Phân tích hệ thống kênh phân phối của ngân hàng acb
lượt xem 333
download
Là một phần gắn kết doanh nghiệp với thị trường, kênh phân phối là một cấu thành tất yếu phải có trong quá trình sống của doanh nghiệp, đó là phạm trù mô tả cách thứa doanh nghiệp tiếp cận với thị trường và cung cấp sản phẩm, dịch vụ tới khách hàng.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Phân tích hệ thống kênh phân phối của ngân hàng acb
- Bài tập nhóm môn tiếp thị ngân hàng PHÂN TÍCH HỆ THỐNG KÊNH PHÂN PHỐI TẠI NGÂN HÀNG ACB VÀ GIẢI PHÁP MARKETING ĐỂ PHÁT TRIỂN KÊNH PHÂN PHỐI CỦA NGÂN HÀNG Là một phần gắn kết doanh nghiệp với thị trường, kênh phân phối là m ột cấu thành tất yếu phải có trong quá trình sống của doanh nghiệp, đó là phạm trù mô tả cách thứa doanh nghiệp tiếp cận với thị trường và cung cấp sản phẩm, dịch vụ tới khách hàng. Hệ thống kênh phân phối càng hi ệu quả thì vi ệc cung cấp sản phẩm, dịch vụ ra thì trường càng tốt đẹp. “lòng” c ủa các con kênh này càng sâu và rộng thì cho phép doanh nghiệp chuyển tải được nhi ều hàng hóa. Như vậy phát triển kênh phân phối là một trong những điều kiện quan trong để doanh nghiệp tạo ra lợi nhuận, tồn tại Kênh phân phối truyền thống và phát triển. Đối với các NHTM, việc phát triển kênh phân ph ối cũng đang là một trong những giải pháp mang tính tiên quyết cho phát triển. Tuy nhiên trong môi trường cạnh tranh hiện nay, khi các ngân hàng mọc ra ngày càng nhiều , các chi nhánh ngân hang cũng tăng với tốc độ tương t ự, các ngân hang không chỉ cạnh tranh về chất lượng phục vụ , hệ thống kênh phân phối mà đó còn là dịch vụ khách hàng. Liệu trong tời gian tới ngân hàng acb sẽ có những chính sách marketing như thế nào để tối ưu hóa kênh phân phối của mình. 1
- Bài tập nhóm môn tiếp thị ngân hàng Giới thiệu về ngân hàng ACB: 1. Tên gọi: Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu Tên giao dịch quốc tế: ASIA COMMERCIAL BANK Tên viết tắt: ACB Trụ sở chính: 442 Nguyễn Thị Minh Khai, Q. 3, TP. Hồ Chí Minh. Điện thoại: (08) 929 0999. www.acb.com.vn Website: Logo: Vốn điều lệ: 1.100.046.560.000 đồng. Ngành nghề kinh doanh: Huy động vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn dưới các hình thức tiền gửi có kỳ - hạn, không kỳ hạn, tiếp nhận vốn ủy thác đầu tư và phát triển của các tổ chức trong nước, vay vốn của các tổ chức tín dụng khác; Cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn; chiết khấu thương phiếu, trái phiếu và - giấy tờ có giá; hùn vốn và liên doanh theo luật định; Làm dịch vụ thanh toán giữa các khách hàng; - Thực hiện kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc và thanh toán quốc tế, huy động các - loại vốn từ nước ngoài và các dịch vụ ngân hàng khác trong quan hệ với nước ngoài khi được NHNN cho phép; Hoạt động bao thanh toán. - 2
- Bài tập nhóm môn tiếp thị ngân hàng Thực trạng tình hình hệ thống kênh phân phối 2. 2.1. Hệ thống kênh phân phối đang sử dụng 2.1.1. Khái quát các kênh phân phối Căn cứ vào thời gian hình thành và kỹ thuật công nghệ, người ta có thể phân chia hệ thống kênh phân phối của ngaanh hàng thành 2 loại: kênh phân phối truyền thống và kênh phân phối hiện đại. CỘNG TÁC VIÊN CÔNG TY LIÊN KẾT CHI NHÁNH KÊNH NGÂN HIỆN ĐẠI HÀNG PHÂN TRUYỀN ĐIỆN TỬ PHỐI THỐNG CALL CENTRE NGÂN HÀNG ĐẠI CÁC LOẠI THẺ THÔNG MINH 3
- Bài tập nhóm môn tiếp thị ngân hàng 2.1.2. Kênh phân phối truyền thống Kênh phận phối truyền thống là phương tiện trực tiếp đưa sản phẩm dịch vụ của ngân hàng đến khách hàng chủ yếu dựa trên lao động trực tiếp của đội ngủ cán bộ nhân viên ngân hàng. Kênh phân phối truyền thống gồm 2 bộ phận: chi nhánh và ngân hàng đại lý 2.1.2.1. Chi nhánh: Chi nhánh là loại kênh truyền thống gắn với các trụ sở và hệ thống cơ sở vật chất tại những địa điểm nhất định. Việc cung ứng sản phẩm dịch vụ ngân hàng qua kênh này chủ yếu thực hiện bang lao động của đội ngủ nhân viên ngân hàng, do đó sử dụng loại kênh này thường đòi hỏi phải có đội ngủ nhân viên đông và khchs hàng phải đến giao dich trực tiếp tại trụ sở hay quầy giao dịch của chi nhánh. Do đó, để bán nhiều sản phẩm dịch vụ, và chiếm lĩnh được thì phần lớn, các ngân hàng thường phát triển chi nhánh rộng khắp, và luôn sẵn sàng cung ứng sản phẩm dịch vụ cho khách hàng. Thực tế cho thấy, nhiều ngân hàng đã có một hệ thống các mạng lưới chi nhánh lớn, hoạt đọng rộng khắp trên thị trường nội địa và quốc tế và ngân hàng ACB cũng không phải là ngoại lệ. Hiện tại ở thành phố đà nẵng tình trạng chi nhánh và phòng giao dịch như sau: 4
- Bài tập nhóm môn tiếp thị ngân hàng • Ưu điểm. Hệ thống kênh phân phối kiểu chi nhánh có tính ổn định tương đối cao + Hoạt động của hệ thống chi nhánh tương đối an toàn, đẽ dàng tạo đ ược + hình ảnh của ngân hàng đối với khách hàng Chi nhánh thường dễ dàng trong việc thu hút khách hàng và thỏa mãn + được những nhu cầu cụ thể của khách hàng. • Nhược điểm. Hoạt động của ngân hàng thụ động vì luôn phải kêu gọi khách hàng tới + giao dịch tại ngân hàng Chi phí đầu tư xây dựng văn phòng, trụ sở giao dịch lớn và đòi hỏi phải có + khuôn viên rộng, thuận tiện trong giao dịch. Vận hành kênh phân phối loại này chủ yếu bằng sức lao động của con + người nên đòi hỏi phải có nhân viên nghiệp vụ đông đảo và đội ngủ cán bộ quản lý tốt. (Sự không đồng đều về chất lượng dịch vụ cung cấp: sự khác nhau về trình độ, nhận thức, trạng thái tâm lý của các nhân viên…) Ngân hàng đại lý 2.1.2.2. 5
- Bài tập nhóm môn tiếp thị ngân hàng Hiện nay, ACB có quan hệ đại lý với hơn 1050 ngân hàng tại hơn 100 quốcgia khác nhau, trong đó có hơn 45 ngân hàng đại lý có chi nhánh trên toàn cầu.ACB có quan hệ đại lý với các ngân hàng tên tuổi trên thế giới như Citibank,Deutsche Bank, JP Morgan Chase, Standard Chartered Bank, Wachovia, v.v. Các ngân hàng nước ngoài cấp cho ACB nhiều hạn mức tín dụng cho việc xác nhận thưtín dụng cũng như cho việc kinh doanh ngoại hối. ACB nhận được bằng khen từ Citibank, HSBC, và Standard Chartered Bank trong việc thực hiện hoạt động thanh toán quốc tế xuất sắc trong năm. • Ưu điểm Chi phí thấp, tăng cơ hội kiếm lợi nhuận của NH trong điều kiện bị hạn + chế hoặc chưa được phép mở thêm chi nhánh. • Nhược điểm Không được chủ động cung cấp sản phẩm dich vụ đến tận tay khách hàng + Không được trưc tiếp có quan hệ với khách hàng của ngân hàng, ảnh + hưởng đến việc tạo hình ảnh và dấu ấn của ngân hàng trong tâm trí khách hàng 2.1.3. Kênh phân phối hiện đại Kênh phận phối hiện đại là phương tiện trực tiếp đưa sản phẩm dịch vụ của ngân hàng đến với khách hàng dựa trên việc ứng dụng công nghệ khoa học kỷ thuật đặc biệt là ứng dụng trình độ công nghệ thông tin trong lĩnh vực ngân hàng. 2.1.3.1. Internet banking Ngân hàng điện tử được đánh giá như một phương thức cung cấp các sản phẩm mới và sản phẩm truyền thống đến người tiêu dùng thông qua con đường điện tử và kênh truyền thông tương tác Ngân hàng điện tử cũng được định nghĩa là các hoạt động trên nền tảng sau: Internet banking (or online banking ) PC banking (or offline banking) Thẻ ATM ( Automated Teller Machine) Telephone banking TV - based banking channel Mobile banking 6
- Bài tập nhóm môn tiếp thị ngân hàng Xu thế chung trong ngành ngân hàng là sự hội tụ về mọi mặt, bao gồm: kênh phân phối, văn hóa bán hàng, các quy trình giao dịch và cơ sở hạ tầng quản lý tri thức đều được tích hợp thông qua ngân hàng điện tử Sự tích hợp thành công giúp ngân hàng phát triển chuỗi cung ứng liền mạch trong suốt đối với khách hàng Ngân hàng dịch chuyển sự tập trung: từ chú trọng sản phẩm đến chú trọng khách hàng Kết nối khách hàng với nhà cung cấp dịch vụ, các tổ chức tài chính kích thích/ thúc đẩy sự tin cậy của khách hàng, và đóng vai trò trung gian đẩm bảo nhà cung cấp được thanh toán đầy đủ và khách hàng thỏa mãn với dịch vụ Kết quả cuối cùng: phát triển, duy trì khách hàng với quy mô lớn, tiết kiệm chi phí và gia tăng lợi nhuận Các sản phẩm hiện tại mà ACB đang cung cấp qua kênh phân phối này: ACB đến người nhận bằng CMND, ACB Online dành cho Khách hàng cá nhân Passport, … + Dịch vụ truyền thống Thanh toán hoá đơn:Quý khách có • Tra cứu thông tin giao dịch trên tài thể thanh toán các hoá đơn cước phí • khoản (điện, nước, điện thoại, Internet, Tra cứu thông tin tỷ giá, lãi suất, …) nhanh chóng và tiện lợi. • biểu phí Dịch vụ bổ trợ Mobile Banking. • Tra cứu thông tin chứng khoán. +Dịch vụ nâng cao • Chuyển khoản trong và ngoài hệ a) Mở rộng tính năng giao dịch, • thống ACB. quản lý tài sản: Quý khách chuyển tiền từ tài khoản tiền Tạo tài khoản tiền gửi đầu tư trực • gửi thanh toán của quý khách đến các tài tuyến:Với tài khoản tiền gửi đầu tư khoản khác trong hay ngoài hệ thống ACB. trực tuyến, khách hàng có thể tận Chuyển tiền trong nước cho người hưởng mức lãi suất cao và những • nhận bằng thuận lợi của giao dịch trực tuyến. CMND/ Passport Quý khách chuyển tiền từ tài khoản Mở, cập nhật chỉ thị tái tục, tất toán • tiền gửi thanh toán của mình mở tại tài khoản tiền gửi có kỳ hạn VNĐ: 7
- Bài tập nhóm môn tiếp thị ngân hàng Với tài khoản tiền gửi này, Quý Bán ngoại tệ trực tuyến: Quý khách • khách có thể gửi tiết kiệm online có tài khoản tiền gửi thanh toán với mức lãi suất tương đương khi bằng ngoại tệ tại ACB có thể bán gửi tại quầy và có thể tự mình tất ngoại tệ trực tiếp cho ACB và toán tài khoản tiền gửi này chuyển chuyển vào tài khoản tiền gửi thanh vốn, lãi về tài khoản tiền gửi thanh toán VND thuộc hệ thống ACB. toán của Quý khách mọi lúc, mọi Quyền lựa chọn mua bán ngoại tệ • nơi. trực tuyến Vay tiền trực tuyến thế chấp bằng ACB online cho khách hàng doanh • số dư tài khoản tiền gửi có kỳ hạn: nghiệp Quý khách có nhu cầu vay vốn hoạt + Dịch vụ truyền thống động sản xuất kinh doanh hay tiêu Tra cứu thông tin giao dịch trên tài • dùng mà không có thời gian đến khoản. Ngân hàng, có thể vay trực tuyến Tra cứu thông tin tỷ giá, lãi suất, • thế chấp bằng số dư tài khoản tiền biểu phí. gửi có kỳ hạn mở trên ACB Online Tra cứu thông tin chứng khoán. • với 02 hình thức vay món hoặc vay Chuyển khoản trong và ngoài hệ • theo hạn mức thấu chi. thống ACB. Thanh toán tiền vay trực tuyến, đặt Cho phép khách hàng chuyển tiền từ tài • lệnh tự động trích tiền gửi thanh khoản tiền gửi thanh toán tại ACB đến các toán để trả nợ vay tài khoản tiền gửi thanh toán khác trong Đặt lệnh chuyển khoản 01 lần hoặc ngoài hệ thống ACB. • hoặc định kỳ trong tương lai với số Chuyển tiền cho người nhận bằng • tiền định trước CMND/ Passport. b) Sản phẩm thẻ ACB Quý khách chuyển tiền từ tài khoản Đăng ký làm thẻ; Gia hạn; Báo mất; tiền gửi thanh toán của mình mở tại • Hủy thẻ; Thay đổi thông tin… ACB đến người nhận bằng CMND, Nạp tiền vào thẻ; Tra cứu thông tin Passport, … • sử dụng thẻ. đơn: Thanh toán hóa • Tăng / giảm hạn mức thẻ tín dụng Khách hàng thanh toán các hóa đơn • c) Sản phẩm ngân quỹ cước phí điện, nước, điện thoại, 8
- Bài tập nhóm môn tiếp thị ngân hàng Thanh toán tiền vay trực tuyến, đặt internet,... thông qua Ngân hàng • nhanh chóng, tiện lợi. lệnh tự động trích tiền gửi thanh +Dịch vụ nâng cao toán để trả nợ vay a) Mở rộng tính năng giao dịch, Đặt lệnh chuyển khoản 01 lần • quản lý tài sản hoặc định kỳ trong tương lai với số hộ lương tiền định trước Chi nhân viên • Với tính năng này, Quý khách có b) Sản phẩm Thẻ thể thực hiện giao dịch chi lương Đăng ký làm thẻ; Gia hạn; Báo mất; • cho toàn bộ nhân viên của mình với Hủy thẻ; Thay đổi thông tin… quy trình đảm bảo bí mật thông tin Nạp tiền vào thẻ; Tra cứu thông tin • lương cho từng nhân viên. sử dụng thẻ Mở, cập nhật chỉ thị tái tục, tất toán Tăng / giảm hạn mức thẻ tín dụng • • tài khoản tiền gửi có kỳ hạn VNĐ: c) Sản phẩm ngân quỹ Với tài khoản tiền gửi này, Quý Bán ngoại tệ trực tuyến: Quý khách • khách có thể gửi tiết kiệm online có tài khoản tiền gửi thanh toán với mức lãi suất tương đương khi bằng ngoại tệ tại ACB có thể bán gửi tại quầy và có thể tự mình tất ngoại tệ trực tiếp cho ACB và toán tài khoản tiền gửi này, chuyển chuyển vào tài khoản tiền gửi thanh vốn, lãi về tài khoản tiền gửi thanh toán VND thuộc hệ thống ACB. toán của Quý khách mọi lúc, mọi Quyền lựa chọn mua bán ngoại tệ • nơi. trực tuyến. Vay tiền trực tuyến thế chấp bằng d) Tiện ích về phân cấp, ủy quyền • số dư tài khoản tiền gửi có kỳ hạn: sử dụng tài khoản Quý khách có nhu cầu vay vốn hoạt Cho phép chủ doanh nghiệp hoặc • động sản xuất kinh doanh mà không TGĐ, Kế toán trưởng ủy quyền có thời gian đến Ngân hàng, có thể chữ ký chủ tài khoản, chữ ký kế vay trực tuyến thế chấp bằng số dư toán cho từng tài khoản của doanh tài khoản tiền gửi có kỳ hạn mở nghiệp cũng như hạn chế số tiền trên ACB Online với 02 hình thức tối đa đối với mỗi giao dịch và tổng vay món hoặc vay theo hạn mức số tiền giao dịch trong tháng của thấu chi. từng cá nhân được ủy quyền. 9
- Bài tập nhóm môn tiếp thị ngân hàng Công ty liên kết 2.1.3.2. Công ty lien kết là hình thức các công ty hoạt động ngoài lĩnh vực ngân hàng chấp nhận thanh toán qua thẻ của ngân hàng ACB kênh phân phối này sẽ giúp ngân hàng phát triển dịch vụ thanh toán qua thẻ cũng như phát triển kênh phân phối qua các loại thẻ thông minh. Kênh phân phối này cũng sẽ giúp làm giảm áp lực tại các phòng giao dịch, giúp ngân hàng thực hiện chức năng thanh toán hiệu quả hơn. Hiện nay danh sách các công ty liên kết tại địa bàn thành phố Đà Nẵng ch ưa được cập nhật, nguyên nhân có thể vì khách hàng vẫn chưa quen với hình thức này, cũng có thể ngân hàng đã thiếu sót trong khâu giới thiệu và quảng bá sản phẩm náy đến với khách hàng, cũng có thể ngân hàng chưa chú trọng phát triển sản phẩm này. Thẻ thông minh 2.1.3.3. Là phương thức ngân hàng tiếp cận và phục vụ khách hàng của mình không thong qua đội ngũ nhân viên tiếp xúc trực tiếp. bằng việc đa dạng hóa các lo ại th ẻ , ngân hàng đang đa dạng cách thức phục vụ của mình, điều này cũng góp phần làm giảm lượng khách hàng đến giao dịch trực tiếp tại ngân hàng ACB là một trong các ngân hàng Việt Nam đi đầu trong việc giới thiệu các sản phẩm thẻ quốc tế tại Việt Nam. ACB chiếm thị phần cao về các loại thẻ tín dụng quốc tế như Visa và MasterCard. Trong năm 2003, ACB là ngân hàng đầu tiên của Việt Nam đưa ra thị trường thẻ thanh toán và rút tiền toàn cầu Visa Electron. Năm 2004, ACB tiếp tục phát hành thẻ MasterCard electronic. Trong năm 2005, ACB đã. đưa ra sản phẩm thẻ MasterCard Dynamic là loại thẻ thanh toán quốc tế kết hợp những tính năng của thẻ tín dụng và thẻ ghi nợ. Ngoài ra, để đáp ứng các nhu cầu thanh toán nội đ ịa, ACB đ. phối hợp với các tổ chức như Tổng công ty Du lịch Sài Gòn, hệ thống siêu thị Co-opmart, Maximark, Citimart để phát hành các loại thẻ tín dụng đồng thương hiệu cho khách hàng nội địa. Thẻ ACB đã. góp phần tạo nên thương hiệu ACB trên thị trường và tạo nguồn thu dịch vụ đáng kể. Hiện tại hệ thống thẻ trên địa bàn thành phố như sau: 10
- Bài tập nhóm môn tiếp thị ngân hàng • Nhận xét: +hệ thống máy ATM phân bố chủ yếu ở các quận hải châu và Thanh Khê nên vẫn còn bất tiện cho khách hàng ở các quận Cẩm Lệ hay Liên Chiểu + tình hình sử dụng thẻ trong thanh toán vẫn chưa phổ biến nên kênh phân phối này vẫn chưa phát huy được những ưu điểm của kênh phân phối này 2.1.3.4. Call centre Từ năm 2004 , ACB đã mở tổng đài 247, cung cấp them tiện ích cho khách hàng thông qua kênh điện thoại. tổng đài này đã được phát triển thành call centre năm 2005. Hiện tại đây cũng là kênh cung cấp thông tin và các dịch vụ tiện ích cho khách hàng. Cộng tác viên 2.1.3.5. Trong ngân hàng có nhiều bộ phân có thể sử dụng cộng tác viên nhưng những cộng tác viên kinh doanh-tư vấn phát hành thẻ-hỗ trợ sử dụng thẻ chính là con đ ường ngắn nhất đưa sản phẩm dịch vụ của ngân hàng đến với khách hàng. Những cộng tác viên (nhân viên kinh doanh) này đã góp phần không nhỏ vào việc xây dựng bằng chứng vật chất cho các sản phẩm dịch vụ ngân hàng. Hình thức kênh phân phối này được ngân hàng ACB sử dụng khá phổ biến ở khu vực Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh, tuy nhiên lại không phổ biến ở thị trường Đà Nẵng. 11
- Bài tập nhóm môn tiếp thị ngân hàng 2.2. Các giải pháp marketing: 2.2.1. Kênh phân phối truyền thống . Với mức thu nhập ngày càng lớn, ngày nay các chi nhánh được coi là “tai mắt” của các ngân hàng trong khu vực thị trường , giúp đỡ các ngân hàng nhận ra đâu là khách hàng mục tiêu, đâu là khách hàng tiềm năng, và trên cơ sở đó có cơ sở cung cấp sản phẩm dich vụ sao cho mang lạị nhiều lợi nhuận nhất cho ngân hàng. Các chi nhánh là nơi khách hàng được cung cấp dich vụ tài chính trọn gói, thỏa mãn đầy đủ nhu cầu của họ. trong khi hầu hết các phương tiện tự động tỏ ra không hiệu quả so với dịch vụ bán hàng trọn gói được cung cấp tại các chi nhánh. Phương thức thành lập chi nhánh theo hướng mở rộng sản phẩm dịch vụ rất phù hợp với thị trường việt nam trong thời gian này. Điều này đã giải thích tại sao ngày nay rất nhiều chi nhánh đặc biệt chú trọng vào việc tối đa doanh thu, tại đó ta bắt gặp ngay những biển quảng cáo về dịch vụ cho vay và những dịch vụ khác. Các chi nhánh ngân hàng không chỉ được coi là một trung tâm thu hút tiền gửi mà người ta còn thiên về đánh giá các chi nhánh ngân hàng với tư cách là một nguồn cung cấp phí từ việc bán dịch vụ tài chính và một nguồn tìm kiếm tài sản sinh lời. theo quan điểm hiện nay thì chi nhánh ngân hàng cũng giống như một cửa hàng bán lẻ luôn nổ lực vươn tới mục tiêu bán cho khách hàng nhiều sản phẩm càng tốt, trong khi cố gắng giảm tới mức tối thiểu cho chi phí hoạt động. mục tiêu này có ý nghĩa ngân hàng phải tăng cường sử dụng các trang thiết bị tự động thay cho việc tuyển thêm nhân công hay mở thêm chi nhánh Một trong những xu hướng mạnh mẻ hiện nay trong việc phát triển hệ thống các chi nhánh ngân hàng đó là việc áp dụng những biện pháp khoa học kỷ thuật đặc biệt là công nghệ thông tin tiến tiến nhằm: Giảm chi phí nhân sự, theo đó ngân hàng có thể tập trung cán bộ + điều hành, thẩm định và phân tích tín dụng – tức là những cán bộ không trực tiếp 12
- Bài tập nhóm môn tiếp thị ngân hàng không tham gia vào quá trình bán dịch vụ cho khách hàng – về một trung tâm duy nhất. Tăng cường khả năng dịch vụ khách hàng, tăng cường khả năng + quan tâm tới từng khách hàng ( cá nhân hóa dịch vụ) Giảm mức phí và giảm bớt công việc cho nhân viên tại hệ thống + chi nhánh Tạo điều kiện cho nhân viên của chi nhánh thêm thời gian để bán + các sản phẩm mới tới khách hàng, qua đó giúp cho các chi nhánh bán lẻ đem l ại nhiều lợi nhuận và nâng cao khả năng chuyển tải các dịch vụ cho khách hàng cá nhân được cá nhân hóa tới khách hàng. Tuy nhiên, sự tự động hóa này đòi hỏi các chi nhánh trong tương lai + phải mở rộng hơn nữa về quy mô. Trong nhiều trường hợp điều đó đòi hỏi sự hợp nhất nhiều chi nhánh nhỏ để tạo ra các chi nhánh lớn, có ít nhân viên h ơn song hiệu suất phục vụ của họ lại cao hơn. Như vậy các chi nhánh truyền thống sẽ đại diện cho ngân hàng và trở thành một kênh phân phối hỗn hợp thực sự với đầy đủ các dịch vụ với khả năng xử lý tốt nhất, có khả năng phục vụ tại các vùng xa xôi một cách tận tụy với khách hàng. Chi nhánh sẽ trở thành một thành phần quan trọng và bổ khuy ết trong chiến dịch thâm nhập sản phẩm và dịch vụ 2.2.2. Kênh phân phối hiện đại Hiện tại tất cả các kênh phân phối hiện đại đều chưa phát huy được hiệu quả cũng như vai trò của nó trong hoạt động của ngân hàng. Nếu khai thác tốt kênh phân phối này sẽ giảm được áp lực phục vụ khách hàng cho kênh truyền thống. Muốn khai thác tốt kênh phân phối này trước tiên ngân hàng cần phải cung cấp cũng như quảng bá thông tin đến khách hàng của mình nhiều hơn. Có thể sử dụng hình thức thư quảng cáo để giới thiệu các sản phẩm dịch vụ mới cũng như tiện ích của các kênh phân phối này đến khách hàng 13
- Bài tập nhóm môn tiếp thị ngân hàng Dịch vụ callcentre ngoài mục đích cung cấp và giải đáp thắc mắc cho khách hàng cũng có thể sử dụng như 1 kênh marketing khi ngân hàng cùng với nhân viên của mình chủ động liên hệ với khách hàng để cung cấp và giới thiệu các thông tin về s ản phẩm dịch vụ Biến các cộng tác viên thành những nhân viên marketing trực tiếp, mở rộng quy mô cũng như chất lượng của kênh phân phối này. Chinh phục đối tượng là khách hàng nội bộ(người thân của các nhân viên trong ngân hàng) biến họ thành cầu nối với những bộ phận khách hàng khác Về hệ thống các máy ATM ngân hàng nên đầu tư them các máy ATM ở các quận Cẩm Lệ và Liên Chiểu, nên có danh sách các điểm chấp nhận giao dịch bằng thẻ của ACB để thuận tiện hơn cho khách hàng. 14
- Bài tập nhóm môn tiếp thị ngân hàng 3. Kết luận: Ba năm liên tiếp được công nhận là ngân hàng bán l ẻ t ốt nh ất Vi ệt Nam, cùng với mục đích duy trì lợi thế cạnh tranh này, ngân hàng ACB đã và đang không ngừng cải thiện hệ thống các kênh phân phối, trong đó được chú trọng nhất vẫn là kênh phân phối truyền thống với các phòng giao dịch và chi nhánh. Hướng đến mục đích tối đa hóa tiện ích sản phẩm dịch vụ ngân hàng, nâng cao chất lượng phục vụ và tối đa hóa doanh thu, ACB đã đặt ra mục tiêu đến cuối năm 2011 đạt được 380 phòng giao dịch và chi nhánh trên cả nước. Điều này cho thấy ACB đang chú trọng phát triển hệ thống kênh phân phối truyền thống. tuy nhiên trong thời gian tới, khi công nghệ thong tin ngày càng phát triển, khi việc mở rộng them các chi nhánh và các phòng giao d ịch g ặp khó khăn trong vấn đề lựa chọn vị trí thì việc phát triển kênh phân ph ối hi ện đ ại là vô cùng quan trọng. Thiết nghĩ ngân hàng nên chú trọng hơn nữa vào việc phát tri ển các kênh phân phối hiện đại. 15
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Phát triển kênh phân phối của ngân hàng ACB
11 p | 1179 | 368
-
CHƯƠNG 2- PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG BÊN TRONG DOANH NGHIỆP
12 p | 137 | 18
-
Tài chính xanh cho phát triển kinh tế xanh tại Việt Nam - Những vấn đề cần tháo gỡ
12 p | 80 | 7
-
Thực trạng và giải pháp đẩy mạnh hoạt động huy động vốn tại BIDV - Chi nhánh Kinh Bắc
4 p | 165 | 7
-
Nghiên cứu sự hài lòng và lòng trung thành khách hàng với m-banking: Thực nghiệm từ lý thuyết công bằng
10 p | 17 | 7
-
Huy động vốn của doanh nghiệp khởi nghiệp thông qua thị trường chứng khoán
4 p | 38 | 5
-
Phát triển thị trường bất động sản ổn định, bền vững: Nhìn từ khía cạnh tài chính
4 p | 10 | 4
-
Tái cấu trúc thị trường tài chính để tăng trưởng nhanh, toàn diện và bền vững
4 p | 44 | 3
-
Đánh giá chất lượng tín dụng trong giai đoạn tái cơ cấu hệ thống ngân hàng
5 p | 27 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn