YOMEDIA
ADSENSE
Phân tích kiểu hình lipoprotein tỷ trọng thấp bằng kỹ thuật điện di trong ống thạch polyacrylamide ở bệnh nhân hội chứng mạch vành cấp
45
lượt xem 1
download
lượt xem 1
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Nghiên cứu với mục tiêu xác định tỷ lệ kiểu hình LDL nhỏ, đậm đặc ở đối tượng hội chứng mạch vành cấp (HCMVC) người Việt Nam và xác định mối liên quan kích thước trung bình hạt LDL với độ nặng của bệnh cảnh lâm sàng và các yếu tố nguy cơ bệnh động mạch vành.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Phân tích kiểu hình lipoprotein tỷ trọng thấp bằng kỹ thuật điện di trong ống thạch polyacrylamide ở bệnh nhân hội chứng mạch vành cấp
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 6 * 2013<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
PHÂN TÍCH KIỂU HÌNH LIPOPROTEIN TỶ TRỌNG THẤP <br />
BẰNG KỸ THUẬT ĐIỆN DI TRONG ỐNG THẠCH POLYACRYLAMIDE <br />
Ở BỆNH NHÂN HỘI CHỨNG MẠCH VÀNH CẤP <br />
Trần Thành Vinh*, Đặng Vạn Phước **, Phan Thị Danh* <br />
<br />
TÓM TẮT <br />
Mục tiêu: Xác định tỷ lệ kiểu hình LDL nhỏ, đậm đặc ở đối tượng hội chứng mạch vành cấp (HCMVC) <br />
người Việt Nam và xác định mối liên quan kích thước trung bình hạt LDL với độ nặng của bệnh cảnh lâm sàng <br />
và các yếu tố nguy cơ bệnh động mạch vành. <br />
Phương pháp và đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu phân tích cắt ngang bằng kỹ thuật điện di trong <br />
ống thạch polyacrylamide, phân tích dưới nhóm LDL trên 309 bệnh nhân người Việt Nam có hội chứng mạch <br />
vành cấp: 204 nam, 105 nữ, tuổi trung bình 63 13 tuổi (nhóm bệnh) và 72 người tình nguyện không bị hội <br />
chứng mạch vành cấp, được chọn tương đương với nhóm bệnh về độ tuổi, giới, tỷ lệ cao huyết áp và bệnh đái <br />
tháo đường (nhóm chứng). Thu thập mẫu từ tháng 1/2011 đến tháng 11/2011 tại bệnh viện Chợ Rẫy. <br />
Kết quả: Kích thước trung bình LDL trong huyết tương có phân phối chuẩn ở cả hai nhóm đối tượng và ở <br />
bệnh nhân HCMVC (257,5 14,3 Ao) nhỏ hơn có ý nghĩa so với nhóm không bệnh HCMVC (261,7 8,2 Ao). <br />
Bệnh cảnh lâm sàng càng nặng kích thước hạt LDL càng nhỏ: không bệnh HCMVC (261,7 8,2 Ao), Đau thắt <br />
ngực không ổn định (258,9 13 Ao), nhồi máu cơ tim không ST chênh lên (258,7 11,5 Ao) và nhồi máu cơ tim <br />
có ST chênh lên (257,0 14,3 Ao). Kích thước trung bình LDL liên quan đến giới tính ở nhóm có HCMVC và <br />
tình trạng béo bụng ở cả hai nhóm đối tượng; không liên quan tuổi, tình trạng hút thuốc lá, quá cân, bệnh cao <br />
huyết áp, đái tháo đường. Kích thước trung bình LDL cũng có tương quan thuận với nồng độ HDL‐cholesterol (r <br />
= 0,26) và nghịch với nồng độ triglyceride (r=‐0,39) và cholesterol toàn phần (r =‐0,29), không tương quan với <br />
nồng độ LDL‐cholesterol huyết tương. Tỷ lệ kiểu hình LDL nhỏ, đậm đặc ở bệnh nhân hội chứng mạch vành cấp <br />
là 46,3 % cao hơn so với nhóm chứng 40,3% <br />
Kết luận: Kiểu hình LDL nhỏ, đậm đặc có liên quan đến hội chứng mạch vành cấp và các yếu tố nguy cơ <br />
tim mạch như giới tính, tình trạng béo bụng, nồng độ triglyceride, HDL cholesterol và cholesterol toàn phần <br />
trong huyết tương. <br />
Từ khóa: Lipoprotein tỷ trọng thấp; dưới nhóm LDL; LDL nhỏ, đậm đặc; hội chứng mạch vành cấp. <br />
ABSTRACT <br />
ANALYSIS OF LOW DENSITY LIPOPROTEIN PHENOTYPES BY POLYACRYLAMIDE TUBE GEL <br />
ELECTROPHORESIS IN PATIENTS WITH ACUTE CORONARY SYNDROME <br />
Tran Thanh Vinh, Dang Van Phuoc, Phan Thi Danh <br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ No 6 ‐ 2013: 295 – 303 <br />
Objective: To determine the prevalence of small, dense Low Density Lipoprotein (LDL) in Vietnamese <br />
patients with Acute Coronary Syndrome (ACS). Subsequently evaluate whether there is a significant correlation <br />
between patients with clinically severe ACS, patients with associated risk factors linked to ACS and increased <br />
levels of small LDL particles. <br />
Methodology: A cross‐section analysis was undertaken using polyacrylamide gel tube electrophoresis. <br />
<br />
* Khoa Hóa Sinh – BV Chợ Rẫy <br />
** Đại Học Y Dược TP. HCM <br />
Tác giả liên lạc: ThS. BS Trần Thành Vinh ĐT: 0908487348 <br />
Email: thanhvinhtran2002@yahoo.com <br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ BV. Nhân Dân Gia Định năm 2013<br />
<br />
295<br />
<br />
Nghiên cứu Y học <br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 6 * 2013<br />
<br />
Results were derived from a patient group made up of 309 (205 males and 105 females) Vietnamese patients with <br />
ACS, aged 63 13 years. As a control, 72 (29 males and 43 females) Vietnamese volunteers were tested and <br />
matched for age, gender, hypertension rate and diabetes mellitus. All samples were taken during the period <br />
between January 2011 and November 2011 at Cho Ray Hospital. <br />
Results: There was an increased prevalence of small, dense LDL type in patients with ACS (46.3%) <br />
compared with control subjects (40.3%). The frequency distributions of mean LDL particle sizes taken from <br />
plasma samples across the patient and control groups were normal. The mean LDL particle size in plasma <br />
samples from patients with ACS (257.5 14.3 Ao) was significantly smaller than people without ACS (261.7 <br />
8.2 Ao). When comparing the mean LDL particle size across the various clinical conditions (non ACS 261.7 8.2 <br />
Ao, unstable angina 258.9 13 Ao, non ST elevation myocardial infarction 258.7 11.5 Ao and ST elevation <br />
myocardial infarction subgroup 257.0 14.3 Ao) results indicated a significant difference. Results also suggest a <br />
strong relationship between the mean LDL particle size with gender in ACS patients and waist to hip ratio in <br />
both study groups, but not with age, body mass index, smoking history or diabetes mellitus. There was a negative <br />
correlation between the mean LDL particle size and triglyceride (r =‐0.39), total cholesterol (r = ‐0.29) while a <br />
positive correlation was found in plasma samples with High Density Lipoprotein (HDL) ‐ cholesterol levels. There <br />
was no significant correlation between the mean LDL particle sizes in plasma samples with LDL‐cholesterol <br />
levels. <br />
Conclusions: Results suggest a positive relationship between the prevalence of small, dense LDL type <br />
particle size and the risk of ACS. More specifically mean LDL particle size showed an association with clinical <br />
conditions. The mean size of LDL particles was noticeably larger in males than female in ACS cases and smaller <br />
LDL particles where generally found in those with higher waist to hip ratios. There was also a correlation between <br />
LDL particle size and the levels of triglyceride, total cholesterol, HDL‐cholesterol. <br />
Key words: LDL sub fractions; LDL subclass phenotypes; small, dense LDL; polyacrylamide tube gel <br />
electrophoresis; gradient gel electrophoresis; coronary heart disease; acute coronary syndrome <br />
xơ vữa cao hơn, do đó người ta rất quan tâm đến <br />
Lipid, lipoprotein đóng vai trò quan trọng <br />
kiểu hình LDL trong chương trình kiểm soát các <br />
trong sinh bệnh học của bệnh tim mạch, trong <br />
rối loạn lipid, lipoprotein(10), ATP III (Adult <br />
đó rối loạn lipid, lipoprotein được xem là yếu tố <br />
nguy cơ chính của bệnh mạch vành(14). Việc tầm <br />
Treatment Panel III) xem kiểu hình LDL nhỏ, <br />
soát và đánh giá kết quả điều trị các rối loạn này <br />
đậm đặc là yếu tố nguy cơ nổi bật của bệnh <br />
là quan trọng và thường quy trong công tác <br />
mạch vành. Các nghiên cứu đoàn hệ và cắt <br />
phòng bệnh, và dựa hoàn toàn vào các xét <br />
ngang trước đây đều nhận thấy kiểu hình LDL <br />
nghiệm phân tích chúng. <br />
nhỏ, đậm đặc có tính gây xơ vữa gấp 2‐3 lần so <br />
(1,5,6,9) <br />
với các LDL lớn, nhẹ<br />
Lipid được vận chuyển trong tuần hoàn <br />
dưới dạng các hạt lipoprotein không đồng nhất <br />
Trong một thời gian dài người ta tìm cách <br />
về thành phần, kích thước và sinh bệnh học. Có <br />
phân tích LDL một cách có hiệu quả, tuy nhiên <br />
năm loại lipoprotein (Lp) theo tỷ trọng gồm <br />
các xét nghiệm chỉ đạt đến việc định lượng <br />
chylomicron, Lp tỷ trọng rất thấp (VLDL), Lp tỷ <br />
cholesterol, một lipid chiếm tỷ lệ nhiều nhất <br />
trọng trung bình (IDL), Lp tỷ trọng thấp (LDL) <br />
trong hạt LDL (40‐47%), và sau đó là LDL‐<br />
và Lp tỷ trọng cao (HDL), trong đó LDL được <br />
cholesterol và apolipoprotein B (apo B) là thành <br />
xem là nhóm có tính sinh bệnh học cao nhất do <br />
phần cholesterol và protein có trong hạt LDL, <br />
mang đến 70‐78% cholesterol của tuần hoàn và <br />
tuy nhiên tác giả Otvos J và các cộng sự đăng <br />
có tính xâm nhập thành mạch cao. LDL là một <br />
trên tạp chí tim mạch học Hoa Kỳ năm 2002 cho <br />
nhóm các hạt không đồng nhất về cấu tạo, hạt <br />
thấy các xét nghiệm này là gián tiếp cho kết quả <br />
nhỏ hơn có cấu trúc đậm đặc hơn và có tính gây <br />
ước tính dưới mức nguy cơ thật sự. Trong khi <br />
<br />
296<br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ BV. Nhân Dân Gia Định năm 2013<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 6 * 2013<br />
đó, các xét nghiệm khảo sát trực tiếp LDL và các <br />
dưới nhóm của nó (LDL subclasses) chỉ có tại các <br />
viện nghiên cứu lớn do yêu cầu khắc khe về kỹ <br />
thuật, tốn nhiều thời gian và các trang thiết bị <br />
đắt tiền. Ngày nay nhờ tiến bộ trong kỹ thuật <br />
người ta đã có thể phân tích các thành phần Lp <br />
và các dưới nhóm khá dễ dàng trên các hệ thống <br />
tự động, điều này giải quyết hầu hết các nhược <br />
điểm nêu trên và tạo điều kiện cho việc bắt đầu <br />
ứng dụng trên lâm sàng. Có ba kỹ thuật phổ <br />
biến trên thế giới để phân tích Lp là siêu ly tâm, <br />
điện di và cộng hưởng từ hạt nhân. Kỹ thuật <br />
thích hợp nhất cho ứng dụng lâm sàng là điện di <br />
trên thạch polyacrylamide. Các nghiên cứu trước <br />
đây cho thấy kiểu rối loạn lipid, lipoprotein ở <br />
người Việt Nam không giống với các nước phát <br />
triển(13,12) và việc phân tích các Lp tại Việt Nam <br />
còn hạn chế, chưa thấy công bố phân tích dưới <br />
nhóm LDL. <br />
<br />
ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU <br />
* Phương pháp <br />
Phân tích cắt ngang, tiền cứu trên đối tượng <br />
bệnh nhân hội chứng mạch vành cấp và người <br />
không có bệnh hội chứng mạch vành cấp người <br />
Việt Nam tại bệnh viện Chợ Rẫy, thời gian từ <br />
tháng 01/2011 đến tháng 11/2011. <br />
* Đối tượng nghiên cứu <br />
‐ Đối tượng là bệnh nhân được chẩn đoán <br />
xác định hội chứng mạch vành cấp tại khoa Nội <br />
Tim Mạch và Khoa Can Thiệp Tim Mạch bệnh <br />
viện Chợ Rẫy chưa điều trị bằng statin, tiền căn <br />
không dùng thuốc liên quan đến lipid như thuốc <br />
hạ lipid, ngừa thai, chẹn , lợi tiểu. Không mắc <br />
các bệnh cấp hay mãn tính trừ cao huyết áp và <br />
đái tháo đường là hai yếu tố nguy cơ chính của <br />
bệnh mạch vành(14). Bệnh nhân ký đồng ý tham <br />
gia nghiên cứu (hoặc người nhà ký trong trường <br />
hợp bệnh nhân không thể ký được). Loại ra khỏi <br />
nghiên cứu nếu từ chối tham gia nghiên cứu <br />
(không cần giải thích lý do) hoặc phát hiện có <br />
bệnh đi kèm trừ hai bệnh nêu trên. Chuyển sang <br />
nhóm chứng nếu có bằng chứng xác định hội <br />
chứng mạch vành cấp do co thắt mạch vành mà <br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
không có tổn thương (qua kết quả chụp mạch <br />
vành trong quá trình can thiệp). <br />
<br />
Đau thắt ngực không ổn định <br />
Là đau ngực xảy ra cả những lúc nghĩ ngơi <br />
hoặc gắng sức nhẹ, kéo dài trên 20 phút nếu <br />
không cắt cơn bằng nitroglycerin, hoặc triệu <br />
chứng đau thắt ngực nặng và mới xảy ra trong <br />
vòng 1 tháng, đau thắt ngực ổn định nhưng <br />
ngày càng nặng hơn: đau nhiều hơn, kéo dài hơn <br />
hay nhiều cơn trong ngày hơn, hay điện tâm đồ <br />
có đoạn ST chênh xuống nhưng không có dấu <br />
hoại tử cơ tim. <br />
Nhồi máu cơ tim <br />
Theo tổ chức Y Tế Thế Giới NMCT được <br />
chẩn đoán khi hội đủ 2 trong 3 tiêu chuẩn sau: <br />
(1) Lâm sàng có đau thắt ngực kiểu mạch vành <br />
với cường độ lớn hơn, thời gian kéo dài hơn 15‐<br />
30 phút và không giảm đau khi nghỉ ngơi hoặc <br />
ngậm dưới lưỡi nitroglycerin. (2) Điện tâm đồ: <br />
phù hợp với nhồi máu cơ tim (NMCT) hoặc <br />
thiếu máu cơ tim. (3) Tăng men tim đặc hiệu cho <br />
tổn thương cơ tim (Troponin I,T và CK‐MB). <br />
ST chênh lên <br />
ST chênh lên mới hoặc giả định là mới sau <br />
điểm J, ≥ 2 chuyển đạo liên tiếp, ≥ 1mm ở các <br />
chuyển đạo V1, V2, V3 hoặc ≥ 2mm ở các chuyển <br />
đạo khác. <br />
Bệnh nhân được chia thành 3 nhóm theo <br />
mức độ nặng lâm sàng: đau thắt ngực không ổn <br />
định (ĐTNKOĐ), nhồi máu cơ tim không ST <br />
chênh lên (NMCTKSTC) và nhồi máu cơ tim ST <br />
chênh lên (NMCTSTC). <br />
‐ Nhóm chứng là những người tham gia <br />
khám sức khỏe định kỳ tại bệnh viện Chợ Rẫy, <br />
tình nguyện tham gia nghiên cứu. Được ghi <br />
nhận tiền căn và hiện tại không có dấu hiệu <br />
của bệnh mạch vành (không đau ngực, kết quả <br />
điện tim không dấu hiệu thiếu máu, men tim <br />
trong giới hạn bình thường). Nhóm chứng <br />
được chọn tương đồng với nhóm bệnh về các <br />
chỉ số giới, tuổi, tỷ lệ cao huyết áp và mắc <br />
bệnh đái tháo đường. <br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ BV. Nhân Dân Gia Định năm 2013<br />
<br />
297<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 6 * 2013<br />
<br />
Nghiên cứu Y học <br />
Thu thập dữ liệu và lấy mẫu <br />
Các đối tượng nghiên cứu được khai thác <br />
tiền sử, bệnh sử (chú ý thời gian khởi bệnh), quá <br />
trình dùng thuốc và điều tra các yếu tố nguy cơ <br />
(hút thuốc, uống rượu, bệnh mãn tính) theo mẫu <br />
soạn sẵn. <br />
Mẫu máu tĩnh mạch sau ăn 12‐14 giờ được <br />
lấy vào ống có chống đông EDTA. Ly tâm 3000 <br />
vòng/phút trong 15 phút và chiết huyết tương để <br />
thực hiện xét nghiệm định lượng các lipid <br />
(cholesterol, triglyceride, HDL‐cholesterol), điện <br />
di phân tách dưới nhóm LDL. Mẫu huyết thanh <br />
không làm ngay có thể trữ 2‐8oC được 1 tuần. <br />
Cân nặng, đo chiều cao, vòng eo (VE), vòng <br />
hông (VH). <br />
BMI {body mass index = cân nặng <br />
(Kg)/(chiều cao(m))2} được chia thành 2 mức <br />
độ: bình thường 0,9; nữ > 0,8. Tình trạng <br />
hút thuốc: có hút là đang hút hoặc đã từng hút, <br />
còn không hút là chưa bao giờ hút thuốc. Uống <br />
rượu: nghiện rượu là hầu như ngày nào cũng <br />
uống, ngoài ra được xem là không nghiện <br />
rượu. Cao huyết áp là theo tiêu chuẩn JNC VII <br />
‐2003 (huyết áp tâm thu ≥ 140 mmHg và/hoặc <br />
huyết áp tâm trương ≥ 90 mmHg) hoặc đang <br />
dùng thuốc hạ áp trong 2 tuần hoặc có chẩn <br />
đoán của Bác Sỹ. Đái tháo đường được xác <br />
định theo tiêu chuẩn WHO ‐ 1997 (đường <br />
huyết khi đói ở hai lần thử khác nhau ≥ 126 <br />
mg/dL hoặc nghiệm pháp dung nạp glucose ở <br />
giờ thứ hai ≥ 200 mg/dL) hoặc đang dùng <br />
insulin hay thuốc hạ đường huyết dạng uống, <br />
có chẩn đoán của Bác Sỹ. <br />
Phương pháp xét nghiệm <br />
+ Xét nghiệm định lượng cholesterol, <br />
triglycerides, high density lipoprotein‐<br />
cholesterol (HDL‐c) tại khoa Sinh Hóa bệnh viện <br />
Chợ Rẫy bằng phương pháp enzym trên máy <br />
Hitachi 917 với thuốc thử của hãng BioLabo, nội <br />
kiểm 2 mức nồng độ (bình thường và bất <br />
thường) đi kèm mỗi đợt chạy và có tham gia <br />
ngoại kiểm (chứng nhận tham gia kiểm chuẩn số <br />
<br />
298<br />
<br />
159/KCXN‐GCN). Nồng độ LDL‐cholesterol áp <br />
dụng công thức của Friedewald (1972). <br />
+ Xét nghiệm điện di dưới nhóm LDL(11) thực <br />
hiện tại phòng xét nghiệm Hoa Việt, sử dụng hệ <br />
thống điện di (số 48‐9150), bộ thuốc thử (số 48‐<br />
7002), chuẩn (liposure: số 48‐7060) và phần mềm <br />
vận hành, quản lý và tính toán kết quả của hãng <br />
Quantimetrix. Đây là hệ thống điện di trong môi <br />
trường thạch polyacrylamide có chênh lệch nồng <br />
độ trong các ống thủy tinh. Quy trình kỹ thuật <br />
cho phép tách các thành phần LDL thành 7 dưới <br />
nhóm theo tính di động trong điện trường ký <br />
hiệu Rf (LDL1: Rf 0,27‐0,32; LDL2: 0,32‐0,38; <br />
LDL3: 0,38‐0,45; LDL4: 0,45‐0,51; LDL5: 0,51‐0,56; <br />
LDL6: 0,56‐0,60; LDL7: 0,60‐0,64); LDL1 và LDL2 <br />
là các LDL lớn, nhẹ (large, buoyant LDL), LDL3 <br />
đến LDL7 là LDL nhỏ, đậm đặc (small, dense <br />
LDL), thời gian điện di 1 giờ và tùy thuộc sự <br />
phân bố của các dưới nhóm và kích thước trung <br />
bình hạt LDL mà phần mềm sẽ xếp vào kiểu <br />
hình A (LDL lớn, nhẹ chiếm ưu thế) hay non‐A <br />
(LDL nhỏ, đậm đặc chiếm ưu thế). Ngoài ra <br />
phần mềm còn giúp tính toán thành phần phần <br />
trăm và nồng độ từng dưới nhóm. <br />
Thống kê <br />
Số liệu được nạp và lưu dưới dạng tập tin <br />
excel (Microsoft office excel 2007). Tính toán <br />
dựa vào phần mềm SPSS for Window phiên <br />
bảng 18.0; số liệu định lượng được trình bày x <br />
± SD. T test dùng so sánh trung bình 2 nhóm <br />
số liệu chuẩn, ANOVA đơn biến so sánh nhiều <br />
giá trị trung bình. Tương quan Pearson và hồi <br />
quy tuyến tính dùng phân tích mối tương <br />
quan, chi bình phương so sánh tỷ lệ. Tất cả <br />
phép kiểm đều dùng hai phía, thống kê có ý <br />
nghĩa với ngưỡng P = 0,05. <br />
<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU <br />
Đặc điểm đối tượng nghiên cứu <br />
Tổng số đối tượng chọn ban đầu 385 người <br />
(314 bệnh nhân và 70 chứng), trong đó 3 người <br />
nhóm bệnh bị loại do bệnh lý khác (2 người suy <br />
thận mãn và 1 ngưới cường giáp) và 2 người <br />
chuyển từ nhóm bệnh sang nhóm chứng do kết <br />
<br />
Hội Nghị Khoa Học Công Nghệ BV. Nhân Dân Gia Định năm 2013<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 6 * 2013<br />
quả chụp mạch vành xác định không có tổn <br />
thương. Còn lại 381 người gồm 72 người nhóm <br />
chứng và 309 bệnh nhân hội chứng mạch vành <br />
cấp được đưa vào nghiên cứu. Do chọn nhóm <br />
chứng phù hợp với nhóm bệnh về tuổi, giới, tỷ lệ <br />
bệnh đái tháo đường và cao huyết áp nên chúng <br />
tôi không so sánh các thông số này (không có ý <br />
nghĩa). Các tỷ lệ người hút thuốc lá, tiền căn gia <br />
đình và béo bụng ở nhóm bệnh cao hơn nhóm <br />
chứng, nghiện rượu do số liệu quá ít nên chúng <br />
tôi chỉ ghi nhận số liệu. Nhóm bệnh có <br />
triglyceride tăng và HDL‐c giảm so với chứng, <br />
các thông số còn lại khác biệt không có ý nghĩa <br />
(bảng 1). <br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
Kết quả xử lý với phần mềm chuyên dụng <br />
phân tích kiểu hình LDL với ngưỡng kích <br />
thước trung bình là 260 Ao, chia thành 2 nhóm <br />
hoặc A (LDL lớn, nhẹ) hoặc non‐A (LDL nhỏ, <br />
đậm đặc). Tỷ lệ kiểu hình non‐A ở nhóm bệnh <br />
là 46,3% cao hơn có ý nghĩa so với nhóm <br />
chứng 40,3% (bảng 3). <br />
<br />
Bảng 1: So sánh đặc điểm đối tượng nghiên cứu <br />
Đặc điểm<br />
Tuổi, năm<br />
Giới, % nữ<br />
Hút thuốc lá, %<br />
Nghiện rượu<br />
Cao huyết áp, %<br />
Đái tháo đường, %<br />
Tiền căn gia đình<br />
bệnh mạch vành, %<br />
BMI, kg/m2<br />
Béo bụng, %<br />
Cholesterol, mg/dL<br />
HDL-c, mg/dL<br />
LDL-c, mg/dL<br />
Triglycerid, mg/dL<br />
<br />
Nhóm chứng Nhóm bệnh<br />
(n = 72)<br />
(n=309)<br />
<br />
<br />
<br />
P<br />
<br />
62 12<br />
Nữ 37%<br />
39%<br />
0%<br />
52%<br />
16%<br />
<br />
63 13<br />
Nữ 34%<br />
49%<br />
5%<br />
54%<br />
17%<br />
<br />
0,012<br />
(*)<br />
-<br />
<br />
5%<br />
<br />
15%<br />
<br />
0,000<br />
<br />
21,2 2,7<br />
47%<br />
<br />
22 3,1<br />
57%<br />
<br />
182 41<br />
<br />
188 48<br />
<br />
42 9,3<br />
110 39<br />
176 61<br />
<br />
33 9,7<br />
119 41<br />
203 74<br />
<br />
0,213<br />
0,002<br />
0,121<br />
0,000<br />
0,085<br />
0,021<br />
<br />
Phép kiểm T 2 bên được dùng so sánh hai trung bình và 2 <br />
cho các so sánh tỷ lệ. (*): Không thống kê do số liệu ít <br />
<br />
Phân tích dưới nhóm LDL <br />
<br />
Đặc điểm dưới nhóm LDL <br />
Kích thước trung bình có phân bố chuẩn <br />
(hình 1) và mối liên hệ với giới, tình trạng hút <br />
thuốc, quá cân, béo bụng, cao huyết áp và đái <br />
tháo đường được khảo sát (bảng 2). Đối tượng <br />
béo bụng có kích thước LDL nhỏ hơn nhóm có <br />
VE/VH bình thường ở cả hai nhóm. Nhóm bệnh, <br />
nữ giới có kích thước hạt LDL nhỏ hơn ở nam <br />
(không thấy khác biệt này ở nhóm chứng). <br />
Không có liên quan giữa kích thước hạt trung <br />
bình LDL với các yếu tố hút thuốc lá, quá cân và <br />
cao huyết áp ở cả hai nhóm đối tượng. <br />
<br />
<br />
Hình 1: Phân phối các đối tượng theo kích thước LDL <br />
ở hai nhóm <br />
Bảng 2: Liên quan giữa kích thước trung bình LDL <br />
(Ao) với các yếu tố nguy cơ <br />
Yếu tố nguy cơ<br />
<br />
Nhóm bệnh<br />
x ± SD (n)<br />
<br />
259,3 13,8 (204)<br />
Nữ 254,6 14,4 (105)(++)<br />
Không 259,0 14,3(158)<br />
Hút<br />
thuốc lá<br />
Có<br />
256,2 12,8(99 )<br />
Không<br />
258,1<br />
13,9(256)<br />
Quá cân/<br />
BMI<br />
Có<br />
256,4 11,5(53)<br />
Không 262,1 14,4 (133)<br />
Béo bụng<br />
Có<br />
255,7 6,2 (176)(++)<br />
Không 260,1 13,9 (141)<br />
Cao<br />
huyết áp: Có<br />
257,7 13,1 (168)<br />
Giới<br />
<br />
Nam<br />
<br />
Đái tháo Không<br />
đường:<br />
Có<br />
<br />
259,6 13,1(256)<br />
254,7 15,9 (53)<br />
<br />
Nhóm chứng<br />
x ± SD (n)<br />
261,4 8,7 (45)<br />
262,4 7,4 (27)<br />
260,4 8,1 (44)<br />
262,9 7,5(28)<br />
261,9 9,3 (54)<br />
261,1 7,1 (18)<br />
263,1 7,8 (34)<br />
259,9 8,5 (38)(+)<br />
262,9 8,9 (35)<br />
260,2 7,1 (37)<br />
263,4 7,4 (60)<br />
258,7 8,7 (12)<br />
<br />
(+): Khác biệt với P/T test
ADSENSE
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn