intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Phân lập và tuyển chọn vi khuẩn lactic dùng trong chế biến và bảo quản thức ăn thô xanh và phụ phẩm nông nghiệp cho gia súc nhai lại

Chia sẻ: Lê Na | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

117
lượt xem
17
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bảo quản thức ăn cho gia súc ở quy mô lớn là vấn đề đang được các nhà chăn nuôi quan tâm. Nó giúp thức ăn cho động vật không bị hỏng và giữ được dinh dưỡng trong thời gian dài. Bảo quản thức ăn cho gia súc bằng phương pháp ủ chua có bổ sung vi khuẩn lactic dựa vào khả năng ức chế các vi khuẩn gây thối, gây bệnh của axit lactic và kháng sinh bacterioxin do chúng sinh ra là một phương pháp bảo quản được nhiều quốc gia trên thế giới ứng dụng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Phân lập và tuyển chọn vi khuẩn lactic dùng trong chế biến và bảo quản thức ăn thô xanh và phụ phẩm nông nghiệp cho gia súc nhai lại

Di truyền học và ứng dụng – Chuyên san Công nghệ sinh học Số 6 – 2010<br /> <br /> <br /> <br /> PHÂN LẬP VÀ TUYỂN CHỌN VI KHUẨN LACTIC DÙNG TRONG CHẾ<br /> BIẾN VÀ BẢO QUẢN THỨC ĂN THÔ XANH VÀ PHỤ PHẨM NÔNG<br /> NGHIỆP CHO GIA SÚC NHAI LẠI<br /> <br /> Đào Thị Lƣơng, Nguyễn Thị Anh Đào, Nguyễn Thị Kim Quy, Trần Thị Lệ Quyên,<br /> Dƣơng Văn Hợp<br /> Viện Vi sinh vật và CNSH-Đại học Quốc Gia Hà Nội<br /> Trần Quốc Việt, Ninh Thị Len, Bùi Thị Thu Huyền<br /> Viện Chăn nuôi<br /> <br /> I. ĐẶT VẤN ĐỀ - Môi trường MRS thạch (g/l): Glucoza-<br /> Bảo quản thức ăn cho gia súc ở quy mô 20,0; K2HPO4-2,0; CaCO3-5,0;<br /> lớn là vấn đề đang được các nhà chăn nuôi CH3COONa-5,0; Cao thịt- 10,0; Triamoni<br /> quan tâm. Nó giúp thức ăn cho động vật xitrat-2,0; Pepton-10,0; MgSO4.7H2O- 0,58;<br /> không bị hỏng và giữ được dinh dưỡng Cao nấm men-5,0; MnSO4.4H2O- 0,28;<br /> trong thời gian dài. Bảo quản thức ăn cho Tween 80- 1 ml; Thạch- 15,0; Nước cất vừa<br /> gia súc bằng phương pháp ủ chua có bổ sung đủ- 1lít; pH= 6,0; khử trùng 121oC/15 phút.<br /> vi khuẩn lactic dựa vào khả năng ức chế các - Môi trường MRS dịch thể (g/l): Có thành<br /> vi khuẩn gây thối, gây bệnh của axit lactic phần như trên ngoại trừ thạch và CaCO3.<br /> và kháng sinh bacterioxin do chúng sinh ra - Môi trường canh thang nuôi vi sinh vật<br /> là một phương pháp bảo quản được nhiều kiểm định(g/l): Cao thịt - 3,0; Pepton- 5,0;<br /> quốc gia trên thế giới ứng dụng. NaCl- 1,0; Thạch-15,0; Nước cất vừa đủ-1<br /> lít; pH 7,0; khử trùng 121oC/15 phút.<br /> Tuyển chọn các chủng vi khuẩn lactic có<br /> hoạt tính sinh học cao nhằm ứng dụng trong 2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu<br /> bảo quản thức ăn gia súc, giúp cho quá trình 2.2.1. Các phương pháp định tính và định<br /> lên men hiệu quả hơn. Phân loại bằng sinh lượng<br /> học phân tử kết hợp với các đặc điểm sinh lý - Định lượng axit theo Therner (Emanuel và<br /> sinh hoá của các chủng vi khuẩn sinh axit cộng sự, 2005)<br /> lactic góp phần quan trọng trong việc lựa<br /> chọn ra các chủng có các đặc tính tốt và an - Xác định hàm lượng axit lactic bằng sắc ký<br /> toàn về mặt sinh học. lỏng cao áp (Bevilacqua và Califano, 1989)<br /> II. VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP 2.2.2. Phương pháp phân lập và tuyển<br /> NGHIÊN CỨU chọn vi khuẩn lactic<br /> - Phân lập: Sử dụng phương pháp pha loãng<br /> 2.1. Nguyên liệu<br /> giới hạn (Nguyễn Lân Dũng và cộng sự,<br /> 2.1.1. Nguồn vi sinh vật 1972)<br /> Các chủng vi khuẩn lactic được phân lập - Tuyển chọn: Xác định khả năng lên men<br /> từ 30 mẫu cỏ, ngô, dưa, cà muối chua, nước đồng hình; chịu nhiệt; kháng khuẩn; sinh<br /> bún. bacterioxin; sinh enzyme ngoại bào phân<br /> - Các vi sinh vật kiểm định: Escherichia giải các cơ chất (tinh bột, casein, pectin,<br /> coli, Micrococcus luteus, Salmonella typhi, xylan, CMC) và khả năng đối kháng theo<br /> Shigella flexneri được lữu giữ tại Bảo tàng các phương pháp của Nguyễn Lân Dũng và<br /> giống Vi sinh vật (VTCC) - Viện Vi sinh vật cộng sự (1972).<br /> và Công nghệ Sinh học- Đại học Quốc gia 2.2.3. Phương pháp phân loại<br /> Hà Nội<br /> - Xác định các đặc điểm sinh lý sinh hoá<br /> 2.1.2. Môi trường nghiên cứu (Kozaki et al., 1992)<br /> - Phân loại dựa trên giải trình tự ADNr 16S<br /> J. Genetics and Applications – Special Issue: Biotechnology 1<br /> Institute of Microbiology and Biotechnology, Vietnam National University, Hanoi<br /> Di truyền học và ứng dụng – Chuyên san Công nghệ sinh học Số 6 – 2010<br /> <br /> <br /> Xác định trình tự ADNr 16S của các Bảy mươi chủng vi khuẩn sinh axit chịu<br /> chủng vi khuẩn theo phương pháp của nhiệt được nuôi trên môi trường MRS dịch<br /> Sakiyama và cộng sự (2009). Sản phẩm thể trong 48 giờ, hàm lượng axit tổng số của<br /> PCR được tinh sạch và xác định trình tự trên dịch nuôi cấy được xác định. Kết quả cho<br /> máy đọc trình tự tự động (ABI thấy 18 chủng có khả năng sinh axit cao từ<br /> PRISM®3100-Avant Genetic Analyzer- 20-21 mg/ml, 43 chủng sinh axit từ 15-19<br /> Mỹ). Kết quả đọc trình tự được xử lý trên mg/ml và 9 chủng còn lại có hàm lượng axit<br /> phần mềm Clustal X của Thompson và cộng từ 8-14 mg/ml.<br /> sự, 1997. Các trình tự được so sánh với trình - Xác định khả năng sản sinh axit lactic và<br /> tự ADNr 16S của các loài đã công bố từ dữ kháng khuẩn của dịch nuôi vi khuẩn<br /> liệu của DDBJ, EMBL, GenBank. Cây phát<br /> sinh được xây dựng theo Kimura (1980), sử Để xác định khả năng sinh axit lactic của<br /> dụng phương pháp của Saitou và Nei 18 chủng có hàm lượng axit cao, dịch nuôi<br /> (1987); phân tích Bootstrap (Felsenstein, cấy của các chủng này được định lượng axit<br /> 1985) được thực hiện từ 1000 lần lặp lại lactic trên thiết bị sắc ký lỏng cao áp, đồng<br /> ngẫu nhiên. thời cũng xác định khả năng kháng một số<br /> vi khuẩn gây bệnh trên dịch này. Kết quả<br /> III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN thu được cho thấy hàm lượng axit lactic do<br /> 3.1. Phân lập và tuyển chọn các chủng vi các chủng sinh ra tương đối đồng đều, trải<br /> khuẩn lactic lên men đồng hình dài trong khoảng từ 15,3 đến 21 mg/ml dịch<br /> 3.1.1. Phân lập vi khuẩn sinh axit nuôi. Khả năng kháng các vi sinh vật kiểm<br /> định của dịch nuôi vi khuẩn cũng rất mạnh.<br /> Từ 30 nguồn cỏ, ngô, nước dưa cà, Kích thước vòng kháng (D-d) của dịch nuôi<br /> nước bún, 134 chủng vi khuẩn đã được phân các chủng đối với E. coli từ 20-30 mm, M.<br /> lập và tinh sạch trên môi trường MRS, sau 2 luteus từ 14-20 mm, Salmonella typhi từ 20-<br /> ngày ở nhiệt độ 30oC. 34 mm và Shigella flexneri 10-34 mm.<br /> 3.1.2. Tuyển chọn các vi khuẩn lactic Khả năng sinh bacterioxin của dịch nuôi<br /> - Xác định khả năng sinh axit lên men đồng các chủng nghiên cứu cũng được xác định.<br /> hình của các vi khuẩn phân lập Dịch nuôi được trung hòa về pH-6 và được<br /> Các chủng phân lập được nuôi trên môi kiểm tra khả năng kháng với vi khuẩn kiểm<br /> trường MRS dịch thể có đặt ống Durham. định. Kết quả chỉ rõ cả 18 chủng đều có khả<br /> Sau 3 ngày nuôi cấy, trong số 134 chủng năng sinh bacterioxin kháng lại các vi khuẩn<br /> phân lập có 131 chủng không sinh khí trong kiểm định. Kích thước vòng kháng (D-d) đối<br /> ống Durham là lên men đồng hình. với E. coli từ 8-12 mm, M. luteus từ 2-6<br /> mm, Salmonella typhi từ 3-6 mm và Shigella<br /> - Xác định khả năng chịu nhiệt của các vi<br /> flexneri 10-12 mm.<br /> khuẩn sinh axit<br /> Từ các kết quả trên, 8 chủng vi khuẩn<br /> Các chủng vi khuẩn sử dụng làm giống<br /> (2-9; 2-10; 3-5; 3-10; 4-4, 8-10; 9-17 và<br /> khởi động phải có khả năng sinh trưởng<br /> L10) có hoạt tính cao và là các chủng đại<br /> được ở nhiệt độ cao, vì nhiệt độ thường tăng<br /> diện cho các mẫu khác nhau sẽ được kiểm<br /> trong quá trình ủ chua thức ăn, và sinh<br /> tra một số đặc tính sinh học và tiến hành<br /> trưởng được ở nhiệt độ trong dạ cỏ của động<br /> phân loại.<br /> vật. Dựa vào tiêu chí này, 131 chủng lên<br /> men đồng hình được nuôi trên môi trường - Khả năng sinh enzyme ngoại bào của các<br /> MRS ở 37oC và đã lựa chọn được 70 chủng chủng lựa chọn<br /> có khả năng phát triển tốt tại nhiệt độ này Tám chủng lựa chọn được nuôi trên môi<br /> dùng cho nghiên cứu tiếp theo. trường MRS trong 3 ngày ở nhiệt độ 37oC,<br /> - Xác định khả năng sản sinh axit của các vi hoạt tính enzyme ngoại bào của dịch nuôi<br /> khuẩn sinh axit cấy được xác định bằng phương pháp<br /> khuếch tán trên thạch có chứa các cơ chất.<br /> <br /> J. Genetics and Applications – Special Issue: Biotechnology 2<br /> Institute of Microbiology and Biotechnology, Vietnam National University, Hanoi<br /> Di truyền học và ứng dụng – Chuyên san Công nghệ sinh học Số 6 – 2010<br /> <br /> <br /> Khả năng sinh enzyme được đánh giá qua vòng phân giải cơ chất.<br /> Bảng 1. Khả năng sinh enzyme ngoại bào phân giải cơ chất của dịch nuôi vi khuẩn<br /> Ký hiệu Hoạt tính enzym (D-d, mm)<br /> STT chủng Amylase CMC-ase Pectinase Protease Xylanase<br /> 1. 1 2-9 9 12 8 8 13<br /> 2. 2 2-10 7 10 0 0 12<br /> 3. 3 3-5 8 10 11 5 11<br /> 4. 4 3-10 9 8 3 7 10<br /> 5. 5 4-14 9 10 9 6 10<br /> 6. 6 8-10 7 9 0 8 12<br /> 7. 7 9-17 13 11 6 12 13<br /> 8 L01 0 0 0 0 0<br /> Chú thích: D-Đường kính vòng phân giải, d- Đường kính lỗ khoan (5 mm)<br /> <br /> Kết quả bảng trên cho thấy 7 chủng phản ứng đọc trình tự với các mồi xuôi và<br /> nghiên cứu đều có khả năng sinh các enzym mồi ngược. Kết quả đọc trình tự được xử lý<br /> ngoại bào phân giải các cơ chất (trừ chủng bằng phần mềm Clustal X và so sánh với dữ<br /> L01). Như vậy, ngoài khả năng sinh axit liệu của DDBJ, EMBL, GenBank bằng công<br /> cao, các chủng nghiên cứu còn có khả năng cụ Blast Search để xác định đến tên loài.<br /> sinh enzyme ngoại bào phân giải các cơ chất Trình tự ADNr 16S của 8 chủng nghiên<br /> có trong thành phần ủ thức ăn chăn nuôi. cứu được xác định. Cây phả hệ được xây<br /> - Xác định khả năng đối kháng giữa các dựng dựa trên trình tự ADNr 16S từ 1400 bp<br /> chủng lựa chọn của các chủng nghiên cứu với các loài gần<br /> gũi nhất với các loài đó biết thuộc các chi<br /> Tám chủng nghiên cứu được nuôi trên Enterococcus và Lactobacillus. Pediococcus<br /> môi trường MRS bằng phương pháp cấy acidilactici được sử dụng làm nhóm ngoài.<br /> vạch tiếp xúc giữa các chủng với nhau. Sau<br /> 3 ngày, ở nhiệt độ 37oC, ở tất cả các mẫu Quan sát trên cây phả hệ, có 7 chủng<br /> đều sinh trưởng tốt. Kết quả này cho thấy 8 nghiên cứu nằm cùng vị trí với các loài của<br /> chủng không đối kháng nhau và hoàn toàn nhóm Lactobacillus plantarum<br /> có thể được sử dụng kết hợp với nhau trong (Lactobacillus pentosus, Lactobacillus<br /> quá trình lên men chế biến thức ăn gia súc. plantarum, Lactobacillus paraplantarum);<br /> chủng L01 tạo nhánh khác cùng vị trí với<br /> 3.2. Phân loại các chủng đƣợc tuyển chọn Enterococcus lactis (hình 1). So sánh trình<br /> 3.2.1. Xác định trình tự 16S ADNr và xây tự ADNr 16S của các chủng nghiên cứu với<br /> dựng cây phân loại các chủng chuẩn của các loài đã biết cho<br /> ADN hệ gen của 8 chủng nghiên cứu thấy: 7 chủng 2-9, 2-10, 3-5, 3-10, 4-14, 8-4<br /> được tách chiết. Đoạn gen mã cho ARNr và 9-17 có mức tương đồng 99,7-100 % với<br /> 16S được khuếch đại nhờ phản ứng PCR sử các loài của nhóm Lactobacillus plantarum;<br /> dụng cặp mồi phổ biến 27F và 1525R, sau chủng L01 có mức tương đồng 99,9 % với<br /> đó được tinh sạch và dùng làm khuôn trong Enterococcus lactis.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> J. Genetics and Applications – Special Issue: Biotechnology 3<br /> Institute of Microbiology and Biotechnology, Vietnam National University, Hanoi<br /> Di truyền học và ứng dụng – Chuyên san Công nghệ sinh học Số 6 – 2010<br /> <br /> <br /> <br /> 0.02<br /> 56 Enterococcus faecalis_AB012212<br /> 100 Enterococcus gallinarum_ AF039900<br /> Enterococcus pseudoavium_ AF061002<br /> 54 Enterococcus mundtii_AF061013<br /> 64<br /> Enterococcus hirae_Y17302<br /> 98<br /> Enterococcus durans_AJ276354<br /> 82 Enterococcus faecium_AJ301830<br /> 94 L01<br /> 86 Enterococcus lactis_DQ255948<br /> <br /> 63 2-10<br /> 72 8-10<br /> 75 3-5<br /> 72 2-9<br /> 56 9-17<br /> 62<br /> 4-14<br /> 66 3-10<br /> 100 Lactobacillus paraplantarum_AJ306297<br /> 53 64 Lactobacillus plantarum_AJ965482<br /> Lactobacillus pentosus_D79211<br /> 52 Lactobacillus vaccinostercus_AJ621556<br /> Lactobacillus versmoldensis_AJ496791<br /> Lactobacillus malefermentans_AM113783<br /> 55<br /> Lactobacillus parabuchneri_AB205056<br /> 54 Lactobacillus acidifarinae_AJ632158<br /> 100 Lactobacillus brevis_M58810<br /> Pediococcus acidilactici_ EF059987<br /> Hình 1. Vị trí phân loại của các chủng nghiên cứu với các loài có quan hệ họ hàng gần<br /> <br /> 3.2.2. Đặc điểm hình thái, sinh lý, sinh hoá và trehalose (trừ chủng 4-14 và 8-10). Sáu<br /> của các chủng vi khuẩn trong số các chủng nghiên cứu không lên<br /> men từ các nguồn glycerol và D-xylose (trừ<br /> Qua nghiên cứu các đặc điểm hình thái, chủng 2-9 và L01).<br /> sinh lý và sinh hoá của 8 chủng vi khuẩn<br /> cho thấy tất cả 08 chủng này đều thuộc Chưa thể kết luận được 7 chủng nghiên<br /> nhóm vi khuẩn Gram dương, phản ứng cứu có tế bào hình que thuộc chính xác loài<br /> catalaza âm tính, không có khả năng di nào nếu chỉ dựa trên trình tự gen 16S rRNA<br /> động, lên men đồng hình, có khả năng đông vì chúng có độ tương đồng là 99.7% -100%<br /> tụ sữa, sinh trưởng ở pH 4-8,5; nhiệt độ 20- so với các loài thuộc nhóm Lactobacillus<br /> 40oC và nồng độ muối 0-8%. Hình thái tế plantarum. Tuy nhiên, theo một số nghiên<br /> bào có 2 dạng: hình que (chủng 2-9, 2-10, 3- cứu trước đây, L. pentosus thường lên men<br /> 5, 3-10, 4-14, 8-4 và 9-17) và hình cầu glycerol và xylose trong khi L. plantarum và<br /> (chủng L01). Các chủng có khả năng lên L. paraplantarum không lên men các nguồn<br /> men và tạo axit từ các nguồn cacbon: này (Kandler & Weiss, 1986; Zanoni và<br /> glucose, L-arabinose, D-fructose, galactose cộng sự, 1987; Swezey và cộng sự, 2000;<br /> (trừ chủng 4-14), D-lactose (trừ chủng 8- Bringel và cộng sự, 1996; Curk và cộng sự,<br /> 10), maltose, D-mannitol, D-raffinose (trừ 1996). Khác với L. plantarum, L.<br /> chủng 4-14), D-ribose, sucrose, D-sorbitol, paraplantarum thường không đồng hóa<br /> arabinose và sorbitol (Curk và cộng sự,<br /> J. Genetics and Applications – Special Issue: Biotechnology 4<br /> Institute of Microbiology and Biotechnology, Vietnam National University, Hanoi<br /> Di truyền học và ứng dụng – Chuyên san Công nghệ sinh học Số 6 – 2010<br /> <br /> <br /> 1996). Kết hợp các đặc điểm sinh học phân thuộc loài Lactobacillus plantarum. Chủng<br /> tử và đặc điểm sinh lý, sinh hoá có thể xếp L01 có tế bào hình cầu, có các đặc điểm<br /> chủng 2-9 thuộc loài Lactobacillus pentosus. thuộc loài Enterococcus lactis.<br /> Các chủng 2-10, 3-5, 3-10, 4-14, 8-4, 9-17<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 2. Hình thái khuẩn lạc và tế bào của chủng 2-9 nuôi 2 ngày trên môi trường MRS<br /> <br /> Các chủng được lựa chọn đều là những Emanuel, V., Adrian, V., Ovidiu, P.,<br /> chủng vi sinh vật an toàn, không gây bệnh Gheorghe, C. (2005). Isolation of a<br /> và được sử dụng rất phổ biến trong các chế Lactobacillus plantarum strain used for<br /> phẩm probiotic. Đây là các chủng nằm trong obtaining a product for the preservation of<br /> danh sách các loài vi sinh vật được AAFCO fodders. African Journal of Biotechnology<br /> (American Feed Control Officials) Mỹ cho 4(5): 403-408.<br /> phép sử dụng trong chế biến thức ăn. Felsenstein J. (1985). Confidence limits on<br /> phylogenies: an approach using the<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO bootstrap. Evolution 39: 783-791<br /> Nguyễn Lân Dũng, Đoàn Xuân Mƣợn, Kandler O. & Weiss N. (1986). Regular,<br /> Nguyễn Phùng Tiến, Đặng Đức Trạch, nonsporing Gram-positive rods. In<br /> Phạm Văn Ty (1976), Một số phương Bergey’s Manual of Systematic<br /> pháp nghiên cứu vi sinh vật học, tập 2, Bacteriology, vol. 2, pp. 1208–1234.<br /> Nxb Khoa học Kỹ thuật, Hà Nội. Edited by P. H. A. Sneath, N. S. Mair, M.<br /> E. Sharpe & J. G. Holt. Baltimore:<br /> Bevilacqua A.E., Califano A.N. (1989). Williams & Wilkins.<br /> Determination of organic acids in dairy<br /> products by high performance liquid Kimura M. (1980). A simple method for<br /> chromatography. J. Food Sci. 54: 1076- estimating evolutionary rate of base<br /> 1079 (1989). substitutions through comparative studies<br /> of nucleotide sequences. J Mol Evol 16:<br /> Bringel, F., Curk, M. C. & Hubert, J. C. 111-120.<br /> (1996). Characterization of lactobacilli by<br /> Southern-type hybridization with a Kozaki M., Uchimura T. & Okada S.<br /> Lactobacillus plantarum pyrDFE probe. (1992). Experimental manual of lactic acid<br /> Int J Syst Bacteriol 46: 588–594. bacteria. Asakurasyoten, Tokyo, Japan.<br /> Curk M.C., Hubert J.C. & Bringel F. Saitou N. and Nei M. (1987). The neighbor-<br /> (1996). Lactobacillus paraplantarum sp. joining method: a new method for<br /> nov., a new species related to reconstructing phylogenetic trees. Mol Biol<br /> Lactobacillus plantarum. Int J Syst Evol 4: 406-425.<br /> Bacteriol 46: 595–598.<br /> <br /> J. Genetics and Applications – Special Issue: Biotechnology 5<br /> Institute of Microbiology and Biotechnology, Vietnam National University, Hanoi<br /> Di truyền học và ứng dụng – Chuyên san Công nghệ sinh học Số 6 – 2010<br /> <br /> <br /> Sakiyama, Y., Nguyen, K. N. T., Nguyen, Swezey J.L., Nakamura L.K., Abbott<br /> M. G., Miyadoh, S., Duong, V. H. & T. P. & Peterson R. E. (2000).<br /> Ando, K. (2009). Kineosporia babensis Lactobacillus arizonensis sp. nov.,<br /> sp. nov., isolated from plant litter in isolated from jojoba meal. Int J Syst<br /> Vietnam. Int J Syst Evol Microbiol 59: Evol Microbiol 50: 1803-1809.<br /> 550-554.<br /> Zanoni, P., Farrow, J. A. E., Phillips, B.<br /> Thompson J.D., Gibson T.J., Plewniak F., A. & Collins, M. D. (1987). Lactobacillus<br /> Jeanmougin F. & Higgins D.G. (1997). pentosus (Fred, Petersen, and Anderson)<br /> The CLUSTAL_X windows interface: sp. nov., nom. rev. Int J Syst Bacteriol 37:<br /> flexible strategies for multiple sequence 339-341.<br /> alignment aided by quality analysis tool.<br /> Nucleic Acids Res 25: 4876-4882.<br /> <br /> <br /> SUMMARY<br /> <br /> ISOLATION AND SCREENING OF LACTIC BACTERIA USED IN FOOD<br /> PROCESSING AND PRESERVATION OF FORAGES AND<br /> AGRICULTURAL RESIDUES FOR RUMINANTS<br /> <br /> Dao Thi Luong, Nguyen Thi Anh Đao, Nguyen Thi Kim Quy, Tran Thi Le Quyen,<br /> Duong Van Hop<br /> Institute of Microbiology and Biotechnology, Vietnam National University, Hanoi<br /> <br /> Tran Quoc Viet, Ninh Thi Len, Bui Thị Thu Huyen<br /> National Institute of Animal Husbandry<br /> <br /> 134 bacterial strains were isolated from natural fermentating resources. Based on the<br /> ability of the homofermentation, heat resistance, the lactic acid, bacteriocin and extracellular<br /> enzyme production, 8 strains (2-9, 2-10, 3-5; 3 -10; 4-4, 8-10, 9-17 and L10) were selected.<br /> Based on the morphological, physiological and biochemical characteristics and the<br /> sequence analysis of 16S rDNA, the strain 2-9 was identified as Lactobacillus pentosus; strains<br /> 2-10, 3-5, 3-10, 4-14, 8-4 and 9-17 belong to Lactobacillus plantarum and strain L01 is<br /> considered Enterococcus lactis. These strains are safe microorganisms, without causing disease<br /> and very popularly used in probiotic preparations.<br /> <br /> Lời cảm ơn<br /> Công trình được sự hỗ trợ kinh phí từ đề tài ”Nghiên cứu sử dụng vi sinh vật trong chế biến,<br /> bảo quản để nâng cao tỷ lệ tiêu hóa, hiệu quả sử dụng thức ăn thô xanh, phụ phế phẩm công<br /> nông nghiệp cho gia súc nhai lại” - Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn.<br /> Các tác giả xin cảm ơn GS. TS. Phạm Văn Ty đã đọc và góp ý cho bản thảo.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> J. Genetics and Applications – Special Issue: Biotechnology 6<br /> Institute of Microbiology and Biotechnology, Vietnam National University, Hanoi<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0