BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT Á CHI NHÁNH SÀI GÒN

Ngành: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

Chuyên ngành: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

Giảng viên hướng dẫn:ThS. Phạm Duy Linh

Sinh viên thực hiện: Đinh Thị Lan Hương

Lớp: 12DTNH05

MSSV: 1211190436

TP. Hồ Chính Minh, Năm 2016

i

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM

KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT Á CHI NHÁNH SÀI GÒN

Ngành: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

Chuyên ngành: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

Giảng viên hướng dẫn:ThS. Phạm Duy Linh

Sinh viên thực hiện: Đinh Thị Lan Hương

Lớp: 12DTNH05

MSSV: 1211190436

TP. Hồ Chính Minh, Năm 2016

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi và được sự hướng dẫn

của ThS. Nguyễn Duy Linh. Các nội dung nghiên cứu, kết quả trong đề tài này là trung

thực, những số liệu trong các bảng biểu phục vụ cho việc phân tích, nhận xét, đánh giá

được chính tác giả thu thập từ các nguồn khác nhau có ghi rõ trong phần tài liệu tham

khảo, nguồn trích dẫn có chú thích rõ ràng, minh bạch, có tính kế thừa, phát triển từ các

tài liệu, tạp chí, các công trình nghiên cứu đã được công bố, các website.

Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội

dung luận văn của mình.

TP HCM , ngày tháng năm

ii

(SV Ký và ghi rõ họ tên)

LỜI CẢM ƠN

Được sự phân công của Khoa Kế toán – Tài chính – Ngân hàng và sự đồng ý của

giáo viên hướng dẫn ThS. Nguyễn Duy Linh em đã thực hiện đề tài “Phân tích các nhân

tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Việt

Á chi nhánh Sài Gòn ” .

Để hoàn thành khóa luận này. Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo đã tận

tình hướng dẫn, giảng dạy trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và rèn luyện tại

trường Đại học Công Nghệ TPCM. Cảm ơn nhà trường đã cho em cơ hội được thực hiện

khóa luận này, giúp em có cơ hội phát triển tư duy trong nghiên cứu khoa học.

Em xin gửi lời cảm ơn đến ThS. Phạm Duy Linh là giảng viên hướng dẫn, người đã

đưa ra những gợi ý định hướng cho báo cáo này, cũng như đã tận tình giúp đỡ, giải đáp

thắc mắc cho em.

Xin gửi đến Ngân hàng TMCP Việt Á chi nhánh Sài Gòn lời cảm tạ sâu sắc vì đã

tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em thu thập số liệu, cũng như những tài liệu nghiên cứu

cần thiết liên quan tới đề tài, và cho em cơ hội được thực hiện khảo sát khách hàng tại chi

nhánh và các phòng giao dịch trực thuộc.

Em cũng vô cùng biết ơn ban lãnh đạo ngân hàng, các anh chị cán bộ ngân hàng đã

hỗ trợ cho em trong quá trình làm bài bằng cách đưa ra các ý kiến, góp ý giúp em tìm ra

những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay khách hàng cá nhân. Đây là đóng góp

vô cùng to lớn cho bài nghiên cứu này.

Em cũng xin chân thành cảm ơn sự hợp tác của các khách hàng đã và đang vay vốn

tại Ngân hàng TMCP Việt Á chi nhánh Sài Gòn trong quá trình em thu thập ý kiến phục

vụ cho bài nghiên cứu.

TP HCM , ngày tháng năm 2016

iii

(SV Ký và ghi rõ họ tên)

iv

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

NHTM Ngân hàng thương mại

TMCP Thương mại cổ phần

PGD Phòng giao dịch

KHCN Khách hàng cá nhân

CB – CNV Cán bộ - công nhân viên

GDBĐ Giao dịch bảo đảm

SXKD Sản xuất kinh doanh

TSBĐ Tài sản bảo đảm

BĐS Bất động sản

TCTD Tổ chức tín dụng

KHDN Khách hàng doanh nghiệp

CVQHKH Chuyên viên quan hệ khách hàng

CBTD Cán bộ tin dụng

v

HSSV Học sinh, sinh viên

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1. Điều kiện và hạn mức cho vay đối với các sản phẩm tín dụng tại ngân hàng Việt Á – chi nhánh Sài Gòn ...................................................................................... 11

Bảng 3.1. Xây dựng thang đo ................................................................................... 33

Bảng 4.1. Cơ cấu nguồn vốn huy động giai đoạn 2013 – 2015 ................................ 35

Bảng 4.2. Tình hình dư nợ cho vay phân theo khối KHCN và KHDN .................... 37

Bảng 4.3. Tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay qua các năm 2013 – 2015 theo khối KHCN và KHDN .................................................................................................................. 37

Bảng 4.4. Tình hình dư nợ cho vay KHCN phân theo kỳ hạn ................................. 38

Bảng 4.5. Tình hình dư nợ cho vay KHCN phân theo mục đích sử dụng vốn vay .. 39

Bảng 4.6. Tình hình dư nợ cho vay KHCN phân theo mức độ tín nhiệm ................ 41

Bảng 4.7. Tỷ lệ nợ xấu đối với cho vay KHCN từ 2013 – 2015 .............................. 42

Bảng 4.8. Kết quả mô tả tần số nghề nghiệp ............................................................ 44

Bảng 4.9. Kết quả mô tả tần số độ tuổi ..................................................................... 45

Bảng 4.10. Kết quả mô tả tần số mục đích vay vốn ................................................. 45

Bảng 4.11. Kết quả Cronbach’s alpha của thành phần thang đo các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay KHCN .................................................................................. 47

Bảng 4.12. Kết quả Cronbach’s alpha của thành phần thang đo hoạt động cho vay KHCN ................................................................................................................................... 49

Bảng 4.13. Kết quả kiểm định KMO và Barlett thang đo các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay KHCN ................................................................................................. 50

Bảng 4.14. Bảng ma trận xoay các nhân tố .............................................................. 50

Bảng 4.15. Kết quả kiểm định KMO và Barlett thang đo hoạt động cho vay KHCN53

Bảng 4.16. Bảng phân tích nhân tố tương ứng với biến quan sát ............................. 53

Bảng 4.17. Ma trận hệ số tương quan ....................................................................... 55

Bảng 4.18. Bảng tóm tắt mô hình ............................................................................. 56

Bảng 4.19. Kết quả phân tích hồi quy tuyến tính bội ............................................... 56

vi

Bảng 4.20. Tổng hợp kết quả kiểm định các giả thuyết ........................................... 57

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1.1 Cơ cấu tổ chức của ngân hàng TMCP Việt Á – chi nhánh Sài Gòn .......... 7

Sơ đồ 1.2. Cơ cấu tổ chức quản lý .............................................................................. 8

Sơ đồ 1.3. Quy trình tín dụng tại ngân hàng TMCP Việt Á – chi nhánh Sài Gòn ..... 9

Sơ đồ 2.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay KHCN của NHTM ....... 22

Sơ đồ 3.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay KHCN .......................... 30

Biểu đồ 4.1. Tình hình huy động vốn tại VietABank – chi nhánh Sài Gòn ............. 36

Biểu đồ 4.2. Tình hình dư nợ cho vay phân theo khối KHCN và KHDN ................ 37

Biểu đồ 4.3. Tình hình dư nợ cho vay KHCN phân theo kỳ hạn ............................. 38

Biểu đồ 4.4. Tình hình dư nợ cho vay phân theo mục đích sử dụng vốn vay .......... 40

Biểu đồ 4.5. Tình hình dư nợ cho vay KHCN phân theo mức độ tín nhiệm ............ 42

Biểu đồ 4.6. Nghề nghiệp của khách hàng ............................................................... 44

Biểu đồ 4.7. Độ tuổi của khách hàng ........................................................................ 45

vii

Biểu đồ 4.8. Mục đích vay vốn của khách hàng ....................................................... 46

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1

1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................... 1

2. Tổng quan về lịch sử nghiên cứu đề tài ........................................................... 2

3. Mục đích nghiên cứu ......................................................................................... 3

4. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu .................................................................... 3

5. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 4

6. Kết cấu đề tài: .................................................................................................... 4

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG TMCP VIỆT Á – CHI NHÁNH SÀI GÒN .................................................................................................... 5

1.1 Lịch sử hình thành và phát triển Ngân hàng TMCP Việt Á ....................... 5

1.2 Giới thiệu khái quát về Ngân hàng TMCP Việt Á - chi nhánh Sài Gòn .... 6

1.2.1 Giới thiệu quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Việt Á – chi nhánh Sài Gòn ............................................................................................... 6

1.2.2 Chức năng và nhiệm vụ của chi nhánh Sài Gòn ......................................... 6

1.2.3 Cơ cấu tổ chức ............................................................................................ 7

1.2.4 Quy trình tín dụng tại ngân hàng TMCP Việt Á chi nhánh Sài Gòn ......... 9

1.2.5 Sản phẩm tín dụng cá nhân tại ngân hàng TMCP Việt Á – chi nhánh Sài Gòn ........................................................................................................................... 11

TÓM TẮT CHƯƠNG 1 ......................................................................................... 14

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGHIỆP VỤ CHO VAY VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ............................................................................. 15

2.1 Tổng quan về nghiệp vụ cho vay của NHTM ............................................. 15

2.1.1 Khái niệm ................................................................................................. 15

2.1.2 Chức năng của hoạt động cho vay ............................................................ 15

2.1.3 Vai trò của hoạt động cho vay .................................................................. 16

2.1.3.1 Vai trò của tín dụng đối với NHTM ................................................... 16

2.1.3.2 Đối với các khách hàng và đối với nền kinh tế .................................. 16

2.1.4 Phân loại các khoản cho vay .................................................................... 17

2.1.4.1 Phân loại theo thời hạn khoản vay .................................................... 17

2.1.4.2 Phân loại theo mục đích sử dụng vốn ................................................ 18

2.1.4.3 Phân loại theo hình thức đảm bảo ..................................................... 18

viii

2.1.4.4 Phân theo đối tượng khách hàng ....................................................... 19

2.2 Tổng quan về nghiệp vụ cho vay khách hàng cá nhân của NHTM .......... 20

2.2.1 Khái niệm cho vay khách hàng cá nhân ................................................... 20

2.2.2 Đặc điểm cho vay khách hàng cá nhân .................................................... 20

2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay khách hàng cá nhân của ngân hàng thương mại .................................................................................................. 21

2.3.1 Nhân tố từ ngân hàng ............................................................................... 22

2.3.2 Nhân tố từ khách hàng .............................................................................. 24

2.3.3 Các nhân tố ngoài ngân hàng.................................................................... 24

2.4 Mô hình hồi quy tuyến tính bội .................................................................... 25

TÓM TẮT CHƯƠNG 2 ......................................................................................... 27

CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................. 28

3.1 Phương pháp nghiên cứu .............................................................................. 28

3.1.1 Nghiên cứu định tính ................................................................................ 28

3.1.2 Nghiên cứu định lượng ............................................................................. 28

3.1.2.1 Nghiên cứu định lượng sơ bộ ............................................................. 28

3.1.2.2 Nghiên cứu định lượng chính thức .................................................... 28

3.1.2.3 Xác định mẫu nghiên cứu .................................................................. 28

3.1.2.4 Phương pháp phân tích dữ liệu ......................................................... 29

3.2 Mô hình nghiên cứu ...................................................................................... 30

3.2.1 Mô hình nghiên cứu đề nghị ..................................................................... 30

3.2.2 Một số giả thuyết đặt ra cho mô hình ....................................................... 31

3.2.3 Xây dựng thang đo ................................................................................... 31

3.3 Dữ liệu nghiên cứu ........................................................................................ 33

3.3.1 Thu thập dữ liệu thứ cấp ........................................................................... 33

3.3.2 Thu thập dữ liệu sơ cấp ............................................................................ 33

TÓM TẮT CHƯƠNG 3 ......................................................................................... 34

CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP VIỆT Á CHI NHÁNH SÀI GÒN .................................................................................................. 35

4.1 Thực trạng cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Việt Á – chi nhánh Sài Gòn ..................................................................................................... 35

ix

4.1.1 Tình hình huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Việt Á – chi nhánh Sài Gòn ........................................................................................................................... 35

4.1.2 Tình hình cho vay khách hàng cá nhân của Ngân hàng Việt Á – chi nhánh Sài Gòn giai đoạn 2013 – 2015 ............................................................................... 36

4.1.2.1 Tình hình dư nợ cho vay đối với khối khách hàng cá nhân và khách hàng doanh nghiệp .................................................................................................. 36

4.1.2.2 Tình hình dư nợ cho vay KHCN phân theo kỳ hạn ............................ 38

4.1.2.3 Tình hình dư nợ cho vay KHCN phân theo mục đích sử dụng vốn vay39

4.1.2.4 Tình hình dư nợ cho vay KHCN phân theo mức độ tín nhiệm .......... 41

4.1.2.5 Tình hình nợ xấu đối với cho vay KHCN từ 2013 -2015 ................... 42

4.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay KHCN tại Ngân hàng TMCP Việt Á chi nhánh Sài Gòn ................................................................................... 43

4.2.1 Kết quả nghiên cứu khảo sát thực tế ........................................................ 43

4.2.1.1 Mô tả tần số ....................................................................................... 44

4.2.1.2 Đánh giá thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha ................. 46

4.2.1.3 Đánh giá thang đo bằng phân tích nhân tố khám phá EFA .............. 49

4.2.1.4 Xây dựng phương trình hồi quy bội ................................................... 54

4.3 Đánh giá chung hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Việt Á chi nhánh Sài Gòn ...................................................................... 58

4.3.1 Những thành tựu đạt được ........................................................................ 58

4.3.2 Những mặt hạn chế làm ảnh hưởng đến hoạt động cho vay KHCN ........ 60

TÓM TẮT CHƯƠNG 4 ......................................................................................... 63

CHƯƠNG 5: MỘT SỐ GỢI Ý GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP VIỆT Á CHI NHÁNH SÀI GÒN ........................................................................... 64

5.1 Một số gợi ý giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng VatABank ...................................................................... 64

5.1.1 Cải tiến quy trình, thủ tục cho vay đơn giản , thuận tiện với KHCN ....... 64

5.1.2 Nâng cao năng lực trình độ chuyên môn hóa của cán bộ kinh doanh ...... 65

5.1.3 Kiểm tra sử dụng vốn sau khi cho vay, tăng cường công tác kiểm tra các khoản vay ..................................................................................................................... 66

5.1.4 Hoàn thiện và phát triển sản phẩm, dịch vụ cho vay KHCN ................... 67

5.1.5 Tăng cường chủ động tìm kiếm KHCN ................................................... 69

5.1.6 Đẩy mạnh nguồn huy động vốn, nhất là nguồn vốn trung và dài hạn ...... 70

5.1.7 Tăng cường hoạt động Marketing trong lĩnh vực cho vay ....................... 70

x

5.1.8 Nâng cao chất lượng thông tin tín dụng ................................................... 71

5.2 Những kiến nghị đối với Nhà nước, ngân hàng Nhà nước ........................ 71

5.2.1 Đối với Nhà nước và bộ ngành có liên quan ............................................ 71

5.2.2 Đối với Ngân hàng Nhà nước ................................................................... 72

TÓM TẮT CHƯƠNG 5 ......................................................................................... 74

KẾT LUẬN CHUNG .............................................................................................. 75

TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 76

xi

PHỤ LỤC

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Hoạt động của ngành ngân hàng đã góp phần không nhỏ vào sự nghiệp phát triển

của đất nước, các tổ chức kinh tế xã hội nói chung và cá nhân nói riêng nhằm đáp ứng

nhu cầu kinh tế xã hội ngày càng cao của đất nước. Thực vậy, hoạt động ngân hàng đóng

một vai trò hết sức to lớn trong việc khai thông nguồn vốn cho nền kinh tế. Thông qua

hoạt động ngân hàng mà mọi nguồn vốn được tích tụ, tập trung và phân phối lại cho các

đối tượng có nhu cầu, từ đó thúc đẩy kinh tế ngày một phát triển. Các hoạt động của

NHTM không ngừng được mở rộng và phát triển cả về chất và lượng. Trong các hoạt

động đó có thể nói hoạt động cho vay là hoạt động truyền thống và quan trọng nhất của

các NHTM.

Trong thực tế hoạt động của các NHTM ở Việt Nam, nhóm KHCN thường chiếm tỷ

trọng nhỏ hơn về doanh số giao dịch so với KHDN, việc phân tích và thẩm định đối với

KHCN cũng tương đối đơn giản, vì vậy các NHTM thường đặt nặng vấn đề quản trị hiệu

quả tín dụng đối với nghiệp vụ dành cho KHDN nhiều hơn. Tuy nhiên, khi nền kinh tế

phát triển, nhu cầu giao dịch với ngân hàng của các KHCN ngày càng gia tăng thì việc

quan tâm đúng mức hiệu quả cho vay đối với đối tượng KHCN là yêu cầu tất yếu trong

chiến lược cạnh tranh của các NHTM.

Trong các hoạt động nghiệp vụ ngân hàng nói chung và nghiệp vụ ngân hàng đối

với các KHCN nói riêng, hoạt động cho vay luôn nhận được sự chú ý quan tâm đặc biệt

của các nhà quản trị NHTM. Sở dĩ như vậy vì hoạt động cho vay luôn là hoạt động mang

lại nguồn thu nhập lớn nhất cho NHTM và đồng thời cũng là hoạt động gánh chịu nhiều

rủi ro tiềm ẩn nhất.

Cùng với quá trình mở cửa và phát triển của ngành ngân hàng Việt Nam, khách

hàng cá nhân ngày càng đóng vai trò quan trọng trong chiến lược phát triển của các

NHTM. Các sản phẩm dịch vụ ngân hàng dành cho cá nhân đặc biệt là các sản phẩm tín

dụng đang được các ngân hàng cung cấp rất đa dạng, phong phú và trở thành những công

cụ cạnh tranh chủ yếu. Không chỉ những ngân hàng TMCP Việt Nam mà các ngân hàng

nước ngoài tên tuổi như HSBC, ANZ, UOB, SCB… hay các công ty tài chính mới ra đời

như PRUFC, SGVF cũng nhảy vào giành giật khách hàng cá nhân. Điều này làm cho

mức cạnh tranh về nhóm khách hàng này trở nên gay gắt và càng quyết liệt hơn bao giờ

1

hết. Vậy những nhân tố nào quyết định đến việc hoạt động cho vay của một ngân

hàng có tốt hay không, và mức ảnh hưởng của các nhân tố ấy đến hoạt động cho vay

khách hàng cá nhân của ngân hàng là bao nhiêu?

Nhìn vào tình hình hoạt động cho vay KHCN tại Ngân hàng Việt Á chi nhánh Sài

Gòn trong thời gian qua đã đạt được những kết quả đáng khích lệ, tuy nhiên cũng còn

nhiều mặt tồn tại cần giải quyết và nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động của công tác

này. Trên cơ sở lý luận học được tại trường và kinh nghiệm thực tiễn thu được trong quá

trình thực tập tại Ngân hàng Việt Á chi nhánh Sài Gòn, em quyết định lựa chọn để tài “

Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại

Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Á chi nhánh Sài Gòn” làm đề tài nghiên cứu

khóa luận.

2. Tổng quan về lịch sử nghiên cứu đề tài

Hoạt động cho vay của ngân hàng đóng vai trò quan trọng thúc đẩy nền kinh tế phát

triển. Bên cạnh đó, hoạt động cho vay còn là nghiệp vụ then chốt quyết định sự tồn tại và

phát triển của ngân hàng. Vì vậy, các đề tài nghiên cứu về hoạt động cho vay của ngân

hàng đã và đang thu hút đông đảo sinh viên các trường đại học tham gia nghiên cứu, có

những công trình nghiên cứu mang tính thực tiễn cao và ứng dụng rộng rãi, tiêu biểu:

 Đoàn Thị Hồng Dung (2012): “Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt

động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển

Nông thôn chi nhánh Biên Hòa”. Đề tài sử dụng mô hình hồi quy tuyến tính bội

để phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay khách hàng cá nhân và

xem xét mức độ ảnh hưởng của các nhân tố cho vay khách hàng cá nhân và xem

xét mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến hoạt động cho vay khách hàng cá nhân

của ngân hàng. Từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu qảu hoạt động

cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn

chi nhánh Biên Hòa.

 Nguyễn Thụy Mai Trinh, báo cáo nghiên cứu khoa học (2010), “Vận dụng mô

hình hồi quy Binary Logistic để phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quyết

định cho vay của ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam chi

nhánh Đồng Nai”. Ở nghiên cứu này, tác giả đưa ra các nhân tố ảnh hưởng đến

quyết định cho vay ở ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam chi

nhánh Đồng Nai. Vận dụng mô hình hồi quy Binary logistic để xây dựng mô hình

2

các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định cho vay của ngân hàng thương mại cổ phần

Ngoại thương Việt Nam chi nhánh Đồng Nai. Từ đó phân tích xem xét mức độ

ảnh hưởng của từng nhân tố. Trên cơ sở đó đưa ra giải pháp nhằm nâng cao hiệu

quả hoạt động cho vay tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam

chi nhánh Đồng Nai.

Mỗi tác giả đều có cách tiếp cận vấn đề nghiên cứu khác nhau như: thời gian nghiên

cứu, mục đích nghiên cứu, hoàn cảnh nghiên cứu,… Nhưng mỗi nghiên cứu đều có cách

nhìn nhận sâu sắc, giải quyết vấn đề phù hợp với bối cảnh kinh tế tại thời điểm nghiên

cứu. Trên cơ sở kế thừa các nghiên cứu trên, em xây dựng bài nghiên cứu của riêng mình

với định hướng sau:

Qua tìm hiểu tình hình kinh tế, xã hội từ năm 2013 đến 2015 tìm ra những nhân tố

bên ngoài tác động tới hoạt động tín dụng của ngân hàng. Bên cạnh đó, xem xét các số

liệu thu thập qua các năm 2013, 2014, 2015 của ngân hàng TMCP Việt Á chi nhánh Sài

Gòn, từ đó tìm ra những nhân tố bên trong tác động tới hoạt động tín dụng của ngân

hàng. Khi đã xác định được các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay đối với

KHCN, tiến hành xây dựng bảng câu hỏi phù hợp và khảo sát thực tế khách hàng đã và

đang vay vốn tại Ngân hàng TMCP Việt Á chi nhánh Sài Gòn để thu thập ý kiến của

khách hàng về các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng của ngân hàng. Cuối cùng

sử dụng mô hình hồi quy tuyến tính bội để phân tích và đánh giá mức độ ảnh hưởng của

các nhân tố đến hoạt động tín dụng của ngân hàng, đồng thời đưa ra giải pháp nâng cao

hiệu quả hoạt động cho vay KHCN tại ngân hàng.

3. Mục đích nghiên cứu

Qua quá trình nghiên cứu định tính để tìm ra các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động

cho vay KHCN tại ngân hàng Việt Á chi nhánh Sài Gòn, đồng thời xây dựng thang đo đo

mức độ ảnh hưởng các nhân tố đó tới hoạt động cho vay KHCN của ngân hàng. Từ đó đề

xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay KHCN tại Ngân hàng

TMCP Việt Á chi nhánh Sài Gòn.

4. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu

 Phạm vi nghiên cứu

Các thông tin số liệu dùng phản ánh tình hình hoạt động cho vay KHCN tại Ngân

hàng TMCP Việt Á được thu thập trong thời gian từ năm 2013-2015.

Không gian nghiên cứu: tại ngân hàng TMCP Việt Á chi nhánh Sài Gòn.

3

 Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP

Việt Á chi nhánh Sài Gòn.

Đối tượng khảo sát: khách hàng đã và đang vay vốn tại Ngân hàng TMCP Việt Á

chi nhánh Sài Gòn và các phòng giao dịch trực thuộc chi nhánh.

5. Phương pháp nghiên cứu

Phạm vi đề tài này, em đã sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính kết hợp với

nghiên cứu định lương, cụ thể:

Nghiên cứu định tính sử dụng phương pháp nghiên cứu tại bàn, thảo luận chuyên

gia và thảo luận nhóm để xây dựng, khám phá các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho

vay KHCN tại ngân hàng nhằm xây dựng và bổ sung các câu hỏi trong bảng khảo sát

hoàn chỉnh.

Nghiên cứu định lượng được sử dụng để kiểm định mô hình lý thuyết và các nhân

tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay KHCN tại ngân hàng bằng phần mềm SPSS 16.0.

Thang đo sau khi được đánh giá bằng phương pháp hệ số tin cậy Cronbach alpha và phân

tích nhân tố khám phá EFA, phân tích hồi quy bội được sử dụng để kiểm định mô hình

nghiên cứu.

6. Kết cấu đề tài:

Luận văn gồm 5 chương:

Chương 1: Giới thiệu tổng quan về ngân hàng TMCP Việt Á – chi nhánh Sài

Gòn

Chương 2: Cơ sở lý luận về nghiệp vụ cho vay và các nhân tố ảnh hưởng đến

hoạt động cho vay khách hàng cá nhân của ngân hàng thương mại.

Chương 3: Phương pháp nghiên cứu.

Chương 4: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay khách

hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Việt Á chi nhánh Sài Gòn.

Chương 5: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động khách hàng cá nhân tại

4

Ngân hảng TMCP Việt Á chi nhánh Sài Gòn.

CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG TMCP VIỆT Á – CHI NHÁNH SÀI GÒN

1.1 Lịch sử hình thành và phát triển Ngân hàng TMCP Việt Á

Tên đầy đủ: NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT Á

Tên viết tắt: VIETABANK - VAB

Tên tiếng anh: VIỆT NAM – ASIA COMMERCIAL JOINT STOCK BANK

Lĩnh vực hoạt động: kinh doanh vàng, đầu tư, tài trợ các dự án và lĩnh vực liên

qaun ngân hàng.

Địa chỉ hội sở chính: 119 -121, Nguyễn Công Trứ, Phường Nguyễn Thái Bình,

Quận 1, TP.HCM

Tel: (84-8) 38 292 497

Fax: (84-8) 38 230 336

Email: vietabank@vietabank.com.vn

Website:www.vietabank.com.vn

Telex: 811 554.VietABank.VT

Code: NVACVNVX

Slogan: Ngân hàng vàng của bạn

Ngân hàng Việt Á được thành lập vào ngày 04/07/2003 trên cơ sở hợp nhất hai tổ

chức tín dụng đã hoạt động lâu năm trên thị trường tiền tệ, tài chính Việt Nam: công ty

tài chánh cổ phần Sài Gòn (SFC) và Ngân hàng TMCP nông thôn Đà Nẵng

(DANABANK).

Ngân hàng Việt Á hoạt động với đầy đủ các chức năng kinh doanh của một ngân

hàng thương mại và có thế mạnh trong các hoạt động tài chính như: Kinh doanh vàng,

đầu tư, tài trợ các dự án…

Ngân hàng Việt Á thực hiện nhiều hình thức huy động vốn, tham gia thị trường liên

ngân hàng nội tệ, ngoại tệ và thị trường mở. Mở rộng hoạt động tín dụng cho vay ngắn

hạn, trung hạn và dài hạn đối với các thành phần kinh tế. Trong đó chủ yếu tập trung đầu

tư tài trợ cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong các lĩnh vực sản xuất kinh doanh thương

mại, xuất nhập khẩu, phục vụ đời sống…

Ngân hàng Việt Á phát triển các hình thức liên doanh, liên kết với các tổ chức kinh

5

tế và mở rộng các hoạt động dịch vụ cung ứng các tiện ích cho khách hàng ngày càng

thuận lợi. Đội ngũ nhân viên của ngân hàng luôn đảm bảo phục vụ nhanh chóng, tận tình,

văn minh, lịch sự với phương châm:

“SƯ THỊNH VƯỢNG CỦA KHÁCH HÀNGLÀ THÀNH ĐẠT CỦA NGÂN

HÀNG VIỆT Á”

Ngân hàng Việt Á sẽ tiếp tục mở rộng mạng lưới hoạt động, tăng cường năng lực tài

chính, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật và hiện đại hóa công nghệ ngân hàng, tiếp tục

nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng, chấp hành nghiêm chỉnh luật pháp của Nhà

nước và các quy chế của ngành nhằm không ngừng nâng cao uy tín trên thị trường.

1.2 Giới thiệu khái quát về Ngân hàng TMCP Việt Á - chi nhánh Sài Gòn

1.2.1 Giới thiệu quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Việt

Á – chi nhánh Sài Gòn

Ngày 16/04/2007, cùng với sự phát triển của ngân hàng TMCP Việt Á, chi nhánh

Sài Gòn được thành lập, tọa lạc tại địa chỉ: 229 Nguyễn Đình Chiểu, phường 5, quận 3,

TP. Hồ Chí Minh. Với chức năng kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ, tín dụng và dịch vụ

ngân hàng đối với các thành phần kinh tế và dân cư. Tuy chỉ mới thành lập trong 9 năm

gần đây nhưng chi nhánh Sài Gòn không ngừng đổi mới các hoạt động kinh doanh, dịch

vụ để thích ứng với nền kinh tế thị trường. Bằng sự nỗ lực cùa toàn thể cán bộ công nhân

viên, sự chỉ đạo của ban lãnh đạo ngân hàng, chi nhánh đã tự đổi mới để hoàn thiện và

phát triển, mở rộng quy mô kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ, tín dụng và thanh toán. Hiện

nay, chi nhánh Sài Gòn là chi nhánh lớn trong hệ thống Việt Á và đã có 7 phòng giao

dịch trực thuộc: PGD Bà Chiểu, PGD Lê Văn Sỹ, PGD Bình Thạnh, PGD quận 10, PGD

Nam Sài Gòn, PGD Lê Thị Riêng, PGD Thủ Thiêm. Các phòng đều ổn định và phát triển

theo định hướng cùa ngân hàng Việt Á.

Tên gọi: NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT Á – CHI NHÁNH SÀI

GÒN

Địa chỉ: 229 Nguyễn Đình Chiểu, P.5, Q.3, TP.HCM

Điện thoại: (08) – 3929 1062

Fax: (08) – 3929 1059

Email:cnsaigon@vietabank.com.vn

1.2.2 Chức năng và nhiệm vụ của chi nhánh Sài Gòn

6

Chức năng:

Ngân hàng TMCP Việt Á – chi nhánh Sài Gòn có chức năng cũng giống như bao

ngân hàng khác trong hệ thống NHTM như: huy động nguồn vốn trong và ngoài nước từ

các tổ chức, cá nhân bằng tiền gửi tiết kiệm, chứng chỉ tiền gửi và giấy tờ có giá khác

thông qua nhiều hình thức huy động và kỳ hạn gửi, sau đó, từ nguồn vốn huy động được

Ngân hàng cho vay lại các tổ chức, cá nhân có nhu cầu về vốn và tài trợ vốn cho các dự

án đầu tư, đồng thời cung cấp các dịch vụ tốt nhất cho khách hàng.

Nhiệm vụ;

Ngân hàng TMCP Việt Á – chi nhánh Sài Gòn phải chịu trách nhiệm trước pháp

luật, trước Hội sở Ngân hàng Việt Á và trước khách hàng khi sai phạm.

Phải có trách nhiệm giữ bí mật thông tin của Hội sở Ngân hàng Việt Á về số liệu,

tình hình kinh doanh, chiến lược kinh doanh hiện tại và tương lai.

1.2.3 Cơ cấu tổ chức

GIÁM ĐỐC

PHÓ GIÁM ĐỐC

P.Kế Toán & Dịch Vụ P. Hành Chính P. Quan Hệ Khách Hàng

Thẩm định Bộ phận kho quỹ

Quản lý tín dụng Bộ phận kế toán giao dịch

Tổ thu hồi

PHÒNG GIAO DỊCH

Nguồn: Phóng tổ chức – hành chính của chi nhánh

7

Sơ đồ 1.1 Cơ cấu tổ chức của ngân hàng TMCP Việt Á – chi nhánh Sài Gòn

Chi nhánh Sài Gòn

PGD Bà Chiểu PGD Lê Văn Sỹ PGD Bình Thạnh PGD Thủ Thiêm

PGD quận 10 PGD Nam Sài Gòn PGD Lê Thị Riêng

Nguồn: Phóng tổ chức – hành chính của chi nhánh

Sơ đồ 1.2. Cơ cấu tổ chức quản lý

Ban Giám đốc: Do Hội Đồng Quản Trị của Ngân hàng Việt Á bổ nhiệm.

– Giám đốc là người điều hành mọi hoạt động của chi nhánh và trực tiếp quyết

định toàn bộ hoạt động chung của ngân hàng.

– Phó Giám đốc là người hỗ trợ, giúp Giám đốc quản lý, điều hành mọi hoạt

động của ngân hàng trong phạm vi cho phép và quyền quyết định các hoạt

động của ngân hàng khi được sự ủy quyền của Giám đốc.

Phòng tổ chức hành chính:

– Quản lý toàn bộ hoạt động liên quan đến CB – CNV của chi nhánh.

– Làm đầu mối nghiên cứu, soạn thảo văn bản và cung cấp các trang thiết bị,

cơ sở hoạt động của chi nhánh.

– Giải quyết các vấn đề liên quan đến mức lương và chế độ của CB – CNV,

chăm lo đời sống của nhân viên trong suốt quá trình hoạt động tại Ngân

hàng, đồng thời thực hiện các chỉ tiêu khen thưởng và xử phạt theo quy định

của Ngân hàng.

– Điều hành và chỉ đạo công tác bảo vệ, vệ sinh y tế, điện nước và dịch vụ

khác liên quan.

Phòng quan hệ khách hàng:

– Khảo sát, nghiên cứu biến động của nền kinh tế - xã hội trên địa bàn hoạt

động.

– Nghiên cứu thực hiện các nghiệp vụ tín dụng theo đúng quy định của Ngân

hàng.

8

– Phát triển các sản phẩm tín dụng hiện hành.

– Quản lý tín dụng và xét duyệt cho vay.

– Quản lý, giám sát khách hàng và tổ thu hồi nơ.

– Tổ chức, thực hiện những biện pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng.

– Quản lý và lưu trữ hồ sơ trong lĩnh vực hoạt động của bộ phận.

– Lập các báo cáo thống kê.

Phòng kế toán và dịch vụ khách hàng:

– Trực tiếp hướng dẫn khách hàng về các sản phẩm huy động của ngân hàng,

lãi suất,... mở tài khoản, sổ tiết kiệm cho khách hàng khi có yêu cầu.

– Thực hiện các nghiệp vụ thu, chi tiền gửi của khách khi đến giao dịch.

– Thực hiện các dịch vụ thanh toán, chuyển tiền trong và ngoài nước.

– Thực hiện công tác kế toán, thu và chi nội bộ.

– Hoạch toán các nghiệp vụ phát sinh trong quá trình hoạt động.

– Tổ chức tính lãi và báo lãi cho những khách hàng đã đến hạn trả.

– Tổng hợp số liệu, lập báo cáo thống kê về tình hình huy động qua báo cáo

tháng, quý và báo cáo quyết toán năm.

– Tổng hợp lưu trữ hồ sơ, tài liệu liên quan đến phòng ban.

– Tập hợp số liệu và tính toán kịp thời, đối chiếu sổ sách kiểm tra quỹ tiền mặt

thực tế trong ngày.

1.2.4 Quy trình tín dụng tại ngân hàng TMCP Việt Á chi nhánh Sài Gòn

Quy trình tín dụng tại ngân hàng Việt Á – chi nhánh Sài Gòn được thiết kế một cách

chi tiết, điều này giúp cho khách hàng cho thể dễ dàng nắm bắt được những bước thực

hiện cụ thể của quá trình đi vay. Chính vì thế, khách hàng sẽ không còn lúng túng, thắc

mắc về những việc mình phải làm khi làm thủ tục yêu cầu cho vay, cũng như giúp cho

cán bộ tín dụng tiết kiệm được thời gian giải đáp thắc mắc cho khách hàng. Việc tố chức

kiểm tra, kiểm soát rõ ràng, cẩn thận cũng giúp cho ngân hàng hạn chế được rủi ro thấp

nhất trong việc thẩm định và ra quyết định cho vay.

9

Sơ đồ 1.3. Quy trình tín dụng tại ngân hàng TMCP Việt Á – chi nhánh Sài Gòn

Xem xét, rà soát hồ sơ và thẩm định thông tin

Khác h hàng Kiểm soát và ký duyệt

Rà soát và thẩm định lại hồ sơ

Thẩm định trước khi cho vay Thẩm định thực tế và đánh giá hồ sơ

Rà soát và phê duyệt Phân tích và lập tờ trình tín dụng

Hoàn tất hồ sơ

Thực hiện thế chấp GDBĐ

Giải ngân

Kiểm tra trong khi cho vay Lưu hồ sơ cho vay

Theo dõi nợ

Thu nợ gốc, lãi và phí

Tất toán khoản vay Kiểm tra sau khi cho vay

Lưu hồ sơ cho vay

Xử lý phát sinh đối với khoản nợ

10

Nguồn: Quy định về cho vay với khách hàng trong hệ thống Ngân hàng TMCP Việt Á

1.2.5 Sản phẩm tín dụng cá nhân tại ngân hàng TMCP Việt Á – chi nhánh Sài

Gòn

Trong thị trường cạnh tranh hiện nay, có nhiều ngân hàng được thành lập với nhiều

loại sản phẩm tín dụng khác nhau. Vì thế để có thể cạnh tranh ngân hàng VietABank - chi

nhánh Sài Gòn đã phát triển nhiều loại sản phẩm đa dạng đáp ứng nhiều nhóm khách

hàng với những nhu cầu khác nhau. Sau đây là bảng phân loại sản phẩm theo từng nhu

cầu, điều kiện của khách hàng:

Bảng 1.1. Điều kiện và hạn mức cho vay đối với các sản phẩm tín dụng tại ngân

hàng Việt Á – chi nhánh Sài Gòn

STT Tên sản phẩm Đặc tính sản phẩm

- Mức cho vay: tối đa 10 tỷ đồng, 90%

nhu cầu vốn.

- Thời hạn vay: tối đa 84 tháng (07 năm) 1 Cho vay sản xuất kinh doanh - Tài sản bảo đảm: bất động sản, ôtô

- Phương thức cho vay: Cho vay từng lần,

Cho vay hạn mức.

- Độ tuổi KH: từ 18 đến 60 tuổi tại thời

điểm vay vốn

- Mức cho vay: tối đa 100% giá trị nhà

mua Cho vay mua nhà VietABank - Thời hạn vay: theo từng dự án cụ thể và 2 cùng bạn xây tổ ấm tối đa là 20 năm (240 tháng).

- Tài sản bảo đảm: Tài sản hình thành từ

vốn vay và/ hoặc bất động sản khác.

- Phương thức cho vay: Cho vay từng lần.

Hỗ trợ linh hoạt tất cả nhu cầu để chứng

minh tài chính xét cấp visa và/hoặc thanh

toán chi phí du học, du lịch, hợp tác lao Cho vay du học/ du lịch/ hợp 3 động nước ngoài. tác lao động

- Mức cho vay: Tối đa 100% nhu cầu của

11

khách hàng.

- Thời hạn vay: Không quá 12 tháng đối

với du học, không quá 6 tháng đối với du

lịch, không quá 60 tháng (5 năm) đối với

hợp tác lao động, đặc biệt với hạn mức tín

dụng du học không quá 60 tháng (5 năm).

- Phương thức cho vay: Cho vay từng lần

hoặc hạn mức tín dụng.

- Tài sản bảo đảm: Bất động sản, động sản

và chứng từ có giá đăng ký quyền sở hữu,

quyền sử dụng.

- Độ tuổi KH: từ 18 đến 60 đối với nữ, 65

đối với nam tại thời điểm vay vốn.

- Mức cho vay: tối thiểu 50 triệu đồng/hồ

sơ; tối đa 100% nhu cầu vốn.

4 - Thời hạn vay: linh hoạt đến 360 tháng Cho vay mua bất động sản

(30 năm).

- Tài sản bảo đảm: Bất động sản định mua

hoặc Bất động sản khác.

- Phương thức cho vay: Cho vay từng lần.

- Độ tuổi KH: từ 18 đến 65 tuổi tại thời

điểm vay vốn.

- Mức cho vay: 10 tỷ đồng/ 1 Khách hàng.

- Thời hạn vay: 120 tháng (10 năm). Cho vay xây dựng/ sửa chữa - Tài sản bảo đảm: Bất động sản. 5 nhà - Tỷ lệ tài trợ vốn: 80% nhu cầu vốn.

- Tỷ lệ cho vay/ giá trị Bất động sản: 75%

giá trị định giá.

- Phương thức cho vay: Cho vay từng lần.

- Độ tuổi KH: từ 18 đến 60 đối với nữ, 65

đối với nam tại thời điểm vay vốn. 6 Cho vay mua xe ôtô - Mức cho vay: tối thiểu 50 triệu đồng/hồ

12

sơ; tối đa 100% nhu cầu vốn.

- Thời hạn vay: linh hoạt đến 84 tháng (7

năm).

- Tài sản bảo đảm: Bất động sản hoặc

chính chiếc xe được mua.

- Phương thức cho vay: Cho vay từng lần.

- Độ tuổi KH: từ 18 đến 65 tuổi tại thời

điểm vay vốn.

- Mức cho vay: 500 triệu đồng/ 1 Khách

hàng.

- Thời hạn vay: 84 tháng (7 năm). Cho vay tiêu dùng có tài sản 7 - Tài sản đảm bảo: Bất động sản. đảm bảo - Tỷ lệ tài trợ vốn: 100% nhu cầu vốn,

không yêu cầu vốn tự có.

- Tỷ lệ cho vay/ giá trị Bất động sản: 80%

giá trị định giá.

- Phương thức cho vay: Cho vay từng lần.

- Mức cho vay: tối đa 100% giá trị giấy tờ

có giá.

- Thời hạn vay: ngày đáo hạn sổ hoặc theo Cho vay cầm cố giấy tờ có giá 8 nhu cầu của khách hàng. do VietABank phát hành - Tài sản bảo đảm: Giấy tờ có giá do

VietABank phát hành.

- Phương thức cho vay: Cho vay từng lần.

- Mức cho vay: tối đa 80% giá trị nhà mua.

- Thời hạn vay: tối đa là 30 năm (360 Cho vay mua nhà để ở CB – tháng). 9 CNV và thân nhân - Tài sản bảo đảm: Tài sản hình thành từ VietABank vốn vay và/ hoặc tài sản khác.

- Phương thức cho vay: Cho vay từng lần.

13

Nguồn: Tổ hợp tại trang web http://www.vietabank.com.vn

TÓM TẮT CHƯƠNG 1

Chương 1 đã khái quát về lịch sử hình thành của ngân hàng TMCP Việt Á và chi

nhánh Sài Gòn, giới thiệu sơ lược về cơ cấu tổ chức cũng như nhiệm vụ của các phòng

ban trong chi nhánh Sài Gòn, quy trình tín dụng của ngân hàng, bên cạnh đó những sản

phẩm tín dụng cá nhân cũng được giới thiệu cụ thể về điều kiện, đặc điểm của từng gói

vay theo từng nhu cầu khác nhau. Từ đó, cho người đọc có cái nhìn khái quát hơn về một

ngân hàng trẻ như ngân hàng TMCP Việt Á. Đây sẽ là đối tượng được đề cập đến trong

14

các phân tích của các chương sau.

CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGHIỆP VỤ CHO VAY VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

2.1 Tổng quan về nghiệp vụ cho vay của NHTM

2.1.1 Khái niệm

Hoạt động cho vay là một hình thức cấp tín dụng của ngân hàng. Hoạt động này ra

đời từ buổi đầu của ngân hàng và đã dần trở thành một trong những nghiệp vụ cơ bản của

ngân hàng vì lãi cho vay là phần bù đắp chủ yếu các chi phí phát sinh của ngân hàng như

chi phí trung gian, chi phí quản lý, chi phí dự trữ... thực tế trong quá trình phát triển của

ngân hàng cho thấy lợi nhuận từ các khoản cho vay chiếm phần lớn thu nhập của ngân

hàng, lượng tiền gửi tăng lên đáng kể, các hình thức cho vay cũng phong phú.

Cho vay là hoạt động chủ yếu của NHTM và được định nghĩa như sau:

Theo ThS. Châu Văn Thưởng và ThS. Phùng Hữu Hạnh (2013), “Cho vay là một

hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách hàng một khoản tiền để

sử dụng vào mục đích và thời hạn nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả

cả gốc và lãi.”

2.1.2 Chức năng của hoạt động cho vay

Chức năng của hoạt động cho vay được thể hiện qua 2 chức năng sau:

Tín dụng có chức năng phân phối lại tiền tệ trong nền kinh tế: là sự vận động vốn

từ các doanh nghiệp có vốn tạm thời thừa sang các doanh nghiệp đang tạm thời thiếu vốn.

Vì vậy hiệu quả sử dụng vốn trong xã hội tăng, thúc đẩy kinh tế phát triển.

Tín dụng có chức năng tạo công cụ lưu thông tín dụng, kiết kiệm tiền mặt và chi

phí lưu thông cho xã hội: tín dụng ngân hàng đã tạo ra các công cụ lưu thông tín dụng

như thương phiếu, kỳ phiếu, trái phiếu… đặc biệt là việc mở tài khoản và giao dịch thanh

toán thông qua ngân hàng với các hình thức chuyển khoản, bù trừ. Các công cụ này có

thay thế một khối lượng tiền mặt và chi phí lưu thông cho xã hội. Ngoài ra tín dụng còn

kích thích các nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội được huy động để sử dụng cho nhu cầu

15

sản xuất, kinh doanh, từ đó giúp vòng luân chuyển vốn tăng tốc trong toàn xã hội.

2.1.3 Vai trò của hoạt động cho vay

2.1.3.1 Vai trò của tín dụng đối với NHTM

Tín dụng ngân hàng mang lại lợi nhuận lớn và thúc đẩy phát triển các hoạt động

khác của ngân hàng: Khoản mục cho vay chiếm quá nửa giá trị tổng tài sản và tạo ra từ

1/2 đến 2/3 nguồn thu của ngân hàng. Nhờ có hoạt động cho vay, mà các đơn vị kinh tế

có thể vay của ngân hàng để đầu tư cho hoạt động sản xuất kinh doanh, lợi nhuận thu

được không những doanh nghiệp đủ tiền trả cho ngân hàng mà còn có tiền gửi vào ngân

hàng, nghĩa là làm tăng hoạt động huy động vốn của ngân hàng. Mặt khác khi sản xuất

kinh doanh phát triển, xã hội phát triển thì các hoạt động dịch vụ của ngân hàng cũng

phát triển.

2.1.3.2 Đối với các khách hàng và đối với nền kinh tế

Thứ nhất, Hoạt động cho vay của Ngân hàng đã góp phần điều hoà cung cầu sản

phẩm hàng hoá dịch vụ cho nền kinh tế:

Khi doanh nghiệp muốn sản xuất kinh doanh hay mở rộng quy mô nhưng lại thiếu

vốn, thì Ngân hàng có thể cho doanh nghiệp vay. Nhưng điều quan trọng để doanh

nghiệp có thể tiêu thụ được hết những sản phẩm mình làm ra thì người tiêu dùng lại là

yếu tố quyết định. Nhưng về phía người tiêu dùng, khi họ có một mức thu nhập không đủ

đề mua hàng hóa của doanh nghiệp. Họ chỉ có thể mua được hàng hóa khi tiết kiệm một

thời gian dài, nhưng điều này lại khiến cho doanh nghiệp sẽ không thu hồi vốn kịp để

thực hiện vòng quay sản xuất mới.

Trong trường hợp này hoạt động cho vay của Ngân hàng sẽ đóng vai trò trung gian

vừa giúp doanh nghiệp có vốn để sản xuất, vừa giúp người tiêu dùng có thể thỏa mãn nhu

cầu mua hàng trong thời gian ngắn. Qua đó, Ngân hàng đã góp phần điều hòa cung cầu

sản phẩm hàng hóa dịch vụ cho nền kinh tế.

Thứ hai, Hoạt động cho vay góp phần điều tiết và phân phối các nguồn vốn:

Bất cứ doanh nghiêp nào trong quá trình sản xuất kinh doanh, để duy trì hoạt động

liên tục đòi hỏi nguồn vốn luôn đồng thời tồn tại ở ba giai đoạn: dự trữ - sản xuất - lưu

thông. Khi đó có thể xảy ra hiện tượng thừa, thiếu vốn tạm thời. Hiện tượng này chỉ

mang tính chất tạm thời nhưng xảy ra thường xuyên và phổ biến trong bất kì nền kinh tế

nào, làm nảy sinh nhu cầu ngày càng bức thiết phải giải quyết được vấn đề điều hoà vốn.

16

NHTM với vai trò là một trung gian tài chính đứng ra tập trung phân phối lại tiền tệ, điều

hoà cung và cầu vốn cho các doanh nghiệp, đã góp phần điều tiết lại nguồn vốn, tạo điều

kiện cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp không bị gián đoạn.

Thứ ba, Hoạt động cho vay góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng

công nghiệp hoá, hiện đại hoá:

Phần lớn nguồn vốn đi vay từ ngân hàng được dùng để đầu tư vào ngành thương

mại dịch vụ chiếm tỷ trọng lớn. Do vậy bằng các chính sách cho vay, định hướng chung

của Nhà nước góp phần tạo cho nền kinh tế một cơ cấu kinh tế hợp lý, cân đối. Bằng

những công cụ tín dụng ngân hàng, ngân hàng có thể cho vay ưu đãi những nghành nghề

cần thiết để hỗ trợ các ngành nghề này phát triển theo hướng công nghiêp hóa hiện đại

hóa phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế của Đảng và Nhà nước trong từng giai đoạn

cụ thể.

Thứ tư, Hoạt động cho vay góp phần giúp các thành phần kinh tế mở rộng ứng

dụng công nghệ mới:

Hầu hết hiện nay doanh nghiệp Việt Nam trang bị những kĩ thuật còn lỗi thời, công

nghệ thấp kém làm cho công suất sản xuất thấp, chậm phát triển. Việc vốn vay của ngân

hàng giúp cho doanh nghiệp có thể để trang bị những công nghệ hiện đại, đổi mới dây

chuyền sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, tạo ra nhiều sản phẩm thoả mãn nhu cầu

khách hàng không những trong nước mà còn đáp ứng được nhu cầu ngoài nước.

Như vậy, thông qua hoạt động cho vay, NHTM đã giúp cho quá trình sản xuất kinh

doanh của các doanh nghiệp được liên tục và ổn định, góp phần vào sự ổn định của nền

kinh tế. Không chỉ vậy, hoạt động cho vay còn nâng cao mức sống các tầng lớp dân cư và

cả cộng đồng. Chính vì thế mà hoạt động cho vay của ngân hàng có mối quan hệ mật

thiết với tình hình phát triển kinh tế tại khu vực ngân hàng phục vụ, bởi vì cho vay thúc

đẩy sự tăng trưởng của các doanh nghiệp, tạo ra sức sống cho nền kinh tế. Hơn nữa,

thông qua các khoản cho vay của ngân hàng, thị trường sẽ có thêm thông tin về chất

lượng tín dụng của từng khách hàng và nhờ đó giúp cho họ có thêm khả năng nhận thêm

các khoản tín dụng mới từ các nguồn khác với chi phí thấp hơn.

2.1.4 Phân loại các khoản cho vay

2.1.4.1 Phân loại theo thời hạn khoản vay

Phân loại các khoản vay theo tiêu thức này ngân hàng có thể quản lý tốt hơn về mặt

thời gian của các khoản vay như là thời hạn giải ngân, thời hạn thu nợ … Qua đó các

17

ngân hàng có thể quản lý tốt khả năng thanh khoản của chính mình.

Cho vay ngắn hạn: Loại cho vay này có thời hạn đến 12 tháng, chủ yếu được sử

dụng để bù đắp thiếu hụt vốn lưu động và các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của các doanh

nghiệp hay cho vay phục vụ nhu cầu sinh hoạt tiêu dùng của cá nhân.

Cho vay trung hạn: Là loại cho vay có thời hạn từ 1 đến 5 năm; thường sử dụng để

đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị công nghệ, mở rộng sản

xuất, xây dựng các dự án mới có quy mô nhỏ với thời hạn thu hồi vốn nhanh.

Cho vay dài hạn: Là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm. Loại tín dụng này thường

để đáp ứng các nhu cầu dài hạn như: xây dựng nhà ở, các thiết bị, phương tiện vận tải có

quy mô lớn, xây dựng các xí nghiệp mới.

2.1.4.2 Phân loại theo mục đích sử dụng vốn

Cho vay tiêu dùng: Là việc cho vay mà trong đó ngân hàng và khách hàng thỏa

thuận, cam kết với nhau về vấn đề số tiền vay sẽ được khách hàng sử dụng vào việc thỏa

mãn nhu cầu sinh hoạt hàng ngày và tiêu dùng như là: mua sắm đồ gia dụng, mua nhà,

phương tiện đi lại, du học,…Đây thông thường là các khoản vay nhỏ hơn so với các

khoản vay kinh doanh, nhưng trong nhiều trường hợp thời gian vay lại tương đối dài nên

cũng tác động đến khả năng thu hồi nợ. Bên cạnh một số trường hợp cần tài sản đảm bảo,

ngân hàng quyết định cho vay tiêu dùng thường dựa vào thu nhập của người đi vay.

Cho vay SXKD: Đây là hình thức cho vay mà ngân hàng và khách hàng cam kết là

số tiền vay sẽ được bên vay (khách hàng) sử dụng vào mục đích để phục vụ hoạt động

kinh doanh của mình nhằm mở rộng sản xuất hay đáp ứng một nhu cầu nào đó về tiền

của doanh nghiệp. Dựa vào đặc điểm của từng ngành mà ngân hàng sẽ thiết lập các điều

kiện cho vay, phương thức cho vay, cách thức trả nợ dựa trên nguồn thu nhập của khách

hàng. Cho vay SXKD thường là những khoản vay lớn, có nhiều rủi ro nền cần được ngân

hàng thẩm định kỹ để đảm bảo khả năng thu hồi vốn.

Cho vay BĐS: Là hình thưc cho vay liên quan đến mua, xây dựng bất động sản, nhà

ở, đất đai, bất động sản trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ, công nghiệp.

2.1.4.3 Phân loại theo hình thức đảm bảo

 Cho vay có đảm bảo bằng tài sản:

 Bảo đảm tín dụng bằng tài sản thế chấp: là việc bên vay vốn thế chấp tài

sản của mình cho bên cho vay để bảo đảm khả năng hoàn trả vốn vay

18

nhưng không chuyển giao tài sản cho ngân hàng.

 Bảo đảm tín dụng bằng tài sản cầm cố: là việc bên đi vay giao tài sản

thuộc sở hữu của mình cho bên cho vay để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trả

nợ.

 Bảo đảm bằng tài sản hình thành trong tương lai: là việc khách hàng vay

dùng tài sản hình thành từ vốn vay để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trả nợ

cho chính khoản vay đó đối với ngân hàng.

 Bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba: là việc bên thứ ba cam kết với tổ

chức tín dụng cho vay về việc sử dụng tài sản thuộc sở hữu của mình để

thực hiện nghĩa vụ trả nợ thay cho khách hàng vay, nếu đến hạn trả nợ mà

khách hàng vay không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ trả

nợ.

 Cho vay không có đảm bảo bằng tài sản:

 Cho vay bảo đảm bằng uy tín của người vay: Ngân hàng căn cứ vào uy tín

của khách hàng, sự tin tưởng đối với khách hàng, lịch sử tín dụng của

khách hàng, phương án sử dụng vốn vay của khách hàng có hiệu quả để ra

quyết định cho vay, những khách hàng này thường là khách hàng quen

thuộc, hoạt động kinh doanh ổn định có lời.

 Cho vay bảo đảm bằng uy tín của bên thứ ba: Bên thứ ba (gọi là bên bảo

lãnh) cam kết với TCTD cho vay về việc thực hiện nghĩa vụ trả nợ thay cho

khách hàng vay nếu đến hạn trả nợ mà khách hàng vay không thực hiện

hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ trả nợ.

 Cho vay không có đảm bảo bằng tài sản theo chỉ định của Chính phủ:

TCTD Nhà nước cho vay không có đảm bảo bằng tài sản đối với khách

hàng vay để thực hiện các dự án đầu tư thuộc chương trình kinh tế đặc biệt,

chương trình kinh tế trọng điểm của Nhà nước, chương trình kinh tế - xã

hội và đối với một số khách hàng thuộc đối tượng được hưởng các chính

sách tín dụng ưu đãi về điều kiện vay vốn theo quy định tại các văn bản quy

phạm pháp luật của Chính phủ.

2.1.4.4 Phân theo đối tượng khách hàng

Cho vay khách hàng là các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế: Đây là loại hình

cho vay của các NHTM mà các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế là đối tượng được phục

19

vụ. Do đặc thù riêng có của đối tượng này mà các NHTM phải tổ chức các phòng tín

dụng chuyên trách phục vụ. Nhóm khách hàng này thường có nhu cầu vốn với số lượng

lớn, và có thể là rất lớn. Tuy nhiên số lượng khách hàng này của mỗi NHTM thường

không lớn, vì vậy các NHTM cần đặc biệt chú ý quan tâm đến từng khách hàng cụ thể, từ

đó xây dựng tốt mối quan hệ tín dụng lâu dài, đồng thời mở rộng các mối quan hệ với các

khách hàng mới.

Cho vay khách hàng cá nhân: Nhóm đối tượng còn lại là nhóm các khách hàng cá

nhân (bao gồm cá nhân, hộ gia đình, chủ trang trại, tổ hợp tác …) được các NHTM áp

dụng phương thức cho vay theo quy trình thủ tục của cho vay khách hàng cá nhân. Nhóm

đối tượng này có số lượng rất lớn và có nhu cầu vay các khoản nhỏ lẻ, tuy nhiên đây là

nhóm khách hàng khá nhạy cảm nên các NHTM cần có phương thức tiếp cận cũng như

quản lý hợp lý mới có thể khai thác tốt mảng khách hàng này.

2.2 Tổng quan về nghiệp vụ cho vay khách hàng cá nhân của NHTM

2.2.1 Khái niệm cho vay khách hàng cá nhân

Cho vay khách hàng cá nhân là một hình thức cấp tín dụng, theo đó NHTM giao

cho khách hàng cá nhân là các cá nhân hoặc hộ gia đình sử dụng một khoản tiền để sử

dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cá

gốc và lãi.

2.2.2 Đặc điểm cho vay khách hàng cá nhân

 Về khoản vay: các khoản cho vay đối với KHCN thường là các khoản có giá trị

nhỏ, nhưng số lượng các khoản vay là rất lớn.

 Về rủi ro khoản vay: Rủi ro trong cho vay đối với KHCN cao hơn cho vay

doanh nghiệp. Điều này xuất phát từ 2 nguyên nhân sau:

 Rủi ro về lãi suất. Đối với các khoản cho vay kinh doanh, ngân hàng và

khách hàng thường có sự thỏa thuận áp dụng mức lãi suất thả nổi, tức là lãi

suất được điều chỉnh theo từng kỳ hạn nhất định trong suốt thời hạn cho

vay. Vì vậy, nguy cơ rủi ro về lãi suất đối với cho vay kinh doanh sẽ thấp

hơn so với cho vay cá nhân.

 Về cho vay KHCN dễ gặp rủi ro đạo đức. Khả năng hoàn trả vốn vay đối

với các khoản cho vay tiêu dùng phụ thuộc vào thu nhập của người đi vay.

Tuy nhiên, đối với những KHCN có thể do nhiều yếu tố chủ quan và khách

20

quan mà họ không thể thực hiện trả nợ hoặc trì hoãn trả nợ, từ đó gây ảnh

hưởng đến hiệu quả cho vay của ngân hàng. Nhân tố chủ quan có thể là tình

trạng “sức khỏe” tài chính của người đi vay, công việc làm ăn không tốt …

ảnh hưởng trực tiếp đến năng lực tài chính của khách hàng, từ đó giảm khả

năng thực hiện trả nợ của khách hàng. Các nhân tố khách quan như hạn hán,

mất mùa, sự suy thoái của nền kinh tế dẫn đến khả năng mất việc cao…

cũng là những nguy cơ ảnh hưởng đến khả năng hoàn trả của khách hàng.

 Về thời hạn khoản vay: chủ yếu là ngắn hạn, một phần là trung hạn và một phần

rất nhỏ là dài hạn. Điều đó có thể được giải thích phần nào là do đây là hình thức

cho vay mức lãi suất cao nhất trong các NHTM.

 Về chi phí:Số lượng khách hàng đông nhưng lại phân tán rộng khắp khiến cho

việc giao dịch không được thuận tiện. Để giải quyết trở ngại này ngân hàng phải

mở nhiều chi nhánh hoặc đầu tư giao dịch online rất tốn kém

2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay khách hàng cá nhân của ngân

hàng thương mại

Theo lập luận của ThS Đường Thị Thanh Hải (2014) trên Tạp chí Tài chính, số 4

(5/2014) về “Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tín dụng cá nhân ở Việt Nam”, bà đã

dựa vào các đặc điểm của cho vay cá nhân từ đó đưa ra nhận định về các nhân tố ảnh

hưởng đến hiệu quả tín dụng cá nhân ở Việt Nam là do 3 nhân tố: nhân tố từ phía ngân

hàng, nhân tố từ phía khách hàng và nhân tố ngoài ngân hàng như kinh tế - xã hội, sự

21

cạnh tranh với các ngân hàng khác. Cụ thể như sau:

Chính sách cho vay

Quy trình cho vay

Ngân hàng

Đội ngũ cán bộ tín dụng

Công nghệ của ngân hàng

Tình hình tài chính của khách hàng

Mục đích sử dụng vốn

Khách hàng

Hoạt động cho vay KHCN của NHTM Khả năng trả nợ của khách hàng

Tài sản đảm bảo

Tình hình kinh tế

Ngoài ngân hàng

Môi trường pháp lý

Nguồn: Tác giả tự tổng hợp từ Tạp chí Tài chính số 4 (5/2014)

Sơ đồ 2.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay KHCN của NHTM

2.3.1 Nhân tố từ ngân hàng

Thứ nhất, chính sách cho vay:

Đó là chính sách chăm sóc khách hàng trước và sau khi cho vay có chu đáo hay

không; Các quy định về lãi suất và phí tín dụng cao hay thấp, có linh hoạt và phù hợp với

thu nhập hiện có của người dân hay không; Các quy định về thời hạn tín dụng và kỳ hạn

nợ, tài sản đảm bảo, phương thức giải ngân và thanh toán, thủ tục xin vay vốn có phức

22

tạp hay đơn giản, thời gian thẩm định hồ sơ vay vốn kéo dài bao lâu…

Một số chính sách tín dụng đúng đắn là rất quan trọng, nó sẽ quyết định đến sự

thành bại của một ngân hàng, một chính sách tốt sẽ thu hút được nhiều khách hàng, đảm

bảo khả năng sinh lời từ hoạt động tín dụng trên cơ sở phân tán rủi ro. Điều đó cũng có

nghĩa là hiệu quả hoạt động tín dụng tùy thuộc vào việc xây dựng chính sách tín dụng của

NHTM có đúng đắn hay không. Bất cứ ngân hàng nào muốn đạt hiệu quả hoạt động tín

dụng tốt đều phải có chính sách phù hợp.

Thứ hai, quytrình tín dụng:

Quy trình tín dụng quy định các bước thực hiện trong quá trình cho vay, từ bước thu

thập thông tin khách hàng, kiểm tra đến quyết định cho vay, giải ngân và thu hồi nợ, một

quy trình được thiết kế chặt kẽ sẽ giúp cho ngân hàng hạn chế được nhưng rủi ro. Trong

quy trình cho vay, bước chuẩn bị cho vay rất quan trọng (khách hàng nhập hồ sơ vay vốn,

ngân hàng thẩm định, phân tích để quyết định có cho vay hay không), bước này là cơ sở

định hướng hoạt động cho vay tùy thuộc vào chất lượng công tác thẩm định đối tượng

được vay vốn cũng như quy định về điều kiện và thủ tục cho vay của từng NHTM. Kiểm

tra quá trình sử dụng vốn vay giúp cho ngân hàng nắm được khoản vốn vay có được sử

dụng đúng mục đích hay không, đồng thời có những giải pháp cần thiết, sớm ngăn ngừa

rủi ro có thể xảy ra. Việc lựa chọn và áp dụng có hiệu quả các hình thức kiểm tra sẽ thiết

lập được một hệ thống phòng ngừa hữu hiệu cho hoạt động tín dụng, góp phần cải thiện

hoạt động tín dụng. Thu hồi nợ cho vay cũng là một khâu vô cùng quan trọng, sự nhạy

bén của ngân hàng trong việc phát hiện kịp thời sẽ giảm tối thiểu những khoản nợ quá

hạn và điều đó sẽ có tác dụng tích cực đối với hoạt động tín dụng.

Thứ ba, đội ngũ cán bộ tín dụng:

CBTD/CV QHKH là người trực tiếp tiếp xúc với khách hàng, tiếp nhận hồ sơ,

hướng dẫn khách hàng các thủ tục vay vốn, thực hiện thu thập và xử lý thông tin về

khách hàng để đưa ra quyết định cho vay hay không cho vay, cũng như là người thực

hiện giám sát sau khi cho vay và thu nợ. Do đó, mỗi CBTD/CV QHKH phải có trình độ

chuyên môn, khả năng nghiệp vụ, khả năng phân tích, đánh giá, có trách nhiệm trong

công việc trên cơ sở lựa chọn được những khách hàng có đủ năng lực pháp lý, có đủ năng

lực tài chính, có tư cách đạo đức tốt… Nhờ có những cán bộ như vậy, các khoản cho vay

diễn ra an toàn và hiệu quả hơn, hoạt động cho vay cũng nhanh chóng và thuận tiện hơn.

23

Thứ tư, công nghệ của ngân hàng:

Công nghệ hiện đại giúp cho ngân hàng cung cấp dịch vụ hiện đại, phong phú phục

vụ nhu cầu ngày càng lớn và đa dạng của khách hàng. Trong khi đó, đặc thù của hoạt

động cho vay KHCN là giao dịch với số lượng khách hàng đông và đa dạng, ngân hàng

phải thực hiện một số lượng lớn các hợp đồng cho vay. Do đó, hệ thống công nghệ của

ngân hàng hiện đại vừa tiết kiệm được thời gian công sức của CBTD/CV QHKH, vừa

nhằm hạn chế tối đa sự nhầm lẫn, sai sót trong quá trình giao dịch với khách hàng.

2.3.2 Nhân tố từ khách hàng

Thứ nhất, tình hình tài chính của khách hàng:

Với mỗi CBTD/CV QHKH vấn đề quan tâm đầu tiên về khách hàng của mình là

khả năng trả nợ. Một khoản vay vốn được ngân hàng chấp nhận khi khách hàng đáp ứng

đầy đủ những yêu cầu về năng lực tài chính đủ lớn và lành mạnh để thực hiện nghĩa vụ

trả nợ. Ngân hàng cần xem xét kỹ lưỡng những nguồn trả nợ nghi ngờ về tính lành mạnh

hoặc nguồn đủ mạnh nhưng không ổn định

Thứ hai, mục đích sử dụng vốn vay:

Việc sử dụng vốn vay hiệu quả của khách hàng cũng tác động tới hiệu quả hoạt

động tín dụng của ngân hàng. Nếu khách hàng sử dụng vốn vay không đúng mục đích,

khách hàng không có khả năng thanh toán chi phí lãi cũng như các chi phí khác có liên

quan, điều này làm ảnh hưởng không tốt đến hoạt động tín dụng của ngân hàng.

Thứ ba, khả năng trả nợ của khách hàng:

Khả năng trả nợ của khách hàng là quan trọng nhất để ngân hàng xem xét cho vay. Một khách hàng có tư cách đạo đức tốt, có tình hình tài chính vững vàng, có thu nhập sẽ sẵn sàng hoàn trả đầy đủ những khoản vay của ngân hàng khi những khoản vay đến hạn thanh toán. Qua đó, đảm bảo hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng.

Thứ tư, tài sản bảo đảm:

Tài sản bảo đảm được xem là một nguồn trả nợ dự phòng cho ngân hàng khi khách

hàng không có khả năng trả nợ. Mục đích vay vốn của KHCN chủ yếu dùng cho sản xuất

và tiêu dùng. Do đó, bên cạnh phương án vay vốn, kế hoạch trả nợ, thu nhập, tài sản đảm

bảo cũng là một yếu tố quan trọng song không phải là cốt yếu khi ngân hàng tiến hành ra

quyết định cho vay.

2.3.3 Các nhân tố ngoài ngân hàng

24

Thứ nhất, môi trường kinh tế, văn hóa, xã hội

Môi trường kinh tế, văn hóa xã hội có ảnh hưởng tới hoạt động cho vay của

KHCN. Nếu nền kinh tế phát triển tốt, thu nhập bình quân đầu người cao và môi trường

chính trị ổn định thì hoạt động cho vay đối với KHCN cũng sẽ diễn ra thông suốt, phát

triển vững chắc và hạn chế rắc rối xảy ra.

Thứ hai, sự cạnh tranh từ các ngân hàng khác

Nhận thấy tiềm năng to lớn của khối KHCN, các NHTM Nhà nước, cổ phần, chi

nhánh các ngân hàng nước ngoài đều hướng vào mục tiêu đó. Sự cạnh tranh diễn ra gay

gắt. Nếu môi trường có sự cạnh tranh khốc liệt giữa các ngân hàng để dành khách hàng

thì hoạt động cho vay của ngân hàng gặp nhiều khó khăn...

2.4 Mô hình hồi quy tuyến tính bội

Định nghĩa: Hồi qui bội là một mô hình thống kê được sử dụng để dự đoán giá trị

của biến phụ thuộc hay còn gọi là biến kết quả dựa vào những giá trị của hai hay nhiều

biến độc lập hay còn gọi là biến nguyên nhân.

Mô hình hồi quy tuyến tính bội cho tổng thể:

Yi = β0 + β1X1i + β2X2i + β3X3i + β4X4i + … + βkXki + εi

Với Yi: là biến phụ thuộc

β0, β1, β2, β3,…, βk: các hệ số hồi quy

Xki: giá trị của biến độc lập thứ k tại quan sát thứ i

εi: sai số của hồi quy

Các vấn đề chính liên quan đến mô hình hồi quy tuyến tính bội:

 Ý nghĩa của hệ số hồi quy trong mô hình:

βk cho biết ảnh hưởng của từng biến độc lập lên giá trị trung bình của biến phụ

thuộc khi các biến độc lập còn lại không thay đổi, tức khi Xk thay đổi một đơn vị thì sẽ

làm cho giá trị trung bình Y thay đổi bao nhiêu.

 Đánh giá sự phù hợp của mô hình hồi quy tuyến tính bội:

Hệ số xác định R2 điều chỉnh (Adjusted R square) được sử dụng để đánh giá mức độ phù hợp của mô hình hồi quy tuyến tính đa biến. R2 điều chỉnh là hệ số thể hiện % sự

biến thiên phụ thuộc (Y) được giải thích bởi biến độc lập (Xk).

 Kiểm định độ phù hợp của mô hình:

Sử dụng kiểm định F trong bảng phân tích phương sai để kiểm định giả thuyết về độ

phù hợp của mô hình.

25

Để kiểm định độ phù hợp của mô hình, đặt giả thuyết:

H0: β0 = β1 = β2 = β3 = … = βk (hay R2 = 0), tức các biến độc lập không ảnh hưởng

đến biến phụ thuộc.

Nếu giả thuyết H0 bị bác bỏ, kết luận kết hợp của các biến hiện có trong mô hình có

thể giải thích được sự thay đổi của Y, điều này cũng có nghĩa mô hình hồi quy tuyến tính

26

bội xây dựng phù hợp với tập dữ liệu.

TÓM TẮT CHƯƠNG 2

Để có cái nhìn khái quát hơn về của ngân hàng thương mại ở chương này đã trình

bày từ các khái niệm đến chức năng, vai trò về hoạt động cho vay của ngân hàng, phân

loại các khoản cho vay. Thông qua đó tìm hiểu hoạt động cho vay khách hàng cá nhân,

những nhân tố tác động tới hoạt động cho vay khách hàng cá nhân của NHTM.

Chương 2 chỉ tập trung vào các khái niệm, các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động

cho vay KHCN. Từ đó có cái nhìn tổng quát hơn về hoạt động cho vay KHCN của

NHTM. Bên cạnh đó, ở chương này còn trình bày về mô hình hồi quy tuyến tính bội, mô

hình này sẽ được sử dụng để đánh giá những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay

KHCN tại ngân hàng TMCP Việt Á. Đồng thời thông qua những cơ sở lý thuyết này làm

tiền đề cho các lý luận ở các chương tiếp theo. Chương 3 sẽ trình bày chi tiết hơn về

27

phương pháp nghiên cứu.

CHƯƠNG 3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1 Phương pháp nghiên cứu

3.1.1 Nghiên cứu định tính

Bài phân tích đầu tiên được xây dựng dựa trên phương pháp nghiên cứu định tính

nhằm khám phá và xây dựng các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho KHCN thông qua

kỹ thuật thảo luận tay đôi, phương pháp chuyên gia.

Đối tượng chuyên gia: Phó giám đốc, trưởng phòng, các anh, chị cán bộ tín dụng –

phòng quan hệ khách hàng Ngân hàng TMCP Việt Á chi nhánh Sài Gòn.

Qua quá trình nghiên cứu định tính, bên cạnh xem xét các nghiên cứu trước đây em

còn tiến hành tổng hợp ý kiến của các chuyên gia cho thấy có 6 thành phần đo lường hoạt

động cho vay KHCN đó là: chính sách tín dụng, cán bộ tín dụng, cơ sở vật chất, nhân tố

từ phía khách hàng, môi trường bên ngoài và sản phẩm tín dụng.

3.1.2 Nghiên cứu định lượng

3.1.2.1 Nghiên cứu định lượng sơ bộ

Nhằm kiểm tra mức độ rõ ràng của bảng câu hỏi, em đã thực hiện một cuộc phỏng

vấn thử với 20 khách hàng.

3.1.2.2 Nghiên cứu định lượng chính thức

Sau khi bảng câu hỏi đã được kiểm tra rõ ràng, tiến hành phương pháp phỏng vấn

trực tiếp các khách hàng đã và đang vay vốn tại Ngân hàng TMCP Việt Á chi nhánh Sài

Gòn để thu thập ý kiến của khách hàng.

3.1.2.3 Xác định mẫu nghiên cứu

Mẫu được chọn theo phương pháp thuận tiện. Phương pháp phân tích dữ liệu được

sử dụng trong nghiên cứu này là phân tích nhân tố khám phá EFA và phân tích hồi quy

tuyến tính bội. Thông thường cỡ mẫu ít nhất phải bằng 4 hay 5 lần số biến trong phân

tích nhân tố (Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc,2008). Theo Hair & ctg (1998), để

có thể phân tích nhân tố khám phá cần thu thập dữ liệu với kích thước mẫu ít nhất 5 mẫu

trên 1 biến quan sát. Nghiên cứu có 28 biến quan sát, vậy cần ít nhất là 140 mẫu. Tuy

nhiên, để đạt được mức độ tin cậy cao trong nghiên cứu, cỡ mẫu trong nghiên cứu được

28

chọn là 200 mẫu.

3.1.2.4 Phương pháp phân tích dữ liệu

Phần mềm SPSS được sử dụng để xử lý và phân tích số liệu. Các phương pháp phân

tích được sử dụng trong nghiên cứu là:

 Mẫu thu thập theo các thuộc tính như nghề nghiệp, mục đích vay vốn của khách

hàng…được mô tả bởi bảng mô tả tần số.

 Để đánh giá mức độ tin cậy và giá trị của thang đo sử dụng phương phân tích

Cronbach alpha: phương pháp này cho phép người phân tích loại bỏ các biến

không phù hợp và hạn chế các biến rác trong quá trình nghiên cứu và đánh giá độ

tín cậy của thang đo bằng hệ số thông qua hệ số Cronbach alpha. Những biến cố

có hệ số tương quan biến tổng (item-total correlation) nhỏ hơn 0,3 sẽ bị loại. Các

mức giá trị của Alpha: lớn hơn 0,8 là thang đo lường tốt; từ 0,7 đến 0,8 là sử dụng

được; từ 0,6 trở lên là có thể sử dụng trong trường hợp khái niệm nghiên cứu là

mới hoặc là mới trong bối cảnh nghiên cứu (Nunally, 1978; Peterson, 1994; Slater,

1995; dẫn theo Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008).

 Phân tích nhân tố khám phá EFA: Sau khi đánh giá độ tin cậy của thang đo bằng

hệ số Cronbach alpha và loại đi các biến không đảm bảo độ tin cậy. Sau đó

phương pháp phân tích nhân tố khám EFA được dùng để rút gọn một tập k biến

quan sát thành một tập F (F

có ích cho việc xác định các tập hợp biến cần thiết cho vấn đề nghiên cứu và được

sử dụng để tìm mối quan hệ giữa các biến với nhau. Khi phân tích nhân tố khám

phá cần chú ý một số điều kiện sau:

 0,5 KMO 1 là chỉ số được dùng để xem xét sự thích hợp của phân tích

nhân tố và mức ý nghĩa của kiểm định Bartlett’s < 0,05. Kiểm định Bartlett

có ý nghĩa đánh giá xem các biến quan sát có tương quan với nhau trong

tổng thể.

 Phương pháp trích hệ số được sử dụng là Principal Compoments với phép

xoay Varimax. Những nhân tố có eigenvalue >1 được giữ lại mô hình

(Gerbing & Anderson, 1988; dẫn theo Nguyễn Đình Thọ & Nguyễn Thị

Mai Trang, 2009). Đại lượng eigenvalue đại diện cho lượng biến thiên được

giải thích bởi các nhân tố.

 Phần trăm phương sai toàn bộ (Percentage of variance) > 50%: Thể hiện

29

phần trăm biến thiên của các biến quan sát. Nghĩa là xem biến thiên là

100% thì giá trị này cho biết phân tích nhân tố giải thích được bao nhiêu

%..

 Các biến quan sát có trọng số factor loading < 0,5 sẽ bị loại (Hair và cộng

sự, 2006).

 Xây dựng phương trình hồi quy tuyến tính bội:

Sau khi rút trích được các nhân tố từ phân tích nhân tố khám phá EFA, tiến hàng dò

tìm các vi phạm giả định cần thiết trong mô hình hồi quy tuyến tính bội như kiểm tra sự

tương quan giữa bến độc lập và các biến phụ thuộc, dò tìm hiện tượng đa cộng tuyến

thông qua kiểm tra hệ số đại phương sai VIF (Variance inflation factor – VIF). Điều kiện

để không có hiện tượng đa cộng tuyến xẩy ra trong mô hình hồi quy thì các hệ số VIF

phải nhỏ hơn 10. Nếu các giả định không bị vi phạm, mô hình hồi quy tuyến tính bội

được xây dựng.

3.2 Mô hình nghiên cứu

3.2.1 Mô hình nghiên cứu đề nghị

Thông qua kết quả nghiên cứu định tính, trao đổi và khảo sát ý kiến của các chuyên

gia tại ngân hàng TMCP Việt Á chi nhánh Sài Gòn, em đưa ra mô hình nghiên cứu đề

nghị cho đề tài gồm 6 nhân tố độc lập và 1 nhân tố phụ thuộc:

Chính sách tín dụng

Cán bộ tín dụng

Cơ sở vật chất

Nhân tố từ phía khách hàng Hoạt động cho vay KHCN tại Ngân hàng TMCP Việt Á chi nhánh Sài Gòn

Môi trường bên ngoài

Sản phẩm tín dụng

Nguồn: Tổng hợp của tác giả từ ý kiến các chuyên gia tại Ngân hàng TMCP Việt Á chi

nhánh Sài Gòn

30

Sơ đồ 3.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay KHCN

3.2.2 Một số giả thuyết đặt ra cho mô hình

Trên cơ sở các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay KHCN của Ngân hàng

TMCP Việt Á chi nhánh Sài Gòn em xin đặt giả thuyết cho mô hình nghiên cứu như sau:

H1: Thành phần chính sách tín dụng được đánh giá cao thì hoạt động cho vay

KHCN càng tốt và ngược lại. Hay nói các khác, thành phần chính sách tín dụng và hoạt

động cho KHCN có quan hệ cùng chiều.

H2: Thành phần cán bộ tín dụng được đánh giá càng cao thì hoạt động cho vay

KHCN càng tốt và ngược lại. Hay nói cách khác, thành phần cán bộ tín dụng và hoạt

động cho vay KHCN có quan hệ cùng chiều.

H3: Thành phần cơ sở vật chất được đánh giá càng cao thì hoạt động cho vay

KHCN càng tốt và ngược lại. Hay nói cách khác, thành phần cơ sở vật chất và hoạt động

cho vay KHCN có quan hệ cùng chiều.

H4: Thành phần khách hàng càng tốt thì hoạt động cho vay KHCN càng tốt và

ngược lại. Hay nói cách khác, thành phần khách hàng và hoạt động cho vay KHCN có

quan hệ cùng chiều.

H5: Thành phần môi trường bên ngoài càng thấp thì hoạt động cho vay KHCN càng

tốt và ngược lại. Hay nói cách khác, thành phần môi trường và hoạt động cho vay KHCN

có quan hệ nghịch biến.

H6: Thành phần sản phẩm tín dụng càng được đánh giá cao thì hoạt động cho vay

KHCN càng tốt và ngược lại. Hay nói cách khác, thành phần sản phẩm tín dụng và hoạt

động cho vay KHCN có quan hệ cùng chiều.

3.2.3 Xây dựng thang đo

Sau khi được điều chỉnh, bổ sung 25 biến quan sát dùng đo lường 6 thành phần và 3

biến quan sát đo lường hoạt động cho vay KHCN. Các biến quan sát cụ thể được đo

lường trên thang đo Likert 5 điểm thay đổi từ 1 = hoàn toàn không đồng ý đến 5 = hoàn

toàn đồng ý.

Thành Biến quan sát Mã hóa phần

31

Thủ tục xin vay vốn đơn giản B14.1 Chính Likert 5 Thời hạn tín dụng và kỳ hạn trả nợ linh hoạt B14.2 sách tín điểm dụng Lãi suất cho vay thấp phù hợp với thu nhập của B14.3

(CSTD) khách hàng

Hạn mức cho vay đáp ứng nhu cầu của khách hàng B14.4

Thời hạn xét duyệt khoản vay nhanh B14.5

Thời hạn giải ngân vốn vay phù hợp B14.6

CBTD có trình độ nghiệp vụ chuyên môn cao B15.1

CBTD có tinh thần trách nhiệm và đạo đức nghề B15.2 nghiệp cao Cán bộ Likert 5 CBTD có thái độ lịch sự, nhã nhặn với khách hàng B15.3 tín dụng điểm (CBTD) CBTD thường xuyên theo dõi đôn đốc khách hàng B15.4 trả nợ vay

CBTD ăn mặc đẹp, lịch sự B15.5

Vị trí ngân hàng và các phòng ban thuận tiện cho B16.1 việc giao dịch của khách hàng Cơ sở Likert 5 Hệ thống công nghệ hiện đại B16.2 vật chất điểm (CSVC) Không gian giao dịch thoải mái tiện nghi B16.3

Cơ sở vật chất ngân hàng khang trang, hiện đại B16.4

Khách hàng cung cấp thông tin đầy đủ và chính xác B17.1 Nhân tố cho ngân hàng từ phía Khách hàng chưa từng gia hạn nợ cho khoản vay tại Likert 5 B17.2 khách ngân hàng điểm hàng Khách hàng chưa từng có lịch sử nợ quá hạn B17.3 (KH) Khách hàng sử dụng vốn vay hiệu quả B17.4

Yếu tố tự nhiên ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của B18.1 Môi khách hàng trường Môi trường kinh tế ảnh hưởng đến khả năng trả nợ Likert 5 B18.2 bên của khách hàng điểm ngoài Chính sách của nhà nước ảnh hưởng đến khả năng trả (MTBN) B18.3 nợ của khách hàng

32

B19.1 Sản phẩm tín dụng phong phú, đa dạng Sản Likert 5 Sản phẩm tín dụng phù hợp với nhu cầu của khách phẩm điểm B19.2 hàng tín dụng

(SPTD) Sản phẩm tín dụng có tính cạnh tranh so với các sản B19.3 phẩm cùng loại của các ngân hàng khác

Khách hàng vẫn sẽ tiếp tục giao dịch lâu dài với ngân Hoạt B20.1 hàng động

Khách hàng hài lòng về hoạt động cho vay cá nhân Likert 5 cho vay B20.2 của ngân hàng điểm KHCN

(HDCV Khách hàng sẽ giới thiệu cho những người khác đền B20.3 KHCN) giao dịch tại ngân hàng

Nguồn: Tổng hợp của tác giả từ ý kiến các chuyên gia tại Ngân hàng TMCP Việt Á chi

nhánh Sài Gòn

Bảng 3.1. Xây dựng thang đo

3.3 Dữ liệu nghiên cứu

3.3.1 Thu thập dữ liệu thứ cấp

Thu thập thông tin về kinh tế - xã hội của Thành phố Hồ Chí Minh, các thông tin về

yếu tố bên ngoài ảnh hưởng đến hoạt động cho vay KHCN như số liệu về tình hình kinh

tế - xã hội, môi trường pháp lý,…

Thống kê, tìm hiểu về tình hình hoạt động cho vay KHCN của ngân hàng như: tình

hình dư nợ, nợ quá hạn,…

3.3.2 Thu thập dữ liệu sơ cấp

Lập bảng câu hỏi những vấn đề liên quan đến hoạt động cho vay khách hàng cá

nhân tại Ngân hàng TMCP Việt Á chi nhánh Sài Gòn. Khảo sát các khách hàng là cá

nhân đã và đang tham gia hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Việt Á chi nhánh Sài

33

Gòn, địa điểm khảo sát là tại chi nhánh Sài Gòn và các PGD trực thuộc chi nhánh.

TÓM TẮT CHƯƠNG 3

Chương 3 trình bày phương pháp nghiên cứu cụ thể của bài luận văn gồm hai bước

chính là nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng. Nghiên cứu định tính được thực

hiện thông qua thảo luận tay đôi, phương pháp chuyên gia nhằm tình ra những nhân tố

ảnh hưởng đến hoạt động cho vay KHCN tại Ngân hàng TMCP Việt Á chi nhánh Sài

Gòn. Sau đó nghiên cứu định lượng được thực hiện thông qua khảo sát thực tế khách

hàng. Phương pháp xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS được đề cập cụ thể tại chương

này, đồng thời cách thức xây dựng bảng khảo sát cũng như những giả thuyết đặt ra trong

mô hình nghiên cứu cũng được trình bày rõ ràng. Những nội dung này sẽ là cơ sở quan

trọng để thực hiện các phân tích ở chương tiếp theo. Chương 4 sẽ phân tích cụ thể các

nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay KHCN tại Ngân hàng TMCP Việt Á chi nhánh

34

Sài Gòn.

CHƯƠNG 4 PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP VIỆT Á CHI NHÁNH SÀI GÒN

4.1 Thực trạng cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Việt Á – chi

nhánh Sài Gòn

4.1.1 Tình hình huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Việt Á – chi nhánh Sài

Gòn

Huy động vốn là hoạt động vô cùng quan trọng của một trung gian tài chính nói

chung và của các NHTM nói riêng. Ngân hàng Việt Á chi nhánh Sài Gòn đã có nhiều

biện pháp để huy động nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi từ dân cư với mức lãi suất không chỉ

phù hợp với sự thay đổi của lãi suất thị trường mà còn hấp dẫn, thu hút khách hàng bằng

các chương trình huy động vốn đặc biệt.

Bảng 4.1. Cơ cấu nguồn vốn huy động giai đoạn 2013 – 2015 Đơn vị tính: triệu đồng, %

So sánh 2014/2013 So sánh 2015/2014 2013 2014 2015 Khoản mục Số tiền Số tiền Tốc độ tăng Tốc độ tăng

Ngắn hạn 462.998 629.920 904.173 166.922 36,05 274.253 43,54

249.307 296.433 445.338 47.126 18,90 148.905 50,23

712.305 926.353 1.349.511 214.048 30,05 423.158 45,68

Trung và dài hạn Tổng nguồn vốn huy động

35

Nguồn: báo cáo tổng kết năm 2013 - 2015 VietABank – chi nhánh Sài Gòn

Huy động vốn

1500000.0

Huy động vốn 1000000.0 1.349.511 926.353 500000.0 712.305

.0 2013 2014 2015

Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2013 - 2015 VietABank – chi nhánh Sài Gòn

Biểu đồ 4.1. Tình hình huy động vốn tại VietABank – chi nhánh Sài Gòn

Qua bảng và biểu đồ trên ta thấy tổng nguồn vốn huy động của ngân hàng tăng qua

các năm. Năm 2014 tăng 214.048 triệu đồng tương ứng với 30,05% so với năm 2013; và

năm 2015 tăng 423.158 triệu đồng tương ứng 45,68% so với năm 2014. Điều này được

giải thích là do Ngân hàng đã thúc đẩy tăng trưởng tiền gửi từ các doanh nghiệp, tổ chức

kinh tế và đối tượng khác, nhằm mục đích tăng cường bán chéo sản phẩm, và tăng tỷ

trọng của số dư tiền gửi không kỳ hạn trong cơ cấu tiền gửi của Ngân hàng. Trong đó:

Nguồn vốn huy động ngắn hạn: Năm 2014 tăng 166.922 triệu đồng tương ứng với

36,05% so với năm 2013; và năm 2015 tăng 274.253 triệu đồng tương ứng 43,54 %

so với năm 2014.

Nguồn vốn huy động trung và dài hạn: Năm 2014 tăng 47.126 triệu đồng tương ứng

với 18,90% so với năm 2013; và năm 2015 tăng 148.905 triệu đồng tương ứng

50,23% so với năm 2013.

4.1.2 Tình hình cho vay khách hàng cá nhân của Ngân hàng Việt Á – chi nhánh

Sài Gòn giai đoạn 2013 – 2015

Phần lớn các NHTM thu được lợi nhuận chủ yếu bằng cách cho vay. Tiền cho vay là

một món nợ đối với một cá nhân hoặc một tổ chức nhưng lại là một tài sản của ngân hàng

vì nó mang lại thu nhập cho ngân hàng.

4.1.2.1 Tình hình dư nợ cho vay đối với khối khách hàng cá nhân và khách

36

hàng doanh nghiệp

Bảng 4.2. Tình hình dư nợ cho vay phân theo khối KHCN và KHDN

Đơn vị tính: triệu đồng, %

Năm 2014 Năm 2015

Chỉ tiêu Số tiền Số tiền Số tiền

Năm 2013 Tỷ trọng 417.849 72,52 158.335 27,48 615.203 261.405 Tỷ trọng 70,18 29,82 844.428 339.903 Tỷ trọng 71,30 28,70

576.184 100 876.608 100 1.184.331 100 Cá nhân Doanh nghiệp Tổng dư nợ cho vay

Nguồn: báo cáo tổng kết năm 2013 - 2015 VietABank – chi nhánh Sài Gòn

Bảng 4.3. Tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay qua các năm 2013 – 2015 theo

khối KHCN và KHDN

2014/2013 2015/2014 Chỉ tiêu

Cá nhân Doanh nghiệp +/- 197.354 103.070 % 47,23 65,10 +/- 229.225 78.498 % 37,26 30,03

Tổng dư nợ cho vay 300.424 52,14 307.723 35,10

Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2013 - 2015 VietABank – chi nhánh Sài Gòn

339.903

261.405

158.335 Doanh nghiệp Cá nhân 844.428 615.203 417.849

1200000.0 1000000.0 800000.0 600000.0 400000.0 200000.0 .0 2013 2014 2015

Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2013 - 2015 VietABank – chi nhánh Sài Gòn

Biểu đồ 4.2. Tình hình dư nợ cho vay phân theo khối KHCN và KHDN

Qua bảng trên ta thấy, qua mỗi năm tổng dư nợ cho vay của chi nhánh đều tăng.

Năm 2013 tổng dư nợ cho vay đạt 576.184 triệu đồng, đến năm 2014 tăng lên đến

37

876.608 triệu đồng tương ứng tăng 52,14%. Bước sang năm 2015 tổng dư nợ cho vay

tăng 35,10% tương ứng với số tiền tăng lên là 307.723 triệu đồng. Trong đó, về mặt số

tuyệt đối, dư nợ cho vay khách hàng cá nhân tại chi nhánh vẫn tăng hàng năm, thể hiện

qua các giá trị dư nợ năm sau cao hơn năm trước. Tuy nhiên có thể thấy tỷ trọng đóng

góp của giá trị dư nợ hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân trong tổng dư nợ của

chi nhánh có dấu hiệu giảm sút. Điều này được giải thích là do sự vươn lên mạnh mẽ của

hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp tại chi nhánh trong thời gian gần đây, do các

chính sách hỗ trợ từ Chính phủ và nhu cầu mở rộng hoạt động của các doanh nghiệp thời

kỳ hậu khủng hoảng.

4.1.2.2 Tình hình dư nợ cho vay KHCN phân theo kỳ hạn

Bảng 4.4. Tình hình dư nợ cho vay KHCN phân theo kỳ hạn

Đơn vị tính: triệu đồng

Chỉ tiêu 2013 2014 2015 2014/2013 % +/- 2015/2014 % +/-

Ngắn hạn 313.053 454.266 633.828 141.213 45,11 179.562 39,53

104.796 160.937 210.600 56.141 53,57 49.663 30,86

417.849 615.203 844.428 197.354 47,23 229.225 37,26 Trung - Dài hạn Tổng dư nợ cho vay KHCN

1000000.0

Nguồn: báo cáo tổng kết năm 2013 – 2015 VietABank – chi nhánh Sài Gòn

210.600

160.937 Trung - Dài hạn

500000.0 104.796 Ngắn hạn 633.828 454.266 313.053

.0

2013 2014 2015

Nguồn: báo cáo tổng kết năm 2013 - 2015 VietABank – chi nhánh Sài Gòn

38

Biểu đồ 4.3. Tình hình dư nợ cho vay KHCN phân theo kỳ hạn

Dư nợ cho vay ngắn hạn chiếm tỷ lệ khá cao, luôn chiếm hơn 70% tổng dư nợ cho

vay khách hàng cá nhân. Bởi vì nguồn vốn cho vay của ngân hàng chủ yếu là nguồn vốn

huy động ngắn hạn nên việc cho vay của ngân hàng phần lớn nhằm bổ sung vốn lưu động

cho các hộ sản xuất kinh doanh và đáp ứng nhu cầu tiêu dùng cá nhân. Xét về mặt biến

động, dư nợ cho vay ngắn hạn có những chuyển biến mạnh mẽ qua các năm. Năm 2014

tăng so với năm 2013 tăng 45,11% (tương ứng 141.213 triệu đồng), đến năm 2015 tiếp

tục tăng 39,53% (tương ứng 179.561 triệu đồng). Nguyên nhân chủ yếu là do nền kinh tế

năm gần đây có nhiều khởi sắc, thu nhập của khách hàng cũng khá hơn nên nhu cầu tăng

vốn đầu tư để mở rộng sản xuất và nhu cầu tiêu dùng cũng tăng kết quả là làm cho dư nợ

vay ngắn hạn tăng lên.

Hoạt động cho vay trung dài hạn có dư nợ chiếm tỷ trọng thấp hơn cho vay ngắn

hạn là do các khoản vay trung dài hạn có thời gian thu hồi vốn lâu và có độ rủi ro lớn nên

ngân hàng rất thận trọng trong công tác thẩm định và xét duyệt cho vay. Năm 2014 dư nợ

trung – dài hạn tăng 53,57% (tương ứng 56.141 triệu đồng) so với năm 2013, năm 2015

đạt 210.600 triệu đồng tăng so với năm 2014 với 49.663 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ

tăng lên là 30,86%. Cho thấy ngân hàng đã và đang tập trung gia tăng dư nợ trung – dài

hạn để tăng khả năng sinh lời của các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng thông qua việc giảm

chi phí nghiệp vụ, quản lý và các chi phí thiệt hại khác; ngoài ra còn đảm bảo khả năng

thanh toán và lợi nhuận của ngân hàng, tạo thế mạnh trong cạnh tranh; đặc biệt là tạo

thuận lợi cho sự phát triển bền vững của ngân hàng, củng cố thêm mối quan hệ xã hội của

ngân hàng .

4.1.2.3 Tình hình dư nợ cho vay KHCN phân theo mục đích sử dụng vốn vay

Bảng 4.5. Tình hình dư nợ cho vay KHCN phân theo mục đích sử dụng vốn vay

Đơn vị tính: triệu đồng

Chỉ tiêu 2013 2014 2015 2014/2013 % +/- 2015/2014 % +/-

Vay tiêu dùng 217.491 325.565 452.191 108.074 49,69 126.626 38,89

39

Vay SXKD 68.695 106.307 152.250 37.612 54,75 45.943 43,22

Vay mua, sửa BĐS 59.377 103.908 152.841 44.531 75,00 48.933 47,09

Vay khác 72.286 79.423 87.146 7.137 9,87 7.722 9,72

Tổng dư nợ cho vay 417.849 615.203 844.428 197.355 47,23 229.225 37,26

(Nguồn: báo cáo tổng kết năm 2013 - 2015 VietABank – chi nhánh Sài Gòn)

2014

2013

13% 17%

17%

14% 53% 52%

17% 16%

2015

10% 18%

54% 18%

Vay tiêu dùng Vay SXKD

Vay mua, sửa BĐS Vay khác

Nguồn: báo cáo tổng kết năm 2013 - 2015 VietABank – chi nhánh Sài Gòn

Biểu đồ 4.4. Tình hình dư nợ cho vay phân theo mục đích sử dụng vốn vay

Trong giai đoạn này mặc dù tình hình chung của các ngân hàng đều khó khăn nhưng

cả dư nợ cho vay tiêu dùng và dư nợ cho vay SXKD của Ngân hàng Việt Á chi nhánh Sài

Gòn đều tăng liên tục qua các năm. Tùy vào từng giai đoạn nền kinh tế phát triển như thế

nào và từng địa phận của các quận huyện khác nhau thì nhu cầu của người dân cũng thay

đổi. Dư nợ cho vay tiêu dùng năm 2014 đạt 325.565 triệu đồng, tăng 108.074 triệu đồng

40

(tương ứng 49,69%) so với năm 2013. Và đến năm 2015 con số này tiếp tục tăng với

126.626 triệu đồng (tương ứng 38,89%). Dư nợ cho vay SXKD có bước tăng trưởng vượt

bậc trong năm 2014 với mức tăng lên đến 37.612 triệu đồng (tương ứng 54,75%).

Kể từ năm 2014, ngành bất động sản bắt đầu có dấu hiệu hồi phục, với sự hỗ trợ từ

các yếu tố kinh tế vi mô, các chính sách hỗ trợ ngành đã thu hút được sự quan tâm của

khách hàng. Bên cạnh đó, thông tư 36/2014/TT-NHNN giảm tỷ lệ rủi ro cho vay BĐS từ

250% xuống 150%, việc này giúp cho lãi suất cho vay BĐS thấp hơn, chính những lý do

này khiến cho dư nợ cho vay mua BĐS có biến động mạnh, năm 2014 đạt 103.908 triệu

đồng tăng 44.531 triệu đồng so với năm 2013 tương ứng với 75%. Tiếp nối đà tăng trong

năm 2014, đến năm 2015 dư nợ cho vay mua BĐS tăng 48.933 triệu đồng tương ứng

47,09% so với với năm 2014.

Nhìn vào bảng 4.5, dư nợ cho vay khác như vay mua ô tô, vay chiết khấu giấy tờ có

giá… vẫn tăng qua các năm, nhưng xét về mặt tỷ trọng trên tổng dư nợ cho vay thì tỷ

trọng dư nợ vay khác giảm mạnh. Nguyên nhân là do sự vươn lên mạnh mẽ của dư nợ

vay BĐS, bên cạnh đó việc cho vay mua ô tô cũng được cận trọng hơn do rủi ro có thể

nhiều hơn vì giá trị thế chấp cho vay mua xe lại chính là chiếc xe đó, việc quản lý cũng

rất khó khăn.

4.1.2.4 Tình hình dư nợ cho vay KHCN phân theo mức độ tín nhiệm

Bảng 4.6. Tình hình dư nợ cho vay KHCN phân theo mức độ tín nhiệm

Đơn vị tính: triệu đồng

2014/2013 2015/2014 Chỉ tiêu 2013 2014 2015 +/- % +/- %

405.314 597.978 831.762 192.665 47,53 233.784 39,10

12.535 17.225 12.666 4.690 37,42 -4.559 -26,47

417.849 615.203 844.428 197.355 47,23 229.225 27,81 Cho vay có TSBĐ Cho vay không có TSBĐ Tổng dư nợ cho vay

41

Nguồn: báo cáo tổng kết năm 2013 – 2015 VietABank – chi nhánh Sài Gòn

Cho vay có TSBĐ

Cho vay có TSBĐ

Cho vay có TSBĐ

Cho vay không có TSBĐ

Cho vay không có TSBĐ

Cho vay không có TSBĐ

3%

1%

3%

97%

97%

99%

2013 2014 2015

Nguồn: báo cáo tổng kết năm 2013 - 2015 VietABank – chi nhánh Sài Gòn

Biểu đồ 4.5. Tình hình dư nợ cho vay KHCN phân theo mức độ tín nhiệm

Cho vay có TSBĐ: Năm 2013, dư nợ cho vay có TSBĐ là 405.314 triệu đồng; năm

2014 tăng 192.665 triệu đồng lên 597.978 triệu đồng, mức tăng tương ứng là 47,53 % và

năm 2015 tăng 233.784 triệu đồng so với năm 2014 và đạt 831.762 triệu đồng, tăng

39,10%.

Cho vay không có TSBĐ: Dư nợ cho vay không có TSBĐ năm 2013 là 12.535 triệu

đồng, năm 2014 tăng 4.690 triệu đồng tương ứng mức tăng là 37,42% lên 17.225 triệu

đồng; năm 2015 giảm4.559 triệu đồng so với năm 2014 tương ứng giảm 26,47%.

Từ kết quả phân tích bảng 4.6 cùng với biểu đồ 4.5, ta thấy rằng đến nay Ngân hàng

luôn yêu cầu KHCN có TSBĐ cho khoản vay của mình. Chỉ có một số rất ít KHCN có

quan hệ tín dụng lâu năm và có uy tín, đồng thời số tiền cho vay mỗi khách hàng không

lớn mới được Ngân hàng cho vay mà không yêu cầu có TSBĐ cho khoản vay.

4.1.2.5 Tình hình nợ xấu đối với cho vay KHCN từ 2013 -2015

Tỷ lệ nợ xấu được xác định bằng nợ xấu trên tổng dư nợ. Nếu chỉ tiêu này qua các

năm tăng lên chứng tỏ nợ xấu tăng lên và/hoặc tổng dư nợ cho vay giảm xuống.

42

Bảng 4.7. Tỷ lệ nợ xấu đối với cho vay KHCN từ 2013 – 2015

Đơn vị tính : triệu đồng, %

2014/2013 2015/2014

Năm Năm Năm Tuyệt Tương Tuyệt Tương Chỉ tiêu 2013 2014 2015 đối đối đối đối

989 17,65 Nợ xấu KHCN 4.513 5.598 6.587 1.085 24,06

Tổng dư nợ 417.849 615.203 844.428 197.354 47,23 229.225 37,26 cho vay KHCN

Tỷ lệ nợ xấu 1,08% 0,91% 0,78% -0,17% -15,74 -0,13% -14,29

Nguồn: báo cáo tổng kết năm 2013 - 2015 VietABank – chi nhánh Sài Gòn

Qua bảng số liệu trên, ta thấy tỷ lệ nợ xấu giảm đều qua các năm, năm 2014 là

0,91% giảm 0,17% so với năm 2013, đến năm 2015 tỷ lệ nợ xấu lại giảm xuống còn

0,78% tương ứng tỷ lệ giảm là 0,13% so với năm 2014.

Trong năm 2013 nợ xấu cao cho vay KHCN của Ngân hàng Việt Á – chi nhánh Sài

Gòn còn khá cao, rút kinh nghiệm năm 2013, năm 2014 ngân hàng chú tâm đến các biện

pháp bảo đảm an toàn vốn vay như điều kiện được vay vốn, tài sản đảm bảo vốn vay,

thực hiện tốt quá trình thẩm định, theo dõi khoản vốn sau khi giải ngân làm cho các sản

phẩm tín dụng cá nhân có chất lượng tương đối tốt. Tỷ lệ nợ xấu vì thế mà giảm xuống

nhanh chóng. Tuy nhiên về giá trị tuyệt đối, ta nhận thấy nợ xấu tại Ngân hàng vẫn gia

tăng qua các năm. Ngân hàng cần có những chính sách tích cực hơn nhằm giúp kiểm soát

nợ xấu ở mức thấp nhất.

4.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay KHCN tại Ngân hàng TMCP

Việt Á chi nhánh Sài Gòn

4.2.1 Kết quả nghiên cứu khảo sát thực tế

Để xây dựng mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay

KHCN em đã tiến hành khảo sát thực tế các khách hàng đã và đang tham gia hoạt động

cho vay tại ngân hàng nhằm đánh giá chính xác, khách quan về mức ảnh hưởng của các

nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay tại Ngân hàng TMCP Việt Á chi nhánh Sài

43

Gòn.

Phạm vi khảo sát: tại VietABank chi nhánh Sài Gòn và các phòng giao dịch trực

thuộc.

Thời gian khảo sát: từ 16/04/2016 đến 11/05/2016.

Đối tượng khảo sát: khách hàng đã và đang vay vốn tại ngân hàng

Số phiếu phát ra: 200 phiếu

Số phiếu thu về: 188 phiếu

Số phiếu hợp lệ: 170 phiếu

4.2.1.1 Mô tả tần số

 Về nghề nghiệp của khách hàng:

Bảng 4.8. Kết quả mô tả tần số nghề nghiệp

Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent

42.9 62.4 72.4 94.1 100.0 Valid Kinh doanh, buôn bán Nhân viên văn phòng Công nhân Cán bộ công chức Khác Total 42.9 19.4 10.0 21.8 5.9 100.0 42.9 19.4 10.0 21.8 5.9 100.0

73 33 17 37 10 170 Nguồn: Nghiên cứu của tác giả

Nghề nghiệp

5.880% Kinh doanh, buôn bán 21.760% Nhân viên văn phòng 42.940% công nhân

cán bộ công chức 19.410% 10% khác

Nguồn: Nghiên cứu của tác giả Biểu đồ 4.6. Nghề nghiệp của khách hàng

Qua kết quả khảo sát, khách hàng làm nghề kinh doanh, buốn bán chiếm tỷ trọng

44

cao nhất trong tổng số khách hàng được khảo sát 42, 94%, tiếp đó là cán bộ cán chức

chiếm 21,76%, nhân viên văn phòng chiếm 19,41%, công nhân chiếm 10%, cuối cùng

nghề nghiệp khác chiếm tỷ trọng thấp nhất 5,88% bao gồm người đã về hưu, sinh viên.

 Về độ tuổi của khách hàng

Bảng 4.9. Kết quả mô tả tần số độ tuổi

Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent

39.4 79.4 95.3 100.0 Valid Từ 18 tuổi đến 30 tuổi Từ 31 tuổi đến 40 tuổi Từ 41 tuổi đến 50 tuổi Trên 51 tuổi Total 39.4 40.0 15.9 4.7 100.0 39.4 40.0 15.9 4.7 100.0

67 68 27 8 170 Nguồn: Nghiên cứu của tác giả

15.9%

4.7% Độ tuổi

39.4% Từ 18 đến 30 tuổi

Từ 31 đến 40 tuổi

40% Từ 41 đến 50 tuổi

Trên 51 tuổi

Nguồn: Nghiên cứu của tác giả Biểu đồ 4.7. Độ tuổi của khách hàng

Nhìn vào bảng 4.9, ta thấy khách hàng có độ tuổi từ 31 đến 40 có số lượng nhiều

nhất 68 người chiếm 40%; kế đó là khách hàng có độ tuổi từ 18 đến 30 chiếm 39,4%;

khách hàng có độ tuổi trong khoảng 41 đến 50 tuổi có 27 người, và khách hàng có độ tuổi

trên 51 có 3 phiếu trên 170 phiếu.

 Mục đích vay vốn của khách hàng

45

Bảng 4.10. Kết quả mô tả tần số mục đích vay vốn

Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent

Valid Tiêu dùng

36.5 55.3 87.6 100.0 Mua, sửa chữa nhà Sản xuất kinh doanh Mua phương tiện đi lại Total 36.5 18.8 32.4 12.4 100.0 36.5 18.8 32.4 12.4 100.0

62 32 55 21 170 Nguồn: Nghiên cứu của tác giả

Mục đích vay vốn

12.4%

Tiêu dùng 36.5%

Mua, sửa chữa nhà 32.4% Sản xuất kinh doanh

18.8% Mua phương tiện đi lại

Nguồn: Nghiên cứu của tác giả Biểu đồ 4.8. Mục đích vay vốn của khách hàng

Nhìn vào bảng số liệu và biểu đồ mục đích sử dụng vay vốn của khách hàng ta nhận

thấy khách hàng vay vốn tại ngân hàng sử dụng vốn chủ yếu vào mục đích mua hàng tiêu

có 62/170 phiếu chiếm 36,5%. Đối tượng khách hàng sử dụng vốn vay vào sản xuât kinh

doanh khá nhiều có 55/170 phiếu chiếm 32,4% trên tổng số khách hàng tham gia khảo

sát. Kế đó, mục đích mua, sửa chữa nhà có số phiếu 32/170sử dụng cho mục đích mua

phương tiện đi lại (ô tô, xe máy) có 21 khách hàng chiếm 12,4%. Qua kết quả trên có thể

thấy khách hàng cá nhân vay vốn tại VietAbank chi nhánh Sài Gòn với mục đích tiêu

dùng là cao nhất.

4.2.1.2 Đánh giá thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha

 Kết quả Cronbach’s alpha của thành phần thang đo các nhân tố ảnh hưởng

46

đến hoạt động cho vay KHCN

Bảng 4.11. Kết quả Cronbach’s alpha của thành phần thang đo các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay KHCN

Biến quan sát Cronbach’s Alpha

Scale mean if item deleted

Scale Variance if Item Deleted Corrected Item – Total Correlation Cronbach’s Alpha if Item Deleted

Chính sách tín dụng

0,853

B14.1 B14.2 B14.3 B14.4 B14.5 B14.6 16,20 16,41 16,86 16,73 16,08 16,19 0,581 0,560 0,731 0,724 0,632 0,620 8,338 8,905 8,307 8,068 8,201 8,690 0,841 0,842 0,812 0,812 0,830 0,832

Cán bộ tín dụng

0,792

13,31 13,33 13,40 13,46 13,84 0,638 0,724 0,751 0,695 0,026 12,131 10,613 10,703 11,315 17,886 0,732 0,698 0.688 0,710 0,867

0,851

B15.1 B15.2 B15.3 B15.4 B15.5 Cơ sở vật chất B16.1 B16.2 B16.3 B16.4 0,678 0,642 0,720 0,737 3,446 3,909 3,796 3,579 0,820 0,831 0,801 0,791

0,759

B17.1 B17.2 B17.3 B17.4 0,496 0,679 0,645 0,454 2,258 2,363 2,454 2,849 0,755 0,638 0,659 0,754

0,778

10,88 10,86 10,42 10,35 Nhân tố từ khách hàng 10,27 10,36 10,18 10,27 Môi trường bên ngoài 5,79 5,91 5,81 B18.1 B18.2 B18.3 0,630 0,608 0,609 3,340 3,761 3,554 0,684 0,709 0,706

Sản phẩm tín dụng

47

0,736 B19.1 B19.2 5,60 5,66 0,528 0,619 4,135 3,776 0,688 0,579

B19.3 5,68 4,112 0,536 0,678

Nguồn: Nghiên cứu của tác giả

Thang đo thành phần chính sách tín dụng gồm 6 biến quan sát là B14.1, B14.2,

B14.3, B14.4, B14.5, B14,6 có hệ số Cronbach’s alpha là 0,853, hệ số Crobach’s Alpha

rất tốt, có thể thấy bảng câu hỏi được thiết kế trực quan, rõ ràng, phân nhóm tốt và mẫu

tốt, không có mẫu xấu. Các hệ số tương quan biến tổng của các biến đo lường thành phần

này cũng đểu rất cao. Vì vậy các biến đo lường này sẽ được sử dụng trong phân tích

EFA.

Thang đo thành phần cán bộ tín dụng gồm 5 biến quan sát là B15.1, B15.2, B15.3,

B15.4, B15.5 có hệ số Cronbach’s alpha là 0,792 đạt chuẩn cho bài nghiên cứu. Nhưng

trong thang đo có một biến quan sát có hệ số tương quan biến tổng thấp dưới 0,3 đó là

biến quan sát B15.5 chỉ có 0,026. Khi loại biến quan sát này thì hệ số Cronbach’s alpha

sẽ tăng lên từ 0,792 lên 0,867, vì vậy biến B15.5 sẽ bị loại ra khỏi thang đo, bốn biến còn

lại sẽ tiếp tục được sử dụng trong phân tích khám phá EFA.

Thang đo cơ sở vật chất gồm 4 biến quan sát là B16.1, B16.2, B16.3, B16.4 có hệ số

Cronbach’s alpha là 0,851, các biến quan sát cũng có tương quan với biến tổng khá cao,

thấp nhất là biến B16.2 đạt 0,642. Các biến đều được sử dụng trong phân tích EFA tiếp

theo.

Thang đo các nhân tố từ phía khách hàng gồm 3 biến quan sát B17.1, B17.2, B17.3,

B17.4 có Cronbach’s alpha là 0,759; hệ số tương quan biến tổng của các biến quan sát

đều lớn 0,3, thấp nhất là 0,454 (biến B17.4); không có trường hợp loại bỏ biến quan sát

nào có thể làm cho Cronbach’s Alpha của thang đo này lớn hơn 0.759. Vì vậy, tất cả các

biến quan sát đều được chấp nhận và sẽ được sử dụng trong phân tích nhân tố tiếp theo.

Thang đo thành phần môi trường bên ngoài gồm 3 biến quan sát B18.1, B18.2,

B18.3 có Cronbach’s alpha là 0,778 qua kết quả này có thể thấy thang đo có độ tin cậy

cao. Hệ số tương biến tổng của các biến quan sát đều cao, thấp nhất là 0,684 (biến

B18.1). Vì vậy, các biến đều sẽ được đưa vào phân tích nhân tố EFA.

Thang đo thành phần sản phẩm tín dụng gồm 3 biến B19.1, B19.2, B19.3 có

48

Cronbach’s alpha là 0,736, thang đo có chỉ số Cronbach alpha cao chứng tỏ những đáp

viên được hỏi hiểu cùng một khái niệm, câu trả lời đồng nhất ,tương đương nhau. Hệ số

tương quan biến tổng của các biến quan sát cũng đều cao, biến B19.2 có hệ số tương

quan biến tổng thấp nhất là 0,528. Vì vậy, tất cả các biến quan sát đều được đạt yêu cầu

và sẽ được sử dụng trong phân tích nhân tố EFA.

 Kết quả Cronbach’s alpha của thành phần thang đo hoạt động cho vay

KHCN

Bảng 4.12. Kết quả Cronbach’s alpha của thành phần thang đo hoạt động cho vay KHCN

Biến quan sát Cronbach’s Alpha

Scale mean if item deleted

Scale Variance if Item Deleted Corrected Item – Total Correlation Cronbach’s Alpha if Item Deleted

Hoat động cho vay KHCN

0,879

B20.1 B20.2 B20.3 6,42 6,42 6,44 1,110 1,086 0,910 0,755 0,758 0,798 0,840 0,837 0,805

Nguồn: Nghiên cứu của tác giả

Thang đo hoạt động cho vay KHCN có 3 biến quan sát B20.1, B20.2 và B20.3 có

cronbach’s alpha là 0,879, tương quan biến tổng của các biến quan sát cũng rất cao đều

trên 0,8 có thể thấy bảng câu hỏi được xây dựng rất tốt, các đáp viên có trả lời tương

đương. Vì vậy các biến đo lường này sẽ được sử dụng trong phân tích nhân tố khám phá

EFA.

4.2.1.3 Đánh giá thang đo bằng phân tích nhân tố khám phá EFA

Sau khi kiểm tra độ tin cậy của các thang đo bằng hệ số Cronbach’s alpha, đã tìm

được các biến quan sát phù hợp để sử dụng trong phân tích nhân tố khám phá, thì phương

pháp rút trích được chọn để phân tích nhân tố là phương pháp principal comnonents với

phép xoay varimax.

 Phân tích EFA cho thang đo các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay

KHCN

Thang đo các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay KHCN gồm 6 thành phần

49

được đo lường bởi 25 biến quan sát. Sau khi kiểm tra độ tin cầy bằng Cronbach’s alpha

đã loại 1 biến quan sát là B15.5, còn lại 24 biến quan sát. Phân tích nhân tố khám phá

EFA được sử dụng để đánh giá lại mức hội tụ của các biến quan sát theo các thành phần.

Đặt giả thuyết:

H0: Không có mối tương quan giữa các biến quan sát trong phạm vi tổng thể.

H1: Có mối tương quan giữa các biến quan sát trong phạm vi tổng thể.

Bảng 4.13. Kết quả kiểm định KMO và Barlett thang đo các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay KHCN

KMO and Bartlett’s Test

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Samling Adequacy .705

Approx. Chi-Square 1.751E3

Bartlett’s Test of Sphericity df 276

Sig. .000

Nguồn: Nghiên cứu của tác giả

Hệ số KMO > 0,5 chứng tỏ phân tích nhân tố là thích hợp với dữ liệu.

Qua kết quả kiểm định Barlett, ta thấy mức ý nghĩa bằng 0,000 <0,05, vậy giả

thuyết H0 bị bác bỏ chứng tỏ các biến quan sát có tương quan với nhau trong phạm vi

tổng thể, điều này cho thấy dữ liệu dùng để phân tích nhân tố là phù hợp.

Với giá trị Eigenvalues 1,815, 24 biến quan sát được nhóm lại thành 6 nhân tố.Tổng

phương sai trích là 66,156, kết quả này đạt yêu cầu lớn hơn 0,5, như vậy có thể nói rằng 6

nhân tố đã giải thích cho 66,156% sự biến thiên dữ liệu của 24 biến quan sát. Chi tiết xin

xem phụ lục 2.

50

Bảng 4.14. Bảng ma trận xoay các nhân tố

Component

1 2 5 6 3 4

.841 .836 .757 .729 .700 .687

.862 .851 .806 .802

.847 .825 .712 .668

.844 .820 .814

B14.3 B14.4 B14.5 B14.6 B14.1 B14.2 B15.3 B15.2 B15.1 B15.4 B16.4 B16.3 B16.2 B16.1 B17.2 B17.3 B17.1 B17.4 B18.1 B18.2 B18.3 B19.2 B19.3 B19.1 .885 .871 .812 .797 .841 .806 .752

Nguồn: Nghiên cứu của tác giả

Sau khi phân tích các nhân tố khám phá, hệ số tải nhân tố của các biến khá cao thấp

nhất là 0,668, các biến quan sát được nhóm thành 6 nhân tố, trật tự các biến quan sát cũng

được thay đổi.

Nhân tố thứ nhất bao gồm 6 biến quan sát: lãi suất cho vay phù hợp với thu nhập

của khách hàng (B14.3), hạn mức cho vay đáp ứng nhu cầu vốn của khách hàng (B14.4),

thời gian xét duyệt khoản vay nhanh (B14.5), thời gian giải ngân vốn vay phù hợp

51

(B14.6), thủ tục xin vay vốn đơn giản (B14.1), thời hạn tín dụng và kỳ hạn trả nợ linh

hoạt (B14.2). Nhân tố này sau khi phân tích nhân tố khám phá sẽ được tạo biến đại diện

có tên là Chính sách tín dụng (CSTD).

Nhân tố thứ hai bao gồm 4 biến quan sát: cán bộ tín dụng có thái độ lịch sự, nhã

nhặn với khách hàng (B15.3), cán bộ tín dụng có trách nhiệm và đạo đức nghề nghiệp cao

(B15.2), cán bộ tín dụng có trình độ nghiệp vụ chuyên môn cao (B15.1), cán bộ tín dụng

thường xuyên theo dõi và đôn đốc khách hàng trả nợ vay (B15.4). Nhân tố này sau khi

phân tích nhân tố khám phá sẽ được tạo biến đại diện có tên là Cán bộ tín dụng

(CBTD).

Nhân tố thứ ba bao gồm 4 biến quan sát: cơ sở vật chất ngân hàng khang trang, hiện

đại (B16.4), không gian giao dịch thoải mái tiện nghi (B16.3), hệ thống công nghệ hiện

đại (B16.2), vị trí ngân hàng và các phòng ban thuận tiện cho việc giao dịch của khách

hàng (B16.1). Nhân tố này sau khi phân tích nhân tố khám phá sẽ được tạo biến đại diện

có tên là Cơ sở vật chất (CSVC).

Nhân tố thứ tư bao gồm 4 biến quan sát: khách hàng chưa từng gia hạn nợ cho

khoản vay tại ngân hàng (B17.2), khách hàng chưa có lịch sử nợ quá hạn (B17.3), khách

hàng cung cấp thông tin đầy đủ và chính xác (B17.1), khách hàng sử dụng vốn vay hiệu

quả (b17.4). Nhân tố này sau khi phân tích nhân tố khám phá sẽ được tạo biến đại diện có

tên là Khách hàng (KH).

Nhân tố thứ năm gồm 3 biến quan sát: yếu tố tự nhiên ảnh hưởng đến khả năng trả

nợ của khách hàng (B18.1), môi trường kinh tế ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của khách

hàng (B18.2), chính sách của nhà nước ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng

(B18.3). Nhân tố này sau khi phân tích nhân tố khám phá sẽ được tạo biến đại diện có tên

là Môi trường bên ngoài (MTBN).

Nhân tố thứ sáu gồm 3 biến quan sát: sản phẩm tín dụng phù hợp với nhu cầu của

khách hàng ( B19.2), sản phẩm tín dụng có tính cạnh tranh so với các sản phẩm cùng loại

của các ngân hàng khác (B19.3), sản phẩm tín dụng đa dạng, phong phú (B19.1). Nhân tố

này sau khi phân tích nhân tố khám phá sẽ được tạo biến đại diện có tên là Sản phẩm tín

dụng (SPTD).

52

 Phân tích EFA cho thang đo hoạt động cho vay KHCN

Bảng 4.15. Kết quả kiểm định KMO và Barlett thang đo hoạt động cho vay KHCN

KMO and Bartlett’s Test

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Samling Adequacy .739

Approx. Chi-Square 270.217

df 3 Bartlett’s Test of Sphericity Sig. .000

Nguồn: Nghiên cứu của tác giả

Qua kết quả kiểm định, cho thấy chỉ số KMO bằng 0.739 >0,5, chứng tỏ phân tích

nhân tố là thích hợp với dữ liệu.

Qua kết quả kiểm định Barlett, ta thấy mức ý nghĩa bằng 0,000 <0,05, vậy giả

thuyết H0 bị bác bỏ chứng tỏ các biến quan sát có tương quan với nhau trong phạm vi

tổng thể, điều này cho thấy dữ liệu dùng để phân tích nhân tố là phù hợp.

Bảng 4.16. Bảng phân tích nhân tố tương ứng với biến quan sát

Components 1

B20.3 B20.2 B20.1 Eigenvalues Phương sai trích (%) 0,914 0,891 0,890 2,422 80,748

Nguồn: Nghiên cứu của tác giả

Với giá trị Eigenvalues 2,422, 3 biến quan sát được nhóm lại thành 1 nhân tố.Tổng

phương sai trích là 80,748, kết quả này đạt yêu cầu lớn hơn 0,5, hệ số tải nhân tố cũng rất

cao, thấp nhất là 0,890.

Trật tự các biến quan sát trong nhân tố phụ thuộc có sự thay đổi: khách hàng sẽ giới

thiệu cho những người khác đến vay vốn tại ngân hàng (B20.3), khách hàng hài lòng về

hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng (B20.2), khách hàng vẫn tiếp tục

giao dịch lâu dài với ngân hàng (B20.3). Sau khi phân tích nhân tố khám phá, nhân tố này

sẽ được tạo biến đại đại diện có tên là Hoạt động cho vay khách hàng cá nhân

53

(HDCVKHCN).

4.2.1.4 Xây dựng phương trình hồi quy bội

Sau khi phân tíchnhân tố khám đã rút 27 biến quan sát thành 7 nhóm nhân tố, trong

đó 6 nhân tố độc lập và 1 nhân tố phụ thuộc, tạo biến đại diện cho từng nhân tố tiến hành

dò tìm các vi phạm giả định cần thiết trong mô hình hồi quy tuyến tính bội như xem xét

mối tương quan giữa các biến, kiểm tra đa cộng tuyến thông qua hệ số phóng đại phương

sai VIF. Sau khi kiểm tra và loại các biến vi phạm giả định, mô hình hồi quy được xây

dựng.

Mô hình hồi quy tổng thể có dạng:

HDCVKHCN=β0 + β1CSTD + β2CBTD + β3CSVC + β4KH + β5MTBN + β6 SPTD + εi

Trong đó:

HDCVKHCN: hoạt động cho vay khách hàng cá nhân

CSTD: chính sách tín dụng

CBTD: cán bộ tín dụng

CSVC: cơ sở vật chất

KH: khách hàng

MTBN: môi trường bên ngoài

SPTD: sản phẩm tín dụng

 Xem xét ma trận tương quan giữa các biến

Trước khi tiến hành xây dựng mô hình hồi quy tuyến tính bội, mối tương quan giữa

các biến cần phải được xem xét.

Bảng ma trận tương quan cho thấy mối tương quan giữa các biến phụ thuộc là hoạt

động cho vay KHCN và các biến độc lập, cũng như tương quan giữa các biến độc lập với

nhau. Qua kết quả có thể thấy các biến độc lập đều không có tương quan với nhau do

mức ý nghĩa đều trên 0,05, chứng tỏ các biến này hoàn toàn độc lập với nhau . Nhưng ở

kết quả tương quan giữa biến phụ thuộc và các biến độc lập thì có 2 biến độc lập có mức

ý nghĩa trên 0,05 là cơ sở vật chất (CSVC) và khách hàng (KH), chứng tỏ 2 biến này

không có mối tương quan với biến phụ thuộc, tức không ảnh hưởng đến hoạt động cho

54

vay KHCN vì vậy 2 biến này sẽ bị loại ra khỏi mô hình hồi quy.

Bảng 4.17. Ma trận hệ số tương quan

Nguồn: Nghiên cứu của tác giả

 Phân tích hồi quy bội

Sau khi đã loại những biến độc lập không có sự tương quan với biến phụ thuộc, mô

hình hồi quy tuyến tính bội được xây dựng nhằm đo lường và đánh giá mức độ ảnh

hưởng của các nhân tố còn lại đến hoạt động cho vay KHCN tại VietABank chi nhánh

Sài Gòn. Các nhân tố đạt yêu cầu được đưa vào phân tich hồi quy gồm 4 nhân tố: chính

sách tính dụng (CSTD), cán bộ tín dụng (CBTD), môi trường bên ngoài (MTBN), sản

55

phẩm tín dụng (SPTD).

Bảng 4.18. Bảng tóm tắt mô hình

Model Summary

Adjusted R Std. Error of Model R R Square Square the Estimate

1 0.835a 0,697 0,690 0,27501

Nguồn: Nghiên cứu của tác giả

Nhìn vảo bảng 4.18, ta có hệ số R2 hiệu chỉnh là 0,690 > 0,5 điều này có nghĩa là

69% sự biến thiên của hoạt động cho vay KHCN là do các nhân tố độc lập trong mô hình

tác động vào.

Bảng 4.19. Kết quả phân tích hồi quy tuyến tính bội

Nguồn: Nghiên cứu của tác giả

Qua kết quả của hệ số phóng đại VIF của từng nhân tố, các giá trị VIF đều nhỏ hơn

10 chứng tỏ mô hình hồi quy tuyến tính không có hiện tượng đa cộng tuyến.

Kết quả phân tích hồi quy cho thấy 4 nhân tố thuộc mô hình đều có mức ý nghĩa =

56

0,000 <0,05, 4 nhân tố này thì có 3 nhân tố tác động cùng chiều với hoạt động cho vay

KHCN đó là chính sách tín dụng, cán bộ tín dụng, sản phẩm tín dụng; 1 nhân tố tác động

ngược chiều với hoạt động cho vay KHCN đó là môi trường bên ngoài.

Bảng 4.20. Tổng hợp kết quả kiểm định các giả thuyết

Giả thuyết Kết quả kiểm định

H1: thành phần chính sách tín dụng được đánh giá cao

thì hoạt động cho vay KHCN càng tốt và ngược lại. Hay nói Chấp nhận cách khác, thành phần chính sách tín dụng và hoạt động cho

vay KHCN có quan hệ cùng chiều

H2: Thành phần cán bộ tín dụng được đánh giá càng

cao thì hoạt động cho vay KHCN càng tốt và ngược lại. Hay Chấp nhận nói cách khác, thành phần cán bộ tín dụng và hoạt động cho

vay KHCN có quan hệ cùng chiều.

H3: Thành phần cơ sở vật chất được đánh giá càng cao

thì hoạt động cho vay KHCN càng tốt và ngược lại. Hay nói Bác bỏ cách khác, thành phần cơ sở vật chất và hoạt động cho vay

KHCN có quan hệ cùng chiều.

H4: Thành phần khách hàng càng tốt thì hoạt động cho

vay KHCN càng tốt và ngược lại. Hay nói cách khác, thành Bác bỏ phần khách hàng và hoạt động cho vay KHCN có quan hệ

cùng chiều.

H5: Thành phần môi trường bên ngoài càng thấp thì

hoạt động cho vay KHCN càng tốt và ngược lại. Hay nói Chấp nhận cách khác, thành phần môi trường và hoạt động cho vay

KHCN có quan hệ nghịch biến.

H6: Thành phần sản phẩm tín dụng càng được đánh giá

cao thì hoạt động cho vay KHCN càng tốt và ngược lại. Hay Chấp nhận nói cách khác, thành phần sản phẩm tín dụng và hoạt động

cho vay KHCN có quan hệ cùng chiều.

57

Nguồn: Nghiên cứu của tác giả

Qua các kết quả phân tích trên đây, ta xác định được phương trình hồi quy tuyến

tính đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến hoạt động cho vay KHCN như sau:

HDCVKHCN = 0,501CSTD + 0,484CBTD – 0,413MTBN + 0,270SPTD

Qua kết quả hồi quy chuẩn hóa cho ta biết tầm quan trọng của từng biến độc lập với

biến phụ thuộc. Giá trị beta tại bảng 4.19 cho biết mức độ ảnh hưởng giữa 4 biến độc lập

với biến phụ thuộc. Cụ thể, hoạt động cho vay KHCN chịu ảnh hưởng nhiều nhất bởi

nhân tố chính sách tín dụng ( beta =0,501), thứ hai là nhân tố cán bộ tín dụng (beta =

0,484), thứ ba là môi trường bên ngoài (beta =0,413), ảnh hưởng thấp nhất là sản phẩm

tín dụng (beta = 270).

4.3 Đánh giá chung hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân tại Ngân hàng

TMCP Việt Á chi nhánh Sài Gòn

4.3.1 Những thành tựu đạt được

Về cán bộ tín dụng: xét một cách tổng thể có thể thấy chất lượng tín dụng của Việt

Á chi nhánh Sài Gòn trong 3 năm đã tăng lên đáng kể. Để đạt được điều đó là sự đóng

góp một phần không nhỏ của cán bộ tín dụng, họ đã có trách nhiệm cao, thực hiện tốt quy

chế, thể lệ tín dụng đồng thời phản ánh trình độ của cán bộ tín dụng ngày càng được nâng

cao. Bên cạnh đó, VietABank cũng thường xuyên tổ chức các buổi học để nâng cao kiến

thức về chuyên môn cũng như các kỹ năng bán hàng cho cán bộ tín dụng.

Mặc dù năm 2015 còn rất nhiều khó khăn như đã xác định từ ban đầu, nhưng đơn vị

đã có nhiều giải pháp triển khai theo kịp với tình hình, tranh thủ được sự chỉ đạo của cấp

trên, cùng sự nỗ lực cố gắng của tập thể lãnh đạo và cán bộ viên chức nên hoạt động kinh

doanh của đơn vị đạt nhiều kết quả khả quan. Một số chỉ tiêu chính đạt và vượt kế hoạch

cấp trên giao, đặc biệt là tăng trưởng tín dụng, chất lượng tín dụng.

Hoạt động tín dụng nói chung và hoạt động cho vay KHCN nói riêng đã đạt được

nhiều kết quả tốt, dư nợ cho vay KHCN tăng trưởng khá mạnh. Tính đến ngày

31/12/2015 tổng dư nợ đạt 1.184.331 triệu đồng, trong đó dư nợ cho vay KHCN đạt

58

844.428 triệu đồng chiếm 71,30%. Chất lượng tín dụng được giữ vững, hiệu quả tín dụng

mang lại ngày càng lớn; số lượng KHCN tìm đến với ngân hàng tăng mạnh. Hoạt động

của đơn vị đã đám sát chủ trương của cấp ủy Đảng và chính quyền địa phương về phát

triển kinh tế, xã hội trên địa bàn, góp phần thúc đẩy kinh tế phát triển, đảm bảo an sinh xã

hội.

Về danh mục sản phẩm: Nhìn chung ngân hàng đã cung ứng cho KHCN những

sản phẩm cơ bản. Các sản phẩm mà ngân hàng đưa ra hầu như đã đáp ứng hết nhu cầu cơ

bản của khách hàng. Khi một khách hàng không thỏa mãn được điều kiện của sản phẩm

này, họ có thể tìm hiểu và sử dụng một sản phẩm khác thay thế có tính năng tương tự

nhưng phù hợp với nhu cầu của họ.

Về mặt hoàn thiện sản phẩm: Các thủ tục vay vốn phức tạp rườm rà đã được

VietABank thực hiện cắt giảm, đơn giản hóa để khách hàng có thể nhận được khoản vay

một cách nhanh nhất nhưng vẫn đảm bảo an toàn trong hoạt động tín dụng.

Mở rộng sản phẩm và chủng loại sản phẩm: Cùng với tăng mạnh cho vay,

VietABank đã mở rộng đối tượng cho vay từ chỗ chỉ cho vay nhu cầu sản xuất có tính tự

chủ, tự cấp tới cho vay sản xuất kinh doanh hàng hóa, các nhu cầu đời sống (mua xe, mua

sắm, sửa chữa nhà cửa,…). Các hoạt động cho vay hỗ trợ học tập, đời sống cán bộ, viên

chức,… được VietABank thêm vào danh mục trong thời gian gần đây, đồng thời tăng

thêm nhiều tiện ích cho những gói sản phẩm mới để phù hợp hơn với từng đối tượng mà

ngân hàng hướng tới.

Về quy trình tín dụng tại Ngân hàng:

CBTD/CVQHKH đã tập trung phân tích đánh giá và kiểm tra chặt chẽ hồ sơ tín

dụng, đặc biệt là hồ sơ pháp lý và hồ sơ đảm bảo tiền vay nhằm giảm thiểu những rủi ro

cho việc khách hàng vi phạm hợp đồng dẫn đến khởi kiện.

Hồ sơ tín dụng và quy trình tín dụng chặt chẽ và ít rủi ro vì việc xét duyệt cho vay

được thực hiện nghiêm túc và cẩn thận.

CBTD/CVQHKH thực hiện đúng quy trình mẫu trong việc thẩm định, công chứng

và đăng ký thế chấp tài sản đảm bảo nhằm đảm bảo an toàn cho hoạt động kinh doanh

59

của ngân hàng.

4.3.2 Những mặt hạn chế làm ảnh hưởng đến hoạt động cho vay KHCN

Thứ nhất, chiến lược marketing của ngân hàng: Mặc dù Ngân hàng đã quan tâm,

chú trọng công tác marketing các sản phẩm dịch vụ; các chương trình khuyến mãi, dự

thưởng, giảm lãi suất,… không ngừng được đưa ra. Tuy nhiên, thông tin đến với khách

hàng còn bất cập, ngay cả với khách hàng đã từng giao dịch tại Ngân hàng vẫn không

nắm bắt rõ hoặc chưa hiểu hết về các sản phẩm, dịch vụ của Ngân hàng. Vì vậy điều này

ảnh hưởng đến việc khách hàng mới chưa hiểu rõ về Ngân hàng, làm lượng khách hàng

mới tại Ngân hàng có tăng nhưng không ổn định; và khách hàng cũ thì chưa biết hết các

tính năng, dịch vụ tiện ích của Ngân hàng nên lượng khách hàng trung thành với Ngân

hàng còn hạn chế và chưa được lâu dài.

Thứ hai, chưa cung cấp những lợi ích đi kèm sản phẩm chính: Lợi ích của khách

hàng được hưởng thêm chỉ dừng lại ở mức mở tài khoản miễn phí, trong khi đó trên thị

trường nhiều ngân hàng đã rất chú trọng đến các lợi ích có thêm cho khách hàng, đem lại

sự tin tưởng và thích thú cho khách hàng. Ví dụ như Techcombank mua tặng bảo hiểm

nhân thọ “an tâm tiêu dùng” cho khách hàng khi sử dụng sản phẩm “cho vay tiêu dùng trả

góp”…

Thứ ba, các chính sách, quy định của ngân hàng.

– Chính sách cho vay đối với KHCN của chi nhánh chưa thực sự thông thoáng và

đồng nhất. Đối tượng vay còn hạn chế: Hiện tại hầu như các sản phẩm cho vay

KHCN của Ngân hàng Việt Á chi nhánh Sài Gòn đang bị giới hạn ở những

khách hàng có tài sản đảm bảo là nhà đất và được qui định là phải có sổ đỏ. Do

vậy rất nhiều khách hàng có khả năng trả nợ, nhân thân tốt nhưng tài sản đảm

bảo chưa đủ giấy tờ pháp lý cũng bị loại khỏi danh sách những người được vay

vốn.

– Hồ sơ vay vốn: để hoàn thiện bộ hồ sơ vay vốn mặc dù có sự hướng dẫn giúp

đỡ của cán bộ tín dụng song việc với thủ tục phức tạp, khách hàng phải đi công

chứng nhiều giấy tờ vẫn còn phải phụ thuộc vào phòng công chứng, những điều

60

này gây tốn kém cho khách hàng

– Thời gian xét duyệt còn khá lâu vì chưa có sự phối hợp đồng bộ giữa bộ phận

thẩm định và tín dụng, điều này ảnh hưởng đến công việc của khách hàng

– Giám sát việc sử dụng vốn sau vay : để đảm bảo thu hồi nợ tốt và hạn chế rủi

ro cho ngân hàng thì việc theo dõi sử dụng vốn của khách hàng là rất quan trọng

nhưng lại bị hầu hết cán bộ tín dụng lơ là, khi đến hạn trả lãi nếu khách hàng

quá hạn thì cán bộ tín dụng mới gọi điện nhắc nhở

Thứ tư, công tác thông tin:Đa phần cán bộ tín dụng tiếp xúc trực tiếp với khách

hàng để lấy thông tin và xem xét lịch sử tín dụng của khách hàng dựa vào trung tâm CIC

để lập nên hồ sơ tín dụng là nền tảng để góp phần vào việc xem xét cho vay sau này.

Nguồn thông tin này còn mang tính chất thụ động và phụ thuộc. Nếu thông không kịp

thời, chính xác thì Ngân hàng sẽ cho vay không hợp lí. Cho vay qúa thấp sẽ hạn chế khả

năng sản xuất của khách hàng do lượng vốn đi vay chưa đủ để khách hàng đầu tư toàn

diện. Nhưng nếu cho vay quá cao so với nhu cầu và khả năng thanh toán của khách hàng

do thông tin về khách hàng này là tốt trong khi thực tế thì không phải như vậy, cho nên

khi khách hàng làm ăn thua lỗ sẽ không có khả năng trả hết nợ.

Thứ năm, yếu tố kinh tế - xã hội

Kinh tế thế giới năm 2013 vẫn còn nhiều bất ổn và biến động phức tạp. Tăng trưởng

kinh tế của các nước thuộc khu vực đồng tiền chung châu Âu, đặc biệt là một số nước

thành viên đang chịu ảnh hưởng của nợ công vẫn còn rất mờ nhạt. Khủng hoảng tài chính

và khủng hoảng nợ công ở châu Âu chưa hoàn toàn chấm dứt. Mặc dù có một vài dấu

hiệu tích cực cho thấy các hoạt động kinh tế đang phục hồi trở lại sau suy thoái nhưng

triển vọng kinh tế toàn cầu nhìn chung chưa vững chắc, nhất là đối với các nền kinh tế

phát triển. Việc tạo công ăn việc làm được xem là một thách thức lớn của các nước phát

triển. Những yếu tố không thuận lợi đó từ thị trường thế giới tiếp tục ảnh hưởng đến kinh

tế - xã hội nước ta. Ở trong nước, các khó khăn, bất cập chưa được giải quyết gây áp lực

lớn cho sản xuất kinh doanh: Hàng tồn kho ở mức cao, sức mua yếu, tỷ lệ nợ xấu ngân

hàng ở mức đáng lo ngại, nhiều doanh nghiệp phải thu hẹp sản xuất, dừng hoạt động hoặc

61

giải thể...

Kinh tế - xã hội nước ta năm 2014 diễn ra trong bối cảnh kinh tế thế giới phục hồi

chậm sau suy thoái toàn cầu. Các nền kinh tế lớn phát triển theo hướng đẩy nhanh tăng

trưởng nhưng có nhiều yếu tố rủi ro trong việc điều chỉnh chính sách tiền tệ. Trong khi

đó, nhiều nền kinh tế mới nổi gặp trở ngại từ việc thực hiện chính sách thắt chặt để giảm áp

lực tiền tệ. Bên cạnh đó, khu vực đồng EURO bị ảnh hưởng mạnh bởi các biện pháp trừng

phạt kinh tế giữa các nước trong khu vực do tình hình chính trị bất ổn tại một số quốc gia,

nhất là khu vực châu Âu. Ở trong nước, sản xuất kinh doanh chịu áp lực từ những bất ổn

về kinh tế và chính trị của thị trường thế giới, cùng với những khó khăn từ những năm

trước chưa được giải quyết triệt để như áp lực về khả năng hấp thụ vốn của nền kinh tế

chưa cao; sức ép nợ xấu còn nặng nề; hàng hóa trong nước tiêu thụ chậm; năng lực

quản lý và cạnh tranh của doanh nghiệp thấp...

Kinh tế - xã hội năm 2015 diễn ra trong bối cảnh thị trường toàn cầu có những bất

ổn, kinh tế thế giới vẫn đối mặt với nhiều rủi ro lớn với các nhân tố khó lường. Triển

vọng kinh tế khu vực Eurozone chưa thật lạc quan. Thương mại toàn cầu sụt giảm do

tổng cầu yếu. Kinh tế thế giới chưa lấy lại được đà tăng trưởng và phục hồi chậm. Giá

dầu thô giảm mạnh dẫn đến giá cả hàng hóa có xu hướng giảm nhanh, ảnh hưởng đến các

nước xuất khẩu. Sự bất ổn của thị trường tài chính toàn cầu với việc giảm giá đồng Nhân

dân tệ và tăng trưởng sụt giảm của kinh tế Trung Quốc đã tác động mạnh tới kinh tế thế

giới. Ở trong nước, giá cả trên thị trường thế giới biến động, nhất là giá dầu giảm gây áp

lực đến cân đối ngân sách Nhà nước, nhưng đồng thời là yếu tố thuận lợi cho việc giảm

chi phí đầu vào, phát triển sản xuất và kích thích tiêu dùng.

Thứ sáu, sự cạnh tranh từ các ngân hàng khác

Sự cạnh tranh từ các ngân hàng khác: nhận thấy tiềm năng to lớn của khối khoa học

công nghệ, các NHTM Nhà nước, cổ phần, chi nhánh các ngân hàng nước ngoài đều

hướng vào mục tiêu đó. Sự cạnh tranh diễn ra gay gắt, chung quanh địa bàn còn có các

chi nhánh, PGD của nhiều ngân hàng khác nhau như Vietinbank, Vietcombank, ACB,

Đông Á... những ngân hàng đó đang tích cực phát triển thêm về các mặt công nghệ cũng

như dịch vụ của họ. Điều đó cho thấy chi nhánh Sài Gòn cần phải tích cực đổi mới mình

62

nhiều hơn nữa để bắt kịp tốc độ tăng trưởng chung.

TÓM TẮT CHƯƠNG 4

Chương 4, em đã phân tích khái quát về thực trạng hoạt động cho vay KHCN tại

ngân hàng TMCP Việt Á chi nhánh Sài Gòn trong 3 năm 2013, 2014 và 2015; gồm có

phân tích dư nợ và nợ xấu tại ngân hàng. Sau khi trải qua quá trình khảo sát, tổng hợp số

liệu và sử dụng phần mềm SPSS 16.0 để phân tích số liệu. Kết quả phân tích đưa ra mô

hình gồm 5 biến: trong đó có 4 biến độc lập là chính sách tín dụng, cán bộ tín dụng, môi

trường bên ngoài và sản phẩm tín dụng; 1 biến phụ thuộc hoạt động cho vay KHCN. Mô

hình các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay KHCN có dạng:

HDCVKHCN = 0,501CSTD + 0,484CBTD – 0,413MTBN + 0,270SPTD

Bên cạnh đó, chương này còn đưa ra các nhận xét về mặt thành tựu đạt được của

ngân hàng cũng như những hạn chế còn tồn tại làm ảnh hưởng đến hoạt động cho vay

KHCN.

Đây cũng là cơ sở đưa ra các giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay

63

KHCN tại Ngân hàng TMCP Việt Á chi nhánh Sài Gòn ở chương 5.

CHƯƠNG 5 MỘT SỐ GỢI Ý GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP VIỆT Á CHI NHÁNH SÀI GÒN

5.1 Một số gợi ý giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay khách hàng

cá nhân tại ngân hàng VietABank

5.1.1 Cải tiến quy trình, thủ tục cho vay đơn giản , thuận tiện với KHCN

Vấn đề ở chỗ thời gian giải quyết hồ sơ nhanh hay chậm còn phụ thuộc vào ngân

hàng, trong khi những tiểu thương đang rất cần vay vốn để chộp lấy cơ hội buôn bán, nên

họ thường tìm đến “tín dụng chợ đen” cho nhanh chóng. Chính vì vậy việc ngân hàng

giải quyết nhu cầu vay vốn của khách hàng trong thời gian ngắn thì sẽ để lại dấu ấn trong

lòng khách hàng và những lần vay sau sẽ tìm đến ngân hàng, bên cạnh những khách hàng

này sẽ lôi kéo thêm những khách hàng mới đến với chi nhánh. Đây cũng chính là điều

ngân hàng quan tâm trong chính sách thu hút khách hàng tăng cường khả năng cạnh tranh

so với NHTM khác.

Thời gian xét duyệt của chi nhánh nhanh nhất là 1 ngày, dài nhất là 7 ngày đối với

những món vay dài có giá trị lớn. So với một số ngân hàng khác như Đông Á Bank đưa

ra chương trình cho vay trong 24 phút, Á Châu Bank có thời gian xét duyệt cho vay

nhanh nhất là trong vòng 8 tiếng đồng hồ. Như vậy có thể thấy rằng thời gian xét duyệt

khoản vay đang trong tình trạng thiếu sức cạnh tranh. Do vậy để nâng cao sức cạnh tranh

lôi cuốn khách hàng thì việc cải tiến quy trình là cần thiết. Việc cải tiến quy trịnh thủ tục

phải được đảm bảo một số tiêu chuẩn sau:

– Tạo cho khách hàng sự thuận tiện và thoải mái nhất trong khi giao dịch với

ngân hàng

– Giảm bớt các thủ tục hành chính rườm rà không cần thiết

– Hỗ trợ và giúp đỡ khách hàng trong suốt quá trình giao dịch với chi nhánh.

– Chú trọng đến vấn đề tối đa hóa sự hài lòng của khách hàng trong đó vấn đề

64

thời gian cần được tối giản hóa.

– Việc cải tiến quy trình nên được tiến hành từng bước, tránh mất khả năng

kiểm soát rủi ro, không đạt được mục tiêu bền vững đã đề ra.

5.1.2 Nâng cao năng lực trình độ chuyên môn hóa của cán bộ kinh doanh

Dù kinh tế có phát triển đến đâu, công nghệ ngành ngân hàng tân tiến đến đâu thì

vai trò quan trọng của con người là không thể phủ nhận. Trong xu thế hội nhập và cạnh

tranh giữa các ngân hàng ngày nay, một ngân hàng có được đánh giá là phát triển tốt,

mang lại niềm tin và thu hút khách hàng hay không đều được đánh giá qua cách tổ chức,

phong cách làm việc cũng như thái độ phục vụ của toàn thể nhân viên trong ngân hàng.

Do đó công tác tuyển dụng và đào tạo nguồn nhân lực trở thành vấn đề cần quan tâm nhất

hiện nay đối với bất kỳ ngân hàng nào. Vậy nên, để nâng cao hoạt động tín dùng nói

chung và hoạt động cho vay cá nhân, hộ gia đình nói riêng, ngân hàng cần phải cải thiện

và nâng cao nguồn nhân lực của phòng tín dụng cũng như các bộ phận khác có liên quan.

 Về vấn đề tuyển dụng

 Ngân hàng cần tổ chức nghiêm ngặt và công khai trong vấn đề tuyển dụng.

Khi có nhu cầu tuyển dụng, ngân hàng phối hợp chặt chẽ với thanh tra của bộ

phận nhân sự mở hội đồng tuyển dụng.

 Với những hồ sơ xin việc cần được sàng lọc một cách kỹ lưỡng khả năng đáp

ứng nhu cầu về các bằng cấp có liên quan. Tiếp theo, thông qua hội đồng này,

tổ chức kỳ thi sát hạch để kiểm tra kỹ năng nghiệp vụ các thí sinh về mặt lý

thuyết.

 Kết thúc kỳ thi là vòng phỏng vấn loại trực tiếp dựa trên kiến thức thực tế để

giải quyết tình huống của các thí sinh ứng tuyển. Nhân viên được chọn phải có

năng lực và phẩm chất tốt, có tinh thần học hỏi và trách nhiệm cao trong công

việc.

 Vấn đề đào tạo nguồn nhân lực:

65

 Đối với nhân viên mới :

- Ngân hàng cần đề cử nhân viên có kinh nghiệm để đào tạo những kỹ năng

cần thiết về nghiệp vụ cũng như cách ứng phó các tình huống. Hướng dẫn

cặn kẽ về các quy trình nghiệp vụ để nhân viên nắm rõ cách thực hiện.

- Định hướng cho nhân viên sáng tạo, tư duy trong công tác tín dụng, giúp họ

có tầm nhìn xa rộng hơn để từ đó có những đóng góp một cách tích cực hơn

cho ngân hàng.

 Đối với nhân viên cũ:

- Thường xuyên tổ chức tập huấn, hội thảo để chia sẻ kinh nghiệm làm việc

giữa các nhân viên với nhau. Thông qua đó, cung cấp chi tiết về sản phẩm

tín dụng mới của ngân hàng để nhân viên có thể tư vấn kịp thời cho khách

hàng.

- Đề ra mục tiêu, phương hướng nhiệm vụ để nhân viên không ngừng phấn

đấu, đẩy mạnh phong trào thi đua, rèn luyện và nâng cao trình độ của

CBTD/CVQHKH nói riêng và cán bộ toàn chi nhánh nói chung. Bên cạnh

đó ngân hàng phải xử lý nghiêm minh các hành vi gây ảnh hưởng đến lợi

ích của tập thể trong ngân hàng.

5.1.3 Kiểm tra sử dụng vốn sau khi cho vay, tăng cường công tác kiểm tra các

khoản vay

Chi nhánh cần phải quan tâm hơn đến công tác kiểm tra, giám sát khách hàng sử

dụng vốn vay của khách hàng nhằm đảm bảo đồng vốn mà ngân hàng tài trợ được đầu tư

đúng mục đích và không trái với quy định của pháp luật, trên cơ sở nâng cao hiệu quả

đồng vốn đầu tư.

Khi ngân hàng cấp một khoản tín dụng đồng nghĩa với việc mua một khoản rủi ro.

Để làm tốt công tác quản lý nợ, ngân hàng cần phải thực hiện:

– Kiểm tra, kiểm soát các khoản vay: Nắm vững và theo dõi sát sao tình hình sử

dụng vốn của khách hàng xem việc sử dụng có đúng mục đích hay không.

Phân tích báo cáo tài chính định kỳ là việc làm cần thiết đối với những khách

66

hàng vay thường xuyên hoặc thời gian vay tương đối dài. Kiểm tra thường

xuyên, đột xuất địa điểm hoạt động kinh doanh hoặc nơi cư trú của khách

hàng. Điều này sẽ giúp ngân hàng duy trì ý muốn trả nợ của khách hàng.

– Phân loại các khoản nợ và xếp hạng rủi ro theo chất lượng khoản vay:

Trích lập dự phòng là biện pháp để khắc phục tình trạng xảy ra tổn thất trong

hoạt động cho vay. Mặc dù trích lập dự phòng rủi ro sẽ làm tăng chi phí cho

ngân hàng. Tuy nhiên, trích lập dự phòng không chỉ là biện pháp mà còn là

nguyên tắc bắt buộc của ngân hàng cho vay để chống đỡ rủi ro cho vay. Quỹ

dự phòng rủi ro là chi phí mà ngân hàng cho vay bỏ ra để chống đỡ rủi ro cho

vay; đảm bảo cho hoạt động kinh doanh tín dụng an toàn và hiệu quả. Do đó,

đề xuất giải pháp ngân hàng phải thực hiện nghiêm túc công tác phân loại nợ,

chủ động chuyển nợ quá hạn đối với các trường hợp có nguy cơ gây ra rủi ro

và hạ bậc nợ, thực hiện trích lập dự phòng nhằm bù đắp tổn thất khi có rủi ro

xảy ra.

TSBĐ là nguồn thu thứ cấp để thu hồi vốn khi có rủi ro xảy ra vì vậy cần phải có

quy định cụ thể hơn về việc định giá TSBĐ. Đồng thời khi thấy giá trị tài sản bị sụt giảm,

không đủ điều kiện để đảm bảo món vay, ngân hàng phải thông báo để khách hàng bổ

sung TSBĐ. Nếu không có TSBĐ thì phải có phương án rút dần vốn để đảm bảo an toàn

vốn cho ngân hàng.

5.1.4 Hoàn thiện và phát triển sản phẩm, dịch vụ cho vay KHCN

Hoàn thiện và phát triển sản phẩm là một trong những nội dung cơ bản và rất quan

trọng trong chiến lược sản phẩm của ngân hàng. Một sản phẩm được coi là có hiệu quả

nếu nó đảm bảo được tính đa dạng để nhằm đáp ứng nhu cầu, có sức cạnh tranh và có khả

năng sinh lợi.

 Sản phẩm cho vay du học

Đối tượng đi du học ở Việt Nam hiện nay chủ yếu là học sinh chuẩn bị tốt nghiệp

phổ thông, sinh viên chuẩn bị tốt nghiệp đại học. Với lợi thế nằm gần một số trường đại

học cao đẳng lớn của quận cũng như các quận lân cận như đại học Bách Khoa, Đại học

67

mở, Đại học Sài Gòn, Đại học Ngoại ngữ và Tin học, đại học Kinh tế … Do đó, để mở

rộng cho vay du học ngân hàng VietABank chi nhánh Sài Gòn có thể tiếp thị các công ty

tư vấn và các tổ chức cho học sinh đi du học ở nước ngoài. Biện pháp này sẽ mang lại

hiệu quả hơn vì người đại diện đến gặp gỡ trao đổi với công ty thường là những người

quyết định trong việc con em mình đi du học. Thông qua đó các bậc phụ huynh sẽ hiểu

thêm về sản phẩm cho vay du học của chi nhánh hơn.

 Cho vay mua ô tô

Với sản phẩm này trước mắt ngân hàng cần xây dựng mối quan hệ với các hãng xe

hoặc đại lý các hãng xe. Một mặt, có thể cho vay đối với chính những hãng salon, hãng

xe này, mặc khác có thể cho vay với những khách hàng có nhu cầu mua xe từ các hãng

này, sản phẩm này sẽ tạo nên một sản phẩm trọn gói. Việc hợp tác với các hãng xe sẽ

giúp ngân hàng có nhiều thông tin về nguồn gốc xuất xứ của xe, nhà cung cấp thị trường

kinh doanh xe, hướng tiêu dùng hiện tại … Thêm vào đó, việc hợp tác kinh doanh thành

công thì chính những hãng xe này sẽ là người giới thiệu khách hàng đến với sản phẩm

này. Tuy nhiên, việc thiết lập mối quan hệ này đã được các đối thủ cạnh tranh trong địa

bàn thực hiện trước đó, vì vậy chi nhánh cần phải tích cực hơn, khéo léo để lôi cuốn

khách hàng, đồng thời thực hiện nhanh việc ký hợp đồng với các salon ô tô trên địa bàn.

 Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành thẻ tín dụng

Với những lợi ích mang lại từ thẻ tín dụng như linh hoạt trong chi tiêu, được chấp

nhận trên toàn cầu, an toàn, những chương trình khuyến mãi cộng thêm, … việc sử dụng

thẻ thanh toán ngày nay trở nên phổ biến hơn. Dựa vào tình hình tài chính và tiềm năng

phát triển của khu vực mà chi nhánh nên cân nhắc đến việc mở rộng phát triển dịch vụ

thẻ tín dụng, cụ thể:

 Tăng cường hiệu quả và khả năng phục vụ của hệ thống ATM nhằm cung cấp

nhiều loại hình rẻ hơn. Đồng thời pháp triển mạng lưới chấp nhận thẻ và tăng

cường liên kết giữa các NHTM trên địa bàn để năng cao hiệu quả và mở rộng

khả năng sử dụng thẻ ATM.

 Mở rộng các kênh phân phối đại lý như đại lý thanh toán, đại lý phát hành thẻ

68

ATM.

 Phục vụ tốt các hành khách đang sử dụng thẻ tín dụng vì họ sẽ là người giới

thiệu những khách hàng mới cho ngân hàng, đồng thời tăng uy tín cho ngân

hàng.

5.1.5 Tăng cường chủ động tìm kiếm KHCN

Cũng như nhiều ngân hàng thương mại ở Việt Nam, cách thức cung ứng của chi

nhánh Sài Gòn vẫn còn mang nặng tính bị động, truyền thống, chi nhánh chờ đợi khách

hàng tìm đến mình. Vì vậy chi nhánh phải chủ động trong việc tìm kiếm khách hàng, cải

thiện tình trạng thiếu hiểu biết về sản phẩm dịch vụ ngân hàng của đại bộ phận dân cư,

vừa giúp chi nhánh sàng lộc khách hàng phù hợp.

Hướng phát triển của chi nhánh Sài Gòn là tìm kiếm khách hàng lớn, mở rộng

khách hàng nhỏ, chủ động liên kết với nhiều hãng, nhiều công ty có liên quan đến sản

phẩm dịch vụ của mình để cung ứng ứng dịch vụ ngân hàng hiệu quả hơn: vừa đảm bảo

được khách hàng có năng lực tín dụng tốt và có thiện chí trong xây dựng mối quan hệ bền

vững, lâu dài với ngân hàng.

Đảm bảo phát triển khách hàng mới có sự lựa chọn kỹ càng, khách hàng mới là

những khách hàng tốt, đảm bảo việc phát triển khách hàng mới nắm trong tầm kiểm soát

tương ứng với năng lực phục vụ của ngân hàng và luôn duy trì chất lượng phục vụ khách

hàng tốt; kiên quyết tạm dừng hoặc lịch sự từ chối khách hàng mới nếu nếu thực lực về

con người, trình độ, bộ máy không đủ để đảm bảo phục vụ khách hàng được tốt và kiểm

soát được rủi ro.

Tuy nhiên, cần tránh tình trạng tập trung quá nhiều vào việc phát triển khách hàng

mới dẫn đến ảnh hưởng đến sự quan tâm, chất lượng phục vụ khách hàng hiện có của

mình. Do đó cần phải duy trì sự thường xuyên thăm hỏi khách hàng (hình thức linh hoạt:

điện thoại, gặp mặt, thăm cơ sở sản xuất kinh doanh của khách hàng…) qua đó tìm hiểu

sự hài lòng của khách hàng hoặc những bất cập trong việc cung cấp dịch vụ, phục vụ

khách hàng; giới thiệu những sản phẩm mới của ngân hàng mà có thể phù hợp với nhu

cầu của khách hàng; tìm hiểu những nhu cầu mới (nếu có) của khách hàng để tìm kiếm

69

những cơ hội kinh doanh mới.

Cần chủ động theo dõi, đánh giá về sự biến động trong hệ thống KHCN hiện có của

mình (số lượng khách hàng truyền thống hiện đang giao dịch, lượng khách hàng cũ thôi

không giao dịch tại ngân hàng nữa và lượng khách hàng mới) để tìm hiêu được nguyên

nhân thay đổi của lượng khách hàng cũ, từ đó tìm ra biện pháp để duy trì hệ thống khách

hàng hiện có.

5.1.6 Đẩy mạnh nguồn huy động vốn, nhất là nguồn vốn trung và dài hạn

Ngân hàng nên áp dụng các biện pháp phù hợp để tăng nguồn vốn huy động tại chỗ,

nhằm mở rộng quy mô tín dụng và nâng cao hiệu quả kinh doanh.

Biện pháp chủ yếu là biện pháp lãi suất: Lãi suất là yếu tố cấu thành phần lớn thu

nhập và chi phí của ngân hàng vì vậy mọi biến động về lãi suất sẽ ảnh hưởng trực tiếp

đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Lãi suất ngân hàng là yếu tố đầu tiên mà người

gửi tiền quan tâm để có sự lựa chọn gửi tiền vào ngân hàng hay là đầu tư vào các tài sản

khác. Do đó, ngân hàng cần có chính sách lãi suất linh hoạt phù hợp với cung cầu, chính

sách lãi suất cạnh tranh của các ngân hàng khác trên thị trường. Ví dụ như áp dụng lãi

suất ưu đãi đối với các khách hàng có quan hệ tín dụng lâu dài, uy tín; nhân ngày kỷ

niệm, dịp lễ tết, Giáng sinh, Ngày Quốc tế Phụ nữ, Ngày Phụ nữ Việt Nam,… ngân hàng

có thể triển khai các sản phẩm huy động kết hợp với bốc thăm trúng thưởng, khuyến mãi

để thu hút khách hàng gửi tiền.

Ngoài ra còn có các biện pháp khác như: mở rộng, đa dạng các hình thức huy động

vốn; marketing phù hợp; đẩy mạnh thanh toán không dùng tiền mặt,…

5.1.7 Tăng cường hoạt động Marketing trong lĩnh vực cho vay

Ngày nay với sự phát triển mạnh mẽ của thị trường tài chính, các ngân hàng liên

tiếp ra đời, các ngân hàng nước ngoài liên tiếp thâm nhập ngày càng mạnh mẽ và vào

sauu hoạt động kinh tế của Việt Nam nên tình hình cạnh tranh ngày càng khốc liệt. Do

đó, hoạt động marketing cần lưu ý một số vấn đề sau:

- Trước mắt nâng cao chất lượng quảng cáo, sử dụng các phương tiện thông tin

70

đại chúng để phổ biến sâu rộng. Tăng cường tuyên truyền và quảng cáo hình

ảnh của chi nhánh như là một địa điểm thuận lợi, an toàn cho khách hàng khi

đến giao dịch..

- Xây dựng và duy trì mối quan hệ tốt đẹp giữa chi nhánh và khách hàng

- Trong việc phát triển khách hàng mới, cần xác định nhóm khách hàng đối

tượng, không được phát triển tràn lan nhận những khách hàng xấu từ các ngân

hàng khác hoặc những khách hàng có nhu cầu quá lớn vượt quá khả năng tài

trợ của ngân hàng.

5.1.8 Nâng cao chất lượng thông tin tín dụng

Việc nắm không vững và đầy đủ các thông tin có thể khiến các ngân hàng lặp phải

sai lầm lựa chọn đối nghịch. Chính vì vậy ngoài việc nhận các thông tin từ trực tiếp

khách hàng, ngân hàng phải tìm mọi cách để thu thập, xử lý thông tin, kiểm tra độ tin cậy

và hiểu rõ hơn về khách hàng. Việc thiết lập phòng thông tin với các cán bộ chuyên trách

ở các NHTM là điều rất cần thiết. Các cán bộ thông tin tín dụng cần phải có trình độ

chuyên môn về nghiệp vụ ngân hàng, kế toán và ngoại ngữ tin học. Họ phải đặc biệt

nhanh nhạy và có óc suy đoán, làm việc với tinh thần trách nhiệm và đạo đức nghề

nghiệp cao để đảm bảo thông tin đúng, đủ, chính xác, kịp thời. Ngoài ra, ngân hàng phải

có mối liên hệ với các ngân hàng khác và các trung tâm thông tin khác để có thể mở rộng

nguồn thông tin.

5.2 Những kiến nghị đối với Nhà nước, ngân hàng Nhà nước

5.2.1 Đối với Nhà nước và bộ ngành có liên quan

Thứ nhất, nhà nước cần đảm bảo môi trường kinh tế ổn định:

Môi trường kinh tế ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động tín dụng của các ngân hàng.

Thực tế khi Nhà nước không điều tiết và ổn định kinh tế làm ảnh hưởng không tốt tới

hoạt động sản xuất kinh doanh của cá nhân, hộ gia đình cũng như doanh nghiệp. Đây

cũng là lý do làm cho khách hàng của các ngân hàng không đủ khả năng trả nợ, làm cho

tỷ lệ nợ quá hạn tăng cao, làm ảnh hưởng đến hiệu quả tín dụng cũng như kết quả hoạt

71

động kinh doanh. Nhà nước cần có những biện pháp phù hợp nhằm tháo gỡ khó khăn

trong khi chuyển đổi, điều chỉnh cơ chế, chính sách liên quan tới hoạt động của nền kinh

tế. Trong nền kinh tế mất ổn định như hiện nay, nhà nước nen có những cơ chế linh hoạt.

Thứ hai, nhà nước cần hoàn chỉnh các văn bản pháp luật hướng dẫn việc nhận

và xử lý tài sản bảo đảm giúp các ngân hàng trong việc giải quyết nợ quá hạn:

Hiện nay tình trạng giải quyết, thanh lý tài sản để thu hồi nợ của ngân hàng còn gặp

nhiều khó khăn do gặp phải những rào cản từ các văn bản pháp lý chưa thật sự phù hợp

với điều kiện hoàn cảnh cụ thể. Nhà nước cần thành lập cơ quan định giá riêng biệt nhằm

thực hiện tốt hơn trong việc thẩm định tài sản bảo đảm và xử lý tài sản khi có rủi ro xảy

ra.

5.2.2 Đối với Ngân hàng Nhà nước

Thứ nhất, Tăng cường công tác thanh tra, giám sát ngân hàng

Công tác thanh tra rất có hiệu quả đối với hoạt động của hệ thống ngân hàng. Vừa

phát hiện kịp thời xử lý những sai sót đồng thời thấy được những điểm chưa hợp lý trong

hệ thống văn bản pháp quy của NHNN, từ đó có sự điều chỉnh và thay đổi kịp thời hợp lý

hơn. Ngoài việc chỉ đạo thi hành các quy định, quy chế, Ngân hàng Nhà nước cần tích

cực giám sát, nắm được tình hình hoạt động kinh doanh của NHTM để có biện pháp hỗ

trợ kịp thời, đặc biệt là việc xử lý nợ tồn đọng.

Thứ hai,Kéo dài thời gian trả nợ gốc, lãi tiền vay lần đầu tiên từ 12 tháng lên 24

tháng để tạo điều kiện cho học sinh, sinh viên ra trường, tìm việc làm và có thu nhập

trả nợ.

Đặc thù của chương trình cho vay ưu đối với học sinh, sinh viên theo Quyết định

157/2007/QĐ-TTg ngày 27/9/2007 của Thủ tướng Chính phủ là thời gian cho vay dài,

đối tượng cho vay rộng, người vay chưa phải trả nợ, trả lãi tiền vay trong thời gian theo

học và chỉ phải trả nợ lần đầu tiên khi có việc làm, có thu nhập nhưng không quá 12

tháng kể từ ngày kết thúc khoá học. Thời gian qua, chương trình đã đi vào cuộc sống và

phát huy hiệu quả, giúp con em các gia đình có hoàn cảnh khó khăn được học tập, đào tạo

72

nghề và ổn định cuộc sống.

Tuy nhiên, sản phẩm này nên kéo dài thời gian cho vay bởi vì hiện nay tình trạng

HSSV không xin được việc làm sau khi ra trường trong đó có nhiều HSSV là con em các

gia đình khó khăn ngày càng gia tăng. Nếu bắt họ 12 tháng sau khi tốt nghiệp ra trường

thì sẽ rất khó khăn cho học sinh và gia đình và áp lực trả nợ nên chưa thể tìm được công

việc phù hợp với khả năng của bản thân, vì vậy sản phẩm này nên kéo dài thời gian thêm

73

2 năm nữa để tạo điều kiện cho du học sinh và gia đình.

TÓM TẮT CHƯƠNG 5

Chương 5 nêu lên những giải pháp giúp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay

KHCN tại ngân hàng TMCP Việt Á chi nhánh Sài Gòn, những giải pháp này được xây

dựng trên những hạn chế tồn tại gây tác động xấu đến hoạt động cho vay của ngân hàng

đã được trình bày ở chương trước. Một vấn đề nữa đáng quan tâm ở chương 5 này là dựa

trên ý kiến chủ quan , em đã đưa ra một số kiến nghị đối với Nhà nước, các ban ngành

liên quan, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về những mặt hạn chế gây ảnh hưởng đến hoạt

74

động của ngành ngân hàng.

KẾT LUẬN CHUNG

Qua các phân tích trên ta thấy sự tồn tại và phát triển của kinh tế cá nhân là một tất

yếu khách quan. Nó là bộ phận không thể thiếu được trong nền kinh tế hàng hóa bởi sự ra

đời và phát triển của nó không chỉ là sự phù hợp với xu thế phát triển ở nước ta mà còn

đóng góp to lớn làm thay đổi bộ mặt của nền kinh tế.

Tuy thực trạng hoạt động tín dụng nói chung và cho vay đối với khách hàng cá

nhân nói riêng chi nhánh Sài Gòn có những thành tựu đáng kể nhưng vẫn còn một số vấn

đề tồn tại. Nhất là trong điều kiện cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng như hiện nay thì

việc nâng cao hoạt động này phải được các ngân hàng chú trọng hơn nữa.

Một vấn đề mới mà đề tài đã thực hiện được đó là vận dụng mô hình kinh tế lượng

cụ thể là mô hình hội quy tuyến tính bội để kiểm định những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt

động cho vay KHCN tại ngân hàng TMCP Việt Á chi nhánh Sài Gòn. Do thời gian

nghiên cứu ngắn, cùng với trình độ còn hạn chế, bài viết chắc chắn còn nhiều thiếu sót,

mong nhận được sự góp ý của Cô để cho nhóm có những hiểu biết đúng đắn và sâu sắc

75

hơn về vấn đề này.

TÀI LIỆU THAM KHẢO 

 CÁC VĂN BẢN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC

1. Thủ tướng Chính phủ (2007), Quyết định157/2007/QĐ-TTg

2. Ngân hàng Nhà nước (2014), Thông tư số 36/2014/TT-NHNN

 SÁCH VÀ TẠP CHÍ

1. Phan Thị Cúc (2008), Giáo trình Tín dụng ngân hàng, Thống kê, TP.HCM.

2. Nguyễn Minh Kiều (2014), Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại hiện đại, Lao

động xã hội, TP.HCM.

3. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), Phân tích dữ liệu nghiên cứu

với SPSS , Hồng Đức, TP. HCM

4. ThS. Châu Văn Thưởng và ThS. Phùng Hữu Hạnh (2013), Các nghiệp vụ cơ

bản Ngân hàng thương mại Việt Nam, Tài chính, TP.HCM.

5. Nguyễn Minh Kiều (2008), Tiền tệ ngân hàng, Thống Kê, TP.HCM

6. Nguyễn Văn Ngọc (2009), Lý thuyết chung về thị trường tài chính, ngân hàng

và các chính sách tiền tệ, Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội

 TẠP CHÍ

1. Đường Thị Thanh Hải (2014), “Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tín dụng cá

nhân ở Việt Nam”, Tạp chí Tài chính, số 4.

 TRANG WEB

- www.sbv.gov.vn

- www.tapchinganhang.vn

- www.vietabank.com.vn

- www.phantichspss.com

- https://voer.edu.vn

- www.thitruongtaichinh.vn

 TÀI LIỆU CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP

1. Ngân hàng VietABank chi nhánh Sài Gòn, báo cáo tổng kết các năm 2013 - 2015.

76

2. Tài liệu lưu hành nội bộ của ngân hàng Việt Á

PHỤ LỤC 1 PHIẾU KHẢO SÁT THỰC TẾ

Có ○ → Tiếp tục trả lời

Xin chào anh/chị! Hiện tôi đang nghiên cứu về đề tài “ Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP Việt Á chi nhánh Sài Gòn”. Tôi hy vọng anh/chị giành chút thời gian trả lời giúp tôi một số câu hỏi về tình hình hoạt động cho vay khách hàng cá nhân của ngân hàng. Rất mong sự công tác nhiệt tình cùa anh/chị. Xin cảm ơn I. Câu hỏi chung: 1. Xin vui lòng cho biết anh/chị đã từng vay vốn tại ngân hàng TMCP Việt Á chi nhánh Sài Gòn chưa? Chưa lần nào ○→ Ngừng phỏng vấn II. Nội dung khảo sát: 1. Xin vui lòng cho biết nghế nghiệp của anh/chị hiện nay: Kinh doanh, buôn bán ○ Nhân viên văn phòng ○ Công nhân ○

Khác (vui lòng ghi rõ nghề nghiệp):……………………… Cán bộ công chức ○

2. Độ tuổi của anh/chị:

Từ 18 đến 30 tuổi ○ Từ 31 đến 40 tuổi ○

Từ 41 đến 50 tuổi ○ Trên 51 tuổi ○

3. Thu nhập bình quân của anh/chị hiện nay là:

Dưới 5 triệu đ/tháng ○ Từ 5 đến 10 triệu đ/tháng ○ Trên 10 triệu đ/tháng ○

4. Anh/chị vay vốn nhằm mục đích gì?

Mua hàng tiêu dùng ○ Mua, sửa chữa nhà ○

Khác (vui lòng ghi rõ mục đích vay):……………………. Sản xuất kinh doanh ○

5. Số tiền anh/chị đã vay của ngân hàng:

Dưới 30 triệu đồng (trđ) ○ Từ 30 đến 50 trđ ○ Từ trên 50 đến 100 trđ ○

77

Từ trên 100 đến 300 trđ ○ Trên 300 trđ ○

6. Thời hạn anh/chị vay vốn tại ngân hàng:

Ngắn hạn ○ Trung hạn ○ Dài hạn ○

7. Tài sản đảm bảo (TSĐB) của anh/chị tại ngân hàng:

Khác:…………………. Bất động sản ○ Động sản ○ Giấy tờ có giá ○

8. Anh/chị vay vốn tại ngân hàng với lãi suất là:

Khác:…………% 9% ○ 10% ○ 11% ○ 12% ○

9. Phương thức trả nợ vay của anh/chị:

Khác:……….. Trả định kỳ hàng tháng ○ Trả vào cuối kỳ ○

10. Anh/chị trả lãi vay theo ỳ hạn:

Khác: ……/lần 1 tháng/lần ○ 3 tháng/lần ○ 6 tháng/lần ○

11. Anh/chị có cung cấp đầy đủ, chính xác thông tin của mình theo yêu cầu của ngân

hàng không?

Đầy đủ ○ Chưa đầy đủ ○

12. Trong thời gian vay vốn tại ngân hàng, cán bộ tín dụng có thường xuyên nhắc

nhở anh/chị về quá trình trả lãi và gốc không?

Có ○ Không ○

13. Nguồn trả nợ vay của anh/chị là:

Tiền lương ○ Thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh ○ Thu nhập khác ○

Không đồng ý Trung lập Đồng ý

Anh/chị vui lòng cho biết mức độ đồng ý của mình đối với các phát biểu sau đây về những nhân tố quyết định hiệu quả hoạt động cho vay KHCN tại Ngân hàng Việt Á chi nhánh Sài Gòn theo thang điểm từ 1 đến 5 với quy ước: Hoàn toàn đồng ý 1 Hoàn toàn đồng ý 5 4 3 2

78

Anh/chị vui lòng khoanh tròn ○ vào câu trả lời phù hợp nhất.

STT Nội dung Mức độ đánh giá

14. Chính sách tín dụng

14.1 Thủ tục xin vay vốn đơn giản 1 2 3 4 5

14.2 Thời hạn tín dụng và kỳ hạn trả nợ linh hoạt 1 2 3 4 5

14.3 Lãi suất cho vay thấp phù hợp với thu nhập của 1 2 3 4 5

khách hàng

14.4 Hạn mức cho vay đáp ứng nhu cầu vốn của khách 1 2 3 4 5

hàng

14.5 Thời hạn xét duyệt khoản vay nhanh 1 2 3 4 5

14.6 Thời gian giải ngân vốn vay phù hợp 1 2 3 4 5

15. Cán bộ tín dụng

15.1 Cán bộ tín dụng có trình độ nghiệp vụ chuyên môn 1 2 3 4 5

cao

15.2 Cán bộ tín dụng có tinh thần trách nhiệm và đạo đức 1 2 3 4 5

nghề nghiệp cao

15.3 Cán bộ tín dụng có thái độ lịch sự, nhã nhặn với 1 2 3 4 5

khách hàng

15.4 Cán bộ tín dụng thường xuyên theo dõi đôn đốc 1 2 3 4 5

khách hàng trả nợ vay

15.5 Cán bộ tín dụng ăn mặc đẹp, lịch sự 1 2 3 4 5

16. Cơ sở vật chất

16.1 Vị trí ngân hàng và các phòng ban thuận tiện cho 1 2 3 4 5

việc giao dịch của khách hàng

16.2 Hệ thống công nghệ hiện đại 1 2 3 4 5

16.3 Không gian giao dịch thoải mái tiện nghi 1 2 3 4 5

16.4 Cơ sở vật chất ngân hàng khang trang, hiện đại 1 2 3 4 5

17. Khách hàng

79

17.1 Khách hàng cung cấp thông tin đầy đủ và chính xác 1 2 3 4 5

cho ngân hàng

17.2 Khách hàng chưa từng gia hạn nợ cho khoản vay tại 1 2 3 4 5

ngân hàng

17.3 Khách hàng chưa từng có lịch sử nợ quá hạn 1 2 3 4 5

17.4 Khách hàng sử dụng vốn vay hiệu quả 1 2 3 4 5

18. Môi trường bên ngoài

18.1 Yếu tố tự nhiên ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của 1 2 3 4 5

khách hàng

18.2 Môi trường kinh tế ảnh hưởng đến khả năng trả nợ 1 2 3 4 5

của khách hàng

18.3 Chính sách của nhà nước ảnh hưởng đến khả năng 1 2 3 4 5

trả nợ của khách hàng

19. Sản phẩm tín dụng

19.1 Sản phẩm tín dụng phong phú, đa dạng 1 2 3 4 5

19.2 Sản phẩm tín dụng phù hợp với nhu cầu của khách 1 2 3 4 5

hàng

19.3 Sản phẩm tín dụng có tính cạnh tranh so với các sản 1 2 3 4 5

phẩm cùng loại của các ngân hàng khác

20. Hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng

20.1 Khách hàng vẫn sẽ tiếp tục giao dịch lâu dài với 1 2 3 4 5

ngân hàng

20.2 Khách hàng hài lòng về hoạt động cho vay cá nhân 1 2 3 4 5

của ngân hàng

20.3 Khách hàng sẽ giới thiệu cho những người khác đền 1 2 3 4 5

giao dịch tại ngân hàng

80

Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác Quý khách hàng!!

PHỤ LỤC 2 KẾT QUẢ PHÂN TÍCH NHÂN TỐ KHÁM PHÁ

KMO and Bartlett’s Test

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Samling Adequacy .705

Approx. Chi-Square 1.751E3

Bartlett’s Test of Sphericity df 276

Sig. .000

Communalities Initial Extraction

B14.1 B14.2 B14.3 B14.4 B14.5 B14.6 B15.1 B15.2 B15.3 B15.4 B16.1 B16.2 B16.3 B16.4 B17.1 B17.2 B17.3 B17.4 B18.1 B18.2 B18.3 B19.1 B19.2 B19.3 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 1.000 .552 .488 .721 .712 .586 .556 .674 .781 .786 .652 .683 .661 .728 .751 .520 .731 .700 .482 .741 .698 .688 .588 .735 .663

81

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Total Variance Explained

Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared Loadings Rotation Sums of Squares Loadings

Component Total Cumulative % Total Cumulative % Total Cumulative % % of Variance

% of Variance 15.055 12.876 12.014 10.183 8.463 7.564 3.613 3.090 2.883 2.444 2.031 1.815 15.055 27.931 39.945 50.128 58.592 66.156 3.527 2.911 2.833 2.460 2.132 2.014 14.697 12.129 11.804 10.250 8.885 8.391 14.697 26.826 38.630 48.880 57.764 66.156

82

% of Variance 15.055 12.876 12.014 10.183 8.463 7.564 3.832 3.573 3.160 2.929 2.398 2.125 2.038 1.925 1.796 1.661 1.425 1.307 1.128 1.099 1.038 .922 .898 .589 3.613 3.090 2.883 2.444 2.031 1.815 .920 .858 .758 .703 .576 .510 .489 .462 .431 .399 .342 .314 .271 .264 .249 .221 .215 .141 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 15.055 27.931 39.945 50.128 58.592 66.156 69.988 73.562 76.721 79.651 82.049 84.174 86.212 88.137 89.933 91.594 93.019 94.326 95.454 96.553 97.591 98.513 99.411 100.000

Component Matrixa

Component

3 4 1 2 5 6

.805 .794 .732 .715 .708 .672

.811 .801 .798 .755 .306 .315

.312 .710 .692 .600 .589

.797 .721 .711

B14.4 B14.3 B14.5 B14.1 B14.6 B14.2 B15.2 B15.3 B15.1 B15.4 B16.4 B16.1 B16.3 B16.2 B17.2 B17.3 B17.4 B17.1 B18.1 B18.3 B18.2 B19.2 B19.3 B19.1 .801 .784 .748 .708 .387 .303 .366 .715 .680 .625

83

Extraction Method: Principal Component Analynis. a. 6 components extracted.

Rorated Component Matrixa

Component

3 4 1 2 5 6

.841 .836 .757 .729 .700 .687

.862 .851 .806 .802

.847 .825 .712 .668

.844 .820 .814

B14.3 B14.4 B14.5 B14.6 B14.1 B14.2 B15.3 B15.2 B15.1 B15.4 B16.4 B16.3 B16.2 B16.1 B17.2 B17.3 B17.1 B17.4 B18.1 B18.2 B18.3 B19.2 B19.3 B19.1 .885 .871 .812 .797 .841 .806 .752

Component Transformation Matrix

Component 1 2 3 5

1 2 3 4 5 6 .958 -.178 -.094 .113 -.129 .110 .150 .876 .017 .348 -.050 -.294 4 -.109 -.221 .300 .848 .246 .265 .171 .174 .022 -.255 .924 .148 6 -.041 .349 .104 -.156 -.246 .884

84

.128 -.006 .943 -.242 -.085 -.169 Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.