------

Luận văn Phân tích và đưa ra một số ý kiến nhằm nâng cao các chỉ tiêu lợi nhuận của Công ty đầu tư phát triển xây dựng DIC

Chuyên đề tốt nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU

Xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất vật chất độc lập, giữ vị trí quan

trọng và tạo ra tài sản cố định cho nền kinh tế quốc dân. Trong những năm

gần đây, nền kinh tế tăng trưởng, phát triển nhanh đã tạo nên động lực thu hút

đầu tư nhiều nguồn cho xây dựng. Thị trường xây dựng nước ta trở nên sôi

động hơn bao giờ hết. Nhiều biện pháp kỹ thuật công nghệ tiên tiến được đưa

vào Việt Nam, tạo một bước tiến khá xa về tốc độ xây lắp, về quy mô công

trình, về chất lượng tổ chức và xây dựng , tạo diện mạo mới cho một đất nước

đang phát triển vững chắc bước vào thế kỷ XXI.

Công ty Đầu tư Phát triển - Xây dựng DIC Corp là Doanh nghiệp Nhà

nước trực thuộc Bộ Xây dựng được tổ chức và hoạt động theo mô hình "Công

ty mẹ - Công ty con". Qua 13 năm hoạt động, Công ty luôn làm ăn có hiệu

quả, đạt được nhiều thành tựu đáng khích lệ : đời sống cán bộ công nhân viên

không ngừng được cải thiện, doanh thu bình quân tăng hàng năm, công ty

đem lại khoản nộp Ngân sách Nhà nước đáng kể....

Đối với mọi Công ty mục tiêu lợi nhuận luôn quan trọng, mức lợi

nhuận cao là cần thiết cho việc đảm bảo sự tồn tại và phát triển của Công ty,

đảm bảo đời sống cho người lao động cũng như khuyến khích họ tận tụy với

công việc. Mặt khác, mức lợi nhuận cao cho thấy khả năng tài chính của Công

ty, tạo uy tín và lấy được lòng tin với khách hàng, và lợi nhuận là chỉ tiêu cơ

bản nhất để đánh giá hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất kinh doanh của

Công ty. Chính vì vậy việc nâng cao các chỉ tiêu lợi nhuận luôn là mối quan

tâm hàng đầu của các doanh nghiệp.

Qua quá trình thực tập ở Công ty đầu tư phát triển xây dựng DIC, với

những kiến thức đã tích luỹ được cùng với sự nhận thức về tầm quan trọng của

vấn đề này em xin chọn đề tài: "Phân tích các chỉ tiêu lợi nhuận của Công ty

1

đầu tư phát triển xây dựng DIC " làm đề tài cho chuyên đề tốt nghiệp của mình.

Chuyên đề tốt nghiệp

Ngoài phần mở đầu và kết luận, chuyên đề tốt nghiệp gồm 3 phần

chính sau:

Phần 1: Quá trình hình thành phát triển và những đặc điểm chủ yếu của

Công ty Đầu tư Phát triển - Xây dựng DIC

Phần 2: Phân tích các chỉ tiêu lợi nhuận của Công ty Đầu tư Phát triển -

Xây dựng DIC.

Phần 3: Một số đề xuất nhằm nâng cao các chỉ tiêu lợi nhuận của Công

2

ty Đầu tư Phát triển - Xây dựng DIC.

Chuyên đề tốt nghiệp

PHẦN 1

QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH PHÁT TRIỂN VÀ NHỮNG ĐẶC ĐIỂM

CHỦ YẾU CỦA CÔNG TY ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN - XÂY DỰNG DIC

1.1. Quá trình hình thành và phát triển Công ty

Công ty Đầu tư Phát triển - Xây dựng là Doanh nghiệp Nhà nước trực

thuộc Bộ Xây dựng, tiền thân là nhà nghỉ xây dựng Vũng Tàu được sắp xếp tổ

chức lại chuyển thành Công ty Đầu tư Xây dựng và Dịch vụ Du lịch theo

quyết định số: 564/BXD-TCLĐ, ngày 23 tháng 11 năm 1992 và Quyết định

số: 153A/BXD-TCLĐ, ngày 05 tháng 05 năm 1993 của Bộ Xây Dựng. Ngày

15 tháng 02 năm 2001 tại Quyết định số: 223/QĐ-BXD Công ty Đầu tư Xây

dựng và Dịch vụ Du lịch (TIIC) được đổi tên thành Công ty Đầu tư Phát triển

- Xây dựng (DIC). Thực hiện quyết định số: 1158/QĐ.TTg, ngày 05 tháng 12

năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ V/v: Thí điểm loại hinìh tổ chức và hoạt

động theo mô hình" Công ty mẹ - Công ty con" tại Công ty Đầu tư Phát triển -

Xây dựng. Theo đó, ngày 02 tháng 01 năm 2003, Bộ Xây dựng ban hành

Quyết định số: 01/2003/QĐ-BXD Vv: Tổ chức lại Công ty Đầu tư Phát triển -

Xây dựng (DIC) thành Công ty mẹ (DIC Corp) trong tổ hợp Công ty mẹ -

Công ty con (DIC GROUP).

Tổ hợp " Công ty mẹ - Công ty con" của Công ty Đầu tư Phát triển -

Xây dựng bao gồm Công ty mẹ và các Công ty con gắn kết với nhau chủ yếu

thông qua mối quan hệ về vốn, lợi ích kinh tế, chiến lược kinh doanh được tổ

chức và hoạt động theo quy định của pháp luật và điều lệ được phê duyệt.

Công ty mẹ (DIC Corp) là Doanh nghiệp Nhà nước có tư cách pháp

nhân theo pháp luật Việt Nam, trực tiếp thực hiện các hoạt động sản xuất -

kinh doanh và có vốn đầu tư vào các Công ty con; chịu trách nhiệm bảo toàn

và phát triển vốn Nhà nước tại Công ty và vốn đầu tư vào các Công ty con, có

3

các quyền và nghĩa vụ dân sự theo luật định, tự chịu trách nhiệm về toàn bộ

Chuyên đề tốt nghiệp

hoạt động sản xuất kinh doanh trong phạm vi số vốn do Công ty quản lý; có

con dấu, có tài khoản mở tại Kho bạc Nhà nước và các Ngân hàng theo qui

định của Chính phủ; được tổ chức và hoạt động theo Điều lệ thí điểm tổ chức

và hoạt động của Công ty theo mô hình "Công ty mẹ - Công ty con" do Thủ

tướng Chính phủ phê duyệt. Công ty mẹ có tổng số vốn kinh doanh tại thời

điểm tổ chức lại là: 437.940.687 đồng, trong đó vốn Nhà nước (gồm vốn ngân

sách và vốn tự bổ sung) là 113.717.873.539 đồng.

Các loại hình Công ty con của DIC Corp bao gồm: Công ty con 100%

vốn Nhà nước do Công ty mẹ đầu tư toàn bộ dưới hình thức doanh nghiệp

Nhà nước hoặc Công ty TNHH một thành viên, Công ty cổ phần do Công ty

mẹ giữ cổ phần chi phối và Công ty TNHH từ hai thành viên trở lên do Công

ty mẹ giữ tỷ lệ vốn góp chi phối. Các Công ty con đều có tư cách pháp nhân,

có tài sản, có tên gọi, trụ sở, bộ máy quản lý riêng, có các quyền và nghĩa vụ

dân sự theo luật định, tự chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh doanh số

vốn do Công ty quản lý.

Do qui mô lớn nên Công ty có rất nhiều công nhân viên. Tổng số công

nhân viên gồm 705 người trong đó có 217 nhân viên quản lý. Hiện nay DIC

Corp đã hoạt động rộng khắp ở nhiều tỉnh, thành phố trong cả nước với công

nghệ quản lý tiên tiến; hệ thống trang thiết bị, xe máy thi công nhiều chủng

loại hiện đại; đội ngũ cán bộ quản lý và công nhân kỹ thuật có đủ trình độ,

năng lực để tiếp cận và làm chủ công nghệ quản lý, từ đó ngày càng nâng cao

được uy tín và năng lực cạnh tranh của DIC Corp trên thị trường. DIC Corp

có 5 Công ty con và 8 đơn vị thành viên trực thuộc, hoạt động trên phạm vi

toàn quốc với qui mô sản xuất đa dạng như đầu tư các dự án phát triển đô thị

và khu công nghiệp; kinh doanh phát triển nhà đất, thi Công ty xây lắp; tư vấn

đầu tư; tư vấn xây dựng; sản xuất vật liệu xây dựng; sản xuất gia công các sản

4

phẩm cơ khí xây dựng; khai thác mỏ các loại; kinh doanh thiết bị xây dựng,

Chuyên đề tốt nghiệp

kinh doanh xuất - nhập khẩu; kinh doanh khách sạn, nhà hàng và các dịch vụ

du lịch lữ hành….

Cụ thể như sau:

Tên công ty: Công ty Đầu tư Phát triển - Xây dựng - Bộ Xây dựng

(DIC Corp)

Tên giao dịch: Development Investment Contruction Corporation

Tên viết tắt: DIC Corp

Trụ sở chính: Tòa nhà DIC số 256 Lê Hồng Phong P.8 Tp. Vũng Tàu.

* Điện thoại: 84-064-859248 Fax: 84-064-859518

* Email: thientuan@hcm.vnn.vn

Địa chỉ các Công ty con:

* Công ty DIC xây dựng (DIC - CONSCO):

 Địa chỉ: Lầu 1 - 265 Lê Hồng Phong P.8 Tp. Vũng Tàu.

 Điện thoại : 064.852146; 064.807394

 Fax: 064.852146

* Công ty DIC du lịch (DIC - TOUR):

 Địa chỉ: 169 Thùy Vân, phường 8, TP. Vũng Tàu

 Điện thoại : 064.859519; 064.807046

 Fax: 064.859519

* Công ty DIC Đầu tư và Thương mại (DIC INTRACO):

 Địa chỉ: 14 Kỳ Đồng, Quận 3 TP. HCM

 Điện thoại : 08.9310504

 Fax: 08. 8349279

* Công ty DIC Vật liệu - Xây dựng (DIC BUMACO)

5

 Địa chỉ: QL 55 phường Long Toàn, thị xã Bà Rịa, tỉnh Bà Rịa

Chuyên đề tốt nghiệp

 Điện thoại : 064.651312; 064.807046

 Fax: 064.827515

* Công ty DIC Đầu tư - Xây dựng Hội An

 Địa chỉ: 23 Huỳnh Thúc Kháng, thị xác Hội An, Quảng Nam

 Điện thoại : 0510.861367

 Fax: 0510.836193

Địa chỉ các Công ty thành viên:

* Công ty Cổ phần DIC Đồng Tiến

 Địa chỉ: 417 xã Phú Hội, Nhơn Trạch, Đồng Nai

 Điện thoại : 061.521230

* Công ty cổ phần DIC Việt Đức

 Địa chỉ: 02 Thùy Vân, phường 2, TP Vũng Tàu

 Điện thoại : 064.525896

* Công ty cổ phần DIC Xây dựng Cửu Long

 Địa chỉ: 163 Hùng Vương, phường 2, thị xã Tân An, Long An

 Điện thoại : 072.826531

* Công ty cổ phần DIC Xây dựng số 4

 Địa chỉ: Lầu 4 tòa nhà DIC tại 265 Lê Hồng Phong, TP Vũng Tàu

 Điện thoại : 064.859268

* Công ty cổ phần DIC Xây dựng số 2

 Địa chỉ: Lầu 2 tòa nhà DIC tại 265 Lê Hồng Phong, TP Vũng Tàu

 Điện thoại : 064859248

Địa chỉ các đơn vị trực thuộc:

* Xí nghiệp Tư vấn Thiế kế Xây dựng

 Địa chỉ: Lầu 2 tòa nhà DIC tại 265 Lê Hồng Phong, TP Vũng

Tàu

6

 Điện thoại : 064.859248

Chuyên đề tốt nghiệp

* Xí nghiệp Bê tông Xây dựng

 Địa chỉ: Trung tâm đô thị Chí Linh, TP Vũng Tàu

 Điện thoại : 064.611548

* Chi nhánh Công ty Đầu tư Phát triển - Xây dựng tại Hà Nội

 Địa chỉ: 4B Hàng Bún, Hà Nội

 Điện thoại : 04.7162249

Thành lập lại doanh nghiệp Nhà nước theo Quyết định số: 153A/BXD-

TCLĐ ngày 05/05/1993 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.

Tổ chức lại thành Công ty mẹ trong mô hình thí điểm Công ty mẹ -

Công ty con theo Quyết định số: 01/2003/QĐ-BXD ngày 02 tháng 01 năm

2003 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.

Các ngành nghề kinh doanh chính của Công ty:

* Đầu tư phát triển các khu đô thị mới và khu công nghiệp; đầu tư kinh

doanh phát triển nhà và hạ tầng kỹ thuật đô thị, khu công nghiệp, khu chế xuất,

khu công nghệ cao, khu kinh tế mới.

* Thi công xây lắp các công trình công nghiệp và dân dụng; công trình

kỹ thuật hạ tầng và khu công nghiệp; công trình giao thông, thủy lợi; công

trình cấp thoát nước và xử lý môi trường, công trình đường dây và trạm biến

thế điện;

* Thiết kế, chế tạo các kết cấu thép, các sản phẩm cơ khí và mạ kẽm;

các thiết bị cơ điện kỹ thuật công trình;

* Tư vấn đầu tư, tư vấn xây dựng, bao gồm lập và thẩm định các dự án

đầu tư, khảo sát đo đạc, thiết kế quy hoạch, thiết kế công trình, tư vấn quản lý

dự án, tư vấn đấu thầu và hợp đồng kinh tế;

* Kinh doanh xuất nhập khẩu vật liệu xây dựng, vật tư thiết bị phục vụ

cho xây dựng, xe máy thi công, dây chuyền công nghệ và thiết bị công nghiệp

7

khác;

Chuyên đề tốt nghiệp

* Sản xuất kinh doanh các chủng loại vật liệu xây dựng; kinh doanh các

mặt hàng trang trí nội ngoại thất; kinh doanh xăng dầu;

* Khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng; kinh doanh

khai thác và vận chuyển đất, cát để san lấp mặt bằng;

* Kinh doanh dịch vụ nhà đất;

* Kinh doanh xe máy, thiết bị thi công; vận tải hàng hóa; sửa chữa xe

máy, thiết bị thi công và phương tiện vận tải;

* Kinh doanh khách sạn, du lịch, vận chuyển hành khách du lịch đường

thủy, đường bộ;

* Đào tạo công nhân kỹ thuật, chuyên gia, cán bộ quản lý phục vụ nhu

cầu phát triển của Công ty;

* Nạo vét luồng lạch giao thông thủy;

* Đầu tư tài chính vào các Công ty con và các loại hình doanh nghiệp

khác.

1.2. Cơ cấu tổ chức Công ty.

Tổ chức của DIC Group trong mô hình thí điểm "Công ty mẹ - Công ty

con" gồm Công ty mẹ DIC Corp và 5 Công ty con hạch toán độc lập do Công

ty mẹ đầu tư 100% vốn điều lệ. 5 Công ty con là: DIC Xây dựng, DIC Vật

liệu Xây dựng, DIC Du lịch, DIC Đầu tư và Thương mại và DIC Đầu tư và

Xây dựng Hội An. Tổ chức bộ máy của Công ty mẹ DIC Corp gồm:

- Tổng Giám Đốc và các Phó Tổng Giám Đốc; Ban Kiểm soát; Kế toán

trưởng Công ty; các Phòng, Ban chức năng giúp việc.

- Các phòng ban gồm: Phòng Kế hoạch - Đầu tư, Phòng Tài chính-Kế

toán, Văn phòng, Phòng Tổ chức - Lao động, Phòng Kinh doanh nhà đất, Ban

Giải phóng mặt bằng các dự án đầu tư xây dựng, các Ban quản lý dự án (các

dự án phát triển khu đô thị, các dự án phát triển khu công nghiệp).

- Các đơn vị sản xuất - kinh doanh trực thuộc bao gồm: 02 Chi nhánh

8

tại Long An và Hà Nội, 05 đơn vị trực thuộc là Xí nghiệp Tư vấn Thiết ké xây

Chuyên đề tốt nghiệp

dựng, Xí nghiệp Xây dựng số 2, Xí nghiệp Xây dựng số 4, Xí nghiệp Khai

thác và kinh doanh cát xây lắp, Xí nghiệp Bê tông và xây dựng.

9

* Sơ đồ cơ cấu tổ chức Công ty:

Chuyên đề tốt nghiệp

SƠ ĐỒ TỔ CHỨC CÔNG TY

CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG TỔNG GIÁM ĐỐC

BAN KIỂM SOÁT

Phó tổng giám đốc Phụ trách thi công-Xây dựng

Phó tổng giám đốc phụ trách kế hoạch-Đầu tư

Phó tổng giám đốc Phụ trách Kế toán-Tài chính

Phòng

Văn phòng tổng hợp

Phòng tổ chức -Lao động

Phòng kế hoạch-Đầu tư

Phòng kế toán-Tài chính

Công ty DIC VLXD

Công ty

Công ty DIC Xây dựng

Công ty cổ phần Xây dựng

Công ty Cổ phần DIC Xây dựng Bắc Hà

Công ty Cổ phần DIC Xây dựng Long An

Công ty cổ phần DIC Xây dựng số 4

Xí nghiệp bê tông và Xây dựng

Công ty cổ phần DIC Xây dựng Đồng Tiến

10

Công ty DIC Đầu tư và thương mại

Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

Để việc sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao Banh lãnh đạo Công ty

đã sắp xếp cơ cấu tổ chức hợp lý, Một chủ tịch hội đồng quản trị kiêm Tổng

Giám đốc là người có quyền lực cao nhất, chịu trách nhiệm chung về các vấn

đề phát triển của Công ty, chịu trách nhiệm với cơ quan chức năng chủ quản,

với khách hàng, với cán bộ công nhân viên trong công ty, 4 Phó tổng Giám

đốc chịu trách nhiệm giúp đỡ Tổng Giám đốc, phối hợp điều hành kế hoạch

sản xuất kinh doanh của Công ty, hướng dẫn và kiểm tra các đơn vị sản xuất.

Nghiên cứu cải tiến kỹ thuật, đề xuất các quy trình công nghệ mới nghiên cứu

thị trường giá cả trong và ngoài nước, chịu trách nhiệm các mặt về công tác,

tổ chức cán bộ, hành chính quản trị, chế độ chính sách, tiền lương và công tác

đời sống cho nhân viên, công tác bảo vệ nội bộ và an ninh quốc phòng tại nơi

làm việc.

Công ty có 6 phòng ban:

- Phòng Kinh tế - Kế hoạch: Chịu trách nhiệm đề ra kế hoạch sản xuất,

tiếp thị và ký kết hợp đồng, quản lý sản xuất kinh doanh lập kế hoạch tiến độ

hàng tháng, qúy cho đơn vị, theo dõi báo cáo sản lượng hàng tháng qúy năm.

phòng Kinh tế - Kế hoạch còn có nhiệm vụ quản lý kỹ thuật, chất lượng và

nghiệm thu thanh toán. Phòng lập ra kế hoạch riêng cho từng dự án và trong

các dự án thì phân công nhiệm vụ cho từng đơn vị thành viên. Ngoài ra phòng

còn tham gia công tác đào tạo tay nghề cho cán bộ công nhân viên trong Công

ty.

- Phòng Đầu tư: Trên cơ sở những hợp đồng đấu thầu đã trúng triển

khai thực hiện các dự án đã được các cấp thẩm quyền phê duyệt. Tổ chức

thực hiện các thủ tục giao nhận đất, lập hồ sơ dự án, tiến hành điều tra khảo

sát, xây dựng phương án giải phóng mặt bằng, đền bù, di dân: tổ chức thực

hiện thiết kế công trình, dự toán xây dựng.

- Phòng Tài chính - kế toán: Lập kế hoạch tài chính hàng tháng, kế

11

hoạch nguồn thu và cấp vốn thi công, thanh toán công nợ. Tập hợp chứng từ

Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

phát sinh chi phí hàng tháng, hàng qúy, tổ chức phân tích hạch toán, kiểm tra

tình hình quản lý tài sản, quản lý chi phí của các đơn vị thi công, các hợp

đồng kinh tế. Cân đối tình hình thanh toán của các đơn vị, phân tích và dự báo

khả năng đảm bảo vốn cũng như khả năng mất cân đối vốn của đơn vị thi

công. Quyết toán vốn và quyết toán giá thành từng kỳ và theo từng công trình.

Thực hiện các chế độ báo cáo thống kê theo yêu cầu của cơ quan quản lý cấp

trên và các cơ quan có liên quan theo đúng quy định.

- Phòng Tổ chức - Lao động: Có nhiệm vụ tham mưu cho Giám đốc,

Ban lãnh đạo về cơ cấu tổ chức, định biên lao động trong từng giai đoạn cụ

thể phù hợp với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công ty. Phòng xây dựng

tiêu chuẩn viên chức, tổ chức thi tuyển viên chức. Tiếp nhận bố trí sắp xếp đề

bạt cán bộ, xây dựng kế hoạch chương trình đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ, thi

tay nghề cho cán bộ công nhân viên toàn Công ty. Quản lý hồ sơ lý lịch nhân

viên toàn Công ty. Trong công tác hành chính phòng xây dựng các nội quy,

quy định hoạt động của cơ quan văn phòng Công ty, tiếp đón khách hàng

ngày của Công ty; tiếp nhận chuyển giao công văn, văn bản đi, đến theo quy

định của Công ty, đánh máy và photo tài liệu; quản lý hồ sơ lưu trữ tại cơ

quan; quản lý và đóng dấu văn bản theo quy định của Công ty.

- Văn phòng Công ty: là nơi tiến hành các giao dịch của Công ty với

các đối tác kinh doanh.

- Phòng kinh doanh nhà đất: chịu trách nhiệm nghiên cứu thị trường

nhà đất, những biến động, xu hướng và các chính sách có liên quan tới thị

trường bất động sản từ đó đưa ra các quyết định mua bán, trao đổi nhà đất cho

Công ty.

1.3. Một số đặc điểm của Công ty

12

1.3.1. Đặc điểm công nghệ

Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

Lĩnh vực sản xuất chính của Công ty là đầu tư, xây dựng và dịch vụ du

lịch. Trong đó xây dựng chiếm tỷ trọng chủ yếu. Như chúng ta đã biết sản

phẩm xây dựng là những công trình, nhà cửa xây dựng và sử dụng tại chỗ, sản

phẩm mang tính đơn chiếc có kích thước và chi phí lớn, thời gian xây dựng

lâu dài. Xuất phát từ đặc điểm đó nên quá trình sản xuất các loại sản phẩm

chủ yếu của Công ty nói riêng và các Công ty xây dựng nói chung là sản xuất

liên tục, phức tạp, trải qua nhiều giai đoạn khác nhau (điểm dừng kỹ thuật)

mỗi công trình đều có dự toán thiết kế riêng và phân bổ rải rác ở các địa điểm

khác nhau. Tuy nhiên, hầu hết tất cả các công trình đều phải tuân thủ theo một

quy trình công nghệ như sau;

- Nhận thầu công trình thông qua đấu thầu hoặc giao thầu trực tiếp

- Ký hợp đồng xây dựng với các chủ đầu tư công trình

- Trên cơ sở hồ sơ thiết kế và hợp đồng xây dựng đã được ký kết với

Công ty đã tổ chức quá trình thi công để tạo ra sản phẩm; Giải quyết các mặt

bằng thi công, tổ chức lao động, bố trí máy móc thiết bị thi công, tổ chức

cung ứng vật tư, tiến hành xây dựng và hoàn thiện.

- Công trình đã được hoàn thành dưới sự giám sát của chủ đầu tư công

trình về mặt kỹ thuật và tiến độ thi công.

- Bàn giao công trình và thanh quyết toán hợp đồng xây dựng với chủ

đầu tư.

Đầu thầu

Ký hợp đồng với chủ đầu tư

Tổ chức thi công

Nghiệm thu kỹ thuật tiến độ thi công với bên A

13

Bàn giao thanh quyết toán vơí công trình bên A

Biểu 01: Quy trình công nghệ sản xuất được thể hiện như sau:

Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

Trong cùng một thời gian DIC Corp thường phải triển khai thực hiện

nhiều hợp đồng khác nhu trên địa bàn xây dựng khác nhau nhằm hoàn thành

theo yêu cầu của các chủ đầu tư theo hợp đồng xây dựng đã ký. Với một năng

lực sản xuất nhất định hiện có để thực hiện đồng thời nhiều hợp đồng xây

dựng khác nhau Công ty đã tổ chức lao động tại chỗ, nhưng cũng có lúc phải

điều lao động từ công trình này đến công trình khác, nhằm đảm bảo công

trình được tiến hành đúng tiến độ thi công.

1.3.2. Đặc điểm thị trường.

Như chúng ta đã biết sản phẩm sản xuất ra nhằm thỏa mãn, đáp ứng

nhu cầu thị trường nên yếu tố thị trường có ảnh hưởng rất nhiều tới việc nâng

cao các chỉ tiêu lợi nhuận nói riêng, nâng cao hiệu qủa sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp nói chung. Đối với Công ty Đầu tư Phát triển - Xây dựng

DICg trong giai đoạn này thì yếu tố thị trường càng đóng vai trò đặc biệt quan

trọng trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty.

Hiện nay, mặc dù ngành nghề kinh doanh của Công ty rất đa dạng

nhưng có thể chia thành các loại thị trường sau:

- Thị trường xây dựng, thi công các công trình công nghiệp, dân dụng, giao

thông, thuỷ lợi, môi trường,.....

- Thị trường sản xuất, chế tạo các sản phẩm xây dựng, sản phẩm cơ khí

và sản phẩm cơ điện kỹ thuật công trình.

- Thị trường tư vấn đầu tư, tư vấn xây dựng, thiết kế cho các kế hoạch,

14

dự án, công trình và các hợp đồng kinh tế.

Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

- Thị trường kinh doanh - xuất nhập khẩu vật liệu xây dựng, vật tư thiết

bị phục vụ cho xây dựng, máy móc thi công, dây chuyền công nghệ và các

thiết bị công nghiệp khác.

- Thị trường sản xuất - kinh doanh các chủng loại vật liệu xây dựng, các

mặt hàng trang trí nội, ngoại thất; kinh doanh xăng dầu.

- Thị trường kinh doanh nhà đất.

- Thị trường kinh doanh khách sạn, du lịch, vận chuyển hành khách du

lịch đường thuỷ, đường bộ.

- Thị trường đầu tư tài chính cho các công ty và loại hình doanh nghiệp

khác.

Ta sẽ điểm qua tình hình của từng loại thị trường, qua đó đánh giá ảnh

hưởng của chúng tới việc nâng cao các chỉ tiêu lợi nhuận của Công ty.

Thị trường xây dựng, thi công các công trình - đây là thị trường truyền

thống của Công ty. Trong những năm gần đây ngành công nghiệp nặng nói

chung và ngành xây dựng nói riêng gặp rất nhiều khó khăn. Nhà nước có

chính sách tập trung vào ngành xuất khẩu như: Da giầy, may mặc, nông sản

(gạo, cà phê, điều…), hải sản… và ít quan tâm phát triển công nghiệp nặng.

Vì vậy việc mở rộng thị trường này của Công ty gặp nhiều khó khăn. Mặt

khác do nhu cầu thị trường ngày một phức tạp, đòi hỏi ngày càng cao. Đây

cũng là trở ngại mà Công ty cần vượt qua.

- Đối với các thị trường sản xuất, chế tạo các sản phẩm: Đây là thị

trường mà Nhà nước đang quan tâm, ưu tiên phát triển. Do đó các nhu cầu về

sản phẩm xây dựng cũng như phụ tùng máy móc thiết bị để chế biến cũng sẽ

tăng theo. Đây là thị trường rất nhiều tiềm năng mà Công ty có thể khai thác,

tận dụng.Tuy nhiên đây là những sản phẩm mới của Công ty, chính vì thế các

sản phẩm đòi hỏi phải vừa nghiên cứu vừa sản xuất nên cũng gây khá nhiều

15

khó khăn cho Công ty.

Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

- Còn lại là các thị trường về kinh doanh, dịch vụ thương mại khá mới

mẻ với công ty. Vì vậy hiệu quả thu được chưa giữ vai trò cao trong doanh

thu của công ty, nhưng nó cũng mở ra một hướng đi mới hứa hẹn nhiều triển

vọng trong công cuộc phát triển đưa công ty trở thành công ty đa ngành đa

nghề.

1.3.3. Đặc điểm lao động.

Nhân tố lao động có ảnh hưởng không nhỏ đến việc nâng cao hiệu quả

sản xuất kinh doanh của Công ty. Đối với lao động sản xuất nhìn chung nhân

tố này ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh thể hiện qua các điểm như

trình độ tay nghề (bậc thợ), kinh nghiệm sản xuất (thâm niên công tác) và thái

độ làm việc. Ở Công ty Đầu tư Phát triển - Xây dựng - Bộ Xây dựng hiện nay

đội ngũ lao động là một điểm mạnh, chứa đựng một tiềm năng vô cùng lớn,

nếu phát huy tốt sẽ là điểm hết sức quan trọng tác động đến việc nâng cao

hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty.

Hiện nay, số lượng cán bộ công nhân viên trong công ty là 705 người.

Trong đó: Số kỹ sư, đại học: 254 người

Số trung cấp kỹ thuật: 21 người

Tổng số lượng cán bộ lãnh đạo quản lý của Công ty là 217 người.

Trong đó có 145 người có trình độ đại học, 35 người có trình độ trung cấp, 37

sơ cấp. Như vậy, số người có trình độ đại học chiếm 66,8%.

Số người có trình độ trung cấp chiếm 16,1% tổng số cán bộ công nhân

viên của Công ty. Đây là một tỷ lệ tương đối cao, nó thể hiện ở số cán bộ

quản lý có trình độ cao. Điều này tạo điều kiện tốt cho Công ty trong việc

điều hành và thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, góp phần

16

làm tăng lợi nhuận của Công ty.

Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

Số lao động gián tiếp chiếm 39,2% tổng số cán bộ công nhân viên của

Công ty. Với chức năng chính của Công ty là thi công xây lắp các công trình

công nghiệp và dân dụng thì việc có nhiều lao động gián tiếp so với số lao động trực tiếp sẽ ảnh hưởng không tốt tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của

Công ty. Công ty nên có biện pháp giảm bớt số lao động gián tiếp này.

Năm 2004 Công ty có 521 công nhân sản xuất với cơ cấu bậc thợ như

sau:

Bậc thợ 1/7 2/7 3/7 4/7 5/7 6/7 7/7

+5x87+4x59+3x34+2x20

176

+6x

145

7x

Số thợ 20 34 59 87 176 145

521

Bậc thợ bình quân =  5,54

Số lượng công nhân kỹ thuật, bậc thợ cao trong Công ty chiếm tỷ lệ

lớn: Công nhân thợ bậc 5 - 7 là 408 người, chiếm 78,3% tổng số công nhân

của Công ty. Công nhân bậc thợ 3-4 là 93 người, chiếm 17,8% tổng số công

nhân của Công ty. Như vậy công nhân bậc thợ 3-7 chiếm 96,1% tổng số công

nhân của Công ty. Đây là một tỷ lệ rất cao góp phần rất quan trọng trong việc

tăng năng suất lao động và hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty. Với

trình độ cán bộ công nhân viên kỹ thuật cao, nếu Công ty biết bố trí lao động

một cách hợp lý thì sẽ góp phần nâng cao các chỉ tiêu lợi nhuận của Công ty

17

của Công ty.

Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

PHẦN 2

PHÂN TÍCH CÁC CHỈ TIÊU LỢI NHUẬN

CỦA CÔNG TY ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN - XÂY DỰNG DIC.

2.1. Đánh giá kết quả hoạt động chung Công ty trong những năm qua

Hàng năm trên cơ sở các chỉ tiêu kế hoạch được Tổng Công ty giao và

căn cứ vào tình hình thực tế Công ty đã xây dựng kế hoạch sản xuất kinh

doanh, kịp thời giao kế hoạch sát với khả năng của từng đơn vị xí nghiệp

thành viên.Trong quá trình thực hiện nhờ sự chỉ đạo giúp đỡ của Tổng Công

ty, sự năng động mở rộng mối quan hệ tìm kiếm, khai thác các nguồn việc, đa

dạng hóa sản phẩm, duy trì chế độ giao ban, báo cáo thống kê nắm bắt sát sao

tiến độ triển khai thực hiện kế hoạch của các đơn vị, xí nghiệp từ đó có sự

điều tiết tháo gỡ kịp thời những khó khăn vướng mắc trong công việc.

Công ty rất chú trọng công tác tiếp thu khoa học kỹ thuật, đầu tư trang

thiết bị, cải tạo nhà xưởng, từng bước tiếp cận công nghệ mới, xây dựng quy

trình quản lý kỹ thuật, tăng cường quảng bá thương hiệu của Công ty; đặc biệt

là việc chú trọng công tác tuyển dụng đào tạo, bố trí, sắp xếp lại lao động theo

hướng chuyên sâu, chuyên nghiệp hóa. Do đó sản phẩm của Công ty làm ra

luôn tăng về số lượng, đảm bảo về chất lượng, ngày càng có tín nhiệm với

khách hàng đồng thời khẳng định được vị thế của mình trên thị trường.

Bên cạnh đó hoạt động tài chính của Công ty lành mạnh, đảm bảo đúng

các quy định của Nhà nước; Công ty đã và đang từng bước hoàn chỉnh hệ

thống tài chính kế toán từ Công ty đến các xí nghiệp đảm bảo việc hạch toán

thu chi đúng theo quy định.

Do đó trong nhiều năm qua Công ty đã đạt được nhiều thành quả nhất

định. Công ty đã trúng thầu xây dựng nhiều công trình có vốn đầu tư lớn. Sau

đây là danh sách các hợp đồng có giá trị từ 15 tỷ đồng trở lên được Công ty

18

thực hiện trong vòng 10 năm qua:

Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

Biểu 02: DS các hợp đồng có giá trị từ 15 tỷ đồng được thực hiện

trong vòng 10 năm qua:

Tổng

STT

Công trình

Tên cơ quan ký HĐ

giá trị

1 Khách sạn Capsaint Jacques

Cty ĐTPTXD

20

2 Hệ thống đường nội thị xã BR-VT

UBND tỉnh BR-VT

16

3 Nâng cấp hệ thống đường giao thông TP

BQLDA tỉnh

15

Vũng Tàu

4 Nhà máy gạch men Hoàng Gia

15

NM gạch Hoàng Gia

5 Nhà máy Fusheng

18

Cty PTĐT và KCN

6 Nhà máy gạch Terazzo

19

Cty PTĐTXD

7 Nhà máy gạch Long Hương

17

Cty PTĐT và KCN

8 Nhà Máy Sanitary-KCN Tuy Hòa

19

Cty PTĐTXD

9 Hệ thống nhà hàng, hồ bơi trên bãi biển

Cty PTĐTXD

18

Thùy Vân-VT

10 Nhà sáng tác

18

Sở VHTT Vũng Tàu

11 Khách sạn Galaxy

19

Cty Liên doanh Galaxy

12 Trường ĐH Quốc gia TP.HCM

20

ĐHQG TP.HCM

13 San nền khu đô thị Chí Linh

26

Cty PTĐTXD

25

14 Hệ thống đường nội bộ khu đô thị mới Chí

Cty PTĐTXD

Linh

21

15 Hệ thống đường nội bộ khu đô thị Chí Linh

Cty PTĐTXD

16

16 Hệ thống thoát nước mưa khu đô thị Chí

Cty PTĐTXD

Linh

17 Hệ thống thoát nước bẩn khu đô thị Chí

17

Cty PTĐTXD

Linh

18 Mở rộng căn cứ dịch vụ kỹ thuật Dầu Khí

Ban QLDA cảng PTSC

27

19 Nhà khách trụ sở công an tỉnh Bình Phước

15

19

20 Xây lắp hạng mục tầng hầm đến mái KS

24

Cty PTĐTXD

DIC STAR

Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

(Nguồn: Báo cáo giới thiệu năng lực của Công ty)

Các dự án do DIC Corp làm chủ đầu tư đều thực hiện đúng tiến độ, đáp

ứng yêu cầu về chất lượng, kỹ thuật, mỹ thuật công trình, đã có nhiều công

trình được Bộ Xây dựng tặng huy chương vàng chất lượng cao.

Tiêu biểu một số các dự án có quy mô lớn và có tiếng của công ty như:

Dự án đầu tư cải tạo nâng cấp khách sạn Thùy Vân - tổng số vốn: 19.000 triệu

đồng, Dự án đầu tư xây dựng nhà máy gạch Long Hương - tổng số vốn:

24.000 triệu đồng, thị xã Bà Rịa, Dự án nhà máy gạch Tuynel - Long Hương -

thị xác Bà Rịa - tổng số vốn đầu tư: 25.000 triệu đồng, Khách sạn Thủy Tiên -

thành phố Vũng Tàu - 43.000 triệu đồng, Khách sạn DIC STAR tại Thành

phố Vũng Tàu, có quy mô xây dựng 11 tầng (kể cả tầng hầm), đạt tiêu chuẩn

3 sao - tổng số vốn đầu tư: 57.000 triệu đồng, ... Đó là các dự án đã kết thúc

đầu tư còn các dự án đang trong giai đoạn đầu tư như : Dự án Khu trung tâm

đô thị Chí Linh thành phố Vũng Tàu - tổng số vốn đầu tư: 832 tỷ đồng, Dự án

đầu tư xây thô khu biệt thự Phương Nam (106 lô biệt thực đơn lập cao 2-3

tầng) - tổng mức đầu tư: 33.774 triệu đồng, ....Và cuối cùng là các dự án đang

trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư: Dự án khu công nghiệp Phước Thắng, tp.

Vũng Tàu- tổng mức đầu tư dự kiến: 280 tỷ đồng, Dự án đầu tư xây dựng câu

lạc bộ du thuyền Tiên Sa - Bãi Dâu, tp. Vũng Tàu- tổng mức đầu tư dự kiến:

30.011 tỷ đồng,...

Hơn thế nữa trong những năm gần đây nhờ đổi mới công nghệ, đầu tư

các trang thiết bị tiên tiến, bồi dưỡng nâng cao trình độ cán bộ quản lý các cấp

và công nhân, kỹ thuật chuyên ngành, sắp xếp củng cố tổ chức bộ máy trong

20

toàn DIC Corp, DIC Corp đã ký kết được nhiều hợp đồng lớn. Giá trị sản

Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

lượng bình quân đạt trên 690 tỷ đồng/năm; doanh thu bình quân trên 700 tỷ

đồng/năm, nộp ngân sách hàng năm trên 100 tỷ đồng.

Thông qua bảng báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của

Công ty ta thấy rõ được các thông tin cơ bản về doanh thu, giá vốn hàng bán,

chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và lãi lỗ…. từ đó thấy được

hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty có hiệu quả hay không, có đem lại

lợi nhuận không hay là lỗ vốn.

Biểu 03: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2002, 2003,

2004 của Công ty Đầu tư Phát triển - Xây dựng DIC Corp

Đơn vị tính: VNĐ

Chỉ tiêu

2002

2003

2004

1. Tổng doanh thu

363.327.915.325 375.572.032.676

697.977.397.089

2. Các khoản giảm trừ

49.865.212

54.208.000

184.441.974.

3. Doanh thu thuần

308.528.356.113 375.517.824.676

697.792.937.115

4. Giá vốn hàng bán

338.528.356.100 368.810.946.741

661.286.904.891

5. Lợi tức gộp

4.934.347.013

6.706.877.935

36.506.842.224

6. Chi phí bán hàng

1.045.025.010

1.870.111.770

3.591.730.212

7. Chi phí quản lý DN

2.694.341.000

3.668.013.305

6.224.510.674

8. Lợi tức thuần từ

HĐKD

1.194.981.010

1.706.915.741

26.390.601.338

Số liệu ở bảng trên cho thấy kết quả sản xuất kinh doanh của năm 2003

so với năm 2002 và năm 2004 so với năm 2003 đều tăng, cụ thể:

- Tổng doanh thu tăng tương ứng: 12.244117 đồng; 322.405.365.040

21

đồng dẫn tới doanh thu thuần tăng: 66.989.468 đồng; 322.275.113đồng

Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

- Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh cũng tăng lên, số tăng là

511.934.631 đồng; 24.683.686.240 đồng, số tăng này là tương đối thấp.

Nguyên nhân đạt kết quả trên là do trong năm 2004 Công ty đã trúng

thầu xây dựng rất nhiều công trình, dự án lớn đem lại nguồn thu không nhỏ

cho Công ty. Một mặt Công ty vừa khai thác thị trường tạo công ăn việc làm

cho cán bộ công nhân viên mặt khác Công ty cũng không ngừng nâng cao

chất lượng công trình, thay đổi máy móc thiết bị công nghệ phù hợp với thị

trường, đáp ứng được nhu cầu của khách hàng. Ngoài ra, Công ty còn được sự

quan tâm giúp đớ của các ngành, các cấp. Tuy nhiên Công ty cũng cần phải

phấn đấu hơn nữa, lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh tăng nhưng số tăng còn

thấp.

2.2. Tình hình lợi nhuận và các chỉ tiêu lợi nhuận của Công ty.

2.2.1. Lợi nhuận và tốc độ biến động của lợi nhuận.

Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng của kinh doanh. Đó là phần

chênh lệch giữa doanh thu và chi phí. Lợi nhuận là mục tiêu cuối cùng của

mỗi doanh nghiệp, nó được xác định theo công thức:

Lợi nhuận = Tổng doanh thu - Tổng chi phí

Chỉ tiêu này còn gọi là hiệu quả tuyệt đối của hoạt động kinh doanh của

Công ty. Trong đó Doanh thu ở đây là các kết quả thu được từ việc thi công

xây lắp các công trình xây dựng , tư vấn đầu tư, tư vấn xây dựng, kinh doanh

xuất nhập khẩu vật liệu xây dựng...và chi phí là toàn bộ các chi phí bỏ ra để

thực hiện các hoạt động kinh doanh của Công ty.Trong chi phí bao gồm tất

cả các chi phí liên quan đến hoạt động kinh doanh của Công ty như chi phí

nhân công, chi phí quản lý ,chi phí vận tải và các chi phí khác có liên quan.

Lợi nhuận là tấm gương phản chiếu đúng đắn tình hình hoạt động sản

xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do vậy để đạt được hiệu quả kinh tế đòi

22

hỏi Công ty phải xây dựng cho mình các chỉ tiêu lợi nhuận. Mục đích của

Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

việc này là để nhận thức và đánh giá một cách đúng đắn, toàn diện và khách

quan tình hình thực hiện chỉ tiêu lợi nhuận của Công ty, thấy được thành tích

đã đạt được và nhược điểm cần khắc phục. Đồng thời việc phân tích các chỉ

tiêu lợi nhuận của Công ty cũng nhằm mục đích nhận thức và đánh giá tình

hình phân phối và sử dụng kết quả kinh doanh. Qua đó thấy được tình hình

chấp hành các chế độ, chính sách về kinh tế tài chính của nhà nước và các

chính sách phân phối lợi nhuận với doanh nghiệp.

Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh ở Công ty Đầu tư phát triển xây

dựng DIC qua các năm được phản ánh ở biểu sau:

Biểu 04: Lợi nhuận của Công ty qua các năm 2002, 2003, 2004.

So sánh 03/02 So sánh 04/03 Năm 2002 2003 2004 CL CL Chỉ tiêu Tỷ lệ (%) Tỷ lệ (%)

Doanh thu (tỷ đồng) 363.3 375.5 697.9 +12.2 +3.36 +322.4 +85.86

Chi phí (tỷ đồng) 362.1 373.8 674.5 + 11.69 + 3.23 + 297.72 + 79.65

Lợi nhuận (tỷ đồng) 1.194 1.706 26.390 +0.512 +42.88 + 24.684 +1446.9

Theo biểu 04 ta thấy lợi nhuận đạt được của Công ty qua các năm tăng

cả về số tương đối và tuyệt đối . Cụ thể năm 2002 đạt 1.194 tỷ VNĐ. Năm

2003 đạt 1.706 tỷ VNĐ tăng hơn so với năm 2002 là 42,9%. Năm 2004 đạt

26.390 tỷ VNĐ tăng hơn so với năm 2003 là 24.684 tỷ VNĐ tương ứng

1466,9 % . Điều này chứng tỏ công ty làm ăn phát đạt lợi nhuận ngày càng

tăng.

2.2.2. Lợi nhuận theo các loại công trình.

Để có được hướng đầu tư thu lợi nhuận cao, lâu dài ta đi phân tích chỉ

23

tiêu lợi nhuận theo loại công trình. Chỉ tiêu này cho biết cùng một số vốn bỏ

Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

ra thì loại công trình nào cho lợi nhuận tối đa là bao nhiêu. Sự biến động của

24

chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận theo loại công trình được phản ánh ở bảng sau:

Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

Biểu 05: Tỷ suất lợi nhuận theo loại công trình (2002-2004)

Chỉ tiêu Loại công trình Năm Lợi nhuận (tỷ đồng) Lợi nhuận từng loại/Tổng lợi nhuận

- Cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị, khu

công nghiệp, khu chế xuất, khu công

nghệ cao, khu kinh tế mới. 0.525 43.97%

- Công trình công nghiệp và dân 2002 dụng, công trình kỹ thuật hạ tầng và

khu công nghiệp, công trình giao

thông, thuỷ lợi,.... 0.126 10.55%

- Các kết cấu bê tông, thép,.... 0.023 1.93%

- Cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị, khu

công nghiệp, khu chế xuất, khu công

nghệ cao, khu kinh tế mới. 0.723 42.38%

- Công trình công nghiệp và dân 2003 dụng, công trình kỹ thuật hạ tầng và

khu công nghiệp, công trình giao

thông, thuỷ lợi,.... 0.314 18.41%

- Các kết cấu bê tông, thép,.... 0.123 7.21%

- Cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị, khu

công nghiệp, khu chế xuất, khu công

nghệ cao, khu kinh tế mới. 6.341 24.03

- Công trình công nghiệp và dân 2004 dụng, công trình kỹ thuật hạ tầng và

khu công nghiệp, công trình giao

thông, thuỷ lợi,.... 9.126 34.58%

25

- Các kết cấu bê tông, thép,.... 3.568 13.52%

Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

Từ bảng 5 ta thấy rằng trong năm 2002 thì loại công trình cơ sở hạ

tầng kỹ thuật đô thị, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu

kinh tế mới thu được nguồn lợi nhuận chiếm một phần lớn trong tổng lợi

nhuận là 43.97%. Sang năm 2003 loại công trình cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô

thị,.. vẫn có nguồn lợi nhuận vẫn chiếm một tỷ lệ lớn nhưng đã giảm và các

loại công trình khác là công trình công nghiệp và dân dụng,... đã tăng dần tỷ

lệ. Và đến năm 2004 thì loại công trình công nghiệp và dân dụng,... đã chiếm

tỷ lệ cao nhất 34.58% trong tổng số lợi nhuận. Nguyên nhân của sự thay đổi

này là trong những năm 2002 đầu năm 2003 đất nước ta đang trên con đường

đổi mới, nhà nước ra chính sách giãn dân lên vùng kinh tế mói vì vậy cơ sở hạ

tầng kỹ thuật đô thị và các khu kinh tế mới, công nghiệp khu chế xuất rất

được chú trọng đầu tư, xây dựng nhiều. Còn sang cuối năm 2003 đầu năm

2004 khi đời sống người dân đã nâng cao là thời điểm nhà nước chú trọng đầu

tư vào các công trình phục vụ cho đời sống người dân.

2.2.3. Tỷ suất lợi nhuận ( doanh lợi).

2.2.2.1 Tỷ suất lợi nhuận theo Vốn lưu động

Có thể dùng chỉ tiêu tổng vốn, vốn cố định hoặc vốn lưu động để tính

Lîi

chỉ tiêu này.

nhuËn ®u­l

éng

Tæng

vèn

Tỷ suất lợi nhuận theo vốn lưu động =

Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng vốn lưu động bỏ ra có thể thu được

bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này cho thấy hiệu quả sử dụng tổng vốn

lưu động của Công ty , chỉ tiêu này càng lớn thì hiệu quả kinh doanh càng

26

cao.

Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

Sự biến động của chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận theo vốn lưu động được

27

phản ánh qua biểu sau:

Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

Biểu 06: Tỷ suất lợi nhuận theo Vốn lưu động (2002-2004)

Năm So sánh 03/02 So sánh 04/03

2002 2003 2004 Tỷ lệ Tỷ lệ CL CL Chỉ tiêu (%) (%)

Vốn lưu động (tỷ đồng) 215.9 254.3 548.7 + 38.4 +17.79 + 294.4 +115.77

Lợi nhuận (tỷ đồng) 1.194 1.706 26.390 +0.512 +42.88 + 24.684 +1446.9

Tỷ suất Lợi nhuận/Vốn

lưu động 0.006 0.007 0.048 +0.001 +16.67 +0.041 +485.7

Theo biểu 06 ta thấy tỷ suất lợi nhuận theo vốn lưu động tăng dần qua

các năm. Cụ thể năm 2002 tỷ suất lợi nhuận đạt 0,006 tức công ty cứ 1 tỷ

đồng VLĐ bỏ ra tạo ra 0,006 tỷ đồng lợi nhuận là thấp nhất, năm 2003 công

ty tăng lên 0,007 tỷ đồng tức Công ty giữ lại 0,007 tỷ đồng và đến năm 2004

công ty có tỷ suất tăng vọt là 0,048 tỷ đồng Công ty giữ lại 0,048 tỷ đồng.

Qua sự phân tích trên ta thấy chỉ tiêu này của công ty tăng mạnh, đặc biệt

năm 2004 chỉ tiêu này tăng đột biến do vốn lưu động năm 2004 cũng tăng vọt.

Điều này chứng tỏ công ty đã có phương án sử dụng vốn lưu động một cách

hợp lý nên hiệu quả sinh lời cao.

Lîi

nhuËn

2.2.2.2. Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu

Doanh

thu

îc­®t¹®

Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu =

Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng doanh thu có thể mang lại bao nhiêu

đồng lợi nhuận. Tỷ suất lợi nhuận càng cao thì hiệu quả kinh doanh của doanh

nghiệp càng tốt. Chỉ tiêu này có ý nghĩa khuyến khích các doanh nghiệp tăng

doanh thu, giảm chi phí nhưng điều kiện để có hiệu qủa là tốc độ tăng lợi

28

nhuận phải lớn hơn tốc độ tăng doanh thu.

Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu của hoạt động sản xuất kinh doanh ở

Công ty Đầu tư Phát triển - Xây dựng DIC- Bộ Xây dựng được phản ánh ở

bảng sau:

Biểu 07: Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu (2002 - 2004)

Năm So sánh 03/02 So sánh 04/03

2002 2003 2004 Tỷ lệ Tỷ lệ CL CL Chỉ tiêu (%) (%)

Doanh thu (tỷ đồng) 363.3 375.5 697.9 +12.2 +3.36 +322.4 +85.86

Lợi nhuận (tỷ đồng) 1.194 1.706 26.390 +0.512 +42.88 + 24.684 +1446.9

Tỷ suất Lợi nhuận/Doanh thu 0.003 0.005 0.038 +0.002 +66.67 +0.033 +660

Theo biểu 07 ta thấy năm 2004 là năm có tỷ suất lợi nhuận theo doanh

thu cao nhất và thấp nhất là năm 2002. Cụ thể năm 2004 công ty giữ được

0.038 tỷ đồng, năm 2003 công ty giữ được 0,005 tỷ đồng, năm 2002 công ty

giữ được 0,003 tỷ đồng. Song qua phân tích như trên có thể khẳng định: Nếu

đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty qua chỉ tiêu tỷ suất lợi

nhuận theo doanh thu thì hiệu quả tăng dần theo các năm như sau: Năm

2002,2003, 2004.

2.2.2.3. Lợi nhuận trên lao động.

Năng suất lao động là chỉ tiêu có vai trò quan trọng rất lớn trong việc

đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cùng với chỉ tiêu hiệu suất

tiền lương, năng suất lao động giúp ta đánh giá được chất lượng và hiệu quả

làm việc của đội ngũ cán bộ công nhân viên tham gia hoạt động kinh doanh ở

Công ty đầu tư phát triển xây dựng DIC

Chỉ tiêu năng suất lao động theo tiền lương ở Công ty Đầu tư Phát triển

29

- Xây dựng DIC - Bộ Xây dựng được thể hiện ở bảng sau:

Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

Biểu 08: Năng suất lao động trong hoạt động kinh doanh ở công ty

DIC( 2002-2004)

So sánh 03/02 So sánh 04/03

Năm 2002 2003 2004 Tỷ lệ Tỷ lệ CL CL Chỉ tiêu (%) (%)

Lợi nhuận (tỷ đồng) 1.194 1.706 26.390 +0.512 +42.88 + 24.684 +1446.9

Số lao động(người) 108 490 705 +382 +353.7 +215 +43.9

Năng suất LĐ theo Lợi nhuận 0.011 0.003 0.037 -0.008 -72.7 +0.034 +1133.3

Theo biểu 08 ta thấy năng suất theo doanh thu tăng giảm qua các năm

không đều cụ thể năm 2002 năng suất lao động theo lợi nhuận đạt 0,011 tỷ

VND/người/năm tức mỗi người lao động trung bình tạo ra 0,011 tỷ đồng lợi

nhuận một năm, tới năm 2003 NSLĐ theo lợi nhuận chỉ còn 0,003 tỷ

VNĐ/người/năm tức một lao động tạo ra 0,003 tỷ đồng lợi nhuận , đến năm

2004 NSLĐ theo lợi nhuận lại tăng đột biến là 0.037 tỷ/người/năm tức một

lao động tạo ra 0,037 tỷ đồng lợi nhuận . Qua đó ta thấy những năm đầu

trong công ty nhận vào quá nhiều mà hiệu quả kinh doanh không tăng cao,

chứng tỏ hiệu quả làm việc cũng như phân công lao động trong công ty chưa

hợp lý. Nhưng đến năm 2004 lượng lao động tăng không nhiều nhưng hiệu

quả kinh doanh của công ty lại tăng vọt chứng tỏ. hiệu quả làm việc của đội

ngũ cán bộ công nhân viên tham gia hoạt động kinh doanh ở công ty đã đi vào

đúng hướng năng suất lao động ngày càng tăng lên.

2.2.2.4. Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí

Lîi Tæng

nhuËn phÝ chi

Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí =

Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng chi phí bỏ sẽ thu lại bao nhiêu đồng

lợi nhuận. Để tăng hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp thì cần hạn chế tối

30

đa chi phí để thu lợi nhuận nhiều nhất

Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu của hoạt động sản xuất kinh doanh ở

Công ty Đầu tư Phát triển - Xây dựng DIC- Bộ Xây dựng được phản ánh ở

bảng sau:

Biểu 09: Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí (2002 - 2004)

Năm So sánh 03/02 So sánh 04/03

2002 2003 2004 Tỷ lệ Tỷ lệ CL CL Chỉ tiêu (%) (%)

Chi phí (tỷ đồng) 362.1 373.8 674.5 + 11.69 + 3.23 + 297.72 + 79.65

Lợi nhuận (tỷ đồng) 1.194 1.706 26.390 +0.512 +42.88 + 24.684 +1446.9

Tỷ suất Lợi nhuận theo chi phí 0.003 0.004 0.039 0.001 38.4 0.034 761.1

Theo biểu 09 ta thấy năm 2004 là năm có tỷ suất lợi nhuận theo chi phí

cao nhất và thấp nhất là năm 2002. Cụ thể năm 2004 công ty giữ được 0.039

tỷ đồng lợi nhuận, năm 2003 công ty giữ được 0,004 tỷ đồng, năm 2002 công

ty giữ được 0,003 tỷ đồng. Song qua phân tích như trên có thể khẳng định:

Nếu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty qua chỉ tiêu tỷ suất

lợi nhuận theo doanh thu thì hiệu quả tăng dần theo các năm như sau: Năm

2002,2003, 2004.

2.2.2.5. Tỷ suất lợi nhuận theo tổng số vốn.

Lîi Tæng

nhuËn sè

vèn

Tỷ suất lợi nhuận theo tổng vốn =

Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng vốn bỏ ra thì thu lại được bao nhiêu

đồng lợi nhuận. Từ đó thấy được sự thành công trong kinh doanh của công ty

đã xứng tầm với số vốn công ty sử dụng.

31

Chỉ tiêu lợi nhuận theo tổng số vốn được thể hiện qua bảng sau:

Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

Biểu 10: Tỷ suất lợi nhuận theo Tổng số vốn (2002-2004)

So sánh 03/02 So sánh 04/03 Năm 2002 2003 2004 CL CL Chỉ tiêu Tỷ lệ (%) Tỷ lệ (%)

Tổng số vốn(tỷ đồng) 325.2 358.2 659.8 +33 +10.15 +301.6 +84.19

Lợi nhuận (tỷ đồng) 1.194 1.706 26.390 +0.512 +42.88 + 24.684 +1446.9

Tỷ suất Lợi nhuận/Tổng

số vốn 0.004 0.005 0.040 +0.001 +25 +0.035 +700

Theo biểu 10 ta thấy tỷ suất lợi nhuận theo tổng số vốn tăng dần qua

các năm. Cụ thể năm 2002 tỷ suất lợi nhuận đạt 0,004 tức công ty cứ 1 tỷ

đồng vốn tạo ra 0,004 tỷ đồng lợi nhuận là thấp nhất, năm 2003 công ty tăng

lên 0,005 tức Công ty giữ lại 0,005 tỷ đồng và đến năm 2004 công ty có tỷ

suất tăng vọt là 0,04 Công ty giữ lại 0,048 tỷ đồng. Qua sự phân tích trên ta

thấy chỉ tiêu này của công ty tăng mạnh, đặc biệt năm 2004 chỉ tiêu này tăng

đột biến do vốn lưu động năm 2004 cũng tăng vọt. Điều này chứng tỏ số vốn

của công ty chưa tương xứng với khả năng kinh doanh của công ty, nếu công

ty tăng cường mở rộng vốn cả về cố định và lưu động thì lợi nhuận thu được

còn lớn hơn nữa.

2.3. Các yếu tố tác động đến lợi nhuận và các chỉ tiêu lợi nhuận.

Trong cơ chế thị trường hoạt động kinh doanh của mỗi công ty đều phải

chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố tác động, các nhân tố này có ảnh hưởng

trực tiếp đến kết quả kinh doanh của công ty. Muốn kinh doanh thành công

thì người lãnh đạo của công ty cũng như toàn bộ cán bộ cán bộ phải nắm bắt

và hiểu rõ những nhân tố tác động cũng như cơ chế của nó để điều chỉnh hoặc

32

thích ứng cho phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh. Có thể chia các

Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận và các chỉ tiêu lợi nhuận của doanh nghiệp

thành các nhóm sau:

2.3.1. Các yếu tố của công ty.

Đây là các nhân tố thuộc phạm vi doanh nghiệp quyết định trực tiếp

đến việc kinh doanh và kết quả của công ty. Lãnh đạo công ty có thể từng

bước điều chỉnh tăng cường các hoạt động tích cực và hạn chế các hoạt động

tiêu cực.

* Uy tín của doanh nghiệp

Uy tín là vấn đề vô cùng quan trọng trong việc kinh doanh, uy tín cao

trên thương trường sẽ mang lại cho Công ty nhiều cơ hội trong kinh doanh, có

nhiều khách hàng, thu hút được người có trình độ cao về làm việc cho Công

ty, giảm bớt các chi phí không cần thiết, bảo đảm giúp cho việc kinh doanh

thông suốt. Uy tín thuộc nhiều yếu tố như quy mô, sự phát triển của Công ty,

đội ngũ cán bộ, thị phần Công ty chiếm giữ, sự tín nhiệm trong quan hệ với

bạn hàng....

* Nhân tố tổ chức lao động

- Trình độ tổ chức quản lý của lãnh đạo

Lãnh đạo là người định hướng cho sự phát triển của Công ty, hướng

dẫn cho việc kinh doanh của cấp dưới. Một công ty có lãnh đạo tồi, thì không

thể tạo ra được lợi nhuận cao. Người lãnh đạo phải có kiến thức chuyên môn

tốt, có năng lực quản lý, năng động sáng tạo, tổ chức phân công và hợp tác

lao động hợp lý giữa các bộ phận, cá nhân trong doanh nghiệp, sử dụng đúng

người đúng việc sao cho tận dụng được năng lực sở trường của họ, tạo sự

thống nhất hợp lý trong tiến trình thực hiện nhiệm vụ chung của công ty, áp

dụng các hình thức trách nhiệm vật chất, sử dụng các đòn bẩy kinh tế, thưởng

33

phạt nghiêm minh, tạo ra động lực thúc đẩy người lao động nỗ lực hơn trong

Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

phần trách nhiệm của mình, tạo ra được sức mạnh tổng hợp nhằm thực hiện

một cách tốt nhất kế hoạch sản xuất, kinh doanh của đơn vị, góp phần nâng

cao lợi nhuận của Công ty.

- Trình độ tay nghề của người lao động

Nhân tố này tác động trực tiếp tới kết quả kinh doanh của doanh

nghiệp. Trình độ chuyên môn của người lao động, ý thức trách nhiệm cao của

người lao động sẽ tạo ra năng suất lao động cao, tiết kiệm được tiêu hao

nguyên vật liệu, từ đó làm tăng doanh thu tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.

* Trình độ quản lý và sử dụng vốn của công ty

Đây là yếu tố quan trọng tác động thường xuyên, trực tiếp đến hiệu quả

kinh doanh. Do vậy, đơn vị phải chú trọng ngay từ việc hoạch định nhu cầu

vốn kinh doanh, làm cơ sở cho việc lựa chọn. Huy động các nguồn vốn hợp lý

trên cơ sở khai thác tối đa mọi nguồn lực sẵn có của mình, tổ chức chu

chuyển vốn, tái tạo lại vốn ban đầu, bảo toàn và phát triển vốn.

2.3.2. Các yếu tố bên ngoài.

* Đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước Việt Nam

Yếu tố thuộc về mặt chính trị này có tác động tới hoạt động sản xuất

kinh doanh của công ty. Trong từng giai đoạn phát triển, tuỳ theo điều kiện cụ

thể của đất nước mà Đảng và Nhà nước ta đưa ra các đường lối, chính sách

phù hợp. Sự thay đổi này sẽ tác động tới hoạt động kinh doanh nói chung. Có

thể tác động theo chiều hướng tích cực, thúc đẩy sự phát triển của hoạt động

nhập khẩu của doanh nghiệp. Do vậy doanh nghiệp cần phải nắm vững sự

biến động này từ đó đưa ra các quyết định phù hợp nhằm giảm thiểu các rủi

ro.

Các chính sách của Nhà nước về Xây dựng như: giá cả nguyên vật liệu

34

xây dựng, chính sách quy hoạch nhà đất, ....

Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

* Hệ thống tài chính ngân hàng

Ngay từ khi xuất hiện, hệ thống ngân hàng tài chính đã tỏ ra là một

công cụ đắc lực phục vụ cho hoạt động kinh doanh sản xuất. Hiện nay hệ

thống ngân hàng tài chính đã phát triển hết sức lớn mạnh, tác động tới tất cả

các doanh nghiệp dù lớn hay nhỏ ở mọi quốc gia trên thế giới. Vai trò của hệ

thống tài chính ngân hàng thể hiện ở chỗ nó điều tiết nguồn vốn cho các

doanh nghiệp, làm cầu nối giữa bên cung và bên cầu về vốn, đồng thời thực

hiện các dịch vụ chuyển tiền, thanh toán tạo điều kiện hoạt động thuận lợi cho

các doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cho toàn xã hội.

Đối với các doanh nghiệp Xây dựng thì sự tác động này rất mạnh mẽ vì các

công ty xây dựng đòi hỏi phải có một lượng vốn rất lớn trong quá trình thi

công dự án mà bên đối tác không tạm ứng trước và vốn công ty không đáp

ứng đủ nhiều công trình một lúc và lúc này họ rất cần sự giúp đỡ của hệ

thống ngân hàng tài chính. Nhiều trường hợp do tạo được niềm tin và uy tín

với các ngân hàng mà doanh nghiệp được ngân hàng đứng ra bảo lãnh hoặc

chấp nhận cho vay một lượng vốn lớn, tạo điều kiện cho doanh nghiệp thực

hiện các dự án, công trình với quy mô lớn.

* Sự phát triển của công nghệ khoa học kỹ thuật

Đây là nhân tố khách quan có tác động trực tiếp tới hoạt động sản xuất

kinh doanh ở các doanh nghiệp Xây dựng nước ta.

Sự phát triển của khoa học kỹ thuật có tác động vừa tích cực lại vừa

tiêu cực tuỳ đến nghành xây dựng. Bởi vì khoa học công nghệ phát triển sẽ

góp phần cho các công ty đổi mới công nghệ và trang thiết bị lên hiện đại

trong thi công giúp cho các công trình được thực hiện nhanh hơn, đúng kỹ

thuật hơn làm cho hiệu quả sản xuất kinh doanh sẽ tăng mạnh. Nhưng đồng

thời nó lại là một thách thức đối với các công ty xây dựng Việt Nam - các

35

công nghệ, trang thiết bị máy móc mới hiện đại rất đắt tiền, các doanh nghiệp

Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

Việt Nam không đủ kinh phí để mua về. Dẫn đến, các công ty xí nghiệp trong

nước vẫn phải sử dụng các công nghệ trang thiết bị máy móc lạc hậu không

đáp ứng được cho các công trình hiện đại, lớn và như vậy là việc các công ty

xây dựng nước ngoài sẽ có cơ hội hơn vào cạnh tranh, trúng thầu các công

36

trình lớn trong nước là tất yếu.

Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

* Một số nhân tố khác

Ngoài các nhân tố chính kể trên hoạt động sản xuất kinh doanh của các

doanh nghiệp xây dựng còn chịu sự tác động của một số nhân tố sau:

 Ảnh hưởng của điều kiện địa lí và thời tiết của nước ta luôn biến

đổi khôn lường, nên dẫn đến không ít các công trình bị ảnh hưởng.

 Ảnh hưởng của các yếu tố xuất phát từ phía đối tác như: giá cả,

phương thức, thủ tục thanh toán, các chính sách đền bù....

 Ngoài ra mức sống của người dân và giá cả tăng giảm thất thường

của giá cả cũng ảnh hưởng mạnh tới hoạt động sản xuất kinh doanh.

2.4. Đánh giá hạn chế và nguyên nhân.

2.4.1. Hạn chế.

Mặc dù Công ty Đầu tư Phát triển - Xây dựng - Bộ Xây dựng đã đạt

được những thành tựu đáng khả quan đáng ghi nhận trong những năm gần

đây, song vẫn còn không ít những những tồn tại và vướng mắc mà Công ty

cần phân tích rõ nguyên nhân và tìm giải pháp khắc phục. Cụ thể là:

- Công tác tổ chức lao động còn chưa đi kịp với tình hình sản xuất kinh

doanh của Công ty.

- Cơ cấu tổ chức quản lý và điều hành sản xuất của Công ty còn cồng

kềnh chưa thực sự gọn nhẹ. Vì thế khả năng phân tích tổng hợp các thông tin

về Công ty và thị trường chưa cao, khiến Công ty chưa có khả năng đưa ra

các quyết định lớn có lợi ích lâu dài, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản

xuất kinh doanh của Công ty trong tương lai.

- Chưa xây dựng được chiến lược quy hoạch đào tạo đội ngũ cán bộ

thích hợp với cơ chế thị trường. Chưa tạo được nguồn cán bộ cần thiết, khi bổ

37

nhiệm cán bộ vào các nhiệm vụ chủ chốt để thực hiện các công việc đó còn

Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

gượng ép như cán bộ nhân sự, các tổ trưởng... làm ảnh hưởng tới hiệu quả sản

xuất kinh doanh.

- Chưa có nội quy lao động toàn Công ty nên các vấn đề như: đi làm

muộn, nghỉ không có lí do chính đáng vẫn tồn tại;

- Có nhiều công việc mà người cán bộ làm không đúng chuyên môn và

chức năng của mình, làm cho kết quả của công việc đó không cao.

- Chưa có chiến lược rõ nét về nghiên cứu, mở rộng thị trường.

- Nguồn vốn kinh doanh của Công ty còn hạn chế chưa đáp ứng được

hoạt động kinh doanh .

2.4.2. Những ưu điểm

Mặc dù lượng máy móc thiết bị đã cũ, năng lực sản suất yếu và gặp

những khó khăn khác, nhưng Công ty vẫn nỗ lực duy trì được sản xuất

tương đối ổn định, sản phẩm đã đáp ứng được phần nào nhu cầu của khách

hàng. Không những thế còn sản xuất được những sản phẩm chất lượng cao.

Đời sống cán bộ công nhân viên của Công ty ngày càng được cải thiện.

Nhìn chung thu nhập trong những năm qua ngày càng tăng. Điều này tạo

động lực tích cực cho công nhân viên và cán bộ của Công ty hoạt động hăng

say và có hiệu quả trong sản xuất kinh doanh.

Công ty cho đến nay đã có được một đội ngũ cán bộ quản lý, và công

nhân kỹ thuật có trình độ chuyên môn cao và nhiều kinh nghiệm. Nếu phát

huy được năng lực của đội ngũ này Công ty sẽ có điều kiện phát triển.

2.4.3 Nguyên nhân của các hạn chế

* Về huy động và sử dụng vốn:

- Tạo vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh là một vấn đề quan trọng

đối với mọi doanh nghiệp nói chung với Công ty Đầu tư Phát triển - Xây

38

dựng DIC nói riêng. Thật vậy trong 3 năm qua Công ty thiếu một lượng vốn

Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

lớn làm hạn chế hiệu quả hoạt động kinh doanh . Điều này chứng tỏ công tác

xây dựng kế hoạch huy động vốn và các mối quan hệ tín dụng của Công ty

chưa được chú trọng dẫn đến tình trạng thiếu vốn không có nguồn vay. Để

khắc phục nhược điểm này đòi hỏi Công ty phải có biện pháp kịp thời tạo vốn

từ nhiều nguồn, đồng thời tìm cách tăng hiệu quả sử dụng vốn cụ thể là tăng

tốc độ chu chuyển vốn.

* Về công tác nghiên cứu thị trường

- Công tác nghiên cứu thị trường còn hạn chế gây khó khăn cho hoạt

động kinh doanh của Công ty. Do vậy Công ty chưa tiếp cận nghiên cứu được

các thị trường tiềm năng ở các nước có nền công nghiệp về máy móc phát

triển như Mỹ, Pháp, úc .

* Về vấn đề chi phí

- Khi tiết kiệm được các khoản chi phí trong hoạt động kinh doanh góp

phần làm tăng đáng kể lợi nhuận của Công ty . Thực tế các chi phí của Công

ty bỏ ra tương đối cao.Do vậy Công ty cần có các biện pháp làm giảm chi phí

* Về bộ máy quản lý và nguồn lao động.

- Mặc dù đã có đất nước ta đã có rất nhiều đổi mới nhưng thực chất

nước ta vẫn là một nước nông nghiệp. Người dân vẫn chưa có tác phong công

nghiệp cao, thêm nữa cơ cấu tổ chức bộ máy của các công ty xí nghiệp vẫn

còn bị ảnh hưởng của chế độ thời bao cấp.

- Công tác đào tạo cán bộ công nhân viên chưa được chú trọng, mở

rộng và chuyên sâu mà chỉ chú ý vào một số cán bộ quản lý. Nguồn kinh phí

cân dùng cho công tác này còn eo hẹp, chưa thực sự được đầu tư thích đáng.

* Chiến lược kinh doanh: Chiến lược kinh doanh của Công ty chưa

thực sự hoàn thiện mới chỉ chú ý một số mục tiêu trước mắt và ngắn hạn. Các

mục tiêu dài hạn như phát triển nguồn nhân lực , mở rộng quy mô và lĩnh vực

39

kinh doanh còn chưa được quan tâm.

Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

* Trang thiết bị công nghệ: máy móc thiết bị lạc hậu cũ kỹ chưa đáp

40

ứng yêu cầu kinh koanh của Công ty.

Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

PHẦN 3

MỘT SỐ ĐỀ XUẤT NHẰM NÂNG CAO CÁC CHỈ TIÊU LỢI

NHUẬN CỦA CÔNG TY ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN - XÂY DỰNG DIC

3.1. Đánh giá tổng quát.

Nhìn chung thị trường và tình hình sản xuất của công ty có nhiều biến

động, cạnh tranh gay gắt do số lượng người tham gia vào quá trình sản xuất

kinh doanh tăng lên do đó thị trường có rất nhiều người mua và bán. Tình

trạng đó dẫn đến các khuyết tật của thị trường như buôn lậu... nên giá thành

bán ra rất thấp từ đó ảnh hưởng hoạt động kinh doanh của công ty. Nhưng với

uy tín lâu năm của công ty vẫn tăng đều đặn. Các mặt hàng truyền thống của

công ty như may trộn bê tông, máy nghiền bột đá kiểu đứng, máy gạch tuynel

bán ra có số lượng như kế hoạch. Công ty vẫn trúng thầu những công trình

xây dựng có qui mô lớn, vốn đầu tư nhiều như dự án khu công nghiệp Phước

Thắng, dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh khu dân cư Tân An...

Về thị trường, Công ty rất thành công trong việc mở rộng thị trường

theo hằng năm, theo tỷ lệ tăng của doanh thu. Năng suất lao động ngày càng

tăng và tỷ lệ là khá cao, công nhân viên có thu nhập ổn định, đời sống được

nâng cao.

Hiệu quả kinh doanh của công ty ngày càng tăng, lợi nhuận tằng hàng

năm cho thấy tình hình kinh doanh của công ty rất khả quan và có nhiều thành

công trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của đơn vị mình.

Chỉ trong mấy năm hoạt động theo mô hình mới tình hình kinh doanh

của công ty đã chuyển biến rõ rệt, doanh thu không những tăng cao mà còn

thể hiện khả năng đáp ứng thị trường ngày càng tăng, vì vậy nâng cao hiệu

quả kinh doanh thì cần nâng cao doanh thu. Hơn nữa có biện pháp kịp thời để

41

nắm vững tình hình chuyển biến của thị trường. Trong quá trình hoạt động

Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

công ty đã có sự liên kết, sáng tạo, đoàn kết thể hiện sức mạnh của cán bộ

công nhân viên trong công ty, công ty đã sử dụng tối đa mọi nguồn lực của

mình, huy động làm thêm giờ, thuê nhân công thời vụ, khai thác hết khả năng

của máy móc thiết bị sẵn có, cán bộ công nhân viên có đủ công ăn việc làm.

Những thành tựu mà công ty đạt được trong ba năm qua nói chung là

được đánh giá cao, nó thể hiện sự ổn định trong quá trình sản xuất kinh doanh,

thể hiện ở lợi nhuận của công ty đều tăng cao trong các năm qua, một trong

những Doanh nghiệp thành công trong ngành xây dựng với sự nỗ lực của cán

bộ công nhân viên trong công ty đã hoàn thành tốt nhiệm vụ sản xuất kinh

doanh của mình. Thị trường trong nước dần dần bị công ty chiếm lĩnh từ các

tỉnh phía Bắc cho tới phía Nam. Với đội ngũ cán bộ giàu kinh nghiệm và

trình độ cao hàng năm được bồi dưỡng và đào tạo thêm nên quá trình sản xuất

kinh doanh ngày càng hiệu quả.

Trong ba năm qua Công ty Đầu tư Phát triển - Xây dựng - Bộ Xây dựng

đã có sự linh hoạt khá cao trong cơ chế mới. Hằng năm công ty đều tham gia

vào các hội chợ và triển lãm. Nhờ vào các cuộc hội chợ và triển lãm, công ty

vừa giới thiệu sản phẩm của mình vừa tìm hiểu đối thủ cạnh tranh, đồng thời

thiết lập mối liên hệ các nhà cung ứng nguyên vật liệu.

Bên cạnh đó những thành tựu khác mà công ty đạt được đó là nâng cao

đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ công nhân viên trong công ty, tạo

công ăn việc làm cho người lao động. Tham gia các hoạt động bảo vệ môi

trường sinh thái bảo vệ sức khoẻ cho mọi người. Bên cạnh những thành công,

thì còn có những hạn chế mà công ty cần khắc phục như: sản phẩm mới chỉ

tiêu thụ trong nước mà chưa thâm nhập thị trường nước ngoài, tài sản cố định

có phần lạc hậu và chưa được đầu tư tu bổ, vì thế trong thời gian tới cần tu bổ

42

và đầu tư thích đáng hơn nữa.

Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

Thị trường của công ty mới chỉ là thị trường trong nước chưa quan tâm

đến thị trường nước ngoài do đó tình hình sản xuất kinh doan phụ thuộc vào

tình hình biến động và tốc độ tăng trưởng kinh tế trong nước.

Do các dự án mà công ty thực hiện thường đòi hỏi lượng vốn lớn do đó

nhu cầu về vốn là rất cần thiết. Khả năng huy động vốn tuy đã cải thiện

nhưng chưa đáp ứng được toàn bộ nhu cầu.

3.2.Các đề xuất nâng cao chỉ tiêu lợi nhuận.

Việc phân tích, đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh

nghiệp đều nhằm mục đích nhận thức và đánh giá đúng đắn hiệu quả sản xuất

kinh doanh của doanh nghiệp. Qua đó thấy được trình độ quản lý kinh doanh

của doanh nghiệp cũng như đánh giá được chất lượng của phương án kinh

doanh mà doanh nghiệp đã đề ra. Thông qua đó phát hiện ra những ưu điểm

cần phát huy và hạn chế, những nguyên nhân ảnh hưởng không tốt đến hiệu

quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cần khắc phục, từ đó có thể đưa ra

nhưng phương pháp, giải pháp nâng cao các chỉ tiêu lợi nhuận nói riêng,hiệu

quả sản xuất kinh doanh nói chung thông qua các phương án dử dụng tối ưu

các nguồn lực.

Ở đây trong ba năm qua Công ty Đầu tư Phát triển - Xây dựng - Bộ

Xây dựng đã đạt được những thành tích rất đáng chú ý, tuy nhiên để đạt hiệu

kết quả cao hơn nữa trong kinh doanh, bởi phát triển không bao giờ có điểm

dừng, công ty đã đề ra những phương hướng và mục tiêu phát triển dài hạn

trong thời gian tới như sau:

* Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn:

Vốn sản xuất kinh doanh là điều kiện kiên quyết cho mọi hoạt đống sản

xuất kinh doanh. Việc huy động và sử dụng vốn có hiệu quả là một trong

những nội dung của việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và để làm

43

được như vây cần thực hiện được những bước sau:

Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

Một là: Nhu cầu vốn cố định đầu tư trang thiết bị cho hoạt động kinh doanh

cần nhiều nhất trong giai đoạn hiện nay là công ty cần đầu tư nhiều vào các

chi nhánh các kho, nên tỷ trọng vốn cố định cần tăng hơn nữa. Hoàn thiện

cơ cấu vốn cuả công ty theo hướng tăng tỷ trọng vốn cố định hiện nay lên.

Bên cạnh đó công ty phải chú ý tới nhu cầu vốn lưu động phải đảm bảo vốn

lưu động trong kinh doanh.

Hai là : Cần kiểm tra tìm hiểu kỹ lưỡng sản phẩm, xuất xứ bạn hàng để ký

kết hợp đồng đảm bảo tính hiệu quả tránh rủi ro, tăng hiệu quả sử dụng vốn.

Tổ chức tốt quá trình kinh doanh từ sản xuất, nắm bắt nhu cầu tiêu thụ sản

phẩm.

Ba là : Cần đẩy nhanh quá trình đầu tư vốn để thực hiện chuyển giao công

nghệ, tiếp cận với những dây chuyền hiện đại của nước ngoài.

Bốn là: Tổ chức nghiêm túc việc quyết toán từng hợp đồng theo quý, hạch

toán lỗ lãi cho từng phòng ban giúp giám đốc nắm chắc nguồn vốn và lời lãi.

* Nghiên cứu mở rộng thị trường

Để đảm bảo tiến hành sản xuất kinh doanh có hiệu quả thì vấn đề đầu

tiên đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải quan tâm là phải nghiên cứu nhằm mở

rộng thị trường. Nghiên cứu thị trường ở đây được biểu hiện là nghiên cứu ở

cả hai thị trường mua sắm các yếu tố đầu vào và tiêu thụ sản phẩm hàng hoá,

dịch vụ tạo ra. Nếu một doanh nghiệp nào đó không có thị trường để tiêu thụ

sản phẩm hàng hoá, dịch vụ tạo ra thì hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ bị

gián đoạn hay ngừng trệ và nếu cứ kéo dài thời gian không có thị trường thì

doanh nghiệp chắc chắn sẽ rơi vào tình trạng làm ăn thua lỗ, phá sản.

Chính vì vậy, muốn mở rộng thị trường của một doanh nghiệp thì đầu

tiên cần phải duy trì và giữ vững được thị trường hiện tại của mình và mở

44

rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm trong tương lai. Doanh nghiệp càng sản

Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

xuất được nhiều sản phẩm, tiêu thụ với khối lượng lớn trong thời gian ngắn,

số vòng quay của vốn lưu động càng nhanh thì hiệu qủa sản xuất kinh doanh

của doanh nghiệp càng được nâng cao. Do vậy, nghiên cứu thị trường không

chỉ giới hạn ở nghiên cứu thị trường hiện tại mà phải luôn chú ý tới thị trường

tương lai của doanh nghiệp mà trước hết là thị trường doanh nghiệp muốn

chinh phục.

Khi nghiên cứu thị trường các doanh nghiệp thường phải nghiên cứu

theo phương pháp sau:

- Phương pháp nghiên cứu trực tiếp : Phương pháp này sử dụng lực

lượng trực tiếp tiếp cận với thị trường nên đòi hỏi nhiều lao động, phương

tiện do đo chi phí kinh doanh lớn. Khi áp dụng theo phương pháp này đòi hỏi

Công ty phải thực hiện tốt những công việc sau: tổ chức hội nghị vào cuối

năm báo cáo, tham gia vào các hội nghị, hội thảo giới thiệu các loại công trình,

sản phẩm xây dựng, tổ chức phỏng vấn trực tiếp khách hàng về các công trình,

sản phẩm mà Công ty đã và đang thi công, sản xuất.

- Phương pháp nghiên cứu gián tiếp: Thông qua các tài liệu, tạp chí về

các loại công trình xây dựng của Công ty, các tạp chí sách báo nghiên cứu

tình hình phát triển kinh tế của đất nước cũng như của thế giới để thấy được

mức cầu và khả năng cung ứng của các Công ty trên thế giới…

Để nghiên cứu thị trường cầu cần phải thực hiện theo các bước sau:

+ Tổ chức thực hiện công tác điều tra, khảo sát và thu nhập các thông

tin về cầu của thị trường đối với các loại công trình, sản phẩm, máy móc, thiết

bị xây dựng chuyên ngành.

+ Tiến hành phân tích và xử lý thông tin đã thu thập được về cầu của

45

các loại sản phẩm.

Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

+ Xác định lượng cầu của thị trường căn cứ vài kết quả của công tác

phân tích và xử lý thông tin ở trên.

Dựa vào kết quả của việc xác định cầu, Công ty sẽ có các quyết định

hợp lý trong việc ký kết hợp đồng với đối tác và kế hoạch mua các yếu tố đầu

vào để phục vụ sản xuất, thi công.

- Nghiên cứu cạnh tranh (cung của thị trường) hàng hoá của Công ty.

Bên cạnh nghiên cứu về thị trường về sản phẩm, Công ty còn phải

nghiên cứu về cung thị trường (các đối thủ cạnh tranh):

+ Nghiên cứu tổ chức thực hiện để xác định được số lượng các đối thủ

cạnh tranh (hiện tại và tiềm ẩn).

+ Chú trọng các nhân tố như thị phần, hình thức của sản phẩm cạnh

tranh và đặc biệt là nhân tố chất lượng các phương pháp bán hàng, quảng cáo,

thanh toán, tín dụng của các đối thủ cạnh tranh.

Qua đó tổng hợp các thông tin về đối thủ cạnh tranh, Công ty sẽ có

những kế hoạch, chiếm lược phù hợp để tồn tại và phát triển.

Với thực trạng hiện nay của Công ty Đầu tư Phát triển - Xây dựng - Bộ

Xây dựng việc thành lập bộ phận marketing độc lập có thể giải quyết được

công tác tác nghiên cứu thị trường. Đây là một điều hết sức cần thiết. Tiếp thị

và maketting là khâu yếu quan trọng giới thiệu công ty, vì vậy cần tăng cường

làm tốt hoạt động tiếp thị tạo cho công ty một thị trường ổn định lâu dài, có

quan hệ tốt với các bạn hàng, tạo uy tín và niềm tin trong khách hàng về hình

ảnh của Công ty Đầu tư Phát triển - Xây dựng - Bộ Xây dựng.

* Về công tác quản lý các chi phí : Công ty cần tiết kiệm chi phí sản

xuất, chi phí quản lý sao cho hiệu quả nhất như xây dựng định mức, giảm giá

thành hàng năm xuống nhằm tăng sản lượng tiêu thụ nhanh và đạt hiệu quả.

46

* Xây dựng chiến lược kinh doanh phù hợp.

Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

Khi xây dựng các chiến lược kinh doanh thì công ty nên xuất phát từ ba

yếu tố chính: khách hàng, khả năng của doanh nghiệp và đối thủ cạnh tranh.

Phải nhằm vào mục đích tăng thế lực của doanh nghiệp và giành lợi thế

cạnh tranh, tập trung các biện pháp để tận dụng thế mạnh và khắc phục những

điểm yếu.

Phải đảm bảo độ an toàn trong kinh doanh, luôn có các biện pháp ngăn

ngừa, tránh né, hạn chế rủi ro trong các chiến lược.

Xác định phạm vi kinh doanh, mục tiêu và những điều kiện cơ bản để

thực hiện mục tiêu.

Phải dự đoán được môi trường kinh doanh trong tương lai, dự đoán càng

chính xác thì chiến lược càng phù hợp.

Phải có chiến lược dự phòng vì chiến lược kinh doanh là để thực thi

trong tương lai nhưng chưa chắc chắn.

Hoạt động trong cơ chế thị trường với mức độ cạnh tranh ngày càng khốc

liệt đòi hỏi các doanh nghiệp phải xây dựng cho mình được một chiến kinh

doanh đúng đắn phù hợp, kết hợp chặt chẽ cả những mục tiêu chung, ngắn

hạn lẫn dài hạn, giảm sự phù thuộc quá nhiều vào sự biến động của thị trường

đồng thời thích ứng nhanh với sự thay đổi của môi trường kinh doanh.

* Nguồn nhân lực

Nguồn nhân lực khâu then chốt của mọi quá trình sản xuất, công ty

không những quan tâm đến đời sống vật chất tinh thần của người lao động mà

còn cần đầu tư thoả đáng để phát triển quy mô, đào tạo lực lượng lao động.

Chính sách đào tạo cán bộ công nhân viên của Công ty nên theo các hình thức

sau:

47

+ Đào tạo trong phạm vi trách nhiệm và nhiệm vụ của nhân viên.

Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

+ Cử cán bộ công nhân viên đi dự các khoá huấn luyện hoặc hội thảo ở

các Công ty và các trường đào tạo khi có điều kiện. Việc cử đi học phải làm

được quản lý chặt chẽ, có định hướng rõ ràng, cố gắng kế thừa kinh nghiệm

của người đi trước.

+ Tạo nhiều hình thức để khuyến khích người lao động sử dụng thời

gian rảnh rỗi để trau dồi kiến thức.

Phải mở rộng chiến dịch đào tạo cho toàn bộ lao động trong Công ty.

Nghĩa là người lao động sẽ có khả năng thích ứng với công việc ở mức cao

hơn, tự nhủ vững tin trong công việc được giao. Để thực hiện được phương án

này hàng năm Công ty tuy phải bỏ ra một khoản chi phí không nhỏ để đào tạo

nhưng Công ty có thể thu được kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh tốt hơn

nhưng Công ty có thể thu được kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh tốt hơn

do trình độ công nhân được nâng cao.

Đồng thời khi bỏ ra một khoản chi phí lớn để đào tạo công nhân có tay

nghề cao, Công ty có thể giảm bớt được lượng laođộng dư thừa do đã tăng

được năng suất lao động từ những công nhân có trình độ tay nghề, ý thức kỷ

luật cao hơn và giảm bớt được lao động gián tiếp của Công ty. Để giảm bớt

được lượng lao động dư thừa Công ty phải thực hiện một số công việc sau:

+ Kết hợp đồng thời các biện pháp khác nhau vừa động viên người lao

động, vừa kiên quyết giảm số lao động dư thừa.

+ Bên cạnh việc xác định chính xác đối tượng lao động cần giảm và

cương quyết thực hiện giảm lao động dư thừa, Công ty cũng nên hỗ trợ về

mặt thu nhập cho những người lao động cần giảm, vẫn đảm bảo về chế độ cho

người lao động đến tuổi vè hưu để người lao động có thể yên tâm về trước

tuổi. Điều này làm Công ty có thể giảm được chi phí tiền lương và người lao

động vẫn được hưởng một phần thu nhập và vẫn có thời gian để kiếm thêm

thu nhập ngoài xã hội.

+ Giải thích rõ cho các bộ phận công nhân viên thấy được sự khó khăn

48

hiện nay của Công ty và sự cần thiết phải giảm bớt lượng lao động dư thừa.

Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

+ Việc giảm bớt lượng lao động dư thừa phải được tiến hành một cách

công khai, công bằng đối với mọi người lao động, đảm bảo chỉ giữ lại những

người có năng lực thực sự chứ không phải vì bất cứ lý do nào khác.

Hoàn thiện cơ cấu tổ chức để nâng cao trình độ tay nghề, ý thức kỷ luật

lao động và giảm bớt số lao động dư thừa nên thực hiện theo các hướng sau:

Thứ nhất : Tổ chức kiểm tra đánh giá lại năng lực và trình độ của toàn

bộ cán bộ công nhân viên trong các phòng ban chức năng của Công ty để xem

xét một cách chính xác năng lực của từng người.

Thứ hai : Xác định mục tiêu, nhiệm vụ của Công ty trong hiện tại và tương

lai để phân tích và tổng hợp nhiệm vụ cho các phòng ban chức năng của Công ty.

Thứ ba: Trên cơ sở nhiệm vụ của các phòng ban chức năng đó Công ty

sẽ dựa vào năng lực, trình độ của từng người để cơ cấu vào các phòng ban

chức năng cần thiết.

Thứ tư: Còn lại số lao động gián tiếp dư thừa ra, Công ty có thể tiến

hành thuyết phục họ nghỉ việc tự nguyện, chuyển xuống sản xuất trực tiếp, tạo

điều kiện cho đi học tập để chuyển nghề …

Như vậy, nếu cơ cấu bộ máy của Công ty Đầu tư Phát triển - Xây dựng

- Bộ Xây dựng gọn nhẹ hơn sẽ hoạt động hiệu quả hơn, tạo điều kiện cho

việc xây dựng chính sách chất lượng hợp lý. Tuy nhiên Công ty phải xây

dựng được cơ chế hoạt động hợp lý và khoa học thì mới có thể phát huy được

hiệu quả của bộ máy quản lý này. Sau khi thay đổi, bộ phận lao động ở các

phòng ban chức năng của Công ty giảm đi và gọn nhẹ.

* Trang thiết bị công nghệ

Việc đổi mới máy móc thiết bị, nâng cao năng lực sản xuất có ý nghĩa

rất lớn đối với mỗi doanh nghiệp trong hoạt động nâng cao chất lượng, đa

dạng hoá sản phẩm, tăng sản lượng, tăng năng suất lao động, tiết kiệm nguyên

vật liệu …. Nhờ vậy sẽ tăng khả năng cạnh tranh, mở rộng được thị trường,

49

tăng trưởng nhanh và nâng cao được hiệu quả sản xuất kinh doanh.

Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

Qua việc phân tích, đánh giá năng lực máy móc, thiết bị ở Công ty Đầu

tư Phát triển - Xây dựng - Bộ Xây dựng ta nhận thấy mặc dù số lượng máy

móc, thiết bị của công ty hiện nay là tương đối nhiều, đa dạng nhưng phần lớn

đã rất cũ kỹ, lạc hậu (đã khấu hao gần 80%). Một số thiết bị mới được đầu tư

vừa hạn chế về số lượng vừa thiếu tính đồng bộ nên nhiều sản phẩm xuất ra

tồn tại các dạng lỗi kỹ thuật, hao phí nguyên vật liệu rất lớn. Chính vì vậy mà

vấn đề nâng cao kỹ thuật, đổi mới công nghệ đang là một trong những vấn đề

được quan tâm hàng đầu ở công ty.

Tuy nhiên việc phát triển công nghệ kỹ thuật đòi hỏi vốn đầu tư lớn,

phải có thời gian dài và phải xem xét kỹ ba vấn đề sau:

+ Công ty phải dự đoán đúng cầu của thị trường cũng như cầu của công

ty về các loại máy móc xây dựng mà công ty cầu để phát triển, mở rộng sản

xuất. Dựa trên dự đoán mức cầu này công ty sẽ đặt ra những mục tiêu cụ thể

trong đổi mới công nghệ.

+ Phải xem xét, lựa chọn công nghệ phù hợp. Cần tránh việc nhập phải

các công nghệ lạc hậu, lỗi thời, tân trang lại hay các công nghệ gây ô nhiễm

môi trường.

+ Có giải pháp đúng đắn về huy động và sử dụng vốn. Do đầu tư cho

công nghệ là một khoản vốn lớn và quá trình lâu dài, hơn nữa nguồn vốn dành

cho đầu tư thay đổi, cải tiến công nghệ của công ty còn rất eo hẹp và khiêm

tốn nên cần phải nghiên cứu kỹ lưỡng, thận trọng việc sử dụng vốn đầu tư cho

công nghệ.

Qua việc xem xét kỹ 3 vấn đề trên kết hợp với tình hình sản xuất hiện

tại của Công ty Đầu tư Phát triển - Xây dựng - Bộ Xây dựng có thể thực hiện

việc đổi mới máy móc, thiết bị, nâng cao năng lực sản xuất theo các hướng

50

sau:

Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

Việc đầu tiên là tiến hành thanh lý các thiết bị không dùng hoặc hiệu

quả sử dụng thấp đã tồn kho nhiều năm hoặc tận dụng phụ tùng ở các thiết bị

này để giảm chi phí cho phụ tùng thay thế.

Tiến hành nâng cấp máy móc thiết bị hiện có để khắc phục tình trạng

hỏng hóc, ảnh hưởng đến tiến độ sản xuất và chất lượng sản phẩm. Công ty

nên tập trung, chú trọng vào nhiệm vụ này bởi lẽ đây là phương hướng giải

quyết phù hợp nhất với công ty trong thời điểm hiện tại. Với cách giải quyết

này thì công ty vẫn có thể cải thiện được chất lượng sản phẩm, tiến trình sản

xuất trong khi số vốn cần cho giải pháp này lại không cần với số lượng quá

cao.

Bên cạnh đó, Công ty cũng cần đầu tư theo chiều sâu, thay đổi công

nghệ sản xuất, mua sắm thiết bị mới. Tuy nhiên giải pháp này gặp khá nhiều

khó khăn bởi nó đòi hỏi một lượng vốn lớn trong khi số vốn của công ty là có

hạn. do vậy công ty phải tiến hành từng bước, từng phần để đảm bảo cho quá

trình sản xuất kinh doanh diễn ra bình thường. Công ty cần nghiên cứu, kiểm

tra, đánh giá số lượng, chất lượng cũng như khả năng thực tế của từng thiết bị

từ đó phân loại máy móc nào trong công đoạn quy trình sản xuất là kém nhất,

bộ phận nào ảnh hưởng quan trọng nhất, lớn nhất đến chất lượng sản phẩm

làm ra. Tìm xem chỗ nào chưa hợp lý, chưa đáp ứng được yêu cầu kỹ thuật …

Qua đó tập trung vào các thiết bị, bộ phận này để bổ sung, thay thế.

Với trang thiết bị máy móc kỹ thuật được cải tiến, thay mới thì công ty

sẽ tăng được năng suất, chất lượng các sản phẩm của mình. Công ty có thể

phấn đấu đạt giá trị sản lượng tối đa ứng với máy móc, thiết bị được đầu tư.

Mặt khác khi mua sắm yếu tố đầu vào, công ty cần quan tâm, chú trọng

51

các vấn đề sau:

Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

+ Về số lượng chủng loại : các thiết bị, lựa chọn là các thiết bị thông

dụng, phục vụ được công việc sản xuất máy móc thiết bị xây dựng của công

ty.

+ Về giá trị đầu tư : chọn loại thiết bị đáp ứng được yêu cầu của công

ty nhưng phải có giá cả phải chăng để giảm vốn đầu tư ban đầu và sớm hoàn

trả vốn vay.

+ Về sử dụng : yêu cầu thiết bị phải có thao tác đơn giản, tuổi bền sử

dụng phù hợp với số vốn đầu tư bỏ ra và có khả năng cung ứng phụ tùng thay

thế, sửa chữa.

+ Về chất lượng: khi mua máy móc thiết bị, đặc biệt là máy của nước

ngoài, cần kiểm định chặt chẽ xem chúng có phải là những máy móc thiết bị

tiên tiến không, tránh tình trạng nhập về những máy móc thiết bị cũ kỹ, lạc

hậu.

Cần đào tạo một đội ngũ cán bộ công nhân viên có tay nghề cao có thể

sử dụng, bảo dưỡng cũng như sửa chữa tốt máy móc thiết bị.

Lập kế hoạch điều phối máy móc để không thể thiếu máy móc phục vụ

52

cho sản xuất của công ty.

Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

KẾT LUẬN

Muốn nâng cao các chỉ tiêu lợi nhuận thì bản thân doanh nghiệp phải

chủ động sáng tạo, hạn chế những khó khăn, phát triển mặt thuận lợi để tạo ra

môi trường hoạt động có lợi cho mình. Vai trò của doanh nghiệp được thể

hiện qua hai mặt: thứ nhất, biết khai thác và tận dụng những điều kiện và yếu

tố thuận lợi từ môi trường bên ngoài và thứ hai, doanh nghiệp phải chủ động

tạo ra những điều kiện, những yếu tố chính cho bản thân mình để phát triển.

Cả hai mặt này cần được phối hợp đồng bộ thì mới vận dụng được tối đa các

nguồn lực, kinh doanh mới đạt hiệu quả tối ưu.

Bước sang thiên niên kỷ mới với nhiều thử thách đã và đang đòi hỏi

cán bộ công nhân cố gắng nỗ lực để vượt qua. Hy vọng công ty sẽ đạt được

những kết quả to lớn và toàn diện trong những năm tới.

Trong thời gian thực tập tại công ty qua tìm hiểu em đã viết bản chuyên

đề tốt nghiệp này. Do thời gian và trình độ còn hạn chế, bài viết không thể

tránh khỏi thiếu sót và hạn chế rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của

Thầy, Cô và Ban lãnh đạo công ty.

Em xin chân thành cảm ơn Cô giáo PGS.TS Ngô Thị Hoài Lam và các

cô chú tại Chi nhánh Công ty Đầu tư Phát triển - Xây dựng tại Hà Nội đã tận

53

tình giúp đỡ em hoàn thành bài viết này !

Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Giáo trình Quản trị kinh doanh tổng hợp trong các doanh nghiệp- GS.TS

Ngô Đình Giao - NXB Khoa học kỹ thuật.

2. Giáo trình phân tích hoạt động kinh doanh - PGS.PTS Nguyễn Thị Gái.

3. Giáo trình quản trị doanh nghiệp - Trường ĐHKTQD - chủ biên: PGS.PTS

Lê Văn Tâm - Xuất bản 1995.

4. Điều lệ hoạt động của Công ty Đầu tư Phát triển - Xây dựng - Bộ Xây

dựng .

5. Các báo cáo quyết toán tài chính, Bảng tổng kết tài sản, kết quả kinh doanh

54

của Công ty Đầu tư Phát triển - Xây dựng - Bộ Xây dựng.

Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP

.........................................................................................................................

.........................................................................................................................

.........................................................................................................................

.........................................................................................................................

.........................................................................................................................

.........................................................................................................................

.........................................................................................................................

.........................................................................................................................

.........................................................................................................................

.........................................................................................................................

55

.........................................................................................................................

Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

.........................................................................................................................

.........................................................................................................................

.........................................................................................................................

.........................................................................................................................

.........................................................................................................................

.........................................................................................................................

.........................................................................................................................

.........................................................................................................................

.........................................................................................................................

.........................................................................................................................

56

.........................................................................................................................

Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

MỤC LỤC

Lời mở đầu.................................................................................................... 1

Phần 1: Quá trình hình thành và phát triển của những đặc điểm chủ yếu

của Công ty đầu tư phát triển xây dựng DIC ............................................. 3

1.1. Quá trình hình thành và phát triển Công ty .............................................. 3

1.2. Cơ cấu tổ chức Công ty ........................................................................... 8

1.3. Một số đặc điểm của Công ty ................................................................ 11

1.3.1. Đặc điểm công nghệ ....................................................................... 11

1.3.2. Đặc điểm thị trường........................................................................ 13

1.1.3. Đặc điểm lao động.......................................................................... 14

Phần 2: Phân tích các chỉ tiêu lợi nhuận của Công ty Đầu tư phát triển -

xây dựng DIC ............................................................................................. 17

2.1. Đánh giá kết quả hoạt động chung Công ty trong những năm qua ......... 17

2.2. Tình hình lợi nhuận và các chỉ tiêu lợi nhuận của Công ty .................... 21

2.2.1. Lợi nhuận và tốc độ biến động của lợi nhuận.................................. 21

2.2.2. Lợi nhuận theo các loại công trình.................................................. 22

2.2.3. Tỷ suất lợi nhuận (doanh lợi).......................................................... 24

2.2.2.1. Tỷ suất lợi nhuận theo Vốn lưu động ....................................... 24

2.2.2.2. Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu ............................................. 25

2.2.2.3. Lợi nhuận trên lao động ........................................................... 26

2.2.2.4. Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí.................................................. 27

2.2.2.5. Tỷ suất lợi nhuận theo tổng số vốn .......................................... 28

2.3. Các yếu tố tác động đến lợi nhuận và các chỉ tiêu lợi nhuận .................. 29

2.3.1. Các yếu tố của Công ty................................................................... 30

2.3.2. Các yếu tố bên ngoài ...................................................................... 31

2.4. Đánh giá hạn chế và nguyên nhân ......................................................... 33

57

2.4.1. Hạn chế .......................................................................................... 33

Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

2.4.2. Những ưu điểm............................................................................... 34

2.4.3. Nguyên nhân của các hạn chế ......................................................... 34

Phần 3: Một số đề xuất nhằm nâng cao các chỉ tiêu lợi nhuận của công ty

đầu tư phát triển - xây dựng DIC.............................................................. 36

3.1. Đánh giá tổng quát ................................................................................ 36

3.2. Các đề xuất nâng cao chỉ tiêu lợi nhuận................................................. 38

Kết luận....................................................................................................... 48

58

Tài liệu tham khảo ..................................................................................... 49