
Ban học tập K50C
CHÍNH SÁCH THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
(Đáp án tham khảo)
CHƯƠNG 1 + 2
1. Trình bày khái niệm và mục đích của ngoại thương. Tại sao nói ngoại thương là công nghệ sản xuất
gián tiếp?
Trả lời:
−Khái niệm:
•Ngoại thương là nội thương vượt ra khỏi biên giới quốc gia
•Ngoại thương là việc mua, bán hàng hoá và dịch vụ qua biên giới quốc gia.(cần phải trả lời)
•Ngoại thương là công nghệ gián tiếp sản xuất hàng hoá và dịch vụ.
−Mục đích chính của ngoại thương:
•Phát triển kinh tế xã hội: giúp tham gia vào phân công lao động quốc tế( tận dụng lợi thế so sánh), giúp
quốc gia phân bổ các nguồn lực quốc gia hiệu quả, đổi mới cơ cấu kinh tế ⇒ tạo điều kiện tăng phát triển
kinh tế, giải quyết vấn đề an sinh xã hội (việc làm), tăng thu ngân sách, tích luỹ ngoại tệ, cải thiện và nâng
cao mức lợi ích cho người dân.
•Mục đích chính trị: tăng cường mối quan hệ với các quốc gia khác, nâng cao vị thế chính trị của quốc
gia trên trường quốc tế (một nước có hoạt động Ngoại thương phát triển sẽ có vị trí chính trị càng vững
mạnh).
−Tại sao nói ngoại thương là công nghệ sản xuất gián tiếp: Không trực tiếp tham gia vào quá trình sản
xuất, nhưng có thể tạo ra những hàng hoá dịch vụ bằng việc trao đổi với Quốc gia khác trên thế giới.
2. Phân tích điều kiện để thương mại quốc tế ra đời, tồn tại và phát triển?
Trả lời:
−Có sự tồn tại và phát triển của kinh tế hàng hoá – tiền tệ kèm theo đó là sự xuất hiện của tư bản thương
nghiệp.
•Muốn có ngoại thương thì đòi hỏi phải có một môi trường kinh tế quốc tế thuận lợi mà ở đó các hàng
hoá có thể lưu thông hàng hoá một cách dễ dàng từ quốc gia này sang quốc gia khác. Đó chính là nền kinh
tế hàng hoá ( tạo hàng hoá với số lượng lớn) và có sự ra đời của tiền tệ giúp làm phương tiện tthanh toán
một cách dễ dàng, thuận tiện.
•Tư bản thương nghiệp là chủ thể của hoạt động ngoại thương, làm môi giới mua bán trung gian, thúc
đẩy ngoại thương diễn ra nhanh hơn, hiệu quả hơn. Do đó, sự xuất hiện của các chủ thể này là điều kiện
để giúp cho ngoại thương phát triển .
−Sự ra đời của Nhà nước và sự phát triển của phân công lao động quốc tế giữa các nước
1

Ban học tập K50C
•Nhà nước là đại diện pháp lý cho hoạt động ngoại thương, đề ra các luật định, chính sách ngoại thương
và là đại diện pháp lý để giải quyết các vấn đề phát sinh khi hoạt động ngoại thương diễn ra. Vì vậy hoạt
động ngoại thương cần có sự chỉ huy, điều tiết của nhà nước để có hiệu quả hơn.
•Phân công lao động sẽ giúp xác định lợi thế của quốc gia khi tiến hành hoạt động ngoại thương ⇒
tăng tính hiệu quả của hoạt động ngoại thương.
3. Những điểm tiến bộ và hạn chế của chủ nghĩa trọng thương?
Trả lời:
−Tiến bộ
•Thấy được tầm quan trọng của thương mại
•Thấy được vai trò quan trọng của Nhà nước
•Quan điểm về thương mại quốc tế mang tính khoa học đầu tiên
−Hạn chế
•Quá đề cao tầm quan trọng của thương mại quốc tế
•Quan điểm của chủ nghĩa trọng thương mang ít tính lí luận, chưa biết và không thừa nhận các quy luật
kinh tế
•Chưa giải thích được cơ cấu hàng hoá trong thương mại quốc tế, chưa thấy được tính hiệu quả và lợi
ích từ quá trình chuyên môn hoá sản xuất và trao đổi
•Hiểu sai nhiều thuật ngữ
4. Trình bày nội dung lợi thế tuyệt đối và nguồn gốc lợi thế tuyệt đối?
Trả lời:
−Nội dung lợi thế tuyệt đối:
•Ủng hộ thương mại tự do ( thuyết bàn tay vô hình)
•Phân công lao động sẽ tạo ra nhiều lợi nhuận hơn bởi lợi ích do chuyên môn hoá mang lại( người lao
động sẽ lành nghề hơn do họ lặp lại cùng một thao tác trong nhiều lần; ngừoi lao động không phải mất
nhiều thời gian để chuyển từ sản xuất sp này sang sản phẩm khác; làm việc lâu dài thì sẽ có nhiều sáng
kiến, đề suất làm việc tốt hơn). Ví dụ: Đan Mạch xuất khẩu đĩa bạc không phải vì nước này có nguồn mỏ
bạc mà do họ có những sáng kiến làm nên những chiếc đĩa đặc biệt.
•Cơ sở mậu dịch giữa hai quốc gia là lợi thế tuyệt đối.
•Quan điểm: với cùng một đợn vị nguồn lực, quốc gia nào có năng suất lao động cao hơn thì quốc gia
đó có lợi thế tuyệt đối. ( năng suất: số sản phẩm sản xuất trong một đơn vị thời gian, hoặc hao phí để sản
xuất ra một đơn vị sản phẩm
•Các quốc gia nên chuyên môn hoá sản xuât những mặt hàng có lợi thế tuyệt đối.
−Nguồn gốc lợi thế tuyệt đối:
2

Ban học tập K50C
•Lợi thế tự nhiên (lợi thế tĩnh): là các lợi thế về khí hậu, tự nhiên. Điều kiện tự nhiên đóng vai trò quan
trọng trong việc sản xuất nhiều sản phẩm như: café, chè, cao su, dừa,…,các loại khoáng sản. Ví dụ: Brazil
có khí hậu thích hợp trồng café và trở thành một trong những thị trường café lớn trên thế giới.
•Lợi thế do nỗ lực: do sự phát triển của công nghệ và sự lành nghề do chuyên môn hóa . Đối với các sản
phẩm chế tạo, quy trình sản xuất phần lớn phụ thuộc vào lợi thế do nỗ lực, thường kĩ thuật chế biến
thường là khả năng sản xuất các loại sản phẩm khác nhau, khác biệt với những thứ khác. Ví dụ: nhờ vào
công nghệ cao, Mỹ có khả năng sản xuất máy bay mang lại hiệu quả cao cho nền kinh tế.
5. Ưu điểm và hạn chế của lý thuyết lợi thế tuyệt đối?
Trả lời:
−Ưu điểm:
•Thấy được tầm quan trọng của thương mại tự do.
•Thấy được lợi ích của chuyên môn hóa.
•Cơ sở tạo ra giá trị là sản xuất chứ không phải lưu thông
−Nhược điểm:
•Đồng nhất hóa phân công lao động quốc tế với phân công lao động trong nước.
•Lợi thế tuyệt đối chỉ giải thích được một phần nhỏ trong thương mại quốc tế. Lợi thế tuyệt đối chưa
giải thích được tại sao một nước có lợi thế tuyệt đối về tất cả các mặt hàng hoặc không có lợi thế tuyệt đối
nào cả vẫn có thể tham gia vào thương mại quốc tế.
•Coi lao động là yếu tố sản xuất duy nhất, trong khi sản xuất phải có lao động, tư bản, đất đai,…
6. “Một nước có lợi thế tuyệt đối mới có được lợi ích trong buôn bán quốc tế”. Kết luận như vậy có
đúng không? Vì sao?
Trả lời:
−Kết luận này là sai.
−Lý do: Trên thực tế, thương mại quốc tế vẫn diễn ra đối với các nước có lợi thế hoặc bất lợi thế về tất cả
các mặt hàng. Nếu áp dụng lợi thế so sánh tương đối thì trong thương mại quốc tế, tất cả các quốc gia đều có
lợi khi tham gia, thông qua chuyên môn hoá và xuất khẩu những mặt hàng có chi phí thấp hơn một cách tương
đối so với các quốc gia khác.
−Ví dụ: Hàn Quốc có lợi thế tuyệt đối về cả hai mặt hàng là lúa gạo và vải so với Việt Nam
Sp/h lao động Lúa gạo (tạ) Vải (m2)
VN 5 4
HQ 9 10
Giả sử VN chuyển 2h lao động từ ngành vải sang ngành gạo, còn Hàn Quốc chuyển 1h lao động từ ngành
gạo sang ngành vài. Xét chung, cả hai quốc gia, lượng gạo tăng 1 tạ và lượng vải tăng 2m2. ⇒ vẫn đem lại lợi
ích cho cả hai quốc gia thông qua thương mại quốc tế.
3

Ban học tập K50C
7. Nêu nội dung lý thuyết Lợi thế so sánh và xác định sản phẩm xuất khẩu của hai quốc gia theo lý
thuyết lợi thế so sánh ?
Trả lời:
Số sản phẩm/giờ lao động Quốc gia A Quốc gia B
Sản phẩm X 4 2
Sản phẩm Y 1 3
−Nội dung lý thuyết lợi thế so sánh: Một quốc gia được coi là có lợi thế so sánh khi quốc gia đó sẽ xuất
khẩu những mặt hàng có giá cả thấp hơn một cách tương đối so với quốc gia khác. Hoặc, 1 quốc gia có lợi thế
so sánh khi quốc gia đó có khả năng sản xuất một hàng hóa với mưc chi phí cơ hội thấp hơn so với các quốc
gia khác.
•Một đất nước có bất lợi thế tuyệt đối về mọi hàng hóa nhưng vẫn thu được lợi từ trao đổi quốc tế.
•Thương mại làm cho các nước đều có lợi. Lợi ích do chuyên môn hóa và trao đổi phụ thuộc vào lợi thế
so sánh.
•Ngoại thương cho phép mở rộng khả năng tiêu dùng của một nước.
−Bài tập:
•Quốc gia A có lợi thế so sánh về sản phẩm X. Vì 4/1 > 2/3 Quốc gia A xuất khẩu sản phẩm X.
•Quốc gia B có lợi thế so sánh về sản phẩm Y. Vì 3/2 > 1/4 Quốc gia B xuất khẩu sản phẩm Y.
•Giả sử nước A chuyển 1h lao động từ sản xuất Y sang sản xuất X, nước B chuyển 1h lao động từ sản
xuất X sang Y, thì xét chung cả 2 QUốc gia sản phẩm X tăng 2, sản phẩm Y tăng 2. ⇒đem lại lợi ích cho
cả 2 quốc gia.
8. Trình bày nội dung lý thuyết Lợi thế so sánh và cho biết nguồn gốc lợi thế so
sánh
của các quốc gia
theo D.
Ricardo?
Trả lời:
Giả định của lý thuyết (tham khảo thêm):
•2 quốc gia, 2 sp
•LĐ là yếu tổ sx duy nhất
•Chi phí SX không đổi
•Giá trị HH tính = lao động
•Chi phí vận chuyển bằng 0
•Mậu dịch tự do
•LĐ có thể di chuyển tự do trong phạm vi 1 quốc gia
•Cạnh tranh HH trên thị trường HH và yếu tố sản xuất.
4

Ban học tập K50C
−Nội dung chính: Một quốc gia được coi là có lợi thế so sánh khi quốc gia đó có thể sản xuất ra nhiều sản
lượng đầu ra một cách tương đối với cùng một sản lượng đầu vào so với một khối lượng tương đương khác.
Hoặc, 1 quốc gia có lợi thế so sánh trong một mặt hàng nếu quốc gia đó có khả năng sản xuất nó với hiệu quả
cao hơn một cách tương đối so với quốc gia kia.
•Tất cả các nước đều có lợi khi tham gia vào thương mại quốc tế
•Lợi thế so sảnh được xây dựng trên cơ sở khác biệt về hiệu quả sản xuất tương đối
•Hướng chuyên môn hóa: Một quốc gia sẽ xuất khẩu mặt hàng có giá thấp hơn một cách tương đối (hay
có hiệu quả sản xuất cao hơn một cách tương đối) so với nước kia.
•Ngoại thương cho phép mở rộng khả năng tiêu dùng của một nước.
•Nguồn gốc của lợi thế so sánh các quốc gia : sự khác biệt về năng suất lao động tương đối, hiệu quả
sản xuất tương đối
9. Trình bày nội dung lý thuyết Lợi thế so sánh.Ưu điểm của việc xác định lợi thế
so
sánh bằng chi phí
cơ hội so với các xác định của D.
Ricardo?
Trả lời:
−Nội dung lý thuyết : Câu 8
−Ưu điểm của việc xác định lợi thế so sánh bằng chi phí cơ hội so với các xác định của D. Ricardo: Ricardo
mới chỉ đề cập đến lợi thế tương tối trên cơ sở lí thuyết về lao động trong khi đó lao động chỉ là một trong
các yếu tố sản xuất và trong thực tế nó luôn được phối hợp với tư bản và đất đai. ⇒Khắc phục được giả thiết
của D. Ricardo lao động là yếu tố duy nhất trong sản xuất hàng hoá.
10. Trình bày nội dung định lý Heckscher – Ohlin?
Trả lời:
−Nội dung: một quốc gia sẽ xuất khẩu những mặt hàng thâm dụng yếu tố sản xuất mà quốc gia đó dồi dào
một cách tương đối.
•Quốc gia A gọi là dồi dào về tương đối về lao động hơn quốc gia B khi:
tổng số LD của A/ tổng số vốn của A > tổng số LD của B/ tổng số vốn của B
•Yếu tố thâm dụng: Hàng hoá X được coi là thâm dụng về lao động nếu: Lx/Kx > Ly/Ky (với Lx, Ly
lần lượt là lượng lao động cần thiết để sản xuất ra 1 đv Sp x,y; Kx, Ky lần lượt là lượng vốn cần thiết để
sản xuất ra một đơn vị hàng hoá Y).
•Khi thương mại tự do diễn ra, giá mặt hàng dồi dào LD sẽ tăng ở A và giảm ở B, giá mặt hàng dồi dào
vốn sẽ giảm ở A và tăng ở B. Quá trình chuyên môn hóa tiếp tục diễn ra cho đến khi mức giá tương quan
giữa 2 mặt hàng ở A,B bằng nhau. Bằng việc tham gia vào thương mại, 2 QG A,B đều thu được lợi khi
tập trung vào sản xuất những mặt hàng mà mình có lợi thế so sánh.
5