YOMEDIA
ADSENSE
Phân tích cấu trúc gen LMP-1 và mối quan hệ nguồn gốc phả hệ của 34 chủng virut epstein barr từ bệnh nhân ung thư vòm họng ở Việt Nam
54
lượt xem 2
download
lượt xem 2
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Bài viết này trình bày quá trình giải trình tự, thu nhận chuỗi nucleotid, phân tích đặc điểm khung gen LMP-1 và thu nhận chuỗi gen ARN thông tin của 34 chủng EBV phân lập từ BN UTVMH ở Việt Nam. Trình tự nucleotid, đặc điểm cấu trúc phân tử gen LMP-1 và mối quan hệ nguồn gốc phả hệ của 34 chủng dựa vào dữ liệu gen ARN thông tin LMP-1 cũng được xây dựng, so với các chủng thế giới nhằm xác định phân nhánh của EBV Việt Nam.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Phân tích cấu trúc gen LMP-1 và mối quan hệ nguồn gốc phả hệ của 34 chủng virut epstein barr từ bệnh nhân ung thư vòm họng ở Việt Nam
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ PHỤ TRƢƠNG 2014<br />
<br />
PHÂN TÍCH CẤU TRÚC GEN LMP-1 VÀ MỐI QUAN HỆ<br />
NGUỒN GỐC PHẢ HỆ CỦA 34 CHỦNG VIRUT EPSTEIN-BARR<br />
TỪ BỆNH NHÂN UNG THƢ VÒM HỌNG Ở VIỆT NAM<br />
Lê Thanh Hà*; Nguyễn Lĩnh Toàn**<br />
Nguyễn Đình Phúc***; Lê Thanh Hòa****<br />
TÓM TẮT<br />
Tách chiết ADN tổng số chứa hệ gen Epstein-Barr virut (EBV) từ mẫu mô sinh thiết của 64 BN<br />
được chẩn đoán ung thư vòm mũi họng (UTVMH) ở 3 miền Bắc Trung Nam (Việt Nam). Bằng phản<br />
ứng PCR sử dụng cặp mồi LPMP1F/LMP1R, thu nhận, dòng hóa và giải trình tự 34 sản phẩm PCR.<br />
Trình tự nucleotid của 34 chuỗi gen LMP-1 có độ dài biến động từ 1.238 - 1.337 bp. Kết quả phân<br />
tích gen LMP-1 của 34 chủng này cho thấy có 3 exon và 2 intron trong khung gen của LMP-1, trong<br />
đó exon 1 là 268 bp; intron là 76 - 78 bp; exon 2 là 87 bp; intron 2 là 76 -77 bp và exon 3 có độ biến<br />
động độ dài cao nhất từ 728 - 827 bp. Kích thước ARN thông tin từ 1.083 - 1.182 bp, mã hóa protein<br />
LMP-1 có độ dài 353 - 387 a.a. So sánh đối chiếu với các chủng quốc tế đã được đăng ký trong<br />
Ngân hàng Gen cho thấy, 34 chủng nghiên cứu này của Việt Nam có độ đồng nhất cao nhất với<br />
chủng China 1 (Trung Quốc) và 3 chủng khác (NPC1, NPC2, NPC3) của Việt Nam. Phân tích phả<br />
hệ cho thấy 34 chủng nghiên cứu thuộc về 3 nhóm, trong đó, nhóm I: 20/34 thuộc về nhóm gồm các<br />
chủng di truyền China 1, nhóm I: 9/34 thuộc về nhóm các chủng di truyền China 2, Alaska và North<br />
Carolina và nhóm III: 5/34 thuộc về nhóm các chủng di truyền Med+ và Med-.<br />
* Từ khóa: Ung thư vòm mũi họng; EBV; Exon; Intron; LMP-1, Phả hệ.<br />
<br />
STRUCTURE OF LMP-1 AND PHYLOGENETIC ANALYSIS OF 34 EBV<br />
STRAINS ISOLATED FROM NASOPHARYNGEAL CARCINOMA<br />
PATIENTS IN VIETNAM<br />
SUMMARY<br />
Genomic DNAs of Epstein-Barr virus were extracted from biopsy tissue of 64 patients with<br />
nasopharyngeal carcinoma. Of 64 templates using PCR with primers LPMP1F/LMP1R, 34 products<br />
were successfully obtained, cloned and sequenced. The entire LMP-1 sequence for 34 isolates was<br />
between 1,238 and 1,337 bp. There were 3 exons and 2 introns inside the LMP1 frame of which,<br />
exon 1 was 268 bp, itron 1 was 76 -78 bp, exon 2 was 87 bp, intron 2 was 76 - 77 bp and exon 3<br />
was variable, between 728 and 827 bp. The full length of mRNA varied between 1,083 and 1,182<br />
bp, encoding for 353 - 387 amino acid. Comparative analysis revealed that 34 EBV strains of the<br />
Vietnamese patients have highest identity and homology with China 1 (China) and 3 others of<br />
Vietnam (NPC1, NPC2, NPC3). Phylogenetic tree showed that there were 3 groups, including group<br />
I of 20/34 strains clustered with the China 1; group II with 9/34 belonging to the China 2, Alaska and<br />
NC (North Carolina); and group III of 5/34 strains with the Med + and Med- .<br />
* Key words: Nasopharyngeal carcinoma; EBV; Exon; Intron; LMP-1; Phylogeny.<br />
* Bệnh viện Quân y 103<br />
** Học viện Quân y<br />
*** Viện Tai Mũi Họng Trung ương<br />
**** Viện Công nghệ Sinh học - Viện Hàn lâm KHCN Việt Nam<br />
Người phản hồi (Corresponding): Lê Thanh Hà (lethanhhash@yahoo.com)<br />
Ngày nhận bài: 24/01/2014; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 12/02/2014<br />
Ngày bài báo được đăng: 25/02/2014<br />
<br />
18<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ PHỤ TRƢƠNG 2014<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Epstein-Barr virut (EBV) là một loại<br />
Herpesvirut thuộc họ Herpesviridae, tồn<br />
tại trong cơ thể người và thường không<br />
gây ra các triệu chứng lâm sàng. EBV có<br />
tỷ lệ nhiễm cao trong cộng đồng và hầu<br />
như tất cả mọi người đến tuổi trưởng thành<br />
đều có khả năng mang EBV (Adham và CS,<br />
2012; Ai và CS, 2012; Young, Rickinson,<br />
2004). Trạng thái nhiễm tiềm tàng EBV<br />
là hiện tượng đặc trưng ở loại virut này,<br />
khi gặp điều kiện thuận lợi, chúng chuyển<br />
sang dạng hoạt động và làm tăng nguy<br />
cơ mắc một số bệnh như ung thư dạ dày,<br />
UTVMH và u lympho Burkitt (Kondo và<br />
CS, 2012).<br />
Nhiễm tiềm tàng EBV là hiện tượng<br />
khởi đầu cho quá trình tiến triển ung thư<br />
(Kondo và CS., 2012). Sự truyền nhiễm<br />
EBV chủ yếu đặc trưng bởi biểu hiện của<br />
những gen tiềm tàng, bao gồm EBNA-1,<br />
LMP-1, LMP-2 và EBER (Junker, 2005).<br />
Trong các gen và protein ảnh hưởng đến<br />
sự tiến triển thành ung thư, LMP-1 có vai<br />
trò đặc biệt quan trọng, được chứng minh<br />
có khả năng đơn phương gây ung thư<br />
trên chuột thực nghiệm (Shair và CS,<br />
2008). LMP-1 chính là gen tiềm ẩn đầu<br />
tiên của EBV được phát hiện có chức<br />
năng chuyển đổi và thay đổi kiểu hình của<br />
dòng tế bào lympho B.<br />
Sản phẩm ARN thông tin của LMP-1 là<br />
kết quả ghép-nối (splicing) của 3 chuỗi<br />
exon 1, 2 và 3, chịu trách nhiệm tổng hợp<br />
protein LMP-1 (Ai và CS., 2012). Protein<br />
LMP-1 có phân tử lượng 63 kDa, cấu tạo<br />
từ khoảng 386 axít amin, chia thành 3<br />
vùng: i) Vùng N tận (từ axít amin 1 - 23): có<br />
vai trò gắn phần gốc của protein LMP-1<br />
<br />
vào nguyên sinh chất tế bào; ii) Vùng 6<br />
nhóm axít amin kỵ nước nằm ở giữa và<br />
liên quan đến chức năng tự liên kết; iii)<br />
Vùng C tận (từ axít amin 187 - 386): chứa<br />
200 axít amin, có chức năng kích hoạt<br />
các con đường dẫn truyền tín hiệu chính<br />
gây chuyển dạng và thay đổi kiểu hình tế<br />
bào lympho B. Nếu loại bỏ đoạn này của<br />
LMP-1, sẽ làm EBV mất khả năng gây<br />
biệt hóa tế bào lympho B. Kỹ thuật phân<br />
tích gen xác định được ba vùng chức<br />
năng riêng biệt trong đầu tận cùng C của<br />
LMP-1 gọi là CTAR (C-terminal activator<br />
regions), bao gồm CTAR1, CTAR2 và<br />
CTAR3 (Young, Rickinson, 2004).<br />
EBV được phân chia thành 7 nhánh<br />
chính đại diện 7 nhóm di truyền, bao gồm<br />
Raji, China 1, China 2, Alaska, Med+, Med(Mediterranean) và NC (North Carolina),<br />
phân lập theo vùng địa lý, nhưng hiện nay<br />
có xu hướng xâm nhập xuyên quốc gia<br />
(Mainou, Raab-Traub, 2006).<br />
Bài báo này trình bày quá trình giải<br />
trình tự, thu nhận chuỗi nucleotid, phân<br />
tích đặc điểm khung gen LMP-1 và thu<br />
nhận chuỗi gen ARN thông tin của 34<br />
chủng EBV phân lập từ BN UTVMH ở<br />
Việt Nam. Trình tự nucleotid, đặc điểm<br />
cấu trúc phân tử gen LMP-1 và mối quan<br />
hệ nguồn gốc phả hệ của 34 chủng dựa<br />
vào dữ liệu gen ARN thông tin LMP-1<br />
cũng được xây dựng, so với các chủng<br />
thế giới nhằm xác định phân nhánh của<br />
EBV Việt Nam.<br />
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP<br />
NGHIÊN CỨU<br />
1. Đối tƣợng nghiên cứu.<br />
34 chủng EBV phân lập từ mô sinh<br />
thiết khối u của 64 mẫu bệnh phẩm từ BN<br />
UTVMH (đã được chẩn đoán xác định<br />
<br />
21<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ PHỤ TRƢƠNG 2014<br />
<br />
dựa vào triệu chứng lâm sàng và kết quả<br />
giải phẫu bệnh lý) tại Bệnh viện Tai Mũi<br />
Họng TW.<br />
2. Phƣơng pháp nghiên cứu.<br />
* Tách chiết ADN tổng số:<br />
Sử dụng bộ kit tách chiết ADN tổng số<br />
(Hãng BIONEER, Hàn Quốc) hoặc QIAGEN<br />
(Mỹ) để tách chiết ADN tổng số chứa hệ<br />
gen của EBV từ 64 mẫu bệnh phẩm<br />
UTVMH. Tách chiết và tinh sạch ADN hệ<br />
<br />
gen của EBV theo hướng dẫn của nhà<br />
sản xuất. Đo hàm lượng ADN bằng quang<br />
phổ kế (Spectrophotometer).<br />
* Thực hiện phản ứng PCR đối với gen<br />
LMP-1:<br />
Thực hiện phản ứng PCR với cặp mồi<br />
LMP1-F và LMP1-R để phát hiện gen<br />
LMP-1 có mặt trong các mẫu UTVMH<br />
(bảng 1). Sản phẩm thu được sẽ được giải<br />
trình tự trực tiếp hoặc sau khi dòng hóa.<br />
<br />
Bảng 1: Trình tự nucleotid cặp mồi LMP1-F/LMP1-R và điều kiện phản ứng PCR.<br />
Tªn måi<br />
<br />
Tr×nh tù nucleotid (5’>3’)<br />
<br />
®iÒu kiÖn PCR<br />
<br />
LMP1-F<br />
<br />
ATGGAACGCGACCTTGAGAG<br />
<br />
LMP1-R<br />
<br />
TTAGTCATAGTAGCTTAGCTGAAC<br />
<br />
940C 5 phút, 35 chu kỳ gồm các bước: 940C 1 phút,<br />
550C 1 phút, 720C 1 phút, 720C 10 phút.<br />
<br />
* Dòng hoá sản phẩm, tách dòng, giải trình và phân tích trình tự:<br />
Sản phẩm PCR đoạn gen LMP-1 của các mẫu sau khi tinh sạch được dòng hoá vào<br />
plasmid vector pCR2.1 (Invitrogen Inc.). Chọn lọc khuẩn lạc và tách chiết ADN plasmid<br />
tái tổ hợp theo quy trình của Hãng Bioneer (Hàn Quốc). Trình tự nucleotid của ADN của<br />
plasmid tái tổ hợp mang khung gen LMP-1 được giải trình trên máy tự động ABI-3100<br />
Genetic Analyzer. Xử lý chuỗi nucleotid bằng các chương trình SeqEd1.03,<br />
AssemblyLIGN1.9, MacVector 8.2 (Accelrys Inc.) và so sánh đối chiếu bằng chương trình<br />
GENEDOC2.6, xác lập cây phả hệ bằng chương trình MEGA5.0 (Tamura và CS, 2011).<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN<br />
1. Kết quả phân tích đặc điểm gen LMP-1.<br />
Toàn bộ 64 mẫu mô sinh thiết UTVMH được tách chiết ADN tổng số. Sử dụng ADN<br />
tổng số này làm khuôn để chạy PCR với cặp mồi LMP1-F và LMP1-R (bảng 1). Kết<br />
quả: 34/64 mẫu cho sản phẩm PCR chứa toàn bộ gen LMP-1, 30 mẫu còn lại không<br />
phát hiện được LMP-1 (phản ứng PCR âm tính) (hình 1).<br />
<br />
Hình 1: Hình ảnh điện di sản phẩm PCR gen LMP-1 với cặp mồi LMP1-F/LMP1-R của<br />
một số mẫu UTVMH trên thạch agarose 1%.<br />
(Ghi chú: M: chỉ thị phân tử ADN (ở đây sử dụng hệ gen Lamda cắt bằng enzym giới<br />
<br />
22<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ PHỤ TRƢƠNG 2014<br />
<br />
hạn HindIII); (-): Đối chứng âm; (+): Đối chứng dương; Các mẫu ký hiệu S5, S7, S11,<br />
S16, H2, S9, S18, H9,S1, B4, B5, B6, B9, B10, B12, E61, H12, M12, M14: sản phẩm<br />
PCR của các mẫu UTVMH tương ứng).<br />
Sản phẩm PCR của 34 mẫu EBV được và 3 xác định trước và sau intron 1 và<br />
dòng hóa và giải trình tự để phân tích đặc intron 2. Đối với exon 3, trình tự nucleotide<br />
điểm cấu trúc gen LMP-1 cũng như phân tích biến đổi giữa các chủng. Đây là đặc điểm<br />
nguồn gốc phả hệ. Xác định giới hạn exon cần khai thác để phân tích biến đổi di<br />
và intron bằng phương pháp so sánh đối truyền (phân tử) giữa các chủng. Với<br />
chiếu chuỗi nucleotid của toàn bộ khung phương pháp xác định như vậy, chúng tôi<br />
gen LMP-1 với ARN thông tin của một chủng tiến hành thu thập chuỗi nucleotid exon<br />
Trung Quốc, chủng China 1 (AY337723), của từng chủng và ghép lại để thu nhận<br />
có độ dài 1.116 bp. Khi đối chiếu, phần toàn bộ chuỗi nucleotid của ARN thông tin<br />
intron 1 và intron 2, sẽ được xác định dựa từng chủng. Kết quả tổng hợp cấu trúc<br />
trên khoảng trống tạo ra giữa chuỗi gen và protein LMP-1 của chủng EBV<br />
nucleotid của các chủng và phần exon 1, 2 Việt Nam được trình bày ở bảng 2.<br />
Bảng 2: Đặc điểm cấu trúc gen và protein LMP-1 của 34 chủng EBV Việt Nam.<br />
Ký<br />
hiÖu<br />
chñng<br />
<br />
N-íc/<br />
<br />
®é dµi<br />
®é dµi ARN<br />
protein<br />
th«ng tin<br />
LMP1<br />
(bp)<br />
(aa)<br />
<br />
L·nh thæ<br />
ph©n lËp<br />
<br />
Toµn bé<br />
khung<br />
gen (bp)<br />
<br />
BC4<br />
<br />
Việt Nam<br />
<br />
1271<br />
<br />
1116<br />
<br />
364<br />
<br />
268<br />
<br />
78<br />
<br />
87<br />
<br />
77<br />
<br />
761<br />
<br />
BC5<br />
<br />
Việt Nam<br />
<br />
1303<br />
<br />
1148<br />
<br />
377<br />
<br />
268<br />
<br />
78<br />
<br />
87<br />
<br />
77<br />
<br />
793<br />
<br />
BC6<br />
<br />
Việt Nam<br />
<br />
1270<br />
<br />
1116<br />
<br />
364<br />
<br />
268<br />
<br />
78<br />
<br />
87<br />
<br />
76<br />
<br />
761<br />
<br />
EB4<br />
<br />
Việt Nam<br />
<br />
1301<br />
<br />
1146<br />
<br />
375<br />
<br />
268<br />
<br />
78<br />
<br />
87<br />
<br />
77<br />
<br />
791<br />
<br />
EB8<br />
<br />
Việt Nam<br />
<br />
1304<br />
<br />
1149<br />
<br />
375<br />
<br />
268<br />
<br />
78<br />
<br />
87<br />
<br />
77<br />
<br />
794<br />
<br />
EB9<br />
<br />
Việt Nam<br />
<br />
1334<br />
<br />
1179<br />
<br />
386<br />
<br />
268<br />
<br />
78<br />
<br />
87<br />
<br />
77<br />
<br />
824<br />
<br />
EB10A<br />
<br />
Việt Nam<br />
<br />
1304<br />
<br />
1149<br />
<br />
375<br />
<br />
268<br />
<br />
78<br />
<br />
87<br />
<br />
77<br />
<br />
794<br />
<br />
EB10B<br />
<br />
Việt Nam<br />
<br />
1304<br />
<br />
1149<br />
<br />
375<br />
<br />
268<br />
<br />
78<br />
<br />
87<br />
<br />
77<br />
<br />
794<br />
<br />
EB61<br />
<br />
Việt Nam<br />
<br />
1304<br />
<br />
1149<br />
<br />
375<br />
<br />
268<br />
<br />
78<br />
<br />
87<br />
<br />
77<br />
<br />
794<br />
<br />
EB102<br />
<br />
Việt Nam<br />
<br />
1304<br />
<br />
1149<br />
<br />
375<br />
<br />
268<br />
<br />
78<br />
<br />
87<br />
<br />
77<br />
<br />
794<br />
<br />
EB103<br />
<br />
Việt Nam<br />
<br />
1304<br />
<br />
1149<br />
<br />
375<br />
<br />
268<br />
<br />
78<br />
<br />
87<br />
<br />
77<br />
<br />
794<br />
<br />
HN2<br />
<br />
Việt Nam<br />
<br />
1337<br />
<br />
1182<br />
<br />
387<br />
<br />
268<br />
<br />
78<br />
<br />
87<br />
<br />
77<br />
<br />
827<br />
<br />
HN9<br />
<br />
Việt Nam<br />
<br />
1271<br />
<br />
1116<br />
<br />
364<br />
<br />
268<br />
<br />
78<br />
<br />
87<br />
<br />
77<br />
<br />
761<br />
<br />
HN11<br />
<br />
Việt Nam<br />
<br />
1303<br />
<br />
1149<br />
<br />
376<br />
<br />
268<br />
<br />
78<br />
<br />
87<br />
<br />
76<br />
<br />
794<br />
<br />
HN12<br />
<br />
Việt Nam<br />
<br />
1304<br />
<br />
1149<br />
<br />
375<br />
<br />
268<br />
<br />
78<br />
<br />
87<br />
<br />
77<br />
<br />
794<br />
<br />
HP1<br />
<br />
Việt Nam<br />
<br />
1301<br />
<br />
1146<br />
<br />
375<br />
<br />
268<br />
<br />
78<br />
<br />
87<br />
<br />
77<br />
<br />
791<br />
<br />
HP2<br />
<br />
Việt Nam<br />
<br />
1304<br />
<br />
1149<br />
<br />
375<br />
<br />
268<br />
<br />
78<br />
<br />
87<br />
<br />
77<br />
<br />
794<br />
<br />
®é dµi<br />
E1 (bp)<br />
<br />
®é<br />
®é dµi ®é dµi E2 ®é dµi<br />
dµi E3<br />
(bp)<br />
I1 (bp)<br />
I2 (bp)<br />
(bp)<br />
<br />
8<br />
<br />
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ PHỤ TRƢƠNG 2014<br />
<br />
HP3<br />
<br />
Việt Nam<br />
<br />
1304<br />
<br />
1149<br />
<br />
375<br />
<br />
268<br />
<br />
78<br />
<br />
87<br />
<br />
77<br />
<br />
794<br />
<br />
HP6<br />
<br />
Việt Nam<br />
<br />
1271<br />
<br />
1116<br />
<br />
364<br />
<br />
268<br />
<br />
78<br />
<br />
87<br />
<br />
77<br />
<br />
761<br />
<br />
MT7<br />
<br />
Việt Nam<br />
<br />
1333<br />
<br />
1179<br />
<br />
387<br />
<br />
268<br />
<br />
78<br />
<br />
87<br />
<br />
76<br />
<br />
824<br />
<br />
MT8<br />
<br />
Việt Nam<br />
<br />
1299<br />
<br />
1146<br />
<br />
375<br />
<br />
268<br />
<br />
76<br />
<br />
87<br />
<br />
77<br />
<br />
791<br />
<br />
(2)<br />
<br />
(3)<br />
<br />
(4)<br />
<br />
(5)<br />
<br />
(6)<br />
<br />
(7)<br />
<br />
(8)<br />
<br />
(9)<br />
<br />
(10)<br />
<br />
MT9<br />
<br />
Việt Nam<br />
<br />
1304<br />
<br />
1149<br />
<br />
375<br />
<br />
268<br />
<br />
78<br />
<br />
87<br />
<br />
77<br />
<br />
794<br />
<br />
MT10<br />
<br />
Việt Nam<br />
<br />
1301<br />
<br />
1146<br />
<br />
375<br />
<br />
268<br />
<br />
78<br />
<br />
87<br />
<br />
77<br />
<br />
791<br />
<br />
MT12<br />
<br />
Việt Nam<br />
<br />
1301<br />
<br />
1146<br />
<br />
375<br />
<br />
268<br />
<br />
78<br />
<br />
87<br />
<br />
77<br />
<br />
791<br />
<br />
MT14<br />
<br />
Việt Nam<br />
<br />
1303<br />
<br />
1148<br />
<br />
374<br />
<br />
268<br />
<br />
78<br />
<br />
87<br />
<br />
77<br />
<br />
793<br />
<br />
S1<br />
<br />
Việt Nam<br />
<br />
1238<br />
<br />
1083<br />
<br />
353<br />
<br />
268<br />
<br />
78<br />
<br />
87<br />
<br />
77<br />
<br />
728<br />
<br />
S5<br />
<br />
Việt Nam<br />
<br />
1304<br />
<br />
1149<br />
<br />
375<br />
<br />
268<br />
<br />
78<br />
<br />
87<br />
<br />
77<br />
<br />
794<br />
<br />
S7<br />
<br />
Việt Nam<br />
<br />
1268<br />
<br />
1113<br />
<br />
364<br />
<br />
268<br />
<br />
78<br />
<br />
87<br />
<br />
77<br />
<br />
758<br />
<br />
S9<br />
<br />
Việt Nam<br />
<br />
1271<br />
<br />
1116<br />
<br />
364<br />
<br />
268<br />
<br />
78<br />
<br />
87<br />
<br />
77<br />
<br />
761<br />
<br />
S11<br />
<br />
Việt Nam<br />
<br />
1337<br />
<br />
1182<br />
<br />
387<br />
<br />
268<br />
<br />
77<br />
<br />
87<br />
<br />
77<br />
<br />
827<br />
<br />
S16<br />
<br />
Việt Nam<br />
<br />
1334<br />
<br />
1179<br />
<br />
386<br />
<br />
268<br />
<br />
78<br />
<br />
87<br />
<br />
77<br />
<br />
824<br />
<br />
S17<br />
<br />
Việt Nam<br />
<br />
1304<br />
<br />
1149<br />
<br />
374<br />
<br />
268<br />
<br />
78<br />
<br />
87<br />
<br />
77<br />
<br />
794<br />
<br />
S18<br />
<br />
Việt Nam<br />
<br />
1300<br />
<br />
1146<br />
<br />
375<br />
<br />
268<br />
<br />
78<br />
<br />
87<br />
<br />
76<br />
<br />
791<br />
<br />
S20<br />
<br />
Việt Nam<br />
<br />
1303<br />
<br />
1149<br />
<br />
376<br />
<br />
268<br />
<br />
78<br />
<br />
87<br />
<br />
76<br />
<br />
794<br />
<br />
(1)<br />
<br />
(Ghi chú: ký hiệu in đậm: các chủng EBV trong nghiên cứu; E: exon; I: Intron).<br />
Toàn bộ khung gen LMP-1 của 34 chuỗi<br />
nghiên cứu có kích thước dao động từ<br />
1.238 - 1.337 bp, exon 1: 268 bp, itron<br />
1: 76 - 78 bp, exon 2: 87 bp, intron 2:<br />
76 - 77 bp và exon 3: 728 - 827 bp.<br />
Từ đó, ARN thông tin sau khi ghép 3 exon<br />
với nhau, có độ dài từ 1.083 - 1.182 bp<br />
mã hóa cho protein LMP-1 là 353 - 387 a.a<br />
suy diễn.<br />
2. Kết quả phân tích mối quan hệ<br />
phả hệ nguồn gốc của EBV dựa vào<br />
trình tự gen LMP-1.<br />
Bằng chương trình GENEDOC 2.6 và<br />
MEGA 5.0, ARN thông tin của gen LMP-1<br />
(nucleotid và axít amin) các chủng Việt<br />
Nam và thế giới được sử dụng để phân<br />
tích phả hệ và xác lập mối quan hệ của<br />
chúng. Để phân tích mối quan hệ phả hệ<br />
<br />
nguồn gốc của chủng EBV được phân lập<br />
trong nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng<br />
10 chủng EBV đã đăng ký trong Ngân<br />
hàng Gen, bao gồm các chủng đại diện<br />
Âu-Mỹ (Raji, Alaska, Med-, Med+, NC),<br />
một số chủng đại diện phân lập ở các<br />
nước châu Á (China 1, China 2) và một<br />
số chủng của Việt Nam (NPC1, NPC2,<br />
NPC3). Kết quả cho thấy:<br />
- Nhóm I: gồm phần lớn các chủng<br />
EBV trong nghiên cứu (20/34), bao gồm<br />
các chủng phân lập ở miền Bắc (ký hiệu<br />
là HN, EB và HP), miền Trung (ký hiệu là<br />
MT) và miền Nam (ký hiệu là S) thuộc<br />
về nhóm chủng di truyền China 1 (Trung<br />
Quốc) cùng với một chủng Việt Nam<br />
nghiên cứu trước đây (NPC1, NPC2,<br />
NPC3).<br />
<br />
23<br />
<br />
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn