intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Phân lập 2 sterol từ lá cây Đinh lăng (Polyscias fruticosa (L.) Harms)

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

5
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Lá Đinh lăng được chiết bằng phương pháp ngấm kiệt với cồn 96%. Cao tổng thu được được tách phân đoạn bằng kỹ thuật chiết lỏng - lỏng với diethyl ether, ethyl acetat và n-butanol. Bài viết trình bày kết quả nghiên cứu phân lập và xác định cấu trúc hóa học 2 sterol trong phân đoạn diethyl ether của lá Đinh lăng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Phân lập 2 sterol từ lá cây Đinh lăng (Polyscias fruticosa (L.) Harms)

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 490 - THÁNG 5 - SỐ 2 - 2020 TÀI LIỆU THAM KHẢO L., Cosette P., Jouenne T., Limam F. (2017), "Antioxidant, antityrosinase and antibiofilm 1. Randhir R., Lin Y. T., Shetty K. (2004), activities of synthesized peptides derived from "Stimulation of phenolics, antioxidant and Vicia faba protein hydrolysate: A powerful agents antimicrobial activities in dark germinated mung bean in cosmetic application", Industrial crops and sprouts in response to peptide and phytochemical products, 109, pp. 310-319. elicitors", Process Biochemistry, 39, pp. 637-646. 4. Adler-Nissen J. (1986), Enzymic hydrolysis of 2. Luna-Vital D. A., Mojica L., de Mejía E. G., food proteins, Elsevier applied science publishers, Mendoza S., Loarca-Piña G. (2015), "Biological New York. potential of protein hydrolysates and peptides from 5. Nielsen PM., Petersen D., Dambmann C. common bean (Phaseolus vulgaris L.): A review", (2001), "Improved method for determining food Food Research International, 76, pp. 39-50. protein degree of hydrolysis", Journal of food 3. Karkouch I., Tabbene O., Gharbi D., Mlouka science, 66, pp. 642-646. M. A. A. B., Elkahoui S., Rihouey C., Coquet PHÂN LẬP 2 STEROL TỪ LÁ CÂY ĐINH LĂNG (POLYSCIAS FRUTICOSA (L.) HARMS) Đỗ Văn Mãi1,2, Trần Công Luận2 TÓM TẮT 21 I. ĐẶT VẤN ĐỀ Lá Đinh lăng được chiết bằng phương pháp ngấm Cây Đinh lăng có tên khoa học là Polyscias kiệt với cồn 96%. Cao tổng thu được được tách phân fruticosa (L.) Harms, thuộc họ Nhân sâm đoạn bằng kỹ thuật chiết lỏng - lỏng với diethyl ether, ethyl acetat và n-butanol. Từ cao phân đoạn diethyl (Araliaceae), là một cây thuốc quý được sử dụng ether tiếp tục phân lập bằng kỹ thuật sắc ký cột cổ nhiều để làm thuốc ở Việt Nam. Cây Đinh lăng điển thu được 2 hợp chất là stigmasterol (1) và được các nhà khoa học trong nước cũng như stigmasta-4,22-dien-3-on (2). Cấu trúc các chất này trên thế giới quan tâm nghiên cứu về thành phần được xác định bằng phương pháp quang phổ tử ngoại, hóa học trong các thập niên gần đây. Nhiều công quang phổ hồng ngoại, cộng hưởng từ hạt nhân và so trình nghiên cứu đã cho biết trong Đinh lăng có sánh với tài liệu đã công bố. Hợp chất (2) là lần đầu tiên được tìm thấy có trong lá Đinh lăng. các glycosid, alkaloid, tannin, vitamin B1 và Từ khóa: Đinh lăng, stigmasterol, stigmasta-4,22- khoảng 20 loại acid amin như: Arginin, alanin, dien-3-on. asparagin, acid glutamic, leucin, lysin, phenylalanin, prolin, threonin, tyrosin, cystein, SUMMARY tryptophan, methionin,…[6], flavonoid [4], ISOLATION TWO STEROL FROM THE LEAVES polyacetylen [3], saponin [8]. Tuy nhiên các hợp OF POLYSCIAS FRUTICOSA (L.) HARMS chất sterol trong cây Đinh lăng chưa được From the leaves of Polyscias fruticosa (L.) Harms. was extracted by percolation using ethanol 96%. Total nghiên cứu nhiều vì thế bài báo này sẽ trình bày extract was fractionated by liquid – liquid extraction kết quả nghiên cứu phân lập và xác định cấu with diethyl ether, ethyl acetate, and n-butanol. trúc hóa học 2 sterol trong phân đoạn diethyl Diethyl ether fraction was further separated by normal ether của lá Đinh lăng. phase column chromatography to obtain two compounds stigmasterol (1) and stigmasta-4,22- II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU dien-3-on (2). Their chemical structures were 1. Đối tượng nghiên cứu. Lá cây Đinh lăng determined by comparing their UV, IR, and NMR (Polyscias fruticosa (L.) Harms) được cung cấp bởi spectra with those reported from the literature. Compound (2) is first found in leaves Polyscias trạm bảo vệ thực vật Tịnh Biên, trồng tại huyện fruticosa (L.) Harms. Tịnh Biên, tỉnh An Giang tháng 11 năm 2016, loại Keywords: Polyscias fruticosa, stigmasterol, cây 3 năm tuổi. Căn cứ vào đặc điểm hình thái stigmasta-4,22-dien-3-on. của mẫu nghiên cứu, sử dụng khóa phân loại chi Polyscias, đối chiếu với các tiêu bản và bản mô tả loài theo tài liệu tham khảo [2], các mẫu nghiên 1Đại học Y Dược TPHCM, cứu đã được xác định chính xác tên khoa học là 2Trường Đại học Tây Đô Polyscias fruticosa (L.) Harms. Mẫu phân tích Chịu trách nhiệm chính: Đỗ Văn Mãi được rửa sạch, loại bỏ phần sâu bệnh, phơi khô, Email: dvmai@tdu.edu.vn xay nhỏ thành bột lưu tại Bộ môn Dược liệu, Khoa Ngày nhận bài: 17.3.2020 Dược – Điều dưỡng, Trường Đại học Tây Đô để Ngày phản biện khoa học: 4.5.2020 sử dụng cho nghiên cứu. Ngày duyệt bài: 12.5.2020 69
  2. vietnam medical journal n02 - MAY - 2020 2. Phương pháp nghiên cứu III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN Phương pháp chiết xuất và thu cao phân Từ 46 g cao diethyl ether trong lá cây Đinh đoạn. Từ bột lá cây Đinh lăng (859,375 g) được lăng, bằng phương pháp sử dụng sắc ký cột cổ chiết kiệt với ethanol 96%, lọc bỏ bã, phần dịch điển và tinh chế nhiều lần thu được 2 hợp chất chiết được cô loại dung môi dưới áp suất thấp (1) 25mg và (2) 20mg. thu được cao thô EtOH (156,250 g). Sau đó, cao Hợp chất (1) thô ethanol được thêm ít H2O, chiết lỏng-lỏng lần Tính chất: Tinh thể hình kim, không màu, lượt với diethyl ether, ethyl acetat, n-butanol thu tan tốt trong cloroform, nhiệt độ nóng chảy: 154 được các cao tương ứng Et2O (46,875 g), EtOAc - 157oC. (6,796 g), n-BuOH (50 g) và dịch nước. Phổ UV: (Acetonitril) cho thấy mẫu hợp chất Phương pháp phân lập và xác định cấu (1) có cực đại hấp thu tại 203 nm. trúc. Phân lập các hợp chất từ 46 g cao diethyl Phổ IR: Cho thấy có một đỉnh tại 3421,6 cm- ether trong lá Đinh lăng bằng phương pháp sử 1 là dấu hiệu của nhóm -OH. dụng sắc ký cột cổ điển silica gel pha thuận hệ Phổ NMR: Phổ 1H-NMR (500 MHz, CDCl3): dung môi giải ly n-hexan – ethyl acetat (100:0 – Thấy xuất hiện hai tín hiệu singlet của hai nhóm 50:50) thu được 5 phân đoạn: pđ 1 (10,90 g), methyl tại δ1,01 (3H,s,H-18), δ0,7 (3H,s,H-19) pđ 2 (9,52 g), pđ 3 (7,68 g kết tinh), pđ 4 (5,34 và bốn tín hiệu doublet của bốn nhóm methyl tại g), pđ 5 (10,07 g), theo dõi các phân đoạn bằng δ0,97 (3H,d,H-21), δ0,80 (3H,d,H-26), δ0,82 sắc ký lớp mỏng. Sau đó tiến hành rửa kết tinh (3H,d,H-27), δ0,85 (3H,d,H-29). Có 3 tín hiệu pđ 3 (7,68 g) nhiều lần bằng aceton thu được 25 cho thấy sự có mặt của liên kết đôi: δ5,35 mg hợp chất (1) tinh khiết. Tiếp tục phân lập (1H,t,H-6), δ5,15 (1H,dd,H-22), δ5,02 (1H,dd,H- tiếp pđ 2 (9,52 g) bằng sắc ký cột cổ điển với hệ 23). Có 1 tín hiệu xuất hiện cho thấy có liên kết dung môi giải ly là CH2Cl2 – Ethyl acetat (10:0,2) với nhóm -OH: δ3,52 (1H,m,H-3). thu được 7 phân đoạn: pđ 2.1 (2,2 g), pđ 2.2 Phổ 1C-NMR (125 MHz,CDCl3) kết hợp với (0,6 g), pđ 2.3 (2,2 g), pđ 2.4 (0,8 g), pđ 2.5 phổ DEPT: Xuất hiện 29 tín hiệu, các tín hiệu tại (0,4 g kết tinh), pđ 2.6 (0,5 g), pđ 2.7 (2,2 g). 140,8 ppm (C-5), 121,7 ppm (C-6), 138,3 ppm Tiếp tục kết tinh và tinh chế nhiều lần pđ 2.5 (C-22), 129,3 ppm (C-23). (0,4 g) thu được 20 mg hợp chất (2) tinh khiết. Các dữ liệu trên hoàn toàn phù hợp với các Xác định cấu trúc các hợp chất phân lập được thông số của stigmasterol. Để khẳng định điều dựa trên các phương pháp lý hóa và phổ cộng này, các dữ liệu phổ NMR của hợp chất (1) được hưởng từ hạt nhân 1 chiều, 2 chiều bao gồm: IR, so sánh với các dữ liệu tham khảo tương ứng 1H-NMR, 13C-NMR, COSY, HSQC và HMBC. của stigmasterol [1]. Bảng 1. So sánh dữ liệu phổ NMR của (1) và stigmasterol STT Loại carbon Hợp chất (1) (CDCl3) Stigmasteol (CDCl3) [1] (Đánh số C) (DEPT) δH (ppm)(J, Hz) δC (ppm) δH (ppm)(J, Hz) δC (ppm) 1 CH2 — 37,3 37,3 2 CH2 — 31,7 31,7 3 CH 3,52,m,1H 71,9 3,51,tdd,1H 71,8 4 CH2 — 42,3 42,3 5 C — 140,8 140,8 6 CH 5,35,t,1H 121,7 5,31,t,1H 121,7 7 CH2 — 31,9 31,9 8 CH — 31,9 31,9 9 CH — 50,2 50,2 10 C — 36,6 36,5 11 CH2 — 21,1 21,1 12 CH2 — 39,7 39,7 13 C — 42,4 42,2 14 CH — 56,0 55,9 15 CH2 — 24,4 24,4 16 CH2 — 28,9 28,9 17 CH — 56,9 56,0 18 CH3 1,01,s,3H 12,3 1,03,s,3H 12,1 19 CH3 0,7,s,3H 19,4 0,71,s,3H 19,4 20 CH 40,5 40,5 70
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 490 - THÁNG 5 - SỐ 2 - 2020 21 CH3 0,97,d,3H 21,2 0,91,d,3H 21,2 22 CH 5,15,dd,1H 138,3 5,14,m,1H 138,3 23 CH 5,02,dd,1H 129,3 4,98,m,1H 129,3 24 CH — 51,3 51,3 25 CH — 31,3 31,9 26 CH3 0,80,d 19,0 0,80,d,3H 19,0 27 CH3 0,82,d 21,1 0,82,d,3H 21,1 28 CH2 25,4 25,4 29 CH3 0,85,d 12,3 0,83,d,3H 12,3 Dựa vào các giá trị NMR và so sánh với các Phổ UV: (Methanol) cho thấy hợp chất (2) có dữ liệu trong tài liệu tham khảo [1]. Khẳng định cực đại hấp thu tại 241 nm. hợp chất (1) là stigmasteol có công thức phân tử Phổ NMR. Phổ 1H-NMR (500 MHz, CDCl3): là C29H48O. Hợp chất này đã từng tìm thấy trong Tín hiệu: δ5,72 (1H, s H-4), δ5,15 (1H, dd, H- loài Polyscias balfouriana và Polyscias serrata 22), δ5,03 (1H, dd, H-23), δ1,03 (3H,d,H-21), [5]. Công thức cấu tạo Hình 1. δ0,72 (3H,s,H-18). Hai proton olefin được xác định là H-22 và H-23 dựa trên phổ HMBC. Phổ 1C-NMR (125 MHz, CDCl3) kết hợp với phổ DEPT: Xuất hiện 29 tín hiệu, tín hiệu 199,6 ppm (C-3), 123,8 ppm (C-4), 171,6 ppm (C-5), 138,5 ppm (C-21), 129,5 ppm (C-22). Các dữ liệu trên hoàn toàn phù hợp với các Hình 1. Cấu trúc của stigmasterol thông số của stigmasta-4,22-dien-3-on. Để khẳng Hợp chất (2) định điều này, các dữ liệu phổ NMR của hợp chất Tính chất: Tinh thể hình kim, không màu, tan (2) được so sánh với các dữ liệu tài liệu tham tốt trong cloroform, nhiệt độ nóng chảy: 82-84oC. khảo tương ứng stigmasta-4,22-dien-3-on [7]. Bảng 2. So sánh dữ liệu phổ NMR của (2) và stigmasta-4,22-dien-3-on. STT Loại Hợp chất (1) stigmasta-4,22-dien-3-on [7] (Đánh carbon (CDCl3) (CDCl3) số C) (DEPT) δH (ppm)(J, Hz) δC (ppm) δH (ppm)(J, Hz) δC (ppm) 1 CH2 — 35,7 35,7 2 CH2 — 34,0 33,8 3 C — 199,6 — 199,7 4 CH 5,72,s,1H 123,8 5,74,s,1H 123,7 5 C — 171,6 — 171,8 6 CH2 — 33,0 33,0 7 CH2 — 32,1 32,0 8 CH — 35,7 35,6 9 CH — 55,9 55,9 10 C — 38,6 — 38,6 11 CH2 — 21,2 21,0 12 CH2 — 39,6 39,6 13 C — 42,3 — 42,4 14 CH — 53,8 53,8 15 CH2 — 24,3 24,2 16 CH2 — 28,9 28,9 17 CH — 56,0 56,0 18 CH3 0,72,s,3H 12,2 0,75,s,3H 11,9 19 CH3 — 17,4 1,20,s,3H 17,4 20 CH — 40,6 40,5 21 CH3 1,03,d, J=7,6 21,1 1,03,d, J= 6,6 21,2 22 CH 5,15,dd, J=15,1 J=8,5 138,1 5,15,dd, J=15,1 J=8,7 138,1 23 CH 5,03, dd, J=15,5 J=8,5 129,5 5,04, dd, J=15,1 J=8,7 129,4 24 CH — 51,2 51,2 25 CH — 31,9 32,0 26 CH3 — 19,0 0,86, d, J= 6,4, 19,0 71
  4. vietnam medical journal n02 - MAY - 2020 27 CH3 — 21,1 0,86, d, J= 6,4, 3H, 21,1 28 CH2 — 25,4 25,4 29 CH3 — 12,2 0,82, t, J=7,3 12,0 Dựa vào các giá trị NMR và so sánh với các cho những nghiên cứu sâu hơn về thành phần dữ liệu trong tài liệu tham [7]. Khẳng định hợp hóa học cũng như tác dụng dược lý sau này. chất (2) là stigmasta-4,22-dien-3-on có công thức phân tử là C29H47O. Đây là hợp chất lần đầu TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Chaturvedula, V. S. P., and Prakash, I. tiên phát hiện trong lá cây Đinh lăng (Polyscias (2012), ‫״‬Isolation of stigmasterol and β-sitosterol fruticosa (L.) Harms so với các nghiên cứu trước from the dichloromethan extract of Rubus đây. Hợp chất stigmasta-4,22-dien-3-on trước suavissimus‫ ,״‬International Current pharmaceutical đây được tìm thấy trong các loài dương xỉ [7]. Journal, Vol.1(9), pp. 239-242. 2. Đỗ Tất Lợi (2013), ‫״‬Những cây thuốc và vị thuốc Hợp chất (2) Công thức cấu tạo Hình 2. Việt Nam‫ ,״‬NXB Hồng Đức, Hà Nội, tr. 828-830. 3. Lutomski J. and Luan T. C. (1992), ‫״‬Polyacetylenes in the Araliaceae family‫ .״‬Herba Polonica, vol. 38 (1), pp. 3 - 11. 4. Nguyễn Thị Luyến, Nguyễn Duy Công (2012), ‫״‬Hợp chất flavonoid glycoside có tác dụng ức chế alpha-amylase phân lập từ lá Đinh lăng‫ ,״‬Tạp chí Dược liệu, tập 17, số 6, tr. 348-351. 5. Nguyễn Thị Ánh Tuyết (2009), "Tìm hiểu thành phần hóa học của một số cây thuộc chi Polyscias họ nhân sâm (Araliaceae)", Luận án tiến sĩ hóa Hình 2. Cấu trúc Stigmasta-4,22-dien-3-on học, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên TPHCM. IV. KẾT LUẬN 6. Nguyễn Thới Nhâm, Nguyễn Thị Thu Hương, Lương Kim Bích (1990), "Tác dụng dược lý của Sau thời gian nghiên cứu, đề tài đã phân lập cao toàn phần chiết xuất từ rễ và lá Đinh lăng được hai hợp chất stigmasterol và stigmasta- Polyscias fruticosa (L.) Harms, Araliaceae, "Kỷ yếu 4,22-dien-3-on từ phân đoạn diethyl ether trong công trình nghiên cứu khoa học, Viện Dược liệu". lá cây Đinh lăng trồng tại An Giang. Cấu trúc của 7. Rosand, A. R., Kamal, N. M., Talip, N., Khalid, R., Bakar, M. A., (2017), ‫״‬Isolation of four các hợp chất được xác định bằng việc phân tích steroids from the leaves of fern Andiantum phổ cộng hưởng từ hạt nhân và so với tài liệu latifolium Lam‫ ,״‬Malaysian Journal of Analytical tham khảo. Trong đó hợp chất stigmasta-4,22- Sciences, Vol. 21(2), pp. 298 – 303. dien-3-on là lần đầu tiên được tìm thấy trong lá 8. Vo D.H., Yamamura S., Ohtani K., Kasai R., Yamasaki K., Nguyen T.N., Hoang M.C. (1998), cây Đinh lăng so với những nghiên cứu trước đây. ‫״‬Olenane saponins from Polyscias fruticosa‫,״‬ Những kết quả nghiên cứu thu được là tiền đề Phytochemistry, Vol 47 (3), pp. 451- 457. NHẬN XÉT KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ NỘI NHA SAU 6 THÁNG Ở NHỮNG RĂNG BỊ CHẤN THƯƠNG DO NỨT VỠ TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 103 Nguyễn Danh Long*, Nguyễn Khang* TÓM TẮT bệnh, tiến cứu có can thiệp; Kết quả: Tỷ lệ điều trị thành công theo các tình huống bệnh lý và tính chất 22 Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị nội nha đối nứt, vỡ đạt từ 85,71% cho đến 88,88%. Kết luận: Tỷ với những răng bị nứt, vỡ có chỉ định điều trị nội nha lệ điều trị thành công tại cột mốc 6 tháng điều trị là tại khoa Răng Miệng Bệnh viện Quân Y 103 thời gian 87,5%. từ 1/2017-2/2018; Đối tượng và phương pháp Từ khóa: Răng nứt, răng gãy, điều trị nội nha. nghiên cứu: Đối tượng là 32 bệnh nhân có răng bị nứt, vỡ do chấn thương tại Khoa răng miệng Bệnh SUMMARY viện Quân Y 103; Phương pháp nghiên cứu: Chùm ca COMMENT THE RESULTS OF ENDODONTIC TREATMENT AFTER 6 MONTHS IN *Bệnh viện Quân Y 103 INJURED FOR CRACKED AND BROCKEN Chịu trách nhiệm chính: TEETH AT 103 MILITARY HOSPITAL Email: bsnguyendanhlong@gmail.com Objectives: To evaluate the results of endodontic Ngày nhận bài: 18.3.2020 treatment for cracked and broken teeth with indications Ngày phản biện khoa học: 5.5.2020 for endodontic treatment at the Dental Hospital of Ngày duyệt bài: 12.5.2020 Military Hospital 103 from January 2017 to February 72
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
24=>0