
ii
TÓM TẮT
Cam Sành (Citrus nobilis) là một trong các cây trồng chính tại huyện
Tam Bình, Vĩnh Long. Vườn canh tác cam Sành hiện nay đối mặt những khó
khăn như chu kỳ tuổi cây ngắn chỉ kéo dài 4-5 năm tuổi, năng suất trái thấp.
Vườn cam bị bệnh vàng lá thối rễ với mức độ nhiễm bệnh từ trung bình đến
nặng. Năng suất cam đạt rất thấp trên vườn bị bệnh vàng lá thối rễ (VLTR). Sự
bạc màu đất có thể là yếu tố quan trọng góp phần gây nên những bất lợi trên.
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài nhằm cải thiện độ phì nhiêu đất vườn trồng
cam Sành, giảm bệnh vàng lá thối rễ, tăng năng suất trái thông qua sản xuất
phân hữu cơ vi sinh với dòng vi sinh vật bản địa đối kháng nấm gây bệnh vàng
lá thối rễ.
Kết quả khảo sát 75 vườn cam Sành qua điều tra hiện trạng canh tác cho
thấy đất liếp vườn canh tác trên 20 năm chiếm tỷ lệ trên 40%. Bệnh VLTR
khoảng 40% số vườn với mức độ nhiễm bệnh từ trung bình đến nặng. Năng
suất trái giảm 61 – 85% khi vườn cam bị bệnh VLTR. Trên cơ sở phân tích
mẫu đất của 40 vườn cam Sành được chia thành hai nhóm có bệnh và không
bệnh VLTR, các đặc tính đất như chất hữu cơ (CHC) trong đất, Nhd, Ktđ, tổng
mật số vi sinh vật, mật số nấm Trichoderma sp. cao hơn ở nhóm không bệnh
so với nhóm có bệnh VLTR (P< 0,05). Việc xác định tác nhân gây bệnh
VLTR trong đất trên vườn có bệnh cần được nghiên cứu và tìm ra giải pháp để
cải thiện độ phì nhiêu đất và giảm bệnh VLTR.
Thí nghiệm bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên một nhân tố, năm lần lặp lại,
mười ba nghiệm thức (NT) thử nghiệm trong nhà lưới để khảo sát khả năng
gây bệnh VLTR trên cây cam Sành. Kết quả cho thấy cây biểu hiện bệnh
VLTR với chỉ số bệnh biến động khá cao từ 40% đến 84% ở giai đoạn 60
NSKC. Vì vậy, nấm Fusarium solani được đánh giá là tác nhân gây bệnh
VLTR trên vườn cam Sành. Các dòng nấm Trichoderma sp. được phân lập từ
vùng rễ đất trồng cam và Gongronella butleri được phân lập từ đất ruộng lúa
được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên trong phòng thí nghiệm để đánh giá khả
năng đối kháng với nấm Fusarium solani gây bệnh theo phương pháp dual-
culture. Kết quả cho thấy hai dòng nấm Trichoderma sp. và Gongronella
butleri có khả năng ức chế sự phát triển của nấm Fusarium solani cao lần lượt
56,1% và 41,4%.
Phân hữu cơ vi sinh (HCVS) được tạo thành từ nguyên liệu rơm rạ và
được chủng hai dòng vi sinh vật có lợi Trichoderma asperellum, Gongronella
butleri và nấm Trichoderma sp. thương mại. Thí nghiệm được bố trí hoàn toàn
ngẫu nhiên một nhân tố, bốn lần lặp lại, sáu nghiệm thức để đánh giá hiệu quả
của bốn loại phân HCVS được thực hiện trên vườn cam Sành 22 năm tuổi liếp