Phân tích tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở Tỉnh Vĩnh Long

CHƯƠNG 1

GIỚI THIỆU CHUNG

1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ:

1.1.1 Sự cần thiết hình thành đề tài:

Là một tỉnh đất hẹp người đông, nông nghiệp Vĩnh Long có xuất phát

điểm thấp, diện tích đất nông nghiệp là 118.658 ha. Xác định mô hình cho một

nền nông nghiệp và kinh tế nông thôn đa dạng hóa về cây trồng, vật nuôi, ngành

nghề dịch vụ nhằm từng bước phá thế thuần nông và độc canh cây lúa đồng thời

chuyển từ nền nông nghiệp tự sản, tự tiêu sang nền nông nghiệp hàng hóa, tỉnh

Vĩnh Long đã thực hiện nhiều biện pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp.

Thực hiện chỉ đạo của Chính Phủ thông qua nghị quyết số 09/NQ - CP ngày

15/06//2000 về “chuyển dịch cơ cấu kinh tế và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp”,

Hội Đồng Nhân Dân tỉnh Vĩnh Long đã phê duyệt đề án “chuyển dịch cơ cấu

kinh tế trong nông nghiệp giai đọan 2001 - 2005 và kế họach 2006 - 2010” với

mục tiêu nông nghiệp tăng trưởng bền vững và liên tục theo vùng sinh thái, phát

triển nông nghiệp theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa. Quán triệt nghị

quyết trên, tỉnh đã định hướng trong thực hiện chủ trương chuyển dịch cơ cấu sản

xuất nông nghiệp, chỉ đạo tập trung cho các cấp ngành, đồng thời xác định được

ngành hàng và địa bàn sản xuất thích hợp.Qua các năm thực hiện tỉnh đã đạt

được một số thành tựu đáng khích lệ, đặc biệt là trong cơ cấu nôi bộ ngành nông

nghiệp. Tuy nhiên bên cạnh đó việc thực hiện chuyển dịch vẫn còn hạn chế và

tồn tại. Đề tài “phân tích tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở tỉnh

Vĩnh Long” xin được điểm qua tình hình cũng như thành tựu của tỉnh khi thực

hiện việc chuyển dịch và đưa ra các giải pháp góp phần giải quyết những khó

khăn, hạn chế nhất là khi Việt Nam đã là thành viên của WTO.

1.1.2 Căn cứ khoa học và thực tiễn:

- Căn cứ khoa học: ngày nay khoa học công nghệ đã khẳng định vai trò

của mình trong nhiều lĩnh vực và nông nghiệp cũng không ngoại lệ. Cũng như

các quốc gia khác trên thế giới, nước ta cũng phải công nhận khoa học công nghệ

đã có tác động tích cực thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông

1

SVTH: Lê Thị Bích Trâm

GVHD: Trương Chí Tiến

nghiệp. Nếu như trước đây, đất đai và lao động là hai yếu tố chủ yếu tác động

Phân tích tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở Tỉnh Vĩnh Long

đến tăng trưởng kinh tế nông nghiệp thì khi đất đai được toàn dụng thì vốn và

khoa học công nghệ là những yếu tố nổi lên hàng đầu.

Những tiến bộ của khoa học trong lĩnh vực chăn nuôi như: công nghệ thụ

tinh nhân tạo, lai tạo giống, chuyển phôi, giúp cải tạo đàn gia súc, gia cầm về

năng suất cũng như chất lượng thịt. Trong trồng trọt việc lai, ghép, nhũng giống

cây trồng phù hợp với điều kiện khí hậu, chăm sóc ở nước ta đã tạo ra những

giống cây trồng, rau màu có khả năng kháng bệnh và phẩm chất ngon hơn. Bên

cạnh đó, công nghệ sau thu hoạch và công nghệ chế biến đã tạo ra lợi thế cạnh

tranh cho các sản phẩm chế biến từ nông nghiệp và thủy sản. Nhờ đó, hàng nông

sản Việt Nam nói chung và Vĩnh Long nói riêng tạo được thị trường trong nước

và nước ngoài. Chúng ta không chỉ xuất khẩu ra nước ngoài các sản phẩm thô và

sơ chế mà các sản phẩm qua chế biến ngày càng nhiều góp phần làm gia tăng giá

trị xuất khẩu. Mức độ tác động của khoa học công nghệ vào nông nghiệp – nông

thôn diễn ra nhanh chóng làm thay đổi quan hệ tỉ lệ giữa các ngành, các thành

phần kinh tế và các vùng lãnh thổ. Thừa hưởng những thành tựu về khoa học

công nghệ, Vĩnh Long có lợi thế chọn lọc công nghệ phù hợp hơn để đẩy nhanh

tốc độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng ngày càng hợp lý hơn.

- Căn cứ thực tiễn: cũng như các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long, Vĩnh

Long được thiên nhiên ưu đãi với điều kiện tự nhiên rất thuận lợi cho sản xuất

nông nghiệp. Lượng đất phù sa màu mỡ thuộc loại bậc nhất so với các tỉnh khác

trong khu vực, hệ thống sông ngòi, kênh rạch chằn chịt cung cấp nguồn nước

tưới phục vụ cho trồng trọt cũng như nuôi trồng và khai thác thủy sản. Vĩnh Long

có Quốc lộ 1A chạy qua tỉnh, có cầu Mỹ Thuận, cầu Cần Thơ đang xây dựng,

Quốc lộ 53, 54, 80 cùng với giao thông đường thủy khá thuận lợi đã nối liền tỉnh

với các vùng trong cả nước tạo cho Vĩnh Long có vị thế rất quan trọng trong

chiến lược phát triển và hợp tác kinh tế với cả vùng. Qua các năm thực hiện

chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nền nông nghiệp đã đạt được những

thành tựu đáng kể, giá trị sản xuất nông nghiệp tăng, nhiều mô hình sản xuất có

hiệu quả đã được áp dụng thành công góp phần cải thiện một bộ phận đời sống

người dân. Đồng thời người dân Vĩnh Long cần cù, chăm chỉ ham học hỏi đây là

2

SVTH: Lê Thị Bích Trâm

GVHD: Trương Chí Tiến

lực lượng lao động dồi dào phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, cùng với sự chỉ

Phân tích tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở Tỉnh Vĩnh Long

đạo, hướng dẫn, hỗ trợ của các cấp, ban, ngành Tỉnh đã góp phấn thực hiện

chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp thành công bước đầu.

1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU:

1.2.1 Mục tiêu chung:

Phân tích tình hình cơ cấu kinh tế nông nghiệp của tỉnh qua các năm 2001 –

2007, so sánh hiệu quả đạt được từ việc chuyển dịch.

1.2.2 Mục tiêu cụ thể: 3 mục tiêu

- Phân tích tình hình cơ cấu kinh tế của tỉnh sau khi chuyển dịch giai đoạn

2001 – 2007 qua các ngành như: trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản và sơ lược tình

hình nông nghiệp Vĩnh Long trước khi thực hiện chuyển dịch giai đoạn 1995 –

2000.

- So sánh hiệu quả đạt được từ việc chuyển dịch trong nội bộ ngành trồng

trọt, thủy sản trước khi thực hiện chuyển dịch ( năm 2000) và sau khi thực hiện

chuyển dịch (2007) và hiệu quả của một số mô hình luân canh lúa màu với mô

hình canh tác cũ.

- Các định hướng, giải pháp thực hiện chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp

trong thời gian tới và các giải pháp tổng thể chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông

nghiệp theo hướng bền vững.

1.3 CÂU HỎI NGHIÊN CỨU:

- Thực trạng chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp của tỉnh Vĩnh Long

thời gian qua như thế nào?

- Hiệu quả của việc chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp ở các lĩnh

vực như: trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản như thế nào?

- Các giải pháp nào để khắc phục những hạn chế và nâng cao hiệu quả sản

xuất từ chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp?

1.4 PHẠM VI NGHIÊN CỨU:

1.4.1 Phạm vi không gian:

Đề tài được nghiên cứu trong phạm vi tỉnh Vĩnh Long, cụ thể nghiên cứu cơ cấu

nông - lâm – ngư của tỉnh.

1.4.2 Phạm vi thời gian: số liệu của đề tài dược thu thập qua các năm 1995

3

SVTH: Lê Thị Bích Trâm

GVHD: Trương Chí Tiến

đến năm 2007.

Phân tích tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở Tỉnh Vĩnh Long

1.4.3 Giới hạn đề tài:

Đề tài phân tích tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp của tỉnh

là cơ cấu nông – lâm – ngư, trong đó ngành nông nghiệp phân tích hai lĩnh vực

là trồng trọt, chăn nuôi; lâm nghiệp không đề cập trong đề tài vì chiếm tỉ trọng

nhỏ; ngư nghiệp phân tích hai lĩnh vực đánh bắt và nuôi trồng.

1.4.4 Đối tượng nghiên cứu:

- Trồng trọt: cây lương thực, cây ăn trái, rau màu.

- Chăn nuôi: gia súc, gia cầm.

- Thủy sản: đánh bắt và nuôi trồng.

1.5 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU CÓ LIÊN QUAN:

Dương Ngọc Thành ( 2005), chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp sau những

năm đổi mới vùng ven biển đồng bằng sông Cửu Long. Vì đề tài này có ý nghĩa

rất tích cực, là tiền đề cho các chính sách phát triển sản xuất cũng như thúc đẩy

4

SVTH: Lê Thị Bích Trâm

GVHD: Trương Chí Tiến

chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp ở các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long.

Phân tích tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở Tỉnh Vĩnh Long

CHƯƠNG 2

PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1 PHƯƠNG PHÁP LUẬN:

2.1.1 Các khái niệm cơ bản:

2.1.1.1 Kinh tế nông nghiệp:

a) Nông nghiệp:

- Nông nghiệp: theo nghĩa rộng là tổng hợp các ngành sản xuất gắn liền

với các quá trình sinh học (đối tượng sản xuất là những cơ thể sống) gồm nông

nghiệp, lâm nghiệp và ngư nghiệp.

- Nông nghiệp: theo nghĩa hẹp bao gồm trồng trọt và chăn nuôi. Ngành

trồng trọt và chăn nuôi lại được phân ra thành những ngành nhỏ hơn, các ngành

đó có mối quan hệ mật thiết với nhau và cùng hợp thành ngành sản xuất nông

nghiệp.

b) Cơ cấu kinh tế nông nghiệp:

- Cơ cấu kinh tế nông nghiệp là những tổng thể các bộ phận hợp thành

kinh tế nông nghiệp có mối quan hệ mật thiết với nhau về chất lượng và hợp

thành hệ thống kinh tế nông nghiệp.

- Theo nghĩa rộng: kinh tế nông nghiệp là tổng thể kinh tế bao gồm các

ngành kinh tế nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp.

- Theo nghĩa hẹp: kinh tế nông nghiệp là tổng thể kinh tế bao gồm kinh tế

ngành trồng trọt và chăn nuôi.

c) Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp:

Là sự thay đổi quan hệ tỉ lệ về mặt lượng giữa các thành phần, các yếu tố

và các bộ phận hợp thành nền kinh tế nông nghiệp theo xu hướng nhất

định.Chuyển dịch cơ cấu kinh tế cũng như chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông

nghiệp cũng có thể diễn ra theo hai cách: tự phát và tự giác.

* Chuyển dịch tự phát: là quá trình kinh tế nông nghiệp chuyển dịch

không theo một xu hướng mục tiêu định trước mà là chuyển dịch phụ thuộc vào

5

SVTH: Lê Thị Bích Trâm

GVHD: Trương Chí Tiến

tác động của qui luật và điều kiện kinh tế khách quan.

Phân tích tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở Tỉnh Vĩnh Long

* Chuyển dịch tự giác: là sự chuyển dịch theo một xu hướng, mục tiêu sẵn

có cả về lượng và chất, là sự chuyển dịch có sự can thiệp, tác động của con người

nhằm thúc đẩy, định hướng cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo xu hướng có lợi và

hiệu quả hơn.

2.1.1.2 Kinh tế nông thôn:

Kinh tế nông thôn là một bộ phận hợp thành kinh tế quốc dân, là tổng thể

các ngành kinh tế trong khu vực nông thôn gồm các ngành nông nghiệp, lâm

nghiệp, ngư nghiệp, công nghiệp và dịch vụ có mối quan hệ chặt chẽ với nhau về

chất lượng và theo tỉ lệ nhất định về số lượng.

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn: chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông

thôn là một quá trình biến đổi thành phần và quan hệ tỉ lệ các ngành kinh tế nông

nghiệp và dịch vụ từ trạng thái này sang trạng thái khác theo những xu hướng

nhất định.Cũng như chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, chuyển dịch cơ cấu

kinh tế nông thôn diễn ra theo hai cách: tự phát và tự giác.

2.1.1.3 Nông nghiệp bền vững:

Năm 1991 theo Fao đưa ra định nghĩa như sau: “phát triển bền vững là

quá trình quản lí và bảo tồn các nguồn tài nguyên thiên nhiên, định hướng sự

thay đổi công nghệ và thể chế theo một phương thức đảm bảo đạt được sự thỏa

mãn một cách liên tục các nhu cầu con người ở thế hệ hiện tại cũng như thế hệ

tương lai. Sự phát triển như vậy trong lĩnh vực nông nghiệp ( nông nghiệp, lâm

nghiệp, thủy sản) chính là sự bảo tồn đất đai, nguồn nước, các nguồn gen động

thực vật, không làm suy thoái môi trường, hợp lí về kĩ thuật, dễ thấy về lợi ích

kinh tế và chấp nhận về mặt xã hội”. 4 tiêu chí cho nông nghiệp bền vững là:

+ Thỏa mãn nhu cầu dinh dưỡng cơ bản của các thế hệ hiện tại và tương

lai.

+ Đối với những người trực tiếp làm nông nghiệp thì phải đảm bảo việc

làm, đủ thu nhập và điều kiện sống đảm bảo lâu dài.

+ Duy trì và tăng cường khả năng sản xuất của các cơ sở tài nguyên thiên

nhiên và khả năng tái sản xuất của các nguồn tài nguyên tái tạo được mà không

phá vỡ chức năng của các chu trình sinh thái cơ sở và cân bằng tự nhiên, không

phá vỡ bản sắc văn hóa xã hội của cộng đồng sống ở nông thôn.

6

SVTH: Lê Thị Bích Trâm

GVHD: Trương Chí Tiến

+ Giảm thiểu khả năng bị tổn thương trong nông nghiệp.

Phân tích tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở Tỉnh Vĩnh Long

2.1.2 Cơ cấu và chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp:

Cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn của tỉnh là cơ cấu nông – lâm –

ngư, trong đó nông nghiệp chiếm tỉ trọng tương đối lớn. Chuyển dịch cơ cấu

nông nghiệp của tỉnh trong điều kiện ngày nay thực chất là chuyển từ nông thôn

thuần nông sang nông thôn đa dạng hóa ngành nghề, trong nông nghiệp xây dựng

nhiều mô hình sản xuất đa dạng về cây trồng, vật nuôi. Đặc biệt trong lĩnh vực

ngư nghiệp việc nuôi trồng và khai thác thủy sản phát triển nhanh nhất đặc biệt là

trong lĩnh vực nuôi công nghiệp, đây là mũi đột phá của ngành trong cơ cấu kinh

tế nông nghiệp. Đồng thời phát triển theo hướng bền vững, công nghiệp hóa -

hiện đại hóa.

2.1.3 Sự cần thiết thực hiện việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp:

Một cách tổng quát, cơ cấu nông nghiệp truyền thống bao gồm các ngành

sản xuất trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng, đánh bắt thủy sản. Từ xã hội nông

nghiệp bước sang xã hội công nghiệp, nhờ tác động công nghiệp, nông nghiệp

được công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Ngoài các ngành truyền thống như trên còn

có thêm các ngành như: chế biến lương thực, thực phẩm, chế biến thủy sản, dịch

vụ nông nghiệp,…mang tính chuyên môn hóa. Và khi bước sang xã hội hậu công

nghiệp, lại phát sinh thêm những ngành mới như: công nghệ sinh học, tin học

nông nghiệp, để có ngành nông nghiệp hoàn chỉnh trong tương lai.

Sản xuất nông nghiệp tạo ra các sản phẩm phục vụ nhu cầu thiết yếu của

con người do đó sản xuất nông nghiệp ở mỗi vùng chịu sự tác động mạnh mẽ của

nhu cầu thị trường, thị hiếu, sức mua dân cư, chẳng những chịu sự tác động trực

tiếp của thị trường trong nước mà còn chịu ảnh hưởng cạnh tranh của sản phẩm

ngoại nhập. Cùng tốc độ của tăng trưởng kinh tế, thu nhập và sức mua của tầng

lớp dân cư cũng tăng tương ứng, mức sống được nâng lên, mặt tích cực là đã tác

động kích thích các ngành sản xuất nông nghiệp phải tăng trưởng nhanh để

không chỉ đáp ứng về mặt số lượng và chất lượng do nhu cầu tiêu dùng đã tăng

rất cao. Chính những đòi hỏi này về mặt hàng nông sản đặt ra yêu cầu bức xúc

7

SVTH: Lê Thị Bích Trâm

GVHD: Trương Chí Tiến

phải điều chỉnh chuyển dịch cơ cấu ngành sản xuất nông nghiệp.

Phân tích tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở Tỉnh Vĩnh Long

2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:

2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu:

Số liệu được thu thập từ niên giám thống kê của tỉnh về nông – lâm – ngư,

báo cáo về chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp của tỉnh.

2.2.2 Phương pháp phân tích số liệu:

- Đối với mục tiêu nghiên cứu 1: sử dụng phương pháp thống kê, mô tả

thực trạng chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp, giá trị sản xuất, sản lượng,

diện tích qua đó đánh giá sự chuyển dịch cơ cấu giữa ngành trồng trọt, chăn nuôi

và thủy sản.

- Đối với mục tiêu nghiên cứu 2: so sánh hiệu quả việc chuyển dịch giữa

các ngành trồng trọt, thủy sản vì đây là 2 ngành có những hiệu quả nhất định

trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp; phân tích và đánh giá hiệu

quả sản xuất của các mô hình luân canh lúa màu so với mô hình cũ dựa trên phân

tích các tỉ số tài chính trên 1 ha đất canh tác.

Một số chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả sản xuất như:

+ Thu nhập/chi phí: 1 đồng chi phí đầu tư thì sẽ thu được bao nhiêu đồng

thu nhập nhằm xác định hiệu quả khai thác sử dụng vốn trên đơn vị đất canh tác.

+ Lợi nhuận/chi phí: 1 đồng chi phí bỏ ra thì sẽ thu được bao nhiêu đồng

lợi nhuận nhằm đánh giá hiệu quả đầu tư của các mô hình.

+ Lợi nhuận/thu nhập: nhằm xác định khả năng sinh lời từ hoạt động sản

xuất.

- Đối với mục tiêu nghiên cứu 3: chỉ ra một số giải pháp nhằm nâng cao

hiệu quả sản xuất trong quá trình chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp của

tỉnh dựa trên kết quả đánh giá thực trạng chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông

SVTH: Lê Thị Bích Trâm

8

GVHD: Trương Chí Tiến

nghiệp và các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất.

Phân tích tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở Tỉnh Vĩnh Long

CHƯƠNG 3

GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ TỈNH VĨNH LONG VÀ THỰC

TRẠNG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP.

3.1 GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ TỈNH VĨNH LONG:

3.1.1 Điều kiện tự nhiên:

3.1.1.1 Vị trí địa lí:

Vĩnh Long nằm ở trung tâm đồng bằng sông Cửu Long ( ĐBSCL), nằm giữa hai sông Tiền và sông Hậu, tọa độ địa lí 9052’45” đến 10019’50” vĩ độ Bắc và từ 104041’25” đến 106017’00” kinh độ Đông. Phía Đông Bắc giáp tỉnh

Tiền Giang và Bến Tre, phía Đông và Đông Nam giáp tỉnh Trà Vinh, phía Tây và

Tây Nam giáp Cần Thơ và Tây Bắc giáp tỉnh Đồng Tháp.

Cũng như các tỉnh ĐBSCL, Vĩnh Long chịu ảnh hưởng trực tiếp của

vùng trọng điểm kinh tế phía Nam, đặc biệt là TPHCM và Cần Thơ. Vị trí đó vừa

là thuận lợi, nhưng cũng là thách thức nhất là trong việc thu hút đầu tư nước

ngoài và thu hút đầu tư lao động chất lượng cao. Mặt khác, Vĩnh Long là nơi tập

trung đầu mối giao thông thủy và bộ mà không tỉnh nào ở ĐBSCL có được, vị trí

đó giúp Vĩnh Long mở rộng giao thương thuận lợi với các vùng trong khu vực và

cả nước. Do đó, phát huy đúng mức lợi thế về vị trí địa lí này sẽ giúp Vĩnh Long

chuyển dịch nhanh cơ cấu kinh tế.

Vĩnh Long có tổng diện tích tự nhiên là 147.204,84 ha (có qui mô nhỏ

nhất trong các tỉnh ĐBSCL). Diện tích đất nông nghiệp là 119.135 ha (80,93%).

Trong đất nông nghiệp được chia ra thành: đất canh tác cây hàng năm, đất trồng

cây lâu năm và mặt nước nuôi trồng thủy sản. Chất lượng đất tương đối cân đối

các thành phần NPK, thích hợp cho phát triển ngành trồng trọt. Vùng đất ngập

nước thích hợp cho việc trồng lúa, vùng đất bãi bồi ở các cù lao thích hợp cho

9

SVTH: Lê Thị Bích Trâm

GVHD: Trương Chí Tiến

việc phát triển các loại cây ăn trái.

Phân tích tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở Tỉnh Vĩnh Long

3.1.1.2 Đặc điểm địa hình:

Vĩnh Long có địa hình khá bằng phẳng với độ dốc nhỏ hơn 20 cao trình

khá thấp so với mực nước biển (62,85% diện tích có cao trình dưới 1,0 m). Ở

trung tâm tỉnh có dạng lòng chảo và cao dần về hướng bờ sông Tiền, sông Hậu,

sông Mang Thít và ven các sông rạch lớn. Trên từng cánh đồng có những chỗ gò

(cao trình 1,2 – 1,8 m) hoặc trũng cục bộ (cao trình dưới 0,4 m). Vĩnh Long có

thể chia làm 3 cấp địa hình như sau:

+ Vùng có cao trình từ 1,0 – 2.0m (chiếm 37,17% diện tích), phân bố

ven sông Tiền, Sông Hậu, sông Mang Thít và các rạch lớn và vùng đất giồng gò

cao của huyện Vũng Liêm, Trà Ôn. Do cao trình lí tưởng, ít ngập lũ và phân bố

ven sông, thuận tiện giao thông, nên đây chính là địa bàn chủ yếu cho hoạt động

công nghiệp, đô thị và dân cư nông thôn. Cơ cấu kinh tế vùng này là cây ăn trái,

cây công nghiệp ngắn ngày (mía, cói), lúa, màu và tiểu thủ công nghiệp.

+ Vùng có cao trình từ 0,4 – 1,0 m (chiếm 61.53% diện tích), với tiềm

năng tưới tiêu tự chảy khá lớn, khả năng tăng vụ cao. Đất trồng cây lâu năm

không thích hợp vì thường bị lũ. Vùng bắc quốc lộ 1A (huyện Bình Minh giáp

với Đồng Tháp) là vùng chịu ảnh hưởng lũ hằng năm, dân cư phân bố ít. Cơ cấu

kinh tế của vùng này là lúa cao sản 2 -3 vụ/năm.

+ Vùng có cao trình nhỏ hơn 0,4m (chiếm 1,3% diện tích), có địa hình

thấp trũng, ngập sâu, cơ cấu sản xuất nông nghiệp chủ yếu là lúa 2 vụ (đông xuân

– hè thu, hè thu – mùa) trong điều kiện quản lí nước tốt.

3.1.1.3 Khí hậu, thủy văn:

a) Khí hậu: Vĩnh Long nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, quanh năm nóng

ẩm, có chế độ nhiệt tương đối cao và bức xạ dồi dào.

+ Nhiệt độ: nhiệt độ trung bình hằng năm từ 25 – 270C, nhiệt độ tối

thấp17,70C. Biên độ nhiệt bình quân giữa ngày và đêm là 7,30.

+ Bức xạ: bức xạ tương đối cao, bình quân số giờ nắng 7,5 giờ/ngày, bức xạ quang hợp/năm là 79.600 cal/m2. Thời gian chiếu sáng bình quân từ 2.550

– 2.700 giờ/năm.

Điều kiện thuận lợi về nhiệt và bức xạ dồi dào đã tạo thành lợi thế

10

SVTH: Lê Thị Bích Trâm

GVHD: Trương Chí Tiến

nhiệt đới cho phép sản xuất các đặc sản xuất khẩu.

Phân tích tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở Tỉnh Vĩnh Long

+ Độ ẩm: độ ẩm không khí bình quân 80 – 83% tháng cao nhất (tháng

9) 88% và tháng thấp nhất (tháng 3) là 77 %.

+ Gió: trong năm có hai hướng gió chính: gió Đông Bắc thổi từ tháng

10 đến tháng 3 năm sau và gió Tây Nam từ tháng 4 đến tháng 10, ở Vĩnh Long

hầu như không có bão.

+ Lượng bốc hơi: lượng bốc hơi bình quân của tỉnh khá lớn khoảng

1400 – 1500mm/năm, trong đó lượng bốc hơi/tháng vào mùa khô là 116 –

179mm/tháng.

+Mưa: lượng mưa bình quân 1.450 -1.504mm/năm số ngày mưa bình

quân 100 – 115 ngày/năm. Số lượng mưa tập trung vào mùa mưa (từ tháng 4 đến

tháng 10), ngày bắt đầu mưa từ 12 đến 15/5 và ngày kết thúc mùa mưa từ ngày 4

đến 13/11( tần suất 75%).

Cá biệt năm 1998 do ảnh hưởng của hiện tượng Elnino và Lanina nên

khí hậu thời tiết có diễn biến phức tạp, khác thường; năm 2000 vàv 2001 cả

ĐBSCL bị ngập lũ lớn nhất trong 60 năm nay.

So với cả nước, Vĩnh Long là nơi có điều kiện khí hậu ưu đãi, rất hiếm

khi có hiện tượng khí hậu khắc nghiệt như ở miền Bắc nên ảnh hưởng tốt đến sản

xuất nông nghiệp. Tuy nhiên, do lượng mưa chỉ tập trung vào mùa mưa trùng

hợp với mùa lũ tạo ngập úng ở những vùng trũng thấp (vùng phía Bắc quốc lộ 1A

là yếu tố hạn chế đối với sản xuất nông nghiệp ở vùng này).

b) Thủy văn: Vĩnh Long cách biển Đông gần 200 km nên hầu như không có

nước mặn. Toàn tỉnh chịu ảnh hưởng của chế độ bán nhật triều không đều của

biển Đông thông qua hai nhánh sông chính là sông Tiền và sông Hậu với sông

Mang Thít nối liền hai sông này. Mực nước và biên độ triều khá cao, triều cường

mạnh, biên độ triều vào mùa lũ khoảng 70 – 90 cm và vào mùa khô dao động từ

140 – 144 cm, kết hợp với hệ thống kênh rạch khá chằng chịt (mật độ 67,5 m) tạo

tiềm năng tưới tự chảy cho cây trồng rất lớn, khả năng tiêu rút nước tốt, chủ yếu

tập trung ven bờ sông Tiền, sông Hậu và sông Mang Thít là những nơi có thế đất

cao hơn. Ngoài ra, hệ thống sông rạch phong phú với chế độ thủy văn bán nhật

triều còn là tiềm năng lớn để phát triển giao thông. Tuy nhiên, do phần lớn diện

tích (62,85%) có cao trình mặt đất khá thấp (dưới 1,0m) nhiều vùng bị ngập sâu,

11

SVTH: Lê Thị Bích Trâm

GVHD: Trương Chí Tiến

khó tiêu thoát nên phân bố đất trồng cây hàng năm (lúa). Những vùng đất không

Phân tích tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở Tỉnh Vĩnh Long

ngập lũ hoặc ngập nông, có thế đất cao, tập trung ven hai bờ sông Tiền, sông Hậu

và ven sông rạch lớn, nơi đây trồng cây lâu năm và hoa màu trồng cạn, thổ cư

xen lẫn đất vườn.

Đặc điểm thuận lợi của tỉnh là có nguồn nước ngọt quanh năm dồi dào,

hệ thống kênh rạch khá dày, phân bố đều, kết hợp tác động thủy triều, khả năng

tải lượng nước lớn, trữ lượng nước cao, tạo điều kiện cho chủ động tưới tiêu, có

thể khai thác thích hợp cho thâm canh, tăng vụ, cải tạo đất và ngọt hóa môi

trường nông nghiệp so với các tỉnh khác ven biển Đông và biển Tây thuộc

ĐBSCL.

Tuy nhiên, một số tiểu vùng trũng thấp bị ảnh hưởng nhẹ bởi nước

nhiễm phèn (các huyện Bình Minh, Vũng Liêm, Mang Thít, Trà Ôn). Tiềm năng

khai thác và nuôi trồng thủy sản khá lớn.

3.1.2 Tài nguyên thiên nhiên:

3.1.2.1 Tài nguyên đất: theo kết quả điều tra thổ nhưỡng của chương trình

đất, Vĩnh Long có 4 nhóm đất chính: đất phèn chiếm 70,16% diện tích, đất phù

sa chiếm 29,54% diện tích, đất cát giồng chiếm 0,21% và đất xáng thổi chiếm

0,09% diện tích.

+ Đất phèn: có diện tích lớn nhất 92.278,13 ha (70,16%), phân bố chủ

yếu ở các vùng thấp trũng của huyện Bình Minh, Tam Bình, Vũng Liêm, Long

Hồ, Mang Thít…Khác với đất phèn vùng tứ giác Long Xuyên và vùng Đông

Tháp Mười, đất phèn ở đây có tầng sinh phèn nằm khá sâu so với mặt tiền đất

nên ít ảnh hưởng đến canh tác, hiện nay nơi đây là vùng lúa năng suất cao của

tỉnh (canh tác 2 -3 vụ/năm), tiềm năng phát triển cây lúa còn lớn nếu trình độ

thâm canh được nâng cao.

+ Đất phù sa: diện tích 38.852,56 ha (29,54%), phân bố tập trung ở

vùng đất cao hai bên sông Tiền – sông Hậu và cù lao giữa sông thuộc các huyện:

Trà Ôn, Vũng Liêm, Bình Minh, Long Hồ, thị xã Vĩnh Long. Đây là nhóm đất

không phèn, thuận lợi cho canh tác lúa màu, cây ăn trái và nuôi trồng thủy sản.

+ Đất cát giồng: có qui mô diện tích nhỏ: 113,794 ha (0,21%) phân bố

tập trung ở huyện Trà Ôn, Vũng Liêm, hiện trạng chủ yếu làm đất thổ cư và canh

tác cây ăn trái, rau màu. Nhóm đất này có tiềm năng thích nghi hoa màu trồng

12

SVTH: Lê Thị Bích Trâm

GVHD: Trương Chí Tiến

cạn và cây ăn trái.

Phân tích tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở Tỉnh Vĩnh Long

+ Đất xáng thổi: qui mô diện tích đất nhỏ (0,09%) phân bố ở vùng ven

sông Mang Thít của huyện Tam Bình. Địa hình cao, thích hợp làm đất ở và đất

xây dựng, trồng cây ăn trái và mía.

Nhìn chung, các kết quả đánh giá đất đai của tỉnh cho thấy: vùng trung tâm tỉnh

phần lớn diện tích đất thấp nên thích nghi cơ cấu 2 – 3 vụ lúa hoặc cơ cấu lúa

mùa hoặc cơ cấu lúa – màu. Vùng ven sông Tiền, Sông Hậu và sông Mang Thít

do thế đất cao hơn, đa số thích nghi cơ cấu cây trồng: lúa – màu hoặc chuyên

màu và cây ăn trái đặc sản. Lợi thế khí hậu nhiệt đới cần phải được lưu ý để phát

triển các sản phẩm nông nghiệp, nhiệt đới vốn rất được yêu thích ở thị trường

Châu Âu.

3.1.2.2 Tài nguyên khoáng sản: kết quả điều tra các khoáng sản sét và cát

sông của Công ty địa chất khoáng sản (GEOSIMCO), tỉnh Vĩnh Long có:

+ Cát sông: trữ lượng khoảng 70 triệu m3, phân bố chủ yếu ở khu vực

phà Mỹ Thuận. Cát thô sử dụng cho trộn hồ, làm gạch không nung. Ngoài ra, ở

hầu hết các huyện trong tỉnh đều có đất pha sét dùng làm đập thủy nông.

+ Sét: trữ lượng khoảng 92 triệu m3 phân bố chủ yếu ở thị xã Vĩnh

Long và huyện Long Hồ. Thành phần sét gồm có Kaolinite, thích hợp để làm

nguyên liệu sản xuất đồ gốm, gạch ngói. Sét là loại tài nguyên có lợi thế của

Vĩnh Long, từ sét Vĩnh Long đã có đồ gốm xuất khẩu sang Châu Âu.

3.1.2.3 Tài nguyên sinh vật: Vĩnh Long có hệ động vật và thực vật phong

phú, đa dạng có nhiều loại quí hiếm.Thảm thực vật trên đất nông nghiệp bao gồm

tập đoàn cây ngắn ngày và cây dài ngày, cây ngắn ngày chủ yếu là lúa nước,

phân bố khắp toàn tỉnh và vùng ĐBSCL. Lúa nước là cây có qui mô phát triển

hàng đầu so với các loại cây ngắn ngày khác, nó tỏ ra thích hợp với môi trường

sinh thái ở ĐBSCL đã, đang và sẽ còn phát triển mạnh ở đây. Bên cạnh cây lúa

nước, Vĩnh Long còn có hầu hết các loại cây ngắn ngày nhiệt đới như: màu

lương thực, cây công nghiệp, rau quả và cây thuốc.

Trong tập đoàn cây dài ngày có dừa, cây ăn trái ( xoài, chôm chôm,

nhãn, cam, quýt, chanh, bưởi, măng cụt, sầu riêng…) đặc biệt bưởi năm roi ở

Bình Minh và cam sành ở Tam Bình là hai đặc sản mà không nơi nào ở ĐBSCL

13

SVTH: Lê Thị Bích Trâm

GVHD: Trương Chí Tiến

có chất lượng bằng và là sản phẩm xuất khẩu có triển vọng.

Phân tích tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở Tỉnh Vĩnh Long

Hệ động vật cũng rất phong phú: heo, bò, trâu, gà, vịt… đều đã được

thuần dưỡng từ rất lâu đời, những giống ngoại nhập cũng thích nghi tốt với môi

trường địa phương.

Nguồn tài nguyên thủy sản rất phong phú, gồm thủy sản nước ngọt và

lợ. Vĩnh Long có 3 hệ sinh thái thủy sản chính: hệ kênh rạch, hệ ao hồ mương

vườn, hệ ruộng lúa, là tiềm năng phát triển thủy sản chưa được khai thác tốt.

3.1.3 Tiềm năng kinh tế:

3.1.3.1 Tiềm năng du lich:

Cũng như các tỉnh khác nằm trong khu vực đồng bằng sông Cửu Long

có tài nguyên du lịch mang đặc thù của sông nước, kênh rạch, miệt vườn. Các thế

mạnh để phát triển du lịch thể hiện ở những danh lam thắng cảnh, những di tích

văn hóa, cùng như di tích lịch sử của Vĩnh Long, tỉ lệ người Khơme thấp nhưng

vẫn mang đậm nét văn hóa truyền thống riêng như: lễ vào năm mới, lễ cúng ông

bà, lễ hội cúng trăng, lễ dâng bông, lễ dâng phước của người Khơme luôn là thời

điểm hấp dẫn du khách tham quan, nhất là những khách du lịch muốn tìm hiểu về

văn hóa, tín ngưỡng.

3.1.3.2 Những lĩnh vực kinh tế lợi thế:

Nguồn tài nguyên không nhiều nhưng đa dạng, nông sản làm nguyên

liệu cho công nghiệp chế biến, đất sét, cát tạo điều kiện để phát triển công nghiệp

vật liệu xây dựng và gốm sứ. Nhiều ngành, nghề truyền thống là cơ sở để phát

triển tiểu thủ công nghiệp ở nông thôn và tham gia xuất khẩu.

3.1.4 Dân số, lao động:

Dân số trung bình của Vĩnh Long năm 2000 là 1 triệu người, năm 2007 là 1,057 triệu người, mật độ dân số trung bình 708 người/km2 vào hàng cao nhất

của ĐBSCL. Nguồn lao động dồi dào và tỉ lệ tăng khá nhanh, đa số là lao động

nông, lâm, ngư ở tỉnh đều chưa qua đào tạo chiếm tới 97,32%, tỉ lệ lao động đã

qua đào tạo ở các bậc sơ cấp, trung cấp, cao dẳng và đại học chỉ chiếm 2,69%.

Những con số cho thấy hoạt động sản xuất nông, lâm, ngư còn mang nặng tính

tập quán, truyền thống, trình độ của người lao động còn hạn chế, gây khó khăn

14

SVTH: Lê Thị Bích Trâm

GVHD: Trương Chí Tiến

cho việc hiện đại hóa nông nghiệp – nông thôn

Phân tích tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở Tỉnh Vĩnh Long

3.1.5 Cơ sở hạ tầng phục vụ cho chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp:

Điều kiện tự nhiên Vĩnh Long có nhiều sông rạch và hệ thống đường

bộ chưa phát triển nên giao thông thủy có vai trò đặc biệt quan trọng trong vận

chuyển. Đường thủy chiếm ưu thế về vận chuyển hàng hóa, đường bộ chiếm ưu

thế về vận chuyển hành khách.

3.1.5.1 Đường thủy: sông Tiền và các chi nhánh của nó cùng sông Mang

Thít là những tuyến giao thông chính của tỉnh Vĩnh Long. Tuy nhiên, hiện nay

hầu hết các sông không sử dụng được cho tàu lớn. Tuyến sông Tiền nối với

TPHCM hiện chỉ lưu thông được tàu có tải trọng dưới 3000 tấn. Hàng hóa vận

chuyển bằng đường thủy chủ yếu là gạo, vật liệu xây dựng, phân bón.

3.1.5.2 Đường bộ: tổng chiều dài hệ thống đường bộ cấp quốc lộ, tỉnh lộ,

hương lộ đến cấp huyện là 320 km. Quốc lộ 1A từ TPHCM qua Vĩnh Long đến

Cần Thơ dài 44 km, quốc lộ 53 nối liền tỉnh Trà Vinh dài 65 km, và quốc lộ 54

nối liền Sa Đéc dài 21 km. Toàn tỉnh có 6 tỉnh lộ dài 117 km.

Nhìn chung hệ thống giao thông bộ ở Vĩnh Long khá thuận lợi cho việc

đi lại và sản xuất hàng hóa ở qui mô phân tán. Đứng trước yêu cầu công nghiệp

hóa nông thôn và sản xuất nông sản tập trung hệ thống đường bộ của tỉnh còn

nhiều khó khăn nhất là tải trọng các cầu ở các tỉnh lộ nối liền các khu, cụm và

tuyến công nghiệp.

3.1.5.3 Điện, nước sinh hoạt:

+ Điện: đến nay 100% số huyện và xã, phường, thị trấn đã có nguồn từ

điện lưới quốc gia, số hộ sử dụng điện chiếm trên 95%. Điện nông thôn chỉ phục

vụ sinh hoạt là chính, phần phục vụ cho sản xuất còn chiếm tỉ trọng nhỏ chỉ đạt

mức 18% điện 3 pha cho phát triển sản xuất.

+ Nước sinh hoạt: hiện nay có 6/8 huyện thị có nhà máy nước. Phát

triển cấp nước ở Vĩnh Long, đặc biệt ở nông thôn là vấn đề hết sức phức tạp vì

điều kiện tự nhiên nhiều sông rạch, dân cư nông thôn phân bố không tập trung và

tập quán quen dùng nước sông, ao. Do đó, cần phải có nhiều mô hình cấp nước

15

SVTH: Lê Thị Bích Trâm

GVHD: Trương Chí Tiến

thích hợp ở từng địa bàn cụ thể.

Phân tích tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở Tỉnh Vĩnh Long

3.2 THỰC TRẠNG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU NÔNG NGHỆP VĨNH

LONG NĂM 2007:

Với sự chỉ đạo của các cấp, ban ngành chức năng Vĩnh Long đã thực

hiện việc chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp với bước đầu đạt được những thành

tựu đáng khích lệ. Sản xuất nông nghiệp phát triển liên tục với tốc độ cao. Một số

thành tựu đạt được năm 2007:

- Giá trị sản xuất bình quân/ha/năm đất sản xuất nông nghiệp: 69

triệu/ha/năm, tăng 37,6% so năm 2006, nguyên nhân tăng do sản lượng thủy sản

nuôi công nghiệp tăng 44.557 tấn, giá lúa tăng.

- Diện tích đạt 50 triệu/ha/năm: 34.305,5 ha, chiếm 29,3% diện tích đất

nông nghiệp. Mô hình canh tác cụ thể như sau:

Cây ăn trái: 20.970,6 ha (chiếm 57,6% diện tích cây ăn trái), có thu

nhập từ 50 – 140 triệu đồng/ha.

Đất lúa luân canh màu: 10.400 ha, có thu nhập từ 50 - 55 triệu đồng/ha;

đất chyên màu: 1799,4 ha, có thu nhập từ 73 – 120 triệu đồng: đất trồng cỏ: 60

Ao hồ thủy sản: 625,5 ha, có thu nhập từ 180 – 1.440 triệu đồng/ha. Nuôi

ha, có thu nhập từ 50 – 75 triệu đồng/ha.

thủy sản bãi bồi ven sông: 450 ha, có thu nhập từ 1.440 – 4.020 triệu đồng/ha; đất

chuyên nuôi cá ở Long Hồ, ven sông các xã cù lao, ven sông Hậu từ Tân An

Thạnh – Tân Quới, ven các cồn Lục Sỹ - Phú Thành.

- Diện tích chuyển đổi:

+ Diện tích chuyển dịch từ lúa sang màu: 10 ha, nâng tổng số diện tích

chuyên màu 1.598 ha; diện tích màu luân canh trên ruộng lúa: 16.250 ha.

+ Diện tích chuyển dịch từ lúa sang cây ăn trái lâu năm: 562 ha, nâng tổng

diện tích vườn cây lâu năm: 45.331 ha trong đó diện tích cây ăn trái: 38.559 ha,

cây dừa: 6.732 ha.

+ Diện tích chuyển dịch từ chuyên sản xuất nông nghiệp sang thủy sản:

160 ha, nâng tổng diện tích nuôi thủy sản lên 301 ha.

+ Phong trào sản xuất nấm rơm được phát triển rộng rãi: tổng diện tích

14.869 ha, tập trung nhiều ở Bình Minh (4.975 ha), Tam Bình (3.532 ha), Vũng

Liêm (5.787 ha), Trà Ôn (550 ha), Mang Thít (25 ha). Sản lượng đạt gần 6.859

16

SVTH: Lê Thị Bích Trâm

GVHD: Trương Chí Tiến

tấn nấm tươi.

Phân tích tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở Tỉnh Vĩnh Long

Tuy nhiên vẫn còn một số hạn chế:

+ Cơ cấu kinh tế nông nghiệp thủy sản tuy có sự điều chỉnh mạnh vào

năm 2007 nhưng chưa thật sự cân đối so với tiềm năng nuôi trồng thủy sản của

địa phương.Quá trình phát triển thủy sản tuy nhanh nhưng nhìn chung chưa vững

chắc, còn nhiều tiềm ẩn, rủi ro về thị trường, môi trường dịch bệnh, khả năng

cung cầu cũng như năng lực chế biến còn hạn chế.

+ Chuyển dịch cơ cấu trồng trọt – chăn nuôi – dịch vụ còn chậm, trồng

trọt nhất là cây lúa vốn đã chiếm tỉ trọng cao trong cơ cấu nhưng do tác động giá

cả thị trường thì nay lại càng tỏ ra có ưu thế hơn cả chăn nuôi. Đặc biệt từ năm

2004 đến nay do ảnh hưởng của dịch bệnh, ngoài đàn bò tăng mạnh còn lại đàn

heo và đàn gia cầm có tố độ phát triển chậm lại, chưa ngang xứng với khả năng

và thị trường. Dịch vụ nông nghiệp có lợi thế nhưng chưa được phát huy và đang

ở dạng tiềm năng.

+ Kinh tế thuần nông, nhỏ lẻ, phân tán, phân đoạn, chuyên canh cây lúa là

đặc trưng cơ bản của kinh tế nông thôn tỉnh nhà. Con đường để gia tăng sản

lượng và giá trị sản lương thông qua thâm canh, tăng vụ lúa đã tới ngưỡng là một

trong những nguyên nhân sâu xa làm chậm tốc độ tăng giá trị của ngành nông

nghiệp. Quá trình tiêu thụ hàng hóa nếu gặp khó khăn về thị trường, giá cả đầu

vào, đầu ra ắt sẽ phát sinh tiêu cực mang tính dây chuyền đến toàn bộ hệ thống từ

người trồng lúa đến các doanh nghiệp thu mua, chế biến, bảo quản xuất lúa gạo

trong tỉnh, mà hậu quả cuối cùng là làm phát sinh sự bất ổn về kinh tế cũng như

xã hội nông thôn.

+ Công tác giống cây trồng, vật nuôi chậm được đổi mới về chất lượng,

công nghệ sản xuất cũng như hệ thống phân phối. Các mặt hàng về trái cây

ngoài cam sành, bưởi 5 roi, xoài cát là đặc sản chính của địa phương có truyền

thống là chất lượng khá song độ đồng đều về chất lượng những năm gần đây có

dấu hiệu sa sút, sản xuất lại manh mún, quá trình sản xuất, thu mua, tiêu thụ,

phân chia ra nhiều công đoạn đã làm phát sinh nhiều chi phí bất hợp lí, đẩy giá

thành lên cao, giảm năng lực cạnh tranh với hàng hóa cùng loại của nước ngoài.

Quá trình ứng dụng các tiến bộ của khoa học kỹ thuật vào sản xuất còn gặp khó

khăn nên khi hàng hóa trái cây Vĩnh Long xuất sang thị trường các nước khó

17

SVTH: Lê Thị Bích Trâm

GVHD: Trương Chí Tiến

vượt qua hàng rào vệ sinh an toàn thực phẩm.

Phân tích tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở Tỉnh Vĩnh Long

+ Trong xu thế hội nhập các hình thức tổ chức sản xuất kinh tế, hợp tác,

trang trại đóng một vai trò quan trọng trong quá trình tổ chức sản xuất quy mô

lớn, tập trung, ứng dụng mạnh mẽ các tiến bộ khoa học công nghệ mới như kinh

tế hợp tác, hợp tác xã, trang trại trên địa bàn Vĩnh Long hoạt động còn lúng túng,

nông dân tham gia hợp tác cũng như tổ hợp tác còn mang tính hình thức, hiệu

quả kinh tế mang lại từ sự sản xuất kinh doanh của nhiều tổ hợp tác xã trong

ngành chưa thực sự hấp dẫn đối với nông dân.

+ Năng lực đầu tư về tài chính để hiện đại hóa nông nghiệp như giống cây

trồng, vật nuôi, trình độ sản xuất thâm canh, thông tin thị trường, xây dựng nhãn

hiệu, thương hiệu, nông sản hàng hóa, sơ chế, chế biến, bảo quản nông sản, hàng

18

SVTH: Lê Thị Bích Trâm

GVHD: Trương Chí Tiến

hóa chưa thật sự xứng với nhu cầu.

Phân tích tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở Tỉnh Vĩnh Long

CHƯƠNG 4

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU NÔNG NGHIỆP Ở VĨNH LONG.

4.1 TÌNH HÌNH NÔNG NGHIỆP VĨNH LONG TRƯỚC KHI THỰC HIỆN

CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP:

Giai đoạn 1995 – 2000, nông nghiệp Vĩnh Long chiếm 59,2% trong GDP,

giá trị sản xuất nông nghiệp tăng bình quân 4,25% năm, chiếm tỉ trọng 94,98% -

95,89%, một tỉ lệ “áp đảo”trong cơ cấu nông – lâm – ngư. Sản phẩm chủ yếu là

cây lúa, giá trị sản xuất trên 1 ha là 30,3 triệu đồng, đây là chỉ số thấp.

Cơ cấu giá trị sản xuất nông nghiệp hầu như không chuyển đổi, nông

nghiệp luôn có tỉ trọng cao, thủy sản chiếm vị trí thứ hai, tuy có khá hơn lúc

trước nhưng vẫn còn khiêm tốn, sự mất cân đối trong cơ cấu nông – lâm – nghiệp

kéo dài, chậm được khắc phục gây ảnh hưởng đến chuyển dịch cơ cấu nông

nghiệp. Tổng giá trị sản xuất nông – lâm – ngư của tỉnh năm 2000 (tính theo giá

hiện hành) là 3.675.108 triệu đồng, trong đó nông nghiệp là 3.498.309 triệu đồng,

lâm nghiệp là 36.001 triệu đồng, ngư nghiệp là 140.798 triệu đồng ( Nguồn:

SNN&PTNT Vĩnh Long).

Bảng 1: CƠ CẤU GIÁ TRỊ NÔNG - LÂM - NGƯ CỦA TỈNH NĂM 2000.

Chỉ tiêu Cơ cấu ( %)

Nông nghiệp 95,19

Lâm nghiệp 0,98

Ngư nghiệp 3,83

Tổng 100

19

SVTH: Lê Thị Bích Trâm

GVHD: Trương Chí Tiến

Nguồn: SNN& PTNT Vĩnh Long.

Phân tích tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở Tỉnh Vĩnh Long

Biểu đồ 1: Cơ cấu giá trị nông - lâm - ngư của tỉnh năm 2000.

3.83%

0.98%

Nông nghiệp

Lâm nghiệp

Ngư nghiệp

95.19%

4.1.1 Nội bộ ngành nông nghiệp:

Cơ cấu trồng trọt - chăn nuôi – dịch vụ trong nông nghiệp giai đoạn này

chuyển dịch theo hướng giảm tỉ trọng trồng trọt, tăng tỉ trọng ngành chăn nuôi.

Tuy nhiên, trồng trọt vẫn giữ vai trò then chốt trong nông nghiệp, tỉ trọng giá trị

trồng trọt năm 1995 (tính theo giá hiện hành) là 78,95%, năm 2000 giảm còn

73,47% giảm 1,4%/năm.

4.1.1.1 Nội bộ ngành trồng trọt:

Trong giai đoạn này cây lương thực chiếm tỉ trọng cao nhất, mặc dù cơ

cấu ngành trồng trọt chuyển dịch theo hướng giảm tỉ trọng cây lương thực, tăng tỉ

trọng cây lâu năm, rau đậu và gia vị.

Bảng 2: CƠ CẤU GIÁ TRỊ NỘI BỘ NGÀNH TRỒNG TRỌT NĂM 2000.

Chỉ tiêu Cơ cấu ( %)

Cây lương thực 58,5

Cây lâu năm 27,7

Rau đậu, gia vị 4,68

Khác 9,12

Tổng 100

20

SVTH: Lê Thị Bích Trâm

GVHD: Trương Chí Tiến

Nguồn: SNN&PTNT Vĩnh Long.

Phân tích tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở Tỉnh Vĩnh Long

Biểu đồ 2: Cơ cấu giá trị ngành trồng trọt của tỉnh năm 2000.

9.12%

4.68%

Cây lương thực

Cây lâu năm

27.70%

Rau đậu

58.50%

Khác

- Cây lương thực: chủ yếu là cây lúa, năm 1995 chiếm 72,8% giá trị sản

xuất ngành trồng trọt và có xu thế giảm nhanh ở giai đoạn 1996 – 2000, năm

2000 tỉ trọng này còn 58,5% (tương đương 1.559.893 triệu đồng, giá hiện hành),

diện tích lúa tăng giẳm lệ thuộc nhiều vào sản xuất vụ 3 (vụ đông xuân), nguyên

nhân chủ yếu do khó khăn về thời tiết như nắng hạn kéo dài vào thời điểm 1997

và 2000. Mặt khác vào giai đoạn này giá lúa thấp (khoảng 1200đ/kg) không

khuyến khích sản xuất nên diện tích gieo trồng lúa vụ 3 bị thu hẹp. Đây là hậu

quả của việc độc canh cây lúa và qui luật khắc nghiệt của kinh tế thị trường mà

người nông dân Vĩnh Long phải gánh chịu.

Năng suất lúa bình quân giai đoạn này dao động trong khoảng 4,3 –

4,5tấn/ha, sự tăng giảm năng suất chủ yếu phụ thuộc vào tình hình lũ lụt tác động

vào cuối vụ thu đông, nắng hạn cuối vụ đông xuân và mưa bão cuối vụ hè thu.

Ngoài ra, còn các yếu tố liên quan như sâu bệnh, cỏ dại cũng góp phần ảnh

hưởng đến năng suất lúa. Trong các vụ lúa thì vụ đông xuân có năng suất cao

nhất, kế đến là vụ hè thu, vụ mùa và sau cùng là vụ thu đông. Do thâm canh năng

suất lúa đã đến gần tột đỉnh và có xu hướng chựng lại.Vì thế để gia tăng sản

lượng và thu nhập là tăng chất lượng và giảm chi phí sản xuất.

- Cây lâu năm: chủ yếu là cây ăn trái phát triển do cải tạo vườn tạp,

chuyển đất lúa sang trồng cây ăn trái kết hợp thâm canh nên sản lượng và giá trị

sản xuất liên tục tăng. Qua 5 năm 1996 – 2000, diện tích cây ăn trái tăng 3.851

21

SVTH: Lê Thị Bích Trâm

GVHD: Trương Chí Tiến

ha, bình quân tăng 2,74%/năm, sản lượng tăng 0,94%/năm, giá trị sản xuất của

Phân tích tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở Tỉnh Vĩnh Long

cây ăn trái năm 2000 là 711.822 triệu đồng (theo giá hiện hành). Trong đó diện

tích lớn nhất là nhãn, sầu riêng, bưởi cũng có tốc độ tăng trưởng về diện tích và

sản lượng ở mức cao, cây xoài, cam, quýt diện tích giảm do ảnh hưởng của sâu

bệnh. Tuy nhiên, trái cây Vĩnh Long giai đoạn này còn kém đồng đều về kích

thước, màu sắc,…và còn khoảng 50 – 60% sản phẩm chất lượng xếp loại trung

bình và kém. Cây lâu năm khác là cây dừa, do ít được chăm sóc, bị sâu bệnh,

thiếu thị trường giá bấp bênh nên diện tích, năng suất, chất lượng đều giảm. (phụ

lục 1)

- Rau màu, cây công nghiệp ngắn ngày: năm 2000 chiếm tỉ trọng 4,68 %,

tương đương 120.235 triệu đồng (giá hiện hành) . Diện tích gieo trồng rau màu,

cây công nghiệp ngắn ngày có khuynh hướng giảm đến năm 1996 và sau đó tăng

dần lên. Chủng loại rau màu sản xuất rất đa dạng, màu lương thực và rau đậu

thực phẩm diện tích tăng ngày càng cao. Cây công nghiệp có xu thế giảm dần

nhất là các chủng loại như mía, đậu phộng, bố trí sản xuất trên đất màu, hiệu quả

kinh tế kém và bắp bênh nên nông dân chuyển sang trồng cây ăn trái hoặc rau

đậu khác để có thu nhập cao hơn. Riêng các chủng loại như: khoai lang, bắp, đậu

nành, dưa hấu, rau đậu thực phẩm có nhiều triển vọng phát triển và mở rộng diện

tích trong cơ cấu mùa vụ luân canh với đất lúa.

Năng suất rau màu, cây công nghiệp có tốc độ tăng trưởng khả quan như

bắp, khoai lang, đậu các loại. Năng suất màu thực phẩm và cây công nghiệp đã

ổn định và bảo hòa do sử dụng các giống địa phương. Kể từ năm 2000 đã có

bước đột phá về giống đã góp phần tăng năng suất rau màu. Năng suất và chất

lượng rau màu tiếp tục được nâng cao nếu ứng dụng tiến bộ về giống, kỹ thuật

liên hoàn trong sản xuất.

4.1.1.2 Nội bộ ngành chăn nuôi:

Trong nội bộ ngành chăn nuôi giai đoạn này gia súc chiếm hơn ½ tỉ trọng.

Trong đó, đàn trâu giảm rất mạnh do cơ giới hóa, đàn bò tăng bình quân 5,82%,

năm 2000 có 14.029 con. Đàn heo tăng khá ổn định (5,63%) năm 2000 có

245.747 con. Đàn gà tăng 7,2%/năm và đàn vịt tăng 5,33%/năm, đến năm 2000

đàn gà là 2.849.651 con và vịt là 2.064.459 con.( phụ lục 2). Tỉ trọng giá trị

ngành chăn nuôi trong nông nghiệp năm 2000 là 22,58 %,tương đương 790.026

22

SVTH: Lê Thị Bích Trâm

GVHD: Trương Chí Tiến

triệu đồng(giá hiện hành).

Phân tích tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở Tỉnh Vĩnh Long

Bảng 3: CƠ CẤU GIÁ TRỊ NGÀNH CHĂN NUÔI NĂM 2000.

Chỉ tiêu Cơ cấu (%)

Gia súc 55,59

Gia cầm 42,92

Khác 1,49

Tổng 100

Nguồn: SNN& PTNT Vĩnh Long.

Biểu đồ 3: Cơ cấu giá trị ngành chăn nuôi của tỉnh năm 2000.

1.49%

Gia súc

42.92%

Gia cầm

55.59%

Khác

Nuôi gia cầm chủ yếu là gà thịt ở hộ gia đình, trong khi đó nuôi công

nghiệp ở các trại có mức lãi thấp do chi phí cao và giá bán sản phẩm thấp. Ngoài

ra trong giai đoan này có nuôi gà chuyên trứng cho hiệu quả cao.

Tổng sản lượng thịt hơi năm 2000 là 46.920 tấn cao hơn năm 1996 là

10.047 tấn, bình quân 46kg/người/năm. Chăn nuôi luôn cố gắng vươn lên để tăng

qui mô đàn, góp phần cải thiện đời sống tăng thu nhập cho nông hộ, song vẫn

chưa trở thành ngành sản xuất chính. Chăn nuôi Vĩnh Long giai đoạn này chủ

yếu là ở nông hộ qui mô nhỏ, giá thành cao, chất lượng thiếu đồng đều, chất

23

SVTH: Lê Thị Bích Trâm

GVHD: Trương Chí Tiến

lượng giống có cải thiện nhưng vẫn còn chậm.

Phân tích tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở Tỉnh Vĩnh Long

4.1.2 Thủy sản:

Giai đoạn này thủy sản phát triển chậm không tương xứng với tiềm năng

vốn có, giá trị thủy sản giai đoạn 1996 – 2000 có tốc độ tăng thấp 2,51%/năm,

trong đó khai thác 0,45%/năm và nuôi trồng 3,12%/năm (Nguồn: SNN&PTNT

Vĩnh Long). Diện tích nuôi trồng thủy sản tăng đều qua các năm nhưng sản

lượng chủ yếu vẫn là do khai thác, nuôi trồng thủy sản giai đoạn này vẫn chưa

phát triển mạnh.

Bảng 4: CƠ CẤU GIÁ TRỊ NGÀNH THỦY SẢN NĂM 2000.

Chỉ tiêu Cơ cấu (%)

Khai thác tự nhiên 55,9

Nuôi trồng 37,7

Dịch vụ thủy sản 6,4

Tổng 100

Nguồn: SNN & PTNT Vĩnh Long.

Biểu đồ 4: Cơ cấu giá trị ngành thủy sản của tỉnh năm 2000.

6.40%

Khai thác tự nhiên

Nuôi trồng

37.70%

55.90%

Dịch vụ TS

. Sản lượng thủy sản trước năm 2000 hầu như không tăng chỉ đến năm

2000 mới có bước nhảy vọt (phụ lục 3). Tổng sản lượng thủy sản năm 2000 đạt

17.068 tấn ( tăng 734 tấn so năm 1996, chiếm 68% sản lượng thủy sản giai đoạn

này), giá trị sản xuất của ngành thủy sản năm 2000 là l40.798 triệu đồng, trong GVHD: Trương Chí Tiến SVTH: Lê Thị Bích Trâm 24

Phân tích tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở Tỉnh Vĩnh Long

đó khai thác đạt 78.819 triệu đồng, nuôi trồng đạt 53.171 triệu đồng (giá hiện

hành). Khai thác thủy sản ở Vĩnh Long chủ yếu thực hiện trên sông và khai thác

nội đồng với những phương tiện nhỏ, thô sơ, sản lượng khai thác không tăng và

có xu hướng giảm.

Bảng 5: TỐC ĐỘ TĂNG TRƯỞNG SẢN LƯỢNG THỦY SẢN GIAI ĐOẠN

1995 - 2000.

Sản lượng thủy sản Tốc độ tăng trưởng

bình quân/năm (%)

Khai thác 0,54

Nuôi trồng 3,11

Nguồn: SNN&PTNT Vĩnh Long.

Diện tích nuôi tăng rất chậm thậm chí diễn biến qua các năm còn có xu

hướng giảm, giai đoạn 1996 – 2000 diện tích nuôi không ổn định. Phương thức

nuôi phổ biến với tôm là quảng canh, cá thì áp dụng phương thức nuôi cải tiến và

bán thâm canh nên đạt năng suất khá.

Hoạt động dịch vụ thủy sản chiếm tỉ trọng nhỏ trong cơ cấu tổng giá trị

sản xuất ngành thủy sản (giá hiện hành), năm 1996 đạt 1.844 tỉ đồng (chiếm

1,74%), năm 2000 đạt 8.808 triệu đồng (chiếm 6,26%).

Nhìn chung thủy sản Vĩnh Long giai đoạn này do chưa có sự hỗ trợ phát

triển một cách toàn diện, chưa được xây dựng một cách đầy đủ nên chưa phát

triển mạnh. Khai thác và nuôi trồng thủy sản phần lớn còn mang tính tự phát,

việc quản lí, bảo vệ nguồn lợi thủy sản chưa được mọi người nghiêm túc thực

hiện. Tuy nhiên, với môi trường và nguồn thủy sinh vật khá phong phú và đa

dạng được xem là tiềm năng lớn cho việc nuôi thủy sản nước ngọt nhất là ở

mương vườn, ruộng lúa, bãi bồi. Thủy sản Vĩnh Long trong thời gian tới hứa hẹn

sẽ góp phần quan trọng trong phát triển kinh tế nông nghiệp – nông thôn của tỉnh

nếu như chúng ta biết tận dụng lợi thế và có những định hướng phát triển phù

25

SVTH: Lê Thị Bích Trâm

GVHD: Trương Chí Tiến

hợp.

Phân tích tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở Tỉnh Vĩnh Long

4.2 TÌNH HÌNH CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU NÔNG NGHIỆP VĨNH LONG

GIAI ĐOẠN 2001 – 2007:

Cũng như các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long, những năm qua Vĩnh Long

thực hiện sản xuất nông nghiệp trong bối cảnh chịu ảnh hưởng của thời tiết, khí

hậu diễn biến phức tạp, giá các sản phẩm nông nghiệp luôn biến động thiếu ổn

định, tốc độ phát triển trên các lĩnh vực không đồng đều,…nhưng nhìn chung sản

xuất nông nghiệp ở Vĩnh Long đã đạt được bước phát triển đáng kể, chuyển dịch

cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở Vĩnh Long đang khởi sắc. Cơ cấu giá trị nông – lâm

– ngư nghiệp của tỉnh có sự chuyển biến rõ rệt, tỉ trọng nông nghiệp, lâm nghiệp

qua các năm giảm. Trong đó, nông nghiệp năm 2001 là 94,82 %, năm 2007 là

82,42 %; ngư nghiệp năm 2001 là 4,2 %, năm 2007 là 16,78 % tỉ trọng ngành

ngư nghiệp tăng mạnh đặc biệt nuôi trồng thủy sản phát triển rất nhanh.

Bảng 6: CƠ CẤU GIÁ TRỊ NÔNG - LÂM - NGƯ GIAI ĐOẠN 2001 - 2007.

Cơ cấu (%) Năm

Nông Nghiệp Lâm Nghiệp Ngư Nghiệp

94,82 0,98 4,2 Năm 2001

94,55 0,88 4,57 Năm 2002

93,63 0,89 5,49 Năm 2003

91,52 0,84 7,63 Năm 2004

89,89 0,95 9,16 Năm 2005

87,44 0,96 11,6 Năm 2006

82,42 0,8 16,78 Năm 2007

-12,4 -0,18 +12,58 Tỉ lệ chuyển

dịch cơ cấu

(%)

26

SVTH: Lê Thị Bích Trâm

GVHD: Trương Chí Tiến

Nguồn: SNN&PTNT Vĩnh Long.

Phân tích tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở Tỉnh Vĩnh Long

Biểu đồ 5: Cơ cấu giá trị nông - lâm - ngư của tỉnh năm 2007.

16.78%

Nông nghiệp

0.80%

Lâm nghiệp

Ngư nghiệp

82.42%

4.2.1 Nội bộ ngành nông nghiệp:

Nông nghiệp Vĩnh Long giai đoạn 2001 – 2007, trồng trọt vẫn chiếm tỉ

trọng cao nhất, kế đến là chăn nuôi và dịch vụ nông nghiệp. Trong đó, trồng trọt

có xu hướng giảm ở giai đoạn 2001 – 2005, nhưng năm 2006, 2007 lại có xu

hướng gia tăng nên tốc độ tăng trưởng giá trị ngành trồng trọt giai đoạn này tăng

khá 13,79%, chăn nuôi là 12,96%.

Bảng 7: CƠ CẤU GIÁ TRỊ NỘI BỘ NGÀNH NÔNG NGHIỆP GIAI ĐOẠN

2001 - 2007.

Cơ cấu (%) Năm

Trồng trọt Chăn nuôi Dịch vụ

Năm 2001 73,87 22,6 3,53

Năm 2002 71,73 25,33 3,3

Năm 2003 71,28 25,5 3,22

Năm 2004 71,55 25.41 3,04

Năm 2005 72,88 24,02 3,1

Năm 2006 77,81 18,63 3,57

Năm 2007 74,37 21,78 3,86

+0,5 Tỉ lệ chuyển dịch(%) -0,82 +0,33

Tốc độ tăng trưởng giá trị bình +13,79 +12,96 +15,33

quân(%)

27

SVTH: Lê Thị Bích Trâm

GVHD: Trương Chí Tiến

Nguồn: Tính toán từ niên giám thống kê và SNN&PTNT Vĩnh Long.

Phân tích tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở Tỉnh Vĩnh Long

4.2.1.1 Nội bộ ngành trồng trọt:

Ngành trồng trọt luôn chiếm tỉ trọng cao trong cơ cấu nông nghiệp, trong

đó chủ yếu là cây lương thực mà cây lúa giữ vị trí số 1, kế đến là cây lâu năm chủ

yếu là cây ăn trái, sau cùng là rau đậu, gia vị. Tuy nhiên trong giai đoạn này cây

lương thực có tốc độ tăng trưởng thấp nhất, cây lâu năm có tốc độ tăng trưởng

khá đặc biệt trong giai đoạn này cây màu phát triển rất mạnh do áp dụng nhiều

biện pháp chuyển đổi canh tác. Năm 2007, giá trị ngành trồng trọt của tỉnh là

7.782.965 triệu đồng, trong đó cây lương thực là 5.787.938 triệu đồng, cây lâu

năm là 2.198.710 triệu đồng, rau đậu các loại là 716.927 triệu đồng (giá hiện

hành)

Bảng 8: CƠ CẤU GIÁ TRỊ NỘI BỘ NGÀNH TRỒNG TRỌT GIAI ĐOẠN

2001 - 2007.

Cơ cấu (%) Năm

Cây lương Cây lâu năm Rau màu Khác

thực

Năm 2001 55,61 30,34 5,01 8,04

Năm 2002 57,27 28,65 5,71 8,37

Năm 2003 53,77 30,96 7,35 7,93

Năm 2004 51,94 32,79 6,12 9,15

Năm 2005 49,33 37,20 13,42 0,05

Năm 2006 45,40 38,15 16,45 _

Năm 2007 42,12 38,35 19,55 _

+8,01 +14,54 _ Tỉ lệ chuyển dịch -13,49

(%)

_ +8,43 +15,48 +32,31 Tốc độ tăng trưởng

giá trị bình quân

(%)

28

SVTH: Lê Thị Bích Trâm

GVHD: Trương Chí Tiến

Nguồn: Tính toán từ niên giám thống kê và SNN&PTNT Vĩnh Long.

Phân tích tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở Tỉnh Vĩnh Long

Biểu đồ 6: Cơ cấu giá trị ngành trồng trọt của tỉnh năm 2007.

19.55%

Cây lương thực

42.12%

Cây lâu năm

Rau màu

38.35%

a) Cây lương thực: có tốc độ tăng trưởng bình quân thấp nhất (+8,43%) do

trong những năm qua diện tích trồng lúa đều giảm (phụ lục 4). Cây lúa được gieo

trồng từ 3 vụ mùa chính là đông xuân, hè thu và thu đông. Trong những năm qua

nhờ chuyển giao khoa học kỹ thuật, áp dụng nhiều biện pháp canh tác tiến bộ và

được sự trợ giúp của các cấp ngành về máy móc, thuốc bảo vệ thực vật và các

chương trình khuyến nông nên nông dân đã tích góp được nhiều kinh nghiệm sản

xuất lúa, năng suất qua các năm đều tăng. Tuy nhiên sâu bệnh trên cây lúa vẫn

còn là nỗi lo của bà con, nhất là trong 2 năm 2006, 2007, bệnh vàng lùn, lùn xoắn

lá, rầy nâu để lại di chứng nặng nề. Giảm diện tích lúa vụ 3 là kết quả của sự chỉ

đạo kiên quyết của các cấp chính quyền, vận động của các đoàn thể và thực tiễn

nhiều năm về sâu bệnh của vụ lúa sau. Giảm diện tích gieo trồng đi đôi với tăng

năng suất lúa trong điều kiện thiên nhiên không thuận lợi, sâu bệnh phá hoại là sự

nỗ lực vượt bậc của người sản xuất. Đồng thời ngành nông nghiệp và các cấp

chính quyền đã thực hiện khá tốt việc tuyên truyền vận động nông dân làm đất kỹ

trước khi gieo sạ, xuống giống tập trung theo lịch thời vụ, đảm bảo nguồn nước

tưới tiêu, kiểm soát chặt chẽ sâu bệnh,…

Giá lúa trong những năm qua tuy có gia tăng nhưng không ồn định, trong

khi đó giá nguyên liệu đầu vào như phân bón, thuốc trừ sâu, xăng dầu phục vụ

sản xuất lúa đều tăng mạnh dẫn đến chi phí sản xuất cao nên lợi nhuận thực tế

của người trồng lúa là thấp. Trong những tháng đầu của năm 2008 này, nông dân

29

SVTH: Lê Thị Bích Trâm

GVHD: Trương Chí Tiến

ở đồng bằng sông Cửu Long có được niềm vui là nhờ vụ đông xuân được mùa và

Phân tích tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở Tỉnh Vĩnh Long

trúng giá. Năng suất lúa vụ này đạt bình quân từ 7 – 7,5 tấn/ha, điều mà nông dân

phấn khởi hơn là giá lúa tăng rất cao và gần như tăng hằng ngày, đây là tín hiệu

đáng mừng cho người trồng lúa. Tuy nhiên, để năng suất lúa tăng cao, giá lúa ổn

định thì cần có sự hỗ trợ của các cấp ngành có liên quan để thu nhập của nông

dân trồng lúa khá hơn.

b) Cây lâu năm: trong những năm qua tốc độ tăng trưởng khá (+15,48%),

chủ yếu là cây ăn trái. Có thể nói cây ăn trái là cây có vị trí quan trọng đứng thứ

hai sau cây lúa ở Vĩnh Long.

Giai đoạn 2001 – 2004, cơ cấu giá trị gia tăng của cây ăn trái trong tổng

giá trị tăng thêm của ngành trồng trọt đã tăng 4,57% trong khi so với cây lúa giai

đoạn này có tỉ lệ chuyển dịch giảm -4,35%. Xét về tốc độ tăng trưởng bình quân

trong nội bộ cây ăn trái giai đoạn 2001 – 2004, cây bưởi có sản lượng đạt tốc độ

tăng trưởng cao nhất 49,33%, kế đến là xoài 36,64%, chôm chôm 11,82%,…(

SNN&PTNT).

Trong giai đoạn 2005 – 2007, diện tích trồng cây ăn trái của tỉnh lại tiếp

tục tăng, dẫn đến sản lượng cũng tăng rất nhiều (phụ lục 4) đưa giá trị kinh tế

vườn tăng gấp 2 – 3 lần. Diện tích cây ăn trái tăng là do hiện nay ngành nông

nghiệp Vĩnh Long đang tập trung hướng dẫn các địa phương đẩy mạnh thâm

canh cây ăn trái, với mô hình này đem lại thu nhập và lợi nhuận tăng gấp 3 – 5

lần so với trước kia. Với thế mạnh của vườn cây ăn trái đặc sản, tỉnh đang nổ lực

quy hoạch, định hướng phát triển vườn cây theo hướng chất lượng cao, có lợi thế

cạnh tranh. Đặc biệt tỉnh chủ trương vận động nông dân phát triển mạnh mô hình

sản xuất thành vùng chuyên canh lớn, đáp ứng nhu cầu thị trường trong thời hội

nhập khắc phục nhanh tình trạng sản xuất nhỏ lẻ, manh mún, chưa có vùng

nguyên liệu,…vì thế tỉnh coi công tác chuyển giao khoa học kỹ thuật là nhiệm vụ

hàng đầu. Năm 2007, tỉnh giao các ngành chức năng tổ chức tập huấn kỹ thuật

cho trên 200 nhà vườn, hướng dẫn kỹ thuật, phương pháp sản xuất nhằm phát

triển vùng sản xuất hàng hóa bền vững đồng đều về chủng loại, đảm bảo về chất

lượng, đẹp về hình thức. Song song đó tỉnh tiến hành nhân rộng các mô hình hợp

tác xã trái cây, kết hợp thực hiện các giải pháp tích cực khẳng định thương hiệu

trái cây Vĩnh Long. Bên cạnh đó, các ngành chức năng vận động bà con mở rộng

30

SVTH: Lê Thị Bích Trâm

GVHD: Trương Chí Tiến

vùng sản xuất trái cây hàng hóa theo tiêu chuẩn nông nghiệp sạch của Châu Âu

Phân tích tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở Tỉnh Vĩnh Long

(GAP) như: bưởi năm roi Bình Minh; cam sành Tam Bình, Trà Ôn; quýt đường

Trà Ôn; bòn bon, măng cụt ở các xã cù lao của huyện Vũng Liêm; xoài cát chu,

nhãn xuồng ở Mang Thít,…Cùng các tỉnh Tiền Giang, Đồng Tháp, Bến Tre, Sóc

Trăng, Hậu Giang, Vĩnh Long đang tiếp tục triển khai dự án nâng cao chất lượng

9 loại trái cây đặc sản trong vùng. Mỗi tỉnh sẽ chọn và phát triển từ 1 đến 3 cây

chủ lực, khuyến khích nhà vườn đầu tư cùng dự án dẫn đến hình thành các vùng

chuyên canh cây ăn trái đặc sản cho sản lượng cao, chất lượng tốt.

Cây lâu năm khác chủ yếu là cây dừa: đây là nguồn nguyên liệu chủ yếu

cho công nghiệp chế biến dầu ăn. Tuy nhiên Vĩnh Long chỉ sản xuất cùi dừa và

dầu dừa thô vì không có nhà máy chế biến nên giai đoạn 2001 – 2006 sản lượng

dừa giảm (phụ lục 4). Nguyên nhân nữa là do đất vườn trồng cây ăn trái có hiệu

quả hơn trồng dừa nên đã hạn chế khả năng phát triển cây dừa, khả năng phát

triển cây dừa phụ thuộc vào khả năng đa dạng hóa các sản phẩm chế biến có giá

trị từ dừa.

c) Cây công nghiệp hằng năm: có vai trò rất quan trọng việc cung cấp

nguyên liệu, thúc đẩy công nghiệp chế biến phát triển. Do đó sự chuyển dịch cơ

cấu cây công nghiệp hàng năm nói lên khả năng chuyển dịch cơ cấu theo hướng

công nghiệp hóa – hiện đại hóa. Vĩnh Long có 5 loại cây công nghiệp hàng năm

là: mía, đậu nành, đậu phộng, cói, thuốc lá.

Bảng 9: BIẾN ĐỘNG VỀ DIỆN TÍCH VÀ SẢN LƯỢNG CÂY

CÔNG NGHIỆP HÀNG NĂM GIAI ĐOẠN 2001 - 2006.

Đơn vị tính: %

Cây công nghiệp hằng năm Diện tích và sản lượng Thay đổi

Mía Diện tích -55,51

Sản lượng -54,42

Đậu phộng Diện tích -11,43

Sản lượng +24,00

Đậu nành Diện tích +90,89

Sản lượng +87,55

31

SVTH: Lê Thị Bích Trâm

GVHD: Trương Chí Tiến

Nguồn: Tính toán từ niên giám thống kê và SNN&PTNT Vĩnh Long.

Phân tích tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở Tỉnh Vĩnh Long

Trong các cây công nghiệp hàng năm thì cây mía có sự thay đổi rất lớn về

diện tích và sản lượng, diện tích mía giảm từ 636 ha (năm 2001) xuống còn 283

ha (năm 2006) (phụ lục 5). Nguyên nhân là do giá đường trong nước cao hơn giá

đường nhập khẩu vì giống mía trồng có chất lượng thấp, công nghiệp chế biến

lạc hậu nên tỉ lệ thu hồi đường thấp làm cho giá thành cao không đủ sức cạnh

tranh với đường nhập khẩu. Đây là dấu hiệu tốt trong chuyển dịch cơ cấu cây

trồng một cách hợp lý hướng theo kinh tế thị trường nhờ vào lợi thế so sánh từng

vùng.

Trong khi đó cây đậu nành có tốc độ tăng trưởng bình quân/năm cao nhất

và ổn định về sản lượng cũng như diện tích trong các loại cây công nghiệp hàng

năm giai đoạn 2001 – 2007. Nguyên nhân là do tỉnh đã áp dụng và chuyển đổi,

nhân rộng mô hình chuyên canh màu trên đất lúa, trong đó đậu nành phát triển

mạnh nhằm cải tạo độ phì nhiêu cho đất và tăng thêm thu nhập trên 1 ha đất lúa

canh tác của tỉnh với mô hình này các huyện đã triển khai mang lại hiệu quả rất

cao, đặc biệt là huyện Bình Minh. Đồng thời do nhu cầu thực phẩm của người

dân rất lớn nên việc tiếp tục phát triển cây đậu nành cả về diện tích và công

nghiệp chế biến là đòi hỏi khách quan.

Đối với đậu phộng: vì đất đai không thích hợp để trồng cây đậu phộng nên

dẫn đến năng suất thấp, diện tích trồng cây đậu phộng năm 2006 giảm so với

năm 2001 là 4,6 ha (hay giảm 11,43 %) nhưng sản lượng lại tăng 35 tấn (24 %)

do năng suất đậu phộng tăng. Năng suất đậu phộng năm 2001 là 14,13 tạ/ha, năm

2006 tăng lên 20,36 tạ/ha. Tuy nhiên do sản lượng ít nên đậu phộng được dùng

làm thức ăn bổ sung cho con người mà không được chế biến làm dầu vìVĩnh

Long không có cơ sở ép dầu phộng.

d) Rau màu:

Mặc dù rau màu chiếm cơ cấu nhỏ trong cơ cấu nội bộ ngành trồng trọt so

với các loại cây khác nhưng lại là loại thực phẩm không thể thiếu được trong bữa

ăn hằng ngày của con người cho nên phát triển các loại rau màu có ý nghĩa quan

trọng trong việc đa dạng hóa cây trồng với lại nhu cầu của người dân trong tỉnh

cũng cao. Năm 2001 tỉ trọng cây màu trong cơ cấu trồng trọt là 5,01%, năm 2007

tỉ lệ này là 19,55% tăng 14,54%, bình quân tăng 2,07%/năm. Tỉ trọng cây màu

32

SVTH: Lê Thị Bích Trâm

GVHD: Trương Chí Tiến

tăng là do những năm qua tỉnh đã phát triển mạnh mô hình luân canh màu trên

Phân tích tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở Tỉnh Vĩnh Long

đất lúa đem lại lợi nhuận cao gấp 2 – 3 lần so với việc độc canh cây lúa. Đồng

thời trong tỉnh đã có vùng chuyên canh rau, màu phát triển mạnh thuộc các xã

phía bắc Quốc lộ 1A thuộc huyện Bình Minh và các xã đông Quốc lộ 53 thuộc

huyện Vũng Liêm. Vùng rau màu còn phát triển mạnh ở các xã dọc tuyến sông

Măng thuộc huyện Trà Ôn, Tam Bình và dọc tuyến sông Tiền thuộc thị xã Vĩnh

Long. Phát triển rau màu từng bước phá thế độc canh cây lúa là hướng đi thích

hợp trong việc chỉ đạo phát triển bền vững trồng trọt. Bên cạnh đó, tận dụng thời

gian nhàn rỗi, phụ phẩm và khoảng trống quanh vườn để sản xuất nấm rơm tăng

thêm thu nhập đã được chú ý và phát triển.

4.2.1.2 Nội bộ ngành chăn nuôi:

Giai đoạn 2001 – 2004: cơ cấu ngành chăn nuôi trong cơ cấu nông nghiệp

đều tăng, năm 2001 là 22,6%, năm 2004 là 25,41%. Giai đoạn 2004 – 2007, do

ảnh hưởng của dịch cúm gia cầm, lở mồm lông móng bùng phát trong cả nước

làm giảm đàn gia súc, gia cầm, người nuôi bị lỗ nên những năm 2004 – 2006 tỉ

trọng ngành chăn nuôi giảm. Nhưng năm 2007, giá cả hợp lí chăn nuôi có lãi,

dịch bệnh được khống chế nên tỉ trọng ngành chăn nuôi tăng 3,15% so năm 2006.

Năm 2007, giá trị sản xuất của ngành chăn nuôi (giá hiện hành) là 1.694.943

triệu đồng, trong đó gia súc đạt được 1.012.068 triệu đồng, gia cầm là 303.228

triệu đồng.

Bảng 10: BIẾN ĐỘNG LƯỢNG GIA SÚC, GIA CẦM GIAI ĐOẠN 2001 -

2007.

Đơn vị tính: ngàn con.

Năm 2001 Năm 2007 Thay đổi (%)

Trâu 0,3 0,17 -43,3

Bò 14,5 65,4 +351,0

Heo 256,9 304,2 +18,4

Gia cầm 5.372,1 2.894,9 -46,1

Nguồn: Tính toán từ niên giám thống kê Vĩnh Long và số liệu của SNN&PTNT

33

SVTH: Lê Thị Bích Trâm

GVHD: Trương Chí Tiến

Vĩnh Long.

Phân tích tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở Tỉnh Vĩnh Long

Trong chăn nuôi thì gia súc chiếm tỉ trọng cao nhất và đóng vai trò rất

quan trọng vì nó là nguồn cung cấp thực phẩm chủ yếu mà chưa có ngành nào có

khả năng thay thế được. Trong khi đó gia cầm bị ảnh hưởng bởi dịch H5N1 càng

làm cho vị thế gia súc được nâng cao. Gia súc được nuôi chủ yếu ở Vĩnh Long là

heo, bò và các loại khác nhưng số lượng không đáng kể. Heo là loại gia súc được

nuôi phổ biến ở Vĩnh Long vì nó phù hợp với điều kiện chăn nuôi và tập quán

sản xuất của người dân. Giai đoạn 2001 – 2007 cơ cấu ngành chăn nuôi tăng nên

sản lượng cũng tăng (phụ lục 6). Nhưng việc chăn nuôi heo chủ yếu ở hộ gia

đình, qui mô sản xuất lớn chưa nhiều, tình trạng sản xuất nhỏ lẻ, manh mún

thường gây khó khăn trong công tác quản lí khi có dịch bệnh xảy ra. Đồng thời

giá cả bấp bênh, không ổn định là nỗi băn khoăn của người chăn nuôi mặc dù giá

heo đã gia tăng trong thời gian qua.

Bò là loại gia súc được nuôi nhiều thứ hai trong tỉnh tập trung nhiều ở

huyện Vũng Liêm. Nuôi bò là hình thức chăn nuôi khá đơn giản và tiện lợi, tiêu

tốn ít chi phí và lợi ích kinh tế khá cao nên chăn nuôi bò tăng khá trong giai đoạn

2001 – 2007. Năm 2001 tỉnh có 14,6 ngàn con, năm 2007 là 65,3 ngàn con tăng

gấp 4 – 5 lần (+351%), đây được xem là mức tăng đột biến trong lĩnh vực chăn

nuôi. Hiện nay người chăn nuôi bò tập trung nuôi bò thịt và bò giống. Sản lượng

đàn bò tăng mạnh ở hai huyện Vũng Liêm và Trà Ôn do điều kiện địa hình cao,

không ngập lũ người chăn nuôi có kinh nghiệm chăn nuôi bò thịt và bước đầu

hình thành thị trường tiêu thụ. Chương trình phát triển đàn bò chất lượng cao của

tỉnh đã triển khai các dự án hỗ trợ người chăn nuôi cải tạo đàn bò theo hướng lai

sind và hướng đến sind hóa đàn bò để nâng cao tầm vóc, thể trọng và chất lượng

thịt của đàn bò địa phương. Toàn tỉnh có trên 2.300 hộ chăn nuôi bò sinh sản

trong đó 650 hộ chăn nuôi bò sinh sản chuyên nghiệp, chất lượng đàn bò giống

từng bước được nâng lên. Tỉnh đã đầu tư nâng cấp trại bò giống với 90 con bò

giống cao sản, đẩy mạnh việc lai tạo đàn bò cung cấp con giống chất lượng cao.

Qua khảo sát mô hình chăn nuôi bò thịt đạt hiệu quả kinh tế cao do nhu cầu tiêu

thụ và giá thịt bò hơi đứng ở mức cao.

Với mục tiêu phấn đấu đến năm 2015 phát triển tổng đàn bò đạt từ 95.000

– 100.000 con trong đó tỉ lệ đàn bò lai Zebu đạt trên 65% tổng đàn, ngành nông

34

SVTH: Lê Thị Bích Trâm

GVHD: Trương Chí Tiến

nghiệp Vĩnh Long đã qui hoạch vùng chăn nuôi bò thịt tập trung ở địa bàn 17 xã

Phân tích tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở Tỉnh Vĩnh Long

thuộc huyện Vũng Liêm và Trà Ôn. Theo phương án phát triển chăn nuôi giai

đoạn này, tỉnh huy động nguồn vốn đầu tư 66,4 tỉ đồng trong đó tập trung bò sinh

sản trên 22 tỉ đồng. Ngành nông nghiệp đã xây dựng dự án đầu tư bò thịt chất

lượng cao như chuyển giao kĩ thuật chăn nuôi bò thịt với qui mô trên 5000 bò cái

và 121 bò đực lai Sind, tiếp tục thực hiện Zebu hóa đàn bò và cho lai tạo với các

giống bò thịt có năng suất cao như Brahman đỏ, Drough Master,…theo hướng

sản xuất thịt chất lượng cao và cung cấp sữa hàng hóa, đầu tư trang bị và đào tạo

70 kĩ thuật viên gieo tinh nhân tạo. Các huyện qui hoạch diện tích trồng các loại

cỏ cao sản như cỏ voi, cỏ sả trên 642 ha, và trồng xen cỏ trong vườn và tận dụng

diện tích cỏ tự nhiên cung cấp nguồn thức ăn tươi cho bò. Đồng thời xây dựng

thêm một lò giết mổ tập trung đảm bảo cung ứng thịt cho các tỉnh lân cận và

TPHCM.

Tuy nhiên khó khăn cho người chăn nuôi bò hiện nay là tình trạng nuôi

phân tán, chưa gắn kết chặt chẽ và đồng bộ từ khâu sản xuất - thu mua - chế biến

- bảo quản - tiêu thụ để tạo ra lượng hàng hóa lớn với chất lượng cao, giá thành

hợp lí, nâng cao cạnh tranh trên thị trường.Tốc độ phát triển đàn bò đang có

hướng chậm lại do khan hiếm nguồn thức ăn tươi, giá bò giống tăng cao trong

khi giá thịt bò hơi không ổn định do ảnh hưởng của dịch bệnh. Vì thế, tỉnh cần

quan tâm theo dõi và có phương hướng để giữ vững và phát triển đàn bò trong

thời gian tới.

Gia cầm Vĩnh Long chủ yếu là các loại gà, vịt, ngan, ngỗng,…đây là

nguồn cung cấp thực phẩm chủ yếu thứ 2 sau lượng thịt gia súc. Gia cầm được

nuôi chủ yếu ở hộ gia đình, các cơ sở chăn nuôi và trang trại. Từ năm 2001 –

2004 sản lượng gia cầm đều tăng hằng năm nhưng từ năm 2004 trở đi sản lượng

gia cầm giảm súc là do ảnh hưởng của dịch cúm gia cầm ( phụ lục 6).

4.2.2 Nôi bộ ngành thủy sản:

Sản xuất thủy sản được các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long cũng như Vĩnh

Long xác định là một trong những ngành mũi nhọn để đẩy nhanh tốc độ chuyển

dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp. Có thể nói thủy sản là ngành có bước đột phá

của Vĩnh Long giai đoạn 2001 – 2007, cơ cấu giá trị ngành thủy sản của tỉnh

trong cơ cấu nông – lâm – ngư liên tục tăng nhanh qua các năm. Cơ cấu giá trị

35

SVTH: Lê Thị Bích Trâm

GVHD: Trương Chí Tiến

thủy sản năm 2001 là 4,2 %, năm 2007 là 16,78 % tăng 12,58 %.

Phân tích tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở Tỉnh Vĩnh Long

Bảng 11: CƠ CẤU GIÁ TRỊ SẢN XUẤT NGÀNH THỦY SẢN TRONG

CƠ CẤU NÔNG – LÂM – NGƯ GIAI ĐOẠN 2001 - 2007.

Chỉ Năm Năm Năm Năm Năm Năm Năm Tăng/giảm

tiêu 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2007/2001

Cơ cấu 4,2 4,57 5,49 7,63 9,16 11,6 16,78 +12,58

(%)

Nguồn: SNN&PTNT Vĩnh Long.

Biểu đồ 7: Diễn biến cơ cấu giá trị ngành thủy sản giai đọan 2001 - 2007.

)

%

(

u ấ c

ơ C

18 16 14 12 10 8 6 4 2 0

2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007

Năm

Giai đoạn 2001 – 2007, cơ cấu thủy sản chuyển dịch theo hướng giảm

đánh bắt, tăng nuôi trồng, tốc độ tăng trưởng bình quân của lĩnh vực nuôi trồng

khá cao 48,95 %, trong khi đó khai thác giảm 4,63 % ( Tính toán từ niên giám

thống kê Vĩnh Long và số liệu của SNN&PTNT Vĩnh Long ). Diện tích nuôi

trồng tăng nhanh do việc nuôi thâm canh công nghiệp được phát triển rộng rãi,

đặc biệt là nuôi cá theo hướng thâm canh công nghiệp. Diện tích nuôi trồng đều

tăng qua các năm dẫn đến sản lượng nuôi trồng tăng rất nhanh (phụ lục 7). Có thể

36

SVTH: Lê Thị Bích Trâm

GVHD: Trương Chí Tiến

nói thủy sản Vĩnh Long trong những năm qua có bước phát triển vượt bậc, giá trị

Phân tích tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở Tỉnh Vĩnh Long

sản xuất ngành thủy sản (giá hiện hành) năm 2001 là 160.051 triệu đồng, năm

2006 là 859.448 triệu đồng, tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất ngành thủy sản

giai đọan 2001 – 2006 là 39,96 % ( tính toán từ niên giám thống kê Vĩnh Long )

đặc biệt năm 2007 là năm có sự bức phá ngoạn mục về cả về diện tích, năng suất,

sản lượng của ngành thủy sản. Thủy sản Vĩnh Long năm 2007 chiếm 4,6% cả

nước góp phần làm tăng giá trị sản phẩm đất nông nghiệp năm 2007 là 69 triệu

đồng/ha/năm.

Do diện tích nuôi trồng tăng dẫn đến sản lượng thủy sản cũng tăng theo.

Đối với tốc độ tăng sản lượng thủy sản bình quân năm thì sản lượng cá nuôi

trồng có tốc độ tăng cao nhất +40,97 % trong các loại nuôi. Trong khi các loại

còn lại đều có tốc độ tăng trưởng âm, cụ thể tôm nuôi có tốc độ tăng trưởng về

sản lượng giảm 13,69 %. Sản lượng cá, tôm khai thác cũng đều giảm do nguồn

lợi thủy sản có nguy cơ bị cạn kiệt.

Bảng 12: TỐC ĐỘ TĂNG TRƯỞNG SẢN LƯỢNG THỦY SẢN THEO

HÌNH THỨC SẢN XUẤT GIAI ĐOẠN 2001 - 2007.

Sản lượng thủy sản Loại thủy sản Tốc độ tăng trưởng bình

quân năm (%)

Khai thác Cá -5,44

Tôm -3,39

Nuôi trồng Cá +40,97

Tôm -13,69

Nguồn: Tính toán từ niên giám thống kê và SNN&PTNT Vĩnh Long.

Hiện nay việc nuôi trồng thủy sản rất đa dạng về hình thức như: nuôi cá ở

ao mương vườn, nuôi trên ruộng lúa, ở các bãi bồi ven sông, nuôi lồng bè,...Nuôi

cá lồng, bè xuất hiện ở tỉnh năm 2001 và ban đầu chỉ với 4 bè nuôi trên sông,

hiện nay toàn tỉnh có khoảng 362 lồng, bè nuôi thủy sản (153 lồng, 209 bè), chủ

yếu là nuôi cá tra, basa, diêu hồng (nguồn SNN&PTNT ) bình quân mỗi ha nuôi

cá tra công nghiệp cho năng suất 300 tấn/năm và năng suất lồng bè là 20

37

SVTH: Lê Thị Bích Trâm

GVHD: Trương Chí Tiến

tấn/năm. Nuôi thủy sản phát triển kéo theo ngành chế biến thủy sản tăng mạnh,

Phân tích tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở Tỉnh Vĩnh Long

đây được xem là ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh vừa đóng góp gia tăng GDP

vừa góp phần giải quyết công ăn, việc làm, ổn định đời sống. Vì thế giữ vững và

phát triển mạnh ngành thủy sản là nhiệm vụ quan trọng của tỉnh để đẩy mạnh

chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp.

4.3 SO SÁNH TÌNH HÌNH TRỒNG TRỌT, THỦY SẢN TRƯỚC VÀ SAU

KHI THỰC HIỆN VIỆC CHUYỂN DỊCH VÀ SO SÁNH GIỮA CÁC MÔ

HÌNH:

4.3.1 So sánh trong nội bộ ngành trồng trọt trước khi thực hiện chuyển

dịch (năm 2000) và sau khi thực hiện chuyển dịch (năm 2007):

Năm 2000, trồng trọt chiếm tỉ trọng 73,47%, năm 2007 chiếm 74,37%

trong cơ cấu giá trị nông – lâm – ngư, tăng bình quân 0,12%/năm. Trong đó diện

tích trồng lúa giảm, diện tích trồng cây ăn trái, rau màu tăng đặc biệt là diện tích

trồng rau màu tăng mạnh.

Bảng 13: SO SÁNH VỀ DIỆN TÍCH VÀ SẢN LƯỢNG TRONG NỘI BỘ

NGÀNH TRỒNG TRỌT GIỮA NĂM 2000 VÀ 2007.

Chênh lệch Chỉ tiêu Loại cây Năm 2000 Năm 2007

trồng Tuyệt đối %

Diện tích Cây lúa 208.671 158.361 ( 50.355) ( 24,13)

( ha) Cây ăn trái 37.632 45.331 7.699 20,46

Rau màu 5.657 15.425 9.768 172,67

Sản lượng Cây lúa 941.000 810.721 ( 130.279) ( 14,84)

( tấn) Cây ăn trái 256.593 455.000 198.407 77,32

Rau màu 96.766 327.320 230.554 238,56

Nguồn: Tính toán từ niên giám thống kê và SNN&PTNT Vĩnh Long.

Nhận xét: qua bảng so sánh ta thấy, năm 2007 diện tích trồng lúa của tỉnh

giảm 50.355 ha so với năm 2000 (hay giảm 24,13%) nhưng sản lượng giảm

không đáng kể, giảm 130.279 tấn (hay giảm 14,84%) do năng suất lúa được cải

thiện. Năng suất lúa trung bình năm 2007 là 5,12 tấn/ha (năm 2000 là 4,51

38

SVTH: Lê Thị Bích Trâm

GVHD: Trương Chí Tiến

tấn/ha).

Phân tích tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở Tỉnh Vĩnh Long

Biểu đồ 8: So sánh diện tích nội bộ ngành trồng trọt

250000

200000

150000

Năm 2000

a H

Năm 2007

100000

50000

0

Cây lúa

rau màu

Cây ăn trái

Chỉ tiêu

Biểu đồ 9: So sánh sản lượng nội bộ ngành trồng trọt

Năm 2000

n ấ T

Năm 2007

1000000 900000 800000 700000 600000 500000 400000 300000 200000 100000 0

Cây lúa Cây ăn

rau màu

trái

Chỉ tiêu

Có thể nói năm 2007 diện tích và sản lượng của cây ăn trái và rau màu có

sự gia tăng khá so với năm 2000 đặc biệt là rau màu. Nguyên nhân do trong quá

trình chuyển dịch đã có nhiều mô hình luân canh rau màu trên đất ruộng, cây ăn

trái cũng như những vùng chuyên màu đạt hiệu quả rất cao. Việc gia tăng những

mô hình này đã mang lại thu nhập cao hơn cho người nông dân so với mô hình

39

SVTH: Lê Thị Bích Trâm

GVHD: Trương Chí Tiến

độc canh cây lúa như trước đây.

Phân tích tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở Tỉnh Vĩnh Long

4.3.2 So sánh trong nội bộ ngành thủy sản trước khi thực hiện chuyển dịch

(năm 2000) và sau khi thực hiện chuyển dịch ( năm 2007):

Năm 2000 chiếm tỉ trọng 3,83% cơ cấu giá trị ngành thủy sản, năm 2007

chiếm 16,78% trong cơ cấu nông – lâm – ngư của tỉnh tăng 1,85%/năm.

Bảng 14: SO SÁNH VỀ DIỆN TÍCH VÀ SẢN LƯỢNG NUÔI TRỒNG

THỦY SẢN GIỮA 2 NĂM 2000 VÀ 2007.

Chênh lệch Chỉ tiêu Lĩnh vực Năm 2000 Năm 2007

Tuyệt đối %

Diện tích Nuôi trồng 4.700 13.800 9.100 193,62

(ha)

Sản lượng Nuôi trồng 9.400 89.979 80.579 857,22

(tấn) Khai thác 10.097 4.179 ( 5918) (58,54)

Nguồn: Niên giám thống kê và SNN&PTNT Vĩnh Long.

Biểu đồ 10: So sánh sản lượng ngành thủy sản

Năm 2000

n ấ T

Năm 2007

100000 90000 80000 70000 60000 50000 40000 30000 20000 10000 0

Nuôi trồng

Khai thác

Chỉ tiêu

Nhận xét:

Qua bảng so sánh và biểu đồ ta thấy: diện tích nuôi trồng thủy sản năm

2007 tăng 9.100 ha so năm 2000 (hay tăng 193,62%) vì thế sản lượng cũng gia

40

SVTH: Lê Thị Bích Trâm

GVHD: Trương Chí Tiến

tăng 80.579 tấn (hay tăng 857,22%). Đây là kết quả của việc gia tăng các hình

Phân tích tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở Tỉnh Vĩnh Long

thức nuôi như: nuôi thâm canh công nghiệp, nuôi lồng bè, nuôi ở các bãi bồi,

mương vườn,…góp phần làm gia tăng cơ cấu thủy sản trong cơ cấu nông – lâm –

ngư cũng như gia tăng giá trị sản xuất thủy sản, giá trị sản xuất thủy sản năm

2007 gần 486 tỉ đồng.

Sản lượng khai thác giảm vì việc khai thác thủy sản ở Vĩnh Long chủ yếu

là ở các sông, kênh rạch,…tuy nhiên lượng thủy sản này thì lại có hạn nên sản

lượng khai thác giảm. Nguyên nhân khác là do người dân khai thác, đánh bắt quá

mức không theo những qui định về đánh bắt thủy sản nên đã làm cho nguồn thủy

sản tự nhiên bị cạn kiệt.

4.3.3 So sánh hiệu quả giữa các mô hình:

Trong lĩnh vực trồng trọt, diện tích lúa giảm trong khi đó diện tích và sản

lượng cây ăn trái, rau màu tăng mạnh. Đặc biệt là rau màu đây là một trong

những kết quả của việc đẩy mạnh mô hình thâm canh lúa - màu. Điều đó chứng

tỏ các mô hình sản xuất này mang lại hiệu quả cao hơn so với việc độc canh cây

lúa như trước đây.

4.3.3.1 So sánh hiệu quả giữa mô hình 3 lúa và mô hình 1 lúa – 2 màu:

- Mô hình 3 lúa (đông xuân – hè thu – thu đông).

- Mô hình 1 lúa – 2 màu: lúa (đông xuân) – khoai lang (xuân hè) – dưa

hấu (thu đông).

Bảng 15: SO SÁNH HIỆU QUẢ GIỮA MÔ HÌNH 3 LÚA VÀ MÔ HÌNH 1

LÚA - 2 MÀU.

Đơn vị tính: triệu đồng

Chênh lệch Chỉ tiêu 3 lúa 1 lúa – 2 màu

Tuyệt đối %

Chi phí 20,41 49,96 29,55 144,78

Thu nhập 28,80 125,90 97,10 337,15

Lợi nhuận 8,39 75,94 67,55 805,13

Thu nhập/chi phí 1,41 2,52 1,11 78,72

Lợi nhuận/chi phí 0,41 1,52 1,11 270,73

Lợi nhuận/thu nhập 0,29 0,60 0,31 106,89

41

SVTH: Lê Thị Bích Trâm

GVHD: Trương Chí Tiến

Nguồn: SNN&PTNT Vĩnh Long.

Phân tích tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở Tỉnh Vĩnh Long

Biểu đồ 11: So sánh hiệu quả giữa mô hình 3 lúa và mô hình 1 lúa - 2 màu

140

120

100

80

3 lúa

g n ồ đ

60

1 lúa - 2 màu

u ệ i r T

40

20

0

Chi phí

Thu nhập Lợi nhuận

Chỉ tiêu

Nhận xét:

Từ bảng so sánh chỉ số tài chính ta thấy: khi canh tác mô hình 3 lúa thì 1

đồng chi phí bỏ ra sẽ tạo được 1,41 đồng thu nhập và 0,41 đồng lợi nhuận.

Nhưng khi canh tác mô hình lúa – khoai lang – dưa hấu thì 1 đồng chi phí bỏ ra

thu được 2,52 đồng thu nhập và 1,52 dồng lợi nhuận cao hơn 1,11 đồng so với

mô hình 3 lúa (chiếm 78,72%). Từ 1 ha đất nếu áp dụng mô hình lúa – khoai

lang – dưa hấu sẽ thu được 75,94 triệu đồng lợi nhuận trong khi áp dụng mô hình

3 lúa cho lợi nhuận là 8,39 triệu đồng, lợi nhuận của mô hình lúa - khoai lang –

dưa hấu cao gấp 9 lần mô hình 3 lúa.

4.3.3.2 So sánh hiệu quả giữa mô hình 3 lúa và mô hình 2 lúa – 1 màu:

- Mô hình 3 lúa (đông xuân – hè thu - thu đông).

42

SVTH: Lê Thị Bích Trâm

GVHD: Trương Chí Tiến

- Mô hình 2 lúa – 1 màu: 2 lúa (thu đông- đông xuân) – dưa hấu (hè thu).

Phân tích tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở Tỉnh Vĩnh Long

Bảng 16: SO SÁNH HIỆU QUẢ GIỮA MÔ HÌNH 3 LÚA VÀ MÔ HÌNH 2

LÚA - 1 MÀU.

Đơn vị tính: triệu đồng

Chênh lệch Chỉ tiêu 3 lúa 2 lúa – 1 màu

Tuyệt đối %

15,29 96,10 31,20 Chi phí 15,91

33,20 122,96 60,20 Thu nhập 27,00

17,91 161,49 29,00 Lợi nhuận 11,09

0,24 14,20 1,93 Thu nhập/chi phí 1,69

0,24 34,78 0,93 Lợi nhuận/chi phí 0,69

0,07 17,07 0,48 Lợi nhuận/thu nhập 0,41

Nguồn: SNN&PTNT Vĩnh Long.

Nhận xét:

Khi canh tác mô hình 3 lúa nếu bỏ ra 1 đồng chi phí thì thu được 1,69

đồng thu nhập, trong đó có 0,69 đồng lợi nhuận. Nhưng khi canh tác mô hình 2

lúa + dưa hấu thì 1 đồng chi phí bỏ ra thu được 1,93 đồng thu nhập trong đó có

0,93 đồng lợi nhuận cao hơn 0,24 đồng so với mô hình 3 lúa (chiếm 14,2%).

Từ 1 ha đất nếu áp dụng mô hình 2 lúa + dưa hấu thì thu được 29 triệu đồng lợi

nhuận cao hơn lợi nhuận của mô hình 3 lúa là 11,09 triệu đồng hay lợi nhuận cao

gấp 2,6 lần.

Biểu đồ 12: So sánh hiệu quả giữa mô hình 3 lúa và mô hình 2 lúa - 1 màu

70

60

50

40

3 lúa

g n ồ đ

2 lúa - 1 màu

30

u ệ i r T

20

10

0

Chi phí

Thu nhập Lợi nhuận

Chỉ tiêu

43

SVTH: Lê Thị Bích Trâm

GVHD: Trương Chí Tiến

Phân tích tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở Tỉnh Vĩnh Long

4.3.3.3 So sánh hiệu quả giữa mô hình 3 lúa và mô hình chuyên trồng cỏ:

Mô hình chuyên trồng cỏ là mô hình phục vụ chăn nuôi, những diện tích

đất trồng lúa kém hiệu quả được chuyển sang mô hình này.

Bảng 17: SO SÁNH HIỆU QUẢ GIŨA MÔ HÌNH 3 LÚA VÀ MÔ HÌNH

CHUYÊN TRỒNG CỎ.

Đơn vị tính: triệu đồng

Chênh lệch Chỉ tiêu 3 lúa Trồng cỏ

Tuyệt đối %

Chi phí 12,48 3,64 29,17 16,12

Thu nhập 28,40 17,13 60,32 45,53

Lợi nhuận 15,92 13,49 84,74 29,41

Thu nhập/chi phí 2,66 0,16 6,02 2,82

Lợi nhuận/chi phí 1,66 0,16 9,64 1,82

Lợi nhuận/thu nhập 0,56 0,09 16,07 0,65

Nguồn: SNN&PTNT Vĩnh Long.

Biểu đồ 13: So sánh hiệu quả giữa mô hình 3 lúa và mô hình chuyên trồng cỏ

50

40

30

3 lúa

g n ồ đ

Trồng cỏ

20

u ệ i r T

10

0

Chi phí

Thu nhập

Lợi nhuận

Chỉ tiêu

44

SVTH: Lê Thị Bích Trâm

GVHD: Trương Chí Tiến

Phân tích tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở Tỉnh Vĩnh Long

Nhận xét:

Khi canh tác mô hình 3 lúa 1 đồng chi phí bỏ ra thu được 2,66 đồng thu

nhập trong đó có 1,66 đồng lợi nhuận. Nhưng khi chuyển sang mô hình trồng cỏ

1 đồng chi phí bỏ ra thu được 2,82 đồng thu nhập, trong đó có 1,82 đồng lợi

nhuận, cao hơn 0,16 đồng khi canh tác mô hình 3 lúa (hay 6,02%). Mặc dù thu

nhập của mô hình trồng cỏ nhỏ hơn 50 triệu đồng/ha nhưng đây là mô hình

chuyên trồng cỏ phục vụ chăn nuôi rất hiệu quả, góp phần giải quyết vấn đề về

45

SVTH: Lê Thị Bích Trâm

GVHD: Trương Chí Tiến

thức ăn cho chăn nuôi bò.

Phân tích tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở Tỉnh Vĩnh Long

CHƯƠNG 5

NHỮNG GIẢI PHÁP TỔNG THỂ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH

TẾ NÔNG NGHIỆP – NÔNG THÔN VĨNH LONG THEO HƯỚNG

PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG, GIẢI PHÁP

CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP VĨNH LONG

TRONG THỜI GIAN TỚI

5.1 NHỮNG GIẢI PHÁP TỔNG THỂ THỰC HIỆN CHUYỂN DỊCH CƠ

CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP - NÔNG THÔN VĨNH LONG THEO

HƯỚNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG:

5.1.1 Qui hoạch, bố trí lại sử dụng đất nông nghiệp:

Cơ cấu đất nông nghiệp chủ yếu là đất trồng lúa và cây ăn trái. Xu hướng

biến động quỹ đất nông nghiệp theo hướng giảm diện tích đất canh tác lúa và

tăng diện tích đất trồng cây ăn trái. Đây là đặc trưng chính biểu hiện xu hướng

chuyển dịch cơ cấu đất nông nghiệp ở Vĩnh Long.

Ngoài tiềm năng cây lúa, cây ăn trái, đất đai Vĩnh Long còn bao hàm một

hệ thống mặt nước chứa đựng nhiều tiềm năng phát triển ngành nuôi trồng thủy

sản, nhất là tôm cá là những sản phẩm xuất khẩu quan trọng. Tiềm năng đó gồm

các hệ sông rạch tự nhiên, kênh đào thủy lợi, ao mương vườn và ruộng lúa.

Như vậy Vĩnh Long không còn khả năng mở rộng diện tích đất đai nên đã

và phải thực hện con đường thâm canh để gia tăng sản lượng nông nghiệp. Xu

hướng sử dụng đất nông nghiệp trong thời gian qua đã hình thành vùng tập trung

chuyên canh lúa và cây ăn trái, góp phần vào việc thực hiện tốt tốc độ tăng

trưởng khá và cao của ngành nông nghiệp nói riêng, của nền kinh tế tỉnh nói

chung. Xuất phát từ những quan điểm nêu trên, mục tiêu quy hoạch sử dụng đất

nông nghiệp Vĩnh Long nhằm: bố trí sử dụng đất nông nghiệp hợp lí và phù hợp

với điều kiện sinh thái từng vùng nhằm phát triển sản xuất nông nghiệp toàn

diện, kết hợp hài hòa giữa nông nghiệp với nuôi trồng thủy sản vừa đảm bảo hiệu

quả kinh tế cao nhất trên một đơn vị diện tích, vừa đảm bảo sự bền vững của môi

46

SVTH: Lê Thị Bích Trâm

GVHD: Trương Chí Tiến

trường tự nhiên.

Phân tích tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở Tỉnh Vĩnh Long

Phương hướng: trong thời gian tới cần đưa cây ăn trái lên vị trí hàng đầu

trong cơ cấu ngành trồng trọt. Chuyển phần lớn đất trồng lúa sang trồng cây ăn

trái, cải tạo triệt để vườn tạp để trở thành vườn chuyên canh cây ăn trái. Thực

hiện đa dạng hóa cây trồng trên nền đất lúa theo chế độ luân canh khoa học, đưa

cây màu xuống ruộng làm nguyên liệu cho công nghiệp chế biến như bắp con, đỗ

tương, ngô hạt vàng,…

5.1.2 Tăng cường và điều chỉnh cơ cấu đầu tư hướng vào những ngành

và trọng điểm xuất khẩu:

Ở Vĩnh Long, nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất quan trọng của tỉnh.

Vị trí đặc biệt quan trọng đó biểu hiện ở tỉ trọng nông nghiệp lớn trong GDP, tỉ lệ

dân số và lao động ở nông thôn cao mà nguồn sống chính của họ dựa vào nông

nghiệp: giá trị xuất khẩu nông thủy sản chiếm tỉ trọng cao.Đầu tư cho nông

nghiệp có ảnh hưởng đến qui mô, tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế địa phương,

vì thế muốn có tăng trưởng phải có sự đầu tư thỏa đáng. Mục đích đầu tư vào

nông nghiệp là nâng cao năng lực sản xuất trong nông nghiệp, thúc đẩy chuyển

giao tiến bộ khoa học – công nghệ cho nông nghiệp – nông thôn, trước hết là

nâng cao năng suất, chất lượng và hạ giá thành nông sản hàng hóa. Các hình thức

đầu tư:

+ Đầu tư trực tiếp bằng ngân sách Nhà nước để khuyến khích những sản

phẩm nông nghiệp có ý nghĩa quan trọng đối với xã hội như: cây lương thực, cây

đặc sản có giá trị cao,…

+ Đầu tư gián tiếp thông qua tín dụng phát triển nông thôn với lãi suất ưu

đãi. Nhà nước dành một phần vốn ngân sách, một phần vốn vay cho người sản

xuất kinh doanh nông nghiệp – nông thôn vay với mục đích hỗ trợ vốn cho người

sản xuất; Nhà nước thông qua hệ thống ngân hàng nông nghiệp – nông thôn bù lỗ

cho sản xuất phần lãi suất ưu đãi.

+ Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn như thủy lợi, giao thông, điện,

nước, chợ, thông tin liên lạc, kho tàng, bến bãi,…tùy theo khả năng ngân sách, có

thể toàn bộ hoặc nhà nước và nhân dân cùng làm để xây dựng và hoàn thiện cơ

sở hạ tầng nông thôn phục vụ chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp – nông thôn.

+ Nghiên cứu và triển khai những tiến bộ khoa học – công nghệ vào nông

47

SVTH: Lê Thị Bích Trâm

GVHD: Trương Chí Tiến

nghiệp nông thôn cũng là hình thức đầu tư có hiệu quả cho khu vực này.

Phân tích tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở Tỉnh Vĩnh Long

5.1.3 Thị trường tiêu thụ nông sản hàng hóa:

Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, đặc biệt khi nước ta gia nhập WTO

thì việc tổ chức thị trường tiêu thụ nông sản hàng hóa cho phù hợp với điều kiện

thay đổi này là rất cần thiết. Những giải pháp chủ yếu có tính chất lâu dài về thị

trường tiêu thụ nông sản:

Qui hoạch, xây dựng cụm dân cư và chợ theo nguyên tắc gắn dân cư với

các trục giao thông thủy, bộ, cơ sở hạ tầng, điện nước thủy lợi,…để người nông

dân có chỗ để bán những sản phẩm của mình và mua được những sản phẩm đầu

vào phục vụ cho sản xuất cũng như tiêu dùng.

Xây dựng kho tàng sơ chế, bảo quản nông sản: hiện nay nông dân vẫn

phải sơ chế và bảo quản sản phẩm của mình theo phương pháp thủ công nên tỉ lệ

hao hụt cao, phẩm chất bị xuống thấp gây thiệt hại lớn cho người sản xuất. vì thế

việc xây dựng kho bảo quản với công nghệ bảo quản phù hợp vừa giúp đảm bảo

chất lượng phù hợp, vừa bảo đảm kịp thời qui mô sản phẩm cho thị trường.

Củng cố và phát triển hệ thống thương mại nông thôn: hệ thống thương

mại quốc doanh thời gian qua chưa thực sự thực hiện vai trò chủ đạo của mình.

Để khắc phục tình trạng này cần phải tiếp tục củng cố hệ thống thương mại quốc

doanh hiện có, đào tạo nguồn nhân lực có đủ trình độ và năng lực chuyên môn,

đổi mới cơ chế hoạt động theo hướng có lợi cho người nông dân.

Tạo thị trường xuất khẩu cho những sản phẩm chủ lực của tỉnh.

Các tỉnh trong vùng đồng bằng Sông Cửu Long và thành phố Hồ Chí

Minh liên kết nhau xây dựng chiến lược phát triển thương hiệu nông sản nhằm

mục tiêu tạo thương hiệu hàng hóa cho một số nông sản chủ lực của vùng; tạo

khả năng cạnh tranh cho nông sản trên cả thị trường nội địa và xuất khẩu. Các

giải pháp đề xuất: hoàn thiện các hình thức tổ chức sản xuất hiện có như tổ hợp

tác sản xuất, hợp tác xã, khuyến khích các hình thức trang trại,..Thực hiện dán

nhãn nông sản; hỗ trợ các tổ chức kinh doanh nông sản thực hiện công tác tiếp

thị, quảng cáo cho thương hiệu của mình; phổ biến tuyên truyền pháp luật về vấn

đề bảo hộ thương hiệu theo pháp luật trong nước và thế giới; khai thác triệt để

công nghệ thông tin để vừa phát triển thương hiệu nông sản vừa phát triển

48

SVTH: Lê Thị Bích Trâm

GVHD: Trương Chí Tiến

thương mại điện tử.

Phân tích tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở Tỉnh Vĩnh Long

5.1.4 Giải pháp về phát triển và hoàn thiện tổ chức sản xuất, chế biến và

dịch vụ tiêu thụ:

Hiện nay việc sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm nông sản cần được

thực hiện trong một hệ thống chặt chẽ vì đây là đòi hỏi của nền kinh tế thị trường

cũng như đảm bảo quyền lợi cho người nông dân. Chế biến, bảo quản và dịch vụ

tiêu thụ nông sản hàng hóa phải được thực hiện bởi hệ thống tổ chức ngoài phạm

vi nông hộ nên giải pháp cho vấn đề này là thực hiện liên kết “4 nhà”. Doanh

nghiệp trong hệ thống “4 nhà” ở Vĩnh Long có nhưng chưa lớn mạnh phải

khuyến khích và tạo điều kiện phát triển.

5.2 ĐỊNH HƯỚNG, GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU

SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP VĨNH LONG TRONG THỜI GIAN TỚI:

Chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp là một quá trình nhằm đạt mục

tiêu tăng trưởng kinh tế bền vững, góp phần vào sự tăng trưởng và phát triển

chung của nền kinh tế. Theo đó hướng về xuất khẩu được coi là mũi đột phá để

đẩy mạnh trình độ sản xuất hàng hóa và chuyển dịch nhanh cơ cấu kinh tế. Từ

những căn cứ trên, định hướng chung chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp –

nông thôn tỉnh Vĩnh Long trong thời gian tới là tập trung khai thác một cách có

hiệu quả lợi thế về tài nguyên, vị trí địa lí và lao động của tỉnh tạo ra khối lượng

là sản phẩm nông nghiệp phục vụ xuất khẩu và tiêu dùng nội địa.

5.2.1 Định hướng và giải pháp phát triển cây ăn trái:

Khả năng phát triển cây ăn trái của Vĩnh Long là khá lớn và tốc độ

tăng trưởng của cây ăn trái trong thời gian qua là rất lớn. Nó được biểu hiện ở các

mặt sau:

- Là vùng đất ngập nông nên dễ có khả năng khắc phục lũ bằng đê bao để

phát triển cây ăn trái.

- Tiến bộ khoa học công nghệ, nhất là công nghệ sinh học tạo ra khả năng

nhân nhanh cây giống, cung cấp giống tốt cho sản xuất nông nghiệp.

- Tại địa phương đã có sẵn giống cây cho sản phẩm đạt tiêu chuẩn xuất

khẩu (bưởi năm roi).

- Đất trồng lúa còn lớn để chuyển sang trồng cây ăn trái xuất khẩu. Do đó,

49

SVTH: Lê Thị Bích Trâm

GVHD: Trương Chí Tiến

chuyển phần lớn đất trồng lúa sang trồng cây ăn trái là khâu đột phá để đẩy mạnh

Phân tích tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở Tỉnh Vĩnh Long

tốc độ tăng trưởng nông nghiệp. Đồng thời chuyển đất trồng cây lâu năm kém

hiệu quả sang trồng cây ăn trái xuất khẩu.

- Tiềm năng thâm canh còn lớn nếu đầu tư tốt vào các khâu như: kỹ thuật

canh tác, chủ động điều kiện tưới tiêu, hệ thống thủy lợi hoàn chỉnh sẽ làm tăng

năng suất và sản lượng cây ăn trái.

* Định hướng:

Úng dụng mạnh mẽ những thành tựu của công nghệ sinh học và công

nghệ sau thu hoạch, đẩy mạnh phát triển cây ăn trái nhằm xuất khẩu quả tươi.

Đồng thời đầu tư phát triển công nghệ chế biến góp phần làm tăng thêm giá trị

sản phẩm trái cây, giải quyết đầu ra ổn định.

Khai thác thị trường trong nước nhất là TPHCM và các tỉnh phía Bắc.

Nâng cao vị trí cây ăn trái lên vị trí hàng đầu trong ngành trồng trọt trong thời

gian tới, xây dựng ngày càng nhiều hơn nữa thương hiệu trái cây.

* Giải pháp:

Trung tâm khuyến nông phối hợp với các viện ứng dụng những thành tựu

khoa học, nghiên cứu chọn lọc, tuyển chọn những cây tốt, có đặc tính di truyền

ổn định, bảo tồn gen quí của địa phương, làm cơ sở tái tạo giống mới. Đồng thời

quản lí chặt chẽ hệ thống tổ chức cung ứng giống và các dịch vụ hỗ trợ phát triển

nhanh cay trồng có giá trị kinh tế cao (bưởi năm roi, cam sành, sầu riêng, chôm

chôm,…)

Đầu tư phát triển, ứng dụng khoa học công nghệ sau thu hoạch nhất là kỹ

thuật bảo quản trái cây tươi, công nghệ chế biến trái cây ngay tại chỗ tạo ra

những sản phẩm có giá trị kinh tế cao.

Nghiên cứu thị trường, thị hiếu của người tiêu dùng trong và ngoài nước

để khuyến cáo nông dân tạo ra những sản phẩm trái cây mà thị trường yêu thích.

Nhà nước cần phải có chính sách hỗ trợ, khuyến khích đầu tư thỏa đáng và ưu đãi

về: tín dụng, thuế, hỗ trợ các doanh nghiệp trong việc xây dựng thương hiệu trái

cây, nông sản để thu hút sự đầu tư của các doanh nghiệp trong, ngoài tỉnh cũng

như vốn đầu tư nước ngoài.. Quan tâm phát triển các loại trái cây chủ lực ngắn

ngày để phục vụ nhu cầu nội địa. Hoàn thiện hệ thống thủy lợi để bảo vệ vườn

50

SVTH: Lê Thị Bích Trâm

GVHD: Trương Chí Tiến

cây khi chuyển đổi là hết sức quan trọng và cần thiết.

Phân tích tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở Tỉnh Vĩnh Long

5.2.2 Định hướng và giải pháp phát triển cây lúa:

Giống như cây ăn trái, năng suất là yếu tố quan trọng hàng đầu làm tăng

sản lượng lúa trong thời gian qua. Ngày nay, tuy chất lượng lúa gạo là yếu tố

quyết định khả năng cạnh tranh trên thị trường, nhất là thị trường xuất khẩu,

nhưng năng suất vẫn có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc giảm giá thành,

nâng cao khả năng cạnh tranh về giá.

Tuy nhiên sản xuất lúa gạo còn phụ thuộc vào tình hình thị trường lương

thực thế giới, giá cả biến động thường xuyên không có lợi cho người sản xuất.

Mặt khác, Vĩnh Long là vùng ngập nông, có nhiều khả năng đắp đê bao vượt lũ

để trồng cây ăn trái cho hiệu quả cao hơn. Chính vì vậy để đảm bảo tốc độ tăng

trưởng cao trong nông nghiệp, giảm tỉ trọng cây lúa, tăng tỉ trọng cây ăn trái

trong cơ cấu ngành trồng trọt phải mạnh dạn chuyển đại bộ phận đất trồng lúa

sang trồng cây ăn trái, số diện tích đất trồng lúa còn lại chuyển sang trồng lúa

chất lượng cao để xuất khẩu.

Vĩnh Long tuy là tỉnh nằm trong vùng ĐBSCL, vùng đảm bảo an ninh

lương thực quốc gia nhưng không nhất thiết phải trồng lúa vì trồng lúa năng suất

thấp hơn so với các loại cây trồng khác, thu nhập từ trồng lúa cũng không cao

làm cho đời sống của người nông dân chậm được cải thiện, nông thôn vẫn mãi

nằm trong cảnh nghèo nàn, lạc hậu mục tiêu nông nghiệp hiện đại, nông thôn văn

minh, nông dân tri thức khó thực hiện.

* Định hướng: phát triển lúa chất lượng cao chủ yếu phục vụ xuất khẩu.

* Giải pháp

Tổ chức phân phối lại mạng lưới phân phối giống suốt từ tỉnh đến hộ sản

xuất đảm bảo cho tất cả các hộ trồng lúa đều có đủ giống tốt để sản xuất.

Công ty lương thực trên cơ sở nắm bắt nhu cầu thị hiếu thị trường về lúa

gạo, đầu tư và thu mua lúa gạo của dân ngay khi thu hoạch bằng biện pháp bảo

đảm giá sàn có lợi cho nông dân. Đổi mới công nghệ chế biến lương thực, đảm

bảo sản phẩm đạt tiêu chuẩn xuất khẩu. Nhà nước có cơ chế cho vai ưu đãi để đổi

mới công nghệ xay xát và trang bị cơ sở vật chất cho bảo quản, thu mua, dự trữ,

dự trữ lúa gạo bằng cơ chế cho thuê tài chính.

Thực hiện cơ giới hóa nhỏ, phù hợp qui mô đồng ruộng nhỏ trong các

51

SVTH: Lê Thị Bích Trâm

GVHD: Trương Chí Tiến

khâu làm đất, gieo trồng, tưới tiêu thu hoạch thông qua cơ chế cho thuê tài chính.

Phân tích tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở Tỉnh Vĩnh Long

Giảm thiểu tối đa tổn thất sau thu hoạch trước mắt bằng biện pháp sấy khô, dự

trữ trong silô. Thông tin kịp thời những thông tin về tiến bộ khoa học công nghệ

và tình hình thị trường nông sản tới tận hộ nông dân ở nông thôn. Thực hiện bảo

hiểm đối với người trồng lúa xuất khẩu.

5.2.3 Định hướng và giải pháp phát triển cây màu:

Hiện nay, rau màu tuy chiếm tỉ trọng nhỏ trong cơ cấu cây trồng nhưng được

xem là loại cây mang lại hiệu quả cao cho nông dân. Vì vậy giữ vững và phát

triển rau màu như hiện nay là hướng đi thích hợp. Các mô hình luân canh lúa

màu hoặc chuyên màu mang lại hiệu quả và góp phần nâng cao thu nhập của

nông dân trên cùng một diện tích sản xuất đất nông nghiệp.

* Định hướng: chuyển những diện tích đất trồng lúa kém hiệu quả sang luân

canh màu hoặc chuyên màu.

* Giải pháp:

+ Tiếp tục vận động bà con phát triển và mở rộng các mô hình luân canh màu

và chuyên màu.

+ Cung cấp giống cây trồng cũng như kỹ thuật trồng và chăm sóc cho bà

con.

5.2.4 Định hướng và giải pháp phát triển chăn nuôi:

Tình hình thực tế cho thấy Vĩnh Long có nhiều thuận lợi trong việc phát

triển chăn nuôi bò, heo và đã có những bước phát triển khả quan cùng với nguồn

phụ phẩm trong trồng trọt từ cây lúa, cây công nghiệp ngắn ngày, đậu phộng,

ngô, đậu nành, nguồn rơm rạ.

* Định hướng:

Phát triển chăn nuôi trở thành ngành sản xuất hàng hóa, từng bước đáp

ứng nhu cầu thực phẩm của người tiêu dùng trong tỉnh, bên cạnh đó phục vụ nhu

cầu trong nước và xuất khẩu trên cơ sở tận dụng tối đa các lợi thế về điều kiện tự

nhiên, giống, kinh nghiệm của người dân.

Tổ chức phát triển chăn nuôi theo hướng gắn sản xuất với thị trường, đảm

bảo an toàn dịch bệnh, vệ sinh thú y, bảo vệ môi trường, trên cơ sở phát triển

mạnh mẽ về công nghệ sinh học trong chăn nuôi, thu gom chất thải rắn sản xuất

52

SVTH: Lê Thị Bích Trâm

GVHD: Trương Chí Tiến

phân hữu cơ phục vụ trồng trọt.

Phân tích tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở Tỉnh Vĩnh Long

Tập trung phát triển chăn nuôi với các đối tượng có lợi thế như heo thịt,

bò thịt, gà thịt, vịt đẻ trứng.

Khuyến khích các tổ chức cá nhân đầu tư phát triển chăn nuôi quy mô

trang trại, động viên, tổ chức hộ gia đình chuyển từ chăn nuôi nhỏ lẻ, hộ gia đình

sang chăn nuôi qui mô lớn, tập trung tạo thành sản phẩm hàng hóa với việc áp

dụng đồng bộ các giải pháp xử xý chất thải, giảm thiểu mùi hôi, chất thải rắn

phát tán ra môi trường xung quanh

* Giải pháp: để thực hiện các chỉ tiêu trên ngành chăn nuôi tiến hành đồng

bộ các giải pháp:

Tiếp tục triển khai, rà soát và điều chỉnh qui hoạch ngành chăn nuôi phù

hợp với nhu cầu thị trường, trình độ phát triển khoa học công nghệ và nhu cầu

phát triển bền vững.

- Giống:

+ Củng cố, phát triển hệ thống sản xuất, cung ứng giống heo. Trong đó

trại giống của tỉnh cung cấp giống bố mẹ cho vùng chăn nuôi, tập trung khuyến

khích các cơ sở tư nhân đầu tư nuôi các giống mới có năng suất cao theo hướng

sind hóa, zebu hóa bằng kỹ thuật gieo tinh nhân tạo.

+ Tổ chức bình tuyển, giám định đàn gia súc để loại thể các cá thể không

đủ tiêu chuẩn làm giống, khuyến khích các cơ sở chăn nuôi tư nhân nhập, nhân

thuần một số giống heo, giống bò có nhiều ưu thế để khai thác tinh phục vụ gieo

tinh nhân tạo.

- Thức ăn:

+ Phát triển các vùng cỏ chuyên canh tập trung, chế biến rơm rạ cung cấp

thức ăn thô xanh cho đàn bò. Nhập một số giống cỏ cao sản vào trồng chuyên

canh thay thế một số cây trồng kém hiệu quả ở một số vùng đất có nhu cầu

chuyển đổi cơ cấu cây trồng.

+ Sử dụng phụ phẩm ngành nông nghiệp, phối trộn thức ăn công nghiệp

dùng cho chăn nuôi để giảm giá thành.

- Thú y:

+ Kiện toàn hệ thống thông tin, kiểm soát dịch bệnh, cơ sở vật chất, kỹ

thuật, trình độ chuyên môn nghiệp vụ của các cán bộ thú y đủ năng lực kiểm soát

53

SVTH: Lê Thị Bích Trâm

GVHD: Trương Chí Tiến

dịch bệnh, bảo đảm an toàn đàn gia súc, gai cầm, rủi ro chăn nuôi.

Phân tích tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở Tỉnh Vĩnh Long

+ Ứng dụng kỹ thuật xử lí chất thải chăn nuôi, hạn chế đến mức tối đa khả

năng phát tán chất thải, mùi hôi ra môi trường xung quanh.

- Chuyển đổi phương thức chăn nuôi:

+ Bò: chuyển từ chăn nuôi hộ qui mô 1 - 5 con/hộ sang chăn nuôi hộ qui

mô 5 – 10 con/hộ.

+ Heo: phát triển chăn nuôi tập trung qui mô vừa thay thế cho phương

thức chăn nuôi nhỏ lẻ, phân tán.

+ Gà: chuyển dần chăn nuôi nhỏ lẻ, phân tán sang nuôi nhốt tập trung, nếu

có điều kiện chuyển sang chăn nuôi trang trại.

+ Thủy cầm: khuyến khích các hộ chăn nuôi thủy cầm áp dụng hoặc nuôi

nhốt trong chuồng có sân chơi, hoặc nuôi thả có kiểm soát.

- Giải pháp khuyến nông

+ Xây dựng, trình diễn các mô hình, loại hình chăn nuôi gia súc, gia cầm

an toàn dịch bệnh.

+ Tập huấn, chuyển giao kỹ thuật đào tạo nghề chăn nuôi, kiểm soát dịch

bệnh thông tin thị trường, kiến thức quản lí, hạch toán kinh doanh cho người

chăn nuôi.

- Giải pháp vế chính sách đất đai, tài chính:

+ Tạo điều kiện cho các chủ trang trại thuê đất lâu dài, khuyến khích phát

triển trang trại chăn nuôi.

+ Áp dụng chính sách lãi suất ưu đãi, chính sách thuê đất đối với các hộ

chuyển đổi phương thức chăn nuôi từ nhỏ, phân tán sang chăn nuôi qui mô vừa,

qui mô lớn và tập trung, hỗ trợ kinh phí 30% – 50% chi phí cho các hộ, các cơ

sở, trang trại.

- Giải pháp về thị trường: tổ chức hệ thống chăn nuôi khép kín liên hoàn

từ sản xuất đến lưu thông phân phối, sơ chế, chế biến, tiêu thụ sản phẩm. Tăng

cường đầu tư hoạt động xúc tiến thương mại, tiêu thụ sản phẩm cho bà con.

5.2.5 Định hướng và giải pháp phát triển thủy sản:

Vĩnh Long là tỉnh có nhiều sông rạch tự nhiên, nước ngọt quanh năm có

nhiều chủng loại thủy sản có giá trị xuất khẩu như: tôm càng xanh, cá tra, cá

basa, diêu hồng,… thủy sản đông lạnh là một trong những mặt hàng xuất khẩu ổn

54

SVTH: Lê Thị Bích Trâm

GVHD: Trương Chí Tiến

định của tỉnh trong thời gian qua. Những nguồn lợi này đang bị cạn kiệt do ô

Phân tích tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở Tỉnh Vĩnh Long

nhiễm nguồn nước từ hóa chất nông nghiệp và phương thức đánh bắt hủy diệt

của dân cư.

* Định hướng:

Nhanh chóng chuyển nhanh những phương thức đánh bắt của tự nhiên

sang nuôi trồng thủy sản đảm bảo tính bền vững trong vùng thủy sản.

Tập trung phát triển thủy sản tạo nguồn xuất khẩu cho giá trị kinh tế cao

như: cá basa, cá tra, cá diêu hồng,…

Phát triển thủy sản hài hòa với phát triển trồng trọt , chăn nuôi, công

nghiệp chế biến, thị trường tiêu thụ với bảo vệ môi trường nước và các hệ sinh

thái.

Khai thác hợp lí khu vực bãi bồi, cồn nổi ven sông Tiền, sông Hậu nuôi cá

tra công nghiệp.

Chuyển dần từ nuôi tự cung, tự cấp sang sản xuất hàng hóa tất cả các đối

tượng nuôi, trong đó chú trọng ưu tiên cá tra, cá basa, cá diêu hồng, cá phi dòng

gift.

Phát triển diện tích, năng suất sản lượng thủy sản phải phù hợp với nhu

cầu thị trường, trình độ quản lí, năng lực tài chính tín dụng, kiểm soát chất thải,

năng lực cung ứng con giống, thức ăn, thú y thủy sản, nước cấp, nước thoát. Phát

triển đều và mạnh trên cả 4 loại hình nuôi (nuôi ao, nuôi lồng, nuôi bè, nuôi xen

canh lúa).

Huy động nhiều thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển nuôi thủy

sản với hình thức khép kín thân thiện với môi trường.

* Giải pháp:

Nhà nước cần có sự hỗ trợ về vốn để nông dân đầu tư nuôi cá và phát triển

vì vốn đầu tư cho sản xuất là rất lớn đòi hỏi phải có sự hỗ trợ từ phía Nhà nước,

trung tâm khuyến nông cần hỗ trợ kỹ thuật, giống cho người dân.

Cần có sự liên kết giữa người nuôi và doanh nghiệp trong vấn đề tiêu thụ

sản phẩm và giảm rủi ro cho người dân thông qua việc mua bảo hiểm.

Xây dựng mô hình mới phù hợp với sinh thái từng vùng, từng địa phương

nuôi trong ao, nuôi mương vườn, nuôi ven sông rạch và nuôi xen canh, luân canh

55

SVTH: Lê Thị Bích Trâm

GVHD: Trương Chí Tiến

trên ruộng lúa, nuôi hầm.

Phân tích tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở Tỉnh Vĩnh Long

Mở rộng qui mô, đổi mới công nghệ chế biến thủy sản theo phương thức

hiện đại hóa, sản xuất sản phẩm tinh chế từ thủy sản đáp ứng nhu cầu xuất khẩu.

Cần nghiên cứu luật kinh doanh thủy sản của các nước có thương mại

quan hệ với ta, đặc biệt là Mỹ để xây dựng chiến lược sản phẩm đáp ứng yêu cầu

chất lượng cao của các nước nhập khẩu.

Nhà nước có chính sách trợ giá cho người làm giống, đảm bảo cho người

56

SVTH: Lê Thị Bích Trâm

GVHD: Trương Chí Tiến

sản xuất mua con giống với giá rẻ.

Phân tích tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở Tỉnh Vĩnh Long

CHƯƠNG 6

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.

6.1 KẾT LUẬN:

Qua hơn 6 năm thực hiện chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp, tỉnh Vĩnh Long

đã đạt được một số thành tựu trong trồng trọt, chăn nuôi và thủy sản. Diện tích

trồng lúa qua các năm đều giảm nhưng sản lượng lúa vẫn ở mức ổn định phục vụ

cho nhu cầu tiêu dùng và xuất khẩu. Diện tích trồng lúa giảm thay vào đó là sự

tăng lên của đất lúa luân canh màu, đất lúa nuôi trồng thủy sản, đất trồng cây ăn

trái và lâu năm tăng cho thu nhập và lợi nhuận cao hơn so với việc độc canh cây

lúa. Chăn nuôi trong thời gian qua tuy gặp khó khăn về dịch bệnh và giá cả bấp

bênh nhưng tỉ trọng chăn nuôi trong nông nghiệp vẫn không thay đổi đáng kể.

Đặc biệt thủy sản của tỉnh đã có bước phát triển rất nhanh về diện tích nuôi trồng

dẫn đến sản lượng thủy sản tăng mạnh và có những đóng góp quan trọng cho giá

trị sản xuất nông nghiệp. Quá trình chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp đã

thúc đẩy đời sống mọi mặt ở nông thôn có nhiều khởi sắc, hộ đói không còn, hộ

nghèo giảm, hộ khá, hộ giàu tăng,…việc làm, thu nhập cho lực lượng lao động ở

nông thôn ngày được cải thiện , tỉ lệ thời gian sử dụng lao động ở khu vực nông

thôn tăng lên. Những diễn biến tích cực trong chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp

ngoài tác động của các yếu tố: đầu tư cơ sở hạ tầng, tăng cường nguồn nhân lực,

ứng dụng các tiến bộ khoa học công nghệ,… còn có tác động lớn của tình hình

diễn biến giá sản phẩm đầu vào, đầu ra cũng như vai trò của thương lái và các tổ

chức thương mại, đầu tư của các ngành, các cấp từ tỉnh đến huyện, phường, xã.

Tuy nhiên, thực chất nền kinh tế Vĩnh Long vẫn là nền kinh tế lúa gạo, cây lúa

vẫn còn giữ vị trí không thể nào bỏ được, mặc dù trong giai đoạn này có sự

chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi,.. vì thế cần phải tiếp tục thực hiện và đẩy

mạnh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nồng nghiệp để sớm đưa nền kinh tế

57

SVTH: Lê Thị Bích Trâm

GVHD: Trương Chí Tiến

xã hội của tỉnh phát triển hơn nữa.

Phân tích tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở Tỉnh Vĩnh Long

6.2 KIẾN NGHỊ:

Cần nhanh chóng hoàn thiện hệ thống thủy lợi cho quá trình chuyển đổi,

cần có sự liên kết, kêu gọi của các cấp lãnh đạo nhà nước là: nhân dân và Nhà

nước cùng làm có như vậy thì mới giải quyết xong vấn đề thủy lợi hết sức quan

trọng, góp phần thúc đẩy nhanh quá trình chuyển dịch diễn ra nhanh chóng, bền

vững, đảm bảo hiệu quả trong sản xuất khi chuyển đổi.

Cần qui hoạch và phát triển các chợ đầu mối cho vấn đề tiêu thụ nông sản,

tìm đầu ra cho nông dân. Hỗ trợ cho các doanh nghiệp xúc tiến xây dựng và bảo

vệ thương hiệu, tạo điều kiện thuận lợi cho trái cây tỉnh có thương hiệu nâng cao

giá trị. Khuyến khích, hỗ trợ cho các doanh nghiệp chế biến thức ăn gia súc để

tìm giải pháp đầu ra cho cây màu: đậu nành, cây bắp, khoai lang,..

Trung tâm khuyến nông và cán bộ lãnh đạo sở, địa phương có vai trò trình

diễn các mô hình sản xuất có hiệu quả cho nông dân thấy và kêu gọi sự hợp tác,

tập hợp lại để nhân rộng mô hình, sáng tạo ra các mô hình mới cho hiệu quả kinh

tế cao hơn. Bên cạnh đó cần cải tiến những giống lúa chuyên canh cho năng suất

cao, qui hoạch sản xuất đồng bộ, khuyến khích nông dân mở rộng qui mô sản

xuất, mạnh dạn chuyển đổi.

Phát triển kinh tế vườn kết hợp với du lịch sinh thái góp phần tạo thu nhập

cho nông dân, nâng cao đời sống, khi đó sẽ kéo theo sự chuyển dịch nhanh hơn

nhờ vào thu nhập cao từ mô hình này.

Cần qui hoạch, bố trí lại vùng tổng thể, vùng nguyên liệu, sử dụng đất

nông nghiệp sao cho hợp lí và phù hợp với điều kiện sinh thái từng vùng, kết hợp

hài hòa giữa nông nghiệp với nuôi trồng thủy sản, đảm bảo hiệu quả kinh tế cao

nhất trên 1 ha đất sản xuất. Bên cạnh đó chuyển 1 phần diện tích đất trồng lúa

không hiệu quả sang trồng cây ăn trái, cải tạo vườn tạp thành những vườn chuyên

canh đặc sản. Thực hiện đa dạng hóa cây trồng trên nền lúa theo chế độ luân

canh khoa học.

Nâng cao trình độ hiểu biết của nông dân trong việc tiếp nhận khoa học kỹ

thuật, công nghệ sau thu hoạch để triển khai tốt, đảm bảo cho giá trị đầu ra của

sản phẩm nông nghiệp, đáp ứng nhu cầu thị trường. Định hướng thị trường, mẫu

58

SVTH: Lê Thị Bích Trâm

GVHD: Trương Chí Tiến

mã, chủng loại cho nông dân.

Phân tích tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở Tỉnh Vĩnh Long

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Võ Thị Thanh Lộc (2000). Thống kê ứng dụng và dự báo. NXB Thống

kê.

2. UBND tỉnh Vĩnh Long và SNN&PTNT Vĩnh Long (2002). Điều chỉnh

qui hoạch tỉnh Vĩnh Long.

3. Dương Ngọc Thành (2005). Chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp sau

những năm đổi mới vùng ven biển đồng bằng sông Cửu Long. Viện nghiên cứu

phát triển đồng bằng sông Cửu Long.

4. Cục thống kê Vĩnh Long (2005, 2006). Niên giám thống kê.

5. Nguyễn Văn Thanh, suy nghĩ về trái cây Vĩnh Long trên đường hội

nhập.

www. skhdt.vinhlong.gov.vn

6. Huỳnh Kim Phượng, Vĩnh Long hướng đến xây dựng nền nông nghiệp

công nghệ cao.

59

SVTH: Lê Thị Bích Trâm

GVHD: Trương Chí Tiến

www.vst.vista.gov.vn

Phân tích tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở Tỉnh Vĩnh Long

Phụ lục 1: Diện tích và sản lượng cây lúa và cây ăn trái giai đoạn 1995 – 2000.

Đơn vị tính: Ha, tấn.

Hạng mục Năm 1996 Năm 1997 Năm 1998 Năm 1999 Năm 2000 Năm 1995

209.992 885.200 198.169 873.800 217.049 969.500 208.671 941.000

Cây lúa - Diện tích - Sản lượng Nhãn - Diện tích - Sản lượng 6.690 43.467 6.985 52.065 8.859 70.253 214.491 861.600 6.323 32.716 224.271 996.000 9.942 80.721 10.042 80.588

4.420 15.814 4.519 18.065 2.345 20.205 3.508 26.950

1.170 5.301 1.769 6.752 477 6.436 899 7.736

959 8.976 955 9.119 787 8.964 4.021 61.573 1.987 30.427 953 9960 3.108 20.942 899 6.752 1.041 8.958 1.041 9.959

2.087 17.877 2.221 19.086 2.237 15.685 2.333 25.146

827 6.708 860 7.369 1.601 15.169 2.003 30.943

17.263 147.600 16.553 154.900 19.187 90.000 2.141 16.487 844 6.325 17.804 57.433 2.226 13.806 1.703 20.177 17.016 88.000 16.905 70.000 Cam - Diện tích - Sản lượng Quýt - Diện tích - Sản lượng Chôm chôm - Diện tích - Sản lượng Xoài - Diện tích - Sản lượng Bưởi - Diện tích - Sản lượng Cây ăn trái khác - Diện tích - Sản lương

60

SVTH: Lê Thị Bích Trâm

GVHD: Trương Chí Tiến

Nguồn: SNN&PTNT Vĩnh Long.

Phân tích tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở Tỉnh Vĩnh Long

Phụ lục 2: Sản lượng gia súc, gia cầm giai đoạn 1995 – 2000. Đơn vị tính: con Nguồn: SNN&PTNT Vĩnh Long.

Hạng mục Năm 1995 Năm 1996 Năm 1997 Năm 1998 Năm 1999 Năm 2000

5.535 11.186 197.367 5.135 11.905 217.463 5.412 11.454 211.711

Trâu Bò Heo Gà Vịt 5.714 10.962 187.329 2.022.300 2.157.421 2.393.080 2.492.891 1.704.600 1.677.548 1.624.008 1.553.071 798 13.153 234.676 2.657.726 1.647.035 479 14.029 245.747 2.849.651 2.064.495

Phụ lục 3: Sản lượng khai thác và nuôi trồng thủy sản giai đoạn 1995 – 2000. Đơn vị tính: tấn

Năm 1999

Sản lượng thủy sản Khai thác - Cá - Tôm Nuôi trồng - Cá - Tôm Năm 1996 9.882 9.126 756 6.168 6.110 58 Năm 1997 10.105 9.350 755 6.150 6.093 57 9.761 9.144 647 6.564 6.503 61 Năm 2000 10.097 9.428 669 6.971 6.907 64

61

SVTH: Lê Thị Bích Trâm

GVHD: Trương Chí Tiến

Năm Năm 1998 1995 9.710 10.027 8.947 9.296 763 731 6.150 6.204 6.093 6.144 57 60 Nguồn: SNN&PTNT Vĩnh Long.

Phân tích tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở Tỉnh Vĩnh Long

Phụ lục 4: Diện tích và sản lượng lúa, cây lâu năm giai đoạn 2001 – 2006.

Hạng mục Năm 2001 Năm 2005 Đơn vị tính: ha, tấn Năm 2006

216.328 911.200 203.084 973.000 196.492 932.299

9.429 76.489 10.379 100.651 10.279 104.029

4.682 33.082 7.362 51.681 7.146 53.512

1.558 9.401 535 4.150 451 4.001

900 10.942 1.069 16.667 1.080 16.618

2.603 11.956 4.054 39.074 4.401 45.156

1.349 11.632 6.467 56.832 7.510 64.329

62

SVTH: Lê Thị Bích Trâm

GVHD: Trương Chí Tiến

8.909 127.383 6.407 96.064 6.522 97.243 Cây lúa - Diện tích - Sản lượng Nhãn - Diện tích - sản lượng Cam - Diện tích - Sản lượng Quýt - Diện tích - Sản lượng Chôm chôm - Diện tích - Sản lượng Xoài - Diện tích - Sản lượng Bưởi - Diện tích - Sản lượng Cây dừa - Diện tích - Sản lượng Nguồn: Niên giám thống kê Vĩnh Long năm 2006.

Phân tích tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở Tỉnh Vĩnh Long

Phụ lục 5: Diện tích, năng suất, sản lượng cây công nghiệp hằng năm giai đoạn

2001 – 2006.

Năm 2001 Năm 2005 Năm 2006 Hạng mục

2.390 636 35 571 1.174 2.741 283 31 1.090 1.115

693,96 14,13 28,92 63,87 711,22 20,36 25,71 86,94

63

SVTH: Lê Thị Bích Trâm

GVHD: Trương Chí Tiến

Diện tích(ha) - Mía -Đậu phộng -Đậu nành -Cói Năng suất(tạ/ha) - Mía - Đậu phộng - Đậu nành - Cói Sản lượng(tấn) - Mía - Đậu phộng - Đậu nành - Cói 44.157 50 1.494 7.499 20.127 62 2.802 9.696 3.053 191 16 1.604 1.142 678,73 17,69 27,54 64,11 12.991 28 4.417 7.320 Nguồn: Niên giám thống kê năm 2006.

Phân tích tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở Tỉnh Vĩnh Long

Phụ lục 6: Lượng gia súc, gia cầm giai đoạn 2001 – 2007.

Đơn vị tính: con.

Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007

256.900 14.600 315.000 45.300 285.200 24.800 269.000 17.500 300.900 35.300 287.994 63.168 304.202 65.351 5.372.100 5.647.100 5.834.800 5.952.600 4.607.600 2.543.700 2.894.870 Hạng mục Heo Bò Gia cầm

Nguồn: SNN&PTNT Vĩnh Long.

Phụ lục 7: Sản lượng khai thác và nuôi trồng thủy sản giai đoạn 2001 – 2007.

Hạng mục Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Đơn vị tính: tấn Năm 2006 Năm 2005 Năm 2007

Sản lượng khai thác - Cá - Tôm Sản lượng nuôi trồng - Cá - Tôm Nắm 2001 10.555 9.817 695 8.241 8.159 71 9.290 8.558 656 11.726 11.649 76 8.902 8.226 632 17.165 17.112 52 8.389 7.739 607 22.607 22.563 44 8.161 7.524 594 29.014 28.967 47 8.048 7.420 585 45.457 45.422 34 7.941 - - 89.979 - -

64

SVTH: Lê Thị Bích Trâm

GVHD: Trương Chí Tiến

Nguồn: SNN&PTNT Vĩnh Long.

Phân tích tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở Tỉnh Vĩnh Long

DANH MỤC BIỂU BẢNG.

Trang.

Bảng 1: Cơ cấu giá trị nông – lâm – ngư của tỉnh năm 2000 .............................. 19

Bảng 2: Cơ cấu giá trị nội bộ ngành trồng trọt của tỉnh năm 2000 ..................... 20

Bảng 3: Cơ cấu giá trị ngành chăn nuôi của tỉnh năm 2000................................ 22

Bảng 4: Cơ cấu giá trị ngành thủy sản của tỉnh năm 2000 .................................. 24

Bảng 5: Tốc độ tăng trưởng sản lượng thủy sản giai đoạn 1995 – 2000............. 25

Bảng 6: Cơ cấu giá trị nông – lâm – ngư giai đoạn 2001 – 2007 ........................ 26

Bảng 7: Cơ cấu giá trị nội bộ ngành nông nghiệp giai đoạn 2001 – 2007 .......... 27

Bảng 8: Cơ cấu giá trị nội bộ ngành trồng trọt giai đoạn 2001 – 2007 ............... 28

Bảng 9: Biến động về diện tích và sản lượng cây công nghiệp hàng năm giai

đoạn 2001 – 2006................................................................................................. 31

Bảng 10: Biến động lượng gia súc, gia cầm giai đoạn 2001 – 2007 ................... 33

Bảng 11: Cơ cấu giá trị sản xuất ngành thủy sản giai đoạn 2001 – 2007............ 36

Bảng 12: Tốc độ tăng trưởng sản lượng thủy sản theo hình thức sản xuất giai

đoạn 2001 – 2007................................................................................................. 37

Bảng 13: So sánh về diện tích và sản lượng trong nội bộ ngành trồng trọt giữa

năm 2000 và năm 2007........................................................................................ 38

Bảng 14: So sánh về diện tích và sản lượng nuôi trồng thủy sản năm 2000 và

2007 ..................................................................................................................... 39

Bảng 15: So sánh hiệu quả giữa mô hình 3 lúa và mô hình 1 lúa – 2 màu ......... 41

Bảng 16: So sánh hiệu quả giữa mô hình 3 lúa và mô hình 2 lúa – 1 màu ......... 42

65

SVTH: Lê Thị Bích Trâm

GVHD: Trương Chí Tiến

Bảng 17: So sánh hiệu quả giữa mô hình 3 lúa và mô hình chuyên trồng cỏ ..... 43

Phân tích tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở Tỉnh Vĩnh Long

DANH MỤC HÌNH.

Trang

Biểu đồ 1: Cơ cấu giá trị nông – lâm – ngư của tỉnh năm 2000 .......................... 20

Biểu đồ 2: Cơ cấu giá trị ngành trồng trọt của tỉnh năm 2000 ............................ 21

Biểu đồ 3: Cơ cấu giá trị ngành chăn nuôi của tỉnh năm 2000............................ 23

Biểu đồ 4: Cơ cấu giá trị ngành thủy sản của tỉnh năm 2000.............................. 24

Biểu đồ 5: Cơ cấu giá trị nông – lâm – ngư của tỉnh năm 2007 .......................... 27

Biểu đồ 6: Cơ cấu giá trị ngành trồng trọt của tỉnh năm 2007 ............................ 29

Biểu đồ 7: Diễn biến cơ cấu giá trị ngành thủy sản giai đọan 2001 - 2007......... 36

Biểu đồ 8: So sánh diện tích nội bộ ngành trồng trọt .......................................... 39

Biểu đồ 9: So sánh sản lượng nội bộ ngành trồng trọt ........................................ 39

Biểu đồ 10: So sánh sản lượng ngành thủy sản ................................................... 40

Biểu đồ 11 So sánh hiệu quả giữa mô hình 3 lúa và mô hình 1 lúa – 2 màu ...... 42

Biểu đồ 12: So sánh hiệu quả giữa mô hình 3 lúa và mô hình 2 lúa – 1 màu ..... 43

66

SVTH: Lê Thị Bích Trâm

GVHD: Trương Chí Tiến

Biểu đồ 13: So sánh hiệu quả giữa mô hình 3 lúa và mô hình chuyên trồng cỏ .44

Phân tích tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở Tỉnh Vĩnh Long

TÓM TẮT

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở Vĩnh Long đã thực hiện từ năm

2001 đến nay và đã mang lại một số hiệu quả nhất định. Để tìm hiểu thực trạng

chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp trên cơ sở đó dề ra những giải pháp

nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất. Do đó, đề tài “Phân tích tình hình chuyển dịch

cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Vĩnh Long” được thực hiện.

Đề tài hướng đến các mục tiêu: (1) phân tích tình hình chuyển dịch cơ cấu

kinh tế nông nghiệp Vĩnh Long giai đoạn 2001 – 2007, (2) so sánh hiệu quả của

việc chuyển dịch trong các lĩnh vực trồng trọt, thủy sản và hiệu quả của các mô

hình chuyển đổi, (3) chỉ ra một số định hướng giải pháp nhằm khắc phục những

mặt tồn tại và phát huy những mặt tích cực đạt được. Đề tài được thực hiện thông

qua việc thu thập thông tin từ SNN&PTNT Vĩnh Long, cục thống kê và niên

giám thống kê Vĩnh Long, sách báo và thông tin trên internet.

Kết quả nghiên cứu cho thấy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông

nghiệp ở Vĩnh Long đã đạt được những thành tựu đáng khích lệ trong các lĩnh

vực trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản. Diện tích, năng suất, sản lượng, giá trị sản

xuất của các ngành đều tăng cũng như hiệu quả của các mô hình chuyển đổi so

với mô hình cũ đã mang lại hiệu quả sản xuất cao và góp phần tăng thu nhập, ổn

định đời sống cho người nông dân.

Tuy nhiên bên cạnh những mặt tích cực vẫn còn những mặt hạn chế, tồn

tại nhưng được sự quan tâm chỉ đạo của các cấp, ban ngành việc thực hiện

chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở Vĩnh Long vẫn được tiếp tục thực hiện

và đây được xem là nhiệm vụ hàng đầu để tăng trưởng kinh tế, ổn định đời sống

67

SVTH: Lê Thị Bích Trâm

GVHD: Trương Chí Tiến

xã hội nông thôn.

Phân tích tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở Tỉnh Vĩnh Long

MỤC LỤC

ĐỀ MỤC

Trang

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG ................................................................. 1

1.1 Đặt vấn đề nghiên cứu: .................................................................................. 1

1.1.1 Sự cần thiết hình thành đề tài.................................................................. 1

1.1.2 Căn cứ khoa học và thực tiễn.................................................................. 1

1.2 Mục tiêu nghiên cứu....................................................................................... 3

1.2.1 Mục tiêu chung ....................................................................................... 3

1.2.2 Mục tiêu cụ thể ....................................................................................... 3

1.3 Câu hỏi nghiên cứu ........................................................................................ 3

1.4 Phạm vi nghiên cứu........................................................................................ 3

1.4.1 Phạm vi không gian ................................................................................ 3

1.4.2 Phạm vi thời gian .................................................................................... 4

1.4.3 Giới hạn đề tài......................................................................................... 4

1.4.4 Đối tượng nghiên cứu ............................................................................. 4

1.5 Lược khảo tài liệu........................................................................................... 4

CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP

NGHIÊN CỨU...................................................................................................... 5

2.1 Phương pháp luận .......................................................................................... 5

2.1.1 Một số khái niệm cơ bản......................................................................... 5

2.1.2 Cơ cấu và chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp ............................. 7

2.1.3 Sự cần thiết thực hiện chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp........... 7

2.2 Phương pháp nghiên cứu............................................................................... 8

2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu.................................................................. 8

2.2.2 Phương pháp phân tích số liệu................................................................ 8

CHƯƠNG 3: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ TỈNH VĨNH LONG

VÀ THỰC TRẠNG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU SẢN XUẤT

NÔNG NGHIỆP ................................................................................................... 9

3.1 Giới thiệu khái quát về tỉnh Vĩnh Long ....................................................... 9

3.1.1 Điều kiện tự nhiên................................................................................... 9

3.1.2 Tài nguyên thiên nhiên ......................................................................... 12

3.1.3 Tiềm năng kinh tế ................................................................................. 14

3.1.4 Dân số, lao động ................................................................................... 14

68

SVTH: Lê Thị Bích Trâm

GVHD: Trương Chí Tiến

Phân tích tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở Tỉnh Vĩnh Long

3.1.5 Cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất nông nghiệp ....................................... 15

3.2 Thực trạng chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp Vĩnh Long năm 2007........ 16

CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU

SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP Ở VĨNH LONG ............................................... 19

4.1 Tình hình nông nghiệp Vĩnh long trước khi thực hiện chuyển dich

cơ cấu nông nghiệp ( giai đọan 1995 - 2000) .................................................... 19

4.1.1 Nội bộ ngành nông nghiệp.................................................................... 20

4.1.2 Nội bộ ngành thủy sản .......................................................................... 24

4.2 Tình hình chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp Vĩnh Long ( giai đọan

2001 - 2007) ......................................................................................................... 26

4.2.1 Nội bộ ngành nông nghiệp.................................................................... 27

4.2.2 Nội bộ ngành thủy sản .......................................................................... 35

4.3 So sánh lĩnh vực trồng trọt, thủy sản trước và sau khi thực hiện

chuyểndịch và giữa các mô hình ....................................................................... 36

4.3.1 So sánh trong nội bộ ngành trồng trọt .................................................. 36

4.3.2 So sánh trong nội bộ ngành thủy sản .................................................... 38

4.3.3 So sánh hiệu quả giữa các mô hình....................................................... 38

CHƯƠNG 5: NHỮNG GIẢI PHÁP TỔNG THỂ CHUYỂN DỊCH CƠ

CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP - NÔNG THÔN THEO HƯỚNG

BỀN VỮNG VÀ MỘT SỐ ĐỊNH HƯỚNG, GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU NÔNG NGHIỆP Ở VĨNH LONG ...................... 46

5.1 Những giải pháp tổng thể thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông

nghiệp – nông thôn theo hướng bền vững....................................................... 46

5.1.1 Qui họach, bố trí sử dụng đất................................................................ 46

5.1.2 Tăng cường và điều chỉnh cơ cấu đầu tư hướng vào những ngành

trọng điểm xuất khẩu ..................................................................................... 47

5.1.3 Thị trường tiêu thụ nông sản................................................................. 48

5.1.4 Giải pháp về phát triển và hòan thiện tiêu chuẩn sản xuất, chế biến

và dịch vụ tiêu thụ.......................................................................................... 49

5.2 Định hướng, giải pháp thực hiện chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp Vĩnh

Long trong thời gian tới..................................................................................... 49

5.2.1 Định hướng, giải pháp phát triển cây ăn trái......................................... 49

5.2.2 Định hướng, giải pháp phát triển cây lúa.............................................. 51

5.2.3 Định hướng, giải pháp phát triển rau màu ............................................ 52

5.2.4 Định hướng, giải pháp phát triển chăn nuôi.......................................... 52

69

SVTH: Lê Thị Bích Trâm

GVHD: Trương Chí Tiến

Phân tích tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở Tỉnh Vĩnh Long

5.2.5 Định hướng, giải pháp phát triển thủy sản............................................ 54

CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.................................................... 57

6.1 Kết luận.................................................................................................... 57

6.2

Kiến

nghị………………………………………………………………...58

70

SVTH: Lê Thị Bích Trâm

GVHD: Trương Chí Tiến

Phân tích tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở Tỉnh Vĩnh Long

LỜI CẢM TẠ

Sau 4 năm với sự giảng dạy của thầy cô trong trường Đại Học Cần Thơ,

quý thầy cô trong khoa Kinh tế - Quản trị kinh doanh, đặc biệt là sự hướng dẫn

của thầy Trương Chí Tiến, các cô chú ở phòng Kế hoạch tổng hợp SNN&PTNT

Vĩnh Long đã giúp đỡ em hoàn thành khóa học và luận văn tốt nghiệp. Do kiến

thức còn hạn hẹp và thời gian có hạn nên đề tài chắc chắn còn sai sót nên em rất

mong nhận được sự đóng góp ý kiến của thầy cô, cô chú để đề tài được hoàn

chỉnh hơn.

Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn và kính chúc quý thầy cô, các cô chú

luôn dồi dào sức khỏe và công tác tốt.

Ngày…….tháng…….năm…….

71

SVTH: Lê Thị Bích Trâm

GVHD: Trương Chí Tiến

Sinh viên thực hiện

Phân tích tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở Tỉnh Vĩnh Long

LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan rằng đề tài này do chính tôi thực hiện, các số liệu thu thập

và kết quả phân tích trong đề tài là trung thực, đề tài không trùng với bất kỳ đề

tài nghiên cứu khoa học nào.

Ngày…….tháng…….năm…….

72

SVTH: Lê Thị Bích Trâm

GVHD: Trương Chí Tiến

Sinh viên thực hiện

Phân tích tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở Tỉnh Vĩnh Long

NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP

…………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………....

Ngày…….tháng……năm…….

73

SVTH: Lê Thị Bích Trâm

GVHD: Trương Chí Tiến

Thủ trưởng đơn vị

Phân tích tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở Tỉnh Vĩnh Long

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………

…………………………………............................................................................

……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………

Ngày…….tháng……năm…….

74

SVTH: Lê Thị Bích Trâm

GVHD: Trương Chí Tiến

Giáo viên hướng dẫn

Phân tích tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở Tỉnh Vĩnh Long

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN

……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………

Ngày…….tháng…….năm…….

75

SVTH: Lê Thị Bích Trâm

GVHD: Trương Chí Tiến

Giáo viên phản biện

Phân tích tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở Tỉnh Vĩnh Long

76

SVTH: Lê Thị Bích Trâm

GVHD: Trương Chí Tiến