intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Phân tích xu hướng sử dụng hormon - nội tiết tố - thuốc tránh thụ thai trong điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Hùng Vương giai đoạn 2019-2023

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

4
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu được thực hiện nhằm phân tích xu hướng sử dụng nhóm hormon - nội tiết tố - thuốc tránh thụ thai trong điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Hùng Vương thành phố Hồ Chí Minh (BVHV) giai đoạn 2019-2023.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Phân tích xu hướng sử dụng hormon - nội tiết tố - thuốc tránh thụ thai trong điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Hùng Vương giai đoạn 2019-2023

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 538 - THÁNG 5 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 PHÂN TÍCH XU HƯỚNG SỬ DỤNG HORMON - NỘI TIẾT TỐ - THUỐC TRÁNH THỤ THAI TRONG ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN HÙNG VƯƠNG GIAI ĐOẠN 2019-2023 Đoàn Ngọc Hân1, Hoàng Thy Nhạc Vũ2, Nguyễn Đỗ Hồng Nhung2 TÓM TẮT 38 Kết luận: Nghiên cứu đã cung cấp thông tin Mục tiêu: Nghiên cứu được thực hiện nhằm về đặc điểm, xu hướng sử dụng nhóm hormon - phân tích xu hướng sử dụng nhóm hormon - nội nội tiết tố - thuốc tránh thụ thai trong điều trị tiết tố - thuốc tránh thụ thai trong điều trị ngoại ngoại trú tại BVHV giai đoạn 2019-2023, giúp trú tại Bệnh viện Hùng Vương thành phố Hồ Chí lãnh đạo bệnh viện có những thông tin cần thiết Minh (BVHV) giai đoạn 2019-2023. để đánh giá việc sử dụng thuốc và ra các quyết Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: định quản lý và phân bổ ngân sách trong hoạt Nghiên cứu mô tả cắt ngang, thực hiện thông qua động chuyên môn. việc hồi cứu dữ liệu sử dụng nhóm thuốc hormon Từ khóa: Sử dụng thuốc, hormon, hệ nội - nội tiết tố - thuốc tránh thụ thai tại BVHV giai tiết, bệnh viện Hùng Vương đoạn 2019-2023. Dữ liệu được tổng hợp, xử lý, và phân tích bằng Microsoft Excel và Power BI. SUMMARY Kết quả: Trong 50 thuốc của nhóm được ANALYSIS OF THE TREND IN USING phân tích, thuốc generic chiếm 88%, thuốc đơn HORMONES - ENDOCRINE DRUGS - thành phần chiếm 88%, thuốc tiêm chiếm 48%, CONTRACEPTIVES IN OUTPATIENT thuốc thuộc nhóm chế phẩm androgen-estrogen- TREATMENT AT HUNG VUONG progesterone chiếm 46%. Các thuốc thuộc chế HOSPITAL DURING 2019-2023 phẩm Androgen-estrogen-progesterone được chỉ Objective: The study was conducted to định nhiều nhất trong giai đoạn 2019-2023, dao analyze the trend in using hormones - endocrine động từ 25.384 đến 40.093 lượt. Các thuốc drugs - contraceptives in outpatient treatment at insulin-hạ đường huyết có lượt chỉ định thấp nhất Hung Vuong Hospital in Ho Chi Minh City trong giai đoạn khảo sát. Các thuốc có xu hướng (HVH) during 2019-2023. giảm trong giai đoạn Covid-19 so với trước đó, Subjects and Methods: A cross-sectional và tăng trở lại giai đoạn hậu Covid-19. descriptive study was conducted through retrospective data on the use of hormones - endocrine drugs - contraceptives at HVH during 2019-2023. Data were aggregated, processed, 1 Bệnh viện Hùng Vương and analyzed using Microsoft Excel and Power 2 Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh BI. Chịu trách nhiệm chính: Hoàng Thy Nhạc Vũ Results: Among the 50 drugs analyzed, ĐT: 0913110200 generic drugs accounted for 88%, single- Email: hoangthynhacvu@ump.edu.vn ingredient drugs accounted for 88%, injectable Ngày nhận bài: 01/4/2024 drugs accounted for 48%, and drugs belonging to Ngày phản biện khoa học: 15/4/2024 the androgen-estrogen-progesterone group Ngày duyệt bài: 24/4/2024 315
  2. HỘI NGHỊ KHOA HỌC QUẢN TRỊ BỆNH VIỆN - BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2 accounted for 46%. Drugs belonging to the các bệnh viện chuyên khoa (3-5) và đa khoa (6,7) androgen-estrogen-progesterone group were the . most prescribed during 2019-2023, ranging from Bệnh viện Hùng Vương là bệnh viện 25,384 to 40,093 prescriptions. Insulin- chuyên khoa phụ sản hạng I, trực thuộc Sở Y hypoglycemic drugs had the lowest number of tế thành phố Hồ Chí Minh, thực hiện nhiệm prescriptions during the study period. The vụ cấp cứu, khám chữa bệnh, chăm sóc y tế number of prescriptions tended to decrease cho người dân. Với đặc thù là bệnh viện during the Covid-19 period compared to the pre- chuyên khoa trong lĩnh vực nội tiết và chăm Covid-19 period and increased again in the post- sóc sức khỏe sinh sản, bệnh viện sử dụng Covid-19 period. một lượng lớn các thuốc hormon-nội tiết tố- Conclusion: The study has provided thuốc tránh thụ thai để phục vụ công tác information on the characteristics and trends in khám, chữa bệnh ngoại trú. Do vậy, việc lựa using hormones - endocrine drugs - chọn và sử dụng thuốc, trong đó có nhóm contraceptives in outpatient treatment at HVH hormon - nội tiết tố - thuốc tránh thụ thai during 2019-2023, helping hospital leaders have (một trong những nhóm thuốc được sử dụng the necessary information to evaluate drug use nhiều trong ngoại trú tại Bệnh viện Hùng and make management and budget allocation Vương), đảm bảo tính hợp lý, an toàn và hiệu decisions in professional activities. quả là một trong những vấn đề luôn được Keywords: Drug use, hormones, endocrine lãnh đạo bệnh viện quan tâm và chú trọng. system, Hung Vuong Hospital Để có những đánh giá khách quan, chính xác, cần có những thông tin về tình hình sử I. ĐẶT VẤN ĐỀ dụng thuốc trong một thời gian dài. Trong Phân tích xu hướng sử dụng thuốc là một bối cảnh này, nghiên cứu được thực hiện trong những hoạt động góp phần đảm bảo sử nhằm phân tích xu hướng sử dụng nhóm dụng thuốc an toàn, hợp lý, hiệu quả, từ đó hormon - nội tiết tố - thuốc tránh thụ thai gia tăng chất lượng dịch vụ chăm sóc sức trong điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Hùng khỏe tại các cơ sở y tế (1,2). Trên cơ sở phân Vương thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn tích tình hình sử dụng thuốc trong một giai 2019-2023. đoạn cụ thể, những thay đổi về loại thuốc thường dùng và xu hướng lựa chọn thuốc sẽ II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU được nhận định đầy đủ, từ đó tạo căn cứ Thiết kế nghiên cứu quan trọng giúp cho hoạt động xây dựng và Nghiên cứu mô tả cắt ngang, thực hiện điều chỉnh danh mục thuốc cũng như lựa thông qua việc hồi cứu dữ liệu sử dụng chọn liệu pháp điều trị phù hợp nhất với tình hormon - nội tiết tố - thuốc tránh thụ thai trạng nguồn cung ứng hiện có và nhu cầu sử (Nhóm XVIII/DMTTY) trong điều trị ngoại dụng thuốc của người dân trong khu vực. Tại trú, tại Bệnh viện Hùng Vương giai đoạn Việt Nam, đã có nhiều nghiên cứu về xu 2019-2023. Đây là Nhóm XVIII trong Danh hướng sử dụng thuốc được thực hiện nhằm mục thuốc thiết yếu do Bộ Y tế ban hành cung cấp dữ liệu cho hoạt động đánh giá sử kèm theo Thông tư số 19/2018/TT-BYT. dụng thuốc tại bệnh viện (3-7), trong đó có cả Nghiên cứu loại trừ các trường hợp sử dụng 316
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 538 - THÁNG 5 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 thuốc có BHYT để đảm bảo tính đồng nhất III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU trong dữ liệu khi phân tích. Đặc điểm Nhóm XVIII/DMTTY sử Tổng hợp và xử lý dữ liệu dụng trong ngoại trú tại Bệnh viện Hùng Đặc điểm của Nhóm XVIII/DMTTY Vương giai đoạn 2019-2023 được mô tả thông qua số lượng thuốc theo Có 50 thuốc thuộc Nhóm XVIII/ các đặc điểm về đường dùng, nước sản xuất, DMTTY, trong đó thuốc generic chiếm 88%, thuốc đơn thành phần chiếm 88%, thuốc tiêm tác dụng dược lý. Xu hướng sử dụng nhóm chiếm 48%, thuốc thuộc nhóm chế phẩm XVIII/DMTTY được mô tả theo lượt chỉ androgen-estrogen-progesterone chiếm 46% định và chi phí trong từng năm và cả giai (Hình 1). Trong giai đoạn nghiên cứu, nhóm đoạn 2019-2023. Việc phân loại thuốc theo thuốc nội tiết hướng sinh dục điều trị hiếm nhóm kỹ thuật, tính độc quyền, và mục tiêu muộn có chi phí sử dụng cao nhất (67,580 tỷ điều trị được thực hiện dựa trên quy định tại đồng), được chỉ định cho 16.788 lượt; và Thông tư số 15/2019/TT-BYT, Thông tư số nhóm các chế phẩm androgen-estrogen- 19/2018/TT-BYT. Dữ liệu được trích xuất từ progesterone có tổng lượt chỉ định cao nhất phần mềm của bệnh viện sau đó được tổng (166.535 lượt) nhưng có tổng chi phí sử dụng hợp, xử lý, và phân tích bằng Microsoft thấp hơn (55,048 tỷ đồng) nhóm thuốc nội Excel và Power BI. tiết hướng sinh dục điều trị hiếm muộn (Hình 2). Hình 1. Đặc điểm các thuốc nhóm hormon-nội tiết tố-thuốc tránh thụ thai sử dụng tại Bệnh viện Hùng Vương trong mẫu nghiên cứu Hình 2. Số lượt điều trị và chi phí sử dụng thuốc nhóm hormone- nội tiết tố - thuốc tránh thụ thai giai đoạn 2019-2023 trong mẫu nghiên cứu 317
  4. HỘI NGHỊ KHOA HỌC QUẢN TRỊ BỆNH VIỆN - BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2 Xu hướng sử dụng thuốc Nhóm huyết luôn có lượt sử dụng thấp nhất qua các XVIII/DMTTY trong ngoại trú tại Bệnh năm khảo sát (Hình 3). Thuốc có hoạt chất viện Hùng Vương giai đoạn 2019-2023: Dydrogesterone 10mg có số lượt chỉ định Xem xét lượt sử dụng của các chế phẩm luôn cao nhất ở các năm, Progesterone được trong các phân nhóm, các thuốc thuộc chế sử dụng nhiều nhất ở hai dạng hàm lượng phẩm androgen-estrogen-progesterone được 200mg và 400mg. So với năm 2019, số lượt chỉ định nhiều nhất trong giai đoạn 2019- chỉ định của các thuốc có xu hướng giảm dần 2023, với số lượt điều trị dao động từ 25.384 ở năm 2021 và tăng trở lại vào năm 2023. đến 40.093 lượt. Các thuốc insulin-hạ đường (Hình 4). Hình 3. Xu hướng sử dụng thuốc hormon - nội tiết tố - thuốc tránh thụ thai của mẫu nghiên cứu tại BV Hùng Vương giai đoạn 2019-2023 Hình 4. Mô tả số lượt chỉ định của một số hoạt chất thuộc nhóm hormon - nội tiết tố - thuốc tránh thụ thai được sử dụng nhiều nhất giai đoạn 2019-2023 trong mẫu nghiên cứu 318
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 538 - THÁNG 5 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 IV. BÀN LUẬN nghiệm, doạ sẩy thai, viêm teo âm đạo sau Nghiên cứu đã phân tích được đặc điểm mãn kinh, viêm vú. Các thuốc nhóm nội tiết chính và xu hướng sử dụng của các thuốc hướng sinh dục có chi phí sử dụng cao nhất thuộc nhóm hormon - nội tiết tố - thuốc tránh nhóm thuốc được nghiên cứu, tập trung vào thụ thai trong điều trị ngoại trú tại Bệnh viện các chỉ định thụ tinh trong ống nghiệm. Hoạt Hùng Vương giai đoạn 2019-2023. Kết quả chất được dùng nhiều nhất trong nhóm là nghiên cứu việc sử dụng nhóm thuốc lớn của Dydrogesterone, tập trung vào chỉ định dọa bệnh viện trong một giai đoạn từ trước khi sảy thai, vô kinh-thiếu kinh-hiếm kinh, thụ xảy ra đại dịch COVID-19 cho đến giai đoạn tinh ống nghiệm(9). Kết quả phân tích này hậu COVID-19 sẽ cũng cấp những thông tin giúp bệnh viện đánh giá chính xác mục đích cần thiết cho bệnh viện để có những đánh giá sử dụng của các nhóm thuốc, cơ cấu bệnh tật đầy đủ về sự thay đổi nhu cầu sử dụng thuốc của bệnh viện, và bước đầu đánh giá tính hợp trong thời gian vừa qua. Kết quả nghiên cứu lý trong lựa chọn thuốc cho người bệnh. Chi này cũng tạo căn cứ đánh giá lại hoạt động phí sử dụng thuốc cũng là thông tin quan dự trù thuốc tại Bệnh viện Hùng Vương (8). trọng giúp lãnh đạo bệnh viện có những đánh Kết quả phân tích ghi nhận rõ sự tác động giá về việc sử dụng nguồn tài chính của bệnh của đại dịch đến nhu cầu sử dụng thuốc, viện, có căn cứ xem xét trong việc điều chỉnh trong đó, lượng thuốc sử dụng giảm trong và phân bổ kinh phí sao cho hợp lý và hiệu giai đoạn dịch bệnh, nhưng tăng lên trở lại, quả trong bối cảnh bệnh viện thực hiện tự và tăng nhiều hơn so với giai đoạn trước khi chủ tài chính. Để có thể thực hiện nghiên cứu dịch COVID-19 bùng phát. Kết quả này cũng một cách thuận lợi, cần có cơ sở dữ liệu điện từng được ghi nhận ở một nghiên cứu trước tử được lưu trữ đầy đủ trong một giai đoạn đây tại Bệnh viện nhi Lâm Đồng (3). Kết quả dài. Bệnh viện Hùng Vương có phần mềm kê phân tích ghi nhận thuốc thuộc nhóm đơn điện tử được triển khai từ nhiều năm, do Generic và thuốc đơn thành phần chiếm tỷ lệ đó, dữ liệu sử dụng để phân tích trong nghiên lớn, phù hợp với quy định xây dựng danh cứu được trích xuất và tổng hợp từ hệ thống mục thuốc của Bộ Y tế. Thuốc tiêm chiếm dữ liệu điện tử của bệnh viện, giúp đảm bảo gần một nửa số thuốc nhóm hormon - nội tiết tính đầy đủ và chính xác của dữ liệu, từ đó, tố - thuốc tránh thụ thai sử dụng tại Bệnh kết quả nghiên cứu có độ tin cậy cao. Nghiên viện Hùng Vương trong giai đoạn 2019-2023 cứu loại trừ các trường hợp sử dụng thuốc có chủ yếu là các thuốc tiêm kích rụng trứng BHYT vì thực tế, chỉ có một lượng nhỏ dùng điều trị cho đối tượng người bệnh hiếm thuốc nhóm hormon - nội tiết tố - thuốc tránh muộn, hay các corticoid dùng hỗ trợ trưởng thụ thai có BHYT được sử dụng trong điều thành phôi thai nhi ở thai phụ có nguy cơ trị ngoại trú tại bệnh viện Hùng Vương. Việc sinh non, đây cũng là một đặc trưng khác loại đi các trường hợp thuốc có BHYT để biệt của nhóm thuốc này so với các dạng đảm bảo tính đồng nhất của dữ liệu, nhưng dùng của các nhóm thuốc tại bệnh viện đa kết quả nghiên cứu vẫn phản ánh được một khoa(3,7). Các thuốc thuộc chế phẩm phần tình hình sử dụng nhóm thuốc nghiên androgen-estrogen-progesterone được chỉ cứu trong điều trị ngoại trú nói chung của định nhiều nhất trong giai đoạn 2019-2023, bệnh viện giai đoạn 2019-2023. tập trung vào các chỉ định thụ tinh trong ống 319
  6. HỘI NGHỊ KHOA HỌC QUẢN TRỊ BỆNH VIỆN - BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2 Từ những kết quả ban đầu cung cấp bởi (2019). Mô tả đặc điểm sử dụng thuốc tại nghiên cứu, bệnh viện sẽ tiến hành phân tích Bệnh viện ung bướu Thành phố Hồ Chí chuyên sâu về việc sử dụng các thuốc chính Minh giai đoạn 2012-2017. Tạp chí Y học theo chẩn đoán, việc phối hợp các thuốc thành phố Hồ Chí Minh, phụ bản tập 23, số trong điều trị, nhằm cung cấp thêm các thông 2, trang 387-394. tin để đánh giá tính hợp lý trong lựa chọn 5. Bùi Thị Minh Hiền, Trần Nhật Trường, thuốc điều trị các bệnh lý nội tiết và phụ Trần Ngọc Nhân, Trần Thị Thanh Tuyền, khoa tại bệnh viện, góp phần đảm bảo sử Phan Thị Thanh Nhàn, Cù Thanh Tuyền, dụng thuốc tại bệnh viện an toàn, hợp lý, Trần Thị Ngọc Vân, Hoàng Thy Nhạc Vũ hiệu quả. (2019). Khảo sát cơ cấu chi phí sử dụng thuốc tại Bệnh viện Tâm thần tỉnh Bến Tre V. KẾT LUẬN giai đoạn 2010-2017. Tạp chí Y học thành Nghiên cứu đã cung cấp thông tin đặc phố Hồ Chí Minh, phụ bản tập 23, số 2, trang điểm, xu hướng sử dụng hormon-nội tiết tố- 416-422. thuốc tránh thụ thai trong điều trị ngoại trú 6. Hoàng Thy Nhạc Vũ, Trần Nhật Trường tại Bệnh viện Hùng Vương thành phố Hồ Chí (2017). Phân tích xu hướng sử dụng kháng Minh giai đoạn 2019-2023, tạo căn cứ khoa sinh tại Bệnh viện Phú Nhuận giai đoạn học cho lãnh đạo bệnh viện đánh giá tính hợp 2012-2018. Tạp chí Y học thành phố Hồ Chí lý trong việc mua sắm và sử dụng so với nhu Minh, tập 21(5), trang 9-15. cầu thực tế, từ đó có những chính sách phù 7. Trần Thị Ngọc Vân, Cù Thanh Tuyền, hợp để cải thiện chất lượng quản lý sử dụng Đặng Kim Loan, Hoàng Việt, Trình Minh thuốc tại bệnh viện trong giai đoạn tiếp theo. Hiệp, Hoàng Thy Nhạc Vũ (2019). Mô tả tình hình sử dụng thuốc tại bệnh viện TÀI LIỆU THAM KHẢO Nguyễn Đình Chiểu tỉnh Bến Tre giai đoạn 1. American Society of Health-System 2011-2017. Tạp chí Y Dược học Quân sự, số Pharmacists (1996). ASHP Guidelines on 2, trang 21-29. Medication-Use Evaluation, Vol. 53: 1953-5. 8. Lê Phương Thảo, Cù Thanh Tuyền, 2. Xie, X., Jin, X., Zhang, L. et al. (2018). Huỳnh Thị Ngọc Hạnh, Hoàng Thy Nhạc Trends analysis for drug utilization in county Vũ (2019). Áp dụng cơ sở dữ liệu sử dụng public hospitals: a sample study of the pilot thuốc trong xây dựng cơ số dự trù: nghiên area of health care reform in China. BMC cứu tại Bệnh Viện Phụ Sản Hùng Vương Health Serv Res 18, 812. Thành phố Hồ Chí Minh. Tạp chí Y học 3. Cù Thanh Tuyền, Hoàng Thy Nhạc Vũ, thành phố Hồ Chí Minh, phụ bản tập 23, số Nguyễn Trọng Duy Thức, Nguyễn Đỗ 3, trang 322- 328. Hồng Nhung, Lê Thọ (2022). Phân tích chi 9. Peng C, Huang Y, Zhou Y, (2021). phí sử dụng thuốc tại Bệnh viện Nhi Lâm Dydrogesterone in the treatment of Đồng trong giai đoạn 2019-2021. Tạp Chí Y endometriosis: evidence mapping and meta- học Việt Nam, số 516(2), trang. 81-85. analysis. Arch Gynecol Obstet. 304(1):231- 4. Phan Vũ Cẩm Nhung, Cù Thanh Tuyền, 252. Trần Thị Ngọc Vân, Hoàng Thy Nhạc Vũ 320
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
11=>2