, nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng cho nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội là công việc cấp thiết của mỗi quốc gia. Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường định hướng XHCN và hội nhập quốc tế, Đảng và Nhà nước ta đặc biệt quan tâm xây dựng, phát triển nguồn lực con người. Vì vậy, phát triển nguồn lực con người đã và đang trở thành nhiệm vụ hết sức cấp bách không phải chỉ ở cấp quốc gia mà còn là vấn đề của từng ngành nghề dựa theo đặc điểm, đặc thù và yêu cầu định hướng phát triển kinh tế - xã hội của từng địa phương. Thực hiện chủ trương của Đảng, của Nhà nước và của ngành, để khắc phục những hạn chế, yếu kém, tận dụng được cơ hội, vượt qua khó khăn, thách thức, nền giáo dục Việt Nam đã và đang từng bước chuyển mình, chủ động thực hiện nhiều giải pháp để thích ứng linh hoạt với xu thế phát triển của xã hội, nhất là nâng cao năng lực quản lý cho đội ngũ CBQL các trường học. Bởi, phát triển đội ngũ CBQL giáo dục các cấp học là một trong những điều kiện tiên quyết để thúc đẩy tư duy đổi mới, sáng tạo và đạt mục tiêu đổi mới toàn diện về giáo dục theo tinh thần Nghị quyết 29-NQ/TW ngày 17/11/2022 Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045. Xác định, phát triển đội ngũ cán bộ quản lí trong nhà trường phổ thông nói chung và trường tiểu học nói riêng là nhiệm vụ cần thiết, chính vì vậy, báo cáo nghiên cứu khoa học “Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý (CBQL) tại các trường học tiểu học huyện Ninh Phước, tỉnh Ninh Thuận” càng trở nên cấp thiết và phù hợp với mục tiêu đổi mới giáo dục của ngành giáo dục và của địa phương huyện Ninh Phước, tỉnh Ninh Thuận. 175
- 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ Ở Việt Nam có rất nhiều công trình nghiên cứu về phát triển đội ngũ CBQL với nhiều chương trình sáng kiến và nhiều nội dung nghiên cứu khác nhau về phát triển nguồn nhân lực nói chung, phát triển nguồn nhân lực của từng ngành nghề nói riêng, trong đó có ngành giáo dục. Với mong muốn và đạt kỳ vọng với mục tiêu là nâng cao chất lượng giáo dục, đáp ứng yêu cầu của xã hội trong mỗi thời kỳ lịch sử. Đây là điều rất cần thiết trong xu hướng đổi mới giáo dục hiện nay và cũng chính là mục tiêu để đào tạo, bồi dưỡng, phát triển và nâng cao năng lực đội ngũ CBQL theo chuẩn nghề nghiệp tại các trường phổ thông nói chung và từng cấp học, bậc học nói riêng. Trên cơ sở hệ thống các lý luận và thực tiễn về công tác quản lý và phát triển nguồn nhân lực của ngành Giáo dục, hầu hết các công trình nghiên cứu đã phân tích cụ thể những hạn chế và tồn tại của quản lý nguồn nhân lực, đặc biệt là nguồn nhân lực của ngành giáo dục (GD). Đứng trước những cơ hội và thách thức của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư, ngành giáo dục luôn sẵn sàng đón nhận những khó khăn thách thức để tự chuyển mình bắt kịp với nhu cầu của xã hội trong xu thế toàn cầu hóa. Tuy nhiên, một số công trình nghiên cứu chủ yếu tập trung đưa ra nhiều biện pháp phát triển nguồn nhân lực trong ngành GD ở phạm vi rộng cho tất cả các đối tượng thực hiện nhiệm vụ trong ngành GD, chưa tập trung phân tích đánh giá theo từng vùng miền, địa phương cụ thể, do đó ở 1 số địa phương khi vận dụng vào thực tiễn thì vẫn còn nhiều nội dung chưa phù hợp với đặc thù riêng biệt. Một số công trình nghiên cứu trong nước, cụ thể như sau: Nguyễn Lộc, 2010. Lí luận về quản lí. NXB Đại học sư phạm Hà Nội. Tác giả đề cập đến những vấn đề đại cương nhất của lí luận về quản lí trong quản lí nói chung và nhấn mạnh đến “tính giáo dục” dành cho các nhà quản lí trong giáo dục nói riêng. Tác giả đã giới thiệu khái quát về khái niệm giáo dục, sự phát triển của khoa học quản lí, người quản lí giáo dục và đề cập đến các chức năng quản lí, lãnh đạo. Từ đó tác giả, đề ra các vấn đề quản lí cụ thể trong tổ chức giáo dục. Đặng Quốc Bảo, 2010. Đổi mới quản lý và nâng cao chất lượng giáo dục. Hà Nội: NXB giáo dục. Tác giả đã chỉ ra những hạn chế trong công tác quản lý giáo dục, cũng như nguyên nhân của những hạn chế đó; từ đó tác giả nêu ra những biện pháp đổi mới công tác quản lý giáo dục nhằm nâng cao chất lượng giáo dục. Phạm Minh Tú, 2011. Phát triển nguồn nhân lực ngành giáo dục tỉnh Bình Định. Luận văn thạc sĩ ngành Kinh tế phát triển. Đại học kinh tế Đà Nẵng. Luận văn đã hệ thống cơ sở lý luận về nguồn nhân lực nói chung và nguồn nhân lực ngành Giáo Dục nói riêng, từ đó đề ra một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ngành Giáo dục tỉnh Bình Định. Năm 2011, Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quyết định số 6639/QĐ-BGDĐT ngày 29/12/2011 về Quy hoạch phát triển nhân lực ngành giáo dục giai đoạn 2011 – 2020 (Bộ Giáo dục Đào tạo, 2011). Bùi Văn Minh, 2015. Quản lý nguồn nhân lực ngành giáo dục của tỉnh Vĩnh Phúc. Luận văn thạc sĩ quản lí Kinh tế. Trường Đại học kinh tế Đại học quốc gia Hà Nội. Tác giả đã chỉ ra 04 biện pháp đột phá để quản lí nguồn nhân lực ngành giáo dục của tỉnh Vĩnh Phúc, cụ thể Hoàn thiện quy hoạch phát triển nguồn nhân lực; Đổi mới công tác tuyển dụng; Đào tạo, bồi dưỡng, phát triển; Đổi mới chính sách đãi ngộ. 176
- Bài viết: Bồi dưỡng năng lực nghề nghiệp cho đội ngũ cán bộ quản lí, giáo viên theo yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục phổ thông đăng trên Tạp chí Giáo dục, số 444, kì 2, tháng 12 năm 2018 được hai tác giả Nguyễn Đức Danh và Lê Thanh Hải (2018) chỉ rõ: Chương trình GDPT mới chú trọng dạy học theo tiếp cận năng lực của HS, vì vậy, ngoài việc tích cực tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, GV cũng cần chủ động tự nâng cao kĩ năng nghề nghiệp thông qua các kênh, nguồn khác nhau để thực hiện thành công nhiệm vụ giáo dục được giao. Các tác giả nhấn mạnh: Công tác bồi dưỡng tập huấn nhằm nâng cao năng lực quản lí và kĩ năng tổ chức thực hiện các nội dung giáo dục phải được thực hiện thường xuyên, liên tục (Nguyễn Đức Danh và Lê Thanh Hải, 2018). Bài viết “Bồi dưỡng nâng cao năng lực quản trị nhà trường cho đội ngũ hiệu trưởng trường phổ thông” đăng Tạp chí Giáo dục, Số 462 (Kì 2 - 9/2019), tr 1-5 , của hai tác giả Thái Văn Thành, Nguyễn Văn Khoa (2019). Trong bài viết các tác giả đề cập về Quản trỉ và quản trị Trường phổ thông; Sự cần thiết phải nâng cao năng lực quản trị nhà trường cho đội ngũ cán bộ quản lí trường phổ thông; Quy trình bồi dưỡng nâng cao năng lực quản trị nhà trường cho đội ngũ hiệu trưởng trường phổ thông (Thái Văn Thành, Nguyễn Văn Khoa, 2019). 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận: Nghiên cứu các tài liệu: Văn kiện đại hội Đảng các cấp, Luật giáo dục, Điều lệ trường tiểu học, các đề án, các văn bản chỉ đạo về phát triển đội ngũ CBQL trường phổ thông. 3.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Thực hiện đề tài này, phương pháp nghiên cứu chủ yếu là phương pháp điều tra và xử lí số liệu thu thập được qua thực tế về công tác quản lý phát triển đội ngũ CBQL tại các trường tiểu học huyện Ninh Phước, tỉnh Ninh Thuận; qua đó so sánh hiệu quả quản lý phát triển đội ngũ CBQL trong 3 năm trên địa bàn huyện Ninh Phước, tỉnh Ninh Thuận. 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 4.1. Thực trạng đội ngũ CBQL tại các trường tiểu hoc huyện Ninh Phước, tỉnh Ninh Thuận. (Nguồn thống kê số liệu của Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Ninh Phước, tỉnh Ninh Thuận trong 3 năm 2020,2021,2022) 4.1.1. Quy mô trường, lớp, học sinh và đội ngũ cán bộ quản lí của các trường tiểu học Toàn huyện có có 31 trường tiểu học, với 82 cán bộ quản lí, trong đó có 31 Hiệu trưởng và 51 Phó Hiệu trưởng. 90 80 70 60 50 Tổng 40 Dân tộc 30 20 Nữ 10 0 Dưới 30 tuổi Từ 31 - 40 tuổi Từ 41 - 50 tuổi Từ 51 - 60 tuổi Tổng Biểu đồ 1: Cơ cấu đội ngũ cán bộ quản lí (Số liệu thống kê đến cuối năm 2022) 177
- Số liệu trên biểu đồ thể hiện số CBQL có độ tuổi từ 41 đến 60 tuổi chiếm tỉ lệ khá cao 69,5% (57/82 CBQL); đội ngũ CBQL trong độ tuổi này hầu hết có thâm niên nghề cao, có kinh nghiệm trong công tác quản lí. Số CBQL là người dân tộc có 34/82 CBQL, tỷ lệ 41,5%, đây là một trong những điều kiện thuận lợi để đội ngũ quản lý tiếp cận sâu sát với đặc điểm địa bàn quản lý (đặc điểm dân cư của huyện Ninh Phước có gần 40% là người đồng bào chăm). Số CBQL 31-50 tuổi cũng chiếm tỉ lệ cao so với các độ tuổi khác, đội ngũ CBQL trong độ tuổi này về cơ bản hội đủ năng lực, có kỹ năng thích ứng linh hoạt cũng như khả năng bắt nhịp kịp thời với xu thế phát triển của xã hội trong thời kì cách mạng công nghiệp 4.0. Biểu đồ 2: So sánh số liệu về trình độ chuyên môn – nghiệp vụ (Từ 2020-2022) 90 80 70 60 50 40 30 20 10 0 Năm 2020 Năm 2021 Năm 2022 Trung cấp 0 0 0 Cao đẳng 20 10 2 Đại học 62 71 78 Thạc Sỹ 0 1 2 Qua số liệu điều tra cho ta thấy, năm 2020 số CBQL có trình độ Đại học là 62/82 người, tỉ lệ 75,6%, đến năm 2022 số CBQL có trình độ Đại học tăng lên 16 người, tức là có 78/82 người, tỉ lệ 95,1% (đạt chuẩn trình độ đào tạo theo Luật giáo dục 2019), trong đó có 2/82 CBQL có trình độ Thạc sỹ. Đội ngũ cán bộ quản lí các trường tiểu học có năng lực sư phạm, có tay nghề vững vàng có khả năng đáp ứng với yêu cầu đổi mới toàn diện giáo dục trong giai đoạn hiện nay. Biểu đồ 3: Số liệu thống kê kĩ năng ứng dụng công nghệ thông tin của đội ngũ năm 2022 Biết gõ Không biết Biết sử dung thành 4,7% thạo Biết sử dung thành thạo 4,7% Biết ứng Biết ứng dụng công nghệ thông Biết ứng dụng công tin trong quản lý dụng công nghệ thông nghệ thông Biết ứng dụng công nghệ tin trong tin nhưng thông tin nhưng không nhiều quản lý không nhiều 36,8% Biết gõ 53,8% Không biết 178
- Số CBQL có kĩ năng ứng dụng công nghệ thông tin chưa nhiều; Năng lực tiếp cận với thông tin quản lý trên nền tảng công nghệ số còn hạn chế, chưa theo kịp với nhu cầu xã hội số, chuyển đổi số, kinh tế số của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Bảng Thống kê: Trình độ Lí luận chính trị của đội ngũ CBQL năm 2022 Tổng số Cao cấp Trung cấp Sơ cấp Khác SL TL (%) SL TL (%) SL TL (%) SL TL (%) 82 0 0 82 100 0 0 0 0 Bảng thống kê về trình độ Quản lí nhà nước và Quản lí giáo dục của đội ngũ CBQL Quản lí nhà nước Quản lí giáo dục Tổng số Chuyên viên cao Chuyên viên Chuyên viên Chứng chỉ Khác cấp chính SL TL (%) SL TL (%) SL TL (%) SL TL(%) SL TL (%) 82 0 0 0 0 2 2,4% 82 100 0 0 4.1.2. Về chất lượng đội ngũ CBQL Biểu đồ so sánh kết quả đánh giá phân loại đội ngũ CBQL trong 3 năm (2020-2022) 90 80 70 60 50 40 30 20 10 0 Năm 2020 Năm 2021 Năm 2022 Chưa hoàn thành 0 0 0 Hoàn thành 11 12 7 Hoàn thành tốt 63 47 41 Hoàn thành Xuất sắc 8 23 34 Biểu đồ so sánh kết quả đánh giá chuẩn nghề nghiệp của đội ngũ CBQL trong 3 năm (2020-2022) 90 80 70 60 50 40 Chưa đạt 30 20 Đạt 10 Khá 0 Năm 2020 Năm 2021 Năm 2022 Tốt Chưa đạt 0 0 0 Đạt 9 6 7 Khá 63 61 57 Tốt 10 15 18 179
- 4.2. Các biện pháp nâng cao năng lực quản lí cho đội ngũ Cán bộ quản lí các trường tiểu học tại huyện Ninh Phước, tỉnh Ninh Thuận Từ thực tiễn quản lí hoạt động phát triển đội ngũ CBQL tại các trường tiểu học huyện Ninh Phước, tỉnh Ninh Thuận, đội ngũ CBQL vẫn còn những điểm yếu và hạn chế như: (1)Năng lực tổ chức quản lí chưa đồng đều, nhiều CBQL có trình độ đào tạo đạt chuẩn về chuyên môn nghiệp vụ nhưng phương pháp quản lí chưa chưa bám sát mục tiêu quản lý, hoạch định kế hoạch quản lý chưa có tính chiến lược; (2)Kĩ năng linh hoạt và bám sát thực tiễn quản lí chưa chặt chẽ; (3)Một số CBQL chưa theo kịp yêu cầu đổi mới về giáo dục; tư duy quản lí chậm đổi mới, chưa đáp ứng được yêu cầu dạy và học theo định hướng phát triển năng lực và phẩm chất người học hiện nay; (4)Kĩ năng ứng dụng ngoại ngữ, tin học trong đội ngũ CBQL còn hạn chế, nhất là ở những CBQL lớn tuổi; (5)Cơ cấu đội ngũ CBQL theo vùng, miền chưa hợp lý, nơi thừa, nơi thiếu về số lượng; tình trạng cung vượt cầu và tình trạng vừa thừa, vừa thiếu bất hợp lí trên cùng một địa bàn của huyện. Trên cơ sở phân tích và đánh giá thực trạng đội ngũ, Ngành Giáo dục huyện Ninh Phước, tỉnh Ninh thuận tập trung thực hiện các biện pháp nâng cao năng lực đội ngũ CBQL các trường tiểu học trên địa bàn huyện để đáp ứng kịp thời yêu cầu đổi mới về giáo dục trong giai đoạn hiện nay. Các biện pháp như (1)Phòng Giáo dục và Đào tạo tăng cường công tác quản lí nhà nước đối với các trường tiểu học; (2)Đẩy mạnh cơ chế tự chủ tự chịu trách nhiệm trong các trường học; (3)Quy hoạch nguồn, tạo nguồn bổ nhiệm đạt chuẩn theo cơ chế quy định; (4)Thúc đẩy và tạo động lực cho đội ngũ cán bộ quản lí tự bồi dưỡng theo nhu cầu, đẩy mạnh công tác quản lý bồi dưỡng đội ngũ CBQL đảm bảo đạt chuẩn theo quy định của các trường tiểu học; (5) Đẩy mạnh công tác chuyển đổi số trong toàn ngành,… 4.2.1. Phòng Giáo dục và Đào tạo tăng cường công tác quản lí nhà nước về giáo dục của đối với các trường tiểu học Trên cơ sở chức năng nhiệm vụ đã được phân cấp, phân quyền theo Luật định, Phòng Giáo dục và Đào tạo tập trung chỉ đạo các trường tiểu học trên địa bàn huyện thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm như: Một là: Xây dựng các đề án, quy hoạch, kế hoạch chiến lược và chỉ đạo thực hiện các hoạt động phát triển giáo dục của nhà trường; Tổ chức thực hiện chủ trương, chính sách giáo dục thông qua việc thực hiện mục tiêu, nội dung giáo dục và bảo đảm các quy định, quy chế chuyên môn... Hai là: Quản lý chuyên môn, nghiệp vụ của nhà trường theo sự phân cấp; Quản lý đội ngũ sư phạm, cơ sở vật chất, tài chính... theo các quy định chung, thực hiện kiểm tra nội bộ bảo đảm trật tự an ninh trong nhà trường. Ba là: Điều hành các hoạt động của nhà trường theo Điều lệ nhà trường và quy chế đã được ban hành, song song phải luôn tự kiểm tra, tự giám sát, sự tuân thủ điều lệ đó của đội ngũ. 4.2.2. Đẩy mạnh cơ chế tự chủ tự chịu trách nhiệm đối với các trường Đẩy mạnh cơ chế tự chủ tự chịu trách nhiệm trong các nhà trường tiểu học được ngành Giáo dục huyện Ninh Phước, tỉnh Ninh Thuận xác định là một trong những biện pháp thúc đẩy trọng tâm để thực hiện mục tiêu nâng cao chất lượng đội ngũ. Tự chủ giúp cho các cơ sở giáo dục hoạt động năng động, linh hoạt trong môi trường cạnh tranh, là động lực to lớn cho sự đổi 180
- mới và phát triển của cơ sở giáo dục. Bởi, chất lượng, uy tín của cơ sở giáo dục tự chủ có quan hệ mật thiết đến cuộc sống của nhà giáo và CBQL làm công tác giáo dục. Chất lượng của nhà giáo và CBQL giáo dục được xây dựng trên uy tín và chất lượng của cơ sở giáo dục. Để tồn tại và phát triển, các cơ sở giáo dục tự chủ phải hoạt động theo cơ chế quản trị hiện đại, xây dựng cơ chế đặc thù để tuyển dụng người tài, xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ, thu nhập của người lao động dựa trên sự đóng góp vào sự phát triển của đơn vị. Đó là động lực để nhà giáo và CBQL giáo dục nỗ lực trong việc nâng cao năng lực quản lý, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ. - Về tổ chức bộ máy: Tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy theo phân cấp; tự chủ trong xây dựng, bố trí vị trí việc làm theo loại hình đơn vị, bảo đảm phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của loại hình và quy chế hoạt động của nhà trường. - Về biên chế: Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, nhu cầu công việc thực tế, định mức chỉ tiêu biên chế và nguồn ngân sách được cấp của đơn vị, Hiệu trưởng nhà trường xây dựng kế hoạch phát triển trường lớp hằng năm và lập nhu cầu biên chế, đề xuất cơ quan quản lý cấp mức định biên theo yêu cầu phát triển trường lớp và nhu cầu thực tế theo thẩm quyền. Đẩy mạnh và chuyển giao hoàn toàn quyền tự chủ cho các trường, nhất là cơ cấu tổ chức bộ máy, ký hợp đồng thuê, khoán công việc đối với các vị trị việc làm, công việc không cần thiết bố trí biên chế thường xuyên để đáp ứng yêu cầu chuyên môn của đơn vị đảm bảo đúng theo luật định. - Về quản lý và sử dụng viên chức: Được quyết định việc tuyển dụng viên chức theo hình thức thi tuyển hoặc xét tuyển; Quyết định bổ nhiệm vào ngạch viên chức, ký hợp đồng làm việc với những người đã được tuyển dụng, trên cơ sở bảo đảm đủ tiêu chuẩn của ngạch cần tuyển và phù hợp với cơ cấu chức danh nghiệp vụ chuyên môn theo quy định của pháp luật; Sắp xếp, bố trí và sử dụng viên chức phải phù hợp giữa nhiệm vụ được giao với ngạch viên chức và quy định của nhà nước về trách nhiệm thi hành nhiệm vụ, công vụ; Quyết định việc nghỉ hưu, thôi việc, chấm dứt hợp đồng làm việc, khen thưởng, kỷ luật viên chức thuộc thầm quyền quản lý theo quy định của pháp luật; Quyết định việc nâng bậc lương đúng thời hạn, trước thời hạn trong cùng ngạch và tiếp nhận, chuyển ngạch các chức danh tương đương theo điều kiện và tiêu chuẩn do pháp luật quy định; Đánh giá, tuyển chọn, bố trí, phân công, bồi dưỡng; tham mưu Phòng Giáo dục và Đào tạo quy hoạch, bổ nhiệm mới, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm đối với viên chức quản lý; Khen thưởng, kỷ luật và thực hiện chế độ, chính sách đốii với viên chức; Kiểm tra, giám sát và giải quyết khiếu nại, tố cáo trong nội bộ nhà trường. 4.2.3. Quy hoạch nguồn, tạo nguồn bổ nhiệm đạt chuẩn theo cơ chế quy định - Trong công tác quy hoạch nguồn và tạo nguồn bổ nhiệm CBQL các trường tiểu học cần phải đảm bảo được các nguyên tắc như: Thứ nhất, Đảm bảo nguyên tắc Đảng thống nhất lãnh đạo công tác cán bộ và quản lý đội ngũ cán bộ. Thứ hai, bảo đảm thực hiện nghiêm nguyên tắc tập trung dân chủ, tập thể quyết định, đồng thời phát huy đầy đủ trách nhiệm cá nhân, trước hết là người đứng đầu trong công tác cán bộ và quản lý cán bộ: Thứ ba, bảo đảm cân đối, hài hoà, hợp lý, liên thông giữa các khâu trong công tác cán bộ; giữa quy hoạch với đào tạo, bồi dưỡng; giữa đánh giá với quy hoạch, điều động, luân chuyển, bổ nhiệm và sử dụng cán bộ; giữa cán bộ quy hoạch với cán bộ đương nhiệm; 181
- Thứ tư, Cơ cấu, sắp xếp và luân chuyển, điều chuyển, cân đối lại nguồn cán bộ quản lí giữa các địa phương (theo đơn vị hành chính xã, thị trấn), tránh tình trạng vừa thừa, vừa thiếu nguồn CBQL trong cùng một địa phương, một cơ sở giáo dục. Thứ năm, Trong công tác quy hoạch nguồn CBQL, chỉ đạo các trường tiểu học triển khai thực hiện phương châm quy hoạch "động" và "mở". Hằng năm đánh giá, rà soát để kịp thời đưa ra khỏi quy hoạch nguồn CBQL không đáp ứng tiêu chuẩn, điều kiện, không hoàn thành nhiệm vụ, vi phạm quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước; bổ sung vào quy hoạch những nhân tố mới từ nguồn nhân sự tại chỗ hoặc nguồn nhân sự từ nơi khác đủ tiêu chuẩn, điều kiện, có triển vọng phát triển. Thứ sáu, Thôi bổ nhiệm lại những CBQL còn hạn chế về năng lực quản lý hoặc hạn chế về sức khỏe, không còn đủ điều kiện về sức khỏe, về tiêu chuẩn bổ nhiệm; Thực hiện tinh giản biên chế đối với CBQL giáo dục theo quy định khi có nhu cầu và theo cơ chế quy định. 4.2.4. Thúc đẩy và tạo động lực cho đội ngũ cán bộ quản lí tự bồi dưỡng theo nhu cầu; đẩy mạnh công tác bồi dưỡng đội ngũ CBQL đảm bảo đạt chuẩn theo quy định Thứ nhất, xuất phát từ quan điểm chỉ đạo của Nghị quyết 29-NQ/TW và với chủ trương của Đảng ta qua các kì đại hội, xác định “Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và của toàn dân. Đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển, được ưu tiên đi trước trong các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội. Phát triển giáo dục và đào tạo là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài.” Trên cơ sở thực hiện bồi dưỡng đội ngũ CBQL các trường tiểu học theo tiêu, chuẩn chung của cấp học cần bổ sung thêm tiêu chí riêng phù hợp với đặc trưng của người học để mỗi cán bộ quản lí nâng cao ý thức tự rèn luyện, tư trau dồi năng lực nội tại nhằm đáp ứng nhu cầu của bản thân trước yêu cầu của xã hội. Chẳng hạn, đối với cán bộ quản lí cấp tiểu hoc, cần nhấn mạnh đến đặc điểm nghề dạy học ở tiểu học là “nghề đậm tính sư phạm. Do đó, Người cán bộ quản lí bậc tiểu học đòi hỏi phải nhiệt tình, đặc biệt là năng lực giao tiếp tốt, phải ứng xử phù hợp trong mọi tình huống vì họ phải tạo mối quan hệ tốt đẹp với phụ huynh, với địa phương để phối hợp giáo dục. Tạo cơ chế cho đội ngũ CBQL chưa đạt chuẩn Trình độ (Chuyên môn nghiệp vụ và Lí luận chính trị) tham gia các lớp đào tạo lại để đạt chuẩn theo Luật định. Thứ hai, Nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ CBQL giáo dục Cụ thể hóa các nội dung đào tạo, bồi dưỡng và bảo đảm tính tổng thể, tính toàn diện (tư tưởng chính trị, đạo đức, kiến thức chuyên môn và kỹ năng sống, kỹ năng sư phạm hiện đại). Các nội dung cần đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ CBQLGD tập trung một số nội dung chủ yếu sau: - Quan điểm, chính sách của Đảng và Nhà nước về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo trong điều kiện phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN và tích cực, chủ động hội nhập quốc tế toàn diện, sâu sắc. Nội dung các môn học mới theo chương trình mới thay đổi so với chương trình cũ. Chuẩn hóa về chuyên môn, nghiệp vụ của Cán bộ quản lí đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông. - Đào tạo, bồi dưỡng năng lực quản lý, quản trị hiện đại cho cán bộ quản lí ở các trường tiểu học; về phương pháp biên soạn, thiết kế đề cương bài giảng theo chương trình GD trên nền 182
- tảng số hóa và đảm bảo hướng đến phẩm chất, năng lực cuả người học, quy chuẩn kiểm định chất lượng; đào tạo, bồi dưỡng các phương pháp và hình thức tổ chức dạy học theo hướng tích cực, phát huy tính độc lập, sáng tạo, tự chủ, tự nghiên cứu của người học. Bồi dưỡng khả năng ứng dụng khoa học kỹ thuật, công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong quản lý, dạy và học; thực hiện việc chuyển đổi số đáp ứng yêu cầu phát triển chung của xã hội. - Nâng cao hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng trên cơ sở căn cứ khung năng lực của CBQL giáo dục cấp học làm cơ sở xây dựng nội dung bồi dưỡng và thường xuyên cập nhật, linh hoạt, thiết thực, đáp ứng yêu cầu đổi mới của xã hội. - Các trường tiểu học thực hiện đánh giá thực trạng đội ngũ CBQL, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, xác định mục tiêu phát triển của đơn vị, nhu cầu cán bộ quản lí, trên cơ sở đó có kế hoạch đề xuất tham mưu với các cấp tham gia các lớp đào tạo nâng chuẩn trình độ nhằm bảo đảm đủ chuẩn và hợp lý về cơ cấu hoặc CBQL phải tự bồi dưỡng để nâng cao năng lực, kỹ năng linh hoạt, tư duy sáng tạo, thích ứng với yêu cầu và xu thế hội nhập, phát triển hiện nay.. Thứ ba, Đa dạng hóa các phương thức bồi dưỡng. - Bồi dưỡng để đáp ứng yêu cầu đổi mới. Chương trình giáo dục phổ thông (GDPT) mới được xây dựng theo định hướng phát triển phẩm chất và năng lực, tạo môi trường học tập và rèn luyện giúp người học tích lũy được kiến thức phổ thông vững chắc; biết vận dụng hiệu quả kiến thức vào đời sống và tự học suốt đời… Từ định hướng phát triển phẩm chất và năng lực học sinh như vậy đòi hỏi CBQL phải đổi mới phương pháp quản lí. Đội ngũ CBQL phải nâng cao năng lực, phẩm chất để đáp ứng các yêu cầu đổi mới, đặc biệt là đáp ứng những đổi mới của chương trình sách giáo khoa (SGK) GDPT. Để thực hiện tốt chương trình GDPT mới, một trong những điều kiện tiên quyết là phải bồi dưỡng đội ngũ về phương pháp dạy học, phương pháp kiểm tra đánh giá, xây dựng kế hoạch bài dạy theo định hướng phát triển phẩm chất và năng lực học sinh. Đó chính là định hướng căn bản, chủ đạo Của Bộ BGDĐT trong công tác bồi dưỡng thường xuyên giáo viên và CBQL GD hiện nay” trên cơ sở căn cứ Đề án “Đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo và CBQL cơ sở giáo dục đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục phổ thông giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến năm 2025” ban hành kèm theo Quyết định số 732/QĐ-TTg ngày 29/4/2016 của Thủ tướng Chính phủ Tập trung bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng sư phạm theo đặc trưng cấp học và bắt buộc hàng năm làm căn cứ để quản lý, chỉ đạo, đánh giá công tác bồi dưỡng, tự bồi dưỡng của đội ngũ nhằm nâng cao phẩm chất, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của đội ngũ giáo viên, đáp ứng yêu cầu vị trí việc làm, nâng cao mức độ đáp ứng của đội ngũ giáo viên đối với yêu cầu phát triển giáo dục. Ban hành Đề án và Kế hoạch nâng chuẩn trình độ đào tạo đội ngũ theo Nghị định 71/2020/NĐ-CP ngày 30/6/2020 của Thủ tướng chính phủ, triển khai theo đúng lộ trình, từng bước chuẩn hóa về chuyên môn, nghiệp vụ, phẩm chất nghề nghiệp, đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục, góp phần thực hiện đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Đồng thời ban hành các Kế hoạch triển khai thực hiện hiệu quả Chương trình giáo dục phổ thông 2018 như Kế hoạch tham gia bồi dưỡng giáo viên dạy Tin học và Công nghệ ở tiểu học, Khoa học Tự nhiên, Lịch sử và Địa lý ở THCS; quy định về quản lý và tổ chức dạy học trực tuyến trong cơ sở giáo dục phổ thông. 183
- Căn cứ các tiêu chuẩn về Chuẩn Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng các trường tiểu học theo định hướng nhận diện được thực trạng năng lực của đội ngũ, phát hiện những năng lực còn yếu, còn thiếu của đội ngũ làm căn cứ đề xuất tham mưu chương trình bồi dưỡng, từng bước nâng cao chất lượng đội ngũ. Trên cơ sở quán triệt và nhận thức đúng tầm quan trọng của việc bồi dưỡng thường xuyên để nâng cao chất lượng đội ngũ, từ đó tập trung nguồn lực và đổi mới công tác quản lý để thực hiện có hiệu quả theo từng năm học. - Bồi dưỡng theo nhu cầu của đội ngũ Từ định hướng phát triển phẩm chất và năng lực học sinh việc xây dựng kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ của các trường tiểu học trên địa bàn huyện cũng phải xuất phát từ nhu cầu bồi dưỡng của giáo viên, CBQL cơ sở giáo dục. Trên cơ sở nhu cầu bồi dưỡng của đội ngũ, cơ quan quản lý cần thiết kế, xây dựng các nội dung, chương trình, phương pháp bồi dưỡng phù hợp với nhu cầu đội ngũ trên cơ sở khuyến khích và tạo điều kiện cho đội ngũ tham gia các khóa học nâng cao; tránh tình trạng để thuận lợi cho công tác quản lý mà bỏ qua nhu cầu của đội ngũ. - Công tác tự bồi dưỡng của đội ngũ: Để đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay thì điều kiện tất yếu là người dạy phải đổi mới cách dạy, người học phải đổi mới cách học. Và điều tiên quyết là đội ngũ CBQL các trường phải đổi mới cách quản lý. Muốn vậy, thì đội ngũ CBQL các trường phải có năng lực thực sự, mà muốn có năng lực thì bản thân người CBQL phải tự thân vận động, phải tự nâng cao năng lực, phẩm chất để đáp ứng các yêu cầu đổi mới giáo dục theo thực tiễn xã hội hiện nay, đặc biệt là Chương trình GDPT mới. Mỗi cán bộ quản lí phải không ngừng tự bồi dưỡng. Đây chính là quá trình tự cập nhật, bổ sung kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ trong quá trình công tác. Trong thời đại khoa học kỹ thuật, công nghệ thông tin phát triển, nguồn tài liệu trên internet vô cùng đa dạng và phong phú, bằng kỹ năng tìm kiếm, lựa chọn thông tin, mỗi nhà giáo cần tự rèn luyện cho mình năng lực tự học để có thể chọn lựa những thông tin bổ ích, thiết thực hỗ trợ quá trình dạy học. 4.2.5. Đẩy mạnh công tác chuyển đổi số trong toàn ngành Một là, nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của việc chuyển đổi số trong giáo dục: cần thực hiện nâng cao nhận thức, phổ cập tư tưởng cho từng CBQL của nhà trường để nắm được tầm quan trọng của chuyển đổi số và cùng nhau xây dựng văn hóa số trong giáo dục. Bồi dưỡng, nâng cao kỹ năng, nghiệp vụ trong việc ứng dụng công nghệ cho độii ngũ CBQL nhà trường để hướng đến mục tiêu thực hiện thành công chuyển đổi số trong giáo dục. Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ CBQL, nhà giáo kiến thức, kỹ năng công nghệ thông tin, an toàn thông tin cần thiết để tác nghiệp trên môi trường số, đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số. Hai là, chú trọng về triển khai hệ thống để chia sẻ dữ liệu đồng bộ trong giáo dục, từng bước chuyển đổi những tài liệu giấy qua văn bản điện tử để giúp thuận tiện hơn trong công tác quản lý. Hoàn thiện cơ sở hạ tầng mạng đồng bộ, thiết bị công nghệ thông tin thiết thực phục vụ dạy - học, tạo cơ hội học tập bình đẳng giữa các vùng miền có điều kiện kinh tế xã hội khác nhau, ưu tiên hình thức thuê dịch vụ và huy động nguồn lực xã hội hóa cùng tham gia thực hiện. Thúc đẩy phát triển học liệu số (phục vụ dạy - học, kiểm tra, đánh giá, tham khảo, nghiên cứu khoa học); hình thành kho học liệu số, học liệu mở dùng chung toàn ngành, đáp ứng nhu cầu tự học, học tập suốt đời, thu hẹp khoảng cách giữa các vùng miền; tiếp tục đổi mới cách dạy và học trên cơ sở áp dụng công nghệ số, khuyến khích và hỗ trợ áp dụng các mô hình giáo 184
- dục đào tạo mới dựa trên các nền tảng số. Triển khai mạng xã hội giáo dục có sự kiểm soát và định hướng thống nhất, tạo môi trường số kết nối, chia sẻ giữa cơ quan quản lý giáo dục, nhà trường, gia đình, giáo viên, học sinh, triển khai hệ thống học tập trực tuyến dùng chung toàn ngành phục vụ công tác bồi dưỡng giáo viên, hỗ trợ dạy học cho các vùng khó khăn. Ba là, hoàn thiện về hệ thống pháp lý và ứng dụng các phần mềm quản lý; Hiểu đúng về chuyển đổi số, đánh giá đúng thực trạng, xác định và dự báo đúng các thách thức về vấn đề đặt ra để xây dựng lộ trình thực hiện chuyển đổi số hợp lý nhằm nhanh chóng nâng cao chất lượng, hiệu quả đào tạo có ý nghĩa quan trọng đối với các trường tiểu học trong giai đoạn hiện nay; Chuyển đổi số trong các nhà trường cần được xem là giải pháp lâu dài mang tính chiến lược, gắn với những cải cách mạnh mẽ, triệt để trong quản lí, học tập và quản lý GD, chứ không phải là giải pháp tình huống ứng phó với Covid-19 giống như năm 2021. Trong chuyển đổi số thì quan trọng nhất không phải công nghệ, cũng không phải là đầu tư kinh phí mà chính là quyết tâm chính trị cao nhất của người đứng đầu cơ sở giáo dục và nhận thức sẵn sàng thay đổi của đội ngũ CBQL trong các nhà trường. Bốn là, Thành lập nhóm CBQL nồng cốt, có năng lực về công nghệ thông tin làm nhiệm vụ tư vấn, thúc đẩy các hoạt động “chuyển đổi số” trong các trường tiểu hoc. Sự phát triển của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, việc quản lí cần được thực hiện theo phương pháp khoa học, tích cực; việc tổ chức dạy học thông qua nhiều hình thức như học trực tuyến (online), dạy qua truyền hình,… Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” được phê duyệt tại Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 3.6.2020 của Thủ tướng Chính phủ “Phát triển nền tảng hỗ trợ dạy và học từ xa, ứng dụng triệt để công nghệ số trong công tác quản lý, giảng dạy và học tập; số hóa tài liệu, giáo trình; xây dựng nền tảng chia sẻ tài nguyên giảng dạy và học tập theo cả hình thức trực tiếp và trực tuyến. Phát triển công nghệ phục vụ giáo dục, hướng tới đào tạo cá thể hóa. 100% các cơ sở giáo dục triển khai công tác dạy và học từ xa, trong đó thử nghiệm chương trình đào tạo cho phép học sinh, sinh viên học trực tuyến tối thiểu 20% nội dung chương trình. Ứng dụng công nghệ số để giao bài tập về nhà và kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh trước khi đến lớp học”. Như vậy việc chuyển đổi số trong Giáo dục và Đào tạo (GDĐT) tập trung vào hai nội dung chính: Chuyển đổi số trong quản lý và chuyển đổi số trong dạy, học, kiểm tra, đánh giá. Cụ thể như, Chuyển đổi số trong quản lý là số hóa thông tin quản lý, tạo ra những hệ thống cơ sở dữ liệu lớn liên thông, triển khai các dịch vụ công trực tuyến, ứng dụng các công nghệ 4.0 (AI, blockchain, phân tích dữ liệu, ..) để quản lý, điều hành, dự báo, hỗ trợ các cấp lãnh đạo, quản lý ra quyết định trong lãnh đạo, điều hành; Chuyển đổi số trong dạy, học và kiểm tra, đánh giá là số hóa học liệu (sách giáo khoa điện tử, bài giảng điện tử, kho bài giảng e-learning, ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm), thư viện số, phòng thí nghiệm ảo, triển khai hệ thống đào tạo trực tuyến…; chuyển đổi toàn bộ cách thức, phương pháp giảng dạy, kỹ thuật quản lý lớp học, tương tác với người học Muốn vậy, để chuyển đổi số đòi hỏi tư duy và năng lực quản lý của lãnh đạo ngành giáo dục cũng như lãnh đạo nhà trường phải thay đổi, phải có sự hiểu biết về Công nghệ thông tin,…; do đó, một người khó có thể bao quát và hỗ trợ cho tất cả các hoạt động chuyển đổi số trong toàn ngành. Vì vậy để nâng cao năng lực ứng dụng công nghệ thông tin của đội ngũ CBQL, cần thành lập “nhóm nồng cốt về công nghệ thông tin” để hỗ trợ, học tập kinh nghiệm, tư vấn, thúc đẩy các hoạt động “chuyển đổi số” trong các nhà trường tiểu học là yêu cầu cần thiết. 185
- 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 5.1. Kết luận Phát triển đội ngũ cán bộ quản lí, tranh thủ những cơ hội và thành tựu của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0. Đây là chủ trương đúng đắn, thể hiện sự nhạy bén, sáng tạo và tư duy đột phá. Nhân tố quyết định việc vận dụng và phát triển khoa học và công nghiệp 4.0 không phải là nguồn lực tài chính, hệ thống máy móc thiết bị, lại càng không phải điều kiện tự nhiên, lịch sử văn hóa mà là nguồn lực con người và thể chế. Theo đó, đầu tàu chính là cán bộ quản lí giáo dục, vừa giữ vai trò định hướng, vừa giữ vai trò động lực thúc đẩy xây dựng và phát triển nhà trường. Nếu cán bộ quản lí giáo dục không tích cực, chủ động, tận dụng và nắm bắt thì cơ hội sẽ vụt mất, sẽ đứng trước nguy cơ tụt hậu. Sự chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung, hành chính, quan liêu, bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước đã, đang tạo nên những thách thức không nhỏ đối với ngành Giáo dục nói chung và đội ngũ làm công tác giáo dục nói riêng, nhất là đội ngũ cán bộ quản lí giáo dục các trường học. Mặt khác, công tác quản lý nhà nước, quy hoạch, kế hoạch định hướng phát triển cán bộ lãnh đạo của các ngành, nhất là cán bộ quản lí giáo dục hiện nay vẫn còn rời rạc, manh mún và thiếu đồng bộ. Công tác dự báo nhu cầu nguồn lực dài hạn cho phát triển KT - XH cũng hạn chế; cơ cấu đào tạo theo ngành, nghề, trình độ đào tạo không được quy hoạch lâu dài. Các cơ sở đào tạo không đủ thông tin về cung - cầu lao động nên việc xây dựng ngành, nghề, chỉ tiêu và trình độ đào tạo hàng năm không sát thực tế. Tóm lại, Trong thời đại kỷ nguyên số, mọi thứ sẽ thay đổi, kiến thức giáo dục trở nên vô tận, chính vì vậy, nhân lực giáo dục (gồm cả các giảng viên, giáo viên, CBQL giáo dục) thời công nghiệp 4.0 phải luôn tự trạng bị cho mình nhiều kiến thức mới, không ngừng học hỏi, bổ sung kiến thức, đổi mới để nâng cao năng lực đáp ứng mục tiêu phát triển của đất nước trong thời đại ngày nay. 5.2. Kiến nghị đối với các cấp Tạo động lực để đội ngũ trí thức tự học, tự bồi dưỡng và cống hiến; tăng cường đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực đội ngũ CBQL, giáo viên; đẩy nhanh tiến độ thực hiện các đề án; thực hiện mạnh mẽ cơ chế, chính sách thu hút, tuyển dụng nhân tài; Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp quy, nhất là các văn bản về chế độ chính sách đối với công tác đào tạo, bồi dưỡng giáo viên, CBQL, các chính sách đãi ngộ, ưu tiên đối với đội ngũ trí thức; Ưu tiên nguồn lực để đẩy mạnh thay đổi thang bậc lương để đảm bảo được cơ bản mức sống cho nhân lực ngành GD; Có giải pháp thúc đẩy và tạo động lực để nguồn nhân lực ngành GD toàn tâm toàn ý chăm lo cho công tác GD. Phát triển đội ngũ cán bộ quản lí ngành giáo dục cần có cơ chế chính sách thích hợp như: chính sách sử dụng, bố trí, sắp xếp cán bộ quản lí, chính sách tiền lương và các chính sách khác, tạo động lực cho cán bộ quản lí giáo dục phát huy tính năng động sáng tạo, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; thu hút cán bộ quản lí có chất lượng vào các trường công lập, tránh tình trạng “chảy máu chất xám” trong Giáo dục. 186
- TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2019) Luật Giáo dục số 43/2019/QH14 ngày 14/6/2019. 2. Ban Chấp hành Trung ương khóa XI (2013). Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013. 3. Nghị quyết (2014), số 88/2014/QH13 ngày 28/11/2014 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. 4. Chính phủ (2006). Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006. 5. Chính phủ (2018). Nghị định số 127/2018/NĐ-CP ngày 21/9/2018. 6. Chính phủ (2021). Nghị định số 89/2021/NĐ-CP ngày 18/10/2021. 7. Thủ tướng Chính phủ (2016). Quyết định, số 732/QĐ-TTg ngày 29/04/2016. 8. Bộ Chính trị (2017). Quy định số 105-QĐ/TW ngày 19/12/2017 9. Bộ trưởng Bộ GDĐT (2018). Thông tư số 18/2018/TT-BGDĐT ngày 22/8/2018. 10. Bộ trưởng Bộ GDĐT (2018), Thông tư về Chương trình giáo dục phổ thông. Thông tư số 32/2018/TT-BGDDT ngày 26/12/2018. 11. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2017). Thông tư số 16/2017/TT- BGDĐT ngày 12/7/2017. 12. UBND tỉnh Ninh Thuận h (2018). Kế hoạc số 2920/KH-UBND ngày 11/7/2018. 13. Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Ninh Phước (2020). Kế hoạch chiến lược giai đoạn 2020-2025. Kế hoạch số 29/KH-PGDĐT, ngày 24/5/2020. 14. Nguyễn Ngọc Khương (2018). Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng Đội ngũ cán bộ quản lí các trường Trung học phổ thông tỉnh Vĩnh Long nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới Chương trình giáo dục phổ thông 2018. Tạp chí Giáo dục, số 442 (Kì 2-11/2018) tr 12-15; 25. 187
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn