intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Phân tích tương quan của hình thái vân khẩu cái với hình dạng vòm khẩu cái ở người Việt Nam trưởng thành

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

1
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết phân tích tương quan của hình thái vân khẩu cái (VKC) với hình dạng vòm khẩu cái trên một mẫu dân số người Việt. Đối tượng, phương pháp: 300 sinh viên khoa RHM, Đại Học Y Dược TP.HCM được lấy dấu hàm trên và đổ mẫu và nghiên cứu trên hệ thống 3D. Xác định số lượng, chiều dài, hình dạng, phương hướng của VKC, loại vòm khẩu, phân tích tương quan của hình thái VKC với hình dạng vòm khẩu cái.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Phân tích tương quan của hình thái vân khẩu cái với hình dạng vòm khẩu cái ở người Việt Nam trưởng thành

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 476 - THÁNG 3 - SỐ 1&2 - 2019 tăng khi lượng dịch khớp càng giảm. Đây là dấu do thoái hóa, chúng tôi thu được kết quả sau: hiệu phản ảnh trung thực tình trạng thoái hóa do tuổi trung bình của đối tượng nghiên cứu là vậy lạo xạo/lục khục đều có trong các tiêu chuẩn 56.57±21.56 tuổi, với 74.1% là nữ giới; thời gian chẩn đoán thoái hóa khớp. Tuy vậy, trong mắc bệnh trung bình là 30.57±22.23 tháng; nghiên cứu của chúng tôi, một số bệnh nhân có 52.9% tràn dịch xuất hiện cả ở 2 khớp gối; điểm lượng dịch nhiều trong khớp gối nên có thể làm VAS trung bình lúc vào viện 4.36±2.65; chức giảm sự cọ xát nên tỉ lệ gặp thấp hơn. năng khớp gối trung bình theo Lequesne Các bảng 2, bảng 3 và bảng 4 trình bày các 9.71±5.89 điểm, tầm vận động khớp gối trung tính chất các triệu chứng khác tại thời điểm vào bình 131.4±39.2 độ. viện. Đa số bệnh nhân có chỉ số đau theo thang điểm VAS ở mức độ vừa và nhẹ (90.0%); có TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Đoàn Văn Đệ (2004), "Cơ chế bệnh sinh của 7.1% số bệnh nhân có cảm giác đau nặng; đặc thoái hóa khớp", Báo cáo khoa học Đại hội toàn biệt, 2 bệnh nhân (chiếm 2.9%) không đau. Mức quốc lần thứ 3, Hội thấp khớp học Việt Nam, tr.7 -12. độ đau trung bình theo thang điểm VAS tại thời 2. Trần Ngọc Ân, Nguyễn Thị Ngọc Lan (2016). điểm D0 là 4.36. Bên cạnh đó, 100% bệnh nhân “Thoái hóa khớp gối”, Phác đồ chẩn đoán và điều có hạn chế chức năng vận động khớp gối, trong trị các bệnh cơ xương khớp thường gặp, NXB Giáo dục Việt Nam, tr.178-184. đó 80.0% ở mức độ nặng và trung bình; 5.7% 3. Lequesne M, et al (1994), "Guidelines for số lượng bệnh nhân có chức năng khớp gối hạn testing slow acting drugs in osteoarthritis", J chế trầm trọng. Điểm Leqquesne đánh giá chức Rheumatol Suppl, 41: p. 65-71; discussion p. 72-73. năng khớp gối tại thời điểm vào viện là 9.71, 4. Nguyễn Thị Thanh Phượng (2015), "Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, siêu âm, tương ứng với hạn chế chức năng khớp gối ở cộng hưởng từ khớp gối ở bệnh nhân thoái hóa mức độ nặng. Cùng với đó, 57.9% bệnh nhân có khớp gối", Luận án Tiến sĩ y học, Trường đại học y hạn chế tầm vận động khớp gối ở mức độ nhẹ Hà Nội 2015, tr.58-89. trở lên, trong đó 29.0% ở mức độ nặng và trung 5. Nguyễn Thanh Giang, Lê Thành Xuân (2013), bình; 7.5% số lượng bệnh nhân có hạn chế tậm "Hiệu quả điều trị thoái hóa khớp gối bằng phương pháp cấy chỉ catgut kết hợp bài thuốc độc hoạt vận động khớp gối hạn chế trầm trọng. Tầm vận tang ký sinh", Tạp chí nghiên cứu y học, phụ động khớp gối trung bình của cả hai nhóm tại trương số 85, tr.78-80. thời điểm vào viện là 131.45 độ, tương ứng với 6. Lan T.H.P, Thai Q.L, Linh D.M (2014), "The hạn chế vận động khớp gối ở mức độ nhẹ. impact of osteoarthritis in the United State: a populatinon-health perspective", American journal V. KẾT LUẬN of nursing, 112 (3), p.13-19. Qua mô tả đặc điểm của 70 bệnh nhân TDKG PHÂN TÍCH TƯƠNG QUAN CỦA HÌNH THÁI VÂN KHẨU CÁI VỚI HÌNH DẠNG VÒM KHẨU CÁI Ở NGƯỜI VIỆT NAM TRƯỞNG THÀNH Đoàn Minh Trí* TÓM TẮT cong nhiều hơn có ý nghĩa thống kê so với vòm khẩu trung bình và hẹp (p=0,004
  2. vietnam medical journal n01&2 - MARCH - 2019 students in Faculty of Dentistry, University of Medicine vân. Đối với vân có dạng phân kỳ hay hội tụ thì and Pharmacy in HCM City were poured to casts and chiều dài VKC là chiều dài nhánh vân dài nhất. studied with a 3D analysis system.The quantity, height, shape of palate and direction of palatal rugae Những vân có chiều dài
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 476 - THÁNG 3 - SỐ 1&2 - 2019 + Đo chiều dài vòm khẩu cái (hình 2.3) 29,93 (21,08- 0,05 R14’-24’ 29,71 + IP-M: Chiều dài vòm khẩu cái từ điểm gai ± 2,34 36,46) cửa đến răng cối lớn thứ nhất trên mặt phẳng 35,16 (27,90- nằm ngang O’x’y’. R15’-25’ 35,14 ± 2,34 42,23) + IP-L: Chiều dài vòm khẩu cái (chiều dài hình 38,03 (28,9- chiếu của IP-RP trên mặt phẳng nằm ngang O’x’y’. R16’-26’ 37,86 ± 2,73 45,69) 42,78 (34,57- R17’-27’ 42,45 ± 3,13 53,85) *:Kiểm định Friedman 3.1.2. Chiều dài vòm khẩu cái và chỉ số kích thước vòm khẩu cái Bảng 3.2. Chiều dài vòm khẩu (IP-L) và chỉ số kích thước vòm khẩu (PI) TB ± ĐLC Trung vị Khoảng Hình 2.3. Đo chiều dài vòm khẩu cái trên hình IP-L 45,88 ± 3,4 45,72 (36,58-55) ảnh mẫu hàm PI 93,71 ± 9,4 93,24 (72,75-122,03) - Tính chỉ số: Chỉ số kích thước vòm khẩu Chiều dài vòm khẩu trung bình: IP-L là 45,88 cái: PI = chiều rộng lớn nhất/chiều dài vòm khẩu ± 3,4mm. Chỉ số kích thước vòm khẩu cái trung x 100[2]. bình: PI là 93,71 ± 9,4 (%). - Xử lý số liệu: Sử dụng phần mềm SPSS 3.1.3 Hình dạng vòm khẩu cái: Dựa theo 22.0 và Stata 13.0 để phân tích và xử lý số liệu chỉ số kích thước vòm khẩu, vòm khẩu cái được đã thu thập. chia thành 3 dạng: vòm khẩu hẹp, vòm khẩu III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU trung bình và vòm khẩu rộng theo công thức tứ 3.1. Hình dạng vòm khẩu cái của người phân: từ vị trí 0 đến tứ phân vị thứ nhất là vòm Việt: Trong nghiên cứu này chúng tôi phân loại khẩu hẹp, từ vị trí tứ phân vị thứ nhất đến tứ hình dạng vòm khẩu cái theo chỉ số kích thước phân vị thứ ba là vòm khẩu trung bình, từ vị trí vòm khẩu-PI (dựa trên nghiên cứu của D’Souza tứ phân vị thứ ba trở lên là vòm khẩu rộng. A.S và cs, 2002 [2]). Công thức cho PI là: Bảng 3.3. Hình dạng vòm khẩu theo chỉ số kích thước vòm khẩu (PI) Chỉ số kích thước vòm khẩu: PI = chiều PI Kích thước vòm khẩu rộng lớn nhất/chiều dài vòm khẩu x 100 PI < 86,56 Vòm khẩu hẹp 3.1.1. Chiều rộng vòm khẩu cái 86,56 ≤ PI ≤ 100,22 Vòm khẩu trung bình Chiều rộng trung bình của vòm khẩu vùng PI >100,22 Vòm khẩu rộng răng cối lớn thứ hai lớn nhất so với các vị trí còn 3.2. Tương quan giữa đặc điểm hình thái lại có ý nghĩa thống kê (p0,05) (Bảng 3.4). R13’-23’ 26,73 ± 2,11 32,77) 000< Bảng 3.4. Số lượng vân khẩu cái theo hình dạng vòm khẩu Vòm khẩu hẹp Vòm khẩu trung bình Vòm khẩu rộng Trung Trung Trung p* TB ± ĐLC Khoảng TB ± ĐLC Khoảng TB ± ĐLC Khoảng vị vị vị Hàm 1 4,39±1,0 4 (3-7) 4,14±1,0 4 (2-7) 4,36±0,9 4 (2-6) 0,118 Hàm 2 3,96 ±0,95 4 (2-6) 4,16±1,0 4 (2-8) 4,16±0,8 4 (2-6) 0,249 Tổng 8,35±1,45 8 (6-13) 8,3±1,57 8 (5-12) 8,52±1,4 8 (5-12) 0,481 * Kiểm định Kruskal Wallis Phân tích Kruskal Wallis cho thấy: vòm khẩu cái rộng có số lượng vân cong nhiều hơn có ý nghĩa thống kê so với vòm khẩu trung bình và hẹp. Ngược lại, vòm khẩu cái hẹp có nhiều vân lượn sóng hơn vòm khẩu trung bình và rộng, khác biệt có ý nghĩa thống kê với (p=0,022
  4. vietnam medical journal n01&2 - MARCH - 2019 Bảng 3.5. Đặc điểm phương hướng vân khẩu cái theo kích thước vòm khẩu Vòm khẩu hẹp Vòm khẩu trung bình Vòm khẩu rộng TB ± Trung Trung TB ± Trung p* Khoảng TB ± ĐLC Khoảng Khoảng ĐLC vị vị ĐLC vị Vân ra 3,43±1,98 3 (0-9) 3,41±1,8 3 (0-9) 3,72± 2 4 (0-8) 0,380 trước Vân nằm 0,64±0,71 1 (0-2) 0,89±1,0 1 (0-5) 0,81±0,7 1 (0-2) 0,268 ngang Vân ra 4,28±1,6 4 (1-8) 4±1,85 4 (0-10) 3,99±1,9 4 (0-9) 0,392 sau *: Kiểm định Kruskal Wallis IV. BÀN LUẬN hình thái vân và hình dạng vòm khẩu trên người Theo y văn thế giới, nghiên cứu đánh giá mối Việt Nam, tạo nền tảng cho các nghiên cứu khác liên quan giữa hình dạng vân và vòm khẩu còn trong tương lai. rất hiếm, chúng tôi được biết đến nay, vấn đề V. KẾT LUẬN này chỉ được ghi nhận một cách khái quát trong Chỉ có đặc điểm hình dạng vân là có sự khác nghiên cứu của Kapali và cs bằng phương pháp biệt với hình dạng vòm khẩu có ý nghĩa thống quan sát trực tiếp mẫu hàm: ở vòm khẩu cái kê.Hình dạng vân phổ biến nhất là vân dạng rộng (người thổ dân châu Úc) thì vân có khuynh cong và lượn sóng, kế đến là vân dạng thẳng, hướng gia tăng số lượng so với vòm khẩu hẹp vân hội tụ là vân có số lượng ít nhất ở cả ba (người da trắng châu Úc) [3]. Vân khẩu cái là dạng vòm khẩu. cấu trúc hiện diện trên vòm khẩu do đó mối liên Vòm khẩu cái rộng có số lượng vân cong hệ giữa chúng nên được quan tâm nhiều hơn. nhiều hơn có ý nghĩa thống kê so với vòm khẩu Trong nghiên cứu này chúng tôi phân loại trung bình và hẹp. Ngược lại, vòm khẩu cái hẹp hình dạng vòm khẩu cái theo chỉ số kích thước có nhiều vân lượn sóng hơn vòm khẩu trung vòm khẩu-PI (dựa trên nghiên cứu của tác giả bình và rộng. D’Souza A.S và cs, 2002 [2]). Theo đó vòm khẩu được chia làm ba dạng: TÀI LIỆU THAM KHẢO vòm khẩu hẹp, vòm khẩu trung bình và vòm 1. Buchtova M, Tichy F, Putnova I, Misek I (2003), khẩu rộng. Sau đó chúng tôi khảo sát mối tương “The development of palatal rugae in the European pine vole, Microtus subterraneus (Arvicolidae, quan giữa hình thái vân khẩu cái và hình dạng Rodentia)”, Folia Zool, 52, pp.127–136. vòm khẩu cái thông qua 4 đặc điểm sinh trắc 2. D’Souza A.S, Mamatha H, Jyothi N (2012), học cơ bản gồm số lượng, chiều dài, hình dạng “Morphometric analysis of hard palate in south Indian và phướng hướng của vân. Kết quả chúng tôi ghi skulls”, Biomedical Research, 23, pp.173-175. 3. Kapali S, Townsend G, Richards L, Parish T nhận chỉ có đặc điểm hình dạng vân là có sự (1997), “Palatal rugae patterns in Australian khác biệt với hình dạng vòm khẩu có ý nghĩa Aborigines and Caucasians, Australian Dental thống kê. Phân tích Kruskal Wallis cho thấy: vòm Journal, 42, pp.129-133. khẩu cái rộng có số lượng vân cong nhiều hơn có 4. Simmons J.D., Moore R.N., Erickson L.C (1987), “A longitudinal study of anteroposterior ý nghĩa thống kê so với vòm khẩu trung bình và growth changes in the palatine rugae”, J. Dent. hẹp. Ngược lại, vòm khẩu cái hẹp có nhiều vân Res, 66, pp.1512–1515 lượn sóng hơn vòm khẩu trung bình và rộng, 5. Taneva E.D, Johnson A, Viana G, Evans C.A khác biệt có ý nghĩa thống kê với (p=0,022 (2015), “3D evaluation of palatal rugae for human identification using digital study models”, Journal
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
56=>2