BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
CHƢƠNG TRÌNH GIẢNG DẠY KINH TẾ FULBRIGHT
--------------------------------
CHÂU CÔNG THÁI
PHÂN TÍCH TRỤC TRẶC TRONG VIỆC TỔ CHỨC
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO HIỂM Y TẾ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ YÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG
TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2015
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
CHƢƠNG TRÌNH GIẢNG DẠY KINH TẾ FULBRIGHT
---------------------------
CHÂU CÔNG THÁI
PHÂN TÍCH TRỤC TRẶC TRONGVIỆC TỔ CHỨC
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO HIỂM Y TẾ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ YÊN
Chuyên ngành: Chính sách công
Mã số: 60340402
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS. TS. PHẠM DUY NGHĨA
TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2015
-i-
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan luận văn này hoàn toàn do tôi thực hiện. Các đoạn trích dẫn và số liệu sử
dụng trong luận văn đều đƣợc dẫn nguồn và có độ chính xác cao nhất trong phạm vi hiểu
biết của tôi. Luận văn này không nhất thiết phản ánh quan điểm của Trƣờng Đại học Kinh
tế Thành phố Hồ Chí Minh hay Chƣơng trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright.
Ngày tháng năm 2015
Tác giả
Châu Công Thái
-ii-
LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên, tôi bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với ba mẹ, vợ và những ngƣời thân yêu trong
gia đình của tôi, những ngƣời đã luôn sát cánh ủng hộ, tạo điều kiện cho tôi trong suốt thời
gian của khóa học.
Tôi gửi lời cảm ơn chân thành đến thầy Phạm Duy Nghĩa, ngƣời đã có những trao đổi chân
thành, cởi mở với tôi trong suốt quá trình học tại trƣờng và cho tôi những lời khuyên bổ
ích, giúp tôi hoàn thành đƣợc luận văn này.
Tôi gửi đến các cán bộ của cơ quan Bảo hiểm xã hội tỉnh Phú Yên, Sở Y tế, Sở Lao động
– Thƣơng binh và Xã hội, Sở Tài chính tỉnh Phú Yên lời biết ơn sâu sắc vì sự giúp đỡ tận
tình trong tham gia phỏng vấn và cung cấp thông tin giúp tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi chân thành cảm ơn quý Thầy Cô của Chƣơng trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright đã
nhiệt tình giúp đỡ, truyền đạt cho tôi những kiến thức và kinh nghiệm quý báu, cũng nhƣ
tạo môi trƣờng thuận lợi cho tôi học tập, nghiên cứu tại trƣờng.
Và sau cùng tôi gửi lời cảm ơn đến các bạn học viên MPP6, những ngƣời đã luôn quan tâm
giúp đỡ tôi rất nhiều trong suốt quá trình học tập tại trƣờng.
Ngày tháng năm 2015
-iii-
TÓM TẮT
Chính sách bảo hiểm y tế (BHYT) là một trong những chính sách an sinh xã hội quan trọng của Nhà nƣớc, đƣợc bắt đầu thực hiện từ năm 1992, là cơ chế tài chính vững chắc nhằm bảo vệ, chăm sóc sức khỏe của nhân dân do Nhà nƣớc tổ chức thực hiện.
Chính sách BHYT đã nhiều lần sửa đổi, nhất là từ khi có Luật BHYT (2008), quyền lợi của ngƣời tham gia BHYT đƣợc đảm bảo và ngày càng mở rộng. Đặc biệt, từ khi có Luật BHYT sửa đổi, bổ sung (2014) có hiệu lực từ 01/01/2015, quỹ BHYT đã mở rộng phạm vi thanh toán dịch vụ y tế cho bệnh nhân có thẻ BHYT và chủ yếu cho các đối tƣợng chính sách, dễ bị tổn thƣơng và ngƣời có thu nhập thấp. Qua đó, chính sách BHYT đã thu ngày càng nhiều đối tƣợng tham gia và Việt Nam đang hƣớng đến mục tiêu BHYT toàn dân và giao cho các địa phƣơng thực hiện tùy theo điều kiện kinh tế - xã hội của mình.
Tuy nhiên, cho đến nay Phú Yên mới chỉ bao phủ đƣợc 62,25% dân số tỉnh tham gia BHYT. Qua quá trình nghiên cứu cho thấy, có các nguyên nhân chính dẫn đến việc hạn chế tham gia BHYT: một là, ngƣời dân chƣa đƣợc cung cấp thông tin đầy đủ để hiểu hết các quyền lợi và lợi ích của việc tham gia BHYT mang lại; hai là, chất lƣợng hệ thống khám, chữa bệnh tại các cơ sở y tế còn thấp chƣa đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh của ngƣời dân; ba là, mức tuân thủ tham gia BHYT của những đối tƣợng bắt buộc nhƣ doanh nghiệp còn thấp; bốn là, khả năng chi trả phí tham gia BHYT còn hạn chế của đối tƣợng ngƣời cận nghèo và lao động phi chính thứcdẫn đến tình trạng lựa chọn ngƣợc, trong khi ngân sách của tỉnh còn hạn hẹp khó để có thể hỗ trợ miễn phí cho họ.
Do đó, để Phú Yên thực hiện lộ trình tiến tới BHYT toàn dân một cách hiệu quả và bền vững, đề tài tập trung nghiên cứu các giải pháp vàđƣa ra một số khuyến nghị nhƣ sau:
Thứ nhất, chính quyền địa phƣơng các cấp của tỉnh Phú Yên cần thiết lập mô hình mạng lƣới và hợp tác giữa cơ quan Bảo hiểm xã hội với các cơ quan chuyên môn các cấp trong việc tổ chức thực hiện chính sách BHYT nhƣ tăng cƣờng các hoạt động thông tin, tuyên truyền về chính sách BHYT đến ngƣời dân; chia sẻ thông tin đối tƣợng có trách nhiệm tham gia BHYT, thanh tra, kiểm tra, xử phạt và nâng cao chất lƣợng khám chữa bệnh. Từ đó xác lập trách nhiệm giải trình của các cấp chính quyền và các ngành.
Thứ hai, chính quyền tỉnh Phú Yên cần đầu tƣ cải thiện về cơ bản chất lƣợng khám chữa bệnh tại các cơ sở y tế công lập trên địa bàn tỉnh và có cơ chế khuyến khích các cơ sở y tế tƣ nhân cung cấp dịch vụ khám chữa bệnh BHYT để giảm tải cho cơ sở y tế công lập.
Thứ ba, chính quyền tỉnh Phú Yên cân đối nguồn ngân sách địa phƣơng và nguồn quỹ BHYT kết dƣ hàng năm đƣợc sử dụng để hỗ trợ mức phí BHYT cho ngƣời có thu nhập trung bình và đề xuất với Chính phủ cần có sự cam kết hỗ trợ miễn phí BHYT cho ngƣời cận nghèo và hỗ trợ một phần cho lao động phi chính thức.
-iv-
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................................ ii
TÓM TẮT ....................................................................................................................... iii
MỤC LỤC ....................................................................................................................... iv
CÁC KHÁI NIỆM ............................................................................................................... vii
DANH MỤC HÌNH .............................................................................................................. ix
DANH MỤC HỘP .................................................................................................................. x
DANH MỤC PHỤ LỤC ....................................................................................................... xi
CHƢƠNG 1: PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................. 1
1.1. Bối cảnh và vấn đề chính sách .................................................................................. 1
1.2. Mục tiêu, câu hỏi nghiên cứu ................................................................................... 4
1.2.1. Mục tiêu của đề tài............................................................................................. 4
1.2.2. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................ 4
1.3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................ 4
1.3.1. Đối tƣợng nghiên cứu ........................................................................................ 4
1.3.2. Giới hạn phạm vi nghiên cứu ............................................................................ 5
1.4. Phƣơng pháp nghiên cứu .......................................................................................... 5
1.5. Cấu trúc của đề tài .................................................................................................... 6
CHƢƠNG 2: KHÁI QUÁT VỀ CHÍNH SÁCH BẢO HIỂM Y TẾ VÀ KINH NGHIỆM TỔ CHỨC THỰC HIỆN BẢO HIỂM Y TẾ TOÀN DÂN ................................... 7
2.1. Khái quát về chính sách bảo hiểm y tế ..................................................................... 7
2.2. Khái quát kinh nghiệm tổ chức thực hiện BHYT toàn dân ...................................... 8
2.2.1. Kinh nghiệm các nƣớc thực hiện thành công bao phủ BHYT toàn
dân ..................................................................................................................... 8
-v-
2.2.2. Kinh nghiệm của một số địa phƣơng tổ chức thực hiện lộ trình tiến
tới bao phủ BHYT toàn dân............................................................................. 11
CHƢƠNG 3: MỐI QUAN HỆ PHỐI HỢP GIỮA CƠ QUAN BẢO HIỂM XÃ HỘI VỚI CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƢƠNG TRONG VIỆC TỔ CHỨC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BHYT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ YÊN HIỆN NAY .................. 15
3.1. Vị trí, vai trò của cơ quan Bảo hiểm xã hội tỉnh Phú Yên trong bộ máy
chính quyền địa phƣơng tỉnh Phú Yên ................................................................... 15
3.2. Mối quan hệ giữa cơ quan Bảo hiểm xã hội với chính quyền địa phƣơng
trong việc tổ chức thực hiện chính sách BHYT trên địa bàn tỉnh Phú Yên
hiện nay ................................................................................................................... 18
3.2.1. Bao phủ BHYT về dân số ....................................................................................... 19
3.2.1.1. Nhóm do ngƣời lao động và ngƣời sử dụng lao động đóng ............................ 20
3.2.1.2. Nhóm do tổ chức bảo hiểm xã hội đóng .......................................................... 23
3.2.1.3. Nhóm do ngân sách Nhà nƣớc đóng ................................................................ 24
3.2.1.4. Nhóm đƣợc ngân sách Nhà nƣớc hỗ trợ mức đóng ......................................... 24
3.2.1.5. Nhóm tham gia BHYT theo hộ gia đình.......................................................... 28
3.2.2. Bao phủ gói quyền lợi về BHYT hay phạm vi dịch vụ y tế đƣợc đảm bảo
và bao phủ về chi phí hay mức độ đƣợc bảo hiểm ................................................. 31
CHƢƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH ...................................... 36
4.1. Kết luận ................................................................................................................... 36
4.2. Khuyến nghị chính sách ......................................................................................... 37
4.3. Hạn chế của đề tài ................................................................................................... 39
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................................... 40
PHỤ LỤC ....................................................................................................................... 46
-vi-
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Từ tiếng Việt
Bảo hiểm thất nghiệp BHTN
Bảo hiểm xã hội BHXH
Bảo hiểm y tế BHYT
Chính quyền địa phƣơng CQĐP
Cán bộ, viên chức CBVC
Doanh nghiệp DN
Hành chính sự nghiệp HCSN
Hội đồng nhân dân HĐND
Học sinh sinh viên HSSV
Lao động LĐ
Lao động, Thƣơng binh và Xã hội LĐTBXH
Khám chữa bệnh KCB
Kinh tế - Xã hội KT-XH
Luật BHYT sửa đổi, bổ sung Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật bảo hiểm y tế
Ngƣời lao động NLĐ
Quản lý Nhà nƣớc QLNN
WHO
Ủy ban nhân dân UBND
World Health Organization -Tổ chức Y tế Thế giới
-vii-
CÁC KHÁI NIỆM
1.Cai quản bằng mạng lưới và hợp tác: là quyết định có ý thức của Chính phủ bằng cách
tạo ra một mạng lƣới các tổ chức ngoài Chính phủ để thực hiện chính sách thông qua
quyền lực để hợp đồng, tài trợ và bắt buộc. Vì thế, mạng lƣới là sự sáng tạo của các nhà
hoạch định chính sách chứ không phải một bộ phận xảy ra một cách tự nhiên của xã hội
rộng lớn. Theo đó, khu vực công sẽ đƣợc chuyển hóa từ một “Nhà nước cung ứng dịch vụ sang một người tạo điều kiện thuận lợi cho việc cung ứng các dịch vụ”.1
2. Chính quyền địa phương
Theo Ngân hàng Phát triển Châu Á, chính quyền địa phương là những đơn vị của chính quyền trực tiếp cung cấp dịch vụ cho các công dân tại cấp trung gian thấp và thấp nhất.2
Ở Việt Nam, chính quyền địa phương đƣợc khái niệm là hệ thống các cơ quan Nhà nƣớc
ở địa phƣơng bao gồm Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân, đƣợc tổ chức ở các đơn vị
hành chính ba cấp (tỉnh, huyện và xã) nhằm đảm bảo việc thi hành Hiến pháp và pháp luật
tại địa phƣơng, quyết định các vấn đề của địa phƣơng do luật định, chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ quan Nhà nƣớc cấp trên.3
3. Phân cấp quản lý Nhà nước là quá trình chuyển giao quyền hạn, trách nhiệm từ các cơ
quan cấp trung ƣơng xuống các cơ quan cấp địa phƣơng, hoặc chuyển giao trách nhiệm đó
cho khu vực kinh tế tƣ nhân, nhờ đó các quy trình điều hành cũng nhƣ phục vụ có hiệu quả cao hơn và đáp ứng nhanh hơn các yêu cầu của xã hội.4
Có ba mức độ phân cấp trong lĩnh vực hành chính (mức độ phân chia quyền lực giữa các
cấp chính quyền):
i) Phi tập trung (hay tản quyền): là mức độ phân cấp thấp nhất, các cơ quan cùng ngành
trong phạm vi cả nƣớc thực hiện các chính sách do cơ quan trung ƣơng ban hành.
ii) Ủy quyền: chính quyền địa phƣơng đƣợc trao quyền quyết định và quản lý theo hƣớng
1 Kamarck (2014) và xem Phụ lục 1. 2 Ngân hàng Phát triển Châu Á (2003, tr. 148). 3 Quốc hội (2013). 4 Ninh Ngọc Bảo Kim và Vũ Thành Tự Anh (2008, tr. 9).
dẫn của cấp chính quyền cao hơn.
-viii-
iii) Phân quyền: là mức độ phân cấp hành chính cao nhất. Theo đó, chính quyền địa
phƣơng đƣợc chuyển giao hoàn toàn chức năng ra quyết định, quản lý và tài chính.
4. Thông tin bất cân xứng:
Thông tin bất cân xứng xảy ra khi trong giao dịch, một bên có thông tin đầy đủ hơn và tốt
hơn bên còn lại. Trong cuộc sống của cá nhân và xã hội, bất cân xứng thông tin là trình trạng rất phổ biến.5
Thông tin bất cân xứng gây ra những hệ quả nhƣ lựa chọn ngƣợc hay lựa chọn bất lợi,rủi ro đạo đức hay tâm lý ỷ lại, vấn đề ngƣời ủy quyền – ngƣời thừa hành.6
5. Trách nhiệm giải trình là việc sử dụng các thông tin chính xác và dễ tiếp cận để làm cơ
sở đánh giá công việc có thực hiện tốt hay không. Trách nhiệm giải trình cũng bao gồm các cơ chế khen thƣởng và xử phạt để khuyến khích hiệu quả công việc.7 Có hai loại trách
nhiệm giải trình:
i) Trách nhiệm giải trình hƣớng lên trên: Các cá nhân hay tổ chức chú trọng vào các
nguyên tắc, quy định và kiểm soát từ trên xuống, nhấn mạnh tới việc tuân thủ các quy định
và hƣớng dẫn trong hệ thống cấp bậc.
ii) Trách nhiệm giải trình theo hƣớng xuống dƣới: Các cá nhân hay tổ chức chú trọng tới
kết quả mà họ đƣợc giao và có cơ chế khen thƣởng khi hoàn thành tốt nhiệm vụ và chịu hệ
quả khi không hoàn thành nhiệm vụ đƣợc giao.
6. Quản lý Nhà nước là hoạt động của các cơ quan quản lý Nhà nƣớc sử dụng quyền lực
Nhà nƣớc có tính cƣỡng chế đơn phƣơng để thực thi quyền lực Nhà nƣớc tiến hành đối với
tất cả các cá nhân, tổ chức trong xã hội, trên tất cả các mặt của đời sống xã hội nhằm mục
5 Đặng Văn Thanh (2013). 6 Xem Phụ lục 2. 7 Ngân hàng Thế giới (2009). 8 Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh (2014, tr. 5).
tiêu phục vụ lợi ích chung của cả cộng đồng, duy trì ổn định, an ninh trật tự và thúc đẩy xã hội phát triển theo một định hƣớng thống nhất của Nhà nƣớc.8
-ix-
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Độ bảo phủ BHYT về dân số của cả nƣớc giai đoạn 1993 – 2013 .................... 1
Hình 1.2: Tỷ lệ tham gia BHYT của các nhóm đối tƣợng tại tỉnh Phú Yên
(2013) ................................................................................................................. 2
Hình 1.3: So sánh một số chỉ tiêu về chất lƣợng khám chữa bệnh của Phú Yên
với một địa phƣơng ............................................................................................ 3
Hình 2.1: Khái niệm không gian ba chiều của bao phủ BHYT toàn dân .......................... 7
Hình 3.1: Vị trí cơ quan BHXH tỉnh Phú Yên trong bộ máy chính quyền địa
phƣơng tỉnh Phú Yên ....................................................................................... 17
Hình 3.2: Độ bảo phủ BHYT về dân số của tỉnh Phú Yên giai đoạn 1993 -
2013 ................................................................................................................. 20
Hình 3.3: Phối hợp khai thác thu BHYT đối với lao động trong doanh nghiệp
ngoài Nhà nƣớc ................................................................................................ 21
Hình 3.4: Sơ đồ khai thác thu BHYT đối với ngƣời thuộc hộ gia đình cận
nghèo ................................................................................................................ 26
Hình 3.5: Sơ đồ khai thác thu BHYT đối với ngƣời tự đóng theo hộ gia đình ................ 28
Hình 3.6: Tình hình cân đối quỹ BHYT của nhóm đối tƣợng tham gia theo hộ
gia đình (2009 – 2013) ..................................................................................... 30
-x-
DANH MỤC HỘP
Hộp 3.1: Tình hình tham gia BHYT đối với DN ngoài Nhà nƣớc ................................ 21
Hộp 3.2: Thanh tra, xử phạt hành chính về lĩnh vực BHYT đối với DN ngoài
quốc doanh ...................................................................................................... 22
Hộp 3.3: Hỗ trợ đóng BHYT cho các đối tƣợng từ ngân sách địa phƣơng ................... 25
Hộp 3.4: Tình hình triển khai thu BHYT đối với học sinh, sinh viên do NSNN
hỗ trợ ............................................................................................................... 25
Hộp 3.5: Khả năng chi trả phí BHYT ảnh hƣởng đến việc tham gia BHYT của
hộ gia đình cận nghèo ..................................................................................... 27
Hộp 3.6: Sự phối hợp giữa cơ quan BHXH với Sở Y tế trong việc thực hiện
chính sách BHYT ........................................................................................... 33
-xi-
DANH MỤC PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Lý thuyết về thông tin bất cân xứng ............................................................... 46
Phụ lục 2: Lý thuyết về tổ chức và quản lý công ............................................................. 48
Phụ lục 3: Tình hình thu NSNN của tỉnh Phú Yên giai đoạn 2009 – 2013 ..................... 50
Phụ lục 4: Các nhóm đối tƣợng tham gia BHYT năm 2013 tại Phú Yên ........................ 51
Phụ lục 5: Danh mục các văn bản chỉ đạo từ trung ƣơng đến địa phƣơng về việc
thực hiện bảo hiểm y tế toàn dân .................................................................... 52
Phụ lục 6: Kinh nghiệm của các nƣớc tổ chức thực hiện BHYT toàn dân ...................... 54
Phụ lục 7: Biên chế ngành BHXH tỉnh Phú Yên đến thời điểm 31/12/2013................... 56
Phụ lục 8: Lộ trình bao phủ các đối tƣợng có trách nhiệm tham gia BHYT từ
1992 - 2014 ..................................................................................................... 57
Phụ lục 9: Mức đóng góp của từng nhóm đối tƣợng vào quỹ BHYT (Năm
2013) ............................................................................................................... 58
Phụ lục 10: Tình hình khảo sát DN ngoài Nhà nƣớc thực hiện chính sách BHYT
trên địa bàn tỉnh Phú Yên đến ngày 31/3/2014 .............................................. 59
Phụ lục 11: Tình hình thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp ngoài Nhà nƣớc
giai đoạn 2009 - 2013 ..................................................................................... 60
Phụ lục 12: Kinh phí hoạt động thông tin, truyền thông chính sách BHXH,
BHYT, BHTN giai đoạn 2009 – 2013 ............................................................ 61
Phụ lục 13: Tổng hợp tình hình khám chữa bệnh BHYT giai đoạn 2009 - 2013 .............. 62
Phụ lục 14: Quyền lợi của một số đối tƣợng có thẻ BHYT đƣợc mở rộng theo
Luật BHYT sửa đổi bổ sung (2014) so với Luật BHYT (2008) .................... 63
Phụ lục 15: Luật BHYT sửa đổi, bổ sung (2014) nâng mức hƣởng chi phí KCB
của một số đối tƣợng đƣợc quỹ BHYT thanh toán ......................................... 64
Phụ lục 16: Danh sách phỏng vấn ...................................................................................... 66
-1-
CHƢƠNG 1: PHẦN MỞ ĐẦU
1.1. Bối cảnh và vấn đề chính sách
Bao phủ bảo hiểm y tế (BHYT) toàn dân là mục tiêu mà nhiều nƣớc đang theo đuổi nhằm
đảm bảo công bằng trong tiếp cận dịch vụ y tế có chất lƣợng và phòng ngừa rủi ro tài chính
khi không may bị bệnh tật, ốm đau.Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), đến nay trong số
hơn 60 nƣớc thực hiện cơ chế tài chính thông qua BHYT thì đã có 27 nƣớc đã thành công
bao phủ BHYT toàn dân nhƣ Nhật Bản, Hàn Quốc, Thái Lan, Trung Quốc và các nƣớc Tây Âu…9
Ở Việt Nam, chính sách BHYT bắt đầu thực hiện từ năm 1992.10 Sau hơn 20 năm thực
hiện, chính sách BHYT đã đạt đƣợc những thành tựu quan trọng và là một trong những
chính sách quan trọng trong hệ thống an sinh xã hội, là cơ chế tài chính vững chắc nhằm bảo vệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân khi không may gặp rủi ro bệnh tật, ốm đau.11 Qua đó
góp phần tích cực trong ổn định đời sống của nhân dân, thực hiện công bằng, ổn định
chính trị - xã hội, thúc đẩy kinh tế - xã hội (KT-XH) phát triển của đất nƣớc. BHYT đã thu
hút ngày càng nhiều đối tƣợng tham gia (năm 1993: 3,79 triệu ngƣời, đến năm 2013: hơn
61 triệu ngƣời chiếm gần 70% dân số cả nƣớc) (Hình1.1).
80%
70%
60%
50%
40%
30%
i ờ ƣ g n u ệ i r t
20%
10%
100 90 80 70 60 50 40 30 20 10 0
0%
1993
1998
2005
2008
2009
2010
2011
2012
2013
Tổng dân số
Số ngƣời tham gia BHYT
Tỷ lệ dân số tham gia BHYT (%)
Nguồn: Bảo hiểm xã hội Việt Nam (2013); Bảo hiểm xã hội Việt Nam (2014).
9 Trung tâm Thông tin Khoa học - Viện nghiên cứu lập pháp (2013). 10 Quốc Hội (1992) và Hội đồng Bộ trƣởng (1992). 11 Ủy ban thƣờng vụ Quốc hội (2013).
Hình 1.1: Độ bảo phủ BHYT về dân số của cả nƣớc giai đoạn 1993 – 2013
-2-
Với kết quả trên, để thực hiện mục tiêu tiến tới BHYT toàn dân, chính quyền trung ƣơng
giao cho các địa phƣơng có trách nhiệm tổ chức thực hiện lộ trình tiến tới BHYT toàn dân tùy vào điều kiện KT-XH của mình.12
Phú Yên là một tỉnh thuộc vùng Duyên hải Nam Trung Bộ, với dân số khoảng 883.200 ngƣời, trong đó 76,7% dân số sống ở nông thôn và là một tỉnh có số thu ngân sách thấp.13
Phú Yên cũng đã triển khai thực hiện chính sách BHYT từ năm 1992. Việc tổ chức thực
hiện chính sách BHYT do cơ quan Bảo hiểm xã hội (BHXH) Phú Yên đảm nhiệm, là cơ
quan trung ƣơng đóng trên địa bàn tỉnh. Sau 20 năm thực hiện chính sách, toàn tỉnh mới
chỉ bao phủ 62,25% dân số tham gia BHYT. Đối tƣợng không tham gia chủ yếu là ngƣời
lao động (NLĐ) trong các doanh nghiệp (DN) ngoài Nhà nƣớc; ngƣời cận nghèo đƣợcngân
sách Nhà nƣớc (NSNN) hỗ trợ một phần mức phí BHYT; đối tƣợng tự đóng BHYTtham
gia theo hộ gia đình, gồm lao động (LĐ) phi chính thức, thân nhân NLĐ (Hình 1.2).14
100%
80%
60%
40%
20%
0%
Hộ cận nghèo
Doanh nghiệp
Học sinh sinh viên
Hành chính sự nghiệp
Đối tƣợng do NSNN đóng
Đối tƣợng tự đóng theo hộ gia đình
Đối tƣợng do cơ quan BHXH đóng
Nguồn: Bảo hiểm xã hội tỉnh Phú Yên (2014).
Hình 1.2: Tỷ lệ tham gia BHYT của các nhóm đối tƣợng tại tỉnh Phú Yên (2013)
Việc quyết định tham gia BHYT của ngƣời dân còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố nhƣ khả
năng chi trả mức phí, chất lƣợng khám chữa bệnh (KCB), chi phí KCB đƣợc bảo hiểm hay
12 Thủ tƣớng Chính phủ (2013). 13 Xem Phụ lục 3. 14 Xem Phụ lục 4.
quyền lợi đƣợc bảo hiểm, độ tuổi, thông tin về chính sách BHYT, nhận thức về chăm sóc
-3-
sức khỏe.15 Để đảm bảo quyền lợi và thu hút nhiều ngƣời tham gia BHYT, chính sách
BHYT ngày càng mở rộng phạm vi thanh toán chi phí KCB cho ngƣời có thẻ BHYT và có
nhiều chính sách hỗ trợ mua thẻ BHYT cho các đối tƣợng dễ tổn thƣơng, thu nhập thấp từ
nguồn NSNN. Tuy nhiên, nhiều ngƣời dân chƣa nắm bắt thông tin về chính sách BHYT,
không có khả năng chi trả phí BHYT. Bên cạnh đó, hiện trạng về hạ tầng y tế cơ sở và chất
lƣợng dịch vụ y tế chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu ngƣời dân nhƣ tình trạng quá tải của bệnh viện, thủ tục hành chính trong KCB rƣờm rà, nguồn nhân lực y tế cơ sở vẫn còn thiếu.16 So
với mặt bằng chung cả nƣớc và các địa phƣơng tƣơng đồng về điều kiện phát triển KT-XH,
tỉnh Phú Yên vẫn còn nhiều hạn chế về cơ sở hạ tầng y tế và chất lƣợng KCB (Hình 1.3).
Hình 1.3: So sánh một số chỉ tiêu về chất lƣợng khám chữa bệnh của Phú Yên với một địa
phƣơng
50
12
10
40
8
30
6
20
4
10
2
0
0
2009
2010
2011
2012
2013
Bác sĩ
Y sĩ
Y tá
Nữ hộ sinh
Cả nƣớc
Phú Yên
Cả nƣớc
Phú Yên
Ninh thuận
Quảng trị
Ninh thuận Quảng trị
Nguồn: Tổng cục thống kê (2009 – 2013).
a) Số giƣờng bệnh/vạn dân (2009-2013) b) Số cán bộ y tế/vạn dân (2013)
Theo kinh nghiệm quốc tế, hầu hết các quốc gia đã thực hiện BHYT toàn dân đều do Nhà nƣớc có vai trò chỉ đạo, điều hành và có sự tham gia của mọi thành phần trong xã hội.17
Việc Chính phủ ƣu tiên về mở rộng diện bao phủ về dân số hơn mở rộng quyền lợi thì có thể là một rào cản đối với việc mở rộng diện bao phủ cộng đồng.18 Do đó, để khắc phục
15 Bhat & Jain (2006). 16 Bộ Y tế & nhóm đối tác (2013). 17 Trung tâm Thông tin Khoa học - Viện nghiên cứu lập pháp (2013). 18 Kwon (2009), trích trong Somanathan Aparnaa và đ.t.g (2014).
tình trạng trên, đòi hỏi cần sự can thiệp của Nhà nƣớc mà cụ thể cần có sự phối hợp giữa
-4-
cơ quan BHXH với chính quyền địa phƣơng (CQĐP) tỉnh Phú Yên trong việc tổ chức thực
hiện chính sách BHYT trên địa bàn tỉnh với hai mục tiêu chính đƣợc trung ƣơng giao là
vừa mở rộng độ bao phủ BHYT về dân số và vừa nâng cao chất lƣợng dịch vụ KCB.
Do đó, với nguồn lực hạn chế của tỉnh Phú Yên, vấn đề đặt ra là làm thế nào để công tác
phối hợp giữa cơ quan BHXH với các cơ quan chức năng trên địa bàn tỉnh hiệu quả hơn
hƣớng tới thực hiện chính sách BHYT toàn dân nhằm đảm bảo nguồn tài chính y tế cho
việc chăm sóc sức khỏe nhân dân một cách hiệu quả và bền vững.
1.2. Mục tiêu, câu hỏi nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu của đề tài
Đề tài này nghiên cứu về những trục trặc trong việc tổ chức thực hiện chính sách BHYT
trên địa bàn tỉnh Phú Yên hiện nay.
Trên cơ sở đó, tìm những giải pháp nâng cao chất lƣợng trong việc tổ chức thực hiện chính
sách BHYT, cũng nhƣ những giải pháp nhằm hƣớng tới thực hiện chính sách BHYT toàn
dân một cách hiệu quả và bền vững.
1.2.2. Câu hỏi nghiên cứu
Câu hỏi 1: Những trục trặc nào trong việc tổ chức thực hiện chính sách BHYT trên địa bàn
tỉnh Phú Yên hiện nay?
Câu hỏi 2: Những giải pháp nào để cải thiện chất lƣợng công tác tổ chức thực hiện chính
sách BHYT trên địa bàn tỉnh Phú Yên để hƣớng tới thực hiện lộ trình BHYT toàn dân một
cách hiệu quả và bền vững?
1.3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là việc tổ chức thực hiện chính sách BHYT trên địa bàn
tỉnh Phú Yên.
-5-
1.3.2. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
Đề tài này không hƣớng đến nghiên cứu đánh giá về chính sách BHYT mà chủ yếu tập
trung nghiên cứu mối quan hệ giữa CQĐP với cơ quan BHXH trong việc tổ chức thực hiện
chính sách BHYT trên địa bàn tỉnh Phú Yên, từ đó tìm các giải pháp cải thiện chất lƣợng
công tác phối hợp này, cũng nhƣ các giải pháp nhằm hƣớng đến BHYT toàn dân.
Đề tài quan sát và thu thập số liệu từ năm 2009 đến năm 2013 để dùng cho phân tích.
1.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để thực hiện trả lời những câu hỏi nghiên cứu, đề tài sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu
định tính:
(i) Sử dụng khung phân tích kinh tế để chứng minh, nhƣ lý thuyết kinh tế học về thông
tin bất cân xứng; lý thuyết quản trị Nhà nƣớc về quản lý Nhà nƣớc, phân cấp, phân
quyền và lý thuyết quản lý công: Cai quản bằng mạng lƣới và hợp tác.
(ii) Sử dụng khái niệm bao phủ BHYT toàn dân của WHO (2010) để làm căn cứ đánh
giá việc thực hiện chính sách BHYT ở tỉnh Phú Yên.
(iii) Nghiên cứu các văn bản luật và dƣới luật quy định chức năng, quyền hạn của cơ
quan BHXH và các sở, ban, ngành, các văn bản luật, báo cáo của các cơ quan liên
quan đến việc tổ chức thực hiện chính sách BHYT.
(iv) Phỏng vấn sâu các cán bộ của các sở, ban, ngành liên quan đến việc tổ chức thực
hiện chính sách BHYT.
(v) Phƣơng pháp so sánh việc tổ chức thực hiện chính sách BHYT của tỉnh Phú Yên với
kinh nghiệm các nƣớc trên thế giới và kinh nghiệm của các địa phƣơng trong nƣớc
đã tổ chức thực hiện thành công BHYT toàn dân, đặt trong bối cảnh cụ thể. Từ đó rút
ra bài học kinh nghiệm trong việc nâng cao hiệu quả mối quan hệ giữa cơ quan
BHXH với CQĐP trong việc tổ chức thực hiện chính sách BHYT, cũng nhƣ những
giải pháp để tiến tới BHYT toàn dân.
-6-
1.5. Cấu trúc của đề tài
Kết cấu đề tài bao gồm 4 Chƣơng. Trong chƣơng 1, tác giả giới thiệu bối cảnh chính sách,
mục tiêu nghiên cứu, từ đó xác định câu hỏi chính sách và trình bày phƣơng pháp cũng
nhƣ giới hạn và phạm vi nghiên cứu của đề tài. Trong chƣơng 2, tác giả trình bày khái quát
về chính sách BHYT và kinh nghiệm tổ chức thực hiện chính sách BHYT toàn dân. Trong
chƣơng 3, tác giả nghiên cứu mối quan hệ giữa cơ quan Bảo hiểm xã hội với chính quyền
địa phƣơng trong việc tổ chức thực hiện chính sách BHYT trên địa bàn tỉnh Phú Yên hiện
nay. Trong chƣơng cuối, tác giả tóm tắt quá trình nghiên cứu và và trên cơ sở đó, tác giả
đƣa ra những khuyến nghị chính sách để đạt đƣợc mục tiêu tiến tới BHYT toàn dân một
cách hiệu quả và bền vững.
-7-
CHƢƠNG 2: KHÁI QUÁT VỀ CHÍNH SÁCH BẢO HIỂM Y TẾ VÀ KINH
NGHIỆM TỔ CHỨC THỰC HIỆN BẢO HIỂM Y TẾ TOÀN DÂN
2.1. Khái quát về chính sách bảo hiểm y tế
Theo WHO, BHYT nhằm tạo ra dịch vụ y tế tốt hơn và công bằng hơn về mặt tài chính để
bảo vệ sức khỏe cho ngƣời tham gia và bảo vệ trƣớc rủi ro về kinh tế do ốm đau, bệnh tật.19 Do vậy, hƣớng đến BHYT toàn dân là để đảm bảo tất cả ngƣời dân có thể phòng
ngừa đƣợc rủi ro về sức khỏe, tiếp cận các dịch vụ KCB có chất lƣợng mà không có nguy cơ rủi ro về tài chính ở hiện tại và trong tƣơng lai.20
BHYT toàn dân của WHO (2010) đƣợc tiếp cận đầy đủ trên cả ba phƣơng diện về chăm
sóc sức khỏe: (1) Bao phủ về dân số, tức là tỷ lệ dân số tham gia BHYT; (2) Bao phủ gói
quyền lợi về BHYT, tức là phạm vi dịch vụ y tế đƣợc đảm bảo; và (3) Bao phủ về chi phí
hay mức độ đƣợc bảo hiểm để giảm mức chi trả từ tiền túi của ngƣời bệnh (Hình 2.1).
Hình 2.1: Khái niệm không gian ba chiều của bao phủ BHYT toàn dân
Tăng tỷ lệ chi trả Mở rộng gói dịch vụ 3. Tỷ lệ chi phí đƣợc chi trả
Tăng tỷ lệ bao phủ Quỹ đóng góp hiện tại
2. Dịch vụ đƣợc bao phủ
Nguồn: World Health Organization (2010).
1. Tỷ lệ dân số đƣợc bao phủ
Ở Việt Nam, BHYT là một chính sách xã hội do Nhà nƣớc tổ chức thực hiện, nhằm huy
động sự đóng góp của ngƣời sử dụng lao động, các tổ chức và cá nhân, để thanh toán chi
19 Lê Thị Hồng Phƣợng (2005). 20 WHO (2013).
phí KCB cho ngƣời tham gia BHYT khi không may bị ốm đau. BHYT mang tính xã hội,
-8-
không vì mục tiêu lợi nhuận, hƣớng tới mục tiêu công bằng, hiệu quả trong KCB và toàn dân tham gia.21
Vai trò của chính sách BHYT:22
Chính sách BHYT có vai trò đối với sự phát triển của con ngƣời. BHYT góp phần
ổn định, nâng cao sức khỏe của nhân dân mà không bị rủi ro về tài chính, từ đó giúp tạo ra
của cải vật chất và tinh thần xã hội, tái hòa nhập xã hội và ổn định sản xuất kinh doanh của
cá nhân và xã hội. Khi ngƣời dân an tâm, tin tƣởng vào chính sách của Nhà nƣớc thì ổn
định xã hội sẽ bền vững.
Chính sách BHYT có vai trò đối với việc thực hiện công bằng xã hội. BHYT đảm
bảo an sinh xã hội trên phƣơng diện chăm sóc sức khỏe, tạo sự công bằng trong chăm sóc
sức khỏe giữa các tầng lớp dân cƣ trong xã hội.
Chính sách BHYT có vai trò đối với xã hội hóa công tác y tế. Nguồn thu của quỹ
BHYT đƣợc đảm nhiệm một phần kinh phí y tế. BHYT đang đóng vai trò tích cực trong hệ
thống y tế Việt Nam, gia tăng cơ hội tiếp cận dịch vụ y tế của ngƣời dân thông qua hệ
thống phát triển dịch vụ y tế Nhà nƣớc và tƣ nhân, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho ngƣời
dân tiếp cận dịch vụ y tế.
Nhƣ vậy, BHYT là một chính sách an sinh xã hội, tạo nguồn tài chính quan trọng trong
công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân, góp phần tích cực trong ổn định đời sống của nhân
dân, thực hiện công bằng xã hội, ổn định chính trị - xã hội, thúc đẩy KT-XH phát triển. Do
đó, thu hút sự tham gia BHYT của ngƣời dân tiến tới bao phủ BHYT toàn dân là mục tiêu mà Việt Nam theo đuổi phù hợp với tiến trình đổi mới phát triển của đất nƣớc.23
2.2. Khái quát kinh nghiệm tổ chức thực hiện BHYT toàn dân
2.2.1. Kinh nghiệm các nƣớc thực hiện thành công bao phủ BHYT toàn dân
Bao phủ chăm sóc sức khỏe toàn dân nhằm để mọi ngƣời dân đều đƣợc tiếp cận dịch vụ y
21 Chính phủ (2005). 22 Trƣờng Đại học Lao động – Xã hội (2007, tr.126) trích từ Nguyễn Thanh Huyền (2011). 23 Ủy ban thƣờng vụ Quốc hội (2013).
tế cần thiết khi ốm đau mà không chịu các gánh nặng về tài chính. BHYT toàn dân là một
-9-
trong những phƣơng tiện để đạt bao phủ chăm sóc sức khỏe toàn dân và là mục tiêu mà nhiều quốc gia trên thế giới đang hƣớng đến.24
Theo WHO, trong số hơn 60 quốc gia đang thực hiện cơ chế tài chính thông qua BHYT thì
chỉ có 27 nƣớc đạt mục tiêu bao phủ BHYT toàn dân, trong đó có một số nƣớc trong khu
vực Châu Á có độ bao phủ từ 80-90% dân số nhƣ Nhật Bản, Trung Quốc, Thái Lan, Hàn
Quốc… Hầu hết các quốc gia đã thực hiện BHYT toàn dân đều có đặc điểm chung là có
tổng sản phẩm trong nƣớc bình quân đầu ngƣời đạt từ 1.500 USD/ngƣời trở lên và Nhà nƣớc có vai trò chỉ đạo, điều hành và sự tham gia của mọi thành phần trong xã hội.25
Qua nghiên cứu trƣờng hợp các quốc gia thành công trong việc thực hiện BHYT toàn dân,
có thể rút ra một số bài học kinh nghiệm sau:
(i) Cam kết mạnh mẽ chính trị
Việc mở rộng bao phủ BHYT toàn dân sẽ khó khăn nếu thiếu đi sự tham gia mạnh mẽ của
CQĐP cấp tỉnh và huyện. Đồng thời, Chính phủ phải có sự điều hành và lãnh đạo mạnh mẽ
để đảm bảo hài hòa chức năng và quyền hạn giữa trung ƣơng và địa phƣơng. Chƣơng trình
BHYT nông thôn mới của Trung Quốc là một kinh nghiệm tốt về sự chỉ đạo của Chính phủ
để vừa đạt mục tiêu bảo vệ tài chính và vừa bao phủ BHYT trên cơ sở giao chỉ tiêu cho chính quyền địa phƣơng.26 Quỹ BHYT tập trung ở trung ƣơng sẽ có ƣu điểm và hiệu quả hơn quỹ BHYT phân tán ở các địa phƣơng.27
(ii) Hỗ trợ tham gia BHYT từ nguồn NSNN
Cho đến nay, chƣa quốc gia nào đạt đƣợc mục tiêu bao phủ BHYT toàn dân mà dựa vào hình thức tham gia tự nguyện28. Do vậy, những nƣớc thành công trong việc mở rộng diện
bao phủ đối với nhóm khó tiếp cận nhƣ ngƣời cận nghèo, lao động phi chính thức bằng
24 Trung tâm Bồi dƣỡng Đại biểu Dân cử (2014). 25 Trung tâm Thông tin Khoa học - Viện nghiên cứu lập pháp (2013). 26 Xem Phụ lục 6. 27 Kwon (2011), trích trong Aparnaa và đ.t.g (2014). 28 Kutzin (2012), trích trong Aparnaa và đ.t.g (2014). 29 Xem Phụ lục 6.
việc áp dụng chế độ bắt buộc tham gia và có hỗ trợ từ nguồn NSNN toàn bộ hay một phần mức phí nhƣ Trung Quốc, Nhật, Hàn Quốc, Đài Loan, Thái Lan.29
-10-
Sử dụng NSNN để tăng diện bao phủ khu vực phi chính thức tham gia BHYT có nhiều lợi
ích nhƣ hiệu quả hành chính, tránh nguy cơ lựa chọn ngƣợc và đây là cơ chế tài chính tiến bộ hơn khi thông qua thu thuế.30
(iii) Tham gia BHYT hộ gia đình
Tham gia BHYT hộ gia đình nhằm tăng tính chia sẻ rủi ro và giải quyết nguy cơ lựa chọn
ngƣợc. Đây là hình thức mà những quốc gia Đông Á – Thái Bình Dƣơng đã thực hiện
thành công trong việc mở rộng bao phủ toàn dân và có sự khuyến khích tham gia BHYT theo hộ gia đình.31
Tuy nhiên, BHYT hộ gia đình dẫn đến tăng chi tiêu, với mức phí tăng gấp đôi để ngƣời
phụ thuộc tham gia. Ở Thái Lan, ngƣời phụ thuộc chỉ tham gia sau khi quỹ BHYT có kết
dƣ lớn và hiện nay, đa số các thành viên gia đình đƣợc tham gia chƣơng trình bao phủ toàn
dân. Ở Trung Quốc, các thành viên gia đình tuy đƣợc trợ cấp theo Chƣơng trình BHYT nông thôn nhƣng để tham gia BHYT vẫn phải trả cùng mức phí nhƣ thành viên chính.32
(iv) Cƣỡng chế tham gia BHYT bắt buộc trong khu vực lao động chính thức
Việc không tuân thủ là một đặc trƣng của nhiều hệ thống BHYT, là rào cản trong việc thực
hiện bao phủ với đối tƣợng cận nghèo, lao động chính thức, cũng nhƣ bao phủ toàn dân nói
chung. Ở Côlômbia, trốn đóng BHYT gây thiệt hại 836 triệu đô la cho ngân sách, chủ yếu bằng hình thức khai thấp thu nhập và không đóng phí.33 Ở Philippin, trốn đóng BHYT thƣờng xảy ra ở doanh nghiệp nhỏ, chỉ có khoảng 30% doanh nghiệp tham gia BHYT.34
30 Aparnaa và đ.t.g (2014). 31 Xem Phụ lục 6. 32 Aparnaa và đ.t.g (2014). 33 Esobar, M-L và Panopoulu P. (2012), trích trong Aparnaa và đ.t.g (2014). 34 Jowett M, Hsiao WC.(2007), trích trong Aparnaa và đ.t.g (2014). 35Aparnaa và đ.t.g (2014).
Một hệ thống thông tin tốt, quản trị và tổ chức tốt các khâu thu đóng phí gồm thuế thu nhập và phí BHYT có ý nghĩa quan trọng trong việc đảm bảo tuân thủ tham gia BHYT.35
-11-
(v) Mở rộng quyền lợi và nâng cao chất lƣợng chăm sóc sức khỏe cho ngƣời tham gia
BHYT
Mở rộng quyền lợi và nâng cao chất lƣợng chăm sóc sức khỏe cho ngƣời tham gia BHYT
có ý nghĩa quan trọng trong việc thu hút đối tƣợng tham gia. Kinh nghiệm của Hàn Quốc
cho thấy để tăng khả năng tiếp cận của ngƣời dân tham gia vào hệ thống BHYT và khuyến khích họ tiếp tục duy trì tham gia BHYT cần cung cấp gói quyền lợi KCB tốt.36 Khi các
chƣơng trình BHYT quốc gia ở Hàn Quốc bắt đầu với một gói quyền lợi thấp và phạm vi
đƣợc mở rộng từng bƣớc, việc Chính phủ ƣu tiên về mở rộng diện bao phủ về dân số hơn
mở rộng quyền lợi thì có thể là một rào cản đối với việc mở rộng diện bao phủ cộng đồng.37 Và điều này khiến độ bao phủ BHYT sẽ thiếu chiều sâu và các hộ gia đình dễ bị tổn thƣơng do phải chi trả nhiều từ tiền túi.38
(vi) Thông tin, giáo dục và truyền thông
Việc quyết định tham gia và sử dụng BHYT bị ảnh hƣởng mạnh mẽ bởi các yếu tố nhận
thức, giáo dục và văn hóa. Ở Kenya, sự cản trở tham gia BHYT của khu vực lao động phi
chính thức là sự thiếu nhận thức về quỹ BHYT quốc gia. Còn ở Indonesia, rào cản trong
tiếp cận BHYT là do thiếu thông tin về các lựa chọn có sẵn. Do vậy, việc phổ biến thông
tin và tăng tính nhận thức về quyền lợi BHYT là cần thiết cho tính hiệu quả của việc bao phủ.39 Việc thông tin, truyền thông đóng góp vai trò rất lớn trong việc mở rộng bao phủ BHYT toàn dân ở các nƣớc nhƣ Trung Quốc, Thái Lan.40
2.2.2. Kinh nghiệm của một số địa phƣơng tổ chức thực hiện lộ trình tiến tới bao
phủ BHYT toàn dân
Với chủ trƣơng của trung ƣơng giao cho địa phƣơng có trách nhiệm tổ chức thực hiện lộ
trình tiến tới BHYT toàn dân nhằm đạt đƣợc hai mục tiêu chính là mở rộng diện bao phủ BHYT về dân số và nâng cao chất lƣợng công tác KCB.41 Theo đó, tùy vào điều kiện
36 Kwon (2011), trích trong Aparnaa và đ.t.g (2014). 37 Kwon (2009), trích trong Aparnaa và đ.t.g (2014). 38 Aparnaa và đ.t.g (2014). 39 Aparnaa và đ.t.g (2014). 40 Xem Phụ lục 6. 41 Thủ tƣớng Chính phủ (2013).
KT-XH của mỗi địa phƣơng và cách thức triển khai của các cấp chính quyền mà việc thực
-12-
hiện lộ trình bao phủ BHYT toàn dân đạt đƣợc những kết quả khác nhau. Đến thời điểm
2012, một số tỉnh đạt bao phủ BHYT trên 75% dân số nhƣ Đà Nẵng, Thừa Thiên Huế,
Quảng Nam, Quảng Ninh, Bắc Kạn, Cao Bằng, Điện Biên, Hà Giang, Hòa Bình…Hầu hết
các địa phƣơng đã bao phủ BHYT trên 75% dân số đều là những tỉnh có số thu ngân sách
lớn hoặc những tỉnh nằm ở vùng cao, vùng khó khăn đã bao phủ 100% đối tƣợng do NSNN đóng và hỗ trợ.42 Đà Nẵng là một trong những địa phƣơng điển hình đã thực hiện thành công BHYT toàn dân. Năm 2012 đã bao phủ 91,66% dân số tham gia BHYT.43 Qua
nghiên cứu trƣờng hợp Đà Nẵng, có thể rút ra một số bài học kinh nghiệm sau:
(i) Cam kết chính trị: Từ năm 2011, Đà Nẵng có sự cam kết mạnh mẽ một cách đồng bộ
và quyết liệt từ cấp thành phố đến cấp quận, huyện, xã, phƣờng thực hiện lộ trình tiến tới
BHYT toàn dân. Quy chế phối hợp giữa cơ quan BHXH với các cơ quan chuyên môn và
Hội, đoàn thể trong việc thực hiện chính sách BHYT đƣợc Ủy ban nhân dân (UBND) các
cấp ban hành một cách đồng bộ và chặt chẽ theo địa bàn quản lý, giao trách nhiệm cụ thể
cho từng cơ quan là đầu mối theo lĩnh vực phụ trách để phối hợp với các cơ quan liên quan
trong việc tổ chức thực hiện chính sách BHYT. Đồng thời, giao chỉ tiêu bao phủ BHYT
hàng năm cho CQĐP các cấp trong kế hoạch chƣơng trình phát triển KT-XH của địa
phƣơng. Qua đó, xác lập trách nhiệm giải trình các cấp, các ngành trong việc thực hiện bao phủ BHYT toàn dân.44
Quá trình phân cấp và xác lập trách nhiệm giải trình giữa các cấp chính quyền:
CẤP XÃ
CHÍNH PHỦ
CẤP TỈNH
CẤP HUYỆN
(ii) Hỗ trợ tham gia BHYT từ nguồn NSNN: Đà Nẵng là địa phƣơng có điều kiện nguồn
42 Ủy ban Thƣờng vụ Quốc Hội (2013). 43 Đà Nẵng là một trong những địa phƣơng đƣợc chọn báo cáo tham luận về thực hiện BHYT toàn dân trong Hội nghị trực tuyến Tổng kết công tác Y tế năm 2012 do Bộ Y tế tổ chức ngày 24/01/2013. 44 Lê Anh Nhân (2012). 45 Lê Anh Nhân (2012).
thu ngân sách tốt và đã hỗ trợ toàn bộ phí BHYT cho ngƣời cận nghèo (năm 2012: 11.916 ngƣời).45
-13-
(iii) Tham gia BHYT hộ gia đình: Để đạt mục tiêu tăng diện bao phủ ở Đà Nẵng, UBND
ở cấp quận, huyện có chủ trƣơng chỉ đạo các cơ quan chuyên môn phối hợp cùng cơ quan
BHXH quận, huyện và UBND xã, phƣờng triển khai tuyên truyền, vận động, quán triệt chủ
trƣơng của thành phố đến từng tổ dân phố. Thông qua đó, tổ dân phố thống kê danh sách đối tƣợng chƣa tham gia BHYT và giao cho cơ quan BHXH có trách nhiệm vận động.46
(v) Chấp hành pháp luật BHYT: Để đảm bảo việc tuân thủ pháp luật BHYT, nhất là đối
với DN ngoài quốc doanh, UBND thành phố giao Cục thuế thành phố làm đầu mối cung
cấp thông tin DN, thu nhập của LĐ cho cơ quan BHXH để thực hiện khai thác thu. Ngoài
ra, cơ quan BHXH còn phối hợp với các cơ quan QLNN nhƣ Thanh tra thành phố, Sở lao
động, Thƣơng binh và Xã hội (LĐTBXH), Cục thuế, Sở Tài chính, Liên đoàn lao động thực hiện thanh tra, xử phạt hành chính về BHYT của DN trên địa bàn thành phố.47
(vi) Nâng cao chất lƣợng công tác KCB: Cùng với việc tăng cƣờng mở rộng diện bao
phủ BHYT về dân số, chính quyền thành phố Đà Nẵng đặc biệt quan tâm nâng cao chất
lƣợng dịch vụ KCB BHYT đáp ứng sự hài lòng của ngƣời bệnh, nâng cấp mở rộng đầu tƣ về cơ sở vật chất y tế, đáp ứng yêu cầu KCB cho địa phƣơng và khu vực.48 Nhiệm vụ này,
đƣợc UBND thành phố Đà Nẵng ủy quyền cho Sở Y tế phối hợp cơ quan BHXH thực hiện.49
(iv) Công tác thông tin, tuyên truyền: UBND các cấp giao cho ngành Thông tin truyền
thông có trách nhiệm thƣờng xuyên, liên tục tổ chức tuyên truyền chủ trƣơng BHYT toàn
dân của cấp ủy đảng và chính quyền thành phố với nhiều hình thức khác nhau nhằm nâng
cao nhận thức trong dân cƣ, ý thức trách nhiệm của các cấp chính quyền, các ngành trong
trong việc thực hiện bao phủ BHYT toàn dân gắn với các chƣơng trình kế hoạch phát triển
46 Lê Anh Nhân (2012). 47 UBND thành phố Đà Nẵng (2012). 48 Lê Anh Nhân (2012). 49 UBND thành phố Đà Nẵng (2012). 50 Lê Anh Nhân (2012).
KT-XH của địa phƣơng. Đồng thời, cơ quan BHXH còn phối hợp Hội Nông dân tham gia công tác tuyên truyền, vận động nhân dân, đặc biệt là vùng nông thôn.50
-14-
Nhƣ vậy, để tiến tới BHYT toàn dân, ngoài việc xây dựng chính sách BHYT để bảo đảm
bao phủ chi phí và bao phủ về quyền lợi thì việc thực hiện tăng diện bao phủ về dân số ở
các quốc gia và một số địa phƣơng trong nƣớc đã tổ chức thực hiện thành công BHYT toàn
dân xuất phát từ sự cam kết mạnh mẽ về chính trị nhằm đạt mục tiêu bao phủ chăm sóc sức
khỏe nhân dân. Trong đó, đảm bảo sự phối hợp giữa trung ƣơng và địa phƣơng trong việc
tổ chức thực hiện chính sách BHYT; cần có sự hỗ trợ tham gia BHYT từ NSNN cho các
đối tƣợng dễ tổn thƣơng, thu nhập thấp, lao động phi chính thức; cần có sự tham gia theo
hộ gia đình; cƣỡng chế tham gia BHYT bắt buộc trong khu vực lao động chính thức; đồng
thời mở rộng quyền lợi và nâng cao chất lƣợng dịch vụ KCB để thu hút ngƣời dân tham
gia; chú trọng công tác thông tin, giáo dục, truyền thông về chính sách BHYT để nâng cao
nhận thức của ngƣời dân.
-15-
CHƢƠNG 3: MỐI QUAN HỆ PHỐI HỢP GIỮA CƠ QUAN BẢO HIỂM XÃ HỘI
VỚI CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƢƠNG TRONG VIỆC TỔ CHỨC THỰC HIỆN
CHÍNH SÁCH BHYT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ YÊN HIỆN NAY
Chƣơng này, tác giả sử dụng lý thuyết về phân cấp hành chính để tập trung nghiên cứu quá
trình trao quyền từ trung ƣơng cho CQĐP các cấp, cùng với chức năng, nhiệm vụ cơ quan
BHYT trong việc tổ chức thực hiện chính sách BHYT ở địa phƣơng. Từ đó, xác định vị trí
của cơ quan BHXH tỉnh Phú Yên trong bộ máy CQĐP tỉnh Phú Yên. Trên cơ đó, phân tích
đánh giá nhằm phát hiện những trục trặc của mối quan hệ phối hợp giữa cơ quan BHXH
với CQĐP trong việc tổ chức thực hiện chính sách BHYT trên địa bàn tỉnh Phú Yên hiện
nay. Qua đó, tìm giải pháp để nâng cao hiệu quả mối quan hệ phối hợp này để hƣớng tới
thực hiện chính sách BHYT toàn dân một cách hiệu quả và bền vững theo chủ trƣơng của
trung ƣơng.
3.1. Vị trí, vai trò của cơ quan Bảo hiểm xã hội tỉnh Phú Yên trong bộ máy chính
quyền địa phƣơng tỉnh Phú Yên
CQĐP đƣợc hiểu là những đơn vị của chính quyền trực tiếp cung cấp dịch vụ cho các công dân tại cấp trung gian thấp và thấp nhất.51 Ở Việt Nam, khái niệm CQĐP đƣợc hiểu là hệ
thống các cơ quan Nhà nƣớc ở địa phƣơng bao gồm Hội đồng nhân dân (HĐND) và
UBND, đƣợc tổ chức ở các đơn vị hành chính ba cấp (tỉnh, huyện và xã) nhằm đảm bảo
việc thi hành Hiến pháp và pháp luật tại địa phƣơng, quyết định các vấn đề của địa phƣơng do luật định, chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ quan Nhà nƣớc cấp trên.52 Ngoài ra, tại địa
phƣơng còn có các cơ quan trung ƣơng đóng tại địa phƣơng. UBND cấp tỉnh là cơ quan
hành chính Nhà nƣớc cao nhất ở địa phƣơng, thực hiện chức năng QLNN ở địa phƣơng.
Bộ máy CQĐP còn có UBND cấp huyện và xã đƣợc phân cấp thực hiện QLNN theo lãnh
thổ. Theo đó, UBND cấp huyện thực hiện chức năng QLNN trên địa bàn lãnh thổ hành
chính của huyện và chịu sự chỉ đạo của UBND cấp tỉnh. UBND cấp xã thực hiện chức
năng QLNN trên địa bàn lãnh thổ hành chính của xã, chịu sự chỉ đạo của UBND cấp
huyện. Ngoài ra, UBND các cấp chịu trách nhiệm giải trình trƣớc HĐND cùng cấp. Để
51 Ngân hàng Phát triển Châu Á (2003, tr.148). 52 Quốc hội (2013).
tham mƣu và giúp cho UBND các cấp thực hiện chức năng QLNN có các cơ quan chuyên
-16-
môn thuộc UBND cấp đó.53 Các cơ quan chuyên môn tham mƣu, giúp UBND cùng cấp
thực hiện QLNN ở địa phƣơng theo lĩnh vực, ngành và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền
hạn theo sự ủy quyền của UBND cùng cấp. Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND chịu sự
chỉ đạo quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của UBND cùng cấp và đồng thời chịu sự
chỉ đạo, hƣớng dẫn, kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của cơ quan chuyên môn cấp trên.
Ngƣời đứng đầu cơ quan chuyên môn chịu trách nhiệm giải trình với UBND cùng cấp, cơ quan chuyên môn cấp trên và với HĐND cùng cấp.54
Bộ máy hành chính của tỉnh Phú Yên có 09 đơn vị hành chính gồm 01 thành phố, 01 thị xã
và 07 huyện (trong đó, có 03 huyện miền núi). Với mô hình tổ chức BHYT hiện nay,
BHXH tỉnh Phú Yên là cơ quan trung ƣơng đặt tại tỉnh Phú Yên chịu sự quản lý trực tiếp,
toàn diện của BHXH Việt Nam và chịu sự QLNN trên địa bàn của UBND tỉnh để giúp
BHXH Việt Nam tổ chức thực hiện chế độ, chính sách BHYT, quản lý quỹ BHYT trên địa
bàn tỉnh Phú Yên. Tại 09 đơn vị hành chính của tỉnh, cơ quan BHXH cấp huyện cũng đƣợc
thành lập trực thuộc BHXH tỉnh Phú Yên và chịu sự QLNN trên địa bàn của UBND huyện
để giúp Giám đốc BHXH tỉnh tổ chức thực hiện chế độ, chính sách BHYT, quản lý quỹ
BHYT trên địa bàn huyện do BHXH tỉnh phân cấp. Ở đơn vị hành chính cấp xã, không
thành lập cơ quan BHXH mà chỉ có đại lý thu BHYT là thành viên của các Hội, đoàn thể ở
xã đƣợc UBND cấp xã bảo lãnh ký hợp đồng với cơ quan BHXH cấp huyện để thu BHYT
của các đối tƣợng tự đóng. Cơ quan BHXH có chức năng tổ chức khai thác các đối tƣợng đƣợc quy định có trách nhiệm tham gia BHYT55 và cung ứng dịch vụ KCB đối với ngƣời
tham gia BHYT do cơ quan BHXH ký hợp đồng với các cơ sở KCB công lập và tƣ nhân trên địa bàn tỉnh.56 Tuy nhiên, các đối tƣợng quy định tham gia BHYT và các cơ sở KCB
này lại do các cơ quan chuyên môn thuộc UBND các cấp quản lý. Bên cạnh đó, cơ quan
53 Cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh là các sở và cơ quan tƣơng đƣơng sở; Cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện là các phòng và cơ quan tƣơng đƣơng phòng; UBND cấp xã không có cơ quan chuyên môn trực thuộc mà chỉ có cán bộ xã chuyên trách và không chuyên trách phụ trách theo từng lĩnh vực, công tác chuyên môn nghiệp vụ. 54 Quốc Hội (2003). 55 Luật BHYT (2008) quy định có 25 đối tƣợng tham gia BHYT và chia làm 5 nhóm đối tƣợng theo phƣơng thức đóng và đƣợc bắt buộc tham gia theo lộ trình đến 01/01/2014 thì tất cả đối tƣợng đều phải tham gia BHYT. 56 BHXH Việt Nam (2008).
BHXH không có chức năng xử phạt hành chính về BHYT. Chức năng này thuộc về UBND
-17-
các cấp và các cơ quan chuyên môn của UBND cấp tỉnh.57 Do đó, để việc thực hiện chức
năng, nhiệm vụ của cơ quan BHXH phải phụ thuộc nhiều vào các cơ quan chuyên môn và
UBND các cấp (Hình 3.1).
Nguồn: Tác giả tự vẽ.
Hình 3.1: Vị trí cơ quan BHXH tỉnh Phú Yên trong bộ máy CQĐP tỉnh Phú Yên
Cơ quan BHXH là cơ quan trung ƣơng chỉ đóng trên địa bàn địa phƣơng ở cấp tỉnh và
huyện. Tổ chức bộ máy BHXH tỉnh Phú Yên gồm 09 phòng nghiệp vụ và 09 đơn vị
BHXH cấp huyện trực thuộc, đƣợc BHXH Việt Nam giao chỉ tiêu biên chế và dự toán
thu – chi hàng năm, độc lập với biên chế, ngân sách của địa phƣơng. Nhân viên của ngành
BHXH là viên chức Nhà nƣớc do BHXH Việt Nam tuyển dụng và giao cho BHXH tỉnh
quản lý nhằm đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ thực hiện chính sách BHXH, BHYT và bảo
57 Chính phủ (2011). 58 Xem Phụ lục 7.
hiểm thất nghiệp (BHTN) tại địa phƣơng. Tính đến 31/12/2013, toàn ngành BHXH tỉnh Phú Yên có 215 cán bộ viên chức (CBVC) đƣợc BHXH Việt Nam giao.58 CBVC ngành
-18-
BHXH đƣợc hƣởng tiền lƣơng và phụ cấp đặc thù riêng do Chính phủ quy định, khác với
các đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh Phú Yên.
Nhƣ vậy, BHXH tỉnh Phú Yên là đơn vị sự nghiệp trung ƣơng, có chức năng tổ chức thực
hiện chính sách BHYT trên địa bàn tỉnh Phú Yên. Với bộ máy CQĐP ba cấp, cơ quan
BHXH chỉ đóng trên địa bàn cấp tỉnh và huyện. Quá trình thực hiện nhiệm vụ của cơ quan
BHXH lại phụ thuộc nhiều vào các cơ quan chuyên môn và UBND các cấp nhƣ công tác
thông tin, truyền thông về chính sách BHYT; chia sẻ thông tin đối tƣợng có trách nhiệm
tham gia BHYT, công tác thanh tra, xử phạt hành chính về BHYT, nâng cao chất lƣợng
dịch vụ KCB cho ngƣời có thẻ BHYT…Trong khi đó, theo phân cấp, UBND các cấp có
trách nhiệm thực hiện QLNN về BHYT trên địa bàn quản lý nhƣng nội dung QLNN chƣa
rõ ràng, chƣa phân định cụ thể nhiệm vụ cho các cơ quan chuyên môn thuộc UBND các
cấp thực hiện nhiệm vụ QLNN về BHYT. Do đó, trở ngại trên đã tạo rào cản trong mối
quan hệ giữa cơ quan BHXH với các cơ quan chuyên môn thuộc UBND các cấp trong việc
tổ chức thực hiện chính sách BHYT.
3.2. Mối quan hệ giữa cơ quan Bảo hiểm xã hội với chính quyền địa phƣơng trong
việc tổ chức thực hiện chính sách BHYT trên địa bàn tỉnh Phú Yên hiện nay
Với vị trí của cơ quan BHXH trong bộ máy CQĐP đƣợc phân tích ở mục 3.1 trên cho thấy
việc tổ chức triển khai thực hiện chính sách BHYT trên địa bàn tỉnh Phú Yên của cơ quan
BHXH phải phụ thuộc nhiều vào các cơ quan chuyên môn của UBND các cấp. Với chủ
trƣơng thực hiện lộ trình tiến tới BHYT toàn dân của trung ƣơng giao cho CQĐP thực
hiện, tỉnh Phú Yên cũng đã ban hành kế hoạch nhằm cụ thể hóa chủ trƣơng của trung ƣơng
trong việc thực hiện BHYT toàn dân giai đoạn 2012–2020. Theo đó, mục tiêu chủ yếu là
tăng cƣờng công tác phối hợp giữa CQĐP với cơ quan BHXH để thực hiện tốt các chính
sách, chế độ BHYT; tăng nhanh diện bao phủ đối tƣợng BHYT và nâng cao chất lƣợng
KCB. Qua đó góp phần tạo nguồn tài chính ổn định cho công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân theo hƣớng công bằng, hiệu quả, chất lƣợng và phát triển bền vững.59
Để thực hiện lộ trình tiến tới BHYT toàn dân 2012-2020của tỉnh Phú Yên, Ban chỉ đạo cấp
tỉnh do UBND tỉnh thành lập. Trong đó, Phó chủ tịch UBND tỉnh làm trƣởng ban. Các
59 Xem Phụ lục 5.
thành viên khác gồm lãnh đạo các Sở, Ban, Ngành có liên quan, Hội, đoàn thể. Ban chỉ đạo
-19-
giúp UBND tỉnh xây dựng, tổ chức thực hiện Đề án lộ trình tiến tới BHYT toàn dân hàng năm.60 Trên cơ sở đó, để có cái nhìn tổng quát về mối quan hệ phụ thuộc giữa cơ quan
BHXH với CQĐP trong việc tổ chức thực hiện chính sách BHYT trên địa bàn tỉnh Phú
Yên hiện nay, đề tài dựa trên khái niệm BHYT toàn dân của WHO (2010) đƣợc tiếp cận
đầy đủ trên cả ba phƣơng diện về chăm sóc sức khỏe: (1) Bao phủ về dân số, tức là tỷ lệ
dân số tham gia BHYT; (2) Bao phủ gói quyền lợi về BHYT, tức là phạm vi dịch vụ y tế
đƣợc đảm bảo; và (3) Bao phủ về chi phí hay mức độ đƣợc bảo hiểm để giảm mức chi trả từ tiền túi của ngƣời bệnh (Hình 2.1).61
3.2.1. Bao phủ BHYT về dân số
Từ khi bắt đầu thực hiện chính sách BHYT đến nay, đối tƣợng quy định có trách nhiệm tham gia BHYT ngày càng mở rộng.62 Luật BHYT (2008) quy định có 25 đối tƣợng có
trách nhiệm tham gia. Luật BHYT sửa đổi, bổ sung (2014) có hiệu lực từ 01/01/2015, đƣợc
phân làm 05 nhóm đối tƣợng theo trách nhiệm đóng BHYT. Tùy vào đặc điểm thu nhập
của các đối tƣợng mà quy định mức đóng BHYT theo thu nhập hoặc theo tiền lƣơng cơ sở do Chính phủ quy định.63 Ở Phú Yên, từ 19.400 ngƣời tham gia BHYT vào năm 1993, đến
năm 2013 có 548.459 ngƣời tham gia BHYT bao phủ 62,25% dân số của tỉnh tham gia
BHYT (Hình 3.2). Hầu hết các cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan hành chính sự
nghiệp (HCSN), các đối tƣợng đƣợc NSNN và quỹ BHXH đóng toàn bộ mức phí BHYT
bao phủ gần 100%. Riêng LĐ trong các DN đạt 72,21% và số còn lại không tham gia chủ
yếu là LĐ trong các DN ngoài Nhà nƣớc; đối tƣợng do NSNN hỗ trợ một phần, gồm hộ
60 UBND tỉnh Phú Yên (2013). 61WHO (2010). 62 Xem Phụ lục 8. 63 Xem Phụ lục 9. 64 Xem Phụ lục 4.
cận nghèo đạt 35,74% và học sinh, sinh viên (HSSV) đạt 90%; đối tƣợng tự đóng BHYT, gồm LĐ phi chính thức, thân nhân NLĐ, hộ gia đình chỉ đạt 17,16%.64
-20-
70%
1.000
900
60%
800
50%
700
600
40%
500
30%
400
i ờ ƣ g n n ì h g N
300
20%
200
10%
100
00%
0
1993
1998
2005
2008
2009
2010
2011
2012
2013
Dân số
Số ngƣời tham gia BHYT
Tỷ lệ dân số tham gia BHYT (%)
Nguồn: Bảo hiểm xã hội Việt Nam (2013); Bảo hiểm xã hội tỉnh Phú Yên (2013).
Hình 3.2: Độ bảo phủ BHYT về dân số của tỉnh Phú Yên giai đoạn 1993 - 2013
Mặc dù, việc mở rộng diện bao phủ BHYT tiến tới BHYT toàn dân đƣợc Chính phủ giao
cho CQĐP các cấp nhƣng cơ quan BHXH có trách nhiệm là đầu mối thực hiện mở rộng
đối tƣợng tham gia BHYT trên địa bàn tỉnh. Trong khi đó, đối tƣợng có trách nhiệm tham
gia và đóng BHYT chịu sự quản lý bởi các cơ quan chuyên môn của UBND các cấp. Do
vậy, việc thực thi trách nhiệm của BHXH tỉnh Phú Yên trong khai thác mở rộng đối tƣợng
tham gia BHYT đòi hỏi phải phụ thuộc nhiều vào CQĐP các cấp thông qua các cơ quan
chuyên môn.
3.2.1.1. Nhóm do ngƣời lao động và ngƣời sử dụng lao động đóng
Nhóm này thuộc thành phần LĐ trong các DN trong và ngoài Nhà nƣớc có hợp đồng LĐ
từ 03 tháng trở lên; cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan HCSN; ngƣời hoạt
động không chuyên trách ở xã, phƣờng, thị trấn. Đối với các cơ quan HCSN, DN Nhà
nƣớc và cán bộ không chuyên trách ở xã, phƣờng, thị trấn hƣởng lƣơng từ NSNN nên thực
hiện chính sách, pháp luật BHYT đầy đủ cho ngƣời LĐ nên rất thuận lợi trong quản lý thu
BHYT. Riêng đối với NLĐ trong các DN ngoài Nhà nƣớc thì việc khai thác thu BHYT
đƣợc thực hiện một cách bị động.
-21-
Cơ quan BHXH phải chủ động phối hợp Liên đoàn LĐ, ngành LĐTBXH các cấp để truyền
thông chính sách, pháp luật BHYT cho NLĐ và ngƣời sử dụng lao động (chủ yếu là các
DN có số lƣợng LĐ lớn). Đồng thời, cơ quan BHXH ký hợp đồng với các cơ quan truyền
thông để truyền thông chính sách, pháp luật BHYT. Các DN chủ động liên hệ cơ quan
BHXH để đăng ký LĐ đủ điều kiện (hợp đồng từ 3 tháng trở lên) tham gia BHYT (Hình
3.3).
Nguồn: Tác giả tự vẽ dựa trên kết quả phỏng vấn và BHXH Việt Nam (2011).
Hình 3.3: Phối hợp khai thác thu BHYT đối với lao động trong DN ngoài Nhà nƣớc
Hầu hết các DN tham gia đóng BHYT là DN có số LĐ nhiều, quy mô DN tƣơng đối lớn.
Còn DN nhỏ, LĐ ít thì tham gia BHYT rất hạn chế và chỉ đóng cho số LĐ chủ chốt. Bên
cạnh đó, cơ quan BHXH tỉnh chƣa có sự phối hợp với các cơ quan quản lý chuyên môn để
chia sẻ thông tin về DN và LĐ. Do đó, cơ quan BHXH rất bị động trong việc khai thác
mở rộng đối tƣợng này tham gia BHYT (Hộp 3.1).
Hộp 3.1: Tình hình tham gia BHYT đối với DN ngoài Nhà nƣớc
DN ngoài quốc doanh tham gia BHYT chủ yếu là các DN lớn, nhiều LĐ. Còn các DN nhỏ, ít LĐ thƣờng không tham gia hoặc chỉ đóng cho các LĐ chủ chốt. Theo khảo sát, còn nhiều DN ngoài quốc doanh trên địa bàn tỉnh có nhiều LĐ đủ điều kiện theo quy định nhƣng chƣa đƣợc tham gia BHYT; nhiều DN đăng ký hoạt động nhƣng không có nhân viên làm việc, không có trụ sở làm việc. Mặc dù đối tƣợng DN và NLĐ do Sở Kế hoạch đầu tƣ, Sở LĐTBXH, Cục thuế tỉnh quản lý nhƣng chƣa có sự phối hợp nào trong việc chia sẻ thông tin về DN để phục vụ khai thác đối tƣợng này.
Nguồn: Tác giả phỏng vấn Ông H.P - Phó giám đốc BHXH tỉnh Phú Yên.
-22-
Tính đến tháng 3 năm 2014, cả tỉnh còn 217 DN chƣa tham gia đóng BHYT cho 1.251 LĐ
đủ điều kiện theo quy định, thậm chí các DN đã tham gia đóng BHYT nhƣng vẫn còn một lƣợng lớn LĐ đủ điều kiện nhƣng không đăng ký tham gia BHYT lên đến 3.029 ngƣời.65
Điều này, cho thấy ý thức trách nhiệm thực thi pháp luật về BHYT của DN đối với NLĐ còn rất hạn chế.66
Bên cạnh đó, cơ quan BHXH không có chức năng thanh tra, xử phạt vi phạm hành chính
về lĩnh vực BHYT mà phải phụ thuộc vào các cơ quan QLNN. Tuy nhiên, hiện nay việc
phối hợp với các cơ quan QLNN trong việc thanh tra, xử phạt hành chính về lĩnh vực
BHYT đối với các DN chƣa đƣợc hiệu quả. Hầu hết việc kiểm tra về thực thi chính sách,
pháp luật BHYT chủ yếu do cơ quan BHXH thực hiện hoặc phối hợp Sở LĐTBXH thanh
tra, kiểm tra liên ngành nhƣng chủ yếuvới các DN đã đăng ký tham gia BHYT và còn với các DN chƣa đăng ký tham gia BHYT thì rất hạn chế (Hộp 3.2).67
Hộp 3.2: Thanh tra, xử phạt hành chính về lĩnh vực BHYT đối với DN ngoài
quốc doanh
Theo quy chế phối hợp, Sở LĐTBXH chỉ phối hợp với cơ quan BHXH về thực hiện chính sách BHXH, BHTN, nhƣng do DN ngoài quốc doanh thuộc diện đóng cả BHXH, BHYT, BHTN nên việc phối hợp thanh tra, kiểm tra có cả lĩnh vực BHYT. Khi phát hiện vi phạm, chỉ truy thu tiền đóng BHYT chứ không xử phạt hành chính vì không thuộc thẩm quyền.
Nguồn: Tác giả phỏng vấn Bà P.T.M.H - Phó Giám đốc Sở LĐTBXH.
Tuy nhiên, theo quy chế phối hợp giữa cơ quan BHXH và Sở LĐTBXH chỉ ở lĩnh vực
BHXH, BHTN. Do đó, việc phối hợp thanh tra, kiểm tra về BHYT là do DN đƣợc quy
định đóng cả BHXH, BHYT và BHTN. Tuy nhiên, khi phát hiện vi phạm chỉ đƣợc xử phạt
trong lĩnh vực BHXH và BHTN, còn lĩnh vực BHYT đề nghị truy thu theo quy định.
Quyền xử phạt hành chính trong lĩnh vực BHYT tại địa phƣơng đƣợc Chính phủ ủy quyền cho Thanh tra Sở Tài chính, Thanh tra Sở Y tế và Chủ tịch UBND các cấp.68 Tuy nhiên,
65 Xem Phụ lục 10. 66 Theo khảo sát vào đầu năm 2014 của cơ quan BHXH tỉnh Phú Yên đƣợc Cục thuế tỉnh và Sở Kế hoạch đầu tƣ cung cấp thông tin DN. 67 Xem Phụ lục 11. 68 Chính phủ (2011).
chƣa có sự phối hợp với cơ quan có chức năng xử phạt hành chính về lĩnh vực BHYT mặc
-23-
dù đã có quy chế phối hợp chung giữa cơ quan BHXH với các cơ quan chuyên môn trong
việc thực hiện chính sách BHXH, BHYT, BHTN.
Nhƣ vậy, DN ngoài Nhà nƣớc là đối tƣợng thuộc diện bắt buộc tham gia BHYT nhƣng vẫn
còn nhiều DN chƣa tham gia BHYT đã ảnh hƣởng đến quyền lợi của NLĐ. Cơ quan
BHXH tỉnh đƣợc giao nhiều chức năng trong việc tổ chức thực hiện chính sách BHYT trên
địa bàn nhƣng lại không có chức năng xử phạt hành chính trong lĩnh vực BHYT đã làm
giảm hiệu lực của cơ quan BHXH. Trong khi đó, các cơ quan chuyên môn của tỉnh và
UBND các cấp đƣợc giao quyền xử phạt hành chính trong lĩnh vực BHYT nhƣng lại chƣa
phát huy hiệu quả. Bên cạnh đó, việc chia sẻ thông tin về DN và NLĐ giữa CQĐP các cấp
với cơ quan BHXH còn hạn chế nên đã trở ngại cho cơ quan BHXH trong việc khai thác
mở rộng đối tƣợng DN tham gia BHYT. Tuy nhiên, trách nhiệm thuộc về cơ quan nào khi
DN vi phạm Luật BHYT chƣa đƣợc cụ thể hóa quy chế phối hợp thực hiện chung cho cả 3 lĩnh vực BHXH, BHYT và BHTN do UBND tỉnh ban hành69 và cũng nhƣ trách nhiệm của
Ban chỉ đạo thực hiện BHYT toàn dân. Theo kinh nghiệm các nƣớc, cần có một hệ thống
thông tin tốt, quản trị và tổ chức tốt các khâu thu đóng phí gồm thuế thu nhập và phí BHYT có ý nghĩa quan trọng trong việc đảm bảo tuân thủ tham gia BHYT.70Theo kinh
nghiệm Đà Nẵng, UBND thành phố giao cho ngành Thuế có trách nhiệm cung cấp thông
tin về DN và thu nhập của NLĐ cho cơ quan BHXH thực hiện khai thác thu BHYT. Đồng
thời, cơ quancơ quan BHXH còn phối hợp với các cơ quan QLNN nhƣ Thanh tra thành
phố, LĐTBXH, ngành Thuế, ngành Tài chính, Liên đoàn lao động thực hiện thanh tra, xử phạt hành chính về BHYT của DN trên địa bàn thành phố.71 Chính vì thế cần có quy chế
phối hợp cụ thể giữa cơ quan BHXH với từng Sở, Ban, Ngành có liên quan để thực hiện
việc đảm bảo tuân thủ của DN về pháp luật BHYT là điều cần thiết mở rộng bao phủ
BHYT đối với nhóm đối tƣợng này.
3.2.1.2. Nhóm do tổ chức bảo hiểm xã hội đóng
Nhóm này bao gồm những ngƣời đang hƣởng lƣơng hƣu, trợ cấp mất sức LĐ, tai nạn LĐ,
69 UBND tỉnh Phú Yên (2014). 70 Aparnaa và đ.t.g (2014). 71 UBND thành phố Đà Nẵng (2012).
bệnh nghề nghiệp, ốm đau dài ngày, ngƣời đang hƣởng trợ cấp tử tuất hàng tháng đủ 80
-24-
tuổi trở lên và cán bộ xã, phƣờng đã nghỉ việc hƣởng trợ cấp BHXH hàng tháng do cơ
quan BHXH quản lý và chi trả từ quỹ BHXH. Vì cơ quan BHXH quản lý đối tƣợng
BHXH, BHYT nên việc quản lý và trích đóng BHYT cho nhóm đối tƣợng này rất thuận lợi.72
3.2.1.3. Nhóm do ngân sách Nhà nƣớc đóng
Nhóm do NSNN đóng là những đối tƣợng làm trong lực lƣợng vũ trang, đối tƣợng dễ bị
tổn thƣơng trong xã hội nhƣ ngƣời nghèo, dân tộc thiểu số sống tại những vùng khó khăn,
trẻ em dƣới 6 tuổi, ngƣời có công cách mạng…Lực lƣợng vũ trang do Bộ Công An và Bộ
Quốc phòng quản lý thu và cấp thẻ BHYT. Đối với các đối tƣợng dễ tổn thƣơng do Sở
LĐTBXH quản lý. Cơ quan BHXH tỉnh phối hợp Sở LĐTBXH lập dự toán mua thẻ
BHYT cho các đối tƣợng trên gửi Sở Tài chính thẩm định dự toán. Sau khi nhận danh sách
các đối tƣợng từ Sở LĐTBXH, cơ quan BHXH sẽ tiến hành cấp thẻ BHYT. Cuối năm,
BHXH tỉnh phối hợp với Sở Tài chính để quyết toán kinh phí đóng BHYT từ NSNN. Nhƣ
vậy, cơ quan BHXH là đầu mối chủ động phối hợp các Sở từ lập dự toán cho đến cấp thẻ
BHYT và quyết toán kinh phí mua thẻ BHYT từ nguồn NSNN. Sở LĐTBXH và Sở Tài
chính đƣợc UBND tỉnh ủy quyền thực hiện mua thẻ BHYT cho nhóm đối tƣợng này. Do
đó, sự phối hợp giữa các cơ quan này rất thuận lợi trong việc thực hiện chính BHYT cho nhóm đối tƣợng này.73
3.2.1.4. Nhóm đƣợc ngân sách Nhà nƣớc hỗ trợ mức đóng
Nhóm này gồm ngƣời thuộc hộ gia đình cận nghèo và học sinh sinh viên đƣợc NSNN hỗ
trợ một phần mức đóng BHYT. Theo đó, ngƣời thuộc hộ gia đình cận nghèo đƣợc NSNN
hỗ trợ tối thiểu 70% mức đóng BHYT, HSSV đƣợc hỗ trợ tối thiểu 50% mức đóng BHYT, các địa phƣơng có thể cân đối ngân sách địa phƣơng hỗ trợ phần còn lại.74 Việc cân đối
nguồn kinh phí địa phƣơng để hỗ trợ mức đóng BHYT đƣợc UBND tỉnh ủy quyền cho Sở Tài chính chủ động tham mƣu75. Tuy nhiên, Phú Yên là tỉnh có số thu ngân sách hạn hẹp
72 Bảo hiểm xã hội Việt Nam (2011). 73 Bảo hiểm xã hội Việt Nam (2011). 74 Thủ tƣớng Chính phủ (2012): Thủ tƣớng Chính phủ nâng mức hỗ trợ đóng BHYT cho ngƣời thuộc hộ gia đình cận nghèo từ mức tối thiểu 50% lên mức tối thiểu 70%. 75 UBND tỉnh Phú Yên (2014).
nên chỉ hỗ trợ ở mức tối thiểu, phần còn lại đối tƣợng tự đóng cho cơ quan BHXH thông
-25-
qua hệ thống đại lý thu BHYT ở xã, phƣờng và ở trƣờng học. Cơ quan BHXH phối hợp Sở
Tài chính quyết toán kinh phí hỗ trợ đóng BHYT cho các đối tƣợng này từ nguồn NSNN
(Hộp 3.3).
Hộp 3.3: Hỗ trợ đóng BHYT cho các đối tƣợng từ ngân sách địa phƣơng
Hiện nay, thu NSNN trên địa bàn tỉnh Phú Yên rất thấp và hầu nhƣ đƣợc bổ sung ngân sách từ trung ƣơng nên ngoài những đối tƣợng đƣợc NSNN đóng 100% mức phí BHYT, việc hỗ trợ một phần kinh phí đóng BHYT cho các đối tƣợng học sinh, sinh viên và hộ cận nghèo chỉ ở mức tối thiểu (70% đối với ngƣời thuộc hộ cận nghèo và 50% đối với học sinh, sinh viên). Phần còn lại đối tƣợng tự đóng cho cơ quan BHXH. Hằng năm, Sở Tài chính tế phối hợp cơ quan BHXH quyết toán nguồn kinh phí đóng và hỗ trợ cho các đối tƣợng này.
Nguồn: Tác giả phỏng vấn Ông L.Q.T – Phó trƣởng Phòng quản lý Ngân sách – Sở Tài chính Phú Yên
Đối với HSSV, Sở Giáo dục và đào tạo phối hợp cơ quan BHXH tỉnh thực hiện tuyên
truyền, vận động HSSV tham gia BHYT và giao chỉ tiêu HSSV tham gia BHYT hằng năm
cho BHXH cấp huyện, Phòng Giáo dục huyện và các trƣờng trở thành nhiệm vụ công tác
của đơn vị. Mối quan hệ phối hợp này đƣợc chặt chẽ và thƣờng xuyên thông qua tổng kết,
khen thƣởng. Do đó, việc thực hiện chính sách BHYT đối với HSSV đƣợc thuận lợi và đến
năm 2013, có 90% HSSV tham gia BHYT (Hộp 3.4).
Hộp 3.4: Tình hình triển khai thu BHYT đối với học sinh, sinh viên do NSNN hỗ trợ
Đối tƣợng HSSV do Sở Giáo dục và Đào tạo quản lý và thuộc diện bắt buộc tham gia BHYT. Nhờ sự phối hợp chặt chẽ giữa BHXH tỉnh Phú Yên và Sở Giáo dục và Đào tạo trong tuyên truyền, vận động tham gia BHYT và giao chỉ tiêu HSSV tham gia BHYT hàng năm trở thành một trong những nhiệm vụ của các Phòng giáo dục và các trƣờng học. Hằng năm, hai ngành phối hợp tổ chức tổng kết, khen thƣởng các đơn vị hoàn thành chỉ tiêu đƣợc giao. Kết quả, đối tƣợng HSSV tham gia BHYT với tỷ lệ gần 100%.
Nguồn: Tác giả phỏng vấn Ông H.P Phó giám đốc BHXH tỉnh Phú Yên.
Tuy nhiên, việc thực hiện chính sách BHYT đối với ngƣời cận nghèo không đƣợc thuận
lợi. Đến năm 2013, tỉnh Phú Yên mới bao phủ 35,74% ngƣời cận nghèo. Với nguồn ngân
sách tỉnh hạn hẹp chỉ hỗ trợ với mức 70% và phần còn lại 30% đối tƣợng tự đóng cho cơ
quan BHXH huyện thông qua đại lý thu BHYT xã, phƣờng. Hàng quý, BHXH huyện
quyết toán số thu BHYT của đối tƣợng này cho BHXH tỉnh để phối hợp Sở LĐTBXH để
-26-
quyết toán kinh phí NSNN hỗ trợ với Sở Tài chính.76 Bên cạnh đó, cơ quan BHXH còn
phối hợp với Hội Phụ nữ, Hội Nông dân và cơ quan truyền thông thực hiện thông tin,
truyền thông về chính sách BHYT. Mặc dù, ngƣời cận nghèo do UBND cấp xã, Phòng
LĐTBXH và UBND cấp huyện quản lý hộ cận nghèo theo phân cấp của UBND tỉnh và
theo hƣớng dẫn của Sở LĐTBXH, nhƣng chƣa có sự phối hợp với cơ quan BHXH trong
công tác truyền thông về chính sách BHYT cho đối tƣợng này (Hình 3.4).
Nguồn: Tác giả tự vẽ dựa trên kết quả phỏng vấn và BHXH Việt Nam (2011).
Hình 3.4: Sơ đồ khai thác thu BHYT đối với ngƣời thuộc hộ gia đình cận nghèo
Để tham gia BHYT, ngƣời cận nghèo phải tự đóng 30% mức phí, nhƣng đây vẫn còn là
thách thức so với điều kiện kinh tế của họ. Tuy nhiên, xét tiêu chuẩn về thu nhập giữa hộ
cận nghèo và hộ nghèo thì không chênh lệch nhiều nhƣng hộ nghèo đƣợc NSNN đóng
76 Bảo hiểm Xã hội Việt Nam (2011).
100% mức phí BHYT, cụ thể:
-27-
Chuẩn hộ nghèo và hộ cận nghèo của Việt Nam giai đoạn 2011-2015
Hộ gia đình
Thành thị (Đồng/ngƣời/tháng)
Nông thôn (Đồng/ngƣời/tháng)
TT
1
Hộ nghèo
≤ 500.000
≤ 400.000
2
Hộ cận nghèo
501.000 – 650.000
401.000 – 520.000
Nguồn: Thủ tƣớng Chính phủ (2011).
Mặc dù, ngƣời cận nghèo thuộc diện bắt buộc tham gia BHYT, nhƣng trên thực tế họ tham
gia trên tinh thần tự nguyện và việc tham gia còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố nhƣ khả năng
chi trả mức phí, chất lƣợng KCB, chi phí KCB đƣợc bảo hiểm hay quyền lợi đƣợc bảo hiểm, độ tuổi, thông tin về chính sách BHYT, nhận thức về chăm sóc sức khỏe.77 Tuy
nhiên, một số bằng chứng cho thấy hạn chế của hộ cận nghèo không tham gia BHYT xuất phát từ chính khả năng chi trả mức phí BHYT (Hộp 3.5).78
Hộp 3.5: Khả năng chi trả phí BHYT ảnh hƣởng đến việc tham gia BHYT của hộ gia đình cận
nghèo
Trƣớc năm 2012, NSNN chỉ hỗ trợ 50%, nhƣng với Dự án Hỗ trợ Y tế khu vực Bắc Trung bộ của Ngân hàng Thế giới đã nâng mức hỗ trợ lên 80-90% mức phí BHYT đã làm gia tăng số ngƣời thuộc hộ cận nghèo tham gia BHYT lên đến 74%. Ở phía nam, Dự án Hỗ trợ Y tế Khu vực Đồng bằng Sông Cửu Long của Ngân hàng Thế giới đã nâng mức hỗ trợ lên 70% đã làm gia tăng số ngƣời thuộc hộ cận nghèo tham gia BHYT lên đến 50%. Tuy nhiên, tính đến thời điểm năm 2012, với mức hỗ trợ 50% từ NSNN thì bình quân cả nƣớc mới chỉ có 17% ngƣời cận nghèo tham gia BHYT.
Nguồn: Aparnaa và đ.t.g (2014).
Nhƣ vậy, lựa chọn ngƣợc xảy ra đối với ngƣời cận nghèo khi tham gia BHYT mặc dù họ
thuộc diện bắt buộc và đƣợc hỗ trợ 70% mức phí. Tuy nhiên, phần 30% còn lại họ tự đóng
là một khó khăn đối với thu nhập để có thể khuyến khích họ tham gia. Trong khi đó,
CQĐP không đủ nguồn lực để hỗ trợ phần còn lại và chƣa có sự quan tâm trong công tác
thông tin, tuyền thông về BHYT. Do đó, hạn chế bao phủ BHYT đối với ngƣời cận nghèo.
Theo kinh nghiệm từ các nƣớc và các địa phƣơng thực hiện thành công bao phủ BHYT
toàn dân đƣợc phân tích ở chƣơng 2 cho thấy rằng việc hỗ trợ tham gia BHYT từ NSNN
77 Bhat & Jain (2006). 78 Aparnaa và đ.t.g (2014).
có ý nghĩa quan trọng trong việc mở rộng diện bao phủ BHYT những đối tƣợng dễ tổn
-28-
thƣơng và thu nhập thấp để tạo điều kiện cho họ tiếp cận dịch vụ y tế và tránh rủi ro về tài
chính khi không may bệnh tật, ốm đau. Do đó, cần có sự cam kết hỗ trợ miễn phí cho
ngƣời cận nghèo tham gia BHYT để tránh lựa chọn ngƣợc và rơi vào tái nghèo, đồng thời
tăng cƣờng phối hợp giữa cơ quan BHXH với CQĐP các cấp, Hội, đoàn thể trong công tác
thông tin, giáo dục, tuyên truyền chính sách BHYT để nâng cao nhận thức của ngƣời dân.
3.2.1.5. Nhóm tham gia BHYT theo hộ gia đình
Đối với đối tƣợng tự đóng toàn bộ mức phí BHYT theo hộ gia đình, gồm NLĐ thuộc khu
vực phi chính thức, thân nhân NLĐ. Luật BHYT sửa đổi, bổ sung (2014) có hiệu lực
01/01/2015, tất cả thành viên trong hộ gia đình bắt buộc tham gia BHYT. Tuy nhiên, đây
là nhóm đối tƣợng tham gia BHYT với tỷ lệ thấp nhất trong các nhóm đối tƣợng, đến năm
2013 chỉ mới bao phủ đƣợc 17,9% trong 287,7 ngàn ngƣời. Phần còn lại dân số của tỉnh
Phú Yên chƣa tham gia BHYT hầu nhƣ thuộc nhóm đối tƣợng này.
Đối tƣợng tham gia BHYT theo hộ gia đình tự đóng cho cơ quan BHXH cấp huyện thông
qua đại lý thu BHYT trên địa bàn xã. Hàng quý, BHXH huyện quyết toán thu BHYT của
nhóm đối tƣợng này với BHXH tỉnh. (Hình 3.5).
Hình 3.5: Sơ đồ khai thác thu BHYT đối với ngƣời tự đóng theo hộ gia đình
-29-
Để thu hút các thành viên khác trong hộ gia đình tham gia BHYT, một cơ chế giảm trừ
mức phí tham gia đƣợc Luật BHYT (2008) đƣợc đƣa ra và mức giảm trừ này đƣợc nâng
lên nhiều khi Luật BHYT sửa đổi, bổ sung (2014) đƣợc áp dụng để thu hút sự tham gia BHYT cho cả hộ gia đình.79 Bên cạnh đó, trong nhóm đối tƣợng này, hiện bao gồm cả đối
tƣợng ngƣời trong hộ nông, lâm, ngƣ, diêm nghiệp có mức sống trung bình và đƣợc Chính
phủ cam kết hỗ trợ tối thiểu 30% mức phí BHYT từ năm 2012. Tuy nhiên, đến năm 2014
mới quy định tiêu chí của hộ gia đình có mức sống trung bình và có hƣớng dẫn thực hiện
của Bộ LĐTBXH giao cho UBND xã xác nhận mức thu nhập để làm căn cứ cho đối tƣợng này đƣợc hƣởng mức hỗ trợ khi tham gia BHYT.80 Điều này cho thấy sự quyết tâm của
Chính phủ theo đuổi mục tiêu bao phủ BHYT toàn dân. Tuy nhiên, đến cuối năm 2014, đối tƣợng này chƣa đƣợc hỗ trợ tham gia BHYT.81
Mặc dù, có những cơ chế khuyến khích nhóm đối tƣợng này tham gia BHYT, nhƣng nhóm
đối tƣợng này đang tham gia BHYT với hình thức tự nguyện. Do đó, việc tham gia BHYT
còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố nhƣ nhu cầu KCB, thu nhập, chất lƣợng KCB, mức độ bảo
hiểm… Phần lớn nhóm đối tƣợng này tham gia BHYT khi thực sự có nhu cầu khám chữa
bệnh, đặc biệt là các bệnh điều trị lâu dài và chi phí lớn. Sự lựa chọn ngƣợc này là nguyên nhân làm cho bội chi quỹ BHYT.82 Từ 2009 – 2013, tại tỉnh Phú Yên bội chi quỹ BHYT
của nhóm đối tƣợng này ngày càng nhiều (Hình 3.6). Điều này cho thấy ý thức về trách
nhiệm cộng đồng của ngƣời tham gia BHYT còn hạn chế, đồng thời cũng phản ánh các
quy định hiện hành chƣa đủ mạnh để tạo nên sự tham gia ở quy mô lớn hơn để tạo sự đóng
79 Luật BHYT (2008): Mức giảm trừ các thành viên thứ nhất: 0%; thứ hai: 10%; thứ ba: 20%; thứ tƣ: 30% và thứ năm trở đi: 40%. Trong khi đó, Luật BHYT sửa đổi, bổ sung (2014), mức giảm giảm trừ các thành viên thứ nhất: 0%; thứ hai: 30%; thứ ba: 40%; thứ tƣ: 50% và thành viên thứ năm trở đi: 60%. 80 Bộ Lao động, thƣơng binh và xã hội (2014): hộ gia đình có mức sống trung bình là hộ có thu nhập bình quân đầu ngƣời từ 521.000 – 900.000 đồng/ngƣời/tháng ở khu vực nông thôn và từ 651.000 – 900.000 đồng/ngƣời/tháng ở khu vực thành thị. 81 Bảo hiểm Xã hội tỉnh Phú Yên (2015). 82Nguyễn Thanh Huyền (2011).
góp BHYT mang tính chia sẻ giữa các thành viên trong gia đình hay trong cộng đồng.
-30-
Hình 3.6: Tình hình cân đối quỹ BHYT của nhóm đối tƣợng tham gia theo hộ gia đình
300.000
60.000
50.000
250.000
40.000
30.000
200.000
20.000
150.000
10.000
0
100.000
2009
2010
2011
2012
2013
-10.000
-20.000
50.000
-30.000
0
-40.000
Thu BHYT
Chi KCB BHYT
Cân đối quỹ KCB
Lƣợt ngƣời KCB
Nguồn: Bảo hiểm xã hội tỉnh Phú Yên (2009 – 2013).
(2009 – 2013)
Hiện nay, việc thực hiện công tác thông tin, truyền thông chính sách BHYT chủ yếu thông
qua đại lý thu ở xã, đồng thời cơ quan BHXH phối hợp các Hội, đoàn thể các cấp và hợp
đồng với cơ quan truyền thông để thực hiện truyền thông chính sách BHYT (Hình 3.6).
Trong khi đó, UBND cấp huyện, xã đƣợc phân cấp nhiều chức năng liên quan đến việc
thực hiện chính sách BHYT trên địa bàn, nhƣng chƣa có sự phối hợp nào giữa cơ quan
BHXH với UBND các cấp trong việc tổ chức thông tin, truyền thông chính sách BHYT để nâng cao nhận thức của ngƣời dân.83
Công tác thông tin, truyền thông đƣợc cơ quan BHXH thực hiện bằng nguồn kinh phí theo
dự toán BHXH Việt Nam cấp hàng năm. Tuy nhiên, nguồn kinh phí này còn hạn chế và
không phải dành riêng cho công tác truyền thông lĩnh vực BHYT mà phục vụ chung cho cả
chính sách BHXH và BHTN. Bên cạnh đó, mặc dù BHXH Việt Nam giao cho BHXH Phú
Yên chủ động sử dụng nguồn kinh phí truyền thông này nhƣng lại quy định bắt buộc thực
83 Ban Chỉ đạo BHYT toàn dân tỉnh Phú Yên (2014). 84 Xem Phụ lục 12.
hiện truyền thông qua báo, tạp chí chuyên ngành BHXH. Do đó, làm hạn chế công tác truyền thông về chính sách BHYT.84
-31-
Nhƣ vậy, vấn đề lựa chọn ngƣợc xảy ra trong nhóm đối tƣợng đóng BHYT theo hộ gia
đình theo hình thức tự nguyện mặc dù đã có nhiều cơ chế giảm trừ và hỗ trợ mức phí để
khuyến khích các thành viên trong gia đình tham gia BHYT. Tuy nhiên, ngƣời trong hộ thu
nhập trung bình vẫn chƣa tiếp cận mức hỗ trợ tham gia BHYT. Thêm vào đó, công tác
thông tin, giáo dục, truyền thông về chính sách BHYT chƣa hiệu quả vì chƣa có sự phối
hợp giữa cơ quan BHXH với CQĐP các cấp trong việc thực hiện thông tin, truyền thông;
nguồn kinh phí BHXH Việt Nam giao cho BHXH tỉnh Phú Yên còn hạn hẹp đã hạn chế
công tác thông tin, giáo dục, truyền thông để ngƣời dân có thể tiếp cận thông tin về chính
sách BHYT và có sự chuyển biến nhận thức và ý thức trách nhiệm tham gia BHYT.
Theo kinh nghiệm từ các nƣớc và Đà Nẵng thực hiện thành công bao phủ BHYT toàn dân
đƣợc phân tích ở chƣơng 2 cho thấy rằng, khuyến khích tham gia BHYT theo hộ gia đình
nhằm tránh nguy cơ lựa chọn ngƣợc và tăng tính chia sẻ giữa các thành viên trong gia đình.
CQĐP cấp huyện, xã là nơi gần dân nhất và có điều kiện dễ tiếp xúc với ngƣời dân. Do đó,
cách thức Đà Nẵng triển khai thực hiện BHYT theo hộ gia đình là UBND ở cấp quận,
huyện có chủ trƣơng chỉ đạo các cơ quan chuyên môn phối hợp cùng cơ quan BHXH quận,
huyện và UBND xã, phƣờng triển khai tuyên truyền, vận động, quán triệt chủ trƣơng của
thành phố đến từng tổ dân phố. Thông qua đó, tổ dân phố thống kê danh sách đối tƣợng
chƣa tham gia BHYT và giao cho cơ quan BHXH có trách nhiệm vận động. Vì vậy, để
triển khai BHYT theo hộ gia đình hiệu quả cần có sự phối hợp giữa CQĐP cấp huyện, xã
với cơ quan BHXH trong công tác tuyên truyền, chia sẻ thông tin đối tƣợng có trách nhiệm
tham gia để vận động tham gia một cách hiệu quả.
3.2.2. Bao phủ gói quyền lợi về BHYT hay phạm vi dịch vụ y tế đƣợc đảm bảo và
bao phủ về chi phí hay mức độ đƣợc bảo hiểm
Qua hơn 20 năm thực hiện chính sách BHYT, quyền lợi của ngƣời tham gia BHYT đƣợc
đảm bảo và ngày càng mở rộng. Đặc biệt, từ khi Luật BHYT sửa đổi, bổ sung (2014) có
85 Xem Phụ lục 14.
hiệu lực từ 01/01/2015, đã mở rộng phạm vi dịch vụ y tế đƣợc quỹ BHYT thanh toán cho bệnh nhân có thẻ BHYT.85 Ngoài ra, một số dịch vụ KCB kỹ thuật cao, chi phí lớn cũng đã
-32-
đƣợc quỹ BHYT thanh toán theo danh mục của Bộ Y tế ban hành.86 Đối tƣợng có thẻ
BHYT đi KCB trên địa bàn tỉnh Phú Yên ngày càng tăng về số lƣợt ngƣời và chi phí KCB.
Trong năm 2013, bình quân số lƣợt KCB trong năm của ngƣời có thẻ BHYT là 2,86 lần, với chi phí KCB bình quân cho 01 lƣợt ngƣời là 169.494 đồng.87
Chính sách BHYT đã thu hút ngày càng nhiều đối tƣợng tham gia, đã tạo nguồn tài chính
quan trọng trong công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân. Tuy nhiên, với nguồn tài chính có
hạn, để đảm bảo quỹ BHYT đƣợc cân đối và tránh lạm dụng, quỹ BHYT thanh toán với
các mức chi phí KCB khác nhau cho tùy loại đối tƣợng khác nhau và tùy vào tuyến chuyên môn kỹ thuật. Phần còn lại đối tƣợng tự đóng cho các cơ sở KCB.88 Do đó, ngƣời tham gia
BHYT vẫn phải chịu rủi ro tài chính khi không may bị ốm đau, bệnh tật, đặc biệt là những
bệnh kỹ thuật cao và chi phí lớn. Tuy nhiên, so Luật BHYT (2008), Luật BHYT sửa đổi,
bổ sung (2014) đã mở rộng độ bao phủ về chi phí KCB đƣợc quỹ BHYT thanh toán cho
một số nhóm đối tƣợng và chủ yếu là nhóm đối tƣợng dễ tổn thƣơng do NSNN đóng 100% và hỗ trợ một phần mức phí BHYT.89 Qua đó, giảm chi tiêu y tế trực tiếp từ tiền túi của
ngƣời tham gia BHYT khi không may gặp rủi ro ốm đau, bệnh tật.
Hiện nay, để cung cấp dịch vụ KCB cho ngƣời tham gia BHYT trên địa bàn tỉnh, cơ quan
BHXH đã ký hợp đồng KCB BHYT đối với hầu hết các bệnh viện công lập và trạm y tế xã
và tuy nhiên hiện nay chƣa có cơ sở y tế tƣ nhân nào hợp đồng với cơ quan BHXH để cung cấp dịch vụ KCB BHYT.90 Các cơ sở KCB này chịu sự quản lý của Sở Y tế theo sự phân
cấp của UBND tỉnh. Do đó, cơ quan BHXH phải phối hợp Sở Y tế để đảm bảo quyền lợi,
giảm chi phí y tế trực tiếp từ tiền túi cho ngƣời tham gia BHYT và nâng cao chất lƣợng
dịch vụ KCB. Hai ngành này đã có một bản ghi nhớ về sự phối hợp liên ngành trong tổ
chức thực hiện chính sách BHYT. Mối quan hệ phối hợp ngày càng chặt chẽ và có hiệu
quả qua những lần sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm. Qua đó, đảm bảo quyền lợi cho ngƣời
86 Bộ Y tế (2005) đã ban hành 177 dịch vụ kỹ thuật cao, chi phí lớn đƣợc quỹ BHYT thanh toán. Với danh mục này đã bổ sung thêm hơn 100 dịch vụ kỹ thuật cao so với trƣớc. 87 Xem Phụ lục 13. 88 Chính phủ (2009). 89 Xem Phụ lục 13. 90 Bảo hiểm xã hội tỉnh Phú Yên (2015).
tham gia BHYT, giảm thủ tục hành chính KCB BHYT, giải quyết các mâu thuẫn trong
-33-
công tác giám định chi phí KCB BHYT giữa cơ quan BHXH với các cơ sở KCB BHYT, nâng cao chất lƣợng dịch vụ KCB, cũng nhƣ thanh tra trong lĩnh vực y tế (Hộp 3.5).91
Hộp 3.5: Sự phối hợp giữa cơ quan BHXH với Sở Y tế trong việc thực hiện chính sách BHYT
Hiện nay, Sở Y tế chủ yếu phối hợp cơ quan BHXH tỉnh Phú Yên để thực hiện chính sách BHYT theo quy chế phối hợp của hai ngành. Công tác phối hợp hai ngành đƣợc thuận lợi và ngày càng hoàn thiện qua những lần sơ kết, tổng kết hàng năm. Kết quả đạt đƣợc nhƣ công tác tuyên truyền phổ biến chính sách BHYT cho CBVC hai ngành BHXH và Y tế, đặc biệt là đội ngũ y, bác sĩ tại các cơ sở KCB đƣợc thƣờng xuyên; Giải quyết kịp thời các vƣớng mắc trong việc giám định hồ sơ KCB BHYT từ cơ quan BHXH, các cơ sở KCB và ngƣời bệnh để bảo quyền lợi cho ngƣời bệnh; Tổ chức thanh tra các cơ sở KCB trong việc thực hiện chính sách BHYT nhằm đảm bảo thực hiện chi KCB từ quỹ BHYT đúng quy định, tránh lạm dụng quỹ; lạm thu của ngƣời bệnh; Cải cách thủ tục hành chính trong công tác KCB BHYT.
Nguồn: Tác giả phỏng vấn Ông H.L.X.B – Chánh Văn phòng Sở Y tế tỉnh Phú Yên.
Tính đến 2013, Phú Yên có hệ thống y tế từ tỉnh đến xã gồm có 165 cơ sở y tế và 23,5
giƣờng/vạn dân; 21,9 cán bộ y tế/vạn dân, trong đó: có 5 bác sĩ/vạn dân (64,3% số xã có bác sĩ), 100% số xã có nữ hộ sinh, y sĩ sản nhi, 100% thôn, buôn có nhân viên y tế.92 Tuy
nhiên, so với mặt bằng chung cả nƣớc và một số địa phƣơng có tƣơng đồng về điều kiện
phát triển KT-XH, Phú Yên có hạ tầng y tế cơ sở và nguồn nhân lực y tế còn thấp dẫn đến
chất lƣợng dịch vụ KCB còn hạn chế (Hình 1.3). Đặc biệt ở tuyến huyện, xã, do ngân sách
của chính quyền tỉnh hạn hẹp nên việc đầu tƣ, nâng cấp hạ tầng cơ sở y tế chƣa đƣợc đúng mức.93 Mặc dù, Phú Yên đã có chính sách thu hút bác sĩ nhằm đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe94nhƣng chƣa thu hút bác sĩ về tuyến huyện, xã. Do đó, ngƣời dân chƣa tin tƣởng
vào chất lƣợng dịch vụ KCB tuyến huyện, xã nên làm cho KCB tuyến trên ngày càng quá tải.95 Thêm vào đó, đến thời điểm 31/12/2014, Phú Yên chƣa cơ sở y tế tƣ nhân tham gia cung cấp dịch vụ KCB BHYT.96 Chính vì vậy đã làm cho quá tải ở tuyến tỉnh vƣợt hơn 10%, trong khi đó, công suất giƣờng bệnh tuyến huyện mới chỉ đạt 87%.97 Do đó, đã ảnh
91 Sở Y tế tỉnh Phú Yên (2011). 92 Sở Y tế Phú Yên (2013). 93 Sở Y tế tỉnh Phú Yên (2014) . 94 HĐND tỉnh Phú Yên (2014). 95 Bộ Y tế và nhóm đối tác (2013). 96 Bảo hiểm xã hội tỉnh Phú Yên (2015). 97 Sở Y tế tỉnh Phú Yên (2014).
hƣởng đến việc thu hút ngƣời dân tham gia BHYT.
-34-
Theo kinh nghiệm từ các nƣớc và Đà Nẵng thực hiện thành công bao phủ BHYT toàn dân
đƣợc phân tích ở chƣơng 2 cho thấy rằng, việc mở rộng phạm vi bao phủ BHYT về dân số
phải đồng thời mở rộng quyền lợi và chất lƣợng dịch vụ KCB cho ngƣời tham gia BHYT
sẽ đảm bảo cho việc thực hiện BHYT toàn dân một cách hiệu quả và bền vững. Do đó, Phú
Yên cần dành nguồn lực đề cải thiện chất lƣợng dịch vụ y tế thông qua việc đầu tƣ hạ tầng
y tế và thu hút nguồn nhân lực y tế về địa phƣơng, đặc biệt là tuyến huyện, xã. Đồng thời
có cơ chế khuyến khích các cơ sở y tế tƣ nhân tham gia cung cấp dịch vụ KCB BHYT để
giảm tải cho hệ thống y tế nhà nƣớc.
Nhƣ vậy, mặc dù CQĐP các cấp có trách nhiệm thực hiện QLNN về BHYT trên địa bàn
tỉnh và thực hiện lộ trình tiến tới BHYT toàn dân. Nhƣng cơ quan BHXH Phú Yên là đầu
mối tổ chức thực hiện chính sách BHYT trên địa bàn tỉnh. Tuy nhiên, với chức năng hạn
chế nên việc thực hiện nhiệm vụ của cơ quan BHXH phải phụ thuộc vào các cơ quan
chuyên môn và UBND các cấp của tỉnh. Mặc dù, Ban chỉ đạo giúp UBND tỉnh xây dựng,
tổ chức thực hiện Đề án lộ trình tiến tới BHYT toàn dân hàng năm nhằm nâng cao trách
nhiệm của các sở ban, ngành trong công tác phối hợp để tổ chức thực hiện chính sách BHYT toàn dân.98 Tuy nhiên, mối quan hệ phối hợp giữa cơ quan BHXH với CQĐP các
cấp chƣa tạo sự chuyển biến tích cực. Thêm vào đó, một quy chế phối hợp giữa các sở,
ban, ngành trong việc thực thi chính sách BHXH, BHYT, BHTN do UBND tỉnh ban hành,99 nhƣng mối quan hệ phối hợp này chƣa đƣợc hiệu quả, nội dung phối hợp chƣa cụ
thể hóa và cũng chƣa phân trách nhiệm của cơ quan nào là đầu mối trong việc thực hiện
nhiệm vụ trong từng lĩnh vực nhƣ công tác thông tin, truyền thông;thanh tra, kiểm tra xử
phạt hành chính về BHYT, chia sẻ thông tin DN và NLĐ, nâng cao chất lƣợng dịch vụ
KCB tại các cơ sở y tế… Thêm vào đó, với nguồn ngân sách tỉnh còn hạn hẹp chƣa thể bao
phủ BHYT cho toàn bộ ngƣời cận nghèo và ngƣời có mức sống trung bình trong hộ nông,
lâm, ngƣ, diêm nghiệp và họ có xu hƣớng lựa chọn ngƣợc khi tham gia BHYT, chƣa đầu
tƣ đúng mức hạ tầng y tế cơ sở và chƣa thu hút bác sĩ về tuyến huyện, xã để nâng cao chất
98 UBND tỉnh Phú Yên (2013). 99 UBND tỉnh Phú Yên (2014).
lƣợng dịch vụ KCB tuyến dƣới, giảm tải cho tuyến trên.
-35-
Việc phối hợp giữa cơ quan BHXH với CQĐP các cấp chỉ dừng lại ở cấp tỉnh và chủ yếu
là phối hợp với Sở LĐTBXH và Sở Y tế theo bản ký kết riêng với hai cơ quan này. Còn ở
cấp huyện, xã chƣa triển khai mạnh mẽ theo chỉ đạo của UBND tỉnh: chƣa quan tâm đúng
mức trong công tác thông tin, truyền thông; thanh tra, kiểm tra xử phạt hành chính về
BHYT; chƣa xem chỉ tiêu phát triển đối tƣợng tham gia BHYT là nhiệm vụ của chính
quyền địa phƣơng; chƣa có quy chế phối hợp giữa cơ quan BHXH với các cơ quan liên quan…100 Do đó, đã ảnh hƣởng đến việc tổ chức thực hiện chính sách BHYT toàn dân của
tỉnh.
Theo kinh nghiệm từ các nƣớc và Đà Nẵng thực hiện thành công bao phủ BHYT toàn dân
đƣợc phân tích ở chƣơng 2 cho thấy rằng, cần có sự cam kết mạnh mẽ một cách đồng bộ
và quyết liệt từ các cấp chính quyền thực hiện lộ trình tiến tới BHYT toàn dân. Quy chế
phối hợp cụ thể giữa cơ quan BHXH với các cơ quan chuyên môn và Hội, đoàn thể trong
việc thực hiện chính sách BHYT đƣợc Ủy ban nhân dân (UBND) các cấp ban hành một
cách đồng bộ và chặt chẽ theo địa bàn quản lý. Đồng thời, giao chỉ tiêu bao phủ BHYT
hàng năm cho CQĐP các cấp trong kế hoạch chƣơng trình phát triển KT-XH của địa
phƣơng. Qua đó, xác lập trách nhiệm giải trình các cấp, các ngành trong việc thực hiện bao
100 Ban Chỉ đạo BHYT toàn dân tỉnh Phú Yên (2014).
phủ BHYT toàn dân.
-36-
CHƢƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH
4.1. Kết luận
Sau 20 năm thực hiện chính sách BHYT, Phú Yên đã bao phủ 62,5% dân số tỉnh tham gia
BHYT, góp phần ổn định xã hội, phát triển KT-XH của tỉnh. Qua quá trình nghiên cứu,
trong 05 đối tƣợng tham gia BHYT đƣợc phân loại theo trách nhiệm đóng BHYT, tác giả
cho rằng có 03 loại đối tƣợng khó khăn trong việc mở rộng bao phủ BHYT, đó là:
Một là, nhiều DN chƣa tham gia BHYT cho NLĐ đủ điều kiện theo quy định do hạn chế
về thông tin DN, chƣa có cơ chế giám sát, thanh tra, kiểm tra hiệu quả về sự tham gia
BHYT của DN, đã làm ảnh hƣởng đến quyền lợi cho NLĐ khi không may bị ốm đau, bệnh
tật.
Hai là, ngƣời cận nghèo khó tiếp cận BHYT và dễ rủi ro rơi tái nghèo vì gánh nặng mức
chi trả phí BHYT so với thu nhập của họ và xảy ra tình trạng lựa chọn ngƣợc khi tham gia
BHYT. Trong khi đó, nguồn ngân sách của tỉnh Phú Yên còn hạn hẹp không thể hỗ trợ
toàn bộ phí BHYT.
Ba là, nhóm BHYT theo hộ gia đình thì họ có xu hƣớng lựa chọn ngƣợc và chƣa có cơ chế
ràng buộc họ tham gia và còn đối với ngƣời trong hộ nông, lâm, ngƣ, diêm nghiệp có mức
sống trung bình chƣa tiếp cận mức hỗ trợ tham gia BHYT.
Nguyên nhân chủ yếu:
Thứ nhất, trong quá trình thực hiện nhiệm vụ của cơ quan BHXH phải phụ thuộc vào các
cơ quan chuyên môn và UBND các cấp. Mặc dù, UBND tỉnh có quy chế phối hợp giữa cơ
quan BHXH với các sở, ban, ngành thực hiện cả ba lĩnh vực BHXH, BHYT, BHTN trên
địa bàn tỉnh Phú Yên. Tuy nhiên mối quan hệ này chƣa hiệu quả. Nội dung phối hợp chƣa
cụ thể hóa và cũng chƣa phân trách nhiệm của cơ quan nào là đầu mối trong việc thực hiện
nhiệm vụ trong từng lĩnh vực nhƣ công tác thông tin, truyền thông; thanh tra, kiểm tra xử
phạt hành chính về BHYT, chia sẻ thông tin của đối tƣợng…Thêm vào đó, nguồn lực ngân
sách của tỉnh hạn hẹp hạn chế để hỗ trợ BHYT cho ngƣời cận nghèo và ngƣời có thu nhập
trung bình và nâng cao chất lƣợng dịch vụ y tế.
Thứ hai, việc phối hợp giữa cơ quan BHXH với CQĐP các cấp chỉ dừng lại ở cấp tỉnh và
chủ yếu là phối hợp với Sở LĐTBXH và Sở Y tế theo bản ký kết riêng với hai cơ quan
-37-
này. Còn ở cấp huyện, xã chƣa triển khai mạnh mẽ theo chỉ đạo của UBND tỉnh: chƣa
quan tâm đúng mức trong công tác thông tin, truyền thông; thanh tra, kiểm tra xử phạt
hành chính về BHYT; chƣa xem chỉ tiêu phát triển đối tƣợng tham gia BHYT là nhiệm vụ
của chính quyền địa phƣơng; chƣa có quy chế phối hợp giữa cơ quan BHXH huyện với các cơ quan chuyên môn cấp huyện và UBND cấp xã.101
4.2. Khuyến nghị chính sách
Để nâng cao chất lƣợng công tác phối hợp giữa cơ quan BHXH với CQĐP trong việc thực
hiện chính sách BHYT, cũng nhƣ tiến tới thực hiện chính sách BHYT toàn dân đạt hiệu
quả và bền vững, đề tài dựa vào kinh nghiệm các nƣớc và kinh nghiệm của Đà Nẵng đã
thành công BHYT toàn dân trên cơ sở thực trạng đƣợc phân tích ở chƣơng 3, từ đó đƣa ra
một số khuyến nghị đối với các cơ quan Chính phủ, UBND tỉnh và BHXH Việt Nam.
Đối với Chính phủ
Chính phủ cần có sự cam kết nâng mức hỗ trợ mua thẻ BHYT đối với ngƣời thuộc hộ cận
nghèo từ 70% lên 100% để toàn bộ ngƣời cận nghèo có thể tiếp cận BHYT và tránh rủi ro
rơi vào tái nghèo và tránh nguy cơ lựa chọn ngƣợc. Vì cơ chế hỗ trợ hiện nay tối thiểu 70%
mức phí cho ngƣời cận nghèo và phần còn lại các địa phƣơng cân đối nguồn ngân sách hỗ
trợ, ngƣời cận nghèo không có sự công bằng trong tiếp cận dịch vụ y tế, có rủi ro rơi vào
tái nghèo và khi tham gia BHYT có sự lựa chọn ngƣợc nếu ở những địa phƣơng có nguồn
lực kinh tế khác nhau. Đồng thời có lộ trình đảm bảo nguồn NSNN để nâng dần hỗ trợ
mức phí BHYT cho lao động phi chính thức. Theo kinh nghiệm của các quốc gia đã thành
công bao phủ BHYT toàn dân, việc hỗ trợ phí BHYT từ NSNN cho ngƣời cận nghèo, lao
động phi chính thức để tránh nguy cơ lựa chọn ngƣợc.
Đối với UBND tỉnh
Thứ nhất, UBND các cấp cần hình thành mô hình mạng lƣới và hợp tác giữa cơ quan
BHXH với các cơ quan chuyên các cấp trong việc thực hiện chính sách BHYT. Để điều
phối hoạt động mô hình trên, cần thành lập Ban chỉ đạo thực hiện BHYT toàn dân các cấp.
Trong đó, Phó chủ tịch UBND làm trƣởng ban và các thành viên là đại diện lãnh đạo các
101 Ban Chỉ đạo BHYT toàn dân tỉnh Phú Yên (2014).
cơ quan. Cần cụ thể hóa các nội dung phối hợp giữa cơ quan BHXH với từng Sở, Ban,
-38-
Ngành, Hội, đoàn thể và CQĐP cấp dƣới ở từng lĩnh vực phụ trách công tác. Giao chỉ tiêu
cụ thể về phát triển đối tƣợng tham gia BHYT cho từng địa phƣơng các cấp, đồng thời đƣa
vào trong chỉ tiêu chƣơng trình, kế hoạch phát triển KT-XH của địa phƣơng. Từ đó, xác
lập trách nhiệm giải trình của từng cấp, từng cơ quan trong việc thực hiện BHYT toàn dân.
Thứ hai, tăng cƣờng sự phối hợp giữa cơ quan BHXH với CQĐP thực hiện thông tin, giáo
dục, tuyên truyền về chính sách BHYT sâu rộng đến các khu dân cƣ bằng nhiều hình thức
khác nhau. Qua đó, nhằm nâng cao nhận thức của ngƣời dân tiếp cận thông tin về quyền
lợi khi tham gia BHYT và nâng cao ý thức, trách nhiệm của các cấp chính quyền, các
ngành về chủ trƣơng, mục tiêu của việc thực hiện BHYT toàn dân của Chính phủ.
Thứ ba, ban hành quy chế phối hợp giữa cơ quan BHXH với cơ quan thuế các cấp để chia
sẻ thông tin DN và LĐ cho cơ quan BHXH để giám sát, khai thác các DN đóng BHYT cho
NLĐ. Đồng thời, UBND các cấp cần thành lập đoàn thanh tra liên ngành bao gồm BHXH,
Thanh tra, ngành thuế, ngành LĐTBXH để kiểm tra, xử phạt các DN vi phạm.
Thứ tư, UBND tỉnh có thể cân đối nguồn ngân sách tỉnh cùng với kinh phí quỹ BHYT kết
dƣ đƣợc sử dụng để nâng mức hỗ trợ cho các đối tƣợng nhƣ lao động phi chính thức nhƣ
ngƣời thuộc hộ nông, lâm, ngƣ, diêm nghiệp có mức sống trung bình. Vì theo Luật BHYT
sửa đổi, bổ sung (2014), giao cho UBND tỉnh đƣợc quyền sử dụng 20% từ nguồn quỹ
BHYT kết dƣ hàng năm sau khi BHXH Việt Nam quyết toán kinh phí với BHXH tỉnh Phú Yên để hỗ trợ mua thẻ BHYT cho các đối tƣợng chính sách trên địa bàn.102
Thứ năm, với đối tƣợng hộ gia đình, ban hành quy chế phối hợp và đảm bảo nguồn kinh
phí cho UBND xã trong việc lập danh sách tham gia BHYT theo từng hộ gia đình trên địa
bàn để bàn giao cho cơ quan BHXH vận động khai thác.
Thứ sáu, tạo điều kiện cho ngành y tế tiếp tục đầu tƣ hạ tầng y tế cơ sở nhất là các tuyến
huyện và xã; có chính sách thu hút lực lƣợng bác sĩ về vùng sâu, vùng xa hiện đang thiếu
để nâng cao chất lƣợng dịch vụ KCB đáp ứng nhu cầu KCB của ngƣời dân ở các tuyến y
102 Quỹ BHYT tại địa phƣơng do BHXH tỉnh Phú Yên quản lý có số kết dƣ hàng năm ngày càng cao. Năm 2009: 7,426 tỷ đồng; năm 2010: 20,177 tỷ đồng; năm 2011: 14,620 tỷ đồng; năm 2012: 16,413 tỷ đồng và năm 2013: 20,133 tỷ đồng. Nguồn: BHXH tỉnh Phú Yên (2009-2013).
tế; tạo cơ chế khuyến khích các cơ sở y tế tƣ nhân tham gia cung cấp dịch vụ KCB BHYT
-39-
để mở rộng phạm vi tiếp cận của ngƣời dân và đồng thời giảm tình trạng quá tải ở các cơ
sở y tế công lập.
Đối với Bảo hiểm xã hội Việt Nam
BHXH Việt Nam phân cấp thêm ngân sách và giao quyền chủ động hơn cho BHXH tỉnh
trong công tác truyền thông chính sách an sinh xã hội. Vì nguồn kinh phí cho công tác
truyền thông Luật BHXH, BHYT, BHTN hiện nay mà BHXH Việt Nam giao cho BHXH
tỉnh Phú Yên tƣơng đối thấp và không đƣợc BHXH tỉnh thực hiện tự chủ vì trong đó, 1/4
nguồn này lại thực hiện mua báo BHXH và tạp chí BHXH theo quy định của BHXH Việt
Nam. Trong khi đó, theo quy chế phối hợp của UBND tỉnh, BHXH tỉnh là cơ quan chủ
động trong công tác truyền thông chính sách BHXH, BHYT, BHTN và thực hiện từ nguồn
kinh phí của cơ quan BHXH.
4.3. Hạn chế của đề tài
Do hạn chế về thời gian và khó khăn trong việc đo lƣờng chất lƣợng QLNN về BHYT của
CQĐP nên chỉ tiếp cận đƣợc các cơ quan trong hệ thống CQĐP mà chƣa tiếp cận thông tin
của ngƣời dân. Ngoài ra, do hạn chế trong phỏng vấn sâu các cán bộ của các sở, ban,
ngành liên quan nên chƣa nêu toàn diện chức năng nhiệm vụ của các cơ quan. Đây cũng là
những hạn chế của đề tài. Tuy nhiên, đề tài cũng cho thấy về tính hiệu quả của mô hình cơ
quan quản lý BHYT trong hệ thống CQĐP, từ đó có những cải thiện trong quan hệ phối
hợp giữa các cơ quan này trong việc tổ chức thực hiện chính sách BHYT toàn dân đạt hiệu
quả và bền vững.
-40-
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Aparnaa, Somanathan và đ.t.g (2014), Tiến tới BHYT toàn dân ở Việt Nam: Đánh
giá và giải pháp, Định hƣớng phát triển, Washington, DC: World Bank.
2. Ban thƣờng vụ Tỉnh ủy tỉnh Phú Yên (2013), Kế hoạch số 36-KH/TU ngày
06/01/2013 thực hiện Nghị quyết 21-NQ/TW ngày 22/11/2012 của Bộ Chính trị
(khóa XI) về tăng cƣờng sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác BHXH, BHYT
giai đoạn 2012-2020.
3. Ban Chỉ đạo BHYT toàn dân tỉnh Phú Yên (2014), Báo cáo kết quả thực hiện công
tác BHYT toàn dân năm 2013.
4. Bảo hiểm Xã hội tỉnh Phú Yên (2009), Báo cáo kết quả công tác kiểm tra và giải
quyết đơn thư khiếu nại tố cáo năm 2009.
5. Bảo hiểm Xã hội tỉnh Phú Yên (2010), Báo cáo kết quả công tác kiểm tra và giải
quyết đơn thư khiếu nại tố cáo năm 2010.
Bảo hiểm Xã hội tỉnh Phú Yên (2010), Báo cáo quyết toán tài chính năm 2009. 6.
Bảo hiểm xã hội tỉnh Phú Yên (2011), Báo cáo kết quả công tác kiểm tra và giải 7.
quyết đơn thư khiếu nại tố cáo năm 2011.
Bảo hiểm Xã hội tỉnh Phú Yên (2011), Báo cáo quyết toán tài chính năm 2010. 8.
Bảo hiểm Xã hội tỉnh Phú Yên (2012), Báo cáo kết quả công tác kiểm tra và giải 9.
quyết đơn thư khiếu nại tố cáo năm 2012.
Bảo hiểm Xã hội tỉnh Phú Yên (2012), Báo cáo quyết toán tài chính năm 2011. 10.
Bảo hiểm xã hội tỉnh Phú Yên (2013), Báo cáo kết quả công tác kiểm tra và giải 11.
quyết đơn thư khiếu nại tố cáo năm 2013.
Bảo hiểm Xã hội tỉnh Phú Yên (2013), Báo cáo quyết toán tài chính năm 2012. 12.
Bảo hiểm Xã hội tỉnh Phú Yên (2014), Báo cáo quyết toán tài chính năm 2013. 13.
Bảo hểm Xã hội tỉnh Phú Yên (2014), Báo cáo tình hình khảo sát các doanh 14.
nghiệp ngoài quốc doanh hoạt động trên địa bàn tỉnh Phú Yên đến thời điểm
31/3/2014.
Bảo hiểm Xã hội tỉnh Phú Yên (2015), Báo cáo quyết toán tài chính năm 2014. 15.
Bảo hiểm Xã hội tỉnh Phú Yên và Sở Lao động, Thƣơng binh và xã hội (2011), 16.
Quy chế phối hợp thực hiện chính sách BHXH, BHTN.
-41-
17. Bảo hiểm Xã hội Việt Nam (2003), Niên giám thống kê BHYT 1993-2002, Nxb
Thống kê.
18. Bảo hiểm Xã hội Việt Nam (2008), Niên giám thống kê BHYT 2003-2007, Nxb
Lao động xã hội.
19. Bảo hiểm Xã hội Việt Nam (2008), Quyết định số 4857/QĐ-BHXH ngày
21/10/2008 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bảo
hiểm xã hội địa phƣơng.
20. Bảo hiểm Xã hội Việt Nam (2011), Quyết định 1111/QĐ-BHXH ngày 25/10/2011
ban hành quy định quản lý thu BHXH, BHYT; quản lý sổ BHXH, thẻ BHYT.
21. Bảo hiểm Xã hội Việt Nam (2013), Niên giám thống kê BHYT 2008-2012, Nxb
Lao động xã hội.
22. Bộ Chính trị (2012), Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 22/11/2012 về tăng cường sự
lãnh đạo của Đảng đối với công tác BHXH, BHYT giai đoạn 2012 – 2020.
23. Bộ Lao động, Thƣơng binh và Xã hội (2014),Thông tư số 22/2014/TT-BLĐTBXH
hướng dẫn quy trình xác định hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư
nghiệp và diêm nghiệp có mức số trung bình giai đoạn 2014-2015.
24. Bộ Y tế (1999), Văn bản số 9427/YT-TCCB ngày 20/12/1999 về chỉ đạo Sở Y tế
các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, y tế ngành, BHYT Việt Nam thực hiện
tốt chính sách BHYT.
25. Bộ Y tế (2005), Quyết định số 36/2005/QĐ-BYT ban hành danh mục kỹ thuật cao,
đắt tiền được quỹ BHYT thanh toán.
26. Bộ Y tế và Bộ Tài chính (2012), Thông tư 04/2012/TTLT-BYT-BTC ngày
29/02/2012 ban hành về mức tối đa khu giá một số dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh
trong các cơ sở khám bệnh Nhà nước.
27. Bộ Y tế và nhóm đối tác (2013), Hướng tới bao phủ chăm sóc sức khỏe toàn dân,
Báo cáo chung tổng quan ngành y tế năm 2013.
28. Chính phủ (1998), Nghị định 58/1998/NĐ-CP ngày 13/8/1998 ban hành Điều lệ
BHYT.
29. Chính phủ (2005), Nghị định 63/NĐ-CP ngày 16/5/2005 về ban hành Điều lệ
BHYT.
-42-
30. Chính phủ (2009), Nghị định 62/2009/NĐ-CP ngày 27/7/2009 quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật BHYT.
31. Chính phủ (2011), Nghị định 92/2011/NĐ-CP ngày 17/10/2011 quy định về xử
phạt hành chính trong lĩnh vực BHYT.
32. Chính phủ (2011), Quyết định số 09/2011/QĐ-TTg ngày 30/01/2011 ban hành
chuẩn nghèo và hộ cận nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011 – 2015.
33. Chính phủ (2014), Nghị định 05/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của BHXH Việt Nam.
34. Cục Thống kê tỉnh Phú Yên (2014), Niên giám Thống kê tỉnh Phú Yên 2013, NXB
Thống kê.
35. Elaine C. Kamarck (2014), “Chƣơng 6: Cai quản bằng mạng lƣới”, Sự kết thúc của
Chính phủ…như chúng ta đã biết: Làm công việc chính sách công, Bản dịch tiếng
Việt, Chƣơng trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright.
36. Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh (2014), Khoa học Hành chính, NXB.
Chính trị - Hành chính.
37. Hội đồng Bộ trƣởng (1992), Nghị định 299-HĐBT ngày 15/8/1992 ban hành Điều
lệ BHYT.
38. Hội đồng Nhân dân tỉnh Phú Yên (2014), Nghị quyết số 110/NQ-HĐND ngày
25/7/2014 về chính sách thu hút, đào tạo, đãi ngộ bác sĩ trên địa bàn tỉnh giai
đoạn 2014 - 2020.
39. Nguyễn Thanh Huyền (2011), Đo lường tác động của lựa chọn ngược lên quyết
định mua BHYT tự nguyện ở Việt Nam và tác động của nó lên bội chi quỹ BHYT,
Luận văn thạc sĩ Chính sách công, Chƣơng trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright, Đại
học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh.
40. Tống Thị Song Hƣơng và đ.t.g (2011), Báo cáo kết quả nghiên cứu khả năng thực
hiện BHYT toàn dân.
41. Ninh Ngọc Bảo Kim và Vũ Thành Tự Anh (2008), Phân cấp tại Việt Nam: các
thách thức và gợi ý chính sách nhằm phát triển kinh tế bền vững, Báo cáo nghiên
cứu cho dự án VNCI, Cơ quan Hợp tác Phát triển Hoa Kỳ (USAID).
-43-
42. Leonard, Herman B. (2014), Ghi chú ngắn về xây dựng chiến lược khu vực công,
Bản dịch tiếng việt do Châu Văn Thành, Chƣơng trình Giảng dạy Kinh tế
Fulbright.
43. Lê Anh Nhân (2012), “Thành phố Đà Nẵng: Hoàn thành mục tiêu Bảo hiểm y tế
toàn dân 2012”, Bảo hiểm Xã hội Đà Nẵng, truy cập ngày 20/3/2015 tại địa chỉ:
http://bhxhdanang.gov.vn/news.aspx?NewsID=Thanh-pho-Da-Nang:-Hoan-thanh-
muc-tieu-Bao-hiem-y-te-toan-dan-nam-2012.
44. Ngân hàng Phát triển Châu Á (2003), Phục vụ và duy trì: Cải thiện hành chính
công trong một thế giới cạnh tranh, NXB. Chính trị quốc gia.
45. Ngân hàng Thế giới (2009), Báo cáo phát triển Việt Nam 2010:Các thể chế hiện
đại, Báo cáo chung của các nhà tài trợ tại Hội nghị tƣ vấn các nhà tài trợ cho Việt
Nam, Hà Nội, ngày 3-4 tháng 12, 2009.
46. Lê Thị Hồng Phƣợng (2005), Mô hình bảo hiểm y tế tự nguyện ở các nước, bài học
thành công và thất bại.
47. Pindyck, Robert S.& Rubinfeld, Daniel L. (1999), Kinh tế học Vi mô, Bản dịch
tiếng Việt của Trƣờng Đại học Kinh tế Quốc dân,NXB Thống kê.
Quốc Hội (1992), Hiến pháp nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam. 48.
Quốc Hội (2003), Luật số 11/2003/QH11 ngày 26/11/2003 ban hành Luật Tổ chức 49.
HĐND và UBND.
Quốc Hội (2008), Luật số 25/2008/QH12 ngày 14/11/2008 ban hành Luật BHYT. 50.
Quốc Hội (2013), Hiến pháp nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam. 51.
Quốc Hội (2014), Luật số 46/2014/QH13 ngày 13/6/2014 ban hành Luật sửa đổi, 52.
bổ sung một số điều của Luật BHYT.
Quốc Hội (2014), Luật số 58/2014/QH13 ngày 20/11/2014 ban hành Luật BHXH. 53.
Sở Tài chính Phú Yên (2010), Báo cáo quyết toán ngân sách năm 2009. 54.
Sở Tài chính Phú Yên (2011), Báo cáo quyết toán ngân sách năm 2010. 55.
Sở Tài chính Phú Yên (2012), Báo cáo quyết toán ngân sách năm 2011. 56.
Sở Tài chính Phú Yên (2013), Báo cáo quyết toán ngân sách năm 2012. 57.
Sở Tài chính Phú Yên (2014), Báo cáo quyết toán ngân sách năm 2013. 58.
-44-
59. Sở Y tế Đà Nẵng (2012), “Sơ lƣợc kết quả đạt đƣợc theo lộ trình thực hiện BHYT
toàn dân tại thành phố Đà Nẵng”, Sở Y tế Đà Nẵng, truy cập ngày 20/3/2015 tại địa
chỉ: http://soyte.danang.gov.vn/chi-tiet?articleId=22523.
60. Sở Y tế Phú Yên (2011), Quyết định 251/QĐ-SYT ngày 15/7/2009 ban hành
Chương trình phối hợp hoạt động trong thực hiện chính sách, pháp luật về BHYT.
61. Stockey & Zeckhauser (2014), “Chƣơng 1: Cách mạng trong quản trị”, Sự kết thúc
của Chính phủ…như chúng ta đã biết: Làm công việc chính sách công, Bản dịch
tiếng Việt, Chƣơng trình Giảng dạy Kinh tế Fulbright.
62. Sở Y tế Phú Yên (2013), Báo cáo tổng kết công tác y tế năm 2013, triển khai kế
hoạch sự nghiệp y tế năm 2014.
63. Tạp chí Bảo hiểm xã hội (2012), “Nhiều địa phƣơng hỗ trợ 100% BHYT cho
ngƣời cận nghèo”, Tạp chí Bảo hiểm Xã hội, truy cập ngày 15/3/2015 tại địa chỉ:
http://tapchibaohiemxahoi.gov.vn/newsdetail/ansinh_xahoi/21762/news.htm.
64. Đặng Văn Thanh (2013), Thông tin bất cân xứng, Chƣơng trình Giảng dạy Kinh tế
Fulbright.
65. Thủ tƣớng Chính phủ (2002), Quyết định số 20/2002/QĐ-TTg ngày 24/01/2002 về
việc chuyển BHYT Việt Nam sang BHXH Việt Nam.
66. Thủ tƣớng Chính phủ (2012), Quyết định 797/QĐ-TTg ngày 26/6/2012 về việc
nâng mức hỗ trợ đóng BHYT cho người thuộc hộ gia đình cận nghèo.
67. Thủ tƣớng Chính phủ (2013), Quyết định 538/QĐ-TTg ngày 29/3/2013 về phê
duyệt Đề án Thực hiện lộ trình tiến tới BHYT toàn dân giai đoạn 2012-2015 và
2020.
68. Trung tâm Bồi dƣỡng Đại biểu dân cử (2014), “Bảo hiểm y tế: Kinh nghiệm một
số nƣớc”, Trung tâm Bồi dưỡng Đại biểu dân cử, truy cập ngày 15/6/2015 tại địa
chỉ:
http://tailieu.ttbd.gov.vn:8080/index.php/tai-lieu/tai-lieu-bien-tap/item/92-bao-
hiem-y-te-kinh-nghiem-mot-so-nuoc.
69. Trung tâm Thông tin Khoa học - Viện Nghiên cứu Lập pháp (2013), Bảo hiểm Y tế
toàn dân: Thực trạng và kiến nghị.
70. Trƣờng Đại học Lao động - Xã hội (2007), Giáo trình bảo hiểm xã hội, NXB Lao
động - Xã hội.
-45-
71. Ủy ban Nhân dân thành phố Đà Nẵng (2012), Quyết định số 3630/QĐ-UBND ngày
11/5/2012 về việc ban hành Kế hoạch thực hiện BHYT toàn dân trên địa bàn thành
phố Đà Nẵng năm 2012 và những năm tiếp theo.
72. Ủy ban Nhân dân tỉnh Phú Yên (2013), Quyết định số 1768/QĐ-UBND ngày
10/10/2013 về việc thành lập Ban chỉ đạo thực hiện Đề án lộ trình tiến tới BHYT
toàn dân tỉnh Phú Yên giai đoạn 2012-2015 và 2020.
73. Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên (2013), Kế hoạch số 122/KH-UBND ngày
19/12/2013 về triển khai thực hiện Quyết định số 538/QĐ-TTg ngày 29/3/2013 của
Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt Đề án thực hiện lộ trình tiến tới bảo hiểm y tế
toàn dân giai đoạn 2012-2015 và 2020.
74. Ủy ban Thƣờng vụ Quốc hội (2013), Báo cáo số 525/BC-UBTVQH13 ngày
14/10/2013 về kết quả giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về BHYT giai
đoạn 2009-2012.
Tiếng Anh
75. Bhat & Jain (2006), Factoring Affecting the Demand for Health Insurance in a
Micro Insurance Scheme.
76. WHO (2010), Health systems financing: The path to Universal Coverage, The
World Health Report 2010.
77. WHO (2013), Research for Universal Coverage, The World Health Report 2013.
-46-
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Lý thuyết về thông tin bất cân xứng
Khái niệm về thông tin bất cân xứng
Thông tin bất cân xứng xảy ra khi trong giao dịch, một bên có thông tin đầy đủ hơn và tốt
hơn bên còn lại. Trong cuộc sống của cá nhân và xã hội, bất cân xứng thông tin là trình trạng rất phổ biến.103
Hệ quả của thông tin bất cân xứng
Thông tin bất cân xứng là một thất bại của thị trƣờng vì nó gây ra những hậu quả nhƣ:104
Lựa chọn ngược hay lựa chọn bất lợi: là hậu quả của thông tin bất cân xứng xảy ra
trƣớc khi giao dịch đƣợc thực hiện.
Do thông tin bất cân xứng dẫn đến tình trạng lựa chọn ngƣợc. Đây là tình trạng một trong
các bên không có thông tin đầy đủ và tốt hơn nhƣ các bên còn lại về chất lƣợng sản phẩm.
Dẫn đến khi tham gia thị trƣờng họ hạ thấp kỳ vọng của mình về chất lƣợng sản phẩm nên
chỉ trả ở mức giá trung bình. Kết quả, chất lƣợng sản phẩm tham gia trên thị trƣờng ngày
càng giảm, thị trƣờng chỉ còn lại sản phẩm xấu, còn sản phẩm tốt bị đẩy ra khỏi thị trƣờng.
Rủi ro đạo đức hay tâm lý ỷ lại: là hậu quả của thông tin bất cân xứng xảy ra sau khi
thực hiện giao dịch. Đây là tình trạng cá nhân hay tổ chức không còn động cơ để cố
gắng hay hành động một cách hợp lý nhƣ trƣớc khi giao dịch xảy ra.
Vấn đề người ủy quyền – người thừa hành: Đây là sự hội tụ của cả lựa chọn ngƣợc và
rủi ro đạo đức.
Đây là trƣờng hợp một bên (ngƣời ủy quyền) tuyển dụng một bên khác (ngƣời thừa hành)
để thực hiện một hay những mục tiêu nhất định. Do động cơ khác nhau nên ngƣời thừa
hành theo đuổi mục tiêu khác với ngƣời ủy quyền. Thông tin bất cân xứng làm cho ngƣời
103 Đặng Văn Thanh (2013). 104 Đặng Văn Thanh (2013).
ủy quyền khó cƣỡng chế thi hành, đánh giá hay khuyến khích công việc.
-47-
Thông tin bất cân xứng dẫn đến lựa chọn ngƣợc trên thị trƣờng bảo hiểm
Tình trạng lựa chọn ngƣợc xảy ra trong thị trƣờng bảo hiểm nhƣ sau:105 Lý do vì sao ngƣời
già trên 65 tuổi lại khó khăn khi mua BHYT cho dù phí bảo hiểm có bằng bao nhiêu?
Thƣờng những ngƣời già hơn thì rủi ro về bệnh tật sẽ cao hơn rất nhiều, nhƣng mức phí
bảo hiểm lại không tăng để phản ánh đúng mức rủi ro đó? Đó chính là có tình trạng thông
tin bất cân xứng. Ngƣời muốn mua bảo hiểm biết đƣợc hiện trạng sức khỏe của mình hơn
bất kỳ công ty bảo hiểm nào, cho dù các công ty đó có kiên quyết yêu cầu giám định sức
khỏe. Do những ngƣời hay ốm đau thƣờng muốn mua bảo hiểm nhiều hơn nên tỷ lệ ngƣời
hay ốm đau trong tổng số ngƣời mua bảo hiểm sẽ tăng lên. Dẫn đến phí bảo hiểm buộc sẽ
phải tăng lên. Do đó, sẽ có nhiều ngƣời khỏe mạnh nhận thấy mình ít có khả năng bệnh
nên sẽ không tham gia bảo hiểm. Điều này sẽ làm tăng tỷ lệ ngƣời hay ốm đau mua bảo
hiểm và làm cho phí bảo hiểm tăng lên. Cứ nhƣ vậy cho đến khi ngƣời tham gia bảo hiểm
hầu nhƣ là những ngƣời hay ốm đau. Lúc này, công ty bảo hiểm không còn sinh lời đƣợc
nữa.
Sự lựa chọn ngƣợc nhƣ trên dẫn đến thất bại thị trƣờng bảo hiểm và cần có sự can thiệp
của Chính phủ. Đối với BHYT, Chính phủ sẽ đƣa ra lập luận ủng hộ Chƣơng trình chăm
sóc sức khỏe hoặc các hình thức BHYT khác của Nhà nƣớc dành cho ngƣời cao tuổi. Đó là
việc cung cấp dịch vụ BHYT cho tất cả những ngƣời trên 65 tuổi và kết quả là Chính phủ
105Pindyck & Rubinfeld (1999).
đã xóa đƣợc lựa chọn ngƣợc.
-48-
Phụ lục 2: Lý thuyết về tổ chức và quản lý công
Mô hình quản lý công mới là mô hình tiến tới một quá trình phân cấp, có định hƣớng theo
kết quả, chú trọng vào khách hàng và định hƣớng thị trƣờng. Do đó, nó có đặc điểm là
hoạch định chính sách có tính chiến lƣợc; tách biệt giữa hoạch định chính sách và thực
hiện chính sách; chú trọng hơn vào đầu ra và kết quả; đo lƣờng, đánh giá việc thực hiện. Từ đó làm cho hoạt động của tổ chức hiệu quả hơn.106 Một chiến lƣợc của Chính phủ trong
việc thực hiện chính sách sẽ không còn tự mình làm tất cả mọi việc mà trao quyền cho bên
ngoài để chuyển hóa việc thực hiện một cách linh hoạt và sáng tạo. Đó chính là chiến lƣợc cai quản bằng mạng lƣới và hợp tác.107
Cai quản bằng mạng lƣới và hợp tác là quyết định có ý thức của Chính phủ bằng cách tạo
ra một mạng lƣới các tổ chức ngoài Chính phủ để thực hiện chính sách thông qua quyền
lực để hợp đồng, tài trợ và bắt buộc. Vì thế, mạng lƣới là sự sáng tạo của các nhà hoạch
định chính sách chứ không phải một bộ phận xảy ra một cách tự nhiên của xã hội rộng lớn.
Theo đó, khu vực công sẽ đƣợc chuyển hóa từ một “Nhà nước cung ứng dịch vụ sang một người tạo điều kiện thuận lợi cho việc cung ứng các dịch vụ”.108
Chiến lƣợc hợp tác đòi hỏi phải có mục đích, tầm nhìn và những giá trị chung; Cần phải
thu hút các đối tác có liên quan tham gia vào quá trình phát triển mục đích, tầm nhìn và các
giá trị; Thu hút các tác nhân tham gia vào quá trình ra quyết định; Những rủi ro có thể của mở rộng tự chủ quá mức cho các đối tác.109
Cai quản bằng hợp tác liên quan đến các vấn đề về quyền lực. Các đối tác biết rõ rằng
Chính phủ có quyền tự do đáng kể trong việc lựa chọn. Do đó, cần có cách thức để tạo ra
sự an toàn tâm lý cho sự chia sẻ thông tin, hợp tác và học tập từ hoạt động chung của mạng
lƣới. Giữa các tổ chức và Chính phủ sẽ có những khác biệt, xung đột, do đó cần có những
106 Stackey & Zeckhauser (2014). 107 Elaine C. Kamarck (2014). 108 Elaine C. Kamarck (2014). 109 Elaine C. Kamarck (2014). 110 Elaine C. Kamarck (2014).
cơ chế xử lý, giải quyết tranh chấp, xung đột đó. Đồng thời, đảm bảo quyền tự do hành động của các bên tham gia.110
-49-
Cai quản bằng hợp tác đòi hỏi có trách nhiệm.Cai quản bằng hợp tác luôn chú trọng vào
kết quả, đòi hỏi các đối tác duy trì có trách nhiệm với các kết cục. Cần tạo ra những thông
tin dữ liệu chung và minh bạch. Do đó, thƣờng đòi hỏi sự hội nhập hệ thống thông tin tƣ
nhân với các hệ thống thông tin công. Đồng thời phải bảo vệ đƣợc độ bảo mật và quyền
riêng tƣ của tổ chức. Cuối cùng, Chính phủ có trách nhiệm học tập từ hoạt động của mạng lƣới.111
Để cai quản của việc cai quản bằng hợp tác đòi hỏi phải dựa trên sự tích cực tham gia của
các nhân vật hữu quan. Do đó, có thể đòi hỏi việc tạo ra những cơ chế, cấu trúc cai quản
hợp tác để đảm bảo sự đại diện của tất cả các nhân vật hữu quan thông qua hình thức hợp tác, cơ chế điều phối hay cơ chế phân chia lợi ích…112
Nhƣ vậy, cai quản bằng mạng lƣới và hợp tác là một chiến lƣợc khu vực công với năng lực
111Kamarck (2014). 112 Kamarck (2014). 113 Leonard (2014).
hạn chế của tổ chức cần phải có đƣợc sự ủng hộ từ các đối tác, các tác nhân, các nhân vật hữu quan để tạo nên những giá trị công.113
-50-
7.000
60%
52%
6.000
51%
50%
1.167
48%
46%
1.376
5.000
40%
40%
1.141
1.898
4.000
1.603
1.123
30%
g n ồ đ ỷ T
1.438
3.000
842
20%
1.376
985
2.000
3.341
3.085
10%
2.335
1.000
1.656
1.582
0
00%
2010
2011
2012
2013
2009 Bổ sung từ NSTƢ
Thu NS trên địa bàn
Thu khác
Tỷ lệ % bổ sung NSTƢ trong tổng thu NS
Nguồn: Sở Tài chính tỉnh Phú Yên (2009 – 2013).
Phụ lục 3: Tình hình thu NSNN của tỉnh Phú Yên giai đoạn 2009 – 2013
-51-
Phụ lục 4: Các nhóm đối tƣợng tham gia BHYT năm 2013 tại Phú Yên
Nhóm đối tƣợng
Dân số (đã trừ di dân thuần)
Số ngƣời tham gia BHYT
Tỷ lệ% tham gia BHYT
1. Ngƣời LĐ và NSD LĐ đóng Hành chính sự nghiệp Doanh nghiệp và tổ chức khác
55.374 30.139 25.235
47.085 28.863 18.222
85,03% 95,77% 72,21%
2. Cơ quan BHXH đóng Hƣu trí, trợ cấp mất sức lao động Trợ cấp TNLĐ-BNN Thôi hƣởng MSLĐ hƣởng lại Cán bộ xã hƣởng trợ cấp BHXH Ngƣời hƣởng trợ cấp BHTN 3. NSNN hỗ trợ 100% Đại biểu quốc hội, HĐNN Chất độc hóa học Ngƣời có công cách mạng Bảo trợ xã hội Cựu chiến binh Đối tƣợng nghèo, dân tộc thiểu số ở vùng khó khăn Ngƣời cao tuổi Thân nhân sĩ quan nghiệp vụ công an Cán bộ phƣờng xã không chuyên trách Thân nhân ngƣời có công cách mạng Kháng chiến chống Mỹ (QĐ 290, 188) Trẻ em dƣới 6 tuổi Thân nhân quân đội Đối tƣợng khác
8.986 6.793 53 122 69 1.949 270.155 759 151 9.142 9.934 253 118.678 15.443 3.984 2.224 3.020 2.019 91.950 12.500 98
8.986 6.793 53 122 69 1.949 269.301 759 151 9.142 9.934 253 118.678 15.252 3.943 2.224 3.020 2.019 91.328 12.500 98
100,00% 100% 100% 100% 100% 100% 99,68% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 98,76% 98,97% 100% 100% 100% 99,32% 100% 100%
4. NSNN hỗ trợ một phần Ngƣời thuộc hộ cận nghèo Học sinh, sinh viên
258.884 113.122 145.762
171.625 40.435 131.190
66,29% 35,74% 90,00%
5. Nhóm tham gia BHYT theo hộ gia đình Tổng cộng
287.701 881.100
51.462 548.459
17,89% 62,25%
Nguồn: Bảo hiểm xã hội tỉnh Phú Yên (2014), Cục thống kê tỉnh Phú Yên (2014) và Sở Lao động – Thƣơng binh và Xã hội Phú Yên.
-52-
Phụ lục 5: Danh mục các văn bản chỉ đạo từ trung ƣơng đến địa phƣơng về việc thực
hiện bảo hiểm y tế toàn dân
Tên văn bản
Trích yếu nội dung
Cơ quan ban hành
Bộ Chính trị
giai
Nghị quyết số 21- NQ/TW ngày 22/11/2012 về Tăng cƣờng sự lãnh đạo của Đảng đối với tác BHXH, công BHYT đoạn 2012-2020
* Mục tiêu: Phấn đấu đến năm 2020 có khoảng 50% lực lƣợng lao động tham gia BHXH, 35% lực lƣợng lao động tham gia BHTN; trên 80% dân số tham gia BHYT. * Nhiệm vụ và giải pháp: - Tăng cƣờng lãnh đạo, chỉ đạo công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật, chính sách, chế độ về BHXH, BHYT. - Hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật về BHXH, BHYT. - Nâng cao chất lƣợng dịch vụ và công tác thực hiện các chế độ, chính sách BHXH, BHYT. - Tăng cƣờng quản lý Nhà nƣớc về BHXH, BHYT.
Ban thƣờng vụ tỉnh ủy tỉnh Phú Yên
* Mục tiêu: Phấn đấu đến năm 2020 có khoảng 50% lực lƣợng lao động tham gia BHXH, 35% lực lƣợng lao động tham gia BHTN; trên 85% dân số tham gia BHYT. * Nhiệm vụ và giải pháp: - Tăng cƣờng lãnh đạo, chỉ đạo công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật, chính sách, chế độ về BHXH, BHYT. - Thực hiện tốt các chính sách về BHXH, BHYT. - Nâng cao chất lƣợng dịch vụ và công tác thực hiện các chế độ, chính sách BHXH, BHYT. - Tăng cƣờng quản lý Nhà nƣớc về BHXH, BHYT.
giai
Kế hoạch số 36- KH/TU ngày 06/01/2013 thực hiện Nghị 21- quyết NQ/TW ngày 22/11/2012 của Bộ Chính trị (khóa XI) về tăng cƣờng sự lãnh đạo của Đảng đối với tác BHXH, công BHYT đoạn 2012-2020
định
Thủ tƣớng Chính phủ
số Quyết 538/QĐ-TTg ngày 29/3/2013 của Thủ tƣớng Chính phủ về Phê duyệt Đề án thực hiện lộ trình tiến tới bảo hiểm y tế toàn dân giai đoạn 2012- 2015 và 2020
* Mục tiêu: Mở rộng phạm vi bao phủ của BHYT về tỷ lệ dân số tham gia BHYT, về phạm vi dịch vụ y tế đƣợc thụ hƣởng và giảm tỷ lệ chi trả từ tiền túi của ngƣời sử dụng dịch vụ y tế; bảo đảm quyền lợi của ngƣời tham gia BHYT; tiến tới BHYT toàn dân, góp phần tạo nguồn tài chính ổn định cho công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân theo hƣớng công bằng, hiệu quả, chất lƣợng và phát triển bền vững. * Giải pháp chủ yếu: - Xây dựng và hoàn thiện chính sách BHYT - Cam kết chính trị mạnh mẽ và sự tham gia của hệ thống chính trị. - Tăng tỷ lệ bao phủ BHYT - Nâng cao chất lƣợng và đáp ứng nhu cầu khám bệnh chữa bệnh BHYT (Bộ Y tế xây dựng các đề án riêng theo từng lĩnh vực) - Đẩy mạnh công tác y tế dự phòng và chăm sóc sức khỏe
ban đầu - Đổi mới cơ chế tài chính và phƣơng thức thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh BHYT (Bộ Y tế có đề án riêng) - Tăng cƣờng công tác thanh tra, kiểm tra - Nâng cao năng lực quản lý Nhà nƣớc và hệ thống tổ chức thực hiện BHYT - Cân đối và bảo toàn Quỹ BHYT - Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý - Nghiên cứu khoa học và hợp tác quốc tế.
UBND tỉnh Phú Yên
Kế hoạch số 122/KH- UBND ngày 19/12/2013 về triển khai thực hiện Quyết định số 538/QĐ-TTg ngày 29/3/2013 của Thủ tƣớng Chính phủ về Phê duyệt Đề án thực hiện lộ trình tiến tới bảo hiểm y tế toàn dân giai đoạn 2012- 2015 và 2020
-53-
* Mục tiêu: Thực hiện tốt các chính sách, chế độ BHYT; tăng nhanh diện bao phủ đối tƣợng BHYT, nhất là BHYT tự nguyện; góp phần tạo nguồn tài chính ổn định cho công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân theo hƣớng công bằng, hiệu quả, chất lƣợng và phát triển bền vững. * Giải pháp chủ yếu: - Tăng cƣờng sự chỉ đạo của UBND các cấp trong việc thực hiện tốt chính sách pháp luật, các chƣơng trình, mục tiêu, kế hoạch về BHYT giai đoạn 2012-2015 và 2020 trên địa bàn tỉnh - Tăng cƣờng hoạt động phối hợp của các sở, ban, ngành, đoàn thể các cấp với cơ quan BHXH bằng quy chế phối hợp cụ thể để triển khai thực hiện Luật BHYT - Tăng tỷ lệ bao phủ BHYT - Nâng cao năng lực tổ chức thực hiện, tạo mọi thuận lợi cho đơn vị sử dụng lao động, ngƣời dân đăng ký tham gia BHYT - Nâng cao chất lƣợng KCB, đảm bảo quyền lợi cho ngƣời có thẻ BHYT - Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật về BHYT
-54-
Phụ lục 6: Kinh nghiệm của các nƣớc tổ chức thực hiện BHYT toàn dân
I -Phối hợp các nỗ lực trung ƣơng và địa phƣơng trong chƣơng trình Y tế hợp tác
Chƣơng trình BHYT nông thôn mới, hay Chƣơng trình y tế hợp tác mới của Trung Quốc đòi hỏi sự
chỉ đạo quyết liệt của chính quyền trung ƣơng để thực hiện các mục tiêu bảo vệ tài chính và bảo
đảm sự tham gia của đối tƣợng thu nhập thấp là bắt buộc trong chƣơng trình. Trung Quốc quy định
mức đóng góp phí BHYT để khuyến khích chính quyền địa phƣơng hành động. Chính quyền trung
ƣơng trả phần lớn phí bảo hiểm, còn chính quyền cấp tỉnh và huyện chỉ đóng góp phần đối ứng
nhỏ. Quỹ BHYT đƣợc quản lý tại địa phƣơng, chính quyền địa phƣơng có quyền bố trí sử dụng quỹ
theo nhu cầu thực tế của địa phƣơng và sự tham gia bảo hiểm của ngƣời dân. Giao địa phƣơng
quản lý quỹ BHYT đã đẩy mạnh sự quan tâm của địa phƣơng trong việc thực hiện và nâng cao hệ
thống y tế địa phƣơng. Chỉ tiêu tham gia bảo hiểm của địa phƣơng đƣợc xác định, chính quyền địa
phƣơng đƣợc đánh giá theo kết quả thực hiện chỉ tiêu bao phủ BHYT.
Nguồn: Bonfert, Martin và Langenbrunner (2013), trích trong Somanathan Aparnaa và đ.t.g (2014).
mới ở Trung Quốc
II- Vai trò của ngân sách Nhà nƣớc trong trợ cấp tham gia BHYT
Trung Quốc: Chƣơng trình BHYT nông thôn mới (NCMS) cho ngƣời dân nông thôn bảo đảm 85%
trợ cấp chi phí bảo hiểm và đã đạt tỉ lệ bao phủ trên 90%.
Nhật: Áp dụng Chƣơng trình BHYT Công dân từ năm 1958 và quy định tham gia bắt buộc đối với
những ngƣời không có việc làm chính thức. Tuy ban đầu, đây là một cơ chế bảo hiểm mang tính
cộng đồng nhƣng các cấp chính quyền địa phƣơng đã tăng dần mức trợ cấp tham gia.
Hàn Quốc: Sử dụng ngân sách để hỗ trợ một phần phí BHYT cho ngƣời lao động không chính
thức.
Đài Loan: Sử dụng ngân sách để hỗ trợ một phần phí BHYT cho ngƣời lao động không chính thức.
Thái Lan: Tăng mức độ bao phủ BHYT lên 90-100% dân số dù Thái lan vẫn là nƣớc có thu nhập
trung bình thấp. Trên 60% kinh phí quỹ bảo hiểm đƣợc huy động từ ngân sách Nhà nƣớc.
Nguồn: Bonfert, Martin và Langenbrunner (2013), trích trong Somanathan Aparnaa và đ.t.g (2014).
-55-
III - Kinh nghiệm tham gia BHYT theo hộ gia đình của các nƣớc khu vực Châu Á –
Thái Bình Dƣơng
Trung Quốc: Chƣơng trình BHYT nông thôn (NCMS) quy định sự tham gia của gia đình, trong khi hai chƣơng trình BHYT còn lại ở Trung quốc không quy định sự tham gia của gia đình.
Nhật: Chế độ bảo hiểm đƣợc mở rộng ra những ngƣời phụ thuộc của ngƣời lao động chính thức ngay từ đầu năm 1939.
Hàn Quốc: Cơ chế BHYT cũng áp dụng hình thức tham gia theo gia đình từ rất sớm, trong đó những ngƣời phụ thuộc cũng tham gia chƣơng trình bảo hiểm của ngƣời chủ gia đình.
Phi líp pin: Theo Luật BHYT, ngƣời phụ thuộc của thành viên chính trong gia đình ở tất cả các nhóm đối tƣợng BHYT Philhealth đƣợc hƣởng gói quyền lợi chuẩn.
Thái Lan: Chƣơng trình BHYT cho công chức (CSMBS) đƣợc áp dụng cho đối tƣợng công chức cũng nhƣ những ngƣời phụ thuộc. Ngƣời tham gia CSMBS không phải đóng phí và đây đƣợc coi là một chế độ quyền lợi phụ dành cho ngƣời làm Nhà nƣớc có mức lƣơng thấp hơn lao động tƣ nhân.Trong khi đó, chƣơng trình BHYT SSS dành cho toàn bộ các lao động chính thức không áp dụng cho các thành viên gia đình.Thành viên gia đình tham gia Chƣơng trình bao phủ Toàn dân (BP CSSK TDS), và đƣợc hoàn toàn miễn phí. Với gần 2/3 lực lƣợng lao động của Thái Lan thuộc khu vực lao động không chính thức, việc khuyến khích đối tƣợng không chính thức cũng nhƣ các thành viên gia đình của ngƣời lao động chính thức tham gia vào chƣơng trình bao phủ toàn dân BP CSSK TDS đã chứng tỏ là cách hiệu quả nhất để tăng bao phủ.
Nguồn: Aparnaa và đ.t.g (2014).
IV - Vai trò của thông tin, giáo dục và truyền thông trong mở rộng bao phủ bảo hiểm
Trung Quốc: Đối với ngƣời dân nông thôn, quảng cáo trên các phƣơng tiện truyền thông đƣợc sử
dụng để khuyến khích tham gia BHYT xã hội tự nguyện.Thông tin về số tiền BHYT đã chi trả cho
các cá nhân hƣởng lợi đƣợc dán công khai trên bảng tin của thôn/khu dân cƣ công bố công khai
những lợi ích hữu hình của BHYT.
Thái Lan: phƣơng tiện truyền thông đại chúng đóng một vai trò quan trọng trong việc nhanh
chóng mở rộng bao phủ BHYT
Nguồn: Liang và Langenbrunner (2013) và Van Lente, Pujiyanto và Thiede (2012), trích trong
Aparnaa và đ.t.g (2014).
-56-
Phụ lục 7: Biên chế ngành BHXH tỉnh Phú Yên đến thời điểm 31/12/2013
Trong đó
TT
Đơn vị
Tổng số ngƣời cấp thẻ BHYT
Tổng số cán bộ, viên chức
CBVC thu BHYT hộ gia đình
CBVC Thu BHXH, BHYT, BHTN
Tổng số đơn vị do CBVC chuyên quản thu
86 23 13 13 14 13 13 13 13 14
1 2 1 1 1 1 1 1 1 1
7 4 2 2 2 2 2 2 2 2
406 699 373 254 464 287 238 289 318 342
25.541 92.378 52.230 52.197 64.627 39.938 46.872 54.553 61.288 58.835
Tổng số CBVC chuyên quản thu 8 6 3 3 3 3 3 3 3 3
1 Văn phòng BHXH tỉnh 2 BHXH Thành phố Tuy Hòa 3 BHXH Thị xã Sông Cầu 4 BHXH Huyện Đồng Xuân 5 BHXH Huyện Tuy An 6 BHXH Huyện Sơn Hòa 7 BHXH Huyện Sông Hinh 8 BHXH Huyện Phú Hòa 9 BHXH Huyện Tây Hòa 10 BHXH Huyện Đông Hòa
Tổng số
215
11
27
38
3.670
548.459
Nguồn: Bảo hiểm xã hội tỉnh Phú Yên (2014).
-57-
Phụ lục 8: Lộ trình bao phủ các đối tƣợng có trách nhiệm tham gia BHYT từ 1992 -
Thân nhân ngƣời lao động, xã viên Hợp tác xã và các đối tƣợng khác
Ngƣời thuộc hộ gia đình làm nông, lâm, ngƣ và diêm nghiệp
2014
Luật BHYT
Học sinh, sinh viên
NĐ63
Trẻ em dƣới 6 tuổi; Ngƣời thuộc hộ cận nghèo
NĐ58
NĐ299
Ngƣời lao động trong DN ngoài Nhà nƣớc có từ 01 lao động trở lên, hợp tác xã, tổ chức hợp pháp; Cựu chiến binh; Ngƣời nghèo
Đại biểu quốc hội, HĐND; Giáo viên mầm non; Nhóm chính sách xã hội; Thân nhân sĩ quan;
Cán bộ, công chức, viên chức, ngƣời lao động trong DNNN; ngƣời lao động trong DN ngoài Nhà nƣớc có > 10 lao động; ngƣời hƣởng lƣơng hƣu, trợ cấp MSLĐ
1992
1998
2005
2009
2010
2012
2014
Nguồn: Tống Thị Song Hƣơng và đ.t.g (2011).
-58-
Phụ lục 9: Mức đóng góp của từng nhóm đối tƣợng vào quỹ BHYT (Năm 2013)
NSNN đóng
Chủ đơn vị sử đóng
Nhóm đối tƣợng
Ngƣời động hoặc ngƣời tham gia đóng
Tính trên hàng tháng
1. Ngƣời lao động và ngƣời sử dụng lao động đóng
- Hành chính sự nghiệp
1,5% tiền lƣơng tháng, tiền công
3% tiền lƣơng tháng, tiền công
- Doanh nghiệp và tổ chức khác
2. Cơ quan BHXH đóng
Hƣu trí, trợ cấp mất sức lao động Trợ cấp TNLĐ-BNN
4,5% tiền lƣơng hƣu và trợ cấp 4,5% lƣơng cơ sở
Thôi hƣởng MSLĐ hƣởng lại
4,5% tiền lƣơng cơ sở
NSNN đóng cho đối tƣợng nghỉ trƣớc 01/07/1995
Cán bộ xã hƣởng trợ cấp BHXH Ngƣời hƣởng trợ cấp BHTN
4,5% tiền lƣơng cơ sở 4,5% tiền trợ cấp
3. NSNN đóng 100% mức phí BHYT
4,5% tiền lƣơng cơ sở
Đại biểu quốc hội, HĐNN Chất độc hóa học Ngƣời có công Bảo trợ xã hội Cựu chiến binh Đối tƣợng nghèo, dân tộc thiểu số Ngƣời cao tuổi Thân nhân sĩ quan nghiệp vụ công an Cán bộ phƣờng xã không chuyên trách Thân nhân ngƣời có công Kháng chiến chống Mỹ (QĐ 290,188) Trẻ em dƣới 6 tuổi Thân nhân quân đội Đối tƣợng khác
4. NSNN hỗ trợ một phần mức phí BHYT
- Cận nghèo
- Học sinh, sinh viên
≤ 30% x 4,5% lƣơng cơ sở ≤ 70% x 3% lƣơng cơ sở
≥ 70%x 4,5% lƣơng cơ sở ≥30%x 3% lƣơng cơ sở
5. Nhóm đối tƣợng tham gia theo hộ gia đình
4,5% lƣơng cơ sở
Nhóm tham gia BHYT theo hộ gia đình
Nguồn: Bảo hiểm xã hội Việt Nam (2011).
-59-
Phụ lục 10: Tình hình khảo sát DN ngoài Nhà nƣớc thực hiện chính sách BHYT trên địa bàn tỉnh Phú Yên đến ngày 31/3/2014
DN thuộc diện vận động tham gia BHYT
DN chƣa có phiếu khảo sát
DN không thuộc diện vận động tham gia BHYT
DN đã tham gia BHYT
DN đủ ĐK tham gia BHYT
DN chƣa đủ ĐK tham gia BHYT
TT
Đơn vị hành chính
Tổng số DN (Số liệu khảo sát)
Số DN tạm ngƣng hoạt động KD
Số LĐ
Số DN không cung cấp thông tin
Số DN đã giải thể hoặc không còn hoạt động tại địa phƣơng
Tổng LĐ
Số DN
Số DN
Số DN
Số LĐ đủ điều kiện
DN chƣa khảo sát do không tìm đƣợc địa chỉ
Số LĐ đã tham gia BHYT
Số LĐ đủ điều kiện chƣa tham gia
A
10
11
B
1
2
3
4
6
7
8
9
12
13
5
1
109
91
Thành phố Tuy Hòa
1.353
287
10.547
1.931
148
1.819
951
213
1.498
82
423
2
Thị xã Sông Cầu
132
32
453
191
44
21
58
215
1
5
33
3
3
Huyện Đồng Xuân
63
11
42
62
22
8
24
114
25
3
4
Huyện Tuy An
115
5
23
12
120
34
53
246
4
2
42
9
5
Huyện Sơn Hòa
51
5
139
47
140
99
19
133
6
2
19
6
Huyện Sông Hinh
58
11
216
322
144
40
20
79
13
14
7
Huyện Phú Hòa
118
22
116
221
111
31
71
329
8
7
1
9
8
Huyện Tây Hòa
101
9
581
189
36
30
43
91
24
4
1
16
4
9
Huyện Đông Hòa
87
14
129
54
149
37
29
107
36
8
Tổng cộng
2.078
396
12.246
3.029
217
2.585
1.251
530
2.812
189
98
97
551
Nguồn: Bảo hiểm xã hội tỉnh Phú Yên (2014).
-60-
Phụ lục 11: Tình hình thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp ngoài Nhà nƣớc giai đoạn 2009 - 2013
2009
2010
2011
2012
2013
Năm
BHXH thực hiện
Phối hợp Liên ngành
BHXH thực hiện
Phối hợp Liên ngành
BHXH thực hiện
Phối hợp Liên ngành
BHXH thực hiện
Phối hợp Liên ngành
BHXH thực hiện
Phối hợp Liên ngành
Số doanh nghiệp
11
23
14
28
16
27
21
31
20
12
Đã tham gia BHYT
11
23
14
25
16
27
21
28
20
12
Chƣa tham gia BHYT
3
3
Số đơn vị vi phạm
2
18
5
15
7
12
9
12
5
5
Số đơn vị truy thu BHYT
2
16
5
15
7
9
12
5
Số đơn vị phạt hành chính
0
0
0
0
0
1
0
7
0
1
Đã tham gia BHYT
1
4
1
Chƣa tham gia BHYT
3
Ghi chú: Đơn vị bị xử phạt hành chính là đơn vị xử phạt trong lĩnh vực BHXH. Vì Doanh nghiệp thuộc diện đóng BHXH, BHYT, BHTN nên kết hợp nội dung thanh tra về BHYT và Cơ quan thanh tra không có thẩm quyền xử phạt hành chính trong lĩnh vực BHYT.
Nguồn: Bảo hiểm xã hội tỉnh Phú Yên (2009-2013): Báo cáo công tác kiểm tra, giải quyết khiếu nại tố cáo (2009-2013).
-61-
Phụ lục 12: Kinh phí hoạt động thông tin, truyền thông chính sách BHXH, BHYT,
BHTN giai đoạn 2009 – 2013
Đơn vị tính: triệu đồng
Nội dung thực hiện kinh phí truyền thông
Năm
Dự toán BHXH Việt Nam giao
Khác
Báo, tạp chí BHXH
Hội, đoàn thể
Kênh truyền thông
2009 2010 2011 2012 2013
70,2 95,9 92 65 91,5
78,6 61,4 67,4 41,7 78,5
250 300 330 240 340
60,7 84,3 88 76,3 81
40,5 58,4 82,6 57 89
Nguồn: Bảo hiểm xã hội tỉnh Phú Yên (2009-2013).
-62-
Phụ lục 13: Tổng hợp tình hình khám chữa bệnh BHYT giai đoạn 2009 - 2013
Số lƣợt ngƣời KCB BHYT
Tổng chi phí KCB BHYT
Năm
Tổng số
Nội trú
Ngoại trú
Bình quân số lần KCB/năm
(triệu đồng)
Chi phí KCB bình quân cho 01 lƣợt (đồng)
802.503
50.092
752.411
93.156
116.082
2,01
2009
974.097
67.049
907.048
129.022
132.452
2,47
2010
1.150.490
73.907
1.076.583
165.433
143.793
2,36
2011
1.273.104
93.367
1.179,737
227.180
178.446
2,71
2012
1.431.230
78.533
1.352.697
242.585
169.494
2,86
2013
Nguồn: Bảo hiểm xã hội tỉnh Phú Yên (2009-2013).
-63-
Phụ lục 14: Quyền lợi của một số đối tƣợng có thẻ BHYT đƣợc mở rộng theo Luật
BHYT sửa đổi bổ sung (2014) so với Luật BHYT (2008)
TT
Đối tƣợng
Chi phí KCB đƣợc quỹ BHYT thanh toán
Lực lƣợng vũ trang
Thân nhân ngƣời có công
1
Trẻ em dƣới 6 tuổi
Chi phí vận chuyển từ tuyến huyện lên tuyến trên trong trƣờng hợp cấp cứu, đang điều trị nội trú phải chuyển tuyến chuyên môn kỹ thuật.
Ngƣời thuộc hộ gia đình nghèo
Trẻ em dƣới 6 tuổi
Điều trị lác, cận thị và tật khúc xạ của mắt
2
Tất cả các đối tƣợng
KCB trong trƣờng hợp tự tử, tự gây thƣơng tích
3
4
Tất cả các đối tƣợng
KCB tổn thƣơng về thể chất, tinh thần do hành vi vi phạm pháp luật của ngƣời đó gây ra
5
Tất cả các đối tƣợng
KCB đối với bệnh nghề nghiệp, tại nạn lao động
6
Tất cả các đối tƣợng
Từ 01/01/2016, ngƣời tham gia BHYT đăng ký KCB ban đầu tại trạm y tế tuyến xã, phòng khám đa khoa, bệnh viện tuyến huyện đƣợc quyền KCB tại trạm y tế tuyến xã hoặc phòng khám đa khoa hoặc bệnh viện tuyến huyệntrong cùng địa bàn tỉnh.
KCB thông tuyến, đƣợc quỹ BHYT thanh toán:
- Chi phí KCB đối với bệnh viện tuyến huyện
7
- Chi phí KCB khi điều trị nội trú đối với bệnh viện tuyến huyện, tỉnh, trung ƣơng.
Ngƣời dân tộc thiểu số và ngƣời nghèo đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn; ngƣời đang sinh sống tại xã đảo, huyện đảo.
Nguồn: Quốc hội (2008) và Quốc hội (2014).
-64-
Phụ lục 15: Luật BHYT sửa đổi, bổ sung (2014) nâng mức hƣởng chi phí KCB của
một số đối tƣợng đƣợc quỹ BHYT thanh toán
A/ MỨC HƢỞNG KHI KCB ĐÚNG TUYẾN QUY ĐỊNH
TT
Đối tƣợng/Nội dung KCB
Luật BHYT (2008)
Luật BHYT sửa đổi, bổ sung (2014)
A Kỹ thuật thông thƣờng, chi phí thấp I Nhóm do NSNN đóng 100% mức phí 1 Ngƣời thuộc gia đình hộ nghèo
95%
100%
95%
100%
2
Ngƣời thuộc diện hƣởng trợ cấp bảo trợ xã hội hàng tháng
95%
100%
3
Ngƣời thuộc hộ gia đình nghèo; ngƣời dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế-xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn; ngƣời dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế-xã hội đặc biệt khó khăn
80%
100%
4
Thân nhân ngƣời có công với cách mạng là cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con của liệt sỹ; ngƣời có công nuôi dƣỡng liệt sỹ
80%
100%
5
Cựu chiến binh theo quy định pháp luật về cựu chiến binh
80%
100%
6
Ngƣời tham gia kháng chiến theo quy định pháp luật về ngƣời có công cách mạng
II Nhóm do NSNN hỗ trợ một phần mức phí BHYT 1 Ngƣời thuộc gia đình hộ cận nghèo
95%
B Chi phí dịch vụ kỹ thuật cao, chi phí lớn
Theo tỷ lệ quy định chung nhƣ trên
80% Theo tỷ lệ nhƣ trên nhƣng không vƣợt quá 40 tháng lƣơng cơ sở
Nguồn: Quốc hội (2008) và Quốc hội (2014).
-65-
B/ MỨC HƢỞNG KHI KCB KHÔNG ĐÚNG TUYẾN QUY ĐỊNH
Bệnh viện huyện
Bệnh viện tỉnh
Bệnh viện trung ƣơng
Nội dung
Nội trú
Nội trú
Nội trú
Ngoại trú
Ngoại trú
Ngoại trú
I. Luật BHYT (2008)
70%
70%
50%
50%
30%
30%
1. Kỹ thuật thông thƣờng, chi phí thấp
Theo tỷ lệ nhƣ trên nhƣng không vƣợt quá 40 tháng lƣơng cơ sở
2. Kỹ thuật cao, chi phí lớn
II. Luật BHYT sửa đổi, bổ sung (2014)
1. Kỹ thuật thông thƣờng, chi phí thấp
Năm 2015
70%
70%
60%
40%
Năm 2016 – 2020
100%
100%
60%
40%
Năm 2021 trở đi
100%
100%
100%
40%
Theo tỷ lệ nhƣ trên của từng giai đoạn
2. Kỹ thuật cao, chi phí lớn
Nguồn: Quốc hội (2008), Chính phủ (2009), Quốc hội (2014), Chính phủ (2014).
-66-
Phụ lục 16: Danh sách phỏng vấn
TT
Đối tƣợng phỏng vấn
Đơn vị
1 Ông L.Q.T – Phó trƣởng Phòng quản lý Ngân sách
Sở Tài chính tỉnh Phú Yên
2 Ông H.L.X.B – Chánh Văn phòng
Sở Y tế tỉnh Phú Yên
3 Bà P.T.M.H – Phó giám đốc
Sở LĐTBXH tỉnh Phú Yên
4 Ông H.P – Phó giám đốc
Bảo hiểm xã hội tỉnh Phú Yên