intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Phân tích các nhân tố tác động lên cấu trúc vốn của doanh nghiệp ngành dệt may

Chia sẻ: Thi Thi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

81
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu này phân tích 7 nhân tố tác động lên cấu trúc vốn của các doanh nghiệp ngành dệt may bao gồm: thuế, quy mô doanh nghiệp, chi phí nợ, chi phí vốn chủ sở hữu, tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu, tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản, lá chắn thuế nhờ khấu hao. Số liệu phân tích được thu thập từ báo cáo tài chính năm 2009 của 28 doanh nghiệp ngành dệt may. Kết quả phân tích cho thấy, cấu trúc vốn của các doanh nghiệp dệt may phụ thuộc bởi hai nhân tố là quy mô doanh nghiệp và tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản. Vì vậy, nghiên cứu này cung cấp thông tin quan trọng giúp các doanh nghiệp có thể ra quyết định về cấu trúc vốn phù hợp để tối đa hóa giá trị của doanh nghiệp.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Phân tích các nhân tố tác động lên cấu trúc vốn của doanh nghiệp ngành dệt may

Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br /> <br /> Số 1/2014<br /> <br /> KEÁT QUAÛ NGHIEÂN CÖÙU ÑAØO TAÏO SAU ÑAÏI HOÏC<br /> <br /> PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG LÊN CẤU TRÚC VỐN<br /> CỦA DOANH NGHIỆP NGÀNH DỆT MAY<br /> ANAYZING THE DETERMINANTS OF CAPITAL STRUCTURE<br /> OF THE TEXTILE INDUSTRY<br /> Phạm Quốc Phong1, Phan Thị Bích Nguyệt2<br /> Ngày nhận bài: 28/12/2012; Ngày phản biện thông qua: 11/7/2013; Ngày duyệt đăng: 10/3/2014<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Nghiên cứu này phân tích 7 nhân tố tác động lên cấu trúc vốn của các doanh nghiệp ngành dệt may bao gồm: thuế,<br /> quy mô doanh nghiệp, chi phí nợ, chi phí vốn chủ sở hữu, tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu, tỷ suất sinh lợi trên tổng tài<br /> sản, lá chắn thuế nhờ khấu hao. Số liệu phân tích được thu thập từ báo cáo tài chính năm 2009 của 28 doanh nghiệp ngành<br /> dệt may. Kết quả phân tích cho thấy, cấu trúc vốn của các doanh nghiệp dệt may phụ thuộc bởi hai nhân tố là quy mô doanh<br /> nghiệp và tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản. Vì vậy, nghiên cứu này cung cấp thông tin quan trọng giúp các doanh nghiệp<br /> có thể ra quyết định về cấu trúc vốn phù hợp để tối đa hóa giá trị của doanh nghiệp.<br /> Từ khóa: cấu trúc vốn, quy mô doanh nghiệp, chi phí nợ, chi phí vốn chủ sở hữu, ROA, ROE, lá chắn thuế do khấu<br /> hao, dệt may<br /> <br /> ABSTRACT<br /> This study analyzes 7 the determinants of textile firms’ capital structure including: tax, firm size, debt cost, equity<br /> cost, return on equity, return on asset, depreciation tax shield. The data is collected from fincial reports in 2009 of 28 textile<br /> firms. The results confirmed that financial structure is decided by firm size and return on asset. Therefore, this study<br /> provided important information for the firms in deciding optimal capital structure to maximize the firm value.<br /> Keywords: financial structure, firm size, debt cost, equity cost, ROA, ROE, depreciation tax shield, textile firms<br /> I. ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Cấu trúc vốn (CTV) là sự kết hợp giữa nợ trung,<br /> dài hạn và vốn cổ phần, tất cả được dùng để tài trợ<br /> cho quyết định đầu tư của công ty [1]. Cấu trúc vốn<br /> có mối liên hệ mật thiết với giá trị công ty, một công<br /> ty có CTV hợp lý thì giá trị công ty sẽ tăng lên và<br /> ngược lại [7]. Tuy nhiên, giá trị công ty không chỉ<br /> chịu tác động của CTV mà còn bị ảnh hưởng bởi<br /> chiến lược sử dụng các nguồn vốn trong CTV để<br /> tài trợ cho quyết định đầu tư [16]. Như vậy, việc xây<br /> dựng một CTV hợp lý là rất cần thiết và quan trọng<br /> bởi vì nó sẽ nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh<br /> của công ty [7].<br /> Nghiên cứu này sử dụng bối cảnh ngành dệt<br /> may Việt Nam làm đối tượng khảo sát vì một số lý<br /> do. Mỗi doanh nghiệp đều có mức độ và chính sách<br /> <br /> 1<br /> 2<br /> <br /> quản lý CTV khác nhau và dẫn đến những hiệu<br /> quả khác nhau, thậm chí là ngược chiều nhau. Có<br /> doanh nghiệp thì khai thác có hiệu quả, bảo toàn<br /> được nguồn vốn chủ sở hữu và ngày càng phát<br /> triển, ngược lại có doanh nghiệp hoạt động thua<br /> lỗ và ngày càng mất dần vốn chủ sở hữu. Trong<br /> trường hợp các doanh nghiệp làm ăn thua lỗ do sử<br /> dụng nợ không hợp lý, một mặt sẽ làm giảm giá trị<br /> của doanh nghiệp, mặt khác sẽ ảnh hưởng không<br /> tốt đến tốc độ tăng trưởng của ngành. Hơn nữa,<br /> trong bối cảnh khủng hoảng tài chính đang diễn ra<br /> hiện nay trên phạm vi toàn cầu, việc xác định nhân<br /> tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn là một cơ sở giúp<br /> các doanh nghiệp đưa ra các chiến lược sử dụng<br /> vốn phù hợp với đặc điểm tính chất ngành, đặc điểm<br /> của nền kinh tế và đặc tính riêng của doanh nghiệp,<br /> <br /> Phạm Quốc Phong: Cao học Quản trị kinh doanh 2010 – Trường Đại học Nha Trang<br /> PGS.TS. Phạm Thị Bích Nguyệt: Trường Đại học Kinh tế - Tp. Hồ Chí Minh<br /> <br /> 184 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG<br /> <br /> Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br /> đảm bảo nguồn tài chính đủ cần thiết và ổn định đáp<br /> ứng cho mục tiêu trước mắt và lâu dài của doanh<br /> nghiệp. Từ thực tiễn trên, việc phân tích các nhân<br /> tố tác động lên cấu trúc vốn các doanh nghiệp dệt<br /> may là cần thiết.<br /> II. MÔ HÌNH VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> 1. Mô hình nghiên cứu<br /> Cấu trúc vốn trong nghiên cứu này được đo<br /> lường bởi biến hệ số nợ (DR) [1]. Đây là chỉ số đo<br /> lường quy mô tài chính của một doanh nghiệp cho<br /> biết trong tổng nguồn vốn của nó thì nợ chiếm bao<br /> nhiêu phần trăm [1]. Nợ của doanh nghiệp bao gồm<br /> cả nợ ngắn hạn và nợ dài hạn. Cấu trúc vốn được<br /> đề xuất chịu sự tác động của các biến độc lập: Thuế<br /> suất thuế thu nhập doanh nghiệp (TAX), Qui mô<br /> doanh nghiệp (SIZE), Chi phí nợ (Rd), Chi phí vốn<br /> chủ sở hữu (Re), Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở<br /> hữu (ROE), Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA),<br /> Lá chắn thuế do khấu hao (TSE)<br /> Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp (TAX):<br /> Tác động của thuế đối với cơ cấu vốn là chủ đề<br /> chính trong nghiên cứu đầu tiên của Modigliani và<br /> Miller (1958) [7]. Các nhà nghiên cứu tin rằng thuế<br /> đóng vai trò quan trọng đối với cấu trúc vốn của các<br /> doanh nghiệp (DN) và các DN có thuế suất cao hơn<br /> sẽ sử dụng nhiều nợ để tăng phần tiết kiệm thuế [9].<br /> MacKie-Mason (1990) [11] bình luận rằng lý do<br /> nhiều nghiên cứu thất bại trong việc tìm ra những<br /> ảnh hưởng chính xác và hợp lý của thuế đối với<br /> các quyết định tài trợ, đã được đề cập đến trong lý<br /> thuyết của Modigliani và Miller, là do tỉ lệ nợ/vốn cổ<br /> phần là kết quả tích luỹ từ các quyết định tài chính<br /> một cách độc lập qua các năm, và lợi ích của tấm<br /> chắn thuế có ảnh hưởng không đáng kể tới thuế<br /> suất của các DN. Trái ngược với các nhà nghiên<br /> cứu khác, MacKie-Mason giải thích cho các quyết<br /> định tài trợ bởi nợ bằng việc sử dụng các phân tích<br /> lựa chọn riêng rẽ. Ông đặc biệt nhấn mạnh tới ảnh<br /> hưởng của thuế (do kết chuyển lỗ để giảm thuế và<br /> thuế được hoàn lại do đầu tư) đối với lựa chọn nợ<br /> hay vốn cổ phần có điều kiện ra công chúng, và<br /> nhận thấy rằng sự mong đợi tài trợ bằng nợ tỉ lệ<br /> thuận với thuế suất thuế thu nhập DN, điều này<br /> cũng phù hợp với lý thuyết của MM. Vì vậy, trong<br /> nghiên cứu này, biến thuế được giả định có tác động<br /> nghịch biến lên biến cấu trúc vốn<br /> H1: Biến thuế có tác động âm lên biến cấu<br /> trúc vốn.<br /> <br /> Số 1/2014<br /> Qui mô doanh nghiệp (SIZE): Nhiều nghiên cứu<br /> chỉ ra rằng có một mối quan hệ tỉ lệ thuận giữa hệ số<br /> nợ và qui mô doanh nghiệp. Marsh (1982) [12] nhận<br /> thấy các DN lớn thường lựa chọn vay nợ dài hạn,<br /> trong khi các DN nhỏ lại chọn nợ ngắn hạn. Các<br /> DN lớn có thể tận dụng lợi thế về qui mô trong phát<br /> hành nợ dài hạn, và thậm chí có thể “thương lượng”<br /> đối với các chủ nợ. Do đó chi phí phát hành nợ và<br /> vốn cổ phần sẽ tỉ lệ nghịch với qui mô DN. Mặt khác,<br /> qui mô cũng thể hiện thông tin mà các nhà đầu tư<br /> bên ngoài có. Fama và Jensen (1983) [8], Rajan và<br /> Zingales (1995) [17] lập luận rằng các DN lớn hơn<br /> có xu hướng cung cấp nhiều thông tin cho chủ nợ<br /> hơn là các DN nhỏ. Tóm lại, các DN lớn có ít vấn đề<br /> hơn về thông tin không tương xứng sẽ có xu hướng<br /> sử dụng nhiều vốn chủ sở hữu hơn nợ, và do đó hệ<br /> số nợ thấp hơn. Tuy nhiên, các DN lớn thường đa<br /> dạng hoá hơn và có các dòng tiền mặt ổn định hơn;<br /> khi các điều kiện khác không thay đổi, khả năng<br /> phá sản của các DN lớn cũng thấp hơn so với các<br /> DN nhỏ. Tất cả các lập luận đều cho rằng qui mô tỉ<br /> lệ thuận với hệ số nợ. Ngoài ra, nhiều nghiên cứu<br /> về lý thuyết bao gồm Harris and Raviv (1991) [13],<br /> Narayanan (1988) [14], Noe (1988) [19], Poitevin<br /> (1989) [15], và Stulz (1990) [18], cho rằng hệ số nợ<br /> tăng theo giá trị của công ty.<br /> Các nghiên cứu dựa trên thực tế như Booth và<br /> cộng sự (2001) [15], Marsh (1982) [12], Rajan và<br /> Zingales (1995) [16], và Wald (1999) [20], thường<br /> chỉ ra rằng hệ số nợ tỉ lệ thuận với qui mô DN. Trong<br /> khi đó cả Rajan và Zingales (1995) [17] và Wald<br /> (1999) [20] đều nhận thấy rằng các DN ở Đức có<br /> xu hướng vay nợ ít hơn. Wald (1999) [20] phát hiện<br /> ra rằng, tại Đức, một số nhỏ nhà quản lý chuyên<br /> nghiệp nắm giữ một tỉ lệ cổ phiếu khá cao của các<br /> DN lớn trong ngành (ví dụ như Siemens và DaimlerBenz) và có thể áp đặt việc quản lý đối với lợi ích<br /> của các cổ đông. Căn cứ trên các lý thuyết trước đó,<br /> trong nghiên cứu này biến quy mô doanh nghiệp có<br /> tác động dương lên biến cấu trúc vốn.<br /> H2: Biến quy mô doanh nghiệp có tác động<br /> dương lên biến cấu trúc vốn.<br /> Chi phí nợ (Rd): Lãi vay được sử dụng làm chi<br /> phí nợ vì tất cả các DN nghiên cứu đều không phát<br /> hành trái phiếu [7]. Về lý thuyết, lãi vay càng cao thì<br /> việc sử dụng nợ sẽ giảm vì khi chi phí nợ tăng lên [2],<br /> DN sẽ chuyển sang sử dụng vốn chủ sở hữu. Quan<br /> hệ ngược chiều này sẽ được kiểm nghiệm bằng số<br /> liệu. Hơn nữa, bằng phân tích thực nghiệm, sẽ định<br /> lượng được mức độ ảnh hưởng của lãi vay đến việc<br /> <br /> TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 185<br /> <br /> Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br /> sử dụng nợ của DN [7]. Như vậy, biến chi phí nợ<br /> được giả định có tác động nghịch biến lên biến cấu<br /> trúc nợ.<br /> H3: Biến chi phí nợ có tác động âm lên biến cấu<br /> trúc vốn.<br /> Chi phí vốn chủ sở hữu (Re): Chi phí vốn chủ sở<br /> hữu được đo lường bằng tỷ lệ lãi suất yêu cầu của<br /> chủ sở hữu đối với vốn đầu tư vào DN [12]. Đây là<br /> chi phí rất quan trọng ảnh hưởng đến cơ cấu vốn<br /> của DN [7]. Do vậy, về lý thuyết thì chi phí vốn chủ<br /> sở hữu sẽ biến động cùng chiều với cơ cấu vốn, chi<br /> phí vốn chủ sở hữu tăng sẽ hạn chế DN sử dụng<br /> vốn chủ sở hữu mà chuyển sang dùng nợ [12].<br /> H4: Biến chi phí vốn chủ sở hữu có tác động<br /> dương lên biến cấu trúc vốn.<br /> Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE):<br /> Bằng một số lý thuyết đã nghiên cứu và kiểm chứng<br /> bằng thực nghiệm, Ivo Welch (2004 [10] cho rằng, tỷ<br /> lệ sinh lời trên cổ phiếu có ảnh hưởng ngược chiều<br /> đến hệ số nợ. Vì nếu DN có tỷ lệ sinh lời trên cổ<br /> phiếu cao, các cổ đông sẵn sàng đồng ý giữ lại lợi<br /> nhuận để tái đầu tư mà không nhận cổ tức [1]. Khi<br /> đó, DN sẽ chuyển từ việc huy động nợ sang sử dụng<br /> vốn chủ sở hữu từ nguồn lợi nhuận tái đầu tư [1].<br /> H5: Biến tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu có<br /> tác động dương lên biến cấu trúc vốn.<br /> Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA): Bên<br /> cạnh ROE, hệ số sinh lời trên tổng tài sản cũng<br /> được sử dụng vì hiện tại việc đánh giá hiệu quả hoạt<br /> động và khả năng sinh lời của các DN Nhà nước<br /> được xem xét trên tổng tài sản mà DN sử dụng [1].<br /> Đây là chỉ tiêu bổ sung cho ROE vì ROE chỉ hữu ích<br /> trong trường hợp là DN cổ phần, khi khả năng sinh<br /> lời trên vốn chủ sở hữu được quan tâm hơn [1].<br /> ROA cũng có quan hệ ngược chiều với cơ cấu<br /> vốn [13]. Mức độ ảnh hưởng của ROA đến cơ cấu vốn<br /> sẽ được ước lượng bằng mô hình kinh tế lượng [13].<br /> Tuy nhiên, có thể hai biến ROA và ROE sẽ có mối<br /> quan hệ với nhau, vì theo lý thuyết, nếu DN đạt tỷ lệ<br /> sinh lời trên tổng tài sản cao thì tỷ lệ sinh lời trên vốn<br /> chủ sở hữu sẽ cao. Bằng các kiểm nghiệm trong mô<br /> hình, một trong hai biến sẽ được loại ra để lựa chọn<br /> biến có ý nghĩa hơn trong mô hình.<br /> H6: Biến tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản có tác<br /> động âm lên biến cấu trúc vốn.<br /> Lá chắn thuế do khấu hao (TSE): Lá chắn thuế<br /> do khấu hao được gọi là các khoản tiết kiệm thuế<br /> không phải nợ [9]. DeAngelo và Masulis (1980) [6]<br /> cho rằng khoản tiết kiệm thuế không phải nợ được<br /> dùng để thay thế cho phần tiết kiệm thuế do tài trợ<br /> <br /> 186 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG<br /> <br /> Số 1/2014<br /> bằng nợ, và khi các điều kiện khác không đổi thì<br /> một DN có các khoản tiết kiệm thuế không phải nợ<br /> được dự đoán là sẽ vay nợ ít hơn. Các nghiên cứu<br /> dựa trên kiểm định thường khẳng định dự đoán<br /> trên. Bradley và cộng sự (1984) [3] sử dụng phép<br /> tính tổng chi phí khấu hao hàng năm và hoàn thuế<br /> từ đầu tư chia cho tổng thu nhập hàng năm trước<br /> khấu hao, lãi vay và thuế (EBIT) để tính các khoản<br /> tiết kiệm thuế không phải nợ. Họ nhận thấy rằng hệ<br /> số nợ tỉ lệ thuận với các khoản tiết kiệm thuế không<br /> phải nợ. Wald (1999) [20] sử dụng tỉ lệ khấu hao<br /> trên tổng tài sản, Chaplinsky và Niehaus (1993) [5]<br /> sử dụng tỉ lệ chi phí khấu hao cộng với hoàn thuế<br /> do đầu tư trừ đi tổng tài sản để tính các khoản tiết<br /> kiệm thuế không phải nợ. Tất cả các nghiên cứu đều<br /> nhận thấy rằng hệ số nợ tỉ lệ nghịch với các khoản<br /> tiết kiệm thuế không phải nợ. Lá chắn thuế nhờ<br /> khấu hao được hiểu là khoản lợi nhuận tiết kiệm<br /> thuế do việc sử dụng tài sản cố định nên được trích<br /> khấu hao (ngoài việc tiết kiệm thuế nhờ sử dụng nợ<br /> như đã trình bày ở trên).<br /> H7: Biến lá chắn thuế do khấu hao có tác động<br /> âm lên biến cấu trúc vốn.<br /> 2. Phương pháp nghiên cứu<br /> Mẫu: Nghiên cứu sử dụng phương pháp nghiên<br /> cứu thứ cấp, số liệu được thu thập từ báo cáo tài<br /> chính năm 2009 của 28 doanh nghiệp ngành dệt<br /> may theo quý của năm tài chính.<br /> Thủ tục phân tích dữ liệu: Phân tích tương quan<br /> và phân tích hồi quy đa biến được sử dụng để kiểm<br /> định mối quan hệ giữa các biến độc lập có tác động<br /> lên cấu trúc vốn. Đầu tiên, phân tích tương quan<br /> được thực hiện để kiểm tra được sự phù hợp của<br /> từng biến đưa vào mô hình cũng như dự đoán có<br /> xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến không. Tiếp theo,<br /> phân tích hồi quy được thực hiện để kiểm định mối<br /> quan hệ tương quan tuyến tính.<br /> Đo lường các biến:<br /> Cấu trúc vốn = Tổng nợ/Tổng nguồn vốn.<br /> Thuế = Hệ số chi phí thuế TNDN hiện hành/tổng<br /> lợi nhuận trước thuế và lãi vay.<br /> Quy mô doanh nghiệp = Doanh thu thuần về<br /> bán hàng và cung cấp dịch vụ.<br /> Chi phí nợ = Lãi vay.<br /> Chi phí vốn chủ sở hữu = Tỷ lệ lãi suất yêu cầu<br /> của chủ sở hữu đối với vốn đầu tư vào DN.<br /> ROA = Lợi nhuận/Tổng tài sản.<br /> ROE = Lợi nhuận/tổng nguồn vốn.<br /> Lá chắn thuế nhờ khấu hao = Tỷ lệ khấu hao/<br /> tổng tài sản.<br /> <br /> Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br /> <br /> Số 1/2014<br /> <br /> III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN<br /> 1. Hệ số tương quan<br /> Bảng 1. Hệ số tương quan, trung bình và sai số chuẩn của các khái niệm<br /> 1. DR<br /> 2. TAX<br /> 3. SIZE<br /> 4. RD<br /> 5. RE<br /> 6. ROE<br /> 7. ROA<br /> 8. TSE<br /> <br /> 1<br /> <br /> 2<br /> <br /> 1.000<br /> <br /> -.415**<br /> 1.000<br /> <br /> 3<br /> <br /> .358*<br /> -.303ns<br /> 1.000<br /> <br /> 4<br /> <br /> -.130ns<br /> -.092ns<br /> -.091ns<br /> 1.000<br /> <br /> 5<br /> <br /> -.124ns<br /> .014ns<br /> .205ns<br /> .041ns<br /> 1.000<br /> <br /> 6<br /> <br /> -.096ns<br /> .110ns<br /> .209ns<br /> .146ns<br /> .924***<br /> 1.000<br /> <br /> 7<br /> <br /> -.534***<br /> .192ns<br /> .123ns<br /> .174<br /> .793***<br /> .815***<br /> 1.000<br /> <br /> 8<br /> <br /> .422**<br /> .224ns<br /> .220ns<br /> -.181<br /> .085ns<br /> .125ns<br /> -.067ns<br /> 1.000<br /> <br /> * p < 0,1, ** p < 0,05; *** p DR<br /> -0.705ns<br /> -0.208<br /> -1.337<br /> SIZE -> DR<br /> 3.928*<br /> 0.342<br /> 2.226<br /> ROA -> DR<br /> -1.800**<br /> -0.539<br /> -3.577<br /> 0.132<br /> 0.906<br /> TSE<br /> -> DR<br /> 0,04ns<br /> 2<br /> R : 0.43; * p < 0,05, ** p < 0,01; ns: Không có ý nghĩa thống kê ở mức 10%<br /> 3. Thảo luận<br /> Trong bốn biến đưa vào mô hình hồi quy, có<br /> hai biến tác động lên cấu trúc vốn bao gồm biến<br /> quy mô doanh nghiệp và biến tỷ suất sinh lời trên<br /> tổng tài sản. Qui mô doanh nghiệp có quan hệ cùng<br /> chiều với cấu trúc vốn. Khi quy mô doanh nghiệp<br /> tăng lên 1% thì cấu trúc vốn sẽ tăng 3,928% trong<br /> điều kiện các yếu tố khác không đổi. Hay nói cách<br /> khác, khi quy mô doanh nghiệp càng lớn, tỷ lệ nợ<br /> trên tổng nguồn vốn sẽ tăng. Kết quả này đồng nhất<br /> với các nghiên cứu trước đó [19]. Trong khi đó, tỷ<br /> suất sinh lời trên tổng tài sản có quan hệ ngược<br /> chiều với cấu trúc vốn của doanh nghiệp. Khi tỷ<br /> suất sinh lời trên tổng tài sản tăng lên 1% thì cấu<br /> trúc vốn giảm 1,800% trong điều kiện các nhân tố<br /> khác không đổi. Hay nói cách khác, khi lợi nhuận<br /> thu về với tỷ suất cao, doanh nghiệp sẽ sử dụng<br /> nguồn lợi nhuận tăng thêm để bổ sung vào nguồn<br /> vốn kinh doanh. Do đó, nguồn vốn chủ sở hữu tăng<br /> hay tỷ lệ nợ trên tổng nguồn vốn giảm. Kết quả này<br /> <br /> VIF<br /> <br /> 1,788<br /> 1.159<br /> 1,577<br /> 1.571<br /> <br /> khẳng định lại vai trò của biến tỷ suất sinh lời trên<br /> tổng tài sản đối với việc quyết định cấu trúc vốn của<br /> doanh nghiệp. Giữa hai biến biến tỷ suất sinh lời<br /> trên tổng tài sản có tầm quan trọng cao hơn so với<br /> biến quy mô doanh nghiệp với hệ số hồi quy chuẩn<br /> hóa là – 0.539 so với 0.342. Như vậy, doanh nghiệp<br /> thường quyết định cấu trúc vốn căn cứ trên tỷ suất<br /> sinh lời trên tổng tài sản.<br /> Ngược lại, hai biến thuế và lá chắn thuế nhờ<br /> khấu hao không tác động lên cấu trúc vốn. Hay nói<br /> cách khác, đối với các doanh nghiệp trong ngành<br /> dệt may, yếu tố thuế và lá chắn thuế nhờ khấu hao<br /> không phải là yếu tố quyết định đến việc lựa chọn<br /> tỷ lệ nợ.<br /> IV. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ<br /> Nghiên cứu phân tích 7 nhân tố tác động lên cấu<br /> trúc vốn của doanh nghiệp bao gồm thuế, quy mô<br /> doanh nghiệp, hệ số nợ, chi phí nợ, chi phí vốn chủ<br /> sở hữu, tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu, tỷ suất<br /> <br /> TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 187<br /> <br /> Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br /> sinh lời trên tổng tài sản và lá chắn thuế nhờ khấu<br /> hao. Tuy nhiên, qua phân tích tương quan và hồi quy<br /> chỉ có hai biến tác động lên quyết định về cấu trúc vốn<br /> của doanh nghiệp bao gồm quy mô doanh nghiệp và<br /> tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản. Như vậy, trong<br /> thực tế hoạt động của các doanh nghiệp dệt may,<br /> các doanh nghiệp quyết định cấu trúc vốn hay tỷ lệ<br /> nợ vay căn cứ trên quy mô sản xuất kinh doanh: khi<br /> quy mô tăng tỷ lệ vốn vay sẽ cao hơn và tỷ suất lợi<br /> nhuận trên tổng tài sản: khi tỷ suất cao thì tỷ lệ vốn<br /> vay sẽ giảm đi. Kết quả trên phù hợp với các suy luận<br /> của các nghiên cứu trước đó về việc đo lường các<br /> nhân tố quyết định cấu trúc vốn tối ưu [19], [3]. Việc<br /> xác định các nhân tố sẽ góp phần hỗ trợ thông tin cho<br /> các doanh nghiệp khi quyết định cấu trúc vốn nhằm<br /> tối ưu hóa giá trị của doanh nghiệp. Trong nghiên cứu<br /> này, phạm vi nghiên cứu chỉ dừng lại với quy mô mẫu<br /> nhỏ và chỉ trong phạm vi của ngành dệt may. Để có<br /> <br /> Số 1/2014<br /> kết quả khái quát hơn, cần mở rộng quy mô mẫu cần<br /> thu và mở rộng nhiều lĩnh vực để có thể đạt được sự<br /> tổng quát hóa của kết quả nghiên cứu.<br /> Các nhà quản lý, nhà khoa học và doanh<br /> nghiệp dệt may có thể sử dụng thông tin này để<br /> giúp doanh nghiệp dệt may có được cấu trúc vốn<br /> tối ưu, đặc biệt chú trọng vào hai nhân tố: tỷ suất lợi<br /> nhuận trên tổng tài sản và qui mô doanh nghiệp. Cụ<br /> thể, các doanh nghiệp cần: xem xét điều chỉnh cơ<br /> cấu của doanh nghiệp; sáp nhập, hợp nhất, mua lại<br /> nhằm nâng cao năng lực canh tranh để tái cấu trúc<br /> vốn; nâng cao chất lượng quản trị tài chính công ty;<br /> chuyển đổi cơ cấu tài trợ hiện tại. Chính phủ có thể<br /> trợ giúp cho các doanh nghiệp bằng các biện pháp:<br /> phát triển thị trường vốn, ưu tiên thị trường vốn dài<br /> hạn; phát triển các tổ chức định mức tín nhiệm ở<br /> Việt Nam; tăng cường kiểm tra, giám sát, đảm bảo<br /> tính công khai, minh bạch của thông tin.<br /> <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> 1.<br /> 2.<br /> 3.<br /> 4.<br /> 5.<br /> 6.<br /> 7.<br /> 8.<br /> 9.<br /> 10.<br /> 11.<br /> 12.<br /> 13.<br /> 14.<br /> 15.<br /> 16.<br /> 17.<br /> 18.<br /> 19.<br /> 20.<br /> <br /> Tiếng Việt<br /> Trần Ngọc Thơ, 2007. Tài chính doanh nghiệp hiện đại. NXB Thống kê. TP. Hồ Chí Minh.<br /> Tổng cục Thống kê Việt Nam, 2009. Báo cáo thống kê năm 2009.<br /> Tiếng Anh<br /> Bradley, Michael, Gregg Jarrell and E. Han Kim, 1984. On the existence of the optimal capital structure: Theory and<br /> Evidence. Journal of Finance 39: 857 -878.<br /> Booth, Laurence., Aivazian, Varouj. , Demirguc-Kunt, Asli., Maksimovic, Vojislav, 2001. Capital Structures in Developing<br /> Countries. Journal of Finance, Vol. Lvi, No.1: 87 -130.<br /> Chaplinsky, S., Niehaus, G., 1993. Do Inside Ownership and Leverage Share Common Determinants? Quarterly Journal of<br /> Business and Economics, vol. 32: 51 -65.<br /> DeAngelo, Harry., Masulis, Ronald W., 1980. Optimal Captial Structure Under Corporate and Personal Taxation. Journal of<br /> Fiancial Economics 8: 3-29.<br /> Franco Modigliani, Merton H. Miller, 1958. The Cost of Capital, Corporation Finance and the Theory of Investment. The<br /> American Economic Review, Vol. 48, No. 3: 261-297.<br /> Fama, Eugene F., and Jensen, Michael C., 1983. Organizational Forms and Investment Decisions. Managerial Economics<br /> Research Center Working Paper no. MERC 83-03. Rochester, NY. University of Rochester, Graduate School of Management.<br /> Harry DeAngelo, 1980. Optimal Capital Structure under Corporate and Personal Taxation. Journal of Financial Economics,<br /> Vol. 8: 3 – 29.<br /> Ivo Welch, 2004. Capital Structure and Stock Return. The Journal of Political Economy, Vol. 112, Part 1: 106 – 131.<br /> MacKie-Mason, J.K., 1990. Do Taxes Affect Corporate Financing Decisions? Journal of Finance, 45: 1471–1494.<br /> Marsh, P., 1982. The choice between Debt and Equity. Journal of Finance, 37 (March): 121-144.<br /> Milton Harris and Artur Raviv, 1991. The Theory of Capital Structure. The Journal of Fiance, Vol. 46, No.1: 297 – 355.<br /> M. P. Narayanan, 1988. Debt versus Equity under Asymmetric Information. Journal of Financial and Quantitative Analysis,<br /> Vol. 23, Issue 01, March: 39-51.<br /> Michel Poitevin, 1989. Financial Signalling and the “Deep-Pocket” Argument, RAND. Journal of Economics, The RAND<br /> Corporation, vol. 20 (1), Spring: 26-40.<br /> Rajan, R. G. and Zingales L., 1995. What do we know about Capital Structure? Some Evidence from International Data.<br /> Journal of Finance, 50: 1421-1460.<br /> Rajan, R.G, and Zingales, L., 1995. Is there an Optial Capital Structure? Some Evidence from International Data. The Journal<br /> of Finace, 50: 1421 – 60.<br /> Stulz, Rene M., 1990. Managerial discretion and optimal financing policies. Journal of Finacial Economics 26: 3 -27.<br /> Thomas H. Noe, 1988. Capital Structure and Signaling Game Equilibria. Review of Financial Studies. Society for Financial<br /> Studies, vol. 1(4): 331-355.<br /> Wald John K., 1999. How firm characteristics affect captail structure: an international comparision. Journal of Financial<br /> Research 22 (2): 261 – 187.<br /> <br /> 188 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2