BÁO CÁO TỐT NGHIỆP

Đề tài

Phân tích thực trạng việc làm và thu nhập người dân của xã Hương Chữ, Hương Trà

1

MỤC LỤC PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................ 3 PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU .................................................................... 6 CHƯƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ LAO ĐỘNG VÀ VIỆC LÀM .... 6 Thứ nhất : Ruộng đất ở nông thôn. ........................................................................12 Thứ hai: Khí hậu thời tiết........................................................................................12 Thứ ba: Dân số và lao động. ....................................................................................13 Thứ năm: Thị trường. .............................................................................................13 Thứ sáu: Chính sách phát triển nông nghiệp nông thôn. ......................................14 Thứ bảy:giá cả nông sản. .........................................................................................15 BẢNG 1: TỶ TRỌNG LAO ĐỘNG NÔNGNGHIỆP NƯỚC TA NĂM 2008. ....16 1.6.1 -Tỷ suất sử dụng quỹ thời gian làm việc của lao động nông thôn trong năm. ...................................................................................................................................21 Nlv ..............................................................................................................................22 Tổng diện tích canh tác ..............................................................................................22 +Diện tích canh tác bình quân = .................................................................................22 Tổng thu nhập ............................................................................................................23 Tổng vốn đầu tư .........................................................................................................23 2.1 -ĐẶC ĐIỂM VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN. ......................................................23 Phía Đông tiếp giáp với xã Hương An và xã Hương Sơ (Thành phố Huế). ................23 Phía Tây giáp xã Hương Xuân. ..................................................................................23 Phía Nam giáp xã Hương Hồ và xã Hương An. .........................................................24 Phía Bắc giáp xã Hương Xuân, Hương Toàn huyện Hương Trà. ................................24 BẢNG 3: TÌNH HÌNH SỬ DỤNG ĐẤT CỦA XÃ HƯƠNG CHỮ. ......................25 BẢNG 4: TÌNH HÌNH DÂN SỐ XÃ HƯƠNG CHỮ. ............................................27 BẢNG 5: TÌNH HÌNH LAO ĐỘNG CỦA CÁC HỘ ĐIỀU TRA. ........................28 Thuận lợi: .................................................................................................................29 Khó khăn: .................................................................................................................29 BẢNG 6: PHÂN BỐ NGÀNH NGHỀ MẪU ĐIỀU TRA.......................................30 BẢNG 7: PHÂN NHÓM THỜI GIAN LAO ĐỘNG CỦA XÃ. ............................32 ĐVT: (%). ..................................................................................................................33 BẢNG 12 : ẢNH HƯỞNG CỦA ĐỘ ĐẾN THỜI GIAN LAO ĐỘNG. ................42 BẢNG 13 :CƠ CẤU THU NHẬP CỦA LAO ĐỘNG XÃ HƯƠNG CHỮ. ...........44 BẢNG 18: TÌNH HÌNH THU NHẬP CỦA LAO ĐỘNG PHÂN THEO ĐỘ TUỔI. ........................................................................................................................51 BẢNG 19 : TÌNH HÌNH KHÓ KHĂN CỦA LAO ĐỘNG ...................................53 BẢNG 20: NGUYỆN VỌNG CỦA LAO ĐỘNG. ..................................................54 BẢNG 21 : NHU CẦU VIỆC LÀM CỦA LAO ĐỘNG. ........................................56 BẢNG 22: NHU CẦU HỌC NGHỀ CỦA LAO ĐỘNG THEO ĐỘ TUỔI...........57 PHẦN III : KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ. ............................................................58 I- KẾT LUẬN. .........................................................................................................58 II- MỘT SỐ KIẾN NGHỊ. .......................................................................................59 Cụ thể thì các chủ thể cần thực hiện một số giải pháp sau: ...................................61

2

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ

Theo những nghiên cứu gần đây, hơn 70% cư dân Việt Nam sống ở nông thôn, trong

đó gần 60% lao động trong nông nghiệp với 67% hộ thuần nông. Năm 2005, năng suất lao

động bình quân trong nông nghiệp chỉ bằng 1/5 trong công nghiệp và dịch vụ (tính theo GDP

bình quân đầu người), 90% hộ đói, nghèo trong tổng số hộ đói nghèo của cả nước là nông

dân. Tình trạng thiếu việc làm ở nông thôn rất nghiêm trọng, có khoảng 7 triệu lao động

chưa có hoặc thiếu việc làm, mỗi năm lại bổ sung thêm 400.000 người đến tuổi lao động.

Đây cũng là thách thức lớn đối với chiến lược phát triển nông nghiệp, nông thôn nói riêng,

phát triển đất nước nói chung. Hơn thế nữa việc làm lao động nông thôn nước ta hiện nay

còn bị chi phối bởi các điều kiện kinh tế xã hội khác sau :

- Trở thành thành viên của Tổ chức Thương mại thế giới (WTO), nền kinh tế nước ta

phải chấp nhận một “sân chơi” bình đẳng trong quan hệ kinh tế quốc tế - sẽ không có sự

phân biệt đối xử giữa hàng hoá, dịch vụ nội địa và nhập khẩu; phải mở cửa thị trường, bảo hộ

hạn chế, dỡ bỏ hàng rào thuế quan và tiến tới sự minh bạch trong dự báo chính sách thương

mại v.v... Đây là những thách thức lớn đối với các ngành sản xuất và dịch vụ trong nước, đặc

biệt đối với sản xuất nông nghiệp.

- Công nghệ tiên tiến ngày càng thâm nhập vào lĩnh vực nông nghiệp, quy mô sản

xuất lớn và đại trà, tạo ra sức cạnh tranh khốc liệt làm cho các cơ sở sản xuất trong nước

trong đó có những hộ kinh doanh cá thể nhỏ, lẻ, manh mún hạn chế về trình độ công nghệ,

phương pháp quản lý dễ dàng lâm vào thế yếu, bị phá sản hoặc thu hẹp sản xuất. Quá trình

này sẽ dẫn tới sự cạnh tranh về cơ hội việc làm giữa lực lượng lao động mới, có trình độ

chuyên môn kỹ thuật cao hơn với lực lượng lao động không có chuyên môn và trình độ kỹ

thuật, tay nghề. Một phần trong số đó trở thành lao động dư thừa do sự đào thải và nhu cầu

của thị trường.

Thực tế hiện nay cho thấy, việc làm của người nông dân đang biến chuyển theo các

hướng: việc làm thuần nông vẫn tiếp tục được duy trì theo thời vụ, nhưng đang giảm dần về

số lượng; một số chuyển hẳn sang thực hiện mô hình kinh tế nông nghiệp hàng hoá quy mô

lớn (phát triển nông trại, phát triển các loại cây nông, công nghiệp hàng hoá), tuy nhiên số

này còn rất ít; một số khác chuyển sang tìm kiếm cơ hội việc làm phi nông nghiệp ngoài thời

vụ nông nghiệp hoặc chuyển hẳn sang ngành nghề khác thông qua việc tham gia các chương

3

trình đào tạo nghề; trở thành nguồn lực lao động xuất khẩu của quốc gia.Người nông dân

hiện vẫn làm các công việc mang tính chất thủ công và thời vụ. Đúng vụ sản xuất nông

nghiệp thì công việc của họ là thuần nông, ngoài thời vụ kể trên phần lớn là họ chuyển sang

các lao động phổ thông khác như gia công thêm một số mặt hàng thủ công truyền thống (đối

với những vùng nông thôn có làng nghề), buôn bán nhỏ - tham gia lưu thông hàng hoá từ

nông thôn ra thành thị (bán buôn, bán lẻ các mặt hàng rau quả, lương thực, thực phẩm), tham

gia vào các chợ lao động ở những thành phố lớn như: Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh với

các nghề phổ biến như: chuyên chở vật liệu xây dựng, giúp việc gia đình, chăm người ốm ở

bệnh viện, phụ việc ở các công trình xây dựng và bất kể các công việc khuân vác, tạp vụ nào

mà họ được thuê mướn, hoặc cũng có một số tham gia vào thị trường xuất khẩu lao động,

nhưng chưa nhiều và mức độ đáp ứng các yêu cầu của thị trường này chưa cao... Do tính chất

công việc phổ thông, mang tính sự vụ nên thu nhập của họ không cao và không ổn định.

Thực tế này tạo nên sự thiếu bền vững và tiềm ẩn những bất ổn về việc làm đối với lực lượng

lao động nông thôn nói chung, nông dân nói riêng. Nông dân thiếu việc làm ngày càng tăng

về số lượng mà chất lượng cũng chưa được cải thiện.

Thực trạng trên nếu không được khắc phục sớm sẽ trở thành lực cản đối với tiến trình

công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn; gia tăng các vấn đề kinh tế - xã hội...

Không nằm ngoài quy luật đó, lao động nông thôn xã Hương Chữ cũng phải đối mặt

với những khó khăn và thách thức đó. Là một xã thuần nông, người dân chủ yếu sống bằng

nghề nông, trong khi đó quỹ đất nông nghiệp có hạn, dân số ngày càng tăng, điều kiện tự

nhiên không thuận lợi, cơ sở hạ tầng còn thấp kém, chất lượng lao động còn thấp, năng suất

lao động chưa cao. Những yếu tố đã làm cho thu nhập người dân trong xã còn thấp, vì vậy

đời sống vật chất của họ còn gặp nhiều khó khăn. Thực trạng đó đặt ra một áp lực lớn cho

việc phát triển kinh tế - xã hội xã Hương Chữ nói riêng cũng như huyện Hương Trà tỉnh

Thừa Thiên Huế nói chung.

Cũng bởi lý do đó mà chúng tôi chọn đề tài “ Phân tích thực trạng việc làm và thu

nhập người dân xã Hương Chữ huyện Hương Trà tỉnh Thừa Thiên Huế ”. Mục đích

nghiên cứu của chúng tôi là đưa ra thực trạng về việc làm và thu nhập của xã Hương Chữ

nhằm giúp chúng ta có thể nhìn nhận một cách khái quát về vệc làm và đời sống của người

dân trong xã, từ đó có thể đưa ra một số biện pháp nhằm tạo thêm được nhiều việc làm cho

người dân đồng thời nâng cao thu nhập cho họ để họ có cơ hội cải thiện mức sống hiện tại.

4

Nội dung đề tài xác định được những vấn đề sau:

- Đánh giá thực trạng việc làm và thu nhập lao động của xã Hương Chữ

- Nguyên nhân ảnh hưởng đến việc làm và thu nhâp cảu lao đọng xã Hương Chữ

- Đưa ra một số giải pháp góp phần tạo việc làm, tăng thu nhập cho lao động xã

- Kiến nghị một số chính sách đối với vấn đề tạo việc làm, nâng cao thu nhập cho la

động xã

Để thực hiện được mục đích đó, trong quá trình thục hiện nghiên cứu đề tài chúng tôi

đã sử dụng một số biện pháp sau :

 Phương pháp điều tra chọn mẫu : số mẫu được chọn trên 48 hộ dân theo tiêu chuẩn

giàu nghèo của hộ điều tra bao gồm hộ giàu, khá, trung bình và hộ nghèo. Theo các ngành

nghề dịch vụ các hộ bao gồm thuần nông, hộ nông kiêm và hộ chuyên ngành nghề dịch vụ.

 Phương pháp tổng hợp tài liệu: được tiến hành trên cơ sở phân tổ thống kê theo các

tiêu thức khác nhau: cơ cấu thu nhập, mức thu nhập, đất nông nghiệp bình quân 1 lao động,

cơ cấu ngành nghề, dịch vụ.

 Phương pháp phân tích tài liệu : Đề tài đã sử dụng phương pháp số tuyệt đối, số

tương đối, số bình quân, phương pháp so sánh và các nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập và

việc làm của lao động, phân tích các vấn đề kinh tế xã hội và các vấn đề có liên quan khác

nhằm đáp ứng mục đích nghiên cứu đã đề ra.

 Phương pháp chuyên gia: Đề tài thu thập lấy ý kiến một số nhà quản lý, nhà chuyên

môn, các chuyên gia làm căn cứ đưa ra các những kết luận có căn cứ khoa học và thực tiễn.

Vì một số lý do khách quan cũng như chủ quan chúng tôi chưa đi sâu nghiên cứu việc

làm và thu nhập của tất cả những lao động có trong xã Hương Chữ, chúng tôi chỉ có thể

nghiên ở một số lao động có tạo ra thu nhập ở các lĩnh vực thuần nông, nông kiêm, và

chuyên ngành nghề dịch vụ. Trong quá trình thực hiện nghiên cứu đề tài không thể tránh

được một số sai lầm, thiếu sót mong các thầy cô và các bạn đọc thông cảm và góp ý để

chúng tôi có thể nâng cao được kếin thức và vận dụng tốt vào thực tiễn.

5

PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ LAO ĐỘNG VÀ VIỆC LÀM

1.1-KHÁI NIỆM VỀ LAO ĐỘNG VÀ THU NHẬP

1.1.1-Lao động:

1.1.1.1-Khái Niệm:

 Lao động là yếu tố đầu vào không thể thiếu trong quá trình sản xuất,lao động giữ vai

trò quan trọng làm môi giới cho sự trao đổi.

 Lao động chính là việc sử dụng sức lao động của các đối tượng lao động.Sức lao động

là toàn bộ trí lực và sức lực của con nguời được sử dụng trong quá trình lao động .Sức lao

động là yếu tố tích cực nhất ,hoạt động nhiều nhất dể tạo ra sản phẩm.Nếu coi sản xuất là

một hệ thống bao gồm ba bộ phận tạo thành (các nguồn lực,quá trình sản xuất ,sản phẩm

hàng hoá)thì sức lao động là một trong các nguồn lực khởi đầu của một quá trình sản xuất để

tạo ra sản phẩm hàng hoá,lực lượng lao động bao gồm toàn bộ những người đủ 15 tuổi trở

lên đang có việc làm hoặc không có việc làm nhưng có nhu cầu làm việc.

1.1.1.2-Đặc điểm của nguồn lao động nông nghiệp

 Nguồn lao động trong nông nghiệp là tổng thể sức lao động tham gia vào hoạt động

sản xuất nông nghiệp,bao gồm số lượng và chất lượng của người lao động.Về số lượng bao

gồm những người trong độ tuổi lao động(nam từ 15 đến 60 tuổi,nữ từ 15 đến 55 tuổi và

những người trên và dưới độ tuổi nói trên tham gia hoạt động sản xuất nông nghiệp).

 Như vậy,về lượng nguồn lao động trong nông nghiệp khác ở chỗ nó không không chỉ

gồm những người trong độ tuổi lao động mà còn bao gồm nhưng người trên và cả dưới tuổi

quy định có khả năng và thực tế tham gia lao động .Về chất lượng gồm cả thể lực và trí lực

của người lao động,cụ thể là trình độ sức khoẻ trình độ nhận thức, trình độ chính trị, trình độ

văn hoá, nghiệp vụ và tay nghề lao động.

 Nguồn nhân lực trong nông nghiệp có những đặc điểm riêng so với các nghành sản

xuất vật chất khác nhau,trước hết mang tính thời vụ cao là net đặc trưng điển hình tuyệt đối

không thể xoá bỏ,nó làm phức tạp thêm quá trình sử dụng các yếu tố nguồn lực trong nông

nghiệp.Là thứ lao động tất yếu ,xu hướng có có tính quy luật là không ngừng thu hẹp về số

6

lượngvà được chuyển một bộ phận sang các nghành khác, trước hết là công nghiệp với các

lao động trẻ, khoẻ có trình độ văn hoá,kỹ thuật.Vì thế nhưng lao động ở lại trong khu vực

nông nghiệp thường là những người có độ tuổi trung bình cao và tỉ lệ này có xu hướng tăng

lên.

 Lao động nông nghiệp đòi hỏi kỹ thuật cao và rất khó tự động hoá, cơ giới hoá.Lao

động nông nghiệp tiếp xúc với cơ thể sống, đặc biệt là với gia súc cơ thể sống có hệ thần

kinh. Vì vậy những hành vi trong sản xuất nông nghiệp không phải linh hoạt, chính xác,khéo

léo mà còn phải cảm nhận tinh tế trước đối tượng. Ví dụ như trong công việc vắt sữa bò

không những đòi hỏi phải nặng nhẹ đúng kỹ thuật mà còn phải biết được phản ứng của dộng

vật trước ngoại cảnh thậm chí phải cảm nhận được phản xạ tâm lý của nó.

1.1.2-Việc làm.

 Việc làm là một trong những vấn đề cơ bản nhất của mọi quốc gia nhằm góp phần

đảm bảo an toàn ổn định và phát triển xã hội. Hội nghị thượng đỉnh Copenhagen tháng 3

năm 1995 coi việc mở rộng việc làm là một trong những nội dung cơ bản nhất trong chiến

lược phát triển kinh tế xã hội của các nước trên thế giới đến năm 2010.

 Theo điều 13 của nước CHXHCN Việt Nam năm 1994 ghi: “Mọi hoạt động tạo ra

nguồn thu nhập không bị pháp luật nghiêm cấm được coi là việc làm”

 Với khái niệm trên,các hoạt động được xác định là việc làm bao gồm:

-Làm những công việc được trả công dưới dạng tiền hoặc hiện vật.

-Những công việc tự làm để mang lại lợi ích cho bản thân hoặc tạo ra thu nhập cho

gia đình mình nhưng không được trả công cho công việc đó.

 Quan niệm này sẽ làm cho nội dung của việc làm được mở rộng và tạo khả năng to

lớn để giải phóng tiềm năng lao động, giải quyết việc làm cho người lao động.

 Theo quan niệm của tổ chức lao động quốc tế (ILO), người có việc làm là người làm

trong các lĩnh vực, nghành nghề, dạng hoạt động có ích, không bị pháp luật ngăn cấm, đem

7

lại thu nhập để nuôi sống bản thân và gia đình, đồng thời đóng góp một phần cho xã hội.

Như vậy, để có việc làm không chỉ vào cơ quan nhà nước, trong các doanh nghiệp thuộc các

thành phần kinh tế, mà còn ngay tại gia đình do chính người lao động tạo ra để có thu nhập.

Nói chung, bất cứ nghề nào cần thiết cho xã hội mang lại thu nhập cho người lao động và

không bị pháp luật nghiêm cấm thì đó là việc làm. Nó không hạn chế mặt không gian, ở đây

người lao động được tự do hoạt động liên doanh, liên kết, tự do thuê mướn lao động, theo

pháp luật và sự hướng dẫn của nhà nước để tạo việc làm cho mình và thu hút thêm lao động

xã hội theo quan hệ cung cầu trên thị trường lao động.

 Tạo việc làm theo nghĩa rộng bao gồm những vấn đề liên quan đến việc phát triển và

sử dụng có hiệu quả nguồn lao động. Quá trình đó diễn ra từ giáo dục, đào tạo và phổ cập

nghề nghiệp, trang thiết bị cho người lao động về trình độ chuyên môn, tay nghề đó có thể

tạo ra và hưởng thụ những giá trị lao động mà mình tạo ra.

 Tạo việc làm theo nghĩa hẹp chủ yếu chuyển vào đối tượng thất nghiệp, chưa có việc

làm hoặc thiếu việc làm nhằm tạo thêm việc làm cho người lao động duy trì tỉ lệ thất nghiệp

ở mức thấp.

Ngưòi có việc làm :

- Nguời có việc làm bao gồm những người đủ 15 tuổi trở lên trong nhóm dân số hoạt

động kinh tế mà trong một tuần lễ trước điều tra.

- Đang làm việc để nhận tiền lương, tiền công hoặc lợi nhuận bằng tiền hay hiện vật.

- Đang làm những công việc sản xuất kinh doanh của gia đình mình để thu lợi nhuận

nhưng không được trả công cho công việc đó.

- Đã có việc làm truớc đó nhưng đang trong thời gian nghỉ đã được sự cho phép của

nhà quản lí và sẽ trở lại làm việc sau thời gian nghỉ phép.

Căn cứ vào thời gian làm việc của người được coi là có việc làm thì có thể phân loại

như sau:

8

- Người đủ việc làm: là những người có điều kiện sử dụng hết thời gian lao động theo

quy định. Trong thống kê lao động-việc làm ở Việt Nam thì những người có đủ việc làm bao

gồm những người có số giờ làm việc trong tuần lễ tính đến thời điểm điều tra lớn hơn hoặc

bằng 40h hoặc những người có số giờ làm việc nhỏ hơn 40h nhưng lớn hơn hoặc bằng giờ

quy định đối với những người làm công việc nặng nhẹ, độc hại theo quy định hiện hành. Số

giờ quy định trên có thể thay đổi theo từng năm học hoặc từng thời kỳ.

- Người thiếu việc làm: Bao gồm những người mà tại thời điểm điều tra không sử

dụng hết thời gian lao động quy định và nhận được thu nhập từ công việc khiến họ có nhu

cầu làm thêm.

- Tình trạng thiếu việc làm còn gọi là bán thất nghiệp. Đây là hiện tượng thường thấy

ở lao động nông thôn làm việc mùa vụ, lao động ở khu vực thành thị không chính thức, lao

động ở các cở sở sản xuất kinh doanh đang gặp khó khăn, lao động nhà nuớc dôi dư.

- Người thất nghiệp: Là những người trong độ tuổi lao động, có sức lao động nhưng

chưa có việc làm, đang có nhu cầu làm việc nhưng chưa có việc làm.

Đối lập với việc làm, thất nghiệp là tình trạng có tính quy luật của nền kinh tế thị trường.

Có nhiều quan niệm khác nhau về thất nghiệp. Theo tổ chức lao động quốc tế ILO, thất

nghiệp là tình trạng tồn tại của những người lao động muốn có việc làm nhưng không tìm

được việc làm vì những lý do ngoài ý muốn của họ, do đó không có thu nhập.

Như vậy thất nghiệp là những người có khả năng lao động, có nhu cầu lao động

nhưng hiện tại không có việc làm, đang tích cực tìm việc hoặc đang chờ đợi trở lại làm việc.

 Thực tế ở nước ta trong quá trình chuyển sang cơ chế thị trường, giải quyêt tình trạng

thất nghiệp luôn là vấn đề bức thiết. Dưới giác độ chính sách việc làm, để hạn chế thất

nghiệp, chúng ta vừa phải tạo ra nhiều việc làm mới vừa phải tránh tình trạng người lao động

đứng trước nguy cơ mất việc làm. Chính phủ cần có chính sách hỗ trợ, trợ cấp cho người bị

thất nghiệp.

 Dân số không hoạt động kinh tế: Đó là gồm những người có độ tuổi từ 15 tuổi trở lên,

họ không tham gia hoạt động kinh tế là bởi vì:

9

- Đang đi học.

- Đang làm công việc nội trợ trong gia đình.

- Người tàn tật không có khả năng lao động.

- Người già cả ốm yếu.

10

1.1.3-Thu nhập.

Thu nhập gồm hai bộ phận hợp thành:

 Thù lao cần thiết (tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp mang tính chất tiền lương)

và phần có được từ thặng dư từ hoạt động sản xuất kinh doanh.

 Tuy nhiên ở những phạm trù khác nhau,biểu hiện của thu nhập khác nhau có những

đặc trung riêng. Vì vậy có những cách định nghĩa khác, chẳng hạn:

- Tổng thu nhập của người lao động là một số tiền lao động nhận được từ các nguồn

thu và họ được quyền sử dụng cho bản thân và gia đình.

- Thu nhập cá nhân là tổng số thu nhập đạt được từ các nguồn thu khác nhau của cá

nhân trong thời gian nhất định, thu nhập cá nhân từ nhiều nguồn khác nhau đều từ nguồn thu

nhập quốc dân. Thu nhập là sự phân phối và tái phân phối thu nhập quốc dân đến từng

người, bất kể lao động có trong cơ quan đơn vị để làm ra sản phẩm vật chất hay không.

Thu nhập chủ yếu do các bộ phận sau cấu thành:

- Thu nhập từ lao động.

- Thu nhập từ kinh doanh.

- Thu nhập từ các khoản thuế.

- Thu nhập về lợi tức.

- Thu nhập dạng phúc lợi.

- Các dạng thu nhập khác.

1.2- CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI VIỆC LÀM VÀ THU NHẬP CỦA LAO

ĐỘNG NÔNG THÔN.

11

Thứ nhất : Ruộng đất ở nông thôn.

 Trong nông nghiệp, nhất là trong trồng trọt, đất đai có vị trí rất quan trọng. Đất đai

không chỉ là chỗ dựa, chỗ đứng của lao động như ở các nghành khác mà còn cung cấp thức

ăn cho cây trồngvà thông qua sự phát triển của trồng trọt tạo điều kiện cho nghành chăn nuôi

phát triển. Do đó, đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu, quan trọng không thể thay thế được của

sản xuất nông nghiệp. Nếu con người biết sử dụng đất đai hơp lý và có hiệu quả thì sẽ làm

tăng sức sản xuất của đất đai từ đó làm tăng năng suất của cây tròng vật nuôi. Đất đai được

sử dụng một cách manh mún, phân tán không những gây khó khăncho sản xuất nông nghệp

mà còn ảnh hưởng tới việc làm của lao động nông thôn.

Thứ hai: Khí hậu thời tiết.

 Nước ta là một nước nông nghiệp, hoạt động sản xuất nông nghiệp mang tính thời vụ

và phụ thuộc rất lớn vào thời tiết khí hậu. Chính vì vậy, ảnh hưởng rất lớn tới kêt quả sản

xuất của lao động nông thôn.

 Do điều kiện địa hình, địa mạo mà đặc điểm khí hậu, thời tiết của mỗi vùng không

giống nhau, tạo nên một hệ thống cây trồng, vật nuôi đa dạng ở mỗi địa phương khác nhau.

Nước ta thuộc vùng khí hậu nhiệt đới pha tính chất ôn đới, số giờ nắng trong năm khá cao và

nhiều đặc trưng khác rât thuận lợi cho việc trồng xen trồng gối, tăng vụ và thâm canh. Nhờ

nhũng ưu thế đó, nhiều nơi đã thực hiện gieo trồng được ba bốn vụ trong năm, tăng nhu cầu

sử dụng lao động.

 Bên cạnh những thuận lợi trên, nền nông nghiệp nước ta cũng gặp phải nhiều khó

khăn ảnh hưởng xấu đén sản xuất nông nghiệp: lũ lụt, hạn hán, sâu bệnh…Làm ảnh hưởng

đến năng suất và chất lượng của cây trồng vật nuôi. Vì thế, tổ chức tạo việc làm cho lao động

nông thôn ở mỗi vùng, mỗi địa phương cần phải căn cứ vào yếu tố tự nhiên của địa phương

mình sao cho hiệu quả nhất.

12

Thứ ba: Dân số và lao động.

 Dân số và sự phát triển xã hội là những yếu tố vận động theo những quy luật khác

nhau trong quá trình tái sản xuất xã hội nhưng lại có quan hệ hữu cơ với nhau. Một trong

những mối quan hệ quan trọng giữa dân số và lao động là vấn đề tăng trưởng lao động và cơ

hội tạo việc làm phù hợp71.89% dân số lao động nông thôn (tổng cục thống kê năm 2008).

Tốc độ tăng dân số tự nhiên ở khu vực nông thôn cao hơn thành thị nhưng đất đai có hạn làm

cho diện tích bình quân đầu người nói chung có xu hướng giảm xuống. Ở nhiều vùng nông

thôn, nông dân đã cố gắng thay đổi cơ cấu cây trồng, thực hiện tốt việc luân canh tăng vụ,

mở rộng diện tích gieo trồng nhân hệ số sử dụng ruộng đất lên 2-3 lần/năm. Tuy nhiên, thu

nhập từ các hoạt động nông nghiệp rất thấp và nghành nghề dịch vụ bắt đầu phát triển cũng

làm cho đời sống của nông dân gặp khó khăn. Do đó việc làm ở nông thôn sẽ rất thiếu, vì

vậy đã diễn ra hiện tượng di dân từ nông thôn ra thành thị để kiếm việc làm. Một vấn đề cấp

thiết hiện nay là tạo ra nhiều việc làm cho lao động ở khu vực nông thôn.

Thứ tư: Vốn đầu tư, cơ sở vật chất kỹ thuật,ứng dụng khoa học công nghệ trong sản

xuất nông nghiệp.

 Vốn là nhân tố quan trọng để đầu tư mở rộng sản xuất. Vốn được đầu tư vào sản xuất

và dùng vào mục đích khác nhau như nhu cầu sinh sống trước mắt, nếu vốn được sử dụng có

hiệu quả sẽ thu hút nhiều lao động, tạo việc làm và tăng thu nhập cho nguời dân.

 Muốn có việc làm với năng suất lao động và thu nhập cao thì phải có kỹ thuật máy

móc thiết bị công cụ lao động, công nghệ tiên tiến. Việc sử dụng máy móc sẽ thay thế được

nhiều lao động thủ công giảm nhẹ cường độ làm việc. Việc đầu tư máy móc thiết bị một mặt

làm tăng năng suất lao động nhưng mặt khác làm giảm khả năng thu hút lao động. Ở điều

kiện nguồn lao động dồi dào, dư thừa, người ta chỉ nghĩ đến cơ khí hóa khi đã tìm được các

giải pháp khả dĩ giải quyết số lao động dư ra do máy móc thay thế.

Thứ năm: Thị trường.

 Thị trường là yếu tố quan trọng, quyết định đến mở rộng việc làm và tăng thu nhập

của người lao động ở khu vực nông thôn. Tuy nhiên, thị trường sản phẩm nông nghiệp nước

ta còn phải đối đầu với không ít khó khăn và thách thức. Khó khăn do chất lượng nông sản

13

phẩm kém, trong khi đó công nghiệp bảo quản phát triển chậm so với tốc độ tăng trưởng của

sản xuất. Khó khăn trong việc trồng quá nhiều nông sản mà sức mua của thị trường có hạn

nên dẫn đến dư thừa sản phẩm. Khó khăn nữa kiến thức và thông tin thị trường nước ta thấp.

Nông dân nhiều vùng không xuất phát từ thị trường, điều này dẫn đế tình trạng cung vượt

quá cầu, sản phẩm tiêu thụ khó khăn với giá rẻ. Vì vậy, để ổn định thu nhập và việc làm cho

người dân vai trò nhà nước là cực kỳ quan trọng trong việc tìm kiếm thị trường tiêu thụ nông

sản phẩm, phát triển công nghiệp chế biến và đặc biệt là định hướng cho nông dân phát triển

nông sản hàng hóa nhằm tạo ra nhiều việc làm giảm bớt lao động nông thôn.

Thứ sáu: Chính sách phát triển nông nghiệp nông thôn.

 Chính sách nông nghiệp nông thôn là tổng thể các biện pháp kinh tế phi kinh tế của

nhà nước có liên quan đến nông nghiệp nông thôn nhằm tác động vào nông nghiệp nông thôn

theo những mục tiêu nhất định trong một thời hạn nhất định.

 Ở Việt Nam từ những năm 1980 trở lại đây Đảng và nhà nước áp dụng hàng loạt

chính sách nông nghiệp nông thôn: Chính sách giao quyền sử dụng đất ổn định và lâu dài

đến hộ nông dân đã tạo ra sự yên tâm phấn khởi, khuyến khích người nông dân đầu tư lâu dài

vào sản xuất. Quyền tự chủ tính sáng tạo của nông dân được phát huy.

 Các chính sách cho vay vốn đến các hộ nông dân vay vốn theo dự án, vay vốn tính

chất thông qua hội đồng nông dân, hội phụ nữ, Đoàn thanh niên đã tạo điều kiện mở rộng

nghành nghề tạo thêm nhiều việc làm và nâng cao thu nhập cho người dân. Nhờ đó đời sống

nhân dân nhiều hộ đã đi lên, tỷ lệ hộ nghèo đã và đang giảm.

 Các chính sách đầu tư với phương châm “nhà nước và nhân dân cùng làm” đã huy

động nguồn vốn của trung ương và địa phương nhất là nguồn vốn trong nhân dân vào xây

dựng cơ sở hạ tầng, giao thông nông thôn hệ thống điện, các công trình thủy lợi tưới tiêu, vì

thế năng suất cây trồng vật nuôi được nâng cao.

 Như vậy, chính sách nông nghiệp đóng vai trò quan trọng và là yếu tố bao trùm tác

động mạnh mẽ, bảo đảm sự thành công của chiến lược phát triển kinh tế xã hội nông thôn.

14

Thứ bảy:giá cả nông sản.

 Giá cả nông sản là nhân tố quyết định đến thu nhập của lao động nông nghieepj khi

khối lượng sản xuất như nhau.Tính chất mùa vụ và tính vùng của sản phẩm nông nghiệp ảnh

hưởng cực lớn đến cung nông sản làm cho giá cả của chúng thường bấp bênh.Vì vậy, xây

dựng cơ sở hạ tầng nông thôn như đường xá giao thông ,hệ thống thông tin liên lạc,cơ sở chế

biến nông sản tại chỗ sẽ góp phần ổn định giá cả hàng hóa ,ổn định thu nhập cho người nông

dân.

1.3- XU HƯỚNG VẬN ĐỘNG NGUỒN LAO ĐỘNG NÔNG NGHIỆP.

 Qua những phân tích về tính chất của nguồn lao động nông nghiệp ta thấy lao động

trong lĩnh vực nông nghiệp không phải cố định mà nó luôn luôn biến đổi. Sự biến đổi của lao

động nông nghiệp do tác động của các nhân tố: Tự nhiên và cơ học. Nhân tố tự nhiên cho

thấy lao động nông nghiệp có xu hướng tăng lên do dân số tăng. Nhân tố cơ học cho thấy lao

động nông nghiệp có xu hướng giảm xuống do chuyển lao động nông nghiệp sang một số

ngành nghề dịch vụ thuộc các ngành kinh tế quốc dân.

 Đối với các nước phát triển số lượng lao động trong lĩnh vực nông nghiệp chiếm số

lượng rất ít vì do nền công nghiệp hiện đại, các ngành kinh tế quốc dân ngày càng mở rộng

đòi hỏi nhiều lao động nên lao động nông nghiệp phải chuyển sang để bổ sung cho các ngành

đó. Đối với nước ta thì ngược lại : Lao động nông nghiệp lại chiếm số lượng lớn hơn rất

nhiều so với số lao động trong các ngành khác. Sở dĩ có điều này là do xuất phát là một nước

nông nghiệp chưa thực hiện xong quá trình công nghiệp hóa đất nước, người dân đa số vẫn

sống chủ yếu bằng nghề nông.

 Để thấy được điều này chúng ta quan sát bảng số liệu về tình hình phân bố lao động

nước ta trong những năm gần đây từ năm 2004 đến năm 2008:

15

BẢNG 1: TỶ TRỌNG LAO ĐỘNG NÔNGNGHIỆP NƯỚC TA NĂM 2008.

Năm 2004 2005 2006 2007 2008

Chỉ tiêu

Tổng số lao

động( triệu 41,59 42,53 43,34 44,17 44,92

người)

Lao động nông

nghiệp (triệu 23,03 22,80 22,44 22,18 21,95

người)

% lao động nông 55,37 53,61 51,78 50,20 48,87 nghiêp(%)

Nguồn : Số liệu tổng cục thống kê năm 2008 (http://www.gso.gov.vn)

(Không bao gồm lực lượng an ninh, quốc phòng)

 Qua bảng số liệu trên ta thấy số lao động nước ta có xu hướng tăng dần từ 41,59 triệu

người năm 2004 lên con số 44,92 triệu người năm 2008. Số lượng lao động nông nghiệp

nước ta có xu hướng giảm dần qua các năm từ con số 23,03 triệu người ( chiếm 55,37%

16

tổng số lao động) năm 2004 xuống còn 21, 95 triệu người ( chiếm 48,87% tổng số lao động)

năm 2008.

 Điều này phù hợp với quy luật biến đổi của nguồn lao động nông nghiệp như ta đã nói

ở trên. Số lao động tăng lên là do tỷ lệ gia tăng dân số nước ta vẫn còn khá cao (tỷ lệ tăng

dân số bình quân năm trong giai đoạn 1999-2009 là 1,2%/năm), kéo theo đó số người bước

vào độ tuổi lao động cũng tăng theo. Vì vậy tổng số lao động nước ta có xu hướng tăng.

 Những năm gần đây chính phủ đã thực hiện nhiều chính sách nhằm thúc đẩy quá trình

công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước và đã được những thành tựu to lớn, cơ sở hạ tầng

cũng được nâng cấp, nhiều ngành kinh tế quốc dân được phát triển đòi hỏi nhu cầu lao động

với số lượng lớn. Để đáp ứng nhu cầu đó một phần lao động nông nghiệp chuyển sang các

ngành kinh tế quốc dân để đáp ứng nhu cầu đó. Thêm vào đó nền kinh tế phát triển kéo theo

sự phát triển của khoa học kỹ thuật, chúng được áp dụng ngày càng nhiều vào trong nông

nghiệp nhằm nâng cao năng suất lao động dẫn đến hiện tượng dư thừa lao động trong nông

nghiệp buộc họ phải chuyển sang các ngành kinh tế khác. Với những lý do chính trên đã làm

cho số lao động trong nông nghiệp trong những năm qua có xu hướng giảm dần về cả mặt

tương đối lẫn tuyệt đối.

1.4- VẤN ĐỀ VIỆC LÀM TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY.

 So với nhiều quốc gia trên thế giới, Việt Nam có nguồn lao động rất dồi dào và sung

sức với 46,7 triệu lao động, trong khi hàng năm bổ sung thêm hơn 1 triệu người đến tuổi lao

động. Tạo việc làm và sử dụng hiệu quả số lao động này đang là quan tâm của cả xã hội.

 Để thực hiện tốt việc giải quyết vấn đề việc làm cho người lao động chúng ta cần xác

định được các tiền đề quan trọng sau:

- Về phía Nhà nước cần có những chính sách, quy chế luật pháp tạo môi trường vĩ mô

thuận lợi cho sự phát triển kinh tế.

- Phát triển mạnh mẽ các ngành kinh tế để có thêm nhu cầu về lao động từ đó người

lao đông có nhiều cơ hội tìm việc làm hơn.

17

- Nâng cao chất lượng đào tạo lao động nhằm nâng cao trình độ chuyên môn cho

người lao động.

 Với số lượng lao động lớn, chiếm hơn 50% dân số, nguồn nhân lực Việt Nam được

xếp vào loại trẻ của thế giới, là một động lực quan trọng thúc đẩy phát triển sự nghiệp công

nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Nhiều chính sách và giải pháp tạo việc làm của Đảng và

Nhà nước ta từ các chương trình phát triển kinh tế - xã hôi của cả nước, từng địa phương và

từng vùng đã thực sự có hiệu quả. Chỉ tính từ năm 2006 đến nay đã tạo việc làm cho 4,7 triệu

lao động từ Quỹ Quốc gia cho vay dự án nhỏ (riêng năm 2008 chỉ tạo việc làm 1,53 triệu lao

động, đạt thấp so với kế hoạch đề ra là 1,7 triệu lao động, vì tác động của suy giảm kinh tế

toàn cầu).

 Trong tổng số lao động được tạo việc làm hàng năm thì khu vực kinh tế ngoài nhà

nước chiếm tới 90%. Điều đó cho thấy khu vực kinh tế tập thể, tư nhân với các doanh nghiệp

nhỏ và vừa thu hút lao động khá nhiều. Trong các lĩnh vực kinh tế thủ công nghiệp và dịch

vụ thu hút lao động lớn, tới 1,15 triệu lao động, các địa phương thuộc ba vùng kinh tế trọng

điểm thu hút khoảng 98 vạn lao động.

 Tuy nhiên nguồn nhân lực Việt Nam (kể cả lao động trong nước và xuất khẩu) còn

một số hạn chế: Cơ cấu lao động tuy đã có bước chuyển tích cực tăng tỷ lệ lao động trong

khu vực công nghiệp và dịch vụ giảm tỷ lệ trong khu vực nông – lâm – ngư nghiệp, nhưng

trên thực tế cung vẫn lớn hơn cầu về lao động, vì vậy sức ép về việc làm là rất lớn, nhất là

trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế toàn cầu hiện nay. Tỷ lệ thất nghiệp cả nước năm 2008

là 2,38%, ở khu vực thành thị là 4,65%, tỷ lệ thiếu việc làm ở nông thôn là 6,10%. Năm

2009, sức ép về lao động và việc làm càng lớn, người lao động mất hoặc thiếu việc làm phần

lớn ở khu vực doanh nghiệp nhỏ và vừa, chủ yếu là lao động phổ thông, tay nghề kém, nhiều

lao động xuất khẩu do tác động của khủng hoảng kinh tế nên thiếu việc làm, giảm thu nhập

khoảng 1/3.

18

BẢNG 2: TỶ LỆ THẤT NGHIỆP VÀ TỶ LỆ THIẾU VIỆC LÀM CỦA LỰC LƯỢNG

LAO ĐỘNG TRONG ĐỘ TUỔI NĂM 2008 PHÂN THEO VÙNG.

Tỷ lệ thất nghiệp(%) Tỷ lệ thiếu việc làm(%)

Chỉ tiêu Thành Nông Thành Nông Chung Chung thị thôn thị thôn

CẢ NƯỚC 2,38 4,65 1,53 5,10 2,34 6,10

Đồng bằng sông Hồng 2,29 5,35 1,29 6,85 2,13 8,23

Trung du và miền núi phía Bắc 1,13 4,17 0,61 2,55 2,47 2,56

Bắc Trung Bộ và duyên hải miền 2,24 4,77 1,53 5,71 3,38 6,34 Trung

Tây Nguyên 1,42 2,51 1,00 5,12 3,72 5,65

Đông Nam Bộ 3,74 4,89 2,05 2,13 1,03 3,69

Đồng bằng sông Cửu Long 2,71 4,12 2,35 6,39 3,59 7,11

Nguồn: Tổng cục thống kê 2008-http://www.gso.gov.vn

 Một hạn chế lớn là chất lượng lao động còn thấp, mặc dù tỷ lệ lao động được đào tạo

đã tăng lên gần 35% nhưng trình độ, kỹ năng chuyên sâu của nhiều lao động Việt Nam chưa

thích ứng với yêu cầu ngày càng cao của thị trường lao động trong nước cũng như nước

ngoài. Một số lao động làm việc ở nước ngoài thiếu ý thức tổ chức, kỷ luật, vi phạm pháp

luật nước sở tại, gây ảnh hưởng không tốt đối với lao động Việt Nam làm việc ở nước ngoài.

 Đứng trước tình hình kinh tế trong nước và thế giới hiện nay, Bộ Lao động - Thương

binh và Xã hội đã đặt ra mục tiêu giải quyết việc làm giai đoạn 2009 - 2010: Tạo việc làm

cho từ 3 đến 3,2 triệu lao động; duy trì tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị ở mức 5%, giảm tỷ lệ lao

động làm việc ở khu vực nông nghiệp xuống còn dưới 50% năm 2010. Về xuất khẩu lao

động, bình quân mỗi năm đưa được khoảng 100.000 lao động đi làm việc ở nước ngoài,

trong đó có 60% lao động qua đào tạo nghề, có từ 5% - 10% là lao động ở những huyện có tỷ

lệ hộ nghèo cao…

19

 Để đạt được mục tiêu trên đây, ngành Lao động - Thương binh và Xã hội đã và đang

thực hiện nhiều giải pháp có tính khả thi, trong đó việc quan trọng hàng đầu là tập trung

nghiên cứu, hoạch định chiến lược về cung cầu lao động, nâng cao năng lực dự báo, phân

tích về lao động, việc làm đồng thời chú trọng tăng nguồn lực đầu tư cho giải quyết việc làm

trong nước và xuất khẩu lao động, đặc biệt chú trọng đối tượng nghèo; tăng cường đào tạo

nghề gắn với nhu cầu của thị trường lao động trong nước và thị trường lao động nước ngoài,

chú trọng đến yếu tố ngoại ngữ, văn hoá, phong tục, tập quán, pháp luật của nước sở tại cho

lao động Việt Nam khi xuất khẩu lao động; tăng cường công tác quản lý nhà nước, xử lý tốt

mối quan hệ giữa nước ta với các nước tiếp nhận lao động, bảo vệ quyền lợi người lao động

xuất khẩu; có chính sách hỗ trợ đẩy mạnh xuất khẩu lao động ở 61 huyện nghèo nhất cả

nước.

 Cùng với các giải pháp trên, thì công tác thông tin, tuyên truyền về lao động, việc làm

và xuất khẩu lao động cần tiến hành thường xuyên để mọi người dân nắm được chủ trương,

chính sách của Đảng và Nhà nước; đồng thời nhất thiết phải công khai, minh bạch về tuyển

dụng, các khoản chi phí để được đi lao động ở nước ngoài. Một việc quan trọng để bảo vệ lợi

ích hợp pháp của người lao động xuất khẩu là củng cố các đơn vị, doanh nghiệp làm nhiệm

vụ xuất khẩu lao động, kiên quyết xử lý những nơi những cơ sở yếu kém, vi phạm pháp luật,

lừa đảo người lao động.

 Mặc dù gặp nhiều khó khăn, thách thức, nhưng tin rằng với những chủ trương, chính

sách và giải pháp tích cực đặc biệt với những gói kích cầu mới của Nhà nước đồng thời với

sự đồng tình, chung tay của toàn xã hội giải quyết việc làm và tìm thị trường xuất khẩu lao

động, Việt Nam sẽ đạt được mục tiêu đề ra, giải quyết an sinh xã hội, thúc đẩy tăng trưởng

kinh tế, sớm chặn được suy giảm kinh tế.

1.5- THỰC TRẠNG THU NHẬP CỦA DÂN CƯ NÔNG THÔN NƯỚC TA NHỮNG

NĂM GẦN ĐÂY.

 Nền kinh tế nước ta đang chuyển dich nền kinh tế sang nền kinh tế thị trường, đẩy

mạnh quá trình Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa đất nước chính vì vậy thu nhập của người

lao động cũng được tăng lên đáng kể, cuộc sống của người dân từng bước được cải thiện. Về

thu nhập lần đầu tiên thu nhập đầu người của VN đã chạm con số 1.000 USD, giúp Việt Nam

20

thoát ra khỏi nhóm nước có thu nhập bình quân đầu người thấp nhất thế giới. Tuy nhiên với

mức thu nhập bình quân đầu người đó chỉ bằng 1/4 so với Thái Lan và khoảng 1/35 so với

Singapore. Với người lao động là cán bộ, công nhân, viên thu nhập bình quân một tháng của

lao động khu vực Nhà nước đạt 2,7 triệu đồng, tăng 28,6% so với năm trước, trong đó thu

nhập của lao động khu vực Nhà nước do trung ương quản lý đạt 3,4 triệu đồng, tăng 36%;

thu nhập của lao động khu vực Nhà nước địa phương quản lý đạt 2,2 triệu đồng, tăng 22,2%.

Về mặt số liệu là có tăng lên đáng kể nhưng vẫn chưa đáp ứng nhu cầu người lao động chi

trả cho cuộc sống. Với người lao động nông thôn thuần nông thì vẫn còn ở mức thấp chỉ vào

khoảng 450.000 đồng/ tháng. Với mức thu nhập này không đảm cuộc sống hằng ngày cho

họ. Thêm vào đó thiên tai, dịch bệnh trên gia súc, gia cầm xảy ra liên tiếp; giá cả hàng hoá

tiêu dùng, xăng dầu và vật tư nông nghiệp tăng cao đã tác động không nhỏ đến sản xuất và

đời sống của nông dân. Theo báo cáo của các địa phương, năm 2008 cả nước có 957,5 nghìn

lượt hộ thiếu đói và 4 triệu lượt nhân khẩu thiếu đói. So với năm 2007, số lượt hộ thiếu đói

tăng 32,3%, số lượt nhân khẩu thiếu đói tăng 32,7%. Tình trạng thiếu đói tập trung nhiều ở

các tỉnh vùng Trung du và miền núi phía Bắc, Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung, Tây

Nguyên. Vì thế họ buộc phải làm thêm các ngành nghề phụ để nâng cao thêm thu nhập đảm

bảo thu nhập.

 Đứng trước tình hình đó Chính phủ đề ra đến năm 2015, cả nước sẽ có trên 20%

trong tổng số gần 10.000 xã đạt chuẩn nông thôn mới, thu nhập của người dân nông thôn sẽ

tăng trên 1,5 lần, đồng thời giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống dưới 8%. Đến năm 2020, các tỷ lệ

trên sẽ là 50% số xã (tương đương khoảng 5.000 xã) đạt tiêu chuẩn nông thôn mới, thu nhập

dân cư tăng gấp 2 lần và tỷ lệ hộ nghèo giảm xuống còn dưới 3%.

1.6- CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ VIỆC LÀM VÀ THU NHẬPCỦA LAO ĐỘNG

NÔNG THÔN.

Để đánh giá thực trạng việc làm và thu nhập người lao động nông thôn đề tài sử dụng hệ

thống chỉ tiêu sau:

1.6.1 -Tỷ suất sử dụng quỹ thời gian làm việc của lao động nông thôn trong năm.

21

 Tỷ suất sử dụng thời gian làm việc của lao động trong năm là tỷ số giữa số ngày lao

động bình quân của một lao động đã sử dụng vào sản xuất so với tổng số ngày người lao

động có thể làm việc được trong năm ( tính bình quân cho một lao động nông thôn).

Tỷ suất sử dụng thời gian lao động được tính theo công thức sau :

Nlv

Tq = x 100

Tng

Trong đó :

Tq : tỷ suất sử dụng quỹ thời gian làm việc của lao động nông thôn trong năm (%).

Nlv : số ngày lao động bình quân của một lao động trong năm ( ngày).

Tng : số ngày làm việc có thể huy động trong năm của một lao động nông thôn (ngày).

Quỹ thời gian làm việc của lao động nông thôn trong năm là số ngày trung bình một lao động

có thể dùng để sản xuất kinh doanh hoặc ngành nghề dịch vụ trong năm.

1.6.2-Các chỉ tiêu bình quân:

Tổng số ngày công

+ Công bình quân 1 lao động/năm =

Tổng số lao động

Tổng diện tích canh tác

+Diện tích canh tác bình quân =

Tổng số lao động

22

Tổng thu nhập

+ Thu nhập bình quân =

Tổng số lao động

Tổng vốn đầu tư

+ Mức vốn đầu tư bình quân =

Tổng số lao động

CHƯƠNG II: ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA XÃ HƯƠNG CHỮ,

HUYỆN HƯƠNG TRÀ , TỈNH THỪA THIÊN HUẾ.

2.1 -ĐẶC ĐIỂM VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN.

2.1.1- Vị trí địa lý _Địa hình.

 Hương Chữ là một xã đồng bằng và bán sơn địa, thuộc huyện Hương Trà có Quốc lộ

1 A và đường Tây Nam Huế đi qua. Cách trung tâm huyện 6 km về phía Nam và thành phố

Huế 10 km về Phía Bắc. Xã nằm trên nút đường giao thông quan trọng : Quốc lộ 1A và

đường Tây Nam thành phố Huế có tuyến đường tỉnh lộ 12B.

Phía Đông tiếp giáp với xã Hương An và xã Hương Sơ (Thành phố Huế).

Phía Tây giáp xã Hương Xuân.

23

Phía Nam giáp xã Hương Hồ và xã Hương An.

Phía Bắc giáp xã Hương Xuân, Hương Toàn huyện Hương Trà.

 Địa hình của xã thuộc vùng đồi núi và đồng bằng. Vùng đồi núi khá cao và đồng bằng

bằng phẳng trải rộng từ chân núi về tiếp giáp với các xã Hương Toàn và Hương Xuân hình

thành hai vùng sản xuất lúa, cây công nghiệp ngắn ngày và rau màu rõ rệt.

2.1.2- Điều kiện khí hậu thủy văn.

 Khí hậu xã Hương Chữ mang đặc điểm nền khí hậu Tỉnh Thừa Thiên Huế. Đó là tính

chất khí hậu nhiệt đới gió mùa ẩm phân hóa mạnh mẽ, diễn biến thất thường, chịu ảnh hưởng

hỗn hợp giữa khí hậu biển và khí hậu lục địa là vùng khí hậu chuyển tiếp giữa hai vùng khí

hậu Bắc và Nam. Do vị trí địa lý, đặc điểm địa hình nên khí hậu ở đây có hai mùa rõ rệt, mùa

đông chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc, mùa hè chịu ảnh hưởng gió Tây Nam khô

nóng, lượng mưa phân bố không đều nên thường xảy ra hạn hán lũ lụt gây ảnh hưởng rất lớn

đến sản xuất.

2.2- ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH KINH TẾ-VĂN HÓA-XÃ HỘI.

2.2.1- Tình hình đất đai.

 Đối với sản xuất nông nghiệp thì đất đai là một yếu tố rất quan trọng, nó quyết định

đến mọi kế hoạch sản xuất của người nông dân. Quản lý vấn đề sử dụng đất đai là yếu tố góp

phần tăng hiệu quả sản xuất. Trong sản xuất nông nghiệp loại đất và độ phì của đất quyết

định năng suất cây trồng.

 Toàn xã có tổng diện tích tự nhiên: 1432,00 ha, trong đó đất nông nghiệp: 612,30 ha,

đất phi nghiệp: 526,05 ha (bao gồm đất lâm nghiệp, đất chuyên dùng,đất ở) đất chưa sử

dụng: 293,89 ha.

 Để thấy tình hình sử dụng đất đai của xã chúng tôi đã thu thập được số liệu ở bảng

sau:

24

BẢNG 3: TÌNH HÌNH SỬ DỤNG ĐẤT CỦA XÃ HƯƠNG CHỮ.

Đvt (1000 ha)

Diện tích (nghìn ha) Tỷ lệ (%) Loại đất

Tổng diện tích 1432,00 100

I. Đất nông nghiệp 612,30 42,8

1. Chia theo NĐ 64 428,62 29,93

2. Đất 5% 31,98 2,23

3. Vườn tạp 113,12 7,92

4. Bàu sen 5,57 0,39

5. Mộ 10,2 0,713

6. Đất không chia 22,81 1,59

II. Đất lâm nghiệp 300,85 21,01

III. Đất chuyên dùng 196,31 13,71

IV. Đất ở. 28,89 0,20

20,71 V. Đất chưa sử dụng ( đồi núi) 293,65

Nguồn số liệu UBND xã Hương Chữ

 Tổng diện tích đất tự nhiên của xã Hương Chữ là 1432 ha, chiếm 2,75 % tổng diện

tích của huyện Hương Trà.

25

 Cơ cấu đất đang sử dụng là 1138,35 ha chiếm 79,29 % tổng diện tích tự nhiên toàn xã.

Trong đó diện tích sử dụng cho sản xuất nông nghiệp là 612,30 ha chiếm tỷ lệ 42,8 % trên

tổng diện tích tự nhiên. Diện tích sản xuất lâm nghiệp là 300,85 ha chiếm khoảng 21,01 %,

đất chuyên dùng là 196, 31 ha chiếm 13,71 %, đất ở là 28,89 ha chiếm 0,20 %.

 Ngoài ra xã còn có 293,65 ha đất chưa sử dụng, chiếm 20,71% chủ yếu là diện tích

đồi núi. Đây cũng là một diện tích khá lớn , nếu được quy hoạch đưa vào sản xuất thì sẽ

mang lại lợi ích kinh tế rất cao. Vì vậy trong những năm tới xã cần có những kế hoạch quy

hoạch đưa diện tích này vào sử dụng để bị không lãng phí, đặc biệt là chú trọng trồng rừng,

phát triển mô hình trang trại VACR ( vườn - ao - chuồng - rừng).

2.2.2- Tình hình dân số và lao động của xã.

 Lao động là một yếu tố quan trọng trong phát triển kinh tế. Đặc biệt trong lĩnh vực

nông nghiệp nó lại là yếu tố không thể thiếu. Nhờ có sưc lao động của mình, con người đã

tác động vào điều kiện tự nhiên tạo ra các sản phẩm phục vụ đời sống con người.

 Dân số đóng vai trò quan trọng đối với phát triển của xã hội, bất cứ quốc gia nào, địa

phương nào khi hoạch định các chính sách chiến lược phát triển đều phải tính đến yếu tố

nguồn lao động của dân số. Nếu dân số tăng quá nhanh, vượt quá mức kiểm soát của các cơ

quan chức năng, nó sẽ ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế cũng như xã hội, gây ra một số áp

lực cho sự phát triển như là: Tệ nạn xã hội, thất nghiệp, thiếu nhà ở, thiếu diện tích canh

tác…

 Dân số, lao động và sự phát triển kinh tế xã hội là ba yếu tố đi cùng với nhau, gắn bó

mật thiết với nhau, nếu đảm bảo sự kết hợp hài hòa giữa ba yếu tố này sẽ ổn định được nền

kinh tế và xã hội.

 Tổng dân số toàn xã theo số liệu năm 2009 là : 9352, trong đó Nữ: 4706, Nam: 5276.

 Ta sẽ thấy rõ tình hình dân số và lao động của xã trong 2 bảng sau:

26

BẢNG 4: TÌNH HÌNH DÂN SỐ XÃ HƯƠNG CHỮ.

Chỉ tiêu Số hộ Số khẩu

Tổng 2139 9352

Trong đó

909 190 Thôn C1

944 194 Thôn C2

1189 261 Thôn C3

779 186 Thôn C4

901 201 Thôn C5

913 231 Thôn C6

2290 543 Thôn Phú ổ

1427 333 Thôn An Đô

Bình quân khẩu/hộ 4,37

Nguồn: Số liệu UBND Xã.

27

BẢNG 5: TÌNH HÌNH LAO ĐỘNG CỦA CÁC HỘ ĐIỀU TRA.

Chỉ tiêu Sô lượng Đơn vị tính

Hộ 50

Tổng số hộ điều tra

Số nhân khẩu Khẩu 252

Số lao động Lao động 130

Bình quân khẩu/hộ Khấu/hộ 5.04

3 Bình quân lao động/ hộ Lao động/hộ

Nguồn: Số liệu điều tra năm 2009.

 Xã Hương Chữ có mức bình quân khẩu trên hộ là 5,04 khẩu/ hộ, bình quân lao động

trên hộ vào khoảng 3, đây là một trong những điều kiện thuận lợi phát triển kinh tê - xã hội.

Dân số đông cũng là một điều kiện thuận lợi về mặt thị trường cho các hoạt động kinh doanh

dịch vụ, phân phối hàng hóa, kích thích quá trình sản xuất. Tuy nhiên với mức dân số và lao

động đó cũng đặt ra cho chính quyền địa phương một vấn đề đó là giải quyết việc làm cho

lực lượng lao động này, và cũng tạo áp lực rất lớn lên quá trình phát triển kinh tế của xã.

2.2.3- Tình hình cơ sở hạ tầng.

 Về cơ sở hạ tầng: Xã Hương Chữ có vị trí địa lý tương đối thuận lợi, ngoài giáp ranh

với những con đường quốc lộ chính thì mạng giao thông liên xã, liên thôn và ngay cả hệ

thống ngõ xóm cũng dược bê tông hóa. Ngoài ra do tranh thủ được những nguồn vốn của

huyện tỉnh, xã đã xây dựng đựợc hệ thống cầu cống kiên cố, hàng chục công trình lớn nhỏ

như trường học, nhà trẻ, nhà mẫu giáo….Bên cạnh đó phối hợp với công ty Thủy Lợi cung

cấp nước tưới cho toàn bộ diện tích canh tác trong xã. Ngoài ra còn có Đập Đón và trạm

Biền Khâm do HTX Phú An quản lý. Vị trí địa lý này đã làm cho xã thường xuyên chịu tác

động của các cuộc hạn hán và lũ lụt, xã cũng đã có những phương án khắc phục triệt để để

đảm bảo sản xuất cho bà con nông dân.

 Tóm lại xã Hương Chữ có những thuận lợi và khó khăn sau:

28

Thuận lợi:

- Xã Hương Chữ nằm có vị trí địa lý thuận lợi, nằm trên trục đường chính của cả nước,

vành đai của thành phố nên có điều kiện thuận lợi để tiếp cận thị trường, giao lưu buôn bán

trao đổi hàng hóa tiếp thu khoa học kỹ thuật.

- Đất đai khá đa dạng màu mỡ, có cả đất nông nghiệp đất lâm nghiệp thuận lợi cho việc

trồng nhiều loại cây khác nhau có giá trị kinh tế cao.

- Bộ máy chính quyền đang từng bước được hoàn thiện đảm bảo cho sự phát triển sắp tới

của xã.

Khó khăn:

- Thời tiết diễn biến thất thường. Mùa hè thì khô nóng mùa mưa bão lụt ngập úng ảnh

hưởng không nhỏ cho công tác sản xuất nông nghiệp cũng như ảnh hưởng cho việc phát triển

kinh tế của xã.

- Địa hình bán sơn địa, đồng bằng nằm ngay dưới chân núi mùa mưa nước tràn xuống

gây xói mòn và lỡ mạnh, bào mòn đi độ phì nhiêu của đất. Về mùa khô thì lại gây ra hiện

tượng thiếu nước cho sản xuất cũng như sinh hoạt của người dân trong xã.

- Diện tích canh tác lâm nghiệp tuy đã được chính sách hóa khoán hộ trồng rừng về cơ

bản chính sách khoán còn chưa thỏa đáng dẫn đến tình trạng đồi trọc, đất bạc màu còn chưa

được sử dụng chiếm một diện tích khá lớn. Đây là một sự lãng phí lớn.

- Cơ sở hạ tầng, vật chất kỹ thuật, các cơ chế điều hành quản lý, chính sách còn nhiều bất

cập lớn chưa được giải quyết nên vẫn gây cản trở một phần cho sự phát triển kinh tế xã hội

của xã.

 Nói chung xã Hương Chữ có đầy đủ những thuận lợi và khó khăn giống như địa bàn

khác trong tỉnh cho việc phát triển kinh tế xã hội nói chung và phát triển nông lâm ngư

nghiệp nói riêng. Trong thời gian tới xã cần có những biện pháp tích cực, hợp lý nhằm khai

thác hợp lý nguồn tài nguyên thiên nhiên và thuận lợi do vị trí địa lý mang lại.

29

CHƯƠNG III : THỰC TRẠNG VIỆC LÀM VÀ THU NHẬP CỦA LAO ĐỘNG

NÔNG THÔN XÃ HƯƠNG CHỮ.

3.2- THỰC TRẠNG CHUNG VỀ TÌNH LAO ĐỘNG CỦA XÃ HƯƠNG CHỮ.

 Đối với nông dân thì việc làm là một nhu cầu thiết yếu, giải quyết được việc làm cho

người lao động nông thôn là một trong những vấn đề luôn được các cấp chính quyền quan

tâm, bởi vậy giải quyết tốt vấn đề này mới thực hiện được các mục tiêu phát triển kinh tế xã

hội ở nông thôn.

 Trong suốt qua trình nghiên cứu chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu những lao động

tạo ra thu nhập bao gồm:

- Các hoạt động bên trong một nông hộ như: Chăn nuôi, làm vườn ngành nghề dịch

vụ tại nhà.

- Các hoạt động bên ngoài nông hộ: Làm đồng, làm rừng, ngành nghề dịch vụ, làm

mộc, làm thuê,…….

3.2.1- Cơ cấu việc làm.

 Trong quá trình nghiên cứu để thấy được tình hình việc làm và thu nhập của lao động

nông thôn của xã, chúng tôi đã tiến hành nghiên cưu trên 48 hộ gia đình gồm 130 lao động.

BẢNG 6: PHÂN BỐ NGÀNH NGHỀ MẪU ĐIỀU TRA.

Đvt (người)

Số lượng (người) Ngành nghề Tỷ lệ (%)

Thuần nông 42,31 55

Nông kiêm ngành nghề 37,69 49

Ngành nghề - Dịch vụ 20 26

Tổng 100 130

Nguồn: Số liệu điều tra năm 2009.

30

 Là một xã mà diện tích chủ yếu là đồng bằng, tuy nhiên diện tích đất trên đầu người

thấp, diện tích đất đồi núi chưa đưa vào sử dụng còn khá nhiều. Mặt khác lao động nông thôn

trong nguồn thu nhập chính vẫn là từ nông nghiệp, thêm vào đó trình độ áp dụng khoa học

kỹ thuật vào sản xuât của lao động của xã còn kém nên hiệu quả của quá trình sản xuất chưa

cao chưa tương xứng với tiềm năng về tự nhiên cũng như xã hội của xã. Điều này thể hiện ở

chỗ là năng suất vẫn còn thấp. Điều này ảnh hưởng rất lớn đến thu nhập của lao đông nông

thôn trong xã.

 Qua bảng ta thấy số lượng lao động thuần nông vẫn chiếm đa số với tỷ lệ 42,31% ,

lĩnh vực nông kiêm chiếm 37,69% còn ngành nghề dịch vụ chỉ chiếm 20%. Từ đó ta có thể

thấy lao động của xã chủ yếu tham gia vào lĩnh vực nông nghiệp. Như ta đã nói ở trên thì

lĩnh vực nông nghiệp là lĩnh vực mang lại lợi ích kinh tế chưa cao mà lao động chủ yếu vẫn

là lao động nông nghiệp do vậy đời sống của hầu hết lao động của xã còn gặp nhiều khó

khăn.

 Lĩnh vực ngành nghề - dịch vụ là ngành mạng lại lợi ích kinh tế cao nhưng tỷ lệ lao

động trong lĩnh vực này vẫn chiếm tỷ lệ thấp chỉ 20% trong tổng số lao động. Hơn thế nữa

ngành nghề dịch vụ vẫn chủ yếu là buôn bán nhỏ lẻ chưa mang tính quy mô vì vậy vẫn chưa

mang lại hiệu quả cao.

3.2.2- Thời gian làm việc bình quân một lao động.

 Để đánh khả năng tao ra việc làm của người dân, chúng ta cần phân tích thời gian làm

việc của lao đông nông thôn. Vì do đặc tính mùa vụ của nông nghiệp và nông thôn nên thời

gian làm việc của lao động nông thôn phụ thuộc rất nhiều đặc điểm điều kiện tự nhiên của

vùng và cơ cấu ngành nghề.

 Để thấy được thời gian làm việc của một lao động nông thôn chúng tôi đã tiến hành

phân tổ thời gian làm việc bình quân của lao động trong xã như sau:

31

BẢNG 7: PHÂN NHÓM THỜI GIAN LAO ĐỘNG CỦA XÃ.

Đvt (công)

Khoảng cách tổ Số lượng Bình quân Tỷ suất sử dụng Tỷ

(công/người/năm) (người) ngày/ người/ thời gian lao lệ

năm động(%) (%)

94 33,6 <100 16 12,3

100 – 200 38,6 158,2 56,5 50

200 – 300 43,8 249,9 89,2 57

>300 5,3 336,2 119,9 7

Tổng / Bình quân 130 100 200,1 71,4

chung

Nguồn số liệu điều tra năm 2009.

 Bình quân một lao động của xã Hương Chữ sử dụng 200,1 ngày/ năm để làm việc, tỷ

suất sử dụng thời gian làm việc là 71,4% . Phần lớn tập trung vào tổ 3 với số lượng là 57

người chiếm tỷ lệ 43,8% . Ở tổ này bình quân một năm một lao động trung bình sử dụng

249,9 ngày để làm việc với tỷ suất sử dụng thời gian lao động là 89,2% đây là một tỷ suất

khá cao. Tuy số lượng không lớn hơn tổ 3 nhưng so với tổng thể thì tổ 2 cũng chiếm tỷ lệ

khá lớn 38,6 % , ở tổ này một năm một lao động bình quân chỉ sử dụng 158,2 ngày trong

năm để làm việc, với tỷ suất sử dụng thời gian lao động là 56,5 %, đây là tỷ lệ thấp.

 Chiếm số lượng nhỏ trong tổng thể nhưng những lao động trong tổ 4 đã huy động tới

336,2 ngày trong một năm để làm việc với tỷ suất sử dụng thời gian lao động lên đến 119,9

%, đây là một tỷ lệ rất cao, thể hiện được nhu cầu làm việc rất cao của lao động trong xã.

 Bên cạnh đó vẫn còn tồn tại một số lượng lao động (16 người) chỉ huy động dưới 100

ngày công một năm để làm việc, thời gian còn lại là thời gian nhàn rỗi của họ, đây là sự lãng

32

phí thời gian làm việc không đáng có của bộ phận lao động này. Mặt khác nó còn phản ánh

được nhu cầu việc làm của lao động xã Hương Chữ.

 Một đặc điểm nổi bật của ngành nông nghiệp là tính thời vụ, vì vậy việc làm của lao

động nông thôn cũng phụ thuộc lớn vào tính thời vụ của nông nghiệp. Để thấy được tình

hình phân bố thời gian làm việc của lao động xã theo tính thời vụ nông nghiệp của xã chúng

tôi đã phân tổ thời gian lao động của lao động xã theo tháng trong bảng sau :

BẢNG 8 : TỶ SUẤT SỬ DỤNG THỜI GIAN LAO ĐỘNG QUA CÁC THÁNG

TRONG NĂM.

ĐVT: (%).

Tháng Bình Tháng quân 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12

TSSD 77,1 73 68,5 79,1 78,4 78,8 73,3 67,2 72,1 60,4 61 72,2 71,4 LĐ%

Nguồn: Số liệu điều tra năm 2009.

 Tỷ suất làm sử dụng lao động bình quân một tháng trong năm là 71,4%. Trong đó

thấp nhất là vào các tháng 10, 11 chỉ 60,4% ở tháng 10, 61% ở tháng 11, các tháng này có tỷ

suất sử dụng thời gian lao động thấp là vì đây là các tháng nhằm vào giai đoạn mưa lũ

thường xuyên nên chỉ có các hoạt động ngành nghề dịch vụ và các hoạt động nông nghiệp tại

nông hộ như chăn nuôi lợn, gà, trâu bò vẫn hoạt động, còn các hoạt động sản xuất chính là

đồng áng thì đây không phải là mùa vụ chính. Chính vì vậy chỉ tiêu tỷ suất sử dụng lao động

của một lao động trong một tháng trong các tháng này thấp.

 Các tháng có tỷ suất sử dụng thời gian lao động khá cao thường rơi vào các tháng của

vụ sản xuất chính đó là các tháng 1 (77,1%), tháng 4 ( 79,1%), tháng 5 (78,4%), tháng 6

(78,8%). Thời gian lao động chủ yếu tập trung vào giai đoạn chính là làm đất và thu hoạch

còn gian đoạn chăm sóc thì cần ít công lao động hơn.

 Về tổng quan có thể nói tỷ suất sử dụng thời gian lao động của người dân trong xã

Hương Chữ vẫn còn rất thấp 71,4 (%) . Thời gian còn lại là thời gian mà họ không có việc

33

làm vì vậy họ dễ bị lôi kéo vào các tệ nạn xã hội như cờ bạc rượu chè gây mất an ninh trật tự

xã hội. Thực trạng này đặt ra cho các cấp chính quyền địa phương một vấn đề cần giải quyết

đó là giả quyết việc làm người lao động vào mùa mưa.

3.2.3- Các nhân tố ảnh hưởng đến việc làm của lao động nông thôn.

3.2.3.1- Ảnh hưởng của cơ cấu ngành nghề.

 Việc làm của lao động nông thôn chịu tác động của rất nhiều yếu tố nhưng yếu tố cơ

sở cho các định hướng về việc làm đó là cơ cấu ngành nghề của vùng nông thôn đó.

 Ở mỗi lĩnh vực mỗi ngành nghề khác nhau thì số ngày công huy động trong năm sẽ có

sự khác biệt rõ rệt. Để thấy được sự khác biệt này chúng tôi xin đưa ra các số liệu qua bảng

sau :

34

BẢNG 9 : ẢNH HƯỞNG CỦA YẾU TỐ NGÀNH NGHỀ ĐẾN THỜI GIAN LÀM

VIỆC CỦA LAO ĐỘNG.

ĐVT: (Công).

Lao động Công bình Tỷ suất sử Khoảng cách quân 1 lao dụng thời Ngành nghề tổ Số lựợng động gian lao % (công) (người) (công) động(%)

<100 8 93,0 33,2 14,6

100 – 200 29 159,7 56,9 52,7

200 – 300 17 266,7 95,2 30,9

g n ô n n ầ u h T

>300 1 306 109,2 1,8

Tổng/Bình

quân chung 55 100 185,7 66,3

<100 8 95,0 33,9 16,3

m ê i k

100 – 200 7 155,1 55,3 14,3

200 – 300 30 247,4 88,3 61,3

g n ô N

>300 4 336,5 120,0 8,1

Tổng/Bình

ụ v

quân chung 49 100 216,6 77,3

<100 0 0 0 0

h c ị D

100 – 200 14 156,5 55,9 53,8

200 – 300 10 229,1 81,8 38,5

>300 2 350,5 125,1 7,7

- ề h g n h n à g N

Tổng/Bình

quân chung 26 100 199,3 71,1

Nguồn: Số liệu điều tra năm 2009.

 Qua bảng số liệu trên ta thấy nhóm thuần nông có số ngày làm việc tạo ra thu nhập

trong năm còn thấp 185,3 ngày/người/ năm, với số ngày công huy động như thế này thì họ

35

chỉ mới sử dụng 66,3 % quỹ thời gian lao động của họ, đây là một bất cập lớn. Điều này

được giải thích là do đặc điểm của lĩnh vực nông nghiệp chịu ảnh hưởng rất lớn của điều

kiện tực nhiên thời tiết và khí hậu. Đối với xã Hương Chữ, hằng năm phải chịu các đợt lũ lụt

nên hầu hết lao động thuần nông của xã hầu như không có công ăn việc làm vào thời gian

này. Thêm vào đó việc áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản suất cũng tác động

không nhỏ đến số ngày lao động của lao động thuần nông. Nhờ áp dụng các thành tựu khoa

học kỹ thuật, tỷ lệ cơ giới hóa ngày càng cao, những công việc làm nông dần được thay thế

bởi các loại máy móc như : máy cày, máy gặt… .Mặc dù thời gian nhàn rỗi của họ là rất lớn

nhưng họ vẫn thíêu một số công đoạn trong qua trình sản xuất để đảm bảo kịp thời vụ trong

sản xuất nông nghiệp.

 Nhóm nông kiêm là lực lượng lao động có số ngày bình quân huy động làm việc trong

năm cao nhất là 216,6 ngày /người/ năm , sử dụng tới77,3 % quỹ thời gian làm việc mà họ có

thể huy động trong một năm. Số lao động hoạt động trong lĩnh vực này thì nghề chính của

họ vẫn là sản xuất nông nghiệp, khác với lao động nông nghiệp là thời gian không phải mùa

vụ họ sẽ làm thêm các công việc như: Thợ nề, mộc, bốc vác thuê, thợ sơn… Lao động trong

nhóm này thường phải đảm nhiệm công việc đồng áng vừa đi làm thêm kiếm thêm thu nhập

nên số ngày công lao động trong năm của họ sẽ lớn hơn các nhóm khác.

 Đối với nhóm lao động ngành nghề dịch thì thời gian làm việc bình quân của họ trong

một năm là 199,3 ngày/người / năm, với tỷ suất 71,1% đây là một tỷ suất còn chưa cao. Đa

số là các chị em phụ nữ buôn bán bên lề các trục đường lớn, với các dịch vụ như: giải khát,

quán ăn, nghề may mặc. Nam giới thì làm các công việc như: sữa chữa xe đạp, xe máy, điện

tử….. do vậy công việc của họ khá ổn định.

 Trong nhóm lĩnh vực thuần nông nhóm chiếm tỷ lệ cao nhất là nhóm có số công lao

đông trong năm từ 100 - 200, chiếm tỷ lệ tới 52,7% tổng số lao động trong nhóm thuần nông,

bình quân một lao động trong nhóm này sử dụng 159,7 ngày/năm để làm việc, với tỷ suất sử

dụng quỹ thời gian làm việc là 56,9%. Nhóm có số ngày làm việc trong khoảng từ 200 - 300

chiếm 30,9% vởi tỷ suất sử dụng thời gian làm việc của họ là 95,2%, nhóm sử dụng trên 300

ngày chỉ chiếm 1,8% nhưng có tỷ suất sử dụng thời gian làm việc lên đến 120 %.

36

 Qua bảng số liệu ta thấy nhu cầu việc làm ở nhóm lao động thuần nông là cao nhất, họ

chưa sử dụng hết quỹ thời gian lao động của mình, thời gian không có việc làm thường kéo

dài, trong giai đoạn này hầu như họ không có thu nhâp. Đối với nhóm lao động hoạt động

trong lĩnh vực nông kiêm và ngành nghề, dịch vụ cũng tương đối ổn định. Vậy vấn đề đặt ra

ở đây là giải quyết cho lao động thuần nông trong giai đoạn ngoài vụ mùa chính. Ngoài ra

còn phải tổ chức đào tạo nghề cho các lao động thuộc nhóm nông kiêm và thuần nông để họ

có thể có được một công việc ổn định, giảm dần tỷ lệ lao động thuần nông.

3.2.3.2- Ảnh hưởng của diện tích đất nông nghiệp đến thời gian làm việc của lao động.

Như ta đã nói ở phần đầu, trong sản xuất nông nghiệp thì đất là một trong những yếu

tố căn bản quyết định năng suất. Diện tích canh tác cũng ảnh hưởng đến thời gian làm việc

của lao đông. Để thấy được vấn đề này chung tôi đã phân tích và đưa ra được bảng số liệu

như sau:

37

BẢNG 10: ẢNH HƯỞNG CỦA YẾU TỐ DIỆN TÍCH CANH TÁC ĐẾN THỜI GIAN

LÀM VIỆC CỦA LAO ĐỘNG.

Đvt (công)

Diện tích Công bình Tỷ suất sử Lao động Khoảng cách canh tác quân 1 lao dụng thời Ngành nghề tổ Số lựợng Tỷ bình quân động gian lao (sào) (người) lệ(%) (sào) (công) động(%)

<3 3 5,5 2,4 87,6 31,3

3 – 5 15 27,3 3,8 120,3 42,9

5 – 7 27 49,1 6,04 195,7 69,8

g n ô n n ầ u h T

>7 10 18,1 8,5 286,6 102,3

Tổng/Bình

quân chung 55 100 5,67 185,7 66,3

<3 4 8,2 2,45 94 33,6

m ê i k

3 – 5 13 26,5 3,2 148,6 53,1

5 – 7 24 48,9 6,1 235,1 83,9

g n ô N

>7 8 16,4 7,5 304,5 108,7

Tổng/Bình

ụ v

quân chung 49 100 5,26 216,6 77,3

<3 5 19,2 2,4 219,2 78,2

h c ị D

3 – 5 16 61,6 3 166,1 59,3

5 – 7 5 19,2 5,25 285,8 102

>7 0 0 0 0 0

- ề h g n h n à g N

Tổng/Bình

quân chung 26 100 3,3 199,3 71,1

Nguồn: Số liệu điều tra năm 2009.

 Qua bảng số liệu ta thấy diện tích canh tác tăng lên thì số ngày công huy động trong

năm cũng tăng theo. Nhìn tổng quan ta thấy yếu tố diện tích canh tác ảnh hưởng rõ nét ở khu

38

vực lao động thuần nông, còn đối với nhóm ngành nghề dịch vụ thì ít chịu ảnh hưởng. Cụ thể

ở nhóm lao động thuần nông khi diện tích canh tác tăng lên từ 2,4 sào thì số công huy động

trong năm chi là 87,6 công / năm, tỷ suất 31,3%, nhưng khi diện tích tăng lên 3,8 sào thì số

ngày công đã tăng lên 120,3 công/ năm, tỷ suất 42,9% và tăng dần theo sự tăng lên của diện

tích canh tác. Khi diện tích canh tác tăng lên đến 8,5 thì số công huy động trong năm lên đến

286,6 công/năm với tỷ suất rất cao 102,3%.

 Đối với nhóm nông kiêm thì số công lao động trong năm cũng chịu ít nhiều tác động

từ yếu tố diện tích canh tác. Khi diện tích canh tác tăng từ 2,45 sào lên 7,5 sào thì số ngày

công huy động trong năm cũng tăng lên từ 94 công/năm ( tỷ suất 33,6%) lên 304,5 công/

năm ( tỷ suất 108,7%).

 Trái ngược hẳn với hai nhóm lao động trên nhóm lao động trong lĩnh vực ngành nghề

dịch vụ yếu tố diện tích canh tác không ảnh hưởng nhiều đến số ngày công huy động trong

năm của nhóm lao động này. Khi diện tích canh tác tăng lên từ 1,4 sào lên 3,9 sào thì số ngày

công lại giảm xuống từ 219,2 công/năm còn 166,1 công/năm.

 Khi so sánh ba nhóm ta thấy tuy diện tích canh tác của nhóm thuần nông tương đối

lớn nhưng lại sử dụng ít ngày công làm việc còn diện tích canh tác của nhóm ngành nghề

dịch vụ ít nhưng họ lại huy động số công lao động trong năm nhiều hơn so với nhóm thuần

nông. Vì vậy cần có sự chuyển dịch lao động thuần nông sang nhóm lao động làm ngành

nghề dịch vụ.

3.2.3.3- Ảnh hưởng của vốn đầu tư đến thời gian làm việc của lao động.

 Đối với bất cứ nành nghề nào thì vốn là một yếu tố đầu vào không thể thiếu, chính vì

vậy nó ảnh hưởng rất lớn đến việc làm của một lao động. Trong sản xuất nông nghiệp, việc

đầu tư vào sản xuất như thế nào quyết định số công mà họ phải bỏ ra để làm việc. Ảnh

hưởng đó được thể hiện qua bảng sau:

39

BẢNG 11: ẢNH HƯỞNG CỦA MỨC ĐẦU TƯ ĐẾN THỜI GIAN LÀM VIỆC CỦA

LAO ĐỘNG.

ĐVT:(Công).

Lao động Công bình Tỷ suất sử Mức vốn đầu Mức đầu tư quân 1 lao dụng thời Ngành nghề tư bình quân Số lựợng Tỷ động gian lao (1000đ) (1000đ) (người) lệ(%) (công) động(%)

<2000 8 14,5 1208,75 93,8 33,5

2000 – 6000 11 20 3593,63 134,4 48,0

6000 – 10000 30 54,4 7345,83 208,2 74,3

g n ô n n ầ u h T

>10000 6 10,1 10742,17 290,7 103,7

Tổng/Bình

quân chung 55 100 6073,23 185,7 66,3

<2000 12 24,5 1781,02 116,4 41,5

m ê i k

2000 – 6000 15 30,6 4986,16 228,1 81,4

6000 – 10000 20 40,8 8687,25 256,8 91,7

g n ô N

>10000 2 4,1 11898,20 330,5 117,9

Tổng/Bình

quân chung 49 100 5994,00 216,6 77,3

ụ v

<2000 0 0 0 0 0

h c ị D

2000 – 6000 5 19,2 3561,2 267,2 95,4

6000 – 10000 8 30,8 5134,2 180,2 64,3

>10000 13 50 7648,2 185,0 66,0

- ề h g n h n à g N

Tổng/Bình

quân chung 26 100 6088,7 199,3 71,1

Nguồn: Số liệu điều tra năm 2009.

40

 Qua bảng số liệu ta thấy mức đầu càng cao thì thời gian lao động càng nhiều và ngược

lại. Ta thấy nhóm thuần nông có mức đầu tư bình quân thấp nhất vào khoảng 6073,23 nghìn

đồng, số công huy động làm việc trong năm cũng thấp nhất 185,7 công/người /năm, với tỷ

suất 66,3 %. Với mức đầu tư 6,073,23 nghìn đồng cho ta thấy số vốn đầu tư cho sản xuất

nông nghiệp hiện nay tăng rất cao, giá đầu vào của phân bón, giống, thuốc BVTV… đều tăng

vọt, điều này làm cho người nông dân điêu đứng. Ta thấy lao động thuần nông chịu ảnh

hưởng rõ nét của yếu tố đầu tư. Đầu tư tăng lên cũng làm số công lao động trong năm cũng

tăng lên cụ thể khi đầu tư là 1208,75 nghìn đồng thì họ chỉ sử dụng 93,8 ngày làm trong năm

với tỉ suất 33,5%, đầu tư tăng lên 3593,63 nghìn đồng số công tăng lên 134,4 ngày công/năm

với tỷ suất 48 % , đến mức đầu tư 10742,17 nghìn đồng thì số công lao động trong năm của

một lao động lên đến 290,7 ngày công/năm với tỷ suất 103,7%.

 Đối với nhóm nông kiêm vốn đầu tư cũng ảnh hưởng rất lớn cụ thể là khi đầu tư tăng

lên từ 1781,02 nghìn đồng lên 11898,2 nghìn đồng thì tỷ suất sử dụng thời gian lao động đã

tăng từ 41,5 % lên 117,9%. Điều này được giải thích là do đặc điểm của nhóm lao động này

là ngoài công việc đồng áng của mùa vụ họ chỉ làm thêm để kiếm thêm thu nhập, vì vậy

công việc họ sẽ không ổn định, lao động làm việc nhiều trong năm thì mức đầu tư cũng

nhiều theo.

 Ngược lại nhóm ngành nghề dịch vụ họ lại ít chịu ảnh hưởng của vốn đầu, mặc dù

vốn đầu tư tăng nhưng số ngày công lại giảm xuống. Lý do điều này là, đây là những người

có công ăn việc làm ổn định nên chí phí đầu tư của họ gần như không thay đổi nhiều lắm, khi

mới bắt đầu làm việc họ đã tốn chi phí đầu vào cố định, chí phí biến đổi theo thời gian của

họ thường là ít, hơn thế nữa đa số lao đông chuyên ngành nghề dịch vụ ở xã Hương Chữ chỉ

là buôn bán nhỏ lẻ nên họ đầu tư cho công việc còn thấp.

 Nhìn chung lại thì yếu tố đầu tư cũng ảnh hưởng không nhỏ đến việc làm của người

lao động trong xã Hương Chữ, khi mức đầu tư tăng lên thì số ngày công huy động trong năm

cũng tăng theo. Tuy vậy số ngày công của lao động trong năm của xã vẫn còn thấp, tỷ lệ thời

gian không có việc làm còn cao, gây lãng phí sức lao động cho xã hội, về phía lao động thì

lại không có thu nhập. Vì vậy cần có sự phối hợp giữa chính quyền địa phương, người lao

động và các trung tâm giới thiệu việc làm để giải quyết vấn đề này đảm bảo sự phát triển

kinh tế xã hội của xã trong những năm tiếp theo.

41

3.2.3.4- Ảnh hưởng của độ tuổi đến thời gian làm việc của lao động.

 Độ tuổi khác nhau thì tình hình sử dụng thời gian và việc của lao động cũng khác

nhau. Trong sản xuất nông nghiệp thì thời gian làm việc trong năm của một lao động chịu

ảnh hưởng rất lớn của độ tuổi, vì lao động có độ tuổi cao thường thì họ có nhiều kinh nghiệm

trong sản xuất nên họ làm nhiêu hơn.

Ảnh hưởng của độ tuổi đến thời gian làm việc của lao động thể hiện qua bảng sau:

BẢNG 12 : ẢNH HƯỞNG CỦA ĐỘ ĐẾN THỜI GIAN LAO ĐỘNG.

Đvt (công)

Phân theo tuổi Bình quân ngày công Tỷ suất sử dụng thời gian

lao động(%)

<15 30,9 86,7

15 – 35 85,3 238,8

36 – 60 94,7 265,4

>60 58,9 165,7

Bình quân chung 71,4 200,1

Nguồn: Số liệu điều tra năm 2009.

 Ta thấy nhóm lao động trong độ tuổi dưới 15, do chưa đến độ tuổi lao động nên lao

động ở nhóm này sử dụng thời gian lao động ít nhất chỉ 86,7 ngày công người/ năm, vởi tỷ

suất thấp30,9%, đây là độ tuổi chưa đến độ tuổi lao động nhưng do điều kiện gia đình khó

khăn nên ngoài giờ học các em còn tham gia làm việc phụ giúp gia đình làm việc kiếm thêm

thu nhâp. Mặt khác nhóm tuổi này chưa có trình độ, tay nghề nên thời gian lao động trong

năm là ít.

 Lao động trong độ tuôi trên 60 cũng chỉ sử dụng 165,7 ngày trong năm để lao động, tỷ

suất sử dụng thời gian lao động là 58,9 %. Đây là nhóm độ tuổi có nhiều kinh nghiệm, tuy

vậy sức khỏe yếu nên họ chỉ làm những công việc đòi hỏi kinh nghiệm nhiều, nên thời gian

làm việc trong năm của họ cũng thấp.

42

 Nhóm lao động trong độ tuổi từ 35 – 60 là có thời gian làm việc trong năm cao nhất

265,4 ngày người / năm với tỷ suất cao 94,7 % . Nhóm lao động này nằm trong độ tuổi lao

động, so với các nhóm dưới độ tuổi thì họ vẫn có nhiều kinh nghiệm hơn, mặt khác đây là

những lao động chính của gia đình nên thời gian làm việc trong năm nhiều.

 Đối với nhóm lao động trong độ tuổi 15 – 35 thì họ cũng đã sử dụng tới 238,8 ngày

trong năm để làm việc với tỷ suất cũng khá cao là 85,3 %. Lao động của nhóm tuổ inày, đa

số làm trong lĩnh vực ngành nghề dịc vụ vì họ có điều kiện được đào tạo nghề nên họ có

nhiều cơ hội có việc làm nhiều hơn. Tuy vậy vì do độ tuổi này một số lao động chưa nhận

thức được trách nhiệm của mình nên một số còn chây lười, ít làm việc, độ tuổi này còn bị chi

phối bởi nhiều yếu tố nên họ có số ngày làm việc trung bình trong năm thấp hơn nhóm lao

động từ 35 - 60. Đây là nhóm độ tuổi dễ sa vào các tệ nạn xã hội nếu họ không có công ăn

việc làm ổn định, vì vậy cần chú trọng tạo việc làm cho nhóm lao động này.

 Nhìn chung thì thời gian làm việc trong năm của lao động trong xã Hương Chữ vẫn

còn thấp, họ chỉ mới sử dụng 200,1 ngày - người / năm để làm việc, với tỷ suất khiêm tốn

71,4 %. Đây là một trong những trở ngại lớn cho việc phát triển kinh tế xã hội, nguồn lực sức

lao động vừa đặt ra cho xã hội vấn đề ngăn ngừa các loại tệ nạn xã hội. Vì vậy trong những

năm tới xã cần có những chính sách, biện pháp tạo việc làm cho lao động trong xã để góp

phần hạ thấp tỷ lệ thấp nghệp của toàn huyện, toàn tỉnh cũng như cả nước.

3.3- THỰC TRẠNG THU NHẬP CỦA LAO ĐỘNG.

3.3.1- Cơ cấu thu nhập của lao động xã Hương Chữ:

 Nhìn vào số liệu bảng dưới đây sẽ cho chúng ta thấy rõ về cơ cấu thu nhập của lao động

xã Hương Chữ:

43

BẢNG 13 :CƠ CẤU THU NHẬP CỦA LAO ĐỘNG XÃ HƯƠNG CHỮ.

Đvt (1000đ)

1000đ/lao động Tỷ lệ % Chỉ tiêu

Tổng thu nhập 5194,88 100

Trồng trọt 1452,31 27,96

Chăn Nuôi 2059,46 39,65

Nghành nghề dịch vụ 1005,46 19,35

Thu khác 667,65 13,04

Nguồn: Số liệu điều tra năm 2009.

 Bình quân một lao động xã Hương Chữ có thu nhập 5194,88 nghìn/năm.Trong đó thu

nhập từ hoạt động trồng trọt chăn nuôi chiếm 67,61% tổng thu nhập.Trong khi đó,thu từ nghành

nghề dịch vụ chiếm 19,35%, nghành khác chiếm 13,04%.

 Vì vậy,qua số liệu trên chúng ta có thể thấy rằng thu nhập lao động Xã Hương Chữ chủ

yếu từ hoạt động nghành nghề trồng trọt và chăn nuôi.

3.3.2- Phân tổ thu nhập của lao động xã Hương Chữ:

44

BẢNG 14 :BẢNG PHÂN TỔ THU NHẬP CỦA LAO ĐỘNG XÃ HƯƠNG CHỮ.

Đvt (1000đ)

Số lượng Khoảng cách tổ(1000đ) % Thu nhập bình quân (người)

<3000 33 25,38 2944,39

3000-5000 47 36,15 4622,8

5000-7000 35 26,92 6682,26

>7000 15 11,55 8532,57

Bình quân chung 130 100 5194,88

Nguồn: Số liệu điều tra 2009.

 Qua bảng số liệu ta thấy, tổ 1 gồm có 33 lao động có mức thu nhập thấp nhất 2944,39

nghìn/năm chiếm 25,38%, tổng số lao động điều tra. Nhóm này chủ yếu là lao động hoạt động

trong lĩnh vực thuần nông, trình độ sản xuất thấp, hoạt động sản xuất nông nghiệp mang tính tự

nhiên, mang lại hiệu quả thấp. Phần lớn là các hộ gia đình gặp khó khăn, hộ nghèo đói , gia đình

đông con, điều kiện kinh tế gia đình khó khăn.

 Tổ 2 gồm 47 lao động có thu nhập bình quân 4622,8 nghìn/năm chiếm tỉ trọng lớn nhất

trong tổng số điều tra chiếm 36,15%. Bên cạnh đó thì tổ 3 cũng chiếm tỉ trọng lớn 26,92% thu

nhập tương đối cao. Nhìn chung thu nhập bình quân ở tổ 1,2 thấp nhưng lại chiếm tỉ trọng lớn

61,53%, chứng tỏ số lao động có thu nhập thấp còn phổ biến trong xã.

 Tổ 4 và tổ 3 có thu nhập cao hơn thu nhập bình quân chung toàn xã chiếm 38,47% tổng

lao động điều tra. Đây chủ yếu là những lao động hoạt động trong lĩnh vực phi nông nghiệp,

nghành nghề dịch vụ hoặc chuyên dịch vụ. Ngoài ra cũng có những lao động trong nông nghiệp

như chăn nuôi quy mô lớn như chăn nuôi lợn, trâu bò, vịt, cá điển hình như mô hình nuôi cá ở

thôn An Đô.Những mô hình đó đã mang lại hiệu quả kinh tế cao.

 Qua bảng số liệu trên chúng ta có thể thấy sự chênh lệch về thu nhập lao động trong xã là

tương đối lớn. Nhìn chung thu nhập trong xã vẫn còn thấp, khoảng cách thu nhập giữa các lao

động còn cao.

45

3.3.3- Các nhân tố ảnh hưỏng đến việc thu nhập của lao động xã Hương Chữ.

3.3.3.1- Ảnh hưởng của cơ cấu nghành nghề đến thu nhập của lao động xã.

BẢNG 15: ẢNH HƯỞNG CẤU CƠ CẤU NGÀNH NGHỀ ĐẾN THU NHẬP CỦA LAO

ĐỘNG.

Đvt ( 1000đ)

Ngành nghề Khoảng cách tổ Thu nhập bình quân Số lao động

(1000đ) (1000đ/người/năm) Số lượng(người) Tỷ lệ(%)

2694,39 <3000 33 60

g n ô n

4497,45 3000-5000 16 29,09

n ầ u h T

6437,25 5000-7000 4 7,27

7275,50 >7000 2 3,64

Bình quân

chung/Tổng 3657,71 55 100

0 <3000 0 0

m ê i k

4635,70 3000-5000 25 50

g n ô N

6814,06 5000-7000 17 34,78

7912,86 >7000 7 15,22

Bình quân

chung/Tổng 5859,62 49 100

0 <3000 0 0

ụ v

4925,13 3000-5000 6 27,59

6967,24 5000-7000 14 51,72

h c ị d ề h g n h n à g N

9896,26 >7000 6 20,69

Bình quân

26 100 chung/Tổng 7171,91

Nguồn: Số liệu điều tra 2009.

46

 Nhìn vào bảng số liệu trên chúng ta có thể thấy rằng ngành nghề khác nhau cũng dẫn đến

mức chênh lệch rất đáng kể trong thu nhập của lao động.Tuỳ theo ngành nghề mà thu nhập bình

quân của mỗi lao động cũng rất khác nhau.

 Lao động có thu nhập thấp nhất với 2694,39 nghìn/người/năm là lao động thuần nông.

Do chịu ảnh hưởng rất nhiều của thời tiết, điều kiện trang thiết bị sản xuất thô sơ thiếu thốn, dẫn

đến chất lượng thấp.

 Hoạt động trong lĩnh vực phi nông nghiệp ngày càng đem lại thu nhập và lợi nhuận cao

cho người lao động. Nhóm nông kiêm có thu nhập bình quân 5859,62 nghìn/người/năm cao hơn

so với lao động thuần nông. Số lao động tham gia trong lĩnh vực này ngày càng có xu hướng

tăng lên.

 Hoạt động trong lĩnh vực ngành nghề dịch vụ đem lại thu nhập cao và có tính ổn định

hơn cả.Thu nhập bình quân lao động là 7171,91 nghìn/người/năm. Bao gồm các hoạt động như

buôn bán tạp hoá, dịch vụ ăn uống, sữa chữa các loại….những hoạt động này đã mang laị thu

nhập cao và khá ổn định.

 Ở nhóm thuần nông có những lao động thu nhập rất cao 7275,50nghìn/người/năm chiếm

tỉ trọng 3,64%. Đó là lao động hoạt động có mô hình chăn nuôi lớn mang lại hiệu quả kinh tế

cao. Chiếm tỷ trọng cao nhất thì vẫn là những lao động có mức thu nhập dưói

3000nghìn/người/năm chiếm 60% trong tổng số lao động điều tra.

 Trong lĩnh vực nông kiêm có tới 15,22% lao động có thu nhập trên

7000nghìn/người/năm. Những lao động này ngoài việc làm nông ra họ còn làm thêm nhiều việc

khác kết hợp vói nghành dịch vụ đem lại thu nhập và hiệu quả kinh tế cao.

 Trong lĩnh vực nghành nghề dịch vụ có thu nhập bình quân cao nhất với 7171,91

nghìn/người/năm . Có những lao động thu nhập lên đến 9896,26 nghìn/người/năm chiếm đến

20,69%.

 Qua đây chúng ta có thể thấy lợi nhuận mang lại từ hoạt động thuần nông rất thấp. Thu

nhập từ hoạt động nông kiêm và dịch vụ mang lại thu nhập cao và tính ổn định hơn. Vì vậy,việc

47

tăng cường phát triển ngày càng nhiều ngành nghề dịch vụ trong địa bàn xã là rất cần thiết nhằm

nâng cao thu nhập làm cho cuộc sống người dân ngày càng tốt hơn.

3.3.3.2- Ảnh hưởng của diện tích đất nông nghiệp đến thu nhập của lao động xã Hương

Chữ.

Ảnh hưởng của diện tích đất nông nghiệp đến thu nhập của lao động trong xã được thể

hiện qua bảng sau:

BẢNG 16 : ẢNH HƯỞNG CỦA DIỆN TÍCH CANH TÁC ĐẾN THU NHẬP CỦA

NGƯỜI LAO ĐỘNG.

Đvt (1000đ)

Diện tích bình Thu nhập bình quân Lao động Khoảng cách tổ Ngành nghề quân (1000đ/người/năm) (sào) Số lượng % (sào)

g n ô n

<3 3 5.45 2,4 2194,16

3 - 5 15 27.27 3,8 3227,46

n ầ u h T

5 – 7 27 49.09 6,04 3667,25

>7 10 18.18 8,5 4875,36

Tổng/Bình quân chung 55 100 5,67 3657,71

m ê i k

<3 4 8,16 2,45 3695,23

3 - 5 13 26,53 3,2 4987,34

g n ô N

5 - 7 24 48,98 6,1 5978,98

>7 8 16,33 7,5 7978,31

Tổng/Bình quân chung 49 100 5,26 5859,62

<3 0 0 0 0

ụ v

3 - 5 5 19,23 2,4 7232,45

h c ị d ề h g n h n à g N

5 - 7 16 61,54 3 6994,35

>7 5 19,23 5,25 7678,25

26 100 3,3 7171,92 Tổng/Bình quân chung

Nguồn: Số liệu điều tra năm 2009.

48

 Qua bảng số liệu trên, chúng ta có thể thấy được rằng ảnh hưởng của diện tích đất nông

nghiệp đến thu nhập của nhóm ngành thuần nông là rõ nét nhất. Diện tích đất tăng lên thì thu

nhập của từng lao động tăng lên tương ứng. Khi diện tích đất bình quân là 2,4 sào thì thu nhập

bình quân 1 lao động là 2194,16nghìn/năm, nhưng khi diện tích tăng đến 8,5 sào thì thu nhập

bình quân 1 lao động là 4875,36 nghìn/năm.

 Đối với nhóm nông kiêm yếu diện tích canh tác cũng có ảnh hưởng đến thu nhập của lao

động nhưng ảnh hưởng này không lớn như nhóm thuần nông.Cụ thể,khi diện tích bình quân là

2,45 sào thì thu nhập bình quân 1 lao động là 3695,23 nghìn/năm, nhưng khi diện tích bình quân

là 7,5 sào thì thu nhập của 1 lao động ở mức bình quân là 7978,31nghìn/năm.

 Trái ngược với hai nhóm lao động nhóm ngành nghề dịch vụ, yếu tố diện tích canh tác

ảnh hưởng không lớn đến mức thu nhập của họ .Thể hiện,khi diện tích bình quân là 2,4 sào thì

thu nhập bình quân cho một lao động là 7232.45nghìn/năm,nhưng khi diện tích tăng lên đến 3

sào thì thu nhập bình quân 1 lao động chỉ ở mức 6994,35 nghìn/năm, khi diện tích canh tác tăng

lên 5,25 sào thì thu nhập ở mức 7678,25 nghìn/ năm

 Qua bảng số liệu trên chúng ta có thể thấy rằng,diện tích đất nông nghiệp ở nhóm nghành

thuần nông chiếm tỉ trọng nhiều nhất nhưng thu nhập thu đuợc từ nhóm này lại thấp hơn nhiều

so với nhóm nông kiêm và ngành nghề dịch vụ,tuy 2 nhóm này diện tích đất nông nghiệp ít hơn

rất nhiều so với nhóm thuần nông.Qua phân tích,thấy rằng diện tích đất nông nghiệp có ảnh

hưởng đến thu nhập của lao động nông thôn mà chủ yếu là lao động thuần nông.Tuy diện tích

đất nông nghiệp lớn chiếm nhiều công lao động nhưng hiệu quả kinh tế và mang lại thu nhập lại

thấp.Ngược lại ở nhóm nông kiêm và dịch vụ thì hoạt động tương đối hiệu quả trong khi diện

tích đất nông nghiệp tương đối thấp.Chính vì vâỵ việc sản xuất nông nghiệp mà biết kết hợp với

nghành nghề dịch vụ thì sẽ đem lại nhiều việc làm, tiết kiệm thời gian, hiệu quả kinh tế và thu

nhập cao.

49

3.3.3.3- Ảnh hưởng của mức vốn đầu tư đến thu nhập của lao động xã.

BẢNG 17: ẢNH HƯỞNG CỦA MỨC VỐN ĐẦU TƯ BÌNH QUÂN MỘT LAO ĐỘNG

ĐẾN THU NHẬP LAO ĐỘNG TRONG VÙNG

Đvt (

1000đ)

Lao động Mức vốn đầu tư bình Mức đầu tư bình quân Thu nhập Chỉ tiêu quân(1000đ) (1000đ) bình quân Số lượng %

14,5 208,75 805,62 <2000 8

20 3593,63 3186,81 2000-6000 11

g n ô n n ầ u h T

54,55 7345,83 4134,90 6000-10000 30

10,95 10742,17 4787,83 >10000 6

3657,71 Tổng/Bình quân chung 55 100 6073,23

m ê i k

24,45 1781,02 4389,92 <2000 12

30,6 4986,16 5489,14 2000-6000 15

g n ô N

40,82 8687,25 6792,61 6000-10000 20

4,13 11898,20 8134,00 >10000 2

ụ v

100 5994,00 5859,62 Tổng/Bình quân chung 49

h c ị d

0 0 0 <2000 0

19,23 3561,2 5988,22 2000-6000 5

30,76 5134,2 6785,31 6000-10000 8

ề h g n h n à g N

7865,20 >10000 13 50,00 7648,2

7171,92 Tổng/Bình quân chung 26 100 6088,7

Nguồn số liệu điều tra năm 2009

 Mức vốn đầu tư trang thiết bị cơ sở vật chất có ảnh hưởng quan trọng đến thu nhập của

lao động. Thông thường nếu mức vốn đầu tư cao thì thu nhập cao cho người lao động.

50

 Qua bảng số liệu trên chúng ta có thể thấy nhóm thuần nông đầu tư bình quân 6073,45

nghìn nhưng chỉ thu nhập dược 3657,71 nghìn/người/năm. Còn nhóm nông kiêm đầu tư bình

quân 5994 nghìn/người/năm nhưng lại mang lại hiệu quả cao với 5859,62 nghìn/người/năm. Ở

nhóm này nhiều lao động đã kết hợp với nghành nghề dịch vụ đồng thời trang bị các trang thiết

bị phục vụ sản xuất nên mang lại thu nhập cao. Bên cạnh đó họ còn sử dụng nguồn vốn vay để

kinh doanh các dịch vụ như vật tư nông nghiệp nên đưa lại hiệu quả cao.

 Nhóm nghành nghề dịch vụ có có mức vốn đầu tư tương đương nhóm thuần nông nhưng

thu nhập của lao động lai rất cao bình quân 7171,92 nghìn/người/năm. Đặc biệt có hơn 50% lao

động có mức thu nhập bình quân 7865,2 nghìn/năm.

 Tóm lại thu nhập cũng phụ thuộc vào hiệu quả sử dụng vốn đầu tư. Vốn đầu tư cao thì

thu nhập tăng lên, đồng thời nếu biết sử dụng đồng vốn đầu tư có hiệu quả thì mang lại hiệu quả

kinh tế cao.

BẢNG 18: TÌNH HÌNH THU NHẬP CỦA LAO ĐỘNG PHÂN THEO ĐỘ TUỔI.

ĐVT: (1000đ)

Thu nhập phân theo độ tuổi Thu nhập bình quân/người/năm.

<15 1756,23

15 - 35 5953,13

36 - 60 7862,84

>60 4952,46

5194,88 Bình quân chung

Nguồn: Số liệu điều tra 2009.

51

 Những lao động ngoài độ tuổi lao động cũng mang lại thu nhập 4952,46

nghìn/người/năm. Đây là những lao động tuổi đời đã cao, sức khoẻ đã suy giảm nên tham gia

làm việc rất ít trong năm và thu nhập hằng năm thấp.

 Lao động mang lại thu nhập cao nhất là những lao động trong độ tuổi từ 36-60 tuổi.

Là những người hầu hết đã lập gia đình và có ít nhiều kinh nghiệm sản xuất, có ý thức làm

việc để nuôi sống bản thân và gia đình. Do vậy thu nhập mang lại cao với 7862,84

nghìn/người/năm.

 Những lao động trong độ tuổi lao động từ 15-35, đây là những lao động trong độ tuổi

thanh niên một số ít đã lập gia đình cũng có ý thức lập thân, lập nghiệp số còn lại sống bám

vào cha mẹ nên chưa có ý thức để phát triển bản thân. Do vậy, thu nhập trong nhóm này là

5953,13 nghìn thấp hơn lao động ở độ tuổi 36-60.

 Qua bảng ta thấy độ tuổi lao động có ảnh hưởng đến thu nhập của lao động, trong độ

tuổi lao động hoạt động có hiệu quả hơn những lao động dưới và trên độ tuổi lao động tuy

những lao động trên tuổi có nhiều kinh nghiệm trong sản xuất nhưng do tuổi cao sức yếu nên

họ nghĩ nghơi, ít lao động nên thu nhập họ mang lại không cao.

 Nhìn tổng quát thì thu nhập của lao động xã Hương Chữ vẫn còn thấp chỉ 5194,88

nghìn đồng người/ năm, như vậy trung bình mỗi tháng mỗi lao động tạo ra chưa đến 500

nghìn đồng. Với mức thu nhập này thì có lẻ chỉ đủ cho họ chi trả cho sinh hoạt của họ, khó

có thể tiết kiệm. Tình trạng này kết hợp thêm với việc họ thiếu việc làm như ta đã phân tích

ở trên cho thấy, xã Hương Chữ còn lãng phí nguồn lực lao động, về phía nhân dân thì đời

sống khó khăn do thiếu việc làm thu nhập thấp, những doanh nghiệp thì lại thiếu lao động, vì

vậy trong thời gian tới xã cần có các chính sách phối hợp các doanh nghiệp, đào tạo nghề

cho lao động trong xã nhằm tạo cho họ có công ăn việc làm nhằm nâng cao thu nhập cho

người lao động giúp họ cải thiện đời sống, và tận dụng tối đa nguồn lao động có trong địa

bàn xã.

3.4- ĐÁNH GIÁ CHUNG

Qua việc điều tra chúng tôi nhận thấy lao động xã Hương Chữ vẫn chủ yếu là lao động thuần

nông, cuộc sống họ vẫn chủ yếu dựa vào thu nhập từ hoạt động sản xuất nông nghiệp. Chính

52

vì vậy việc làm của lao động xã còn chịu ảnh hưởng rất lớn của các đặc điểm ngành nông

nghiệp. Trong một năm bình quân một lao động trong xã chỉ sử dụng 200,1 ngày công để

làm việc, với tỷ suất là sử dụng thời gian lao động bình quân là 71,4%. Điều này cho thấy

thời gian rãnh rỗi của lao động xã còn rất nhiều, đây là một sự lãng phí nguồn lực của địa

phương. Mặt khác nó còn tạo ra những vấn đề cho xã hội cần giải quyết như sự gia tăng của

các tệ nạn, hiện tượng uống rượu bia gây rối trât tự xã hội … Thêm vào đó, vì không có việc

làm nên thu nhập bình quân chung của lao động xã còn rất thấp chỉ 5194,88 nghìn đồng/năm.

Với mức thu nhập bình quân như vậy thì việc chi tiêu cho cuộc sống sẽ gặp nhiều khó khăn.

3.5- MỘT SỐ ĐIỀU TRA XÃ HỘI HỌC VỀ TÂM TƯ, NGUYỆN VỌNG LAO ĐỘNG

XÃ HƯƠNG CHỮ.

Để đánh giá một cách khách quan về xu hướng tìm việc làm và tâm tư nguyện vọng của

lao động trên địa bàn nghiên cứu. Ngoài việc điều tra về tình hình việc làm thu nhập của lực

lượng lao động, chúng tôi còn phỏng vấn nhanh một số lao động dược điều tra về những khó

khăn, trở ngại khi họ tham gia phát triển sản xuất tại địa phương và thu được kết quả như

sau:

BẢNG 19 : TÌNH HÌNH KHÓ KHĂN CỦA LAO ĐỘNG

Số câu trả lời Tỷ lệ % Khó khăn trở ngại

1. Thiếu vốn 57 43,8

2. Thiếu cở sở hạ tầng 15 11,6

3. Thiếu lao động 12 9,2

4. Thiếu trình độ chuyên môn 22 16,9

5. Khó khăn khác 24 18,5

Bình quân 130 100

Nguồn : Số liệu điều tra 2009.

53

 Có tới 43,8% lao động dược điều tra trả lời là thiếu vốn khi tham gia sản xuất kinh

doanh tại địa phương. Vì vậy, giải quyết vốn làm ăn cho lao động có ý nghĩa rất lớn trong

việc giải quyết việc làm và tạo ra thu nhập cho người dân tại địa phương.

 Thiếu trình độ chuyên môn cũng gây khó khăn không nhỏ đến việc sản xuất kinh

doanh ở đây có 22 câu trả lời cho lý do này, chiếm 16,9% trong tổng số 130 lao động được

phỏng vấn. Do đó, việc nâng cao chất lượng của lao động nông thôn thường xuyên tổ chức

các lớp tập huấn chuyển giao công nghệ, phổ biến kỷ thuật cho lao động ở đây là việc làm

cần thiết giúp cho lao động có những định hướng sản xuất và kinh doanh phù hợp và nhờ đó

vấn đề việc làm và thu nhập của người dân sẻ có những chuyển biến tích cực hơn.

 Các khó khăn khác chủ yếu là do thời tiết, khí hậu hoặc do tâm lý của người dân chưa

mạnh dạn đầu tư, phát triển sản xuất nên chưa khai thác triệt để tiềm năng, thế mạnh sẳn có ở

địa phương. Đó cũng là nguyên nhân dẫn đến thu nhập bình quân của người dân chưa cao.

Tâm tư nguyện vọng của lao động xã thể hiện qua bảng sau:

BẢNG 20: NGUYỆN VỌNG CỦA LAO ĐỘNG.

Nguyện vọng Số câu trả lời Tỷ lệ %

1. Được hổ trợ vốn. 58 31,2

2. Đi học nghề. 12 6,5

3. Có việc làm phù hợp ở địa phương. 43 23,1

4. Có sức khoẻ tham gia lao động. 16 8,6

5. Được hổ trợ cơ sở vật chất kỷ thuật. 44 23,7

6. Nguyện vọng khác. 13 6,9

Tổng 186 100

Nguồn: Số liệu điều tra 2009.

54

Ba nguyện vọng hàng đầu của lao động trong xã là có vốn làm ăn, có việc làm phù hợp ở

địa phương và được hổ trợ cơ sở vật chất kỷ thuật chiếm tới 78%. Do vậy, chính quyền địa

phương cần phối hợp với các ban ngành đoàn thể để giải quyết những khó khăn tạo điều

kiện cho lao động trong xã vay vốn làm ăn, phát triển kinh tế tại địa phương, giải quyết việc

làm nâng cao thu nhập. Bên cạnh đó đẩy mạnh các phong trào tham gia phát triển kinh tế xã

hội địa phương.

3.6- KHẢ NĂNG TỰ TẠO VIỆC LÀM VÀ TĂNG THU NHẬP CỦA LAO ĐỘNG XÃ

HƯƠNG CHỮ.

3.6.1- Nhu cầu việc làm tăng thu nhập của người lao động:

 Qua điều tra lao động hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp chiếm tỷ lệ rất lớn. Tuy

nhiên, nguồn thu nhập của họ từ trồng trọt và chăn nuôi là không cao. Do sản xuất nông

nghiệp mang tính thời vụ và do giá cả nông sản thường rẻ vào thời điểm thu hoạch nên thu

nhập của người dân ở đây là chưa cao, quỹ thời gian lao đông trong năm sử dụng chưa hợp

lý, lao động hết việc làm khi hết vụ còn rất phổ biến.

 Do thực trang việc làm như vậy nên lao động xã Hương Chử rất cần có việc làm them

để sử dụng hết quỹ thời gian nhàn rỗi trong năm, tăng thu nhập, cỉa thiện, nâng cao mức sống

cho bản thân và gia điình.

Trong quá trình điều tra, chúng tôi đã tiến hành phỏng vấn 130 lao động và thu dược kết

quả sau:

55

BẢNG 21 : NHU CẦU VIỆC LÀM CỦA LAO ĐỘNG.

Nam Nữ Tổng

Chỉ tiêu Số % Số lượng % Số lượng %

lượng (người) (người)

(người)

Tổng lao động 76 100 100 130 100 54

+ Có nhu cầu 43 56,6 70,4 81 62,3 38

5 - Trồng trọt. - 4 9

17 - Chăn nuôi. - 5 22

15 - Ngành nghề dich 29 - 44

vụ.

1 - Không xác định - 5 6

16 33 49 + Không có nhu cầu. 43,4 29,6 37,7

Nguồn: Số liệu điều tra

2009.

 Qua bảng ta thấy có 62,3% lao động có nhu cầu tìm them việc làm. Trong đó nữ có

mhu cầu 70,4% cao hơn nhu cầu của nam giới 56,6%. Nhu cầu việc làm chủ yếu tập trung

vào ngành nghề dịch vụ với 29 nam và 15 nữ. Điều này cho thấy lao động ở đây có xu hướng

tham gia vào các ngành nghề phi nông nghiệp.

 Nhu cầu phát triển chăn nuôi cũng chiếm tỷ lệ lớn 27,2% trong 81 lao động có nhu

cầu tìm việc làmNhu cầu phát triển trồng trọt khá ít, chủ yếu là những lao động đã gắn bó với

ruộng đồng họ không muốn chuyển đổi sang lĩnh vực sản xuất khác và một số lao động có

trình độ văn hoá còn thấp,thiếu tự tin vào khả năng của bản thân.

56

3.6.2- Nhu cầu học nghề theo độ tuổi.

BẢNG 22: NHU CẦU HỌC NGHỀ CỦA LAO ĐỘNG THEO ĐỘ TUỔI.

Tuổi 15-20 21-25 26-30 31-35 >35 Tổng

Chỉ SL % SL % SL % SL % SL % SL %

tiêu (ngườ (người) (người) (người) (người) (người)

i)

Tổng 11 100 21 100 28 100 31 100 39 100 130 100

lao

động

Có 6 54,5 14 66,7 9 32,1 4 12,9 1 2,6 34 26,2

nhu

cầu

Khôn 5 45,5 7 33,3 19 67,9 27 87,1 38 97,4 96 73,8

g có

nhu

cầu

Nguồn: Số liệu điều tra

2009.

 Trong tổng số 130 lao động dược điều tra chỉ có 34 lao động có nhu cầu học nghề

chiếm tỷ lệ 26,2%. Tỷ lệ lao động có nhu cầu giảm dần khi độ tuổi tăng lên. Cụ thể ở độ tuổi

15-20 tuổi có 54,5% có nhu cầu học nghề. Có nhu cầu cao nhất là ở độ tuổi 21-25 với 14 lao

động chiếm 66,7% nhưng đến độ tuổi 26-30 thì tỷ lệ này giảm xuống chỉ còn 32,1% và độ

tuổi 31-35 chỉ chiếm 12,9%. Đặc biệt ở độ tuổi lớn hơn 35 thì chỉ có tỷ lệ rất nhỏ là có nhu

cầu. Vì do tuổi đã cao họ đã lập gia đình và dần dần cũng đã có công việc ổn định và kinh

nghiệm sản xuất có thể tự làm để nuôi sống bản thân và gia đình hoặc không có điều kiện để

học thêm nữa. Vì vậy tỷ lệ người không có nhu cầu chiếm tỷ lệ khá cao đến 73,8% và tăng

dần theo tuổi tác.

57

PHẦN III : KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.

I- KẾT LUẬN.

Bằng những con số và phân tích trên chúng tô xin kết luận về thực trạng việc làm và thu

nhập của bà con nông dân xã Hương Chữ huyện Hương Trà Tỉnh Thừa Thiên Huế như sau :

 Dân số trong xã ngày càng gia tăng, nên lực lượng lao động cũng tăng theo, trong khi

đó diện tích canh tác có hạn, diện tích chưa được khai thác còn nhiều, gây nên tình trạng

thiếu việc làm, thât nghiệp và bán thất nghiệp còn cao.

 Tỷ trọng lao động thuân nông trong xã vẫn còn khá cao, hiện tượng nông nhàn vẫn

còn xảy ra ở nhiều nông hộ.

 Cơ cấu việc làm trong nông nghiệp chiếm đa số vẫn là trồng trọt, mà chủ yếu vẫn là

cây lúa. Những ngành nghề phi nông nghiệp chiếm tỷ lệ thấp và đa số vẫn ở mức nhỏ lẻ chưa

hình thành nền sản xuất hàng hóa.

 Thu nhập người lao động trong xã vẫn còn thấp, nguồn thu chính vẫn là sản xuất nông

nghiệp.

 Việc làm và thu nhập của lao động kém ổn định mà còn phụ thuộc nhiều vào ngành

nghề, độ tuổi, diện tích canh tác.

 Những tiềm năng có sẵn của xã vẫn chưa khai thác đến mức triệt để. Chính quyền địa

phương gặp nhiều khó khăn trong việc huy động vốn, trình độ văn hóa, chuyên môn của lao

động còn thấp, lao động còn ít kinh nghiệm, chưa mạnh dạn vay vốn để mở rộng sản xuất.

 Qua đó ta có thể thấy nhu cầu có việc làm và tăng thu nhập của lao động ở xã Hương

Chữ là rất cao, vấn đề này cần được giải quyết nhanh chóng. Trong các giải pháp chung mà

chúng tôi nêu trên thì giải pháp chủ yếu là phát triển ngành nghề dịch vụ. trong thời gian tới

chúng tôi xin kiến nghị chính quyền xã cần thực hiện các giải pháp nói trên để có thể tạo

được nhiều việc làm cho người lao động.

58

II- MỘT SỐ KIẾN NGHỊ.

 Tạo việc làm , tăng thu nhập cho người lao động nói chung người lao động nông thôn

nói riêng là một nhiệm vụ hàng đầu của các cấp các ngành từ Trung ương đến địa phương.

 Trên phương diện vĩ mô, để giải quyết triệt để và hiệu quả việc làm cho khu vực nông

thôn và nông dân cần quan tâm tới những khía cạnh sau:

 Thứ nhất, thay đổi nhận thức của người nông dân về việc làm, thu nhập. Sở dĩ

cần có sự thay đổi này là vì, hiện nay quan niệm của người nông dân về việc làm rất máy

móc, tính hiệu quả của công việc chưa được quan tâm đúng mức. Họ chưa hiểu rằng, việc

làm không đơn thuần là tạo ra các sản phẩm hiện vật thiết yếu phục vụ trực tiếp các nhu

cầu sinh hoạt hàng ngày của họ, mà việc làm phải được lượng hoá thành thu nhập về mặt

giá trị, phải được tính toán trên cơ sở hiệu quả kinh tế có hoạch toán đầu vào, đầu ra và

lấy nhu cầu xã hội làm đối tượng hướng tới, nghĩa là người nông dân phải thấy được việc

làm của họ là nhằm đáp ứng các nhu cầu xã hội đang được phản ánh thông qua thị trường

và thông qua việc làm đó, họ có được thu nhập chính đáng và xứng đáng đối với phần

công sức họ đã bỏ ra. Trên cơ sở đó, từng bước loại bỏ nếp nghĩ cố hữu (rằng đã là nông

dân thì phải gắn với công việc nhà nông, ruộng quen trồng lúa thì không thể trồng cây

khác v.v...) và hình thành tư duy phát triển kinh tế hàng hoá, kinh tế thị trường trong tiềm

thức từng người nông dân. Mỗi người nông dân cần phải nghĩ là trồng cây gì, nuôi con gì

có thể đem lại thu nhập cao nhất cho họ, chứ không phải trồng những cây, những con

phục vụ nhu cầu tiêu dùng của mình.

Để cải thiện nếp nghĩ của người nông dân, bên cạnh việc tiếp tục nâng cao trình độ dân

trí thông qua các phương tiện truyền thông, các chương trình phổ cập giáo dục quốc gia,

cần thiết phải tổ chức thường xuyên, liên tục các chương trình tập huấn cả về kỹ thuật sản

xuất, kinh doanh nông nghiệp, đồng thời với những chương trình tư vấn các mô hình,

phương thức phát triển kinh tế và hỗ trợ các khoá đào tạo kỹ năng, kiến thức kinh tế ứng

dụng cơ bản.

 Thứ hai, giúp nông dân khắc phục các hạn chế, tiếp cận các cơ hội việc làm một

cách bền vững. Một trong những nguyên nhân khiến người nông dân thiếu việc làm hoặc

thất nghiệp là do những hạn chế từ chính bản thân họ - hạn chế về nhận thức, trình độ

59

nghề nghiệp, kỹ năng lao động, tác phong lao động... Thực tế cho thấy, kinh tế đất nước

phát triển theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, ngày càng hội nhập sâu rộng với thế

giới đã và đang đem lại nhiều cơ hội việc làm cho mọi đối tượng trong đó có nông dân.

Nhưng với những hạn chế của người nông dân cùng với những điều kiện khách quan

khác, họ không thể hoặc chưa thể tiếp cận được với cơ hội việc làm mới, và những hạn

chế này đang là rào cản lớn trên con đường mưu sinh của hàng triệu nông dân trong điều

kiện phát triển kinh tế hiện nay. Các chính sách hỗ trợ của Nhà nước cần chú trọng tới

việc phân loại đối tượng tham gia quá trình đào tạo, tư vấn cho phù hợp, hiệu quả. Cần

xác định những mục tiêu cụ thể: đối tượng nào cần được tư vấn? Đối tượng nào cần được

đào tạo cơ bản? Đối tượng nào có thể chuyển giao công nghệ v.v..?

Phát triển đa dạng các loại hình nghề nghiệp trên địa bàn các khu vực nông thôn thông

qua các chương trình đào tạo nghề ngắn hạn có kế hoạch để những đối tượng được đào

tạo nghề có thể tự mình phát triển hoặc phát triển nghề nghiệp thông qua các tổ chức hội

nghề nghiệp. Tăng cường hơn nữa sự phối, kết hợp giữa các cơ sở đào tạo nghề, các tổ

chức hội, đoàn thể và chính quyền các cấp.

Để tạo việc làm một cách bền vững và phát triển mạnh thị trường xuất khẩu lao động,

chiến lược đào tạo của quốc gia cần có sự định hướng rõ ràng ngay từ cấp trung học. Trên

cơ sở chiến lược phát triển quốc gia, Bộ Giáo dục và Đào tạo cần có những định hướng

đào tạo nghề cho học sinh ngay từ bậc trung học: khoảng 1/3 số học sinh phổ thông trung

học sẽ tiếp tục học lên Cao đẳng, Đại học; 1/3 đào tạo nghề theo các mô hình công nhân

kỹ thuật cao, số này sẽ cung cấp lao động cho các khu công nghiệp, khu chế xuất và phục

vụ xuất khẩu và 1/3 còn lại sẽ được đào tạo nghề kỹ thuật cơ bản, nghề thủ công truyền

thống, số này có thể đáp ứng được lực lượng lao động cho khối các doanh nghiệp vừa và

nhỏ, hoặc chính họ cũng có thể tự tạo công việc cho mình bằng việc thành lập hệ thống

các cửa hàng dịch vụ nhỏ lẻ.

60

III- GIẢI PHÁP NHẰM TẠO VIỆC LÀM VÀ TĂNG THU NHẬP CHO LAO ĐỘNG

XÃ HƯƠNG CHỮ.

Cụ thể thì các chủ thể cần thực hiện một số giải pháp sau:

* Về phía Nhà nước : cần có chính sách đầu tư xây dựng, phát triển cơ sở hạ tầng như

điện đường trường trạm và đầu tiư phát triển nguốn nhân lực trẻ cho nông thôn. Tập trung

nđầu tư phát triển chuyển giao công nghệ sản xuất cho lao động nông thôn, nhất là công

nghệ sinh học, đưa các giống cây trồng và vật nuôi mới có năng suất , chất lương phẩm chất

tôt vào cho người nông dân sản xuất, từng bước cơ giới hóa nền nông nghiệp. Khuyến khích

các thành phần kinh tế cùng phát triển trong đó bao gồm kinh tế hộ gia đình, kinh tế trang

trại, kinh tế tập thể, các doanh nghiệp vừa và nhỏ, mở rộng ngành nghề dịch vụ. Thực hiện

tốt việc quy hoạch mạng lưới các trường dạy nghề, hỗ trợ đào tạo nghề cho người lao động,

đặc biệt ưu tiên cho lao động nông thôn. Nhà nước tích cực hỗ trợ hơn nữa thông qua các

chương trình dự án đầu tư vào khu vực nông thôn.

* Đối với tỉnh, huyện : tỉnh và huyện cần hỗ trợ đào tạo ngành nghề mới, phát triển

ngành nghề truyền thống, chuyển giao công nghệ sản xuất mới tới từng lao động . Phối hợp

với Nhà nước , xã hội tổ chức công đoàn cho nhân dân vay vốn với mức lãi suất hợp lý để

nhân dân có điều kiện phát triển sản xuất. Phát triển các dịch vụ tư vấn việc làm, nghề

nghiệp cho lao động tre, tổ chức xuất khẩu lao động.

* Đối với xã : Sử dụng hiệu quả các nguồn vốn của các dự án của cấp trên đưa về xây

dựng cơ sở hạ tầng của các thôn trong xã như bêtông hóa các con đường, nâng cấp hệ thống

thủy lợi. Khuyến khích phát triển các tổ chức nhân dân giúp nhau làm kinh tế, tạo điều kiện

cho tất cả các lao động đều có cơ hội tham gia các lớp đào tạo nghề.

* Đối với từng lao động trong xã: phải ý thức vai trò và trách nhiệm của mình trong

sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa hiện nay, phát huy sức mạnh của mình, yêu lao đọng

hướng nghề, hướng nghiệp và lập thân lập nghiệp bằng chính sức mình và trên quê hương

mình. Tích cực tham gia các phong trào xã hội các phần việc tạo lập quỹ các công đoàn.

61

MỤC LỤC PHẦN I : ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................................. 1 PHẦN II : NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ............................................................................................ 3

CHƯƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ LAO ĐỘNG VÀ VIỆC LÀM 1.1.KHÁI NIỆM VỀ LAO ĐỘNG VÀ THU NHẬP ......................................................................................... 3 1.1.1 Lao động:…………………………………… ............................................................................ 3 1.1.1.1Khái Niệm:……………………………………………… ......................................................... 3 1.1.1.2 Đặc điểm của nguồn lao động nông nghiệp……………………………………… ................. 3 1.1.2 Việc làm……………………………………………………………… ........................................ 4 1.1.3.Thu nhập……………………………………………………………… ...................................... 6 1.2.CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI VIỆC LÀM VÀ THU NHẬP CỦA LAO ĐỘNG NÔNG THÔN……………………………………………………………………………………… ..... 6 1.3.XU HƯỚNG VẬN ĐỘNG NGUỒN LAO ĐỘNG NÔNG NGHIỆP………… .......................... 8 1.4. VẤN ĐỀ VIỆC LÀM TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY…………………… ....................... 9 1.5. THỰC TRẠNG THU NHẬP CỦA DÂN CƯ NÔNG THÔN NƯỚC TA NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY…………………………………………………………………………………… ............. 12 1.6. CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ VIỆC LÀM VÀ THU NHẬPCỦA LAO ĐỘNG NÔNG THÔN

CHƯƠNG II: ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA XÃ HƯƠNG CHỮ, HUYỆN HƯƠNG TRÀ , TỈNH THỪA THIÊN HUẾ………………………… ............................. 12 2.1.ĐẶC ĐIỂM VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN ........................................................................................................................................................... 13 2.1.1. Vị trí địa lý _Địa hình ........................................................................................................................................................... 13 2.1.2. Điều kiện khí hậu thủy văn ........................................................................................................................................................... 14 2.2 ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH KINH TẾ-VĂN HÓA-XÃ HỘI…………………………………… 14 2.2.1 Tình hình đất đai………………………………………………………… ................................ 14 2.2.2Tình hình dân số và lao động của xã……………………………………… ............................. 15 2.2.3 Tình hình cơ sở hạ tầng và cơ sở hạ tầng………………………………… ............................. 16 CHƯƠNG III : THỰC TRẠNG VIỆC LÀM VÀ THU NHẬP CỦA LAO ĐỘNG NÔNG THÔN XÃ HƯƠNG CHỮ………………………………… ................................................ 17 3.2 THỰC TRẠNG CHUNG VỀ TÌNH LAO ĐỘNG CỦA XÃ HƯƠNG CHỮ .......................... 17 3.2.2 Thời gian làm việc bình quân một lao động…………………… ............................................ 18 3.2.3Các nhân tố ảnh hưởng đến việc làm của lao động nông thôn………… ............................... 20 3.2.3.1Ảnh hưởng của cơ cấu ngành nghề…………………………………………… ..................... 20 3.2.3.2 Ảnh hưởng của diện tích đất nông nghiệp đến thời gian làm việc của lao động ............... 22 3.2.3.3 Ảnh hưởng của vốn đầu tư đến thời gian làm việc của lao động…………… .................... 23 3.2.3.4 Ảnh hưởng của độ tuổi đến thời gian làm việc của lao động ............................................. 24 3.3.-THỰC TRẠNG THU NHẬP CỦA LAO ĐỘNG……………………….................................. 25 3.3.1.Cơ cấu thu nhập của lao động xã Hương Chữ:……………………… .................................. 25 3.3.2.Phân tổ thu nhập của lao động xã Hương Chữ:…………………………… .......................... 26 3.3.3. Các nhân tố ảnh hưỏng đến việc làm và thu nhập của lao động xã Hương Chữ… ............. 27 3.3.3.1.Ảnh hưởng của cơ cấu nghành nghề đến thu nhập của lao động xã……… ...................... 27 3.3.2. Ảnh hưởng của diện tích đất nông nghiệp đến thu nhập của lao động xã Hương Chữ… .. 29 3.3.3.3.Ảnh hưởng của mức vốn đầu tư đến thu nhập của lao động xã………………………… .. 30 3.4- MỘT SỐ ĐIỀU TRA XÃ HỘI HỌC VỀ TÂM TƯ, NGUYỆN VỌNG LAO ĐỘNG XÃ HƯƠNG CHỬ…………………………………………………………………………………… ...... 32

62

3.5- KHẢ NĂNG TỰ TẠO VIỆC LÀM VÀ TĂNG THU NHẬP CỦA LAO ĐỘNG XÃ HƯƠNG CHỬ…………………………………………………………………………….................. 34 3.5.1- Nhu cầu việc làm tăng thu nhập của người lao động.………………… .............................. 34 3.5.2- Nhu cầu học nghề theo độ tuổi………………………………………………… ..................... 35 PHẦN III : KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ……………………………………… .............. 35 I .KẾT LUẬN……………………………………………………………… ...................................... 35 II.MỘT SỐ KIẾN NGHỊ…………………………………………………….................................... 36

63

64