
Phân tích thực trạng sử dụng thuốc trên bệnh nhân điều trị ung thư dạ dày tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
lượt xem 1
download

Đề tài: “Phân tích thực trạng sử dụng thuốc trên bệnh nhân điều trị ung thư dạ dày tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108” với mục tiêu sau: Phân tích thực trạng sử dụng hóa chất điều trị ung thư dạ dày tại khoa Huyết học lâm sàng bệnh viện TƯQĐ 108 về các khía cạnh: lựa chọn phác đồ, cách dùng, thời gian dùng và phân tích việc sử dụng các thuốc dùng kèm theo các hướng dẫn điều trị chuẩn áp dụng tại Việt Nam và trên thế giới.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Phân tích thực trạng sử dụng thuốc trên bệnh nhân điều trị ung thư dạ dày tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
- vietnam medical journal n01 - APRIL - 2019 nghĩa thống kê (p>0.05). Trong số những bệnh ALNS xuống còn 16% ở nhóm được đo ALNS và nhân điều trị nội khoa, có 3 bệnh nhân diễn biến số bệnh nhân hồi phục hoàn toàn và di chứng nhẹ tri giác xấu dần, áp lực nội sọ tăng cao, có chỉ tăng từ 27% lên 69.6%. Điều này cho thấy giá trị định phẫu thuật giải áp nhưng gia đình không giảm tỷ lệ tử vong, tăng tỷ lệ hồi phục ở nhóm đồng ý phẫu thuật. Nguyên nhân tử vong trong bệnh nhân đo ALNS. những trường hợp chấn thương sọ não nặng thường là do không kiểm soát được áp lực nội V. KẾT LUẬN sọ, thiếu máu lan rộng, rối loạn thể dịch nặng... Đo áp lực nội sọ qua nhu mô não là kỹ thuật Trong các trường hợp tử vong có 3 trường hợp đơn giản, an toàn, ít biến chứng, có hiệu quả ALNS trong quá trình điều trị trên 40mmHg, có trong theo dõi điều trị bệnh nhân chấn thương một trường hợp áp lực nội sọ tăng rất cao, trên sọ não nặng, có thể triển khai một các hệ thống 70mmHg. Khi áp lực nội sọ tăng trên 60mmHg tại các bệnh viện tỉnh. hầu hết bệnh nhân đều tử vong vì không thể kiểm soát được. Các trường hợp phẫu thuật đều TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Trọng Diện, Đồng Văn Hệ, Lưu Quang sống, trong đó có 4 trường hợp ALNS tăng cao, Thùy và cs (2016) Giá trị đo áp lực trong sọ và áp điều trị nội khoa không cải thiện, chụp cắt lớp vi lực tưới máu não ở bệnh nhân thương sọ não nặng. tính sọ não thấy máu tụ và dập não tăng lên, đã Tạp chí ngoại khoa Việt Nam tập 66, số 1, tr 20-27. phẫu thuật giải ép và lấy máu tụ kịp thời. Trong 2. Trần Trung Kiên (2011) Đánh giá kết quả đo áp nghiên cứu của chúng tôi nhóm bệnh nhân tử lực nội sọ qua nhu mô não trong những bệnh nhân chấn thương sọ não nặng tại bệnh viện Việt Đức vong có ALNS cao hơn nhóm bệnh nhân sống. năm 2011. Luận văn tốt nghiệp bác sỹ nội trú các Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ tử vong bệnh viện, đại học Y Hà Nội. không có sự khác biệt giữa nhóm có ALNS ban 3. Abou EL Fadl MH, O,Phelan KH et al (2017) đầu trên 20mmHg và dưới 20mmHg, tuy nhiên Management of traumatic brain injury: an update. Neurol Clin 35(4):641-653. trong quá trình điều trị, có 3 bệnh nhân tử vong 4. Cooper DJ, Rosenfel JV, Murray L et al (2011) có ALNS trên 40, chỉ có 1 bệnh nhân tử vong có Decompressive craniectomy in diffuse traumatic ALNS dưới 20mmHg. Theo nghiên cứu của Miller brain injury. N Engl J Med 364;16: 1494-502. [4] trên 225 bệnh nhân thì ALNS trên 20 mmHg tử 5. Miller JD, Butterworth JF, Gudeman SK et al (1981) Further experience in the mannagement of vong chiếm 45%, trên 40 mmHg thì tử vong tới severe head injury. J Neurosurg 54: 289-299. 78% và trên 60 mmHg thì tử vong 100%. Khi 6. Palmer S, Bader M, Qureshi A et al (2001) ALNS tăng bằng huyết áp động mạch trung bình, The impact of outcomes in a community hospital tuần hoàn não bị ngừng. Nhiều tác giả xác nhận setting of using the AANS traumatic brain injury guidlines. J Trauma 50(4):657-662. mối liên quan giữa ALNS và tỷ lệ tử vong của các 7. Vella MA, Crandall ML, Patel MB et al (2017) bệnh nhân chấn thương sọ não nặng. Tác giả Acute management of traumatic brain injury. Surg Palmer và Vella [6], [7] đánh giá tỷ lệ tử vong (6 Clin North Am 97(5): 1015-1030. tháng sau điều trị) giảm từ 43% ở nhóm không đo PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG SỬ DỤNG THUỐC TRÊN BỆNH NHÂN ĐIỀU TRỊ UNG THƯ DẠ DÀY TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG QUÂN ĐỘI 108 Ngô Thị Xuân Thu1, Nguyễn Sơn Nam1, Nguyễn Thị Liên Hương2 TÓM TẮT phương pháp nghiên cứu: Theo dõi tiến cứu trên 115 bệnh nhân UTDD vào viện từ 01/10/2018 đến 30 Mục tiêu: Phân tích thực trạng sử dụng hoá chất 31/12/2018, đồng thời hồi cứu lại các thông tin về sử điều trị ung thư cũng như các thuốc dùng kèm trên dụng thuốc từ chu kỳ đầu tiên trong các bệnh án bệnh nhân điều trị ung thư dạ dày (UTDD) tại Bệnh tương ứng của bệnh nhân. Kết quả và kết luận: viện Trung ương Quân đội 108. Đối tượng và bệnh nhân ung thư dạ dày trong mẫu nghiên cứu chủ yếu ở giai đoạn III và IV với tỷ lệ lần lượt là 34,8% và 1Bệnh 33,9%. Phác đồ hoá chất được sử dụng chủ yếu là: viện Trung ương Quân đội 108 2Trường XELOX (52,2%), tegafur (29,6%). 100% hóa chất đại học Dược Hà Nội được pha trong dung môi tương hợp (NaCl 0,9% hoặc Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Sơn Nam Glucose 5%). Cách dùng không đúng với khuyến cáo Email: sonnăm@yahoo.com.vn chỉ gặp với các lượt sử dụng 5 FU, bao gồm cả liều Ngày nhận bài: 12.2.2019 bolus và liều duy trì. Các thuốc dùng kèm chủ yếu với Ngày phản biện khoa học: 25.3.2019 hoạt chất silymarin (82,3%), kháng acid và các thuốc Ngày duyệt bài: 29.3.2019 chống loét khác tác dụng trên đường tiêu hóa 108
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 477 - THÁNG 4 - SỐ 1 - 2019 (67,9%), chống nôn (68,3%). Dự phòng nôn cấp, cả các giai đoạn của quy trình sử dụng thuốc. muộn đối với phác đồ gây nôn trung bình, cao không Với mong muốn có một cái nhìn khái quát về phù hợp với NCCN. thực trạng sử dụng thuốc trong điều trị ung thư SUMMARY dạ dày nhằm cải thiện chất lượng điều trị đối với MEDICATION USE REVIEW ON GASTRIC bệnh nhân ung thư nói chung và bệnh nhân ung CANCER PATIENTS TREATED AT 108 thư dạ dày nói riêng tại khoa Huyết học lâm MILITARY CENTRAL HOSPITAL sàng, chúng tôi thực hiện đề tài: “Phân tích thực Objectives: The study aimed to review the pattern trạng sử dụng thuốc trên bệnh nhân điều trị ung of prescribing of chemotherapy and palliative therapy on thư dạ dày tại Bệnh viện Trung ương Quân đội gastric cancer patients treated at the Central Military Hospital 108. Subjects and study methods: 108” với mục tiêu sau: Phân tích thực trạng sử Prospective study on 115 gastric cancer patients dụng hoá chất điều trị ung thư dạ dày tại khoa admitted to hospital from 01/10/2018 to 31/12/2018, Huyết học lâm sàng bệnh viện TƯQĐ 108 về các then retrospectively review the corresponding medical khía cạnh: lựa chọn phác đồ, cách dùng, thời records from the first cycle of admission. Results and gian dùng và phân tích việc sử dụng các thuốc conclusions: Prospective study on 115 gastric cancer patients admitted to hospital from 01/10/2018 to dùng kèm theo các hướng dẫn điều trị chuẩn áp 31/12/2018, then retrospectively review the dụng tại Việt Nam và trên thế giới. corresponding medical records from the first cycle of admission. Results and conclusions: gastric cancer II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU patients with stage II, III and IV were 26.1%, 34.8% 2.1. Đối tượng: 115 bệnh nhân UTDD được and 33.9%, respectively. The main regimens were used điều trị hóa chất tại Bệnh viện Trung ương Quân including: XELOX (52,2%), tegafur (29,6. 100% of đội 108 trong thời gian từ 01/10/2018 đến parenteral anticancer agents were diluted with compatible solven (Sodium Chloride 0.9% and Glucose 31/12/2018 và bệnh án tương ứng của các bệnh 5%). Improper administration only met with the use of 5 nhân này, mỗi bệnh án quản lý toàn bộ các đợt FU, including bolus and maintenance dose. Concomitant điều trị của bệnh nhân tính từ đợt điều trị đầu tiên. medications used on patients mainly were silymarin 2.2. Phương pháp nghiên cứu: (82,3%), antacids and other anti-ulcer drugs (67,9%), Nghiên cứu mô tả kết hợp tiến cứu và hồi antiemetics (68,3%). Antiemetic regimens for prevention of acute and delayed chemotherapy-induced nausea and cứu. Tiến cứu cho các trường hợp bệnh nhân vomiting were not suitable with NCCN guideline. UTDD được điều trị hóa chất từ 01/10/2018 đến Keywords: gastric cancer, prescribing pattern, 31/12/2018. Hồi cứu cho tất cả các bệnh án chemotherapy, 108 Military central hospital tương ứng điều trị hóa chất tại bệnh viện từ chu kỳ đầu. Phân tích việc sử dụng hoá chât và các I. ĐẶT VẤN ĐỀ thuốc hỗ trợ căn cứ chủ yếu vào hướng dẫn Ung thư dạ dày (UTDD) là bệnh lý thường NCCN [5]. gặp trên thế giới cũng như ở Việt Nam và đứng 2.3. Phân tích và xử lý số liệu: Sử dụng hàng đầu trong các ung thư đường tiêu hóa. Mặc phần mềm Microsoft Access 2016 theo mẫu định dù tỷ lệ mắc có giảm trong những thập niên gần sẵn, xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 16.0. đây nhưng cho đến nay vẫn còn là nguyên nhân thứ 2 gây tử vong do ung thư trên toàn cầu [3]. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Tại Việt Nam, trong cơ sở dữ liệu GLOBOCAN 3.1. Đặc điểm của bệnh nhân của Tổ chức Y tế Thế giới, năm 2012, UTDD Đặc điểm của bệnh nhân trong mẫu nghiên đứng thứ 3 sau ung thư phổi và gan đối với cứu được trình bày ở bảng 3.1 nam, đứng thứ 5 sau ung thư vú, phổi, gan và Bảng 3.1. Đặc điểm của bệnh nhân cổ tử cung đối với nữ. Bệnh viện TƯQĐ 108 là Đặc điểm chung Kết quả bệnh viện hạng đặc biệt, chuyên khoa sâu, tuyến Tuổi (năm), n(%) cuối của toàn quân. Từ ngày 01/09/2010, khoa TB ± SD (min – max) 62 ± 9,04 (43-85) Dược đã tiến hành pha chế tập trung thuốc ung Giới tính, n(%) thư cho tất cả các khoa có nhu cầu sử dụng Nam 86 (74,8%) thuốc điều trị ung thư. Qua đó, nhóm đa ngành Nữ 29 (25,2%) (bác sĩ, dược sĩ, điều dưỡng) đã phối hợp, đồng Giai đoạn bệnh, n(%) thời giám sát chéo để đảm bảo tính toán và pha I 6 (5,2%) chế chính xác liều dùng thuốc điều trị ung thư II 30 (26,1%) cho từng bệnh nhân. Tuy nhiên, bệnh viện vẫn III 40 (34,8%) chưa triển khai được mô hình dược lâm sàng IV 39 (33,9%) chăm sóc bệnh nhân ung thư và do đó dược sĩ Chỉ định điều trị, n(%) Bổ trợ 76 (66,1%) chưa tham gia giám sát được đầy đủ vào các tất Di căn hoặc tái phát 39 (33,9%) 109
- vietnam medical journal n01 - APRIL - 2019 Xét nghiệm gen HER 2 yếu là giai đoạn 3 và 4 tương ứng với tỷ lệ 2 dương tính 34,8% và 33,9%. Chỉ định điều trị hóa chất chủ Số đợt theo dõi trung bình 5,36 ± 4,33 yếu là bổ trợ chiếm 66,1%, di căn tái phát chiếm (min, max) (1 – 27) 33,9%. Tỷ lệ bệnh nhân không phẫu thuật được Tỷ lệ bệnh nhân không chiếm 13,9%, còn đa phần bệnh nhân đã được 16 (13,9%) phẫu thuật được (n%) phẫu thuật dạ dày chiếm 86,1%. Tỷ lệ bệnh nhân đã được 3.2. Phân tích thực trạng sử dụng hóa 99 (86,1%) phẫu thuật dạ dày (n%) chất điều trị ung thư dạ dày Độ tuổi của bệnh nhân từ 43 – 85 tuổi với Đặc điểm lựa chọn phác đồ và giai đoạn tuổi trung bình là 62 ± 9,04 tuổi, tỷ lệ bệnh nhân bệnh là nam chiếm 74,8% và nữ chiếm (25,2%). Đặc điểm lựa chọn phác đồ và giai đoạn bệnh Trong số các bệnh nhân bị ung thư dạ dày, chủ được trình bày trong bảng 3.2 Bảng 3.2. Đặc điểm lựa chọn phác đồ và giai đoạn bệnh Giai đoạn Giai Giai đoạn Giai đoạn Giai đoạn Tổng Phác đồ đoạn I II III IV FOLFOX 4 1 (0,9) 1 (0,9) SOX 1 (0,9) 1 (0,9) HXP 1 (0,9) 1 (0,9) Irinotecan 1 (0,9) 1 (0,9) XELOX + HC bơm màng bụng 1 (0,9) 1 (0,9) XP 1 (0,9) 1 (0,9) DI 1 (0,9) 1 (0,9) Docetaxel 2 (1,8) 2 (1,8) FLOT 2 (1,8) 2 (1,8) Cisplatin - TS1 4 (3,5) 4 (3,5) Paclitacel + tegafur 6 (5,2) 6 (5,2) Tegafur đơn thuần 5 (4,4) 9 (7,8) 9 (7,8) 11 (9,6) 34 (29,6) XELOX 1 (0,9) 21 (18,3) 29 (25.2) 9 (7,8) 60 (52,2) Tổng 6 (5,2) 30 (26,1) 40 (34,8) 39 (33,9) 115 (100,0) Kết quả khảo sát cho thấy có 13 phác đồ Glucose 5% là 2 loại dung môi được sử dụng để được sử dụng để điều trị cho bệnh nhân UTDD. pha hóa chất tiêm truyền. 100% các hóa chất Trong đó, phác đồ XELOX và tegafur được chỉ được pha dung môi phù hợp. định nhiều nhất chiếm tỷ lệ lần lượt là 52,2%, Thể tích pha tiêm/truyền và thời gian 29,6%. Giai đoan I, II dùng phác đồ XELOX và tiêm/truyền: Trong quá trình theo dõi tiến cứu tegafur. Giai đoạn III dùng phác đồ FOLFOX 4, 115 bệnh nhân vào viện từ 1/10/2018 đến SOX, tegafur, XELOX. Giai đoạn IV phác đồ 31/12/2018, các hóa chất được pha đúng thể tích phong phú hơn: XELOX, tegafur, docetaxel, dung môi và truyền đúng thời gian khuyến cáo. irinotecan… Riêng chỉ có 5 FU (bao gồm cả tiêm bolus và Tính phù hợp về cách dùng thuốc (dung truyền liên tục) có thể tích truyền và thời gian môi, thể tích, thời gian truyền) truyền không phù hợp với khuyến cáo, sự không Lựa chọn dung môi: Natri clorid 0,9% và phù hợp đó được trình bày chi tiết hơn ở bảng 3.3: Bảng 3.3. Phân tích về thể tích truyền và thời gian sử dụng Phác đồ FLOT (n=11) FOLFOX 4 (n=1) Thời gian sử Thời gian khuyến Thời gian sử Thời gian khuyến Hóa chất dụng (phút) cáo (phút) dụng (phút) cáo (phút) Fluorouracil duy trì 849 ± 169,14 > 1440 630 > 1320 (min, max) (600, 1110) Fluorouracil tiêm bolus 30 3-5 Từ bảng 3.3 cho thấy, 5 FU sử dụng trong các phác đồ FLOT, FOLFOX 4 không phù hợp về thời gian truyền trong cả hai phác đồ. 3.3. Phân tích việc sử dụng các thuốc dùng kèm theo các hướng dẫn điều trị chuẩn áp dụng tại Việt Nam và trên thế giới. Kết quả nghiên cứu tổng hợp các thuốc dùng phối hợp theo từng đợt hóa trị được biểu diễn dưới bảng sau (nhóm thuốc sắp xếp theo thông tư 30-BYT): 110
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 477 - THÁNG 4 - SỐ 1 - 2019 Bảng 3.4. Tổng hợp các thuốc dùng phối hợp theo từng đợt hóa trị Số đợt Tỷ lệ Nhóm thuốc Tên hoạt chất/Tên thuốc (n=742) (%) Hormon và thuốc tác động vào hệ - Methylprednisolon -2 - 0,3 thống nội tiết - Dexamethason - 498 - 67,1 Vitamin, khoáng chất Vitamin AD,vitamin b1,b6,b12 6 0,8 Thuốc lợi tiểu Furosemid, verospiron 9 1,2 - Filgrastim - 12 - 1,6 Thuốc tác dụng đối với máu - Erythropoetin - 32 - 4,3 - Maltofer, Folihem - 69 - 9,3 Thuốc tiêm truyền khác Osmofundin, panangin, acid amin 18 2,4 Thuốc dự phòng dị ứng và các phản Clopheniramin 113 15,2 ứng quá mẫn Thuốc giải độc và các thuốc dùng trong Glutathion, reamberin 191 25,7 trường hợp ngộ độc Thuốc đường tiêu hóa: - Thuốc kháng acid và các thuốc chống - Cimetidin, famotidin, omeprazole - 504 - 67,9 loét khác tác dụng trên đường tiêu hóa - Thuốc chống nôn - Granisetron, primperan, palonosetron - 507 - 68,3 - Thuốc chống co thắt dạ dày - Atropin sulfast -4 - 0,6 - Thuốc khác - Silymarin - 611 - 82,3 Thuốc khác Cao biển súc, arginine 48 6,46 Từ bảng trên, nhóm thuốc được dùng nhiều nhất là nhóm thuốc tiêu hóa: thuốc khác với hoạt chất là silymarin chiếm 82,3%, sau đó đến thuốc chống nôn chiếm 68,3%, thuốc kháng acid và các thuốc chống loét khác tác dụng trên đường tiêu hóa chiếm 67,9%. Kết quả phân tích về sử dụng thuốc chống nôn Thuốc dự phòng nôn đối với phác đồ có nguy cơ nôn thấp thể hiện ở bảng 3.5: Bảng 3.5. Thuốc dự phòng nôn cho phác đồ gây nôn thấp Dự phòng nôn (Theo NCCN) Phác đồ Nguy cơ nôn Phù hợp (%) Không phù hợp(%) Docetaxel, paclitaxel + tegafur, Thấp 0 (0,0) 361 (100,0) paclitaxel, tegafur*(n= 361) *: Phân loại nguy cơ gây nôn theo ASCO 2017, MASCC và ESMO 2016 Đối với phác đồ gây nôn thấp dự phòng nôn không phù hợp theo NCCN. Thuốc dự phòng nôn đối với phác đồ có nguy cơ nôn trung bình và cao thể hiện ở bảng 3.6: Bảng 3.6. Thuốc dự phòng nôn cho phác đồ gây nôn trung bình, cao Nguy Dự phòng nôn cấp (NCCN) Dự phòng nôn muộn (NCCN) Phác đồ cơ Phù hợp Không phù Không phù Phù hợp (%) nôn (%) hợp(%) hợp (%) DI, FLOT, FOLFOX 4, Irinotecan, SOX, XELOX, Trung 0(0,0) 352 (100,0) 3 ( 0,9) 349 (99,1) XELOX + hóa chất bơm bình màng bụng (n=352) Cisplatin - TS1, H - XP, XP Cao 0 (0,0) 29 (100,0) 0 (0,0) 29 (100,0) (n=29) Các phác đồ đều dự phòng nôn cấp, muộn đều không phù hợp với NCCN. IV. BÀN LUẬN ung thư dạ dày tại khoa ung bướu Bệnh viện E 4.1. Về đặc điểm bệnh nhân: Trong nghiên năm 2007 đến năm 2009 [1]. Ung thư dạ dày cứu này, chúng tôi tiến hành nghiên cứu trên hay gặp ở nam giới hơn nữ giới, tỷ lệ nam/nữ 115 bệnh nhân, tuổi trung bình cho cả 2 giới là trong nghiên cứu của chúng tôi là 2,96/1, cao 62 ± 9,04 (dao động: 43 - 85 tuổi). Kết quả này hơn nghiên cứu của Phạm Thị Hồng Nhung là cao hơn nghiên cứu của Phạm Thị Hồng Nhung 2,6/1 [1], cao hơn nghiên cứu của Trịnh Hồng khi khảo sát tình hình sử dụng hóa chất điều trị Sơn là 1,75/1 [2]. Hầu hết bệnh nhân trong 111
- vietnam medical journal n01 - APRIL - 2019 nghiên cứu đều ở giai đoạn III, IV. Giai đoạn III, dùng kèm thêm hoạt chất là silymarin. Nhóm IV với tỷ lệ lần lượt là 34,8%, 33,9%, giai đoạn thuốc kháng acid và các thuốc chống loét khác II chiếm tỷ lệ 26,1%, còn giai đoạn I chiếm tỷ lệ tác dụng trên đường tiêu hóa được dùng với tỷ thấp chỉ có 5,2%. Nghiên cứu của Trịnh Hồng lệ 67,9%. Các nhóm thuốc giải độc và các thuốc Sơn, tỷ lệ giai đoạn I, II thấp tương ứng với dùng trong trường hợp ngộ độc được dùng kèm 4,57%, 9,48%, giai đoạn III, IV chiếm tỷ lệ chủ với tỷ lệ thấp hơn tương ứng với 25,7%. Thuốc yếu (61,43%, 24,52%)[2]. Nghiên cứu của dùng phối hợp để chống nôn là granisetron, Pourhoseingholi M.A, tỷ lệ giai đoạn I, II, III, IV primperan, palonosetron với tỷ lệ 68,3%. tương ứng là 8,6%, 17,5%, 32,9%, 41% [7]. Dexamethason cũng được dùng với tác dụng 4.2. Về thực trạng sử dụng hóa chất chống nôn chiếm tỷ lệ 67,1%. điều trị ung thư dạ dày: Các phác đồ điều trị Với phác đồ sử dụng cisplatin và các tác nhân dùng đúng theo khuyến cáo của NCCN [5]. đơn độc có nguy cơ gây nôn cao khác, dùng Riêng chỉ có phác đồ tegafur, paclitaxel + phác đồ 4 thuốc trước đợt điều trị bằng hóa tegafur dùng theo hướng dẫn của Nhật Bản [4]. chất, bao gồm 1 thuốc đối kháng 5-HT3; 1 thuốc Natri clorid 0.9%, glucose 5% là 2 loại dung môi đối kháng NK1 (aprepitant, fosaprepitant, được sử dụng để pha hóa chất tiêm truyền. netupitant và rolapitant) dexamethasone và 100% các hóa chất đều được pha dung môi phù olanzapine (mức độ khuyến cáo IA). Phác đồ hợp với EVIQ. Năm 2010, khoa dược Bệnh viện cũng khuyến cáo tiếp tục dùng dexamethasone TƯQĐ 108 tiến hành pha chế tập trung cho các và olanzapine vào ngày 2 đến ngày 4 để ngăn đối tượng bệnh nhân ung thư. Khi các khoa ngừa nôn muộn (mức độ khuyến cáo IB). Chú ý: phòng gửi đơn hóa trị liệu, dược sĩ pha chế cũng Nếu các thuốc ức chế thụ thể NK1 không thể tiến hành kiểm tra xem đơn hóa trị liệu có đúng dùng, palonosetron là thuốc kháng 5-HT1 ưu tiên về phác đồ, dung môi, liều dùng không. Chính vì [8]. Các phác đồ có nguy cơ gây nôn trung thế theo nghiên cứu này 100% hóa chất được bình, cao thường được dùng dexamethasone pha dung môi phù hợp. 6,6mg, granisetron 1mg trước khi truyền hóa Các hóa chất thường khi pha với dung môi chất 30 phút trong ngày đầu tiên truyền hóa đều đảm bảo thể tích và thời gian sử dụng theo chất. Đa phần không dự phòng nôn muộn cho khuyến cáo của EVIQ. Tuy nhiên có phác đồ điều trị hóa chất. Theo NCCN, đối với dự phòng FOLFOX có 5 FU theo khuyến cáo tiêm bolus nôn cấp dùng các phác đồ chứa NK1-RA hoặc trong 3 – 5 phút nhằm dạt được nồng độ thuốc Olanzapin. Tuy nhiên ở Việt Nam chưa sử dụng trong huyết tương đáp ứng điều trị trong thời NK1-RA. Ở Bệnh viện Trung ương Quân đội 108, gian ngắn, tuy nhiên thực tế thì điều dưỡng pha các bác sĩ huyết học cũng chưa dùng olanzapin với Natriclorid 0.9% 250ml, truyền nhanh trong kết hợp với các thuốc khác để dự phòng nôn. 30 phút. Còn phác đồ FLOT, FOLFOX 4 sử dụng Chính vì thế theo NCCN, 100% thuốc dự phòng liều 5FU duy trì nhằm mục đích duy trì nồng độ nôn cấp, muộn cho phác đồ gây nôn cao đều có tác dụng điều trị của thuốc 5 FU trong huyết không đúng theo hướng dẫn. tương và ở các tổ chức ung thư trong thời gian Theo NCCN, đối với phác đồ gây nôn trung dài để đạt hiệu quả điều trị cao nhất, sử dụng bình liều dexamethasone là 12 mg uống hoặc liều 5FU duy trì theo hình thức truyền tĩnh mạch tiêm kết hợp với granisetron 1mg cho dự phòng chậm trên 24 giờ theo EVIQ. Thực tế 5 FU duy nôn cấp. Tuy nhiên theo nghiên cứu của chúng trì của 2 phác đồ này chỉ được truyền trong tôi, đối với phác đồ gây nôn trung bình, có kết khoảng 10 giờ đến 18,5 giờ. Việc duy trì truyền hợp granisetron 1mg với dexamethasone 6,6mg dài rất khó vì bệnh nhân cũng chưa ý thức được trong ngày đầu tiên truyền hóa chất. Liều này hết lợi ích của truyền đúng thời gian, điều dưỡng thấp hơn so với khuyến cáo của NCCN. Đối với chưa thể thực hiện đúng vì tâm lý ngại theo dõi. phác đồ gây nôn thấp, NCCN chỉ khuyến cáo Hiện tại khoa huyết học lâm sàng cũng đề nghị dùng một trong các thuốc sau: dexamethasone truyền trong bom truyền mới đảm bảo được thời 8-12mg hoặc granisetron 1-2mg uống. Thực tế gian truyền. Tuy nhiên chi phí cho 1 bom truyền bác sĩ chỉ định dexamethasone 6,6mg kết hợp trong 1 lần truyền khoảng gần 600 nghìn đồng, với granisetron 1mg đối với phác đồ có nguy cơ mà bảo hiểm chưa chi trả, gây khó khăn rất lớn gây nôn thấp đều không phù hợp với khuyến cáo cho bệnh nhân. của NCCN [6]. 4.3. Về việc sử dụng các thuốc dùng kèm theo các hướng dẫn điều trị chuẩn áp V. KẾT LUẬN dụng tại Việt Nam và trên thế giới. Tuổi trung bình cho cả 2 giới là 62 ± 9,04 Trong mỗi đợt điều trị hóa chất, thường được (dao động: 43 - 85 tuổi), tỷ lệ nam/nữ = 2,96/1. 112
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 477 - THÁNG 4 - SỐ 1 - 2019 Giai đoạn III, IV với tỷ lệ lần lượt là 34,8%, 2. Trịnh Hồng Sơn (2000), Nghiên cứu nạo vét 33,9%, giai đoạn II chiếm tỷ lệ 26,1%, còn giai hạch trong điều trị phẫu thuật ung thư dạ dày, Trường Đại học Y Hà Nội, Luận án tiến sĩ y học. đoạn I chiếm tỷ lệ thấp chỉ có 5,2%. Phác đồ 3. Akturk O., Ulusoy C. (2013), Prognosis in the được sử dụng chủ yếu là: XELOX (52,2%), Cancer of the Stomach, Chapter 11. tegafur (29,6%), paclitaxel + tegafur (5,2%). 4. Japanese Gastric Cancer, Association (2017), 100% hóa chất được pha trong NaCl 0,9% và "Japanese gastric cancer treatment guidelines 2014 (ver. 4)", Gastric cancer: official journal of the Glucose 5% phù hợp về thể tích. Chỉ có 5 FU International Gastric Cancer Association and the tiêm bolus pha không đúng với khuyến cáo và Japanese Gastric Cancer Association. 20(1), pp. 1-19. thời gian truyền không đúng với khuyến cáo, liều 5. NCCN (2018), "Gastric cancer", NCCN Clinical duy trì có thời gian sử dụng không phù hợp. Các Practice Guidelines in Oncology, The National Comprehensive Cancer Network. thuốc dùng kèm chủ yếu là bổ gan (88,8%), 6. NCCN (2019), "Antiemesis", NCCN Clinical giảm tiết acid (67,9%), chống nôn (68,3%). Dự Practice Guidelines in Oncology, The National phòng nôn cấp, muộn đối với phác đồ gây nôn Comprehensive Cancer Network, version 1.2019. trung bình, cao không phù hợp với NCCN. 7. Pourhoseingholi M.A., Moghimi-Dehkordi B., Safaee A., et al, (2009), "Prognostic factor in gastric TÀI LIỆU THAM KHẢO cancer using log-normal censored regression model", Indian J Med Res, 129, pp. 262-267. 1. Phạm Thị Hồng Nhung (2011), Khảo sát tình 8. R. J. G. J. H. A. M. Matti Aapro (2016), hình sử dụng hóa chất điều trị ung thư dạ dày tại "MASCC/ESMO antiemetic guideline 2016", khoa ung bướu Bệnh viện E, Luận văn thạc sĩ dược Multinational Association of Supportive Care in học, Trường Đại học Dược Hà Nội. Cancer, 2016. CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG CỦA BỆNH NHÂN SAU PHẪU THUẬT RÒ HẬU MÔN TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ VIỆT ĐỨC Nguyễn Thanh Nga*, Phạm Thị Nga* TÓM TẮT 31 RELATED FACTORS IN THE ORGANIZATION Mục tiêu: Xác định một số yếu tố liên quan đến OF VIET DUC HOSPITAL chất lượng cuộc sống của người bệnh sau phẫu thuật Objective: Identify factors related to the quality rò hậu môn tại bệnh viện Việt Đức. Đối tượng và of life of patients after anal leakage surgery at Viet phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang đã được Duc hospital Subjects and Methods: The cross- sử dụng để đánh giá chất lượng cuộc sống của 106 sectional descriptive study was used to assess the bệnh nhân sau phẫu thuật rò hậu môn tại bệnh viện quality of life of 106 patients after anal leakage Việt Đức. Kết quả: Nghiên cứu cho thấy có mối tương surgery at Viet Duc hospital. Patients were asked to quan giữa tuổi, giới, thời gian mắc bệnh, phân loại assess their own quality of life according to the topics bệnh và vị trí đường rò với chất lượng cuộc sống. Tuổi of SF-36. Results: The study showed a correlation càng cao chất lượng cuộc sống càng giảm. Bệnh nhân between age, gender, duration of disease, disease có thời gian mắc bệnh rò hậu môn càng ngắn thì chất classification and location of fistula with quality of life. lượng cuộc sống càng cao. Bệnh nhân rò hậu môn The higher the age, the lower the quality of life. The đơn thuần có chất lượng cuộc sống cao hơn bệnh shorter the patient's time with anal anus, the higher nhân RHM phức tạp. Kết luận: Nghiên cứu cho thấy the quality of life. People with anal fistula have a cần nâng cao việc chăm sóc cho bệnh nhân sau phẫu higher quality of life than complicated thuật RHM để có chất lượng cuộc sống tốt hơn. dentomaxillofacial patients. Conclusion: Research Từ khóa: Rò hậu môn, chất lượng cuộc sống shows that it is necessary to improve the care for patients after dentomaxillofacial surgery to have a SUMMARY better quality of life. QUALITY OF LIFE OF THE PATIENT AFTER Keywords: Anal fissure, quality of life THE HAZARDOUS SURGERY SURGERY AND I. ĐẶT VẤN ĐỀ Chất lượng cuộc sống là một khái niệm đa chiều, thường bao gồm những đanh giá chủ *Học viện Y Dược học cổ truyền Việt Nam quan về cả hai khía cạnh tích cực và tiêu cực của Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thanh Nga Email: nguyenthanhnga555@gmail.com cuộc sống [1], [2], [3]. Thuật ngữ "chất lượng Ngày nhận bài: 21.2.2019 cuộc sống" đối với mọi người và mọi ngành học Ngày phản biện khoa học: 22.3.2019 có thể quan niệm rất khác nhau. Mặc dù sức Ngày duyệt bài: 27.3.2019 khỏe là một trong những yếu tố quan trọng của 113

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Phân tích thực trạng: Sử dụng kháng sinh và kháng kháng sinh ở Việt Nam
65 p |
402 |
68
-
Bài giảng Quản lý an toàn trong sử dụng trang thiết bị y tế - BS. Đặng Thanh Tuấn
63 p |
69 |
8
-
Bài giảng Thực trạng quản lý sử dụng trang thiết bị chẩn đoán tại khoa chẩn đoán hình ảnh và xét nghiệm hóa sinh Bệnh viện Nhi Đồng 1 năm 2017 - ThS. Phạm Minh Tiến
33 p |
49 |
4
-
Thực trạng sử dụng vật tư y tế, hóa chất và sinh phẩm chẩn đoán tại Bệnh viện Giao thông vận tải
5 p |
2 |
2
-
Phân tích thực trạng sử dụng thuốc theo ABC/VEN trong điều trị hội chứng vành cấp tại Viện Tim thành phố Hồ Chí Minh năm 2023
6 p |
3 |
2
-
Thực trạng sử dụng thuốc trong điều trị ngoại trú bệnh viêm loét dạ dày, tá tràng do Helicobacter pylori (H.p) tại Bệnh viện đa khoa Quốc tế Hải Phòng năm 2021
12 p |
4 |
2
-
Phân tích thực trạng sử dụng hoá trị liệu trên bệnh nhân ung thư vú tại Bệnh viện K
6 p |
5 |
2
-
Thực trạng sử dụng thuốc trong điều trị viêm loét dạ dày tá tràng tại Bệnh viện Trẻ em Hải Phòng năm 2021
9 p |
7 |
2
-
Thực trạng nghiện Internet ở học sinh trường trung học phổ thông Phù Cừ, huyện Phù Cừ, tỉnh Hưng Yên năm 2024
6 p |
11 |
1
-
Phân tích tình hình sử dụng kháng sinh trong điều trị nội trú tại khoa ngoại thận-tiết niệu, bệnh viện đa khoa thành phố Cần Thơ
13 p |
7 |
1
-
Phân tích thực trạng sử dụng kháng sinh linezolid đường tiêm truyền tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
9 p |
5 |
1
-
Phân tích thực trạng sử dụng kháng sinh meropenem trong việc điều trị nhiễm trùng thần kinh trung ương tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
9 p |
4 |
1
-
Phân tích thực trạng sử dụng thuốc kháng sinh tại Bệnh viện Đa khoa Vân Đình năm 2023
11 p |
3 |
1
-
Thực trạng sử dụng đồ uống có chứa caffeine và một số yếu tố liên quan của sinh viên năm cuối trường Đại học Y Hà Nội năm 2023
10 p |
2 |
1
-
Phân tích thực trạng điều trị suy tim phân số tống máu giảm trên bệnh nhân cao tuổi quản lý ngoại trú tại Bệnh viện Hữu Nghị
6 p |
5 |
1
-
Phân tích thực trạng không chấp thuận cảnh báo tương tác thuốc trên phần mềm kê đơn tại Bệnh viện Đa khoa huyện Nga Sơn
8 p |
1 |
0
-
Phân tích thực trạng sử dụng thuốc chống đông trên bệnh nhân điều trị nội trú tại Bệnh viện Tim Hà Nội
8 p |
6 |
0


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
