TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ KHOA MÔI TRƢỜNG VÀ TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN

ĐINH DIỆP ANH TUẤN

PHÂN TÍCH TIỀM NĂNG CÁC NGUỒN NƢỚC CẤP PHỤC VỤ LỰA CHỌN QUY HOẠCH CHIẾN LƢỢC AN TOÀN CẤP NƢỚC ĐÔ THỊ VÙNG VEN BIỂN ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG – TRƢỜNG HỢP NGHIÊN CỨU TP.SÓC TRĂNG

LUẬN ÁN TIẾN SĨ

NGÀNH MÔI TRƢỜNG ĐẤT VÀ NƢỚC

2021

TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ KHOA MÔI TRƢỜNG VÀ TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN

ĐINH DIỆP ANH TUẤN

PHÂN TÍCH TIỀM NĂNG CÁC NGUỒN NƢỚC CẤP PHỤC VỤ LỰA CHỌN QUY HOẠCH CHIẾN LƢỢC AN TOÀN CẤP NƢỚC ĐÔ THỊ VÙNG VEN BIỂN ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG – TRƢỜNG HỢP NGHIÊN CỨU TP.SÓC TRĂNG

LUẬN ÁN TIẾN SĨ

NGÀNH MÔI TRƢỜNG ĐẤT VÀ NƢỚC

CÁN BỘ HƢỚNG DẪN PGs. Ts. NGUYỄN HIẾU TRUNG PGs. Ts. ASSELA PARTHIRANA

2021

LỜI CẢM TẠ

Trong thời gian nghiên cứu thực hiện luận án tiến sĩ, tôi đã nhận được sự động viên, giúp đỡ vô cùng to lớn của quý Thầy/Cô bộ môn Khoa học Môi trường, Khoa Môi trường và Tài nguyên Thiên nhiên, trường Đại học Cần Thơ, Ban giám hiệu Trường Đại học Cần Thơ, gia đình, bạn bè và đồng nghiệp. Tôi xin tỏ lòng biết ơn chân thành đến:

- PGs.Ts. Nguyễn Hiếu Trung và PGs.Ts. Assela Parthirana đã tận tình

hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện luận án.

- Xin cảm ơn đến dự án “Biến đổi khí hậu và Cấp nước sạch ở ĐBSCL” (Dự án VEI) đã tạo điều kiện hỗ trợ quá trình học tập ngắn hạn tại Hà Lan và Việt Nam, cũng như quá trình thực hiện nghiên cứu để tôi hoàn thành luận án.

- Xin cảm ơn đến Công

ty Cổ phần Cấp nước Sóc Trăng (SocTrangWaco) và Ban Lãnh đạo Công ty cùng Dự án “Hướng đến cấp nước thích nghi khí hậu: Khu vực Tây Nam sông Hậu”, Hà Lan (WaterWorX) đã tạo điều kiện, chia sẽ thông tin, số liệu liên quan trong quá trình thực hiện nghiên cứu.

- Gs.Ts Lê Quang Trí, PGs.Ts. Lê Anh Tuấn, PGs.Ts. Văn Phạm Đăng Trí, Ths. Bùi Anh Thư, Ths. Huỳnh Thị Mỹ Duyên, Ths. Nguyễn Thành Lộc cùng quý cán bộ Viện Nghiên cứu Biến đổi Khí hậu đã động viên và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tôi trong suốt thời gian học tập và thực hiện luận án.

- Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình là chỗ dựa vững chắc và là nguồn động viên lớn trong quá trình học tập và nghiên cứu để tôi hoàn thành luận án này.

Xin chân thành cảm ơn

Đinh Diệp Anh Tuấn

i

TRANG XÁC NHẬN CỦA HỘI ĐỒNG

Luận án này với tựa đề là “Phân tích tiềm năng các nguồn nước cấp phục vụ lựa chọn quy hoạch chiến lược an toàn cấp nước đô thị vùng ven biển Đồng bằng sông Cửu Long - Trường hợp nghiên cứu thành phố Sóc Trăng”. Do Nghiên cứu sinh Đinh Diệp Anh Tuấn thực hiện theo sự hướng dẫn của PGs. Ts. Nguyễn Hiếu Trung và PGs. Ts. Assela Parthirana. Luận án đã báo cáo và được Hội đồng thông qua ngày………..

Ủy viên 1 Thư ký

………………………. ……………………….

Ủy viên 2 Ủy viên 3

………………………. …………………………

Phản biện 1 Phản biện 2

………………………. ……………………….

Cán bộ hướng dẫn Chủ tịch hội đồng

ii

CAM KẾT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Tôi xin cam kết luận văn này được hoàn thành dựa trên các kết quả nghiên cứu của tôi và các kết quả nghiên cứu này chưa được dùng cho bất cứ luận án cùng cấp nào. Luận án này được thực hiện với sự hỗ trợ của dự án “Biến đổi khí hậu và Cấp nước sạch ở ĐBSCL” (Dự án VEI) và Hợp phần nghiên cứu Quick- Scan của Dự án “Hướng đến cấp nước thích nghi khí hậu: Khu vực Tây Nam sông Hậu” (WaterWorX), Hà Lan.

Ngày tháng năm 2021

Người hướng dẫn Nghiên cứu sinh

PGS.TS Nguyễn Hiếu Trung Đinh Diệp Anh Tuấn

iii

TÓM TẮT

Quá trình đô thị hóa và công nghiệp hóa diễn ra nhanh chóng đã làm gia tăng nhu cầu cấp nước và đặt ra những áp lực khai thác nguồn nước cho các đô thị vùng ven biển ĐBSCL. Tuy nhiên, công tác đảm bảo an toàn cấp nước đang đối mặt với nhiều khó khăn bởi những thay đổi bất định của các nguồn nước trong bối cảnh tác động biến đổi khí hậu và nước biển dâng hiện nay. Vì vậy, nghiên cứu được thực hiện nhằm xây dựng khung khái niệm về phương pháp thiết lập kế hoạch cấp nước thích nghi (CRWSF) cho vùng ven biển ĐBSCL, góp phần nâng cao khả năng thích ứng của hệ thống cấp nước trước những yếu tố thay đổi bất định trong tương lai. Nghiên cứu đã áp dụng cách tiếp cận đánh giá hạ tầng nước từ dưới lên, kết hợp các phương pháp đánh giá: ngưỡng thích ứng tới hạn, đánh giá lộ trình thích ứng và phân tích thực tế phương án, để xây dựng phương pháp lập kế hoạch cấp nước thích nghi theo lộ trình nhằm hạn chế tác động của những yếu tố không chắc chắn đến quyết định đầu tư cấp nước.

Kết quả nghiên cứu cho thấy cấp nước theo lộ trình thích nghi với quan điểm khai thác nguồn nước tổng hợp có thể góp phần nâng cao khả năng chống chịu của hệ thống cấp nước đô thị trước những thay đổi bất định trong tương lai. Tại thành phố Sóc Trăng, nước ngầm hiện là nguồn cung cấp nước ngọt chính, sự sẵn có của nguồn nước này sẽ sụt giảm trong tương lai. Nguồn nước mặt là nguồn cung cấp nước thay thế chính cho nước ngầm, nhưng việc khai thác nguồn nước này gặp nhiều hạn chế bởi tình trạng xâm nhập mặn, do đó khu vực thượng nguồn tỉnh Sóc Trăng (huyện Kế Sách) được xác định là khu vực có tiềm năng triển khai các giải pháp khai thác nước mặt cho thành phố. Nguồn nước lợ (công nghệ khử mặn) có tiềm năng khai thác, ứng dụng trong những năm sắp đến cho hệ thống cấp nước của TP.Sóc Trăng. Nguồn nước mưa được xem như nguồn nước bổ sung, góp phần giảm áp lực khai thác những nguồn nước khác trong thời gian mùa mưa. Tuy nhiên, hạn chế về đặc trưng phân bố mưa theo thời gian và hạn chế về không gian trữ nước trong đô thị, thể tích bể chứa nước mưa từ 1-2 m3 là tối ưu cho trường hợp TP.Sóc Trăng. Thể tích bể chứa này có thể góp phần giảm nhu cầu cấp nước của thành phố khoảng 7.836-8.464 m3/ngày vào thời gian mùa mưa.

Các kịch bản sử dụng nước của khách hàng đều cho thấy nhu cầu cấp nước TP.Sóc Trăng có xu hướng tăng mạnh trong những năm sắp tới, gây nhiều áp lực đối với công tác đảm bảo an toàn cấp nước. Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu cũng cho thấy hệ thống cấp nước hiện trạng và các giải pháp như kế hoạch hiện có của thành phố chỉ có thể đảm bảo cấp nước ở những năm tình trạng nước mặn không diễn ra gay gắt. Các thời điểm 2019/2020,

iv

2024/2025, 2028-2030 được xác định là những ngưỡng thích ứng tới hạn của hệ thống cấp nước, do đó thành phố cần lựa chọn phương án đầu tư bổ sung nguồn cấp nước để đảm bảo an toàn cấp nước ở các thời điểm này.

Theo kết quả nghiên cứu, để nâng cao khả năng thích ứng của hệ thống cấp nước trước những yếu tố thay đổi bất định trong tương lai, kế hoạch cấp nước thích nghi cho TP.Sóc Trăng có thể theo lộ trình: các giải pháp cấp nước theo kế hoạch hiện hữu có thể được triển khai trong 1-2 năm tiếp theo (2019- 2021), phương án đầu tư giai đoạn 1 nhà máy cấp nước tập trung (theo định hướng của tỉnh) có điều kiện thuận lợi để triển khai tiếp theo (sau năm 2021). Phương án khai thác nguồn nước lợ (khử mặn) kết hợp quản lý nhu cầu dùng nước (SW2-M3) được đề xuất lựa chọn cho giai đoạn tiếp theo, tuy nhiên tổng công suất các nhà máy khử mặn ≤5000 (đến năm 2024) và ≤20.000 m3/ngày (đến năm 2027) để không làm mất cân bằng dòng tài chính của đơn vị cung cấp nước sạch. Phương án đầu tư hệ thống hồ chứa nước thô (SW2-M4) được đề xuất đầu tư ở giai đoạn trung và dài hạn để đảm bảo tính khả thi của phương án và cân bằng dòng tài chính của công tác cấp nước.

Từ khóa: an toàn cấp nước, cấp nước vùng ĐBSCL, kế hoạch cấp nước thích nghi, nguồn cấp nước, phương án cấp nước, quy hoạch cấp nước chống chịu.

v

ABSTRACT

Increase of water supply demand as results of rapid urbanization and industrialization is putting strong pressures on securing water supply for the coastal urbans in Vietnamese Mekong Delta. However, the water supply security in the delta is facing with various barriers, particularly uncertainties of the water resource availability under the contexts of climate change impacts and sea level rise. Therefore, this study was carried-out to design a conceptual framework of climate resilient water supply planning (CRWSF) for the urban coastal areas in the delta, supporting the water adapting with scenarios of future uncertainty in the delta. The study applied an integration approach of “Adaptation Tipping Points”, “Adaptation Pathways” and “Real Options Approach” to develop a climate adaptation assessment methodology for planning the adaptive water supply pathways. It‟s aiming to mitigate the uncertainty impacts on investment decisions in water supply.

The results shows water supply planning accordingly adaptive pathways with a perspective of integrated water supply resources can contribute to enhancing resilience of the water supply systems under future uncertainties. Regarding potential of the water resources providing to Soc Trang City, groundwater is declining both quality and quantity in the next coming years although it is currently the main water resource. Surface water is considered as the main alternative water resource but the exploitation of such a kind of this resource is limited by salinity intrusion. Therefore, Ke Sach district, an upstream area of Soc Trang province, was identified as a potential area for applying solutions of surface water abstracting for the city. Besides, the brackish water resource by desalination technology has potential to be exploited and applied in the coming years to the water supply system of the city. Meanwhile, there is a limitation of rainwater harvesting for the urban water supply in the study area since the seasonal rainfall distribution and the limit of available space for the tank in residential houses. The optimal size of rainwater tank in the study area is only about 1-2 m3. The water supply demand can reduce by 7,836-8,464 m3/day during the rainfall season if the rainwater tank is encouraged for implementing on all the households in the city. So, rainwater resource can be regarded as an additional water supply resource to reduce pressure on pumping the other water resources during the rain season.

Scenarios of water uses of the water customers in the city shows the water demand of the city will strongly increase in the next coming years, it is putting pressures on the water security of the city. However, the result shows the

vi

existing water supply system and its plan can not secure water supply in case the salinity intrusion severely. The following periods 2019-2020, 2024-2025 and 2028-2030 were identified as adaptation tipping points of the water supply system, and the city thereby needs to invest prevention measures before these tipping points for securing water supply to the city.

According to the study result, to increase adaptive capacity of the water supply system in Soc Trang City under future uncertainties, a resilient water supply planning as adaptive pathways can be designed as: implementing water supply measures as the existing plan in one-two years ahead (2019-2021). The centralized scheme of surface water treatment (approved) at phase 1 can be a next selection (after 2021) since avantage of implementation conditions of the option. The option of brackish water desalination and water demand management (SW2-M3) is proposed as a next further selection but the total capacity of desalination plants is not over 5000 m3/day (towards 2024) and ≤20.000 m3/day (towards 2027) to ensure a stable cash flow of water supply company. Regarding the mid-long term, the option of large-raw-water- reservoirs system (SW2-M4) is suggested. The suggestion of the reservoir system for the mid-long term is to ensure the option feasibility and to keep the balance cash flow of the company.

Key words: resilient water supply planning, water supply adaptation plan, water supply in the Mekong Delta, water supply options, water supply resources, water supply security.

vii

MỤC LỤC

LỜI CẢM TẠ……………………. …………………………………......i

TRANG XÁC NHẬN CỦA HỘI ĐỒNG .............................................. ii

CAM KẾT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................ iii

TÓM TẮT ............................................................................................... iv

ABSTRACT ............................................................................................ vi

MỤC LỤC ............................................................................................. viii

DANH SÁCH BẢNG ........................................................................... xiii

DANH SÁCH HÌNH ............................................................................ xiv

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ............................................................. xvii

THUẬT NGỮ TRONG LUẬN ÁN .................................................. xviii

Chƣơng 1: GIỚI THIỆU .................................................................... 1

1.1 Tính cấp thiết ........................................................................... 1

1.2 Mục tiêu nghiên cứu ................................................................ 2

1.2.1 Mục tiêu chung ...................................................................... 2

1.2.2 Mục tiêu cụ thể ...................................................................... 2

1.2.3 Giả thuyết và câu hỏi nghiên cứu .......................................... 3

1.3 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án ........................... 3

1.3.1 Ý nghĩa khoa học ................................................................... 3

1.3.2 Ý nghĩa thực tiễn.................................................................... 4

1.4 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu .......................................... 4

1.5 Điểm mới của luận án .............................................................. 4

Chƣơng 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................ 6

2.1 Đặc trƣng thủy văn và tài nguyên nƣớc vùng ĐBSCL ........ 6

2.1.1 Chế độ thủy văn và tài nguyên nước mặt .............................. 7

2.1.2 Chế độ mưa .......................................................................... 11

viii

2.1.3

Đặc trưng địa chất thủy văn ................................................. 12

2.2 Thách thức của hạ tầng nƣớc trên thế giới và Việt Nam ... 15

2.2.1 Khó khăn hạ tầng nước trên thế giới ................................... 15

2.2.2 Thách thức công tác cấp nước vùng ven biển ĐBSCL........ 16

2.2.2.1 Khó khăn liên quan đến nguồn cấp nước ........................ 17

2.2.2.2 Nhu cầu sử dụng nước sạch gia tăng .............................. 17

2.2.2.3 Cạnh tranh khai thác nước .............................................. 18

2.2.2.4 Chi phí và công nghệ xử lý nước .................................... 19

2.3 Cách tiếp cận trong đánh giá và lập kế hoạch cấp nƣớc .... 20

2.3.1 Quản lý nước đô thị tổng hợp (IUWM) ............................... 20

2.3.2 Đánh giá tổn thương hạ tầng nước ...................................... 20

2.4 Các phƣơng pháp đánh giá thiết lập kế hoạch cấp nƣớc ... 22

2.4.1 Các phương pháp đánh giá thiết lập kế hoạch cấp nước ..... 22

2.4.2 Tồn tại trong quy hoạch cấp nước ở vùng nghiên cứu ........ 27

2.5 Hiện trạng quy hoạch cấp nƣớc vùng ĐBSCL .................... 28

Hiện trạng nhu cầu cấp nước đô thị ..................................... 28 2.5.1

2.5.2 Hiện trạng nguồn nước và các nhà máy cấp nước ............... 29

2.5.3 Hiện trạng quy hoạch cấp nước vùng ĐBSCL .................... 30

2.6 Đặc điểm khu vực nghiên cứu thí điểm ............................... 32

2.6.1 Điều kiện tự nhiên................................................................ 32

2.6.2 Dân số, kinh tế, xã hội ......................................................... 33

2.6.3 Quy hoạch phát triển không gian đô thị .............................. 34

2.6.4 Công tác cấp nước của thành phố Sóc Trăng ...................... 36

2.6.4.1 Nguồn cấp nước .............................................................. 36

2.6.4.2 Hiện trạng nhu cầu cấp nước .......................................... 39

2.6.4.3 Hiện trạng hệ thống cấp nước ......................................... 40

2.6.4.4 Hiện trạng qui hoạch và kế hoạch cấp nước ................... 41

2.6.5 Khó khăn trong công tác an toàn cấp nước TP.Sóc Trăng .. 43

Chƣơng 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................ 45

ix

3.1 Giới hạn và khu vực thí điểm nghiên cứu ........................... 45

3.1.1 Giới hạn nghiên cứu............................................................. 45

3.1.2 Khu vực nghiên cứu thí điểm .............................................. 45

3.2 Phƣơng pháp nghiên cứu ...................................................... 46

3.2.1 Cách tiếp cận ........................................................................ 46

3.2.2 Các bước thực hiện nghiên cứu ........................................... 46

3.2.3 Đánh giá hiện trạng tiềm năng khai thác nguồn nước ......... 49

3.2.3.1 Nguồn nước ngầm ........................................................... 49

3.2.3.2 Nguồn nước mặt .............................................................. 50

3.2.3.3 Nguồn nước mưa ............................................................. 53

3.2.3.4 Nguồn nước lợ (khử mặn) ............................................... 55

3.2.4 Thiết lập kịch bản nhu cầu cấp nước ................................... 56

3.2.5 Tổng hợp giải pháp cấp nước hiện có và theo qui hoạch .... 59

3.2.6 Đánh giá ngưỡng thích ứng tới hạn ..................................... 60

3.2.7 Đề xuất phương án/giải pháp tiềm năng .............................. 60

3.2.8 Tiêu chí đánh giá giải pháp cấp nước .................................. 61

3.2.9 Đánh giá nhanh tính khả thi phương án ............................... 62

3.2.10 Phân tích giá trị các phương án ........................................... 63

3.2.11 Thiết lập kế hoạch cấp nước thích ứng và chống chịu ........ 65

3.2.12 Lấy ý kiến đánh giá kết quả của nghiên cứu thí điểm ......... 65

Chƣơng 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ....................................... 67

4.1 Hiện trạng tiềm năng nguồn nƣớc cấp ................................ 67

4.1.1 Nguồn nước ngầm................................................................ 67

4.1.1.1 Hiện trạng các giếng khai thác nước ngầm ..................... 67

4.1.1.2 Chất lượng nguồn nước ngầm ......................................... 67

4.1.1.3 Lưu lượng khai thác ........................................................ 69

4.1.1.4 Tiềm năng khai thác nguồn nước ngầm .......................... 70

4.1.2 Tiềm năng khai thác nguồn nước mặt ................................. 72

4.1.2.1 Nhận xét về trữ lượng nguồn nước sông Hậu ................. 72

4.1.2.2 Đánh giá diễn biến độ mặn trong nước mặt .................... 72

x

4.1.2.3 Lựa chọn khu vực có rủi ro xâm nhập mặn thấp ............ 75

4.1.2.4 Các chỉ tiêu ô nhiễm nước mặt ....................................... 77

4.1.2.5 Khảo sát và quan trắc chất lượng nước ........................... 79

4.1.2.6 Kịch bản xâm nhập mặn và khai thác nguồn nước mặt .. 81

4.1.3 Tiềm năng khai thác nguồn nước mưa ................................ 83

4.1.3.1 Đặc trưng phân bố mưa ở TP.Sóc Trăng ........................ 83

4.1.3.2 Hiện trạng thu gom và sử dụng nước mưa ở TP.Sóc

Trăng………………. ........................................................................... 84

4.1.3.3 Độ tin cậy của thể tích bể chứa nước mưa ...................... 86

4.1.3.4 Thể tích bể chứa nước mưa tối ưu .................................. 87

4.1.3.5 Tiềm năng sử dụng nước mưa tại thành phố Sóc Trăng . 90

4.1.4 Tiềm năng khai thác nguồn nước lợ (khử mặn) .................. 91

4.2 Mục đích sử dụng nƣớc và các kịch bản nhu cầu dùng

nƣớc…………………………….. ............................................................... 93

4.2.1 Nhu cầu cấp nước bình quân ngày ....................................... 93

4.2.2 Kết quả khảo sát hiện trạng sử dụng nước hộ gia đình........ 93

4.2.2.1 Hiện trạng nhu cầu dùng nước hộ gia đình ..................... 93

4.2.2.2 Mục đích sử dụng nước máy ........................................... 94

4.2.2.3 Ưu tiên sử dụng nước sạch .............................................. 96

4.2.2.4 Lượng nước sử dụng khi khan hiếm nguồn nước ........... 97

4.2.2.5 Sẵn lòng chi trả ............................................................... 97

4.2.2.6 Đơn giá nước máy và lượng nước có thể sử dụng .......... 98

4.2.3 Phân tích nhu cầu cấp nước của đấu nối công nghiệp ....... 100

4.2.4 Các kịch bản nhu cầu dùng nước ....................................... 101

4.2.4.1 Cơ sở thiết lập các kịch bản .......................................... 101

4.2.4.2 Nhu cầu cấp nước của thành phố Sóc Trăng ................ 105

4.3 Các phƣơng án cấp nƣớc dài hạn cho TP.Sóc Trăng ....... 105

4.3.1 Phương án 1: Đầu tư xây mới nhà máy cấp nước mặt Hồ Đắc

Kiện……………………….. .................................................................. 106

4.3.2 Phương án 2: Khai thác/mua nguồn nước sạch từ các nhà

máy cấp nước vùng (AquaOne)……………….. ................................... 107

xi

4.3.3

Phương án 3: Đầu tư công nghệ khử mặn, khai thác nguồn

nước bổ sung và kết hợp quản lý nhu cầu dùng nước ........................... 109

4.3.4 Phương án 4: Xây dựng hồ chứa nước thô và cải tạo công

nghệ xử lý cấp nước hiện trạng……………………………. ................ 110

4.4 Tiêu chí lựa chọn và đánh giá phƣơng án cấp nƣớc ......... 112

4.4.1 Tiêu chí lựa chọn phương án cấp nước .............................. 112

4.4.2 Phân tích phương án theo tiêu chí ..................................... 112

4.4.3 Đánh giá nhanh các phương án .......................................... 116

4.5 Phân tích ngƣỡng thích ứng tới hạn của các phƣơng án . 118

4.5.1 Ngưỡng thích ứng tới hạn của kế hoạch hiện có ............... 118

4.5.2 Ngưỡng thích ứng tới hạn của các phương án cấp nước ... 119

4.5.2.1 Kịch bản xâm nhập mặn năm bình thường (SW1) ....... 120

4.5.2.2 Kịch bản xâm nhập mặn năm cực đoan (SW2) ............ 121

4.6 Giá trị các phƣơng án cấp nƣớc ......................................... 124

4.6.1 Dòng giá trị hiện tại thuần (NPV) các phương án cấp

nước………………. .............................................................................. 124

4.6.2 Giá trị của các phương án cấp nước .................................. 126

4.6.3 Thiết lập kế hoạch cấp nước thích nghi ............................. 127

4.7 Nhận xét và đề xuất khung đánh giá kế hoạch cấp nƣớc

thích nghi khí hậu (CRWSF) ở ven biển ĐBSCL ................................. 132

Chƣơng 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................... 136

5.1 Kết luận ................................................................................. 136

5.2 Kiến nghị ............................................................................... 137

TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................. 139

PHỤ LỤC ............................................................................................. 148

xii

DANH SÁCH BẢNG

Bảng 2.1 Nhu cầu dùng nước bình quân người vùng ven biển ĐBSCL ......... 28

Bảng 2.2 Hiện trạng nhà máy cấp nước các tỉnh ven biển ĐBSCL ................ 29

Bảng 2.3 Quy hoạch nhà máy cấp nước được phê duyệt ................................ 41

Bảng 2.4 Kế hoạch đầu tư nâng cấp các nhà máy cấp nước ở TP Sóc Trăng . 42

Bảng 4.1 Dự báo trữ lượng khai thác của các cụm giếng cấp nước ................ 71

Bảng 4.2 Thời gian và tần suất nhiễm mặn nguồn nước mặt ở Sóc Trăng ..... 76

Bảng 4.3 Hàm lượng chất ô nhiễm trong nước tại vị trí M3, M11 & M16 ..... 78

Bảng 4.4 Khái toán đơn giá các loại bể chứa .................................................. 88

Bảng 4.5 Biểu đơn giá sử dụng nước máy theo các mức tăng giá chấp nhận . 99

Bảng 4.6 Lượng nước sạch theo khả năng chi trả và đơn giá tiêu thụ .......... 100

Bảng 4.7 Các kịch bản nhu cầu dùng nước của thành phố Sóc Trăng .......... 103

Bảng 4.8 Hệ số gia trọng của các tiêu chí lựa chọn phương án cấp nước ..... 112

Bảng 4.9 Tổng hợp ý kiến đánh giá và cho điểm các phương án .................. 113

Bảng 4.10 Kết quả phân tích điểm phương án theo các tiêu chí ................... 117

Bảng 4.11 Ký hiệu và chú thích các phương án ............................................ 119

Bảng 4.12 Giá trị phương án vào các thời điểm thích ứng tới hạn ................ 126

xiii

DANH SÁCH HÌNH

Hình 2.1 Bản đồ vị trí ĐBSCL và hệ thống sông rạch trong vùng .................... 7

Hình 2.2 Đặc trưng phân bố dòng chảy mặt vùng ĐBSCL ............................... 8

Hình 2.3 Lưu lượng dòng chảy mặt từ thượng nguồn về ĐBSCL .................... 9

Hình 2.4 Hiện trạng xâm nhập mặn ở ĐBSCL năm 2015-2016 ..................... 10

Hình 2.5 Biểu đồ đường đẳng mưa các tỉnh ĐBSCL ...................................... 12

Hình 2.6 Mặt cắt ngang đại diện các tầng ngậm nước ở ĐBSCL ................... 13

Hình 2.7 Tổng trữ lượng nước ngọt dưới đất vùng ĐBSCL gần đây .............. 14

Hình 2.8 Tổng trữ lượng nước nhạt tiềm năng các tỉnh ven biển ĐBSCL ...... 14

Hình 2.9 Khung đánh giá khai thác nguồn cấp nước tổng hợp ....................... 23

Hình 2.10 Minh họa ngưỡng thích ứng tới hạn trong cấp nước ...................... 24

Hình 2.11 Khung phân tích thực tế các phương án ......................................... 25

Hình 2.12 Sơ đồ đánh giá phương án cấp nước ở Singapore .......................... 26

Hình 2.13 Phương pháp xây dựng lộ trình thích ứng ...................................... 27

Hình 2.14 Quy hoạch cấp nước vùng Tây Nam sông Hậu .............................. 31

Hình 2.15 Sơ đồ định hướng không gian phát triển đô thị TP.Sóc Trăng ....... 35

Hình 2.16 Biểu đồ đỉnh thủy lực nước ngầm tại tỉnh Sóc Trăng ..................... 37

Hình 2.17 Mực nước và lưu lượng dòng chảy trên sông Hậu ......................... 38

Hình 2.18 Lượng nước cấp hằng năm cho TP.Sóc Trăng ............................... 39

Hình 2.19 Hiện trạng hệ thống cấp nước sạch của thành phố Sóc Trăng ........ 40

Hình 3.1 Các bước thực hiện nghiên cứu và thiết lập kế hoạch cấp nước thích nghi BĐKH (CRWSF) ..................................................................................... 47

Hình 3.2 Vị trí quan trắc chất lượng nước mặt tỉnh Sóc Trăng ....................... 50

Hình 3.3 Khu vực điều tra sử dụng nước sạch trên địa bàn TP.Sóc Trăng ..... 57

Hình 3.4 Đường hồi quy tuyến tính lượng nước sạch tiêu thụ công nghiệp trên địa bàn TP.Sóc Trăng....................................................................................... 59

Hình 3.5 Minh họa phương pháp đánh giá ngưỡng thích ứng tới hạn ............ 60

Hình 3.6 Phương pháp thiết lập lộ trình thích nghi ......................................... 65

Hình 4.1 Vị trí các cụm giếng nước ngầm cấp nước cho TP.Sóc Trăng ......... 67

Hình 4.2 Hiện trạng độ mặn trong nước các giếng nước ngầm ....................... 68

xiv

Hình 4.3 Hiện trạng khai thác nước ngầm cấp nước cho TP Sóc Trăng ......... 69

Hình 4.4 Dự báo độ mặn các giếng khai thác cấp nước cho TP Sóc Trăng .... 70

Hình 4.5 Lưu lượng và mực nước trung bình trên sông Hậu vào các tháng trong năm ......................................................................................................... 72

Hình 4.6 Độ mặn (Cl-) nước mặt các trạm quan trắc ở tỉnh Sóc Trăng (2005- 2018) ................................................................................................................ 74

Hình 4.7 Tần suất độ mặn (Cl-) trong nước mặt so với giá trị cho phép ......... 75

Hình 4.8 Khu vực nguồn nước mặt bị ảnh hưởng bởi xâm nhập mặn thấp .... 77

Hình 4.9 Tần suất các chỉ tiêu ô nhiễm nước mặt vị trí M3, M11 và M16 ..... 79

Hình 4.10 Hướng xâm nhập mặn tại khu vực đề xuất khai thác nước mặt ..... 80

Hình 4.11 Độ mặn và mực nước quan trắc tại khu vực đề xuất khai thác nước mặt.................................................................................................................... 81

Hình 4.12 Xâm nhập mặn nước mặt năm cực đoan và năm bình thường ....... 82

Hình 4.13 Đặc trưng phân bố mưa trên địa bàn TP.Sóc Trăng ....................... 84

Hình 4.14 Nhu cầu sử dụng nước hộ gia đình (Lít/hộ/ngày) ........................... 85

Hình 4.15 Diện tích mái nhà và không gian trữ nước ..................................... 85

Hình 4.16 Tỉ lệ đáp ứng nhu cầu dùng nước theo thể tích bể chứa ................. 87

Hình 4.17 Lợi nhuận của bể chứa nước mưa theo thể tích bể chưa ................ 90

Hình 4.18 Hiện trạng đơn giá khử mặn bằng công nghệ lọc RO .................... 92

Hình 4.19 Nhu cầu bình quân ngày của các nhóm khách hàng dùng nước ..... 93

Hình 4.20 Nhu cầu dùng nước trung bình tháng của hộ dân ở TP.Sóc Trăng. 94

Hình 4.21 Các mục đích sử dụng nước máy hộ gia đình ở TP.Sóc Trăng ...... 95

Hình 4.22 Mức độ ưu tiên của các mục đích sử dụng nước sạch .................... 96

Hình 4.23 Nhu cầu dùng nước hộ gia đình cho mục đích thiết yếu ................ 97

Hình 4.24 Hiện trạng mức chi trả tiền sử dụng nước sạch hàng tháng của các hộ gia đình ....................................................................................................... 98

Hình 4.25 Lượng nước sạch tiêu thụ của đấu nối công nghiệp ..................... 101

Hình 4.26 Các kịch bản nhu cầu dùng nước thành phố Sóc Trăng ............... 105

Hình 4.27 Vị trí nhà máy cấp nước KCN Hồ Đắc Kiện - 100.000 m3/ngày . 107

xv

Hình 4.28 Minh họa phương án tuyến ống chuyền tải từ nhà máy nước AquaOne (Sông Hậu 1) cho TP.Sóc Trăng ................................................... 108

Hình 4.29 Minh họa vị trí các hồ điều hòa nước mưa theo quy hoạch .......... 110

Hình 4.30 Minh họa phương án xây dựng hồ chứa và tuyến ống nước thô .. 111

Hình 4.31 Ngưỡng thích ứng tới hạn của kế hoạch hiện có .......................... 118

Hình 4.32 Tổng lượng nước sạch cung cấp của các giải pháp theo kế hoạch của SocTrangWaco vào các năm bình thường .............................................. 120

Hình 4.33 Điểm thích ứng tới hạn các giải pháp theo kế hoạch cấp nước hiện trạng vào các năm xâm nhập mặn .................................................................. 122

Hình 4.34 Kết quả mô phỏng dòng NPV của hệ thống cấp nước theo các phương án đầu tư đến năm 2035 .................................................................... 124

Hình 4.35 Kế hoạch cấp nước thích nghi trong giai đoạn ngắn hạn ............. 128

Hình 4.36 Lộ trình cấp nước thích nghi cho TP.Sóc Trăng........................... 130

Hình 4.38 Các bước thiết lập kế hoạch cấp nước thích nghi biến đổi khí hậu (CRWSF) ....................................................................................................... 135

xvi

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

BĐKH CP CRWSF

DWRPIS

Climate Resillient Water supply Framework Division for Water resources planning and Investigation for the south ĐBSCL

FAO

Food and Agriculture Organization

GW GWP HAWASUCO Ground Water Global Water Partnership

IDA

IPCC

IUWM

Biến đổi khí hậu Cổ phần Khung kế hoạch cấp nước thích nghi Liên đoàn Quy hoạch điều tra tài nguyên nước Miền Nam Đồng Bằng sông Cửu Long Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên hiệp quốc Nước ngầm Đối tác nước toàn cầu Công ty CP Cấp thoát nước - CT Đô thị Hậu Giang Hiệp hội Khử mặn Quốc tế Ủy ban liên quốc gia về biến đổi khí hậu Quản lý nước đô thị tổng hợp Khu dân cư Khu công nghiệp Kinh tế Xã hội

The International Desalination Association Intergovernmental Panel on Climate Change Integrated Urban Water Management Mekong River Commission Ủy hội sông Mekong Net Present value KDC KCN KTXH MRC NDĐ NPV TNMT

TP UBND US EPA

Nước dưới đất Giá trị hiện tại thuần Tài nguyên và Môi trường Thành phố Ủy ban Nhân dân Cục Bảo vệ Môi trường Hoa Kỳ

United States Environmental Protection Agency SOCTRANGWACO

Công ty Cổ phần Cấp nước Sóc Trăng Nước mặt SW Surface Water

xvii

THUẬT NGỮ TRONG LUẬN ÁN

An toàn cấp nước: là những hoạt động nhằm giảm thiểu, loại bỏ, phòng ngừa các nguy cơ, rủi ro gây mất an toàn cấp nước từ nguồn nước qua các công đoạn thu nước, xử lý, dự trữ và phân phối đến khách hàng sử dụng nước (Bộ Xây dựng, 2012).

Kế hoạch cấp nước an toàn: các nội dung cụ thể để triển khai thực hiện

việc bảo đảm cấp nước an toàn (Bộ Xây dựng, 2012).

Phương án: lựa chọn tập hợp các giải pháp cung cấp nước an toàn.

Giải pháp: đề xuất, ý tưởng, thiết kế nhằm tăng khả năng cấp nước.

Nước máy: nguồn nước sạch được cung cấp từ các đường ống truyền dẫn

nước sau quá trình xử lý của các nhà máy cấp nước

Nhu cầu dùng nước/nhu cầu sử dụng nước: Lượng nước sạch cần để

cung cấp cho các nhu cầu hoạt động/sinh hoạt của con người.

Nguồn nước truyền thống: Nguồn nước mặt (sông/kênh/rạch) hoặc

nguồn nước dưới đất/nước ngầm/nước giếng (của khu vực nghiên cứu).

Nguồn nước thay thế: Những nguồn cung cấp nước sạch khác không

phải nguồn nước truyền thống.

Nguồn nước bổ sung: Nguồn cung cấp nước khác cho các nhà máy cấp

nước bên cạnh nguồn cung cấp nước đang được nhà máy khai thác.

Qui hoạch chiến lược: quá trình hoạch định các mục tiêu, định hướng

giải pháp thực hiện để đạt được mục tiêu.

Xâm nhập mặn: hiện tượng hàm lượng độ mặn Cl- trong nước vượt hơn

giá trị cho phép theo QCVN 08:2015/BTNMT (hàm lượng Cl- ≤ 250 mg/L)

Ngưỡng thích ứng tới hạn (Adaptation tipping points): giới hạn/khả năng mà hệ thống có thể thích ứng được với các tác động bên ngoài, đây cũng là thời điểm các giải pháp thay thế khác cần được bổ sung để nâng cao khả năng thích ứng.

Phân tích thực tế phương án (Real option approach): mô phỏng giá trị

phương án dưới những điều kiện vận hành thực tế của phương án.

Lộ trình thích ứng (Adaptation pathways): thích ứng từng bước và giải quyết tập hợp các vấn đề theo trình tự dựa vào các giải pháp thay thế được xác định theo thời gian.

xviii

Chƣơng 1: GIỚI THIỆU

1.1 Tính cấp thiết

Nước sạch là nhu cầu thiết yếu cho sự phát triển và thịnh vượng của các đô thị (Larry, 2004). Nghiên cứu về cấp nước đô thị, đặc biệt cho các đô thị ven biển ở vùng ĐBSCL là bài toán phức tạp trong bối cảnh tác động biến đổi khí hậu và nước biển dâng hiện tại (Alexander et al., 2010; Staben et al., 2015; US EPA, 2015).

Hiện nay, công tác cung cấp nước sạch cho các đô thị vùng ven biển ĐBSCL đang đối mặt với nhiều thách thức, đặc biệt là vấn đề an toàn nguồn nước (Chintalapudi et al., 2018, World Bank, 2019). Nguồn nước cung cấp cho các nhà máy cấp nước đô thị hiện nay phụ thuộc nhiều vào nguồn nước dưới đất, tuy nhiên nguồn nước này đang bị suy giảm cả về chất và lượng (Bộ Xây dựng, 2016; Chintalapudi et al., 2018; SOCTRANGWACO, 2019). Vì vậy, các đơn vị cấp nước ở vùng ven biển ĐBSCL đang tìm kiếm, khai thác những nguồn nước khác bền vững hơn (Chintalapudi et al., 2018; Nguyễn Hồng Tiến, 2018). Mặc dù, nguồn nước mặt được đánh giá là nguồn nước ngọt thay thế chính cho nước ngầm nhưng việc khai thác nguồn nước này cũng gặp nhiều khó khăn bởi sự sẵn có của nguồn nước mặt cho cấp nước đang bị sụt giảm (Bộ Xây dựng, 2016; Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2018; World Bank, 2019). Đặc biệt, tình trạng xâm nhập mặn diễn ra ngày càng gay gắt hơn trong bối cảnh tác động của biến đổi khí hậu và nước biển dâng toàn cầu và tình trạng ô nhiễm nguồn nước mặt bởi sự xả thải từ các hoạt động sản xuất, sinh hoạt, đã gây ra nhiều trở ngại để khai thác nguồn nước mặt cho cấp nước đô thị (Nguyen and Van, 2012; Wilbers et al., 2014; Chintalapudi et al., 2018; Nguyễn Hồng Tiến, 2018).

Mặt khác, nhu cầu cấp nước của các đô thị ở vùng ven biển ĐBSCL ngày càng tăng cao để đáp ứng sự phát triển của đô thị, cũng như các hoạt động sinh hoạt, sản xuất của cư dân, điều này tạo ra nhiều áp lực to lớn đối với công tác qui hoạch an toàn cấp nước cho các đô thị ở vùng ven biển ĐBSCL hiện nay (Alexander et al., 2010; Chintalapudi et al., 2018, Nguyễn Hồng Tiến, 2018, World Bank, 2019). Tuy nhiên, các qui hoạch cấp nước truyền thống trước đây thường xem xét trên cơ sở đáp ứng nhu cầu sử dụng nước, dẫn đến sự gia tăng về công suất và chi phí đầu tư cho các hệ thống cấp nước (Medellin- Azuara et al., 2007). Nguồn nước và vị trí khai thác nước mặt của các nhà máy cấp nước tập trung thường được lựa chọn thông qua đánh giá hiện trạng diễn biến về lưu lượng, chất lượng của nguồn nước và khả năng đảm bảo cung cấp đủ nhu cầu sử dụng nước (Chính phủ, 2007; Neufville and Stefan, 2011;

1

Lazarow, 2016). Các đánh giá này chưa xem xét hết những kịch bản nguồn nước có thể xảy ra trong tương lai, cũng như những kịch bản về nhu cầu cấp nước của đô thị (Zhang and Babovic, 2011; Zhang and Babovic, 2012; Beh et al., 2015). Do đó, các phương án cấp nước được lựa chọn, thiết kế thường có công suất lớn, chưa mang tính linh hoạt, thích nghi với những thay đổi bất lợi trong tương lai (Haasnoot, 2012; Nishtha and Babovi, 2018).

Trong thời gian gần đây, khái niệm Quản lý nước đô thị tổng hợp (IUWM) được xem là cách tiếp cận mang tính chiến lược để đảm bảo cung cấp đủ nước cho các mục đích sử dụng khác nhau và đảm bảo sự phát triển toàn diện cho đô thị (GWP, 2012). Qua khái niệm IUWM, lĩnh vực cấp nước đô thị đã có nhiều nghiên cứu trên thế giới xem xét khai thác kết hợp các nguồn nước phi truyền thống như nguồn nước bổ sung cho các nguồn nước truyền thống khi thực hiện qui hoạch cấp nước (Zhang and Babovic, 2012; Beh et al., 2014; Paton et al., 2014). Ở ĐBSCL, Nhà nước đã ban hành quy hoạch cấp nước cấp nước với quan điểm “Khai thác sản xuất và cung cấp nước sạch không phụ thuộc vào địa giới hành chính, ưu tiên khai thác nguồn nước mặt và khai thác hợp lý nguồn nước ngầm, từng bước giảm lưu lượng khai thác nước ngầm” (Bộ Xây dựng, 2016; Thủ tướng Chính phủ, 2016). Bên cạnh đó, khai thác các nguồn nước bổ sung như nước lợ, nước mưa cho các hoạt động sinh hoạt và sản xuất cũng được khuyến khích áp dụng cho các nhà máy cấp nước (Thủ tướng Chính phủ, 2016).

Trước các thách thức và quan điểm của công tác cấp nước như trên, các đơn vị cấp nước cần xây dựng lộ trình thích ứng như thế nào để đảm bảo công tác cấp nước an toàn và đạt được hiệu quả, nhằm thích nghi với các tình huống, thay đổi bất lợi có thể trong tương lai. Vì vậy, đề tài được thực hiện nhằm tìm ra phương thức xây dựng kế hoạch, lộ trình cung cấp nước thích nghi hướng đến chống chịu với mọi kịch bản bất lợi có thể xảy ra

1.2 Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu chung

1.2.1

Đánh giá tiềm năng khai thác các nguồn nước cấp và đề xuất khung đánh giá chiến lược an toàn cấp nước cho đô thị vùng ven biển Đồng bằng sông Cửu Long thích ứng với thay đổi khí hậu và môi trường.

1.2.2 Mục tiêu cụ thể

- Đánh giá hiện trạng tiềm năng khai thác các nguồn nước cấp (nước mặt,

nước ngầm, nước mưa và nước lợ) ở vùng nghiên cứu.

- Thiết lập các kịch bản nhu cầu cấp nước của vùng nghiên cứu.

2

- Đánh giá ngưỡng thích ứng tới hạn của hệ thống cấp nước và các giải

pháp cấp nước theo quy hoạch hiện có ở vùng nghiên cứu.

- Xây dựng lộ trình thích ứng cho công tác cấp nước của thành phố Sóc

Trăng.

1.2.3 Giả thuyết và câu hỏi nghiên cứu

Các giả thuyết nghiên cứu của Luận án:

- Khu vực nghiên cứu có tiềm năng khai thác nguồn nước thay thế (nước mặt) và các nguồn nước bổ sung khác (nước mưa, nước lợ) để giảm áp lực khai thác nguồn nước ngầm cho cấp nước.

- Hệ thống cấp nước hiện trạng và các giải pháp khai thác nguồn nước theo quy hoạch hiện chưa thể đảm bảo an toàn cấp nước cho vùng nghiên cứu.

- Xây dựng lộ trình cấp nước thích nghi có thể giúp nâng cao khả năng chống chịu của hệ thống cấp nước với các thay đổi trong tương lai ở vùng nghiên cứu.

Qua đó, câu hỏi nghiên cứu chính và phụ được đặt ra:

Câu hỏi nghiên cứu chính: Phương thức nào để thiết lập lộ trình cấp

nước thích ứng với tình trạng nguồn cấp nước không chắc chắn?

Câu hỏi nghiên cứu (1): Hiện trạng tiềm năng khai thác các nguồn nước

cho cấp nước ở vùng nghiên cứu như thế nào?

Câu hỏi nghiên cứu (2): Các kịch bản nhu cầu cấp nước sạch của thành

phố Sóc Trăng như thế nào?

Câu hỏi nghiên cứu (3): Hệ thống cấp nước hiện trạng và các giải pháp

như quy hoạch có đảm bảo an toàn cấp nước cho vùng nghiên cứu không?

Câu hỏi nghiên cứu (4): Giải pháp cấp nước nào nên thực hiện trước?

Khi nào nên thực hiện giải pháp?

1.3 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án

1.3.1 Ý nghĩa khoa học

Cách tiếp cận đánh giá tổn thương hạ tầng cấp nước từ dưới lên được kết hợp với cách tiếp cận khai thác nguồn nước đô thị tổng hợp để xây dựng một cách tiếp cận lập kế hoạch cấp nước thích nghi với nhiều kịch bản không chắc chắn trong tương lai. Cụ thể, cách tiếp cận kết hợp các phương pháp đánh giá thích ứng, gồm: ngưỡng thích ứng tới hạn, đánh giá lộ trình thích ứng và phân tích thực tế phương án đã cho thấy khả năng ứng dụng trong thiết lập kế hoạch cấp

3

nước thích nghi trong bối cảnh tác động biến đổi khí hậu và nước biển dâng toàn cầu.

1.3.2 Ý nghĩa thực tiễn

Nghiên cứu đã xây dựng khung đánh giá, thiết lập kế hoạch cấp nước thích nghi biến đổi khí hậu (CRWSF) cho vùng ven biển ĐBSCL. Với những cơ sở khoa học như trình bày của luận án và những kết quả đạt được từ nghiên cứu thí điểm cho thành phố Sóc Trăng, ý nghĩa thực tiễn của luận án gồm:

- Khung thiết lập kế hoạch cấp nước thích nghi khí hậu (CRWSF) được xây dựng để hỗ trợ ban hành quyết định trong công tác quy hoạch an toàn cấp nước vùng ven biển ĐBSCL, góp phần giữ vững an sinh xã hội.

- Kế hoạch cấp nước thích nghi cụ thể cho thành phố Sóc Trăng được thiết lập có thể góp phần đảm bảo an toàn cấp nước và phát triển thành phố bền vững.

- Phục vụ cho công tác giảng dạy và nghiên cứu về lĩnh vực quản lý, quy hoạch cấp nước tại các trường Đại học hoặc ứng dụng nghiên cứu cho những khu vực khác tương tự.

1.4 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

Đề tài nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá hiện trạng tiềm năng khai thác các nguồn cấp nước và tìm ra phương thức xây dựng kế hoạch/lộ trình cung cấp nước thích nghi hướng đến chống chịu cho vùng ĐBSCL, với trường hợp nghiên cứu thí điểm cho hệ thống cấp nước của thành phố Sóc Trăng. Do đó, đối tượng nghiên cứu chính của đề tài là nguồn nước và quy hoạch cấp nước đô thị.

Đề tài có phạm vi nghiên cứu:

- Về phạm vi không gian nghiên cứu chính cho vùng ven biển ĐBSCL với trường hợp nghiên cứu thí điểm cho thành phố Sóc Trăng, tỉnh Sóc Trăng.

- Về phạm vi thời gian nghiên cứu tính toán đến năm 2035.

1.5 Điểm mới của luận án

Nghiên cứu đã kết hợp 3 phương pháp quy hoạch thích ứng biến đổi khí hậu đã được những nghiên cứu trước đề xuất gồm: ngưỡng tiếp cận thích ứng, đánh giá lộ trình thích ứng và phân tích thực tế phương án để xây dựng một phương pháp thiết lập kế hoạch cấp nước thích nghi, phù hợp với những khu vực mà công tác công nước phụ thuộc vào nhiều yếu tố thay đổi bất định.

Các qui hoạch cấp nước truyền thống thường xem xét trên cơ sở đáp ứng nhu cầu sử dụng nước, dẫn đến sự gia tăng về công suất và chi phí đầu tư cho

4

các hệ thống cấp nước. Do đó, cách tiếp cận thiết lập kế hoạch cấp nước thích nghi cũng cho thấy sự linh hoạt và phù hợp trong bối cảnh thay đổi khí hậu ở vùng ĐBSCL nói riêng cũng như những khu vực tương tự khác trên thế giới.

Nước ngầm và nước mặt thường được xem là các nguồn cấp nước chính ở vùng ven biển ĐBSCL. Nghiên cứu này đã áp dụng cách tiếp cận khai thác nước tổng hợp cho vùng nghiên cứu.

Phương pháp lựa chọn khu vực khai thác nước mặt và phân tích thể tích bể chứa nước mưa tối ưu tại vùng đô thị đã được nghiên cứu đề xuất. Các phương pháp này đã cho thấy tính đơn giản và khả năng ứng dụng thực tế cao.

5

Chƣơng 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1 Đặc trƣng thủy văn và tài nguyên nƣớc vùng ĐBSCL

Việt Nam nói chung và vùng ĐBSCL nói riêng, có nguồn tài nguyên nước đa dạng, bao gồm nhiều nguồn nước tự nhiên như nước mặt, nước ngầm, nước mưa (BTNMT, 2012; BTNMT, 2018). Mặc dù, nguồn tài nguyên nước mặt và nước mưa có trữ lượng tương đối dồi dào, tuy nhiên đặc điểm phân bố nước theo không gian, thời gian cùng với đặc điểm khai thác, sử dụng nước và phát triển kinh tế xã hội khiến các nguồn tài nguyên nước tự nhiên đối mặt nguy cơ không đảm bảo đáp ứng nhu cầu khai thác cho các mục đích sử dụng (World Bank, 2019). Những hạn chế khai thác nước mặt trên dẫn đến việc khai thác nước ngầm ngày càng gia tăng. Do đó, nguồn nước này đang đối mặt với nhiều rủi ro, bên cạnh tác động của biến đổi khí hậu thì việc khai thác nước ngầm quá mức đã khiến cho nguồn nước này suy giảm cả về chất lượng và trữ lượng (Minderhoud, 2017, World Bank, 2019).

Đồng bằng sông Cửu Long là vùng châu thổ hạ lưu sông Mekong (MRC, 2010) (Hình 2.1). Nước mặt, nước ngầm và nước mưa là các nguồn tài nguyên nước tự nhiên chính ở vùng ĐBSCL (Viện Khí tượng Thủy văn và Môi trường, 2010). Do vùng đồng bằng này nằm ở hạ nguồn sông Mekong nên chế độ dòng chảy mặt ở ĐBSCL phụ thuộc vào các lưu vực sông ở thượng nguồn, không nằm trong ranh giới của vùng (MRC, 2010; BTNMT, 2012). Sự thay đổi khí hậu và phát triển ở thượng nguồn gây ra thay đổi chế độ dòng chảy mặt trong vùng, kết hợp với đặc điểm chế độ bán nhật triều của biển Đông, điều này gây ra hiện tượng xâm nhập mặn gây ảnh hưởng đến khả năng khai thác, sử dụng tài nguyên nước ngọt của vùng (BTNMT, 2012, Mekong Delta Plan, 2013, World Bank, 2019). Đặc trưng chế độ thủy văn và các nguồn tài nguyên nước ở vùng ĐBSCL được trình bày ở những đề mục bên dưới.

6

Hình 2.1 Bản đồ vị trí ĐBSCL và hệ thống sông rạch trong vùng

2.1.1 Chế độ thủy văn và tài nguyên nƣớc mặt

a) Chế độ thủy văn

Chế độ thủy văn ở vùng ĐBSCL khá phức tạp, liên quan mật thiết với chế độ thuỷ văn sông Mekong, thủy triều biển Đông và mưa nội đồng. Ngoài ra, chế độ thủy văn trong vùng còn chịu ảnh hưởng của hệ thống công trình điều tiết nước, cũng như những công trình thủy lợi nội đồng. Hệ thống thủy văn tại các huyện ven biển chịu ảnh hưởng trực tiếp của chế độ bán nhật triều không đều ở biển Đông với biên độ triều là 2,5 - 3,0m và chế độ nhật triều không đều ở biển Tây vịnh Thái Lan với biên độ triều là 0,4 - 1,2m, tập trung ở các tỉnh Kiên Giang, Cà Mau, Bạc Liêu, Sóc Trăng, Trà Vinh, Bến Tre, Tiền Giang, Long An, thủy triều của biển luôn dao động theo chu kỳ: từ ngắn (hàng ngày) đến trung bình (nửa tháng, tháng) và dài (năm, nhiều năm) (MRC, 2010). Do vậy, chế độ thủy văn, thủy lực ở ĐBSCL rất phức tạp, chất lượng môi trường nước cũng đa dạng theo từng khu vực từ ngọt nằm sâu vào nội địa, lợ ở các vùng giao lưu mặn - ngọt và mặn ở các vùng ven biển.

Sông Hậu là con sông chính cung cấp nước ngọt cho vùng nghiên cứu. Sông Hậu có chế độ thủy văn khá phức tạp, hệ thống các nhánh sông chằng chịt, cửa sông tiếp giáp biển nên toàn lưu vực sông chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của chế độ bán nhật triều không đều của biển Đông. Chế độ thủy văn sông Hậu phụ thuộc rất lớn chế độ lũ của sông Mekong và thủy triều của biển chi phối, do đó lưu lượng nước sông Hậu biến động theo mùa khô và mùa mưa trong năm là rất lớn (MRC, 2010; BTNMT, 2012).

7

b) Lƣu lƣợng dòng chảy mặt

Với vị trị ở hạ nguồn sông Mekong nên vùng ĐBSCL được xem là vùng có chế độ dòng chảy lớn thứ 10 trên thế giới. Tổng lượng dòng chảy hàng năm khoảng 475 tỉ m3, trung bình 15.000 m3/s (Viện Khí tượng Thủy văn và Môi trường, 2010). Sông Tiền và sông Hậu là 2 nhánh chính của dòng sông Mekong thuộc vùng ĐBSCL, Việt Nam (Hình 2.2). Hằng năm, ước tính khoảng 83% tổng lượng dòng chảy đổ về vùng ĐBSCL chảy qua trạm Tân Châu và 17% còn lại chảy qua trạm Châu Đốc, tuy nhiên tổng lượng dòng chảy của sông Tiền và sông Hậu thì bằng nhau sau khi qua (đoạn nối sông Tiền và sông Hậu) sông Vàm Nao; Mực nước tại trạm Tân Châu trên sông Tiền cũng thường cao hơn so với mực nước tại trạm Châu Đốc trên sông Hậu (Bộ TNMT, 2012; Bộ TNMT, 2017).

Hình 2.2 Đặc trưng phân bố dòng chảy mặt vùng ĐBSCL (Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2017)

Tổng lượng dòng chảy trong vùng ĐBSCL thay đổi theo mùa trong năm, lưu lượng dòng chảy các tháng trong năm cũng phân bố không đều. Từ cuối tháng 12 đến giữa tháng 6 hàng năm, lượng dòng chảy từ thượng nguồn sông Mekong về vùng ĐBSCL thường rất thấp (2.579-6.849 m3/tháng). Tuy nhiên,

8

lượng dòng chảy này về ĐBSCL rất cao (12.736-25.997 m3/tháng) từ cuối tháng 6 đến giữa tháng 12 hằng năm (Hình 2.3).

Hình 2.3 Lưu lượng dòng chảy mặt từ thượng nguồn về ĐBSCL (Bộ TNMT, 2018)

c) Xâm nhập mặn

Hiện tượng xâm nhập mặn ở vùng ven biển ĐBSCL có mối quan hệ mật thiết với lưu lượng dòng chảy thượng nguồn và chế độ thủy triều của cả biển Đông và biển Tây, Việt Nam (Lê Sâm, 2003). Chế độ ngập mặn và quá trình xâm nhập mặn đã chi phối phần lớn diện tích của vùng ven biển ĐBSCL, nước mặn từ biển truyền vào trong nội đồng theo cửa Định An và cửa Trần Đề, kết hợp với dòng chảy sông Tiền và sông Hậu, đặc biệt vào mùa khô, khi dòng chảy từ sông Mekong về thấp đã khiến cho, hiện tượng này càng trầm trọng hơn (Nguyen H Trung & Van PD Tri, 2014). Bên cạnh đó, quá trình chuyển dịch cơ cấu canh tác nông nghiệp lúa nước truyền thống sang nuôi tôm nước mặn trong những năm gần đây, cũng đã làm cho diễn biến xâm nhập mặn gia tăng nhanh chóng gây áp lực đối với hệ canh tác nước ngọt ở khu vực ĐBSCL (Cục kiểm soát ô nhiễm, 2012).

Tác động của biến đổi khí hậu và nước biển dâng đã khiến cho hiện tượng xâm nhập mặn ở vùng ven biển ĐBSCL ngày càng trầm trọng hơn, đặc biệt khi hiện tượng El Nino xảy ra, hiện tượng xâm nhập mặn diễn ra với cường độ và mức độ mạnh, kéo dài, lượng nước ngọt cung cấp cho vùng ĐBSCL giảm gần 50% và nước lợ (4g/l) có thể ảnh hưởng với phạm vi từ 40- 60km (Hoàng Minh Tuyển, 2016, Nguyen, 2016). Hiện trạng xâm nhập mặn ở ĐBSCL vào mùa khô năm 2015-2016 được thể hiện qua Hình 2.4.

9

Hình 2.4 Hiện trạng xâm nhập mặn ở ĐBSCL năm 2015-2016

Mặc dù tình trạng xâm nhập mặn diễn ra ngày càng nghiêm trọng ở vùng ĐBSCL dưới tác động của biến đổi khí hậu toàn cầu. Tuy nhiên, hiện nay các giải pháp hạn chế xâm nhập mặn, bảo vệ vùng nước ngọt chưa được hình thành (MDP, 2013). Điều này cho thấy hiện tượng xâm nhập mặn là một trong những thách thức lớn đối với công tác đảm bảo an toàn nguồn cung cấp nước sạch cho người dân trong vùng.

d) Chất lƣợng nƣớc mặt

Chất lượng nước mặt ở ĐBSCL diễn biến khá phức tạp theo không gian và thời gian (Wilbers et al, 2014). Bên cạnh sự xâm nhập mặn gây ảnh hưởng đến chất lượng nước, ảnh hưởng của nước phèn chua trong đất và các chất ô nhiễm nước xả thải bởi hoạt động sản xuất và sinh hoạt của người dân trong vùng đã làm suy giảm chất lượng nguồn nước mặt (Lê Sâm, 2003; BTNMT, 2012).

Nghiên cứu của Ljung & ctv (2009) cho thấy tính axit mạnh trong đất có thể thúc đẩy các quá trình sinh ra những thành phần gây ảnh hưởng chất lượng nước mặt ở một số khu vực của vùng ĐBSCL. Tại một số vùng thấp của đồng bằng, đất có pH thấp 3.5 kèm theo đó là hiện tượng sinh ra/rửa trôi phèn (Al hoặc Fe) vào đầu mùa mưa (Tin và Wilander, 1995; Husson & ctv, 2000). Bên

10

cạnh chỉ tiêu Al va Fe, một số chỉ tiêu kim loại năng khác cũng được tìm thấy trong nước mặt ở một số vùng có cơ cấu đất phù sa (Hòa & ctv, 2007).

Theo kết quả một số nghiên cứu gần đây về chất lượng nước sông rạch ở ĐBSCL cho thấy dư lượng thuốc bảo vệ thực vật trong môi trường nước có thể dẫn đến sự phơi nhiễm của các bệnh kinh niên của con người và sinh vật dưới nước (Toàn et al., 2013). Các chỉ tiêu vi sinh cũng có hàm lượng cao, đặc biệt là vi khuẩn Escherichia Coli (102-107 CFU/100ml) và tổng Coliform (102-107 CFU/100ml) (Isobe et al., 2004). Lượng oxy hòa tan trong nước thấp, BOD, COD, SS và các chất phú dưỡng (nutrients) trong nước thường có hàm lượng cao bởi nước xả thải từ các hoạt động sinh hoạt, công nghiệp và nuôi trồng thủy sản (Johntson et al, 2002; Quyen & ctv, 2005; Anh et al, 2010; Wilbers et al, 2014). Nhìn chung, các chỉ tiêu nước mặt của kênh rạch nội đồng ở ĐBSCL đều cao hơn quy chuẩn qui định về chất lượng nước ăn uống và sinh hoạt của Việt Nam.

Tại Việt Nam, quy chuẩn QCVN 08-MT:2015/BTNMT, quy định về giá trị giới hạn các thông số chất lượng nước mặt sử dụng cho các mục đích khác nhau, được áp dụng để làm căn cứ quản lý và đánh giá chất lượng nguồn nước mặt. Các chỉ tiêu chất lượng nguồn nước mặt khai thác cấp nước, được quy định tại Cột A2 của quy chuẩn này. Do đó, quy chuẩn này được sử dụng để đánh giá chất lượng nguồn nước mặt cho vùng nghiên cứu.

2.1.2 Chế độ mƣa

Lượng mưa ở ĐBSCL khá lớn, lượng mưa hằng năm từ 1400-2400 mm, tuy nhiên phân bố mưa biến động lớn theo không gian và thời gian (Lê Sâm, 2003; Viện Khoa học Khí tượng thủy văn và Môi trường, 2010). Do ảnh hưởng của vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, hầu hết lượng mưa ở vùng ĐBSCL (hơn 90%) tập trung vào mùa mưa, từ tháng 5 đến tháng 11 hằng năm, các tháng mùa khô hầu như không có mưa, vì vậy tình trạng khô hạn của vùng thường xảy ra vào mùa khô từ tháng I đến tháng III (Lê Sâm, 2003; Ozdemir et al., 2011). Đây cũng là thời điểm tình trạng xâm nhập mặn thường diễn ra gay gắt ở vùng ĐBSCL nên công tác cấp nước thường gặp khó khăn trong giai đoạn này.Mặt khác, qua ghi nhận về mưa trong vùng ở thời gần đây, các trận mưa có cường độ lớn thường xuất hiện hơn và thời gian giữa hai ngày có mưa thường kéo dài hơn (Đài Khí tượng Thủy văn Nam Bộ, 2013), gây ra khó khăn trong việc quản lý và sử dụng nước mưa.

Lượng mưa trung bình năm và phân bố ở các trạm quan đo mưa ở ĐBSCL được thể hiện qua Hình 2.5. Theo đó cho thấy vùng ven biển ĐBSCL có thể chia thành 4 tiểu vùng có lượng mưa tương đồng, gồm:

11

- Tiểu vùng 1: Khu vực TP Rạch giá và các vùng lân cận, có lượng mưa

trung bình năm dao động từ 2000-2100 mm/năm.

- Tiểu vùng 2: Khu vực bán đảo Cà Mau và một phần tỉnh Bạc Liêu, với

lượng mưa trung bình năm dao động từ 2000-2200 mm/năm.

- Tiểu vùng 3: bao gồm tỉnh Sóc Trăng và một phần tỉnh Bạc Liêu, với

lượng mưa trung bình năm dao động từ 1800-2000 mm/năm.

- Tiểu vùng 4: bao gồm khu vực Càng Long (Trà Vinh) và vùng ven biển tỉnh Bến Tre, Tiền Giang, với lượng mưa trung bình năm dao động từ 1400- 1500 mm/năm.

Hình 2.5 Biểu đồ đường đẳng mưa các tỉnh ĐBSCL

2.1.3 Đặc trƣng địa chất thủy văn

Theo Liên đoàn Quy hoạch Điều tra Tài nguyên nước miền Nam (2007), đặc trưng thủy văn nước dưới đất ở ĐBSCL khá phức tạp, giữa độ sâu từ 200m đến 500m hiện có 7 tầng chứa nước (Hình 2.6) nhưng tồn tại song song cả nước ngọt và nước lợ. Từ mặt đất, các tầng gồm: (1) Holocene Aquifer (qh) có chiều dày tầng nước thường dao động từ 15-50 m, lượng nước ngầm ở tầng này thường có mối quan hệ với lượng mưa; (2) Upper Pleistocene Aquifer (qp3) có chiều dày tầng nước dao động từ 18-39 m với chiều sâu đáy tầng từ 46-128 m; (3) Middle-Upper Pleistocene Aquifer (qp2-3) có Chiều dày tầng nước dao động từ 26.5-65 m với chiều sâu đỉnh tầng từ 41.5-132.5 m và đáy tầng từ 58-207 m, đây là tầng nước ngầm phân bố phổ biến trong vùng; (4)

12

Lower Pleitocene Aquider (qp1) có chiều sâu đỉnh tầng từ 80-174 m và đáy tầng từ 81-225 m; (5) Middle Plicene Aquifer (n22) có chiều dày lớp nước từ 42-70,5 m, sâu đỉnh tầng từ 157.5-241 m và đáy tầng từ 195-313 m; (6) Lower Pliocene Aquifer (n21), đây là tầng nước có chiều dày lớn nhất (28-59m), chiều sâu tầng nước thường dao động từ 201-307,5 m; (7) Upper Miocene Aquider (n13), tầng này thường rất sâu (từ 311-390 m), chiều dày lớp nước thường dao động từ 46.5-75 m.

Hình 2.6 Mặt cắt ngang đại diện các tầng ngậm nước ở ĐBSCL (Minderhoud et al., 2017)

Nguồn nước nhạt đã được khai thác ở vùng ĐBSCL từ nhiều năm qua, sự khai thác này có mối quan hệ mật thiết đến sụt giảm mực nước ngầm và sụt lún đất, mực nước ngầm sụt giảm trung bình được ước tính khoảng 18 cm/năm, một số khu vực mực nước ngầm có tốc độ sụt giảm từ 0,3 – 0,39 m/năm (Huỳnh Vương Thu Minh & ctv, 2015; Minderhour et al., 2017). Theo Hung et al (2019), tổng trữ lượng nước ngọt dưới đất của các tỉnh trong vùng có xu hướng giảm trong vài thập niên gần đây, đặc biệt tại Cà Mau, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Trà Vinh và Long An (Hình 2.7).

13

Hình 2.7 Tổng trữ lượng nước ngọt dưới đất vùng ĐBSCL gần đây (Hung et al., 2019)

Qua đánh giá của Liên đoàn Quy hoạch điều tra tài nguyên nước Miền Nam (DWRPIS, 2010), lưu lượng khai thác tiềm năng tại ĐBSCL là khoảng 22,5 triệu m3/ngày với lưu lượng bơm khoảng 4,5 triệu m3/ngày, tổng trữ lượng nước nhạt (ở cả 7 tầng nước ngầm) tại các tỉnh ven biển ĐBSCL phân bố không đều, tập trung cao nhất tại các tỉnh Bạc Liêu, Sóc Trăng (Hình 2.8).

Hình 2.8 Tổng trữ lượng nước nhạt tiềm năng các tỉnh ven biển ĐBSCL (DWRPIS, 2010)

14

2.2 Thách thức của hạ tầng nƣớc trên thế giới và Việt Nam

2.2.1 Khó khăn hạ tầng nƣớc trên thế giới

Nước sạch là nhu cầu tất yếu cho đời sống và sinh hoạt của con người. Đảm bảo an toàn cấp nước luôn là chủ đề được quan tâm và là một trong những mục tiêu phát triển của thiên niên kỷ. Hiện nay, nhiều quốc gia trên thế giới đang đối mặt với các khó khăn trong đảm bảo an toàn cấp nước cho người dân, đặc biêt là những nước đang phát triển, tỉ lệ cung cấp nước sạch chỉ đạt 86%, trong khi tỉ lệ này đạt 99% tại những nước phát triển (WHO/UNICEF, 2012). Điều này cho thấy sự đảm bảo an toàn cấp nước và gia tăng tỉ lệ đấu nối nước sạch tại các nước đang phát triển mang tính cấp bách hiện nay.

Bên cạnh đó, trong bối cảnh dân số gia tăng, tốc độ đô thị hóa và phát triển kinh tế đang diễn ra nhanh và phức tạp như hiện nay, các vấn đề này đã gây ra nhiều khó khăn cho các đơn vị cấp nước (EPA, 2015; World Bank, 2019). Theo Alexander et al., (2010) ghi nhận về hạ tầng nước và thách thức trong bối cảnh biến đổi khí hậu, đã cho thấy những khó khăn chính đối với các đơn vị cấp nước thường bao gồm:

- Áp lực về đô thị hóa: bởi sự thay đổi về cơ cấu dân cư đang diễn ra nhanh chóng và được dự báo sẽ có khoảng 2 tỉ dân sẽ tập trung sinh sống ở các vùng đô thị trong 20 năm tới. Đặc biệt, dân số đô thị tại vùng Nam Á và châu Phi có thể tăng gấp đôi cũng trong khoảng thời gian này. Điều này cho thấy một áp lực về sự gia tăng công suất của hạ tầng nước để đáp ứng nhu cầu sử dụng nước tăng cao bởi sự tăng dân số đô thị. Áp lực về việc đầu tư mở rộng công suất hạ tầng cấp nước càng lớn hơn đối với các nước đang phát triển bởi sự giới hạn về nguồn tài chính, mức sống – giá nước, giới hạn trong khả năng cải thiện dịch vụ cấp nước.

- Sự thay đổi của khí hậu: Nhiều nghiên cứu đã cho thấy tình trạng biến đổi khí hậu sẽ gây tác động đến tài nguyên nước ở nhiều khu vực khác nhau trên toàn cầu, đặc biệt là thay đổi cả về trữ lượng và chất lượng nguồn nước (Chales et al., 2000, IPPC, 2007, Bates et al., 2008, UN-Water, 2009). Nhiệt độ gia tăng, thay đổi phân bố, cường độ mưa và nước biển dâng là những nguyên nhân dẫn đến thay đổi sự sẵn có của nguồn nước mặt và nước ngầm, gây ra tình trạng thiếu hụt nguồn cung cấp nước cho các hoạt động sinh hoạt, sản xuất của người dân ở một số nơi trên thế giới (IPPC, 2007; Bates et al., 2008). Đối với các đơn vị cấp nước, khi các hiện tượng trên xảy ra sẽ dẫn đến các tác động tiêu cực về nguồn nước cấp của các nhà máy cũng như sự vận hành của hệ thống cấp nước đô thị và vệ sinh môi trường. Tác động tiêu cực đến nguồn nước cấp bởi sự thay đổi của thời tiết có thể dễ dàng nhận thấy, đó

15

là sự thay đổi của nhiệt độ và lượng mưa sẽ dẫn đến sự chậm bổ sung lượng nước ngầm hoặc giảm lượng nước mặt sẵn có của nguồn nước cho cấp nước (Alexander et al., 2010).

- Cạnh tranh nguồn nước với các mục đích sử dụng nước khác: từ thế kỷ qua đến hiện nay, nhu cầu sử dụng nước cho nông nghiệp đang tăng cao để đảm bảo đáp ứng sự gia tăng nhu cầu lương thực. Bên cạnh đó, tại một số vùng đã ưu tiên nguồn nước phục vụ cho sản xuất nông nghiệp. Điều này đã dẫn đến sự thiếu hụt nguồn nước cho cấp nước đô thị. Vì vậy, sự gia tăng cạnh tranh nguồn nước cho cấp nước và sản xuất nông nghiệp đã tạo ra nhiều thách thức cho các nhà ban hành chính sách và quản lý. Đặc biệt, việc tìm ra các giải pháp nhằm cải thiện quản lý & vận hành khai thác nguồn nước trong điều kiện BĐKH sẽ là một trong những áp lực to lớn đối với các đơn vị cấp nước hiện nay.

- Cơ sở hạ tầng lạc hậu: Các mạng lưới cấp nước và hạ tầng liên quan thường đòi hỏi chế độ vận hành tốt. Nếu cơ sở hạ tầng cấp nước lạc hậu có thể dẫn đến sự gia tăng về chi phí bảo dưỡng, làm mất cân đối về nguồn thu chi trong sản xuất nước và giảm năng lực tài chính cho việc đầu tư cải thiện và thay thế hạ tầng nước. Bên cạnh đó, sự lạc hậu của cơ sở hạ tầng cũng dẫn đến sự rò rỉ nước, điều này làm giảm khả năng đảm bảo cung cấp nước khi nhu cầu sử dụng nước tăng cao.

Nhìn chung, trước các thách thức thay đổi khí hậu hiện nay và trong tương lai, đòi hỏi các công ty cung cấp dịch vụ nước cần thực hiện một kế hoạch thích ứng cho hệ thống cấp nước nhằm đảm bảo an toàn cấp nước cho các đối tượng sử dụng (EPA, 2015; Alexander et al., 2010). Bên cạnh đó, các công ty cấp nước cũng cần có nhiều hơn những kỹ thuật vận hành hệ thống cấp nước một cách phù hợp. Các yêu cầu trên sẽ liên quan trực tiếp đến chi phí sản xuất và cung cấp nước của các công ty, do đó kế hoạch thích ứng phục vụ cho việc qui hoạch (mở rộng), giám sát và vận hành sẽ giúp nâng cao khả năng chống chịu của hệ thống cấp nước, đồng thời đảm bảo hiệu quả kinh tế cho quá trình vận hành của các công ty cấp nước (Danilenko et al., 2010; World Bank, 2019).

2.2.2 Thách thức công tác cấp nƣớc vùng ven biển ĐBSCL

Hiện nay, các nguồn nước này đang thay đổi cả về lượng và chất nên công tác an toàn cấp nước cho vùng ven biển ĐBSCL đang đối mặt với rất nhiều thách thức. Các khó khăn trong công tác an toàn cấp nước ở vùng ven biển ĐBSCL có thể tóm tắt như sau:

16

2.2.2.1 Khó khăn liên quan đến nguồn cấp nƣớc

Tài nguyên nước vùng ven biển ĐBSCL chịu nhiều tác động bởi những thay đổi của khí hậu và hiện tượng nước biển dâng toàn cầu (IPCC, 2007; NL Agency, 2013; Hoàng Minh Tuyền, 2016). Hiện nay, nước dưới đất là nguồn cung cấp nước chính cho các khu vực đô thị ở vùng ven biển ĐBSCL, tuy nhiên nguồn nước này đang bị khai thác quá mức để phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, thủy sản và sinh hoạt của người dân (CEE, 2010; DWRPIS, 2012; Minderhoud et al., 2017). Điều này góp phần dẫn đến tình trạng sụt lún đất và hạ thấp mực nước ngầm ở vùng ĐBSCL, gây ra hiện tượng nước mặn xâm nhập vào những tầng chứa nước dưới đất (Laura et al., 2014; Minderhoud et al., 2015; Minderhoud et al., 2017; World Bank, 2018). Điều này đòi hỏi các đơn vị cấp nước ở vùng ven biển ĐBSCL cần tìm kiếm, khai thác những nguồn nước khác bền vững hơn.

Nguồn nước mặt là một trong những nguồn cung cấp nước ngọt chính, thay thế cho nước ngầm. Tuy nhiên, trong bối cảnh tác động của biến đổi khí hậu và nước biển dâng toàn cầu, dòng chảy mặt của dòng chính sông Mekong (sông Hậu) và các nhánh sông/rạch nội đồng đã thay đổi đáng kể so với trước đây, đặc biệt là sự phân bố lưu lượng dòng chảy không đều theo thời gian, kết hợp với đặc trưng phân bố mưa vào mùa khô không đáng kể, khiến cho nước mặn xâm nhập sâu hơn vào nội động, gây nhiều trở ngại đến việc khai thác cấp nước (Nguyen & Van, 2012). Bên cạnh đó, tình trạng ô nhiễm nguồn nước mặt bởi sự xả thải từ các hoạt động sản xuất, sinh hoạt, khiến cho khả năng khai thác và xử lý nước mặt cho cấp nước gặp nhiều rủi ro và thách thức (Wilbers et al., 2014).

2.2.2.2 Nhu cầu sử dụng nƣớc sạch gia tăng

ĐBSCL đóng vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế cả nước, là một trong bảy vùng kinh tế của Việt Nam. Với lợi thế lớn về nguồn tài nguyên và vị trí địa lý thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp, vùng đóng vai trò then chốt cho sự phát triển nông nghiệp Việt Nam và an ninh lương thực của khu vực, cung cấp 50% sản lượng lúa gạo cho Việt Nam (90% cho xuất khẩu), và 70% các sản phẩm nuôi trồng thủy sản (Bộ Xây dựng, 2016). Các kế hoạch, chính sách, tốc độ gia tăng dân số và đô thị hóa, tăng trưởng GDP và phát triển nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ là những yếu tố chính ảnh hưởng tương lai của vùng (NL Agency, 2013).

Dựa trên các dự báo chính thức của Việt Nam và các xu hướng hiện tại, trong kịch bản tăng trưởng thấp, dân số ĐBSCL sẽ từ 15 đến 30 triệu dân vào năm 2050. Nếu điều này được thực hiện, nó sẽ làm thay đổi mạnh các nhu cầu

17

đầu tư và các ưu tiên được quy định trong các kế hoạch tổng thể về công nghiệp, quy hoạch sử dụng đất và các hoạt động thích ứng với biến đổi khí hậu (NL Agency, 2013). Tuy nhiên, theo định hướng quy hoạch phát triển đô thị vùng ven biển ĐBSCL đã được phê duyệt, vùng ven biển phía Nam sông Hậu bao gồm 18 đô thị chính, với quy mô dân số từ 4,34 – 4,8 triệu người, tương ứng tỉ lệ đô thị hóa khoảng 45-50% (Bộ Xây dựng, 2016).

Hiện nay, vùng ven biển ĐBSCL có 43 khu công nghiệp với tổng diện tích 7543,8 ha, trong đó sản xuất, chế biến thủy sản, thực phẩm là những loại hình sản xuất công nghiệp chính, bên cạnh sản xuất sản phẩm thủy sản, năng lượng, xi măng, hóa chất và mía đường (Chintalapudi et al., 2018). Theo định hướng phát triển vùng ĐBSCL đã được phê duyệt, về phát triển công nghiệp theo hướng phát triển sản xuất chế biến nông, lâm, thủy sản và thực phẩm gắn với đặc trưng vùng sản xuất nguyên liệu; Về Thương mại dịch vụ sẽ phát triển chuỗi giá trị cho sản phẩm nông nghiệp theo thị trường trong nước và quốc tế, đồng thời phát triển những chuỗi cung ứng đến người tiêu dùng (Bộ Xây dựng, 2016).

Tóm lại, qua định hướng quy hoạch phát triển đô thị trên và các dự báo dân số của vùng ĐBSCL cho thấy số dân cư đô thị và tốc độ phát triển, mở rộng của các đô thị ở vùng ven biển ĐBSCL sẽ có xu hướng gia tăng trong những năm sắp đến. Điều này sẽ góp phần làm tăng nhu cầu dùng nước sinh hoạt ở vùng ven biển ĐBSCL. Bên cạnh đó, định hướng phát triển sản xuất công nghiệp và thương mại-dịch vụ được dự báo ở mức cao, tuy nhiên quan điểm giảm và tiến tới ngừng khai thác nước dưới đất ở vùng ĐBSCL đã được Chính phủ ban hành, điều này cho thấy xu hướng gia tăng nhu cầu đấu nối nước sạch cho sản xuất công nghiệp, thương mại-dịch vụ ở những năm sắp tới. Vì vậy, gia tăng nhu cầu dùng nước sạch được dự báo là một yếu tố áp lực đối với công tác cấp nước ở vùng ven biển ĐBSCL.

2.2.2.3 Cạnh tranh khai thác nƣớc

Thay đổi cơ cấu sử dụng đất là yếu tố tạo ra nhiều thách thức trong công tác đảm bảo an toàn cấp nước đô thị ở vùng ĐBSCL (Chintalapudi et al., 2018, World Bank, 2019). Theo báo cáo của World Bank (2019), ở Việt Nam nói chung và vùng ĐBSCL nói riêng, khoảng 90% tổng lượng nước sử dụng cho hoạt động tưới tiêu và nuôi trồng thủy sản, nếu nhu cầu sử dụng nước cho những mục đích cấp thiết và đạt giá trị cao khác như cung cấp nước sạch có thể tạo ra sự cạnh tranh khai thác nước.

Vùng ven biển ĐBSCL chiếm 47% diện tích tự nhiên vùng ĐBSCL, là vùng có sự chuyển đổi nuôi trồng thủy sản nước lợ, nước mặn trong điều kiện

18

xâm nhập mặn gia tăng, đây là vùng phát triển kinh tế biển năng động nhưng có thể gặp các rủi ro thiên tai do biến đổi khí hậu và nước biển dâng (Bộ Xây dựng, 2016). Theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Việt Nam, định hướng sử dụng đất nông nghiệp vùng ven biển ĐBSCL đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 trong điều kiện BĐKH, bao gồm 2 tiểu vùng như sau: (1) Tiểu vùng phía bán đảo Cà Mau: thế mạnh là nuôi trồng thủy sản, trồng rừng và sản xuất muối ở bị ảnh hưởng bởi mặn. Sản xuất lúa, cây ăn trái, mía trong khu vực ngọt hóa. Hướng chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất chính là ổn định diện tích sản xuất muối, diện tích sản xuất lúa 2-3 vụ và mía, tăng diện tích nuôi trồng thủy sản và rừng ngập mặn, lúa tôm nước lợ và cây ăn trái; (2) Tiểu vùng ven biển Đông: thế mạnh sản xuất lúa, cây ăn trái và mía trong khu vực ngọt hóa, nuôi trồng thủy sản, trồng rừng ngập mặn trong khu vực bị ảnh hưởng bởi mặn. Hướng chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất chính là ổn định diện tích lúa 2-3 vụ, cây ăn trái và mía, tăng diện tích lúa tôm nước lợ trong khu vực ngọt hóa, tăng diện tích nuôi trồng thủy sản và rừng ngập mặn ven biển. Sự thay đổi cơ cấu sử dụng đất cũng có thể tạo ra những yếu tố ô nhiễm gây ảnh hưởng đến chất lượng các nguồn nước, làm hạn chế khả năng khai thác cấp nước sạch (Alexander et al., 2010; SWITCH, 2011).

Nhìn chung, những định hướng thay đổi cơ cấu sử dụng đất và mục tiêu tăng trưởng kinh tế của vùng ĐBSCL có thể làm tăng áp lực khai thác tài nguyên nước phục vụ cho nông nghiệp, thủy sản và sản xuất công nghiệp, thương mại, dịch vụ trong tương lai (World Bank, 2019). Điều này có thể dẫn đến sự cạnh tranh khai thác tài nguyên nước giữa công tác cấp nước với những mục tiêu phát triển khác như sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, thủy sản….

2.2.2.4 Chi phí và công nghệ xử lý nƣớc

Trên thế giới, nước mặt và nước ngầm được xem là các nguồn cung cấp nước sạch truyền thống cho các hoạt động của con người (Lary, 2004; Paton et al., 2013, Bichai et al., 2014). Ở các tỉnh (Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau) vùng ven biển ĐBSCL, nguồn nước ngọt cung cấp cho các nhà máy cấp nước chủ yếu từ nước ngầm, các nhà máy cấp nước này thường có tuổi thọ khá cao và công nghệ xử lý nước tương đối đơn giản (Chintalapudi et al., 2018). Trong bối cảnh khai thác nguồn nước ngầm được đánh giá không bền vững hiện nay, các nhà máy cấp nước đang tìm kiếm những nguồn nước thay thế khác, điều này đòi hỏi các đơn vị cấp nước cần đầu tư và cải tiến công nghệ xử lý nước phù hợp với những nguồn nước khác (nước mặt, nước lợ…) bên cạnh nước ngầm để đảm bảo sự vận hành của các nhà máy cấp nước. Do đó, đầu tư cải tiến công nghệ xử lý nước làm tăng chi phí sản xuất và cung cấp nước cũng có thể là thách thức đối với công tác cấp nước ở vùng nghiên cứu.

19

2.3 Cách tiếp cận trong đánh giá và lập kế hoạch cấp nƣớc

2.3.1 Quản lý nƣớc đô thị tổng hợp (IUWM)

Quản lý nước đô thị tổng hợp là tập hợp các nguyên tắc quản lý tài nguyên nước đô thị theo hướng bền vững hơn. Đây là cách tiếp cận quản lý tích hợp các nguồn nước (nước ngọt, nước mặn, nước thải và nước mưa…), lĩnh vực sử dụng nước, dịch vụ và quy mô quản lý nước như những thành phần của kế hoạch quản lý (GWP, 2012). Trong thời gian gần đây, khái niệm quản lý nước đô thị tổng hợp được nhận ra như một chiến lược để đảm bảo cung cấp đủ nước cho các mục đích sử dụng khác nhau và đảm bảo sự phát triển bền vững của các đô thị (Mitchell, 2006; GWP, 2012). Qua khái niệm IUWM, trong lĩnh vực cấp nước đô thị, đã có nhiều nghiên cứu trên thế giới xem xét việc kết hợp các nguồn nước phi truyền thống như những nguồn nước bổ sung cho các nguồn nước truyền thống khi thực hiện lập kế hoạch cấp nước (Mitchell, 2006; Mahdi et al., 2007; Markopolus et al., 2008; SWITCH, 2011; Santosh et al., 2014; Wang et al., 2018).

Biến đổi khí hậu đòi hỏi công tác cấp nước quan tâm nhiều hơn đến tài nguyên nước và bảo vệ nguồn nước, bên cạnh cải thiện hiệu suất hoạt động sản xuất và cung cấp nước sạch (Danilenko et al., 2010). Theo EPA (2015), nguồn cung cấp nước sẽ thay đổi cả về chất và lượng trong tương lai bởi các tác động của biến đổi khí hậu và sự phát triển của con người, điều này gây ra nhiều tổn thương/tác động tiêu cực đến các hệ thống cấp nước, đặc biệt công tác cung cấp nước sạch có thể bị gián đoạn gây ảnh hưởng đến các hoạt động sinh hoạt và sản xuất của các đô thị. Do đó, hạ tầng cấp nước sẽ đạt nhiều lợi ích hơn nếu cách tiếp cận quản lý nước tổng hợp được áp dụng kết hợp với những hoạt động truyền thống (Danilenko et al., 2010; SWITCH, 2011; Wang et al., 2018). Qua cách tiếp cận IUWM, công tác cấp nước có thể xem xét khai thác nhiều nguồn nước bổ sung kết hợp với các nguồn nước truyền thống để đảm bảo an toàn cấp nước đô thị (Danilenko et al., 2010; Santosh et al., 2014; Paton et al., 2014).

2.3.2 Đánh giá tổn thƣơng hạ tầng nƣớc

Sự tổn thương của hạ tầng nước được định nghĩa như một mức độ mà hệ thống không thể ứng phó với các tác động tiêu cực hay các sự kiện cực đoan. Sự tổn thương này thường bao hàm các yếu tố như: đặc trưng, độ lớn và mức độ ảnh hưởng của các yếu tố tác động khiến cho hệ thống nước không thể ứng phó (IPCC, 2007).

20

Đánh giá mức độ tổn thương của cấp nước do BĐKH thường rất phức tạp, mỗi đơn vị cấp nước có khó khăn riêng theo đặc trưng từng vùng, cũng như mối quan hệ giữa các yếu tố ảnh hưởng và khả năng thích ứng của mỗi công ty cấp nước (Worldbank, 2010). Theo Cromwell (2007), hai (2) cách tiếp cận chính để đánh giá tổn thương cũng như khả năng thích ứng với BĐKH của của hạ tầng nước gồm:

- Theo cách tiếp cận từ trên xuống: cách tiếp cận này được đặc trưng qua việc sử dụng các mô hình dự báo tác động khí hậu đến hạ tầng nước, qua đó xem xét lập kế hoạch thích ứng theo những kịch bàn này. Một trong những vấn đề của cách tiếp cận này là kế hoạch được thiết lập có thể không phù hợp nếu kết quả mô hình dự báo không đúng với hệ quả có thể xảy ra trong tương lai bởi quá trình thực hiện giảm tỷ lệ mô phỏng từ mô hình khí hậu toàn cầu đến tỉ lệ cần thiết cho việc lập kế hoạch thích ứng của hạ tầng nước (Hulme and Dessai, 2004; Cromwell, 2007). Một số nghiên cứu áp dụng cách tiếp cận từ trên xuống để đánh giá tổn thương của hệ thống cấp nước và thiết lập kế hoạch cấp nước, như nghiên cứu Chung (2009) đã tối ưu hóa khai thác nguồn nước mặt theo các kịch bản thay đổi lượng mưa, kịch bản cạnh tranh nguồn nước, hay nghiên cứu của Paton et al (2014) đã đánh giá tính an toàn của hệ thống cấp nước đô thị với các kịch bản khai thác nước và biến đổi khí hậu toàn cầu.

- Theo cách tiếp cận từ dưới lên: thường mô phỏng những tổn thương của hạ tầng nước theo các kế hoạch/giải pháp thích ứng trong tương lai, sau đó các kết quả mô phỏng sẽ được đối chiếu những dự báo tác động khí hậu để hiệu chỉnh nâng cao khả năng thích ứng (Hulme and Dessai, 2004; Cromwell, 2007). Quan điểm đánh giá theo cách tiếp cận từ dưới lên đã nhận được nhiều sự quan tâm và các nhà khoa học trong thời gian gần đây, cách tiếp cận này có thể nhận ra được vấn đề của hệ thống cấp nước có nguyên nhân liên quan đến nguồn nước như sự sụt giảm nước ngầm, suy giảm về chất lượng nước mặt …, những ngưỡng giới hạn của những giải pháp thích ứng cũng có thể được xác định (Cromwell, 2007). Đã có nhiều nghiên cứu trên thế giới áp dụng cách tiếp cận này trong lĩnh vực quản lý tài nguyên nước và qui hoạch hạ tầng nước thích ứng (Rosenzwei et al., 2012; Yohe & Leaichenko, 2010, Delta Program, 2011; Kwadijk et al., 2010; Zhang & Babovic, 2010). Cách tiếp cận từ dưới lên cũng được kiến nghị áp dụng để đánh giá cho hạ tầng nước tại những quốc gia đang phát triển bởi các yếu tố liên quan hạ tầng bị hạn chế hơn so với những nước phát triển (Alexander et al., 2010).

21

2.4 Các phƣơng pháp đánh giá thiết lập kế hoạch cấp nƣớc

2.4.1 Các phƣơng pháp đánh giá thiết lập kế hoạch cấp nƣớc

Các qui hoạch cấp nước truyền thống trước đây thường xem xét trên cơ sở đáp ứng nhu cầu sử dụng nước, dẫn đến sự gia tăng về công suất thiết kế và chi phí đầu tư cho các hệ thống cấp nước (Medellin Azuara et al., 2007). Trong thời gian gần đây, khái niệm IUWM đã được áp dụng trong lĩnh vực cấp nước đô thị, đã có nhiều nghiên cứu trên thế giới xem xét kết hợp các nguồn nước phi truyền thống như những nguồn nước bổ sung cho các nguồn nước truyền thống khi thực hiện qui hoạch cấp nước (Zhang and Babovic, 2012; Santosh et al., 2014; Paton et al., 2014). Các phương pháp đánh giá và thiết lập kế hoạch cấp nước được tổng hợp như bên dưới.

Nghiên cứu của Chung et al (2009) đã dựa vào phương pháp đánh giá độ tin cậy của hệ thống cấp nước trong điều kiện không chắc chắn để thiết lập kế hoạch cấp nước đô thị trong giai đoạn 15 năm. Nghiên cứu đã đánh giá điều kiện hiện trạng của hạ tầng nước và khả năng mở rộng các nhà máy nước trong những năm tương lai, qua đó phân tích tối ưu được áp dụng để tối ưu hóa khả năng khai thác nguồn nước mặt theo các phương án mở rộng nhà mày, hồ chứa nước nhằm giảm thiểu tổng chi phí hoạt động cấp nước. Nghiên cứu đã cho thấy khả năng áp dụng để đánh giá và hỗ trợ ban hành quyết định đầu tư nâng cấp hệ thống cấp nước trước sự thay đổi nhu cầu sử dụng nước. Tuy nhiên, cách đánh giá này chưa đánh giá vận hành hệ thống cấp nước theo các kịch bản phức tạp có thể xảy ra trong tương lai, như có thêm nguồn nước bổ sung khác bên cạnh nước mặt, chi phí sản xuất thay đổi….

Ngoài ra, dựa theo cách tiếp cận đánh giá tổn thương biến đổi khí hậu từ trên xuống và cách tiếp cận quản lý nước đô thị tổng hợp, nghiên cứu của Paton et al (2014) đã phát triển khung đánh giá an toàn cấp nước đô thị với sự kết hợp khai thác giữa các nguồn truyền thống (nước mặt, nước ngầm) và phi truyền thống (nước mưa, nước tái sử dụng…) trong điều kiện BĐKH (Hình 2.9). Nghiên cứu đã áp dụng phương pháp giảm tỉ lệ từ kết quả mô phỏng tác động khí hậu toàn cầu để đưa ra các kịch bản về sự sẳn có nguồn nước cho hệ thống cấp nước đô thị ở phía nam Adelaide, Úc. Khung đánh giá này bao gồm các xem xét độ nhạy từ kết quả của các kịch bản và mô phỏng sự cân bằng giữa sự sẵn có của nguồn nước và nhu cầu cấp nước theo các phương án/giải pháp. Tuy nhiên, các yếu tố phức tạp khác có liên quan (như ô nhiễm nguồn nước, yếu tố kinh tế...) chưa được xem xét. Bên cạnh đó, kết quả dự báo sự sẵn có của nguồn nước có thể dẫn đến những tình huống không chắc chắn trong việc đảm bảo an toàn cấp nước, bởi kết quả dự báo sẽ phụ thuộc vào kết

22

quả giảm tỉ lệ mô hình dự báo BĐKH toàn cầu. Điều này, dẫn đến những giải pháp cấp nước được lựa chọn chưa có độ tin cậy cao bởi việc dự báo chính xác tác động biến đổi khí hậu và nhu cầu dùng nước thường mang tính phức tạp và liên quan nhiều yếu tố không chắc chắn khác.

Hình 2.9 Khung đánh giá khai thác nguồn cấp nước tổng hợp (Paton et al., 2014)

Bên cạnh các phương pháp thiết lập kế hoạch cấp nước dựa theo cách tiếp cận đánh giá tổn thương biến đổi khí hậu từ trên xuống, cách tiếp cận từ dưới lên cũng đã được nhiều nghiên cứu áp dụng trong thời gian gần đây, như bước đánh giá ban đầu để thiết lập kế hoạch cấp nước tại các quốc gia đang phát triển (Danilenko et al., 2010). Một số khái niệm/phương pháp qui hoạch thích ứng liên quan đến lĩnh vực cấp nước theo cách tiếp cận từ dưới lên trong thời gian gần đây có thể được kể đến như:

- Ngưỡng thích ứng tới hạn (Adaptation tipping points), được định nghĩa là mức độ thay đổi của khí hậu và môi trường mà các chiến lược/giải pháp không còn đạt được mục tiêu thích ứng với các thay đổi (Haasnoot et al., 2010, Kwadijk et al, 2010; Berry, 2016). Khái niệm điểm thích ứng được ám chỉ như một giới hạn/khả năng mà hệ thống có thể thích ứng được với các tác động bên ngoài, đây cũng là thời điểm các giải pháp thay thế khác cần được bổ sung để nâng cao khả năng thích ứng (Jaap C.J. Kwadijk, 2010; Haasnoot et al., 2010). Phương pháp này được sử dụng như một minh chứng về hiệu quả đánh giá tổn thương thông qua cách tiếp cận từ dưới lên và được sử dụng

23

nhiều trong việc ban hành các quyết định quản lý tài nguyên nước (Haasnoot et al., 2010, Kwadijk et al, 2010). Trong lĩnh vực cấp nước, phương pháp đánh giá ngưỡng thích ứng tới hạn cũng được áp dụng để qui hoạch chiến lược cấp nước thích ứng, Hình 2.10 Sự minh họa điểm tiếp cận thích ứng cho cấp nước và một số nghiên cứu điển hình được minh họa như Hình 2.10.

Hình 2.10 Minh họa ngưỡng thích ứng tới hạn trong cấp nước (Berry, 2016)

- Phương pháp phân tích thực tế phương án (Real option approach) đã được nghiên cứu của Zhang & Babovic (2010) đề xuất để mô phỏng giá trị kinh tế của các phương án cấp nước qui hoạch theo các tình huống vận hành hệ thống cấp nước. Phương pháp này được thiết lập dựa trên cách tiếp cận đánh giá thực tế của Myers (1977) và cách tiếp cận phân tích tính linh hoạt kỹ thuật của Neufville (2003). Trong khi cách tiếp cận đánh giá thực tế phương án nhằm miêu tả những lựa chọn/phương án theo điều kiện thực tế và kết quả dự báo để hỗ trợ ban hành quyết định cho các nhà đầu tư về các phương án tài chính thì cách tiếp cận phân tích tính linh hoạt kỹ thuật được áp dụng để xác định quy mô công trình, mức độ đầu tư để đảm bảo tính linh hoạt với các kịch bản không chắc chắn (Myers, 1977; Neufville, 2003). Phương pháp phân tích thực tế phương án đã tích hợp kỹ thuật phân tích quyết định, định giá, ứng dụng mô phỏng ngẫu nhiên (Monte Carlo) và thuật toán tiến hóa để xây dựng khung phân tích thực tế các phương án (Hình 2.11). Khung phân tích này có thể giúp đánh giá các vấn đề khó khăn của qui hoạch/thiết kế trong bối cảnh nhiều kịch bản không chắc chắn như: lựa chọn được giải pháp trong khi những giải pháp khác cũng khả thi, đánh giá được giải pháp kết hợp từ nhiều giải pháp ban đầu có thể khả thi, đánh giá được giá trị của hệ thống trong bối cảnh nhiều yếu tố không chắc chắn.

24

Hình 2.11 Khung phân tích thực tế các phương án (Zhang & Babovic, 2010)

- Nghiên cứu của Zhang & Babovic (2012) cũng đã ứng dụng khung phân tích thực tế các phương án vào lĩnh vực cấp nước tại Singapore (Hình 2.12) nhằm xác định tỉ lệ thể tích nước sạch được sản xuất từ 4 phương án khai thác nguồn nước khác nhau (gồm: nhập khẩu nước (từ Malaysia), khai thác nước mưa ở các vùng đô thị, khử mặn từ nước biển và tái sử dụng nước thải – NEWwater), theo các tiêu chí đánh giá phương án cấp nước (tiêu chí tài chính, rủi ro kinh tế xã hội và chính trị). Nhìn chung, nghiên cứu này đã cho thấy phương pháp phân tích thực tế các phương án có thể hỗ trợ ban hành quyết định trong bối cảnh nhiều kịch bản không chắc chắn, nghiên cứu này cũng chỉ ra phương pháp phân tích thực tế các phương án chưa hỗ trợ để thiết lập được kế hoạch cấp nước ở cho giai đoạn dài hạn ở tương lai. Mặc dù trong bối cảnh nhiều kịch bản không chắc chắn, việc xác định phương án cho tương lai dài hạn có thể gặp nhiều rủi ro, tuy nhiên việc xác định trước phương án tầm nhìn có thể giúp cho các đơn vị cấp nước có sự chuẩn bị và định hướng vào thời điểm hiện tại, hoặc trong những năm sắp đến.

25

Hình 2.12 Sơ đồ đánh giá phương án cấp nước ở Singapore (Zhang & Babovic, 2012)

- Trong thời gian gần đây, nghiên cứu của Haasnoot et al., (2012) đã đề xuất phương pháp xây dựng lộ trình thích ứng (Adaptation pathways) nhằm hỗ trợ thiết lập kế hoạch/qui hoạch, quản lý nước bền vững ở các vùng đồng bằng trong điều kiện thay đổi khí hậu và môi trường. Đặc trưng của phương pháp xây dựng lộ trình thích ứng phân tích khám phá từng bước và giải quyết tập hợp các vấn đề theo trình tự dựa vào các giải pháp thay thế được xác định theo thời gian (Haasnoot et al., 2012). Điểm mấu chốt của nghiên cứu này nhằm phân tích hiệu quả của từng phương án theo thời điểm đạt ngưỡng thích ứng tới hạn, phương án khác sẽ được bổ sung để tạo thành kế hoạch thích ứng, sau đó so sánh với các kịch bản thay đổi trong tương lai. Hình 2.13 minh họa phương pháp xây dựng lộ trình thích ứng.

26

Hình 2.13 Phương pháp xây dựng lộ trình thích ứng (Haasnoot et al, 2012)

2.4.2 Tồn tại trong quy hoạch cấp nƣớc ở vùng nghiên cứu

Các qui hoạch cấp nước ở Việt Nam nói riêng và trên thế giới nói chung thường xem xét trên cơ sở đáp ứng nhu cầu dùng nước sạch, dẫn đến tình trạng gia tăng công suất và chi phí đầu tư các công trình cấp nước ở một số thời điểm, công suất khai thác chưa đạt như công suất thiết kế (Medellin Azuara et al., 2007; Nguyễn Hồng Tiến, 2018). Hiện nay, nghị định 117/2007/NĐ-CP, ngày 11/07/2007 (về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch được Thủ tướng Chính phủ ban hành) và một số quy chuẩn, tiêu chuẩn khác liên quan đến quản lý công tác cấp nước, thường được sử dụng làm căn cứ cho công tác qui hoạch cấp nước đô thị ở Việt Nam. Việc lựa chọn và qui hoạch phương án khai thác nguồn cấp nước được thực hiện dựa trên kết quả đánh giá, dự báo diễn biến môi trường, chất lượng và trữ lượng, cũng như khả năng khai thác của các nguồn nước khác và những đánh giá, dự báo, quy hoạch của những ngành khác có liên quan (Điều 22, Nghị định 117/2007/NĐ- CP). Điều này cho thấy các quy hoạch cấp nước trước đây thường thực hiện theo cách tiếp cận từ trên xuống để đánh giá tổn thương của hạ tầng nước. Tuy nhiên, như trình bày ở trên, đánh giá tổn thương hạ tầng nước theo cách tiếp cận từ trên xuống thường đối mặt với rủi ro do sự không chắc chắn từ giảm tỉ lệ (downscaling) từ kết quả của các mô hình dự báo toàn cầu. Điều này khiến cho một số phương án đề xuất gặp rủi ro về tính khả thi, linh hoạt, cũng như mức độ phù hợp với thời điểm đầu tư phương án.

27

Đặc biệt, vùng ven biển ĐĐSCL, nước mặt được xem là nguồn nước thay thế chính cho nước ngầm đang được khai thác. Tuy nhiên, sự sẵn có của nguồn nước mặt ở ĐBSCL phụ thuộc vào nhiều yếu tố thay đổi như lưu lượng dòng chảy thượng nguồn từ sông Mekong, mực thủy triều (nước biển dâng), chế độ vận hành của các công trình thủy lợi, chất ô nhiễm từ các hoạt động nội tại vùng, cũng như sự cạnh tranh với các mục đích sử dụng nước khác... (BTNMT, 2018; World Bank, 2019). Trong thời gian gần đây, vùng ĐBSCL có nhiều dự báo liên quan đến trữ lượng và chất lượng nguồn nước mặt được công bố (Anh et al., 2018; Sepehr et al., 2019). Ngoài ra, vùng ĐBSCL cũng có nhiều quy hoạch cấp vùng cho các lĩnh vực khác nhau, tuy nhiên hầu hết các quy hoạch này đều liên quan đến công tác cấp nước, như quy hoạch phát triển KTXH, quy hoạch thủy lợi, quy hoạch xây dựng… Điều này cho thấy công tác cấp nước ở vùng ven biển ĐBSCL đang đối mặt với kịch bản liên quan đến nhiều yếu tố không chắc chắn trong tương lai. Vì vậy, nếu công tác cấp nước cho vùng nghiên cứu được áp dụng theo những phương pháp quy hoạch khai thác nguồn nước như trước, một số phương án quy hoạch không đảm bảo khả năng thích nghi với những thay đổi khí hậu và môi trường trong tương lai.

2.5 Hiện trạng quy hoạch cấp nƣớc vùng ĐBSCL

Hiện trạng nhu cầu cấp nƣớc đô thị

2.5.1

Nhu cầu cấp nước đô thị ở vùng ĐBSCL chủ yếu được sử dụng cho các mục đích sinh hoạt, sản xuất công nghiệp, thương mại-dịch vụ và khối công trình hành chính-sự nghiệp. Theo điều tra của Bộ Xây dựng (2016), hiện trạng nhu cầu sử dụng nước sinh hoạt bình quân trên đầu người ở các tỉnh ven biển ĐBSCL như Bảng 2.1.

Tỉnh/Thành phố

1 2 3 4 5

Cần Thơ Hậu Giang Sóc Trăng Bạc Liêu Cà Mau

Hiện trạng nhu cầu sử dụng nước bình quân trên đầu người (lít/người/ngày) 120-140 130 120 84 100

Bảng 2.1 Nhu cầu dùng nước bình quân người vùng ven biển ĐBSCL STT

(Bộ Xây dựng, 2016)

Nhu cầu sử dụng nước cấp cho các nhà máy sản xuất công nghiệp khoảng 80.200 m3/ngày, để phục vụ cho hơn 36 khu công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp ở toàn vùng ĐBSCL (Bộ Xây dựng, 2016). Trong đó, các tỉnh

28

ven biển ĐBSCL với loại hình sản xuất công nghiệp chính là chế biến thủy sản, thực phẩm, sản xuất mía đường... nhu cầu cấp nước thường dao động từ 4.350 m3/ngày (tại Trà Vinh) đến 9.150 m3/ngày (tại Sóc Trăng) (VEI, 2015). Nhu cầu cấp nước của khối công trình hành chính-sự nghiệp chiếm tỉ lệ không cao so với nhu cầu dùng nước sinh hoạt và sản xuất công nghiệp.

2.5.2 Hiện trạng nguồn nƣớc và các nhà máy cấp nƣớc

Hiện trạng nguồn nước đang khai thác cho các nhà máy cấp nước ở ĐBSCL chủ yếu từ nước mặt và nước ngầm, đây được xem là những nguồn cung cấp nước truyền thống ở vùng ĐBSCL. Hầu hết các nhà máy cấp nước ở vùng ven biển ĐBSCL đang khai thác nước ngầm, đặc biệt các tỉnh Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau, nguồn nước cấp cho các đô thị phụ thuộc hoàn toàn vào nguồn nước ngầm (Đoàn Thu Hà, 2013; Bộ Xây dựng, 2016). Hiện trạng công suất, nguồn nước khai thác của các nhà máy cấp nước ở vùng ven biển ĐBSCL như Bảng 2.2.

Bảng 2.2 Hiện trạng nhà máy cấp nước các tỉnh ven biển ĐBSCL

STT Tỉnh/ Thành phố

Tổng công suất thiết kế (m3/ngày)

1

172,940

2

51,500

3

30,120

4

103,600

5

86,400

6

38,600

7

102,680

Tiền Giang Nhà máy nước ngầm Nhà máy nước mặt Bến Tre Nhà máy nước ngầm Nhà máy nước mặt Trà Vinh Nhà máy nước ngầm Nhà máy nước mặt Kiên Giang Nhà máy nước ngầm Nhà máy nước mặt Sóc Trăng Nhà máy nước ngầm Nhà máy nước mặt Bạc Liêu Nhà máy nước ngầm Cà Mau Nhà máy nước ngầm

Công suất thiết kế (m3/ngày) 34,940 138,000 10,000 41,500 2,400 27,720 10,800 92,800 76,400 10,000 38,600 102,680

Số lƣợng nhà máy xử lý nƣớc 23 16 1 3 1 10 7 8 15 1 8 9

(Bộ Xây dựng, 2016)

29

Hiện trạng quy hoạch cấp nƣớc vùng ĐBSCL

2.5.3

Hiện nay, Chính phủ đã phê duyệt 2 quy hoạch cấp nước cho vùng ĐBSCL, gồm: (1) Quy hoạch cấp nước vùng kinh tế trọng điểm vùng ĐBSCL đến năm 2020, quy hoạch này được phê duyệt năm 2010 với quan điểm “Khai thác sản xuất và cung cấp nước sạch không phụ thuộc vào địa giới hành chính, ưu tiên khai thác nguồn nước mặt và khai thác hợp lý nguồn nước ngầm, từng bước giảm lưu lượng khai thác nước ngầm”. Quy hoạch cũng xác định rõ nguồn cung cấp nước chính cho các nhà máy sản xuất được khai thác từ thượng nguồn sông Hậu (QĐ 2065/QĐ-TTg, 2010); (2) Quy hoạch cấp nước vùng ĐBSCL đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 với đối tượng tập trung quy hoạch là hệ thống cấp nước tập trung liên tỉnh (Hình 2.14), quy hoạch này cũng có quan điểm về nguồn nước khai thác là bảo đảm khai thác sử dụng nguồn nước hợp lý, tiết kiệm và ưu tiên sử dụng nước mặt dần thay thế nước ngầm (QĐ 2140/QĐ-TTg, 2016). Bên cạnh đó, quy hoạch cũng đề xuất quan điểm tranh thủ khai thác những nguồn nước bổ sung (nước mưa, hồ trữ nước, nước lợ) cho các nhà máy cấp nước, đặc biệt nhà máy có quy mô nhỏ và cung cấp nước cho các khu dân cư phân tán.

30

Hình 2.14 Quy hoạch cấp nước vùng Tây Nam sông Hậu (Bộ Xây dựng, 2016)

Mặc dù, nguồn nước ngọt ở thượng lưu sông Hậu với chất lượng phù hợp làm nguồn cấp nước sinh hoạt đã được quy hoạch cấp nước vùng lựa chọn khai thác để sản xuất và cung cấp nước sạch cho vùng ven biển ĐBSCL (Bộ Xây dựng, 2016), tuy nhiên tổng chi phí vốn thực hiện dự án dự kiến khoảng 1,7 tỷ đô la và chia thành nhiều giai đoạn nên Chính phủ đang tìm kiếm các giải pháp bổ sung kết hợp khai thác nguồn nước mặt này (World Bank, 2019). Các phương án khai thác kết hợp nước mặt, nước dưới đất và xử lý nước nhiễm mặn cho cấp nước theo hình thức phân tán (đa dạng hóa nguồn cấp nước) nhằm đảm bảo an toàn cấp nước đang được nghiên cứu (Chintalapudi et al., 2018, World Bank, 2019). Điều này cho thấy, với quan điểm khai thác đa

31

nguồn nước để đảm bảo an toàn cấp nước đô thị vùng ven biển ĐBSCL thì nguồn nước từ quy hoạch cấp nước liên tỉnh vùng ĐBSCL có thể mang đến thêm một lựa chọn về nguồn nước bổ sung khác bên cạnh nguồn nước truyền thống đang được khai thác hiện nay. Tuy nhiên, tiến độ triển khai dự án cấp nước vùng có thể là yếu tố không chắc chắn đối với công tác quy hoạch an toàn cấp nước cho vùng ven biển ĐBSCL.

2.6 Đặc điểm khu vực nghiên cứu thí điểm

Vùng ven biển ĐBSCL có đường bờ biển dài gần 1.000 km, bao gồm 7 tỉnh: Bến Tre, Tiền Giang, Trà Vinh, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau, Kiên Giang, Long An, với nhiều thành phố, khu đô thị có quy mô khác nhau (Bộ Xây dựng, 2016). Khu vực này là vùng đất thấp, dọc theo bờ biển có nhiều bãi bồi, địa hình dải ven biển bị chia cắt thành nhiều khu vực bởi mạng lưới sông rạch chằng chịt, liên thông. Nhiệt độ trung bình năm thường dao động từ 27- 28oC và lượng mưa trung bình năm khoảng 1.600-2.400 mm/năm (NL Agency, 2013; Bộ Xây dựng, 2016). Tổng dân số của vùng ven biển ĐBSCL hơn 8 triệu người, phân bố dân cư tập trung chủ yếu ở các thị xã/thị trấn và các khu dân cư nông thôn. Canh tác nông nghiệp và nuôi trồng thủy/hải sản là các loại hình sản xuất chính ở khu vực ven biển vùng ĐBSCL, các loại hình sản xuất và chế biến thủy/hải sản cũng chiếm tỉ trọng lớn trong các cơ cấu công nghiệp của các địa phương trong vùng (NL Agency, 2013). Nguồn cung cấp nước chính cho các tỉnh ven biển là từ nguồn nước ngầm, nước mặt và nước mưa (Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2017; Chintalapudi et al., 2018; World Bank, 2019). Đặc điểm của khu vực nghiên cứu thí điểm (thành phố Sóc Trăng) như sau:

2.6.1 Điều kiện tự nhiên

a) Vị trí địa lý

Thành phố Sóc Trăng là đô thị ven biển ở vùng ĐBSCL, là cửa ngõ giao thương của tỉnh Sóc Trăng với những tỉnh thành khác trong khu vực. Thành phố có tọa độ địa lý từ 9046‟ đến 9048‟ độ vĩ Bắc và 105054‟ đến 105058‟ độ kinh Đông, với vị trí nằm ở phía Đông của tỉnh Sóc Trăng, trên giao lộ giữa quốc lộ 1A và quốc lộ 60, cách thành phố Cần Thơ 60 km về phía Tây Bắc, cách thành phố Cà Mau 120 km về hướng Tây Nam (Ủy ban Nhân dân tỉnh Sóc Trăng, 2018). Về đường thủy, thành phố nằm ở cuối lưu vực sông Mekong, cách biển Đông 40km và cách khu kinh tế Định An 60 km về phía Đông Bắc, gần kề các địa phương ven biển nên thuận lợi phát triển sản xuất và tiêu thụ các sản phẩm khai thác từ biển và ven biển.

32

b) Địa hình, địa mạo

Địa hình của thành phố Sóc Trăng nói riêng và vùng ven biển ĐBSCL nói chung tương đối bằng phẳng. Cao độ của thành phố dao đông phổ biến ở mức 0,5 đến 1,0 m so với mặt nước biển, nghiêng từ Tây Bắc xuống Đông Nam. Cơ cấu đất chủ yếu là sét, bùn sét, trộn lẫn nhiều tạp chất hữu cơ. Trong đó lớp có khả năng chịu tải cho công trình thường có độ sâu từ 20 - 25m.

c) Khí hậu

Thành phố Sóc Trăng nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa đới biển, nhiều nắng, gió với 2 mùa rõ rệt, mùa mưa tập trung từ tháng 5-10 âm lịch, mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4 âm lịch năm sau. Mùa mưa có gió mùa Tây Nam; mùa khô có gió mùa Đông Bắc. Nhiệt độ không khí trung bình phụ thuộc vào các mùa, nhất là vào các tháng mùa khô, trung bình từ 27 - 28oC, cao nhất là 28,5oC vào các tháng 4, 5. Nhiệt độ cao tuyệt đối là 37,8oC và nhiệt độ thấp tuyệt đối là 16,2oC. Biên độ nhiệt độ dao động giữa các tháng khoảng 2 - 3oC. Độ ẩm thay đổi và phụ thuộc theo mùa, trung bình năm khoảng 84 - 85% (Ủy ban Nhân dân tỉnh Sóc Trăng, 2018).

Số giờ nắng trong năm khoảng 2400 đến 2500 giờ. Lượng mưa hàng năm khoảng 2100 đến 2200mm. Nhìn chung, các yếu tố khí hậu và thời tiết cơ bản thuận lợi cho sản xuất và sinh hoạt (Niên giám Thống kê tình Sóc Trăng, 2018).

d) Thủy văn

Thành phố Sóc Trăng có hệ thống kênh rạch dày đặc với mật độ dòng chảy 1,1 km/km2 (Ủy ban Nhân dân tỉnh Sóc Trăng, 2018). Trong đó các kênh chính gồm: kênh Maspero độ rộng 40 – 60 m dài 7 km; kênh Santard (sông Đinh) độ rộng 60 - 80m dài 17 km; các kênh nhánh gồm 9 tuyến có độ rộng từ 8 – 20 m; còn lại là hệ thống các kênh rạch nhỏ rộng từ 2 – 10 m. Chế độ thủy văn ở thành phố Sóc Trăng chịu ảnh hưởng theo chế độ dòng chảy sông Mekong và chế độ bán nhật triều biển Đông, mực nước triều trung bình trên địa bàn thành phố từ + 0,4 đến +1,4 m.

2.6.2 Dân số, kinh tế, xã hội

Thành phố Sóc Trăng là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa-xã hội của tỉnh Sóc Trăng theo Nghị định 22/2007/NĐ-CP của Chính phủ về việc thành lập thành phố Sóc Trăng. Thành phố có diện tích tự nhiên là 7.615,22 ha, bao gồm 10 đơn vị hành chính trực thuộc, gồm các phường: 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10. Hiện nay, dân số của thành phố Sóc Trăng khoảng 135.940 người với thành phần dân cư gồm 3 dân tộc chính : Kinh 60,15 %, Hoa 16,42%, Khơmer

33

13,37% (Niên giám Thống kê tình Sóc Trăng, 2018). Mật độ dân số bình quân 1.788 người/km², tuy nhiên dân cư phân bố không đồng đều, tập trung tại khu vực trung tâm, nơi có nhiều lợi thế phát triển kinh tế dịch vụ và có cơ sở hạ tầng phát triển (Ủy ban Nhân dân tỉnh Sóc Trăng, 2018).

Hiện nay thành phố Sóc Trăng có khu công nghiệp An Nghiệp tại phường 7 (dọc Quốc lộ 1A, Quốc lộ 60) tổng quy mô 243,38 ha, đã hoàn thành đầu tư hạ tầng đang đi vào hoạt động. Ngoài ra còn có một số cụm tiểu thủ công nghiệp, làng nghề, sản xuất kinh doanh với tổng quy mô diện tích khoảng 120 ha (5 - 10 ha/cụm), xen kẽ trong các khu dân dụng. Các loại hình sản xuất chủ yếu là chế biến thuỷ sản, sản xuất gạch, bia, đường, chế biến thực phẩm… (Ủy ban Nhân dân tỉnh Sóc Trăng, 2018).

Theo Ủy ban Nhân dân tỉnh Sóc Trăng (2018), cơ sở kinh tế thương mại dịch vụ của thành phố có nhiều loại hình, phân bố xen kẽ vào các khu trung tâm và các khu dân cư, gồm chợ, trung tâm thương mại, khách sạn, nhà nghỉ, ngân hàng, bảo hiểm, bưu chính viễn thông, giáo dục, y tế, các hộ kinh doanh cá thể…vv. Hiện nay, thành phố có 213 cơ sở doanh nghiệp hoạt động trong ngành thương mại, dịch vụ; 9.834 cơ sở cá thể kinh doanh thương mại, dịch vụ. Ngoài ra, thành phố cũng có nhiều di tích danh thắng có giá trị văn hóa lịch sử, tuy nhiên hệ thống công trình phục vụ du lịch còn rất ít, hiện chỉ có một số công trình có quy mô đáng kể.

Hiện nay, trên địa bàn thành phố vẫn còn một số mô hình sản xuất kinh tế nông nghiệp-thủy sản, một số trang trại đang hình thành và phát triển với mô hình hộ gia đình, chủ yếu là trồng lúa, rau màu, nuôi trông thuỷ sản, gia súc, gia cầm. Tuy nhiên tỷ trọng kinh tế nông nghiệp trong tổng GDP thành phố là rất thấp (3,65%) (UBND tỉnh Sóc Trăng, 2018).

2.6.3 Quy hoạch phát triển không gian đô thị

Quy hoạch chung xây dựng và phát triển đô thị thành phố Sóc Trăng đã được Ủy ban Nhân dân tỉnh Sóc Trăng phê duyệt vào năm 2018. Theo đó, thành phố phát triển theo “vòng tròn hướng tâm”, hướng ra các vùng nội địa trong tương lai và các huyện của tỉnh, thành phố mở rộng theo 4 hướng: hướng phía Bắc (gồm một phần huyện Châu Thành, huyện Long Phú), phía Nam (huyện Mỹ Xuyên), phía Đông (gồm một phần huyện Long Phú), phía Tây (một phần huyện Mỹ Tú, huyện Châu Thành), tạo thành các cực phát triển, được liên kết với nhau bằng mạng lưới giao thông hình tia và các đường vành đai của đô thị (Hình 2.15).

34

Theo quy hoạch trên, diện tích của thành phố Sóc Trăng đến năm 2025 là 9451,85 ha với dân số 251.974 người. Đến năm 2035, diện tích của thành phố là 18424,68 ha và dân số khoảng 350.000 người. Ngoài ra, chuỗi hồ điều hòa kết hợp cảnh quan, với quy mô: 213,06 ha, cũng được quy hoạch để điều tiết lượng nước mùa khô và mùa lũ, đồng thời góp phần cung cấp nước cho đô thị trong trường hợp thiếu nước (UBND tỉnh Sóc Trăng, 2018).

Các khu công nghiệp cũng được quy hoạch trên địa bàn thành phố. Theo quy hoạch, khu công nghiệp An Nghiệp được mở rộng quy mô khoảng 200 ha, phát triển mới 02 cụm công nghiệp thành phố với quy mô khoảng 100 ha, 1 khu dịch vụ cảng sông với quy mô khoảng 200 ha và khu dịch vụ cảng phía Nam thành phố với quy mô khoảng 70 ha (UBND tỉnh Sóc Trăng, 2018).

Hình 2.15 Sơ đồ định hướng không gian phát triển đô thị TP.Sóc Trăng (UBND tỉnh Sóc Trăng, 2018)

Nhìn chung, phạm vi đô thị của thành phố Sóc Trăng sẽ được mở rộng đến năm 2035. Phạm vi đô thị này cũng được nghiên cứu xác định làm biên vùng nghiên cứu để thiết lập kế hoạch cấp nước thích ứng. Nội dung quy hoạch cấp nước cho thành phố được trình bày bên dưới.

35

Công tác cấp nƣớc của thành phố Sóc Trăng

2.6.4

Hiện nay công tác cung cấp nước sạch cho thành phố Sóc Trăng được thực hiện bởi Công ty Cổ phần Cấp nước Sóc Trăng (SOCTRANGWACO). Nguồn nước khai thác cho các nhà máy cấp nước của thành phố chủ yếu từ nguồn nước ngầm. Trong những năm gần đây, nguồn nước dưới đất đang có dấu hiệu suy giảm cả về trữ lượng và chất lượng, gây khó khăn cho việc khai thác thác cấp nước nên nguồn nước mặt và nước lợ đã được khai thác bổ sung (SOCTRANGWACO, 2019). Tổng quan về hiện trạng nguồn nước, hệ thống cấp nước và hiện trạng kế hoạch cấp nước cho thành phố được trình bày như sau:

2.6.4.1 Nguồn cấp nƣớc

a) Nƣớc ngầm

Tương tự đặc điểm địa chất thủy văn của vùng ĐBSCL, trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng tồn tại 7 tầng chứa nước, các tầng chứa nước nhạt có diện tích phân bố khác nhau theo chiều sâu (Sở TNMT Sóc Trăng, 2010). Tổng trữ lượng nước nhạt trên địa bàn thành phố khoảng 68.965 m3/ngày, cấu thành trữ lượng nhạt được hình thành từ 4 tầng qp3, qp2-3, qp1 và n1-3, tầng qp1 và qp2-3 có trữ lượng nước nhạt chiếm phần lớn (UBND tỉnh Sóc Trăng, 2020).

Theo báo cáo của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sóc Trăng (2010; 2020), tổng trữ lượng nước ngọt dưới đất nhạt trên địa bàn thành phố có xu hướng giảm. Nghiên cứu đánh giá của Mark Elzeman (2014), các nhà máy khai thác nước dưới đất trên địa bàn thành phố Sóc Trăng chủ yếu ở 2 tầng: Pleistocene qp2-3 (87-161m) và tầng Miocene n1-3 (441-466m). Tuy nhiên, tổng trữ lượng nước còn có thể khai thác tại 2 tầng này đã thấp hơn so với trữ lượng nước khai thác an toàn (UBND tỉnh Sóc Trăng, 2020),

Bên cạnh đó, kết quả nghiên cứu của Minderhoud at el (2017) cho thấy rằng mực nước ngầm của Sóc Trăng đang suy giảm nhanh chóng trong 25 năm qua (Hình 2.16), điều này có thể giải thích là do quá trình xâm nhập mặn vào trong các tầng chứa nước ngầm dẫn đến những khó khăn nhất định trong việc đảm bảo cung cấp nước trong những năm tới. Ngoài ra, theo báo cáo của VEI (2015), tại nhiều giếng khai thác nước dưới đất cho thành phố, hàm lượng độ mặn (Clorua) trong nước có xu hướng gia tăng và được dự báo vượt hơn nồng độ clorua cho phép theo tiêu chuẩn chất lượng nước cấp (đến năm 2030) tại hầu hết các giếng. Ngoài ra, báo cáo trên cũng cho thấy xu hướng hạ thấp mực nước ngầm đã và đang diễn ra, sự hạ thấp này cũng được dự báo gia tăng cho những năm sắp đến. Điều này cho thấy việc khai thác nước ngầm cung cấp

36

nước sạch cho thành phố như hiện nay đang đặt ra nhiều thách thức đối với công tác đảm bảo cấp nước an toàn và bền vững.

Hình 2.16 Biểu đồ đỉnh thủy lực nước ngầm tại tỉnh Sóc Trăng (Minderhoud et al., 2017)

b) Nƣớc mặt

Tỉnh Sóc Trăng nằm ở khu vực Tây Nam sông Hậu của vùng ĐBSCL. Sông Hậu cũng là nguồn cung cấp nước mặt chính cho các hoạt động trên đại bàn tỉnh Sóc Trăng. Hiện nay, nguồn nước mặt trên Kênh 30/4 (nhánh sông Cái Côn và sông Hậu) đang được khai thác để cung cấp nước bổ sung cho công tác cấp nước của thành phố Sóc Trăng. Tuy nhiên, hiện tượng xâm nhập mặn trong những năm gần đây đã gây ảnh hưởng đến nguồn nước mặt của kênh 30/4 (Sở TNMT Sóc Trăng, 2018; SOCTRANGWACO, 2019). Đặc biệt vào mùa khô năm 2015 và 2016, hàm lượng độ mặn trong nước mặt tại các trạm quan trắc trên kênh 30/4 tại địa bàn thành phố Sóc Trăng và các vùng lân cận đã vượt hơn tiêu chuẩn cho phép khai thác cấp nước với thời gian xâm nhập mặn kéo dài. Ngoài ra, hàm lượng chất ô nhiễm hữu cơ, hàm lượng oxy hòa tan, tổng chất rắn lơ lững và chỉ tiêu vi sinh của mẫu nước trên kênh 30/4- TP.Sóc Trăng, thường không đáp ứng yêu cầu chất lượng nước khai thác cho cấp nước theo QCVN 08:2015/BTNMT (Sở TNMT Sóc Trăng, 2018).

Dọc theo sông Hậu (từ thượng nguồn về cửa sông), hiện có 3 trạm quan trắc mực nước và thủy văn. Tài nguyên nước mặt của khu vực nghiên cứu được đo đạc thông qua 2 trạm tại Cần Thơ và Đại Ngại, Sóc Trăng. Kết quả đo đạc lưu lượng dòng chảy tại trạm Cần Thơ và mực nước trên sông Hậu tại Đại Ngại, Sóc Trăng như Hình 2.17.

37

20000

18000

16000

14000

12000

s /

10000

m

8000

6000

4000

2000

0

I

II

III

IV

V

VI

VII

VIII

IX

X

XI

XII

Tháng

2010

2011

2012

2013

2015

2018

(a) Lưu lượng nước trung bình tháng tại Sông Hậu, Cần Thơ

(b) Mực nước trung bình tháng tại Đại Ngãi, Sóc Trăng

Hình 2.17 Mực nước và lưu lượng dòng chảy trên sông Hậu (Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2017)

Năm 2010 và 2016 được đánh giá là những năm khô hạn ở ĐBSCL, lưu lượng dòng chảy nhỏ nhất trên sông Hậu – tại Cần Thơ khoảng 691 m3/giây (tương đương 59.702.400 m3/ngày). Trong khi đó, tổng nhu cầu sử dụng nước sạch của cả khu vực Tây-Nam của sông Hậu (532.575 m3/ngày) (Chintalapudi et al., 2018). Điều này cho thấy lưu lượng dòng chảy nhỏ nhất trên sông Hậu vẫn lớn hơn rất nhiều so với tổng nhu cầu cấp nước của cả vùng nghiên cứu.

c) Nƣớc mƣa

Thành phố Sóc Trăng có đặc điểm mưa của khu vực nhiệt đới gió mùa, mưa phân bố theo 2 mùa rõ rệt, mùa mưa từ đầu tháng 5 đến cuối tháng 11 và

38

mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau (Sở TNMT Sóc Trăng, 2017). Theo báo cáo của Sở Tài nguyên và Môi trường Sóc Trăng (2017), bình quân số ngày mưa hiệu quả (≥10 mm) khoảng 57 ngày/năm và bình quân lượng nước mưa tiềm năng tại thành phố khoảng 140,4 triệu m3/năm. Nhìn chung, lượng nước mưa ở Sóc Trăng lớn, nhưng tiềm năng thu gom và sử dụng nước mưa phụ thuộc vào dung tích bể chứa và bề mặt thu gom nước (Đinh Diệp Anh Tuấn và ctv, 2014; Sở TNMT Sóc Trăng, 2017). Điều này cho thấy những hạn chế để khai thác được nước mưa, nếu được khai thác thì hầu hết lượng nước sử dụng cho cấp nước chỉ trong thời gian mùa mưa, đồng thời lượng nước thu gom cũng sẽ hạn chế theo điều kiện thực tế của khách hàng tiêu thụ nước máy.

2.6.4.2 Hiện trạng nhu cầu cấp nƣớc

Theo báo cáo hoạt động năm 2018 của SOCTRANGWACO (2019), tổng lưu lượng nước sản xuất trong năm 2018 khoảng 47.200 m3/ngày. Nhu cầu cấp nước của thành phố đã gia tăng đáng kể từ 17.000 m3/ngày trong năm 2005 lên 47.200 m3/ngày vào năm 2018. Khách hàng của công ty gồm 4 đối tượng đấu nối sử dụng nước chính:

- Đấu nối nước cho sinh hoạt;

- Đấu nối nước cho công nghiệp;

- Đấu nối nước cho thương mại dịch vụ, và;

- Đấu nối nước cho khối cơ quan hành chính.

Lượng nước cung cấp hằng năm theo từng nhóm đối tượng khách hàng

đấu nối nước sạch như Hình 2.18.

Hình 2.18 Lượng nước cấp hằng năm cho TP.Sóc Trăng (SOCTRANGWACO, 2019)

Nhìn chung, số lượng khách hàng đấu nối nước sinh hoạt và công nghiệp đang có xu hướng gia tăng hàng năm, số khách hàng sử dụng nước cho thương

39

mại dịch vụ và khối cơ quan hành chính tăng không đáng kể. Từ năm 2010- 2018, mặc dù số lượng đấu nối nước sinh hoạt tăng nhưng tổng lượng nước sạch sử dụng cho sinh hoạt không tăng, tuy nhiên tổng lượng nước sạch sử dụng cho công nghiệp lại tăng mạnh qua những năm gần đây (2.606.207 m3 vào năm 2018), cao hơn 10 lần so với năm 2010 (225.847 m3). Điều này cho thấy phát triển công nghiệp trên địa bàn thành phố đang có xu thế gia tăng, do đó nhu cầu sử dụng nước công nghiệp được dự báo sẽ tăng cao trong những năm sắp tới.

2.6.4.3 Hiện trạng hệ thống cấp nƣớc

Hiện nay, hệ thống cung cấp nước sạch cho thành phố Sóc Trăng bao gồm 6 nhà máy xử lý nước (gồm: Nguyễn Chí Thanh, Phú Lợi, Sung Đỉnh, Phường 7, Phường 8 và KCN An Nghiệp) được công ty SOCTRANGWACO quản lý và 1 nhà máy cấp nước tư nhân (Perfector) hợp tác cùng công ty để cung cấp nước sạch cho thành phố. Ngoài ra, hệ thống cung cấp nước sạch của thành phố cũng được đấu nối với hệ thống cấp nước của thị xã Mỹ Xuyên, bao gồm 2 nhà máy cấp nước Mỹ Xuyên 1 và Mỹ Xuyên 2. Do đó, hiện trạng hệ thống cấp nước cho thành phố Sóc Trăng và thị xã Mỹ Xuyên bao gồm tổng cộng 9 nhà máy cấp nước. Vị trí, công suất và thông tin của các nhà máy cấp nước được thể hiện ở Hình 2.19.

Hình 2.19 Hiện trạng hệ thống cấp nước sạch của thành phố Sóc Trăng

Theo báo cáo hoạt động năm 2018 và kế hoạch năm 2019 của SOCTRANGWACO (2018), tổng công suất thiết kế của các nhà máy cấp nước là 49.450 m3/ngày. Trong đó, nguồn nước cấp khai thác từ nước ngầm

40

chiếm tỉ lệ 63,59 % (tương đương 31.450 m3/ngày) và nguồn nước mặt chiếm tỉ lệ 36,40 % (tương đương 18.000 m3/ngày).

2.6.4.4 Hiện trạng qui hoạch và kế hoạch cấp nƣớc

Hiện nay, tỉnh Sóc Trăng chưa có qui hoạch cấp nước cho toàn tỉnh. Quy hoạch cấp nước cho thành phố được lồng ghép vào Quy hoạch chung xây dựng thành phố Sóc Trăng đến năm 2035, tầm nhìn đến năm 2050 và được UBND tỉnh Sóc Trăng phê duyệt theo QĐ:2789/QĐ-UBND, năm 2018. Bên cạnh đó, trong quá trình thực hiện công tác an toàn cung cấp nước sạch cho thành phố Sóc Trăng theo quy hoạch được phê duyệt, Công ty cổ phần cấp nước Sóc Trăng cũng có kế hoạch đầu tư, nâng cấp các nhà máy cấp nước đến năm 2025 nhằm phù hợp với tình hình và điều kiện thực tế của địa phương. Quy hoạch và kế hoạch trên như sau:

a. Các giải pháp cấp nƣớc theo quy hoạch chung thành phố

Theo quy hoạch chung xây dựng thành phố Sóc Trăng được phê duyệt ở QĐ:2789/QĐ-UBND (2018) của UBND tỉnh Sóc Trăng, các giải pháp an toàn cấp nước cho thành phố sẽ được thực hiện thông qua 2 giải pháp chính:

- Đầu tư, nâng cấp cải tạo công trình xử lý nước của các nhà máy khai thác nước ngầm hiện hữu và xây dựng mới thêm 1 trạm cấp nước ở phía Đông Bắc thành phố. Dự kiến hệ thống cung cấp nước trong tương lai sẽ bao gồm có 6 nhà máy khai thác nước ngầm và 3 nhà máy khai thác nước mặt kết hợp với nước ngầm. Nguồn nước mặt sẽ được khai thác từ kênh Nước Ngọt mới. Thông tin các nhà máy cấp nước theo quy hoạch được tổng hợp ở Bảng 2.3.

- Thực hiện đấu nối, cải tạo và nâng cấp mạng lưới phân phối nước sạch hiện hữu, hình thành mạng lưới vòng khép kín, kết nối các nhà máy cấp nước với nhau.

Nhà máy cấp nước

Bảng 2.3 Quy hoạch nhà máy cấp nước được phê duyệt

2019: Công suất hiện tại (m3/ngày)

2025: Công suất quy hoạch (m3/ngày)

2035: Công suất quy hoạch (m3/ngày)

Tổng

Nước mặt

Nước ngầm

Tổng Nước mặt

Nước ngầm

Tổng Nước mặt

Nước ngầm

5000

9000

14000

5000

9000

14000

13000

9000

22000

Nguyễn Chí Thanh

0

3050

3050

0

6000

6000

0

10000

10000

Phú Lợi (Khử mặn)

Phường 7

0

2400

2.400

0

2400

2400

0

7000

7000

41

Nhà máy cấp nước

2019: Công suất hiện tại (m3/ngày)

2025: Công suất quy hoạch (m3/ngày)

2035: Công suất quy hoạch (m3/ngày)

Tổng

Nước mặt

Nước ngầm

Tổng Nước mặt

Nước ngầm

Tổng Nước mặt

Nước ngầm

Phường 8

0

3000

3000

4500

4500

7000

7000

0

0

Sung Đỉnh

0

3000

3000

3000

3000

4000

4000

0

0

3000

7000

10000

12000

15000

15000

0

0

KCN An Nghiệp

1200 0

10.000

0

10000

0

10000

0

14000

14000

1000 0

Nước mặt An Nghiệp (Perfector)

0

10000

12000

0

12000

1000 0

Trường Khánh (xây mới)

Chưa xây dựng

Chưa xây dựng

Chưa xây dựng

0

4000

4000

0

6000

6000

0

9000

9000

Mỹ Xuyên (1 và 2)

49.450

66.900

100.000

Tổng công suất

(UBND tỉnh Sóc Trăng, 2018)

b. Kế hoạch cấp nƣớc đến năm 2025 của SOCTRANGWACO

Theo báo cáo kế hoạch cấp nước của Công ty SOCTRANGWACO (2019), một số giếng khai thác nước ngầm của các nhà máy cấp nước đã xảy ra hiện tượng hạ thấp mực nước, giảm lưu lượng khai thác và độ mặn trong nước cao hơn so với thời gian trước. Do đó, Hội đồng quản trị của Công ty đã ban hành Nghị quyết 01/NQ-ĐHĐCĐ thường niên năm 2019, trong đó kế hoạch đầu tư trong những năm sắp đến sẽ gồm đầu tư xây dựng và nâng cấp một số cụm xử lý nước và các giếng khoan nước ngầm. Kế hoạch cấp nước đến năm 2025 cho thành phố vùng nghiên cứu được tổng hợp ở Bảng 2.4.

TT Nhà máy cấp nước

Bảng 2.4 Kế hoạch đầu tư nâng cấp các nhà máy cấp nước ở TP Sóc Trăng

2019: Công suất hiện tại (m3/ngày)

2025: Công suất quy hoạch (m3/ngày)

Tổng

Nước mặt

Nước ngầm

Tổng Nước mặt

Nước ngầm

1 Nguyễn Chí Thanh

5000

9000

14000

5000

9000

14000

2 Phú Lợi (Khử mặn)

0

3050

3050

3050

0

3050

3 Phường 7

0

2400

2400

2400

0

2.400

4 Phường 8

0

3000

4000

4000

0

3000

5 Sung Đỉnh

0

3000

8200

8200

0

3000

42

TT Nhà máy cấp nước

2019: Công suất hiện tại (m3/ngày)

2025: Công suất quy hoạch (m3/ngày)

Tổng

Nước mặt

Nước ngầm

Tổng Nước mặt

Nước ngầm

6 KCN An Nghiệp

3000

7000

10000

15000

5000

20000

7 Nước mặt An Nghiệp

10.000

0

10000

20000

0

20000

(Perfector)

8 Trường Khánh (xây

mới)

Chưa hiện hữu

Chưa hiện hữu

Chưa hiện hữu

Chưa có kế hoạch

Chưa có kế hoạch

Chưa có kế hoạch

9

Mỹ Xuyên (1 và 2)

0

4000

4000

0

6000

6000

10 Mỹ Xuyên 3

2500

2500

5000

Chưa hiện hữu

Chưa hiện hữu

Chưa hiện hữu

18000

28400

42500

37100

Tổng công suất

49.450

82.650

Qua so sánh quy hoạch cấp nước cho thành phố và kế hoạch cấp nước đến năm 2025 của công ty SOCTRANGWACO, kế hoạch cấp nước của công ty được thực hiện theo quy hoạch cấp nước của thành phố đã được phê duyệt. Tuy nhiên để đảm bảo công tác an toàn cấp nước cho thành phố, một số kế hoạch đầu tư nâng cấp các nhà máy được điều chỉnh để phù hợp với bối cảnh nguồn nước thay đổi về chất lượng và lưu lượng, cũng như các áp lực gia tăng nhu cầu dùng nước cho sự phát triển đô thị và công nghiệp của thành phố. Các hạng mục dự kiến đầu tư nâng cấp chính theo Bảng 2.4 trên gồm:

- Nâng cấp nhà máy KCN An Nghiệp thêm 10.000 m3/ngày, chia làm 2 giai đoạn, mỗi giai đoạn 5.000 m3/ngày, khai thác nguồn nước mặt (kênh 30/4).

- Nâng cấp Trạm cấp nước Phường 8 thêm 3000 m3/ngày, khai thác

nguồn nước ngầm.

- Nâng cấp Trạm cấp nước Sung Đỉnh thêm 4200 m3/ngày, khai thác

nguồn nước ngầm.

- Đầu tư mới Nhà máy cấp nước Mỹ Xuyên 3, công suất 5.000 m3/ngày,

khai thác nguồn nước ngầm kết hợp nước mặt.

- Liên doanh khai thác nguồn nước từ Nhà máy xử lý nước mặt An

Nghiệp (Perfector) thêm 10.000 m3/ngày.

2.6.5 Khó khăn trong công tác an toàn cấp nƣớc TP.Sóc Trăng

Thành phố Sóc Trăng là đô thị có quy mô vừa và mang những nét đặc trưng của đô thị ven biển vùng ĐBSCL. Nguồn nước sạch cung cấp cho thành

43

phố chủ yếu được khai thác từ nguồn nước ngầm, tuy nhiên mực nước ngầm đã có dấu hiệu sụt giảm và tình trạng nguồn nước bị nhiễm mặn đã diễn ra ở các tầng chứa nước. Do đó, để đảm bảo an toàn cấp nước cho thành phố, đơn vị cấp nước đang chuyển sang khai thác các nguồn nước khác bền vững hơn.

Thành phố Sóc Trăng có ưu thế nằm cặp sông Hậu nên nguồn nước mặt đang được xem xét là nguồn nước thay thế chính cho nước ngầm. Tuy nhiên, hiện tượng nước mặn xâm nhập sâu vào các kênh rạch và tình trạng ô nhiễm nguồn nước bởi các hoạt động của sinh hoạt, sản xuất của người dân, khiến cho việc khai thác nguồn nước mặt cho cấp nước còn nhiều hạn chế. Nước mưa có thể được khai thác bổ sung nhưng sự phân bố không đều theo thời gian, đặc biệt vào thời điểm mùa khô hằng năm, lưu lượng dòng chảy mặt trên sông thấp và lượng mưa không đáng kể, nên việc khai thác nguồn cấp nước cho thành phố gặp rất nhiều khó khăn.

Nhu cầu cấp nước của thành phố đã gia tăng đáng kể trong những năm vừa qua, từ 17.000 m3/ngày vào năm 2015 tăng lên 47.200 m3/ngày vào năm 2018, điều này tạo ra nhiều áp lực vô cùng to lớn đối với công tác an toàn cấp nước cho thành phố Sóc Trăng. Trước những khó khăn về nguồn cấp nước và áp lực nhu cầu dùng nước gia tăng, nên kế hoạch khai thác bổ sung nguồn cấp nước cho thành phố hiện nay, chỉ có thể xem xét cho giai đoạn ngắn hạn (đến năm 2025), chưa thể đề xuất được những phương án nâng cao khả năng chống chịu của hệ thống cấp nước nhằm đảm bảo an toàn cấp nước cho thành phố trong những tình huống khó khăn nhất về nguồn cấp nước (cực đoan). Do đó, thiết lập kế hoạch cấp nước thích nghi cho thành phố Sóc Trăng, nhằm nâng cao khả năng chống chịu của công tác an toàn cấp nước mang tính cấp bách hiện nay.

44

Chƣơng 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1 Giới hạn và khu vực thí điểm nghiên cứu

3.1.1 Giới hạn nghiên cứu

a. Nguồn nƣớc nghiên cứu

Nghiên cứu thực hiện đánh giá tiềm năng khai thác nước mặt và nước ngầm, những nguồn cấp nước chính và truyền thống của thành phố Sóc Trăng nói riêng và vùng ĐBSCL nói chung. Bên cạnh đó, nước mưa và nước lợ đang được một số địa phương khai thác ở ĐBSCL khai thác, cũng được nghiên cứu xem xét, đánh giá.

b. Quan điểm khai thác nguồn nƣớc

Nước dưới đất được đánh giá là nguồn tài nguyên quý báu. Nguồn nước này sẽ được hạn chế khai thác và chỉ khai thác sử dụng cho những trường hợp cấp thiết. Quan điểm này cũng đã sử dụng làm quan điểm thiết lập “Quy hoạch cấp nước vùng đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050” đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt với quan điểm ưu tiên khai thác nguồn nước mặt, giảm khai thác nước ngầm, tiến tới ngừng khai thác nước ngầm cho cấp nước (quyết định 2410/QĐ-TTg, 2016). Do đó, quan điểm khai thác nguồn nước này được đề tài áp dụng trong quá trình thực hiện nghiên cứu đánh giá.

c. Thời gian nghiên cứu

Nghiên cứu được thực hiện từ năm 2015-2020. Các số liệu, dữ liệu thu thập phục vụ cho nghiên cứu, được cập nhật đến năm 2018. Kế hoạch/qui hoạch cấp nước được giới hạn thời gian phân tích đến năm 2035 và chia làm 3 giai đoạn:

- Giai đoạn ngắn hạn: trong 5 năm sắp tới.

- Giai đoạn trung hạn: những năm tiếp theo đến năm 2030.

- Giai đoạn dài hạn: đến năm 2035.

3.1.2 Khu vực nghiên cứu thí điểm

Thành phố Sóc Trăng là đô thị ven biển vùng ĐBSCL, được chọn lựa làm vùng nghiên cứu thí điểm bởi: (1) TP.Sóc Trăng là một thành phố có qui mô vừa và mang các nét đặc trưng của các đô thị ven biển ĐBSCL. (2) Các vấn đề liên quan đến nguồn nước thì thành phố Sóc Trăng đều đang gặp phải (như xâm nhập mặn, khai thác nước ngầm, sụp lún đất, tốc độ đô thị hoá cao…). Thêm vào đó, (3) Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau đều có nguồn nước

45

cấp chính từ nước dưới đất, tuy nhiên so với Bạc Liêu và Cà Mau là các tỉnh có nguồn nước cấp hầu như phụ thuộc hoàn toàn vào nước ngầm thì Sóc Trăng là tỉnh còn có khả năng khai thác nước mặt cho cấp nước.

Theo báo cáo của SOCTRANGWACO (2019), các giếng khai thác nước ngầm đã xảy ra tình trạng hạ thấp mực nước, lưu lượng khai thác giảm đáng kể và độ mặn tại các giếng đều tăng cao hơn so với trước đây, một số giếng khai thác nước cho thành phố đã ngừng hoạt động bởi tình trạng trên. Do đó, nghiên cứu thí điểm cho thành phố Sóc Trăng mang tính cấp bách và điển hình cho vùng nghiên cứu.

3.2 Phƣơng pháp nghiên cứu

3.2.1 Cách tiếp cận

Nghiên cứu đã áp dụng cách tiếp cận đánh giá tổn thương hạ tầng nước từ dưới lên với quan điểm khai thác nguồn nước tổng hợp. Để đánh giá các phương án và thiết lập kế hoạch cấp nước, nghiên cứu ứng dụng kết hợp 3 phương pháp đánh giá: ngưỡng thích ứng tới hạn, lộ trình thích ứng và phân tích thực tế phương án.

Hiện nay vùng nghiên cứu có nhiều qui hoạch/phương án/giải pháp/ý tưởng đề xuất nhằm đảm bảo an toàn cấp nước. Do đó, nghiên cứu áp dụng phương pháp đánh giá ngưỡng thích ứng tới hạn để xác định khả năng chống chịu của các giải pháp cấp nước và thời điểm cần có đầu tư giải pháp cấp nước bổ sung. Tuy nhiên, mỗi phương án cấp nước có thể được mở rộng, thay đổi qui mô đầu tư hay kết hợp với phương án khác để tạo sự linh hoạt, thích ứng với các thay đổi không chắc chắn, do đó phương pháp phân tích thực tế phương án theo tình huống được áp dụng, để định lượng hiệu quả và xác định giá trị phương án trong tương lai. Mặc dù, ngưỡng thích ứng tới hạn và giá trị phương án có thể được xác định tuy nhiên để thiết lập kế hoạch cấp nước thích nghi, phương pháp đánh giá lộ trình thích ứng được áp dụng để phân tích hiệu quả của các phương án theo các bước thời gian, sau đó sẽ tập hợp lại để so sánh với các kịch bản thay đổi trong tương lai nhằm tạo ra kế hoạch thích nghi có tính chống chịu cao với mọi kịch bản bất lợi có thể trong tương lai.

3.2.2 Các bƣớc thực hiện nghiên cứu

Dựa trên cách tiếp cận kết hợp kết hợp: Ngưỡng thích ứng tới hạn (adaptation tipping points) - Phân tích tiến hóa phương án (Real option analysis) - Đánh giá lộ trình thích ứng (adaptation pathways, đề tài đã thiết lập các bước (nội dung) thực hiện nghiên cứu thí điểm cho thành phố Sóc Trăng theo sơ đồ như Hình 3.1.

46

Hình 3.1 Các bước thực hiện nghiên cứu và thiết lập kế hoạch cấp nước thích nghi BĐKH (CRWSF)

47

Bƣớc 1 - Đánh giá hiện trạng tiềm năng khai thác nguồn nƣớc

Bước 1 được thực hiện nhằm phân tích giới hạn, khả năng khai thác các nguồn nước cấp cho thành phố Sóc Trăng. Đồng thời, nghiên cứu được thực hiện cũng để xác định xu hướng, kịch bản ảnh hưởng bất lợi đến quá trình khai thác nguồn nước cấp.

Bƣớc 2 – Thiết lập các kịch bản nhu cầu cấp nƣớc

Bước này thực hiện nhằm phân tích nhu cầu cấp nước của thành phố Sóc Trăng theo các kịch bản sử dụng nước của khách hàng đấu nối đường ống cấp nước.

Bƣớc 3 – Tổng hợp giải pháp cấp nƣớc hiện có và theo qui hoạch

Bước 3 thực hiện nhằm tổng hợp và hệ thống hóa các thông tin liên quan đến những giải pháp cấp nước hiện có và theo quy hoạch/chủ trương đã phê duyệt cho thành phố Sóc Trăng.

Bƣớc 4 – Xác định ngƣỡng thích ứng tới hạn của các giải pháp

Được thực hiện nhằm xác định thời điểm mà lượng nước sản xuất được từ các giải pháp cấp nước không thể đáp ứng nhu cầu dùng nước sạch của thành phố Sóc Trăng. Kết quả nghiên cứu của Bước 1, Bước 2 và Bước 3 được sử dụng làm thông tin đầu vào cho nghiên cứu phân tích ở Bước 4.

Ngưỡng thích ứng tới hạn của các giải pháp cấp nước cũng là những thời điểm mà hệ thống cấp nước cần được bổ sung thêm giải pháp cấp nước mới. Tại mỗi ngưỡng thích ứng tới hạn, các giải pháp đề xuất ở Bước 5 được bổ sung vào Bước 4 để xác định những giải pháp có thể đảm bảo đáp ứng nhu cầu dùng nước cho những năm tiếp theo. Nếu lượng nước từ các giải pháp cấp nước hiện có và theo qui hoạch có thể cung cấp đủ nhu cầu dùng nước sạch của thành phố trong tương lai, các giải pháp này được phân tích giá trị của giải pháp (ở Bước 6).

Bƣớc 5 – Đề xuất và đánh giá nhanh các giải pháp cấp nƣớc bổ sung

Bước này được thực hiện nhằm (1) tập hợp những phương án/giải pháp cấp nước bổ sung; (2) Xác định tiêu chí hỗ trợ lựa chọn phương án/giải pháp; (3) Đánh giá nhanh theo tiêu chí để triển khai thực hiện phương án/giải pháp. Những phương án/giải pháp cấp nước đề xuất ở Bước này được chuyển lại (Bước 4) để đánh giá ngưỡng thích ứng tới hạn. Bên cạnh đó, kết quả nghiên cứu (2) và (3) của Bước này được chuyển đến những Bước tiếp theo để hỗ trợ đánh giá, lựa chọn phương án/giải pháp.

48

Bƣớc 6 – Phân tích giá trị kinh tế của các phƣơng án/giải pháp

Bước nghiên cứu này được thực hiện nhằm xác định quy mô của phương án/giải pháp có thể mang lại giá trị kinh tế cao trong quá trình khai thác, vận hành hệ thống cấp nước tại khu vực nghiên cứu. Các phương án/giải pháp cấp nước có thể đảm bảo nhu cầu dùng nước trong tương lai (xác định ở Bước 4 và Bước 5) được thực hiện phân tích ở bước này. Nếu các phương án/giải pháp có giá trị kinh tế không cao, các phương án/giải pháp cấp nước mới cần được bổ sung thêm (ở Bước 5).

Bƣớc 7 – Xây dựng lộ trình cấp nƣớc thích ứng

Các thời điểm cần bổ sung giải pháp cấp nước được xác định từ kết quả đánh giá ngưỡng thích ứng tới hạn (Bước 4). Tại các thời điểm mà giải pháp cấp nước tới hạn thì giải pháp cấp nước được lựa chọn dựa kết quả phân tích giá trị kinh tế (Bước 6), kết hợp với kết quả đánh giá nhanh theo tiêu chí của phương án/giải pháp (Bước 5)., kịch bản ảnh hưởng bất lợi đến quá trình khai thác nguồn nước cấp.

Phương pháp thực hiện các bước (nội dung nghiên cứu) trên, được tổng

hợp như sau:

3.2.3 Đánh giá hiện trạng tiềm năng khai thác nguồn nƣớc

3.2.3.1 Nguồn nƣớc ngầm

a) Thu thập dữ liệu

- Dữ liệu sơ cấp: thông số các giếng khoan nước ngầm (tọa độ, công suất, cấu trúc giếng, cơ cấu lớp đất, đường kính ống khoan), kết quả quan trắc mực nuớc, chất lượng mẫu nước (độ mặn, EC, TDS) của các giếng từ năm 2008-2014 và năm 2018.

- Dữ liệu thứ cấp: dữ liệu công suất khai thác nước của các giếng (m3/ngày), kết quả báo cáo đánh giá và quy hoạch vùng hạn chế khai thác vùng khai thác nước dưới đất của thành phố Sóc Trăng và các kết quả nghiên cứu khác, báo cáo chuyên ngành về đánh giá, bảo vệ và quy hoạch khai thác nước dưới đất trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.

b) Xử lý dữ liệu

Các dữ liệu thu thập được tổng hợp, hệ thống hóa và thống kê so sánh để phân tích xu hướng thay đổi về lưu lượng nước khai thác, cũng như chất lượng nguồn nước của các giếng qua 5 năm (2013-2018). Nghiên cứu sử dụng phần mềm Microsoft (Excel) để hệ thống hóa, phân tích dữ liệu.

49

c) Phân tích hồi quy tuyến tính

Phương pháp phân tích hồi quy tuyến tính trong thống kê nguồn nước (Helsel and Hirsh, 2002) được nghiên cứu áp dụng để đánh giá tiềm năng khai thác nước ngầm từ các giếng cấp nước cho khu vực nghiên cứu.

3.2.3.2 Nguồn nƣớc mặt

Nguồn nước mặt phục vụ cấp nước cho thành phố Sóc Trăng có thể được khai thác trên địa bàn thành phố hoặc từ những khu vực lân cận khác. Do đó, nghiên cứu đánh giá tiềm năng nguồn nước này được thực hiện cho cả những khu vực khác trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng và các vùng lân cận. Các bước thực hiện nghiên cứu như sau:

a) Thu thập và tổng hợp dữ liệu

Số liệu sơ cấp được thu thập:

+ Dữ liệu quan trắc mực nước và lưu lượng dòng chảy trên sông Hậu (trạm Cần Thơ và Đại Ngãi) từ năm 2005-2018 (thu thập từ Đài Quan trắc Thủy văn Nam bộ và website của Ủy ban sông Mekong).

+ Kết quả quan trắc độ mặn và mực nước (theo giờ, từ 2005-2018) trên

+, N_NO2

-, N_NO3

-, P_PO4

địa bàn tỉnh Sóc Trăng (được thu thập từ Chi cục Thủy lợi tỉnh Sóc Trăng).

+ Kết quả quan trắc hiện trạng chất lượng nước mặt (sông, rạch) trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng (từ 2012-2018) được thu thập từ Trung tâm Quan trắc Tài nguyên và Môi trường Sóc Trăng. Các chỉ tiêu quan trắc gồm: pH, DO, EC, độ 3-, tổng Coliforms, đục, TSS, COD, BOD5, N_NH4 Cd, Pb, Cr6+, tổng Fe, Cu. Thông tin các vị trí quan trắc chất lượng nước mặt trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng được thể hiện Hình 3.2.

Hình 3.2 Vị trí quan trắc chất lượng nước mặt tỉnh Sóc Trăng

50

b) Đánh giá diễn biến độ mặn (Clorua) trong nƣớc mặt và xác

định khu vực khai thác cấp nƣớc

Theo cột A1 của Quy chuẩn Kỹ thuật Quốc gia về Chất lượng Nước mặt (QCVN 08:2015-A1), độ mặn Clorua (Cl-) trong nước cấp được giới hạn ≤ 250 mg/L (Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2015). Trong khuôn khổ nghiên cứu này, số lần độ mặn Clorua vượt hơn nồng độ ion Clorua giới hạn quy định tại QCVN 08:2015-A1 được định nghĩa như những biến cố nguồn nước mặt bị nhiễm mặn, gây ảnh hưởng đến nguồn nước của các nhà máy cấp nước.

Phương pháp thống kê nguồn nước (Helsel and Hirsch, 2002) được áp dụng để phân tích: tần suất xuất hiện, số lần xuất hiện, tính liên tục của biến cố. Kết quả phân tích được sử dụng để đánh giá so sánh và lựa chọn khu vực khai thác nước mặt.

c) Xây dựng kịch bản xâm nhập mặn và khai thác nƣớc mặt

Kết quả đánh giá diễn biến độ mặn trong nước mặt từ năm 2005-2018 và các báo cáo đánh giá công tác cấp nước hằng năm (từ 2005-2018) ở khu vực nghiên cứu, đề tài thực hiện phân tích, xây dựng kịch bản xâm nhập mặn và khai thác nước mặt cho thành phố theo 2 trường hợp sau:

- Kịch bản bình thường (năm bình thường): năm mà tình trạng xâm nhập mặn không/ít gây ảnh hưởng đến công tác cung cấp nước sạch, các nhà máy khai thác nước mặt vẫn có thể hoạt động trong thời gian tình trạng xâm nhập mặn diễn ra.

- Kịch bản cực đoan (năm cực đoan): năm mà mà tình trạng xâm nhập mặn gây ảnh hưởng nặng nề đến công tác cung cấp nước sạch, các nhà máy khai thác nước mặt ngừng hoạt động kéo dài nhất trong thời gian tình trạng xâm nhập mặn diễn ra.

d) Đánh giá lựa chọn khu vực khai thác nƣớc mặt

Vị trí công trình thu nước mặt thường được lựa chọn nhằm đảm bảo thu được nguồn nước có chất lượng tốt và ổn định, đủ lưu lượng khai thác, đạt hiệu quả và thuận lợi để quản lý, truyền dẫn nước về nơi tiếp nhận... (Trịnh Xuân Lai, 2008). Hiện nay, hầu hết các nhà máy xử lý nước ở ĐBSCL nói chung và trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng có dây chuyền công nghệ xử lý nước chưa phù hợp để khai thác nguồn nước bị nhiễm mặn (Chintalapudi et al., 2018). Đầu tư xây dựng nhà máy xử lý nước mặn thường yêu cầu kinh phí cao (Noreddine et al., 2014; Youssefa et al., 2014), do đó độ mặn được xem là thông số quan trọng, có tính quyết định trong lựa chọn phương án khai thác cấp nước.

51

Trong khuôn khổ nghiên cứu này, những khu vực có nguồn nước mặt thường xuyên bị ảnh hưởng bởi xâm nhập mặn kéo dài (nhiều ngày) sẽ không được đề xuất chọn lựa khai thác nước cấp. Khu vực có rủi ro xâm nhập mặn thấp được lựa chọn với các tiêu chí sau:

- Tần xuất bị ảnh hưởng bởi xâm nhập mặn thấp

- Thời gian của các đợt xâm nhập mặn không kéo dài (nhiều ngày).

- Khoảng cách từ vị trí khai thác nước đến vị trí cấp nước phù hợp

Những sông rạch ở khu vực được xác định như trên sẽ được thực hiện đánh giá tiếp theo để xác định các chất ô nhiễm nguồn nước đặc trưng nhằm cung cấp cơ sở lựa chọn nguồn (sông rạch) khai thác nước, cũng như định hướng công nghệ xử lý nước mặt phù hợp.

e) Đánh giá các chỉ tiêu ô nhiễm nƣớc mặt

Nghiên cứu thực hiện phân tích tần suất giá trị ô nhiễm vượt hơn giá trị cho phép khai thác nguồn nước mặt cho cấp nước. Thống kê phân phối chuẩn (Armitage et al., 2002; Helsel and Hirsch, 2002) được áp dụng để đánh giá hàm lượng ô nhiễm đặc trưng của từng thông số chất lượng nước, với tần suất xuất hiện 95%. Các kết quả này sẽ được phân tích so sánh với nồng độ chất ô nhiễm giới hạn được quy định tại QCVN 08:2015 (cột A2) để đánh giá chất lượng của từng vị trí phục vụ khai thác nước mặt cho cấp nước.

f) Khảo sát, đo đạt thực tế

Từ khu vực có tiềm năng khai thác nước mặt đã được xác định, cũng như những sông/rạch phù hợp để khai thác cấp nước, nghiên cứu thực hiện khảo sát thực tế và bố trí các trạm quan trắc chất lượng nước mặt. Các thông số đo đạt và quan trắc: mực nước và chỉ tiêu chất lượng nước gồm: độ dẫn điện (EC), độ mặn (Cl-). Thời gian lấy mẫu đo đạc từ 8-15/3/2016 (đây cũng là thời điểm tình trạng xâm nhập mặn diễn ra gay gắt trên địa bàn nghiên cứu).

Hoạt động này được chương trình Cấp nước sạch và BĐKH ở ĐBSCL thực hiện trong khuôn khổ nghiên cứu. Kết quả quan trắc, đo đạt thực tế nhằm xác định hướng xâm nhập mặn và đánh giá diễn biến độ mặn vào thời điểm cực đoan, qua đó hỗ trợ đề xuất các giải pháp quản lý, khai thác nước mặt từ các sông rạch mang tính khả thi và đạt hiệu quả.

g) Xây dựng bản đồ

Qua dữ liệu từ kết quả đánh giá trên, đề tài ứng dụng phần mềm QGIS Desktop (ESRI) để hệ thống hóa, xây dựng bộ cơ sỡ dữ liệu và thiết lập các

52

bản đồ xâm nhập mặn nguồn nước mặt nhằm hỗ trợ đề xuất các phương án/giải pháp thích ứng, gồm:

- Tần suất xâm nhập mặn trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng 2005-2018.

- Bản đồ đánh giá hiện trạng xâm nhập mặn nguồn nước mặt vào năm

cực đoan và năm bình thường.

3.2.3.3 Nguồn nƣớc mƣa

Nghiên cứu đánh giá tiềm năng thu gom và sử dụng nước mưa trên địa bàn thành phố Sóc Trăng, tỉnh Sóc Trăng được thực hiện từ tháng 07 năm 2016 đến tháng 08 năm 2017. Các bước và phương pháp thực hiện gồm:

a) Thu thập và xử lý dữ liệu mƣa

Dữ liệu mưa ngày trong giai đoạn từ năm 2000 – 2015 tại thành phố Sóc Trăng được thu thập (từ Chi cục Thủy lợi và Phòng chống Lụt bão, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Sóc Trăng). Các dữ liệu thu thập được hệ thống hóa bằng phần mềm Microsoft (Excel) và thống kê dữ liệu để phân tích đặc trưng mưa (vũ lượng mưa năm, tháng và ngày; số ngày có mưa; số ngày mưa lớn, vừa và nhỏ; số ngày mưa thu được nước) tại khu vực nghiên cứu.

b) Khảo sát thực tế thu gom sử dụng nƣớc mƣa

Nghiên cứu đã thực hiện khảo sát thực tế và điều tra hiện trạng thu gom và sử dụng nước mưa của 102 hộ gia đình trên địa bàn thành phố Sóc Trăng. Đợt khảo sát, điều tra thực tế được thực hiện từ tháng 6-10/2016 nhằm xác định các thông số đầu vào phục vụ tính toán phân tích bể chứa nước mưa tiềm năng tại thành phố. Các thông tin điều tra gồm:

+ Mức nhu cầu sử dụng nước (lít/ngày);

+ Điều kiện không gian chứa nước (m2/diện tích đất của hộ dân);

+ Diện tích mái nhà (m2);

+ Mục đích sử dụng nước có thể thay thế nước máy bằng nước mưa;

+ Vật liệu và giá thành các loại thiết bị và bể chứa nước mưa

+ Khả năng chi trả cho bể chứa nước mưa.

Số hộ dân thực hiện khảo sát được xác định dựa vào công thức (3.1) của

(3.1)

Slovin (1984) (trích dẫn bởi Võ Thị Thanh Lộc, 2010).

Trong đó:

53

- n-Số mẫu cần thu thập.

- N-Tổng số mẫu.

- e-sai số cho phép.

Theo số liệu thống kê từ Sở Lao động, Thương binh và Xã hội tỉnh Sóc Trăng (2016), tổng số hộ dân của thành phố Sóc Trăng (N) khoảng 30.159 hộ dân. Mức sai số cho phép (e) được chọn 10%. Số hộ dân cần khảo sát (n) được xác định (theo công thức 3.1): 100 hộ dân.

c) Xác định độ tin cậy của thể tích bể chứa nƣớc mƣa

Công thức (3.2) tính toán cân bằng nước trong bể chứa nước mưa theo

(3.2)

EnHEALTH (2011):

Vt = Vt-1 + (Q – W)

Trong đó:

Vt là thể tích nước mưa còn lại (trong bể chứa) sau mỗi ngày (m3). Vt-1 là thể tích nước sẵn có trong bể chứa từ ngày trước (m3). Q là tổng lượng nước mưa thu gom được hằng ngày (m3).

W là nhu cầu sử dụng nước hằng ngày (m3).

Tỷ lệ đáp ứng nhu cầu dùng nước (độ tin cậy) của thể tích bể chứa nước

(3.3)

mưa được tính toán theo công thức (3.3) như sau:

Trong đó:

R: Tỷ lệ đáp ứng nhu cầu dùng nước của bể chứa nước mưa (%).

TS: Tổng lượng nước mưa đáp ứng nhu cầu dùng nước (m3).

TD: Tổng nhu cầu sử dụng nước (m3).

d) Phân tích kinh tế bể chứa nƣớc mƣa

Doanh thu từ bể chứa nước mưa nhờ vào số tiền tiết kiệm khi giảm chi tiêu cho các hóa đơn tiền sử dụng các nguồn cung cấp nước khác (EnHEALTH, 2011; Pelak và Porporato, 2016). Trong nghiên cứu này, lợi nhuận bể chứa nước mưa được xác định là số tiền chênh lệch giữa doanh thu và chi phí đầu tư bể chứa nước mưa trong một khoảng thời gian tính toán. Công thức (3.4) được áp dụng để tính toán lợi nhuận bể chứa nước mưa.

(3.4)

B = [(V × G × (1+Hs)) × n] - C

54

Trong đó:

B: Số tiền tiết kiệm được từ việc sử dụng nước mưa (đồng);

V: Thể tích nước mưa sử dụng trong năm (m3);

G: Giá nước sinh hoạt (đồng/m3);

Hs: Hệ số tăng giá nước (%/năm).

C: Chi phí đầu tư bể chứa nước mưa (đồng).

e) Thể tích bể chứa nƣớc mƣa tối ƣu

Thể tích bể chứa nước mưa tối ưu được lựa chọn với tỉ lệ đáp ứng nhu

cầu dùng nước/độ tin cậy phù hợp và lợi nhuận cao nhất.

f) Xác định tiềm năng sử dụng nƣớc mƣa

Theo EnHEALTH (2011), những khu vực có hệ thống cung cấp nước nước máy (đường ống cung cấp nước sạch), nước mưa thường được sử dụng nhằm giảm nhu cầu sử dụng nước máy. Ngoài ra, mục đích sử dụng nước mưa tại những khu vực này là những mục đích không đòi hỏi yêu cầu chất lượng nước cao như: xói nhà vệ sinh, tưới cây, rửa sân…. Hiện nay, hầu hết các khu vực trên địa bàn thành phố Sóc Trăng đã có mạng lưới đường ống cung cấp nước sạch. Do đó ở khu vực nghiên cứu, nguồn nước mưa chỉ được các hộ gia đình sử dụng cho những mục đích không đòi hỏi cung cấp bằng nước máy.

Lượng nước mưa góp phần giảm nhu cầu dùng nước máy được tính toán

theo công thức 3.5.

Q = Ni x Qr x (R1+R2+…Rn) (3.5)

Trong đó:

Qr: Lượng nước đáp ứng nhu cầu dùng nước ngày với thể tích bể chứa nước mưa tối ưu (m3/năm), được tính toán từ công thức cân bằng sử dụng nước (3.2);

Ni: Số đấu nối của nhóm khách hàng sử dụng nước i (đấu nối);

Ri : Tỉ lệ nhu cầu sử dụng nước mưa cho mục đích 1, 2… n (%).

3.2.3.4 Nguồn nƣớc lợ (khử mặn)

Ứng dụng công nghệ khử mặn (desalination) để xử lý nước lợ thành nước ngọt đang ngày càng phổ biến ở vùng ĐBSCL (Phạm Văn Hoàn và Trần Thị Thanh Khương, 2016). Khó khăn chính để xử lý nước bằng công nghệ khử mặn bởi chi phí vận hành cao trong quá trình vận hành hệ thống bởi mức tiêu thụ năng lượng lớn (Karagiannis and Soldatos, 2008). Do đó, tiềm năng ứng

55

dụng công nghệ khử mặn để khai thác nguồn nước lợ ở vùng nghiên cứu có mối liên quan đến xu hướng đơn giá khử mặn trong tương lai. Nghiên cứu thực hiện:

- Lược khảo kết quả những nghiên cứu đã có, báo cáo kỹ thuật về đánh giá hiệu quả và phân tích ưu/nhược điểm các công nghệ khử mặn trên thế giới và vùng ĐBSCL để xác định công nghệ khử mặn được đánh giá phù hợp cho vùng nghiên cứu.

- Thu thập dữ liệu thứ cấp và hệ thống hóa thông tin từ những nghiên cứu, nhà sản xuất công nghệ khử mặn trên thế giới và tại vùng nghiên cứu công bố. Thông tin thu thập gồm: năm xây dựng, chi phí đầu tư nhà máy, công suất, năng lượng tiêu thụ, chi phí vận hành.

- Tính toán đơn giá khử mặn theo mỗi m3 nước sạch được sản xuất và so

sánh với đơn giá hiện đang áp dụng ở vùng nghiên cứu.

- Tham vấn (12) chuyên gia (của Công ty SOCTRANGWACO, Công ty cấp nước Hậu Giang, Công ty cấp nước Ngã Bảy, Trung tâm Nước sạch và Vệ sinh Môi trường tỉnh Bến Tre, Trà Vinh, chuyên gia Công ty Viten Evides International, Hà Lan, cán bộ kỹ thuật Công ty tư vấn Nước và Môi trường Việt Nam, nhà nghiên cứu của ĐHCT) để thu thập ý kiến nhận định tiềm năng áp dụng công nghệ khử mặn và xu hướng đơn giá khử mặn ở vùng ĐBSCL,

3.2.4 Thiết lập kịch bản nhu cầu cấp nƣớc

ty Theo báo cáo hoạt động cung cấp nước sạch của công SOCTRANGWACO (2018), lượng nước sạch cung cấp cho đấu nối sinh hoạt và công nghiệp thường chiếm hơn 90% tổng lượng nước sạch được sản xuất. Ngoài ra, lượng nước sạch cung cấp hàng năm cho các đấu nối thương mại dịch vụ và khối cơ quan hành chính, không thay đổi nhiều trong (5 năm gần đây). Do đó, nhu cầu cấp nước của thành phố trong tương lai sẽ phụ thuộc vào sự thay đổi nhu cầu cấp nước cho sinh hoạt và công nghiệp.

Nghiên cứu áp dụng phương pháp mô phỏng các mục đích sử dụng nước (micro-component modelling) để phân tích các kịch bản nhu cầu dùng nước sinh hoạt. Phương pháp phân tích hồi quy tuyến tính để tính toán nhu cầu dùng nước công nghiệp trong tương lai. Các bước thực hiện, gồm:

a) Thu thập dữ liệu

Các dữ liệu về số lượng khách hàng, lượng nước cung cấp theo từng nhóm đối tượng khách hàng, lượng nước cung theo thời gian (năm, tháng, ngày)... được thu thập từ công ty SOCTRANGWACO.

56

Các dữ liệu thứ cấp về phân tích, dự báo liên quan đến nhu cầu dùng nước cho thành phố Sóc Trăng được thu thập từ các báo cáo chuyên ngành liên quan (như: thuyết minh quy hoạch xây dựng TP.Sóc Trăng đến năm 2035, tầm nhìn 2050, báo cáo kế hoạch sản xuất nước sạch đến năm 2025...).

b) Khảo sát thực tế và điều tra tình hình sử dụng nƣớc

Nghiên cứu thực hiện các đợt khảo sát, kết hợp điều tra tình hình sử dụng nước sạch của 205 hộ gia đình trên địa bàn thành phố Sóc Trăng (từ tháng 06/2016 đến tháng 11/2017). Khu vực điều tra thuộc 10 phường trung tâm của thành phố (Hình 3.3).

Hình 3.3 Khu vực điều tra sử dụng nước sạch trên địa bàn TP.Sóc Trăng

Nghiên cứu điều tra tình hình sử dụng nước của các hộ gia đình được

thực hiện thông qua bảng câu hỏi. Các nội dung điều tra gồm:

- Thông tin chung của hộ gia đình: số nhân khẩu, mức thu nhập, diện tích

khuôn viên nhà...

- Hiện trạng nhu cầu sử dụng nước và mức chi trả chi phí sử dụng nước.

- Thói quen và các mục đích sử dụng nước.

- Yêu cầu về chất lượng dịch vụ cung cấp nước sạch và sự sẵn lòng chi

trả tiền nước trong những tình huống bất lợi.

- Khả năng khai thác các nguồn nước bổ sung (nước mưa, nước ao,

hồ...).

c) Xử lý số liệu và phân tích

Để xác định đặc trưng và các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu cấp nước sinh hoạt, kết quả khảo sát điều tra sử dụng nước sạch được xử lý bằng phương pháp thông kê miêu tả: phân nhóm đối tượng sử dụng nước có cùng

57

đặc trưng tương đồng (như: số thành viên trong gia đình, nghề nghiệp, mục đích sử dụng nước...), phân loại và so sánh kiểm định (lượng nước sử dụng của các đối tượng dùng nước). Ngoài ra, các tính toán phân tích giá trị: tổng, trung bình, lớn nhất và nhỏ nhất cũng được áp dụng để xử lý, phân tích số liệu.

Các kết quả xử lý và phân tích được lập bảng thống kê suy luận về lượng nước cao nhất và thấp nhất mà hộ gia đình có thể sử dụng theo sự sẵn lòng chi trả tiền sử dụng nước và các mức đơn giá tiêu thụ nước sạch.

d) Thiết lập kịch bản

Các kịch bản nhu cầu dùng nước của thành phố Sóc Trăng được nghiên

cứu thực hiện thông qua 2 bước:

- Lược khảo các báo cáo qui hoạch phát triển kinh tế xã hội, qui hoạch phát triển đô thị, thương mại dịch vụ - du lịch, phát triển công nghiệp. Nghiên cứu lược khảo này nhằm xây dựng mối quan hệ giữa các yếu tố và nhu cầu dùng nước của vùng nghiên cứu, đồng thời hệ thống hóa các kịch bản sẵn có về nhu cầu sử dụng nước của từng lĩnh vực (sinh hoạt, thương mại, dịch vụ, công nghiệp...) tại khu vực nghiên cứu.

- Tham vấn chuyên sâu để đánh giá những giả thuyết nhu cầu dùng nước và xác định kịch bản phù hợp với thực tế của khu vực nghiên cứu. Thành phần tham vấn gồm: các đơn vị sản xuất và cung cấp nước sạch cho thành phố Sóc Trăng và đơn vị thực hiện quản lý công tác cấp nước của tỉnh Sóc Trăng.

e) Tính toán nhu cầu dùng nƣớc

Nhu cầu dùng nước sạch của thành phố Sóc Trăng được tính toán bằng tổng nhu cầu dùng nước của các nhóm khách hàng đấu nối hệ thống cung cấp nước sạch. Dự báo nhu cầu dùng nước của các nhóm khách hàng dùng nước được tính toán như sau:

- Nhu cầu dùng nước cho sinh hoạt được tính toán theo công thức (Bộ

(

)

(3.6)

Xây dựng, 2006)

Trong đó:

q1…qi: Tiêu chuẩn cấp nước sinh hoạt lấy theo bảng 3.1.

N1 …Ni: Số dân tính toán ứng với tiêu chuẩn cấp nước q1…qi.

f1…fi: Tỷ lệ dân được cấp nước.

D: Lượng nước tưới cây, rửa đường, dịch vụ đô thị (5% tổng lưu lượng

nước sinh hoạt).

58

Nhu cầu dùng nước cho công nghiệp được tính toán cho 2 trường hợp:

+ Cập nhật theo kết quả báo cáo điều chỉnh quy hoạch chung phát triển đô thị thành phố Sóc Trăng đến năm 2035, tầm nhìn 2050 (UBND tỉnh Sóc Trăng, 2018).

+ Áp dụng phương pháp phân tích hồi quy tuyến tính dựa trên dữ liệu tổng lượng nước sạch tiêu thụ cho công nghiệp từ năm 2008-2018 của thành phố Sóc Trăng được thu thập từ công ty SOCTRANGWACO (2019). Hàm phân tích tuyến tính ở Hình 3.4.

Hình 3.4 Đường hồi quy tuyến tính lượng nước sạch tiêu thụ công nghiệp trên địa bàn TP.Sóc Trăng

- Nhu cầu dùng nước cho đấu nối thương mại dịch vụ và khối cơ quan hành chính được thu thập từ dữ liệu của công ty SOCTRANGWACO năm 2018.

3.2.5 Tổng hợp giải pháp cấp nƣớc hiện có và theo qui hoạch

Tổng hợp và hệ thống hóa các thông tin liên quan đến những giải pháp cấp nước hiện có và theo quy hoạch/chủ trương đã phê duyệt cho thành phố Sóc Trăng. Các thông tin thu thập gồm: vị trí và phạm vi, tổng công suất thiết kế, dự kiến phân kỳ đầu tư, hiệu quả sản xuất nước sạch….

Ứng dụng phần mềm QGIS Desktop (ESRI) để thiết lập bản đồ thể hiện thông tin liên quan đến các giải pháp. Bản đồ được thiết lập nhằm phục vụ cho các bước nghiên cứu tiếp theo.

59

Đánh giá ngƣỡng thích ứng tới hạn

3.2.6

“Ngưỡng thích ứng tới hạn” được định nghĩa là mức độ thay đổi của khí hậu và môi trường mà các chiến lược/giải pháp không còn đạt được mục tiêu thích ứng với các thay đổi (Haasnoot & ctv, 2010, Berry, 2012). Phương pháp này được nghiên cứu áp dụng để đánh giá khả năng đảm bảo an toàn cấp nước mà các phương án/giải pháp có thể đạt được.

Trong khuôn khổ nghiên cứu này, ngưỡng thích ứng tới hạn của giải pháp cấp nước cũng được định nghĩa là thời điểm mà nhu cầu sử dụng nước vượt hơn so với hiệu quả (lượng nước sản xuất) của giải pháp mang lại. Đây cũng là thời điểm cần có thêm giải pháp thích ứng thay thế. Hình 3.5 miêu tả phương pháp đánh giá ngưỡng thích ứng tới hạn được nghiên cứu chuyển thể và ứng dụng.

Hình 3.5 Minh họa phương pháp đánh giá ngưỡng thích ứng tới hạn

3.2.7 Đề xuất phƣơng án/giải pháp tiềm năng

a) Hội thảo tham vấn

Tổ chức hội thảo tham vấn để thu thập các ý tưởng/giải pháp an toàn cấp nước cho thành phố Sóc Trăng, cũng như những nhận định (tác động, tính khả thi, thời điểm triển khai phù hợp…) liên quan đến các ý tưởng/giải pháp này. Hội thảo có sự tham gia của các nhà khoa học, chuyên gia trong nước và ngoài nước, các đơn vị tư vấn về lĩnh vực cấp nước tại Việt Nam, cán bộ lãnh đạo và chuyên viên kỹ thuật của các sở, ban, ngành, cơ quan liên quan đến công tác sản xuất và cung cấp nước sạch trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng. Thông tin và kết quả hội thảo tham vấn được trình bày Phục Lục 1.

60

b) Tham vấn chuyên sâu

Nghiên cứu tham vấn chuyên sâu các cơ quan, đơn vị quản lý và thực hiện công tác cấp nước của địa phương để tổng hợp, sàn lọc những giải pháp khả thi và có tiềm năng áp dụng cho khu vực nghiên cứu. Các cơ quan, đơn vị tham vấn gồm các ngành: xây dựng, tài nguyên và môi trường, quản lý và vận hành công trình thủy lợi, một số công ty/đơn vị sản xuất và cung cấp nước sạch trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.

c) Hệ thống hóa thông tin và thiết lập bản đồ

Dựa trên những ý tưởng/giải pháp trên, nghiên cứu ứng dụng phần mềm QGIS Desktop (ESRI) để hệ thống hóa thông tin liên quan đến các ý tưởng/giải pháp và thiết lập các bản đồ trình bày về những ý tưởng/giải pháp.

3.2.8 Tiêu chí đánh giá giải pháp cấp nƣớc

a) Cơ sở lý thuyết

Quyết định lựa chọn một dự án đầu tư đòi hỏi phải cân nhắc xem xét nhiều yếu tố (Larry, 2004; Stephen and Vladan, 2012). Tùy theo các tình huống nhu cầu thực tế, quyết định đầu tư hạ tầng nước thay đổi theo các yếu tố khác nhau, như kinh tế, chính trị, xã hội ...(Howard, 1980, Shah et al., 2005). Bên cạnh đó, các tiêu chí đánh giá tính bền vững của giải pháp cấp nước đã được tổng hợp trong nghiên cứu của Rathnayaka (2016), bao gồm tiêu chí về: An toàn cấp nước/độ tin cậy (rủi ro mà lượng nước sản xuất không đáp ứng nhu cầu); Dễ thực hiện/xã hội; Môi trường; Hiệu quả kinh tế, và; Chức năng linh hoạt. Nghiên cứu của Tsuyoshi Hashimoto (1982) đã cho thấy độ tin cậy của giải pháp khai thác nước có thể đánh giá qua sự thất bại của hệ thống bởi nhiều nguyên nhân khác nhau, bao gồm nguyên nhân liên quan đến yếu tố môi trường. Theo World Bank (2019) cho thấy chất lượng các nguồn nước suy giảm bởi các vấn đề môi trường cũng là một yếu tố dẫn đến sự thiếu hụt nguồn cung cấp nhu cầu dùng nước sạch ở Việt Nam nói chung và khu vực ĐBSCL nói riêng. Điều này cho thấy, tiêu chí môi trường là một trong những tiêu chí ảnh hưởng đến An toàn cấp nước/độ tin cậy của giải pháp trong điều kiện của vùng nghiên cứu. Do đó, nghiên cứu xem xét tiêu chí môi trường là một tiêu chí phụ và không tập trung phân tích trong quá trình đánh giá các phương án/giải pháp cấp nước. Ngoài ra, nghiên cứu đánh giá tiềm năng nguồn nước cấp của đề tài này cũng đã bao gồm các đánh giá phân tích về môi trường.

b) Thảo luận nhóm

Thảo luận nhóm: (1) quản lý về công tác cấp nước, (2) thực hiện công tác cung cấp nước sạch ở ĐBSCL (bao gồm các chi nhánh cấp nước của một số

61

công ty cấp nước ở ĐBSCL), (3) nhà nghiên cứu từ các viện, trường và các đơn vị tư vấn, quy hoạch về lĩnh vực hạ tầng nước và môi trường. Nghiên cứu thảo luận nhóm này được thực hiện nhằm thu thập các ý kiến đánh giá, phân tích về các tiêu chí đánh giá giải pháp cấp nước. Ngoài ra, nghiên cứu này cũng nhằm xác định mức độ quan trọng của các tiêu chí theo thứ tự ưu tiên.

3.2.9 Đánh giá nhanh tính khả thi phƣơng án

a) Đánh giá trọng số tiêu chí

Đánh giá trọng số (Weighted sumation) các tiêu chí là kỹ thuật phân tích đơn giản để hỗ trợ ban hành quyết định dựa theo mức độ quan trọng của các tiêu chí khác nhau (Howard, 1991; Lootsmas, 1999). Đánh giá theo số điểm của các tiêu chí được gia trọng khác nhau đã được nhiều nghiên cứu áp dụng để hỗ trợ ban hành quyết định liên quan đến vấn đề quản lý tài nguyên và môi trường (Hyde et al., 2004; Hajkowicz & Higgins, 2008; Al-Hadu et al., 2011). Công thức đánh giá trọng số các tiêu chí:

(3.7)

Trong đó:

, 𝑤

wj: Trọng số của chỉ tiêu đánh giá thứ j, ∑ 𝑤

vi.j: Điểm đánh giá phương án i theo tiêu chí j.

ui : Tổng điểm đánh giá phương án i

b) Tham vấn chuyên sâu

Thực hiện tham vấn chuyên sâu để lấy ý kiến đánh giá, phân tích và cho điểm các giải pháp theo từng tiêu chí và theo 5 mức độ như sau: 5 điểm-Rất quan trọng; 4 điểm-Quan trọng; 3 điểm-Bình thường; 2 điểm-Không quan trọng, và; 1 điểm- Rất không quan trọng). Nghiên cứu đã thực hiện tham vấn (21) cán bộ của các ngành: xây dựng, tài nguyên và môi trường, quản lý và vận hành công trình thủy lợi, công ty/đơn vị sản xuất và cung cấp nước sạch trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng, công ty đơn vị sản xuất và cung cấp nước sạch trên địa bàn Ngã Bảy, tỉnh Hậu Giang (giáp ranh H.Kế Sách, tỉnh Sóc Trăng), nhà nghiên cứu, đơn vị tư vấn quy hoạch cấp nước và chuyên gia dự án cấp nước (Hà Lan).

62

Phân tích giá trị các phƣơng án

3.2.10

Giá trị phương án được tính toán theo cách tiếp cận phân tích thực tế (real option approach) đã được nhiều nghiên cứu áp dụng (Coperland & Antikarov, 2001; Trigeorgius, 2001; De Neufville, 2003; Cardin et al, 2007, Zhang & Babovic, 2010) và đã được Zhang & Babovic (2012) phát triển thêm trong lĩnh vực cấp nước. Công thức xác định giá trị phương án như công thức 3.8.

Giá trị phƣơng án = NPV của phƣơng án – NPV không có phƣơng án (3.8)

Trong đó: NPV (Net Present Value) là giá trị hiện tại thuần.

Mỗi phương án đề xuất cho khu vực nghiên cứu được bắt đầu phân tích với các thông số đầu vào được lựa chọn ban đầu để hình thành công trình cấp nước với những thông số tính toán cụ thể (như công suất đầu tư, điều kiện vận hành… của nhà máy cấp nước). Mô phỏng quá trình vận hành công trình để tính toán giá trị kinh tế của các yếu tố liên quan (như chi phí xử lý, vận hành, chi phí quản lý phân phối nước, doanh thu sản xuất nước sạch…). Quy trình tính toán trên được thực hiện lặp lại với công trình cấp nước có những thông số tính toán khác (được lựa chọn tăng dần), công trình cấp nước được chọn là công trình mang lại giá trị hiện tại thuần cao nhất.

Các công thức tính toán, phân tích giá trị kinh tế của các yếu tố liên quan

như sau:

(3.9)

a) Giá trị hiện tại thuần (NPV-Net present value):

Trong đó:

t: Thời gian tính toán của dòng tiền.

n: Vòng đời của phương án (tổng thời gian tính toán).

r: tỉ suất lợi nhuận (được xác định bằng tỉ suất lợi nhuận từ vốn vay –

theo lãi suất ngân hàng).

Ct: dòng tiền thuần tại thời điểm t.

C0: chi phí ban đầu để thực hiện dự án.

b) Định mức suất đầu tƣ

Các hạng mục công trình xây dựng (nhà máy xử lý nước ngầm, nước mặt, khử mặn và tuyến ống truyền tải…): được thực hiện tính toán dựa vào

63

đơn giá xây dựng năm 2018 được Sở Xây dựng Sóc Trăng ban hành và tham khảo dự toán các công trình tương tư đã thực hiện trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng và các tỉnh lân cận (Hậu Giang, Cần Thơ).

c) Khái toán tổng giá trị đầu tƣ của dự án

Tổng giá trị đầu tư công trình được nghiên cứu khái toán bằng tích số

của định mức đầu tư và công suất đầu tư công trình tại thời điểm tính toán.

d) Định mức chi phí vận hành

Tham khảo dự toán các công trình tương tư đã thực hiện trên địa bàn tỉnh

Sóc Trăng và các tỉnh lân cận (Hậu Giang, Cần Thơ).

e) Giá trị đầu tƣ và vận hành trong tƣơng lai

(3.10)

FV = PV*(1+i)n

Trong đó:

- FV: giá trị trong tương lai (thời điểm tính toán).

- PV: giá trị tại thời điểm hiện tại.

- i: tỉ lệ lợi nhuận – được xác định bằng tỉ suất lợi nhuận vốn vay (theo lãi suất vốn vay ngân hàng). i được xác định bằng phương pháp mô phỏng ngẫu nhiên (Monte Carlo) với các giá trị lãi suất trung bình của nhiều năm trước thời điểm tính toán.

- n: số năm tính toán (năm tính toán – năm hiện tại) – vòng đời giải pháp.

f) Tuổi thọ công trình

Tham khảo kinh nghiệm từ các nhà quản lý và các cán bộ kỹ thuật của một số công ty cấp nước ở ĐBSCL, đặc biệt là ý kiến đánh giá của cán bộ quản lý và kỹ thuật của các đơn vị sản xuất và cung cấp nước sạch ở khu vực nghiên cứu.

g) Tỉ lệ và định mức các chi phí để sản xuất 1 m3 nƣớc sạch

Tính toán và tham khảo từ báo cáo phân tích tài chính, báo cáo lập dự án

đầu tư của các công trình khác có liên quan ở ĐBSCL.

h) Đơn giá nƣớc sạch

Tính toán, phân tích dựa theo mức tăng giá nước trong 2 giai đoạn 2015-

2017 và 2017-2019 trên địa bàn khu vực nghiên cứu.

64

Thiết lập kế hoạch cấp nƣớc thích ứng và chống chịu

3.2.11

Cách tiếp cận thiết lập lộ trình thích ứng (adaptation pathways) là cách tiếp cận phân tích khám phá từng bước và giải quyết vấn đề theo trình tự dựa vào những giải pháp thay thế được xác định theo thời gian (Haasnoot et al. 2012).

Hình 3.6 Phương pháp thiết lập lộ trình thích nghi (Minh họa theo Haasnoot et al. 2013)

Hình 3.6 minh họa cho phương pháp thiết lập lộ trình cấp nước thích nghi được nghiên cứu áp dụng cho trường hợp thí điểm. Vào thời điểm mà các giải pháp cấp nước hiện có đạt ngưỡng giới hạn, các giải pháp cấp nước bổ sung, thay thế khác sẽ được phân tích, đánh giá. Các giải pháp cấp nước bổ sung vào mỗi chu kỳ/giai đoạn được lựa chọn dựa theo: giá trị của giải pháp có thể mang lại trong tương lai và phù hợp với tình hình tài chính của hệ thống/đơn vị cấp nước; Điểm đánh giá của từng tiêu chí; Phù hợp theo điều kiện thực tế của khu vực nghiên cứu tại thời điểm ban hành quyết định.

Đặc điểm của phương pháp thiết lập lộ trình thích nghi là phân tích khám phá giá trị của các phương án theo từng giai đoạn (Haasnoot et al. 2012). Do đó, bước nghiên cứu đánh giá này được thực hiện lặp lại theo những chu kỳ nhất định (hoặc vào những thời điểm mà phương án/giải pháp cấp nước được đề xuất cho khu vực nghiên cứu) như một vòng lặp để kế hoạch cấp nước đã thiết lập có thể chống chịu với những kịch bản không chắc chắn trong tương lai xa hơn.

3.2.12 Lấy ý kiến đánh giá kết quả của nghiên cứu thí điểm

Thực hiện tham vấn ý kiến đơn vị cấp nước cho thành phố Sóc Trăng và các chuyên gia dự án Cấp nước sạch vùng ĐBSCL hướng đến chống chịu khí hậu (WaterWorX) về kế hoạch cấp nước thích nghi đã được thiết lập. Qua đó, nhận xét về đặc điểm và tính phù hợp của Khung khái niệm phương pháp thiết

65

lập kế hoạch cấp nước thích nghi cho những đô thị khác ở vùng ven biển ĐBSCL.

66

Chƣơng 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

4.1 Hiện trạng tiềm năng nguồn nƣớc cấp

4.1.1 Nguồn nƣớc ngầm

4.1.1.1 Hiện trạng các giếng khai thác nƣớc ngầm

Hiện nay, trên địa bàn thành phố Sóc Trăng có 25 giếng khai thác nước ngầm tập trung phục vụ cung cấp nước sạch đô thị của thành phố. Thông tin của các giếng khai thác được nghiên cứu hệ thống hóa và trình bày qua bản đồ Hình 4.1.

Hình 4.1 Vị trí các cụm giếng nước ngầm cấp nước cho TP.Sóc Trăng

Kết quả phân tích cho thấy hầu hết các giếng khai thác nước ngầm ở tầng chứa nước qp2-3 và n1-3, với chiều sâu các giếng khai thác dao động từ 114-400 m. Theo báo cáo đánh giá của Công ty SOCTRANGWACO (2019), các giếng khai thác nước ngầm của các nhà máy sản xuất nước cấp trên địa bàn thành phố Sóc Trăng đã được xây dựng và khai thác trên 20 năm, một số giếng đã xảy ra sự cố làm ảnh hưởng đến hiệu quả khai thác nguồn nước của các nhà máy cấp nước cho thành phố Sóc Trăng.

4.1.1.2 Chất lƣợng nguồn nƣớc ngầm

Kết quả phân tích dữ liệu chất lượng nước của các giếng khai thác nước +, ngầm cho thấy hầu hết các chỉ tiêu quan trắc chất lượng nước (N_NH4

67

-, SO4

-, N_NO3

2+, tổng Fe) đều đáp ứng giá trị cho phép theo QCVN N_NO2 09:2015-BTNMT. Tuy nhiên, chất lượng nước của một số giếng có hàm lượng độ mặn Clorua (Cl-) vượt hơn giá trị cho phép (≤ 250 mg/L) theo của QCVN 01:2009-BYT.

Kết quả phân tích dữ liệu quan trắc độ mặn nước ngầm của một số giếng (2008-2018) cũng cho thấy hàm lượng độ mặn trong nước đang có xu hướng gia tăng, đặc biệt các giếng khai thác nước dưới đất ở tầng qp2-3. Các cụm giếng khai thác nước ngầm cho nhà máy cấp nước Phường 8 và KCN An Nghiệp có độ mặn trong nước tăng mạnh trong những năm gần đây. Ngoài ra, hiện trạng độ mặn trong nước của các giếng tại nhà máy cấp nước Phú Lợi và Nguyễn Chí Thanh đã vượt hơn hàm lượng độ mặn cho phép trong nước cấp, điều này cho thấy lượng nước ngọt có thể khai thác được từ các giếng này sẽ giảm hoặc không thể khai thác được trong những năm sắp tới. Độ mặn trong nước của các cụm giếng khai thác cấp nước cho thành phố Sóc Trăng được trình bày Hình 4.2.

Hình 4.2 Hiện trạng độ mặn trong nước các giếng nước ngầm

68

4.1.1.3 Lƣu lƣợng khai thác

Theo báo cáo của công ty SOCTRANGWACO (2019), trữ lượng nước khai thác được từ các giếng cung cấp nước sạch cho thành phố Sóc Trăng ngày càng sụt giảm. Qua kết quả phân tích dữ liệu công suất khai thác của các giếng trong thời gian gần đây, tổng lượng nước nhạt khai thác được từ các giếng đang có xu hướng sụt giảm, ngoại trừ cụm các giếng của nhà máy cấp nước KCN An Nghiệp, Phường 8 và Sung Đỉnh (Hình 4.3).

Hình 4.3 Hiện trạng khai thác nước ngầm cấp nước cho TP Sóc Trăng

Trong những năm gần đây, công ty phải ngưng khai thác nhiều giếng nước ngầm như giếng 8A (thuộc Xí nghiệp Cấp nước Nguyễn Chí Thanh) và 02 giếng thuộc Xí nghiệp cấp nước Phú Lợi. Để đáp ứng nhu cầu dùng nước của người dân, mặc dù công ty đã xin phép xây dựng thêm một số giếng khoan mới, tuy nhiên tổng lượng nước ngầm khai thác được vẫn không cao hơn so với tổng lượng nước khai thác trong những năm trước. Điều này cho thấy

69

lượng nước ngầm khai thác cho cấp nước sẽ có xu hướng giảm trong thời gian tới.

4.1.1.4 Tiềm năng khai thác nguồn nƣớc ngầm

Qua kết quả phân tích hồi quy tuyến tính độ mặn và trữ lượng nước ngầm khai thác cho thấy trữ lượng nước ngầm của các giếng đang sụt giảm, kết hợp với độ mặn trong nước gia tăng nên lưu lượng nước khai thác cho cấp nước ngày càng giảm. Kết quả đánh giá độ mặn trong nước của các giếng khai thác trong tương lai được trình bày ở Hình 4.4, trữ lượng tiềm năng khai thác nước của các giếng được tổng hợp ở Bảng 4.1.

Hình 4.4 Dự báo độ mặn các giếng khai thác cấp nước cho TP Sóc Trăng

Hàm lượng độ mặn trong nước các giếng của nhà máy Phường 7, Phú Lợi và Nguyễn Chí Thanh được dự báo cao hơn quy chuẩn cho phép vào những năm sắp tới. Nguồn nước ngầm tại giếng khoan nhà máy nước Phú Lợi, hàm lượng Clorua trong nước đã vượt hơn quy chuẩn cho phép từ trước năm 2010 và hàm lượng này được dự báo sẽ tăng cao hơn trong thời gian giai đoạn tới. Hiện nay, mặc dù hàm lượng Clorua trong nước giếng khoan phường 8 đáp ứng giới hạn cho phép cấp nước, tuy nhiên hàm lượng độ mặn này được dự báo vượt hơn giá trị cho phép vào thời gian tới. Điều này cho thấy cụm giếng Phú Lợi, Phường 7, Nguyễn Chí Thanh không thể khai thác được lượng nước nhạt trong những năm sắp đến. Ngoài ra, kết quả phân tích cũng cho thấy độ mặn trong nước của hầu hết các giếng sau năm 2025, đều vượt hơn giá trị cho phép (>250 mg/L), ngoại trừ các giếng của nhà máy cấp nước KCN An Nghiệp và Sung Đỉnh.

70

Nhà máy CSTK

(triệu m3/năm)

2018 LLKT (m3/giờ)

Độ mặn (mg/L)

Độ mặn (mg/L)

2030 LLKT (m3/giờ)

Độ mặn (mg/L)

5,11

45

> 250

> 250

33

> 250

2025 LLKT thác (m3/giờ) 39

Nguyen Chí Thanh (WTP1)

2,92

40

> 250

22

> 250

10

> 250

Phú Lợi (WTP2)

2,92

124

< 250

91

< 250

62

> 250

KCN An Nghiệp (KCN)

1,08

116

< 250

109

< 250

82

< 250

Sung Đỉnh (SD)

0,73

83

< 250

39

> 250

30

> 250

Phường 7 (P7)

1,46

123

< 250

107

>250

53

>250

Phường 8 (P8)

Chú thích: CSTK - Công suất thiết kế, LLKT – Lưu lượng khai thác

Bảng 4.1 Dự báo trữ lượng khai thác của các cụm giếng cấp nước

Bên cạnh độ mặn trong nước gia tăng, mực nước ngầm của các giếng đang hạ thấp cũng góp phần khiến cho tổng lưu lượng nước khai thác của các giếng cho cấp nước ngày càng giảm. Theo Bảng 4.1, lưu lượng nước giếng khai thác của các nhà máy: Nguyễn Chí Thanh, Phú Lợi, Phường 7 cũng giảm mạnh trong những năm sắp tới, giá trị lưu lượng nước khai thác đến năm 2025 của các giếng này đạt rất thấp (dưới 40 m3/giờ). Kết quả phân tích trên cho thấy nếu cụm giếng Phú Lợi và Nguyễn Chí Thành không thể khai thác được cho cấp nước do hàm lượng độ mặn trong nước tăng cao thì tổng lưu lượng nước có thể khai thác của các giếng được xây dựng từ trước năm 2013 trên địa bàn thành phố và khu vực Mỹ Xuyên có thể giảm 34,42% đến năm 2025.

Hiện nay, Chính phủ đã phê duyệt quy hoạch cấp nước vùng ĐBSCL đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 với quan điểm hạn chế khai thác nguồn nước ngầm tiến đến ngừng khai thác nguồn nước này trong công tác cung cấp nước sạch. Do đó, các giếng khai thác nước ngầm mới có thể khó khăn hơn để được cấp phép khai thác trong thời gian tới. Vì vậy, lượng nước ngầm khai thác từ các giếng hiện trạng sụt giảm với tốc độ trên, được nghiên cứu lựa chọn làm giả thuyết tính toán cho thành phố Sóc Trăng.

71

Tiềm năng khai thác nguồn nƣớc mặt

4.1.2

4.1.2.1 Nhận xét về trữ lƣợng nguồn nƣớc sông Hậu

Sông Hậu đoạn chảy qua địa phận tỉnh Sóc Trăng và các nhánh của sông Hậu là nguồn cấp nước mặt chủ yếu cho khu vực nghiên cứu. Số liệu quan trắc lưu lượng và mực nước trên sông Hậu tại trạm Cần Thơ trong giai đoạn 1994- 2013 được thu thập từ Trung tâm Thủy văn ĐBSCL (2014) và trình bày ở Hình 4.5.

Hình 4.5 Lưu lượng và mực nước trung bình trên sông Hậu vào các tháng trong năm

Theo Hình 4.5 cho thấy lưu lượng dòng chảy trung bình của sông Hậu khoảng 2.440 m3/s, lưu lượng dòng chảy thấp nhất (từ tháng 3 đến tháng 5) và cao nhất (tháng 5 đến tháng 10), dao động từ 800 đến 18.000 m3/s. Lưu lượng dòng chảy thấp nhất vào những năm khô hạn nhất (2010 và 2016) chỉ khoảng 691 m3/s, tương ứng với 59.702.400 m3/ngày, lưu lượng dòng chảy thấp nhất này vẫn cao hơn rất nhiều so với tổng nhu cầu sử dụng nước sạch của thành phố Sóc Trăng (khoảng 49.450 m3/ngày). Như vậy, trữ lượng nguồn nước mặt của sông Hậu có thể đảm bảo cung cấp đủ nhu cầu dùng nước sạch cho thành phố Sóc Trăng.

4.1.2.2 Đánh giá diễn biến độ mặn trong nƣớc mặt

Giá trị giới hạn độ mặn Clorua của nguồn nước khai thác phục vụ cấp nước được quy định không lớn hơn 250 mg/l. Diễn biến độ mặn Clorua trong nước mặt tại các trạm quan trắc trong giai đoạn 2005-2018 được thể hiện ở Hình 4.6. Kết quả nghiên cứu cho thấy:

- Hiện tượng xâm nhập mặn gây ảnh hưởng đến công tác cấp nước trên địa bàn tỉnh thường xuyên xảy ra. Đặc biệt vào mùa khô, từ tháng Giêng đến

72

cuối tháng Tư hằng năm. Độ mặn trong nước có xu hướng tăng trong thời gian gần đây, đặc biệt vào mùa khô năm 2015 và 2016 là khoảng thời gian nguồn nước mặt trên địa bàn tỉnh bị ảnh hưởng nặng nề bởi xâm nhập mặn.

- Giá trị độ mặn và thời gian của mỗi đợt mặn trong hai năm 2015, 2016 thường cao hơn và kéo dài hơn so với những năm trước, gây nhiều khó khăn trong việc đảm bảo an toàn cấp nước cho thành phố Sóc Trăng. Cũng trong giai đoạn này, một số khu vực ở gần cửa sông hoặc vùng ven biển, đợt mặn kéo dài nhất có thể suốt cả thời gian mùa khô (> 180 ngày). Phần lớn các đợt mặn xuất hiện tại An Lạc Tây không kéo quá nhiều ngày, thời gian của đợt mặn kéo dài nhất là 17 ngày.

- Trạm An Lạc Tây và các vùng lân cận (nằm giữa sông Hậu và sông Cái Côn thuộc huyện Kế Sách) là khu vực có độ mặn trung bình trong nước thấp hơn so với các khu vực khác. Độ mặn trong nước tại khu vực Ngã Năm có sự biến động cao (so với các khu vực khác), giá trị độ mặn lớn nhất > 14.000 mg/l vào mùa khô năm 2015 và 2016. Do đó, trong trường hợp khai thác nguồn nước mặt tại khu vực Ngã Năm, các nhà máy nước cần được thiết kế công nghệ xử lý độ mặn trong nước phù hợp. Các vị trí gần cửa sông và ven biển gồm Trần Đề, Thạnh Thới Thuận, Long Phú và Thạnh Phú, độ mặn Clorua trong nước mặt luôn vượt hơn giá trị cho phép khai thác cấp nước trong hầu hết thời gian nghiên cứu.

73

Hình 4.6 Độ mặn (Cl-) nước mặt các trạm quan trắc ở tỉnh Sóc Trăng (2005-2018)

Tần suất xuất hiện các ngày nước mặn gây ảnh hưởng đến nguồn nước mặt phục vụ cho cấp nước trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng như Hình 4.7. Kết quả phân tích cho thấy nước mặt ở khu vực An Lạc Tây có tần suất bị nhiễm mặn (12,8%) thấp nhất trong số các khu vực quan trắc. Nguồn nước mặt gần cửa sông và ven biển, Trần Đề, Thạnh Thới Thuận, Long Phú và Thạnh Phú, có tần suất nhiễm mặn cao (lần lượt là 91%, 97%, 86% và 83%). Tần suất nước mặt bị nhiễm mặn tại khu vực Đại Ngãi, Ngã Năm và tại thành phố Sóc Trăng lần lượt là 61%, 43% và 74%. Mặc dù tần suất nguồn nước mặt bị nhiễm mặn tại 2 trạm Đại Ngãi và Sóc Trăng cao hơn so với trạm Ngã Năm, tuy nhiên giá trị độ mặn Clorua trung bình trong nước tại 2 trạm này (841 và 734 mg/l) thấp hơn so với trạm Ngã Năm, 1452,9 mg/l. Điều này cho thấy phương án khai thác nguồn nước mặt tại chỗ (ở thành phố Sóc Trăng) và áp dụng biện pháp khử mặn để sản xuất nước sạch có thể là một phương án bổ sung nguồn nước cấp cho thành phố.

74

Hình 4.7 Tần suất độ mặn (Cl-) trong nước mặt so với giá trị cho phép

4.1.2.3 Lựa chọn khu vực có rủi ro xâm nhập mặn thấp

Qua đánh giá diễn biến và tính toán tần xuất nhiễm mặn nguồn nước mặt như trên, Bảng 4.2 trình bày kết quả tổng hợp về thời gian kéo dài nhất của các đợt hạn mặn và tần suất nhiễm mặn nguồn nước mặt tại các khu vực tại trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng. Ngoài ra, khoảng cách từ các khu vực đánh giá đến thành phố Sóc Trăng cũng được tổng hợp.

75

Đại Ngãi

Long Phú

Trần Đề

Thạnh Phú

Ngã Năm

Sóc Trăng

Bảng 4.2 Thời gian và tần suất nhiễm mặn nguồn nước mặt ở Sóc Trăng

Trạm quan trắc mặn

Thạnh Thới Thuận

An Lạc Tây

61

86

91

97

83

43

74

12,8

Tần suất bị ảnh hưởng bởi độ mặn Cl- >250 mg/l (%)

139 > 180 > 180 > 180

153

111 > 180

17

Thời gian đợt mặn kéo dài ngày nhất (ngày)

Khoảng cách (Km)

20,4

21,4

32,9

27,5

20,1 34,21

2

26,6

Ghi chú: > 180 – nguồn nước bị nhiễm mặn hầu hết các ngày trong mùa khô.

+ Kết quả nghiên cứu cho thấy nước mặt tại khu vực An Lạc Tây có tần suất bị nhiễm mặn thấp (12,8%) thấp nhất trong số các khu vực quan trắc. Ngoài ra, thời gian của đợt mặn kéo dài nhiều ngày nhất là 17 ngày (vào năm 2016, năm hạn mặn lịch sử ở ĐBSCL). Do đó, khai thác nước mặt từ các sông rạch (sông Hậu, kênh Cái Trâm, Cái Vộp, Kênh số 1 và Kênh 30/4) ở khu vực An Lạc Tây, Kế Sách có thể giảm rủi ro nguồn nước cấp bị ảnh hưởng bởi tình trạng xâm nhập mặn. Ngoài ra, khoảng cách từ khu vực này đến thành phố Sóc Trăng không quá xa (khoảng 26,6 km), việc đầu tư truyền dẫn nguồn nước mặt về TP.Sóc Trăng mang tính khả thi và phù hợp. Khu vực đề xuất được minh hoạt ở Hình 4.8.

76

Hình 4.8 Khu vực nguồn nước mặt bị ảnh hưởng bởi xâm nhập mặn thấp

-) và Photpho (P-PO4

-, N-NO3

4.1.2.4 Các chỉ tiêu ô nhiễm nƣớc mặt

Theo dữ liệu thu thập kết quả quan trắc chất lượng nước mặt của tỉnh Sóc Trăng, trên địa bàn huyện Kế Sách và khu vực lân cận có 3 vị trí được thu mẫu quan trắc chất lượng nước mặt, gồm: vị trí M16 trên sông Hậu tại KCN Cái Côn; vị trí M11 tại kênh Số 1; vị trí M3 trên kênh 30/4 (Thông tin các vị trí được trình bày ở Hình 3.2). Các thông số chất lượng nước được quan trắc hàng tháng, từ năm 2012-2018 gồm: thông số cơ bản của mẫu nước (pH, DO, TSS), +, N- chỉ tiêu ô nhiễm hữu cơ (BOD5, COD), các hợp chất của Nitơ (N-NH4 -), chỉ tiêu vi sinh (tổng Coliform) và các NO2 thông số kim loại nặng trong nước (Cd, Pb, Cu, Cr6+, tổng Fe). Kết quả quan trắc chất lượng nước tại 3 vị trí trên được tổng hợp ở Bảng 4.3.

77

Bảng 4.3 Hàm lượng chất ô nhiễm trong nước tại vị trí M3, M11 & M16

Hàm lƣợng chất ô nhiễm trong nƣớc mặt tại các vị trí

CHỈ TIÊU

QCVN 08:2015 (cột A2)

M3

M11

M16

pH

6.2 - 7.7

6.2 - 7.7

6.3 - 7.7

6.0 - 8.5

39 - 242

47 - 202

18 - 127

Độ đục (NTU)

2.6-5.76

3.5 - 6.17

5

DO (mg/l)

1.7 - 4.13

16 - 95

30

35 - 176

39 - 162

TSS (mg/l)

6

5.2 - 22.4

3.0 - 15.2

2.2 - 12.2

BOD5 (mg/l)

15

16.1 - 44.9

6 - 30.5

4.5 - 23.1

COD (mg/l)

0.04 - 0.48

0.02 - 0.42

0.3

0.35 - 4.15

NH4-N (mg/l)

0.018 - 0.303 0.006 - 0.145

0.001 - 0.56

0.05

NO2-N (mg/l)

0.05 - 0.7

0.12 - 1.14

0.1 - 0.89

5

NO3-N (mg/l)

0.05 - 0.9

0.02 - 0.22

0.0 - 0.14

0.2

PO4-P (mg/l)

0 - 0.0009

0 - 0.0006

0 - 0.0012

0.05

Cd (mg/l)

0 - 0.004

0 - 0.002

0 - 0.002

0.02

Pb (mg/l)

0 - 0.052

0 - 0.04

0 - 0.04

0.02

Cr6+ (mg/l)

0 - 0.01

0 - 0.01

0 - 0.01

0.2

Cu (mg/l)

1

0.45 - 3.75

0.85 - 3.24

0.30 - 1.98

Sắt tổng, Fe (mg/l)

2300 - 58777 1600 - 55698 1615 - 89832

5000

Tổng Coliform (MNP/100ml)

Ghi chú: thông số chất lượng nước được in đậm có giá trị vượt hơn quy chuẩn cho phép)

+, N-NO2

-), Photpho (P-PO4

(Sở Tài nguyên & Môi trường tỉnh Sóc Trăng, 2018)

Bảng 4.3 cho thấy nguồn nước mặt tại vị trí M3, M11 và M16 có dấu hiệu bị ô nhiễm bởi các chỉ tiêu: hữu cơ (BOD5, COD), các hợp chất của Nitơ -), tổng chất rắn lơ lửng (TSS), vi sinh (N-NH4 (tổng Coliform), hàm lượng tổng Sắt, Crôm (Fe, Cr6+). Ngoài ra, Nồng độ các chất ô nhiễm trong nước dao động rất lớn ở cả 3 vị trí, đặc biệt tại vị trị M3, điều này có thể được giải thích bởi vị trí M3 (trên kênh 30/4) nằm gần TP.Sóc Trăng nên nguồn nước bị ảnh hưởng bởi nước thải sinh hoạt và sản xuất. Mặc dù, cả vị trí M3, M11 và M16 đều bị ảnh hưởng bởi các chỉ tiêu ô nhiễm trên, tuy nhiên một số chỉ tiêu có tần suất xuất hiện rất thấp trong suốt giai đoạn 2012-2018.

78

120%

TSS

100%

BOD5

80%

COD

NH4-N

60%

NO2-N

PO4-P

40%

Cr6+

Sắt tổng, Fe

20%

Tổng Coliform

0%

M3

M11

M16

Tần suất xuất hiện các chỉ tiêu ô nhiễm trong nước mặt cao hơn giá trị cho phép được thể hiện ở Hình 4.9. Những chỉ tiêu ô nhiễm thường xuyên vượt hơn giá trị cho phép (QCVN 08:2015-cột A2) được đánh giá là những chỉ tiêu ô nhiễm đặc trưng của nguồn nước mặt ở cả 3 vị trí, gồm TSS, BOD5, COD, Fe tổng và tổng Coliform, có tần suất xuất hiện khá cao (>50%)

Hình 4.9 Tần suất các chỉ tiêu ô nhiễm nước mặt vị trí M3, M11 và M16

Hầu hết các chỉ tiêu ô nhiễm trong nước mặt tại vị trí M3 có tần suất xuất hiện cao, ngoại trừ chỉ tiêu Cr6+. Vị trí M11 nằm cách xa thành phố Sóc Trăng, nguồn nước mặt không bị ảnh hưởng nhiều bởi các hoạt động sinh hoạt và sản xuất, do đó tần suất xuất hiện của các chất ô nhiễm tại vị trí M11 không quá cao (so với vị trí M3). Các thông số ô nhiễm trong nước tại vị trí M16 có tần suất xuất hiện thấp nhất bởi đây là vị trí nằm trên sông Hậu, con sông lớn và là nguồn cung cấp nước chính cho các sông rạch nội đồng khác. Điều này cho thấy nguồn nước mặt của các sông rạch xung quanh vị trí M16 hoặc nằm giữa vị trí M11 và M16 (sông Hậu, rạch Cái Vộp, Cái Trâm, Kênh số 1 và đoạn đầu kênh 30/4) thường có chất lượng nước tốt hơn cấp nước so với các sông rạch khác. Do đó, các sông rạch này được nghiên cứu đề xuất lựa chọn khai thác nguồn nước mặt cho cấp nước của thành phố Sóc Trăng.

4.1.2.5 Khảo sát và quan trắc chất lƣợng nƣớc

Qua các đợt khảo sát thực tế và phân tích dữ liệu quan trắc độ mặn trong nước kênh rạch tại khu vực huyện Kế Sách, tỉnh Sóc Trăng, đặc điểm nước mặn xâm nhập vào khu vực đề xuất khai thác nước mặt cho vùng nghiên cứu khá phức tạp. Hướng xâm nhập mặn gây ảnh hưởng đến khu vực này thay đổi theo chế độ thủy triều. Khi nước triều lên, nước mặn từ sông Hậu chảy vào kênh Rạch Vộp và sông Cái Côn khiến cho nguồn nước sông rạch (kênh số 1

79

và kênh 30/4) trong khu vực bị nhiễm mặn. Tuy nhiên khi nước triều xuống, nước mặn di chuyển theo hướng ngược lại theo kênh Rạch Vộp đổ ra sông Hậu. Hướng xâm nhập mặn (Hình 4.10).

Hình 4.10 Hướng xâm nhập mặn tại khu vực đề xuất khai thác nước mặt

Kết quả quan trắc độ mặn và mực nước ở các sông rạch tại khu vực đề xuất khai thác nước mặt cho thành phố Sóc Trăng được trình bày ở Hình 4.10. Mặc dù hướng xâm nhập mặn thay đổi theo chế độ thủy triều, tuy nhiên hàm lượng độ mặn trong nước mặt tại khu vực này không phụ thuộc vào chế độ triều. Trong giai đoạn tình trạng xâm nhập mặn diễn ra gay gắt vào năm 2016, hàm lượng độ mặn tại khu vực này thường dao động từ 470-929 mg/L, cao hơn so với hàm lượng độ mặn cho phép (250 mg/L) (Hình 4.11). Điều này cho thấy các nhà máy khai thác nước mặt cho thành phố Sóc Trăng cần có phương án trữ nước ngọt để sử dụng trong thời gian đợt mặn kéo dài.

80

Hình 4.11 Độ mặn và mực nước quan trắc tại khu vực đề xuất khai thác nước mặt

4.1.2.6 Kịch bản xâm nhập mặn và khai thác nguồn nƣớc mặt

Qua kết quả đánh giá hiện trạng tiềm năng khai thác nguồn nước mặt, năm 2016 được xem là năm tình trạng xâm nhập mặn cực đoan (năm mặn), độ mặn trong nước đã gây ảnh hưởng gay gắt đến công tác cấp nước cho khu vực nghiên cứu, tuy nhiên năm 2017 tình trạng này gây ảnh hưởng đến công tác cấp nước không nghiêm trọng như năm 2016, do đó năm 2017 được xem là năm tình trạng xâm nhập mặn thường niên (năm bình thường). Kết quả đánh giá tỉ lệ độ mặn vượt hơn tiêu chuẩn cho phép cấp nước (250 mg/L) trong 2 năm này được thể hiện qua bản đồ Hình 4.12.

81

a. Năm 2016 (năm cực đoan)

b. Năm 2017 (năm bình thường)

Hình 4.12 Xâm nhập mặn nước mặt năm cực đoan và năm bình thường

82

Theo kết quả ở Hình 4.12 và thông tin khảo sát thực tế, tình trạng xâm nhập mặn gây ảnh hưởng đến hoạt động của tất cả các nhà máy khai thác nước mặt của thành phố Sóc Trăng vào năm hạn mặn cực đoan 2016, nước mặn đã vượt qua vị trí đầu thu nước thô của 2 nhà máy khai thác nước mặt hiện hữu, khiến cho các nhà máy ngừng hoạt động hầu hết (gần 2 tháng) thời gian mùa khô trong năm. Tuy nhiên, vào những năm tình trạng xâm nhập mặn diễn ra như thường niên (năm 2017), thì các nhà máy cấp nước mặt cho thành phố vẫn có thể hoạt động ổn định và đảm bảo cung cấp nước an toàn cho thành phố. Do đó, hệ thống khai thác nước mặt của thành phố Sóc Trăng sẽ đối mặt với 2 kịch bản sau:

+ Kịch bản bình thường (SW1): Tình trạng xâm nhập diễn ra bình thường như năm 2017, các nhà máy khai thác nước mặt cho thành phố Sóc Trăng vẫn hoạt động ổn định (như hiện nay).

+ Kịch bản cực đoan (SW2): tình trạng xâm nhập mặn diễn ra gay gắt như năm 2016, gây ảnh hưởng đến nhà máy khai thác mặt hiện hữu (Perfector và KCN An Nghiệp). Nguồn nước mặt tại vị trí khai thác nước của nhà máy Hồ Đắc Kiện (đang được Công ty xin phép lập dự án đầu tư) chưa bị ảnh hưởng nghiêm trọng. Tuy nhiên, tình trạng xâm nhập mặn cực đoan được giả thuyết sẽ diễn ra thường xuyên và thời gian các đợt mặn kéo dài ngày hơn trong tương lai (ở giai đoạn trung và dài hạn) nên nhà máy cấp nước Hồ Đắc Kiện sẽ bị ảnh hưởng bởi tình trạng xâm nhập mặn.

4.1.3 Tiềm năng khai thác nguồn nƣớc mƣa

4.1.3.1 Đặc trƣng phân bố mƣa ở TP.Sóc Trăng

Số liệu mưa ngày trong giai đoạn 1978-2015 tại trạm Sóc Trăng cho thấy cho thấy lượng mưa trung bình năm thường dao động từ 1370 đến 2780 mm/năm (Hình 4.13a). Tuy nhiên, sự phân bố lượng mưa hàng tháng ở Sóc Trăng không đồng đều, phần lớn lượng mưa (hơn 90%) được phân bố từ tháng 5 đến tháng 11 hằng năm, lượng mưa phân bố ở các tháng còn lại (tháng 4 đến tháng 12) không đáng kể. Đặc trưng phân bố lượng mưa tháng tại trạm Sóc Trăng được trình bày qua Hình 4.13b. Điều này cho thấy nước mưa chủ yếu được thu gom và sử dụng từ tháng 5 đến tháng 11 hàng năm, lượng mưa có thể thu gom từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau thường không nhiều.

Tương tự như sự phân bố mưa tháng, lượng mưa ngày ở khu vực nghiên cứu cũng có sự phân bố không đồng đều. Tháng 8, 9 hằng năm là những tháng có số ngày mưa cao nhất trong năm, với trung bình khoảng 24 ngày có mưa trong các tháng này. Tháng 4 và tháng 12 có số ngày mưa ít (khoảng 6 ngày trong tháng). Tổng số ngày có mưa hàng tháng tại trạm Sóc Trăng được thể

83

450

3000

400

2500

350

2000

m m

300

, l l

m m

1500

250

, l l

i

1000

200

a f n a r

i

a f n a r

500

150

100

0

50

8 7 9 1

1 8 9 1

4 8 9 1

8 8 9 1

1 9 9 1

4 9 9 1

7 9 9 1

0 0 0 2

3 0 0 2

6 0 0 2

9 0 0 2

2 1 0 2

5 1 0 2

0

Years

1

2

3

4

5

6

7

8

9 10 11 12

a. Tổng lượng mưa năm

hiện qua Hình 4.13c. Bên cạnh đó, tháng 5 đến tháng 10 hằng năm, số ngày trung bình (lượng mưa > 5mm) có thể thu gom được nước mưa khoảng 10-12 ngày/tháng (Hình 4.13d), số ngày này thường chiếm một nữa so với tổng số ngày mưa hàng tháng. Ngoài ra, mỗi đợt có những ngày mưa thu gom được nước, thường kéo dài khoảng 2-4 ngày. Trong tháng 11 hằng năm, ngày mưa có thể thu gom được thường xuất hiện sau mỗi đợt từ 7-8 ngày. Kết quả phân tích đặc trưng phân bố lượng mưa ở khu vực nghiên cứu, cũng như số ngày có thể thu gom nước mưa ở Sóc Trăng được thể hiện ở Hình 4.13.

25

Số ngày có mưa

Tháng 12

20

Tháng 11

15

Tháng 10

Tháng 9

10

Tháng 8

5

Tháng 7

m m 5 > a ư m y à g n ố S

Tháng 6

0

Tháng 5

Tháng 4

Tháng 4

Tháng 5

Tháng 7

Tháng 8

Tháng 9

Tháng 10

Tháng 11

Tháng 12

Tháng 6 Average Max Min

0

10

20

30

months b. Tổng lượng mưa tháng

Số ngày b. Số ngày có nước mưa

c. Số ngày có thể thu gom nước mưa

Hình 4.13 Đặc trưng phân bố mưa trên địa bàn TP.Sóc Trăng

4.1.3.2 Hiện trạng thu gom và sử dụng nƣớc mƣa ở TP.Sóc Trăng

Qua kết quả khảo sát thực tế 102 hộ dân ở thành phố Sóc Trăng, nhu cầu dùng nước của hộ dân được thể hiện như Hình 4.14. Đa số hộ dân thường sử dụng từ 300 - 500 lít/ngày (chiếm 45%).

84

Hình 4.14 Nhu cầu sử dụng nước hộ gia đình (Lít/hộ/ngày)

(a) Diện tích mái nhà của hộ gia đình (m2)

10.0%

47.1%

Diện tích không

10.0%

7.1%

11.4%

1-3 3-5 5-7 7-9 9-11 >11

14.3%

Phần lớn ngôi nhà của người dân trong khu vực nghiên cứu thường được lợp bằng mái tôn (chiếm 98%). Kích thước mái nhà phổ biến từ 50-100 m2 (chiếm 59,8%). Trong đó, diện tích mái nhà từ 50-75 m2 chiếm tỉ lệ cao. Do đó, 3 cỡ diện tích mái nhà phổ biến được lựa chọn tính toán lượng nước mưa thu gom gồm: 50 m2, 75 m2 và 100 m2. Kết quả khảo sát diện tích mái nhà của các hộ gia đình trong khu vực nghiên cứu được thể hiện như Hình 4.15a.

(b) Diện tích không gian trữ nước trong khuôn viên ngôi nhà (m2)

Hình 4.15 Diện tích mái nhà và không gian trữ nước

85

Trong khu vực nghiên cứu, mặc dù một số hộ dân có diện tích đất trống thuộc khuôn viên ngôi nhà khá lớn (từ 9 đến >300 m2), tuy nhiên đa số hộ gia đình dự kiến bố trí 1-3 m2 (chiếm 47,1%) hoặc 3-5 m2 (chiếm 14,3%) cho mục đích trữ nước, đặt bể chứa nước mưa. Tỉ lệ diện tích không gian trữ nước phổ biến trong khu vực nghiên cứu được thể hiện như Hình 4.15b.

4.1.3.3 Độ tin cậy của thể tích bể chứa nƣớc mƣa

Kết quả tính toán cân bằng nước bể chứa nước mưa cho thấy tỷ lệ đáp ứng nhu cầu dùng nước (độ tin cậy) của bể chứa nước mưa sẽ phụ thuộc vào nhu cầu sử dụng nước, diện tích mái nhà và thể tích bể chứa được lựa chọn. Tỷ lệ đáp ứng nhu cầu dùng nước của bể chứa nước mưa tương ứng với diện tích mái nhà và mức nhu cầu dùng nước 300, 400, 500 (lít/hộ/ngày) được thể hiện ở Hình 4.16.

a) Hộ có nhu cầu dùng nước 300 lít/ngày

b) Hộ có nhu cầu dùng nước 400 lít/ngày

86

c) Hộ có nhu cầu dùng nước 500 lít/ngày

Hình 4.16 Tỉ lệ đáp ứng nhu cầu dùng nước theo thể tích bể chứa

Kết quả Hình 4.16 cho thấy tỷ lệ đáp ứng nhu cầu dùng nước của bể chứa nước mưa sẽ thay đổi khác nhau theo độ lớn của thể tích bể chứa. Đối với các hộ gia đình có nhu cầu dùng nước khoảng 300 lít/ngày (Hình 4.16 a)độ tin cậy của bể chứa nước mưa thể tích <2,5 m3 có tốc độ gia tăng cao so với các bể chứa với thể tích > 2,5 m3. Theo đó, với thể tích bể chứa <2,5 m3, nếu thể tích bể chứa được lựa chọn tăng thêm 1m3 (ví dụ: từ 1,5 m3 lên 2,5 m3) thì độ tin cậy của bể chứa tăng thêm hơn 15%, tuy nhiên mức tăng của độ tin cậy chỉ đạt khoảng 5% nếu thể tích bể chứa nước mưa đã >2,5 m3 (ví dụ: từ 2,5 m3 lên 3,5 m3). Một phân tích tương tự cũng cho thấy các hộ gia đình có nhu cầu dùng nước khoảng 400 lít/ngày hoặc 500 lít/ngày, bể chứa nước mưa với thể tích dưới 3,5 m3 sẽ có tỉ lệ đáp ứng nhu cầu dùng nước tăng nhanh và mức tăng của tỉ lệ này sẽ giảm dần khi thể tích bể chứa trên 3,5 – 5 m3. Điều này cho thấy thể tích bể chứa nước mưa <3,5 m3 có tỉ lệ đáp ứng nhu cầu dùng nước phù hợp với các hộ gia đình ở vùng nghiên cứu. Ngoài ra, diện tích không gian đặt bể chứa nước trong khuôn viên ngôi nhà của các hộ gia đình, được đa số các hộ gia đình dự kiến sử dụng từ 1 – 5 m2 cũng phù hợp để lắp đặt bể chứa có thể tích <3,5 m3.

4.1.3.4 Thể tích bể chứa nƣớc mƣa tối ƣu

Theo kết quả khảo sát thực tế tại vùng nghiên cứu và tổng hợp các văn bản quy định về đơn giá sử dụng nước sạch, đơn giá xây dựng…, các dữ liệu đầu vào tính toán giá trị kinh tế bể chứa nước mưa như sau:

- Đơn giá sử dụng nước sạch: từ 1-10m3: 4.400 đồng/m3, từ 11 m3 trở lên: 7.500 đồng. Hệ số tăng giá nước: 6,8 %/năm, tính toán trên cơ sở đơn giá

87

sử dụng nước sạch tại thành phố Sóc Trăng (được phê duyệt theo Quyết định số 119/QĐ-UBND năm 2011 và Quyết định 06/2016/QĐ-UBND năm 2016)

- Chi phí đầu tư bể chứa nước mưa (C) được khái toán dựa trên đơn giá chi phí xây dựng được Sở Xây dựng tỉnh Sóc Trăng ban hành (tháng 12/2016). Kết quả tính toán cho thấy chi phí đầu tư bể chứa có cùng thể tích sẽ thay đổi theo vật liệu xây dựng bể chứa. Khái toán đơn giá các bể chứa theo từng mức thể tích được tổng hợp Bảng 4.4.

Bảng 4.4 Khái toán đơn giá các loại bể chứa

Giá tiền ứng với từng loại vật liệu (đồng)

Nhựa(2)

Inox(5)

Kiệu sành (1)

Thể tích (m3)

Tƣờng 10(3)

Tƣờng 20(4)

Bê tông cốt thép(6)

0.5

550.000 1.254.545

-

-

-

-

1

1.050.000 1.681.818

1.733.258

2.284.880

3.454.545

3.954.810

1,5

1.550.000 2.309.091

2.599.887

3.427.320

5.236.364

5.932.215

2

2.100.000 2.972.727

3.466.516

4.569.760

6.990.909

7.909.620

2,5

2.700.000 3.795.455

4.333.145

5.712.200

8.809.091

9.887.025

3

3.500.000 4.618.182

5.199.774

6.854.640

11.864.430

10.236.36 4

3,5

4.000.000 5.440.909

6.066.403

7.997.080

13.841.835

11.672.72 7

4

4.500.000 6.263.636

6.933.032

9.139.520

15.819.240

13.098.18 2

4,5

5.000.000 7.386.364

7.799.661 10.281.960

17.796.645

14.654.54 5

5

5.500.000 8.509.091

8.666.290 11.424.400

19.774.050

16.200.00 0

Ghi chú:

- - -

-

(1): Giá khảo sát thực tế (2), (5): Sở Xây dựng tỉnh Sóc Trăng (2016), giá vật liệu xây dựng tháng 12 năm 2016. (3), (4), (6): Tính toán dựa theo Quyết định 595/QĐHC-CTUBND về việc ban hành bảng đơn giá chuẩn 1 m2 nhà, công trình, vật kiến trúc xây dựng mới trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng. - : Không có trong đơn giá.

- Tại vùng nghiên cứu, bể chứa nước có vật liệu bằng sành, nhựa là hai loại bể chứa được các hộ gia đình sử dụng phổ biến. Ngoài ra, một số hộ sử dụng bể chứa inox. Mặc dù kiệu sành có tổng chi phí đầu tư thấp, nhưng mỗi kiệu thường có thể tích từ 250-300 lít, để chứa nước với thể tích lớn cần có

88

nhiều kiệu sành. Điều này có thể gặp khó khăn bởi không gian chứa nước trong khuôn viên ngôi nhà ở khu vực nghiên cứu bị hạn chế.

- Thời gian tính toán được xác định theo tuổi thọ các loại vật liệu xây dựng bể chứa (nhựa, sành, bê tông xi măng ...) và kết quả tham vấn ý kiến các hộ gia đình về thời gian sử dụng bể chứa. Khoảng thời gian tính toán kinh tế bể chứa nước mưa được chọn: 20 năm.

(a) Hộ gia đình có nhu cầu dùng nước : 300 lít/ngày

(b) Hộ gia đình có nhu cầu dùng nước : 400 lít/ngày

Kết quả phân tích giá trị kinh tế bể chứa nước mưa có thể tích từ 0,5-3,5 m3 theo các loại vật liệu bể chứa và diện tích mái nhà thu gom nước mưa là 100 m2 ở Hình 4.17.

89

(c) Hộ gia đình có nhu cầu dùng nước : 500 lít/ngày

Hình 4.17 Lợi nhuận của bể chứa nước mưa theo thể tích bể chưa

Kết quả phân tích cho thấy các hộ có nhu cầu dùng nước thấp (300 lít/ngày), thể tích bể chứa nước mưa từ 1-1,5 m3 mang lại lợi nhuận cao. Các hộ có nhu cầu dùng nước cao hơn (400-500 lít/ngày), thể tích bể chứa nước có giá trị cao là 1,5-2 m3. Ngoài ra, nếu các hộ sử dụng bể chứa inox thì thể tích bể chứa khoảng 1 m3 có giá trị lợi nhuận cao nhất so với các mức thể tích bể chứa khác. Điều này cho thấy các bể chứa nước mưa bằng vật liệu phổ biến (kiệu sành, nhựa và inox), thể tích bể chứa nước mưa từ 1-2 m3 là thể tích bể chứa tối ưu ở khu vực nghiên cứu.

4.1.3.5 Tiềm năng sử dụng nƣớc mƣa tại thành phố Sóc Trăng

Qua kết quả nghiên cứu trên, khu vực nghiên cứu có tổng lượng mưa trung bình hằng năm tương đối cao, nhưng hầu hết lượng mưa tập trung phân bố vào 6 tháng mùa mưa và lượng nước mưa thu được vào các tháng mùa khô (những tháng công tác cấp nước thường gặp khó khăn) là không đáng kể. Mặt khác, kết quả phân tích dữ liệu mưa cũng cho thấy trận mưa có cường độ lớn thường xuất hiện hơn, thời gian giữa hai ngày có mưa thường kéo dài hơn trong những năm gần đây. Đặc trưng mưa trên kết hợp với những giới hạn về thể tích bể chứa nước, gây ra hạn chế hiệu quả thu gom và sử dụng nước mưa ở khu vực nghiên cứu. Điều này cho thấy thu gom nước mưa có thể là giải pháp bổ sung nguồn nước, góp phần giảm áp lực khai thác những nguồn nước khác (như nước ngầm), đồng thời giảm chi tiêu cho các hóa đơn tiền sử dụng nước sạch trong thời gian mùa mưa. Do đó, khai thác nguồn nước mưa được nghiên cứu tính toán như giải pháp bổ sung nhằm góp phần giảm nhu cầu dùng cấp nước, bên cạnh những giải pháp khác được lựa chọn (kịch bản nhu cầu dùng nước thấp ở vùng nghiên cứu).

90

Bên cạnh đó, các nghiên cứu trong thời gian gần đây cho thấy sử dụng bể chứa nước mưa cho các mục đích sử dụng không yêu cầu chất lượng nước cao đã được ghi nhận như một trong những giải pháp hỗ trợ các đô thị và các vùng ven đô phát triển bền vững (Liaw et al, 2014). Ở các đô thị vùng ĐBSCL, hiệu quả sử dụng nước mưa có liên quan đến giá thành của hệ thống gom nước mưa và diện tích không gian trữ nước trong khuôn viên ngôi nhà (Đinh Diệp Anh Tuấn và ctv, 2018). Do đó, với thể tích bể chứa nước mưa tối ưu ở khu vực nghiên cứu từ 1-2 m3 và tổng số đấu nối sử dụng nước sạch ở thành phố Sóc Trăng năm 2018 là 41.096 đấu nối (SOCTRANGWACO, 2019) thì các bể chứa nước mưa có thể góp phần giảm nhu cầu sử dụng nước sạch của thành phố khoảng 7.836-8.464 m3/ngày vào thời gian mùa mưa.

4.1.4 Tiềm năng khai thác nguồn nƣớc lợ (khử mặn)

Sản xuất nước sạch bằng công nghệ khử mặn từ nguồn nước lợ (hoặc nước mặn) để cung cấp nước đô thị ngày càng trở nên phổ biến ở hầu hết các quốc gia trên thế giới (World Bank, 2019). Công nghệ xử lý nước lợ phổ biến hiện nay gồm: chưng cất, điện thẩm tách (ED) và lọc thẩm thấu ngược RO (P. G. Youssef et al, 2014). Trong đó, công nghệ lọc thẩm thấu ngược RO được đánh giá phù hợp để xử lý nguồn nước lợ ở vùng ven biển ĐBSCL, bởi hàm lượng độ mặn trong nước không cao và công nghệ này có mức tiêu thụ năng lượng thấp hơn so với những công nghệ khác (Hoan, 2015, World Bank, 2019). Bên cạnh đó, Nghiên cứu của Gao et al (2017) đã dự báo công nghệ khử mặn RO sẽ ngày càng được áp dụng phổ biến hơn đến năm 2050 và đơn giá khử mặn bằng công nghệ này sẽ giảm nhờ vào các công nghệ cải tiến góp phần giảm chi phí xử lý độ mặn trong nước. Chi phí khử mặn bằng công nghệ lọc RO của một số nhà máy trên thế giới và ở Việt Nam được nghiên cứu tổng hợp Hình 4.18.

91

Hình 4.18 Hiện trạng đơn giá khử mặn bằng công nghệ lọc RO

Các nhà máy xử lý nước cấp áp dụng công nghệ xử lý nước bằng công nghệ RO hiện nay có đơn giá xử lý nước dao động khoảng 0.5-1.5 US$ cho 1 m3 nước sạch. Chi phí xử lý này cao hơn so với chi phí sản xuất nước sạch bằng công nghệ xử lý nước ngọt từ nguồn nước mặt, nước ngầm truyền thống. Mặc dù, giá thành xử lý nước này có thể khiến cho việc cung cấp nước với đơn giá tiêu thụ nước sạch (khoảng 8.900 đồng/m3) không đạt hiệu quả kinh tế. Tuy nhiên, những thời điểm nguồn nước ngọt khan hiếm, các hộ dân thường chi trả rất cao để có nguồn nước ngọt sử dụng (150.000 – 2500.000 đồng/m3 để vận chuyển nước sạch từ những khu vực khác đến khu vực khan hiếm nước ngọt vào mùa khô năm 2015-2016 và 2019-2020) nên giá thành xử lý trên vẫn thấp hơn so với chi tiêu của các hộ dân để có nguồn sạch sử dụng. Điều này cho thấy nhu cầu ứng dụng công nghệ khử mặn ở vùng ven biển ĐBSCL nói chung và khu vực nghiên cứu nói riêng sẽ có xu hướng gia tăng trong những năm sắp đến.

Hiện nay, công nghệ khử mặn công nghệ lọc thẩm thấu ngược RO đã và đang được nhiều nhà máy cấp nước ở vùng ĐBSCL áp dụng để khai thác nguồn nước lợ cho cấp nước. Tại khu vực nghiên cứu, nhà máy khử mặn (Phú Lợi) có công suất 3050 m3/ngày (bằng công nghệ lọc RO Optiflux của Hà Lan) cũng đã được xây dựng vào năm 2017 để góp phần sản xuất nước sạch cho thành phố Sóc Trăng. Nhà máy khử mặn Phú Lợi có lượng điện năng tiêu thụ khoảng 0,427 kwh/ m3 giá thành xử lý nước lợ dao động khoảng 2.400 – 2.500 đ/m3 (HAWASUCO, 2018). Bên cạnh đó, hầu hết các chuyên gia được tham vấn đều cho rằng các công nghệ khử mặn có tiềm năng ứng dụng cho vùng nghiên cứu trong tương lai nhờ vào sự phát triển của khoa học công nghệ. Ngoài ra, vùng ven biển ĐBSCL có tiềm năng khai thác nguồn năng

92

lượng tái tạo dồi dào, đặc biệt là nguồn năng lượng mặt trời, nguồn năng lượng này cũng đã được ứng dụng để hình thành những công nghệ khử mặn kết hợp khai thác năng lượng mặt trời, góp phần giảm đơn giá khử mặn. Do đó, đơn giá khử mặn được nhận định có xu hướng giảm trong những năm sắp đến. Qua đó cho thấy phương án đầu tư nâng cấp nhà máy xử lý nước bằng công nghệ khử mặn có tiềm năng đối với vùng nghiên cứu ở những năm sắp đến, như giải pháp cung cấp thêm một nguồn nước bổ sung trong những tình huống khan hiếm nguồn nước.

4.2 Mục đích sử dụng nƣớc và các kịch bản nhu cầu dùng nƣớc

Nhu cầu cấp nƣớc bình quân ngày

4.2.1

Hiện trạng nhu cầu cấp nước bình quân ngày của các đối tượng khách hàng đấu nối nước sạch ở thành phố Sóc Trăng được trình bày ở Hình 4.19. Nhu cầu cấp nước bình quân ngày của khách hàng đấu nối công nghiệp cao hơn rất nhiều so với nhu cầu cấp nước của mỗi khách hàng hộ gia đình. Do đó, sự gia tăng số lượng đấu nối nước cho công nghiệp sẽ ảnh hưởng rất lớn đến tổng nhu cầu cấp nước bình quân ngày của cả thành phố trong tương lai.

Hình 4.19 Nhu cầu bình quân ngày của các nhóm khách hàng dùng nước

4.2.2 Kết quả khảo sát hiện trạng sử dụng nƣớc hộ gia đình

4.2.2.1 Hiện trạng nhu cầu dùng nƣớc hộ gia đình

Nghiên cứu đã khảo sát thực tế điều tra hiện trạng sử dụng nước sạch của 205 hộ gia đình ở 4 phường: 1, 2, 8 và phường 10 của thành phố Sóc Trăng.

93

Cả 4 phường được khảo sát đều có mật độ dân cư cao và có nhiều hoạt động kinh doanh, văn phòng, tòa nhà tọa lạc.

Qua kết quả khảo sát, các hộ gia đình có cùng đặc điểm tương đồng về

dân cư và sinh hoạt được phân loại thành 4 nhóm sau:

(1) Hộ kinh doanh, buôn bán nhỏ tại nhà;

(2) Hộ đi làm việc giờ hành chính;

(3) Nhà hàng, quán karaoke, quán ăn/nước;

(4) Hộ hoạt động sản xuất tại nhà (rửa xe, chăn nuôi, sản xuất nhỏ lẻ…).

34.88

27.22

) g n á h t / 3 m

16.43

13.50

( g n ợ ư

l

u ư L

40.00 35.00 30.00 25.00 20.00 15.00 10.00 5.00 0.00

Hộ dân đi làm việc giờ hành chính

Nhà hàng, quán Karaoke, quán ăn/nước

Hộ kinh doanh, buôn bán nhỏ tại nhà

Hộ có hoạt động sản xuất khác tại nhà (rửa xe, chăn nuôi, sx nước đá…)

Hiện trạng lượng nước sử dụng trung bình tháng của từng nhóm hộ được thể hiện như Hình 4.20. Các hộ gia đình thường có nhu cầu sử dụng nước trung bình tháng dao động từ 13,5 – 34,88 m3/tháng (tương đương 450,1- 1162,7 lít/ngày). Với số nhân khẩu trung bình của mỗi hộ gia đình trong khu vực nghiên cứu là 4,65 người/hộ, nhu cầu sử dụng nước bình quân đầu người cho sinh hoạt hằng ngày dao động từ 97-250 lít/người/ngày. Trong số 4 nhóm hộ gia đình, nhóm hộ kinh doanh nhà hàng, quán karaoke, quán ăn/nước và sản xuất kinh doanh tại nhà thường có nhu cầu sử dụng nước cao hơn so với các nhóm hộ còn lại. Bên cạnh mục đích sử dụng nước cấp cho sinh hoạt hằng ngày thì nhóm hộ sản xuất kinh doanh tại nhà còn sử dụng nước máy phục vụ cho các hoạt động sản xuất khác (chăn nuôi, rửa xe, sản xuất nước đá...). Các hộ gia đình có các thành viên đi làm giờ hành chính nên lượng nước sử dụng trung bình hàng tháng thấp nhất trong số các nhóm hộ gia đình được khảo sát.

Hình 4.20 Hiện trạng lượng nước sử dụng trung bình tháng

4.2.2.2 Mục đích sử dụng nƣớc máy

Kết quả điều tra cho thấy các hộ dân trong khu vực nghiên cứu thường sử dụng nước máy cho 6 mục đích, gồm: (1) Ăn uống/Nấu nướng/Rửa chén bát; (2) Tắm rửa; (3) Xói rửa/vệ sinh; (4) Giặt giũ; (5) Tưới cây/Rửa

94

sân/xe/chuồng trại; (6) Khác (kinh doanh, sản xuất…). Mục đích sử dụng nước của các nhóm hộ như Hình 4.21.

Hình 4.21 Các mục đích sử dụng nước máy hộ gia đình ở TP.Sóc Trăng

Nước máy thường được sử dụng để ăn uống, tắm giặt, và xối rửa, vệ sinh trong sinh hoạt hằng ngày của các hộ gia đình. Mặc dù một số hộ gia đình thường sử dụng nước đóng bình cho ăn uống nhưng đa số các hộ đều dùng nước máy để chế biến, nấu ăn và rửa chén bát. Lượng nước máy sử dụng mục đích Ăn uống/Nấu nướng/Rửa chén bát thường chiếm khoảng 14,8 - 20,7% tổng nhu cầu dùng nước của hộ gia đình. Các hộ kinh doanh/buôn bán nhỏ tại nhà và hộ gia đình với các thành viên đi làm việc giờ hành chính thì nhu cầu sử dụng nước cho tắm rửa thường chiếm tỉ lệ (36,7% - 36,8 %) cao hơn so với các hộ hoạt động sản xuất tại nhà, cũng như nhà hàng/quán karaoke/quán ăn/quán nước (25% - 31,2 %). Tương tư, lượng nước sử dụng để giặt giũ của nhóm hộ kinh doanh/buôn bán nhỏ tại nhà và có các thành viên đi làm việc giờ hành chính (10,4% - 12,5%) cũng cao hơn so với (9,3% - 11,7%) của nhóm hộ kinh doanh nhà hàng/quán karaoke/quán ăn/quán nước và hoạt động sản xuất tại nhà.

Lượng nước sử dụng cho xói rửa/vệ sinh và tưới cây/rửa xe/chuồng trại của cả 4 nhóm hộ gia đình thường dao động từ 17,7% - 23,3%. Các hộ kinh doanh nhà hàng/quán karaoke/quán ăn/quán nước và hoạt động sản xuất tại nhà sử dụng nước cho các mục đích trên nhiều hơn so với các hộ kinh doanh/buôn bán nhỏ tại nhà và có các thành viên đi làm việc giờ hành chính.

95

Các mục đích này thường không yêu cầu chất lượng nước cao, nên nhu cầu sử dụng nước cho mục đích này có thể được xem xét áp dụng các giải pháp tiết kiệm sử dụng nước.

4.2.2.3 Ƣu tiên sử dụng nƣớc sạch

Mức ưu tiên sử dụng nước sạch của các hộ gia đình ở vùng nghiên cứu

Ưu tiên thấp

Ưu tiên cao

Ưu tiên vừa

được trình bày như Hình 4.22.

Hình 4.22 Mức độ ưu tiên của các mục đích sử dụng nước sạch

Ăn uống/nấu nướng/rửa chén bát và tắm rửa, là những mục đích sử dụng nước máy. Theo 5 mức ưu tiên sử dụng nước cấp (1: Rất cần thiết, 2: Cần thiết, 3: Bình thường, 4: Không cần thiết và 5: Rất không cần thiết), kết quả điều tra khảo sát cho thấy hầu hết các hộ gia đình trên địa bàn thành phố Sóc Trăng ưu tiên sử dụng nguồn nước máy cho ăn uống/nấu nướng/rửa chén bát (>85% tổng số hộ cho rằng: cần thiết/rất cần thiết để sử dụng nước sạch cho mục đích này). Nguồn nước máy với chất lượng tốt cũng được ưu tiên lựa chọn sử dụng để tắm rửa. Các mục đích sử dụng nước này được ưu tiên sử dụng nước máy vì nó liên quan đến sức khỏe của các thành viên trong gia đình. Tưới cây/Rửa sân/xe/chuồng trại và Khác (kinh doanh, sản xuất…) là những mục đích sử dụng nước được đánh giá là nhu cầu sử dụng nước không thiết yếu. Trong trường hợp nguồn nước cấp bị khan hiếm, hầu hết các hộ đồng ý cắt giảm lượng nước máy sử dụng cho 2 nhóm mục đích trên. Tuy nhiên vẫn có một tỉ lệ nhỏ (5%– 8%) các hộ (có các hoạt động sản xuất, kinh doanh rửa xe...) không muốn cắt giảm nước máy sử dụng cho 2 mục đích này. Giặt giũ và xối rửa/vệ sinh là hai mục đích sử dụng nước mà các hộ thường

96

bâng khuâng khi quyết định sử dụng nước máy. Một nữa số hộ được phỏng vấn cho rằng không cần thiết sử dụng nước máy, tuy nhiên vẫn còn một số hộ muốn sử dụng nước máy cho cho 2 mục đích này (26,37: Xối rửa/vệ sinh và 30,06%: Giặt giũ) nhằm đảm bảo vệ sinh trong khuôn viên ngôi nhà.

Tóm lại, qua kết quả đánh giá trên cho thấy các mục đích sử dụng nước cho Ăn uống/nấu nướng/rửa chén bát, tắm rửa là những mục đích thiết yếu và các mục đích Tưới cây/Rửa sân/xe/chuồng trại là những mục đích không thiết yếu để sử dụng nước sạch. Ngoài ra, khoảng 30,06% và 26,37% nhu cầu dùng nước sạch cho giặt giũ và xối rửa/vệ sinh được đánh giá là cần thiết để sử dụng nước sạch.

4.2.2.4 Lƣợng nƣớc sử dụng khi khan hiếm nguồn nƣớc

40.00

34.88

35.00

28.0

27.22

30.00

25.00

20.9

) g n á h t / 3 m

20.00

16.43

13.50

13.3

15.00

11.1

( g n ợ ư

l

10.00

u ư L

5.00

0.00

Hộ dân đi làm việc giờ hành chính

Hộ kinh doanh, buôn bán nhỏ tại nhà

Nhà hàng, quán Karaoke, quán ăn/nước

Hộ có hoạt động sản xuất khác tại nhà (rửa xe, chăn nuôi, sx nước đá…)

Nhu cầu dùng nước sạch hiện tại

Nhu cầu dùng nước sạch trường hợp khan hiếm nguồn nước

Nếu tình trạng khan hiếm nước xảy ra, hầu hết người dân chỉ sử dụng nước sạch cho những nhu cầu thiết yếu như mức độ ưu tiên sử dụng nước máy trên. Nhu cầu dùng nước sạch cho các mục đích thiết yếu gồm: Ăn uống/nấu nướng/rửa chén bát, tắm rửa và (30,06%, 26,37%) nhu cầu dùng nước sạch cho giặt giũ và xối rửa/vệ sinh được trình bày Hình 4.23. Qua đó, cho thấy nhu cầu dùng nước hộ gia đình có thể giảm từ 17,7-23,3% tổng nhu cầu dùng nước sạch nhờ vào việc cắt giảm lượng nước sạch sử dụng cho những mục đích không thiết yếu như giặt giũ/ xối rửa/vệ sinh, tưới cây/rửa sân/xe/chuồng trại....

Hình 4.23 Nhu cầu dùng nước hộ gia đình cho mục đích thiết yếu

4.2.2.5 Sẵn lòng chi trả

Hiện nay, số tiền chi trả hàng tháng cho các hóa đơn tiền sử dụng nước

máy của 4 nhóm hộ gia đình được thể hiện như Hình 4.24.

97

600,000

500,000

400,000

300,000

g n á h t / D N V

200,000

100,000

0

Hộ dân đi làm việc giờ hành chính

Hộ kinh doanh, buôn bán nhỏ tại nhà

Nhà hàng, quán Karaoke, quán ăn/nước

Hộ có hoạt động sản xuất khác tại nhà (rửa xe, chăn nuôi, sx nước đá…)

Hình 4.24 Hiện trạng mức chi trả tiền sử dụng nước sạch hàng tháng của các hộ gia đình

Theo kết quả khảo sát được nghiên cứu thực hiện, phần lớn các hộ (66,7%) đồng ý chi trả tăng thêm 10% so với giá trị của các hóa đơn tiền sử dụng nước hiện tại; Một số hộ gia đình (22,6%) có thể chi trả thêm 20% so với tổng số tiền chi trả sử dụng nước hiện tại; Khoảng 10,8% tổng số hộ được khảo sát cho rằng hóa đơn tiền sử dụng nước hàng tháng của họ có thể tăng thêm 30-50% so với hiện tại; Rất ít hộ (1%) không quan tâm đến chi phí sử dụng nước, các hộ này đồng ý chi trả tiền sử dụng nước cao hơn 100% so với hiện nay. Vì vậy, nghiên cứu lựa chọn mức chi trả tăng thêm lớn nhất 20% so với tổng số tiền hóa đơn sử dụng nước mà các hộ đang chi trả hiện nay là mức sẵn lòng chi trả của các hộ gia đình trong vùng nghiên cứu.

4.2.2.6 Đơn giá nƣớc máy và lƣợng nƣớc có thể sử dụng

a. Đơn giá nƣớc máy

Hiện nay, đơn giá nước máy tại thành phố Sóc Trăng được qui định theo quyết định 06/QĐ-UBND ngày 05/04/2016 của UBND tỉnh Sóc Trăng, cụ thể giá nước sạch sử dụng cho sinh hoạt hộ gia đình dao động từ 5.900 – 8.900 đồng/ m3, giá nước sạch sử dụng cho các mục đích khác dao động từ 8.500 – 10.300 đồng/ m3. Theo Quyết định số 119/QĐ-UBND năm 2011 và Quyết định số 06/2016/QĐ-UBND năm 2016 của Ủy ban Nhân dân tỉnh Sóc Trăng, mức tăng giá nước trung bình được ước tính khoảng 34,1%/5năm (2011- 2016). Mức tăng đơn giá nước này cũng được hầu hết các hộ gia đình ở khu vực nghiên cứu chấp nhận, đa số các hộ hài lòng với mức giá nước từ 5.900 – 8.900 đồng/m3 như hiện nay.

98

Kết quả điều tra cũng cho thấy hầu hết khách hàng sử dụng nước máy chấp nhận chi trả tăng thêm cho các hóa đơn tiền nước, nhằm chia sẽ khó khăn cho các đơn vị cung cấp nước trong trường hợp nguồn nước sạch bị khan hiếm. Khoảng 84% tổng số hộ gia đình được điều tra đã chấp nhận chi trả tăng thêm từ 5.000-10.000 đồng cho mỗi m3 nước sạch sử dụng. Như vậy, đơn giá nước sạch trong giai đoạn các năm tiếp theo nếu nguồn cung cấp nước sạch bị khan hiếm có thể dao động từ 7.912 –18.900 VND/m3. Các kịch bản về đơn giá nước sạch trong những trường hợp khó khăn được trình bày như Bảng 4.5. Bảng 4.5 Biểu đơn giá sử dụng nước máy theo các mức tăng giá chấp nhận

Đơn giá nƣớc máy

Hiện tại

Tăng thêm 5.000 VND/ m3

Tăng thêm 7.000 VND/ m3

Khối lượng nước máy sử dụng (m3)

0-10 10-20 20-30 >30

5,900 7,200 7,900 8,900

Tăng 34,1% (theo giai đoạn 2011- 2016) 7,912 9,655 10,594 11,935

10,900 12,200 12,900 13,900

12,900 14,200 14,900 15,900

Tăng thêm 10.000 VND/ m3 15,900 17,200 17,900 18,900

a. Lƣợng nƣớc hộ gia đình có thể sử dụng

Đơn giá sử dụng nước sạch và sự sẵn lòng chi trả cũng là những yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu dùng nước máy của các đối tượng dùng nước như: hộ gia đình, cơ sở sản xuất, kinh doanh..., khi giá nước tăng cao thì khách hàng dùng nước quan tân hơn đến các hóa đơn tiền nước, cũng như lượng nước tiêu thụ hằng ngày của hộ gia đình (Stuart et al., 2003). Do đó, bên cạnh kết quả khảo sát hộ gia đình về khả năng tiết kiệm sử dụng nước thông qua mức độ ưu tiên sử dụng nước máy như trên, lượng nước mà hộ gia đình có thể sử dụng theo số tiền sẵn lòng chi trả và các mức đơn giá tiêu thụ nước được lập bảng thống kê như sau:

99

Đơn vị (m3/tháng)

Bảng 4.6 Lượng nước sạch theo khả năng chi trả và đơn giá tiêu thụ

Đơn giá tiêu thụ (VND/m3)

Số tiền chi trả hàng tháng (VND/tháng)

Nhóm Hộ gia đình

Hiện tại

Tăng 34,1% (định kỳ)

16.4

12.7

Tăng thêm 5.000 9.6

Tăng thêm 7.000 8.1

Tăng thêm 10.000 6.6

14.9

11.4

9.8

7.9

19.3

Kinh doanh, buôn bán nhỏ tại nhà

13.5

10.5

7.7

6.5

5.3

Làm việc giờ hành chính

12.3

9.3

7.8

6.4

15.8

34.9

26.0

23.5

20.8

17.7

31.2

28.2

24.9

21.2

41.9

Nhà hàng, quán Karaoke, quán ăn/nước

27.2

20.3

17.4

15.2

12.8

24.3

20.9

18.3

15.4

32.6

Hiện nay (105.080, VND/tháng) Tăng 20% (126.096, VND/tháng) Hiện nay (84.200 VND/tháng) Tăng 20% (101.040, VND/tháng) Hiện nay (359.470, VND/tháng) Tăng thêm 20% (431.364 VND/tháng) Hiện nay (242.080 VND/tháng) Tăng thêm 20% (290.496, VND/tháng)

Sản xuất tại nhà (rửa xe, chăn nuôi, sx nhỏ lẻ…)

Ghi chú: số in đậm là mức nhu cầu dùng nước lớn nhất và nhỏ nhất của hộ gia đình theo đơn giá và số tiền chi trả tiêu thụ nước sạch hàng tháng.

Theo kết quả được trình bày Bảng 4.6 cho thấy nhóm hộ kinh doanh, buôn bán nhỏ tại nhà có thể sử dụng: 6,6-19,3 m3/tháng, tuy nhiên nhu cầu dùng nước cho các mục đích thiết yếu của nhóm hộ này là 13,3 m3/tháng. Do đó, nhu cầu dùng nước trung bình hàng tháng cao nhất và thấp nhất của nhóm hộ này từ 13,3-19,3 m3/tháng. Tương tự, nhóm hộ làm việc giờ hành chính có nhu cầu dùng nước trung bình hàng tháng cao nhất và thấp nhất là 11,1 – 15,8 m3/tháng; Nhóm hộ kinh doanh nhà hàng, quán karaoke, quán ăn/nước: 28,0 – 41,9 m3/tháng, và; Nhóm hộ sản xuất tại nhà (rửa xe, chăn nuôi, sx nhỏ lẻ…): 20,9 – 32,6 m3/tháng.

4.2.3 Phân tích nhu cầu cấp nƣớc của đấu nối công nghiệp

Các loại hình sản xuất công nghiệp chiếm tỉ lệ lớn trong tổng lượng nước sạch tiêu thụ cho sản xuất công nghiệp trên địa bàn thành phố Sóc Trăng, gồm: chế biến thủy hải sản (tôm, cá, mực và bạch tuột), sản xuất mía đường và chế biến bia (VEI, 2015; UBND tỉnh Sóc Trăng, 2018). Lượng nước sạch tiêu thụ của đấu nối công nghiệp thay đổi không đều theo các thời điểm trong năm, một số thời điểm như lễ, tết… lượng nước tiêu thụ không đáng kể (VEI,

100

8000000

7000000

6000000

5000000

4000000

m ă n / 3 m

3000000

2000000

1000000

0

3 1 0 2

5 3 0 2

9 0 0 2

0 1 0 2

1 1 0 2

2 1 0 2

4 1 0 2

5 1 0 2

6 1 0 2

7 1 0 2

8 1 0 2

9 1 0 2

0 2 0 2

1 2 0 2

2 2 0 2

3 2 0 2

4 2 0 2

5 2 0 2

6 2 0 2

7 2 0 2

8 2 0 2

9 2 0 2

0 3 0 2

1 3 0 2

2 3 0 2

3 3 0 2

4 3 0 2

2015). Kết quả phân tích hồi quy tuyến tính lượng nước sạch sử dụng của đấu nối công nghiệp được thể hiện Hình 4.25.

Hình 4.25 Lượng nước sạch tiêu thụ của đấu nối công nghiệp

Theo Hình 4.25, tổng lượng nước sạch tiêu thụ cho sản xuất công nghiệp của thành phố Sóc Trăng vào năm 2025 và 2035 là 4.577.007 m3/năm và 7.601.937 m3/năm, tương đương nhu cầu cấp nước trung bình ngày khoảng 12.540 m3/ngày vào năm 2025 và 20.827 m3/ngày vào năm 2035. Bên cạnh đó, theo báo cáo quy hoạch chung xây dựng đô thị thành phố Sóc Trăng đến năm 2035 - Tầm nhìn 2050 được UBND tỉnh Sóc Trăng phê duyệt (2018), kết quả tính toán nhu cầu dùng nước trung bình ngày cho công nghiệp của thành phố đến năm 2025 khoảng 9639 m3/ngày và đến năm 2035 khoảng 13.996 m3/ngày.

4.2.4 Các kịch bản nhu cầu dùng nƣớc

4.2.4.1 Cơ sở thiết lập các kịch bản

Hiện nay, nhu cầu dùng nước sạch của thành phố Sóc Trăng được dự báo lồng ghép theo quy hoạch chung xây dựng đô thị thành phố Sóc Trăng đến năm 2035 - Tầm nhìn 2050 được UBND tỉnh Sóc Trăng phê duyệt (2018). Do đó, các kết quả dự báo về dân số (số hộ gia đình), nhu cầu dùng nước cho sinh hoạt, công nghiệp theo quy hoạch được nghiên cứu lựa chọn là kịch bản nhu cầu dùng nước theo QUY HOẠCH (KB2).

Ngoài ra, theo kết quả phân tích hiện trạng sử dụng nước hộ gia đình (mục 4.1.2) cho thấy các hộ có thể giảm nhu cầu sử dụng nước, chỉ sử dụng cho những mục đích thiết yếu khi nguồn cung cấp nước sạch khan hiếm. Do đó, kịch bản nhu cầu dùng nước TIẾT KIỆM (KB3) được thiết lập. Kịch bản

101

này là kịch bản các khách hàng sử dụng nước máy khai thác nguồn nước mưa để cung cấp bổ sung bên cạnh nguồn nước máy.

Bên cạnh đó, theo kết quả phân tích đơn giá sử dụng nước và sự sẵn lòng chi trả của các khách hàng sử dụng nước máy, kịch bản nhu cầu dùng nước CAO (KB1) cũng được hình thành. Ở kịch bản này, lượng nước tiêu thụ của các đấu nối công nghiệp tăng mạnh như những năm gần đây (mục 2.1.3) và lượng nước sạch mà hộ gia đình sử dụng nhiều hơn theo số tiền sẵn lòng chi trả tăng thêm (20%) cho các hóa đơn tiền nước (kết quả mục 4.1.2.6).

Các kịch bản và nhu cầu dùng nước bình quân ngày của các nhóm đối tượng khách hàng sử dụng nước sạch được tổng hợp ở Bảng 4.7.

102

Đấu nối sinh hoạt (đấu nối) Bình quân hộ gia đình (m3/ngày)

Nhu cầu dùng nước

2018

2025

2035 2018

2025

2035

Nội dung

Kịch bản

39350

51.750

Bảng 4.7 Các kịch bản nhu cầu dùng nước của thành phố Sóc Trăng

KB1 Tăng số lượng đấu nối nước

71.883 Như hiện trạng

- Kinh doanh, buôn bán nhỏ: 0,64 - Làm việc giờ hành chính: 0,53 - Kinh doanh hàng, quán: 1,34 - Sản xuất tại nhà: 1,09

- Kinh doanh, buôn bán nhỏ: 0,77 - Làm việc giờ hành chính: 0,63 - Kinh doanh hàng, quán: 1,67 - Sản xuất tại nhà: 1,30

cho sinh hoạt và công nghiệp tăng nhƣ những năm gần đây

39350

51.750

0,12

0.15

71.883 Như hiện trạng

KB2 Tăng số lượng đấu nối nước cho sinh hoạt và công nghiệp theo quy hoạch chung phát triển đô thị (QĐ:2789/UBND)

39350

51.750

KB3 Tiết kiệm sử dụng nƣớc +

KB3

71.883 Như hiện trạng

- Kinh doanh, buôn bán nhỏ: 0,44 - Làm việc giờ hành chính: 0,37 - Kinh doanh hàng, quán: 0,93 - Sản xuất tại nhà: 0,70

- Kinh doanh, buôn bán nhỏ: 0,44 - Làm việc giờ hành chính: 0,37 - Kinh doanh hàng, quán: 0,93 - Sản xuất tại nhà: 0,70

103

Công nghiệp (m3/ngày) Thương mại-dịch vụ

Khối CQHC (m3/ngày)

Nhu cầu dùng nước

(m3/ngày)

2018

2025

2035 2018-2035

2018-2035

Nội dung

Kịch bản

7140

12504

20827 Như hiện trạng

Như hiện trạng

KB1 Tăng số lượng đấu nối nước cho sinh hoạt và công nghiệp tăng nhƣ những năm gần đây

7.140

9963

13.996 Như hiện trạng

Như hiện trạng

KB2 Tăng số lượng đấu nối nước cho

sinh hoạt và công nghiệp theo quy hoạch chung phát triển đô thị (QĐ:2789/UBND)

7.140

9963

13.996 Như hiện trạng

Như hiện trạng

KB3 Tiết kiệm sử dụng nƣớc + KB3

104

4.2.4.2 Nhu cầu cấp nƣớc của thành phố Sóc Trăng

Nhu cầu dùng nước sạch của thành phố Sóc Trăng được tính toán bằng tổng nhu cầu dùng nước của các nhóm khách hàng đấu nối hệ thống cung cấp nước sạch. Dự báo nhu cầu dùng nước của thành phố theo các kịch bản được trình bày như Hình 4.26. Kết quả tính toán được trình bày ở Phụ Lục 8.

Hình 4.26 Các kịch bản nhu cầu dùng nước thành phố Sóc Trăng

Kết quả Hình 4.26 cho thấy hầu hết các kịch bản, nhu cầu dùng nước của thành phố Sóc Trăng có xu hướng tăng cao những năm sắp tới, dao động từ 69.223 – 127.515 m3/ngày. Nhu cầu cấp nước của thành phố tăng cao trong những năm tới nhằm đảm bảo cung cấp nước sạch hộ gia đình và sản xuất công nghiệp do mở rộng vùng đô thị (theo quy hoạch xây dựng chung của thành phố) (kịch bản WD2). Ngoài ra, chủ trương hạn chế khai thác nước ngầm đã được ban hành có thể dẫn đến số lượng đấu nối nước máy cho sản xuất công nghiệp sẽ tăng cao (kịch bản WD1). Tuy nhiên, nếu khách hàng sử dụng nước tiết kiệm (chỉ sử dụng nước máy cho những nhu cầu thiết yếu) trong thời gian khan hiến nguồn nước, việc này có thể góp phần giảm tổng nhu cầu cấp nước của thành phố khoảng 35% so với nhu cầu cấp nước được tính toán theo quy hoạch đến năm 2035 (kịch bản WD3).

4.3 Các phƣơng án cấp nƣớc dài hạn cho TP.Sóc Trăng

Nhìn chung công tác quy hoạch cấp nước của các địa phương ở Việt Nam thường được thực hiện theo chu kỳ từ 5-10 năm và tầm nhìn xa hơn cho 10 đến 20 năm tiếp theo. Hiện nay, phương án, giải pháp thường được quy

105

hoạch đến năm 2030 (medium-time) và tầm nhìn đến năm 2050 (long-time) đang được nhiều công ty cấp nước và các đơn vị quản lý liên quan định hướng thực hiện.

Qua kết quả các hội thảo (brainstorming) đề xuất giải pháp an toàn cấp nước cho vùng nghiên cứu với mục tiêu giảm dần khai thác nước ngầm tiến tới sử dụng các nguồn nước thay thế khác, được thực hiện vào năm 2014 và năm 2019, kết quả lược khảo các báo cáo, quy hoạch liên quan đến công tác cấp nước của tỉnh Sóc Trăng. Đặc biệt qua khảo sát tham vấn ý kiến của Công ty Cổ phần Cấp nước Sóc Trăng, các sở, ngành và các đơn vị quản lý có liên quan đến lĩnh vực cấp nước của tỉnh Sóc Trăng, cũng như các chuyên gia nghiên cứu, nhà tư vấn công tác trong lĩnh vực sản xuất, cung cấp nước sạch, các phương án an toàn cấp nước dài hạn cho thành phố Sóc Trăng được đề xuất và tổng hợp như sau:

- Phương án 1: Đầu tƣ xây dựng mới nhà máy xử lý nƣớc mặt tập trung tại xã Hồ Đắc Kiện (theo Nghị quyết số 23/NQ-HĐND, ngày 10/7/2019).

- Phương án 2: Khai thác/mua nguồn nƣớc sạch từ các nhà máy cấp nƣớc vùng (AquaOne) theo quy hoạch cấp nước vùng ĐBSCL đến năm 2030, tầm nhìn 2050 đã được phê duyệt.

- Phương án 3: Khai thác nguồn nƣớc thay thế khác (khử mặn) kết hợp Quản lý nhu cầu sử dụng nƣớc (nâng cấp công nghệ xử lý nước lợ cho các nhà máy cấp nước hiện hữu và có chính sách khuyến khích sử dụng nước nguồn nước thay thế, bổ sung).

- Phương án 4: Xây dựng hồ chứa nƣớc thô huyện Kế Sách và cải tạo các công nghệ xử lý của các nhà máy cấp nước hiện trạng (theo kết quả đánh giá tiềm năng các nguồn nước cấp, mục 4.1).

Chi tiết các phương án khai thác và cung cấp nước sạch an toàn cho

thành phố Sóc Trăng được trình bày như sau:

4.3.1 Phƣơng án 1: Đầu tƣ xây mới nhà máy cấp nƣớc mặt Hồ Đắc Kiện

Theo Nghị quyết số 23/NQ-HĐND ngày 10/7/2019 của Hội đồng Nhân dân tỉnh Sóc Trăng về việc Bổ sung danh mục các dự án cần thu hồi đất, mức vốn bồi thường, giải phóng mặt bằng và chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng, đã phê duyệt diện tích đất thu hồi cho Nhà máy xử lý nước mặt phục vụ cho sản xuất công nghiệp và sinh hoạt. Do đó, Công ty Cổ phần Cấp nước Sóc Trăng đã dự kiến xin phép đầu tư xây dựng nhà máy nước mặt này nhằm cung cấp nước sạch cho sản

106

xuất Công Nghiệp, đồng thời đảm bảo an toàn cấp nước cho thành phố Sóc Trăng trong tương lai.

Công suất đề xuất xây dựng nhà máy cấp nước là 100.000 m3/ngày (theo dự báo của Công ty và Quy hoạch chung phát triển đô thị TP Sóc Trăng). Vị trí của nhà máy thuộc xã Hồ Đắc Kiện, Châu Thành, Sóc Trăng và được thể hiện ở Hình 4.27 bên dưới.

Hình 4.27 Vị trí nhà máy cấp nước KCN Hồ Đắc Kiện - 100.000 m3/ngày

Bên cạnh việc đầu tư nhà máy 100.000 m3/ngày, để phục vụ cung cấp nước sạch từ nhà máy cho thành phố Sóc Trăng, Công ty Cấp nước SOCTRANGWACO cũng cần phải đầu tư tuyến ống truyền dẫn nước sạch đế đấu nối vào điểm đầu của mạng lưới phân phối nước sạch cho thành phố, nằm trên Quốc lộ 1A (tại KCN An Nghiệp). Tổng hợp các hạng mục đầu tư chính của Phương án 1 như sau:

- Nhà máy xử lý nước mặt có công suất 100.000 m3/ngày. - Tuyến ống truyền tải nước sạch gồm 2 đường ống D=800mm với chiều

dài 9km.

4.3.2 Phƣơng án 2: Khai thác/mua nguồn nƣớc sạch từ các nhà máy cấp

nƣớc vùng (AquaOne)

Công ty Cổ phần Cấp nước AquaOne đã đầu tư xây dựng nhà máy cấp nước sạch với công suất 100.000 m3/ngày, tại KCN Sông Hậu, Đông Phú, Châu Thành, Hậu Giang. Nhà máy cấp nước này được đầu tư xây dựng phù hợp với quy hoạch cấp nước vùng ĐBSCL đã được Chính phủ phê duyệt theo

107

Quyết định 2140/QĐ-TTg năm 2016. Theo quy hoạch phê duyệt, nhà máy cấp nước vùng AquaOne được xây dựng để đảm bảo an toàn cấp nước cho 3 tỉnh Sóc Trăng, Bạc Liêu và Cà Mau, đồng thời cung cấp nước cho sản xuất công nghiệp ở khu vực dọc theo đường Nam Sông Hậu. Công suất của nhà máy có thể được nâng trên 200.000 m3/ngày hoặc cao hơn tùy theo nhu cầu sử dụng nước trong tương lai.

Hình 4.28 Minh họa phương án tuyến ống chuyền tải từ nhà máy nước AquaOne (Sông Hậu 1) cho TP.Sóc Trăng

Theo kết quả khảo sát và thu thập thông tin từ các công ty cấp nước ở lưu vực Tây Nam - Sông Hậu, giá nước sạch cung cấp tại nhà máy cấp nước AquaOne được dự kiến dao động từ 3.950 đến 9.000 đồng/m3. Tuy nhiên, đây là đơn giá nước được AquaOne cung cấp trong trường hợp cửa thu nước thô tại vị trí Nhà máy. Trong trường hợp, nhà máy phải di chuyển cửa thu và đầu tư tuyến ống dẫn nước thô để chống chịu với xâm nhập mặn thì giá nước sau xử lý của nhà máy sẽ cao hơn. Phương án đầu tư để di chuyển của thu này cũng chưa được tính toán phê duyệt nên AquaOne chưa có một mức giá cung cấp nước cụ thể trong các tình huống cực đoan về nguồn nước.

Bên cạnh việc chi trả tiền mua nguồn nước từ công ty AquaOne, nếu công ty cấp nước SocTrangWaco khai thác nguồn nước nước thì công ty cần đầu tư thêm: (1) đường ống truyền dẫn nước sạch (chiều dài 44,47 km) từ nhà máy nước AquaOne để kết nối vào mạng lưới phân phối nước sạch cho TP Sóc Trăng nằm trên Quốc lộ 1A (tại KCN An Nghiệp), và; (2) Cải tạo nhà máy nước Nguyễn Chí Thanh thành Trạm bơm tăng áp.

108

Ngoài ra, trong trường hợp Công ty CP Cấp nước Hậu Giang và Công ty CP Cấp nước Sóc Trăng đều đồng ý khai thác nguồn nước từ nhà máy AquaOne. Đồng thời, mỗi công ty sẽ đầu tư tuyến ống chuyền tải nước sạch trên địa bàn cung cấp nước của mình thì khối lượng tuyến ống truyền nước sạch đến TP Sóc Trăng sẽ ít hơn.

Tóm lại các hạng mục đầu tư theo Phương án 2 gồm:

- Tuyến ống truyền tải nước sạch gồm 2 đường ống D=800mm với chiều

dài 27.5 km.

- Cải tạo nhà máy nước Nguyễn Chí Thanh thành Trạm bơm cấp nước.

4.3.3

Phƣơng án 3: Đầu tƣ công nghệ khử mặn, khai thác nguồn nƣớc bổ sung và kết hợp quản lý nhu cầu dùng nƣớc

Phương án 3 đề xuất áp dụng công nghệ khử mặn (RO) cho các nhà máy cấp nước hiện hữu, khai thác thêm nguồn nước từ các hồ điều hòa nước mưa bên cạnh thực hiện chính sách quản lý nhu cầu sử dụng nước hộ gia đình. Điều này có nghĩa dự báo nhu cầu dùng nước sạch của thành phố Sóc Trăng khi thực hiện phương án 3 là kịch bản nhu cầu dùng nước tiết kiệm (WD3). Theo kết quả phân tích nhu cầu dùng nước, tổng nhu cầu cấp nước ngày của thành phố ở kịch bản này giảm gần 35% so với kết quả tính toán đến năm 2035 theo quy hoạch).

Hiện nay, đơn giá khử mặn thường dao động từ 0,5-1,5 USD/m3 nước thành phẩm, tùy theo chất lượng nguồn nước đầu vào và điều kiện thực tế của địa phương (IDA, 2019). Mặc dù, chi phí khử mặn này khá cao so với đơn giá cung cấp nước sạch ở ĐBSCL hiện nay, tuy nhiên với phát triển của công nghệ khử mặn và tiềm năng khai thác nguồn năng lượng mặt trời thì đơn giá khử mặn có thể giảm đáng kể trong tương lai. Theo dự báo từ các nghiên cứu công nghệ khử mặn trên thế giới, đơn giá chi phí xử lý nguồn nước lợ trong tương lai có thể giảm còn 0.2 USD/m3 nước thành phẩm. Mức chi phí xử lý nguồn nước lợ này có thể phù hợp với chi phí sản xuất và đơn giá cung cấp nước sạch ở ĐBSCL. Theo quy hoạch cấp nước cho thành phố được phê duyệt cùng với quy hoạch chung đô thị thành phố Sóc Trăng đến năm 2035, tầm nhìn đến năm 2050, công suất các nhà máy khử mặn của thành phố tăng gấp đôi. Tuy nhiên, thời điểm và phân kỳ công suất đầu tư của các nhà máy khử mặn thì chưa được quy hoạch cụ thể.

Bên cạnh đó, phương án 3 cũng đề xuất khai thác thêm các nguồn nước thay thế khác, cụ thể là nguồn nước được trữ lại từ các hồ điều hòa nước mưa theo quy hoạch chung phát triển đô thị (Hình 4.29). Tổng diện tích của chuỗi

109

các hồ chứa được quy hoạch là 213.06 ha. Như vậy, nếu giả sử độ sâu trung bình của các hồ chứa này là 2.5 m thì tổng dung tích chứa nước của các hồ là 5.326.500 m3. Lượng nước này có thể đáp ứng cho nhu cầu dùng nước của thành phố hơn 2 tháng.

Hình 4.29 Minh họa vị trí các hồ điều hòa nước mưa theo quy hoạch

Phƣơng án 4: Xây dựng hồ chứa nƣớc thô và cải tạo công nghệ xử lý 4.3.4

cấp nƣớc hiện trạng

Qua kết quả đánh giá tiềm năng khai thác các nguồn nước mặt phục vụ cung cấp nước sạch cho vùng nghiên cứu, kết quả được trình bày ở mục 4.1 cho thấy các sông rạch ở huyện Kế Sách có tiềm năng khai thác tốt hơn so với các khu vực khác trong tỉnh. Với tần suất nguồn nước mặt bị nhiễm mặn dưới 15% (12,8%) và thời gian của đợt mặn kéo dài nhất là 17 ngày, điều này cho thấy hệ thống hồ chứa có tổng công suất 2.000.000 m3 có thể đảm bảo an toàn cấp nước cho vùng nghiên cứu. Vị trí hồ chứa được minh họa như Hình 4.30.

110

Hình 4.30 Minh họa phương án xây dựng hồ chứa và tuyến ống nước thô

Mặc dù phương án hồ chứa nước thô là giải pháp có tính thích nghi và bền vững, giải pháp này cũng được đánh giá là một trong những giải pháp có tính hối tiếc thấp, tuy nhiên việc lựa chọn vị trí xây dựng hồ là rất quan trọng trong bối cảnh quỹ đất phục vụ cho sản xuất công-nông nghiệp và đất ở đang có nhu cầu cao. Một hệ thống hồ chứa lớn (tập trung) sẽ thuận lợi cho công tác quản lý & vận hành, tuy nhiên hồ chứa lớn này cũng có thể khiến cho công tác thu hồi đất, bồi thường và giải phóng mặt bằng khó khăn hơn. Một hệ các hồ chứa có diện tích nhỏ hơn có thể dễ thực hiện và hỗ trợ cho quá trình xử lý sơ bộ nguồn nước, tuy nhiên chi phí đầu tư và vận hành sẽ cao hơn so với đầu tư hồ chứa tập trung. Trong khuôn khổ nghiên cứu này, một hệ thống liên hồ chứa trên địa bàn huyện Kế Sách được lựa chọn để xem xét, do tính khả thi và phù hợp với các quy định hiện hành cao hơn so với phương án hồ chứa tập trung.

Để thực hiện phương án 4, bên cạnh đầu tư xây dựng hệ thống hồ chứa nước thô, đòi hỏi công ty cần đầu tư thêm 1 tuyến ống truyền tải và 1 trạm bơm nước thô. Đồng thời cải tạo quy trình xử lý nước ngầm của các nhà máy sang công nghệ xử lý nước mặt phù hợp. Các hạng mục công trình đầu tư chính của phương án 4 gồm:

- Hệ thống liên hồ chứa nước thô với dung tích 2.000.000 m3 và diện tích

đất yêu cầu là 66,7 ha.

- Tuyến ống truyền tải nước sạch gồm 2 đường ống D=800mm với tổng

chiều dài 27 km.

111

Cải tạo và đầu tư quy trình xử lý nước mặt cho các nhà máy cấp nước

hiện hữu với tổng công suất: 75.000 m3/ngày.

4.4 Tiêu chí lựa chọn và đánh giá phƣơng án cấp nƣớc

4.4.1 Tiêu chí lựa chọn phƣơng án cấp nƣớc

Kết quả tham vấn, thảo luận nhóm cho thấy các tiêu chí: (1) Độ tin cậy an toàn cấp nước; (2) Hiệu quả kinh tế; (3) Linh hoạt chức năng; và (4) Dễ thực hiện, được nhận định là những tiêu chí đánh giá chính để hỗ trợ ban hành quyết định trong đầu tư giải pháp cung cấp nước sạch ở vùng nghiên cứu. Theo kết quả thảo luận, các tiêu chí được xác định như sau:

- Độ tin cậy an toàn cấp nước: Khả năng giảm thiểu, loại bỏ, phòng ngừa các nguy cơ, rủi ro gây mất an toàn cấp nước từ nguồn nước qua công đoạn sản xuất nước sạch và phân phối đến khách hàng.

- Hiệu quả kinh tế: Được xem xét qua mức lợi nhuận/sinh lời của dự án theo thời gian của khoản tiền đầu tư (vì các khoản đầu tư được xác định từ khoản vay ngân hàng).

- Linh hoạt chức năng: Được xác định bằng khả năng thay đổi/hiệu chỉnh công năng của phương án để đảm bảo tính thích nghi với các vấn đề không chắc chắn, làm tăng hiệu quả kinh tế và độ tin cậy an toàn cấp nước.

- Dễ thực hiện: Được xác định qua sự phù hợp với điều kiện/trình độ ở địa phương, phù hợp với quy định/chính sách và được cộng đồng (xã hội) chấp nhận.

Mức độ quan trọng của các tiêu chí theo thứ tự ưu tiên xem xét trong quá trình quyết định đầu tư dự án cấp nước được tổng hợp, đánh giá trọng số ưu tiên. Kết quả đánh giá, phân tích như Bảng 4.8.

STT

Yếu tố/tiêu chí

Hệ số gia trọng

1

Độ tin cậy an toàn cấp nước

0.40

2

Hiệu quả kinh tế

0.275

3

Linh hoạt chức năng

0.225

4

Dễ thực hiện

0.10

Bảng 4.8 Hệ số gia trọng của các tiêu chí lựa chọn phương án cấp nước

4.4.2 Phân tích phƣơng án theo tiêu chí

Tham vấn chuyên sâu để phân tích ưu, nhược điểm và cho điểm (rất quan trọng, quan trọng, bình thường, không quan trọng, rất không quan trọng) các phương án theo tiêu chí. Kết quả nghiên cứu được tổng hợp ở Bảng 4.9.

112

Bảng 4.9 Tổng hợp ý kiến đánh giá và cho điểm các phương án

Phƣơng án

Tiêu chí

Đến năm 2035

Điểm tiêu chí (1-5)

2

Độ tin cậy an toàn cấp nước

Tính an toàn cấp nước không cao. Có rủi ro nhà máy ngưng hoạt động do xâm nhập mặn.

Có rủi ro ô nhiễm nguồn nước vì nhiều hộ

1 - Đầu tƣ xây dựng mới nhà máy xử lý nƣớc mặt tại xã Hồ Đắc Kiện

sống xung quanh dọc theo kênh 30/4

4

Hiệu quả kinh tế

Dự án có thể mang lại lợi nhuận vì vừa cấp nước cho Khu công nghiệp Hồ Đắc Kiện và cho TPST.

Cách thành phố khoảng 10km nên chi phí

đầu tư tuyến ống truyền tải không quá cao.

Nhưng nhà máy có thể ngưng hoạt động vào mưa khô trong tương lai, nếu kịch bản xâm nhập mặn cực đoan xảy ra.

Có thể chia làm 2 giai đoạn.

3

Linh hoạt chức năng

Nếu xâm nhập mặn ảnh hưởng đến nhà máy cấp nước thì có thể di chuyển công trình thu lên thượng nguồn trên địa bàn huyện Kế Sách.

Nếu khai thác nguồn nước từ nhà máy cấp nước vùng thì vẫn có thể tận dụng tuyến ống truyền tải nước thô.

Dễ thực hiện

4

Phù hợp với quy hoạch của tỉnh nhưng Công ty cần có sự chấp thuận của UBND tỉnh.

Công ty có thể tự triển khai thực hiện phương án. Công ty cũng đã có kinh nghiệm vận hành nhà máy nước xử lý nước mặt tương tự

Chất

4

Độ tin cậy an toàn cấp nước

2- Khai thác/mua nguồn nƣớc sạch từ các nhà máy cấp nƣớc vùng (AquaOne)

lượng nguồn nước nhà máy AquaOne khai thác từ sông Hậu thì tốt hơn so với các sông rạch trên địa bàn tỉnh, do đó rủi ro nhà máy ngưng cung cấp nước thấp. Tuy nhiên năm 2016, độ mặn đã xâm nhập qua vị trí của nhà máy AquaOne (nhưng thời gian mặn không kéo dài). Do đó, phương án này khá tốt để đảm bảo an toàn cấp nước.

113

Phƣơng án

Tiêu chí

Đến năm 2035

Điểm tiêu chí (1-5)

1

Hiệu quả kinh tế

Không khả thi về kinh tế. Vì giá mua nước sạch tại nhà máy AquaOne đã cao (>3000 đ/m3).

Chi phí đầu tư xây dựng tuyến ống và các trạm bơm truyền dẫn nước sạch về đến thành phố sẽ rất cao.

2

Linh hoạt chức năng

Đơn giá cung cấp nước sạch sẽ phụ thuộc vào giá thành cung cấp nước sạch từ nhà máy AquaOne. Nếu giá thành tăng cao trong tương lai thì Công ty không có phương án thay thế.

Có thể cải tạo thành giải pháp khác nhưng cần nhiều chi phí đầu tư, cũng như liên quan đến nhiều vấn đề khác có liên quan.

4

Dễ thực hiện

Nhà máy AquaOne được xây dựng phù hợp theo quy hoạch cấp nước đã phê duyệt (năm 2016) nên phương án này chắc chắn được ủng hộ.

Yêu cầu về tái định cư cho hang mục đầu tư xây dựng tuyến ông truyền dẫn nước sạch nếu công ty hợp tác với nhà máy AquaOne.

3

Giảm 25% nhu cầu sử dụng nước.

Độ tin cậy an toàn cấp nước

Đề xuất khai thác thêm các nguồn nước được trữ lại từ các hồ điều hòa ứng dụng công nghệ khử mặn.

Giảm áp lực cung cấp nước sạch cho công

ty.

3 – Đầu tƣ công nghệ khử mặn và khai thác nguồn nƣớc bổ sung (nƣớc mƣa, hồ điều hòa) kết hợp quản lý nhu cầu sử dụng nƣớc

Phương án có thể bổ sung vào quy hoạch

4

Hiệu quả kinh tế

Hiện nay, đơn giá khử mặn còn cao. Ví dụ như nhà máy khử mặn Phú Lợi hoạt động không có lợi nhuận trong bối cảnh hiện tại.

Trong tương lai, công nghệ khử mặn được cải tiến hơn thì phương án xây dựng các nhà máy cấp nước phân tán (bằng công nghệ khử mặn RO) có thể phù hợp.

Chi phí đầu tư các tuyến ống truyền tải của phương án này có thể thấp hơn các

114

Phƣơng án

Tiêu chí

Đến năm 2035

Điểm tiêu chí (1-5)

phương án khác

1

Linh hoạt chức năng

Chi phí đầu tư nhà máy khử mặn thường rất cao. Nếu chuyển đổi sang phương án khác thì chắc chắn khó khăn.

Diện tích đất xây dựng nhà máy khử mặn không quá lớn nên gặp khó khăn nếu chuyển đổi chức năng khác đòi hỏi quỹ đất lớn hơn.

Dễ thực hiện

3

Mặc dù công ty có kinh nghiệm vận hành 1 nhà máy hiện trạng, tuy nhiên công nghệ khử mặn ngày càng cải tiến nên có thể gặp một số khó khăn.

Công ty đã có kinh nghiệm vận hành nhà

máy khử mặn Phú Lợi (hiện trạng)

Phương án này là phương án công nghệ cao. Nếu phương án này được lựa chọn thì công ty có thể lệ thuộc vào các lõi lọc của nhà sản xuất cung cấp.

Quản lý nhu cầu dùng nước của các hộ chủ yếu được thực hiện bằng tuyên truyền, nâng cao nhận thức nên khó để đảm bảo tính chắc chắn của phương án.

Có tính an toàn cấp nước cao

4

Độ tin cậy an toàn cấp nước

Quản lý được rủi ro ô nhiễm nguồn nước

cấp.

Không lệ thuộc vào nước ngầm

4 - Xây dựng hồ chứa nƣớc thô huyện Kế Sách (Tổng công suất cụm hồ: 2.000.000 m3/ngày)

Góp phần xử lý sơ bộ nước trong quá

4

Hiệu quả kinh tế

trình trữ

Mặc dù chi phí đầu tư cao nhưng lợi nhuận tăng dần các năm về sau và trong giai đoạn dài hạn.

Cần lưu ý chi phí giải phóng mặt bằng vì có nhiều hộ đang sinh sống và canh tác nông nghiệp xung quanh khu vực đề xuất xây dựng hồ chứa.

Chi phí đầu tư tuyến ống dẫn nước thô có thể như tuyến ống của phương án đấu nối nhà máy cấp nước nước vùng (AquaOne).

115

Phƣơng án

Tiêu chí

Đến năm 2035

Điểm tiêu chí (1-5)

5

Linh hoạt chức năng

Có thể sử dụng kết hợp cho mục đích khác (như tạo cảnh quan, điểm nhấn du lịch, tưới tiêu…)

Có thể kết hợp dự án cấp nước vùng tạo nguồn nước để chia sẽ cho các tỉnh khác (Bạc Liêu, Cà Mau).

Trong trường hợp khó khăn, hồ chứa có thể trữ nước từ thượng nguồn (từ Cần Thơ) để chống chịu với trường hợp (cực đoan) nguồn nước bị ảnh hưởng xấu.

Hồ chứa có thể cải tạo thành phương án

khác và không cần chi phí đầu tư quá lớn.

Tuyến ống dẫn nước thô đến các nhà máy của TPST có thể sử dụng như tuyến truyền tải nếu dự án cấp nước vùng được triển khai.

2

Dễ thực hiện

Liên quan đến nhiều vấn đề, đặc biệt vấn

đề chuyển đổi mục đích sử dụng đất.

Vấn đề tái định cư, quản lý nguồn nước (có liên quan đến vận hành công trình thủy lợi) do đó cần sự phối hợp với đơn vị khác…

Giá thành đất đai tại huyện Kế Sách đang có xu hướng gia tăng nên công tác thu hồi đất có nhiều rủi ro.

Thời gian triển khai dự án đầu tư cần rất

nhiều thời gian

Quyết định dự án vượt quá thẩm quyền ở

cấp tỉnh.

4.4.3 Đánh giá nhanh các phƣơng án

Kết quả tổng hợp điểm tiêu chí của các phương án cấp nước cho thành

phố Sóc Trăng được trình bày Bảng 4.10.

116

Mục tiêu

Bảng 4.10 Kết quả phân tích điểm phương án theo các tiêu chí

Phƣơng án cấp nƣớc

Phƣơng án 1

Phƣơng án 2

Phƣơng án 3

Phƣơng án 4

0,80

1,80

1,20

1,60

Độ tin cậy an toàn cấp nước

Hiệu quả kinh tế

1,05

0,19

0.77

0,94

Linh hoạt chức năng

0,59

0.36

0.32

1,08

Dễ thực hiện

0,45

0.32

0.40

0.08

Tổng số

2,88

2,65

2,69

3,70

Qua kết quả đánh giá ở Bảng trên cho thấy phương án 4 (xây dựng hồ chứa nước thô) được các bên liên quan đến công tác cấp nước ở địa phương đánh giá đạt điểm tiêu chí (3.70) cao nhất so với các phương án khác. Tuy nhiên, điểm tiêu chí dễ thực hiện được đánh giá rất thấp (0,08) trong bối cảnh hiện tại (năm 2018) ở vùng nghiên cứu. Điều này cho thấy phương án 4 sẽ không mang tính khả thi cao (đòi hỏi quỹ đất lớn và yêu cầu điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất, cũng như khó khăn trong công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng...) nếu phương án này được lựa chọn thực hiện vào thời điểm hiện nay hoặc trong một vài năm sắp đến.

Phương án 1, đầu tư nhà máy cấp nước mặt tập trung phía thượng nguồn thành phố Sóc Trăng, có điểm đánh giá các tiêu chí cao thứ hai bên cạnh phương án 4. Mặc dù điểm tiêu chí độ tin cậy an toàn cấp nước của phương án không cao, tuy nhiên điểm các tiêu chí về kinh tế, linh hoạt và dễ thực hiện đều cao hơn so với các phương án khác. Đặc biệt, phương án này được đánh giá dễ dàng triển khai trong ngắn hạn để đáp ứng nhu cầu cấp bách, do phương án phù hợp với chủ trương đã phê duyệt. Phương án 2, khai thác/mua nguồn nước sạch từ nhà máy cấp nước vùng, có điểm đánh giá theo các tiêu chí thấp nhất trong số các phương án. Điểm đánh gía tiêu chí kinh tế của phương án (0,19) thấp hơn nhiều so với các phương án khác (từ 0,77-1,05), dù cho phương án được đánh giá có độ tin cậy an toàn cấp nước cao.

Phương án 3, đầu tư công nghệ khử mặn và khai thác nguồn nước bổ sung kết hợp quản lý nhu cầu sử dụng nước, có điểm đánh giá về tính linh hoạt không cao. Tuy nhiên, độ tin cậy an toàn cấp nước của phương án được đánh giá khá cao, đồng thời phương án cũng được đánh giá dễ triển khai thực hiện hơn so với các phương án khác (phương án 1). Điểm đánh giá tiêu chí kinh tế của phương án được đánh giá ở mức trung bình so với các phương án khác,

117

tuy nhiên phương án được nhận định có thể đạt hiệu quả kinh tế cao hơn trong thời gian tới.

4.5 Phân tích ngƣỡng thích ứng tới hạn của các phƣơng án

4.5.1 Ngƣỡng thích ứng tới hạn của kế hoạch hiện có

2024-25: Đầu tư-Ho Dac Kien-GD1: 30000 m3/ngày

2019-20: Tăng CS khai thác GW:P8-3000, Sung Dinh- 8000, đầu tư My Xuyen 3- 5000, trộn nước sau XL

2025: Điểm tới hạn/ Tipping points

2019: Điểm tới hạn/ Tipping points

Công ty Cổ phần cấp nước Sóc Trăng đã có kế hoạch cung cấp nước đến năm 2025, bao gồm các giải pháp đầu tư nâng cấp các nhà máy cấp nước và các giải pháp kỹ thuật khác. Kết quả phân tích ngưỡng thích ứng tới hạn của kế hoạch này theo các tình huống xâm nhập mặn được trình bày Hình 4.31.

2019-20: Tăng CS khai thác GW:P8-3000, Sung Dinh-8000, đầu tư My Xuyen 3-5000, trộn nước sau XL

2019: Điểm tới hạn/ Tipping points

a. Kịch bản xâm nhập mặn năm bình thường (SW1)

b. Kịch bản xâm nhập mặn năm cực đoan (SW2)

Ghi chú

WD-KB1

: Kịch bản nhu cầu dùng nước tăng cao

WD-KB2

: Kịch bản nhu cầu dùng nước theo dự báo quy hoạch phát triển đô thị

WD-KB3

: Kịch bản nhu cầu dùng nước tăng thấp (tiết kiệm sử sụng nước)

SW1-M0

: Thực hiện các giải pháp theo kế hoạch SOCTRANGWACO-2025

Hình 4.31 Ngưỡng thích ứng tới hạn của kế hoạch hiện có

Hình 4.31a cho thấy nếu tình trạng xâm nhập mặn không diễn ra gay gắt thì các giải pháp cấp nước theo kế hoạch có thể đảm bảo an toàn cấp nước cho

118

thành phố đến năm 2025. Tuy nhiên, nếu tình trạng xâm nhập mặn diễn ra gay gắt (như những năm cực đoan), các giải pháp theo kế hoạch không thể đảm bảo an toàn cấp nước cho thành phố (Hình 4.31b), công tác an toàn cấp nước có thể gặp ngay khó khăn năm kế tiếp nếu tình trạng này xảy ra. Theo đó cho thấy năm 2019 và năm 2025 là ngưỡng thích ứng tới hạn của hệ thống cấp nước theo kế hoạch hiện có. Do đó, thành phố cần chuẩn bị sớm giải pháp ứng phó nhanh với tình trạng xâm nhập mặn cực đoan có thể xảy ra và kế hoạch đảm bảo an toàn cấp nước dài hạn hơn sau năm 2025.

4.5.2 Ngƣỡng thích ứng tới hạn của các phƣơng án cấp nƣớc

Các phương án đảm bảo an toàn cấp nước cho thành phố Sóc Trăng đã được nghiên cứu đánh giá ở mục 4.5. Ký hiệu và thông tin tóm lược của các phương án ở Bảng 4.11.

Phương án

Phương án

Ký hiệu giải pháp

Chú thích (thông tin chung của phương án)

0

SW2-M0 Đầu tư thực hiện theo kế ty

công

Các giải pháp cấp nước như trình bày ở mục 2.6.4.4-b.

của

hoạch SocTrangWaco

1

Đầu tư thực hiện giai đoạn 1 của dự án, 30.000 m3/ngày.

SW2-M1 Đầu tư xây dựng mới nhà máy xử lý nước mặt tập trung tại xã Hồ Đắc Kiện (giai đoạn 1)

2

Đầu tư thực hiện thêm giai đoạn 2 của dự án, nâng tổng công suất đạt 100.000 m3/ngày.

SW2-M2 Đầu tư xây dựng mới nhà máy xử lý nước mặt tập trung tại xã Hồ Đắc Kiện (giai đoạn 2)

3

SW2-M3 Khai thác nguồn nước thay thế khác (khử mặn) kết hợp Quản lý nhu cầu sử dụng nước

Nâng cấp công nghệ công nghệ lọc RO (khử mặn) các nhà máy hiện hữu để xử lý nước lợ (từ nguồn nước mặt) bổ sung. Tổng công suất khử mặn ≤5.000 m3/ngày đến năm 2024 và 20.000 m3/ngày đến năm 2027.

4

SW2-M4 Xây dựng hồ chứa nước thô huyện Kế Sách

Hồ chứa nước có tổng công suất chứa được dự kiến 2.000.000 m3. Dự án được chia làm 2 giai đoạn đầu tư.

Bảng 4.11 Ký hiệu và chú thích các phương án

119

4.5.2.1 Kịch bản xâm nhập mặn năm bình thƣờng (SW1)

Vào những năm tình trạng xâm nhập mặn diễn ra không quá gay gắt (năm bình thường, kịch bản SW1) thì kế hoạch cấp nước của thành phố có thể đảm bảo cung cấp nước sạch đáp ứng cả 3 kịch bản nhu cầu cấp nước của thành phố Sóc Trăng đến năm 2035 (Hình 4.32). Các giải pháp khai thác nguồn nước theo kế hoạch đã có của đơn vị cấp nước có thể đảm bảo cấp nước đến năm 2025 nhờ vào tình trạng xâm nhập mặn không gây ảnh hưởng đến các nhà máy khai thác nước mặt hiện hữu. Tuy nhiên sau năm 2025, do nhu cầu cấp nước của thành phố vượt hơn tổng công suất thiết kế của các nhà máy sản xuất nước, cần có giải pháp bổ sung thêm nguồn nước cho hệ thống cấp nước của thành phố vào năm này. Do đó, năm 2025 được xác định là ngưỡng thích ứng tới hạn của kế hoạch cấp nước hiện có ở kịch bản xâm nhập mặn năm bình thường (tình trạng xâm nhập mặn diễn ra không gay gắt).

Ghi chú

WD-KB1

: Kịch bản nhu cầu dùng nước tăng cao

WD-KB2

: Kịch bản nhu cầu dùng nước theo dự báo quy hoạch phát triển đô thị

WD-KB3

: Kịch bản nhu cầu dùng nước tăng thấp (tiết kiệm sử sụng nước)

SW1-M0

SW1-M1

SW1-M2

: Thực hiện các giải pháp theo kế hoạch SOCTRANGWACO-2025 : Đầu tư nhà máy nước mặt Hồ Đá Kiện-GĐ1: 30.000 m3/ngày + SW1-M0 : Đầu tư nhà máy nước mặt Hồ Đá Kiện-GĐ2: 70.000 m3/ngày + SW1-M1

Hình 4.32 Tổng lượng nước sạch cung cấp của các giải pháp theo kế

hoạch của SocTrangWaco vào các năm bình thường

Hiện nay, công ty SOCTRANGWACO đang dự kiến xin phép đầu tư dự án xây dựng nhà máy cấp nước Hồ Đắc Kiện – Tổng công suất 100.000 m3/ngày (Phương án 1) khai thác nguồn nước mặt từ kênh 30/4, huyện Châu Thành, tỉnh Sóc Trăng. Phương án được đầu tư theo nhiều giai đoạn. Theo kết quả đánh giá trên, năm 2025 ngưỡng thích ứng tới hạn của kế hoạch hiện có, do đó phương án xây dựng nhà máy cấp nước Hồ Đắc Kiện cần triển khai thực hiện trước năm 2025 để đảm bảo an toàn cấp nước cho thành phố. Nếu công

120

suất thiết kế giai đoạn đầu của nhà máy là 30.000 m3/ngày, tổng công suất cấp nước có thể đáp ứng nhu cầu cấp nước cho thành phố đến năm 2030. Tuy nhiên sau năm 2030, nếu nguồn nước mặt không bị ảnh hưởng nặng bởi tình trạng xâm nhập mặn thì việc triển khai đầu tư các giai đoạn tiếp theo, nâng tổng công suất nhà máy lên 100.000 m3/ngày có thể được triển khai. Trường hợp sau năm 2030, tình trạng xâm nhập mặn gây ảnh hưởng nặng nề đến nguồn nước mặt, khiến cho nhà máy cấp nước Hồ Đắc Kiện không thể hoạt động ổn định thì các phương án/giải pháp khai thác nguồn nước khác cần được bổ sung. Kết quả đánh giá ngưỡng thích ứng tới hạn của các giải pháp bổ sung khác được trình bày bên dưới.

Tóm lại, nếu tình trạng xâm nhập mặn cực đoan không xảy ra thì năm 2025 được xác định là ngưỡng thích ứng tới hạn của kế hoạch hiện có. Giải pháp đầu tư nhà máy cấp nước Hồ Đắc Kiện (tổng công suất thiết kế 100.000 m3/ngày) cần được triển khai trước thời điểm này. Tuy nhiên, để giảm rủi ro nhà máy ngừng hoạt động do tình trạng xâm nhập mặn cực đoan có thể xảy ra, việc đầu tư nhà máy cần được phân kỳ, với công suất thiết kế nhà máy ở giai đoạn đầu không quá lớn. Đến năm 2030 là ngưỡng thích ứng tới hạn của giai đoạn 1 nhà máy với công suất 30.000 m3/ngày.

4.5.2.2 Kịch bản xâm nhập mặn năm cực đoan (SW2)

Kịch bản xâm nhập mặn cực đoan là kịch bản nước mặn xâm nhập sâu theo các kênh rạch, khiến cho các nhà máy khai thác nước mặt hiện hữu không thể vận hành (gồm: nhà máy xử lý nước mặt An Nghiệp (Perfector), nhà máy KCN An Nghiệp, cụm xử lý nước mặt Nguyễn Chí Thanh). Trong tình huống này, hầu hết lượng nước sạch cung cấp cho thành phố sẽ phụ thuộc vào nguồn nước ngầm, dù cho trữ lượng khai thác của nguồn nước này đang sụt giảm trong thời gian qua và được dự báo tiếp tục sụt giảm ở thời gian tới. Vì vậy, ngưỡng thích ứng tới hạn của các phương án/giải pháp khai thác nguồn sẽ xảy ra nhiều hơn so với kịch bản nguồn nước mặt như các năm bình thường (Hình 4.33).

121

Ghi chú

WD-KB1

: Kịch bản nhu cầu dùng nước cao

SW2-M0

WD-KB2

: Kịch bản nhu cầu dùng nước theo quy hoạch phát triển đô thị

SW2-M1

WD-KB3

: Kịch bản nhu cầu dùng nước thấp (tiết kiệm sử sụng nước)

SW2-M2

: Thực hiện các giải pháp theo kế hoạch SocTrangWaco-2025 : Đầu tư nhà máy nước mặt Hồ Đá Kiện-GĐ1: 30.000 m3/ngày + SW2-M0 : Đầu tư nhà máy nước mặt Hồ Đá Kiện-GĐ2: 70.000 m3/ngày + SW2-M1

SW2-M3

: Thực hiện phương án khử mặn + SW2-M1

SW2-M4

: Thực hiện phương án xây dựng hồ chứa nước thô + SW2-M1

Hình 4.33 Điểm thích ứng tới hạn của các giải pháp theo kế hoạch cấp nước hiện trạng vào các năm xâm nhập mặn

122

Theo kết quả phân tích trên cho thấy năm 2019/2020, 2024/2025, 2028/2030 có thể là những ngưỡng thích ứng tới hạn của hệ thống cấp nước theo các phương án cấp nước. Hệ thống cấp nước hiện trạng của thành phố Sóc Trăng có thể gặp ngay những khó khăn để đảm bảo an toàn nguồn cấp nước vào năm liền kề (2019/2020) nếu tình trạng nước mặn xâm nhập sâu vào các kênh rạch xảy ra. Do đó, năm liên kề được xác định là một trong những ngưỡng thích ứng tới hạn của hệ thống cấp nước ở những năm cực đoan.

Trong trường hợp công ty cấp nước Sóc Trăng được phê duyệt đầu tư xây dựng nhà máy khai thác nước mặt Hồ Đắc Kiện 100.000 m3/ngày, với công suất nhà máy giai đoạn 1 là 30.000 m3/ngày (theo Phương án 1 như trên), tổng lượng nước sản xuất của các nhà máy chỉ có thể đảm bảo nhu cầu cấp nước của thành phố đến năm 2024. Do đó, năm 2024/2025 cũng được xác định là ngưỡng thích ứng tới hạn của hệ thống cấp nước của thành phố. Mặc dù, giải pháp này không phải là phương án cho dài hạn, nhưng trong bối cảnh hiện tại thì giải pháp này mang tính cấp thiết và phù hợp với quy hoạch đã được tỉnh Sóc Trăng phê duyệt. Vì vậy, giải pháp này có thể được xem là giải pháp tình huống (bản lề) để công ty có điều kiện lựa chọn những phương án đầu tư tiếp theo (sau năm 2024).

Giai đoạn sau năm 2024, các phương án đầu tư: SW2-M2-Đầu tư xây dựng giai đoạn 2 của nhà máy nước mặt Hồ Đá Kiện; SW2-M3-Đầu tư mới và nâng cấp công nghệ khử mặn cho các nhà máy cấp nước hiện hữu; và SW2- M4-Đầu tư xây dựng hồ chứa nước thô, cả 3 phương án này đều có thể giúp đảm bảo nguồn cung cấp nước sạch cho nhu cầu của thành phố Sóc Trăng trong tương lai. Tuy nhiên, lượng nước sản xuất của phương án SW2-M3 không cung cấp đủ nhu cầu cấp nước của thành phố đến vào năm 2028. Đồng thời, phương án SW2-M2 cũng có rủi ro ngừng sản xuất nếu tình trạng xâm nhập mặn cực đoan xảy ra trong giai đoạn này. Do đó, giai đoạn từ năm 2028- 2030 có thể được xác định là ngưỡng thích ứng tới hạn tiếp theo của hệ thống cấp nước của thành phố.

Mặc dù ngưỡng thích ứng tới hạn của các phương án cấp nước được xác định như trên. Tuy nhiên, để quyết định lựa chọn phương án/giải pháp bổ sung ở mỗi thời điểm ngưỡng thích ứng tới hạn thì những thông số kỹ thuật của phương án, như: công suất, ngưỡng thích ứng tới hạn (nếu giải pháp được thực hiện), thời điểm đầu tư, giá trị của phương án, cũng cần được xác định để hình thành giải pháp (measure) cấp nước cụ thể hơn. Điều này có thể khiến cho ngưỡng thích ứng tới hạn thay đổi so với kết quả đánh giá ban đầu. Do đó,

123

ngưỡng thích ứng tới hạn của hệ thống cấp nước cần được thực hiện lặp lại nếu có phương án/giải pháp khai thác bổ sung nguồn nước mới được lựa chọn.

4.6 Giá trị các phƣơng án cấp nƣớc

Những thời điểm mà hệ thống cấp nước đạt ngưỡng thích ứng tới hạn, đòi hỏi những giải pháp khai thác nguồn nước cần được bổ sung để đảm bảo an toàn cấp nước. Bước nghiên cứu này đã mô phỏng thực tế giá trị phương án đến năm 2035 nếu được lựa chọn đầu tư vào các thời điểm trên.

Trong giai đoạn trước mắt, các giải pháp theo kế hoạch cấp nước hiện có (SW2-M0) sẽ được lựa chọn thực hiện. Trước năm 2024, với những giới hạn về thời gian chuẩn bị nên phương án đầu tư giai đoạn 1 của nhà máy cấp nước Hồ Đắc Kiện (SW2-M1) có thể được lựa chọn triển khai, bởi giải pháp này đã được phê duyệt UBND tỉnh Sóc Trăng phê duyệt chủ trương. Tuy nhiên, để đảm bảo an toàn cấp nước vào năm 2024 theo kịch bản xâm nhập mặn cực đoan (SW2), đòi hỏi công ty cấp nước cần tính toán lựa chọn giải pháp đầu tư bổ sung chi tiết theo 3 phương án SW2-M2, SW2-M3 và SW2-M4.

4.6.1 Dòng giá trị hiện tại thuần (NPV) các phƣơng án cấp nƣớc

Kết quả tính toán dòng giá trị hiện tại thuần của các phương án được

trình bày ở Hình 4.34.

Hình 4.34 Kết quả mô phỏng dòng NPV của hệ thống cấp nước theo các phương án đầu tư đến năm 2035

Theo kết quả phân tích, ở một vài năm tới, nếu đầu tư thực hiện các giải pháp như kế hoạch hiện có (SW2-M0) thì NPV của hệ thống cấp nước sẽ tiếp tục tăng nhẹ và giữ đều đến trước năm 2027. Tuy nhiên trong giai đoạn tiếp theo (từ 2027 đến năm 2035) NPV của phương án SW2-M0 sẽ giảm dần bởi

124

tổng doanh thu từ các nhà máy khai thác nước ngầm sụt giảm hằng năm và dừng khai thác vào năm 2030 (theo quan điểm „hạn chế tiến đến ngừng khai thác nước dưới đất„ đã được chính phủ chỉ đạo trong quy hoạch an toàn cấp nước vùng ĐBSCL năm 2016).

Phương án SW2-M1 (đầu tư xây dựng nhà máy khai thác nước mặt Hồ Đắc Kiện – Giai đoạn 1: 30.000 m3/ngày) theo chủ trương của tỉnh, có thể mang lai hiệu quả kinh tế cho công ty trong vài năm tiếp theo (giai đoạn ngắn hạn), đồng thời góp phần cung cấp nguồn nước bổ sung trong bối cảnh cấp thiết hiện tại (ngắn hạn và trung hạn). Tuy nhiên, hiệu quả kinh tế mà phương án mang lại trong giai đoạn dài hạn (>2030) không đáng kể, đặc biệt trong tình huống xâm nhập mặn cực đoan khiến cho nhà máy cấp nước này không thể hoạt động. Do đó, giải pháp này có thể được xem như giải pháp cấp bách trong thời gian địa phương xem xét, lựa chọn những phương án cấp nước mang tính lâu dài hơn. Ngoài ra, nếu giải pháp đầu tư nhà máy nước Hồ Đắc Kiện được lựa chọn thì các phương án chuyển đổi công năng hoặc kết hợp với những giải pháp khác để nâng cao tính linh hoạt của giải pháp nhằm đảm bảo hiệu quả khai thác trong tình huống xâm nhập mặn cực đoan có thể diễn ra ở giai đoạn dài hạn.

Sau năm 2023 là thời điểm phương án SW2-M1 đạt ngưỡng thích ứng tới hạn bởi tổng lượng nước sạch sản xuất được không đáp ứng nhu cầu dùng nước của thành phố. Đây cũng là thời điểm mà các phương án SW2-M2, SW2-M3, SW2-M4 cần được xem xét để lựa chọn giải pháp bổ sung nguồn cấp nước tiếp theo. Kết quả phân tích giá trị hiện tại thuần của các phương án cho thấy:

- Phương án SW2-M2-Nâng cấp nhà máy khai thác nước mặt Hồ Đặc Kiện – GĐ: 70.000 m3/ngày, nếu được lựa chọn thì giá trị NPV của hệ thống cấp nước ở năm tiếp theo sẽ giảm đáng kể bởi chi phí đầu tư lớn, giá trị này sẽ tăng dần trở lại ở 5 năm tiếp theo (giai đoạn trung hạn) và giảm mạnh, đạt giá trị thấp sau năm 2030 bởi nhà máy có thể ngừng hoạt động do rủi ro của tình trạng nước mặn xâm nhập sâu cực đoan.

- Phương án SW2-M3-Đầu tư công nghệ khử mặn và cải tạo các nhà máy cấp nước hiện hữu, phương án này có thể dẫn đến giá trị NPV của hệ thống cấp nước giảm dần ở những năm tiếp theo, do chi phí đầu tư và vận hành cao của các công nghệ khử mặn. Tuy nhiên, giá trị NPV của giải pháp SW2-M3 sẽ tăng cao trở lại ở những năm tiếp theo nhờ vào lượng nước sạch thành phẩm luôn giữ ổn định và đáp ứng nhu cầu dùng nước của thành phố nên tổng doanh thu cấp nước không bị sụt giảm. Giá trị NPV của hệ thống cấp nước đến năm

125

2035 ước tính đạt 38,6 tỷ nếu giải pháp SW2-M3 được lựa chọn đầu tư (vào năm 2024).

- Mặc dù phương án SW2-M4-Xây dựng hồ chứa nước thô huyện Kế Sách cho thấy giá trị hiện tại thuần đạt rất cao vào năm 2035 (60,4 tỷ đồng). Tuy nhiên, giá trị NPV của hệ thống cấp nước sụt giảm nghiêm trọng tại thời điểm đầu tư do giải pháp hồ chứa nước có tổng chi phí đầu tư rất lớn. Do đó, để đảm bảo cân bằng tài chính của đơn vị cấp nước, phương án này cần được chia làm nhiều giai đoạn và đòi hỏi sự chuẩn bị kế hoạch tài chính nếu phương án được lựa chọn đầu tư.

Giá trị của các phƣơng án cấp nƣớc

4.6.2

Dựa vào kết quả phân tích giá trị NPV của các phương án như trên, giá trị của các phương án SW2-M1, SW2-M2, SW2-M3, SW2-M4 được xác định bằng: giá trị hiện tại của các phương án so với giá trị hiện tại của các giải pháp theo kế hoạch hiện có (SW2-M0). Kết quả phân tích giá trị các phương án được trình bày như Bảng 4.12.

Phương án

Giá trị phương án (tỉ.VND)

Năm

2021

2024

2028

2035

SW2-M1

2.2

4.0

11.0

-

SW2-M2

- (18.7)

19.0

-

SW2-M3

-

(1.4)

(1.7)

34.9

SW2-M4

(22.7) -

21.4

56.7

Bảng 4.12 Giá trị phương án vào các thời điểm thích ứng tới hạn

Kết quả phân tích giá trị các phương án ở những thời điểm ngưỡng thích ứng tới hạn cho thấy giá trị (SW2-M1), thực hiện các giải pháp theo kế hoạch và đầu tư giai đoạn 1 của nhà máy khai thác nước mặt Hồ Đắc Kiện, có xu hướng tăng đến năm 2027 và giảm dần đến năm 2035 và giá trị phương án này không đáng kể vào năm 2035. Do đó, phương án SW2-M1 cần được xem xét về khả năng thay đổi công năng, kết hợp với những phương án khác để đảm bảo hiệu quả hoạt động và tăng giá trị phương án.

Vào năm 2024, để đảm bảo đáp ứng nhu cầu cấp nước của thành phố, nếu công ty tiếp tục triển khai đầu tư giai đoạn 2 của nhà máy (SW2-M2), nâng tổng công suất lên 100.000 m3/ngày thì phương án chỉ có giá trị ở vài năm tiếp theo (đến năm 2028), sau đó giá trị phương án này cũng giảm dần và không có giá trị vào năm 2035 (do không khai thác được nguồn nước mặt

126

trong tương lai). Mặt khác, nếu phương án đầu tư công nghệ khử mặn và cải tạo các nhà máy cấp nước hiện hữu (SW2-M3) được đầu tư 2023/2024, mặc dù ở vài năm tiếp theo giá trị phương án bị âm (do chi tiêu đầu tư công nghệ khử mặn) nhưng giá trị phương án sẽ đạt cao vào năm 2035 (nhờ vào doanh thu được giữ vững từ việc cung cấp nước ổn định). Phương án đầu tư Xây dựng hồ chứa nước thô huyện Kế Sách (SW2-M4) cũng không có giá trị tại những năm đầu tư, đặc biệt giá trị phương án rất thấp tại thời điểm đầu tư ban đầu, tuy nhiên giá trị phương án đạt cao vào năm 2035, cao nhất trong số các phương án.

Thiết lập kế hoạch cấp nƣớc thích nghi

4.6.3

Theo kết quả phân tích ngưỡng thích ứng tới hạn, các thời điểm 2019/2020, 2024/2025, 2028-2030 là những thời điểm hệ thống cấp nước ở vùng nghiên cứu cần có những giải pháp khai thác nguồn nước bổ sung. Do đó, những năm này được sử dụng làm mốc thời gian để thiết lập kế hoạch cấp nước thích nghi.

Việc triển khai lập và phê duyệt quy hoạch các phương án, giải pháp cấp nước thường kéo dài từ 1-2 năm (theo những quy hoạch, dự án đã được triển khai ở vùng nghiên cứu). Do đó, trong giai đoạn 1-2 năm tiếp theo (2019- 2021), các giải pháp khai thác bổ sung nguồn nước cho thành phố có thể được thực hiện theo kế hoạch hiện có của đơn vị. Đến những năm tiếp theo (sau năm 2021), những phương án cấp nước phù hợp với quy hoạch chung của thành phố có thể được chọn lựa để thuận lợi triển khai, nhằm đảm bảo cung cấp nước sạch cho khu vực nghiên cứu. Tuy nhiên, phương án được lựa chọn này cũng cần đảm bảo mang lại giá trị kinh tế trong một giai đoạn nhất định cho đơn vị cung cấp nước sạch. Do đó, kế hoạch cấp nước cho vùng nghiên cứu trong giai đoạn ngắn hạn (đến năm 2024) được hình thành như Hình 4.35.

Theo đó cho thấy giải pháp SW2-M1 (Đầu tư nhà máy khai thác nước mặt Hồ Đắc Kiện giai đoạn 1: 30.000 m3/ngày) được xem là giải pháp khai thác nguồn nước bổ sung phù hợp trong giai đoạn ngắn hạn (2019-2024) vì giải pháp mang tính khả thi và đáp ứng các yêu cầu cấp bách cho vùng nghiên cứu, mặc dù khả năng cung cấp nước an toàn trong những năm tiếp theo chưa được đảm bảo. Ngoài ra, kết quả mô phỏng giá trị phương án cho thấy việc triển khai đầu tư giải pháp trước năm 2021 có thể mang lại tổng giá trị hiện tại thuần tăng thêm 2.2 tỷ đồng cho đơn vị cấp nước vào năm tiếp theo.

127

Hình 4.35 Kế hoạch cấp nước thích nghi trong giai đoạn ngắn hạn

Đến năm 2024 là ngưỡng thích ứng tới hạn của giải pháp SW2-M1 do nhu cầu sử dụng nước của thành phố cao hơn tổng lượng nước sạch được sản xuất từ các nhà máy nước, do đó công ty cần quyết định phương án bổ sung nguồn nước mới ở 1-2 năm trước đó. Các giải pháp khai thác bổ sung nguồn nước được xem xét trong giai đoạn này gồm SW2-M2 (đầu tư giai đoạn 2 của nhà máy nước Hồ Đắc Kiện-nâng tổng công suất lên 100.000 m3/ngày), SW2- M3 (đầu tư công nghệ khử mặn cho các nhà máy cấp nước hiện hữu và xây mới), SW2-M4 (đầu tư Xây dựng hồ chứa nước thô huyện Kế Sách).

Theo kết quả mô phỏng giá trị NPV của các phương án ở Hình 4.36, phương án SW2-M3 có thể được chọn lựa cho giai đoạn này bởi giá trị NPV của hệ thống cấp nước cao hơn so với 2 phương án còn lại (SW2-M2 và SW2- M4) tại thời điểm đầu tư. Mặc dù, phương án này có thể khiến cho lợi nhuận của hệ thống cấp nước giảm -1.4 tỷ VND vào thời điểm đầu tư (2024), tuy nhiên lợi nhuận của hệ thống cấp nước sẽ tăng ở những năm tiếp theo và đạt 34,9 tỷ VND vào (năm 2035). Phương án SW2-M2 có ưu điểm dễ triển khai thực hiện, bởi đây là giai đoạn 2 của giải pháp SW2-M1, tuy nhiên giá trị hiện tại thuần của hệ thống cấp nước sẽ giảm mạnh tại thời điểm đầu tư (-18,7 tỷ VND) và không mang lại hiệu quả đầu tư vào năm 2035 bởi tình trạng xâm nhập mặn khiến cho nhà máy phải ngừng hoạt động ở những năm tiếp theo (sau năm 2024).

128

Phương án SW2-M4 (hồ chứa nước ngọt) có thể mang lại giá trị cao ở những năm tương lai (21,4 tỷ VND: 2028 và 56,7 tỷ VND: 2035) nhưng phương án có nhiều trở ngại để triển khai. Nếu phương án được lựa chọn đầu tư vào năm 2024 có thể gây mất cân bằng tài chính của đơn vị cấp nước bởi chi phí đầu tư phương án rất cao (tổng giá trị hiện tại thuần của hệ thống cấp nước giảm 22,6 tỷ VND). Điều này gây ra nhiều áp lược đối với đơn vị cấp nước để có được kế hoạch tài chính đầu tư phù hợp. Bên cạnh đó, kết quả đánh giá tiêu chí cũng cho thấy quá trình triển khai phương án hồ chứa có thể gặp khó khăn vì liên quan đến nhiều yếu tố khác (như chuyển đổi sử dụng đất nông nghiệp, giải tỏa đền bù...), do đó phương án cần thời gian đủ dài để chuẩn bị trước các thủ tục đầu tư dự án và tích lũy tài chính. Vì vậy, phương án hồ chứa nước thô sẽ phù hợp hơn nếu được quyết định đầu tư ở những giai đoạn trung và dài hạn (sau năm 2027) để đảm bảo tính khả thi của phương án.

Kết quả mô phỏng kế hoạch cấp nước thích nghi cho khu vực nghiên cứu trong giai đoạn ngắn và trung hạn được trình bày Hình 4.36. Kết quả nghiên cứu này được kết hợp với các giải pháp kỹ thuật đã được đơn vị cấp nước áp dụng, kế hoạch cấp nước thích nghi cho thành phố Sóc Trăng như sau:

129

Hình 4.36 Lộ trình cấp nước thích nghi cho TP.Sóc Trăng

130

2019-2021: Ứng phó - Vận hành các giếng khai thác dự phòng và xin phép xây dựng mới

theo kế hoạch (Phường 8, Sung Đỉnh, Mỹ Xuyên 3).

- Xây dựng bể chứa nước sạch tại KCN An Nghiệp, Nguyễn Chí

Thanh, Phú Lợi với dung tích 3000-5000 m3/bể.

- Pha trộn nước sau xử lý và nước lợ để đáp ứng nhu cầu cấp bách

về nước sạch.

- Triển khai thủ tục xin phép đầu tư xây dựng nhà máy nước Hồ Đắc Kiện – Giai đoạn 1 – 30.000 m3/ngày (Phương án SW2-M1).

2021-2024: Thích ứng ngắn hạn - Xây dựng nhà máy nước Hồ Đắc Kiện – Giai đoạn 1: 30.000

m3/ngày (Phương án SW2-M1).

- Đánh giá lựa chọn các công nghệ khử mặn để nâng cấp công nghệ xử lý nước cho những nhà máy đã có và chuẩn bị thủ tục xin phép liên quan.

- Cập nhật tiến độ dự án cấp nước tập trung vùng ĐBSCL. - Thực hiện cập nhật lại Kế hoạch cấp nước CRWSF (như quy trình

thực hiện trên).

2024-2028: Thích ứng hƣớng đến chống chịu - Đầu tư công nghệ khử mặn và cải tạo nhà máy cấp nước hiện hữu (Phú Lợi, KCN An Nghiệp, Nguyễn Chí Thanh). Tổng công suất khử mặn đầu tư mới đạt 20.000 m3/ngày vào năm 2027.

- Nâng cấp công suất các bể chứa nước sạch tại KCN An Nghiệp,

Nguyễn Chí Thanh, Phú Lợi lên 8.000-10.000 m3/bể.

- Chuyển nhà máy khai thác nước ngầm ngừng hoạt động thành

trạm bơm nâng và xây dựng hồ chứa nước sạch (dự phòng).

- Xem xét và chuẩn bị các thủ tục xin phép xây dựng hồ chứa nước

ngọt (ở Huyện Kế Sách).

- Thực hiện cập nhật và thiết lập lại Kế hoạch cấp nước thích nghi

CRWSF (như quy trình thực hiện trên). 2028-2035: Thích nghi và tầm nhìn dài hạn - Đầu tư xây dựng hồ chứa nước ngọt, giai đoạn 1 – 1.000.000 m3. - Thực hiện cập nhật lại Kế hoạch CRWSF (như quy trình thực hiện trên) để lựa chọn 2 phương án: (1) khai thác nguồn nước từ dự án nhà máy cấp nước tập trung nếu quá trình đấu nối phù hợp với điều kiện thực tế địa phương; (2) đầu tư thêm giai đoạn 2 của hồ chứa nước – Tổng công suất hồ chứa: 2.000.000 m3.

131

4.7 Nhận xét và đề xuất khung đánh giá kế hoạch cấp nƣớc thích nghi khí

hậu (CRWSF) ở ven biển ĐBSCL

Khung CRWSF đã cho thấy khai thác các nguồn cấp nước tổng hợp góp phần nâng cao khả năng chống chịu của hệ thống cấp nước dưới tác động của BĐKH.

Ở ĐBSCL, nước mặt là nguồn nước thay thế chính cho nước dưới đất, nhiều nghiên cứu đã đưa ra những kết quả dự báo về sự sẵn có của nguồn nước này trong tương lai, tuy nhiên những dự báo này có rủi ro bởi nguồn nước mặt ở ĐBSCL phụ thuộc vào nhiều yếu tố bất định như sự thay đổi lưu lượng và mực thủy triều, các hoạt động phát triển ở ở thượng nguồn sông Mekong, chế độ vận hành các công trình thủy lợi nội vùng, cũng như sự cạnh tranh với các mục đích sử dụng nước khác.... Do đó, Khung CRWSF áp dụng cách tiếp cận đánh giá tổn thương hạ tầng nước từ dưới lên, đã góp phần hạn chế yếu tố không chắc từ những kết quả dự báo về nguồn nước.

An ninh nguồn nước cấp và gia tăng nhu cầu sử dụng nước là hai trong số những thách thức to lớn trong công tác đảm bảo an toàn cấp nước cho các đô thị ở vùng ven biển ĐBSCL. Bên cạnh đó, đảm bảo đơn giá sử dụng nước sạch phù hợp cho khách hàng cũng là một trong những thách thức đối với công tác cấp nước, điều này cho thấy bên cạnh việc đảm bảo nguồn cung cấp nước sạch liên tục và đạt chất lượng thì các phương án đầu tư cấp nước cần đạt hiệu quả kinh tế. Vì vậy, Khung CRWSF đã bao gồm phân tích giá trị các phương án. Điều này cho thấy khung CRWSF mang tính thiết thực và phù hợp thực tế để hỗ trợ quyết định lựa chọn phương án cấp nước.

Công tác cung cấp nước sạch có liên quan đến nhiều ngành và lĩnh vực khác nhau như tài nguyên và môi trường, kinh tế, khoa học công nghệ.... Để thực hiện đánh giá, thiết lập kế hoạch cấp nước thích nghi theo khung CRWSF, đòi hỏi sự tham gia và phối hợp của nhiều đơn vị, lĩnh vực khác nhau.

Qua những luận cứ khoa học của nghiên cứu và kết quả thí điểm đã thực hiện cho thành phố Sóc Trăng, Khung CRWSF được đề xuất áp dụng cho vùng ven biển ĐBSCL như Hình 3.14 và các bước thực hiện Hình 3.15. Tuy nhiên, thành phố Sóc Trăng có điều kiện khai thác nguồn nước mặt thuận lợi hơn so với một số đô thị khác ở vùng ven biển ĐBSCL, để áp dụng khung CRWSF cho những đô thị khác, cần thực hiện đánh giá lại tiềm năng khai thác các nguồn nước, cũng như chi phí đầu tư vận hành các công trình cấp nước.

Khung CRWSF được xây dựng để hỗ trợ đánh giá và thiết lập kế hoạch cấp nước trong điều kiện có nhiều kịch bản không chắc chắn, do đó các bước

132

đánh giá CRWSF cần được thực hiện lặp lại để đảm bảo những phương án dài hạn phù hợp với bối cảnh thực tế. Đặc biệt trong trường hợp có thêm phương án bổ sung, thay đổi về những quy hoạch có liên quan....

133

Hình 4.37 Khung đánh giá-Thiết lập kế hoạch cấp nước thích nghi khí hậu (CRWSF)

134

Hình 4.38 Các bước thiết lập kế hoạch cấp nước thích nghi biến đổi khí hậu (CRWSF)

135

Chƣơng 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

5.1 Kết luận

Kết quả nghiên cho thấy công tác cấp nước đô thị ven biển ĐBSCL sẽ đối mặt với thách thức. Đặc biệt là nguồn cấp nước cho các đô thị sẽ phụ thuộc vào nhiều kịch bản không chắc chắn về sự sẵn có của nguồn nước. Lập kế hoạch cấp nước thích nghi theo lộ trình với quan điểm khai thác nguồn nước tổng hợp có thể góp phần nâng cao khả năng chống chịu của hệ thống cấp nước trước những thay đổi bất định này trong tương lai.

Luận án đề xuất khung CRWSF cho đô thị ven biển ĐBSCL, bao gồm những bước đánh giá được thực hiện liên hoàn để phân tích các phương án cấp nước theo từng lộ trình (ngắn hạn-trung hạn-dài hạn) mà hệ thống cấp nước đạt ngưỡng thích ứng tới hạn, nhằm nâng cao khả năng thích nghi của hệ thống cấp nước với những vấn đề thay đổi bất định. Các bước đánh giá gồm: (1) Đánh giá hiện trạng tiềm năng khai thác nguồn nước, (2) Thiết lập kịch bản nhu cầu cấp nước, (3) Tông hợp giải pháp cấp nước hiện có và theo quy hoạch, (4) Xác định ngưỡng thích ứng tới hạn của các giải pháp, (5) Đề xuất và đánh giá nhanh các phương án/giải pháp bổ sung, (6) Phân tích giá trị kinh tế các phương án/giải pháp, (7) Xây dựng lộ trình cấp nước.

Qua kết quả nghiên cứu thí điểm tại TP Sóc Trăng cho thấy:

- Trữ lượng tiềm năng khai thác nước dưới đất sẽ sụt giảm (34,42%/5 năm) trong những năm sắp đến. Khai thác nước mặt từ sông/kênh/rạch có rủi ro không ổn định, nguồn nước mặt ở khu vực Kế Sách bị ảnh hưởng bởi xâm nhập mặn thấp hơn so với các khu vực khác trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng, khu vực này được đề xuất xem xét khai thác nguồn nước mặt để cấp nước cho thành phố Sóc Trăng với những biện pháp quản lý và xử lý các chất ô nhiễm nước phù hợp. Nguồn nước mưa có thể được xem như giải pháp bổ sung, góp phần giảm áp lực khai thác những nguồn nước khác, thể tích bể chứa nước mưa tối ưu ở khu vực nghiên cứu từ 1-2 m3, có thể góp phần giảm nhu cầu cấp nước sạch của thành phố khoảng 7.836-8.464 m3/ngày vào thời gian mùa mưa. Nguồn nước lợ (công nghệ khử mặn) có tiềm năng khai thác, ứng dụng trong những năm sắp đến cho hệ thống cấp nước của TP.Sóc Trăng.

- Nhu cầu sử dụng nước sạch của thành phố Sóc Trăng sẽ tăng mạnh trong những năm sắp tới, điều này có tạo ra những áp lực to lớn đối với công tác đảm bảo cung cấp nước sạch cho thành phố. Tuy nhiên, nếu khách hàng sử dụng nước tiết kiệm (chỉ sử dụng nước sạch cho những nhu cầu thiết yếu) trong thời gian khan hiến nguồn cung cấp nước, có thể góp phần giảm khoảng

136

35% tổng nhu cầu cấp nước của thành phố so với giá trị được tính toán theo quy hoạch phát triển thành phố đến năm 2035.

- Tiêu chí độ tin cậy về an toàn cấp nước và đạt hiệu quả kinh tế thường được ưu tiên xem xét phương án. Tuy nhiên tiêu chí về tính linh hoạt và dễ thực hiện cũng có vai trò quan trọng để quyết định lựa chọn phương án.

- Hệ thống cấp nước hiện trạng và kế hoạch hiện có của thành phố Sóc Trăng chỉ phù hợp với kịch bản tình trạng xâm nhập mặn không gay gắt. Nếu tình trạng xâm nhập mặn cực đoan thì hệ thống cấp nước của thành phố sẽ gặp ngay những khó khăn. Các thời điểm 2019/2020, 2024/2025, 2028-2030 là những ngưỡng thích ứng tới hạn của hệ thống cấp nước.

- Qua kết quả thiết lập lộ trình cấp nước thích nghi cho TP.Sóc Trăng, các giải pháp khai thác nguồn nước theo kế hoạch hiện hữu được triển khai trong 1-2 năm tiếp theo (2019-2021), phương án đầu tư giai đoạn 1 nhà máy cấp nước tập trung (theo định hướng của tỉnh) có điều kiện thuận lợi để triển khai tiếp theo (sau năm 2021), nhằm đảm bảo an toàn cấp nước sạch. Phương án khai thác nguồn nước lợ (khử mặn) kết hợp quản lý nhu cầu dùng nước (SW2-M3) được đề xuất lựa chọn cho giai đoạn tiếp theo, tuy nhiên tổng công suất các nhà máy khử mặn ≤5000 (đến năm 2024) và ≤20.000 m3/ngày (đến năm 2027) để không làm mất cân bằng dòng tài chính của công tác cấp nước. Phương án đầu tư hệ thống hồ chứa nước thô (SW2-M4) được đề xuất đầu tư ở giai đoạn trung và dài hạn để đảm bảo tính khả thi của phương án và cân bằng dòng tài chính của công tác cấp nước.

5.2 Kiến nghị

Các nghiên cứu được thực hiện trong luận án đã cho thấy những thách thức và cơ hội để triển khai thực hiện đảm bảo an toàn cấp nước cho vùng ven biển ĐBSCL. Tuy nhiên, một số câu hỏi, vấn đề chính cần được lưu ý và thực hiện những nghiên cứu tiếp theo như:

- Bên cạnh các yếu tố không chắc chắn liên quan đến nguồn nước cấp, ban hành quyết định đầu tư cấp nước ở vùng ĐBSCL trong bối cảnh hiện tại còn liên quan đến nhiều yếu tố không chắc chắn khác, đặc biệt là các yếu tố không chắc chắn liên quan đến chi phí đầu tư, khai thác và vận hành hệ thống cấp nước (như lãi suất vay vốn, tỉ lệ trượt giá, sự phát triển kỹ thuật, công nghệ...). Do đó, những nghiên cứu dự báo về giá trị những yếu tố trên có thể được tích hợp vào khung CRWSF. Ngoài ra, những giới hạn về thời gian thực hiện đề tài nên nghiên cứu đánh giá tác động môi trường của các phương án cũng được đề xuất thực hiện và tích hợp vào khung CRWSF.

137

- Mặc dù, kế hoạch cấp nước thích nghi cho vùng nghiên cứu đã được thiết lập nhưng công tác cấp nước liên quan đến nhiều yếu bất định, nên quy trình CRWSF cần được tiến hành lặp lại nếu có những yếu tố thay đổi liên quan (như có thêm phương án bổ sung, thay đổi về những quy hoạch có liên quan...) để phù hợp điều kiện thực tế tại thời điểm đánh giá. Cụ thể, kế hoạch cấp nước thích nghi cho thành phố Sóc Trăng đã được thiết lập, tuy nhiên vào thời điểm nghiên cứu, một số quy hoạch liên quan khác cũng đang triển khai cho vùng ĐBSCL, do đó thành phố cần cập nhật và phân tích tiềm năng khai thác nguồn nước từ những dự án này ở những năm tiếp theo. Đặc biệt, các đơn vị cung cấp nước cần cập nhật tiến triển thực hiện dự án cấp nước vùng ĐBSCL (bao gồm phương án xây dựng các nhà máy cấp nước vùng với quy mô lớn). Dù tiến độ triển khai dự án có thể là một trong số những yếu tố bất định liên quan đến công tác an toàn cấp nước, tuy nhiên đây có thể xem là một trong những phương án để bổ sung nguồn nước cho giai đoạn trung và dài hạn.

- Để ứng dụng khung CRWSF cho các thí điểm khác, cần có những nghiên cứu đánh giá lại về tiềm năng nguồn nước, nhu cầu dùng nước, giải pháp, kế hoạch hiện có.

138

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Aerts, J.C.J.H., Eisinger, E., Heuvelink, G.B.M. and Stewart, T., 2003, “Using linear integer programming for multi-site land-use allocation” Geographical Analysis 35(2) 148-169.

Alexander, D., Eric, .D. and M.J., 2010. Climate Change and Urban Water Utilities: Challenges and Opportunities - Water Working Notes. Assessment 25. World Bank. United Stated. 72 pp.

Anh P.T., Kroeze, C., Bush, S.R. and Mol, A.P.J., 2010. Water pollution by Pangasius production in the Mekong Delta, Vietnam: causes and options for control. Aquac Pollut; 42. 108–218 pp.

Bates, B.C., Z.W. Kundzewicz, S. Wu and J.P. Palutikof, Eds., 2008: Climate Change and Water. Technical Paper of the Intergovernmental Panel on Climate Change, IPCC Secretariat, Geneva, 210 pp.

Beh E.H.Y, Maier H.R. and Dandy G.C., 2015. Scenario Driven Optimal Sequencing under Deep Uncertainty, Environmental Modelling and Software,68, 181-195, DOI:10.1016/j.envsoft.2015.02.006.

Beh, E.H.Y., Dandy G.C., Maier H.R. and Paton F.L., 2014. Optimal sequencing of water supply options at the regional scale incorporating alternative water supply sources and multiple objectives,Environmental Modelling and Software, 53, 137-153, DOI: 10.1016/j.envsoft.2013.11.004.

Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2012. Báo cáo môi trường quốc gia 2012 – Môi

trường nước mặt. Chương 1, 22 trang.

Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2015. Quy chuẩn QCVN 08-MT:2015/BTNMT, ngày 21/12/2015 về việc ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt. Bộ Tài nguyên và Môi trường, Việt Nam

Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2017. Tài nguyên nước thực trạng - thách thức và định hướng quản lý, sử dụng tài nguyên nước nhằm phát triển bền vững Đồng bằng sông Cửu Long.

Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2018. Báo cáo hiện trạng môi trường Quốc gia 2018.

Chuyên đề Môi trường nước các lưu vực sông. 158 trang.

chỉ:

Bộ Xây dựng, 2012. Thông tư số 08/2012/TT-BXD, ngày 21/11/2012 về việc “Hướng dẫn thực hiện đảm bảo cấp nước an toàn”, ngày truy cập 04/09/2017. Địa http://vbpl.vn/boxaydung/Pages/vbpq- toanvan.aspx?ItemID=68063&Keyword=08/2012/TT-BXD.

Bộ Xây dựng, 2016. Báo cáo điều chỉnh quy hoạch xây dựng vùng ĐBSCL đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050. Viện Quy hoạch Xây dựng Miền Nam, Bộ Xây dựng, Việt Nam.

Bộ Xây dựng, 2016. Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi - Quy hoạch tổng thể cấp nước vùng đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2030, tầm nhìn năm 2050. Cục Quản lý Hạ tầng, Bộ Xây dựng, Việt Nam.

Bộ Xây dựng, 2016. Báo cáo quy hoạch tổng thể cấp nước vùng đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2030, tầm nhìn năm 2050. Cục Quản lý Hạ tầng, Bộ Xây dựng, Việt Nam.

139

Charles, A. S., Parkerton, T. F. and Peterson, D. R. (2000). A risk assessment of selected phthalate esters in North American and Western European surface waters. Chemosphere, 40(8), 885–891.

Chintalapudi, K., J. Shipp, P. Moody, U. Kelkar, C. Estapa, L. Dury & E. Traviño., 2018. Urban Water Supply and Wastewater Project Component 2C– Technical Assistance in Support of the Proposed Mekong Regional Water Security Project: Final Draft Option Report (Credit Number: 5817-VN). Administration of Technical Infrastructure: Viet Nam Ministry of Construction. 299 pp.

Chung, G., Lansey, K. and Bayraksan, G., 2009. Reliable water supply system design under uncertainty. Environmental Modelling and Software, 24(4). 449–462 pp.

Cromwell, J. E., Smith, J. B. and Raucher, R. S., 2007. Implications of Climate Change for Urban Water Utilities. Association of Metropolitan Water Agencies (AMWA). Washington DC, United State. 18pp.

Cục Thống kê tỉnh Sóc Trăng, 2015. Niên giám thống kê tỉnh Sóc Trăng 2014. Sóc

Trăng: Nhà xuất bản Thống kê, 321 trang.

Cục Thống kê tỉnh Sóc Trăng, 2019. Niên giám thống kê tỉnh Sóc Trăng 2018. Sóc

Trăng: Nhà xuất bản Thống kê, 476 trang.

Dessai, S. and Hulme, M., 2004. Does climate adaptation policy need probabilities?

Climate Policy 4.107-128 pp.

Đinh Diệp Anh Tuấn, Bùi Anh Thư, Nguyễn Hiếu Trung. 2019. Đánh giá hiện trạng chất lượng nước mặt phục vụ khai thác cấp nước cho thành phố Sóc Trăng. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. Tập 55, Số 4. 61-70.

Đinh Diệp Anh Tuấn, Huỳnh Thị Mỹ Nhiên và Nguyễn Hiếu Trung, 2018. Tính toán thể tích bể chứa nước mưa quy mô hộ gia đình ở thành phố Sóc Trăng, tỉnh Sóc Trăng. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 54(3A): 21-29.

Đinh Diệp Anh Tuấn, Nguyễn Hiếu Trung, Nguyễn Xuân Hoàng, Lê Quang Trí, Minh Nguyen. 2014. Sổ tay hướng dẫn thu gom và sử dụng nước mưa vùng ĐBSCL. Nhà Xuất bản Nông nghiệp, ISBN: 978-604-60-1606-9. 42 trang. DOI: 10.13140/2.1.2162.6884.

Dinh, D.A.T., Anke, V., Folkert, de.J. and Nguyen, H.T., 2019. The Importance of Land Subsidence Data for Sustainable Water Supply in the Mekong Delta. HIW 4-5 Special subsidence session: Land subsidence and urban (Ground) water management: Problem analysis and solutions, VACI 2019. Science and Technics Publishing House (pp298).

Đoàn Thu Hà, 2013a. Đánh giá hiện trạng cấp nước nông thôn vùng ĐBSCL và giải pháp phát triển. Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Thủy lợi và môi trường, Trường Đại học Thủy lợi, số 43: trang 3 – 10.

Đoàn Thu Hà, 2013b. Đánh giá tác động biến đổi khí hậu tới cấp nước nông thôn vùng ĐBSCL và giải pháp ứng phó. Tuyển tập Hội nghị khoa học thường niên năm 2013. Trang 93 – 95.

Dung Phung, Cunrui Huang, Shannon Rutherford, Febi Dwirahmadi, Cordia Chu, Xiaoming Wang, Minh Nguyen, Nga Huy Nguyen, Cuong Manh Do, Trung Hieu Nguyen, Tuan Anh Diep Dinh. 2015. Temporal and spatial assessment of river surface water quality using multivariate statistical techniques: a study in Can Tho City, a Mekong Delta area, Vietnam, 2015, Journal of Environmental

140

Monitoring and Assessment, 187-229 (2015). DOI: 10.1007/s10661-015-4474- x.

Duong, T.A., Long .P.H., Minh, D.B. and Peter, R., 2018. Simulating Future Flows Intrusion Using Combined One- and Two-Dimensional and Salinity Hydrodynamic Modelling-the Case of Hau River, Vietnamese Mekong Delta. Water (Switzerland) 10 (7).

DWRPIS, 2010. Báo cáo quy hoạch khai thác, sử dụng và bảo vệ tài nguyên nước dưới đất tỉnh sóc trăng đến năm 2020. Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sóc Trăng. Sóc Trăng. 151 trang.

EnHEALTH,

2011.

Guidance

rainwater

tanks.

use

of

on http://www.health.gov.au/internet/main/publishing.nsf/Content/0D71DB86E9 DA7CF1CA257BF00 01CBF2F/$File/enhealth-raintank.pdf. Accessed on 21/08/2016.

GWP, 2012. Integrated Urban Water Management. Global Water Partnership

(GWP), ISBN: 978-91-85321-87-2. Stockholm, Sweden. 87 pp.

Haasnoot, M., Kwakkel, J. and Walker, W., 2012. Designing Adaptive Policy Pathways for Sustainable Water Management under Uncertainty: Lessons Learned from Two Cases. Cesun2012.Tudelft.Nl, (June), 18–20. Retrieved from http://cesun2012.tudelft.nl/images/7/70/Haasnoot.pdf

Haasnoot, M., Kwakkel, J. H., Walker, W. E. and ter Maat, J., 2013. Dynamic adaptive policy pathways: A method for crafting robust decisions for a deeply uncertain world. Global Environmental Change, 23(2), 485–498. https://doi.org/10.1016/j.gloenvcha.2012.12.006

Haasnoot, M., Middelkoop, H., Offermans, A., van Beek, E., & van Deursen, W. P. A., 2012. Exploring pathways for sustainable water management in river deltas in a changing environment. Climatic Change, 115(3–4). 795–819 pp.

Hajkowicz, S. and Higgins, A., 2008. A comparison of multiple criteria analysis techniques for water resource management. European Journal of Operational Research, 184(1), 255–265.

Hallegatte, S., Shah, A., Lempert, R. and Brown, C., Gill, S., 2012. Investment Decision Making Under Deep Uncertainty – Application to Climate Change. 42 pp.

Hashimoto, T., Stedinger, J. R. and Loucks, D. P., 1982. Reliability, resiliency, and vulnerability criteria for water resource system performance evaluation. Water Resources Research, 18(1), 14 – 20.

HAWASUCO, 2018. Báo cáo quy hoạch cấp nước vùng tỉnh Hậu Giang đến năm 2025 tầm nhìn đến năm 2030. Ủy ban Nhân dân tỉnh Hậu Giang. Hậu Giang, Việt Nam. 181 trang.

221-263

USGS

USA.

Helsel, D. R., and R. M. Hirsch, 1992. Chapter 9 – Simple Linear Regression, in Statistical Methods in Water Resources, Book 4, Hydrologic Analysis and Interpretation. pp. Publication, http://water.usgs.gov/pubs/twri/twri4a3/.

Hoa, N.M, Tinh, T.K., Astrom, M. and Cuong, H.T., 2007. Pollution of some toxic metals in canal water leached out from acid sulphate soils in the Mekong Delta, Vietnam. In: Furumai H, Kurisu F, Katayama H, Sathoh H, Ohgaki S, Thanh

141

NC, editors. Southeast Asian water environment. London, UK: IWA Publishing. 99–106 pp.

Hoàng Minh Tuyển, 2016. Tình hình thủy văn hạ lưu sông Mê Công mùa khô năm 2015 – 2016. Viện Khoa học Khí tượng Thủy văn và Biến đổi Khí hậu. Ngày truy cập 16/8/2016, http://www.imh.ac.vn/tin-tuc/cat15/378/Tinh-hinh-thuy- van-ha-luu-song-Me-Cong-mua-kho-nam.

Howard, A.F., 1991. A critical look at multiple criteria decision making techniques with reference to forestry applications. Can. J. For. Res. 21: 1649 – 1659.

Howard, R.A., 1980. An Assessment of Decision Analysis. Vol. 28, No. 1, January- February 1980. Operations Research Society of America. United State of American.

Hung, V.P, Van Geer, F.C., Bui Tran, V., Dubelaar, W. and Oude Essink, G.H.P., 2019. Paleo-hydrogeological reconstruction of the fresh-saline groundwater distribution in the Vietnamese Mekong Delta since the late Pleistocene. Journal of Hydrology: Regional Studies, 23.

Husson, O., Phung, M.T. and Van Mensvoort, M.E.F., 2000. Soil and water indicators for optimal practices when reclaiming acid sulphate soils in the Plain of Reeds, Vietnam. Agric Water Manag 45. 127–43 pp.

Huỳnh Vương Thu Minh, 2016. Xây dựng đường tần suất cường độ mưa và thời gian mưa IDF (Inrensity, Duration, Frequency) - Thí điểm vùng Đồng bằng sông Cửu Long. Báo cáo tổng kết đề tài khoa học công nghệ cấp Trường Đại học Cần Thơ 2016.

Huỳnh Vương Thu Minh, Nguyễn Hiếu Trung, Hồ Yến Ngân, Đinh Diệp Anh Tuấn. 2015. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hạ thấp cao độnước dưới đất ở thành phố Sóc Trăng. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. Số Môi trường 2015. 129-138.

Hyde, K.M., Maier, H.R., and Colby, C.B., 2004. Reliability-Based Approach to Multicriteria Decision Analysis for Water Resources. Journal of Water Resources Planning and Management. 429 – 438.

IDA, 2019a. The evaluation of rates in desalination. Smart Water Managize 20/7/2019,

Accessed

on

Newlatters. https://smartwatermagazine.com/blogs/carlos-cosin/evolution-rates- desalination-part-i.

IDA, 2019b. Trends in Desalination & Water Reuse. Desalination and Water Reuse Business Forum Enhancing Climate Resilience for Cities, 2019. Singapore. 20pp.

IPCC, 2007: Climate Change 2007: Impacts, Adaptation and Vulnerability. Contribution of Working Group II to the Fourth Assessment Report of the Intergovernmental Panel on Climate Change, M.L. Parry, O.F. Canziani, J.P. Palutikof, P.J. van der Linden and C.E. Hanson, Eds., Cambridge University Press, Cambridge, UK, 976pp.

factors on

the

Isobe, K.O., Tarao, M., Chiem, N.H., Minh, L.Y. and Takada, H., 2004. Effect of relationship between concentrations of environmental coprostanol and fecal indicator bacteria in tropical (Mekong Delta) and temperate (Tokyo) freshwaters. Appl Environ Microbiol 70. 814–821pp.

142

Johnston, D., Lourey, M., Van, T.D., Luu, T.T. and Xuan, T.T., 2002. Water quality and plankton densities in mixed shrimp–mangrove forestry farming systems in Vietnam. Aquac Res 33. 785–798 pp.

Karagiannis, I.C. and Soldatos, P.G., 2008. Water desalination cost literature: review and assessment. Presented at the conference on Desalination and the Environment. Sponsored by the European Desalination Society and Center for Research and Technology Hellas (CERTH), Sani Resort, Halkidiki, Greece, April 22–25, 2007.

Kingsborough, A., Borgomeo, E. and Hall, J. W., 2016. Adaptation pathways in practice: Mapping options and trade-offs for London‟s water resources. Sustainable Cities and Society, 27, 386–397.

Kwadijk, J.C.J., Haasnoot, M., Mulder, J.P.M., Hoogvliet, M.M.C., Jeuken, A.B.M., van der Krogt, R.A.A., van Oostrom, N.G.C., Schelfhout, H.A., van Velzen, E.H. and van Waveren, H., et al., 2010. Using adaptation tipping points to prepare for climate change and sea level rise: A case study in the Netherlands. Wiley Interdiscip. Rev. Clim. Chang. 2010, 1, 729–740.

Larry W. Mays, 2004. Urban Water Supply Handbook. The McGraw-Hill. New

York. 671 pp.

Laura. E., Gorelick, S. M. and Zebker, H. A., 2014. Groundwater extraction, land subsidence, and sea-level rise in the Mekong Delta, Vietnam. Environmental Research Letters, 9(8), 084010.

Lazarow, N., 2016: Real options for coastal adaptation. CoastAdapt, National

Climate Change Adaptation Research Facility, Gold Coast.

Lê Anh Tuấn, 2008. Thủy Văn Môi Trường. Bài giảng Thủy Văn Môi Trường.

Trường Đại học Cần Thơ. 88 trang.

Lê Sâm, 2013. Xâm nhập mặn ở Đồng Bằng sông Cửu Long. Nhà xuất bản nông

nghiệp. 422 trang.

Liaw, C. H. and Chiang, Y. C., 2014. Framework for assessing the rainwater harvesting potential of residential buildings at a national level as an alternative water resource for domestic water supply in Taiwan. Water (Switzerland), 6(10). 3224–3246 pp.

Ljung K., Maley, F., Cook A. and Weinstein P., 2009. Acid sulfate soils and human

health - a millenniumecosystem assessment. Environ Int 35:1234–42.

Mahdi Z., Abrishamchi A. and Ardakanian R., 2007. Multi-criteria decision making for integrated urban water management. Water Resour Manage (2008) 22: 1017 - 1029.

Mark Elzeman, 2014. Assesment of well water quality Province Soc Trang. The project of Climate Change and Water Supply in the Mekong Delta, Viet Nam. Viten Evides International. Utrecht, the Netherlands.

Markopoulos, P., Read, J.C., MacFarlane, S.J. and Höysniemi, J., 2008. Evaluating Children‟s Interactive Products. Morgan Kaufmann, Burlington MA. Read, J.C. (2005) The ABC of CCI. Interfaces, 62, pp.8-9.

Medellin-Azuara, J., Mendoza-Espinosa, L. G., Lund, J. R. and Ramírez-Acosta, R. J., 2007. The application of economic-engineering optimisation for water

143

management in Ensenada, Baja California, Mexico. Water Science and Technology, 55(1-2), 339–347. doi:10.2166/wst.2007.038

Minderhoud, P.S.J., Erkens, G., Pham Van, H., Bui Tran, V., Erban, L.E., Kooi, H. and Stouthamer, E., 2017. Impacts of 25 years of groundwater extraction on subsidence in the Mekong delta, Vietnam. Environ. Res. Lett. 12.

Minderhoud, P.S.J., 2019. The sinking mega-delta Present and future subsidence of the Vietnamese Mekong delta. A thesis of Doctoral Degree. Utrecht Uiversity, the NetherLands.

Mitchell VG, 2006. Applying integrated urban water management concepts: A review of Australian experience. Environmental Management Vol. 37, No. 5: 589 - 605.

MRC, 2005. Overview of the Hydrology of the Mekong Basin. Mekong River

Commission, (November), 73 pp. https://doi.org/1728 3248.

MRC, 2010. Đánh giá Môi trường chiến lược về thủy điện dòng chính sông Mê –

Kông. 25 trang.

Myers S. C., “Determinants of Corporate Borrowing,”Journal of Financial Economics, Vol. 5. No. 2. 1977, pp. 147-175. doi:10.1016/0304- 405X(77)90015-0

Neufville, R.D., and Stefan, S., 2011. Engineering systems flexibility in engineering design. MIT Press, ISBN 978-0-262-01623-0. Cambrige, Massachusetts, London, English. 311 pp.

Nguyen, A.N., 2016. Historic drought and salinity intrusion in the Mekong Delta in 216: Lessons learned and response solutions. Environmental Sciences: Climatology. Viet Nam Jounal of Science, Technology and Engineering Vol.59, No1: 93-96.

Nguyen, H.T., & Van, P.D.T., 2014. Possible Impacts of Seawater Intrusion and Strategies for Water Management in Coastal Areas in the Vietnamese Mekong Delta in the Context of Climate Change. Coastal Disaster and Climate Change in Vietnam. 220 – 232 pp.

Nguyễn Bảo Vệ, Nguyễn Huy Tài, 2005. Bài giảng Phương pháp nghiên cứu khoa

học. Trường Đại học Cần Thơ. 81 trang.

Nguyễn Hiếu Trung, Đinh Diệp Anh Tuấn, Nguyễn Xuân Hoàng, Lê Quang Trí, Nguyễn Nguyên Minh, 2014. Hướng dẫn Kỹ thuật thu gom và sử dụng nước mưa ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long (Rainwater Harvesting Guidebook for the Mekong Delta). NXB Nông nghiệp, Hà Nội. Trang 7.

Nguyễn Hồng Tiến, 2018. Cấp nước sạch Vùng ĐBSCL dưới tác động của Biến đổi khí hậu - Những thách thức và giải pháp. Hội cấp thoát nước Việt Nam.

Nishtha, M. and Babovic, V., 2018. Sequecing infrastuctures under deep uncertainty 2018.10.229.

analysis. MDPI

Jounal. Water

option

real

using doi:10.3390/w10020229.

NL Agency, 2013. Mekong Delta Plan (MDP): Long-term vision and strategy for a safe, prosperous and sustainable delta, 2013. Vietnam Ministry of Natural Resources and Environment, Vietnam Ministry of Agriculture and Rural

144

Development and the Netherlands Ministry of Infrastructure and Environment. Việt Nam. 126 pp.

Özdemir, S., Elliott, M., Brown, J., Nam, P. K., Thi Hien, V. and Sobsey, M. D. (2011). Rainwater harvesting practices and attitudes in the Mekong Delta of Vietnam. Journal of Water, Sanitation and Hygiene for Development, 1(3). 171 pp.

Paton, F.L., Dandy, G.C. and Maier, H.R., 2014. Integrated framework for assessing urban water supply security of systems with non-traditional sources under climate change. Environmental Modelling and Software.

Paton, F.L., Maier, H.R. and Dandy, G.C., 2013. Relative Magnitudes of Sources of Uncertainty in Assessing Climate Change Impacts on Water Supply Security for the Southern Adelaide Water Supply System. Water Resources Research 49(3): 1643–1667.

Phạm Văn Hoàn và Trần Thị Thanh Khương, 2016. công nghệ khử mặn hiệu quả cấp nước sinh hoạt cho các cụm dân cư nông thôn đồng bằng sông cửu long. Tap chí Trường Đại học Cần Thơ, Phần A: Khoa học Tự nhiên, Công nghệ và Môi trường: 45 (2016): 33-42.

Quyen, P.B., Nhan, D.D. and San, N.V., 2005. Environmental pollution in Vietnam: analytical estimation and environmental priorities. Trends Anal Chem; 14:383– 888.

Rosenzweig, C., Jones, J.W., Hatfield, J.L., Mutter, C.Z., Adiku, S.G.K., Ahmad, A., Beletse, Y., Gangwar, B., Guntuku, D., Kihara J., P., Masikati, P., Paramasivan, Rao, K.P.C., and Zubair L., 2012. The Agricultural Model Intercomparison and Improvement Project (AgMIP): Integrated regional assessment projects. In Handbook of Climate Change and Agroecosystems: Global and Regional Aspects and Implications. D. Hillel and C. Rosenzweig, Eds., ICP Series on Climate Change Impacts, Adaptation, and Mitigation Vol. 2. Imperial College Press, pp. 263-280.

Santosh, M.P., Jat, M.K. and Khare, D., 2014. Integrated urban water management modelling under climate change scenarios. Resources, Conservation and Recycling 83: 176 - 189.

Sepehr, E., Piet H., Herman, K., Nam, N.T., Dung, D.D., Tho, T.Q., Mochamad, F., Arthur V.D and Maarten v.d.V., 2019a. Flow Division Dynamics in the Mekong Delta: Application of a 1D-2D Coupled Model. Water (Switzerland) 11(4): 1–25.

Sepehr, E., Piet H., Nam, N.T., Sameh A.K., Doan V.B., Dung, D.D., Tho, T.Q. and Maarten v.d.V., 2019b. Tidal Amplification and Salt Intrusion in the Mekong Delta Driven by Anthropogenic Sediment Starvation. Scientific Reports 9(1): 1–10.

Shah Tushaar., 2005. Limits to Leapfrogging: Issues in Transposing Successful River

Basin Management Institutions in the Developing World.

Shihong Zeng and Shuai Zang, 2011. Real Option Literature Review. Scientifice

Research: iBusiness 2011, 3: 43-48.

145

Staben, N., Nahrstedt, A. and Merkel, W., 2015. Securing safe driking water supply under climate conditions. Water Science and Technology: Water supply. IWA Publishing. 15.6|2015: 1334-1342.

Sở Tài nguyên và Môi trường Sóc Trăng, 2016. Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Sóc Trăng giai đoạn 2011-2015. Ủy ban Nhân dân tỉnh Sóc Trăng. Sóc Trăng, Việt Nam. 142 trang.

Sở Tài nguyên và Môi trường Sóc Trăng, 2017. Báo cáo tổng hợp, dự án Quy hoạch khai thác, sử dụng và bảo vệ tài nguyên nước mặt tỉnh Sóc Trăng đến 2025 và định hướng 2035. Ủy ban Nhân dân tỉnh Sóc Trăng. Sóc Trăng, Việt Nam. 209 trang.

Sở Tài nguyên và Môi trường Sóc Trăng, 2010. Báo cáo quy hoạch khai thác, sử dụng và bảo vệ tài nguyên nước dưới đất tỉnh Sóc Trăng đến năm 2020. Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sóc Trăng. Sóc Trăng, Việt Nam. 93 trang.

SOCTRANGWACO, 2015. Báo cáo thu thập thông tin phục vụ xây dựng nghị quyết về xây dựng và phát triển Thành phố Sóc Trăng đến năm 2020, tầm nhìn 2030. Công ty Cổ phần Cấp nước Sóc Trăng. Sóc Trăng, Việt Nam. 5 Trang.

SOCTRANGWACO, 2019a. Báo cáo tổng hợp hoạt động năm 2018-Kế hoạch 2019.

Công ty Cổ phần Cấp nước Sóc Trăng. Sóc Trăng, Việt Nam. 6 Trang.

SOCTRANGWACO, 2019b. Kế hoạch cấp nước đến năm 2025 – Bổ sung kế hoạch 145 về việc bồ sung nguồn nước cho các xí nghiệp cấp nước trực thuộc công ty. Công ty Cổ phần Cấp nước Sóc Trăng. Sóc Trăng, Việt Nam. 5 Trang.

SWITCH, 2010. Water Demand Management in the City of the Future. The project

on Managing Water for the City of the Future.

Sytze Jarigsma, 2015. Nhu cầu tiêu thụ nước: Các nguyên tắc chung. Trong: Bộ Xây dựng, Vitens Evides International. “4 day workshop: A regional water supply scheme for the Mekong Delta Southwest of the Hau River – Phased design of a transmission distribution network”. Kỷ yếu hội thảo quốc tế, ngày 4-7 tháng 10 năm 2015, TP Hồ Chí Minh. (42 trang).

Thủ Tướng Chính Phủ, 2007. Nghị định 117/2007/NĐ-CP, ngày 11/7/2007 về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch trên lãnh thổ Việt Nam. Chính Phủ nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam.

Thủ Tướng Chính Phủ, 2016. Quyết định 2140/QĐ-TTg, ngày 8/11/2016 về Phê duyệt quy hoạch cấp nước vùng đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2030, tầm nhìn năm 2050. Chính Phủ nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam.

Tin NT, Wilander A, 1995. Chemical conditions in acidic water in the Plain of

Reeds, Vietnam. Water Res; 29:1401–8.

Toan PV, Sebesvari Z, Bläsing M, Rosendahl I, Renaud FG, 2013. Pesticide management and theirresidues in sediments and surface and drinking water in the Mekong Delta, Vietnam. Sci Total Environ 452–453:28–39.

Trịnh Xuân Lai, 2008. Tính toán các công trình xử lý và phân phối nước cấp. Nhà

Xuất bản Xây dựng. Hà Nội. 337 trang: 25-33.

Tuan, L. A., & Wre, M. E., 2004. An Overview of the Drinking Water Supply

Situation in the Mekong River Delta, Vietnam. 1–10 pp.

146

US EPA, 2014. Work Breakdown Structure - Based Cost Models for Drinking Water Treatment Technologies. Epa 832-F-00-017 (May): EPA 815-B-14-007. US EPA, United Stated. 142 pp.

US EPA, 2015. Climate Ready Water Utilities: Adaptation Strategies Guide for Water Utilities. Office of Water (4608-T) EPA 817-K-15-00. US EPA, United Stated. 139 pp.

UN-Water., 2012. Status Report on The Application of Integrated Approaches to

Water Resources Management.

VEI, 2015. SOCTRANGWACO Climate Change Adaptation Plan. Soc Trang Water

Supply Jon Stock Company. Soc Trang, Việt Nam. 47 pp.

Viện Khoa học Khí tượng Thủy văn và Môi trường, 2010. Biến đổi khí hậu và tác

động ở Việt Nam. Nhà Xuất Bản Khoa Học và Kỹ Thuật, 259.

Wang, H., Mei, C., Liu, J.H. and Shao, W.W., 2018. A new strategy for integrated urban water management in China: Sponge city. Science china technological sciences, 61:317 - 329.

Watkiss, P., Hunt, A. and Blyth, W., 2013. Real Options Analysis: Decision Support Methods for Adaptation, MEDIATION Project, Briefing Note 4: European Union Seventh Framework Programme.

WHO/UNICEF, 2012. Progress on Drinking water and Sanitation – 2012 Updates. World Health Organization Publication. ISBN: 978 92 806 4632 0. United States of America. 59 pp.

Wilbers, G.J., Becker, M., Nga, L.T., Sebesvari, Z., and Renaud, F.G., 2014. Spatial and temporal variability of surface water pollution in the Mekong Delta, Vietnam. The Science of the Total Environment, 485– 486(April). 653–655 pp.

World Bank, 2019. Viet Nam: Towards a safe, clean, and resilient water system. Water Global Practice, The World Bank Group. Washington, DC20433, United State. 149 pp.

World Bank, 2019a. The Role of Desalination in an Increasingly Water-Scarce World. Water Global Practice, The World Bank Group. Washington, DC20433, United State. 95 pp.

Youssef, P.G., Al-Dadah, R.K. and Mahmoud, S.M., 2014. Comparative Analysis of

Desalination Technologies Energy Procedia, 61 (2014). 2604-2607 pp.

Zhang, S.X. and Babovic V., 2011. An Evolutionary Real Options Framework for the Design and Management of Projects and Systems with Complex Real Options and Exercising Conditions. Decision Support Systems 51(1): 119 – 129.

Zhang, S.X. and Babovic V., 2012. A Real Options Approach to the Design and Architecture of Water Supply Systems Using Innovative Water Technologies under Uncertainty. Journal of Hydroinformatics 14(1): 13–29.

147

PHỤ LỤC

Phụ lục 1. Kết quả hội thảo Đánh giá và đề xuất phƣơng án cấp nƣớc cho thành phố Sóc Trăng (hội thảo thực hiện năm 2014).

1. Tác động biến đổi khí hậu và giải pháp

Giải pháp ngắn hạn

Tác động đến cấp nước Nguồn nước mặn

Giải pháp khai thác:

Thay đổi khí hậu 1. Xâm nhập mặn và nƣớc biển dâng

- Xác định điểm lấy nước phù hợp - Sử dụng nước mưa - Giảm NRW

Khó khăn trong khai thác

2. Trữ lƣợng nƣớc ngầm khai thác giảm

- Chính phủ đã có chủ trương chuyển từ khai thác nước ngầm sang khai thác nước mặt. Tìm kiếm những giải pháp khai thác nguồn nước mặt bổ sung.

- Cần có quy định khu vực hạn chế, cấp khai thác nước ngầm trên địa bàn tỉnh, cũng như quy hoạch khu vực phải sử dụng nước mặt. Giải pháp sử dụng nước:

3. Thay đổi nhiệt độ

Giảm chất lượng nguồn nước

- Tiết kiệm nước - Sử dụng ít nước cho xử lý

Chính sách:

4. Hàm

Giảm chất lượng nguồn nước

lƣợng Sắt trong nƣớc tăng cao

5. Ô nhiễm nƣớc

- Tiết kiệm nước - Quản lý khai thác nước dưới đất - Đấu nối nước sạch - Tận dụng nước mưa - Xây dựng hành lang bảo vệ nguồn

Nhu cầu cấp nước gia tăng

nước

mặt

Kết quả thảo luận về tác động BĐKH đến Sóc Trăng - Có nhiều kênh rạch dẫn đến mặn xâm nhập nhanh hơn ảnh hưởng đến thời

điểm lấy nước.

- Tình trạng ô nhiễm nguồn nước bởi lượng mưa chảy tràn

148

- Biến đổi khí hậu ảnh hưởng đến thủy văn, địa thủy văn, xây dựng, làm tăng

chi phí sản xuất và phân phối nước (tùy thuộc vào phương thức xây dựng)

- Mực nước các giếng khai thác nước ngầm hiện nay đã hạ thấp hơn trước đây.

Các máy bơm cần hạ thấp đầu hút hoặc khoan sâu thêm mới khai thác được nước

- Tại các vùng nông thôn, người dân sử dụng nhiều nguồn nước như nước mưa

cho ăn uống và các mục đích khác.

- Mực nước biển dâng 1m sẽ gây ngập Sóc Trăng> 51% diện tích, do đó nguồn nước thô sẽ bị ảnh hưởng nên cần phải sữa lại các công trình, dẫn đến yêu cầu phân bổ nguồn lực để đầu tư thêm.

- Nhu cầu dùng nước gia tăng nên lượng nước ngầm khai thác cũng tăng. Điều này có thể góp phần khiến cho tình trạng nước mặn xâm nhập và các tầng chứa nước trầm trọng hơn.

2. Ứng phó với xâm nhập mặn

Các biện pháp cho thành phố Sóc Trăng. được đề xuất như sau:

• Chuyển sang khai thác nước mặt (Kênh 30/4), đồng thời tìm nguồn nước ngọt phù hợp hơn ở thượng nguồn.

• Dự trữ nước ngầm/xây dựng hồ chứa và tái bổ cập nước ngầm

Tại Sóc Trăng, việc chuyển đổi từ nước mặt sang nước ngầm vào năm 1992, do mức độ ô nhiễm cao trong nước mặt. Hiện nay, việc chuyển đổi từ nước ngầm sang nước mặt sẽ được thực hiện với tầm nhìn 20 năm, thí điểm đầu tiên tại thành phố Sóc Trăng. Tuy nhiên, hiện nay vẫn chưa xác định được nguồn ô nhiễm của nguồn nước mặt. Do đó, cần phải tìm kiếm những nguồn nước mặt tại các địa điểm khác kết hợp với xây dựng đường ống đấu nối.

3. Ứng phó với việc thay đổi lƣu lƣợng nƣớc sông

Đối với Sóc Trăng, trong cuộc thảo luận, một số thông tin được cung cấp thêm về kế hoạch phát triển các nhà máy xử lý nước cấp vùng. Vẫn chưa rõ cơ chế của dự án này như thế nào! Liệu nước thô hay nước uống sẽ được dự án cung cấp cho các tỉnh. Bộ TNMT cũng đã lên kế hoạch vào tháng 7 để thảo luận vấn đề này.

Một giải pháp khả thi khác: sử dụng các vùng đất ngập nước hiện nay ở Đồng bằng sông Cửu Long để chứa nước phục vụ sử dụng trong mùa khô (ĐHCT).

Thông tin / nhu cầu nghiên cứu:

• Thông tin thảo luận về việc phát triển các nhà máy cấp nước vùng;

• Nghiên cứu các khả năng dự án tái bổ cập nước ngầm ở cấp vùng ĐBSCL để chứa nước.

• Nghiên cứu khả thi dự án hồ trữ nước thô để cấp nước

149

Các phương án và thông tin cần thiết

Phụ lục 2. Kết quả hội thảo Đánh giá và đề xuất phƣơng án cấp nƣớc thích nghi cho thành phố Sóc Trăng (hội thảo thực hiện tháng 11/2019).

Miêu tả

Phƣơng án/Giải pháp kỹ thuật

Thông tin cần để triển khai phƣơng án/giải pháp

Quyết định lựa chọn đầu tư được Ủy ban Nhân dân Tỉnh ban hành .

Đầu tư nhà máy cấp nước tập trung 100.000 m3/ngày tại Cụm công nghiệp Xây Đá (KDN Đài Loan)

Loại hình nước mặt. Tuy nhiên, nguồn nước mặt ở khu vực này có rủi ro bị nhiễm mặn, tình trạng nhiễm mặn có thể kéo dài trong một tháng.

(đề xuất dài hạn)

Khu vực này cũng ghi nhận các nguồn nước bị ô nhiễm.

SOCTRANGWACO hy vọng nhận được sự hỗ trợ của tỉnh trong quá trình đấu thầu nhằm cung cấp nước cho KCN và đảm bảo an toàn cấp nước cho thành phố.

lập

Dự kiến sẽ sử dụng công nghệ R.O trong quá trình xử lý.

SOCTRANGWACO đang nghiên cứu tiền khả thi

Vị trí: gần Nhà máy nước An Nghiệp

Kế hoạch chi tiết của Uỷ ban Thành phố.

Tìm địa điểm và đầu tư hồ chứa nước thô để thích ứng với biến đổi khí hậu.

Diện tích: khoảng 50 ha.

Thời điểm có chất lượng nước tốt trong năm

Công suất: 1,5 triệu m3

Vận hành và bảo vệ nguồn nước

Lưu ý: các hồ chứa được bao gồm trong quy hoạch đô thị (5 hồ nhà máy gần chứa Perfector).

Có thể đảm bảo nước cho thành phố Sóc Trăng trong 60 ngày.

An ninh nguồn nước cho các nhà máy cấp nước.

(đề xuất dài hạn)

Những biện pháp ưu tiên

Ngắn hạn (<2025)

Dài hạn (>2025)

a. Đầu tư nhà máy cấp nước 100.000 m3/ngày tại Cụm công nghiệp Xây Đá (Đài Loan) nhằm đảm bảo an ninh nguồn nước cấp cho thành phố.

1. Thành phố Sóc Trăng: tìm kiếm, bổ sung giếng nước mới đáp ứng nhu cầu cấp nước công nghiệp ngày càng tăng. Đang xem xét các nguồn nước mới để làm tăng chất lượng cấp nước và thích ứng BĐKH, xâm nhập mặn 2. Trần Đề: các hành động thực hiện như

b. Tìm địa điểm và đầu tư hồ chứa nước thô

Sóc Trăng

thích ứng với biến đổi khí hậu. (Lưu ý: những hồ chứa nếu có trong quy hoạch, hoặc khai thác hồ chứa tập trung lớn vừa cho TP.Sóc Trăng vừa cho Trần Đề) c. Nâng cấp công nghệ xử lý cho tất cả các nhà máy xử lý (các nhà máy xử lý nước cung cấp cho TP.Sóc Trăng sẽ được ưu tiên)

3. Kế Sách: tìm kiếm và bổ sung các nguồn mới để đáp ứng nhu cầu sử dụng nước (ngày càng tăng) do tốc độ phát triển đô thị tăng nhanh, đồng thời cải thiện chất lượng nước.

4. Ngã Năm: các hành động thực hiện như

Đang xem xét

Kế Sách

5. Thạnh Trị: các hành động thực hiện như

Đang xem xét

Kế Sách

Note: the order in the table is also the order of priorities in Soctrang

150

Phụ lục 3. Phiếu tham vấn “Tiêu chí lựa chọn và đánh giá phƣơng án an toàn cấp nƣớc (số liệu tham vấn năm 2015 và tham vấn mở rộng năm 2019).

151

152

153

Phụ lục 4. Kết quả họp tham vấn “Phƣơng án và tiêu chí lựa phƣơng án đầu tƣ cấp nƣớc cho khu vực Tây Nam sông Hậu” (số liệu tham vấn tháng 06-07 năm 2019).

Thành phần tham vấn:

- Lãnh đạo, các Ông/Bà phụ trách Phòng/Ban: Kế hoạch, Qui hoạch, Tông hợp, Kỹ thuật, Tài chính, Ban chính sách, Điều độ…của Tổng công ty cấp nước: Sóc Trăng, Hậu Giang, Cần Thơ 1 và Cần Thơ 2 và Ban Lãnh đạo của các công ty cấp nước trực thuộc.

- Cán bộ Ban quản lý dự án ODA của Tổng Công ty cấp nước Sài Gòn

(SAWACO).

- Các chuyên gia công ty Viten Evides International, Hà Lan về lĩnh vực: nguồn nước (water quality and resources), kế hoạch dài hạn (strategic planning), quản trị vật tư (asset management), phát triển đường ống (distribution network development) và quản lý dự án (project manager).

- Các nhà khoa học, nghiên cứu của Trường Đại học Cần Thơ.

- Đơn vị tư vấn (VIWASE) lập Dự án cấp nước vùng ĐBSCL. Công ty tư

vấn Nước, Môi trường và Hạ tầng kỹ thuật Sài Gòn.

Nội dung tham vấn:

1. Kế hoạch khai thác thêm/cải tạo các giếng khoan (vị trí, công suất, dự

Plan of the GW wells development/improving the existing wells (location, capacity,

implementation time/ approved yes/no…). Please indicate into the map.

kiến thời gian, tình trạng cấp phép).

2. Kế hoạch xây dựng công trình thu nước mặt (lý do chọn: nguồn nước,

Plan of the surface water intakes (the water sources, the intake location, capacity,

implementation time, approved yes/no, in relation to others problems)

vị trí công trình thu; công suất, thời gian khai thác; tình trạng cấp phép; Kế hoạch nâng cấp tương lai hoặc liên quan đến các vấn đề khác?)

Plan of the water supply system connections?

3. Kế hoạch đấu nối các hệ thống cấp nước

Do you have plan for connecting to the regional WTPs? What is the best connection according to your thinking? (for example: where is the destination of the regional water pipeline?)

4. Kế hoạch khai thác nhà máy cấp vùng (AquaOne)

154

Do you have the initial plan for securing the water supply systems in the long term (later 2035)? What are criteria for an implementing decision? (Please go through the measure one by one).

5. Công ty đã có những dự tính ban đầu cho kế hoạch an toàn cấp nước dài hạn chưa? Cơ sở đề xuất giải pháp an toàn cấp nước và tiêu chí để công ty đề xuất lựa chọn/quyết định thực hiện giải pháp. (Ví dụ cụ thể? Cho từng giải pháp).

6. Những yếu tố thường xem xét/nghĩ đến khi quyết định lựa chọn phương án đầu tư (xin từng công ty chia sẽ kinh nghiệm cụ thể, hoặc miêu tả lại quá trình công ty lựa chọn dự án đầu tư trong thời gian gần đây)?

- Đảm bảo cung cấp đủ nước đến khách hàng (an toàn cấp nước) - Hiệu quả kinh tế (mang lại lợi nhuận) - Có thể chuyển đổi công năng, hoặc kết hợp với giải pháp khác (linh hoạt) - Không lệ thuộc vào các yếu tố khác (như: xin phép khó khăn, không phù hợp với trình độ vận hành của công nhân, phải nhập khẩu thiết bị liên quan…) (dễ thực hiện).

7. Trong số 4 yếu tố để đánh giá dự án đầu tư bên dưới, theo ông/bà, tầm quan trọng của các yếu tố như thế nào theo điều kiện thực tế công ty (vui lòng cho thứ tự ưu tiên tất cả các yếu tố)

- Hình tham vấn:

155

Phụ lục 5. Phiếu khảo sát tình hình, nhu cầu sử dụng nƣớc sạch và sự sẵn lòng chi trả cho các hóa đơn tiền sử dụng nƣớc sạch ở thành phố Sóc Trăng (khảo sát thực hiện vào năm 2015 và 2017)

156

157

158

159

160

161

Phụ lục 6. Dữ liệu chi phí sản xuất và phân phối nƣớc

Báo cáo phân tích tài chính bền vững cho Công ty CP Cấp nước Sóc Trăng, Vitten Evides 2015 (số liệu thu thập năm 2014).

5.50% 2018 (http://cafef.vn/lam-

Trượt giá (%/năm)

phat-nam-2019-la-bao-nhieu- duoi-goc-nhin-chuyen-gia- 20190103163519745.chn)

8,900 VND/m3

(theo bc 2012-2015) (theo bc 2012-2015) (theo bc 2012-2015)

Đơn giá nước sạch (VND/m3) Thất thoát nước (%) Nhân công, Vận hành bảo dưỡng và phân phối (%) CP quản lý (%) Thuế tài nguyên, CP_NangLuong

13% 30.2% 16.7% 12.3% 9.5% 21.9% 10.1%

Lãi suất vay Khấu hao Phí nước thải (5%), CP tài chính (5.1%)

Định mức chi phí sản xuất năm tính toán (2018)

162

Phụ lục 7. Kết quả tính toán dự báo nhu cầu dùng nƣớc sạch của thành phố Sóc Trăng đến năm 2035.

Nghiên cứu áp dụng phân mềm VENSIM PLE để thực hiện tính toán nhu cầu dùng nước của thành phố Sóc Trăng theo các kịch bản nhu cầu dùng nước hộ gia đình và nhu cầu cấp nước công nghiệp. Các công thức tính toán được tổng hợp ở Chương 3, sơ đồ mô hình tính toán nhu cầu cấp nước bằng phần mềm VENSIM PLE như Hình PL7.1.

- WD1: kịch bản nhu cầu dùng nước CAO - WD2: kịch bản nhu cầu dùng nước theo QUY HOẠCH - WD3: kịch bản nhu cầu dùng nước TIẾT KIỆM

Hình PL7.1 Mô hình tính toán nhu cầu cấp nước của TP.Sóc Trăng

Hình PL7.2: Kết quả tính toán nhu cầu cấp nước TP. Sóc Trăng đến năm 2035

163

Phụ lục 8. Thông tin các vị trí quan trắc ở khu vực Kế Sách, Sóc Trăng.

1 Tọa độ chi tiết các điểm đo đạc và lấy mẫu

Tọa độ

Địa chỉ

Ký hiệu vị trí T đo đạc

T

Vĩ độ

Kinh độ

9,8050480

105,8571590

I T1

Kênh Ấp 5, xã Ba Trinh, huyện Kế Sách, tỉnh Sóc Trăng

9,801782

105,858887

I T1-1

Kênh Gạch Rợp, xã Ba Trinh, huyện Kế Sách, tỉnh Sóc Trăng

I

Kênh Gạch Rợp, xã Ba Trinh

2 T1-1-D1

9,80519

105,8671

.1

Kênh Gạch Rợp, xã Ba Trinh

2 T1-1-D2

9,80959

105,87772

.2

Kênh Gạch Rợp, xã Ba Trinh

2 T1-1-D3

9,81381

105,88803

.3

Kênh Gạch Rợp, xã Ba Trinh

2 T1-1-D4

9,81923

105,90108

.4

Kênh Gạch Rợp, xã Ba Trinh

2 T1-1-D5

9,82320

105,91129

.5

2 T1-1-D6

9,82723

105,92059

.6

Kênh Gạch Rợp, xã Trinh Phú, huyện Kế Sách,tỉnh Sóc Trăng

2 T1-1-D7

9,83047

105,92917

.7

Kênh Gạch Rợp, xã Trinh Phú

9,7997620

105,8588450

I T1-2

Trên kênh số 1, xã Ba Trinh, huyện Kế Sách, tỉnh Sóc Trăng

II

3 T1-2-D1

9,799780°

105,858910°

.1

Kênh số 1, xã Đại Hải, huyện Kế Sách, tỉnh Sóc Trăng

Kênh số 1, xã Đại Hải,

3 T1-2-D2

9,797810°

105,866580°

.2

Kênh số 1, xã Đại Hải,

3 T1-2-D3

9,795219°

105,876737°

.3

Kênh số 1, xã Đại Hải,

3 T1-2-D4

9,791290°

105,890870°

.4

Kênh số 1, xã Đại Hải,

3 T1-2-D5

9,788120°

105,903850°

.5

3 T1-2-D6

9,784299°

105,919216°

.6

Kênh số 1, xã Kế An, huyện Kế Sách, tỉnh Sóc Trăng

164

Tọa độ

Địa chỉ

T Ký hiệu vị trí đo đạc

T

Vĩ độ

Kinh độ

Kênh số 1, xã Kế An

9,779931°

105,932457°

3 T1-2-D7

.7

9,7996770

105,8556920

4 T1-3

Kênh Lầu, xã Ba Trinh, huyện Kế Sách, tỉnh Sóc Trăng

9,8012210

105,8536010

5 T1-4

Kênh Cùng, xã Ba Trinh, huyện Kế Sách, tỉnh Sóc Trăng

2. Thời gian đo đạc lấy mẫu

Thời gian bắt đầu đo đạc: Từ ngày 8/3/2016 đến ngày 15/3/2016

Tại trạm số 1 (T1-1): đo EC, đọc mực nước và lấy mẫu phân tích Cl- theo

giờ (từ 12 giờ ngày 8/3 đến 12 giờ ngày 15/3/2016).

Trên trạm đo bổ sung T1-1; T1-2; T1-3; T1-4 đo EC và lấy mẫu phân tích Cl- theo thời gian đỉnh hoặc chân triều một số ngày để đánh giá phân tích bổ sung.

Hình 1: Vị trí các điểm đo EC và lấy mẫu xác định Cl-

165

Hình 2: Vị trí đo và lấy mẫu bổ sung trên kênh Gạch Rợp (T1-1) và kênh

số 1 (T1-2)

166

Phụ lục 9. Mô hình và kết quả phân tích giá trị các phƣơng án.

Hình PL9. Mô hình tính toán giá trị các phương án cấp nước

Kết quả mô phỏng giá trị hiện tại thuần các phương án từ 2018-2035

167

168