intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Phân lập và khảo sát một số chủng vi nấm có hoạt tính chống oxy hóa

Chia sẻ: Hạnh Hoa | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

79
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết "Phân lập và khảo sát một số chủng vi nấm có hoạt tính chống oxy hóa" với mục tiêu nhằm sàng lọc hoạt tính chống oxy hóa (định lượng và định tính) của các chủng vi nấm phân lập được từ các mẫu đất và nước ở một số địa điểm tại miền Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Phân lập và khảo sát một số chủng vi nấm có hoạt tính chống oxy hóa

Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014<br /> <br /> PHÂN LẬP VÀ KHẢO SÁT MỘT SỐ CHỦNG VI NẤM<br /> CÓ HOẠT TÍNH CHỐNG OXY HÓA<br /> Vũ Thanh Thảo*, Nguyễn Minh Thái*, Đoàn Duy Thanh*, Trần Cát Đông*<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mở đầu: Phân tử oxy hoạt động liên quan đến bệnh hen suyễn, sự nhiễm trùng, viêm khớp, bệnh suy giảm<br /> thần kinh Parkinson, bệnh tim mạch và tiểu đường. Chất chống oxy hóa đóng vai trò như tác nhân đánh bắt gốc<br /> tự do, ức chế sự peroxide hóa lipid, vì vậy chúng có khả năng bảo vệ cơ thể trước nhiều bệnh tật có nguyên nhân<br /> từ gốc tự do. Gần đây, vi nấm được xem là nguồn cung cấp các chất chống oxy hóa mới.<br /> Mục tiêu: Sàng lọc hoạt tính chống oxy hóa (định lượng và định tính) của các chủng vi nấm phân lập được<br /> từ các mẫu đất và nước ở một số địa điểm tại miền Nam.<br /> Phương pháp: Mẫu sau khi thu thập được phân lập trên môi trường Potato Dextrose Agar hoặc Sabouraud<br /> Agar bổ sung Clororamphenicol. Định tính hoạt tính chống oxy hóa bằng phương pháp bản mỏng DPPH, các<br /> chủng có hoạt tính chống oxy hóa tiếp tục tiến hành định lượng khả năng đánh bắt DPPH, kết hợp ion sắt II, và<br /> định lượng phenol tổng số.<br /> Kết quả: Từ 200 mẫu nước và đất ban đầu, phân lập được 48 chủng vi nấm, trong đó có 18 chủng có hoạt<br /> tính chống oxy hóa. Khả năng đánh bắt gốc tự do của các chủng trong khoảng 61,31-93,56%, khả năng tạo phức<br /> với ion sắt II, trong khoảng 51,56 % - 98,75%, lượng phenol tổng 16,71-124,18 (mg/ml).<br /> Kết luận: Thông qua việc định tính bằng phương pháp bản mỏng DPPH và một số phương pháp định<br /> lượng, nghiên cứu đã chứng minh vi nấm từ đất và nước có hoạt tính chống oxy hóa khá tốt. Cần có những<br /> hướng nghiên cứu nhằm tối ưu hóa các thông số lên men thu chất chống oxy hóa hoặc chiết chất chống oxy hóa ở<br /> các điều kiện thích hợp.<br /> Từ khóa: chống oxy hóa, vi nấm, bản mỏng DPPH, ion sắt II, phenol tổng.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> ISOLATING AND SURVEYING ANTIOXIDANT ACTIVITY IN SOME FUNGAL STRAINS<br /> Vu Thanh Thao, Nguyen Minh Thai, Doan Duy Thanh, Tran Cat Dong<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - Supplement of No 2 - 2014: 256 - 260<br /> Background: Reactive oxygen species are reported to be involved in asthma, inflammation, arthritis,<br /> neurodegeneration Parkinson disease, vascular cardiac diseases, and diabetes. Antioxidants act as radicalscavengers, inhibit lipid peroxidation and other free radical-mediated processes; therefore, they are able to protect<br /> the human from several diseases attributed to the reactions of radicals. Recently, fungi have emerged as the new<br /> sources of antioxidants in the form of their secondary metabolites.<br /> Objectives: Screening antioxidant acitivity (qualitative and quantitative) of fungi isolated from soil and<br /> water samples that collected from different regions in Southern of Vietnam.<br /> Methods: Soil and water samples were taken, and spread on Potato Dextrose Agar or Sabouraud<br /> Clororamphenicol Agar plate. Screening antioxidant with dot blot DPPH assay, potentially antioxidant strains<br /> were done further test for their DPPH, fe rrous ion scavenging activity and total phenolic content.<br /> * Khoa Dược, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh<br /> Tác giả liên lạc: DS Nguyễn Minh Thái<br /> ĐT: 0986200594<br /> <br /> 256<br /> <br /> Email: minhthai2511@gmail.com<br /> <br /> Chuyên Đề Dược Học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Results: From initial 200 samples, 48 strains had been were isolated, among them 18 strains have<br /> antioxidant potential. These organisms show a good scavenging effecting on DPPH radicals (61,31-93,56 %),<br /> chelating activity with ferrous ion is 51,56 % - 98,75%, total phenolic concentration is 16,71-124,18 (mg/ml).<br /> Conclusions: By using DPPH dot blot and some method for screening and assaying antioxidant activity,<br /> this study demonstrated that fungi isolated from soil and water possess good antioxidant activity. We intend to<br /> optimize physio-chemical parameters in ferment process and extract antioxidant substances with suitable solvent<br /> to apply for medicine and industry.<br /> Keywords: antioxidant, fungi, DPPH dot blot, ferrous ion, total phenolic.<br /> thu thập từ các tỉnh phía nam. Chủng đối chứng:<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Chủng nấm mốc Aspergillus oryzae 4F có khả<br /> Các gốc tự do liên quan nhiều bệnh khác<br /> năng sinh acid kojic-một chất chống oxy hóa do<br /> nhau ở người như xơ cứng động mạch, ung thư,<br /> phòng thí nghiệm vi sinh công nghệ Dược cung<br /> đái tháo đường, tổn thương gan, viêm da, bệnh<br /> cấp. Hóa chất và môi trường: Môi trường<br /> mạch vành, viêm khớp(9). Chất chống oxy hóa là<br /> Sabouraud chứa Chloramphenicol (SDA), Môi<br /> yếu tố phòng thủ chống lại các gốc tự do trong<br /> trường PDA (Potato Dextrose Agar). Hóa chất:<br /> cơ thể. Các chất chống oxy hóa tổng hợp như<br /> NaCl 0,85 %, chloramphenicol, DPPH<br /> butylated hydroxyanisole (BHA), butylated<br /> (di(phenyl)-(2,4,6-trinitrophenyl)iminoazanium),<br /> hydroxytoluene<br /> (BHT)<br /> và<br /> tert<br /> ferrozin, FeCl2, thuốc thử Folin-Ciocalteau,<br /> butylhydroquinone-(TBHQ) thường được sử<br /> Na2CO3 của Merk, chất chuẩn: BHT (butylated<br /> dụng làm phụ gia thực phẩm của ngành công<br /> hydroxytoluene), Vitamin C, acid gallic của<br /> nghiệp thực phẩm để ngăn chặn sự peroxy lipid.<br /> Sigma.<br /> Tuy nhiên, ứng dụng này bị hạn chế do thành<br /> Các thử nghiệm được lặp lại 3 lần, các<br /> phần có thể độc hại và chất gây ung thư được<br /> phương pháp định lượng đều được xây dựng<br /> hình thành trong quá trình biến đổi, vì vậy cần<br /> đường chuẩn.<br /> tìm kiếm nguồn chất chống oxy hóa tự nhiên, an<br /> Lấy mẫu và phân lập<br /> toàn, hiệu quả kinh tế(7). Một số thực vật và nấm<br /> bậc cao thường được biết đến như nguồn sản<br /> Tiến hành lấy mẫu đất, nước, cát, bùn ở các<br /> xuất chất chống oxy hóa, trong khi đó các nghiên<br /> khu vực giàu ánh sáng, nhiệt độ cao. Mẫu ban<br /> cứu trên đối tượng nấm bậc thấp còn rất ít(5). Các<br /> đầu được đựng trong ống Falcon 50 ml, các mẫu<br /> loại nấm mốc Penicillium roquefortii, Aspergillus<br /> đất, cát, bùn chiếm khoảng ¼ thể tích ống, mẫu<br /> candidus, Mortierella, Acremonium, Colletotrichum<br /> nước chiếm đến vạch 30-40 ml. Mẫu được bảo<br /> gloeosporioides(4),<br /> Antrodia<br /> quản ở nhiệt độ phòng trong suốt quá trình thử<br /> (11)<br /> camphorata Chaetomium sp., Cladosporium sp.,<br /> nghiệm. Pha loãng mẫu với dung dịch NaCl<br /> (5)<br /> Torula sp., Phoma sp. đã được chứng minh có<br /> 0,85%, độ pha loãng từ cấp số 1 đến 5, trải 100 µl<br /> hoạt tính chống oxy hóa. Trong đề tài này, chúng<br /> mẫu ở 3 độ pha loãng cuối lên môi trường SDA<br /> tôi tiến hành phân lập và sàng lọc các chủng vi<br /> và PDA. Ủ ở 30oC từ 2 đến 3 ngày đối với SDA<br /> và 5 đến 10 ngày đối với PDA. Sau thời gian ủ,<br /> nấm trong môi trường đất và nước có khả năng<br /> tiến hành quan sát các khóm vi nấm về hình<br /> sinh chất chống oxy hóa, lựa chọn ra các chủng<br /> có hoạt tính cao nhằm mở ra những nghiên cứu<br /> dạng, màu sắc ở mặt trên và mặt dưới. Tách lấy<br /> sâu hơn.<br /> các khóm vi nấm này tiếp tục làm thuần trên môi<br /> trường SDA (đối với nấm men) và PDA (đối với<br /> VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP<br /> nấm mốc).<br /> <br /> Vật liệu<br /> <br /> Đối tượng nghiên cứu: 200 mẫu đất và nước<br /> <br /> Chuyên Đề Dược Học<br /> <br /> Chuẩn bị dịch lọc vi nấm<br /> Cấy huyền dịch (106 bàotử/ml) với tỉ lệ 5%<br /> <br /> 257<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014<br /> <br /> (tt/tt) vào 30 ml môi trường PDA, ủ ở 30oC trong<br /> 7 ngày. Ly tâm dịch nuôi cấy ở 10000 g ở 4oC<br /> trong10 phút, thu dịch nổi, lọc dịch nổi với giấy<br /> lọc Whatman để loại bỏ hoàn toàn sợi nấm và<br /> bào tử. Dịch lọc thu được là mẫu thử cho thử<br /> nghiệm định tính và định lượng tiếp theo.<br /> <br /> Định tính hoạt tính chống oxy hóa bằng<br /> phương pháp bản mỏng DPPH<br /> Theo đó, mẫu thử (khoảng 10 µL) được<br /> chấm lên bản mỏng silicagel 60 F254, để khô tự<br /> nhiên, nhuộm bản mỏng với dung dịch DPPH<br /> 0,4 M bằng cách lật ngược bản mỏng và giữ<br /> trong 10 giây, đọc kết quả nhuộm sau 1 phút(4, 6).<br /> Chứng âm: nước cất hoặc môi trường PDA<br /> không có vi nấm, chứng dương: dung dịch<br /> vitamin C 0,1% và dịch nuôi cấy chủng<br /> Aspergillus oryzae 4F có chứa acid kojic. Mẫu có<br /> hoạt tính chống oxy hóa (dương tính) khi xuất<br /> hiện vòng trắng trên nền tím, ngược lại mẫu<br /> không có hoạt tính chống oxy hóa (âm tính) khi<br /> không xuất hiện vòng trắng, giống với mẫu nước<br /> cất và môi trường không có vi nấm.<br /> <br /> Định lượng hoạt tính chống oxy hóa<br /> Trong báo cáo này chúng tôi sử dụng 3<br /> phương pháp khác nhau để định lượng hoạt tính<br /> chống oxy hóa.<br /> Phương pháp xác định khả năng đánh bắt<br /> gốc tự do DPPH của Zhao và cộng sự(12). Theo<br /> đó, hỗn hợp phản ứng bao gồm 1 ml dung dịch<br /> DPPH 0,1 mM/ethanol 96% và 0,5 ml mẫu thử, ủ<br /> ở nhiệt độ phòng trong 30 phút, đo độ hấp thu ở<br /> bước sóng 517 nm. Dung dịch BHT 0,5 M làm<br /> chất đối chiếu, phải đánh bắt được 100% gốc tự<br /> do. Khả năng đáng bắt gốc tự do (%) được tính<br /> theo công thức:<br /> <br /> A − A2 <br /> S % = 1 − 1<br />  × 100<br /> A0 <br /> <br /> <br /> Với A1 : giá trị OD của dịch nuôi cấy sau khi<br /> phản ứng với DPPH<br /> <br /> 258<br /> <br /> A2 giá trị OD của phản ứng khi không có<br /> DPPH<br /> A0 giá trị OD của phản ứng khi không có<br /> dịch nuôi cấy<br /> Phương pháp xác định khả năng kết hợp ion<br /> Fe2+ dựa trên sự giảm màu của phức Fe2ferrozin ở bước sóng 562 nm của Zhao và cộng<br /> sự (12). Hỗn hợp phản ứng bao gồm mẫu thử,<br /> dung dịch FeCl2 và thuốc thử ferrozin, phản ứng<br /> được thực hiện trong 40 phút ở nhiệt độ phòng.<br /> Mẫu đối chiếu BHT 0,5M thực hiện trong cùng<br /> điều kiện phải đạt khả năng kết hợp 100%. Tính<br /> toán khả năng kếp hợp dựa theo công thức:<br /> <br /> A − A2<br /> S % = 1 − 1<br /> A0<br /> <br /> <br /> <br />  × 100<br /> <br /> <br /> A0 là chứng dương với môi trường chưa nuôi cấy<br /> A1 là mẫu thử nghiệm với dịch nuôi cấy<br /> A2 là mẫu thử nghiệm nhưng không mặt của FeCl2<br /> Phương pháp xác định phenol tổng số:<br /> Mẫu thử kết hợp với thuốc thử FolinCiocalteau, kiềm hóa hỗn hợp này bằng dung<br /> dịch Na2CO3 20%, phản ứng thực hiện ở 40oC<br /> trong 30 phút. Hỗn hợp sau phản ứng được đo<br /> độ hấp thu ở bước sóng 562 nm. Xây dựng<br /> đường chuẩn với acid gallic ở các nồng đồ 0,<br /> 10, 20, 30, 40,50,60, 70, 80 (µg/ml). Kết quả tính<br /> toán dựa theo đường chuẩn (10).<br /> <br /> KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN<br /> Phân lập<br /> Từ các mẫu đất nước đất thu được ở các<br /> vùng, chúng tôi thu được 48 chủng nấm mốc,<br /> không thu được chủng nấm men nào trong quá<br /> trình phân lập.<br /> <br /> Định tính hoạt tính chống oxy hóa<br /> Sử dụng phương pháp bản mỏng DPPH, đã<br /> sàng lọc được 18 trong 48 chủng có hoạt tính<br /> chống oxy hóa, kết quả được trình bày ở hình 1<br /> và bảng 1:<br /> <br /> Chuyên Đề Dược Học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> 1<br /> <br /> 2<br /> <br /> 3<br /> <br /> 4<br /> <br /> 5<br /> <br /> 6<br /> <br /> 7<br /> <br /> 25<br /> <br /> 26<br /> <br /> 27<br /> <br /> 28<br /> <br /> 29<br /> <br /> 30<br /> <br /> 31<br /> <br /> 8<br /> <br /> 9<br /> <br /> 10<br /> <br /> 11<br /> <br /> 12<br /> <br /> 13<br /> <br /> 14<br /> <br /> 32<br /> <br /> 33<br /> <br /> 34<br /> <br /> 35<br /> <br /> 36<br /> <br /> 37<br /> <br /> 38<br /> <br /> 15<br /> <br /> 16<br /> <br /> 17<br /> <br /> 18<br /> <br /> 21<br /> <br /> 39<br /> <br /> 40<br /> <br /> 42<br /> <br /> 43<br /> <br /> 44<br /> <br /> 45<br /> <br /> 22<br /> <br /> 23<br /> <br /> 24<br /> <br /> H2O Mt-<br /> <br /> Mt+ vitC<br /> <br /> 46<br /> <br /> 19<br /> <br /> 20<br /> <br /> 47<br /> <br /> 41<br /> 48<br /> <br /> H2O Mt-<br /> <br /> Mt+<br /> <br /> VitC<br /> <br /> Hình 1: Kết quả định tính hoạt tính chống oxy hóa trên bản mỏng DPPH<br /> Mẫu thử: 1 – 48. Chứng âm H2O, Mt- (môi<br /> trường chưa nuôi cấy). Chứng dương Mt+ (dịch<br /> nuôi cấy có aicd kojic), Vit C (dung dịch vitamin<br /> C 0,1%).<br /> Bảng 1: Tổng hợp kết quả định tính hoạt tính chống<br /> oxy hóa<br /> STT Kí hiệu Hoạt tính chống STT Kí hiệu Hoạt tính<br /> oxy hóa<br /> chống oxy<br /> hóa<br /> 1<br /> NT5<br /> 25 DQ31.2<br /> +<br /> 2 DQ23.2<br /> 26 DT17<br /> ++<br /> 3<br /> 4<br /> 5<br /> 6<br /> 7<br /> <br /> DQ28.1<br /> BH9.2<br /> BD6<br /> DT27.1<br /> DT26.2<br /> <br /> ++<br /> +++<br /> ++<br /> +<br /> <br /> 27<br /> 28<br /> 29<br /> 30<br /> 31<br /> <br /> DT18<br /> DQ25.2<br /> DQ31.3<br /> DQ31.4<br /> DQ26.6<br /> <br /> 8<br /> <br /> DQ38<br /> <br /> -<br /> <br /> 32 DQ11<br /> <br /> +<br /> <br /> 9<br /> <br /> DQ39.1<br /> <br /> -<br /> <br /> 33 DQ24.1<br /> <br /> -<br /> <br /> 10 DT26.1<br /> <br /> +<br /> <br /> 34 DQ26.3<br /> <br /> -<br /> <br /> 11<br /> <br /> NT1<br /> <br /> -<br /> <br /> 35<br /> <br /> -<br /> <br /> 12<br /> <br /> BH9.5<br /> <br /> +<br /> <br /> 36 DQ39.1<br /> <br /> -<br /> <br /> 13<br /> <br /> NHS<br /> <br /> +<br /> <br /> 37 DQ22.1<br /> <br /> +<br /> <br /> 14 DT26.1<br /> <br /> -<br /> <br /> 38 DQ19.2<br /> <br /> -<br /> <br /> 15<br /> <br /> GL6.1<br /> <br /> -<br /> <br /> 39 DQ21.1<br /> <br /> -<br /> <br /> 16<br /> <br /> NT10<br /> <br /> -<br /> <br /> 40 DQ39.2<br /> <br /> -<br /> <br /> 17<br /> <br /> BH9.4<br /> <br /> -<br /> <br /> 41 DQ26.5<br /> <br /> -<br /> <br /> 18 DT27.2<br /> <br /> +<br /> <br /> 42 DQ22.2<br /> <br /> -<br /> <br /> 19 DT27.3<br /> 20 GL6.3<br /> <br /> +<br /> -<br /> <br /> 43 DQ25.1<br /> 44 TD6<br /> <br /> -<br /> <br /> 21 BH14.1<br /> 22<br /> NT2<br /> 23 BH12<br /> 24 GL6.2<br /> <br /> ++<br /> -<br /> <br /> 45<br /> 46<br /> 47<br /> 48<br /> <br /> +<br /> <br /> PrBD<br /> <br /> DQ22.3<br /> DQ21.2<br /> DQ26.2<br /> DQ22.4<br /> <br /> +<br /> +++<br /> +<br /> <br /> (+): có hoạt tính chống oxi hoá; (-): không có<br /> hoạt tính chống oxi hoá; (++), (+++):<br /> <br /> Chuyên Đề Dược Học<br /> <br /> hoạt tính chống oxi hoá mạnh và rất mạnh so<br /> với độ sáng của vết vitamin C<br /> <br /> Kết quả định lượng hoạt tính chống oxy<br /> hóa<br /> Kết quả đánh bắt gốc tự do DPPH của các<br /> chủng vi nấm thu được trong khoảng 61,31-93,56<br /> %, khả năng kết hợp với ion Fe2+ trong khoảng<br /> 51,56 % - 98,75%, các kết quả này phù hợp với<br /> nghiên cứu của Arora và cộng sự. Kết quả<br /> phenol tổng số của các chủng vi nấm trong<br /> khoảng 16,71-124,18 (mg/ml) tính theo acid<br /> gallic, đa số các chủng có lượng phenol tổng số<br /> thấp hơn nghiên cứu của Arora và cộng sự (3).<br /> Bảng 2: Kết quả định lượng hoạt tính chống oxy hóa<br /> theo các phương pháp<br /> Ký<br /> hiệu<br /> BH9.2<br /> BD6<br /> DT27.1<br /> DT26.2<br /> DT26.1<br /> BH9.5<br /> NHS<br /> DT27.2<br /> DT27.3<br /> BH14.1<br /> DQ31.2<br /> DT17<br /> DQ25.2<br /> DQ31.4<br /> DQ26.6<br /> DQ11<br /> DQ22.1<br /> DQ22.4<br /> <br /> Khả năng đánh Khả năng kết Lượng phenol<br /> 2+<br /> bắt DPPH (%) hợp ion Fe<br /> tổng số (mg/ml)<br /> (%)<br /> 80,91<br /> 96,65<br /> 108,14<br /> 91,75<br /> 97,20<br /> 113,59<br /> 79,80<br /> 96,30<br /> 103,41<br /> 76,5<br /> 93,75<br /> 92,16<br /> 70,57<br /> 86,61<br /> 44,89<br /> 76,68<br /> 93,80<br /> 95,00<br /> 73,75<br /> 91,90<br /> 77,27<br /> 74,94<br /> 92,29<br /> 82,26<br /> 61,31<br /> 51,56<br /> 10,73<br /> 67,19<br /> 76,66<br /> 34,97<br /> 75,88<br /> 92,85<br /> 88,89<br /> 92,50<br /> 97,76<br /> 118,58<br /> 65,56<br /> 68,75<br /> 13,95<br /> 93,56<br /> 98,66<br /> 124,18<br /> 70,94<br /> 90,00<br /> 55,66<br /> 71,69<br /> 91,19<br /> 58,35<br /> 69,94<br /> 82,28<br /> 37,33<br /> 66,12<br /> 75,71<br /> 16,71<br /> <br /> 259<br /> <br /> Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014<br /> <br /> BÀNLUẬN<br /> Hiện nay, để đánh giá hoạt tính chống oxy<br /> hóa của các hợp chất tự nhiên, các tác giả sử<br /> dụng nhiều thử nghiệm khác nhau dựa trên cơ<br /> chế nội sinh của các chất này trong cơ thể, vẫn<br /> chưa có một thử nghiệm tiện lợi, nhanh chóng,<br /> chính xác để đánh giá hoạt tính này. Nhiều tác<br /> giả cho rằng các hợp chất polyphenol ở thực vật<br /> và vi nấm trong đất và nước chịu trách nhiệm<br /> chính cho hoạt tính chống oxy hóa(8). Hệ thống<br /> liên hợp trong nhân phenol có tác dụng vận<br /> chuyển điện tử hoặc nguyên tử hydro làm trung<br /> hòa các gốc tự do. Nguyên tử hydro linh động<br /> trong nhóm OH đóng vai trò là tác nhân khử<br /> làm ngăn cản quá trình oxy hóa các hợp chất<br /> lipid, ngăn cản sự sản sinh các gốc tự do từ quá<br /> trình này(1). Hơn nữa, các polyphenol có khả ăng<br /> tạo phức với ion Fe 2+, đây là ion kích thích quá<br /> trình oxy hóa các hợp chất lipid và tăng cường<br /> tích lũy các gốc tự do từ quá tình này(3). Trong đề<br /> tài này, chúng tôi sử dụng 2 phương pháp phổ<br /> biến đánh giá dựa trên 2 cơ chế: đánh bắt gốc tự<br /> do và khả năng tạo phức với ion kim loại khử.<br /> Nhằm khảo sát mối liên hệ và mối liên hệ giữa<br /> các cơ chế với lượng phenol tổng cộng, chúng tôi<br /> sử dụng dữ liệu định lượng của 18 chủng vi nấm<br /> để tính toán hệ số tương quan R2 với phần mềm<br /> Excel 2003. Khả năng đánh bắt gốc tự và tạo<br /> phức với ion Fe2+ có hệ số tương quan 0,592<br /> (
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1