HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN VĂN NGHIÊN

ph¸p chÕ x· héi chñ nghÜa

trong ®Êu tranh phßng, chèng bu«n lËu

qua biªn giíi cña lùc l­îng h¶i quan ViÖt Nam

hiÖn nay

Chuyên ngành : Lý lu ận và lịch sử nhà nước và pháp luật

Mã số : 62 38 01 01

LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN MINH ĐOAN

HÀ NỘI - 2015

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên c ứu của

riêng tôi. Các tài li ệu, số liệu trích d ẫn trong lu ận án là

trung th ực, có ngu ồn gốc rõ ràng. Nh ững kết lu ận khoa

học của luận án ch ưa từng được ai công b ố trong bất cứ

công trình nào.

Tác giả luận án

Nguyễn Văn Nghiên

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU Trang 1

Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN

ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN

1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án 1.2. Những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu 9 9 23

26 Chương 2: CƠ SỞ LÝ LU ẬN VỀ PHÁP CH Ế XÃ H ỘI CH Ủ NGH ĨA TRONG ĐẤU TRANH PHÒNG, CH ỐNG BUÔN LẬU QUA BIÊN GIỚI CỦA LỰC LƯỢNG HẢI QUAN

26

2.1. Khái niệm và vai trò pháp ch ế xã hội chủ nghĩa trong đấu tranh phòng, chống buôn lậu qua biên giới của lực lượng Hải quan 2.2. Nội dung của pháp chế xã hội chủ nghĩa trong đấu tranh phòng,

38 chống buôn lậu qua biên giới của Hải quan

2.3. Những điều kiện bảo đảm của pháp chế xã hội chủ nghĩa trong đấu tranh phòng, ch ống buôn l ậu qua biên gi ới của lực lượng Hải quan 42

2.4. Pháp ch ế trong đấu tranh phòng, ch ống buôn lậu qua biên gi ới của Hải quan một số nước trên th ế giới và nh ững kinh nghi ệm gợi mở đối với Hải quan Việt Nam 49

60

60

Chương 3: THỰC TRẠNG PHÁP CHẾ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA TRONG ĐẤU TRANH PHÒNG, CH ỐNG BUÔN L ẬU QUA BIÊN GIỚI CỦA LỰC LƯỢNG HẢI QUAN VIỆT NAM 3.1. Khái quát về tình hình buôn lậu ở Việt Nam và chức năng đấu tranh phòng, chống buôn lậu qua biên giới của Hải quan Việt Nam 3.2. Thực trạng pháp lu ật phòng, ch ống buôn lậu qua biên gi ới của

lực lượng Hải quan Việt Nam hiện nay 70

3.3. Thực trạng thực hiện pháp luật trong hoạt động đấu tranh phòng, chống buôn lậu qua biên giới của lực lượng Hải quan Việt Nam hiện nay 83

Chương 4: QUAN ĐIỂM VÀ GI ẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG PHÁP CH Ế

105

XÃ HỘI CH Ủ NGH ĨA TRONG ĐẤU TRANH PHÒNG, CHỐNG BUÔN LẬU QUA BIÊN GI ỚI CỦA LỰC LƯỢNG HẢI QUAN VIỆT NAM HIỆN NAY

4.1. Quan điểm tăng cường pháp ch ế xã h ội ch ủ ngh ĩa trong đấu tranh phòng, ch ống buôn l ậu qua biên gi ới của lực lượng Hải quan hiện nay 105

4.2. Gi ải pháp t ăng cường pháp ch ế xã h ội ch ủ ngh ĩa trong đấu tranh phòng, ch ống buôn l ậu qua biên gi ới của lực lượng Hải quan Việt Nam hiện nay

KẾT LUẬN DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

112 155 161 162

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN

CHXHCN : C ộng hòa xã hội chủ nghĩa

CNTT : Công ngh ệ thông tin

HĐND : H ội đồng nhân dân

HĐNN : H ội đồng nhà nước

HQCK : H ải quan cửa khẩu

KSHQ : Ki ểm sát hải quan

SBQT : Sân bay qu ốc tế

SHTT : S ở hữu trí tuệ

TNHH : Trách nhi ệm hữu hạn

UBND : U ỷ ban nhân dân

XHCN : Xã h ội chủ nghĩa

WTO : T ổ chức Thương mại thế giới

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Pháp ch ế xã h ội ch ủ ngh ĩa (XHCN) là nguyên t ắc quan tr ọng trong t ổ

chức và hoạt động của bộ máy nhà nước ta. Pháp chế XHCN đòi hỏi trong đời

sống xã hội, pháp luật phải được tôn trọng và thực thi một cách nghiêm minh,

chính xác; mọi cá nhân, tổ chức, cơ quan Nhà nước đều phải triệt để tuân thủ

pháp luật; mọi hành vi vi ph ạm pháp lu ật đều phải được phát hi ện, xử lý kịp

thời theo đúng quy định pháp luật.

Pháp ch ế XHCN v ới hệ th ống pháp lu ật hoàn thi ện và vi ệc th ực hi ện

pháp lu ật nghiêm minh, là điều ki ện cơ bản để xây d ựng Nhà n ước pháp

quyền XHCN c ủa dân, do dân và vì dân. N ếu pháp ch ế không được tăng

cường, còn b ị buông l ỏng và có nhi ều hạn ch ế, thì t ất yếu sẽ dẫn đến tình

trạng gia tăng, phát triển của các hiện tượng tiêu cực, vi phạm pháp luật, và có

thể gây ra tình trạng rối loạn kỷ cương trong xã hội.

Buôn lậu là một loại vi ph ạm pháp lu ật rất phổ biến, đặc biệt là từ khi

nước ta mở cửa, giao l ưu và hội nh ập với kinh t ế th ế giới, thì lo ại vi ph ạm

pháp luật này ngày càng nghiêm tr ọng, với nhiều diễn biến mới, cực kỳ phức

tạp. Tình tr ạng gia tăng, phát tri ển của các ho ạt động buôn lậu qua biên gi ới

đã phản ánh một thực trạng, pháp chế trong hoạt động phòng, chống buôn lậu

còn có quá nhi ều hạn chế, chưa đáp ứng được những yêu cầu, đòi hỏi của sự

phát triển đất nước và sự hợp tác hội nhập với thế giới hiện nay. Do đó, tăng

cường pháp chế XHCN trong hoạt động phòng, chống buôn lậu qua biên gi ới

đã trở thành một đòi hỏi khách quan và là nhu c ầu tự thân của quản lý nhà

nước ở nước ta hiện nay.

Trong các cơ quan thực hiện chức năng trực tiếp đấu tranh phòng, chống

buôn lậu, Hải quan là lực lượng tiên phong, được giao trách nhiệm ngăn chặn

hoạt động xuất, nhập lậu ngay tại biên gi ới, cửa khẩu, cảng biển, cảng hàng

không quốc tế. Từ khi thành lập đến nay, lực lượng Hải quan đã trưởng thành

lớn mạnh nhanh chóng, có nhi ều đóng góp vào s ự nghi ệp cách mạng giành

độc lập cho dân tộc; xây dựng, phát triển và bảo vệ nền kinh tế của đất nước.

2

Những năm gần đây, trong xu th ế hội nhập với thế giới, lực lượng Hải quan

đã có sự đổi mới mạnh mẽ. Mọi hoạt động của lực lượng Hải quan đang từng

bước tiếp cận và hoàn thi ện theo chu ẩn mực quốc tế, từ chế độ thủ tục, giám

sát quản lý người, phương tiện, hàng hoá xuất nhập khẩu đến hoạt động kiểm

soát đấu tranh phòng, chống buôn lậu qua biên giới.

Pháp lu ật Hải quan nói chung và pháp lu ật về phòng, ch ống buôn l ậu

qua biên gi ới của Hải quan nói riêng đã được Nhà nước quan tâm xây d ựng,

hoàn thiện tạo ra những khuôn khổ pháp lý căn bản cho việc xây dựng cơ cấu

tổ chức và hoạt động của lực lượng Hải quan.

Tuy vậy, có một thực tế là, trong công tác tri ển khai ho ạt động phòng,

chống buôn lậu qua biên gi ới, lực lượng Hải quan vẫn đang gặp phải những

rào cản, bất cập từ chính các quy định của pháp lu ật, làm hạn chế sức mạnh

đấu tranh và kh ả năng kiểm soát, phát hi ện, điều tra, xử lý các hành vi buôn

lậu, vận chuyển trái phép hàng hoá qua biên giới.

Vai trò của cơ quan Hải quan chưa được nâng cao, chưa tương xứng với

khả năng và tính ch ất công tác nghi ệp vụ đặc thù của Ngành. Mặc dù là c ơ

quan có l ực lượng chuyên trách đấu tranh ch ống buôn l ậu, được tổ ch ức và

hoạt động theo xu hướng chuyên nghiệp, hiện đại hoá, có mối quan hệ hợp tác

quốc tế rộng rãi, nhưng Hải quan Việt Nam theo quy định của pháp luật chưa

phải là lực lượng nòng cốt trong hệ thống các cơ quan ch ức năng đấu tranh

chống buôn lậu của nước ta hiện nay. Trong khi buôn lậu giờ đây đang là một

trong nh ững mặt tr ận nóng b ỏng, đối tượng buôn l ậu ngày càng chuyên

nghiệp có tính liên k ết và tổ chức cao, thì h ệ thống các lực lượng chức năng

chống buôn lậu lại chưa được tổ chức chặt chẽ, thiếu một lực lượng chính quy

tinh nhuệ để giữ vai trò nòng c ốt, đủ khả năng làm cơ quan tham mưu chiến

lược, đồng th ời ch ỉ huy và g ắn kết hữu cơ sự ph ối hợp gi ữa các l ực lượng

chức năng này.

Quy định của pháp lu ật về những biện pháp phòng ch ống buôn lậu của

lực lượng kiểm soát Hải quan còn thi ếu cả về chiều rộng và chiều sâu nghiệp

vụ. Cơ cấu tổ chức của lực lượng kiểm soát Hải quan còn quá dàn tr ải, mức

3

độ tập trung thống nhất và triển khai lực lượng linh hoạt chưa cao; chưa đủ cơ

sở pháp lý để xây dựng thành một lực lượng kiểm soát thực sự mạnh, chuyên

nghiệp, tinh nhu ệ và hi ện đại với hệ thống cơ quan tình báo phát tri ển toàn

diện và hoạt động hiệu quả.

Thẩm quyền áp dụng các bi ện pháp ng ăn ch ặn, điều tra, xử lý hành vi

buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hoá qua biên gi ới của cơ quan Hải quan

còn rất hạn ch ế, lực lượng kiểm soát Hải quan ch ưa có được địa vị pháp lý

tuơng xứng, cần thi ết để có đủ kh ả năng tr ấn áp m ạnh mẽ làm cho các đối

tượng buôn lậu phải e sợ…

Bên cạnh đó, nh ận th ức và s ự tuân th ủ chính sách pháp lu ật về đấu

tranh phòng, ch ống buôn l ậu qua biên gi ới của một bộ ph ận cán b ộ công

chức trong l ực lượng Hải quan còn ch ưa đồng đều; ch ưa th ấy được tầm

quan tr ọng của nhi ệm vụ đấu tranh phòng, ch ống buôn l ậu; cá bi ệt còn có

những tr ường hợp tiêu c ực, bao che cho ho ạt động buôn l ậu. Hải quan là

lực lượng tiên phong trong đấu tranh phòng, ch ống buôn l ậu qua biên gi ới,

là ng ười gác c ửa kh ẩu qu ốc tế của đất nước. Vì v ậy, nh ững hi ện tượng

nhũng nhi ễu, tiêu c ực phi ền hà, không tuân th ủ pháp lu ật, ti ếp tay cho các

hành vi buôn l ậu của cán b ộ, chi ến sĩ Hải quan x ảy ra trong th ời gian qua

đã gây ra nh ững hậu qu ả vô cùng nghiêm tr ọng, không ch ỉ là nh ững thi ệt

hại về mặt kinh t ế mà còn ảnh hưởng nghiêm tr ọng tới hình ảnh qu ốc gia

và nh ững hệ lu ỵ cho vi ệc xây d ựng lực lượng, tổ ch ức bộ máy c ủa ngành

Hải quan.

Do vậy, mặc dù nh ững năm gần đây lực lượng Hải quan đã tri ển khai

đấu tranh rất quyết liệt; tích cực, chủ động đẩy mạnh phối hợp với các ngành

chức năng khác. Nh ưng những bất cập, hạn chế từ hệ thống pháp lu ật, cộng

thêm những yếu kém v ề năng lực, ý th ức trách nhi ệm của một bộ ph ận cán

bộ, công ch ức đã dẫn đến hi ệu qu ả tác động thực tế của công tác đấu tranh

phòng, ch ống buôn l ậu qua biên gi ới của lực lượng Hải quan là ch ưa cao.

Chính vì hi ện nay pháp ch ế trong đấu tranh phòng, ch ống buôn lậu qua biên

giới của lực lượng Hải quan và các cơ quan chức năng khác chưa đủ mạnh mẽ

4

nên đã không th ể ng ăn ch ặn được ho ạt động buôn l ậu. Trái l ại, ho ạt động

buôn lậu như một con bệnh đã nhờn thuốc, tiếp tục phát triển, gia tăng, gây ra

những hậu quả ngày càng nghiêm tr ọng hơn đối với tình hình s ản xuất hàng

hoá và kinh doanh thương mại của đất nước.

Vì vậy, việc nghiên cứu đề tài Pháp chế xã hội chủ nghĩa trong đấu tranh

phòng, chống buôn lậu qua biên giới của lực lượng Hải quan Việt Nam hiện nay

là rất cấp thiết, có ý nghĩa cả về mặt lý luận và thực tiễn. Nghiên cứu này cung cấp

những cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn cho việc tăng cường pháp chế XHCN trong

công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu của Nhà nước ta hiện nay.

2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án

2.1. Mục đích

Mục đích của Luận án là đề xuất được những quan điểm, giải pháp xây

dựng và tăng cường pháp ch ế XHCN trong công tác đấu tranh phòng, ch ống

buôn lậu qua biên giới của lực lượng Hải quan Việt Nam hiện nay.

Để đạt được mục đích đó, luận án từng bước giải quyết các mục tiêu cụ

thể sau:

Phân tích c ơ sở lý lu ận về pháp ch ế XHCN trong đấu tranh phòng,

chống buôn l ậu qua biên gi ới của lực lượng Hải quan; Đánh giá th ực trạng

pháp chế trong đấu tranh phòng, chống buôn lậu qua biên giới của lực lượng Hải

quan hiện nay, bao gồm: thực trạng bất cập, hạn chế của hệ thống quy định pháp

luật hiện hành về phòng chống buôn lậu qua biên giới của lực lượng Hải quan

Việt Nam; th ực tr ạng th ực hi ện pháp lu ật của cơ quan H ải quan và cán b ộ

công chức Hải quan trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu.

Đề xu ất hướng sửa đổi, bổ sung và hoàn thi ện hệ th ống pháp lu ật về

phòng, chống buôn lậu của Hải quan nói riêng và hoàn thi ện chính sách pháp

luật phòng, chống buôn lậu của Nhà nước ta nói chung.

Đề xu ất bi ện pháp t ăng cường qu ản lý, nâng cao ý th ức trách nhi ệm,

tuân thủ chính sách pháp luật của cán bộ công chức Hải quan và các giải pháp

khác nh ằm tăng cường pháp ch ế XHCN trong công tác đấu tranh phòng,

chống buôn lậu qua biên giới của lực lượng Hải quan Việt Nam hiện nay.

5

2.2. Nhiệm vụ

Nhiệm vụ của Luận án là đi sâu nghiên cứu những nội dung chủ yếu sau:

- Khái quát chung v ề pháp ch ế XHCN, n ội dung và yêu c ầu của pháp

chế XHCN trong ho ạt động phòng, ch ống buôn l ậu qua biên gi ới của Hải

quan; những điều kiện bảo đảm cho vi ệc tăng cường pháp ch ế XHCN trong

hoạt động phòng, chống buôn lậu qua biên giới của Hải quan;

- Khái quát chung v ề buôn lậu và phòng, ch ống buôn lậu qua biên gi ới;

khái quát chung v ề nhi ệm vụ phòng, ch ống buôn l ậu qua biên gi ới của Hải

quan, những đặc điểm, phương pháp, vai trò và bản chất nghiệp vụ hoạt động

phòng, chống buôn lậu qua biên giới của Hải quan;

- Những vấn đề lý luận về pháp chế trong đấu tranh phòng, ch ống buôn

lậu của Hải quan; pháp lu ật về phòng ch ống buôn lậu qua biên gi ới của Hải

quan nước ta, so sánh v ới pháp luật và hoạt động phòng, chống buôn lậu qua

biên giới của Hải quan một số nước trên thế giới;

- Th ực tr ạng pháp ch ế XHCN trong công tác đấu tranh phòng, ch ống

buôn lậu qua biên gi ới của lực lượng Hải quan Vi ệt Nam t ừ khi tri ển khai

thực hiện Luật Hải quan sửa đổi bổ sung năm 2005 đến nay (2014);

- Cơ sở lý lu ận và cơ sở thực tiễn của các quan điểm và gi ải pháp tăng

cường pháp chế XHCN trong đấu tranh phòng, ch ống buôn lậu qua biên gi ới

của lực lượng Hải quan Việt Nam hiện nay.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án

Đối tượng nghiên c ứu là th ực tr ạng pháp ch ế XHCN trong ho ạt động

phòng, chống buôn lậu qua biên giới của lực lượng Hải quan. Cụ thể: Nghiên

cứu về hệ thống các quy định chung của pháp lu ật nước ta v ề phòng, ch ống

buôn lậu, trong đó tập trung phân tích k ỹ các quy định pháp lu ật về phòng,

chống buôn l ậu qua biên gi ới của Hải quan; Nghiên c ứu quy định pháp lu ật

về phòng chống buôn lậu qua biên gi ới của Hải quan một số nước khác trên

thế gi ới làm c ơ sở so sánh v ới pháp lu ật nước ta; Nghiên c ứu th ực tr ạng

buôn lậu và th ực tiễn công tác phòng, ch ống buôn lậu qua biên gi ới của lực

lượng Hải quan t ừ khi tri ển khai th ực hiện Luật Hải quan s ửa đổi, bổ sung

6

năm 2005 đến nay (2014); đánh giá nh ững bất cập trong các quy định pháp

luật hi ện hành v ề phòng, ch ống buôn l ậu qua biên gi ới của Hải quan;

nghiên cứu và đánh giá th ực tr ạng pháp ch ế XHCN, n ăng lực công tác, ý

thức trách nhi ệm của cán b ộ công ch ức Hải quan trong đấu tranh phòng,

chống buôn lậu qua biên gi ới.

Phạm vi nghiên c ứu: Pháp ch ế XHCN trong ho ạt động phòng, ch ống

buôn lậu qua biên gi ới của lực lượng Hải quan Vi ệt Nam từ 2005 đến 2014

(Năm 2005 là n ăm Luật Hải quan được sửa đổi và ngành H ải quan b ắt đầu

triển khai thực hiện các biện pháp nghiệp vụ chống buôn lậu theo Quyết định

65/2004/QD - TTg của Thủ tướng Chính phủ).

4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu

4.1. Cơ sở lý luận

Luận án dựa trên quan điểm nhận thức của chủ nghĩa Mác- Lênin về vấn

đề pháp ch ế XHCN; Tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng về xây

dựng Nhà nước pháp quyền XHCN của dân, do dân và vì dân; v ề tăng cường

pháp chế XHCN trong các lĩnh vực quản lý xã hội; về tổ chức xây dựng chính

quyền, đội ngũ cán bộ công chức và đấu tranh phòng chống các hiện tượng tiêu

cực sách nhiễu, phiền hà, quan liêu, lãng phí, trong đó có quan điểm về xây dựng

và tổ chức hoạt động của lực lượng Hải quan làm cơ sở lý luận để nghiên cứu.

4.2. Phương pháp nghiên cứu

Tác giả sử dụng các phương pháp: phân tích và tổng hợp để tìm hiểu các

khái niệm và quan điểm về pháp chế; phương pháp so sánh; phương pháp thống

kê để đánh giá thực trạng pháp chế trong quá trình nghiên cứu giải quyết những

vấn đề mà mục đích và nhiệm vụ của luận án đặt ra.

Trong quá trình nghiên c ứu tác gi ả có tham kh ảo, chọn lọc kế thừa các

công trình nghiên cứu, bài viết có liên quan đến lĩnh vực luận án đề cập.

5. Những đóng góp về khoa học của Luận án

Luận án có những đóng góp mới sau đây:

- Dựa trên c ơ sở phân tích nh ững quan điểm về pháp ch ế, tăng cường

pháp chế XHCN; mối quan hệ giữa tăng cường pháp ch ế với việc xây dựng

7

Nhà nước pháp quyền XHCN ở Việt Nam, Luận án đã làm rõ được quan điểm

và những vấn đề về tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa trong hoạt động đấu

tranh phòng, chống buôn lậu qua biên gi ới của lực lượng Hải quan trong giai

đoạn hiện nay;

- Lu ận án đã tổng hợp nh ững nghiên cứu lý lu ận và th ực ti ễn về buôn

lậu, phòng chống buôn lậu; phân tích có hệ thống các quy định pháp luật hiện

hành về phòng, ch ống buôn l ậu qua biên gi ới của lực lượng Hải quan Vi ệt

Nam; so sánh, đối chi ếu các quy định pháp lu ật đó với quy định pháp lu ật

tương ứng của các nước khác trên thế giới;

- Trên cơ sở chỉ ra nh ững quan điểm mới, những nhận thức tiến bộ của

thế gi ới về vai trò, v ị trí c ủa lực lượng Hải quan đối với công tác phòng,

chống buôn lậu; đồng thời chỉ ra những điểm còn hạn chế của pháp luật nước

ta, Luận án đã đề xuất được giải pháp hoàn thiện hệ thống quy định pháp luật

về phòng, ch ống buôn lậu qua biên gi ới, tăng cường pháp ch ế XHCN trong

phòng, chống buôn lậu qua biên gi ới của lực lượng Hải quan nh ư: Xây dựng

Luật về phòng, ch ống buôn lậu; xác định đúng vị trí và nâng cao vai trò c ủa

cơ quan Hải quan trong hệ thống các lực lượng chức năng phòng, chống buôn

lậu qua biên giới; nâng cao quyền hạn của cơ quan Hải quan trong điều tra, xử lý

các hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép qua biên giới; tăng thêm thẩm quyền

và mở rộng các biện pháp đấu tranh chống buôn lậu qua biên giới của cơ quan

Hải quan; đổi mới cơ cấu, tổ chức, xây dựng lực lượng kiểm soát Hải quan; cơ

chế chính sách ngăn chặn tiêu cực và nâng cao ý thức trách nhiệm cho cán bộ

công chức Hải quan trong thực thi nhiệm vụ phòng, chống buôn lậu…

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của Luận án

- Luận án góp ph ần làm rõ lý lu ận về pháp chế XHCN, làm sáng tỏ mối

quan hệ giữa vấn đề tăng cường pháp chế XHCN trong từng lĩnh vực quản lý

cụ th ể với vi ệc củng cố nền pháp ch ế XHCN chung c ủa Nhà n ước ta trong

giai đoạn hiện nay;

- Luận án bổ sung những nhận thức toàn diện về pháp luật phòng, chống

buôn lậu qua biên gi ới, về pháp ch ế trong ho ạt động phòng, ch ống buôn lậu

8

qua biên giới của Hải quan, Luận án có thể là tài liệu tham khảo cho các cơ quan

Nhà nước có thẩm quyền trong việc hoạch định chính sách, xây dựng pháp luật

có liên quan đến công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu qua biên giới;

- Luận án góp ph ần phân tích đánh giá đúng mức về thực trạng của tình

hình buôn l ậu qua biên gi ới hi ện nay t ại nước ta, giúp cho các c ấp chính

quyền và cơ quan chức năng có được những nhận thức toàn diện về tình hình

buôn lậu; từ đó xây d ựng được ph ương hướng, gi ải pháp đấu tranh ch ống

buôn lậu qua biên giới phù hợp, đạt hiệu quả cao;

- Luận án có th ể sử dụng làm tài li ệu giảng dạy và nghiên c ứu về pháp

luật Hải quan nói chung và pháp lu ật về phòng, chống buôn lậu qua biên giới

của Hải quan nói riêng; các gi ải pháp Luận án đưa ra có th ể được tham khảo

trực ti ếp để ngành H ải quan s ử dụng trong quá trình ch ỉ đạo, tri ển khai t ổ

chức lực lượng và thực hiện công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu.

7. Kết cấu của luận án

Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh m ục tài li ệu tham kh ảo, Luận án

được kết cấu thành 4 chương, 11 tiết.

9

Chương 1

TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN

ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA

1.1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI

LUẬN ÁN

1.1.1. Tình hình nghiên cứu trong nước

Củng cố và t ăng cường pháp ch ế xã h ội ch ủ ngh ĩa (XHCN) có m ột ý

nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc đề cao vai trò và phát huy hi ệu lực quản

lý của Nhà nước; giữ vững trật tự, kỷ cương; ngăn ngừa và đấu tranh phòng,

chống vi phạm pháp luật trong xã hội. Đảng ta, tại Nghị quyết Đại hội lần thứ

VI đã nhấn mạnh: “…Phải dùng sức mạnh của pháp ch ế XHCN kết hợp với

sức mạnh của dư luận quần chúng để đấu tranh chống vi phạm pháp luật. Các

cấp Uỷ Đảng từ trên xu ống dưới phải thường xuyên lãnh đạo công tác pháp

chế... kiểm tra chặt chẽ hoạt động của các cơ quan pháp chế” [22, tr.121]. Đại

hội lần thứ VII, Đảng tiếp tục khẳng định: “Điều kiện quan trọng để phát huy

dân chủ là xây d ựng và hoàn ch ỉnh hệ thống pháp lu ật, tăng cường pháp ch ế

xã hội chủ nghĩa, nâng cao dân trí, trình độ hiểu biết pháp luật và ý thức pháp

luật của nhân dân” [23, tr.91]. Đến Đại hội Đảng lần thứ VIII, quan điểm về

tăng cường pháp ch ế XHCN đã được nâng lên thành m ột quan điểm cơ bản

khi đề cập đến nhiệm vụ và phương hướng cải cách bộ máy nhà nước: “Tăng

cường pháp ch ế, xây dựng nhà nước pháp quy ền XHCN Vi ệt Nam. Qu ản lý

xã hội bằng pháp lu ật, đồng thời coi tr ọng giáo dục, nâng cao đạo đức” [24,

tr.189]. Do tính ch ất quan trọng của vấn đề này mà Đại hội lần thứ IX, Đảng

ta tiếp tục ghi nhận: “Phát huy dân chủ đi đôi với giữ vững kỷ luật, kỷ cương,

tăng cường pháp ch ế, qu ản lý xã h ội bằng pháp lu ật, tuyên truy ền giáo d ục

toàn dân nâng cao ý thức chấp hành pháp luật” [26, tr.135].

Thể chế quan điểm của Đảng, Hiến pháp năm 1992 của Nhà nước ta đã

ghi rõ tại Điều 12 như sau:

10

Nhà nước quản lý xã hội bằng pháp lu ật, không ng ừng tăng cường

pháp chế XHCN. Các cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội, đơn vị vũ

trang nhân dân và mọi công dân phải chấp hành nghiêm chỉnh Hiến

pháp và pháp lu ật, đấu tranh phòng ng ừa và ch ống các t ội ph ạm,

các vi phạm Hiến pháp và pháp luật [68].

Hiến pháp năm 2013, tư tưởng về tăng cường pháp ch ế XHCN ti ếp tục

được khẳng định bằng một nguyên tắc tối cao trong tổ chức và hoạt động của

Nhà nước ta. Điều 8 Hiến pháp năm 2013 quy định:

Nhà nước được tổ chức và ho ạt động theo Hi ến pháp và pháp lu ật,

quản lý xã h ội bằng Hi ến pháp và pháp lu ật, th ực hi ện nguyên tắc

tập trung dân ch ủ. Các cơ quan nhà n ước, cán bộ, công ch ức, viên

chức ph ải tôn tr ọng Nhân dân, t ận tụy ph ục vụ Nhân dân, liên h ệ

chặt ch ẽ với Nhân dân, l ắng nghe ý ki ến và ch ịu sự giám sát c ủa

Nhân dân; kiên quy ết đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí và m ọi

biểu hiện quan liêu, hách dịch, cửa quyền [68].

Như vậy, có th ể nói, vấn đề tăng cường pháp ch ế XHCN đã tr ở thành

một chủ trương nhất quán, xuyên su ốt qua các k ỳ Đại hội của Đảng và ngày

càng được chú tr ọng phát tri ển nâng cao. V ới ch ủ tr ương này Đảng ta đã

khẳng định rõ: Tăng cường pháp ch ế XHCN vừa là nguyên t ắc, vừa là công

cụ để xây dựng lên một nhà nước pháp quyền XHCN ở Việt Nam hiện nay.

Vì pháp ch ế xã h ội ch ủ ngh ĩa là một ph ạm trù pháp lý c ơ bản, có n ội

dung phong phú bao quát toàn b ộ đời sống chính tr ị, kinh t ế, xã h ội; tăng

cường pháp chế XHCN là chủ trương nhất quán của Đảng, là nguyên tắc Hiến

định của Nhà n ước ta, cho nên pháp ch ế XHCN đã tr ở thành một nội dung

khoa học quan trọng trong các giáo trình Lý luận chung về Nhà nước và Pháp

luật của các cơ sở đào tạo Chính trị - Pháp lý của Đảng, Nhà nước, như: Học

viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, Đại học Quốc gia Hà Nội

(khoa Lu ật), Đại học Lu ật Hà N ội… đồng th ời, đó cũng là v ấn đề thu hút

được đông đảo các học giả trong nước quan tâm nghiên cứu.

11

1.1.1.1. Những công trình nghiên c ứu lý lu ận chung về pháp ch ế xã

hội chủ nghĩa

Những công trình khoa h ọc nghiên c ứu lý lu ận chung v ề pháp ch ế

XHCN đề cập đến những vấn đề như: khái ni ệm, nguyên tắc, nội dung, bản

chất, các m ối quan h ệ của pháp ch ế XHCN, các yêu c ầu, bảo đảm để xây

dựng và c ủng cố nền pháp ch ế XHCN ở nước ta; ho ặc phân tích pháp ch ế

XHCN trên các khía c ạnh, góc độ khác nhau để làm rõ hơn những luận điểm

của chủ nghĩa Mác - Lênin về mục tiêu, vai trò, cơ sở, bản chất, các thuộc tính

của pháp chế XHCN. Tiêu biểu là một số công trình sau:

- Đào Trí Úc trong "Nhà nước và pháp luật của chúng ta trong sự nghiệp

đổi mới" [95] đã đề cập đến các v ấn đề cơ bản của nhà n ước và pháp lu ật;

Làm rõ bản chất nhà nước và pháp luật của nhà nước ta, vai trò của nhà nước

và pháp lu ật trong sự nghiệp đổi mới của đất nước; Chỉ rõ các quan điểm và

yêu cầu về xây dựng nhà nước và pháp lu ật trong th ời kỳ mới. Trong đó có

nội dung về tăng cường pháp ch ế XHCN, coi đó là một trong nh ững vấn đề

quan trọng, có ý nghĩa thể hiện bản chất sâu sắc của pháp luật nước ta.

- "Hồ Chủ tịch và pháp chế" [62] giới thiệu những nội dung tư tưởng và

yêu cầu của pháp ch ế của Hồ Chí Minh. Trong đó, làm nổi bật tư tưởng dân

chủ trong xây d ựng pháp lu ật, đi đôi với việc thi hành pháp lu ật phải đầy đủ

và nghiêm minh. Theo Ch ủ tịch Hồ Chí Minh thì: “Không nên hi ểu lầm dân

chủ. Khi ch ưa quyết định thì tha h ồ bàn cãi. Nh ưng khi đã quyết định rồi thì

không được bàn cãi n ữa, có bàn cãi c ũng ch ỉ là để bàn cách thi hành cho

được, cho nhanh, không phải để đề nghị không thực hiện. Phải cấm chỉ những

hành động tự do quá trớn ấy”. Quan điểm về pháp chế của Hồ Chí Minh rất rõ

ràng và dễ hiểu: Pháp luật của ta là pháp luật dân chủ; mọi công dân của nước

Việt Nam dân chủ cộng hòa đều bình đẳng trước pháp luật cả về quyền lợi và

nghĩa vụ; ai vi phạm pháp luật đều phải xử lý nghiêm khắc, cho dù người đó ở

vị trí nào trong b ộ máy lãnh đạo, quản lý của Đảng, Nhà nước. Theo Ng ười,

hiệu lực của pháp lu ật ch ỉ có được khi m ọi ng ười đều nghiêm ch ỉnh ch ấp

hành pháp luật; pháp chế chỉ bảo đảm khi các quy ph ạm pháp luật được thực

12

thi trong các quan h ệ xã h ội; mọi hành vi vi ph ạm pháp lu ật ph ải bị xử lý.

Như vậy, trong thực thi luật pháp, việc thưởng phạt phải nghiêm minh. Vì nếu

thưởng ph ạt không nghiêm minh thì ng ười cúc cung t ận tụy lâu ngày c ũng

thấy chán nản, còn ng ười hư hỏng, vi ph ạm pháp lu ật, kỷ luật sẽ ngày càng

lún sâu vào tội lỗi, làm thiệt hại cho nhân dân.

- Hoàng Công trong "Tính th ống nh ất của pháp ch ế XHCN" [17] đã

khẳng định bản chất pháp chế XHCN là thống nhất; tính thống nhất là yêu cầu

quan trọng nhất của pháp chế XHCN và phải được đảm bảo trong cả hệ thống

pháp luật cũng như trong việc thực hiện, chấp hành pháp luật.

- Võ Khánh Vinh trong "Pháp ch ế xã hội chủ nghĩa - một phương thức

thể hiện và th ực hiện quyền lực của nhân dân" [99] đã phân tích sâu s ắc các

nguyên tắc của pháp chế XHCN, để từ đó làm nổi bật vai trò của pháp chế xã

hội chủ nghĩa đối với vấn đề xây dựng nền dân chủ nhân dân. Khẳng định pháp

chế XHCN chính là phương thức quan trọng nhất để thể hiện và thực hiện quyền

làm chủ của nhân dân trên các mặt xây dựng và thi hành pháp luật.

- Hoàng Văn Hảo trong "V ấn đề giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa

dân chủ và pháp ch ế trong quá trình đổi mới ở nước ta" [45] đi sâu vào phân

tích mối quan hệ giữa dân chủ và pháp chế. Theo đó, pháp chế XHCN không

làm hạn chế dân chủ, mà trái lại chính là điều kiện quan trọng để thực hành và

pháp huy dân chủ.

- Đào Trí Úc trong "T ăng cường tính th ống nhất của pháp ch ế, nghiêm

chỉnh tuân theo và ch ấp hành pháp lu ật" [94] đặc bi ệt nh ấn mạnh đến tính

thống nhất của pháp chế trong việc tổ chức thực hiện và chấp hành pháp luật.

Xác định vấn đề tăng cường tính th ống nh ất của pháp ch ế là m ột yêu c ầu

khách quan và c ấp thiết. Từ đó, đưa ra quan điểm về tăng cường tính th ống

nhất của pháp chế.

- Trần Ngọc Đường trong "Suy ngh ĩ về một trong nh ững luận điểm của

V.I.Lênin" [39] khẳng định, trong sự nghiệp của mình, V.I.Lênin đã đưa ra rất

nhiều những luận điểm về xây dựng nhà nước và pháp luật XHCN. Trong đó,

13

luận điểm về pháp ch ế XHCN được coi là m ột trong nh ững luận điểm quan

trọng nhất. Bài viết đã đi sâu phân tích, phát tri ển và làm sáng rõ nh ững luận

điểm ấy của V.I.Lênin.

- Đỗ Ngọc Hải trong "Bàn về pháp chế XHCN trong điều kiện xây dựng

và hoàn thiện nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam" [44] đã đề cập đến các

vấn đề về bản chất của pháp chế XHCN; phân tích mối quan hệ của pháp chế

trong một nhà n ước pháp quy ền; từ đó cho r ằng, pháp ch ế XHCN chính là

công cụ ch ủ yếu để xây d ựng nên nhà n ước pháp quy ền XHCN trong giai

đoạn hiện nay.

- Hoàng Thị Kim Quế trong "Ch ế độ pháp chế thống nhất, hợp lý và áp

dụng chung" [64] đặc biệt nh ấn mạnh đến tính h ợp lý của chế độ pháp ch ế.

Hợp lý trong các quy định của pháp luật và trong cả quá trình th ực hiện pháp

luật. Tác gi ả nêu quan điểm về xây dựng pháp lu ật cần có sự kế th ừa truyền

thống, đặc biệt là truyền thống nhân văn của dân tộc, kết hợp học hỏi tiến bộ

pháp lý của thế giới, và phù hợp với đặc điểm, tình hình của đất nước.

- Nguyễn Minh Đoan trong "Bàn về khái niệm và những yêu cầu của pháp

chế xã hội chủ nghĩa" [32] đã phân tích toàn di ện về pháp ch ế; tổng hợp các

quan điểm, các nghiên cứu về khái niệm pháp chế; Tác giả đưa ra khái niệm đầy

đủ về pháp chế và phân tích những yêu cầu của pháp chế XHCN...

Hầu hết các tác ph ẩm trên đây đều nghiên c ứu, phân tích nh ững khía

cạnh, thuộc tính khác nhau c ủa pháp ch ế XHCN và th ường nh ấn mạnh đến

một tính ch ất, đặc điểm cơ bản nào đó của phạm trù này. Trên c ơ sở đó các

nhà lu ật học đã tổng kết đưa ra nh ững khái ni ệm khác nhau v ề pháp ch ế

XHCN. Trong số đó, dựa trên cơ sở và bản chất của pháp chế XHCN, tác giả

Đào Trí Úc quan ni ệm: “Pháp chế là sự hiện diện của một hệ thống pháp luật

cần và đủ để điều chỉnh các quan hệ xã hội, làm cơ sở cho sự tồn tại một trật

tự pháp lu ật và kỷ luật, là sự tuân th ủ và th ực hiện đầy đủ pháp lu ật trong tổ

chức và ho ạt động của Nhà n ước, của cơ quan, đơn vị, tổ ch ức và đối với

công dân” [94, tr.680]. Xem xét trên ph ương di ện qu ản lý xã h ội, tác gi ả

14

Hoàng Công cho r ằng: “Pháp ch ế XHCN là s ự th ể hi ện quyền uy của Nhà

nước trên phương diện pháp luật và bằng pháp luật, là ý chí của nhà nước bắt

buộc mọi thành viên trong xã h ội phải tôn tr ọng và ch ấp hành nghiêm ch ỉnh

toàn bộ nh ững pháp lu ật ấy” [97, tr.28] . Còn d ưới góc độ nghiên c ứu về

nguyên tắc pháp chế, tác giả Nguyễn Minh Đoan quan niệm:

Pháp ch ế xã hội ch ủ nghĩa là sự đòi hỏi phải tôn tr ọng, thực hiện

pháp lu ật hi ện hành m ột cách chính xác, th ường xuyên và th ống

nhất bởi nhà nước và xã hội, nhằm xây dựng một xã hội có trật tự,

kỷ cương, bảo đảm cho hoạt động của toàn xã hội thống nhất, đồng

bộ, vì dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh [32, tr.25].

Từ nguyên tắc này kết hợp với việc xem xét v ề cơ sở, bản chất và mục

tiêu của pháp chế XHCN, tác giả Nguyễn Minh Đoan đưa ra định nghĩa:

Pháp chế là sự hiện diện của một hệ thống pháp lu ật và sự đòi hỏi

phải tôn tr ọng, thực hi ện pháp lu ật hi ện hành một cách chính xác,

thường xuyên và thống nhất bởi nhà nước và xã hội, nhằm xây dựng

một xã hội có trật tự, kỷ cương, bảo đảm cho hoạt động của toàn xã

hội thống nhất, đồng bộ, vì xã hội công bằng, văn minh [32, tr.26].

Bằng sự phân tích sâu s ắc về pháp ch ế XHCN ở các khía c ạnh khác

nhau các nhà lu ật học đã đi đến kết lu ận làm n ổi bật vai trò c ủa pháp ch ế

XHCN đối với việc xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN ở nước ta, qua đó

đề ra những phương hướng, mục tiêu xây dựng, củng cố, tăng cường pháp chế

XHCN. Tác giả Đỗ Ngọc Hải cho rằng: "pháp chế XHCN là công c ụ cơ bản,

chủ yếu để đưa pháp luật vào cuộc sống nhằm xây dựng, hoàn thiện Nhà nước

pháp quy ền XHCN trong điều ki ện hi ện nay và lâu dài" [44, tr.22]. Vì th ế

muốn xây dựng thành công nhà n ước pháp quyền XHCN thì ph ải tăng cường

pháp chế trên tất cả các mặt xây dựng, hoàn thi ện pháp lu ật và tổ chức thực

hiện pháp lu ật, cũng như nâng cao trình độ văn hóa pháp lý c ủa các tầng lớp

nhân dân, đồng thời tăng cường phòng, chống tham nhũng trong bộ máy nhà

nước và tiêu c ực trong xã h ội. Cũng bàn về mối liên hệ giữa nhà nước pháp

quyền và pháp chế XHCN, tác giả Nguyễn Minh Đoan kết luận:

15

Nhà nước pháp quy ền là m ột nhà n ước có pháp ch ế, có ngh ĩa là

trong nhà n ước đó pháp lu ật được tôn tr ọng và th ực hi ện đầy đủ,

nghiêm ch ỉnh và th ống nh ất. Pháp ch ế và nhà n ước pháp quy ền

quan hệ gắn bó với nhau, hỗ trợ tác động lẫn nhau: sự tôn trọng và

thực hiện tốt pháp lu ật trong bộ máy nhà n ước sẽ thúc đẩy và tạo

điều kiện cho việc tôn trọng và thực hiện pháp luật ở ngoài xã hội;

ngược lại, sự tôn tr ọng và th ực hiện pháp lu ật ở ngoài xã hội cũng

là tiền đề, điều kiện quan trọng để bảo đảm cho pháp lu ật được tôn

trọng và th ực hi ện trong b ộ máy nhà n ước. Do đó, chúng ta v ừa

phải xây dựng nhà nước pháp quyền, vừa áp dụng mọi biện pháp để

pháp luật được tôn tr ọng và th ực hiện ở ngoài xã h ội. Có nh ư vậy

mới tạo ra được một nền pháp chế hoàn chỉnh [32, tr.26].

1.1.1.2. Nh ững công trình nghiên c ứu pháp ch ế xã h ội ch ủ ngh ĩa

trong từng lĩnh vực

Hiện nay ngoài hướng nghiên cứu chung, nghiên cứu pháp chế dưới góc

độ là m ột ph ạm trù c ơ bản của lý lu ận Nhà n ước và pháp lu ật, thì h ướng

nghiên cứu chuyên sâu v ề Pháp ch ế XHCN trong t ừng lĩnh vực cụ th ể của

quản lý nhà n ước đang ngày càng được chú trọng. Những nghiên cứu này đã

làm phong phú và sâu sắc hơn về khái niệm và bản chất của pháp chế XHCN.

Qua đó, làm rõ mối quan hệ giữa cái chung và cái riêng, gi ữa cái phổ biến và

cái đặc thù của phạm trù này. Đồng thời những nghiên cứu đó còn có ý nghĩa

thiết thực, đáp ứng kịp thời với những đòi hỏi cấp bách về cả lý luận và thực

tiến xây d ựng, củng cố nền pháp ch ế XHCN c ủa Nhà n ước ta hi ện nay.

Những công trình nghiên cứu thuộc nhóm hai, dựa trên lý luận chung về pháp

chế XHCN, để từ đó xây d ựng khái ni ệm, nội dung c ụ th ể của pháp ch ế

XHCN trong t ừng lĩnh vực. Bằng cách đó các công trình nghiên c ứu thu ộc

nhóm này đã làm cho quan ni ệm về pháp ch ế XHCN thêm phong phú, th ể

hiện sinh động trong từng lĩnh vực của đời sống xã hội.

Nghiên cứu pháp ch ế XHCN trong t ừng lĩnh vực cụ th ể đang rất cấp

thiết, nhằm đáp ứng kịp thời với những đòi hỏi mà th ực tiễn đang đặt ra đối

16

với việc tăng cường, củng cố nền pháp ch ế XHCN, hướng đến mục tiêu xây

dựng, hoàn thiện nhà nước pháp quyền XHCN ở Việt Nam. Có thể kể đến các

công trình nghiên cứu, Luận án, Luận văn tiêu biểu sau đây:

- Tr ần Văn Sơn trong "T ăng cường pháp ch ế XHCN trong ho ạt động

giải quyết khiếu nại, tố cáo" [72] đã phân tích nội dung của pháp chế XHCN

được th ể hi ện cụ thể trong ho ạt động gi ải quyết khi ếu nại, tố cáo; đánh giá

đầy đủ, toàn di ện về thực trạng pháp ch ế XHCN trong ho ạt động giải quyết

khiếu nại, tố cáo giai đoạn từ khi có lu ật gi ải quy ết khi ếu nại, tố cáo (n ăm

1998) đến năm 2007; nêu những thành tựu, đồng thời phân tích làm rõ nguyên

nhân của những hạn chế, tồn tại; từ đó đưa ra các quan điểm và giải pháp tăng

cường pháp ch ế XHCN trong ho ạt động giải quyết khiếu nại, tố cáo. Tác gi ả

đã đặt vấn đề về xây dựng luật khiếu nại và luật tố cáo thành các luật riêng, và

nêu rõ nội dung cơ bản của các luật này.

- Đỗ Ngọc Hải trong "Pháp ch ế XHCN trong ho ạt động ban hành v ăn

bản quy ph ạm pháp lu ật của HĐND và UBND các c ấp ở nước ta hi ện nay"

[43] đã phân tích n ội dung pháp ch ế trong ho ạt động ban hành v ăn bản quy

phạm pháp lu ật của HĐND và UBND các c ấp, th ể hi ện ở nh ững yếu tố,

những yêu c ầu đòi hỏi đối với hoạt động ban hành v ăn bản quy ph ạm pháp

luật của các ch ủ th ể này; và t ừ đánh giá th ực tr ạng, Đề tài đã đưa ra các

giải pháp t ăng cường pháp ch ế XHCN trong ho ạt động ban hành v ăn bản

quy phạm pháp luật của HĐND và UBND các c ấp ở nước ta hiện nay.

Ngoài ra, còn có m ột số luận án ti ến sĩ, luận văn thạc sĩ cũng quan tâm

nghiên cứu vấn đề này, chẳng hạn:

Luận án Ti ến sĩ Lu ật học của Nguyễn Phùng H ồng "Tăng cường pháp

chế XHCN trong ho ạt động của lực lượng công an nhân dân trên l ĩnh vực

bảo vệ an ninh qu ốc gia ở nước ta hi ện nay" [49]; Lu ận án Ti ến sĩ Luật học

của Quách S ỹ Hùng "T ăng cường pháp ch ế về kinh t ế trong qu ản lý nhà

nước nền kinh t ế th ị tr ường định hướng xã h ội ch ủ ngh ĩa ở nước ta hi ện

nay" [52]; Lu ận án Ti ến sĩ Lu ật học của Nguy ễn Nh ật Hùng "T ăng cường

17

pháp ch ế XHCN trong l ĩnh vực bảo vệ sức kh ỏe nhân dân ở nước ta hi ện

nay" [51]; Lu ận văn th ạc sĩ Luật học của Nguy ễn Huy B ằng "Tăng cường

pháp chế trong lĩnh vực giao thông đường bộ ở nước ta hi ện nay" [9]; Lu ận

văn th ạc sĩ Lu ật học của Nguy ễn Chí D ũng "T ăng cường pháp ch ế xã h ội

chủ ngh ĩa trong ho ạt động th ực hành quy ền công t ố và ki ểm sát các ho ạt

động tư pháp c ủa Vi ện Ki ểm sát nhân dân thành ph ố Hà N ội" [21]; Lu ận

văn thạc sĩ Luật học của Trần Thị Minh Hi ền "Pháp ch ế XHCN trong ki ểm

sát điều tra các v ụ án kinh t ế của Viện kiểm sát nhân dân t ỉnh Quảng Ninh"

[46]; Lu ận văn th ạc sĩ Lu ật học của Tr ần Th ị Hồng Thanh "Pháp ch ế

XHCN trong ho ạt động xây d ựng, ban hành v ăn bản quy ph ạm pháp lu ật

của UBND tỉnh Ninh Bình" [75]...

Các luận án, lu ận văn trên đây đã đi sâu phân tích nh ững yêu cầu, đòi

hỏi của pháp chế XHCN được thể hiện trong từng lĩnh vực hoạt động thi hành

pháp luật cụ thể; đánh giá thực trạng pháp chế của các lĩnh vực hoạt động đó;

đồng th ời nêu các quan điểm và gi ải pháp t ăng cường pháp ch ế XHCN đối

với lĩnh vực nghiên cứu. Trong số các công trình nghiên cứu pháp chế XHCN

trong từng lĩnh vực, hiện tại vẫn ch ưa có công trình nào nghiên c ứu chuyên

sâu về pháp ch ế XHCN trong l ĩnh vực đấu tranh phòng, ch ống buôn lậu qua

biên giới của lực lượng Hải quan.

1.1.1.3. Nh ững công trình nghiên c ứu về phòng, ch ống buôn l ậu và

đấu tranh phòng, chống buôn lậu qua biên giới của lực lượng Hải quan

Mặc dù buôn l ậu và đấu tranh phòng, ch ống buôn l ậu là m ột vấn đề

được quan tâm c ủa nhi ều nhà nghiên c ứu khoa h ọc xã h ội. Tuy nhiên ph ần

lớn các nhà nghiên c ứu mới ch ỉ tập trung đề cập về mặt lý lu ận, khái quát

những vấn đề chung về buôn lậu và đấu tranh phòng, ch ống buôn lậu. Trong

số đó cũng có công trình đề cập một số vấn đề có liên quan đến đấu tranh

phòng, ch ống buôn l ậu qua biên gi ới của lực lượng Hải quan. Một số công

trình khác, cụ th ể hơn thì đề cập đến các gi ải pháp đấu tranh phòng, ch ống

buôn lậu qua biên gi ới của Hải quan ở từng địa phương. Tuy không nghiên

18

cứu trực tiếp về pháp chế XHCN trong lĩnh vực đấu tranh phòng, chống buôn

lậu, nhưng các tác gi ả đó ít nhi ều đã đề cập đến gi ải pháp hoàn thi ện chính

sách pháp lu ật có liên quan và vi ệc nâng cao ý th ức tuân th ủ pháp lu ật trong

hoạt động phòng, chống buôn lậu của các cơ quan chức năng.

- Tác gi ả Lê Thanh Bình trong "Ch ống buôn l ậu và gian l ận th ương

mại" [10] đã dự báo tình hình phát tri ển, gia t ăng tất yếu, khách quan c ủa

hoạt động buôn l ậu; nh ững khó kh ăn trong công tác phòng, ch ống buôn

lậu; từ đó nêu các quan điểm, gi ải pháp phòng, ch ống buôn l ậu, gian l ận

thương mại cần thực hiện.

- Tác gi ả Lê Văn Tới trong "Buôn l ậu và ch ống buôn lậu, nhận diện và

giải pháp" [82] đã phân tích hi ện tượng buôn lậu dưới góc độ tội phạm học;

làm rõ nh ững nguyên nhân khách quan, ch ủ quan dẫn đến sự phát tri ển, gia

tăng hoạt động buôn lậu; tác giả cũng phân tích về các thủ đoạn buôn lậu; đưa

ra các giải pháp đấu tranh nhằm ngăn chặn hoạt động buôn lậu.

- Các tác gi ả Nguyễn Xuân Yêm và Nguy ễn Hòa Bình trong "T ội phạm

kinh tế thời mở cử" [102] cho th ấy một cách nhìn toàn di ện về sự thay đổi,

phát triển của các tội phạm trong thời kinh tế mở cửa; dự báo những xu hướng

phát triển của các loại tội phạm này, trong đó có tội phạm buôn lậu.

- Tác gi ả Vũ Ngọc Anh trong " Đổi mới và hoàn thi ện pháp lu ật về Hải

quan ở nước ta hiện nay" [1] đã đi sâu phân tích về chế độ pháp luật Hải quan

tại thời điểm nghiên cứu; so sánh v ới pháp lu ật Hải quan của các nước trên

thế giới; phân tích xu hướng phát triển hội nhập của Hải quan; từ đó nêu quan

điểm và giải pháp hoàn thi ện pháp luật Hải quan của nước ta trong giai đoạn

đó. Tác giả đã đưa ra giải pháp xây dựng Luật Hải quan với các nội dung đổi

mới, phù hợp với sự phát triển hội nhập kinh tế của đất nước để thay thế cho

Pháp lệnh Hải quan năm 1990. Trong đó, đặc biệt là có một số nội dung liên

quan đến phòng, chống buôn lậu của Hải quan.

- Tác gi ả Trần Tấn Linh trong " Đấu tranh phòng ch ống buôn l ậu của

Cục Hải quan Bình Định - Th ực trạng và gi ải pháp" [55] t ập trung đánh giá

thực tr ạng tình hình buôn l ậu ở địa ph ương, tình hình tri ển khai công tác

19

phòng, ch ống buôn l ậu của Cục Hải quan Bình định; nêu nh ững gi ải pháp

cần thi ết để tăng cường đấu tranh phòng, ch ống buôn lậu của Cục Hải quan

Bình Định.

- Tác gi ả Vũ Văn Khánh trong " Đấu tranh phòng ch ống tội ph ạm vận

chuyển, mua bán trái phép ch ất ma túy c ủa lực lượng Công an, B ộ đội biên

phòng và H ải quan trên tuy ến biên gi ới Thanh Hoá - H ủa Ph ăn (CHDCND

Lào)" [53] nghiên c ứu về th ực tr ạng công tác đấu tranh phòng, ch ống tội

phạm buôn lậu ma túy qua tuy ến biên giới Thanh Hóa - Hủa phăn của các cơ

quan ch ức năng trên địa bàn; đưa ra các gi ải pháp tăng cường công tác này

nhằm đấu tranh có hiệu quả với tội phạm buôn bán ma túy qua tuyến biên giới

tại địa phương.

- Tác gi ả Nguy ễn Văn Nghiên trong "C ơ sở lý lu ận và th ực ti ễn đấu

tranh phòng, chống buôn lậu qua biên gi ới Việt - Trung của Hải quan Qu ảng

Ninh" [60] đã phân tích th ực trạng buôn lậu qua tuyến biên giới Việt - Trung

tại địa bàn t ỉnh Qu ảng Ninh giai đoạn 2001 đến 2009; đánh giá k ết qu ả và

thực trạng triển khai công tác đấu tranh phòng, ch ống buôn lậu của Hải quan

Quảng ninh; Đưa ra quan điểm và gi ải pháp tăng cường, nâng cao hi ệu qu ả

công tác chống buôn lậu; đề xuất sửa đổi các quy định pháp luật còn bất cập

và hoàn thiện các chính sách pháp luật có liên quan để ngăn ngừa và đấu tranh

ngăn chặn có hiệu quả hoạt động buôn lậu trên địa bàn...

Có thể thấy rằng, cũng nghiên cứu về vấn đề buôn lậu, nhưng các công

trình trên đây chủ yếu xem xét theo ph ương diện tội phạm học. Các tác giả đi

sâu phân tích điều kiện và nguyên nhân c ủa sự gia tăng hoạt động buôn lậu

trong tình hình m ới với sự chuyển đổi của tình hình kinh t ế - xã h ội thời mở

cửa. Đồng thời các tác giả cũng đã dự báo về những hình thức, thủ đoạn, quy

mô và di ễn bi ến của ho ạt động buôn l ậu trong giai đoạn tới. Qua đó nh ấn

mạnh đến sự cần thiết phải có các gi ải pháp mạnh mẽ, chủ động tăng cường

công tác đấu tranh phòng, ch ống buôn l ậu của Nhà n ước ta. Tuy không

nghiên cứu về vấn đề tăng cường pháp ch ế XHCN trong phòng, ch ống buôn

lậu qua biên gi ới của lực lượng Hải quan, nh ưng một số nội dung trong các

20

công trình trên đã đề cập đến mối quan hệ giữa tình hình buôn lậu với mức độ

hoàn thi ện của pháp lu ật Hải quan và n ăng lực th ực hi ện nhi ệm vụ của lực

lượng Hải quan Vi ệt Nam. Kh ẳng định pháp lu ật Hải quan, pháp lu ật về

phòng, chống buôn lậu chưa được hoàn thi ện chính là m ột trong nh ững điều

kiện để các đối tượng buôn lậu lợi dụng, mở rộng hoạt động. Ngoài ra, vi ệc

lực lượng Hải quan ho ạt động thiếu chuyên nghi ệp, minh bạch, hiệu qu ả và

bản lĩnh không v ững vàng tr ước nh ững cám d ỗ vật ch ất cũng là m ột trong

những nguyên nhân chủ yếu khiến cho tình hình buôn l ậu thêm phức tạp, bức

xúc trong xã hội.

1.1.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước

1.1.2.1. Tình hình nghiên cứu về pháp chế xã hội chủ nghĩa

Xuất hiện sau sự kiện cách mạng tháng mười Nga và s ự ra đời của nhà

nước Xô - Vi ết, nên pháp ch ế XHCN là một sản phẩm đặc biệt của nền khoa

học pháp lý XHCN. Chính vì vậy nghiên cứu về pháp chế XHCN chủ yếu chỉ

có ở các nhà nước XHCN và nhiều nhất là ở Liên Xô trước đây. Trong các tác

phẩm viết về pháp ch ế XHCN, các nhà nghiên c ứu hầu hết đều lấy hạt nhân,

cốt lõi của tư tưởng về sự đòi hỏi phải tuân th ủ, chấp hành nghiêm pháp lu ật

của tất cả các ch ủ thể trong xã h ội từ Nhà nước đến từng cá th ể công dân để

tập trung vào việc phân tích, làm sáng tỏ các luận điểm của Lênin về pháp chế

XHCN, coi đó nh ư là một cách để phát tri ển lý lu ận về ph ạm trù này. Tiêu

biểu là các tác gi ả: N.G. Alekxan đrop; V.V. Borixop; V.N Ky đriaxep; A.B

Nixiukin... với các tác ph ẩm nghiên cứu về pháp ch ế XHCN một số nhà lu ật

học Xô - Viết quan niệm rằng:

Pháp ch ế là nguyên t ắc dân ch ủ của chính quy ền Xô - Vi ết. Nó

thể hi ện ở sự đòi hỏi tất cả các c ơ quan nhà n ước, tổ ch ức sự

nghiệp, tổ ch ức xã h ội và m ọi công dân ph ải ch ấp hành nghiêm

chỉnh các đạo luật của chính quy ền Xô - Vi ết; các quy ền và tự do

của công dân, các t ổ ch ức của công dân, các l ợi ích c ủa họ vốn

đã được tuyên b ố ph ải được bảo đảm….Việc tuân th ủ một cách

thường xuyên, chính xác các v ăn bản quy ph ạm pháp lu ật và các

21

văn bản áp d ụng pháp lu ật được bảo đảm bởi các bi ện pháp nhà

nước và xã h ội [Trích theo 72, tr.66].

Trong quan niệm này, pháp ch ế XHCN được nhấn mạnh ở khía cạnh là

nguyên tắc dân ch ủ cơ bản của chính quy ền Xô - Vi ết, tức là pháp ch ế đã

được gắn liền với đời sống chính trị - xã hội, vượt ra khỏi quan niệm pháp lý

thông thường. Một số khác lại nhấn mạnh hơn đến vai trò c ủa pháp ch ế như

là một ph ương th ức lãnh đạo, ph ương pháp qu ản lý xã h ội:“Pháp ch ế là

một chế độ nhất định của đời sống xã hội, là ph ương thức lãnh đạo của Nhà

nước trong vi ệc tổ chức các quan h ệ xã hội bằng phương th ức ban hành và

không ng ừng th ực hiện các đạo luật và các v ăn bản pháp lu ật khác” [Trích

theo 72, tr.67]. Còn khi đề cập đến mục tiêu của pháp ch ế, pháp chế XHCN

lại được quan ni ệm: “Pháp ch ế là hi ện tượng chính tr ị - pháp lý, đặc trưng

cho quá trình hoàn thi ện hình thức nhà nước - pháp lu ật của việc tổ chức xã

hội bằng con đường tuân th ủ, ch ấp hành nghiêm ch ỉnh, th ường xuyên lu ật

pháp hi ện hành” [Trích theo 72, tr.68] . Ở quan ni ệm này thì pháp ch ế có

mục tiêu là hoàn thi ện hình th ức nhà n ước và pháp lu ật trong vi ệc tổ chức

đời sống xã h ội. Cũng có quan ni ệm gắn pháp ch ế với pháp lu ật nhiều hơn

khi cho r ằng: “pháp ch ế là hệ thống các quy t ắc, quy ph ạm, phương tiện và

các bảo đảm pháp lý t ương ứng với chúng mà các c ơ quan nhà n ước th ừa

nhận đảm bảo th ực hi ện th ực tế các đạo lu ật và các v ăn bản dưới lu ật”

[Trích theo 72, tr.73] …

Như vậy, từ hạt nhân tư tưởng về sự tuân th ủ, chấp hành nghiêm pháp

luật, các nhà luật học Xô - Viết đã phát triển khái niệm pháp chế XHCN thành

một ph ạm trù cơ bản, với nội hàm rộng và có tính ch ất bao quát nhi ều mặt

trong khoa học lý luận về Nhà nước và pháp luật XHCN.

Từ khi Liên Xô tan rã và h ệ thống các nước XHCN ở Đông Âu sụp đổ,

việc nghiên c ứu pháp ch ế XHCN không còn được quan tâm. Ngoài m ột số

nước XHCN còn l ại, cho đến nay trên th ế gi ới không có công trình nghiên

cứu mới đáng chú ý nào v ề pháp ch ế XHCN, vi ệc nghiên c ứu pháp ch ế

XHCN trong từng lĩnh vực cụ thể của quản lý nhà nước lại càng hiếm hơn.

22

1.1.2.2. Tình hình nghiên c ứu về đấu tranh phòng, ch ống buôn l ậu

qua biên giới của Hải quan

Tuy ch ưa có công trình khoa h ọc nào nghiên c ứu chuyên sâu v ề pháp

chế XHCN trong đấu tranh phòng, ch ống buôn l ậu qua biên gi ới của Hải

quan, nh ưng nh ững vấn đề liên quan đến buôn l ậu, đấu tranh phòng, ch ống

buôn lậu vẫn luôn được quan tâm và nghiên cứu khá nhiều trên thế giới. Hiện

nay hợp tác tăng cường đấu tranh phòng, chống buôn lậu qua biên gi ới chính

là một trong những nội dung được đưa ra bàn thảo tại rất nhiều diễn đàn quốc

tế và đàm phán thoả thuận ngoại giao, thương mại giữa các nước, các khu vực

trên thế giới. Trên cơ sở sự quan tâm chung đó, Tổ ch ức Hải quan th ế giới

(WCO) đã thường xuyên tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế để bàn về vấn

đề cải cách thể chế chính sách pháp luật, nâng cao năng lực hoạt động nghiệp

vụ và kiểm soát chống buôn lậu qua biên giới của lực lượng Hải quan.

Về cải cách chính sách pháp lu ật, Tổ chức Hải quan th ế giới đã nghiên

cứu đưa ra các chuẩn mực, xây dựng thành các Công ước Quốc tế để các quốc

gia thành viên căn cứ áp dụng. Đồng thời Tổ chức Hải quan thế giới cũng tiến

hành các ho ạt động hỗ tr ợ, giám sát, đánh giá và t ư vấn cho các qu ốc gia

trong lộ trình cải cách chính sách pháp lu ật Hải quan, để thúc đẩy các nước

nhanh chóng tham gia hội nhập với thế giới. Thông qua các hoạt động này, Tổ

chức Hải quan thế giới đã tổng kết kinh nghiệm, xây dựng thành cẩm nang để

các quốc gia tham khảo.

Về hoạt động nghiệp vụ, Tổ chức Hải quan th ế giới đặc biệt quan tâm

đến xây d ựng tính chuyên nghi ệp, tuân th ủ nghiêm chính sách pháp lu ật và

quy trình tác nghi ệp của lực lượng Hải quan. Trong đó nhấn mạnh hai yếu tố

minh bạch và liêm chính. Chính t ừ mức độ quan trọng của hai yếu tố này mà

Tổ chức Hải quan thế giới đã nghiên cứu, đưa ra các tuyên bố, các khuyến cáo

chung, đồng thời thành lập Tiểu ban liêm chính (vi ết tắt là ISC) để giúp cho

việc tri ển khai, theo dõi và t ư vấn các v ấn đề liên quan đến liêm chính H ải

quan. Năm 1993, Tuyên b ố Arusha c ủa Tổ ch ức Hải quan th ế gi ới về liêm

chính Hải quan đã được đưa ra với 12 nhân tố, giải pháp chính. Cho đến nay,

23

Tuyên bố Arusha vẫn được coi là tài li ệu, cẩm nang quan tr ọng để các nước

tham khảo và triển khai xây dựng lực lượng Hải quan của nước mình.

Về đấu tranh phòng, ch ống buôn lậu, hàng năm Tổ ch ức Hải quan th ế

giới tổ chức rất nhiều các cu ộc hội nghị, hội thảo để thông tin tình hình, trao

đổi kinh nghiệm giữa các nước và thống nhất về các hành động chung. Những

tài liệu tổng hợp trong các cu ộc hội thảo này th ực sự là nh ững tài li ệu rất có

giá trị vì được nghiên cứu kỹ lưỡng và bám rất sát thực tế, qua đó có các gi ải

pháp đáp ứng được với nh ững yêu c ầu, đòi hỏi của ho ạt động đấu tranh

phòng, chống buôn lậu trong tình hình mới.

1.2. NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA CẦN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU

Pháp ch ế XHCN trong đấu tranh phòng, ch ống buôn l ậu qua biên gi ới

của lực lượng Hải quan là m ột đề tài nghiên c ứu hoàn toàn m ới, ch ưa từng

được phân tích sâu trong các công trình nghiên c ứu về pháp ch ế XHCN và

các công trình nghiên c ứu về phòng, ch ống buôn l ậu trước đây. Do vậy, để

giải quyết được các nhiệm vụ và mục tiêu của Luận án, có một số vấn đề đặt

ra cần tiếp tục nghiên cứu đó là:

Thứ nh ất, ph ải nghiên c ứu, xây d ựng được một hệ th ống lý lu ận đảm

bảo tính khoa học chặt chẽ với các nội dung cụ thể, rõ ràng, để làm cơ sở cho

việc nghiên cứu thực trạng và đề ra các giải pháp tăng cường pháp chế XHCN

trong đấu tranh phòng, chống buôn lậu qua biên giới của lực lượng Hải quan.

Việc xây dựng hệ thống lý lu ận gồm: khái ni ệm, nội dung, vai trò và nh ững

yếu tố bảo đảm của pháp ch ế XHCN trong đấu tranh phòng, ch ống buôn lậu

qua biên gi ới của lực lượng Hải quan ph ải dựa trên nh ững luận điểm cơ bản

về pháp ch ế XHCN, k ết hợp với vi ệc phát tri ển nh ững kết qu ả nghiên c ứu

chung về buôn lậu và phòng, chống buôn lậu trong các công trình nghiên c ứu

đã công bố.

Thứ hai, vấn đề tiếp theo là c ần nghiên cứu so sánh, đối chiếu các quy

định pháp lu ật về buôn l ậu và phòng, ch ống buôn l ậu của nước ta v ới quan

điểm, quy định của quốc tế và pháp lu ật của các nước khác. Đồng thời cũng

24

cần nghiên cứu thực trạng đấu tranh phòng, ch ống buôn lậu của nước ta, so

sánh với kinh nghi ệm tổ chức đấu tranh phòng, ch ống buôn lậu và vi ệc bảo

đảm cho công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu của một số nước khác trên

thế giới. Trong tình hình h ội nhập quốc tế diễn ra ngày càng sâu v ới tốc độ

ngày càng nhanh chóng, thì đây là một vấn đề nghiên cứu rất thiết thực, nhằm

mục tiêu đưa công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu của nước ta bắt kịp và

qua đó hội nh ập, hợp tác ch ặt chẽ, có hi ệu quả với hoạt động phòng, ch ống

buôn lậu của thế giới.

Thứ ba, ngoài việc nghiên cứu về cơ sở lý lu ận, thì thực trạng của pháp

chế xã hội chủ nghĩa trong đấu tranh phòng, chống buôn lậu qua biên giới của

lực lượng Hải quan hiện nay cũng là một nội dung quan tr ọng cần phải được

phân tích làm rõ. Khi được đánh giá một cách khách quan, s ẽ thấy được đầy

đủ toàn di ện cơ sở th ực ti ễn của vấn đề pháp ch ế XHCN trong đấu tranh

phòng, ch ống buôn l ậu qua biên gi ới của lực lượng Hải quan. Đối với nội

dung này, bên cạnh những thành tựu đạt được thì điều quan trọng nhất là phải

chỉ ra nh ững yếu kém, hạn chế cũng như nguyên nhân c ủa các yếu kém, hạn

chế đó. Thực tế cho th ấy những tồn tại, hạn chế của pháp ch ế XHCN trong

các lĩnh vực quản lý Nhà nước thường có nguyên nhân t ừ sự nhận thức chưa

đầy đủ, tư duy ch ưa được đổi mới. Bi ểu hi ện của nó là nh ững chính sách,

pháp luật ban hành ch ưa hoàn thi ện, chưa theo kịp với thời đại và tình hình

mới. Từ đó dẫn đến những bất cập, gây khó khăn cho việc nâng cao năng lực

quản lý c ủa các c ơ quan nhà n ước. Ngoài ra, t ồn tại, hạn ch ế của pháp ch ế

XHCN trong các l ĩnh vực quản lý Nhà n ước còn xu ất phát từ những nguyên

nhân chủ quan, bi ểu hiện thông qua quá trình th ực hiện nhiệm vụ, triển khai

chính sách, pháp lu ật của các cơ quan nhà n ước. Do vậy, để xây dựng được

các giải pháp tăng cường pháp chế XHCN trong đấu tranh phòng, chống buôn

lậu qua biên giới của lực lượng Hải quan thì cần phải tiến hành nghiên cứu kỹ

lưỡng về nh ững hạn ch ế của hệ thống các quy định của pháp lu ật liên quan

đến công tác phòng, ch ống buôn l ậu qua biên gi ới của lực lượng Hải quan,

25

cũng nh ư những yếu kém trong quá trình xây d ựng lực lượng, tổ ch ức tri ển

khai thực hiện nhiệm vụ phòng, ch ống buôn lậu qua biên gi ới của Hải quan

Việt Nam hiện nay.

Những vấn đề trên chính là nh ững vấn đề trọng tâm nh ất mà các công

trình nghiên cứu trong và ngoài n ước đã nêu ở trên đây còn chưa đề cập đến,

cần phải tiếp tục nghiên cứu làm rõ. Đó cũng là những vấn đề quan trọng nhất

mà từ kết quả nghiên cứu về nó sẽ là cơ sở khoa học, giúp cho việc nghiên cứu,

giải quyết tốt được các nhiệm vụ, mục tiêu mà đề tài luận án này đã đặt ra.

Kết luận chương 1

Từ nh ững kết qu ả nghiên c ứu ch ương 1 cho th ấy đến nay đã có khá

nhiều công trình nghiên c ứu được công b ố liên quan đến pháp ch ế XHCN

trong đấu tranh phòng, ch ống buôn lậu qua biên gi ới của lực lượng Hải quan

Việt Nam.

Các công trình khoa h ọc được đề cập trong ch ương 1 c ủa lu ận án, ở

những mức độ khác nhau đều liên quan đến nội dung nghiên cứu của luận án.

Tuy nhiên, cho đến nay ch ưa có công trình nào nghiên c ứu một cách toàn

diện, có hệ thống vấn đề pháp chế XHCN trong đấu tranh phòng, chống buôn

lậu qua biên gi ới của lực lượng Hải quan Vi ệt Nam. Mặc dù v ậy, các công

trình khoa học đó là nh ững tài li ệu tham kh ảo có giá tr ị đối với việc nghiên

cứu, giải quyết mục đích và nhiệm vụ của luận án.

26

Chương 2

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁP CHẾ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA

TRONG ĐẤU TRANH PHÒNG, CHỐNG BUÔN LẬU

QUA BIÊN GIỚI CỦA LỰC LƯỢNG HẢI QUAN

2.1. KHÁI NIỆM VÀ VAI TRÒ PHÁP CHẾ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA TRONG ĐẤU

TRANH PHÒNG, CHỐNG BUÔN LẬU QUA BIÊN GIỚI CỦA LỰC LƯỢNG HẢI QUAN

2.1.1. Khái niệm pháp chế xã hội chủ nghĩa trong đấu tranh phòng,

chống buôn lậu qua biên giới của lực lượng Hải quan

2.1.1.1. Khái quát chung v ề ho ạt động phòng, ch ống buôn l ậu qua

biên giới của lực lượng Hải quan

Buôn lậu là nh ững ho ạt động buôn bán, trao đổi hàng hóa xu ất nh ập

khẩu bất hợp pháp, vi phạm quy định của pháp luật và trốn tránh sự kiểm soát

của các cơ quan ch ức năng. Buôn lậu ra đời và tồn tại cùng với sự phát tri ển

của ho ạt động trao đổi hàng hoá gi ữa các vùng mi ền lãnh th ổ và gi ữa các

quốc gia. Ngày nay, v ới sự mở rộng giao l ưu, thông th ương hàng hoá trên

toàn thế giới, hoạt động buôn lậu cũng ngày càng nghiêm tr ọng, có tính ch ất

quốc tế theo xu hướng liên kết xuyên quốc gia.

Hải quan là m ột trong nh ững lực lượng được thành l ập để th ực hi ện

nhiệm vụ đấu tranh phòng, ch ống buôn lậu. Với vai trò là c ơ quan duy nh ất

tiến hành kiểm tra, giám sát người, phương tiện vận tải và hàng hóa xuất nhập

khẩu, xuất nhập cảnh qua cửa khẩu biên gi ới quốc gia; đảm bảo thực thi các

chính sách thương mại và các cam kết ngoại thương của Nhà nước, so với các

lực lượng khác, Hải quan có điều kiện thuận lợi hơn hẳn trong việc nắm thông

tin cơ chế chính sách th ương mại trong và ngoài n ước, theo dõi nh ững biến

động, di ễn bi ến của tình hình buôn l ậu; phát hi ện và khám phá nh ững th ủ

đoạn buôn lậu mới cũng như dự báo chính xác tình hình và ph ương thức hoạt

động buôn l ậu trong th ời gian s ắp tới. Đặc bi ệt, nh ờ mối quan h ệ phối hợp

quốc tế rộng rãi, ngày càng được tăng cường chặt chẽ, Hải quan còn được coi

27

là lực lượng có khả năng và điều kiện thích hợp nhất để đấu tranh có hiệu quả

với các hoạt động buôn lậu xuyên quốc gia.

Hoạt động phòng, ch ống buôn l ậu của Hải quan có nh ững đặc điểm

chính sau đây:

+ Hoạt động phòng, chống buôn lậu của Hải quan là hoạt động thực thi,

áp dụng pháp lu ật; mọi hoạt động đấu tranh phòng, ch ống buôn lậu của cơ

quan Hải quan đều được tiến hành trong khuôn khổ quy định của pháp luật.

Hiện nay Luật Hải quan đã phổ biến được ban hành tại các quốc gia trên

thế giới (một số nước xây dựng thành Bộ Luật). Một phần quan tr ọng không

thể thiếu được của Luật này là để quy định về vấn đề phòng, chống buôn lậu.

Như Luật Hải quan In đônêsia có 118 Điều thì có đến 40 Điều là quy định về

phòng, ch ống buôn lậu (t ừ điều 74 đến điều 113). Lu ật Hải quan Vi ệt Nam

hiện hành quy định về phòng, ch ống buôn lậu của hải quan tại chương V, từ

Điều 87 đến Điều 92. Theo đó vai trò, trách nhi ệm, tổ chức lực lượng, biện

pháp nghi ệp vụ, th ẩm quyền đấu tranh phòng, ch ống buôn l ậu của cơ quan

Hải quan đều được Lu ật Hải quan đề cập. Ngoài Lu ật Hải quan, ho ạt động

đấu tranh phòng, ch ống buôn lậu của cơ quan Hải quan còn được điều chỉnh

bởi một hệ thống văn bản pháp luật khác như Luật tố tụng hình sự, pháp luật

về xử lý vi ph ạm hành chính, pháp lu ật về quản lý cán b ộ công ch ức và văn

bản pháp luật về đấu tranh với các loại tội phạm chuyên biệt (như ma tuý, vũ

khí, rửa tiền...). Đặc biệt Chính phủ các nước đều quan tâm, quy định chi tiết

về tổ chức lực lượng, chế độ công tác, vi ệc thi hành các bi ện pháp nghiệp vụ

và quan hệ phối hợp với các cơ quan hữu quan, quan h ệ hỗ trợ quốc tế trong

đấu tranh phòng, chống buôn lậu của cơ quan Hải quan.

Pháp luật quy định cho cơ quan Hải quan trách nhi ệm và nh ững quyền

hạn nhất định trong đấu tranh phòng, ch ống buôn lậu, nhưng đồng thời cũng

có nh ững quy định yêu c ầu nghiêm ng ặt vi ệc tuân th ủ pháp lu ật, th ực hi ện

liêm chính; quy định những việc bị nghiêm cấm và các bi ện pháp, ch ế tài xử

lý việc lạm quyền, lợi dụng quyền hạn của nhân viên Hải quan để vụ lợi, gây

thiệt hại cho nhà nước và nhân dân.

28

+ Đấu tranh phòng, ch ống buôn l ậu qua biên gi ới của lực lượng Hải

quan là ho ạt động có tính ch ất chuyên nghi ệp cao; áp d ụng tổng hợp các

phương pháp và hình thức đấu tranh bằng những nghiệp vụ chuyên sâu.

Trong lịch sử, Hải quan vốn dĩ đã là một lực lượng được chuyên môn

hoá cao, được nhà nước giao nh ững nhiệm vụ riêng, ho ạt động nghiệp vụ có

tính ch ất đặc thù. V ới tầm quan tr ọng của công tác phòng, ch ống buôn l ậu

trong tình hình hi ện nay, Lu ật Hải quan các n ước trên th ế gi ới đều đã quy

định, cho phép ngành H ải quan thành l ập ra lực lượng chuyên trách, được tổ

chức thống nhất từ cấp Trung ương đến cấp cơ sở để làm nhiệm vụ đấu tranh

phòng, ch ống buôn l ậu. Trong th ực thi nhi ệm vụ, ngoài nh ững quy ền hạn

khám xét, b ắt giữ, điều tra, x ử lý vi ph ạm do pháp lu ật quy định, Lực lượng

kiểm soát Hải quan còn được cho phép áp d ụng một số biện pháp nghiệp vụ

chuyên sâu, k ết hợp hoạt động công khai v ới hoạt động bí mật như: nghiệp

vụ trinh sát, s ưu tra, thu th ập thông tin, s ử dụng cơ sở bí m ật, đấu tranh

chuyên án… Nh ững nghi ệp vụ này đòi hỏi cán b ộ công ch ức làm công tác

kiểm soát H ải quan ph ải được đào tạo bài b ản, chuyên nghi ệp; nắm vững

nghiệp vụ và pháp lu ật; có ý th ức kỷ lu ật cao, ch ấp hành nghiêm nh ững

quy tắc nghiệp vụ; sự lãnh đạo, chỉ đạo của chỉ huy, của cấp trên; đồng thời

tuân thủ đúng các quy định của pháp luật có liên quan.

+ Đấu tranh phòng, ch ống buôn l ậu qua biên gi ới của lực lượng Hải

quan là một trong những hành động thực hiện cam kết hội nhập với quốc tế,

cùng liên k ết chặt chẽ, đấu tranh vì m ục tiêu chung, ng ăn chặn những hiểm

hoạ mà buôn lậu gây ra cho c ộng đồng.

Quá trình hội nhập với quốc tế đòi hỏi mỗi quốc gia phải có trách nhiệm

tham gia gi ải quyết các công vi ệc chung của cộng đồng. Trong đó có nh ững

cam kết về đấu tranh, đối phó với những thách th ức toàn cầu như: nạn buôn

lậu ma tuý, vũ khí, nạn rửa tiền, khủng bố; buôn bán trái phép động, thực vật

hoang dã; nạn sản xuất, buôn bán hàng hoá vi ph ạm sở hữu trí tu ệ; buôn bán

vận chuyển trái phép các chất phóng xạ, chất thải nguy hại…

29

Với vị trí và vai trò c ủa mình, Hải quan là l ực lượng đi đầu trong quan

hệ hợp tác quốc tế, phối hợp đấu tranh ngăn chặn các tệ nạn trên. Tổ chức Hải

quan thế giới ra đời cũng chính là để thúc đẩy sự hợp tác ch ặt chẽ giữa Hải

quan các nước, nhằm thực hiện những cam kết toàn cầu, trong đó có nh ững

cam kết về hợp tác, hỗ trợ đấu tranh phòng, ch ống buôn lậu. Ngày nay quan

hệ hợp tác đấu tranh phòng, ch ống buôn lậu giữa Hải quan các n ước đã phát

triển khá toàn di ện, th ể hi ện trên nhi ều mặt, với các hình th ức hợp tác r ất

phong phú. N ổi bật là h ợp tác v ề chia s ẻ thông tin tình báo, h ỗ tr ợ đào tạo

nghiệp vụ và hợp tác điều tra các vụ buôn lậu xuyên quốc gia.

Tóm lại, về bản chất, đấu tranh phòng, ch ống buôn lậu của Hải quan có

thể được hi ểu là nh ững ho ạt động nghi ệp vụ của lực lượng Hải quan nh ằm

ngăn ng ừa, phát hi ện, bắt gi ữ và x ử lý nh ững hành vi buôn l ậu, xu ất nh ập

khẩu, xu ất nh ập cảnh hàng hóa trái phép theo quy định của pháp lu ật, góp

phần gìn gi ữ an ninh, tr ật tự xã hội, bảo vệ chủ quyền của đất nước và tham

gia cùng cộng đồng quốc tế, hợp tác, đối phó với những thách thức toàn cầu.

2.1.1.2. Khái niệm pháp chế xã hội chủ nghĩa

Tư tưởng về sự cần thi ết ph ải tôn tr ọng pháp lu ật và ý ngh ĩa của tôn

trọng pháp lu ật với vi ệc bảo đảm kỷ cương xã h ội đã hình thành t ừ rất lâu

trong lịch sử chính trị - pháp lý của xã hội loài người. Theo tiến trình lịch sử,

khi các nhà n ước tư sản ra đời, sự cần thiết phải tôn tr ọng và th ực hiện pháp

luật nghiêm minh đã được các nhà n ước tư sản nâng lên thành nguyên t ắc

pháp chế trong tổ chức và hoạt động của các cơ quan trong bộ máy nhà nước

và của toàn xã hội. Sau Cách mạng Tháng Mười Nga, nhận thấy vai trò quan

trọng của vấn đề pháp ch ế trong vi ệc xây dựng một nhà nước kiểu mới, nhà

nước XHCN với nền chuyên chính vô sản và một chế độ dân chủ mới, Lê nin

đã đề cao tư tưởng quản lý nhà n ước bằng pháp luật và đã đưa ra định nghĩa

sơ lược về pháp chế XHCN, các nguyên t ắc cơ bản của pháp chế XHCN. Từ

đó đến nay, khái niệm này đã không ngừng được các nhà nghiên cứu về pháp

luật XHCN ti ếp tục phân tích, phát tri ển, bổ sung và hoàn thi ện. Đã có r ất

nhiều quan ni ệm khác nhau được các nhà lu ật học đưa ra, mỗi khái ni ệm lại

30

xem xét, phân tích pháp ch ế XHCN d ưới một khía c ạnh khác nhau. Tuy

nhiên, khái ni ệm pháp ch ế XHCN được thừa nhận rộng rãi và được dùng để

nghiên cứu, giảng dạy về lý luận nhà nước và pháp luật hiện nay chính là khái

niệm trong các giáo trình khoa h ọc của các cơ sở đào tạo chính tr ị - pháp lý

lớn của Nhà nước ta.

Giáo trình lý lu ận chung về Nhà nước và pháp lu ật của Học viện Hành

chính quốc gia xuất bản năm 2001 quan niệm:

Pháp ch ế XHCN là ch ế độ pháp lu ật, trong đó đòi hỏi ph ải tôn

trọng, thực hiện một cách nghiêm ch ỉnh, thường xuyên đối với các

quy phạm pháp luật của các cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội, cán

bộ, công ch ức, các tổ chức kinh tế, đơn vị vũ trang nhân dân, c ủa

mọi công dân; đấu tranh phòng ng ừa và ch ống các t ội ph ạm vi

phạm Hi ến pháp và pháp lu ật, xử lý nghiêm minh m ọi vi ph ạm

pháp luật [48, tr.401].

Còn theo giáo trình lý lu ận Nhà nước và Pháp lu ật của Trường Đại học

Luật Hà Nội xuất bản năm 2008, thì pháp chế XHCN được hiểu là:

Pháp chế XHCN là một chế độ đặc biệt của đời sống chính trị - xã

hội, trong đó tất cả các cơ quan nhà n ước, tổ chức kinh tế, tổ chức

xã hội, nhân viên nhà n ước, nhân viên các t ổ ch ức xã hội và mọi

công dân đều ph ải tôn tr ọng và th ực hi ện pháp lu ật một cách

nghiêm chỉnh, triệt để và chính xác [91, tr.524].

Mặc dù còn có nhi ều khái ni ệm khác nhau v ề pháp ch ế XHCN, nh ưng

các quan ni ệm này không mâu thu ẫn hay ph ủ nh ận lẫn nhau mà càng làm

sáng rõ hơn, phân tích rõ hơn về các khía cạnh khác nhau, các thuộc tính khác

nhau của pháp chế XHCN. Bằng sự phân tích, lập luận sâu sắc, các khái niệm

pháp chế mà các nhà luật học đưa ra đã cho thấy:

- Cơ sở của pháp chế XHCN là một hệ thống pháp luật hoàn thiện đồng

bộ, đáp ứng với nhu c ầu và điều ki ện th ực tại của xã h ội, ph ản ánh được

nguyện vọng của nhân dân.

31

- Vai trò của Pháp chế XHCN là phương pháp quản lý của Nhà nước, là

công cụ để Nhà nước thực hiện quản lý xã hội bằng pháp luật.

- Mục tiêu của pháp chế XHCN là xây dựng và hoàn thiện hình thức nhà

nước pháp quy ền XHCN, b ảo vệ nền dân ch ủ XHCN và duy trì tr ật tự, kỷ

cương trong xã hội.

- Bản ch ất của pháp ch ế XHCN là s ự tuân th ủ, th ực thi đầy đủ và

nghiêm minh pháp luật, đấu tranh phòng, chống các loại vi phạm pháp luật.

Tổng hợp các yếu tố trên, có thể định nghĩa về pháp chế XHCN như sau:

Pháp chế xã hội chủ nghĩa là một chế độ đặc biệt của đời sống chính trị - xã

hội, trong đó có một hệ thống pháp luật hoàn thiện, đồng bộ làm cơ sở cho sự

tồn tại trật tự pháp luật và kỷ luật xã hội; tất cả các cơ quan nhà nước, các tổ

chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân, nhân viên nhà nước và

mọi công dân đều ph ải tôn tr ọng và th ực hi ện pháp lu ật một cách nghiêm

chỉnh, tri ệt để, chính xác; m ọi hành động vi ph ạm pháp lu ật, xâm ph ạm lợi

ích của nhà n ước, quy ền, lợi ích c ủa tập th ể, của công dân đều bị xử lý

nghiêm minh theo pháp luật.

Giữa pháp chế và pháp luật có mối quan hệ mật thiết với nhau. Sẽ không

có pháp chế nếu không có pháp luật, nhưng có pháp luật cũng không có nghĩa

là đã có pháp ch ế. Bởi vì bản chất của pháp ch ế được thể hiện ở những yêu

cầu và sự đòi hỏi đối với các chủ thể pháp luật phải tôn trọng và triệt để thực

hiện pháp luật trong đời sống xã hội. Pháp luật chỉ có thể phát huy được hiệu

lực, điều chỉnh có hiệu quả các quan hệ xã hội, giữ vững trật tự, kỷ cương khi

dựa trên một nền pháp ch ế vững ch ắc. Ngược lại, pháp ch ế chỉ có th ể được

củng cố và t ăng cường khi có m ột hệ thống pháp lu ật hoàn ch ỉnh, đồng bộ,

phù hợp và kịp thời tiếp thu những giá trị tư tưởng lập pháp tiến bộ của nhân

loại. Do vậy, có thể thấy rằng, pháp luật chính là điều kiện vật chất của pháp

chế, còn pháp ch ế là công c ụ đảm bảo cho vi ệc đưa pháp lu ật vào th ực thi

trong đời sống của toàn xã hội.

Pháp chế XHCN gắn bó sâu s ắc, không tách r ời với chế độ dân ch ủ xã

hội chủ nghĩa và nền văn hoá. Bởi vì, bản chất của một nền dân ch ủ XHCN

32

thực sự không th ể thi ếu được pháp ch ế XHCN. Còn pháp ch ế XHCN c ũng

không thể có được nếu thiếu nền dân chủ thực sự. Không thể có dân chủ chân

chính bên ngoài pháp chế XHCN. Chính pháp chế là nền tảng vững chắc nhất

để duy trì và th ực hiện những nguyên tắc của chế độ dân ch ủ XHCN, tạo ra

tính tổ chức kỷ luật, thiết lập kỷ cương và bảo đảm công bằng xã hội. Ngược

lại, trạng thái pháp ch ế lại phụ thuộc vào mức độ hoàn thi ện dân ch ủ XHCN

trong đời sống nhà nước và xã hội. Về mối quan hệ giữa pháp chế XHCN và

nền văn hoá, theo V.I.Lênin thì trình độ phát tri ển văn hoá là điều kiện quan

trọng để th ực hi ện pháp ch ế XHCN. Ng ười vi ết: “N ếu chúng ta không áp

dụng cho b ằng được điều ki ện cơ bản ấy để thi ết lập pháp ch ế th ống nh ất

trong toàn Liên bang, thì không th ể nào nói đến vấn đề bảo vệ và xây d ựng

bất cứ một nền văn hoá nào được” [47, tr.206]. Trình độ văn hoá c ủa nhân

dân lao động và nh ững cá nhân có trách nhi ệm càng cao thì vi ệc th ực hi ện

pháp lu ật càng t ự giác và th ống nh ất, do đó pháp ch ế càng được gi ữ vững;

ngược lại, sự tăng cường pháp ch ế lại mở ra kh ả năng rộng lớn để phát tri ển

có kết quả văn hoá XHCN.

Pháp chế XHCN cũng có mối liên quan đặc biệt chặt chẽ với trật tự pháp

luật và tình tr ạng vi ph ạm pháp lu ật trong xã h ội. Có th ể nói, tình tr ạng vi

phạm pháp luật là sự phản ánh chính xác nh ất về thực trạng của pháp chế. Và

để ngăn ngừa, đấu tranh phòng, chống có hiệu quả với các hiện tượng vi phạm

pháp luật thì không có cách nào khác là phải xây dựng được một nền pháp chế

mạnh mẽ, vững chắc.

2.1.1.3. Khái niệm pháp chế xã hội chủ nghĩa trong đấu tranh phòng,

chống buôn lậu qua biên giới của lực lượng Hải quan

Pháp chế XHCN là một phạm trù có nội dung phong phú, phản ánh toàn

bộ đời sống pháp lu ật của xã hội. Đối với hoạt động quản lý nhà n ước, pháp

chế XHCN được xem là một nguyên tắc chung, một nguyên tắc đặc biệt quan

trọng trong t ổ ch ức và ho ạt động của mọi cơ quan Nhà n ước, mọi lĩnh vực

quản lý xã hội. Với ý nghĩa đó, pháp chế XHCN được biểu hiện là những đòi

33

hỏi, những yêu cầu về việc tuân thủ nghiêm chỉnh và triệt để các quy định của

pháp luật trong tất cả các hoạt động quản lý của Nhà nước.

Trong các hoạt động quản lý nhà nước thì lĩnh vực Hải quan là một lĩnh

vực quan tr ọng, không th ể thi ếu được đối với mỗi qu ốc gia có ch ủ quy ền.

Hoạt động quản lý nhà n ước về Hải quan chính là m ột trong nh ững lĩnh vực

xác lập lên chủ quyền của quốc gia, và mục đích cuối cùng cũng là để bảo vệ

chủ quyền về kinh tế cho quốc gia đó.

Như tất cả các lĩnh vực quản lý nhà n ước khác, pháp ch ế XHCN trong

đấu tranh phòng, ch ống buôn lậu qua biên gi ới của lực lượng Hải quan cũng

được biểu hiện ở hai vấn đề cơ bản sau:

Thứ nhất, là sự hoàn thiện của các quy định pháp luật làm cơ sở và hành

lang pháp lý cho hoạt động đấu tranh phòng, chống buôn lậu của Hải quan.

Thứ hai, là s ự tôn tr ọng và th ực hi ện pháp lu ật nghiêm minh c ủa lực

lượng Hải quan trong đấu tranh phòng, ch ống buôn l ậu qua biên gi ới, đảm

bảo cho hoạt động phòng, chống buôn lậu vừa hợp pháp vừa hiệu quả.

Đối với vấn đề thứ nhất, sự tồn tại của một hệ thống quy định pháp luật

hoàn thiện, đồng bộ là điều kiện cơ bản cho việc hình thành và duy trì tr ật tự

pháp luật, tuân th ủ và th ực hiện đầy đủ quy định pháp lu ật trong ho ạt động

phòng, chống buôn lậu của Hải quan; là c ơ sở để kiểm soát vi ệc làm của cơ

quan Hải quan, nhân viên H ải quan; phòng ch ống sự lạm quyền, vụ lợi trong

quá trình thi hành nhi ệm vụ. Vì v ậy, pháp ch ế XHCN trong ho ạt động đấu

tranh phòng, chống buôn lậu của Hải quan trước hết phải là một chế độ pháp

lý mà ở đó hệ thống quy định của pháp luật về đấu tranh phòng, ch ống buôn

lậu của Hải quan được đảm bảo xây dựng hoàn thi ện, đồng bộ, phù hợp với

tình hình, có tính kh ả thi cao và mang l ại hi ệu qu ả khi tri ển khai th ực hiện

trong thực tế.

Bản chất đấu tranh phòng, ch ống buôn lậu là một hoạt động trấn áp tội

phạm, xử lý vi ph ạm pháp lu ật. Trong th ực tế, hoạt động này nhi ều khi là s ự

đối đầu, đấu trí căng thẳng giữa cơ quan nhà nước với những đối tượng phạm

tội, vi ph ạm pháp lu ật vốn sử dụng nhi ều ph ương th ức th ủ đoạn tinh vi và

34

thường xuyên thay đổi. Đặc điểm này đòi hỏi hệ thống các quy định pháp luật

về đấu tranh phòng, ch ống buôn l ậu của Hải quan không ch ỉ là khuôn kh ổ,

hành lang pháp lý cho vi ệc thực thi nhiệm vụ, mà còn ph ải tạo ra những điều

kiện thuận lợi nhằm phát huy được tính ch ủ động, khả năng nghiệp vụ và vị

trí công tác của lực lượng Hải quan.

Vấn đề cơ bản thứ hai, tổ chức và th ực hiện pháp lu ật bao gi ờ cũng là

một mặt quan tr ọng của pháp ch ế XHCN. Thông qua hi ệu qu ả của vi ệc tổ

chức thực hiện nghiêm các quy định của pháp lu ật, mà hi ệu lực quản lý của

Nhà nước bằng pháp lu ật được đảm bảo, từ đó bản ch ất của nền pháp ch ế

XHCN mới được thể hiện trong đời sống xã hội. Vì vậy trọng tâm của pháp chế

XHCN trong hoạt động phòng, chống buôn lậu của Hải quan là việc cơ quan Hải

quan tuân thủ và chấp hành nghiêm minh các quy định pháp luật; đưa quy định

của pháp lu ật vào trong các ho ạt động nghi ệp vụ, th ực thi nhi ệm vụ phòng,

chống buôn lậu; tích cực đẩy mạnh tổ ch ức và tri ển khai công tác đấu tranh

phòng, chống buôn lậu, đảm bảo có hiệu quả thực tế.

Trên cơ sở khái ni ệm pháp ch ế XHCN, căn cứ đặc điểm và nh ững vấn

đề cơ bản về hoạt động đấu tranh phòng, chống buôn lậu qua biên giới của lực

lượng Hải quan, có th ể xác định pháp ch ế XHCN trong ho ạt động đấu tranh

phòng, chống buôn lậu qua biên gi ới của lực lượng Hải quan là ch ế độ pháp

lý, quản lý của nhà nước, trong đó hiện diện một hệ thống các quy phạm pháp

luật về hoạt động phòng, ch ống buôn lậu của hải quan hoàn thi ện, đồng bộ,

phù hợp với yêu c ầu khách quan c ủa lĩnh vực công tác đấu tranh phòng,

chống buôn lậu; Cơ quan hải quan, nhân viên hải quan phải tích cực, tự giác tổ

chức thực hiện nhiệm vụ, chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật về

đấu tranh phòng, chống buôn lậu; Mọi hoạt động thực thi nhiệm vụ đấu tranh

phòng, chống buôn lậu của hải quan phải được giám sát, kiểm soát chặt chẽ để

ngăn ngừa và phòng chống vi phạm, tiêu cực, vụ lợi, lạm dụng quyền hạn nhằm

đảm bảo kỷ cương, kỷ luật và hiệu lực quản lý nhà nước, đảm bảo hiệu quả của

công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu.

35

2.1.2. Vai trò của pháp chế xã hội chủ nghĩa trong đấu tranh phòng,

chống buôn lậu qua biên giới của lực lượng Hải quan

Pháp chế XHCN với bản chất là một chế độ đặc biệt của đời sống chính

trị - xã h ội, mà trong đó nhà n ước th ực hi ện quyền qu ản lý c ủa mình bằng

phương thức hoàn thiện hệ thống pháp luật và tổ chức thực hiện nghiêm chỉnh

những quy định của pháp lu ật đã được ban hành. Do đó, pháp ch ế XHCN có

một vai trò quan tr ọng, là ph ương pháp quản lý của Nhà nước, là công c ụ để

Nhà nước thực hiện quản lý xã h ội bằng pháp lu ật, hướng đến mục tiêu xây

dựng và hoàn thi ện hình th ức nhà nước pháp quy ền XHCN, bảo vệ nền dân

chủ XHCN và duy trì trật tự, kỷ cương trong xã hội.

Là một lĩnh vực riêng c ủa pháp ch ế XHCN, vai trò pháp ch ế XHCN

trong đấu tranh phòng, ch ống buôn lậu qua biên gi ới của lực lượng Hải quan

được thể hiện ở những điểm sau đây:

2.1.2.1. Pháp ch ế xã h ội ch ủ ngh ĩa trong đấu tranh phòng, ch ống

buôn lậu qua biên giới của lực lượng Hải quan góp phần hoàn thiện, củng

cố nền pháp chế, xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở nước

ta trong giai đoạn hiện nay

Sự vững mạnh của pháp chế XHCN trong từng lĩnh vực cụ thể đảm bảo

cho sự th ống nh ất, vững mạnh của cả nền pháp ch ế XHCN. Chính vì v ậy,

tăng cường pháp chế XHCN trong đấu tranh phòng, ch ống buôn lậu qua biên

giới của lực lượng Hải quan là góp ph ần vào vi ệc xây dựng và củng cố nền

pháp chế XHCN của Nhà nước ta.

Hiện nay, tình hình gia t ăng của các loại tội phạm và vi ph ạm pháp luật

trong xã hội đang là một thách th ức to lớn cho vi ệc hoàn thi ện nền pháp ch ế

XHCN và xây d ựng nhà nước pháp quy ền XHCN ở nước ta. Trong đó ho ạt

động buôn lậu - một loại tội phạm, vi phạm pháp luật, đang diễn ra nhức nhối,

gây ra nhiều tác hại nghiêm trọng, là một trong những hiện tượng tiêu cực bức

xúc nhất đối với xã h ội. Ho ạt động buôn l ậu có liên quan ch ặt ch ẽ với tình

trạng tham nhũng, đang thách thức hiệu lực và năng lực quản lý của nhà nước

ta. Vì vậy, làm tốt công tác chống buôn lậu là góp phần vào ổn định chính trị -

xã hội và xây dựng bộ máy Nhà nước ta trong sạch, vững mạnh. Đảng và Nhà

36

nước đã có nhiều chủ trương chính sách, chỉ đạo quyết liệt; các cơ quan chức

năng cũng đã có nhi ều cố gắng, nhưng đến nay ho ạt động buôn lậu vẫn gia

tăng, ngày càng ph ức tạp hơn cùng với sự phát tri ển, mở rộng của hoạt động

giao lưu thương mại, du lịch đang tăng nhanh trong quá trình hội nhập với thế

giới. Thực trạng trên cho thấy, pháp chế XHCN trong hoạt động phòng, chống

buôn lậu qua biên gi ới của lực lượng Hải quan ngày càng có một vai trò quan

trọng hơn đối với việc đảm bảo và củng cố nền pháp chế XHCN, giữ gìn trật tự,

kỷ cương trong xã h ội. Tăng cường pháp ch ế XHCN trong đấu tranh phòng,

chống buôn lậu qua biên gi ới của lực lượng Hải quan chính là nh ằm đảm bảo

cho việc nâng cao sức mạnh và hiệu quả đấu tranh phòng, chống buôn lậu của

Nhà nước ta, góp ph ần làm lành mạnh nền kinh tế đất nước, tạo điều kiện cho

sản xuất, kinh doanh trong nước phát triển, Nhà nước không bị thất thu thuế, làm

cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ đất nước ngày một tốt hơn.

2.1.2.2. Pháp ch ế xã h ội ch ủ ngh ĩa trong đấu tranh phòng, ch ống

buôn lậu qua biên giới của lực lượng Hải quan góp phần đảm bảo cho mục

tiêu xây dựng lực lượng Hải quan chuyên nghi ệp, trong sạch, vững mạnh

thông qua vi ệc hoàn thiện chế độ quản lý, đào tạo cán bộ công ch ức Hải

quan và các chế độ chính sách khác

Thực tế đã cho th ấy, những sơ hở, yếu kém trong công tác qu ản lý, đào

tạo cán b ộ công ch ức của các c ơ quan nhà n ước là một nguyên nhân chính

dẫn đến nh ững sai ph ạm, những hậu qu ả tiêu c ực nghiêm tr ọng cho xã h ội,

làm giảm hiệu lực quản lý nhà nước và ảnh hưởng xấu tới việc củng cố pháp

chế XHCN. Vì vậy, hoàn thiện chế độ quản lý, đào tạo và chính sách đối với

cán bộ công ch ức Hải quan luôn luôn là m ột yêu c ầu cơ bản của pháp ch ế

XHCN trong đấu tranh phòng, chống buôn lậu của Hải quan.

Chế độ qu ản lý, đào tạo và chính sách đối với cán b ộ công ch ức Hải

quan được hoàn thiện hợp lý là vấn đề mà ngành Hải quan đặc biệt quan tâm,

vì nó có ý ngh ĩa quan tr ọng, là c ơ sở nền tảng để xây d ựng lực lượng Hải

quan chính quy, hiện đại. Không có chế độ quản lý, đào tạo và chính sách đối

với cán b ộ công ch ức Hải quan hoàn thi ện hợp lý, thì c ũng không th ể xây

dựng được lực lượng Hải quan chính quy, trong s ạch, vững mạnh. Do đó,

37

pháp ch ế XHCN trong đấu tranh phòng, ch ống buôn l ậu của Hải quan góp

phần đảm bảo cho mục tiêu xây d ựng lực lượng chuyên nghi ệp, trong s ạch,

vững mạnh mà ngành Hải quan đã đặt ra.

2.1.2.3. Pháp ch ế xã h ội ch ủ ngh ĩa trong đấu tranh phòng, ch ống

buôn lậu qua biên giới của lực lượng Hải quan tạo lập và duy trì trật tự, kỷ

cương, kỷ luật trong hoạt động đấu tranh phòng, ch ống buôn lậu qua biên

giới của Hải quan

Đặc điểm của công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu của Hải quan là

hoạt động có tính chất chuyên nghiệp cao; áp dụng tổng hợp các biện pháp và

hình th ức đấu tranh b ằng nh ững nghi ệp vụ chuyên sâu. Do đó, ngoài hoàn

thiện các quy định của pháp lu ật về địa vị pháp lý, quy ền hạn, nhiệm vụ và

điều ch ỉnh các mối quan h ệ xã h ội phát sinh…, pháp ch ế XHCN trong đấu

tranh phòng, ch ống buôn lậu qua biên gi ới của Hải quan còn đòi hỏi phải có

các chế độ công tác, quy ch ế nghiệp vụ rõ ràng, quy trình áp d ụng cụ thể đối

với từng biện pháp, hình th ức đấu tranh phòng, ch ống buôn lậu mà lực lượng

Hải quan được phép tiến hành; đồng thời đòi hỏi cán bộ công ch ức Hải quan

phải nghiêm ch ỉnh thực hi ện đúng các ch ế độ công tác và các quy ch ế, quy

trình nghiệp vụ đó. Chính việc xây dựng hoàn thiện chế độ công tác, quy chế,

quy trình nghi ệp vụ và t ổ ch ức th ực hi ện nghiêm, th ống nh ất trong toàn

ngành, đã tạo ra và duy trì tr ật tự, kỷ cương, kỷ luật trong ho ạt động phòng,

chống buôn lậu qua biên giới của Hải quan.

2.1.2.4. Pháp ch ế xã h ội ch ủ ngh ĩa trong đấu tranh phòng, ch ống

buôn lậu qua biên gi ới của lực lượng Hải quan có ảnh hưởng đến vi ệc

nâng cao trách nhi ệm, nhận thức, ý thức nghiệp vụ của cán bộ, công chức

Hải quan trong hoạt động đấu tranh phòng, chống buôn lậu qua biên giới

Ở bất cứ đâu, bất cứ lĩnh vực nào thì yếu tố con người bao giờ cũng giữ

vai trò quan tr ọng nh ất, có tính quy ết định mọi thành công c ủa công vi ệc.

Trong hoạt động đấu tranh phòng, chống buôn lậu qua biên giới của Hải quan,

trách nhiệm và năng lực công tác của cán bộ công chức là yếu tố then chốt. Thực

tế là dù cho có trang bị đầy đủ máy móc, phương tiện kiểm soát chống buôn lậu

38

hiện đại mà cán bộ công chức không có trách nhiệm, không có năng lực thì máy

móc, phương tiện đó cũng không thể phát huy được. Và dù có hô hào quyết tâm

chống buôn lậu cao đến mấy mà cán bộ công chức vô trách nhiệm thì lực lượng

Hải quan cũng không thể hoàn thành tốt được nhiệm vụ của mình.

Pháp ch ế XHCN trong đấu tranh phòng, ch ống buôn l ậu qua biên gi ới

của lực lượng Hải quan luôn luôn đòi hỏi ph ải có nh ững cơ ch ế giám sát,

kiểm soát hiệu quả, đi kèm quy chế khen thưởng, kỷ luật, xử lý trách nhiệm rõ

ràng đối với vi ệc tri ển khai, th ực thi nhi ệm vụ của cơ quan Hải quan, công

chức Hải quan. Do đó nó có ý ngh ĩa hết sức quan tr ọng trong vi ệc nâng cao

trách nhiệm, nhận thức, ý thức nghiệp vụ của cán bộ công chức Hải quan trong

công tác đấu tranh phòng, ch ống buôn lậu. Ngược lại, trách nhi ệm, năng lực

công tác của cán bộ công chức được nâng cao lại là một yếu tố chính góp phần

củng cố và tăng cường pháp chế XHCN trong đấu tranh phòng, chống buôn lậu

qua biên giới của Hải quan.

2.2. NỘI DUNG C ỦA PHÁP CH Ế XÃ H ỘI CH Ủ NGH ĨA TRONG ĐẤU

TRANH PHÒNG, CHỐNG BUÔN LẬU QUA BIÊN GIỚI CỦA HẢI QUAN

2.2.1. Pháp chế xã hội chủ nghĩa trong đấu tranh phòng, chống buôn

lậu qua biên gi ới của Hải quan đòi hỏi sự hoàn thi ện, đồng bộ của hệ

thống các quy định pháp lu ật về ho ạt động phòng, ch ống buôn lậu qua

biên giới của Hải quan; đảm bảo cho cơ quan Hải quan có đủ cơ sở, địa

vị pháp lý thích hợp để thực hiện nhiệm vụ đấu tranh phòng, chống buôn

lậu mạnh mẽ, hiệu quả

Nhiệm vụ phòng, ch ống buôn l ậu qua biên gi ới luôn luôn g ắn với lực

lượng Hải quan và có th ể coi đó là “thiên ch ức” mà lịch sử đã giao cho H ải

quan. Vấn đề là trong các nhà n ước pháp quy ền, mọi ho ạt động của các cơ

quan nhà nước, nhân viên nhà n ước đều phải được pháp luật cho phép, dù đó

có là nh ững ho ạt động tr ấn áp t ội ph ạm, gi ữ gìn cho xã h ội có tr ật tự, kỷ

cương. Do đó, Nhà nước phải xây dựng được một hệ thống các quy định pháp

luật đảm bảo cho c ơ quan H ải quan có địa vị pháp lý thích h ợp trong đấu

tranh phòng, chống buôn lậu; đồng thời điều chỉnh được toàn bộ những quan

39

hệ xã hội phát sinh trong quá trình đấu tranh phòng, chống buôn lậu qua biên

giới của Hải quan.

Các quy định pháp lu ật về địa vị pháp lý c ủa Hải quan trong đấu tranh

phòng chống buôn lậu trước hết phải dựa trên nh ững nguyên tắc chung về tổ

chức, cơ cấu và hoạt động của cơ quan Nhà nước. Điều này là để đảm bảo cho

sự th ống nh ất trong t ổ ch ức và ho ạt động đồng bộ của cả hệ th ống các c ơ

quan quản lý của Nhà nước ta. Ngoài ra địa vị pháp lý đó phải đáp ứng được

với đòi hỏi khách quan c ủa tình hình phòng, ch ống buôn l ậu và trong s ự

tương quan, phân công, b ố trí các l ực lượng cùng tham gia đấu tranh phòng,

chống buôn lậu trên phạm vi cả nước.

Quá trình th ực thi nhi ệm vụ đấu tranh phòng, ch ống buôn lậu qua biên

giới của Hải quan làm phát sinh nhiều mối quan hệ xã hội như: quan hệ nội bộ

giữa các cơ quan, đơn vị trong ngành Hải quan; quan hệ hợp tác với quốc tế;

quan hệ phối hợp công tác v ới các cơ quan chức năng khác; quan hệ điều tra

xác minh thu thập chứng cứ thực hiện với các đơn vị, tổ chức cá nhân có liên

quan và quan h ệ áp dụng các bi ện pháp ng ăn chặn, xử lý, cưỡng chế đối với

các đối tượng vi phạm... Những quan hệ xã hội này cần phải được điều chỉnh

một cách hợp lý, vừa đảm bảo phù hợp với Hiến pháp và pháp lu ật, vừa đảm

bảo tạo ra nh ững điều kiện thuận lợi, không gây c ản trở khó kh ăn cho công

tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu qua biên giới của Hải quan.

2.2.2. Pháp chế xã hội chủ nghĩa trong đấu tranh phòng, chống buôn

lậu qua biên gi ới của Hải quan đòi hỏi cơ quan Hải quan ph ải được tổ

chức theo pháp lu ật, các cán b ộ, công ch ức Hải quan ph ải tích c ực, tự

giác tổ ch ức th ực hi ện nhi ệm vụ, th ực hi ện nghiêm ch ỉnh các quy định

của pháp luật về đấu tranh phòng, chống buôn lậu

Pháp chế XHCN được thể hiện thông qua việc chấp hành, thực hiện pháp

luật một cách đầy đủ, đúng đắn và hợp lý của các chủ thể, từ cơ quan nhà nước

đến mọi tổ chức, cá nhân trong xã hội. Đối với lĩnh vực đấu tranh phòng, chống

buôn lậu qua biên gi ới của Hải quan thì pháp ch ế XHCN được thể hiện thông

qua sự tự giác, tích cực tổ chức thực hiện nhiệm vụ, chấp hành nghiêm các quy

40

định pháp luật, nhằm đảm bảo cho công tác phòng, ch ống buôn lậu thực sự có

hiệu quả, giữ gìn được trật tự, kỷ cương và hiệu lực quản lý của Nhà nước.

Đấu tranh phòng, chống tội phạm nói chung và phòng, chống buôn lậu nói

riêng có thể coi là một trận tuyến quyết liệt, giữa một bên là lực lượng chức năng

của Nhà nước, còn bên kia là nh ững đối tượng vi ph ạm pháp luật các lo ại với

nhiều thủ đoạn che giấu và th ường xuyên thay đổi phương thức hoạt động. Vì

vậy, muốn đấu tranh phòng, chống buôn lậu có hiệu quả, cơ quan Hải quan phải

tiến hành nhiệm vụ của mình một cách tích cực, chủ động và sáng tạo. Trên cơ

sở quyền hạn của mình, cơ quan Hải quan phải triển khai đầy đủ các biện pháp,

các hình thức đấu tranh mà pháp luật đã quy định cho Hải quan; Đồng thời phải

sử dụng một cách hợp lý nhất lực lượng, phương tiện hiện có, kết hợp áp dụng

linh hoạt các biện pháp, các hình thức đấu tranh để đạt được những kết quả cao

nhất. Trong quá trình áp dụng các biện pháp, các hình th ức đấu tranh, điều tra,

xử lý các vụ vi phạm theo thẩm quyền, cơ quan Hải quan, nhân viên Hải quan

phải tuyệt đối chấp hành nghiêm theo đúng căn cứ, thủ tục, trình tự được pháp

luật quy định, để đảm bảo không xâm phạm bất hợp pháp đến các quyền và lợi

ích của cá nhân, tổ chức, tránh vi ệc xử lý oan, sai gây ra thi ệt hại cho các cá

nhân, tổ chức; ngăn ngừa sự thông đồng, tiếp tay, bỏ lọt cho đối tượng và hàng

hoá buôn lậu đi qua.

2.2.3. Pháp chế xã hội chủ nghĩa trong hoạt động phòng, chống buôn lậu

qua biên giới của Hải quan đòi hỏi mọi hoạt động thực thi nhiệm vụ đấu tranh

phòng, chống buôn lậu qua biên giới của Hải quan phải được giám sát, kiểm

soát chặt chẽ để ngăn ngừa và phòng chống vi phạm, tiêu cực, vụ lợi, lạm dụng

quyền hạn nhằm đảm bảo kỷ cương, kỷ luật và hiệu lực quản lý nhà nước

Giám sát, thanh tra, ki ểm tra ho ạt động th ực thi pháp lu ật của các c ơ

quan nhà nước là một nguyên tắc cơ bản của quản lý nhà nước, và là một nội

dung đòi hỏi đặc bi ệt quan tr ọng của pháp ch ế XHCN. Lênin đã từng vi ết

“phải chuyển trung tâm từ việc soạn thảo các Sắc lệnh và mệnh lệnh sang việc

lựa chọn người và ki ểm tra sự thực hiện”, “…..Nếu không th ế thì tất cả mọi

41

mệnh lệnh và quyết định sẽ chỉ là mớ giấy lộn” [47, tr.205]. Lênin còn luôn luôn

đòi hỏi phải theo dõi các vi ph ạm dù là vi ph ạm nhỏ nhất trong việc thực hiện

pháp luật; và phải lôi kéo sự tham gia một cách tự nguyện, có trách nhi ệm và

nhanh chóng của quần chúng nhân dân vào kiểm tra việc tuân theo pháp luật.

Đấu tranh phòng, chống buôn lậu qua biên giới của Hải quan là một hoạt

động quyền lực nhà n ước, nh ằm trấn áp, x ử lý các đối tượng và hành vi vi

phạm pháp luật. Hoạt động này có tính ch ất rất dễ xảy ra các hi ện tượng tiêu

cực, vụ lợi hoặc lạm dụng quyền hạn. Vì vậy, một mặt pháp ch ế XHCN đòi

hỏi cơ quan H ải quan, cán b ộ công ch ức Hải quan ph ải tích c ực, tự giác t ổ

chức th ực hi ện nhi ệm vụ, ch ấp hành nghiêm ch ỉnh các quy định của pháp

luật; mặt khác pháp chế XHCN cũng đòi hỏi cần phải có một cơ chế giám sát,

kiểm soát chặt chẽ việc triển khai thực hiện nhiệm vụ phòng, chống buôn lậu

qua biên giới của Hải quan, để ngăn ngừa tiêu cực, lạm quyền.

Việc giám sát, kiểm soát hoạt động phòng, chống buôn lậu qua biên giới

của Hải quan trước hết phải được tiến hành thường xuyên trong nội bộ lực lượng

Hải quan với cơ chế tự kiểm tra, kiểm soát hữu hiệu. Giám sát, kiểm soát trong

nội bộ lực lượng Hải quan là để kịp thời phát hiện, chấn chỉnh các sai phạm, sai

sót trong việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ phòng, chống buôn lậu.

Giám sát ho ạt động phòng, ch ống buôn lậu qua biên gi ới của Hải quan

còn có các c ơ quan ch ức năng của nhà nước khác, nh ư: Hội đồng nhân dân,

Thanh tra, Viện kiểm sát… Các cơ quan này giám sát thông qua chương trình,

kế hoạch hoặc thông qua từng vụ việc cụ thể.

Ngoài ra phải đảm bảo và tạo điều kiện để nhân dân thực hiện việc giám

sát đối với ho ạt động phòng, ch ống buôn l ậu qua biên gi ới của Hải quan.

Thông qua vi ệc phát giác vi ph ạm, quần chúng nhân dân có quy ền phản ánh

với cơ quan Hải quan, cơ quan nhà n ước khác về những việc làm chưa đúng

pháp lu ật của cơ quan H ải quan, nhân viên H ải quan ho ặc th ực hi ện quy ền

khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật. Cơ quan nhà nước phải có trách

nhiệm tiếp nhận sự phản ánh đó, tôn tr ọng quyền khiếu nại, tố cáo của công

dân và có trách nhiệm xử lý theo đúng quy định của pháp luật.

42

2.2.4. Pháp chế xã hội chủ nghĩa trong hoạt động phòng, chống buôn

lậu qua biên giới của Hải quan đòi hỏi mọi việc làm sai trái, mọi chủ thể có

hành vi vi ph ạm quy định của pháp luật về hoạt động phòng, chống buôn

lậu qua biên giới của Hải quan đều phải được xử lý nghiêm minh, đúng quy

định của pháp luật

Sẽ không th ể có pháp ch ế XHCN n ếu nh ư nh ững vi ệc làm sai trái, vi

phạm pháp luật không được xử lý nghiêm minh. Vì vậy pháp chế XHCN trong

hoạt động phòng, chống buôn lậu qua biên giới của Hải quan đòi hỏi nhất thiết

phải xử lý nghiêm minh, đúng pháp luật mọi việc làm sai trái, mọi chủ thể có

hành vi vi phạm quy định của pháp luật về hoạt động phòng, chống buôn lậu qua

biên giới Hải quan.

Vi phạm pháp lu ật trong lĩnh vực phòng, ch ống buôn lậu qua biên gi ới

của Hải quan chủ yếu thể hiện ở các dạng cơ bản sau:

+ Cơ quan Hải quan, nhân viên Hải quan không làm hết trách nhiệm, để

xảy ra các v ụ việc tiêu cực, lạm dụng quyền hạn, tiếp tay, bỏ lọt đối tượng,

hàng hoá buôn lậu; không tuân th ủ đúng quy trình, th ủ tục, biện pháp nghi ệp

vụ làm xâm phạm tới quyền, lợi ích hợp pháp của công dân.

+ Cá nhân, tổ chức không hỗ trợ hoạt động của cơ quan Hải quan, không

cung cấp thông tin, tài liệu cần xác minh cho cơ quan Hải quan; thực hiện các

việc làm gây khó kh ăn cho ho ạt động phòng, ch ống buôn l ậu qua biên gi ới

của Hải quan.

+ Các đối tượng vi ph ạm và cá nhân, t ổ chức khác ch ống đối việc làm

của cơ quan Hải quan, nhân viên Hải quan; hoặc không chấp hành quyết định

ngăn ch ặn, xử lý c ủa cơ quan H ải quan, c ản tr ở đối với công tác đấu tranh

phòng, chống buôn lậu qua biên giới của Hải quan.

2.3. NHỮNG ĐIỀU KIỆN BẢO ĐẢM CỦA PHÁP CHẾ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA

TRONG ĐẤU TRANH PHÒNG, CH ỐNG BUÔN LẬU QUA BIÊN GI ỚI CỦA LỰC

LƯỢNG HẢI QUAN

Như mọi vấn đề pháp lý khác, n ền pháp ch ế XHCN c ũng được xây

dựng và phát tri ển theo quy lu ật phát tri ển của xã h ội, và s ự phát tri ển của

43

pháp chế XHCN cần thiết phải có những điều kiện bảo đảm về tất cả các mặt:

kinh tế, chính tr ị, tư tưởng, pháp lý, t ổ ch ức và xã h ội. Đối với pháp ch ế

XHCN trong đấu tranh phòng, ch ống buôn l ậu qua biên gi ới của Hải quan,

những yếu tố bảo đảm đó được thể hiện cụ thể như sau:

2.3.1. Bảo đảm về pháp lý

Nhà nước ta là nhà n ước pháp quy ền, th ực hi ện qu ản lý xã h ội bằng

pháp luật. Do đó Nhà nước không ngừng hoàn thiện pháp luật để đáp ứng kịp

thời với nh ững đòi hỏi khách quan c ủa xã h ội, đảm bảo nâng cao hi ệu lực

quản lý của Nhà nước.

Vào th ời kỳ đầu của công cu ộc đổi mới do Đảng kh ởi xướng và lãnh

đạo, để đáp ứng với yêu cầu quản lý, năm 1990, Hội đồng nhà nước đã ban

hành Pháp lệnh Hải quan, thay thế cho Bản Điều lệ hoạt động Hải quan được

ban hành kèm theo Ngh ị định số 03/CP ngày 27/02/1960 và Ngh ị định số

139/HĐBT ngày 20/10/1984. Mặc dù Pháp lệnh Hải quan còn quy định chung

chung, chưa cụ thể về hoạt động phòng, chống buôn lậu qua biên giới của Hải

quan, nhưng đã đảm bảo cho cơ quan Hải quan có được vai trò và v ị trí pháp

lý nhất định trong công tác phòng, chống buôn lậu.

Năm 2001, trước yêu cầu mở cửa, thông thương và hội nhập với kinh tế

thế giới, mọi hoạt động quản lý Hải quan phải được cải cách toàn di ện và lực

lượng Hải quan cần phải tiến lên chuyên nghi ệp, chính quy, hiện đại. Vì vậy,

Luật Hải quan đã được Qu ốc hội thông qua để thay th ế cho Pháp l ệnh Hải

quan năm 1990 đã không còn phù hợp. Với việc ban hành Luật Hải quan năm

2001 (được sửa đổi, bổ sung năm 2005), nh ững vấn đề cơ bản về hoạt động

phòng, chống buôn lậu qua biên gi ới của Hải quan đã được đề cập như: trách

nhiệm, địa bàn, lực lượng, trang bị phương tiện, mối quan hệ phối hợp, thẩm

quyền, bi ện pháp nghi ệp vụ đấu tranh… Nh ững vấn đề liên quan đến ho ạt

động phòng, chống buôn lậu qua biên gi ới của Hải quan còn được Chính phủ

kịp thời ban hành một số nghị định, quyết định quy định chi tiết, cụ thể.

Như vậy, với sự quan tâm của Quốc hội, Chính phủ, hệ thống pháp luật

về đấu tranh phòng, chống buôn lậu qua biên giới của Hải quan không ngừng

44

được hoàn thi ện, đồng bộ, ngày càng đáp ứng được với nh ững yêu cầu, đòi

hỏi của công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu theo từng thời kỳ, từng giai

đoạn phát triển của nền kinh tế - xã hội. Đó chính là nh ững bảo đảm về pháp

lý cho vi ệc tăng cường, củng cố pháp ch ế XHCN trong ho ạt động đấu tranh

phòng, chống buôn lậu qua biên giới của lực lượng Hải quan.

2.3.2. Bảo đảm về sự lãnh đạo của Chính ph ủ đối với công tác

phòng, chống buôn lậu qua biên giới của Hải quan

Ở bất cứ quốc gia nào, công tác qu ản lý Hải quan nói chung và phòng,

chống buôn lậu của Hải quan nói riêng cũng đều chịu sự lãnh đạo trực tiếp và

toàn diện của Chính phủ. Chính phủ với vai trò là cơ quan hành pháp, cơ quan

hành chính cao nh ất có trách nhi ệm lãnh đạo công tác c ủa các cơ quan hành

chính nhà nước; bảo đảm việc thi hành Hiến pháp và pháp luật; bảo đảm an ninh

quốc gia, trật tự an toàn xã hội; tổ chức, lãnh đạo công tác thanh tra, ki ểm tra,

chống quan liêu, tham nh ũng trong bộ máy Nhà n ước và công tác gi ải quyết

khiếu nại, tố cáo của công dân. Đối với công tác phòng, chống buôn lậu qua biên

giới của Hải quan, sự lãnh đạo đó được thể hiện thông qua việc Chính phủ quy

định về cơ cấu, tổ chức lực lượng Hải quan, chế độ công tác, chính sách quản lý

cán bộ; chỉ đạo các cơ quan chức năng (trong đó có Hải quan) tăng cường triển

khai các biện pháp đấu tranh phòng, chống buôn lậu; xem xét, trang bị các loại

phương tiện kỹ thuật cần thiết và phê duy ệt các ch ương trình, đề án nâng cao

năng lực công tác kiểm soát của Hải quan; chỉ đạo hoặc trực tiếp kiểm tra việc

triển khai nhiệm vụ đấu tranh phòng, chống buôn lậu của Hải quan…

Như vậy, có th ể nói vai trò lãnh đạo của Chính ph ủ là h ết sức quan

trọng, có ý ngh ĩa quyết định đến sự phát triển toàn diện về mọi mặt của công

tác đấu tranh phòng, ch ống buôn l ậu qua biên gi ới của Hải quan. Đặc bi ệt

trong giai đoạn hi ện nay, theo yêu c ầu của Tổ ch ức Hải quan th ế gi ới, các

quốc gia thành viên ph ải nhanh chóng ti ến hành cải cách Hải quan, nâng cao

năng lực phòng, ch ống buôn lậu và đảm bảo hoạt động Hải quan minh b ạch,

liêm chính. Toàn bộ những yêu cầu đó đều phải được cam kết thực hiện ở cấp

lãnh đạo cao nhất là Chính ph ủ của các nước. Điều đó càng cho thấy, sự lãnh

45

đạo, chỉ đạo sát sao, hiệu quả của Chính phủ chính là một yếu tố hết sức quan

trọng bảo đảm cho việc tăng cường, củng cố pháp chế XHCN trong đấu tranh

phòng, chống buôn lậu qua biên giới của Hải quan.

2.3.3. Bảo đảm về sự tổ ch ức, qu ản lý và xây d ựng lực lượng Hải

quan chuyên nghiệp, trong sạch, vững mạnh

Xây dựng lực lượng Hải quan chuyên nghi ệp, trong s ạch, vững mạnh

vừa là mục tiêu, vừa là yêu c ầu cấp thi ết đặt ra cho ngành H ải quan. Trong

điều kiện phát triển nền kinh tế thị trường, mở rộng giao lưu, hội nhập với thế

giới, vấn đề tổ chức, xây dựng lực lượng Hải quan có nhi ều nội dung mới và

đã nhận được sự quan tâm thật sự sâu sắc của Đảng và Nhà nước. Ngành Hải

quan đã không ng ừng đổi mới, sắp xếp và tổ chức xây dựng lực lượng theo

mục tiêu ti ến lên chính quy hi ện đại, ho ạt động chuyên nghi ệp, minh b ạch,

liêm chính; đồng thời nghiên cứu, vạch ra chiến lược phát triển, xây dựng lực

lượng Hải quan cho phù hợp với những yêu cầu, đòi hỏi của nhiệm vụ đặt ra.

Ngày 25/03/2011, ngành H ải quan đã trình và được Thủ tướng Chính ph ủ ra

Quyết định số 488/QĐ-TTg phê duyệt chiến lược phát triển, hiện đại hóa Hải

quan đến năm 2020. Chi ến lược phát tri ển đã cụ thể hoá mục tiêu xây d ựng

lực lượng Hải quan chính quy, chuyên nghi ệp, hiện đại theo từng giai đoạn;

đồng thời đề ra các biện pháp và tổ chức thực hiện việc rà soát, đánh giá toàn

bộ đội ngũ cán bộ công chức; sửa đổi, bổ sung và tổ chức triển khai thực hiện

các chính sách, quy định về quản lý, đào tạo cán bộ công chức Hải quan.

Lực lượng Hải quan được quan tâm xây d ựng, không ng ừng phát tri ển

cả về số lượng và chất lượng, ngày càng chuyên nghiệp, tinh nhuệ và hiện đại

là điều kiện cần thiết để nâng cao năng lực, hiệu quả mọi hoạt động Hải quan.

Qua đó bảo đảm cho vi ệc tăng cường, củng cố pháp ch ế XHCN trong ho ạt

động phòng, chống buôn lậu qua biên giới của Hải quan.

2.3.4. Bảo đảm về tài chính, cơ sở vật chất, trang bị phương tiện, kỹ

thuật và chế độ chính sách đối với cán bộ, công chức Hải quan

Vấn đề tài chính, cơ sở vật chất, phương tiện kỹ thuật luôn luôn được coi

là một vấn đề cơ bản, quan trọng đối với sự phát triển, nâng cao khả năng, sức

46

chiến đấu trong phòng, chống buôn lậu qua biên giới của lực lượng Hải quan.

Nguyên Thủ tướng Chính ph ủ Võ Văn Kiệt đã từng nói: “Để thực thi nhi ệm

vụ, Hải quan phải được trang bị đến mức cần thiết, kể cả vũ khí để đủ trấn áp

bọn buôn lậu, Hải quan ph ải được vũ trang để sẵn sàng đối phó có hi ệu quả

với bất cứ bọn buôn lậu nào, ở thời điểm và tình huống nào” [83, tr.22].

Trong tình hình hi ện nay các đối tượng buôn lậu đã sử dụng đến những

phương tiện, kỹ thuật công nghệ cao, kết hợp với những thủ đoạn cực kỳ tinh

vi để qua mắt, trốn tránh sự kiểm soát của các cơ quan chức năng. Do đó, nếu

lực lượng Hải quan ch ỉ có nh ững trang thi ết bị cũ kỹ lạc hậu, thì cũng đồng

nghĩa là đã tự nhận phần thua, phần thất bại trong cuộc chiến đấu với buôn lậu.

Ngoài trang bị phương tiện kỹ thuật, cơ sở vật chất, ngành Hải quan còn

đặc biệt quan tâm, vận dụng các ch ế độ chính sách của nhà nước để chăm lo

đời sống cho cán b ộ công ch ức. Theo quan điểm của Đảng và Nhà n ước ta,

bao gi ờ yếu tố con ng ười cũng được xác định là yếu tố quyết định của mọi

công việc. Quán tri ệt quan điểm này, ngành H ải quan đã đề ra và th ực hiện

nhiều chính sách nh ằm không ng ừng nâng cao đời sống của cán b ộ công

chức, đảm bảo cho cán bộ công chức Hải quan yên tâm công tác, gắn bó và có

trách nhiệm cao đối với việc thực hiện nhiệm vụ được giao.

Có những chế độ chính sách phù hợp đối với cán bộ công chức, cùng với

việc được tăng cường trang thi ết bị kỹ thuật hiện đại, thì năng lực hoạt động

phòng, chống buôn lậu qua biên gi ới của lực lượng Hải quan sẽ không ng ừng

được nâng cao. Pháp ch ế XHCN trong đấu tranh phòng, ch ống buôn lậu qua

biên giới của Hải quan được bảo đảm tăng cường và củng cố một phần cũng là

từ chính những yếu tố đó.

2.3.5. Bảo đảm về sự hợp tác, ph ối hợp ch ặt ch ẽ của các c ơ quan

chức năng và sự tham gia, ủng hộ, giúp đỡ của quần chúng nhân dân đối

với công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu qua biên giới của Hải quan

Phân công và ph ối hợp th ực hi ện các nhi ệm vụ qu ản lý nhà n ước là

nguyên tắc cơ bản trong tổ chức và ho ạt động của bộ máy Nhà n ước ta. Đối

với lĩnh vực phòng, chống buôn lậu, Nhà nước vừa quy định phân công cụ thể

47

rành mạch cho các c ơ quan ch ức năng, đồng thời cũng điều chỉnh, đảm bảo

mối quan hệ phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan này. Ngày 23/12/2002 Chính

phủ đã ban hành Ngh ị định 107/2002/NĐ-CP quy định phạm vi địa bàn ho ạt

động và mối quan hệ phối hợp trong công tác đấu tranh phòng, ch ống buôn

lậu qua biên gi ới của lực lượng Hải quan. Ti ếp đó, ngày 25/10/2010 Th ủ

tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 65/2010/QĐ-TTG để ban hành Quy chế

về trách nhi ệm và quan h ệ phối hợp hoạt động giữa các cơ quan qu ản lý nhà

nước trong công tác đấu tranh phòng, ch ống buôn lậu, hàng gi ả và gian l ận

thương mại.

Trong tình hình mới, ý thức về quan hệ phối hợp đấu tranh phòng, chống

buôn lậu gi ữa các c ơ quan ch ức năng ngày càng được nâng cao. Chính ph ủ

trong các Chỉ thị hàng năm cũng thường xuyên nhắc nhở, chỉ đạo các cơ quan

chức năng phải tăng cường phối hợp chặt chẽ hơn nữa trong việc tổ chức thực

hiện nhi ệm vụ đấu tranh phòng, ch ống buôn l ậu. Vì th ế, ho ạt động phòng,

chống buôn lậu qua biên giới của Hải quan ngày càng nhận được sự quan tâm

phối hợp chặt chẽ hơn từ các cơ quan chức năng khác.

Cùng với chỉ đạo các cơ quan chức năng tăng cường các biện pháp phối kết

hợp, Đảng và Chính ph ủ cũng thường xuyên ch ỉ đạo các cấp chính quy ền, cơ

quan nhà nước và các tổ chức đoàn thể xã hội đẩy mạnh công tác tuyên truyền,

vận động quần chúng nhân dân tham gia, giúp đỡ các cơ quan ch ức năng đấu

tranh phòng chống buôn lậu. Như lời Chủ tịch Hồ Chí Minh đã căn dặn: “Dễ trăm

lần không dân cũng chịu, khó vạn lần dân liệu cũng xong” [58]. Sự tham gia, ủng

hộ và giúp đỡ của quần chúng nhân dân chính là yếu tố có tính ch ất quyết định

đến sự thành công của công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm, vi phạm pháp

luật trong xã hội. Với bản chất là nhà nước của dân, do dân và vì dân, Nhà nước ta

đã ngày càng đề cao và phát huy dân chủ XHCN, đảm bảo sự tham gia của đông

đảo quần chúng nhân dân vào quản lý các công việc nhà nước và xã hội, vào việc

kiểm tra, giám sát hoạt động của các cơ quan trong bộ máy nhà nước.

Việc các cơ quan chức năng ngày càng tăng cường phối hợp chặt chẽ với

cơ quan Hải quan trong đấu tranh phòng, ch ống buôn lậu và ý th ức tham gia,

48

ủng hộ của quần chúng nhân dân ngày càng được nâng cao đã làm tăng thêm

sức mạnh và hiệu quả cho hoạt động phòng, chống buôn lậu qua biên giới của

lực lượng Hải quan, giúp cho cơ quan Hải quan quản lý cán bộ công chức được

tốt hơn. Điều này chính là một yếu tố vô cùng cần thiết bảo đảm cho pháp chế

XHCN trong đấu tranh phòng, chống buôn lậu qua biên giới của Hải quan được

củng cố và tăng cường.

2.3.6. Bảo đảm từ sự phối hợp của các tổ chức quốc tế và các qu ốc

gia có liên quan đến hoạt động phòng ch ống buôn lậu qua biên gi ới của

Hải quan

Hoạt động buôn lậu có tính ch ất toàn cầu, do đó để phòng, ch ống buôn

lậu thì vấn đề tăng cường sự hợp tác qu ốc tế là một tất yếu. Chính vì v ậy Tổ

chức Hải quan th ế gi ới đã xây d ựng Công ước về vi ệc hỗ tr ợ, hợp tác đấu

tranh phòng, ch ống buôn l ậu và thành l ập các c ơ quan chuyên môn, các b ộ

phận chức năng để thực hiện việc liên kết lực lượng Hải quan th ế giới tham

gia phòng, ch ống các ho ạt động buôn lậu quốc tế, xuyên qu ốc gia. Hải quan

các nước thành viên được giúp đỡ về tài liệu, thông tin, nghiệp vụ, tư vấn, đào

tạo cán b ộ và có th ể là c ả các trang thi ết bị cần thi ết ph ục vụ cho công tác

phòng, ch ống buôn l ậu. Nh ờ sự hỗ tr ợ này mà trình độ, năng lực phòng,

chống buôn l ậu qua biên gi ới của Hải quan các n ước ngày càng được nâng

cao, tham gia có hi ệu qu ả vào ho ạt động phòng, ch ống buôn l ậu chung của

cộng đồng quốc tế.

Hợp tác quốc tế về phòng, chống buôn lậu qua biên giới của lực lượng Hải

quan Việt Nam đã được pháp luật nước ta quy định. Hải quan Việt Nam cũng đã

tham gia đầy đủ và là một thành viên có trách nhi ệm, hoạt động tích cực trong

khuôn khổ của công ước quốc tế về hợp tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu. Sự

hợp tác, hỗ trợ, phối hợp của các tổ chức quốc tế và các quốc gia có liên quan là

một yếu tố bảo đảm rất cần thiết cho việc nâng cao năng lực hoạt động và tăng

cường pháp chế XHCN trong phòng, chống buôn lậu qua biên giới của lực lượng

Hải quan Việt Nam.

49

2.4. PHÁP CH Ế TRONG ĐẤU TRANH PHÒNG, CH ỐNG BUÔN LẬU QUA

BIÊN GI ỚI CỦA HẢI QUAN M ỘT SỐ NƯỚC TRÊN TH Ế GI ỚI VÀ NH ỮNG

KINH NGHIỆM GỢI MỞ ĐỐI VỚI HẢI QUAN VIỆT NAM

2.4.1. Pháp ch ế trong đấu tranh phòng, ch ống buôn l ậu qua biên

giới của Hải quan một số nước

2.4.1.1. Quy định pháp lu ật liên quan đến đấu tranh phòng, ch ống

buôn lậu qua biên giới của Hải quan một số nước

+ Quy định về buôn lậu, tội phạm và các vi ph ạm pháp luật khác trong

lĩnh vực Hải quan.

Không th ể phòng, ch ống buôn l ậu nếu thi ếu nh ững quy định của pháp

luật về hành vi và các ch ế tài xử phạt đối với buôn lậu. Đó là cơ sở pháp lý

đầu tiên và c ũng là ti ền đề cho vi ệc xây dựng cơ chế, chính sách pháp lu ật,

biện pháp và t ổ ch ức các l ực lượng đấu tranh phòng, ch ống buôn l ậu. Hi ện

nay, nhiều nước trên thế giới có quan ni ệm buôn lậu là hành vi vi ph ạm pháp

luật Hải quan, là xu ất nhập khẩu trốn tránh sự kiểm soát Hải quan. Luật Hải

quan Trung Qu ốc hiện hành, tại Điều 82 quy định hành vi buôn l ậu là “Vi ệc

trốn tránh sự kiểm tra của Hải quan, trốn thuế hoặc trốn tránh về quản lý xu ất

nhập kh ẩu, xuất nh ập cảnh mà qu ốc gia cấm và hạn ch ế…và những hành vi

khác mà có sự trốn tránh kiểm tra Hải quan” [61, tr.536].

Trên bình diện quốc tế, xét thấy cần phải có một quan niệm chung để làm

cơ sở liên kết cộng đồng cùng đấu tranh với tệ nạn buôn lậu toàn cầu, Tổ chức

Hải quan thế giới (WCO) đã nghiên cứu và đưa ra một khái niệm thống nhất về

hành vi buôn lậu. Hội nghị quốc tế họp tại Nariobi (Cộng hoà Kênia), các nước

thành viên đã ký Công ước quốc tế về giúp đỡ hành chính giữa các nước nhằm

ngăn ngừa, điều tra, trấn áp các hành vi vi phạm pháp luật Hải quan. Công ước

Nariobi đã xác định rõ buôn lậu là một thủ đoạn chủ yếu của gian lận thương

mại, là trốn tránh sự kiểm tra, kiểm soát của Hải quan để đưa hàng hoá lén lút

qua các nước. Gian lận thương mại trong lĩnh vực Hải quan là những hành vi vi

phạm pháp luật Hải quan, lừa dối Hải quan để lẩn tránh một phần hoặc toàn bộ

việc nộp thuế xuất nhập khẩu, vi phạm các biện pháp cấm hoặc hạn chế do pháp

luật Hải quan qui định, để thu được một khoản lợi nào đó do việc vi phạm này.

50

Quan niệm trên đây đã được nhiều nước thừa nhận, vì thế trong Luật Hải

quan của các nước đó đều có một phần quan trọng quy định về hành vi buôn

lậu và các vấn đề có liên quan đến công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu.

Có thể kể đến Luật Hải quan của một số nước như: Trung Qu ốc, Pháp, Nga,

Inđônêxia, Philippin,… Một số nước khác không quy định chi tiết trong Luật

Hải quan thì xây d ựng thành một Luật riêng về phòng, ch ống buôn lậu, điển

hình như Đài Loan.

Đặc điểm chung là các nước này đều quy định rất cụ thể về các dạng và

hình th ức của hành vi buôn l ậu; đồng thời cũng quy định chi ti ết về các tội

phạm, vi phạm pháp luật khác trong lĩnh vực Hải quan. Trong đó, ngoài việc

quy định hành vi buôn l ậu là hành vi vi ph ạm pháp lu ật Hải quan, tr ốn tránh

kiểm soát Hải quan, thì một điểm đáng chú ý là nh ững hành vi buôn bán, tiêu

thụ hàng hoá nh ập lậu trong n ội địa và hành vi khai sai tr ốn thuế Hải quan

cũng được một số nước coi là buôn l ậu (Pháp, Nga, Philippin..). Tr ường hợp

nếu không coi nh ững hành vi này là buôn l ậu, thì cũng quy định rõ đó là tội

phạm trong lĩnh vực Hải quan và bị xử phạt với mức phạt tương ứng hoặc nhẹ

hơn một chút so với hành vi buôn lậu (Trung Quốc, Inđônêxia..).

+ Quy định về địa vị pháp lý c ủa cơ quan H ải quan trong đấu tranh

phòng, chống buôn lậu

Như một lẽ tất nhiên, khi đã coi buôn l ậu là hành vi vi ph ạm pháp lu ật

Hải quan, là tr ốn tránh sự kiểm soát Hải quan thì l ực lượng Hải quan ph ải là

cơ quan giữ vai trò chính trong đấu tranh phòng, chống buôn lậu. Điều này đã

được quy định rất rõ ràng, c ụ thể trong Lu ật Hải quan của các nước có cùng

quan niệm về buôn lậu như đã nêu ở trên. Lu ật Hải quan In đônêxia tại Điều

74 quy định: “Việc chống buôn lậu là trách nhi ệm của Tổng cục Hải quan và

thuế gián thu” [Trích theo 61, tr.57]. Lu ật Hải quan Trung Qu ốc tại Điều 5

quy định: “Hải quan ph ụ trách tổ chức, hiệp đồng điều phối, quản lý công tác

chống buôn lậu… Các vụ án buôn lậu do các ngành ch ấp pháp hành chính liên

quan bắt được đều phải bàn giao cho Hải quan xử lý” [Trích theo 61, tr.509].

51

Từ chỗ coi Hải quan là l ực lượng giữ vai trò chính trong vi ệc đấu tranh

phòng, chống buôn lậu, các nước trên thế giới đã quy định quyền hạn rất lớn cho

cơ quan và nhân viên Hải quan; đồng thời quy định đầy đủ các biện pháp nghiệp

vụ, đảm bảo cho Hải quan thực hiện được tốt nhiệm vụ, quyền hạn của mình.

Về tư cách pháp lý khi tiến hành các biện pháp điều tra hình sự, hầu hết các

nước đều quy định cho nhân viên Hải quan có tư cách đầy đủ của một điều tra

viên hoặc nhân viên điều tra. Điều 112 Lu ật Hải quan Inđônêxia quy định: "1.

Nhân viên Hải quan được chỉ định sẽ được trao thẩm quyền đặc biệt của nhân

viên điều tra theo quy định của Luật tố tụng hình sự để điều tra các tội phạm

trong lĩnh vực Hải quan" [Trích theo 61, tr.75].

Tại Vương quốc Anh, theo quy định của Luật điều tra và tố tụng hình sự,

cơ quan Cảnh sát Hải quan và Thuế vụ cũng có tư cách của điều tra viên khi tiến

hành các hoạt động điều tra ban đầu vụ án hình sự. Tại Nga, Luật tố tụng hình sự

năm 2001 quy định rõ “Điều tra viên của Cơ quan hải quan Liên bang có thẩm

quyền điều tra ban đầu đối với các tội buôn lậu và trốn thuế” [Trích theo 97]...

Ngoài th ẩm quyền điều tra t ội buôn l ậu, pháp lu ật của đa số các n ước

trên thế giới đều quy định cho cơ quan Hải quan được điều tra các t ội phạm

khác có liên quan đến lĩnh vực hoạt động quản lý của Hải quan như: trốn thuế,

buôn lậu ma tuý, vũ khí, buôn người, buôn lậu hàng giả... (một số nước gọi đó

là tội phạm Hải quan).

+ Quy định về biện pháp đấu tranh phòng, chống buôn lậu.

Kinh nghi ệm cho th ấy, ngày nay để phòng, ch ống buôn l ậu được ch ủ

động và có hiệu quả cao thì Hải quan các nước phải có một hệ thống thông tin

tình báo phát triển. Tổ chức Hải quan thế giới có mạng lưới văn phòng liên lạc

tình báo khu vực (viết tắt là RILO), Hải quan Mỹ có Vụ hợp tác tình báo (tên

tiếng Anh là Office of Intelligence and operations Coordination). Cơ quan phụ

trách tình báo của Hải quan Trung Qu ốc đặt tại Cục Điều tra ch ống buôn lậu

(lực lượng Cảnh sát chuyên trách ch ống buôn l ậu). Hải quan Hàn Qu ốc có

phòng Tình báo chiến lược thuộc Cục Điều tra và giám sát Hải quan...

52

Có thể nói, việc phát triển hệ thống thông tin tình báo H ải quan là bước

tiến lớn về nghiệp vụ Hải quan do có nhi ều ưu điểm vượt trội, không nh ững

đáp ứng về thông tin chính xác ph ục vụ kịp thời cho vi ệc triển khai các bi ện

pháp quản lý, kiểm soát hàng hoá và bắt giữ, xử lý các vụ án buôn lậu, mà còn

có tác d ụng rất lớn đối với vi ệc ho ạch định các chính sách chi ến lược về

thương mại và phòng, chống buôn lậu của mỗi quốc gia.

2.4.1.2. Về vi ệc tổ ch ức th ực hi ện và b ảo đảm th ực hi ện pháp lu ật

trong hoạt động đấu tranh phòng, chống buôn lậu qua biên giới

- Quan hệ phối hợp và hỗ trợ của các cơ quan khác cho Hải quan trong

hoạt động đấu tranh phòng, chống buôn lậu qua biên giới

Đấu tranh phòng, ch ống buôn l ậu luôn luôn là m ột nhi ệm vụ rất khó

khăn và ph ức tạp, nếu chỉ riêng lực lượng Hải quan thì không th ể nào ng ăn

chặn được tệ nạn buôn lậu. Vì vậy, mặc dù coi lực lượng Hải quan giữ vai trò

chính, nhưng hầu hết các n ước trên th ế giới đều quy định thêm cho các l ực

lượng khác c ũng có trách nhi ệm và th ẩm quyền tham gia đấu tranh phòng,

chống buôn lậu cùng với lực lượng Hải quan. Và để tránh sự chồng chéo, các

quốc gia đó cũng đã quy định về phạm vi, mối quan hệ phối hợp giữa các lực

lượng này. Theo quy định của Bộ luật Hải quan Philippin thì nước này có bốn

lực lượng có thẩm quyền tham gia phòng, chống buôn lậu bao gồm: Hải quan,

Hải quân và các lực lượng vũ trang bảo vệ bờ biển, Thuế nội địa (trong những

trường hợp có liên quan đến thuế hải quan), lực lượng Cảnh sát. Cũng theo

quy định của Bộ Luật Hải quan Philippin,

để tránh đụng độ và để đảm bảo sự phối hợp thực thi có hiệu quả và

phù hợp với Lu ật Hải quan và Thu ế quan gi ữa nh ững ng ười có

quyền thực hiện việc khám xét, b ắt giữ và tịch thu, Bộ trưởng Bộ

Tài chính, với sự thông qua c ủa Tổng thống sẽ quy định rõ ph ạm

vi, khu v ực qu ản lý, th ủ tục và điều ki ện cai qu ản vi ệc th ực hi ện

quyền hạn khống chế này [Trích theo 61, tr.229].

Tại Trung Quốc, phạm vi thực hiện nhiệm vụ phòng, chống buôn lậu qua

biên giới của Hải quan là khu vực giám sát, quản lý của Hải quan và các khu vực

53

ven biển, dọc biên giới gần trụ sở Hải quan đã được quy định do Tổng cục Hải

quan kết phối hợp với Bộ Công an và UBND c ấp tỉnh cùng xác định. Ngoài

phạm vi này, việc phòng, chống buôn lậu được giao cho các lực lượng chấp pháp

khác. Tại Nga, Cơ quan Biên phòng Liên bang có th ẩm quyền bắt giữ, xử lý,

điều tra ban đầu các vụ buôn lậu ở những nơi không có Cơ quan Hải quan [97].

Để đảm bảo cho l ực lượng Hải quan th ực hi ện tốt nhi ệm vụ phòng,

chống buôn lậu, hầu hết các nước đều quy định bắt buộc một số cơ quan, lực

lượng chức năng khác ph ải có trách nhi ệm hỗ trợ lực lượng Hải quan khi có

yêu cầu. Luật Hải quan Inđônêxia quy định: “Để thực hiện nhiệm vụ theo quy

định của Luật này, nhân viên H ải quan có th ể yêu cầu lực lượng vũ trang và

(hoặc) các cơ quan khác của Chính phủ giúp đỡ. Khi nhận được yêu cầu, lực

lượng vũ trang và (hoặc) các cơ quan khác của Chính phủ có trách nhiệm thực

hiện yêu cầu đó” [Trích theo 61, tr.58].

Hoạt động chống buôn lậu qua biên gi ới của Hải quan cũng còn rất cần

sự hỗ trợ, giúp đỡ của người dân. Vì vậy luật Hải quan của các nước đều quy

định rõ ng ười dân có trách nhi ệm hỗ trợ, thông báo tin t ức về đối tượng và

hoạt động buôn l ậu cho c ơ quan H ải quan, đồng th ời giúp đỡ cơ quan H ải

quan trong khi th ực hiện nhiệm vụ bắt giữ, xử lý các đối tượng buôn lậu. Luật

Hải quan Trung Quốc tại Điều 13 quy định, “Tất cả mọi đơn vị và cá nhân đều

có quyền thông báo về hành vi trốn tránh sự giám sát, quản lý về hải quan và vi

phạm quy định tại luật này. Hải quan phải kịp thời khen thưởng vật chất và động

viên tinh thần đối với những cá nhân có thành tích thông báo hoặc hỗ trợ bắt giữ

các vụ vi phạm luật này” [Trích theo 61, tr.514]. Bên cạnh đó cũng quy định các

chế tài xử phạt rất nghiêm khắc đối với những ai không hỗ trợ, cản trở việc thực

thi nhiệm vụ phòng, chống buôn lậu qua biên giới của lực lượng Hải quan.

- Những bảo đảm về tài chính, c ơ sở vật chất và ch ế độ chính sách đối

với lực lượng Hải quan

Ngày nay, hiện đại hoá Hải quan là một vấn đề mang tính cấp bách đối

với hầu hết các qu ốc gia. Ngay M ỹ, một nước phát tri ển đứng hàng đầu trên

54

thế giới, vấn đề hiện đại hoá Hải quan vẫn luôn là một lĩnh vực tiếp tục được

ưu tiên đặc bi ệt [Trích theo 73]. Đối với các n ước đang phát tri ển, mặc dù

nguồn lực trong nước hạn chế, nhưng vì hiện đại hoá Hải quan là một yêu cầu

không thể chậm chễ, do đó các nước này đã tiến hành hợp tác với cộng đồng

thế gi ới, ti ếp cận các ngu ồn lực từ bên ngoài, k ể cả ngu ồn vốn vay t ừ các

Chính phủ và tổ chức tín dụng quốc tế như Ngân hàng thế giới (WB), quỹ tiền tệ

quốc tế (IMF)... Ví dụ: Để thực hiện chương trình hiện đại hoá hải quan, Mô

Zăm Bích đã vay của Chính phủ Anh tổng cộng 63 triệu đôla Mỹ [63, tr.67].

Để hỗ trợ cho việc kiểm tra giám sát, quản lý hàng hoá xuất nhập khẩu và

người, phương tiện vận tải xuất nhập cảnh, giảm tỷ lệ và thay thế các biện pháp

kiểm tra thủ công, thì Hải quan các nước cũng đã tăng cường các trang thiết bị

hiện đại như các loại máy soi, camera theo dõi, sử dụng chó nghiệp vụ... thậm trí

là cả thiết bị ra đa. Đồng thời, để nâng cao hiệu quả hoạt động tuần tra, kiểm soát

trên các tuyến biên giới và bờ biển, hầu hết Hải quan các nước đều được trang bị

đầy đủ các phương tiện cần thiết như các loại xe cộ, tàu tuần tiễn, máy bay...

Vấn đề tài chính và các chính sách đối với cán bộ công chức cũng là một

vấn đề rất cần được quan tâm đúng mức trong chương trình cải cách, hiện đại

hoá và nâng cao năng lực phòng, chống buôn lậu qua biên gi ới của lực lượng

Hải quan. Thông th ường Hải quan các nước đều được để lại một khoản được

tính theo tỷ lệ phần trăm trong số thu mà ngành này đã đóng góp cho ngân

sách. Từng giai đoạn phát triển mà Chính phủ các nước lại điều chỉnh mức tỷ

lệ này cho phù hợp. Như Hải quan Ma Rốc, năm 2002 được Chính phủ cho để

lại 13%, năm 2006 tăng lên 26% [63, tr.46].

- Nh ững đảm bảo về qu ản lý, xây d ựng lực lượng, phòng, ch ống tiêu

cực, tham nhũng của Hải quan một số nước

Có một thực tế rất rõ ràng là sẽ không thể thành công trong công tác đấu

tranh phòng, chống buôn lậu nếu như vẫn còn tình tr ạng tham nhũng tràn lan

trong lực lượng Hải quan, mà hi ện nay tình tr ạng này l ại rất ph ổ bi ến, gi ải

quyết được triệt để là một việc làm không dễ.

55

Theo tuyên bố Arusha về liêm chính Hải quan do Tổ chức Hải quan thế

giới đưa ra năm 1993, thì các chi ến lược về liêm chính và ch ống tham nhũng

cần phải dựa trên 12 nhân tố chính, bao gồm: Quy định quản lý tối thiểu; Tính

minh bạch; Tự động hoá; Chính sách phân quy ền, luân chuy ển và tái b ổ

nhiệm; Trách nhiệm và khả năng quản lý; Kiểm toán; Văn hoá tổ chức và đạo

đức; Tuyển dụng và lựa chọn; Quy tắc ứng xử; Phát triển chuyên nghiệp; Thu

nhập tương xứng; Quan hệ với đại lý Hải quan và giới doanh nghiệp.

Nhìn chung các giải pháp mà Tuyên bố Arusha đưa ra là rất đúng đắn và

toàn diện, đã được hầu hết các nước ủng hộ và triển khai thực hiện. Tuy nhiên

không phải nước nào cũng đều vận dụng được hết. Phụ thuộc vào điều kiện,

hoàn cảnh từng nước mà mức độ vận dụng của mỗi nước lại khác nhau. Dẫn

đến mức độ thành công trong vi ệc xây dựng liêm chính và nâng cao n ăng lực

qua biên giới của lực lượng Hải quan cũng khác nhau.

Điểm nổi bật trong kinh nghiệm phòng, chống tham nhũng của Hải quan

Trung Quốc là áp d ụng các ch ế tài rất nghiêm kh ắc trong xử lý cán b ộ công

chức Hải quan vi ph ạm, đồng thời quy định rất rõ nh ững việc mà nhân viên

Hải quan không được làm, nh ững hành vi b ị cấm, cũng như các ch ế độ quản

lý, đào tạo, luân chuy ển, kiểm tra khác. Lu ật Hải quan của Trung Qu ốc quy

định rất cụ thể tại Chương VII từ Điều 71 đến Điều 79 [Trích theo 61, tr.535].

Giống như Trung Quốc, Hải quan của Philippin cũng dựa vào Tuyên bố

Arusha để quy định cụ thể về các ch ế độ qu ản lý, phòng ng ừa tham nh ũng,

tiếp tay cho buôn lậu trong lực lượng Hải quan. Tuy nhiên do ch ế độ cải cách

tiền lương còn ch ậm ch ễ, không đủ để nhân viên H ải quan g ạt bỏ được sự

cám dỗ của nh ững kho ản thu nh ập bất hợp pháp cho nên tình tr ạng tham

nhũng vẫn còn rất nghiêm trọng [Trích theo 63, tr.127].

Một trong số không nhi ều các qu ốc gia khi ti ến hành cải cách, hi ện đại

hoá Hải quan đã rất thành công trong vi ệc xây d ựng liêm chính và phòng,

chống tham nhũng, đó là Pê ru. Theo đánh giá của Tổ chức Hải quan thế giới,

những biện pháp mạnh mẽ mà Hải quan Pê ru áp d ụng trong lĩnh vực tuyển

dụng, đào tạo, chế độ tiền lương, thưởng, đánh giá công tác và b ảo đảm liêm

56

chính đã có ý ngh ĩa quyết định đến việc xây dựng lực lượng Hải quan chuyên

nghiệp, trong sạch, thu hút và giữ chân được nhân viên có trình độ chuyên môn,

khuyến khích tính trung thực, tăng cường khả năng quản lý, tăng hiệu quả hoạt

động và cải thiện kết quả công tác [Trích theo 63, tr.95].

2.4.2. Những kinh nghiệm gợi mở đối với Hải quan Việt Nam

2.4.2.1. Xây d ựng chính sách pháp lu ật phòng, ch ống buôn lậu qua

biên giới tập trung, thống nhất

Vấn đề quan trọng nhất trong bảo đảm pháp chế phòng, chống buôn lậu

là Nhà nước cần phải có một chính sách pháp luật tập trung thống nhất về lĩnh

vực này. Hi ện nay, quy định pháp lu ật về đấu tranh phòng, ch ống buôn l ậu

qua biên giới của Nhà nước ta còn dải giác tại nhiều văn bản, do các cơ quan

có thẩm quyền ở các cấp ban hành, mà ch ưa được quy định tập trung th ống

nhất trong bất cứ một văn bản Luật nào. Do đó, để tăng cường pháp chế trong

đấu tranh phòng, ch ống buôn l ậu, tr ước hết Nhà n ước ta ph ải kịp th ời xây

dựng văn bản pháp lu ật tập trung, quy định th ống nh ất toàn b ộ các v ấn đề

thuộc về chính sách phòng, ch ống buôn l ậu. Trong đó cần quy định rõ v ề

hành vi buôn lậu theo quan điểm và nhận thức chung của thế giới; xác định rõ

việc tổ chức hiệp đồng phối hợp và phân công trách nhiệm hợp lý cho các lực

lượng chức năng đấu tranh phòng, chống buôn lậu qua biên giới; xây dựng hệ

thống các bi ện pháp phòng ng ừa và các bi ện pháp đấu tranh nhằm phát hiện,

bắt giữ, xử lý buôn lậu; quy định cụ thể các chế độ tài chính, cơ sở vật chất kỹ

thuật đảm bảo cho hoạt động phòng, chống buôn lậu…

2.4.2.2. Cần có quan điểm, nh ận th ức mới về vị trí, vai trò và th ẩm

quyền của lực lượng Hải quan trong phòng, chống buôn lậu qua biên giới

Kinh nghiệm các nước trên thế giới cho thấy, lực lượng Hải quan phải là

lực lượng nòng cốt, giữa vai trò chính trong phòng, ch ống buôn lậu. Ở nước

ta, quan điểm này cũng đã từng được đặt ra. Tại buổi làm việc với Ban cán sự

Đảng Tổng cục Hải quan ngày 19/11/1997, đồng chí Nguy ễn Tấn Dũng khi

đó là Phó Thủ tướng thường trực Chính phủ đã phát biểu khẳng định: “Chính

phủ coi ch ống buôn lậu là nhi ệm vụ có tầm quan tr ọng hàng đầu, nếu chống

57

buôn lậu có hiệu quả thì đó là đóng góp rất to lớn cho phát triển kinh tế vĩ mô.

Trong lĩnh vực này, Hải quan ph ải làm nòng c ốt chứ không th ể là quân đội,

công an hay l ực lượng nào khác” [83, tr.58]. Tuy nhiên, do nhi ều yếu tố

khách quan và ch ủ quan khác mà đến nay vai trò nòng c ốt trong đấu tranh

phòng, chống buôn lậu qua biên gi ới của Hải quan vẫn chưa được thừa nhận

và quy định vào văn bản pháp luật. Hiện nay, trong số các cơ quan chức năng

được giao nhi ệm vụ trực tiếp đấu tranh ch ống buôn lậu của Nhà nước ta, thì

vẫn chưa có quy định cho lực lượng nào làm nòng cốt, giữ vị trí điều phối và

tham mưu chiến lược cho Chính ph ủ về lĩnh vực công tác này. Đây chính là

một lỗ hổng trong chính sách phòng, ch ống buôn lậu của Nhà nước ta, là một

trong nh ững nguyên nhân gây ra tình tr ạng ch ồng chéo, d ẫm chân, đùn đẩy

trách nhi ệm cho nhau gi ữa các l ực lượng ch ức năng. Vì v ậy, cần ph ải xác

định rõ một lực lượng nòng cốt trong đấu tranh phòng, ch ống buôn lậu. Vấn

đề này, theo gợi mở của kinh nghiệm các nước trên thế giới, Nhà nước ta nên

trao cho lực lượng Hải quan vai trò và vị trí đó. Cùng với việc xác định vai trò

nòng cốt, Nhà nước cũng nên quy định đầy đủ các thẩm quyền, biện pháp đấu

tranh cho lực lượng Hải quan, để đảm bảo cho lực lượng Hải quan hoàn thành

được trách nhiệm trong phòng, chống buôn lậu.

2.4.2.3. Học tập kinh nghi ệm về xây d ựng lực lượng, phòng, ch ống

tiêu cực, tham nhũng trong lực lượng Hải quan

Xây dựng liêm chính và gi ải quy ết tri ệt để tình tr ạng tiêu c ực, tham

nhũng trong l ực lượng Hải quan là m ột vi ệc rất khó. Hi ện nay, ngành H ải

quan cũng đã tri ển khai th ực hi ện các gi ải pháp xây d ựng liêm chính, t ăng

cường quản lý cán bộ công chức, phòng, chống tiêu cực, phiền hà, sách nhiễu,

tham nhũng theo khuyến nghị của Tổ chức Hải quan thế giới. Tuy nhiên hiệu

quả ch ưa được nh ư mong mu ốn, vẫn còn nhi ều bất cập trong qu ản lý, xây

dựng lực lượng; hiện tượng tiêu cực, tham nhũng, tiếp tay cho buôn l ậu chưa

thực sự giảm. Vì vậy, ngành Hải quan cần phải tiếp tục nghiên cứu, học hỏi

kinh nghiệm của các nước trên thế giới về công tác xây dựng lực lượng, nâng

cao liêm chính, phòng, ch ống tiêu c ực trong cán b ộ công ch ức. Đặc bi ệt là

58

học tập kinh nghi ệm trong vi ệc th ực hi ện quy ết li ệt, mạnh mẽ, tri ệt để,

nghiêm túc, hiệu quả các biện pháp đã đề ra. Trong đó, cần quan tâm đến việc

xây dựng và th ực hi ện nghiêm ng ặt về ch ế độ tuy ển dụng, đào tạo, luân

chuyển, ki ểm tra, đánh giá k ết qu ả công tác; đồng th ời th ực hi ện ch ế độ

lương, thưởng hợp lý để giữ chân những cán bộ công chức có năng lực, phẩm

chất tốt; loại bỏ những cán bộ công chức không hoàn thành nhiệm vụ, có biểu

hiện tiêu cực, tham nhũng.

2.4.2.4. Học tập kinh nghiệm về cải cách, hiện đại hoá, đảm bảo cơ sở

vật chất kỹ thuật cho ho ạt động phòng, ch ống buôn lậu qua biên gi ới của

Hải quan

Cải cách hiện đại hóa Hải quan không những là để phục vụ cho các hoạt

động quản lý, tạo thuận lợi cho các ho ạt động thương mại quốc tế, xuất nhập

khẩu hàng hóa, mà c ải cách hi ện đại hóa còn t ạo ra cơ sở vật chất, kỹ thuật

nhằm nâng cao n ăng lực, trình độ nghi ệp vụ ki ểm soát, phòng, ch ống buôn

lậu qua biên giới của lực lượng Hải quan. Kinh nghiệm của các nước trên thế

giới cho th ấy, sau khi ti ến hành c ải cách, hi ện đại hóa, công tác đấu tranh

phòng, chống buôn lậu qua biên gi ới của Hải quan đã được nâng cao h ơn cả

về chất lượng và tính hi ệu quả. Chỉ có đẩy mạnh cải cách, hi ện đại hóa, lực

lượng Hải quan mới có th ể hoàn thành được vai trò nòng c ốt của mình trong

phòng, chống buôn lậu. Hiện nay Hải quan Vi ệt Nam đang bước vào th ời kỳ

cải cách, hi ện đại hóa mạnh mẽ. Để thành công trong công cu ộc này, ngoài

việc thu hút các ngu ồn lực trong và ngoài n ước (kể cả nguồn lực tài chính),

thì cần nghiên cứu, tiếp thu những kinh nghiệm của các nước đi trước, để tiến

hành các giai đoạn, các bước đi phù hợp. Trong đó, trọng tâm là xây dựng thể

chế và quy trình th ủ tục mới về hải quan nh ằm tạo thu ận lợi cho ho ạt động

thương mại, giảm thời gian, tỉ lệ kiểm tra hàng hoá; xây d ựng lực lượng hải

quan chuyên nghiệp, chính quy có ph ẩm chất và năng lực nghiệp vụ tốt. Đặc

biệt cần quan tâm đẩy mạnh hiện đại hóa ho ạt động kiểm soát Hải quan với

đầy đủ các thiết bị, phương tiện kỹ thuật cần thiết, đảm bảo cho việc thực hiện

có hiệu quả các biện pháp nghiệp vụ chuyên sâu.

59

Kết luận chương 2

Pháp ch ế XHCN trong đấu tranh phòng, ch ống buôn l ậu qua biên gi ới của lực lượng Hải quan quan là chế độ pháp lý, qu ản lý của nhà nước, trong đó hiện diện một hệ thống các quy phạm pháp luật về hoạt động phòng, chống buôn lậu của Hải quan hoàn thi ện, đồng bộ, phù hợp với yêu cầu khách quan của lĩnh vực công tác đấu tranh phòng, ch ống buôn l ậu; Cơ quan Hải quan, công chức Hải quan phải tích cực, tự giác tổ chức thực hiện nhiệm vụ, chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật về đấu tranh phòng, chống buôn lậu; Mọi hoạt động thực thi nhiệm vụ đấu tranh phòng, chống buôn lậu của Hải quan phải được giám sát, kiểm soát chặt chẽ để ngăn ngừa và phòng chống vi phạm, tiêu cực, vụ lợi, lạm dụng quyền hạn nhằm đảm bảo kỷ cương, kỷ luật và hiệu lực quản lý nhà nước, đảm bảo hiệu quả của công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu.

Do vậy nghiên c ứu cơ sở lý lu ận về pháp ch ế XHCN trong đấu tranh phòng, ch ống buôn lậu qua biên gi ới của lực lượng Hải quan, sau khi phân tích khái ni ệm pháp ch ế XHCN, đề tài đã xây d ựng khái ni ệm pháp ch ế XHCN trong đấu tranh phòng, ch ống buôn l ậu qua biên gi ới của lực lượng Hải quan với các đặc điểm, nội dung, yêu c ầu, vai trò, ý ngh ĩa. Đặc biệt, đề tài đã tập trung nghiên c ứu nh ững bảo đảm về pháp lý; v ề sự lãnh đạo của Chính ph ủ đối với công tác phòng, ch ống buôn l ậu qua biên gi ới của Hải quan; về sự tổ chức, quản lý và xây d ựng lực lượng Hải quan chuyên nghiệp, trong sạch, vững mạnh; về tài chính, c ơ sở vật ch ất, trang thi ết bị kỹ thu ật phục vụ công tác đấu tranh chống buông lậu và chế độ chính sách đối với cán bộ, công ch ức Hải quan; v ề sự hợp tác, ph ối hợp ch ặt ch ẽ của các c ơ quan chức năng và sự tham gia, ủng hộ, giúp đỡ của quần chúng nhân dân đối với công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu qua biên giới của Hải quan; sự phối hợp của các t ổ ch ức qu ốc tế và các qu ốc gia có liên quan đến ho ạt động phòng, chống buôn lậu qua biên giới. Từ đó rút ra những kinh nghiệm gợi mở cho lực lượng Hải quan Việt Nam. Đây là những cơ sở lý luận quan trọng để nhận thức, đánh giá thực trạng pháp chế XHCN trong đấu tranh phòng, chống buôn lậu qua biên giới của lực lượng Hải quan ở Việt Nam hiện nay.

60

Chương 3

THỰC TRẠNG PHÁP CHẾ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA

TRONG ĐẤU TRANH PHÒNG, CHỐNG BUÔN LẬU

QUA BIÊN GIỚI CỦA LỰC LƯỢNG HẢI QUAN VIỆT NAM

3.1. KHÁI QUÁT V Ề TÌNH HÌNH BUÔN L ẬU Ở VI ỆT NAM VÀ CH ỨC

NĂNG ĐẤU TRANH PHÒNG, CH ỐNG BUÔN L ẬU QUA BIÊN GI ỚI CỦA HẢI

QUAN VIỆT NAM

3.1.1. Khái quát về tình hình buôn lậu ở Việt Nam từ năm 2001 đến nay

Tình hình buôn l ậu ở Vi ệt Nam hi ện nay được đánh giá là c ực kỳ

nghiêm trọng, nóng b ỏng và ph ức tạp, đang là một trong nh ững vấn đề gây

bức xúc nh ất đối với an ninh tr ật tự và sự phát tri ển của nền kinh tế - xã h ội

nước ta. Từ năm 2001 đến nay (2014), t ệ nạn buôn l ậu có nh ững bi ểu hi ện

chủ yếu sau đây:

Về tình tr ạng hàng nhập lậu, hiện nay hàng hoá nh ập lậu đủ loại đang

tràn ng ập th ị tr ường trong n ước. Vi ệc buôn bán hàng hoá tiêu dùng đủ loại

không có nguồn gốc nhập khẩu hợp pháp đang diễn ra một cách rất công khai

tại tất cả các chợ, các cửa hàng trên cả nước và thậm trí là được bầy bán trong

những siêu th ị lớn, làm cho th ị trường nội địa hết sức hỗn độn, với các hình

thức gian l ận di ễn ra r ất ph ổ bi ến. Th ực sự ít có n ước nào mà hàng hoá có

nguồn gốc nhập lậu lại được bày biện công khai mọi lúc, mọi nơi như ở Việt

Nam. Trong đó, đặc biệt là sự hiện diện ồ ạt của hàng hoá nh ập lậu từ Trung

Quốc. Hàng hoá nh ập lậu từ Trung Qu ốc ph ần lớn là được đưa vào n ội địa

qua tuyến biên gi ới phía Bắc, trong đó tập trung nhi ều nhất là địa bàn Lạng

Sơn, Quảng Ninh và qua các tuy ến bi ển, cảng biển từ ngoài Bắc tới sâu tận

trong Miền Nam (kể cả cảng Sài gòn - TP Hồ Chí Minh). Hình ảnh không còn

xa lạ là những đoàn người, gồm cả cư dân khu vực biên giới và các đối tượng

không có vi ệc làm từ nơi khác đến, có cả trẻ em và ng ười lớn, tham gia vào

đội ng ũ vận chuyển thuê hàng nh ập lậu từ Trung Qu ốc về qua các khu v ực

đường biên giới. Bất chấp mọi nỗ lực vận động, ngăn chặn của các lực lượng

61

chức năng và chính quyền địa phương, số người từ các nơi khác đổ về địa bàn

biên giới làm “cửu vạn” để vận chuyển thuê hàng nhập lậu vẫn ngày càng gia

tăng. Ngoài tuyến biên giới đường bộ, hoạt động nhập lậu hàng hoá còn di ễn

ra phức tạp trên cả tuyến đường biển, cảng biển và tuy ến hàng không. Hi ện

tượng tàu thuy ền từ các địa phương ven bi ển sang Trung Qu ốc lấy hàng và

vận chuyển về sâu trong nội địa, nhiều thời điểm ở nhiều địa phương rất nóng

bỏng, nghiêm tr ọng. Trên tuy ến hàng không, tình hình nh ập lậu ít nghiêm

trọng hơn do vi ệc ki ểm soát t ại các c ảng hàng không không khó kh ăn nh ư

tuyến bộ, tuyến biển, và thường được tổ chức chặt chẽ hơn. Tuy nhiên vấn đề

phức tạp của tuyến này lại là sự tinh vi của các đối tượng buôn lậu. Đó chính

là hiện tượng tiếp tay hoặc trực tiếp tham gia đường dây vận chuyển hàng lậu

của các ti ếp viên hàng không, phi hành đoàn và nhân viên làm vi ệc tại sân

bay. Trong nh ững năm gần đây, đã có nhi ều trường hợp phi công, ti ếp viên

hàng không Vi ệt Nam bị phát hi ện có hành vi v ận chuyển hàng lậu, thậm trí

còn bị bắt giữ ngay ở nước ngoài do tham gia vào đường dây vận chuyển tiền

tệ, hàng hoá trái phép qua biên gi ới. Chưa hết, tình hình ph ức tạp trên tuy ến

này còn là vì có sự tham gia của một số người làm việc cho các cơ quan ngoại

giao. Nh ững ng ười này l ợi dụng thân ph ận ngo ại giao, được ưu tiên mi ễn

kiểm tra để buôn bán, v ận chuyển hàng lậu, mà sự việc một nhân viên ngo ại

giao của Việt Nam bị phát hiện tham gia đường dây buôn bán sừng tê giác từ

Nam Phi về Việt Nam năm 2010 là một ví dụ điển hình. Qua việc hàng hoá nhập

lậu đang rất dễ dàng thâm nhập thị trường trong nước cho thấy một vấn đề, chắc

chắn đã có sự lơ là, thiếu trách nhiệm trong hoạt động phòng, chống buôn lậu ở

một số đơn vị của các cơ quan ch ức năng, thậm trí là có cả những hiện tượng

tiêu cực, tham nhũng, tiếp tay cho buôn lậu. Chính hiện tượng này góp phần làm

cho tình hình buôn lậu càng thêm phức tạp, khó đấu tranh ngăn chặn.

Về tình hình xuất lậu hàng hoá, khoáng sản. Song song với hoạt động

nhập lậu thì ho ạt động xu ất lậu hàng hoá, khoáng s ản cũng di ễn ra nghiêm

trọng không kém. N ếu như việc nhập lậu hàng hoá đang được thực hiện khá

dễ dàng, thì ho ạt động xu ất lậu cũng không khó kh ăn lắm. Tại các địa bàn

62

biên giới, những đối tượng tham gia vận chuyển hàng nhập lậu cũng chính là

những đối tượng vận chuyển hàng xu ất lậu, mà ki ểm soát vi ệc qua l ại biên

giới của các đối tượng này vẫn chưa có các gi ải pháp kh ả thi, hi ệu quả. Tuy

nhiên, xuất phát từ nhu cầu về mặt hàng, loại hàng xuất lậu tại mỗi thời điểm

mà hình th ức hoạt động và ph ương thức thủ đoạn xuất lậu hàng hoá cũng có

những đặc điểm riêng. Hi ện nay m ặt hàng xu ất lậu ch ủ yếu, có tính ch ất

thường xuyên g ồm các lo ại khoáng s ản, lâm s ản, đồ cổ; các mặt hàng x ăng

dầu, vàng b ạc, ngo ại tệ, gạo… thì th ường xu ất lậu vào các th ời điểm nhất

định, khi nhu c ầu và giá c ả những mặt hàng đó tại các n ước láng gi ềng cao

hơn giá c ả trong n ước. Trong s ố các m ặt hàng trên, xu ất lậu khoáng s ản là

nghiêm trọng và n ổi bật hơn cả. Điểm đến của khoáng s ản xuất lậu hầu như

chỉ là Trung Qu ốc. Hiện nay Trung Qu ốc rất khát khoáng s ản, nguyên li ệu

sản xu ất, cho nên đã có chính sách thu hút tài nguyên c ủa các n ước trong

khu vực. Trong khi đó tình hình qu ản lý, khai thác khoáng s ản của nước ta

lại rất lỏng lẻo, khoáng s ản bị th ất thoát r ất lớn. Ch ỉ tính riêng m ặt hàng

than, ước tính n ăm 2008 l ượng xu ất lậu sang Trung Qu ốc đã kho ảng 10

triệu tấn tương đương trên 4.500 t ỷ đồng. Với một lượng xu ất lậu lớn nh ư

vậy, cho nên tuy ến đường xu ất lậu khoáng s ản ch ủ yếu là đi theo đường

biển. Tàu thuy ền tham gia v ận chuyển khoáng s ản xuất lậu gồm đủ loại. Đi

đoạn ng ắn, ch ạy ven bi ển thì có các lo ại ph ương ti ện nh ỏ. Ch ạy lu ồng

ngoài thì có các tàu lo ại to ch ịu được sóng l ớn. Th ủ đoạn xu ất lậu khoáng

sản cũng rất tinh vi, đa dạng; có trường hợp sử dụng giấy tờ vận chuyển nội

địa rồi th ừa cơ ch ạy sang Trung Qu ốc, có tr ường hợp sử dụng gi ấy tờ gi ả

mạo, quay vòng ch ứng từ và có c ả nh ững tr ường hợp khai báo sai ch ủng

loại, tr ọng lượng khoáng s ản khi làm th ủ tục hải quan. Ngoài đường bi ển,

khoáng sản cũng còn được xu ất lậu qua đường bộ trên các tuy ến biên gi ới

(ví dụ như trường hợp xuất lậu 52 t ấn quặng đất hiếm do Chi c ục Hải quan

cửa kh ẩu Móng Cái b ắt gi ữ ngày 15/08/2011). Khác v ới khoáng s ản, mặt

hàng lâm s ản, đồ cổ lại ch ủ yếu xu ất lậu qua các khu v ực đường biên trên

tuyến bộ và ngoài ra là đi theo tuy ến đường hàng không, r ất ít tr ường hợp

63

xuất lậu qua đường biển. Các lo ại lâm s ản quý nh ư gỗ sưa (huê mộc vàng),

gỗ ch ắc, gỗ nghi ến, san hô đen… đang là m ặt hàng được ưa chu ộng tại

Trung Qu ốc. Lợi nhuận buôn bán nh ững mặt hàng này thu được là r ất cao,

cho nên tình hình khai thác, phá ho ại rừng, kể cả tại các khu v ực vườn cấm

của quốc gia vẫn diễn ra nóng b ỏng và ph ức tạp. Hiện tượng lâm t ặc hoành

hoành tàn phá nhi ều khu r ừng trên c ả nước đã không ph ải là nh ững tr ường

hợp hiếm gặp và hi ện tượng lâm t ặc lùng sục truy tìm, ch ặt phá nh ững cây

gỗ Sưa cổ để mang đi xu ất lậu, báo chí trong n ước cũng đã ph ản ánh r ất

nhiều. Có th ể nói, b ảo vệ rừng đang là m ột vấn đề cực kỳ bức xúc và h ết

sức khó kh ăn. Sau khi khai thác được lâm s ản quý, b ằng nhi ều con đường

và thủ đoạn vượt qua sự kiểm soát của các cơ quan ch ức năng, lâm s ản quý

được chuyển đến các khu v ực đường biên. T ừ đó các đối tượng buôn lậu lại

tổ ch ức đưa qua biên gi ới, thông th ường là dùng th ủ đoạn chia nh ỏ để

mang vác ít m ột ho ặc lợi dụng đêm tối, địa hình ph ức tạp để xuất lậu trốn

tránh sự ki ểm soát c ủa các c ơ quan ch ức năng. Đối với xăng dầu xu ất lậu

chủ yếu tập trung t ại khu vực biên gi ới Tây Nam vào nh ững thời điểm nhạy

cảm, khi chênh l ệch giá cao gi ữa nước ta v ới các n ước trong khu v ực. Từ

năm 2006 - 2010, các đơn vị Hải quan đã bắt gi ữ trên 426.000 lít và 655

tấn xăng dầu các lo ại. Trong s ố các v ụ vi ph ạm phát hi ện được, đối tượng

xuất lậu xăng dầu không chỉ là những cá nhân chuyên ch ở ít một mà còn có

cả những tàu thuy ền lớn của các t ổ ch ức kinh t ế. Điển hình là tr ường hợp

Cục cảnh sát kinh t ế ph ối hợp với Công an t ỉnh Long an khám xét tàu

Thanh Liêm 09-0252SG, phát hi ện công ty TNHH d ịch vụ thương mại vận

tải xăng dầu Thanh Liêm đã buôn l ậu 92.654 lít d ầu DO. Đồ cổ là một loại

hàng hoá r ất hi ếm, tuy v ậy nếu nh ư có ngu ồn hàng, tìm được ng ười mua,

các đối tượng buôn l ậu cũng vẫn tổ chức vận chuyển qua biên gi ới như đối

với các lo ại hàng hoá thông th ường khác. Điển hình là tr ường hợp ngày

10/10/2011, Chi c ục hải quan c ửa kh ẩu Móng Cái b ắt gi ữ 202 hi ện vật cổ

vật đựng trong các thùng hàng carton kín được các đối tượng buôn lậu đưa

đến bến đò sông biên giới để xuất lậu sang Trung Quốc.

64

Về tình hình buôn l ậu dưới hình th ức trung chuy ển hàng hoá qua

lãnh th ổ Vi ệt Nam . Nh ững năm gần đây, lợi dụng chính sách m ở cửa của

nước ta và s ự thông thoáng trong vi ệc làm th ủ tục Hải quan, các đối tượng

buôn lậu quốc tế đã gia tăng các ho ạt động vận chuyển những loại hàng cấm

qua lãnh thổ Việt Nam. Hàng cấm, hàng vi ph ạm thường được các đối tượng

buôn lậu cất giấu, hoặc nguỵ trang rất tinh vi trong các lô hàng quá cảnh, hàng

gửi kho ngo ại quan, t ạm nh ập tái xu ất, chuy ển kh ẩu. Tuy ến đường trung

chuyển ch ủ yếu là nh ập qua c ảng Hải phòng r ồi sau đó chuy ển đi các c ửa

khẩu biên gi ới để xuất ra nước ngoài. Nh ững vụ việc mà cơ quan ch ức năng

đã phát hi ện được đều là nh ững lô hàng l ớn. Như vụ Công an ph ối hợp với

Chi cục Hải quan Móng Cái b ắt gi ữ được 8,8 t ấn nh ựa cần sa trong m ột lô

hàng tạm nhập tái xu ất ngày 04/08/2008; v ụ Chi cục Hải quan cảng Cái lân

bắt giữ 4.470 kg tê tê đông lạnh ngày 19/12/2008 trong m ột lô hàng g ửi kho

ngoại quan; vụ Cục hải quan Hải phòng bắt giữ 24,03 tấn tê tê và 920 kg v ẩy

tê tê trong lô hàng t ạm nhập tái xuất của công ty cổ phần XNK Talu... Trong

số hàng hóa buôn l ậu bị bắt giữ còn có c ả các lo ại rác th ải gây ô nhi ễm môi

trường, như vụ bắt giữ hơn 92 tấn ắc quy chì đã qua sử dụng năm 2010 của Cục

Hải quan tỉnh Quảng Ninh.

Ngoài vi ệc sử dụng vỏ bọc hình th ức trung chuy ển hàng hoá qua lãnh

thổ Vi ệt Nam để buôn lậu hàng cấm, các đối tượng buôn lậu cũng lợi dụng

hình thức này để thẩm lậu hàng hoá vào n ội địa. Việc thẩm lậu hàng hoá có

thể di ễn ra ngay trong quá trình v ận chuy ển trên quãng đường từ nơi nh ập

khẩu đến cửa khẩu xuất hàng, hoặc cũng có thể thực hiện sau khi đã hoàn thành

thủ tục tái xuất qua cửa khẩu nhưng hàng hoá được để tại các kho bên kia biên

giới chờ dịp quay lại vào nội địa. Những mặt hàng thẩm lậu chủ yếu gồm xăng

dầu, ô tô, rượu ngoại, tủ lạnh, máy điều hoà và đặc biệt là thuốc lá ngoại. Cục

Điều tra ch ống buôn lậu - Tổng cục Hải quan đã từng bắt giữ được những lô

hàng thẩm lậu cực lớn, như vụ bắt giữ hơn 200 thùng thu ốc lá ngo ại (tương

đương 100.000 bao) và vụ bắt giữ hơn 2000 tấn xăng tạm nhập tái xuất thẩm lậu

của công ty TNHH Hoàng Sơn (Thanh Hoá).

65

Tóm lại: Hiện nay tình hình buôn l ậu đang cực kỳ nghiêm tr ọng, phức

tạp và nóng b ỏng; những nỗ lực đấu tranh ng ăn chặn của Nhà nước ta ch ưa

cho thấy được hiệu quả như mong muốn; các giải pháp hiện nay đều đang bế

tắc không gi ải quyết được tình hình. Đúng như Ban ch ỉ đạo 127/TW đã thừa

nhận trong báo cáo số 47/BC-BCĐ ngày 30/09/2011 tổng kết 10 năm công tác

chống buôn l ậu là "ch ưa đề xu ất được nh ững gi ải pháp x ử lý một cách bài

bản, mang tính chi ến lược". Quy mô của nh ững vụ buôn l ậu ngày càng l ớn

hơn; nhiều đường dây, ổ nhóm lớn vẫn tồn tại và ho ạt động mạnh, nhiều đối

tượng cầm đầu chưa bị phát hiện, bắt giữ và xử lý nghiêm minh. Điều đó cho

thấy đã đến lúc cần phải có những chính sách mới, những chính sách đột phá

để có th ể giải quyết, đẩy lùi được tệ nạn này, nh ằm mang lại sự lành mạnh

cho nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa mà Nhà nước ta

đang xây dựng.

3.1.2. Lịch sử hình thành, phát triển và chức năng đấu tranh phòng,

chống buôn lậu qua biên giới của Hải quan Việt Nam

Ngày 10 tháng 9 năm 1945, Bộ trưởng Bộ Nội vụ Võ Nguyên Giáp thừa

uỷ quyền của Ch ủ tịch Chính ph ủ lâm th ời Vi ệt Nam dân ch ủ cộng hoà ký

Sắc lệnh số 27 - SL thành l ập "Sở thuế quan và thu ế gián thu" khai sinh H ải

quan Vi ệt Nam. Ngay t ừ khi thành l ập, ngoài nhi ệm vụ duy trì ngu ồn thu

ngân sách qua vi ệc thu các quan thu ế nhập cảnh và xu ất cảnh, thu thu ế gián

thu, thì H ải quan Vi ệt Nam còn được giao thêm nhi ệm vụ ch ống buôn l ậu

thuốc phiện và có quy ền định đoạt, hoà gi ải đối với các vụ vi ph ạm về thuế

quan và thuế gián thu. Quá trình tr ưởng thành và phát tri ển qua các giai đoạn

lịch sử, ch ức năng phòng, ch ống buôn l ậu qua biên gi ới của Hải quan Vi ệt

Nam đã được khẳng định là một lĩnh vực công tác có ý ngh ĩa đặc biệt quan

trọng đối với toàn bộ hoạt động quản lý nhà n ước về Hải quan và ki ểm soát

hàng hóa, phương tiện vận tải xuất nhập, ra vào đất nước.

- Giai đoạn 1945 - 1954: Trong tình hình c ả nước bước vào cuộc kháng

chiến chống thực dân Pháp xâm l ược; Hải quan Vi ệt Nam đã phối hợp cùng

các lực lượng thực hiện chủ trương bao vây kinh t ế và đấu tranh kinh t ế với

66

địch. Nhiệm vụ chính tr ị của Hải quan Vi ệt Nam th ời kỳ này là bám sát và

phục vụ kịp thời nhiệm vụ của Cách mạng, tạo nguồn thu cho Ngân sách quốc

gia, kiểm soát hàng hoá xu ất nhập khẩu, đấu tranh chống buôn lậu giữa vùng

tự do và vùng tạm chiếm.

Về hệ thống tổ chức, lực lượng Hải quan gồm có: Cấp Trung ương là Sở

thuế quan và thu ế gián thu (sau đổi thành Nha thu ế quan và thu ế gián thu)

thuộc Bộ Tài chính. Ở địa ph ương: Bắc, Trung, Nam b ộ, mỗi mi ền đều có

Tổng thu Sở thuế quan, Khu vực thuế quan, Chính thu Sở thuế quan, Phụ thu

Sở thuế quan.

Công tác chống buôn lậu giữa vùng tự do và vùng t ạm chiếm được Hải

quan Việt Nam triển khai thực hiện rất có hiệu quả, hoạt động kiểm soát hàng

hóa ra vào vùng tự do tương đối chặt chẽ. Qua đó đã đảm bảo cho những hàng

hóa thiết yếu phục vụ kháng chi ến đưa vào vùng t ự do được thuận lợi, đồng

thời những mặt hàng có hại được ngăn chặn triệt để.

- Giai đoạn 1954 - 1975: Đây là giai đoạn xây dựng chủ nghĩa xã hội ở

miền Bắc, chống Mỹ xâm lược, giải phóng mi ền Nam th ống nhất đất nước.

Chính phủ đã giao cho B ộ Công th ương quản lý ho ạt động ngoại thương và

thành lập Sở Hải quan (thay ngành thu ế xu ất, nh ập kh ẩu) thu ộc Bộ Công

thương. Trước yêu cầu nhiệm vụ mới, ngày 27/2/1960 Chính ph ủ đã có Nghị

định 03/CP (do Th ủ tướng Ph ạm Văn Đồng ký) ban hành Điều lệ Hải quan

đánh dấu bước phát tri ển mới của Hải quan Vi ệt Nam. Sau đó, ngày

17/6/1962 Chính phủ đã ban hành Quyết định số: 490/TNgT/QĐ - TCCB đổi

tên Sở Hải quan trung ương thành Cục Hải quan thuộc Bộ ngoại thương. Giai

đoạn này H ải quan Vi ệt Nam được xác định là công c ụ bảo đảm th ực hi ện

đúng đắn chế độ Nhà nước độc quyền ngoại thương, ngoại hối, thi hành chính

sách thuế quan (thu thu ế hàng hoá phi m ậu dịch) tiếp nhận hàng hoá vi ện trợ

và chống buôn lậu qua biên giới.

Về hệ thống tổ chức, Hải quan Việt Nam khi ấy gồm: ở trung ương là Sở

Hải quan (sau là Cục Hải quan), ở địa phương là Sở Hải quan liên khu, thành

phố, Chi sở Hải quan tỉnh và Phòng Hải quan cửa khẩu.

67

Công tác ch ống buôn l ậu, ch ống th ất thu thu ế th ời kỳ này được coi là

một nhiệm vụ trọng yếu của ngành Hải quan. Ở một số địa phương, các đơn

vị chuyên trách làm nhi ệm vụ chống buôn lậu đã được thành lập, họat động

rất tích cực và đạt được nhi ều thành tích. Do đó đã góp ph ần ngăn ng ừa và

hạn chế được tình trạng buôn lậu và vượt biên trái phép.

- Giai đoạn 1975 - 1986: Sau khi th ống nh ất đất nước Hải quan tri ển

khai ho ạt động trên địa bàn c ả nước từ tuy ến biên gi ới phía B ắc đến tuy ến

biên giới phía Tây Nam, các c ảng biển, Sân bay quốc tế, Bưu cục ngoại dịch,

Trạm chở hàng. Do yêu c ầu qu ản lý t ập trung th ống nh ất, Chính ph ủ đã có

Quyết định số 80/CT ngày 5/3/1979 quy ết định chuyển tổ chức Hải quan địa

phương thu ộc UBND t ỉnh, thành ph ố về thu ộc Cục Hải quan - B ộ Ngo ại

thương. Do tính ch ất các ho ạt động buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hoá

qua biên gi ới có bi ểu hi ện ph ức tạp và ph ổ bi ến, ngày 30/8/1984 H ội đồng

Nhà nước đã phê chu ẩn Nghị quyết số 547/NQ/HĐNN7 thành lập Tổng cục

Hải quan trực thuộc Hội đồng Bộ trưởng; và ngay sau đó Hội đồng Bộ trưởng

có Nghị quyết số 139/HĐBT ngày 20/10/1984 ban hành Ngh ị định quy định

nhiệm vụ, quyền hạn và t ổ ch ức bộ máy của Tổng cục Hải quan. H ải quan

Việt Nam được xác định là "Công cụ chuyên chính nửa vũ trang của Đảng và

Nhà nước có ch ức năng kiểm tra và qu ản lý hàng hoá, hành lý, ngo ại hối và

các công cụ vận tải xuất nhập qua biên giới nước CHXHCN Việt Nam, thi hành

chính sách thuế xuất nhập khẩu, ngăn ngừa chống các hoạt động buôn lậu, vận

chuyển trái phép hàng hoá, tiền tệ qua biên giới, nhằm bảo đảm thực hiện đúng

đắn chính sách của nhà nước độc quyền về ngoại thương, ngoại hối góp ph ần

bảo vệ chủ quyền quốc gia, an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, phục vụ công

tác đối ngoại của Đảng và Nhà nước". Giai đoạn này, Hải quan Việt Nam được

tổ chức thành 3 cấp: Ở trung ương là Tổng cục Hải quan; ở địa phương là Hải

quan tỉnh, thành phố; Hải quan Cửa khẩu và Đội kiểm soát Hải quan.

Về công tác ch ống buôn lậu, ngành Hải quan đã phát tri ển hệ thống cơ

quan chuyên trách ki ểm soát Hải quan để đẩy mạnh các hoạt động nghiệp vụ

chuyên sâu nh ằm ngăn chặn có hi ệu quả hoạt động buôn lậu đang có nh ững

68

biểu hiện gia tăng, phức tạp. Với tính chất là một lực lượng nửa vũ trang, hoạt

động chuyên trách c ủa các đơn vị kiểm soát Hải quan đã phát huy được sức

mạnh của mình, đạt được nhiều thành tích trong công tác phòng, ch ống buôn

lậu, xứng đáng là lực lượng chuyên chính tin cậy của Đảng và Nhà nước.

- Giai đoạn 1986 - 2000: N ăm 1986, Đại hội Đảng cộng sản Việt Nam

lần thứ VI đề ra đường lối đổi mới đất nước, chủ trương mở cửa, phát tri ển

nền kinh t ế nhi ều thành ph ần theo c ơ ch ế th ị tr ường có s ự qu ản lý c ủa nhà

nước theo định hướng XHCN. Đường lối đổi mới đã thúc đẩy hoạt động giao

lưu hợp tác v ới nước ngoài phát tri ển mạnh mẽ ch ưa từng thấy, khối lượng

hàng hoá xu ất nh ập kh ẩu khá l ớn tạo ngu ồn thu thu ế xu ất nh ập kh ẩu hàng

năm chiếm tỷ lệ từ 20 - 25% GDP. Tuy nhiên, kinh tế thị trường cũng bắt đầu

bộc lộ nh ững khuyết tật, hạn ch ế, tình tr ạng buôn l ậu gia t ăng, nhập lậu tài

liệu phản động, ấn phẩm đồi truỵ, chất nổ, ma tuý khá nhi ều. Trước tình hình

đó, ngày 24/2/1990, Ch ủ tịch Hội đồng Nhà nước ký lệnh công bố Pháp lệnh

Hải quan. Pháp lệnh gồm 51 điều, chia làm 8 ch ương, có hiệu lực thi hành từ

ngày 1/5/1990. Pháp lệnh Hải quan đã xác định chức năng của Hải quan Việt

Nam là "Qu ản lý Nhà n ước về Hải quan đối với ho ạt động xuất nh ập kh ẩu,

xuất nh ập cảnh, quá c ảnh Vi ệt Nam, đấu tranh ch ống buôn l ậu ho ặc vận

chuyển trái phép hàng hoá, ngoại hối hoặc tiền Việt Nam qua biên giới".

Bộ máy của Hải quan Vi ệt Nam được xác định rõ, tổ chức theo nguyên

tắc tập trung th ống nhất, dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Hội đồng Bộ Trưởng.

Hệ thống tổ chức gồm: Tổng cục Hải quan; Cục Hải quan liên tỉnh, thành phố

trực thuộc trung ương và cấp tương đương; Hải quan Cửa khẩu và Đội kiểm

soát Hải quan. C ơ sở vật ch ất của Hải quan Vi ệt Nam được nâng c ấp một

bước: đã trang bị máy soi nghiệp vụ, máy và chó nghiệp vụ phát hiện ma tuý,

tàu cao tốc chống buôn lậu trên bi ển. Công tác đào tạo bồi dưỡng công ch ức

được lưu ý h ơn: Tr ường nghi ệp vụ Hải quan thành l ập năm 1986, Tr ường

nghiệp vụ Hải quan 1 (Hà N ội) thành lập năm 1988; sau h ợp nhất 2 tr ưởng

thành Tr ường Hải quan Vi ệt Nam và N ăm 1996 Th ủ tướng Chính ph ủ ký

Quyết định thành l ập Tr ường Cao đẳng Hải quan. T ừ năm 1986 đến năm

69

1999 đã bồi dưỡng nghiệp vụ cho 4.626 cán b ộ, gửi đào tạo đại học tại chức

1.750 cán bộ.

Hải quan Vi ệt Nam đã tham gia và tr ở thành thành viên chính th ức của

Tổ chức Hải quan th ế giới (WCO) từ ngày 01/07/1993 và t ừ đó đã mở rộng

quan hệ với tổ chức Hải quan thế giới và Hải quan khối ASEAN.

Từ 1990 đến 2000 toàn ngành Hải quan tích cực triển khai thực hiện cải

cách thủ tục hành chính, tập trung đột phá vào khâu cải cách thủ tục Hải quan

tại cửa khẩu, thực hiện tốt các nội dung: Sắp xếp lại và thành lập thêm các địa

điểm thông quan, công khai hoá các v ăn bản quy ph ạm pháp lu ật liên quan

đến thủ tục Hải quan, phân luồng hàng hoá "Xanh, Vàng, Đỏ", thiết lập đường

dây điện thoại nóng, sửa đổi, bổ sung và ban hành nhi ều văn bản, quy ch ế,

quy trình th ủ tục Hải quan nh ằm thực hiện các nội dung của đề án cải cách.

Công tác phòng, ch ống buôn lậu đã có bước tiến mới về tổ chức lực lượng,

nghiệp vụ và trang thi ết bị kỹ thuật, góp ph ần ngăn chặn hàng hóa th ẩm lậu,

chống thất thu thu ế, là cơ sở để đảm bảo cho vi ệc triển khai cải cách th ủ tục

hành chính và ho ạt động quản lý hải quan. Đặc biệt, lực lượng Hải quan đã

cùng với các ngành ch ức năng khác ng ăn ch ặn được các ho ạt động đưa tài

liệu phản động và văn hóa xấu vào trong nước, góp phần giữ vững an ninh, ổn

định chính trị xã hội của đất nước.

- Giai đoạn 2001 đến nay: Đây là th ời kỳ th ực hi ện ch ủ tr ương công

nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và đẩy mạnh hội nhập kinh tế quốc tế. Với

sự phát tri ển bùng nổ của hoạt động giao lưu thương mại, đầu tư và du l ịch,

yêu cầu đặt ra cho ngành H ải quan Việt Nam là ph ải tiến hành cải cách, hiện

đại hóa mạnh mẽ. Ngày 29/06/2001, Quốc Hội khóa X đã thông qua Luật Hải

quan. Chức năng, nhiệm vụ của Hải quan được quy định tại Điều 11của Luật

Hải quan, cụ thể: Hải quan Vi ệt Nam có nhi ệm vụ thực hiện kiểm tra, giám

sát hàng hoá, ph ương ti ện vận tải; phòng, ch ống buôn l ậu, vận chuy ển trái

phép hàng hoá qua biên giới; tổ chức thực hiện pháp luật về thuế đối với hàng

hoá xuất khẩu, nhập khẩu; thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; kiến nghị

chủ trương, biện pháp qu ản lý nhà n ước về Hải quan đối với hoạt động xuất

70

khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh và chính sách thu ế đối với

hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.

Giai đoạn này, ngành H ải quan đã có sự nỗ lực cải cách rất lớn, đi đầu

trong công tác hi ện đại hóa. Hoạt động nghiệp vụ của Hải quan Việt Nam đã

tiến gần hơn tới trình độ của Hải quan khu v ực và th ế gi ới theo các chu ẩn

mực của quốc tế. Trong đó, công tác phòng, ch ống buôn lậu đã được hiện đại

hóa một bước, trở thành một lĩnh vực nghiệp vụ trụ cột gắn kết chặt chẽ và là

điểm tựa vững chắc đảm bảo cho việc triển khai hiện đại hóa Hải quan tại các

khâu nghiệp vụ quản lý Hải quan khác.

Như vậy, có thể thấy rằng chức năng phòng, chống buôn lậu là một chức

năng gốc, một chức năng cơ bản của Hải quan Việt Nam. Nếu như với các lực

lượng khác, phòng, ch ống buôn lậu ch ỉ là một nhi ệm vụ phát sinh, được bổ

sung thêm theo yêu cầu và tính chất hoạt động cụ thể trong từng giai đoạn, thì

với ngành H ải quan, phòng, ch ống buôn l ậu là một ch ức năng gốc, gắn với

bản ch ất ho ạt động Hải quan. Tr ải qua các giai đoạn lịch sử, ch ức năng

phòng, chống buôn lậu ngày càng tr ở lên quan tr ọng trong toàn bộ hoạt động

của Hải quan Việt Nam. Mặc dù là một lĩnh vực công tác có tính ch ất độc lập

cao, nhưng hoạt động nghiệp vụ phòng, chống buôn lậu qua biên giới lại luôn

kết hợp ch ặt ch ẽ và l ồng ghép trong các khâu công tác nghi ệp vụ khác c ủa

quản lý nhà nước về Hải quan. Trong xu th ế hiện đại hóa Hải quan hiện nay,

trình độ kiểm soát hàng hóa, phương tiện vận tải xuất nhập của Hải quan mỗi

nước được ph ản ánh chính xác nh ất qua vi ệc th ực hi ện ch ức năng phòng,

chống buôn lậu này. Do đó, chức năng phòng, ch ống buôn lậu qua biên gi ới

của Hải quan Vi ệt Nam ngày càng được chú trọng hơn và là l ĩnh vực nghiệp

vụ đang được ưu tiên tiến hành hiện đại hóa trước một bước.

3.2. TH ỰC TR ẠNG PHÁP LU ẬT ĐẤU TRANH PHÒNG, CH ỐNG BUÔN

LẬU QUA BIÊN GIỚI CỦA LỰC LƯỢNG HẢI QUAN VIỆT NAM HIỆN NAY

3.2.1. Thành tựu và mức độ hoàn thiện

Có th ể nói, pháp lu ật về phòng, ch ống buôn l ậu qua biên gi ới của lực

lượng Hải quan Việt Nam hiện nay khá toàn diện, tương đối đồng bộ và thống

71

nhất. Hầu hết các vấn đề liên quan đến công tác đấu tranh phòng, chống buôn

lậu qua biên gi ới của Hải quan đều đã được luật hoá tại Luật Hải quan năm

2001 (hiện nay là Lu ật Hải quan năm 2014) và m ột số văn bản quy định chi

tiết thi hành. Các vấn đề đó được quy định cụ thể gồm:

3.2.1.1. Vai trò, trách nhi ệm của lực lượng Hải quan trong đấu tranh

phòng, chống buôn lậu qua biên giới

Theo quy định tại Điều 88 Lu ật Hải quan năm 2014, thì trong công tác

đấu tranh chống buôn lậu, lực lượng Hải quan có hai vai trò:

- Một là , vai trò ch ủ trì, ch ịu trách nhi ệm chính về công tác đấu tranh

chống buôn lậu trong địa bàn hoạt động Hải quan.

- Hai là, vai trò c ủa cơ quan ph ối hợp thực hiện các bi ện pháp phòng,

chống buôn lậu ngoài địa bàn hoạt động Hải quan.

Với hai vai trò này, l ực lượng Hải quan có th ể tiến hành các ho ạt động

phòng, ch ống buôn l ậu trên ph ạm vi toàn b ộ lãnh th ổ Vi ệt Nam. Trong đó,

trách nhiệm phòng, chống buôn lậu qua biên giới của Hải quan luôn luôn gắn

với các địa bàn ho ạt động được pháp lu ật quy định (Điều 7 Lu ật Hải quan

năm 2014). Hi ện nay, địa bàn ho ạt động và trách nhi ệm của Hải quan trong

đấu tranh ch ống buôn lậu được quy định cụ thể tại Nghị định 107/2002/NĐ-

CP ngày 23/12/2002 c ủa Chính ph ủ. Theo đó, tại các khu v ực địa bàn ho ạt

động của Hải quan, cơ quan Hải quan có trách nhi ệm chủ trì, ch ủ động thực

hiện các bi ện pháp nghi ệp vụ để kiểm tra, giám sát, ki ểm soát; sử dụng các

phương tiện kỹ thuật được trang bị để phát hi ện, ngăn ngừa, truy đuổi, khám

xét, điều tra, bắt giữ, xử lý các hành vi buôn l ậu, vận chuyển trái phép hàng

hoá qua biên gi ới và các hành vi khác vi ph ạm pháp lu ật Hải quan; có trách

nhiệm bố trí lực lượng, phương tiện, điều kiện vật chất để thực hiện nhiệm vụ

phòng, chống buôn lậu. Khi nhận được tin báo của cơ quan, tổ chức, cá nhân

về hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hoá qua biên giới và các hành

vi khác vi phạm pháp luật Hải quan thì cơ quan Hải quan phải tiếp nhận thông

tin, giữ bí mật thông tin và ti ến hành vi ệc tổ chức kiểm tra, ki ểm soát, điều

tra, xử lý, hoặc chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng để điều tra, xử lý;

72

Ngoài phạm vi địa bàn hoạt động Hải quan, cơ quan Hải quan có trách nhi ệm

phối hợp với các cơ quan nhà nước hữu quan, thường xuyên tuần tra kiểm soát

trên các tuyến, địa bàn biên giới và trên các địa bàn trọng điểm để kịp thời phát

hiện đối tượng, đường dây, ổ nhóm buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua

biên giới. Để phù hợp với Luật Hải quan năm 2014, Nghị định 107/2002/NĐ-

CP đang được nghiên cứu sửa đổi, tiếp tục hoàn thiện.

3.2.1.2. Thẩm quyền, biện pháp đấu tranh phòng, chống buôn lậu qua

biên giới của lực lượng Hải quan

Th ẩm quyền của cơ quan Hải quan và công ch ức Hải quan trong đấu

tranh phòng, chống buôn lậu được quy định tương đối đầy đủ tại các Điều 89

và Điều 90 của Luật Hải quan năm 2014, gồm: thẩm quyền áp dụng biện pháp

nghiệp vụ ki ểm soát; th ẩm quyền xử lý hành chính và th ẩm quyền kh ởi tố,

điều tra hình sự. Theo đó, cơ quan Hải quan được thành lập lực lượng chuyên

trách phòng, ch ống buôn l ậu; được áp d ụng các nghi ệp vụ ki ểm soát H ải

quan, thu th ập thông tin liên quan trong n ước và ngoài n ước để ch ủ động

phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới; được áp

dụng biện pháp tu ần tra, điều tra, xác minh và các bi ện pháp nghi ệp vụ khác

theo quy định của pháp lu ật; Yêu c ầu cơ quan, t ổ ch ức, cá nhân liên quan

cung cấp thông tin, tài li ệu để phục vụ việc kiểm tra, điều tra, xác minh hành

vi buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới; Yêu cầu doanh nghiệp

cung cấp dịch vụ bưu chính, chuyển phát nhanh mở bưu phẩm, hàng hóa được

xuất khẩu, nhập khẩu qua đường bưu chính, chuyển phát nhanh để kiểm tra khi

có căn cứ cho rằng bưu phẩm, hàng hóa đó có tài liệu, hàng hóa liên quan đến

buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên gi ới; Sử dụng cờ hiệu, đèn

hiệu, pháo hiệu, còi, loa; sử dụng vũ khí và công c ụ hỗ trợ theo quy định của

pháp luật về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ; được quyền

dừng phương tiện vận tải, tạm giữ người, áp giải người vi phạm theo quy định

của Luật xử lý vi ph ạm hành chính; được quyền khởi tố vụ án, khởi tố bị can,

thực hiện các hoạt động điều tra theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự và

pháp luật tổ chức điều tra hình sự; có thẩm quyền truy đuổi phương tiện vận tải

73

chở hàng hóa buôn lậu, vận chuyển trái phép qua biên gi ới đang di chuy ển từ

địa bàn hoạt động Hải quan ra ngoài địa bàn hoạt động Hải quan.

Các biện pháp nghiệp vụ kiểm soát mà cơ quan Hải quan được áp dụng

quy định tại Quyết định số 65/2004/QĐ-TTg ngày 19/04/2004 của Thủ tướng

Chính phủ gồm: Vận động quần chúng tham gia phòng, ch ống buôn l ậu, vận

chuyển trái phép hàng hoá qua biên gi ới; Điều tra nghiên c ứu nắm tình

hình; Tuần tra ki ểm soát, s ử dụng cơ sở bí mật, thực hiện biện pháp sưu tra,

tổ chức đấu tranh chuyên án; áp d ụng các bi ện pháp nghi ệp vụ trinh sát n ội

tuyến, trinh sát ngoại tuyến, trinh sát kỹ thuật trong các trường hợp cần thiết.

Như vậy, hiện nay pháp lu ật đã quy định cho lực lượng Hải quan được

áp dụng các biện pháp nghiệp vụ kiểm soát rất cơ bản, đảm bảo cho hoạt động

phòng, chống buôn lậu qua biên gi ới của lực lượng Hải quan được triển khai

bài bản, chuyên nghi ệp, chuyên sâu; đồng thời tạo ra cơ sở pháp lý cho vi ệc

hội nhập quốc tế, hợp tác toàn di ện về hoạt động phòng, ch ống buôn lậu với

các tổ chức, cơ quan Hải quan trên thế giới.

3.2.1.3. Quy định về tổ chức bộ máy, xây dựng lực lượng và điều kiện

đảm bảo hoạt động của lực lượng Hải quan chuyên trách th ực hiện nhiệm

vụ phòng, chống buôn lậu qua biên giới

Hiện nay, các v ấn đề về tổ ch ức bộ máy, xây d ựng lực lượng và điều

kiện đảm bảo cho ho ạt động của lực lượng Hải quan chuyên trách th ực hiện

nhiệm vụ phòng, chống buôn lậu đã được quy định tập trung tại Quyết định số

65/2004/QĐ-TTg ngày 19/04/2004 c ủa Th ủ tướng Chính ph ủ. Với văn bản

pháp luật này, ngành Hải quan đã có được cơ sở pháp lý để tổ chức, xây dựng

lên một lực lượng kiểm soát chống buôn lậu đủ mạnh, chuyên nghiệp và tinh

nhuệ. Theo đó, lực lượng kiểm soát Hải quan được tổ chức và hoạt động theo

nguyên tắc tập trung, th ống nhất; cơ quan cấp trên ch ỉ đạo, hướng dẫn, kiểm

tra ho ạt động nghi ệp vụ đối với cơ quan c ấp dưới; cơ quan c ấp dưới ch ấp

hành sự chỉ đạo của cơ quan cấp trên, thực hiện chế độ báo cáo định kỳ và đột

xuất theo yêu c ầu của cấp trên. Lực lượng kiểm soát Hải quan được tổ chức

74

tại 3 cấp, cấp cao nhất (ở Trung ương) là Cục điều tra chống buôn lậu, tại cấp

Cục Hải quan tỉnh là Đội kiểm soát Hải quan và t ại cấp Chi cục Hải quan là

các Tổ kiểm soát. Mỗi một cấp lại được quy định cụ thể về các nhiệm vụ, cơ

cấu tổ chức và mối quan hệ công tác trong và ngoài ngành.

Về đảm bảo các điều kiện vật chất, kỹ thuật cho hoạt động của lực lượng

kiểm soát Hải quan, Lu ật Hải quan và Quy ết định số 65/2004/QĐ-TTg quy

định: Cơ quan Hải quan, công ch ức Hải quan tr ực tiếp làm nhi ệm vụ chống

buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hoá qua biên gi ới được trang bị phương

tiện kỹ thuật nghiệp vụ, vũ khí, công c ụ hỗ trợ cần thiết; Nhà nước đảm bảo

kinh phí cho các ho ạt động nghi ệp vụ đặc thù c ủa lực lượng ki ểm soát Hải

quan bao g ồm: Chi cho vi ệc tuy ển ch ọn, xây d ựng, qu ản lý, s ử dụng, th ực

hiện chế độ chính sách đối với cơ sở bí mật; Chi mua tin; Chi hỗ trợ công tác

đấu tranh chuyên án và Chi khác liên quan đến hoạt động nghiệp vụ đặc thù

của lực lượng kiểm soát Hải quan.

Những đảm bảo về trách nhi ệm ph ối hợp, hỗ tr ợ cho ho ạt động ki ểm

soát Hải quan t ừ các c ơ quan đơn vị, cá nhân khác c ũng đã được Lu ật Hải

quan và Quyết định 65/2004/QĐ-TTg quy định. Cụ thể: cơ quan nhà nước các

cấp, các t ổ ch ức và cá nhân liên quan có trách nhi ệm ph ối hợp và t ạo điều

kiện thuận lợi để lực lượng kiểm soát Hải quan hoàn thành nhi ệm vụ; Trong

trường hợp cần thiết, lực lượng kiểm soát Hải quan được yêu cầu các cơ quan,

tổ chức, cá nhân ph ối hợp lực lượng, hỗ trợ các lo ại phương tiện giao thông

để phục vụ việc truy đuổi, bắt giữ đối tượng có hành vi buôn l ậu, vận chuyển

trái phép hàng hóa qua biên giới; Mọi hành vi cản trở hoạt động kiểm soát của

Hải quan đều bị xử lý theo quy định của pháp luật.

Tóm lại, có th ể nói, pháp lu ật về phòng, ch ống buôn lậu qua biên gi ới

của lực lượng Hải quan Việt Nam hiện hành đã xác định được tương đối đầy

đủ nội hàm và nh ững vấn đề pháp lý c ơ bản về công tác phòng, ch ống buôn

lậu qua biên gi ới của lực lượng Hải quan. Hệ th ống các quy định của pháp

luật này là c ơ sở quan tr ọng đảm bảo cho vi ệc tăng cường pháp ch ế XHCN

trong đấu tranh phòng, ch ống buôn lậu, nâng cao được hiệu qu ả ngăn ch ặn,

75

phát hiện, bắt giữ và xử lý các hành vi buôn l ậu, vận chuyển trái phép hàng

hoá qua biên giới của lực lượng Hải quan.

3.2.2. Hạn chế, bất cập

Bên cạnh những thành tựu đạt được nêu trên, pháp luật về phòng, chống

buôn lậu qua biên gi ới của lực lượng Hải quan còn có nh ững hạn ch ế, chưa

phù hợp, thể hiện ở những điểm chính sau đây:

3.2.2.1. Quy định về vai trò, trách nhi ệm của lực lượng Hải quan

trong đấu tranh phòng, chống buôn lậu qua biên giới chưa tương xứng với

năng lực và bản chất hoạt động quản lý đặc thù của lực lượng Hải quan;

gây khó kh ăn cho vi ệc tri ển khai các bi ện pháp nghi ệp vụ phòng, ch ống

buôn lậu qua biên giới

Theo quy định hiện hành, địa bàn hoạt động của Hải quan là rất hẹp (chủ

yếu bao gồm các khu vực cửa khẩu, cảng biển quốc tế, cảng hàng không quốc

tế). Và ch ỉ trong ph ạm vi của địa bàn đó, cơ quan H ải quan mới hoàn toàn

được độc lập triển khai các ho ạt động phòng, ch ống buôn lậu. Ngoài địa bàn

hoạt động này ra, c ơ quan Hải quan không có th ẩm quyền độc lập, chủ động

trong vi ệc tri ển khai các bi ện pháp nghi ệp vụ, phát hi ện, bắt gi ữ, xử lý các

hành vi buôn lậu, mà phải thực hiện trách nhiệm phối hợp theo sự chủ trì của

các cơ quan chức năng khác.

Xét về bản ch ất, hoạt động phòng, ch ống buôn l ậu chính là ho ạt động

kiểm soát của Nhà nước đối với hàng hoá xu ất nhập khẩu, người và ph ương

tiện vận tải xuất nhập cảnh. Hoạt động kiểm soát này được thực hiện trên hai

hướng chính, đó là ki ểm soát tại các cửa khẩu (bao gồm cả cửa khẩu đường

bộ, cảng biển, cảng hàng không qu ốc tế) và kiểm soát tại các khu vực đường

biên giới, bờ biển quốc gia. Thực tế cho thấy, càng kiểm soát chặt tại các khu

vực cửa khẩu thì hoạt động buôn lậu lại càng tăng cường hoạt động mạnh hơn

trên các tuy ến biên gi ới và b ờ bi ển. Do đó, nh ất thi ết ph ải đồng th ời tăng

cường kiểm soát tại cả hai nơi, khu vực cửa khẩu và khu vực đường biên giới,

bờ biển. Tại cửa khẩu, hoạt động kiểm soát hàng hoá xuất nhập khẩu, phương

tiện vận tải xu ất nh ập cảnh qua c ửa kh ẩu luôn luôn đã có các l ực lượng

76

thường trực thực hiện. Trực tiếp chủ trì thực hiện nhiệm vụ này là các bộ phận

nghiệp vụ kiểm tra giám sát và làm th ủ tục của lực lượng Hải quan (các Chi

cục Hải quan). Đối với việc ngăn chặn, phát hi ện, bắt giữ buôn lậu qua các

khu vực đường biên giới và khu v ực bờ biển của quốc gia, thì đây thực sự là

một nhiệm vụ rất khó khăn và phức tạp. Do không thể bố trí lực lượng thường

trực canh gác như tại cửa khẩu, cho nên nhiệm vụ này được thực hiện chủ yếu

thông qua ho ạt động tuần tra ki ểm soát của các cơ quan ch ức năng. Cũng vì

tính ch ất ph ức tạp và địa bàn r ất rộng lớn mà các n ước đều quy định cho

nhiều cơ quan ch ức năng cùng tham gia, ph ối hợp thực hiện. Trong đó, hoạt

động tuần tra ki ểm soát độc lập và th ường xuyên của lực lượng Hải quan là

một phần quan trọng.

Biện pháp tuần tra kiểm soát là một hoạt động cơ bản của lực lượng kiểm

soát Hải quan Việt Nam đã được pháp luật quy định. Tuy nhiên với phạm vi địa

bàn hoạt động hẹp, lực lượng kiểm soát Hải quan hầu như không có không gian

để triển khai. Mặt khác các biện pháp trinh sát, xác minh, thu thập thông tin mà

lực lượng kiểm soát Hải quan được tiến hành, thì không thể chỉ thực hiện bó hẹp

trong một phạm vi nhỏ của địa bàn hoạt động Hải quan được. Mà muốn cho hoạt

động phòng, chống buôn lậu có hiệu quả, lực lượng kiểm soát Hải quan phải chủ

động mở rộng các hoạt động trinh sát, thu thập thông tin, thu thập chứng cứ, tài

liệu không bị hạn chế bởi địa bàn và có thể tiến hành ở bất cứ đâu, ở tất cả những

nơi nào có hiện tượng và đối tượng liên quan đến hoạt động xuất khẩu nhập khẩu

bất hợp pháp trên toàn lãnh thổ Hải quan của đất nước.

Mặc dù Lu ật Hải quan năm 2014 đã được thông qua, nh ưng những vấn

đề hạn chế về địa bàn hoạt động Hải quan trên đây vẫn chưa có sự giải quyết

đột phá. Những quy định này đang là một rào cản pháp lý rất lớn đối với việc

triển khai các bi ện pháp nghi ệp vụ phòng, ch ống buôn lậu qua biên gi ới của

lực lượng Hải quan. Nó như một chiếc áo đã quá chật hẹp so với sự phát triển

ngày càng lớn mạnh, ngày càng chuyên nghi ệp, chính quy, tinh nhu ệ của lực

lượng kiểm soát Hải quan.

77

3.2.2.2. Quy định còn thi ếu các bi ện pháp cần thiết đảm bảo cho sức

mạnh trấn áp của lực lượng Hải quan đối với các đối tượng buôn lậu

Buôn l ậu là một loại tội phạm mà sự trốn chạy, che giấu, chống đối của

các đối tượng vi phạm diễn ra thường xuyên và đôi khi có nh ững trường hợp

chống đối rất quyết liệt với sự tham gia c ủa nhiều đối tượng nguy hi ểm. Do

đó để đấu tranh phòng, chống buôn lậu, lực lượng Hải quan cần phải có được

sức mạnh trấn áp c ần thi ết. Theo các quy định của pháp lu ật hiện hành, lực

lượng kiểm soát Hải quan đã được cho phép áp d ụng một số biện pháp ng ăn

chặn cơ bản như: tạm giữ người, tạm giữ phương tiện; khám người, khám xét

phương ti ện, khám xét n ơi cất gi ấu hàng hoá vi ph ạm; tạm giữ tang v ật, tài

liệu liên quan… Tuy nhiên trong nhi ều tr ường hợp, nh ững bi ện pháp ng ăn

chặn đó rất khó th ực hiện vì thi ếu các bi ện pháp bảo đảm khác. Nh ư: mu ốn

tạm giữ người thì trước hết phải bắt giữ được người, muốn khám xét ph ương

tiện thì ph ải dừng được phương tiện và bắt giữ được phương tiện đó; mu ốn

bắt giữ được phương tiện thì cần phải có hiệu lệnh dừng phương tiện và thực

hiện việc truy đuổi (trong trường hợp phương tiện bỏ chạy), muốn yêu cầu đối

tượng có liên quan khai báo, cung c ấp ch ứng cứ tài li ệu thì ph ải có quy ền

triệu tập và trong trường hợp họ cố tình trốn tránh thì phải áp dụng biện pháp

dẫn giải… Ngoài ra, gặp những trường hợp các đối tượng buôn lậu và các đối

tượng khác cố tình chống đối việc thi hành công vụ thì phải được áp dụng các

biện pháp cưỡng chế, có thể phải bằng cả các cách sử dụng vũ lực, sử dụng vũ

khí để khống chế, bắt giữ đối tượng. Nhận thấy những bất cập trên đây, Luật

Hải quan n ăm 2014 đã bổ sung m ột số bi ện pháp v ề dừng ph ương ti ện, sử

dụng hiệu lệnh, truy đuổi phương tiện, sử dụng vũ khí... Tuy nhiên, các bi ện

pháp này mới được ghi nh ận mang tính nguyên t ắc, ch ưa cụ th ể. Mặt khác

một số biện pháp tuy được áp d ụng nh ưng bị giới hạn về đối tượng, không

gian và th ẩm quy ền, nh ư dừng ph ương ti ện ch ỉ gi ới hạn đối với nh ững

phương tiện vận tải xuất nhập cảnh, biện pháp truy đuổi hạn chế ở địa bàn, và

hầu như là phải phối hợp với các cơ quan chức năng khác...

78

Việc quy định thiếu các biện pháp cần thiết đảm bảo cho sức mạnh trấn

áp đã ảnh hưởng nhiều đến hi ệu qu ả công tác đấu tranh phòng, ch ống buôn

lậu qua biên gi ới của lực lượng Hải quan; gây khó kh ăn cho lực lượng kiểm

soát Hải quan trong quá trình t ổ ch ức th ực hi ện nhi ệm vụ. Hi ện tượng các

doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có liên quan đến vụ việc đang được cơ quan

Hải quan thụ lý không hợp tác, không cung cấp thông tin, tài liệu cho cơ quan

Hải quan x ảy ra th ường xuyên và ngày càng nhi ều. Cũng vì thi ếu các bi ện

pháp này mà hi ện nay các đối tượng buôn l ậu không nh ững không e s ợ mà

còn gia tăng các trường hợp ngang nhiên chống đối hoạt động thực thi nhiệm

vụ phòng, chống buôn lậu qua biên giới của lực lượng Hải quan.

3.2.2.3. Ch ưa quy định cho l ực lượng ki ểm soát H ải quan được áp

dụng nghiệp vụ tình báo Hải quan

Tình báo Hải quan là nghiệp vụ không thể thiếu được trong quá trình áp

dụng quản lý rủi ro, hiện đại hoá hoạt động Hải quan. Hoạt động tình báo Hải

quan sẽ tạo ra những thay đổi cơ bản về chất cho công tác phòng, chống buôn

lậu của lực lượng kiểm soát Hải quan.

Ngày nay hiện đại hoá hoạt động Hải quan đã và đang được tiến hành tại

nhiều quốc gia, trở thành một xu hướng phát triển chung trên toàn thế giới. Ở

nước ta, ti ến hành hi ện đại hoá Hải quan là vi ệc làm rất cần thiết và vấn đề

này đã được luật hóa tại Lu ật Hải quan năm 2014. Ch ủ trương hiện đại hoá

Hải quan cũng đã được Chính ph ủ xác định rõ lộ trình trong Quy ết định phê

duyệt chiến lược phát triển ngành Hải quan.

Để hiện đại hoá hoạt động Hải quan thì phải áp dụng phương pháp quản

lý rủi ro, kết hợp đồng bộ với việc trang bị đầy đủ các thi ết bị hiện đại phục

vụ cho việc kiểm tra, giám sát hàng hoá, ph ương tiện vận tải. Trong đó, hiệu

quả của vi ệc áp d ụng ph ương pháp qu ản lý r ủi ro h ầu nh ư ph ụ thu ộc hoàn

toàn vào kết quả của công tác thu thập và xử lý thông tin tình báo. Do đó, đối

với nhiều nước, tình báo Hải quan đã được phát triển thành một hệ thống toàn

diện và ch ặt chẽ. Chỉ thông qua ho ạt động tình báo, l ực lượng Hải quan mới

có thể thu thập được đầy đủ những thông tin chính xác cần thiết, vừa phục vụ

79

kịp thời cho vi ệc kiểm tra, giám sát, thông quan hàng hoá, v ừa phục vụ thiết

yếu cho công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu.

Hiện nay, ph ương pháp qu ản lý rủi ro đang được ngành Hải quan từng

bước tri ển khai áp d ụng khi đã được chính th ức th ừa nh ận, quy định trong

Luật Hải quan năm 2014. Cùng với quy định cho phép lực lượng Hải quan áp

dụng phương pháp qu ản lý rủi ro, thì bi ện pháp tình báo H ải quan cũng cần

phải được quy định. Vì nếu thiếu thông tin tình báo H ải quan, nh ững lỗ hổng

trong công tác kiểm tra, giám sát, thông quan hàng hoá do việc áp dụng phương

pháp quản lý rủi ro sẽ rất khó khắc phục. Hậu quả là không đảm bảo được việc

ngăn chặn, phát hi ện hàng hoá buôn l ậu trong các ho ạt động xuất nhập khẩu,

xuất nhập cảnh, làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến công tác phòng, chống buôn

lậu qua biên gi ới của lực lượng Hải quan. Chưa được phép áp dụng biện pháp

tình báo Hải quan, có nghĩa là lực lượng Hải quan Việt Nam sẽ vẫn còn tụt hậu

so với Hải quan các nước khác trên thế giới và sẽ không thể trở thành một lực lượng

chuyên nghiệp thực sự mạnh, hoạt động thực sự hiệu quả trong cả công tác quản lý

Hải quan nói chung và trong đấu tranh phòng, chống buôn lậu nói riêng.

3.2.2.4. Thẩm quyền điều tra hình sự còn hạn chế, dẫn đến việc tiến hành các

hoạt động điều tra vụ án buôn lậu của cơ quan Hải quan trong thực tế rất khó khăn

Có một quan điểm đã thành nh ận th ức chung trong ho ạt động tố tụng

hình sự, không ch ỉ riêng nước ta mà trên toàn th ế giới, là ti ến hành điều tra

hình sự thì ph ải do các điều tra viên th ực hiện. Tuy nhiên theo pháp lu ật của

nước ta hiện nay, thì mặc dù được giao tiến hành một số hoạt động điều tra hình

sự, nhưng công chức Hải quan tiến hành điều tra lại không được quy định là điều

tra viên (hay nhân viên điều tra). Điều này đã dẫn đến những vướng mắc trong

quá trình thực hiện các biện pháp điều tra và giải quyết các tình huống phức tạp

xảy ra khi điều tra vụ án hình sự. Do không phải là cơ quan điều tra nên các quyền

của cơ quan Hải quan được ghi trong điều luật như: tạm giữ ng ười, khám xét

người, khám xét nơi cất giấu tang vật, tài liệu, trưng cầu giám định theo thủ tục tố

tụng hình sự… hầu như chỉ là th ẩm quyền trên giấy. Để thực hiện được những

biện pháp này, cơ quan Hải quan phải báo cáo, xin lệnh của cơ quan điều tra. Vì

80

theo luật, thẩm quyền ra những lệnh này chỉ quy định thuộc về cơ quan điều tra

(trong một số trường hợp, Chỉ huy trưởng Đồn Biên phòng và Chỉ huy Cảnh sát

biển cũng được ra lệnh thực hiện những quyền này). Do không phải là cơ quan

điều tra nên cơ quan Hải quan cũng không có quyền ra lệnh bắt giữ người. Ngay

cả khi bắt giữ đối tượng phạm tội quả tang, việc lập biên bản bắt giữ và việc tạm

giữ hình sự với đối tượng này, cơ quan Hải quan cũng phải chuyển đến cơ quan

Công an để cùng phối hợp, không được tự mình thực hiện các biện pháp đó. Thực

tế để tránh sự phức tạp trong việc thực hiện theo đúng thủ tục tố tụng các bi ện

pháp điều tra hình sự, cơ quan Hải quan thường chỉ tiến hành việc bắt giữ, tạm

giữ, khám xét, trưng cầu giám định… theo các thủ tục hành chính. Ví dụ: khi bắt

được quả tang đối tượng thực hiện hành vi buôn lậu, cơ quan Hải quan sẽ lập biên

bản vi ph ạm hành chính để thay cho vi ệc lập biên bản bắt người phạm tội quả

tang; ra các quyết định tạm giữ người, khám xét người, trưng cầu giám định cũng

theo thẩm quyền và thủ tục hành chính. Sau khi kết thúc những việc làm này, cơ

quan Hải quan mới ra quyết định khởi tố vụ án hình sự, tiến hành thêm một số

hoạt động điều tra như lấy lời khai bị can, lấy lời khai người làm chứng và chuyển

toàn bộ hồ sơ vụ án cho cơ quan điều tra xử lý tiếp. Tuy nhiên thực hiện theo cách

thức trên đây cũng gây ra rất nhiều bất cập, không đảm bảo được tính chất khẩn

trương, liên tục trong việc tiến hành điều tra hình sự; tính ch ất pháp lý của các

chứng cứ cũng phải xem xét lại. Ví dụ: Việc không lập biên bản bắt người phạm

tội quả tang dẫn đến không thể tạm giữ người theo thủ tục hình sự. Muốn tạm giữ

được đối tượng buôn lậu này thì cơ quan điều tra lại phải áp dụng hình thức bắt

giữ khác với những điều kiện và căn cứ phức tạp hơn. Ngay cả với những kết quả

giám định hành chính, để đảm bảo tính chất pháp lý, cơ quan điều tra cũng phải

tiến hành lại bằng việc trưng cầu giám định hình sự…

3.2.2.5. Thi ếu các quy định cụ th ể về tổ ch ức, bộ máy, tiêu chu ẩn,

tuyển ch ọn và ch ế độ đối với cán b ộ công ch ức ki ểm soát; quy ch ế, điều

lệnh công tác của lực lượng kiểm soát Hải quan

Tính chính quy, chuyên nghi ệp của mỗi một lực lượng được th ể hi ện

trước hết ở các chế độ về tổ chức bộ máy và quy ch ế, điều lệnh công tác của

81

lực lượng đó. Tổ chức bộ máy hợp lý, ch ặt chẽ; quy ch ế, điều lệ công tác rõ

ràng, cụ thể là cơ sở để xây dựng lên kỷ luật, kỷ cương cho lực lượng kiểm

soát Hải quan. V ới một lực lượng chuyên trách làm nhi ệm vụ đấu tranh

phòng, chống buôn lậu, hoạt động có nhiều đặc điểm giống với các lực lượng

vũ trang (Công an, Quân đội) thì tính k ỷ lu ật, kỷ cương cũng chính là s ức

mạnh của lực lượng kiểm soát Hải quan. Công an, Quân đội đều là những lực

lượng vũ trang có quy ch ế, điều lệ công tác r ất rõ ràng, c ụ thể. Ngoài quy

định về việc chấp hành m ệnh lệnh, chấp hành quy t ắc nghiệp vụ, việc kiểm

tra, đôn đốc th ực hi ện nhi ệm vụ, thì ngay c ả tác phong công tác và nh ững

quan hệ ứng xử giao ti ếp giữa cấp trên v ới cấp dưới, giữa người chỉ huy và

chiến sĩ dưới quy ền, gi ữa cán b ộ nhân viên v ới nhân dân c ũng được quy

định chi ti ết (Quy định Điều lệnh nội vụ mới nh ất của lực lượng công an

nhân dân được ban hành t ại Thông t ư số 17/2012/TT-BCA ngày

10/04/2012, thay th ế cho Quy ết định số 236/2004/Q Đ-BCA (C11), ngày

18/3/2004 của Bộ tr ưởng Bộ Công an; Quy định về nghi l ễ công an nhân

dân được ban hành theo Thông t ư 19/2012/TT-BCA ngày 10/04/2012). Đối

với lực lượng ki ểm soát H ải quan, để tr ở thành l ực lượng chính quy,

chuyên nghi ệp, tinh nhuệ như mục tiêu đã định, thì nh ất thiết cũng phải xây

dựng được ch ế độ tổ chức bộ máy và quy ch ế, điều lệnh công tác rõ ràng,

cụ th ể. Tuy nhiên t ại Quy ết định 65/2004/Q Đ-TTg ngày 19/04/2004 c ủa

Thủ tướng chính ph ủ, vấn đề về tổ chức bộ máy vẫn còn quy định rất chung

chung; tiêu chu ẩn, tuy ển ch ọn, ch ế độ đối với công ch ức ki ểm soát H ải

quan ch ưa được đề cập; không có quy định về quy ch ế, điều lệnh công tác

của lực lượng kiểm soát Hải quan.

Chính vì còn thi ếu các quy định cụ thể về tổ ch ức bộ máy, tiêu chu ẩn

tuyển ch ọn, quy ch ế đào tạo và các ch ế độ khác đối với cán bộ công ch ức;

thiếu các quy ch ế, điều lệ công tác nên quá trình xây d ựng lực lượng ki ểm

soát Hải quan đã bị ảnh hưởng, mục tiêu tiến lên chính quy, chuyên nghiệp và

thực sự tinh nhuệ chưa đạt được như mong muốn.

82

3.2.2.6. Thiếu các quy định cụ thể về chế độ kiểm tra, giám sát, đôn

đốc việc chấp hành pháp lu ật trong ho ạt động phòng, chống buôn lậu qua

biên giới của lực lượng Hải quan

Kiểm tra, giám sát, đôn đốc việc chấp hành pháp lu ật là một việc không

thể thiếu được trong hoạt động quản lý của Nhà nước. Do vậy, hầu như trong

các văn bản pháp luật quy định về quản lý hành chính của Nhà nước ta đều có

phần quy định về ch ế độ ki ểm tra, giám sát thi hành pháp lu ật. Ho ạt động

phòng, chống buôn lậu qua biên gi ới của Hải quan nếu không được kiểm tra,

giám sát thường xuyên chặt chẽ rất dễ phát sinh các hiện tượng tiêu cực, vụ lợi,

vi phạm quy trình nghiệp vụ và lạm dụng quyền hạn. Mặc dù đây là vấn đề có

tính nguyên tắc cao và rất quan trọng, nhưng hiện nay tại cả Luật Hải quan và

Quyết định số 65/2004/QĐ-TTg ngày 19/04/2004 của Thủ tướng Chính phủ ban

hành quy chế hoạt động của lực lượng kiểm soát Hải quan, đều không đề cập

hoặc đề cập rất hạn chế, không cụ thể. Trong khi đó, Luật Hải quan của một số

nước trên thế giới bao giờ cũng giành một phần quan trọng để quy định về chế

độ kiểm tra, giám sát, đôn đốc việc chấp hành pháp luật đối với các hoạt động

thực thi nhiệm vụ, nhất là việc thi hành công vụ trong phòng, chống buôn lậu

của nhân viên và c ơ quan Hải quan. Nh ư Luật Hải quan Trung Qu ốc, chế độ

kiểm tra, đôn đốc việc ch ấp hành pháp lu ật đối với ho ạt động của Hải quan

được quy định tại chương VII, gồm 11 điều từ điều 71 đến điều 81. Theo đó,

việc kiểm tra chấp hành pháp luật được tiến hành thường xuyên, định kỳ; được

thực hiện đối với từng cán bộ chiến sĩ và các cấp lãnh đạo (nội dung kiểm tra

có cả kiểm tra về năng lực và ki ến thức pháp luật); cơ chế kiểm tra, giám sát

gồm cả trong nội bộ và ngoài ngành; Việc xử lý sau kiểm tra cũng được đề cập

quy định…

Có thể nói, chế độ kiểm tra, giám sát, đôn đốc việc chấp hành pháp lu ật

chưa được đề cập cụ thể là một hạn chế cơ bản của hệ thống các quy định của

pháp luật hiện hành về phòng, chống buôn lậu qua biên giới của lực lượng Hải

quan. Điều này cùng với những điểm còn hạn chế đã phân tích nêu ra ở trên đây

đã cho thấy hệ thống các quy định pháp luật về phòng, chống buôn lậu qua biên

83

giới của lực lượng Hải quan còn cần phải tiếp tục nghiên cứu, sửa đổi bổ sung và

hoàn thiện thêm.

3.2.2.7. Nguyên nhân của những hạn chế, bất cập

Những hạn chế, bất cập của hệ thống các quy định pháp lu ật về phòng,

chống buôn lậu qua biên gi ới của lực lượng Hải quan có nguyên nhân khách

quan xu ất phát t ừ sự thi ếu đồng bộ, th ống nh ất và ch ưa hoàn thi ện của hệ

thống pháp luật nước ta. Công tác xây dựng pháp luật của Nhà nước ta tuy đã

được quan tâm, nh ưng nhìn chung ti ến độ và m ức độ hoàn thi ện vẫn còn

chậm, chưa theo kịp với những chuyển biến mới của tình hình kinh t ế xã hội

sau khi đất nước mở cửa và đang hội nhập nhanh, ngày càng sâu vào nền kinh

tế thế giới. Ngoài ra cơ chế xây dựng, sửa đổi pháp luật của nước ta cũng còn

nhiều bất hợp lý, và ch ưa thực sự đổi mới; tình tr ạng văn bản pháp lu ật chất

lượng chưa cao, tính khả thi thấp vẫn chưa được khắc phục.

Bên cạnh đó, công tác nghiên c ứu lý lu ận về pháp lu ật phòng, ch ống

buôn lậu của lực lượng Hải quan ch ưa thật sự được quan tâm đầy đủ, có bài

bản, và chi ến lược; đội ng ũ chuyên gia, nghiên c ứu còn thi ếu và y ếu, ch ưa

theo kịp được với những đòi hỏi của thực tiễn. Do thiếu các công trình, đề tài

nghiên cứu pháp lý về Hải quan có chất lượng nên tính thuyết phục trong các

đề xu ất xây d ựng pháp lu ật của Hải quan ch ưa cao; c ộng thêm vi ệc tuyên

truyền, giải thích các ý t ưởng đề xuất xây dựng pháp lu ật của Hải quan ch ưa

thật tốt, dẫn đến có nhi ều đề xuất của ngành Hải quan đưa ra ch ưa được các

cơ quan ban hành văn bản pháp luật và xã hội chấp nhận.

3.3. TH ỰC TR ẠNG TH ỰC HI ỆN PHÁP LU ẬT TRONG HO ẠT ĐỘNG ĐẤU

TRANH PHÒNG, CHỐNG BUÔN LẬU QUA BIÊN GIỚI CỦA LỰC LƯỢNG HẢI QUAN

3.3.1. Ưu điểm, kết quả

Nhìn chung lực lượng Hải quan Việt Nam đã tích cực tổ chức thực hiện

nghiêm pháp luật về đấu tranh phòng, chống buôn lậu. Ý thức về trách nhiệm

đấu tranh phòng, ch ống buôn l ậu của toàn ngành H ải quan c ơ bản đã được

nâng cao; Lực lượng kiểm soát Hải quan từng bước được kiện toàn, xây dựng

theo hướng chuyên nghiệp, chuyên sâu và hiện đại; Năng lực, trình độ của cán

84

bộ công ch ức làm nhi ệm vụ kiểm soát Hải quan được quan tâm đào tạo, có

điều kiện để phát tri ển nâng cao; các bi ện pháp nghi ệp vụ kiểm soát chuyên

sâu đã được chu ẩn hóa, t ừng bước được tri ển khai th ống nh ất và ch ặt ch ẽ

trong toàn ngành; việc tuân thủ quy định của pháp luật và quy trình của ngành

đã được các đơn vị, cán bộ công ch ức Hải quan coi tr ọng, chấp hành; Công

tác phối hợp với các lực lượng chức năng và hợp tác quốc tế với các tổ chức

Hải quan n ước ngoài trong đấu tranh phòng, ch ống buôn l ậu đã được tăng

cường và mở rộng. Ngành Hải quan đã tạo được một số dấu ấn và tiếng vang

trong dư luận xã h ội thông qua vi ệc xác l ập các chuyên án và b ắt giữ được

nhiều vụ án buôn lậu lớn, phanh phui được các hình th ức thủ đoạn hoạt động

buôn lậu tinh vi mới xuất hiện.

Những ưu điểm chính trong vi ệc tri ển khai th ực hiện pháp lu ật phòng,

chống buôn lậu qua biên giới của lực lượng Hải quan được thể hiện ở các nội

dung sau:

3.3.1.1. Việc tổ chức, chỉ đạo thi hành nhi ệm vụ phòng, ch ống buôn

lậu qua biên giới của ngành Hải quan

Trong giai đoạn 2006 - 2014, Tổng cục Hải quan đã triển khai đầy đủ và

kịp thời tới tất cả các đơn vị Hải quan các cấp những chỉ đạo của Chính phủ,

Bộ Tài chính, Ban 127 Trung ương (nay là Ban ch ỉ đạo 389 qu ốc gia). Đặc

biệt sau khi Chính phủ quyết định thành lập Ban 389 (Ban chỉ đạo quốc gia về

chống buôn l ậu, gian l ận th ương mại, hàng gi ả được thành l ập theo Quy ết

định số 389/QĐ-TTg ngày 19/03/2014), Tổng cục Hải quan đã tham mưu cho

Trưởng Ban Chỉ đạo ban hành Quy ch ế hoạt động của Ban Chỉ đạo Quốc gia

chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả (Quyết định số 31/QĐ-BCĐ

389 ngày 23/5/2014); Quy ch ế ho ạt động của Văn phòng Th ường tr ực Ban

Chỉ đạo (Quy ết định số 32/Q Đ-BCĐ 389 ngày 23/5/2014); t ổ ch ức thành

công lễ ra mắt Văn phòng thường trực Ban chỉ đạo (ngày 24/6/2014); đôn đốc

việc thành l ập BC Đ 389 t ại các địa ph ương; tri ển khai th ực hi ện Kế ho ạch

công tác năm 2014 (Số 33/KH-BCĐ389 ngày 23/5/2014). Ngoài ra T ổng cục

Hải quan còn c ăn cứ trên tình hình th ực tế và nh ững thông tin thu th ập được

85

để chủ động và th ường xuyên ban hành ra nh ững công văn cảnh báo, ch ỉ thị

cho các đơn vị Hải quan biết và yêu cầu các đơn vị Hải quan các cấp phải tập

trung triển khai thực hiện các biện pháp nghiệp vụ đấu tranh, ngăn chặn. Theo

thống kê của Cục điều tra ch ống buôn lậu, thì từ năm 2006 - 2010, s ố lượng

văn bản chỉ đạo về thực hiện nhiệm vụ phòng, ch ống buôn lậu của Tổng cục

Hải quan là khoảng trên 247 văn bản (giai đoạn từ năm 2011 - 2014, mỗi năm

khoảng trên 100 v ăn bản ch ỉ đạo). Trong đó, đáng chú ý là nh ững văn bản

cảnh báo v ề th ủ đoạn, hi ện tượng buôn l ậu mới, có tính ch ất nghiêm tr ọng

đang nổi lên, qua đó chỉ đạo nghiệp vụ cho các đơn vị Hải quan các c ấp tích

cực đấu tranh, ng ăn ch ặn. Ví d ụ: Công v ăn số 1373/TCHQ- ĐT ngày

03/4/2006 cảnh báo về những thủ đoạn làm giả hồ sơ Hải quan để xuất khẩu,

nhập kh ẩu hàng hóa; Công v ăn số 1522/TCHQ- ĐT ngày 11/04/2006, c ảnh

báo Cục Hải quan t ỉnh, thành ph ố về th ủ đoạn gian lận qua hình th ức nh ập

nguyên li ệu để sản xu ất hàng xu ất kh ẩu; Công v ăn 4881/TCHQ- ĐT ngày

24/8/2007 và công văn 5451/TCHQ-ĐT ngày 24/9/2007 chỉ đạo Hải quan địa

phương tăng cường kiểm tra, giám sát các hành vi khai thác, buôn bán gỗ sưa và

kiểm soát đối với mặt hàng gỗ, sản phẩm gỗ xuất khẩu, nhập khẩu; Công văn

156/ĐTCBL-P2 ngày 25/3/2008 Cảnh báo tình tr ạng xuất lậu khoáng sản qua

biên giới; Công văn 167/ĐTCBL-P2 ngày 31/3/2008 Cảnh báo tình hình chuyển

khẩu, quá cảnh, tạm nhập tái xuất, kho ngoại quan; Công văn số 292/ĐTCBL-

Đ1 ngày 16/5/2008 cảnh báo tình hình buôn lậu than và khoáng sản; Công văn

số 4216/TCHQ-ĐT ngày 29/8/2008 v ề vi ệc tri ển khai chi ến dịch tăng cường

kiểm soát thuốc tân dược giả; Công văn số 194/ĐTCBL-P2 ngày 6/05/2009 cảnh

báo về các th ủ đoạn buôn l ậu ma tuý; Công v ăn số 4873/TCHQ- ĐT ngày

17/8/2010 gửi Cục Hải quan các tỉnh, thành phố về việc tăng cường kiểm tra,

kiểm soát đối với mặt hàng phân bón, điện lạnh và thiết bị điện...

Để nâng cao và phát huy s ức mạnh tổng hợp trong phòng, ch ống buôn

lậu, Tổng cục Hải quan đã chủ động ký kết, triển khai quy ch ế phối hợp với

các lực lượng chức năng, như: Quy chế phối hợp giữa lực lượng Hải quan và

86

Bộ đội Biên phòng ký kết ngày 16/09/2002; Quy chế phối hợp giữa Tổng cục

Hải quan và T ổng cục Cảnh sát trong đấu tranh phòng, ch ống tội ph ạm số

5341/QCPH/TCHQ-TCCS ngày 22/11/2007; Quy ch ế ph ối hợp gi ữa Tổng

cục Hải quan và C ục Quản lý th ị trường số 1005/QCPH/QLTT-TCHQ ngày

01/12/2008; Thông tư số 233/2003/TTLT-BQP-BTC ngày 16/9/2003 về quan

hệ phối hợp lực lượng giữa Hải quan và Cảnh sát Biển; Thoả thuận phối hợp

giữa Tổng cục Hải quan và T ổng cục II - B ộ Qu ốc Phòng trong th ực hi ện

công tác tình báo và công tác Hải quan ký kết ngày 27/09/2007...

Trên cơ sở chỉ đạo của Tổng cục Hải quan và c ấp ủy, chính quy ền địa

phương, các Cục Hải quan tỉnh, thành phố đã chủ động xây dựng và triển khai

các kế ho ạch công tác ki ểm soát H ải quan hàng n ăm; Xây d ựng kế ho ạch,

phương án đấu tranh v ới các hi ện tượng nổi cộm, ti ến hành các đợt tăng

cường kiểm tra, kiểm soát trong từng giai đoạn và với từng địa bàn trọng điểm

cụ thể; Phối hợp với các lực lượng chức năng trong việc tham mưu cho cấp uỷ,

chính quyền địa phương, vận động quần chúng, trao đổi thông tin, tổ chức đấu

tranh ngăn ch ặn ho ạt động buôn lậu, vận chuyển hàng hoá trái phép trên các

tuyến biên gi ới. Các Cục hải quan tỉnh, thành phố cũng đã tổ chức ký kết các

quy chế, kế hoạch phối hợp với cơ quan, lực lượng chức năng tại địa phương.

3.3.1.2. Việc triển khai xây dựng văn bản cụ thể hóa quy trình nghi ệp

vụ trong phòng, chống buôn lậu qua biên giới của Hải quan

Để triển khai, thực hiện những quy định chung tại Luật Hải quan và Quyết

định số 65/2004/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về trách nhiệm, thẩm quyền,

biện pháp nghiệp vụ phòng, chống buôn lậu qua biên gi ới của Hải quan, Tổng

cục Hải quan đã đẩy mạnh việc nghiên cứu, học tập kinh nghiệm trong và ngoài

nước; và đã xây dựng được một số quy trình nghiệp vụ cụ thể; đảm bảo cho các

biện pháp nghiệp vụ kiểm soát của Hải quan được thực hiện trong thực tế một

cách bài bản, thống nhất, chặt chẽ. Có thể kể đến một số văn bản quy trình sau:

- Quyết định số 1928/Q Đ-TCHQ ngày 23/10/2006 ban hành Quy định

về trình tự, thủ tục áp dụng biện pháp khám xét theo th ủ tục hành chính trong

lĩnh vực Hải quan;

87

- Quyết định số 1487/QĐ-TCHQ, ngày 07/7/2008 quy định về vi ệc lập,

quản lý, sử dụng hồ sơ, biểu mẫu cơ sở bí mật của lực lượng kiểm soát Hải quan;

- Quyết định số 1486/QĐ-TCHQ, ngày 07/7/2008 quy định về việc ủy

quyền phê duyệt cơ sở bí mật;

- Quyết định số 228/QĐ-TCHQ ngày 12/02/2009 ban hành m ẫu ấn chỉ

và bản hướng dẫn sử dụng mẫu ấn chỉ tố tụng hình sự trong ngành Hải quan.

- Quyết định số 54/QĐ-TCHQ, ngày 17/9/2009 quy định phương pháp,

trình tự thực hiện biện pháp sưu tra;

- Quyết định số 1075/QĐ-TCHQ ngày 27/05/2010 ban hành Quy trình

thu thập, xử lý thông tin nghi ệp vụ hải quan của lực lượng chuyên trách thu

thập xử lý thông tin nghiệp vụ hải quan;

- Quyết định số 45/Q Đ-TCHQ, ngày 30/7/2010 quy định về Quy trình

tuần tra kiểm soát của lực lượng kiểm soát Hải quan;

- Quyết định số 77/Q Đ-TCHQ, ngày 16/11/2010 v ề Quy trình tu ần tra

kiểm soát trên biển của lực lượng kiểm soát Hải quan;

- Quyết định số 37/Q Đ-TCHQ, ngày 18/5/2011 ban hành Quy định về

trình tự thực hiện biện pháp điều tra nghiên cứu nắm tình hình của lực lượng

kiểm soát Hải quan.

- Quyết định số 76/QĐ-TCHQ, ngày 13/10/2011 ban hành Quy trình tuyển

chọn, xây dựng và sử dụng Cơ sở bí mật của lực lượng kiểm soát Hải quan…

Với các quy trình nghi ệp vụ trên, hoạt động kiểm soát Hải quan đã thực

sự có những chuyển biến rõ rệt; chú trọng tới hoạt động thu thập, xử lý thông

tin nhằm đáp ứng có hiệu quả cho quá trình áp dụng phương pháp quản lý rủi

ro. Vi ệc th ực thi trách nhi ệm phòng, ch ống buôn l ậu qua biên gi ới của lực

lượng Hải quan đã đủ cơ sở để triển khai th ống nhất, quy củ, chặt chẽ trong

toàn ngành. Từ đó phát tri ển công tác ki ểm soát Hải quan lên m ột tầm cao

mới, chính quy và hi ện đại, nhằm mang lại những hiệu quả cao nh ất, có th ể

đáp ứng được với những yêu cầu, đòi hỏi đặt ra cho công tác đấu tranh phòng,

chống buôn lậu trong giai đoạn hiện nay.

88

3.3.1.3. Việc kiện toàn tổ chức bộ máy lực lượng kiểm soát Hải quan

Trên cơ sở quy định của pháp lu ật (Lu ật Hải quan và Quy ết định số

65/2004/QĐ-TTg), Tổng cục Hải quan đã từng bước củng cố, tổ chức bộ máy

của các đơn vị ki ểm soát H ải quan. Theo Quy ết định số 1843/Q Đ-TCHQ

ngày 22/09/2011 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành Quy định

về hoạt động nghiệp vụ kiểm soát Hải quan (thay thế Quyết định số 1948/QĐ-

TCHQ ngày 30/09/2008) thì lực lượng kiểm soát Hải quan được tổ chức tại 3

cấp. Trong đó, đơn vị ki ểm soát H ải quan thu ộc cấp Tổng cục Hải quan là

Cục điều tra ch ống buôn lậu. Tổ chức của Cục Điều tra ch ống buôn lậu bao

gồm: các Đội ki ểm soát, các H ải đội ki ểm soát trên bi ển, Trung tâm hu ấn

luyện chó nghi ệp vụ và các Phòng tham m ưu nghi ệp vụ ki ểm soát. Đơn vị

kiểm soát Hải quan thu ộc Cục Hải quan tỉnh, thành ph ố gồm: Đội kiểm soát

Hải quan; Đội kiểm soát phòng, ch ống ma túy; phòng Ch ống buôn lậu và xử

lý vi phạm; Tổ làm nhiệm vụ tham mưu chống buôn lậu và xử lý vi phạm, thu

thập thông tin nghi ệp vụ Hải quan, ch ống hàng gi ả và th ực thi bảo hộ quyền

sở hữu trí tuệ trong lĩnh vực Hải quan thuộc phòng Nghiệp vụ thuộc Cục Hải

quan tỉnh, thành ph ố. Đơn vị ki ểm soát H ải quan thu ộc Chi c ục Hải quan

gồm: Tổ kiểm soát Hải quan; Tổ kiểm soát ma túy; B ộ phận thu th ập xử lý

thông tin, ch ống hàng gi ả và th ực thi bảo hộ quyền sở hữu trí tu ệ trong lĩnh

vực Hải quan, tham mưu xử lý vi phạm thuộc các Đội công tác trực thuộc Chi

cục; bộ phận được giao nhiệm vụ kiểm soát Hải quan tại Chi cục Hải quan nơi

không thành lập Tổ kiểm soát Hải quan.

Điểm nổi bật trong tổ chức lực lượng kiểm soát Hải quan của giai đoạn

2006 - 2014, là ngành H ải quan đã thành lập thêm và ki ện toàn được các đơn

vị chuyên trách về thu thập, xử lý thông tin nghi ệp vụ, quản lý rủi ro, phòng,

chống ma tuý, sở hữu trí tuệ ở cả 3 cấp. Theo thống kê, hiện nay, toàn ngành

Hải quan có 2.693 cán b ộ công chức làm công tác ki ểm soát Hải quan. Trong

đó, Cục Điều tra chống buôn lậu - Tổng cục Hải quan là 445 ng ười; Số công

chức kiểm soát tại cấp Cục Hải quan tỉnh, thành ph ố là 862 ng ười; Số công

chức kiểm soát tại cấp Chi cục Hải quan là 1.386 ng ười. Như vậy, lực lượng

89

kiểm soát Hải quan hiện đã được tăng cường cho cơ sở, để đấu tranh trực tiếp

tại các địa bàn hoạt động của Chi cục Hải quan. Bên cạnh đó, lực lượng kiểm

soát chủ lực cũng được đảm bảo, để có thể làm tốt vai trò nòng cốt, tham mưu

chiến lược, chỉ đạo hướng dẫn và tập trung đấu tranh vào nh ững chuyên án

lớn của ngành.

Trong vấn đề xây d ựng lực lượng ki ểm soát H ải quan, T ổng cục Hải

quan rất chú tr ọng tới việc nâng cao n ăng lực hoạt động của lực lượng này.

Lần lượt các Đề án, Kế hoạch cải cách, hiện đại hóa hoạt động kiểm soát Hải

quan được Tổng cục Hải quan xây d ựng và tri ển khai th ực hiện (Quyết định

số 1312/Q Đ-TCHQ ngày 09/06/2008, Quy ết định 1459/Q Đ-TCHQ ngày

23/08/2007...). Tổng cục Hải quan cũng đã đưa những nội dung xây dựng lực

lượng ki ểm soát H ải quan chính quy, chuyên nghi ệp, tinh nhu ệ vào Chi ến

lược phát triển và hiện đại hóa Hải quan Việt Nam đến năm 2020 (Chiến lược

này đã được Thủ tướng Chính ph ủ phê duyệt tại Quyết định số 448/QĐ-TTg

ngày 25/03/2011). Hi ện tại, ngành H ải quan đang ti ếp tục nghiên c ứu xây

dựng chế độ tuyển dụng, luân chuyển công ch ức làm công tác ki ểm soát Hải

quan theo hướng chuyên sâu, đảm bảo đủ trình độ, kinh nghiệm đáp ứng yêu

cầu công tác; Nghiên c ứu tăng chế độ phụ cấp và tạo điều kiện thuận lợi cho

lực lượng kiểm soát yên tâm công tác; Thực hiện đúng kế hoạch đào tạo nâng

cao trình độ nghiệp vụ cho công ch ức kiểm soát Hải quan; Phối hợp với Học

viện Cảnh sát nhân dân - Bộ Công an tổ chức các lớp nghiệp vụ điều tra, trinh

sát về phòng, chống tội phạm kinh tế và ma túy cho l ực lượng kiểm soát Hải

quan toàn ngành.

3.3.1.4. Hoạt động tổ chức triển khai áp dụng các biện pháp nghiệp vụ

kiểm soát trong toàn ngành Hải quan

Nhìn chung các đơn vị Hải quan các c ấp đã quan tâm tới nhiệm vụ đấu

tranh phòng, chống buôn lậu; đã chủ động tăng cường các hoạt động kiểm tra,

giám sát, tuần tra kiểm soát tại địa bàn được phân công quản lý và tích cực phối

hợp với các lực lượng chức năng trên địa bàn. Kể từ năm 2006, chất lượng và

hiệu qu ả công tác ki ểm soát ch ống buôn lậu toàn ngành H ải quan ngày càng

90

nâng cao do các đơn vị đã đẩy mạnh việc triển khai và áp dụng được các biện

pháp nghiệp vụ chuyên sâu.

Về thực hiện nghiệp vụ xây dựng, sử dụng cơ sở bí mật: Theo báo cáo

tổng kết công tác ki ểm soát n ăm 2011 c ủa Tổng cục Hải quan, tính đến

15/10/2011, toàn ngành đã có 14 C ục Hải quan tỉnh, thành ph ố và Cục Điều

tra chống buôn lậu, tuyển chọn, xây dựng được cơ sở bí mật; lập hồ sơ, quản

lý sử dụng cơ sở bí mật theo đúng quy định; Số cơ sở bí mật đã tuyển chọn,

xây dựng và đang sử dụng là 45; Số cơ sở bí mật đã bị thanh loại là 03; số cơ

sở bí mật dự định kết nạp thêm là 07 (s ố cơ sở bí mật tiếp tục được xây dựng

thêm qua các năm, năm 2012 thêm 27, năm 2013 thêm 26, năm 2014 thêm 27

cơ sở bí mật). Điển hình cho vi ệc xây dựng và sử dụng cơ sở bí mật có hi ệu

quả là Hải đội kiểm soát trên biển khu vực miền Bắc của Cục Điều tra Chống

buôn lậu, đã có cơ sở bí mật cung c ấp nguồn tin có giá tr ị để đơn vị đi sâu

điều tra bắt giữ vụ buôn lậu thuốc lá ngoại gồm 100.500 bao trị giá khoảng 3

tỷ đồng và 03 chiếc xe ôtô loại 12 chỗ.

Về thực hiện biện pháp sưu tra: Từ khi có Quyết định số 54/QĐ-TCHQ,

ngày 17/9/2009 của Tổng cục Hải quan, quy định phương pháp, trình tự thực

hiện biện pháp sưu tra, thì từ những tháng cuối năm 2010, việc thực hiện biện

pháp sưu tra bắt đầu có sự chuyển biến. Nhiều Cục Hải quan tỉnh, thành phố

đã tổ chức học tập quán tri ệt các văn bản, xây dựng kế hoạch thực hiện, chỉ

đạo rà soát các địa bàn trọng điểm. Một số đơn vị đã thực hiện biện pháp sưu

tra theo đúng quy định, tổ chức xét duyệt, phân lo ại đối tượng sưu tra và l ập

hồ sơ để theo dõi qu ản lý, tổ chức xác minh về nhân thân lai l ịch và các bi ểu

hiện nghi vấn của đối tượng.

Về thực hiện nghiệp vụ đấu tranh chuyên án : Từ đầu năm 2011, nhi ều

Cục Hải quan các tỉnh, thành phố đã chú trọng xác lập và đấu tranh chuyên án

thành công. Điển hình trong tri ển khai công tác này là các đơn vị: Cục Hải

quan Hà Tĩnh, Quảng Ninh, Nghệ an, Hà Tĩnh, Quảng Trị, Điện Biên, Thành

phố Hồ Chí minh... K ết quả, tính đến hết quý III/2011, toàn ngành H ải quan

đã tổ ch ức đấu tranh thành công 23 chuyên án, thu n ộp ngân sách g ần 900

91

triệu đồng; thu gi ữ tang v ật gồm: 100.500 bao thu ốc lá, 03 xe ô tô 12 ch ỗ,

340g heroin, 2.237 viên ma túy t ổng hợp, 31,66kg cần sa, 1kg ketamin, 5,9kg

Methamphetamine, 8 kg pháo và g ần 4 containers đồ điện tử đã qua sử dụng

vi ph ạm Luật Môi tr ường, vi ph ạm Công ước Basel. Các n ăm tiếp theo, đấu

tranh chuyên án tiếp tục được quan tâm triển khai. Năm 2014, xác l ập và đấu

tranh thành công 22 chuyên án. Đặc biệt có nhiều chuyên án lớn như: chuyên

án TD804 đấu tranh với hành vi vi ph ạm trong nhập khẩu tân dược của Công

ty YTECO; chuyên án LP205 làm rõ hành vi vi phạm qua giá nhập khẩu hàng

trăm xe ôtô du lịch; chuyên án GM306 làm rõ thủ đoạn lợi dụng quy trình thủ

tục hải quan mới, làm giả hồ sơ hải quan và sử dụng hồ sơ hải quan giả để gian

lận trong nhập khẩu nguyên phụ liệu gia công hàng xu ất khẩu. Với chuyên án

XD 612 đấu tranh ch ống buôn lậu xăng dầu qua vi ệc lợi dụng loại hình kinh

doanh tạm nhập tái xuất, ngày 28/07/2012, Cục Điều tra chống buôn lậu đã bắt

giữ được toàn bộ lô hàng gần 2.000 tấn xăng A 97, trị giá hàng hóa khoảng 27 tỷ

đồng, tránh thất thu thu ế cho ngân sách Nhà n ước khoảng 11 tỷ đồng; bắt giữ

được cả những người và phương tiện vi phạm đang mua bán trái phép.

Về thực hiện công tác thu th ập xử lý thông tin : Trên cơ sở quy định của

Luật Hải quan và các v ăn bản hướng dẫn thi hành, T ổng cục Hải quan đã

nhanh chóng tiến hành kiện toàn hệ thống các đơn vị chuyên trách thu thập xử

lý thông tin và Quản lý rủi ro. Về cơ bản, các Cục Hải quan tỉnh, thành phố đã

xây dựng được đội ngũ cán bộ chuyên trách, bán chuyên trách làm công tác

thu th ập xử lý thông tin. Th ống kê t ại th ời điểm 31/12/2010 đội ng ũ công

chức làm nhi ệm vụ thu th ập xử lý thông tin có kho ảng 550 ng ười. Hiện nay

ngành Hải quan cũng đã tiến hành xây d ựng và nâng c ấp hệ thống thông tin

nghiệp vụ kiểm soát Hải quan (CI01 và CI02). Ngoài ra còn hình thành được

mạng lưới trao đổi, cung c ấp thông tin v ới các hi ệp hội ngành ngh ề, doanh

nghiệp, các c ơ quan qu ản lý nhà n ước,... Duy trì và phát tri ển mối quan h ệ

hợp tác trao đổi thông tin với Hải quan các nước, Văn phòng tình báo khu vực

Châu á - Thái Bình D ương (RILO A/P). Các C ục Hải quan tỉnh, thành ph ố,

các Chi cục Hải quan cửa khẩu cũng đã thường xuyên thu th ập thông tin v ề

92

hoạt động của doanh nghiệp trên địa bàn quản lý; tổng hợp, phân tích, đánh giá

thông tin, kịp thời phát hiện, cảnh báo, chuyển giao các thông tin về hoạt động

buôn lậu để chủ động đấu tranh, ngăn chặn có hiệu quả; thường xuyên rà soát,

cập nhật dữ liệu thông tin doanh nghiệp, thông tin vi phạm vào hệ thống.

Về triển khai các bi ện pháp ch ống hàng gi ả và bảo vệ quyền sở hữu trí

tuệ trong l ĩnh vực Hải quan : Căn cứ quy định về th ẩm quy ền, bi ện pháp

chống hàng gi ả và th ực thi b ảo vệ quy ền sở hữu trí tu ệ tại Lu ật Hải quan,

Nghị định số 154/2005/NĐ-CP và các văn bản pháp luật liên quan, Tổng cục

Hải quan đã xây d ựng được hệ th ống các v ăn bản, quy trình nghi ệp vụ để

triển khai th ực hiện như: Quyết định số 916/QĐ-TCHQ ngày 31/3/2008 ban

hành quy chế tiếp nhận đơn yêu cầu kiểm soát hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu

liên quan đến SHTT; Công v ăn số 1343/TCHQ- ĐTCBL ngày 26/3/2008 v ề

việc triển khai công tác th ực thi quyền SHTT trong lĩnh vực Hải quan; Quyết

định số 515/Q Đ-TCHQ ngày 4/6/2008 phân công nhi ệm vụ làm đầu mối,

tham mưu cho lãnh đạo Cục Hải quan tỉnh, thành phố về công tác thực thi bảo

vệ quyền sở hữu trí tu ệ... Đặc biệt Tổng cục Hải quan đã soạn thảo và trình

Bộ Tài chính ban hành được Thông tư số 44/2011/TT-BTC ngày 01/04/2011

hướng dẫn về công tác chống hàng giả và bảo vệ sở hữu trí tuệ trong lĩnh vực

Hải quan. Với hệ thống các văn bản nghiệp vụ này, công tác ch ống hàng gi ả

và thực thi bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ của Hải quan đã dần đi vào nề nếp và

có hiệu quả hơn.

Hiện nay, toàn ngành H ải quan đã tiếp nhận và xử lý trên 300 đơn yêu

cầu giám sát, ki ểm soát hàng hóa xu ất khẩu nhập khẩu liên quan đến sở hữu

trí tu ệ với trên 270 đối tượng SHTT; Đã ph ối hợp xây d ựng, hình thành c ơ

chế liên lạc thường xuyên với tổ chức sở hữu trí tuệ thế giới (WIPO), cơ quan

sở hữu trí tu ệ, tổ chức doanh nghi ệp về sở hữu trí tu ệ trong và ngoài n ước;

Tham gia chuyên án Storm do T ổ ch ức y t ế th ế gi ới (WHO) k ết hợp với

Interpol ch ủ trì nh ằm đấu tranh v ới các hành vi s ản xu ất, mua bán và v ận

chuyển các lo ại thuốc giả trong khu v ực; Tham gia trong khuôn kh ổ các dự

án, chương trình ph ối hợp liên quan đến hoạt động thực thi quy ền sở hữu trí

93

tuệ nh ư: Dự án ETV2, d ự án STAR giai đoạn 2…; Thành l ập được đơn vị

chuyên trách ở cấp Tổng cục là Đội ki ểm soát b ảo vệ quyền sở hữu trí tu ệ

thuộc Cục Điều tra chống buôn lậu (theo Quyết định số 1255/QĐ-TCHQ ngày

16/06/2010); Củng cố, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ làm công tác s ở hữu trí tu ệ

tại các Cục Hải quan tỉnh, thành phố; Tổ chức đào tạo, cung cấp kiến thức về

sở hữu trí tuệ cho trên 1.000 lượt cán bộ công chức Hải quan. Nhiều Cục Hải

quan tỉnh, thành phố đã làm tốt công tác xây dựng phương án, kế hoạch kiểm

tra, giám sát cụ thể; Tiến hành các biện pháp nghiệp vụ giám sát, kiểm tra, kịp

thời phát hiện dấu hiệu nghi ngờ xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, hàng giả để

xử lý theo quy định của pháp lu ật. Trong số hàng gi ả, vi ph ạm SHTT đã bắt

giữ và xử lý có: 28.412 kg linh kiện điện thoại (sạc, pin, phụ kiện) mang nhãn

hiệu NOKIA; trên 10.000 chai r ượu các lo ại; trên 3.000 viên thu ốc giả mang

nhãn hi ệu Viagra và các lo ại tem nhãn mác, v ỏ bao bì gi ả...với tổng giá tr ị

hàng vi phạm tạm tính ước đạt gần 100 tỉ đồng.

Về triển khai nghi ệp vụ đấu tranh ch ống buôn lậu ma túy : Căn cứ Chỉ

thị số 21-CT/TW ngày 26/3/2008 c ủa Bộ Chính tr ị về tăng cường lãnh đạo,

chỉ đạo công tác phòng chống và kiểm soát ma tuý trong tình hình mới; Chương

trình mục tiêu Quốc gia phòng, chống ma tuý của Thủ tướng Chính phủ, Tổng

cục Hải quan đã kịp thời nghiên cứu xây dựng Đề án "T ăng cường năng lực

phòng, chống ma tuý của ngành Hải quan" trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt

tại Quyết định số 330/QĐ-TTg ngày 17/02/2006. Đồng thời, Tổng cục Hải quan

cũng đã xây dựng kế hoạch và thường xuyên chỉ đạo các đơn vị trực thuộc chủ

động triển khai thực hiện Kế hoạch tổng thể phòng, chống ma tuý. Song song

với đó, tổ chức lực lượng chuyên trách phòng, chống ma tuý của ngành Hải quan

cũng từng bước được ki ện toàn. Theo Quy ết định số 16/2007/QĐ-BTC ngày

20/3/2007 của Bộ Tài chính và Quy ết định số 602, 603/2007/QĐ-TCHQ ngày

30/3/2007 của Tổng cục Hải quan, tại cơ quan Tổng cục Hải quan thành lập 03

đơn vị: Phòng Ki ểm soát ma túy, Đội Ki ểm soát ch ống buôn lậu ma túy và

Trung tâm huấn luyện chó nghiệp vụ thuộc Cục Điều tra chống buôn lậu; Thành

lập 12 Đội Kiểm soát phòng, chống ma tuý trực thuộc Cục Hải quan tỉnh, thành

94

phố; Thành lập 22 Tổ Kiểm soát ma tuý tại các Chi cục Hải quan cửa khẩu trọng

điểm như Sân bay qu ốc tế Nội Bài, sân bay Tân S ơn Nhất, cửa khẩu quốc tế

Móng Cái, cửa khẩuTây Trang, cửa khẩu Nậm Cắn,... Các trung tâm huấn luyện

chó nghiệp vụ khu vực phía Bắc tại Bắc Ninh và khu v ực phía Nam tại thành

phố Hồ Chí Minh cũng từng bước được hoàn thiện.

3.3.1.5. Kết qu ả đạt được của lực lượng Hải quan Vi ệt Nam trong

thực hiện pháp luật đấu tranh phòng, chống buôn lậu qua biên giới

Với nỗ lực trong tri ển khai th ực hi ện nhi ệm vụ, công tác đấu tranh

phòng, chống buôn lậu của toàn ngành Hải quan cũng đã đạt được những kết

quả tích c ực, được Ban ch ỉ đạo 127 Trung ương (nay là Ban Ch ỉ đạo 389

Quốc gia) và Bộ Tài chính ghi nhận, đánh giá cao.

Theo thống kê của Tổng cục Hải quan, trong 5 năm từ năm 2006 - 2010,

toàn ngành Hải quan đã phát hiện xử lý được tổng số 71.131 vụ việc vi phạm,

trị giá hàng hóa ước tính 2.089 tỷ 409 triệu đồng. Trong đó số vụ có dấu hiệu

buôn lậu, vận chuyển trái phép là 7.193 v ụ, cơ quan Hải quan tiến hành kh ởi

tố được 24 vụ, chuyển cơ quan khác kh ởi tố 209 vụ; toàn ngành Hải quan đã

ra quyết định xử lý được 59.096 vụ, số tiền phạt thu nộp ngân sách Nhà nước

là 500 tỷ 238 triệu đồng. Hàng hóa buôn lậu chủ yếu bắt giữ được gồm nhiều

chủng loại, trong đó có: 2.905.513 USD; 533.900.000 ti ền Việt Nam giả; 905

viên kim c ương; 408.570 qu ả tr ứng gia c ầm; 159.666 kg gia c ầm; 170 con

trâu bò; 2.335.966 bao thuốc lá điếu; 327.200 kg lá thuốc lá; 18.389 chai rượu

ngoại; 174.863 chai bia, n ước gi ải khát; 61.038 h ộp sữa; 75 món c ổ vật;

10.505,5 kg pháo; 55.06 kg và 07 mi ếng sừng tê giác; trên 13,6 t ấn ngà voi;

hơn 24 tấn tê tê đông lạnh; 920 kg vỏ tê tê; 401 kg v ẩy tê tê; hơn 1,33 tấn vỏ

đồi mồi; 637 kg rùa, r ắn, ba ba các lo ại; 42 kg tay g ấu và 02 con g ấu con;

626.886 lít và 655 t ấn xăng dầu các lo ại; 350 m3 g ỗ; 2.312,8 tấn ắc quy chì;

13.739,6 tấn ph ế li ệu; 43.839,2 t ấn than, qu ặng; 110,456.09 gram heroin;

16.826 viên ma túy tổng hợp; trên 8.8 tấn nhựa cần sa...

Năm 2011, toàn ngành H ải quan đã phát hi ện xử lý 19.618 v ụ, tr ị giá hàng hóa ước tính 640 tỷ đồng, xử phạt thu ngân sách 158 t ỷ 338 tri ệu đồng;

95

cơ quan hải quan khởi tố 08 vụ; chuyển cơ quan khác khởi tố 75 vụ; số vụ bắt giữ liên quan đến vận chuyển trái phép chất ma túy là 962 vụ. Những tang vật thu gi ữ được, đáng chú ý g ồm có: 203 v ăn hóa ph ẩm ph ản động; 2.270 kg pháo; 738 kh ẩu súng và hàng tr ăm đao kiếm các lo ại; 40,5 kg vàng; 225.000 USD; 839,5 tri ệu đồng ti ền VN Đ gi ả; 19.233 chai r ượu ngo ại; 202 món c ổ vật; 3.580,9 kg ngà voi; 3.771 kg th ịt tê tê đông lạnh; 4.504 kg tê tê nguyên con; trên 7.600 t ấn than, qu ặng; 76.608,9 gram heroin, 4.902,7 gram thu ốc phiện, 34.817 viên ma túy t ổng hợp, 61 kg c ần sa và 56.864 s ản ph ẩm tân dược có chưa chất gây nghiện hướng thần....

Năm 2012, lực lượng Hải quan đã phát hi ện, bắt giữ 24.164 vụ việc vi phạm, trị giá hàng hóa vi ph ạm ước tính 378 t ỷ 789 tri ệu đồng, trong đó có 869 vụ việc liên quan đến ma túy, tân dược. Số thu nộp ngân sách ước đạt 219 tỷ 311 triệu đồng.

Năm 2013, phát hiện, bắt giữ được 22.012 vụ việc vi phạm, trị giá hàng hoá vi ph ạm ước tính trên 565 t ỷ 426 tri ệu đồng; Số đã xử lý, thu n ộp ngân sách đạt 148 tỷ 827 triệu đồng; Cơ quan Hải quan ra quyết định khởi tố 30 vụ, chuyển cơ quan khác kh ởi tố 47 vụ. Trong đó, đã bắt giữ được 67 vụ ma tý, tang vật gồm: 64.656 gam & 70 bánh heroin; 4.624 gam thu ốc phiện; 19,9 kg cần sa; 30.539 viên & 15.262 gam ma túy t ổng hợp; 2.593 gam ma túy đá; 37.427 viên, vỉ chất gây nghiện, hướng thần; 59,13 kg tiền chất; 06 kg cocain. Năm 2014, các đơn vị trong ngành Hải quan đã phát hiện, bắt giữ 18.448

vụ vi phạm, trị giá hàng hóa vi phạm ước tính 400 tỷ 977 triệu đồng; Thu nộp

ngân sách 134 tỷ 805 triệu đồng; khởi tố 84 vụ án hình sự (Cơ quan Hải quan

ra quyết định khởi tố 25 vụ, chuyển cơ quan khác kh ởi tố 59 v ụ); Trong số

tang vật thu gi ữ có: 31.689,4 gram và 145 bánh heroin; 44.700 viên ma tuý

tổng hợp, 1.522,6 kg và 157 chi ếc ngà voi, 32,6 kg s ừng tê giác, 720 kg san

hô đen, 29.333 chai rượu ngoại, 124.283 kg và 341,8 m3 gỗ quý hiếm…..

Điểm nổi bật trong kết quả chống buôn lậu qua biên giới của Hải quan là

đã phát hi ện và b ắt gi ữ được nh ững vụ buôn l ậu lớn, điển hình. Trong đó,

những vụ buôn lậu các mặt hàng như ngà voi, sừng tê giác, vàng, kim cương,

ngoại tệ, xăng dầu, đồ cổ, vũ khí, ch ất th ải nguy h ại...., thì đa số là do l ực

96

lượng Hải quan phát hi ện hoặc phối hợp cùng với các lực lượng khác khám

phá, điều tra; và hầu như chỉ có cơ quan Hải quan mới phát hiện được những

vụ buôn l ậu dưới hình th ức gian l ận trong các lô hàng xu ất nh ập kh ẩu, lợi

dụng chính sách thương mại tạm nhập, tái xuất, gia công hàng hóa.

3.3.2. Những hạn chế, thiếu sót của lực lượng Hải quan Việt Nam trong

thực hiện pháp luật nhằm đấu tranh phòng, chống buôn lậu qua biên giới

Bên cạnh những yếu tố tích cực, công tác đấu tranh phòng, ch ống buôn

lậu qua biên gi ới của lực lượng Hải quan vẫn còn có nh ững hạn chế, bất cập

sau đây:

3.3.2.1. Vi ệc so ạn th ảo, ban hành nh ững văn bản hướng dẫn, quy

trình nghiệp vụ kiểm soát còn chậm, dẫn đến tình trạng trong một thời gian

dài hầu hết các đơn vị Hải quan toàn ngành đều lúng túng, không áp dụng

được các biện pháp nghiệp vụ chuyên sâu

Luật Hải quan được ban hành n ăm 2001, nh ưng phải 3 năm sau ngành

Hải quan mới hoàn thành được việc soạn thảo Quyết định 65/QĐ-TTg ngày

19/04/2004 để quy định về các biện pháp nghiệp vụ kiểm soát Hải quan. Tiếp

đó phải mất hơn 7 năm, ngành Hải quan mới hoàn thành được bộ giáo trình

đào tạo và các quy trình v ề nghiệp vụ kiểm soát. Tính đến hết năm 2011, vẫn

còn một số quy trình ch ưa được ban hành nh ư Quy trình h ướng dẫn trình tự

thực hiện công tác Đấu tranh chuyên án, Quy trình h ướng dẫn thực hiện biện

pháp trinh sát (n ội tuyến, ngoại tuyến, trinh sát k ỹ thu ật)... Ngoài ra m ột số

quy trình nghi ệp vụ hiện nay vừa mới được ban hành và áp d ụng, nhưng đã

bộc lộ nhiều điểm bất hợp lý, khó thực hiện.

Có nhiều nguyên nhân để lý gi ải cho sự chậm chễ trên, trong đó có cả

nguyên nhân chủ quan và nguyên nhân khách quan. Tuy nhiên th ực trạng này

đã phản ánh một vấn đề bất cập, tồn tại kéo dài, đó là ngành H ải quan hi ện

đang rất thi ếu lực lượng cán b ộ gi ỏi có kh ả năng nghiên c ứu, ti ếp thu kinh

nghiệm trong và ngoài n ước để tổng hợp, xây d ựng thành v ăn bản, tài li ệu

hướng dẫn và đào tạo, giảng dạy nghiệp vụ chuyên sâu cho cán b ộ công chức

kiểm soát Hải quan.

97

3.3.2.2. Có hi ện tượng hình th ức trong tri ển khai các bi ện pháp

nghiệp vụ chuyên sâu, đấu tranh phòng, chống buôn lậu

Việc đẩy mạnh tri ển khai các bi ện pháp nghi ệp vụ chuyên sâu trong

đấu tranh phòng, ch ống buôn l ậu qua biên gi ới của lực lượng Hải quan giai

đoạn hiện nay là m ột yêu c ầu khách quan. Quá trình hi ện đại hóa H ải quan

phụ thuộc rất nhi ều vào vi ệc tri ển khai các bi ện pháp này, đặc bi ệt là công

tác thu th ập xử lý thông tin nghi ệp vụ có vai trò c ực kỳ quan tr ọng. Tuy

nhiên tr ước sự thúc ép c ủa Tổng cục Hải quan, c ủa cấp trên, nhi ều đơn vị

Hải quan c ấp dưới đã ti ến hành các bi ện pháp nghi ệp vụ này m ột cách r ất

hình thức, hời hợt. Điều này được thể hiện ở những con số báo cáo v ề thành

tích xây d ựng cơ sở bí mật, lập hồ sơ sưu tra, t ổ chức đấu tranh chuyên án,

tổ chức điều tra nắm tình hình và thu th ập thông tin. Th ực chất thì số cơ sở

bí mật được sử dụng có hi ệu qu ả lại quá ít, nhi ều đơn vị cơ sở bí mật hầu

như không có tác d ụng. Đối với các chuyên án đấu tranh mà các đơn vị đã

báo cáo lên, sau khi ki ểm tra, Tổng cục Hải quan phải thừa nhận phần lớn đó

chưa phải là các chuyên án đúng nghĩa. Còn về hồ sơ sưu tra, tuy các đơn vị

đã ch ấp hành ch ỉ đạo của Tổng cục Hải quan, vi ệc tri ển khai có d ấu hi ệu

chuyển bi ến từ cuối năm 2010 và trong n ăm 2011, nh ưng nh ững hồ sơ sưu

tra đó hầu hết rất ít có giá tr ị, không đem lại nh ững hiệu qu ả thực tế, phần

nhiều mới ch ỉ dừng ở bước rà soát và lên được danh sách d ự kiến đưa vào

diện sưu tra. Ho ạt động thu th ập thông tin được coi là m ột tr ọng điểm cần

chú trọng. Tuy nhiên, c ũng theo đánh giá của Tổng cục Hải quan, các đơn vị

chưa thực sự quan tâm sâu mà ti ến hành công tác này r ất hời hợt, hình th ức.

Thể hiện ở việc khi thu th ập thông tin v ề các doanh nghi ệp, báo cáo c ủa các

đơn vị hầu nh ư ch ỉ gồm nh ững thông tin r ất chung chung, ch ưa có nhi ều

đánh giá, nh ận xét sâu v ề tình hình ho ạt động của doanh nghi ệp. Ngay c ả

việc cập nh ật dữ li ệu vào h ệ th ống cũng ch ưa được làm tốt, nhi ều tiêu chí

thông tin cập nhật không đầy đủ và thiếu chính xác.

Nguyên nhân c ủa hi ện tượng này ch ủ yếu là v ấn đề nh ận th ức và t ư

tưởng của cán bộ công chức. Do đây là những nghiệp vụ chuyên sâu, đối với

98

đa số công ch ức hải quan thì đó là nh ững nghiệp vụ mới và khó, cho nên có

hiện tượng công ch ức hải quan ng ại nghiên c ứu, học tập và tri ển khai th ực

hiện bài bản theo đúng quy trình. Ngoài ra công tác giáo d ục tư tưởng, nâng

cao ý th ức trách nhi ệm công tác phòng, ch ống buôn l ậu cho công ch ức hải

quan ch ậm đổi mới, ch ưa có chuy ển bi ến đột phá để phù h ợp với tình hình

hiện nay, khi mà trong xã h ội cũng như trong ho ạt động quản lý của bộ máy

nhà nước ta còn tồn tại không ít nh ững hiện tượng tiêu cực, tham nhũng, dẫn

đến tư tưởng ngại công vi ệc khó, nặng về trách nhi ệm, tâm lý lựa chọn công

việc dễ dàng h ơn ho ặc có nhi ều lợi ích cá nhân xu ất hi ện ở một bộ ph ận

không nhỏ công chức hải quan.

3.3.2.3. Vi ệc tổ ch ức lực lượng kiểm soát toàn ngành ch ưa đảm bảo

đúng nguyên tắc tập trung thống nhất, còn dàn trải và thiếu linh hoạt

Theo quy định tại Quyết định số 65/QĐ-TTg ngày 19/04/2004 c ủa Thủ

tướng Chính ph ủ thì l ực lượng ki ểm soát H ải quan được tổ ch ức và ho ạt

động theo nguyên t ắc tập trung th ống nh ất. Tuy nhiên trong th ực tế cách

thức tổ ch ức lực lượng ki ểm soát H ải quan l ại ch ưa tuân th ủ đúng nh ững

nguyên tắc này. Hi ện nay lực lượng kiểm soát Hải quan được tổ chức ở cả 3

cấp, cấp Trung ương (Cục Điều tra ch ống buôn lậu), cấp Cục Hải quan tỉnh,

thành phố và cấp Chi cục Hải quan cửa khẩu. Cùng với đó là sự phân cấp về

thẩm quy ền và trách nhi ệm qu ản lý. C ục Điều tra ch ống buôn l ậu không

quản lý cán b ộ công ch ức kiểm soát c ủa Cục Hải quan địa phương. Tương

tự, Đội ki ểm soát H ải quan c ủa Cục Hải quan t ỉnh không có quy ền điều

động, bố trí cán bộ công chức kiểm soát của cấp Chi cục Hải quan cửa khẩu.

Cũng trên cơ sở phân cấp quản lý, vấn đề phân bổ trang thiết bị, bố trí cơ sở

vật ch ất cho l ực lượng ki ểm soát t ại mỗi địa ph ương cũng do đơn vị Hải

quan quản lý trực tiếp ở đó tiến hành. Ngay cả vấn đề đào tạo, lựa chọn, luân

chuyển cán bộ công ch ức kiểm soát, l ực lượng kiểm soát Hải quan c ấp trên

không có quyền can thiệp. Việc cử cán bộ công chức đi đào tạo theo yêu cầu

của Cục điều tra ch ống buôn l ậu - Tổng cục Hải quan cũng hoàn toàn thu ộc

về cấp quản lý trực tiếp quyết định.

99

Đối với vấn đề chỉ đạo, kiểm tra nghiệp vụ, hiện tại lực lượng kiểm soát

cấp trên không ch ỉ đạo trực tiếp lực lượng kiểm soát Hải quan cấp dưới mà

phải thông qua c ấp quản lý của đơn vị kiểm soát này. Nh ư, muốn chỉ đạo và

kiểm tra nghi ệp vụ của lực lượng ki ểm soát c ấp dưới, Cục Điều tra ch ống

buôn lậu phải gửi công văn chỉ đạo qua Cục Hải quan tỉnh, thành ph ố. Như

vậy là lực lượng kiểm soát Hải quan cấp trên không thể ra mệnh lệnh trực tiếp

cho lực lượng kiểm soát cấp dưới. Chính vì v ậy, nguyên tắc tổ chức của lực

lượng kiểm soát Hải quan là tập trung thống nhất, thực tế vẫn chưa được đảm

bảo. Do chưa được đảm bảo cả về sự tập trung và tính thống nhất nên dẫn đến

tình trạng bố trí phân tán, dàn tr ải và thiếu linh hoạt lực lượng kiểm soát Hải

quan. Cấp chi cục đang là cấp được bố trí nhi ều cán bộ công ch ức kiểm soát

nhất chiếm 51,5%, cấp Cục Hải quan tỉnh là 32%, cấp Trung ương là 16,5%.

Hầu như Chi cục nào cũng tổ chức ra lực lượng kiểm soát, nhưng thực tế hiệu

quả phát hi ện, bắt giữ buôn lậu của cấp Chi cục là không cao. Có nhi ều Chi

cục Hải quan cả năm không phát hiện bắt giữ được vụ buôn lậu nào (một phần

được cho là do không có ho ạt động buôn lậu di ễn ra t ại địa bàn đó), nhưng

Chi cục này vẫn được bố trí, duy trì m ột bộ phận kiểm soát, biên ch ế thường

từ 4 công chức trở lên. Trong khi với những địa bàn nóng bỏng trọng điểm thì

lại luôn rất thiếu cán bộ công chức làm công tác kiểm soát Hải quan.

Nguyên nhân của vấn đề này nằm ở quy ết tâm tri ển khai t ừ Tổng cục

Hải quan và s ức ỳ của hệ thống cơ cấu tổ ch ức cũ. Muốn tổ chức được lực

lượng kiểm soát hải quan theo đúng nguyên tắc tập trung thống nhất thì ph ải

xây dựng một hệ thống cơ cấu mới, chắc chắn sẽ có nhiều xáo trộn về tổ chức,

về cán bộ, về quản lý, và m ối quan hệ công tác v ới địa phương. Vì vậy nếu

thiếu quyết tâm, chỉ đạo quyết liệt sẽ không thể thực hiện được.

3.3.2.4. Vẫn còn x ảy ra nhi ều tr ường hợp tuân th ủ không đúng quy

định pháp lu ật trong ho ạt động kiểm tra, phát hi ện, bắt giữ, áp dụng biện

pháp ngăn chặn và xử lý vụ vi phạm

Hiện nay, những trường hợp tuân thủ không đúng quy định pháp luật trong

việc kiểm tra, phát hi ện, bắt giữ, áp dụng biện pháp ngăn chặn và xử lý vụ vi

100

phạm của hải quan không phải là phổ biến, đó chỉ là những trường hợp riêng lẻ,

cá biệt. Tuy nhiên, trong thực tế thì vẫn còn xảy ra khá nhiều hiện tượng này, và

trong số đó có cả những trường hợp rất nghiêm trọng, có dấu hiệu của việc lạm

dụng quyền hạn. Điển hình là vụ việc, tháng 10/2011, Hải đội kiểm soát số 3

thuộc Cục điều tra chống buôn lậu tạm giữ lô hàng lốp ô tô của công ty Huy Phát

không đúng quy định của pháp luật, gây thiệt hại kinh tế cho doanh nghi ệp đã

được báo chí phản ánh, dẫn đến Hải đội trưởng Hải đội 3 phải bị xử lý kỷ luật.

Trong vụ việc trên, điều đáng tiếc là nó lại xảy ra ở một đơn vị chủ lực thuộc lực

lượng kiểm soát Hải quan ở cấp Trung ương.

Nguyên nhân chính c ủa hiện tượng này là do m ột số đơn vị, công ch ức

hải quan đã không th ận trọng, khách quan trong áp d ụng quy định của pháp

luật. Vì vậy đã dẫn đến tình trạng gia tăng các trường hợp khiếu kiện đối với

việc làm của lực lượng kiểm soát Hải quan. Thực tế thì cũng đã có khá nhi ều

trường hợp cơ quan H ải quan b ị Tòa án x ử thua ki ện, ph ải bồi th ường cho

đương sự vì đã ra các quyết định áp dụng biện pháp ngăn chặn, quyết định xử

phạt vi phạm hành chính không đúng quy định của pháp luật.

3.3.2.5. Những tồn tại trong công tác qu ản lý cán b ộ công ch ức chưa

được kh ắc ph ục, vì v ậy vẫn còn hi ện tượng cán b ộ công ch ức Hải quan

thiếu tinh th ần trách nhi ệm, tiêu c ực, tham nh ũng ti ếp tay cho buôn l ậu

gây bức xúc trong dư luận xã hội

Để ngăn chặn và chấm dứt tệ gây phiền hà, sách nhiễu tiêu cực trong cán bộ công chức, Tổng cục Hải quan đã ban hành và áp dụng một số giải pháp tại Quyết định số 517/TCHQ/Q Đ/TCCB ngày 17/06/2004; Ngày 30/06/2008, Tổng cục Hải quan tiếp tục ban hành Ch ỉ thị số 1461/CT-TCHQ về việc tăng cường kỷ lu ật, kỷ cương hành chính, phòng ch ống các bi ểu hi ện tiêu c ực, tham nh ũng trong cán b ộ công ch ức Hải quan; Ngày 11/08/2010 T ổng cục Hải quan lại ban hành ti ếp chỉ thị số 4590/CT-TCHQ về tăng cường công tác phòng ch ống tham nh ũng, bảo vệ an toàn n ội bộ ngành Hải quan. Ngoài ra Tổng cục Hải quan cũng đã chỉ đạo và tri ển khai th ực hiện trong toàn ngành Chỉ thị số 04/CT-BTC ngày 20/12/2011 c ủa Bộ trưởng Bộ Tài chính v ề việc tăng cường kỷ luật, kỷ cương khi thi hành công vụ trong ngành tài chính.

101

Với việc triển khai các văn bản trên, công tác qu ản lý cán bộ công chức

trong ngành Hải quan đã được tăng cường và ch ặt ch ẽ hơn. Trong đó, công

tác thanh tra, kiểm tra để chủ động phát hiện, chấn chỉnh, xử lý sai phạm, tiêu

cực của công ch ức Hải quan (gi ải pháp th ứ sáu trong Quy ết định 517/Q Đ-

TCHQ) được ngành Hải quan đặc bi ệt chú tr ọng. Tuy nhiên tình tr ạng sách

nhiễu, tiêu cực, tham nhũng vẫn không chấm dứt. Ngành Hải quan vẫn để xảy

ra tình trạng cán bộ, công ch ức móc nối, thông đồng với đối tượng buôn lậu,

làm trái các quy định để vụ lợi, tham nhũng gây ảnh hưởng xấu đến uy tín của

ngành. Đáng ngại hơn, có một thực tế là những vụ việc tiêu cực nổi cộm, kéo

dài, nh ững tr ường hợp tham nh ũng nghiêm tr ọng thì ngành H ải quan l ại

không tự phát hi ện được. Có th ể kể đến một số trường hợp sau: Tr ường hợp

tiêu cực nhận hối lộ tập thể tại Hải quan Tân Thanh - L ạng sơn năm 2004, số

cán bộ Hải quan bị bắt giữ xử lý là 27 ng ười, trong đó có cả Cục trưởng Bế

Ngọc Trình và các cán b ộ lãnh đạo Chi cục Hải quan Tân thanh. Tr ường hợp

tiêu cực ti ếp tay cho công ty TNHH th ương mại Thiên L ợi Hòa nh ập kh ẩu

trái phép hàng ngàn t ấn lá thuốc lá xảy ra tại Hải quan Lào Cai n ăm 2006 mà

những cán b ộ liên quan có c ả Cục tr ưởng Đinh Bá An và các cán b ộ lãnh

đạo Hải quan Bát Xát. Tr ường hợp Phó chi c ục Hải quan H ải Dương Đinh

Văn Hưởng và hai cán b ộ công ch ức dưới quyền cố ý làm trái ti ếp tay cho

Công ty TNHH Hà V ăn và Công ty TNHH Cao Giang nh ập khẩu trái phép

11 container ph ụ tùng, linh ki ện và máy t ổng thành ôtô đã qua s ử dụng có

xuất xứ từ Hàn Quốc năm 2007. Có th ể nói, những vụ việc tiêu cực, tiếp tay

cho buôn lậu xảy ra trong ngành H ải quan trong th ời gian qua không ph ải là

ít, nhi ều vụ vi ệc đã được báo chí đưa tin nh ư tr ường hợp nh ận hối lộ 169

triệu đồng của Trần Minh Th ượng Chi cục trưởng Hải quan Mường Khương

- Lào cai b ị bắt qu ả tang ngày 18/7/2012. Điều đáng nói là hi ện tượng tiêu

cực xảy ra v ới cả nh ững cán b ộ lãnh đạo, nh ững cán b ộ công tác lâu n ăm

trong ngành và x ảy ra ở cả những tập thể, đơn vị Hải quan mà tr ước đó còn

được đánh giá tốt.

Nguyên nhân của thực trạng trên là do công tác qu ản lý, giáo dục ý th ức

trách nhiệm đấu tranh phòng, chống buôn lậu cho cán bộ công chức của ngành

102

Hải quan hi ện nay có nhi ều vấn đề bất ổn, chưa được khắc phục bằng những

biện pháp thực sự hiệu quả. Nếu để kéo dài thêm nữa thì mọi nỗ lực đấu tranh

phòng, chống buôn lậu qua biên giới của lực lượng Hải quan sẽ không có nhiều

ý nghĩa và uy tín của lực lượng Hải quan sẽ bị ảnh hưởng nghiêm trọng nặng nề.

3.3.2.6. Việc đào tạo nâng cao nghi ệp vụ chuyên sâu cho cán b ộ công

chức kiểm soát Hải quan còn nhiều bất cập, trình độ nghiệp vụ chuyên sâu

của lực lượng kiểm soát Hải quan chưa đạt được theo yêu cầu đặt ra

Theo báo cáo thống kê của Tổng cục Hải quan thì cho đến năm 2012, số

cán bộ công chức được đào tạo nghiệp vụ kiểm soát chuyên sâu chỉ chiếm chưa

đến 15% số công chức thuộc lực lượng kiểm soát Hải quan toàn ngành. Điều đó

cho thấy chế độ đào tạo nâng cao nghiệp vụ chuyên sâu cho lực lượng kiểm soát

Hải quan còn rất bất cập, nó cũng giải thích vì sao trình độ, năng lực chuyên

môn nghiệp vụ của lực lượng kiểm soát Hải quan vẫn còn rất hạn chế.

Tuy nhiên vấn đề bất cập chính không ph ải ở số lượng công ch ức được

đào tạo ít mà là ở chỗ chưa có quy trình chu ẩn khép kín về đào tạo, sử dụng,

kiểm tra và đào tạo lại cán bộ công ch ức kiểm soát Hải quan. Hi ện nay mỗi

khi mở lớp nghiệp vụ, Tổng cục Hải quan chỉ gửi thông báo, để các Cục Hải

quan tỉnh, thành phố cử và báo cáo danh sách cán b ộ công chức theo học, mà

không nêu rõ các tiêu chu ẩn, điều ki ện cụ th ể đối với công ch ức tham gia

khóa đào tạo (như tiêu chuẩn về độ tuổi, về sức khỏe, về trình độ chuyên môn,

về dự kiến vị trí công tác ...). Vi ệc sử dụng số cán bộ công chức sau khi được

đào tạo nghiệp vụ chuyên sâu v ề ki ểm soát Hải quan hoàn toàn do các C ục

Hải quan tỉnh, thành phố thực hiện mà không có bất cứ yêu cầu nào của Tổng

cục Hải quan về việc sử dụng này (ví d ụ như sau đào tạo phải làm công tác

kiểm soát ít nhất là 5 năm). Cho nên có nhi ều cán bộ công chức sau khi được

đào tạo nghiệp vụ kiểm soát chuyên sâu l ại được bố trí làm nh ững công vi ệc

khác nhưng Tổng cục Hải quan cũng không nắm được. Ngoài ra vấn đề kiểm

tra trình độ chuyên môn nghi ệp vụ và đào tạo lại cũng không được đề cập. Ở

các nước tiên tiến, việc kiểm tra trình độ định kỳ đối với công chức Hải quan

nói chung và công ch ức kiểm soát Hải quan nói riêng là vi ệc làm th ường lệ,

103

bắt buộc theo quy định của pháp luật. Những trường hợp sau khi kiểm tra thấy

có vấn đề không đảm bảo thì đều phải đào tạo lại.

Với những bất cập trên đây, mặc dù trong thời gian qua ngành Hải quan đã có

nhiều cố gắng trong đào tạo nâng cao trình độ nghiệp vụ cho lực lượng kiểm soát

Hải quan, nhưng thực tế thì trình độ năng lực nghiệp vụ chuyên sâu của lực lượng

này vẫn chưa phát triển, tiến bộ được nhiều như mục tiêu và yêu cầu đã đặt ra.

3.3.2.7. Chưa thực hiện tốt thẩm quyền của cơ quan Hải quan trong

hoạt động khởi tố, điều tra các vụ việc buôn lậu có dấu hiệu hình sự

Theo báo cáo của Tổng cục Hải quan, trong giai đoạn 2006 - 2010, số vụ

có dấu hiệu buôn lậu mà toàn ngành phát hi ện được là 7.193 vụ; trong đó, số

vụ cơ quan Hải quan kh ởi tố điều tra ch ỉ là 24 v ụ, còn số vụ chuyển cho cơ

quan khác khởi tố điều tra là 209 vụ. Các năm tiếp theo, cơ quan Hải quan đã

thực hiện thẩm quyền khởi tố, điều tra nhi ều hơn; năm 2012, kh ởi tố 13 vụ,

chuyển cơ quan khác 63 v ụ; năm 2013, kh ởi tố 30 vụ, chuyển cơ quan khác

khởi tố 40 vụ; 6 tháng đầu năm 2014, khởi tố 6 vụ, chuyển cơ quan khác khởi

tố 27 vụ. Tuy nhiên, cơ quan Hải quan cũng chỉ ra được quyết định vụ khởi tố

vụ án rồi tiến hành chuyển giao ngay cho c ơ quan Công an điều tra. Như vậy

có thể thấy hiện nay hoạt động điều tra hình sự của ngành Hải quan là rất hạn

chế, không phát huy được thẩm quyền mà pháp luật đã giao cho.

Ngoài nguyên nhân khách quan xu ất phát từ những vướng mắc của các

quy định pháp luật (đã phân tích ở phần trước), thì nguyên nhân chủ yếu lại là

do trình độ, năng lực nghiệp vụ điều tra hình sự của lực lượng Hải quan chưa

đạt yêu cầu. Tại công văn số 4897/BTC-TCHQ ngày 15/04/2011 c ủa Bộ Tài

chính gửi Bộ Công an về việc tổng kết hoạt động tổ chức điều tra hình sự của

ngành Hải quan, vấn đề này cũng đã được Bộ Tài chính nêu rõ, là hi ện nay

toàn ngành Hải quan không có l ực lượng cán bộ chuyên trách được đào tạo

chuyên sâu về nghiệp vụ điều tra hình sự. Do đó mà ngành Hải quan đã không

thực hiện tốt được thẩm quyền điều tra hình s ự do pháp lu ật quy định. Chính

vì điều này mà hi ện nay đã có nhi ều ý ki ến đề nghị bỏ thẩm quyền điều tra

hình sự của cơ quan Hải quan.

104

Kết luận chương 3

Trên cơ sở nghiên c ứu th ực tr ạng pháp ch ế XHCN trong đấu tranh phòng, chống qua biên giới của lực lượng Hải quan Việt Nam hiện nay, có thể thấy rằng:

Đấu tranh phòng, ch ống buôn lậu trong giai đoạn vừa qua là một nhiệm

vụ hết sức khó khăn và phức tạp. Mặc dù Đảng, Chính phủ chỉ đạo quyết liệt,

ngành Hải quan đã rất quyết tâm và có nhi ều nỗ lực, cố gắng, chủ động triển

khai các biện pháp nghiệp vụ để đấu tranh với loại tội phạm này, đã triệt phá

thành công rất nhiều đường dây, ổ nhóm buôn lậu lớn, nhiều đối tượng buôn

lậu bị bắt giữ, thu về cho ngân sách nhà n ước hàng ngàn tỷ đồng và nhiều tài

sản có giá tr ị lớn. Tuy nhiên, tình hình buôn l ậu vẫn di ễn bi ến ph ức tạp ở

nhiều nơi, đặc biệt là một số vùng biên gi ới đường bộ. Trong quá trình tri ển

khai th ực thi nhi ệm vụ lực lượng Hải quan đang gặp nhi ều khó kh ăn do

những bất cập, hạn chế ngay từ hệ thống các quy định của pháp lu ật, những

thiếu thốn về cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật, vẫn còn một bộ phận cán

bộ công ch ức ch ưa nêu cao tinh th ần trách nhi ệm, ng ại khó, ng ại kh ổ ho ặc

tiếp tay cho các đối tượng buôn l ậu đã dẫn đến hi ệu qu ả của công tác đấu

tranh phòng, chống buôn lậu chưa cao, chưa ngăn chặn được tình trạng buôn

lậu. Điều quan tr ọng là ph ải nh ận th ức đúng nh ững hạn ch ế đó, xác định rõ

nguyên nhân để có biện pháp khắc phục hiệu quả. Khắc phục được những hạn

chế trên, công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu qua biên giới của lực lượng

Hải quan sẽ đạt được kết quả tốt hơn. Đó cũng chính là những yếu tố để đảm bảo

cho pháp chế XHCN trong đấu tranh phòng, chống buôn lậu qua biên giới của

lực lượng Hải quan hiện nay được củng cố và tăng cường.

105

Chương 4

QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG PHÁP CHẾ XÃ HỘI

CHỦ NGHĨA TRONG ĐẤU TRANH PHÒNG, CHỐNG BUÔN LẬU

QUA BIÊN GIỚI CỦA LỰC LƯỢNG HẢI QUAN VIỆT NAM HIỆN NAY

4.1. QUAN ĐIỂM TĂNG CƯỜNG PHÁP CH Ế XÃ H ỘI CH Ủ NGH ĨA

TRONG ĐẤU TRANH PHÒNG, CHỐNG BUÔN LẬU QUA BIÊN GI ỚI CỦA LỰC

LƯỢNG HẢI QUAN HIỆN NAY

4.1.1. Tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa trong đấu tranh phòng,

chống buôn lậu qua biên giới của lực lượng Hải quan Việt Nam phải đáp ứng

được nhu cầu, đòi hỏi xây dựng nhà nước pháp quyền, nâng cao hiệu lực quản

lý, phát triển kinh tế thị trường, mở cửa hội nhập quốc tế của đất nước

Ngày 7/11/2006 Việt Nam chính thức được kết nạp vào Tổ chức thương

mại thế giới WTO. Việc gia nhập WTO và hội nhập kinh tế quốc tế đã có tác

động mạnh mẽ đối với Ngành Hải quan. Một trong những tác động đó là vấn

đề đảm bảo thực hiện tốt cam kết của WTO, các cam k ết quốc tế đa phương

và song phương. Gia nhập WTO, đòi hỏi phải minh bạch hoá, đơn giản hoá và

hài hoà hoá th ủ tục hải quan, đồng thời phải áp dụng và th ực hiện các chu ẩn

mực và thông l ệ qu ốc tế về Hải quan. Trong b ối cảnh th ương mại qu ốc tế

đang tăng trưởng mạnh cả về giá tr ị và kh ối lượng, cả thương mại hàng hóa

và thương mại dịch vụ kèm theo sự bùng nổ của công nghệ thông tin, các hoạt

động giao lưu thương mại, đầu tư, du lịch của nước ta với thế giới trong thời

gian qua đã thực sự có nhi ều chuyển biến, phát tri ển mạnh, đa dạng hơn và

phong phú hơn. Điều đó khiến cho kh ối lượng công vi ệc của lực lượng Hải

quan tăng lên một cách nhanh chóng. Môi trường quốc tế đó cộng với sự phát

triển gia tăng của tệ nạn buôn lậu, gian lận thương mại và những loại hình tội

phạm mới đang đặt ra nhi ều vấn đề mới mà cơ quan Hải quan cần phải giải

quyết. Hiện nay, nhi ệm vụ trọng tâm truy ền th ống của Hải quan là thu thu ế

đang được dần chuyển sang cân b ằng giữa tạo thuận lợi thương mại và đảm

bảo an ninh, chống buôn lậu, chống khủng bố, tham gia bảo vệ sức khỏe cộng

106

đồng,… Bên cạnh đó, sự phát triển như vũ bão của khoa học, công nghệ; đặc

biệt là công nghệ thông tin và truyền thông đã làm thay đổi phương phức hoạt

động của cả doanh nghiệp và cơ quan quản lý nhà nước. Trước bối cảnh phát

triển mới, bên cạnh những điều kiện thuận lợi, ngành Hải quan ph ải đối mặt

với không ít khó khăn, thách thức. Chính vì vậy, sau khi Việt Nam gia nhập tổ

chức thương mại thế giới WTO, yêu cầu đòi hỏi về đổi mới, hiện đại hóa hoạt

động quản lý của Hải quan, đòi hỏi ngành Hải quan ph ải đẩy mạnh ứng dụng

khoa học, kỹ thuật và công nghệ vào hoạt động quản lý nhà nước của mình, để

vừa đảm bảo tạo thuận lợi tối đa cho doanh nghi ệp vừa đảm bảo hiệu quả và

hiệu lực quản lý nhà nước về Hải quan, đã trở lên cấp thiết hơn bao giờ hết.

Hiện nay, cùng với sự phát triển gia tăng của hoạt động giao lưu thương

mại, đầu tư và du lịch, thì hoạt động buôn lậu cũng ngày càng thêm phức tạp,

bức xúc và xu ất hi ện thêm nhi ều th ủ đoạn mới, tinh vi h ơn. Các đối tượng

buôn lậu giờ đây rất am hiểu chế độ chính sách pháp lu ật, lợi dụng triệt để sự

thông thoáng trong thủ tục hải quan và các kẽ hở của chính sách pháp lu ật để

thực hiện hành vi gian lận, trốn lậu. Ngăn chặn những hoạt động buôn lậu lợi

dụng kẽ hở chính sách pháp lu ật và ch ế độ thủ tục hải quan thông thoáng là

rất khó khăn. Trách nhiệm đó trước hết phải thuộc về lực lượng Hải quan, lực

lượng Hải quan chính là c ơ quan đầu tiên phải gánh vác và gi ải quyết vấn đề

này. Gi ờ đây đối với công tác đấu tranh phòng, ch ống buôn l ậu, thì vai trò

thực sự của lực lượng Hải quan ngày càng tr ở lên quan tr ọng. Thực tế khách

quan đó, đòi hỏi phải đảm bảo cho ngành Hải quan có được sức mạnh mới, để

có thể sẵn sàng và làm tốt trách nhiệm của mình trong cuộc chiến chống buôn

lậu vốn đã khó khăn, phức tạp giờ lại càng thêm phức tạp, khó khăn hơn do sự

thay đổi, phát triển của môi trường giao lưu thương mại quốc tế kể từ sau khi

Việt Nam gia nhập WTO, hội nhập sâu vào nền kinh tế thế giới.

Do vậy, tăng cường pháp ch ế xã hội chủ nghĩa trong đấu tranh phòng,

chống buôn lậu qua biên gi ới của lực lượng Hải quan Vi ệt Nam hi ện nay là

vấn đề vừa mang tính quy lu ật, vừa mang tính cấp thiết; đòi hỏi phải đáp ứng

107

được với nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền, nâng cao hi ệu lực quản lý

nhà nước, phát triển kinh tế thị trường, mở cửa hội nhập quốc tế của đất nước.

4.1.2. Tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa trong đấu tranh phòng,

chống buôn lậu qua biên giới của lực lượng Hải quan Việt Nam phải đảm

bảo nâng cao hi ệu quả ngăn chặn tình tr ạng buôn lậu, đồng thời phải tạo

thuận lợi cho hoạt động xuất nhập khẩu, giao lưu thương mại quốc tế

Công tác phòng, ch ống buôn lậu không ph ải chỉ nhằm đến mục tiêu bắt

giữ, xử lý tri ệt để các hành vi buôn l ậu, vận chuyển hàng hóa trái phép, gian

lận trốn thuế, mà thông qua đó là để bảo vệ chủ quyền kinh tế đất nước, bảo

đảm cho các chính sách kinh tế đối ngoại, thương mại, đầu tư, du lịch của nhà

nước ta phát huy được hết hiệu lực, có tác dụng tích cực thúc đẩy sự phát triển

sản xuất hàng hóa trong n ước và xây dựng nền kinh tế thị trường lành mạnh,

bền vững theo đúng định hướng xã hội chủ nghĩa.

Trong bối cảnh kinh t ế th ế gi ới hi ện nay, xu th ế mở cửa, hợp tác, h ội

nhập, tự do hóa th ương mại đang phát tri ển rất mạnh mẽ, đòi hỏi công tác

quản lý của Hải quan của tất cả các nước đều phải nhanh chóng cải cách, hiện

đại hóa nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các ho ạt động giao lưu thương mại,

trao đổi hàng hóa và đồng th ời tăng cường hi ệu qu ả qu ản lý, phòng, ch ống

buôn lậu, gian lận thương mại. Vì vậy, vấn đề cải cách, hiện đại hóa Hải quan

có tầm quan trọng đặc biệt, thực sự là một chính sách quan trọng của mỗi quốc

gia. Trong đó, hoạt động phòng, chống buôn lậu qua biên giới của Hải quan là

một bộ phận không thể tách rời của quá trình cải cách, hiện đại hóa đó.

Công tác ki ểm soát, đấu tranh phòng, ch ống buôn lậu qua biên gi ới của

lực lượng Hải quan, ngoài tính ch ất là hoạt động của một cơ quan chức năng

được giao nhiệm vụ trực tiếp tham gia vào công tác phòng, chống tội phạm, vi

phạm pháp lu ật, thì đồng th ời nó còn có tính ch ất là m ột lĩnh vực của ho ạt

động quản lý nhà nước về Hải quan. Trước tình hình mới, công tác ki ểm soát

phòng, chống buôn lậu đang trở lên hết sức quan tr ọng đối với toàn bộ hoạt

động qu ản lý c ủa ngành H ải quan. Khác v ới ki ểu ho ạt động truy ền th ống

trước kia, giờ đây hoạt động kiểm soát Hải quan hi ện đại tham gia vào t ất cả

108

các khâu nghi ệp vụ, trước, trong và sau khi thông quan hàng hóa, tr ở thành

một lĩnh vực công tác then ch ốt trong quá trình áp d ụng qu ản lý r ủi ro, c ải

cách và hiện đại hóa hoạt động Hải quan. Hoạt động kiểm soát Hải quan cung

cấp thông tin cần thiết, thiết lập cơ sở dữ liệu thông tin nghiệp vụ phục vụ cho

việc áp dụng quản lý rủi ro, quyết định phân luồng thông quan hàng hóa xu ất

nhập khẩu; Theo dõi hàng hóa xu ất nhập khẩu, phương tiện vận tải xuất nhập

cảnh đang trong quá trình thông quan và sau khi thông quan để quyết định các

biện pháp ki ểm tra, xử lý thích h ợp. Muốn cải cách, hi ện đại hóa thành công

thì hiện đại hóa công tác ki ểm soát Hải quan phải đi trước một bước, tạo tiền

đề để nâng cao và b ảo đảm hiệu qu ả ho ạt động của các lĩnh vực nghi ệp vụ

quản lý hải quan khác.

Tiến hành cải cách, hiện đại hóa hải quan mặc dù cần phải khẩn trương,

nhưng cũng cần phải có lộ trình và các bước đi thích hợp theo từng giai đoạn.

Ngay như các nước tiên tiến là Mỹ và Trung Quốc, cải cách, hiện đại hóa hoạt

động quản lý Hải quan cũng đã phải trải qua nhi ều giai đoạn và đến nay nó

vẫn được tiếp tục chuyển sang giai đoạn mới. Chính vì vậy, Thủ tướng Chính

phủ đã ban hành Quy ết định số 448/QĐ-TTg ngày 25/03/2011, v ạch ra định

hướng, mục tiêu, chi tiết hóa một số nội dung và xây dựng tiến trình cho việc

cải cách, hiện đại hóa Hải quan trong giai đoạn đầu (đến năm 2020). Theo đó,

mục tiêu tổng quát trong giai đoạn đến năm 2020 là: Xây dựng Hải quan Việt

Nam hiện đại, có cơ chế, chính sách đầy đủ, minh bạch, thủ tục hải quan đơn

giản, hài hòa đạt chuẩn mực quốc tế, trên nền tảng ứng dụng công nghệ thông

tin, xử lý dữ liệu tập trung và áp dụng rộng rãi phương thức quản lý rủi ro, đạt

trình độ tương đương với các nước tiên tiến trong khu vực Đông Nam Á. Xây

dựng lực lượng Hải quan đạt trình độ chuyên nghi ệp, chuyên sâu có trang

thiết bị kỹ thuật hiện đại, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả góp phần tạo thuận

lợi cho các ho ạt động thương mại hợp pháp, phát tri ển du lịch, thu hút đầu tư

nước ngoài, đảm bảo an ninh qu ốc gia, an toàn xã h ội, bảo vệ lợi ích của nhà

nước, quy ền và ngh ĩa vụ hợp pháp c ủa tổ ch ức, cá nhân. Riêng ki ểm soát

phòng, chống buôn lậu qua biên gi ới của Hải quan trong giai đoạn này được

109

xác định là ph ải: Xây dựng hệ th ống cơ sở dữ li ệu thông tin nghi ệp vụ hải

quan, hệ thống quản lý rủi ro trong các lĩnh vực nghiệp vụ hải quan trên cơ sở

ứng dụng công ngh ệ thông tin hi ện đại, tự động hóa cao; thi ết lập, duy trì cơ

chế phối hợp hiệu quả, chia sẻ thông tin với cộng đồng doanh nghiệp, các cơ

quan quản lý nhà nước liên quan, cơ quan Hải quan nước ngoài và các tổ chức

quốc tế trong l ĩnh vực ki ểm soát H ải quan. Tri ển khai th ống nh ất, đồng bộ

trong toàn ngành các bi ện pháp nghi ệp vụ cơ bản gồm: ti ến hành th ường

xuyên công tác điều tra nghiên c ứu nắm tình hình, s ưu tra t ại tất cả các địa

bàn, đảm bảo cập nhật thông tin nghi ệp vụ, cung cấp thông tin ph ục vụ quản

lý rủi ro và áp d ụng các biện pháp nghi ệp vụ cần thiết phát hiện kịp thời các

hành vi vi ph ạm pháp lu ật hải quan. Xây d ựng mạng lưới và h ệ thống theo

dõi, nắm tình hình, qu ản lý địa bàn có tr ọng điểm. Xử lý kiên quy ết, hi ệu

quả các tr ường hợp vi ph ạm pháp lu ật hải quan, pháp lu ật thuế; tăng cường

phối hợp, đấu tranh ng ăn chặn các hành vi buôn bán, v ận chuyển ma túy, v ũ

khí và các lo ại hàng c ấm qua biên gi ới và các vi ph ạm pháp lu ật về sở hữu

trí tuệ, sản xuất, tiêu th ụ hàng gi ả. Tiến hành các bi ện pháp nghi ệp vụ kiểm

soát hải quan k ết hợp với các bi ện pháp ki ểm tra, giám sát trong quy trình

thủ tục hải quan tại cửa khẩu. Xây dựng và áp d ụng chế độ hồ sơ nghiệp vụ

kiểm soát hải quan.

Như vậy, hiện đại hóa hoạt động kiểm soát phòng, chống buôn lậu chính

là một cấu ph ần quan tr ọng nh ất của quá trình c ải cách, hi ện đại hóa ho ạt

động Hải quan, nh ằm nâng cao hi ệu lực quản lý nhà n ước, đáp ứng với các

yêu cầu hội nh ập qu ốc tế. Trong ti ến trình c ải cách, hi ện đại hóa Hải quan,

hoạt động kiểm soát phòng, ch ống buôn lậu đã không ch ỉ đơn thuần là phát

hiện, bắt giữ, xử lý các vụ buôn lậu, gian lận thương mại, mà đã thực sự tham

gia sâu vào toàn bộ quá trình qu ản lý hải quan. Điều đó cho thấy, tăng cường

pháp ch ế xã h ội ch ủ ngh ĩa trong đấu tranh phòng, ch ống buôn l ậu qua biên

giới của lực lượng Hải quan Vi ệt Nam ph ải vừa đảm bảo ngăn chặn có hi ệu

quả tình trạng buôn lậu, vừa phải gắn với yêu cầu cải cách, hiện đại hóa hoạt

động Hải quan nh ằm đảm bảo cho hàng hóa xu ất nhập khẩu, hoạt động trao

110

đổi, buôn bán th ương mại ngày một thu ận lợi, hiệu quả hơn, chống thất thu

thuế và tạo điều kiện cho sản xuất trong nước phát triển.

4.1.3. Tăng cường pháp ch ế xã h ội ch ủ ngh ĩa trong đấu tranh

phòng, chống buôn lậu qua biên gi ới của lực lượng Hải quan Vi ệt Nam

phải động viên, phát huy được sức mạnh to lớn của nhân dân tham gia

đấu tranh phòng, chống buôn lậu

Đảng ta luôn luôn coi b ảo vệ giữ gìn an ninh tr ật tự, phòng, ch ống tội

phạm, vi ph ạm pháp lu ật trong xã h ội là sự nghiệp của toàn dân. M ọi người

dân đều có ngh ĩa vụ tích c ực tham gia phòng ng ừa và ch ống tội ph ạm, vi

phạm pháp luật. Vai trò của nhân dân là vô cùng quan trọng, có ý nghĩa quyết

định đến thành công của công tác bảo vệ an ninh trật tự, phòng ngừa và chống

tội phạm, vi ph ạm pháp lu ật. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng căn dặn ngành

Công an, l ực lượng nòng c ốt trong công tác gi ữ gìn an ninh tr ật tự, phòng,

chống tội phạm, vi phạm pháp luật, là: "Nếu biết dựa vào nhân dân thì việc gì

cũng xong", "xa r ời nhân dân thì tài tình m ấy cũng không làm gì được",

"Nhân dân có hàng triệu tai mắt. Nếu công an biết dựa vào nhân dân, thì nhân

dân sẽ là người giúp việc rất đắc lực của công an" và "Khi nhân dân giúp đỡ

ta nhiều thì thành công nhi ều, giúp đỡ ta ít thì thành công ít, giúp đỡ ta hoàn

toàn thì thắng lợi hoàn toàn" [58]. Có thể nói, dựa vào nhân dân chính là m ột

quan điểm cơ bản và là bài h ọc quan tr ọng nhất mà tất cả các cơ quan ch ức

năng được giao nhiệm vụ trực tiếp đấu tranh phòng, chống tội phạm, vi phạm

pháp luật đều phải quán triệt, nắm vững và phải vận dụng thực sự nghiêm túc.

Đấu tranh phòng, ch ống buôn lậu qua biên gi ới của lực lượng Hải quan

là một phần trong hoạt động giữ gìn an ninh trật tự, phòng, chống tội phạm, vi

phạm pháp luật của Nhà nước ta. Vì vậy, để đạt được những kết quả tốt, hoàn

thành được nhiệm vụ mà Đảng và Nhà n ước giao cho, đảm bảo tăng cường

pháp chế trong ho ạt động phòng ch ống buôn lậu, thì lực lượng Hải quan cần

phải biết dựa vào nhân dân. Muốn dựa được vào nhân dân thì ph ải thật sự coi

trọng và tạo điều ki ện thu ận lợi cho ng ười dân tham gia giúp đỡ, đồng th ời

giám sát ho ạt động phòng, ch ống buôn l ậu qua biên gi ới của lực lượng Hải

111

quan. Để làm được điều này, lực lượng Hải quan phải tăng cường quan hệ tiếp

xúc gần gũi, đoàn kết với nhân dân, củng cố lòng tin và sự tín nhiệm của nhân

dân; Ph ải sử dụng linh ho ạt các hình th ức tổ ch ức tuyên truy ền, giáo d ục,

hướng dẫn, động viên quần chúng nhân dân. Đồng thời phải phối kết hợp chặt

chẽ với các lực lượng, các ngành, các c ơ quan nhà n ước khác và các t ổ chức

xã hội để cùng tổ chức vận động quần chúng nhân dân tích c ực tham gia vào

công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu; phải xây dựng được lực lượng nòng

cốt làm hạt nhân để tổ chức vận động và phát triển thành lực lượng cộng tác viên

và cơ sở bí mật, sẵn sàng hỗ trợ và tích cực cung cấp những thông tin cần thiết

về hoạt động của các đối tượng buôn lậu cho cơ quan Hải quan. Ngoài ra, còn

một vấn đề cơ bản và cực kỳ quan trọng, không thể thiếu được trong việc vận

động quần chúng nhân dân, đó là ph ải có ch ế độ khen th ưởng xứng đáng với

những đóng góp, cũng như phải có chế độ bảo vệ người dân đã tích cực tham gia

báo tin, giúp đỡ cơ quan Hải quan trong công tác phòng, chống buôn lậu.

4.1.4. Tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa trong đấu tranh phòng,

chống buôn lậu qua biên giới của lực lượng Hải quan Việt Nam phải chọn

lọc, kế thừa, phát huy những yếu tố tích cực, đồng thời khắc phục những

bất cập, tồn tại trong phòng, chống buôn lậu hiện nay

Đổi mới phải xuất phát từ thực tế, đó là bài h ọc kinh nghiệm đúc rút ra

từ quá trình đổi mới của đất nước ta. Sự nghiệp đổi mới có được ngày hôm

nay là xu ất phát t ừ ch ỗ Đảng ta bi ết nhìn th ẳng vào s ự th ật, đánh giá đúng

những thành tựu đạt được và dũng cảm chỉ ra nh ững yếu kém, khuy ết điểm

còn tồn tại. Những thành tựu thì ph ải biết củng cố, kế thừa và phát huy, còn

những yếu kém, tồn tại thì phải kiên quyết khắc phục, sửa chữa. Đây là quan

điểm hết sức quan trọng mà trong quá trình đổi mới hoạt động kiểm soát Hải

quan cần phải được quán triệt sâu sắc.

Sau khi Vi ệt Nam chính th ức gia nh ập vào Tổ chức thương mại thế giới

WTO, quá trình hội nhập quốc tế đang đặt ra những thách thức to lớn cho ngành

Hải quan. Yêu cầu đổi mới, cải cách, hiện đại hóa toàn diện hoạt động quản lý

hải quan đang rất bức thiết. Trong đó, hoạt động kiểm soát phòng, chống buôn

112

lậu qua biên giới của Hải quan được xác định là phải bước vào một thời kỳ mới

với những thay đổi mạnh mẽ cả về tính chất, phương thức và biện pháp nghiệp

vụ. Trong quá trình tiến hành những đổi mới đó, điều đầu tiên cần làm là ngành

Hải quan phải đánh giá lại thực trạng công tác kiểm soát phòng, chống buôn lậu

của mình, trên cơ sở đó mà có kế hoạch phù hợp, tiến hành từng bước quá trình

tổ chức xây dựng lực lượng, thực hiện hiện đại hóa hoạt động kiểm soát phòng,

chống buôn lậu qua biên gi ới của lực lượng Hải quan th ật vững chắc. Bởi vì,

quan điểm phát triển, đổi mới đúng đắn nhất là phải dựa trên cơ sở thực tế, xuất

phát từ th ực tế, tuyệt đối không được áp đặt chủ quan, nóng v ội. Ngay trong

Quyết định số 448/Q Đ-TTg ngày 25/03/2011 c ủa Th ủ tướng Chính ph ủ phê

duyệt chiến lược phát triển hải quan đến năm 2020, thì yêu cầu đầu tiên đối với

ngành Hải quan cũng là việc phải tổng kết đánh giá quá trình thực hiện Luật Hải

quan và các văn bản hướng dẫn thi hành, đồng thời phải tiến hành rà soát lại toàn

bộ đội ngũ cán bộ công ch ức thuộc lực lượng Hải quan theo ch ức danh công

việc. Điều đó đã cho thấy tầm quan trọng của việc đánh giá lại thực trạng trước

khi tiến hành những bước đổi mới, cải cách và hiện đại hóa hoạt động Hải quan.

Thông qua đánh giá thực trạng, thấy được những yếu tố tích cực, những

thành tựu của công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu qua biên giới của lực

lượng Hải quan thời gian qua, để tiếp tục củng cố, kế thừa và phát huy; Đồng

thời cũng nhận thức đúng đắn về những hạn chế, bất cập còn tồn tại, để đề ra

những kế hoạch phù hợp, những giải pháp khắc phục triệt để, góp phần tạo ra

những chuyển biến mạnh mẽ nhằm nâng cao sức mạnh và hiệu quả hoạt động

phòng, chống buôn lậu qua biên giới của lực lượng Hải quan.

4.2. GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG PHÁP CH Ế XÃ HỘI CHỦ NGHĨA TRONG

ĐẤU TRANH PHÒNG, CHỐNG BUÔN LẬU QUA BIÊN GIỚI CỦA LỰC LƯỢNG

HẢI QUAN VIỆT NAM HIỆN NAY

4.2.1. Nhóm giải pháp chung

4.2.1.1. Hoàn thiện pháp luật phòng, chống buôn lậu nói chung, pháp

luật phòng, chống buôn lậu qua biên giới của lực lượng Hải quan nói riêng

Pháp luật là cơ sở của pháp chế, cho nên để bảo đảm và tăng cường pháp

chế thì phải xây dựng và hoàn thi ện pháp luật. Xây dựng và hoàn thi ện pháp

113

luật là một quá trình liên t ục không ngừng, phụ thuộc vào những yêu cầu đòi

hỏi khách quan c ủa sự phát tri ển ho ạt động qu ản lý nhà n ước và đời sống

xã hội. Đối với Nhà n ước ta, xây d ựng và hoàn thi ện hệ th ống pháp lu ật

đang là m ột nhi ệm vụ hết sức cấp bách trong giai đoạn hi ện nay. Đảng ta,

trong Ngh ị quy ết của Bộ Chính tr ị số 48-NQ/TW ngày 25/04/2005 v ề

Chiến lược xây d ựng và hoàn thi ện hệ thống pháp lu ật Vi ệt Nam đến năm

2010, định hướng đến năm 2020 đã nêu rõ tình tr ạng chung c ủa pháp lu ật

nước ta là: "nhìn chung h ệ thống pháp lu ật nước ta vẫn chưa đồng bộ, thiếu

thống nhất, tính kh ả thi th ấp, chậm đi vào cu ộc sống... Việc nghiên c ứu và

tổ ch ức th ực hi ện các điều ước qu ốc tế mà Vi ệt Nam là thành viên ch ưa

được quan tâm đầy đủ... Thiết chế bảo đảm thi hành pháp lu ật còn thi ếu và

yếu". Vì v ậy cần phải:

Xây dựng và hoàn thi ện hệ th ống pháp lu ật đồng bộ, th ống nh ất,

khả thi, công khai, minh b ạch, trọng tâm là hoàn thi ện thể chế kinh

tế th ị tr ường định hướng xã h ội ch ủ ngh ĩa, xây d ựng Nhà n ước

pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam của nhân dân, do nhân dân

và vì nhân dân; đổi mới căn bản cơ chế xây dựng và thực hiện pháp

luật; phát huy vai trò và hiệu lực của pháp luật để góp phần quản lý

xã hội, giữ vững ổn định chính trị, phát triển kinh tế, hội nhập quốc

tế, xây dựng Nhà nước trong sạch, vững mạnh [12].

Trong hạn chế chung của cả hệ thống pháp luật, thì pháp lu ật về phòng,

chống buôn lậu của nước ta hi ện nay cũng không tránh kh ỏi sự lạc hậu, yếu

kém và là một phần nguyên nhân khi ến cho các c ơ quan ch ức năng dù có c ố

gắng nh ưng cũng không th ể ng ăn ch ặn được sự gia t ăng nghiêm tr ọng của

hoạt động buôn lậu. Riêng đối với pháp luật về phòng, chống buôn lậu của cơ

quan hải quan, nh ư đã phân tích th ực trạng ở phần trên đây, bên cạnh những

thành tựu đạt được thì v ẫn còn nhi ều hạn ch ế. Nh ững hạn ch ế này vô hình

chung đang tạo ra nh ững rào cản bó bu ộc làm cho c ơ quan Hải quan không

thể phát huy được hết năng lực, nghiệp vụ trong công tác đấu tranh phòng,

chống buôn l ậu. Vì v ậy hoàn thi ện pháp lu ật về phòng, ch ống buôn l ậu nói

114

chung và hoàn thi ện các quy định pháp lu ật về phòng, ch ống buôn l ậu qua

biên giới của Hải quan nói riêng thực sự là một yêu cầu cấp thiết.

* Hoàn thi ện chính sách pháp lu ật chung về phòng, ch ống buôn lậu,

xây dựng Luật phòng, chống buôn lậu

Từ nhận định tình hình tội phạm còn diễn biến phức tạp, xuất hiện nhiều

loại tội phạm mới; pháp luật về phòng, chống tội phạm và công tác đấu tranh

phòng, ch ống tội ph ạm của các c ơ quan ch ức năng còn nhi ều hạn ch ế, yếu

kém, trong Ch ỉ th ị số 48-CT/TW ngày 22/10/2010, Ban ch ấp hành Trung

ương Đảng đã đề ra chủ trương: “Đẩy mạnh công tác xây dựng, hoàn thiện hệ

thống pháp luật phòng, chống tội phạm; nghiên cứu xây dựng, sớm ban hành

các văn bản pháp luật đáp ứng với đòi hỏi của tình hình mới như Luật Phòng,

chống kh ủng bố, Lu ật Phòng, ch ống mua bán ng ười.…” [3]. Th ể ch ế ch ủ

trương này, Từ năm 2010 đến năm 2014, Nhà n ước ta đã ban hành m ột số

Luật về phòng, ch ống tội phạm chuyên bi ệt như: Luật phòng, ch ống ma tuý

(sửa đổi); Lu ật phòng, ch ống tham nh ũng (s ửa đổi); Lu ật phòng, ch ống rửa

tiền; Luật phòng, chống mua bán người…

Đối với pháp lu ật về phòng, ch ống buôn l ậu, thì đến nay v ẫn ch ưa có

một văn bản pháp luật riêng, quy định tập trung những vấn đề cơ bản, những

vấn đề về chính sách chi ến lược trong phòng, ch ống buôn lậu của Nhà nước

ta. Pháp lu ật về phòng, ch ống buôn lậu hiện đang được quy định rất dải giác

tại nhiều văn bản, thiếu đồng bộ thống nhất, còn lạc hậu và ch ồng chéo gây

khó khăn cho quá trình th ực hiện; chưa chú trọng đến các yếu tố phòng ngừa

và xử lý nh ững hành vi liên quan đến buôn lậu; thiếu cơ sở pháp lý để huy

động sự tham gia của toàn xã hội đối với công tác phòng, chống buôn lậu...

Kể từ khi mở cửa hội nhập với thế giới, hoạt động buôn lậu chính là một

trong những loại tội phạm, vi ph ạm pháp luật bùng phát mạnh mẽ nhất, có sự

biến đổi nhanh chóng với nhiều diễn biến mới, khó lường. Trước tình hình buôn

lậu diễn ra ngày một nóng bỏng, phức tạp; đang là một tệ nạn rất bức xúc, gây ra

những hậu quả vô cùng nghiêm trọng cho nền kinh tế và là một tác nhân chủ yếu

gây mất ổn định an ninh tr ật tự, thì công tác đấu tranh phòng, ch ống buôn lậu

115

của Nhà nước ta lại rất bị động, các gi ải pháp đưa ra ch ỉ mang tính tình th ế,

không theo kịp với những thay đổi, diễn biến mới của tình hình. Chính Ban 127

Trung ương cũng đã phải thừa nhận là công tác phòng, chống buôn lậu hiện nay

đang thiếu tính chiến lược, thiếu những giải pháp đột phá. Vì vậy, để thể chế hoá

quan điểm của Đảng về công tác đấu tranh phòng, ch ống tội phạm trong tình

hình mới, khắc phục những bất cập, hạn chế của pháp luật hiện hành về phòng,

chống buôn lậu, đồng thời thiết lập cơ sở pháp lý cho việc đổi mới, nhằm tạo ra

những chuyển biến mạnh mẽ công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu đáp ứng

được với yêu cầu đòi hỏi của tình hình, thì cần phải nhanh chóng xây dựng và

hoàn thiện văn bản pháp luật về phòng, chống buôn lậu.

Trên thế giới hiện nay, phần lớn các nước đều quy định về phòng, chống

buôn lậu tại Luật Hải quan, coi đó là một phần riêng, một bộ phận quan trọng

của Luật này. Một số ít các n ước khác thì xây d ựng thành một văn bản luật

chuyên biệt, Luật phòng, chống buôn lậu. Thực ra, theo quan niệm chung của

thế giới, khi hành vi buôn l ậu được coi là xu ất nhập khẩu hàng hoá vi ph ạm

pháp luật Hải quan, là tr ốn tránh kiểm soát Hải quan, thì pháp lu ật về phòng,

chống buôn lậu nên được quy định là một phần của Luật Hải quan. Tuy nhiên

với nước ta, Lu ật Hải quan v ẫn đang được nhìn nh ận là m ột Lu ật chuyên

ngành của Hải quan, là văn bản Luật chỉ quy định về tổ chức và hoạt động của

riêng ngành Hải quan. Bởi vì, theo như quy định của Luật Hải quan năm 2001

(hiện nay là lu ật Hải quan năm 2014) thì ph ạm vi điều chỉnh của Luật này là

“quy định qu ản lý nhà n ước về hải quan đối với hàng hóa được xu ất kh ẩu,

nhập khẩu, quá cảnh, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh của

tổ ch ức, cá nhân trong n ước và n ước ngoài trong lãnh th ổ Hải quan; v ề tổ

chức và ho ạt động của Hải quan” [69]. Và th ực tế, phần quy định về phòng,

chống buôn lậu tại Luật Hải quan năm 2014, từ Điều 87 đến Điều 92 cũng chỉ

là những quy định về trách nhiệm quyền hạn phòng, chống buôn lậu qua biên

giới của lực lượng Hải quan. Do đó, việc đưa toàn bộ nội dung, chính sách về

phòng, chống buôn lậu, bao gồm không những quy định về hoạt động của lực

lượng Hải quan mà còn hoạt động đấu tranh phòng, chống buôn lậu của các cơ

116

quan chức năng khác vào trong Luật Hải quan là không phù hợp. Mặt khác quan

điểm của Nhà nước ta về công tác phòng, chống tội phạm là phải phát huy sức

mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị, các cơ quan hữu quan cùng sự tham gia

tích cực của mọi người dân, đề cao việc phòng ngừa và giải pháp giải quyết tận

gốc nguyên nhân, điều kiện của tội phạm. Chính vì những đặc điểm này, việc lựa

chọn xây dựng một Luật riêng về phòng, chống buôn lậu là hợp lý hơn cả.

Nguyên tắc, quan điểm xây dựng Luật phòng, chống buôn lậu

Việc xây dựng Luật phòng, chống buôn lậu cần quán triệt những nguyên

tắc và quan điểm sau:

- Bảo đảm tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, sự chỉ đạo thống nhất của

Chính phủ đối với công tác phòng, ch ống buôn lậu, trên cơ sở xác định công

tác phòng, ch ống buôn lậu là một trong nh ững nhiệm vụ quan tr ọng, thường

xuyên của các cấp ủy đảng, chính quyền từ Trung ương đến các địa phương;

Việc đấu tranh phòng, ch ống buôn l ậu ph ải huy động sức mạnh của cả hệ

thống chính trị; khuyến khích, động viên sự tham gia tích cực của các tầng lớp

nhân dân và toàn xã hội.

- Phòng, chống buôn lậu là một nội dung của chương trình phòng, chống

tội ph ạm, tệ nạn xã h ội; ph ải kết hợp ch ặt ch ẽ gi ữa công tác phòng, ch ống

buôn lậu với nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội. Các biện pháp phòng, chống

buôn lậu phải được thực hiện đồng bộ, kịp thời; kết hợp giữa phòng và chống,

vừa tích cực phòng ngừa, vừa xử lý nghiêm minh các hành vi buôn lậu.

- Công tác phòng, ch ống buôn lậu phải được thực hiện trong ti ến trình

cải cách th ủ tục hành chính, t ạo thông thoáng thu ận lợi cho các ho ạt động

giao lưu thương mại, đầu tư và du lịch, phải tôn trọng quyền dân chủ, quyền,

lợi ích hợp pháp của các tổ chức, công dân; ch ống lạm quyền, lợi dụng việc

phòng, chống buôn lậu để vụ lợi và xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của tổ

chức, cá nhân có liên quan.

- Kế th ừa nh ững thành t ựu đạt được của các quy định pháp lu ật hi ện

hành về phòng, ch ống buôn l ậu để quy định th ống nh ất trong Lu ật phòng,

chống buôn lậu; Tiếp thu có ch ọn lọc những kinh nghiệm phòng, chống buôn

117

lậu của các nước tiên tiến, áp dụng phù hợp với điều kiện thực tiễn của Việt

Nam, đáp ứng với mục tiêu, yêu c ầu của nhi ệm vụ phòng, ch ống buôn l ậu

trong tình hình mới.

- Phân định rõ trách nhi ệm của các lực lượng trực tiếp đấu tranh phòng,

chống buôn lậu; Nâng cao năng lực của các lực lượng này từ Trung ương đến cơ

sở theo hướng tập trung, chuyên sâu; Phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan chuyên

môn với các cơ quan khác, các tổ chức quần chúng trong phòng, chống buôn lậu.

- Tăng cường, mở rộng hợp tác quốc tế trong phòng, chống buôn lậu; Tổ

chức thực hiện tốt các Công ước quốc tế, Hiệp định tương trợ tư pháp, Hi ệp

định hợp tác có liên quan đến công tác phòng, ch ống buôn lậu mà Nhà n ước

ta đã ký kết hoặc gia nhập.

- Luật phòng, chống buôn lậu phải bảo đảm tính khả thi; Tạo khuôn khổ

pháp lý thuận lợi cho việc đổi mới công tác phòng, ch ống buôn lậu; bảo đảm

nâng cao s ức mạnh toàn di ện của các l ực lượng tr ực ti ếp đấu tranh phòng,

chống buôn lậu.

Những nội dung cơ bản của Luật phòng, chống buôn lậu.

Việc xây d ựng Lu ật phòng, ch ống buôn l ậu là nh ằm th ể ch ế hóa ch ủ

trương, quan điểm của Đảng về công tác phòng, ch ống tội phạm. Trên cơ sở

đó, nó ph ải là đạo luật quy định những vấn đề chung, th ể hiện được đầy đủ,

tập trung nhất chính sách của Nhà nước ta về công tác phòng, chống buôn lậu

trong tình hình mới. Với ý ngh ĩa này và quán tri ệt các nguyên tắc quan điểm

trên đây, Luật phòng, chống buôn lậu cần có những nội dung cơ bản sau:

+ Quy định rõ khái ni ệm buôn lậu, chi tiết hóa các dạng, các hình th ức

của hành vi buôn lậu và các hành vi khác liên quan đến hoạt động buôn lậu.

Để phòng, chống được buôn lậu thì trước hết phải nhận diện rõ về hành

vi buôn lậu và các d ạng, các hình th ức thực tế của nó. Ở điểm này thì pháp

luật hiện hành của nước ta đã bộc lộ rõ sự hạn chế, không nh ững không quy

định chi tiết các dạng, các hình thức của hành vi buôn lậu mà ngay khái niệm

hành vi buôn l ậu tại các Điều 153, 154 B ộ luật hình sự cũng đã cho th ấy sự

lạc hậu so với nhận thức chung của các nước tiên tiến và cộng đồng thế giới.

118

Vì vậy nội dung cơ bản đầu tiên mà Luật phòng, chống buôn lậu cần quy định

là phải đưa ra được khái ni ệm chuẩn về hành vi buôn l ậu, đồng thời chi ti ết

hóa chính xác các d ạng, các hình th ức thực tế của hành vi buôn l ậu. Đây là

một nội dung r ất quan tr ọng bởi đó sẽ là c ơ sở nh ận th ức để xác định lên

những nội dung khác của chính sách phòng, ch ống buôn lậu. Vì vậy, khi xây

dựng nội dung này c ần tham kh ảo, đối chi ếu với quan điểm của qu ốc tế và

pháp luật của các nước tiên tiến khác. Đồng thời phải đảm bảo được sự thống

nhất với các văn bản khác của hệ thống pháp lu ật và phù h ợp với mục tiêu,

yêu cầu chung đối với nhi ệm vụ phòng, ch ống buôn l ậu (ví d ụ nh ư vi ệc

phòng, chống buôn lậu ma túy, vũ khí, thuốc nổ... còn được thực hiện theo quy

định tại các Luật và văn bản khác). Ngoài ra do tính ch ất của hành vi buôn lậu

thường được thực hiện trong sự liên kết chặt chẽ với một số hành vi khác, như:

Tiêu thụ, vận chuyển, cất giấu hàng hóa nhập lậu; Lập chứng từ, giấy tờ hoặc sử

dụng chứng từ, giấy tờ hợp thức hóa cho hàng hóa buôn lậu..., vì thế Luật phòng,

chống buôn lậu cũng cần phải quy định cụ thể các hành vi liên quan v ới buôn

lậu để có đường lối, chính sách phòng, chống và xử lý cho phù hợp.

+ Quy định nguyên tắc, chính sách phòng, chống buôn lậu.

Cũng như các Luật về phòng, chống các loại tội phạm khác, nguyên tắc,

chính sách v ề phòng, ch ống buôn l ậu ph ải được th ể hiện rõ trong ph ần quy

định chung của Luật phòng, chống buôn lậu. Những quy định này thường chỉ

khoảng từ 1 đến 2 điều, nhưng với ý nghĩa là những tư tưởng chỉ đạo cho nên

nó chi ph ối toàn bộ nội dung của văn bản Luật, bắt buộc các nội dung khác

phải phù hợp và tuân theo.

Ngoài những nguyên tắc, chính sách v ề phòng, ch ống tội ph ạm chung,

trong ho ạt động phòng, ch ống buôn l ậu còn có nh ững nguyên t ắc và chính

sách riêng, đặc thù. Tuy nhiên mỗi nhà nước có một chính sách phòng, chống

buôn lậu khác nhau. Có những nước sử dụng chính sách liên hợp, tổng hợp và

phân công rõ ph ạm vi, trách nhi ệm của các lực lượng tham gia phòng, ch ống

buôn lậu. Cũng có nhi ều nước sử dụng chính sách qu ản lý th ống nh ất, giao

cho một cơ quan ph ụ trách ch ịu trách nhi ệm chính, tổ chức, hiệp đồng, điều

119

phối công tác phòng, ch ống buôn l ậu, các c ơ quan khác ch ỉ tham gia trong

phạm vi và trách nhi ệm được giao. Bên c ạnh đó, hầu hết các n ước đều tích

cực sử dụng chính sách khuyến khích người dân, đa dạng hóa các hình thức tổ

chức phối hợp với cộng đồng doanh nghiệp tham gia vào công tác b ảo vệ thị

trường, phòng, ch ống buôn lậu, gian lận th ương mại; đồng thời không quên

ưu tiên cho vi ệc tăng cường trang thi ết bị hiện đại, ứng dụng thành tựu tiên

tiến về khoa học, công nghệ trong công tác phòng, chống buôn lậu.

Việc lựa ch ọn chính sách nh ư th ế nào là r ất quan tr ọng, th ể hi ện tính chiến lược, định hướng cho các giải pháp đổi mới, đột phá về công tác phòng, chống buôn lậu. Do vậy cần cân nhắc kỹ, bảo đảm phù hợp với điều kiện, đặc điểm tình hình và phát huy được hiệu quả của công tác phòng, chống buôn lậu trong th ực tế. Đối với nước ta, trong điều ki ện và tình hình hi ện nay, chính sách phòng, chống buôn lậu có thể là:

- Nhà nước thống nhất quản lý công tác phòng, chống buôn lậu; tổ chức, xây dựng lực lượng nòng cốt, chịu trách nhiệm tổ chức, hiệp đồng, điều phối công tác phòng, chống buôn lậu; phân công cụ thể phạm vi, trách nhiệm và sự phối hợp gi ữa các c ơ quan ch ức năng hữu quan tr ực ti ếp tham gia phòng, chống buôn lậu.

- Khuyến khích mọi công dân, cá nhân, tổ chức phát giác, báo tin, hỗ trợ cơ quan chức năng trong phòng, chống buôn lậu; có chế độ khen thưởng, bảo vệ những cá nhân, tổ chức tích cực tham gia phòng, chống buôn lậu.

- Vận động cộng đồng doanh nghiệp, hiệp hội kinh doanh tăng cường tổ chức các hình th ức ph ối hợp với cơ quan ch ức năng trong vi ệc bảo vệ th ị trường kinh doanh lành mạnh, phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại.

- Ưu tiên trang b ị phương tiện kỹ thuật hiện đại cho các c ơ quan ch ức năng phòng, ch ống buôn l ậu; đẩy mạnh ứng dụng các thành t ựu khoa h ọc công nghệ tiên tiến vào công tác phòng, chống buôn lậu.

+ Quy định phân công trách nhiệm, quyền hạn, biện pháp nghiệp vụ của

các cơ quan hữu quan trong đấu tranh phòng, chống buôn lậu.

Phân công trách nhi ệm cho các cơ quan hữu quan là một nội dung quan

trọng hàng đầu trong công tác phòng, ch ống buôn l ậu. Tuy nhiên đây lại là

120

một nội dung rất khó. Trong th ực tế, mặc dù nhà n ước đã có nhi ều văn bản,

chỉ thị quy định phân công trách nhi ệm cho các lực lượng, nhưng vẫn xảy ra

tình tr ạng ch ồng chéo, d ẫm chân ho ặc đùn đẩy trách nhi ệm gi ữa các l ực

lượng. Từ trước đến nay nhà n ước ta th ường sử dụng hình th ức Ban ch ỉ đạo

về phòng, ch ống buôn lậu. Ban này g ồm có thành viên là các c ơ quan ch ức

năng trực tiếp tham gia phòng, ch ống buôn lậu được phân công trách nhi ệm

theo lĩnh vực và địa bàn. Trong đó, một thành viên được chỉ định giữ vị trí

thường tr ực làm Tr ưởng Ban. Khi là Ban 853 do c ơ quan H ải quan làm

Trưởng Ban thì phòng, ch ống buôn lậu có tr ọng tâm nghiêng v ề tăng cường

hoạt động ng ăn ch ặn ở biên gi ới, tuy ến bi ển. Đến Ban 127 do B ộ Công

thương làm Tr ưởng Ban, thì công tác phòng, ch ống buôn l ậu có ph ần ảnh

hưởng theo hướng chuyển trọng tâm vào các ho ạt động ki ểm soát hàng hóa

nhập lậu trên th ị tr ường nhi ều hơn. Và hi ện nay, ngày 19/03/2014, m ột lần

nữa Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quy ết định số 389/QĐ-TTg thành lập

Ban chỉ đạo quốc gia chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả (Ban 389

thay cho Ban 127); giao cho B ộ Tài chính làm th ường trực. Tuy nhiên cách

thức tổ chức và hoạt động của Ban không có nhi ều thay đổi, mặc dù đã được

nâng cao hơn về vị trí và vai trò v ới Trưởng Ban được giao trực tiếp cho một

đồng chí Phó Th ủ tướng Chính ph ủ. Nhìn vào th ực trạng buôn lậu hiện nay,

có th ể thấy cách th ức tổ ch ức, phân công nh ư trên đã không đảm bảo ng ăn

chặn và đẩy lùi được tệ nạn buôn lậu. Vì vậy cần một hình thức tổ chức, phân

công khác h ợp lý h ơn. Hi ện nay trên th ế gi ới, công tác đấu tranh phòng,

chống buôn lậu thường được giao cho một cơ quan chịu trách nhiệm chính, cơ

quan này được tập trung xây d ựng chuyên nghi ệp, chính quy, tinh nhu ệ để

làm nòng c ốt, tổ ch ức điều ph ối và tham m ưu chính sách v ề phòng, ch ống

buôn lậu cho Chính ph ủ. Đối với nước ta, vi ệc phân công trách nhi ệm, tổ

chức ph ối hợp gi ữa các l ực lượng ch ức năng trong phòng, ch ống buôn l ậu

cũng nên tham khảo học tập kinh nghiệm của các nước trên thế giới. Ngoài ra

cần lưu ý công tác phòng, ch ống buôn lậu cũng còn là công tác phòng, ch ống

tội phạm, bảo vệ và gi ữ gìn an ninh tr ật tự. Mà phòng, ch ống tội phạm, giữ

121

gìn an ninh tr ật tự thì luôn luôn c ần phải có nh ững cơ quan, lực lượng được

xây dựng chính quy, tinh nhuệ làm nòng cốt.

+ Quy định về phát hiện, bắt giữ, điều tra, xử lý hành vi buôn lậu và các

hành vi liên quan khác.

Đây cũng là một nội dung cơ bản nữa mà Lu ật phòng, ch ống buôn lậu

cần phải có. Bởi vì mục đích chính của các hoạt động phòng, chống buôn lậu

là nhằm khám phá, phát hiện, bắt giữ và xử lý các vụ buôn lậu. Vấn đề cốt lõi

của phòng, ch ống buôn lậu bao giờ cũng là làm sao để có th ể khám phá, phát

hiện, bắt giữ và xử lý các vụ buôn lậu được kịp thời, nhanh chóng, nghiêm minh.

Việc phát hi ện, bắt giữ buôn lậu thường dựa vào các c ơ sở: Tin báo t ố

giác của tổ chức, cá nhân; Ho ạt động tuần tra kiểm soát; Hoạt động kiểm tra,

khám xét và vi ệc áp d ụng các bi ện pháp trinh sát theo dõi c ủa các c ơ quan

chức năng. Lu ật phòng, ch ống buôn l ậu cần ph ải th ể ch ế, quy định về các

trường hợp phát hi ện, bắt giữ buôn lậu này, bảo đảm vừa chặt chẽ vừa thuận

lợi cho hoạt động của các cơ quan chức năng, vừa khuyến khích được sự tham

gia của quần chúng nhân dân trong xã hội.

Đối với việc điều tra, xử lý hành vi buôn l ậu và các hành vi liên quan

khác, Luật phòng, chống buôn lậu cần quy định cụ thể những biện pháp được

áp dụng để điều tra xác minh, nh ững nguyên tắc áp dụng trong xử lý hành vi

buôn lậu. Trong đó cần quy định rõ nguyên tắc áp dụng xử lý hình sự và xử lý

hành chính; nguyên t ắc xử lý hàng hóa buôn l ậu, tang v ật, ph ương ti ện sử

dụng để buôn lậu và xử lý nh ững lợi ích bất hợp pháp khác thu được từ hoạt

động buôn lậu.

+ Quy định về vai trò, trách nhi ệm của xã h ội đối với phòng, ch ống

buôn lậu; chế độ khen thưởng, bảo vệ quần chúng nhân dân tham gia tích cực

phòng, chống buôn lậu.

Trong phòng, ch ống buôn l ậu, ngoài vai trò, trách nhi ệm của các c ơ

quan nhà nước, thì cũng không thể thiếu được vai trò, trách nhi ệm của các tổ

chức xã hội, cộng đồng doanh nghiệp và quần chúng nhân dân. Phát huy s ức

mạnh của toàn xã hội vào công tác phòng, ch ống buôn lậu là một vấn đề cực

122

kỳ cần thiết và h ết sức quan tr ọng. Do đó, Lu ật phòng, ch ống buôn l ậu cần

phải có quy định về nội dung này. C ần phải xác định rõ vai trò, trách nhi ệm

của Mặt trận tổ quốc, Đoàn thanh niên; c ủa Cơ quan Báo chí; c ủa các Hi ệp

hội ngành nghề, cộng đồng doanh nghiệp và của quần chúng nhân dân.

Trong đó, Mặt trận Tổ quốc, Đoàn thanh niên được xác định là có trách

nhiệm tuyên truyền, động viên nhân dân, đoàn viên tham gia tích cực vào việc

phát hiện, tố giác hành vi buôn l ậu, hỗ trợ cơ quan ch ức năng phòng, ch ống

buôn lậu; vận động quần chúng nhân dân, xây d ựng giữ gìn an ninh tr ật tự,

không tiếp tay cho buôn l ậu; tham gia giám sát ho ạt động thực thi nhi ệm vụ

phòng, chống buôn lậu của các cơ quan ch ức năng. Cơ quan Báo chí ph ải có

trách nhiệm tích cực đưa tin, biểu dương tinh thần và những việc làm tốt trong

công tác phòng, chống buôn lậu; lên án, đấu tranh đối với những biểu hiện sai

trái, tiêu cực trong phòng, chống buôn lậu; đồng thời tham gia tuyên truyền, phổ

biến pháp lu ật về phòng, ch ống buôn lậu. Cộng đồng doanh nghi ệp có trách

nhiệm phát giác, tố cáo về hành vi buôn l ậu và phối hợp với cơ quan có th ẩm

quyền trong vi ệc xác minh, điều tra các v ụ buôn lậu. Hiệp hội doanh nghi ệp,

hiệp hội ngành nghề có trách nhiệm kiến nghị với Nhà nước hoàn thiện cơ chế,

chính sách quản lý để phòng, chống buôn lậu; tổ chức, động viên, khuyến khích

hội viên của mình xây dựng văn hoá kinh doanh chấp hành pháp luật, tham gia

bảo vệ th ị tr ường kinh doanh lành m ạnh, ch ống gian lận th ương mại. Qu ần

chúng nhân dân được khuyến khích, tạo điều kiện tham gia phòng, chống buôn

lậu và giám sát hoạt động phòng, chống buôn lậu của các cơ quan chức năng; có

trách nhiệm tố giác hành vi buôn l ậu và các bi ểu hiện sai trái trong ho ạt động

phòng, chống buôn lậu của các cơ quan chức năng; cung cấp thông tin và hỗ trợ

cơ quan chức năng trong việc bắt giữ, xử lý buôn lậu. Nhà nước phải có chế độ

khen thưởng tương xứng, đồng thời áp dụng các biện pháp cần thiết để bảo vệ

những người đã tích cực tham gia công tác phòng, chống buôn lậu.

+ Quy định về một số biện pháp phòng ngừa hoạt động buôn lậu.

Trong phòng, ch ống tội ph ạm, vi ph ạm pháp lu ật, bi ện pháp phòng

ngừa, ngăn chặn bao giờ cũng được coi là ch ủ trương chiến lược, căn bản và

123

lâu dài. Quán tri ệt ch ủ trương đó, công tác phòng, ch ống buôn lậu cần ph ải

kết hợp ch ặt ch ẽ giữa phòng và ch ống; vừa tích c ực áp d ụng các bi ện pháp

phòng ng ừa vừa đẩy mạnh vi ệc phát hi ện, xử lý nghiêm minh các v ụ buôn

lậu. Hiện nay biện pháp phòng ng ừa buôn lậu được các nước trên thế giới rất

quan tâm, chú tr ọng. Các bi ện pháp phòng ng ừa buôn lậu rất đa dạng, phong

phú và liên túc được phát triển sáng tạo.

Trong th ực tế, Nhà n ước ta c ũng đã áp d ụng một số bi ện pháp phòng

ngừa buôn lậu, gian lận thương mại, nhưng các bi ện pháp đó chưa được quy

định tập trung trong một văn bản pháp luật. Vì vậy, Luật phòng, ch ống buôn

lậu cần phải quy định, thể hiện thống nhất nội dung này. Trong điều kiện và

tình hình thực tế của nước ta, những biện pháp phòng ng ừa buôn lậu cần quy

định trong Luật phòng, chống buôn lậu có thể là:

- Rà soát, hoàn thi ện hệ th ống văn bản pháp lu ật về th ương mại xu ất

nhập kh ẩu, xu ất nh ập cảnh, th ủ tục hành chính đối với hàng hóa xu ất nh ập

khẩu, người, phương tiện vận tải xuất nhập cảnh, bảo đảm khắc phục và hạn

chế các sơ hở của pháp lu ật có th ể bị lợi dụng để các đối tượng buôn lậu và

hoạt động kinh doanh không lành mạnh.

- Kết hợp phòng, ch ống buôn lậu, giữ gìn an ninh tr ật tự khu vực biên

giới với các chính sách phát tri ển kinh tế - xã hội ở địa phương, bảo đảm tạo

công ăn việc làm, ổn định nâng cao đời sống nhân dân sinh s ống tại các khu

vực này.

- Hoàn thiện chế độ hóa đơn chứng từ lưu thông hàng hóa, kết hợp chặt chẽ

với việc áp dụng quy định ghi nhãn, dán tem đối với hàng hóa xuất nhập khẩu.

- Xây dựng văn hóa kinh doanh lành mạnh, chấp hành nghiêm pháp lu ật

trong cộng đồng doanh nghiệp.

- Tăng cường ph ối hợp, trao đổi thông tin và đẩy mạnh các hình th ức

hợp tác v ới các Hi ệp hội ngành ngh ề trong vi ệc bảo vệ thị tr ường, sản xu ất

kinh doanh hàng hóa; bảo vệ nhãn hiệu và quyền sở hữu trí tuệ....

Với mỗi biện pháp phòng ng ừa, cần có quy định cụ thể nội dung, cách

thức và trách nhi ệm th ực hi ện của các đối tượng liên quan. Ngoài ra Lu ật

124

phòng, chống buôn lậu cũng cần có quy định khuyến khích vi ệc đề xuất các

giải pháp, các bi ện pháp phòng ng ừa buôn lậu mới có tính kh ả thi và có tác

dụng hiệu quả để triển khai áp dụng trong thực tế.

+ Quy định về hợp tác quốc tế trong phòng, chống buôn lậu.

Hợp tác qu ốc tế về phòng, ch ống tội phạm nói chung và phòng, ch ống

buôn lậu nói riêng là m ột nội dung quan tr ọng trong hợp tác quốc tế của Nhà

nước ta. Ch ỉ thị số 48 - CT/TW ngày 22/10/2010 c ủa Ban ch ấp hành Trung

ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng,

chống tội phạm trong tình hình mới đã chỉ rõ, phải:

Mở rộng quan hệ hợp tác qu ốc tế trong công tác phòng, ch ống tội

phạm, trước hết là v ới các n ước láng gi ềng, các n ước có quan h ệ

truyền thống, các nước trong khu v ực ASEAN. Tổ chức thực hiện

tốt các Công ước quốc tế, Hiệp định tương trợ tư pháp, Hi ệp định

hợp tác phòng, ch ống tội phạm mà Nhà nước ta đã ký kết hoặc gia

nhập. Ti ếp tục nghiên cứu tham gia, ký k ết các Điều ước quốc tế

khác liên quan đến công tác phòng, chống tội phạm [3].

Thực tế vi ệc tăng cường hợp tác qu ốc tế cũng đã thực sự có nhi ều tác

dụng tích cực, góp ph ần nâng cao hi ệu quả công tác phòng, ch ống buôn lậu

trong thời gian qua. Chính vì v ậy Luật phòng, ch ống buôn lậu cần phải quy

định về nội dung này. C ần xác định rõ các hình th ức hợp tác và trách nhi ệm

của các cơ quan ch ức năng trong vi ệc hợp tác qu ốc tế về phòng, ch ống buôn

lậu. Hiện nay hình thức phổ biến trong hợp tác quốc tế về phòng, chống buôn

lậu thường là trao đổi thông tin, kinh nghi ệm nghiệp vụ, giúp đỡ về cơ sở vật

chất trang thi ết bị, hoặc cử đại diện tại nước bạn để hợp tác ki ểm soát hàng

hóa, phương tiện vận tải trước khi nhập vào nước mình.....

+ Quy định về chế độ kiểm tra, giám sát đối với việc thực hiện nhiệm vụ

phòng, chống buôn lậu của các cơ quan hữu quan.

Mọi hoạt động quản lý nhà nước đều phải được kiểm tra, giám sát, đó là

một trong nh ững nguyên tắc chung, là yêu c ầu bắt buộc phải được thực hiện

thường xuyên. Do đó, việc triển khai th ực hiện nhiệm vụ phòng, ch ống buôn

125

lậu của các cơ quan chức năng cần phải có chế độ kiểm tra, giám sát chặt chẽ,

để đảm bảo những hoạt động đó được tiến hành theo đúng trách nhiệm, thẩm

quyền mà pháp lu ật đã quy định; tránh nh ững sai sót, l ạm dụng quyền hạn,

tiêu cực, tham nhũng, vi phạm pháp luật có thể xảy ra trong hoạt động phòng,

chống buôn l ậu của các c ơ quan ch ức năng. Đây là m ột nội dung r ất quan

trọng mà Luật phòng, ch ống buôn lậu cần phải quy định, để các cơ quan nhà

nước có th ẩm quyền căn cứ triển khai th ực hiện trách nhi ệm kiểm tra, giám

sát của mình đối với ho ạt động th ực hi ện nhi ệm vụ phòng, ch ống buôn l ậu

của các cơ quan hữu quan.

+ Các nội dung khác.

Ngoài các nội dung trên, Lu ật phòng, ch ống buôn lậu cũng cần phải có

quy định về các hành vi b ị nghiêm cấm trong ho ạt động phòng, ch ống buôn

lậu của các cơ quan ch ức năng như: Bao che, ti ếp tay thông đồng tiến hành

buôn lậu; Kiểm tra, bắt giữ hàng hoá, vật phẩm xuất nhập khẩu, phương tiện

xuất nhập cảnh không đúng quy định của pháp luật; Lợi dụng chức quyền để

vụ lợi; Môi gi ới, đưa và nh ận hối lộ; tiết lộ bí mật qu ốc gia, bí m ật th ương

mại và bí m ật công tác; L ạm dụng quyền hạn, áp d ụng các bi ện pháp ng ăn

chặn không đúng pháp lu ật, gây thi ệt hại cho cá nhân, t ổ ch ức; Mua bán,

chiếm dụng, biển thủ những hàng hoá, v ật phẩm tịch thu; Vi ph ạm quy trình

nghiệp vụ ho ặc thi hành công v ụ vượt quá quy ền hạn... Bên c ạnh đó Lu ật

phòng, chống buôn lậu cũng cần quy định về xử lý đối với các hành vi c ản

trở, chống đối hoạt động của các cơ quan ch ức năng. Ngoài ra nh ững vấn đề

liên quan đến bảo đảm trang b ị cơ sở vật ch ất, kinh phí ho ạt động, ch ế độ

khen thưởng, phụ cấp.... cho lực lượng trực tiếp phòng, chống buôn lậu cũng

cần phải đề cập.

Xây dựng Luật phòng, chống buôn lậu chính là một giải pháp cơ bản, có

tính chiến lược lâu dài c ủa Nhà nước ta đối với công tác phòng, ch ống buôn

lậu. Đó sẽ là c ơ sở pháp lý quan tr ọng nh ất để cơ cấu lại các c ơ quan, l ực

lượng trực tiếp phòng, chống buôn lậu một cách hợp lý, gắn kết chặt chẽ; dựa

trên sự tiếp thu có chọn lọc kinh nghiệm của thế giới để tổ chức các hoạt động

126

phòng, chống buôn lậu khoa học, thống nhất; đồng th ời là cơ sở pháp lý để

huy động sức mạnh của cả hệ thống chính tr ị và qu ần chúng nhân dân tham

gia vào công tác phòng, ch ống buôn l ậu; đảm bảo nâng cao hi ệu qu ả, từng

bước ngăn chặn, đẩy lùi tệ nạn buôn lậu.

* Hoàn thi ện các quy định pháp lu ật về phòng, ch ống buôn lậu qua

biên giới của lực lượng Hải quan

Thực trạng quy định của pháp lu ật về phòng, ch ống buôn lậu qua biên

giới của lực lượng Hải quan hi ện nay còn r ất nhiều bất cập, hạn chế. Vì vậy,

quá trình chuyển đổi tổ chức và hoạt động của lực lượng kiểm soát Hải quan

theo hướng chính quy, hiện đại đã có phần bị ảnh hưởng. Những thế mạnh về

lực lượng và nghi ệp vụ của hải quan ch ưa th ực sự được phát huy, d ẫn đến

công tác phòng, chống buôn lậu không đạt được hiệu quả như mục tiêu và yêu

cầu đã đặt ra. Theo xu th ế cải cách, ho ạt động kiểm soát hải quan ph ải được

chuyển đổi từ truy ền th ống sang hi ện đại. Mặt khác nh ững tồn tại, hạn ch ế

trong công tác phòng, chống buôn lậu qua biên giới của Hải quan nói riêng và

hoạt động phòng, chống buôn lậu của Nhà nước ta nói chung đã cho thấy, cần

phải xác định lại vị trí, vai trò và m ối quan hệ của lực lượng Hải quan và các

lực lượng ch ức năng khác trong công tác này. Quy định cho l ực lượng Hải

quan có được địa vị pháp lý t ương xứng, phù hợp chính là m ột vấn đề trọng

tâm để bảo đảm và t ăng cường pháp ch ế XHCN trong ho ạt động phòng,

chống buôn lậu qua biên giới của lực lượng Hải quan.

Từ nh ững phân tích v ề th ực tr ạng pháp ch ế trong ho ạt động phòng,

chống buôn l ậu qua biên gi ới của lực lượng Hải quan th ời gian qua, có th ể

thấy, hoàn thi ện các quy định pháp lu ật về phòng, ch ống buôn lậu qua biên

giới của Hải quan cần tập trung vào những nội dung sau:

+ Nâng cao vai trò của lực lượng Hải quan trong phòng, chống buôn lậu

qua biên giới.

Lực lượng Hải quan, theo quan điểm của các đồng chí lãnh đạo Đảng và

Nhà nước ta, phải là "lực lượng biên phòng trên mặt trận kinh tế". Quan điểm

này đã phản ánh đúng bản chất hoạt động và vai trò c ủa lực lượng Hải quan

127

đối với việc gác cửa, bảo vệ chủ quyền về kinh tế của đất nước. Là lực lượng

biên phòng trên mặt trận kinh tế có nghĩa là Hải quan phải là lực lượng chính,

lực lượng chủ trốt thực hiện việc kiểm soát hàng hóa ra, vào đất nước và ngăn

chặn các hoạt động xuất nhập khẩu bất hợp pháp.

Buôn lậu về bản ch ất là xu ất nh ập khẩu hàng hóa trái phép. Do đó, về

mặt nh ận th ức chung thì phòng, ch ống buôn l ậu ph ải lấy tr ọng tâm là vi ệc

ngăn chặn ngay tại các địa bàn biên gi ới, bờ biển, cửa khẩu; kiểm soát ng ăn

chặn ngay từ khi xuất khẩu nhập khẩu hàng hóa, xuất cảnh nhập cảnh phương

tiện vận tải. Vi ệc ki ểm soát, b ắt gi ữ hàng hóa nh ập lậu lưu thông trên th ị

trường nội địa chỉ có vai trò ph ối hợp chứ không ph ải và không th ể là tr ọng

tâm của công tác phòng, chống buôn lậu được. Chính vì vậy, hầu hết các quốc

gia trên th ế gi ới đều coi H ải quan là l ực lượng ch ịu trách nhi ệm chính v ề

phòng, chống buôn lậu, các lực lượng chức năng khác được tham gia và ph ải

phối hợp với Hải quan trong công tác này.

Hiện nay, quy định của pháp lu ật về vai trò c ủa Hải quan đối với công

tác phòng, ch ống buôn l ậu ở nước ta còn r ất hạn ch ế. Hải quan ch ỉ là m ột

trong những lực lượng tham gia trực tiếp vào công tác phòng, ch ống buôn lậu

và chỉ được hoạt động độc lập trong ph ạm vi địa bàn rất hẹp. Mặc dù tr ước

đây đã có quan điểm của các đồng chí Lãnh đạo Đảng và Nhà n ước coi lực

lượng Hải quan là nòng cốt trong công tác phòng, chống buôn lậu, nhưng thực tế

thì pháp luật chưa bao giờ quy định vai trò này cho lực lượng Hải quan. Cho đến

nay, với các văn bản hiện hành, có thể thấy công tác phòng, chống buôn lậu của

nhà nước ta vẫn có phần nghiêng về trọng tâm kiểm soát, bắt giữ hàng hóa nhập

lậu trong nội địa nhiều hơn. Tuy nhiên phòng, chống buôn lậu không chỉ có một

vấn đề về xử lý đối với hàng hóa nhập lậu. Các vấn đề khác cũng rất quan trọng

như: Vấn đề phòng, chống hàng hóa xuất lậu; phòng, chống buôn lậu dưới hình

thức hàng hóa trung chuy ển; phòng, ch ống buôn lậu thông qua các hình th ức

gian lận, lợi dụng chính sách thương mại (gia công, đầu tư...).

Ngày nay, theo xu thế hội nhập, ngành Hải quan là một trong những ngành

đi đầu trong việc cải cách, hiện đại hóa. Những năm gần đây, được sự quan tâm

128

của Chính phủ và Bộ Tài chính, lực lượng Hải quan đã có những bước phát triển

rất mạnh, toàn diện cả về cơ sở vật chất trang thiết bị, trình độ quản lý và năng lực

nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ công chức. Trong đó, phát triển mạnh mẽ nhất chính

là lực lượng kiểm soát Hải quan. Lực lượng này vốn là lực lượng chuyên trách có

nhiều kinh nghi ệm trong phòng, ch ống buôn lậu, nay trong quá trình c ải cách,

hiện đại hóa đã ngày càng tinh nhu ệ, th ể hi ện rõ hơn tính chính quy, chuyên

nghiệp, hoạt động theo những nghiệp vụ bài bản, chuyên sâu, hiện đại. Thực tế thì

ngành Hải quan cũng đã có những đóng góp rất quan trọng vào kết quả công tác

phòng, chống buôn lậu trong những năm gần đây. Đa số những vụ buôn lậu lớn,

điển hình, các vụ buôn lậu vàng, kim cương, xăng dầu, động vật hoang dã, vũ khí,

đồ cổ, chất thải nguy hại...là do lực lượng Hải quan phát hiện được; và cũng chỉ có

Hải quan mới phát hiện được các vụ buôn lậu thông qua thủ đoạn gian lận tinh vi

trong các lô hàng xu ất nhập khẩu, lợi dụng các chính sách về gia công, đầu tư,

trung chuyển hàng hóa... Ngoài ra, ngành Hải quan cũng là lực lượng duy nhất có

quan hệ hợp tác quốc tế về phòng, chống buôn lậu được xác định tại các Công ước

quốc tế, và hiện nay đang là lực lượng trực tiếp thực hiện trách nhiệm hợp tác với

quốc tế về phòng, chống buôn lậu của Nhà nước ta.

Tất cả những điều trên đây cho th ấy đã đến lúc ph ải quy định cho l ực

lượng Hải quan có vai trò l ớn hơn trong công tác phòng, ch ống buôn l ậu,

đồng thời mở rộng phạm vi địa bàn hoạt động kiểm soát của hải quan cho phù

hợp. Với lực lượng kiểm soát đang được xây dựng theo hướng chuyên nghiệp,

tinh nhuệ, hoạt động nghiệp vụ chuyên sâu, hi ện đại, lực lượng Hải quan đã

thực sự sẵn sàng và có th ể làm t ốt vai trò nòng c ốt trong công tác phòng,

chống buôn l ậu; th ực hi ện nhi ệm vụ của một cơ quan ch ịu trách nhi ệm tổ

chức hi ệp đồng, điều ph ối và tham m ưu chính sách chi ến lược về công tác

phòng, chống buôn lậu cho Chính phủ.

+ Bổ sung biện pháp nghiệp vụ tình báo cho lực lượng Hải quan.

Ngày nay hoạt động tình báo hải quan đã được áp dụng rộng rãi tại các nước

tiên tiến, là một hoạt động nghiệp vụ không thể thiếu được trong việc quản lý, kiểm

soát hàng hóa xuất nhập khẩu, người và phương tiện vận tải xuất nhập cảnh của hải

129

quan hiện đại. Để áp dụng tốt phương pháp quản lý rủi ro trong thông quan hàng hóa

xuất nhập khẩu thì cần thiết phải phát triển hoạt động tình báo hải quan. Hoạt động

tình báo hải quan là trọng tâm của hoạt động kiểm soát hải quan hiện đại, là nhân tố

chính tạo ra những thay đổi lớn cho công tác phòng, ch ống buôn lậu qua biên

giới của lực lượng Hải quan, có tác dụng nâng cao chất lượng, hiệu quả của các

biện pháp phát hi ện, bắt giữ các vụ buôn lậu. Nhờ có thông tin tình báo chính

xác mà lực lượng Hải quan các nước tiên tiến đã bắt giữ được những vụ buôn lậu

lớn, phá được những đường dây buôn lậu có tổ chức xuyên quốc gia và làm tốt

vai trò của một lực lượng chịu trách nhiệm chính trong phòng, chống buôn lậu.

Một số vụ buôn lậu lớn mà Hải quan Việt Nam bắt giữ được gần đây cũng là từ

nguồn tin tức tình báo do Hải quan nước ngoài cung cấp.

Hiện nay H ải quan Vi ệt Nam đã tri ển khai áp d ụng rộng rãi ph ương

pháp quản lý rủi ro và tiến hành các bước cải cách hiện đại hóa mạnh mẽ. Tuy

nhiên hoạt động tình báo của lực lượng Hải quan thì ch ưa được pháp luật quy

định. Trong chiến lược phát triển ngành Hải quan đến năm 2020 mà Chính phủ

đã đề ra có đặt mục tiêu "đạt trình độ tương đương với các nước tiên tiến trong

khu vực Đông Nam Á" [81]. Có thể thấy, đối với các nước tiên tiến trong khu

vực Đông Nam Á, ho ạt động tình báo hải quan đã rất được chú trọng và phát

triển, là điểm tựa vững chắc để triển khai cải cách, hiện đại hóa hoạt động quản

lý của Hải quan. Hải quan các nước này đều có trung tâm và hệ thống các đơn vị

tình báo hải quan (như Singapor có trung tâm tình báo h ải quan đặt tại phòng

Điều tra và tình báo). Bổ sung biện pháp nghiệp vụ tình báo cho lực lượng Hải

quan không chỉ cần thiết cho công tác quản lý, hiện đại hóa hoạt động của ngành

Hải quan mà còn là điều kiện để đảm bảo cho lực lượng Hải quan có thể làm tốt

được vai trò nòng cốt trong công tác phòng, chống buôn lậu.

+ Bổ sung các bi ện pháp ng ăn ch ặn cần thi ết đảm bảo cho s ức mạnh

trấn áp của lực lượng Hải quan đối với các đối tượng buôn lậu.

Một trong những vấn đề gây khó kh ăn cho công tác phòng, ch ống buôn

lậu qua biên giới của lực lượng Hải quan hiện nay là pháp lu ật hiện hành quy

định chưa đủ các bi ện pháp cần thiết đảm bảo cho sức mạnh trấn áp của lực

130

lượng Hải quan đối với các đối tượng buôn lậu. Những biện pháp dừng, bắt

phương tiện vận tải, người vi phạm; truy đuổi phương tiện vận tải, đối tượng

vi ph ạm; triệu tập, dẫn giải trong tr ường hợp ph ải lấy lời khai nh ững ng ười

liên quan trong v ụ án buôn l ậu; tạm giữ hình sự đối với đối tượng của vụ án

buôn lậu; sử dụng vũ lực cần thiết để khống chế, bắt giữ các đối tượng chống

đối, cản trở hoạt động kiểm soát hải quan; sử dụng hiệu lệnh dừng phương tiện

vận tải để ki ểm tra, khám xét.... th ực sự là rất cần thi ết cho công tác phòng,

chống buôn lậu qua biên giới của lực lượng Hải quan. Hầu hết các nước trên thế

giới đều đã cho phép Hải quan được thực hiện những biện pháp này. Vì thế Hải

quan các nước đó có quy ền hạn và sức mạnh rất lớn. Các đối tượng buôn lậu

thường sợ lực lượng Hải quan hơn các lực lượng chức năng khác.

Phòng, chống buôn lậu là một trong nh ững hoạt động phòng, ch ống tội

phạm, giữ gìn an ninh trật tự. Vì vậy, Hải quan với vai trò là lực lượng chủ chốt,

trực tiếp đấu tranh chống buôn lậu cần phải có được sức mạnh trấn áp cần thiết.

Sức mạnh này chỉ có được bắt nguồn từ pháp luật, trên cơ sở các quy định của

pháp luật. Cho nên phải quy định bổ sung các biện pháp trên đây cho lực lượng

Hải quan. Được tăng thêm quy ền hạn, hoạt động phòng, ch ống buôn lậu qua

biên giới của Hải quan sẽ mạnh mẽ và hiệu quả hơn. Đó chính là một giải pháp

thiết thực, là điều kiện để bảo đảm và tăng cường pháp chế XHCN trong ho ạt

động phòng, chống buôn lậu qua biên giới của lực lượng Hải quan.

+ Mở rộng và nâng cao quy ền hạn của Hải quan trong ho ạt động khởi

tố, điều tra hình sự.

Pháp luật quy định cho Hải quan được quyền khởi tố, tiến hành các hoạt

động điều tra hình sự ban đầu là nhằm đảm bảo cho việc xử lý các vụ việc có

tính chất buôn lậu được kịp thời, nhanh chóng, chính xác, gi ảm tải công việc

cho các c ơ quan điều tra chuyên trách. Tuy nhiên nh ững hạn ch ế của pháp

luật hiện hành quy định về thẩm quyền áp dụng các biện pháp điều tra hình sự

của lực lượng Hải quan lại chính là m ột phần nguyên nhân d ẫn đến kết quả

không tốt của ngành Hải quan trong ho ạt động khởi tố, điều tra các v ụ việc

buôn lậu có dấu hiệu hình sự. Tại các nước tiên tiến, thẩm quyền khởi tố, điều

131

tra hình sự của Hải quan được quy định rất đầy đủ, rõ ràng và có tính kh ả thi

cao. Chính vì th ế lực lượng Hải quan tại các nước đó đã phát huy và làm t ốt

chức trách nhi ệm vụ này. Đây là xu h ướng phát tri ển chung, ti ến bộ cần

nghiên cứu tiếp thu. Vì v ậy, đối với nước ta, thay vì yêu c ầu bỏ thẩm quyền

khởi tố, điều tra hình sự của cơ quan Hải quan thì nên hoàn thiện các quy định

pháp luật này, đảm bảo tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động khởi tố, điều tra

hình sự của cơ quan Hải quan. Trong đó, vấn đề cần thi ết nh ất là ph ải quy

định rõ tư cách của Hải quan trong hoạt động tố tụng hình sự, là điều tra viên

hoặc là nhân viên điều tra. Trên cơ sở đó quy định cho phép điều tra viên của

Hải quan (hoặc nhân viên điều tra) được thực hiện đầy đủ các quyền hạn, biện

pháp điều tra cần thiết, bảo đảm tính khả thi khi tiến hành trong thực tế. Đồng

thời cũng cần xem xét m ở rộng phạm vi ho ạt động điều tra của cơ quan Hải

quan, không ch ỉ bó hẹp ở việc xử lý đối với hai tội buôn lậu, tội vận chuyển

trái phép hàng hóa qua biên giới theo Điều 153, Điều 154 Bộ luật Hình sự, mà

cần bổ sung th ẩm quyền khởi tố, điều tra hình s ự của cơ quan Hải quan đối

với một số tội ph ạm khác th ường phát sinh trong l ĩnh vực qu ản lý c ủa Hải

quan có liên quan chặt chẽ với tội phạm buôn lậu. Cụ thể là: tội trốn thuế (trường

hợp xảy ra trong hoạt động xuất, nhập khẩu hàng hóa); tội buôn bán, vận chuyển

trái phép ma túy (đối với những hành vi có tính chất buôn lậu cất giấu trong hàng

hóa xuất nhập khẩu, người, phương tiện vận tải xuất nhập cảnh); Các tội vi phạm

về sở hữu trí tuệ liên quan đến các lô hàng xuất nhập khẩu...

+ Xây dựng văn bản pháp luật ban hành Quy chế, Điều lệnh về tổ chức,

hoạt động và nội vụ của lực lượng kiểm soát Hải quan.

Quy định của pháp lu ật hi ện hành (Lu ật hải quan và Quy ết định

65/2004/QĐ-TTg) về tổ chức và hoạt động của lực lượng kiểm soát hải quan còn

rất chung chung, chủ yếu là về nguyên tắc mà chưa có quy định cụ thể, rõ ràng.

Chính vì thế tổ chức của lực lượng kiểm soát hải quan hiện nay chưa đảm bảo

được theo đúng nguyên tắc tập trung, thống nhất mà pháp luật quy định (đã phân

tích đầy đủ ở phần thực trạng). Để là một lực lượng chuyên nghiệp, chính quy,

tinh nhuệ thì lực lượng kiểm soát hải quan cần phải có chế độ tổ chức, hoạt động

132

và chế độ nội vụ cụ thể, chặt chẽ. Trong đó, trên cơ sở nguyên tắc tổ chức tập

trung, thống nh ất mà Quy ết định 65/2004/Q Đ-TTg ngày 19/04/2004 c ủa Th ủ

tướng Chính phủ đã quy định, cần ban hành văn bản pháp luật hướng dẫn, quy

định cụ thể về hệ thống tổ chức của lực lượng kiểm soát hải quan, đảm bảo xác

định rõ mức độ tập trung và tính thống nhất trong quản lý, chỉ đạo công tác nghiệp

vụ; Cần phân định cụ thể giữa quyền hạn quản lý của hải quan địa phương và

quản lý theo hệ thống dọc của đơn vị kiểm soát cấp trên với đơn vị kiểm soát cấp

dưới. Đối với chế độ công tác, nội vụ, cần quy định cụ thể về mối quan hệ giữa chỉ

huy và thừa hành; quy định rõ quyền hạn và trách nhiệm của người chỉ huy; việc

ra mệnh lệnh và thực hiện mệnh lệnh; việc trực chiến, trực ban; việc báo cáo xử lý

vụ việc và báo cáo công tác định kỳ, đột xuất; chế độ làm việc, công tác, chiến

đấu, hội họp, huấn luyện, học tập, bảo mật; quản lý tài liệu, vũ khí, công vụ hỗ trợ,

vật chứng, phương tiện nghiệp vụ, tài chính, tài sản; quy định về sử dụng trang

phục; tư thế, lễ tiết, tác phong và các chế độ nội vụ khác.

Hoàn thiện quy định pháp lu ật về phòng, ch ống buôn lậu qua biên gi ới

của Hải quan là giải pháp quan trọng nhất để bảo đảm và tăng cường pháp chế

XHCN trong ho ạt động phòng, ch ống buôn lậu qua biên gi ới của lực lượng

hải quan. Nó là c ơ sở để giải phóng mọi khả năng và tăng cường sức mạnh

cho lực lượng Hải quan trong phòng, chống buôn lậu; đồng thời tạo ra và duy

trì trật tự quy củ, kỷ luật chặt chẽ trong tổ chức và ho ạt động của lực lượng

kiểm soát Hải quan, nh ằm xây d ựng lực lượng này th ực sự chuyên nghi ệp,

chính quy, tinh nhu ệ. Hoàn thi ện quy định pháp lu ật về phòng, ch ống buôn

lậu qua biên gi ới của hải quan không tách r ời với việc hoàn thiện chính sách

pháp lu ật chung v ề phòng, ch ống buôn l ậu. Một ph ần quan tr ọng được thực

hiện trong quá trình hoàn thiện pháp luật chung về phòng, chống buôn lậu (như

vấn đề phân công trách nhi ệm của lực lượng hải quan tại Lu ật phòng, ch ống

buôn lậu). Tuy nhiên, bên cạnh đó nó còn có những vấn đề riêng (như chế độ tổ

chức, chế độ hoạt động và nội vụ) được hoàn thiện mà không phụ thuộc vào quá

trình xây dựng Luật về phòng, chống buôn lậu.

133

4.2.1.2. Đẩy mạnh tuyên truy ền, ph ổ bi ến, giáo d ục pháp lu ật về

phòng, chống buôn lậu; nâng cao ý th ức chấp hành pháp luật và tinh thần

trách nhi ệm tham gia phòng, ch ống buôn l ậu trong c ộng đồng doanh

nghiệp xuất nhập khẩu và quần chúng nhân dân

Mục tiêu của vấn đề tăng cường pháp ch ế, đấu tranh phòng, ch ống tội

phạm, vi phạm pháp luật nói chung và phòng, chống buôn lậu nói riêng chính

là ở ý thức chấp hành pháp luật của các chủ thể, mọi cá nhân và tổ chức trong

xã hội. Ý thức chấp hành pháp luật tốt là điều kiện tiên quyết để xây dựng nên

một nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, trong đó pháp luật được tôn trọng

và thực thi có hi ệu quả mà không c ần đến các hình th ức cưỡng chế, xử phạt.

Tuy nhiên, ý thức chấp hành pháp luật chỉ có được khi mọi công dân có nhận

thức đầy đủ về các quy định của pháp luật, tin tưởng vào chính sách pháp luật

và tin t ưởng vào s ự th ực thi nghiêm minh c ủa các c ơ quan, công ch ức nhà

nước. Do đó vi ệc cần làm tr ước tiên là ph ải đẩy mạnh các ho ạt động tuyên

truyền, nâng cao nhận thức pháp luật cho mọi người dân trong xã hội, củng cố

niềm tin của nhân dân vào s ự đúng đắn, chuẩn mực của các chính sách pháp

luật và sự chính xác, khách quan, công bằng trong các hoạt động thực thi pháp

luật của các cơ quan, công chức nhà nước.

Trong lĩnh vực phòng, ch ống buôn l ậu, có th ể th ấy rằng, ho ạt động

tuyên truyền thực sự đã được quan tâm và đẩy mạnh. Thông tin v ề tình hình

buôn lậu, pháp lu ật về phòng, ch ống buôn lậu và ho ạt động chống buôn lậu

của các cơ quan ch ức năng được phản ánh th ường xuyên, tương đối đầy đủ

trên tất cả các ph ương tiện thông tin đại chúng. Bằng nhiều hình th ức tuyên

truyền cơ quan ch ức năng và các c ơ quan truy ền thông đã giúp cho qu ần

chúng nhân dân đều có thể tiếp cận được với những thông tin về tình hình và

pháp luật phòng, ch ống buôn lậu. Hiện nay, mọi tầng lớp nhân dân và c ộng

đồng doanh nghi ệp đều đã hiểu rõ về tác hại của buôn lậu gây ra cho xã h ội,

thấy được sự cần thiết phải chung tay đấu tranh mạnh mẽ với các ho ạt động

buôn lậu nhằm xây dựng môi trường kinh doanh lành mạnh, giữ vững ổn định

xã hội và bảo vệ người dân, doanh nghiệp trước sự xâm lăng của hàng hóa trái

134

phép, hàng hóa độc hại do các đối tượng buôn lậu đưa vào trong n ước. Tuy

nhiên sự chuyển biến từ nhận thức hiểu biết thành ý thức, nếp sống chấp hành

pháp lu ật, với tinh th ần th ượng tôn pháp lu ật lại ch ưa được ng ười dân và

doanh nghiệp thực sự đề cao. Những lợi ích kinh tế hấp dẫn từ các hoạt động

buôn lậu đem lại đã khiến cho nhiều doanh nghiệp và đối tượng buôn lậu bất

chấp mọi th ủ đoạn, lôi kéo được một lực lượng lớn qu ần chúng nhân dân

tham gia vào ho ạt động buôn l ậu, vận chuy ển trái phép hàng hóa qua biên

giới. Tình hình hiện nay cho thấy, giữa các đối tượng buôn lậu chuyên nghiệp

với lực lượng quần chúng tham gia hình thành một mối quan hệ chặt chẽ, che

chắn và bảo vệ lẫn nhau, ch ống đối lại hoạt động thi hành pháp lu ật của các

cơ quan chức năng nhằm đấu tranh phát hiện và triệt phá các đường dây buôn

lậu. Trong khi đó, mối quan hệ giữa các cơ quan ch ức năng với những quần

chúng tốt, tích cực lại chưa được chú trọng xây dựng. Do đó, chưa hình thành

và phát tri ển được phong trào qu ần chúng nhân dân và c ộng đồng doanh

nghiệp tích c ực hợp tác v ới các c ơ quan ch ức năng nhà n ước tham gia đấu

tranh phòng, chống buôn lậu.

Thực trạng trên cho thấy, cần phải đổi mới cả về hình thức, phương pháp

và nâng cao chất lượng của các hoạt động tuyên truyền về phòng, chống buôn

lậu. Bên cạnh việc đưa thông tin t ới người dân, thì còn c ần phải có các hình

thức kiểm tra xem những thông tin đó được người dân tiếp nhận như thế nào,

thái độ của họ đối với hoạt động buôn lậu và ho ạt động phòng, ch ống buôn

lậu của các cơ quan chức năng. Cần xác định rõ mục tiêu tuyên truyền không

chỉ là nhằm nâng cao hiểu biết, nhận thức về pháp luật, mà còn là để xây dựng

lên khối cộng đồng doanh nghiệp thực hiện sản xuất kinh doanh lành mạnh và

quần chúng nhân dân ch ấp hành t ốt pháp lu ật, có ý th ức và tinh th ần trách

nhiệm đấu tranh ch ống tiêu c ực, gian l ận trong ho ạt động xu ất nh ập kh ẩu

hàng hóa. Trên c ơ sở mục tiêu tuyên truy ền đó, lực lượng Hải quan c ần

thường xuyên tổ chức các cuộc tiếp xúc với cộng đồng doanh nghiệp và nhóm

dân cư tại nh ững địa bàn tr ọng điểm. Thông qua ti ếp xúc tuyên truy ền, th ể

hiện rõ tinh thần hợp tác, sẵn sàng hướng dẫn, hỗ trợ và giúp đỡ về chế độ thủ

135

tục, chính sách pháp lu ật cho doanh nghi ệp xuất nhập khẩu kinh doanh trung

thực; bảo vệ quần chúng nhân dân tích c ực tham gia đấu tranh ch ống buôn

lậu. Ngoài ra lực lượng Hải quan cũng cần trang bị kiến thức, kinh nghiệm và

kể cả những phương tiện kỹ thuật cần thiết cho những quần chúng tốt; hướng

dẫn, hỗ trợ họ phương pháp tiến hành các hoạt động phát hiện, tố giác và giúp

đỡ các cơ quan chức năng bắt giữ đối tượng, hàng hóa buôn lậu.

Tuyên truy ền pháp lu ật là m ột bi ện pháp quan tr ọng để tăng cường

pháp ch ế xã hội chủ nghĩa trong đấu tranh phòng, ch ống buôn l ậu qua biên

giới của lực lượng Hải quan. Tuy nhiên hi ệu qu ả ho ạt động tuyên truy ền

phụ thu ộc nhi ều vào ni ềm tin c ủa nhân dân đối với sự nghiêm minh c ủa

pháp luật, vào s ự khách quan, liêm chính c ủa cơ quan, công ch ức hải quan.

Vì vậy, hoạt động tuyên truy ền cần kết hợp chặt chẽ với việc nâng cao liêm

chính trong ngành H ải quan. Đồng thời cần tăng cường thông tin nhi ều hơn

về nh ững hình th ức, bi ện pháp x ử lý nghiêm minh đối với các v ụ vi ệc và

đối tượng buôn l ậu lớn, để người dân, c ộng đồng doanh nghi ệp bi ết, từ đó

xây dựng và c ủng cố ni ềm tin c ủa nhân dân vào ho ạt động phòng, ch ống

buôn lậu của các c ơ quan ch ức năng nhà n ước nói chung và c ủa lực lượng

Hải quan nói riêng.

4.2.1.3. Đẩy mạnh triển khai, tổ chức thực hiện chính sách pháp lu ật

về phòng, ch ống buôn lậu; phát hi ện, xử lý nghiêm minh, k ịp thời mọi vi

phạm pháp luật về phòng, chống buôn lậu qua biên giới

Pháp ch ế XHCN là pháp lu ật được th ực hi ện trong th ực tế, hi ện tr ạng

pháp chế được đánh giá thông qua mức độ thực hiện pháp luật trong đời sống

xã hội. Do đó, để bảo đảm và t ăng cường pháp ch ế thì ph ải đẩy mạnh vi ệc

triển khai, tổ chức thực hiện pháp lu ật. Triển khai th ực hiện là giai đoạn tiếp

theo sau khi văn bản pháp luật được hoàn thiện ban hành. Tuy nhiên, nếu như

xây dựng văn bản pháp lu ật là m ột quá trình trong m ột kho ảng th ời gian

tương đối dài, tuân theo quy trình ch ặt chẽ từ nghiên cứu, soạn thảo, đánh giá

tác động, lấy ý kiến tham gia đến thông qua, ban hành, thì giai đoạn triển khai

thực hiện lại cần phải tích cực, khẩn trương, kịp thời.

136

Để từng bước ngăn chặn và đẩy lùi tệ nạn buôn lậu, các gi ải pháp mới

luôn luôn được đề ra, chính sách pháp lu ật về phòng, ch ống buôn l ậu cũng

thường xuyên ph ải được rà soát, thay đổi, bổ sung và hoàn thi ện. Mỗi một

giải pháp, chính sách pháp lu ật mới được ban hành đều có những mục tiêu và

tác dụng nh ất định, có th ể là để xử lý, gi ải quy ết nh ững vấn đề tr ước mắt,

nhưng cũng có th ể là nh ững giải pháp, chính sách mang tính chi ến lược, lâu

dài. Nếu như chậm triển khai ho ặc triển khai không tích c ực, nghiêm túc thì

không những các giải pháp, chính sách mới đó không phát huy được tác dụng

mà có khi còn bị mất tác dụng, không còn hiệu quả.

Công tác tri ển khai ph ải bắt đầu từ vi ệc quán tri ệt, ph ổ bi ến văn bản,

chính sách pháp luật về phòng, chống buôn lậu cho các cơ quan, đơn vị và đội

ngũ cán bộ công ch ức Hải quan. Bởi có nắm vững thì mới có th ể thực hiện

được đầy đủ, thực hiện được đúng đắn các chính sách pháp luật đó. Hiện nay,

công tác ki ểm soát, phòng, ch ống buôn lậu qua biên gi ới của lực lượng Hải

quan đang trong giai đoạn chuyển đổi, từ ho ạt động ki ểm soát truy ền th ống

sang ho ạt động ki ểm soát hi ện đại, đổi mới cả về tổ ch ức, bi ện pháp và

phương thức hoạt động. Quá trình đổi mới bao giờ cũng rất khó khăn, đòi hỏi

trước tiên là phải có quyết tâm cao cùng nhận thức đúng đắn và sự thống nhất

từ tư tưởng đến hành động trong toàn ngành Hải quan. Điều này chỉ có thể có

được thông qua vi ệc đẩy mạnh tri ển khai các hình th ức và bi ện pháp quán

triệt, phổ biến, giáo dục có hiệu quả. Việc tổ chức các hình thức và biện pháp

quán triệt, phổ biến cần thiết thực, phù hợp với từng đối tượng. Trong đó, cần

tích cực khẩn trương soạn thảo, xây dựng văn bản chỉ đạo hướng dẫn và các

bộ tài liệu chuẩn; tổ chức phổ biến cho toàn thể đội ngũ cán bộ công chức Hải

quan được tiếp cận, nghiên cứu các tài liệu này. Đồng thời, cần tổ chức tốt các

lớp tập huấn nâng cao cho l ực lượng kiểm soát Hải quan về pháp luật phòng,

chống buôn lậu và về nghiệp vụ chuyên sâu của kiểm soát Hải quan hiện đại.

Trong quá trình triển khai cũng cần phải thường xuyên đôn đốc và chỉ đạo sát

sao đến từng đơn vị cơ sở, đồng thời phải khuyến khích các đơn vị chủ động

sáng tạo các cách th ức thực hiện phù hợp với tình hình th ực tế, đem lại hiệu

137

quả cao. Nếu không có sự đôn đốc và chỉ đạo sát sao, việc triển khai rất dễ trở

thành hình th ức, hời hợt, lơ là thi ếu trách nhi ệm. Mà hi ện tượng này, th ực tế

cũng đã từng xảy ra ở một số đơn vị Hải quan. Chỉ có sự chủ động và sáng tạo

của từng đơn vị, thì các gi ải pháp, chính sách pháp lu ật mới có th ể phát huy

được hiệu quả. Và đó chính là điều kiện bảo đảm đem lại những kết quả tích

cực cho ho ạt động ki ểm soát phòng, ch ống buôn l ậu qua biên gi ới của lực

lượng Hải quan. Th ực tr ạng hi ện nay vi ệc triển khai công tác phòng, ch ống

buôn lậu tại các đơn vị Hải quan là không đồng đều. Có nhi ều đơn vị đã chủ

động, sáng tạo triển khai th ực hiện bằng những cách làm hay, hi ệu quả. (Ví

dụ: để triển khai th ực hiện Quy ch ế phối hợp giữa hai lực lượng Hải quan -

Biên phòng, H ải quan Qu ảng Ninh đã cùng v ới lực lượng Biên phòng t ỉnh

thành lập 02 Đội kiểm soát liên hợp, hoạt động tuần tra kiểm soát chung trên

địa bàn tr ọng điểm tuyến biên gi ới Móng Cái). Nh ưng cũng có nhi ều đơn vị

còn rất thụ động, chưa tích cực triển khai nhiệm vụ phòng, chống buôn lậu.

Triển khai chính sách pháp lu ật về phòng, ch ống buôn lậu luôn luôn là

một quá trình khó kh ăn, bao gi ờ cũng có nh ững vấn đề vướng mắc, bất cập

phát sinh. Vì vậy ngành Hải quan cần phải thường xuyên tiến hành việc đánh

giá, tổng kết quá trình tri ển khai th ực hiện. Để qua đó th ấy được thực trạng

khách quan của việc triển khai các chính sách pháp luật về phòng, chống buôn

lậu, nhận thức đúng về những khó kh ăn, vướng mắc, bất cập của chính sách

pháp luật ấy cũng như những tồn tại yếu kém trong quá trình tri ển khai th ực

hiện. Từ đó đề ra giải pháp khắc phục, đề xuất sửa đổi, hoàn thiện chính sách

pháp luật, đồng thời rút kinh nghiệm, kiên quyết sửa chữa những yếu kém tồn

tại nhằm bảo đảm cho vi ệc triển khai, th ực thi nhi ệm vụ phòng, ch ống buôn

lậu được tốt hơn, có hi ệu qu ả hơn. Ngoài hình th ức đánh giá t ổng kết toàn

diện, khái quát v ề toàn bộ công tác tri ển khai nhi ệm vụ phòng, ch ống buôn

lậu, thì cần có những tổng kết chuyên đề, chuyên sâu riêng cho từng lĩnh vực.

Ví dụ như, tổ chức tổng kết chuyên đề về triển khai xây dựng cơ sở bí mật; về

thực hi ện ho ạt động tố tụng, điều tra hình s ự của lực lượng hải quan; v ề tổ

chức đấu tranh chuyên án... Thông qua đánh giá tổng kết theo chuyên đề, từng

138

lĩnh vực triển khai trong ho ạt động thực thi nhiệm vụ phòng, ch ống buôn lậu

qua biên giới của lực lượng Hải quan sẽ được phân tích th ật sự kỹ lưỡng, sâu

sắc. Kết quả đánh giá đó sẽ là cơ sở thực tiễn để tiến hành đổi mới công tác

kiểm soát phòng, chống buôn lậu qua biên giới của lực lượng Hải quan.

4.2.1.4. Bảo đảm và tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của Chính phủ, Bộ

Tài chính đối với ho ạt động phòng, ch ống buôn lậu qua biên gi ới của lực

lượng Hải quan

Là một cơ quan hành chính, trực thuộc Bộ Tài chính, thực hiện nhiệm vụ

quản lý nhà nước về công tác Hải quan, nên mọi hoạt động của ngành Hải quan

đều phải do Chính phủ lãnh đạo, chỉ đạo và điều hành. Sự lãnh đạo, điều hành

của Chính phủ đối với ngành Hải quan được thể hiện thông qua việc: Chính phủ

quyết định các chính sách về công tác Hải quan; quyết định chiến lược xây dựng,

phát triển lực lượng Hải quan; quyết định tổ chức bộ máy, quy định nhiệm vụ,

quy chế hoạt động của các cơ quan, đơn vị Hải quan; quyết định tài chính, ngân

sách hoạt động của ngành Hải quan; ban hành văn bản và tổ chức chỉ đạo thực

hiện các văn bản pháp lu ật quy định chế độ qu ản lý nhà n ước về Hải quan...

Ngoài sự lãnh đạo của Chính phủ, ngành Hải quan còn chịu sự quản lý trực tiếp

và toàn diện của Bộ Tài chính theo sự phân công, phân cấp của Chính phủ. Có

thể nói, sự lãnh đạo, chỉ đạo của Chính phủ và sự quản lý trực tiếp của Bộ Tài

chính có tầm quan trọng đặc biệt, có tác động rất lớn đến toàn bộ các mặt công

tác và tất cả các lĩnh vực hoạt động của lực lượng Hải quan. Nếu không có sự

quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo đúng đắn, sát sao của Chính phủ và Bộ Tài chính, lực

lượng Hải quan sẽ không thể phát triển toàn diện, vững vàng, có định hướng, có

chiến lược; và sẽ không thể hoàn thành tốt được những nhiệm vụ chính trị được

giao, trong đó có nhiệm vụ phòng, ch ống buôn lậu. Chính vì vậy, bảo đảm và

tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của Chính phủ và Bộ Tài chính là yếu tố hết sức

quan trọng đối với việc củng cố, tăng cường pháp chế XHCN trong ho ạt động

phòng, chống buôn lậu qua biên giới của lực lượng Hải quan.

Từ khi thành l ập đến nay lực lượng Hải quan luôn nh ận được sự quan

tâm rất lớn của Chính ph ủ. Nh ờ đó mà ngành H ải quan đã ngày càng phát

139

triển, trưởng thành vững mạnh, và đã có nh ững bước tiến vượt bậc, đang là

một trong những ngành đi đầu về thực hiện cải cách hiện đại hóa. Hiện nay để

hội nh ập với th ế giới, Chính ph ủ đã ti ến hành đàm phán vay v ốn của Ngân

hàng thế giới phục vụ cho việc triển khai thực hiện các dự án cải cách hiện đại

hóa Hải quan. Đồng thời Chính ph ủ cũng đã ban hành chi ến lược phát tri ển

ngành Hải quan đến năm 2020; ch ỉ đạo Bộ Tài chính cùng các c ơ quan, tổ

chức có liên quan ti ến hành các b ước sửa đổi Luật Hải quan, xây d ựng, sửa

đổi các văn bản pháp luật về Hải quan khác cho phù hợp với thực tế, đáp ứng

với nh ững yêu c ầu của hội nh ập. Trong đó, đối với ho ạt động ki ểm soát

phòng, chống buôn lậu, Chính ph ủ và Bộ Tài chính đã kịp thời ban hành các

văn bản quy định về bộ máy, tổ chức của lực lượng kiểm soát Hải quan; quy

định về những bi ện pháp nghi ệp vụ mà lực lượng ki ểm soát Hải quan được

tiến hành và nh ững quy ch ế ho ạt động cụ th ể của lực lượng ki ểm soát H ải

quan. Chính ph ủ và Bộ Tài chính c ũng đã đặt ra mục tiêu ph ải xây dựng lực

lượng ki ểm soát H ải quan thành m ột lực lượng chính quy tinh nhu ệ, ho ạt

động phòng, ch ống buôn l ậu nh ạy bén, tích c ực và có hi ệu qu ả cao. Trong

Chiến lược phát tri ển đến năm 2020, mục tiêu cụ thể về hoạt động kiểm soát

Hải quan được Chính ph ủ quy định nh ư sau: "Xây d ựng hệ th ống cơ sở dữ

liệu thông tin nghi ệp vụ hải quan, hệ thống quản lý rủi ro trong các l ĩnh vực

nghiệp vụ hải quan trên cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại, tự động

hóa cao; thiết lập, duy trì cơ chế phối hợp hiệu quả, chia sẻ thông tin với cộng

đồng doanh nghiệp, các cơ quan quản lý nhà nước liên quan, cơ quan hải quan

nước ngoài và các t ổ chức quốc tế trong lĩnh vực kiểm soát hải quan. Tri ển

khai thống nhất, đồng bộ trong toàn ngành Hải quan các bi ện pháp nghiệp vụ

cơ bản gồm: tiến hành th ường xuyên công tác điều tra nghiên c ứu nắm tình

hình, sưu tra t ại tất cả các địa bàn, đảm bảo cập nh ật thông tin nghi ệp vụ,

cung cấp thông tin phục vụ quản lý rủi ro và áp dụng các biện pháp nghiệp vụ

cần thiết phát hiện kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật hải quan. Xây dựng

mạng lưới và hệ thống theo dõi, nắm tình hình, quản lý địa bàn có trọng điểm.

Xử lý kiên quy ết, hiệu quả các tr ường hợp vi ph ạm pháp lu ật hải quan, pháp

140

luật thu ế; tăng cường phối hợp, đấu tranh ng ăn ch ặn các hành vi buôn bán,

vận chuyển ma túy, vũ khí và các loại hàng cấm qua biên giới và các vi phạm

pháp lu ật về sở hữu trí tu ệ, sản xu ất, tiêu th ụ hàng gi ả. Ti ến hành các bi ện

pháp nghiệp vụ kiểm soát hải quan kết hợp với các bi ện pháp ki ểm tra, giám

sát trong quy trình thủ tục hải quan tại cửa khẩu. Xây dựng và áp dụng chế độ

hồ sơ nghiệp vụ kiểm soát hải quan".

Mặc dù s ự quan tâm c ủa Chính ph ủ và B ộ Tài chính đối với lĩnh vực

hoạt động kiểm soát phòng, ch ống buôn lậu qua biên gi ới của lực lượng Hải

quan là tương đối toàn di ện và sâu s ắc. Tuy nhiên để thực hiện được những

mục tiêu và chi ến lược phát tri ển trên đây là cả một ch ặng đường khó kh ăn

với rất nhiều vấn đề mới, phức tạp không dễ giải quyết. Do đó cần phải tăng

cường hơn nữa sự lãnh đạo, ch ỉ đạo của Chính ph ủ và B ộ Tài chính. T ăng

cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của Chính ph ủ và tăng cường sự quản lý sâu sát

của Bộ Tài chính là điều kiện quan trọng hàng đầu bảo đảm cho công tác c ải

cách hi ện đại hóa H ải quan nói chung và hi ện đại hóa ho ạt động ki ểm soát

Hải quan nói riêng được triển khai hoàn thành tốt theo đúng chương trình, kế

hoạch đề ra; là nhân t ố có ý ngh ĩa quyết định đến chất lượng đổi mới, nâng

cao năng lực hi ệu qu ả công tác ki ểm soát, phòng, ch ống buôn l ậu qua biên

giới của lực lượng Hải quan, góp ph ần bảo đảm cho pháp ch ế XHCN trong

hoạt động phòng, chống buôn lậu qua biên gi ới của lực lượng Hải quan được

củng cố và tăng cường.

Trong giai đoạn hi ện nay, t ăng cường sự lãnh đạo, ch ỉ đạo của Chính

phủ, Bộ Tài chính đối với công tác phòng, ch ống buôn lậu qua biên gi ới của

lực lượng Hải quan cần tập trung vào nh ững vấn đề cụ thể về cải cách hi ện

đại hóa Hải quan; vào vi ệc nghiên cứu hoàn thi ện thể chế quản lý Hải quan;

hoàn thiện chính sách pháp lu ật về phòng, ch ống buôn lậu qua biên gi ới của

lực lượng Hải quan; b ảo đảm trang bị nh ững ph ương ti ện kỹ thu ật hi ện đại

cần thi ết cho công tác ki ểm soát h ải quan; và quy ết định các ch ế độ chính

sách phù hợp cho cán bộ công chức, lực lượng Hải quan... (mới đây, để phục

vụ cho m ục tiêu c ải cách hi ện đại hóa h ải quan, ngày 27/09/2012, B ộ Tài

141

chính đã ban hành Quy ết định số 2400/Q Đ-BTC, phê duy ệt Kế ho ạch phát

triển và tri ển khai ứng dụng công ngh ệ thông tin ngành H ải quan giai đoạn

2012-2015).

Để bảo đảm và tăng cường sự lãnh đạo, ch ỉ đạo của Chính ph ủ và Bộ

Tài chính đối với quá trình triển khai thực hiện các mục tiêu hiện đại hóa hoạt

động kiểm soát Hải quan, thì ngành Hải quan cần phải thường xuyên báo cáo

với Bộ Tài chính và Chính ph ủ về tiến độ cũng như những vấn đề khó kh ăn

vướng mắc phát sinh trong quá trình th ực hi ện, đồng th ời ph ải ch ủ động

nghiên cứu, tranh th ủ đề xu ất các bi ện pháp gi ải quy ết, tranh th ủ đề ngh ị

những sự hỗ tr ợ cần thi ết để đẩy mạnh cải cách hi ện đại hóa h ải quan nói

chung và hi ện đại hóa, nâng cao hi ệu quả hoạt động kiểm soát hải quan nói

riêng. Bộ Tài chính cần thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện những

mục tiêu cải cách, phát triển của ngành Hải quan; tổ chức nghiên cứu đánh giá

những vấn đề còn h ạn ch ế, ti ếp thu kinh nghi ệm cải cách hi ện đại hóa H ải

quan của các nước trên th ế giới để đề xuất hoàn thi ện chính sách pháp lu ật,

tăng cường trang thi ết bị kỹ thuật cần thiết và xem xét xây d ựng các ch ế độ

chính sách đặc thù cho ngành Hải quan.

4.2.2. Nhóm gi ải pháp về tổ chức, hoạt động qua biên gi ới của lực

lượng Hải quan

4.2.2.1. Nâng cao nh ận thức, trách nhi ệm của cán bộ công ch ức Hải

quan đối với công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu qua biên giới trong

tình hình mới

Pháp luật được thực thi thông qua ho ạt động thực tiễn của cơ quan nhà

nước và đội ngũ cán bộ công chức. Việc cơ quan nhà nước và đội ngũ cán bộ

công chức có thực thi đầy đủ, đúng đắn chính sách pháp lu ật hay không phần

lớn lại phụ thuộc vào ý th ức trách nhi ệm của những chủ thể này. Ch ỉ khi có

tinh thần trách nhiệm cao, mỗi cán bộ công chức mới tiến hành công việc với

sự tích cực và chủ động cần thiết; mới cố gắng tìm tòi, học hỏi và sáng tạo ra

những cách làm hay mang lại những hiệu quả thiết thực. Qua đó tạo ra chuyển

142

biến trong công vi ệc, khắc phục được khó kh ăn, hoàn thành xu ất sắc những

nhiệm vụ được giao. Vì v ậy, để bảo đảm và t ăng cường pháp ch ế XHCN

trong đấu tranh phòng, ch ống buôn lậu qua biên gi ới của lực lượng Hải quan

thì nhất thiết phải nâng cao nh ận thức, trách nhi ệm cho đội ngũ cán bộ công

chức hải quan thực thi nhiệm vụ này.

Nâng cao nh ận th ức, trách nhi ệm cho đội ng ũ cán b ộ công ch ức Hải

quan đối với công tác phòng, chống buôn lậu trong tình hình mới thì cần phải

kết hợp và th ực hiện đồng bộ nhiều biện pháp. Trong đó, trước hết cần quan

tâm làm tốt công tác giáo d ục chính tr ị, tư tưởng, để mọi cán b ộ công ch ức

Hải quan đều nhận thức rõ được ý ngh ĩa chính tr ị và vai trò quan tr ọng của

công tác phòng, chống buôn lậu đối với an ninh trật tự xã hội và sự phát triển

lành mạnh của nền kinh t ế đất nước; th ấy rõ được tình hình buôn l ậu và

những khó kh ăn, ph ức tạp, cũng nh ư nh ững thách th ức đặt ra cho công tác

phòng, chống buôn lậu qua biên gi ới của lực lượng Hải quan trong tình hình

mới. Mặc dù đây là một vấn đề hệ trọng và ngành Hải quan cũng đã rất quan

tâm, thường xuyên ch ăm lo giáo d ục chính tr ị, tư tưởng cho đội ngũ cán bộ

công chức hải quan về trách nhiệm phòng, chống buôn lậu, nhưng nhìn chung

các cách th ức th ực hi ện vẫn còn mang n ặng tính hình th ức, vẫn ch ủ yếu là

hoạt động quán tri ệt, truyền đạt quan điểm, ý ki ến chỉ đạo của cấp trên, của

lãnh đạo mà ch ưa có nhi ều gi ải pháp đột phá. Ngay trong ho ạt động tuyên

truyền, đến nay ngành h ải quan vẫn chưa có một tạp chí ho ặc một ấn phẩm

chuyên đề riêng về lĩnh vực kiểm soát, phòng, chống buôn lậu; tập hợp những

thông tin mới về tình hình buôn lậu trong nước và quốc tế, về chỉ đạo công tác

phòng, ch ống buôn l ậu và tình hình ho ạt động, cũng nh ư kinh nghi ệm triển

khai các bi ện pháp nghi ệp vụ của hải quan các địa ph ương...để làm tài li ệu

cho cán bộ, công chức hải quan nghiên cứu, học tập. Đó có thể coi là một điều

còn thiếu sót mà ngành h ải quan cần phải sớm khắc phục. Ngoài ra, khi mà

trong xã hội cũng như trong ho ạt động quản lý của bộ máy nhà n ước ta còn

tồn tại không ít những hiện tượng tiêu cực, tham nhũng, cán bộ công chức khi

thực hiện nhiệm vụ đang bị chi ph ối và tác động mạnh bởi những lợi ích cá

143

nhân, thì vi ệc nâng cao nh ận th ức, trách nhi ệm của cán b ộ công ch ức Hải

quan đối với công tác đấu tranh phòng, ch ống buôn lậu không thể chỉ dừng ở

những bi ện pháp quán tri ệt chung chung, ch ủ yếu th ực hi ện thông qua các

hình thức truyền đạt lại các quan điểm, chủ trương được nữa. Tình hình th ực

tế này đã đặt ra những yêu cầu mới cho việc nâng cao nhận thức, trách nhiệm

của cán bộ công chức hải quan đối với công tác đấu tranh phòng, chống buôn

lậu là cần phải có nh ững biện pháp th ực sự quyết liệt và thi ết thực hơn. Đặc

biệt là c ần ph ải có ch ế độ pháp lý quy định và ràng bu ộc trách nhi ệm về

phòng, chống buôn lậu thật cụ thể, rõ ràng. Trên c ơ sở đó, thực hiện nghiêm

túc việc xử lý trách nhi ệm đối với những đơn vị, những người đứng đầu đơn

vị hải quan và các cán bộ công chức hải quan có tinh thần trách nhiệm phòng,

chống buôn lậu yếu kém, tri ển khai công tác phòng, ch ống buôn lậu hời hợt,

hình thức, không hiệu quả.

Song song với việc xử lý trách nhi ệm, thì cũng cần phải có chế độ khen

thưởng, động viên th ật tốt đối với những đơn vị, những cán bộ có tinh th ần

trách nhiệm cao, tích c ực học hỏi, chủ động sáng tạo và có nhi ều thành tích

xuất sắc trong công tác phòng, ch ống buôn lậu. Việc động viên, khen th ưởng

không ch ỉ th ể hi ện ở nh ững giá tr ị vật ch ất, tinh th ần chung chung mà c ần

phải nâng lên ở mức đánh giá sự tín nhiệm, ở sự tin tưởng, coi những cán bộ

công ch ức đó là nh ững nhân t ố quan tr ọng để phát tri ển và xây d ựng lực

lượng hải quan. Từ đó có chính sách đào tạo, sử dụng, cất nhắc và trao những

trọng trách phù hợp cho những cán bộ công chức này. Cần phải coi tinh th ần

kiên quyết phòng, ch ống buôn lậu là một trong nh ững tiêu chuẩn để xem xét

đánh giá cán b ộ và bổ nhiệm các ch ức vụ trong ngành h ải quan. Có nh ư thế

mới tạo được động lực cho cán bộ công chức Hải quan phấn đấu, tích cực trau

dồi học hỏi nâng cao trình độ nghiệp vụ và ch ủ động triển khai có hi ệu quả

các biện pháp đấu tranh phòng, chống buôn lậu.

Thực hi ện nh ất quán nh ững bi ện pháp trên đây, kết hợp với vi ệc tăng

cường công tác thanh tra, ki ểm tra ng ăn ngừa, phát hi ện và xử lý các tr ường

144

hợp tiêu cực, sai phạm, chắc chắn ý thức trách nhiệm của cán bộ công chức hải

quan trong công tác phòng, ch ống buôn lậu sẽ được nâng cao. Và khi đội ngũ

cán bộ công chức Hải quan thực sự quan tâm, có tinh thần trách nhiệm cao đối

với công tác phòng, chống buôn lậu, thì pháp chế XHCN trong hoạt động phòng,

chống buôn lậu qua biên giới của Hải quan sẽ được bảo đảm tăng cường.

4.2.2.2. Ki ện toàn t ổ ch ức, xây d ựng lực lượng Hải quan chuyên

nghiệp, chính quy, hi ện đại; nâng cao liêm chính h ải quan, t ăng cường

quản lý cán bộ và phòng, chống tiêu cực, tham nhũng

Trong mọi lĩnh vực hoạt động xã h ội và qu ản lý nhà n ước, yếu tố con

người luôn luôn có vai trò quy ết định đến kết quả, chất lượng của những hoạt

động đó. Cho nên, vấn đề xây dựng lực lượng, xây dựng đội ngũ cán bộ công

chức được coi là một vấn đề cực kỳ hệ trọng của tất cả các cơ quan nhà nước

và các tổ chức xã hội. Đảng ta, tại Nghị quyết số 03-NQ/TW ngày 18 tháng 6

năm 1997 về chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh công nghi ệp hóa, hi ện đại

hóa đất nước, đã khẳng định: "Cán bộ là nhân tố quyết định sự thành bại của

cách mạng, gắn liền với vận mệnh của Đảng, của đất nước và chế độ, là khâu

then chốt trong công tác xây dựng Đảng". Chủ tịch Hồ Chí Minh cũng thường

xuyên nh ắc nh ở: "Cán b ộ là cái g ốc của mọi công vi ệc", "công vi ệc thành

công hay thất bại đều do cán bộ tốt hay kém" [72, tr.324].

Đối với công tác phòng, chống buôn lậu qua biên giới của lực lượng Hải

quan, vi ệc xây dựng lực lượng Hải quan chuyên nghi ệp, tinh nhu ệ, nêu cao

liêm chính, trong s ạch, vững mạnh là y ếu tố bảo đảm quan tr ọng nh ất cho

chất lượng, hi ệu qu ả của lĩnh vực ho ạt động này. N ếu nh ư đội ng ũ cán b ộ

công chức Hải quan ch ưa chuyên nghi ệp, thiếu tinh nhu ệ, và tình tr ạng tham

nhũng tràn lan thì ch ắc chắn không th ể hoàn thành được nhiệm vụ ki ểm soát

hàng hóa xuất nhập khẩu và nhiệm vụ phòng, chống buôn lậu; không thể hoàn

thành được trọng trách của lực lượng biên phòng trên mặt trận kinh tế. Trái lại

các đối tượng buôn lậu rất biết lợi dụng vào chính nh ững yếu điểm đó để dễ

dàng đưa hàng lậu vượt qua sự kiểm soát của lực lượng hải quan. Thực tế đã có

không ít các tr ường hợp cán bộ Hải quan ti ếp tay cho buôn l ậu, thậm trí có

145

những trường hợp tham nhũng, tiêu cực của cả một đơn vị Hải quan. Cho nên để

xảy ra tình trạng buôn lậu nghiêm trọng, phức tạp như hiện nay có một phần lỗi

của lực lượng Hải quan, có một phần nguyên nhân từ sức chiến đấu yếu kém của

lực lượng này. Chính vì vậy, để bảo đảm và tăng cường pháp chế XHCN trong

hoạt động phòng, chống buôn lậu, vấn đề xây dựng lực lượng Hải quan trong

sạch, vững mạnh, chuyên nghiệp, tinh nhuệ là vấn đề quan trọng hàng đầu.

Xây dựng lực lượng Hải quan chuyên nghi ệp, ho ạt động minh b ạch

liêm chính là mục tiêu được ngành Hải quan đề ra từ rất sớm, ngay khi nước

ta bắt đầu mở cửa bước vào hội nhập với thế giới. Hiện nay tr ước những đòi

hỏi mới của quá trình h ội nh ập, mục tiêu v ề xây d ựng lực lượng Hải quan

được xác định tại Chi ến lược phát tri ển ngành h ải quan đến năm 2020 là:

"Xây dựng lực lượng Hải quan có trình độ chuyên nghi ệp, ho ạt động minh

bạch, liêm chính, có hi ệu lực, thích ứng nhanh v ới nh ững thay đổi của môi

trường, công ngh ệ và yêu c ầu của ti ến trình h ội nh ập qu ốc tế"; "L ực lượng

Hải quan đạt trình độ chuyên nghi ệp, chuyên sâu có trang thi ết bị, kỹ thu ật

hiện đại, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả góp phần tạo thuận lợi cho các ho ạt

động thương mại hợp pháp, phát triển du lịch, thu hút đầu tư nước ngoài, đảm

bảo an ninh qu ốc gia, an toàn xã h ội, bảo vệ lợi ích của nhà nước, quyền và

nghĩa vụ hợp pháp của tổ chức, cá nhân" và ph ải "Đạt trình độ tương đương

với các nước tiên tiến trong khu vực Đông Nam Á” [81].

Để thực hiện được mục tiêu trên, quán tri ệt quan điểm chủ trương xây

dựng đội ngũ cán bộ công ch ức của Đảng và Chính ph ủ, ngành Hải quan đã

đề ra một số giải pháp:

- Xây dựng và từng bước đưa vào áp d ụng phương pháp qu ản lý nguồn

nhân lực hiện đại thông qua vi ệc phân tích công vi ệc, xây dựng mô tả chức

danh công việc chung, bộ tiêu chuẩn năng lực; xây dựng cơ chế quản lý, cập

nhật và sử dụng các bảng mô tả công việc, bộ tiêu chuẩn năng lực; thực hiện

việc rà soát, đánh giá toàn b ộ đội ngũ cán bộ, công ch ức theo yêu c ầu ch ức

danh công vi ệc; tri ển khai vi ệc xây d ựng các h ệ th ống tr ợ giúp ho ạt động

quản lý nguồn nhân lực trong ngành Hải quan.

146

- Sửa đổi, bổ sung và t ổ chức tri ển khai th ực hiện các chính sách, quy

định về quản lý cán bộ, như: tuyển dụng, bố trí, sắp xếp, đánh giá, phân lo ại,

điều động, luân chuy ển, quy ho ạch, bổ nhi ệm… theo ph ương th ức qu ản lý

nguồn nhân lực hiện đại dựa trên năng lực.

- Đổi mới cơ chế quản lý biên ch ế đảm bảo thực hiện đầy đủ và có hi ệu

quả chức năng, nhiệm vụ được giao theo quy định của pháp lu ật. Xây dựng

chế độ đãi ngộ đối với những chuyên gia gi ỏi, có cơ chế thu hút, tuy ển dụng

nhân tài và xây dựng chế độ đãi ngộ hợp lý đối với công chức làm nhiệm vụ ở

biên giới hải đảo, vùng sâu, vùng xa.

- Xây d ựng hệ th ống thông tin qu ản lý nhân s ự ngành H ải quan theo

hướng tự động hóa một số công việc nhằm quản lý nguồn nhân lực sau khi tổ

chức, sắp xếp lại ngành Hải quan.

- Phân tích nhu cầu đào tạo của cán bộ, công chức Hải quan và tiến hành

chuẩn hóa giáo trình, n ội dung đào tạo chuyên môn, nghi ệp vụ hải quan; đa

dạng hóa các lo ại hình đào tạo; xây dựng và áp d ụng những chính sách đãi

ngộ hợp lý tạo động lực thúc đẩy cán bộ, công ch ức tích cực đi học để nâng

cao trình độ; xây d ựng cơ ch ế đánh giá k ết qu ả đào tạo để nâng cao ch ất

lượng dạy và học.

- Xây d ựng kế ho ạch và tri ển khai m ột số ch ương trình đào tạo tr ọng

điểm nhằm phục vụ cho công tác hiện đại hóa ngành. Tăng cường đào tạo phổ

cập nghiệp vụ, đào tạo chuyên sâu, cập nhật kiến thức, kinh nghiệm, kỹ năng

kiểm tra sau thông quan cho toàn lực lượng trong ngành.

- Xây dựng trường Hải quan Vi ệt Nam chính quy, hi ện đại đáp ứng với

yêu cầu hiện đại hóa của ngành; kết hợp đào tạo trong nước với đào tạo ngoài

nước bằng nhiều hình thức, nguồn lực khác nhau.

- Tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính và đảm bảo liêm chính h ải

quan. Hoàn chỉnh các quy định về kỷ luật, kỷ cương nội bộ với một hệ thống

quy định chặt chẽ, định rõ các hành vi, tính ch ất của từng nhóm hành vi cùng

với các biện pháp, hình th ức chế tài, xử lý nghiêm kh ắc tương xứng. Kết hợp

tăng cường công tác giáo d ục chính tr ị tư tưởng, đạo đức với thường xuyên

147

kiểm tra vi ệc thực hiện các nội dung quy định về liêm chính h ải quan, đồng

thời xây dựng kế hoạch từng bước đảm bảo các yếu tố vật chất và tinh thần để

thực hiện liêm chính hải quan. Tổ chức tuyên truyền phổ biến, nâng cao nhận

thức của doanh nghiệp, cá nhân về liêm chính hải quan.

Thực hiện các giải pháp trên đây, đến nay, quá trình xây dựng lực lượng

ngành Hải quan cũng đã đạt được những kết quả quan trọng. Đội ngũ cán bộ

công ch ức Hải quan không ng ừng được phát tri ển cả về số lượng và ch ất

lượng; trình độ năng lực được nâng cao; tác phong làm vi ệc ngày càng

chuyên nghiệp; kỷ luật, kỷ cương hành chính t ừng bước được bảo đảm; giáo

dục ý th ức liêm chính được đề cao... Tuy nhiên công tác qu ản lý cán b ộ của

ngành Hải quan vẫn tồn tại không ít b ất cập. Trình độ năng lực của đội ngũ

cán bộ công ch ức Hải quan ch ưa đồng đều, còn một tỷ lệ khá lớn ch ưa đáp

ứng được với yêu cầu công việc; Tính chuyên nghiệp của một bộ phận cán bộ

công ch ức, đơn vị hải quan ch ưa cao; Tình tr ạng tiêu c ực, tham nh ũng vẫn

chưa chấm dứt, có phần tinh vi hơn. Tham nhũng trong lĩnh vực Hải quan vẫn

còn là một trong những lĩnh vực quản lý nhà nước được xem là nghiêm trọng,

đã ảnh hưởng không nh ỏ đến uy tín c ủa ngành, làm gi ảm hiệu quả thực hiện

các chính sách quản lý thương mại xuất nhập khẩu của nhà nước và việc thực

hiện trọng trách kiểm soát, đấu tranh phòng, chống buôn lậu. Điều này đòi hỏi

ngành Hải quan ph ải quyết li ệt hơn trong tri ển khai th ực hiện các gi ải pháp

xây dựng lực lượng mà ngành đã đề ra. Đồng thời cần tiếp tục nghiên cứu học

tập kinh nghi ệm thành công c ủa Hải quan các n ước trên th ế giới, tiếp thu và

vận dụng hợp lý trong công tác qu ản lý cán b ộ, xây d ựng lực lượng của

ngành. Đặc biệt trong xây dựng lực lượng, cần phải có quy trình khép kín, gắn

kết chặt chẽ từ tuyển chọn, đào tạo, đào tạo chuyên sâu đến sử dụng đội ngũ

cán bộ công chức; kết hợp với việc tiến hành đánh giá chất lượng công tác và

tổ chức kiểm tra định kỳ về trình độ năng lực của cán bộ công chức như một

số nước tiên tiến đã làm. Đối với việc nâng cao liêm chính, phòng ch ống tiêu

cực tham nh ũng, cần thực hiện nghiêm túc các ch ỉ đạo của Đảng, Chính ph ủ

và Bộ Tài chính; có ch ương trình, kế hoạch cụ thể và tăng cường triển khai

148

thực hi ện theo đúng quy định của pháp lu ật về phòng, ch ống tham nh ũng.

Ngoài ra ngành H ải quan cần nghiên cứu xây dựng chế độ giám sát ch ế ước

lẫn nhau trong các ho ạt động nghiệp vụ và giữa các vị trí công tác; xây d ựng

chế độ kiểm soát nội bộ và ki ểm tra vi ệc tuân th ủ pháp lu ật của cán bộ công

chức để có th ể phát hi ện sớm những bi ểu hiện tiêu cực, vi ph ạm; đồng thời

kiên quyết xử lý nghiêm các tr ường hợp tham nh ũng, ti ếp tay cho buôn l ậu

làm trong sạch lực lượng Hải quan.

4.2.2.3. Tăng cường giám sát, thanh tra, kiểm tra đối với việc thi hành

pháp luật, tri ển khai ho ạt động phòng, ch ống buôn lậu qua biên gi ới của

lực lượng Hải quan; xử lý nghiêm các tr ường hợp cán bộ công ch ức Hải

quan vi phạm pháp luật trong hoạt động đấu tranh phòng, chống buôn lậu

qua biên giới

Thanh tra, kiểm tra là một nội dung, một phương thức lãnh đạo, quản lý,

điều hành. Vị trí của công tác thanh tra, ki ểm tra là rất quan trọng, không thể

thiếu được trong việc nâng cao hiệu lực quản lý, thực thi các chính sách pháp

luật của nhà n ước. Ch ủ tịch Hồ Chí Minh r ất coi tr ọng công tác thanh tra.

Người cho rằng thanh tra là để "theo dõi xem các kế hoạch, chỉ thị, chính sách

đó, các địa phương đã chấp hành thế nào", là để "giúp trên hiểu biết tình hình

địa phương và cấp dưới, đồng thời cũng giúp cho các cấp địa phương kịp thời

sửa chữa, uốn nắn nếu làm sai, hoặc làm chậm. Cho nên trách nhiệm của công

tác thanh tra là quan tr ọng” [41]. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành, quản

lý mà thiếu sự kiểm tra, thanh tra thì s ẽ dẫn đến bệnh quan liêu, tham ô, lãng

phí và ch ỉ có tăng cường kiểm tra, ki ểm soát thì m ới chống được các tệ nạn

này. Người nói “mu ốn chống bệnh quan liêu, b ệnh bàn gi ấy; muốn bi ết các

nghị quyết có được thi hành không, thi hành có đúng không; mu ốn biết ai ra

sức làm, ai làm cho qua chuyện, chỉ có một cách là khéo kiểm soát” [41]. Như

vậy, trong quản lý nhà nước, thanh tra, kiểm tra là biện pháp hữu hiệu để kiểm

soát việc thi hành chính sách pháp luật của các cơ quan, đơn vị và cán bộ công

chức; là biện pháp giúp ng ăn ngừa, phát hiện và xử lý nh ững hành vi vi ph ạm

pháp luật. Hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát cũng còn có tác dụng phát hiện

149

và khắc phục các kẽ hở, thiếu sót, không phù hợp của các chính sách pháp luật

hiện hành. Với vị trí và vai trò đó, hoạt động thanh tra, ki ểm tra chính là m ột

biện pháp quan trọng để bảo đảm và tăng cường pháp chế XHCN.

Đấu tranh phòng, chống buôn lậu là một lĩnh vực công tác thi hành pháp

luật, trấn áp tội phạm, bắt giữ, xử lý các hành vi buôn bán, v ận chuyển hàng

hóa trái phép. Đây thực sự là một nhiệm vụ rất khó kh ăn và ph ức tạp, đồng

thời cũng rất dễ nảy sinh các hi ện tượng tiêu c ực, tham nh ũng, lạm dụng

quyền hạn. Vì khó khăn, phức tạp nên trong thực tế không phải thời điểm nào,

đơn vị hải quan nào cũng tích cực triển khai công tác phòng, ch ống buôn lậu

theo đúng quy định. Và vì dễ nảy sinh tiêu cực cho nên không chỉ ngành Hải

quan mà tại các ngành ch ức năng khác cũng đã từng xảy ra rất nhiều vụ việc

cán bộ, đơn vị làm nhi ệm vụ phòng, ch ống buôn l ậu nh ưng lại lạm dụng

quyền hạn, vi ph ạm pháp lu ật, tham nh ũng, thông đồng, ti ếp tay cho ho ạt

động buôn l ậu. Th ực tr ạng đó cho th ấy mu ốn tăng cường pháp ch ế XHCN

trong hoạt động phòng, chống buôn lậu thì phải coi trọng và tăng cường công

tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực thi nhiệm vụ phòng, chống buôn lậu

của các cơ quan, đơn vị Hải quan.

Hoạt động thanh tra, ki ểm tra v ới tư cách "là tai m ắt của trên, là b ạn

của dưới" sẽ giúp cho ngành H ải quan th ấy rõ được th ực tr ạng tri ển khai

nhiệm vụ đấu tranh phòng, ch ống buôn l ậu của các đơn vị trong toàn l ực

lượng; thấy rõ được những điểm mạnh, điểm yếu; đơn vị nào làm tốt, đơn vị

nào ch ưa tích cực, thi ếu trách nhi ệm; những bất cập, hạn ch ế, khó kh ăn mà

các đơn vị gặp phải trong thực hiện nhiệm vụ phòng, chống buôn lậu...để lãnh

đạo, chỉ đạo sát với thực tế và đề ra các bi ện pháp kh ắc phục, giải quyết có

hiệu quả. Hoạt động thanh tra, kiểm tra cũng còn giúp ch ỉ ra những yếu kém,

sai sót, tồn tại để các đơn vị trong toàn ngành thấy được mà kịp thời sửa chữa,

uốn nắn, hạn chế sai sót, vi phạm, từ đó nâng cao ý thức trách nhiệm, tích cực

chủ động thực hiện nhiệm vụ, nâng cao hiệu quả đấu tranh phòng, chống buôn

lậu. Thông qua ho ạt động thanh tra, ki ểm tra, ngành Hải quan cũng chủ động

150

phát hiện ra những trường hợp cán bộ công chức Hải quan vi ph ạm pháp luật

để xử lý kịp thời, nghiêm minh. Từ đó góp phần xây dựng lực lượng Hải quan

trong sạch, vững mạnh.

Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát không phải ở số lượng

của các đoàn thanh tra, các đợt ki ểm tra, giám sát mà là ở ph ương th ức và

chất lượng của các hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát đó. Hiện nay trong

quản lý nhà nước và đời sống xã hội có hiện tượng thanh tra, kiểm tra khá tràn

lan, hình thức mà dư luận báo chí đã không ít lần phản ánh. Có những trường

hợp thanh tra, kiểm tra liên tục, nhiều lần nhưng không phát hiện ra sai phạm

của các cơ quan, đơn vị thuộc đối tượng thanh tra, kiểm tra. Tuy nhiên sau đó

những sai ph ạm nghiêm tr ọng của các c ơ quan, đơn vị này l ại bị phát hi ện

thông qua sự tố giác và vào cu ộc điều tra của cơ quan cảnh sát. Điều đó cho

thấy cần phải đổi mới phương thức thanh tra, kiểm tra và nâng cao chất lượng

của các hoạt động thanh tra, kiểm tra.

Đối với công tác phòng, chống buôn lậu qua biên giới của lực lượng Hải

quan, tăng cường thanh tra, ki ểm tra, giám sát c ần tập trung vào m ột số việc

sau: Xây dựng hoàn thiện chế độ thanh tra, kiểm tra về công tác phòng, chống

buôn lậu trong toàn ngành. Đổi mới phương thức thanh tra, kiểm tra, trong đó

cần kết hợp thanh tra, ki ểm tra định kỳ với thanh tra, ki ểm tra đột xu ất; kết

hợp ho ạt động công khai v ới ho ạt động bí m ật, bất ng ờ ti ến hành theo dõi

kiểm tra, giám sát; kết hợp thanh tra, kiểm tra toàn diện với thanh tra, kiểm tra

theo chuyên đề. Ngoài ra để nâng cao được chất lượng thanh tra, kiểm tra, thì

điều quan trọng nhất là phải lựa chọn được những cán bộ công chức có phẩm

chất chính tr ị, đạo đức tốt; có bản lĩnh, kinh nghi ệm, giỏi chuyên môn; công

tâm, khách quan, trung thực khi thực hiện nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra. Và để

hạn ch ế các hi ện tượng cán b ộ thanh tra, ki ểm tra nể nang, bao che cho sai

phạm của đơn vị thuộc đối tượng thanh tra, kiểm tra, thì cũng cần phải có quy

chế xác định rõ trách nhi ệm của cán b ộ thanh tra, ki ểm tra gắn với kết qu ả

thanh tra, kiểm tra do mình tiến hành; xử lý nghiêm cán bộ thanh tra, kiểm tra

151

trong các trường hợp kết luận thanh tra không trung th ực, không khách quan;

những trường hợp không phát hi ện sai ph ạm nhưng sau đó vụ việc vi ph ạm

của đơn vị lại được cơ quan ch ức năng khác phát hi ện ra. Có nh ư vậy hoạt

động thanh tra, ki ểm tra, giám sát m ới bớt đi tính hình th ức, mới thực sự có

tác dụng cho công tác quản lý nhà nước của ngành Hải quan.

4.2.2.4. Tăng cường hợp tác qu ốc tế về công tác H ải quan, v ề đấu

tranh phòng, chống buôn lậu qua biên giới của lực lượng Hải quan

Mở rộng, tăng cường hợp tác qu ốc tế trong công tác phòng, ch ống tội

phạm là một ch ủ tr ương đã được xác định tại Ch ỉ th ị số 48 - CT/TW ngày

22/10/2010 của Ban ch ấp hành Trung ương Đảng. Tri ển khai th ực hiện ch ủ

trương này, các cơ quan chức năng phòng, chống tội phạm của nhà nước ta đã

chủ động tiến hành các hình th ức và biện pháp hợp tác thích hợp. Nhờ đó, đã

tạo ra được những hiệu ứng tích cực, góp ph ần nâng cao hi ệu quả của công

tác phòng, ch ống tội ph ạm trong th ời gian qua. Đối với đấu tranh phòng,

chống buôn l ậu qua biên gi ới của lực lượng Hải quan, trong điều ki ện hội

nhập kinh tế thế giới, với sự phát triển bùng nổ các hoạt động giao lưu thương

mại qu ốc tế và tình hình gia t ăng đa dạng các hình th ức thủ đoạn buôn l ậu

xuyên quốc gia, thì yêu cầu đối với ngành hải quan là phải nhanh chóng nâng

cao trình độ qu ản lý và ki ểm soát phòng, ch ống buôn l ậu. Ho ạt động ki ểm

soát Hải quan ph ải được chuyển đổi từ truyền th ống sang hi ện đại, áp dụng

các biện pháp nghiệp vụ chuyên sâu, kết hợp sử dụng thu thập xử lý thông tin

vào quản lý rủi ro. Quá trình này ch ỉ có thể đạt được khi ngành hải quan tăng

cường nghiên cứu tiếp thu học tập kinh nghiệm cải cách hiện đại hoá của các

nước đi trước và đẩy mạnh hợp tác qu ốc tế. Thực tế kết quả của những thay

đổi, tiến bộ nhanh chóng trong ho ạt động quản lý và phòng, ch ống buôn lậu

qua biên giới của lực lượng Hải quan, với trình độ ngày càng tiếp cận gần hơn

với trình độ của Hải quan các nước tiên tiến trong khu vực có một phần quan

trọng là từ việc tiếp thu kinh nghi ệm và đẩy mạnh hợp tác quốc tế trong lĩnh

vực nghiệp vụ quản lý và ki ểm soát phòng, chống buôn lậu qua biên gi ới của

152

lực lượng Hải quan. Vì t ầm quan tr ọng của vấn đề này mà trong chi ến lược

phát triển, hiện đại hoá Hải quan đến năm 2020, Chính phủ đã xác định: thiết

lập, duy trì cơ chế phối hợp hiệu quả, chia sẻ thông tin với cơ quan Hải quan

nước ngoài và các tổ chức quốc tế trong lĩnh vực kiểm soát Hải quan; đẩy mạnh

hợp tác song phương và đa phương nhằm chia sẻ kinh nghiệm về cải cách, hiện

đại hóa, phương pháp, kỹ thuật quản lý hải quan hiện đại hóa; thực hiện các sáng

kiến khu vực đặc biệt trong lĩnh vực hiện đại hóa thủ tục, áp dụng các kỹ thuật

kiểm soát Hải quan mới; tìm kiếm, vận động các dự án hỗ trợ kỹ thuật, viện trợ

không hoàn lại của các tổ chức quốc tế và các nước khác phục vụ cho quá trình

cải cách, phát triển và hiện đại hóa Hải quan; đồng thời huy động tổng hợp và sử

dụng có hiệu quả các nguồn lực hỗ trợ cho các hoạt động phát triển Hải quan từ

các nguồn ngân sách và tài trợ từ nước ngoài. Có thể nói, học tập kinh nghiệm

cải cách, hiện đại hoá Hải quan của các nước tiên tiến và đẩy mạnh các hình thức

hợp tác quốc tế chính là điều kiện môi trường thiết yếu để phát huy các ngu ồn

lực bên ngoài hỗ trợ cho quá trình phát triển, nâng cao trình độ quản lý và kiểm

soát chống buôn lậu qua biên giới của Hải quan Việt Nam. Do đó, nó là một yếu

tố rất cần thi ết bảo đảm cho vi ệc tăng cường pháp ch ế XHCN trong phòng,

chống buôn lậu qua biên giới của lực lượng Hải quan.

Hiện nay, quan h ệ hợp tác qu ốc tế trên mọi lĩnh vực nghiệp vụ quản lý

và phòng, ch ống buôn lậu qua biên gi ới của Hải quan Vi ệt Nam đã thực sự

được mở rộng. ngành H ải quan đã xây d ựng được định hướng và các k ế

hoạch tăng cường hợp tác qu ốc tế cho giai đoạn đến năm 2020 trình Chính

phủ phê duy ệt. Tuy nhiên trong tri ển khai công tác h ợp tác qu ốc tế, vấn đề

còn hạn chế chính là về trình độ nguồn nhân lực và hạ tầng cơ sở vật chất kỹ

thuật của cơ quan H ải quan ch ưa đáp ứng được yêu c ầu. Vì v ậy, để tăng

cường quan hệ hợp tác qu ốc tế, học tập kinh nghi ệm phòng, ch ống buôn lậu

qua biên giới của Hải quan các nước tiên tiến, cần ưu tiên đào tạo đội ngũ cán

bộ công ch ức đủ trình độ ngoại ngữ, nghiệp vụ và trình độ công ngh ệ thông

tin cần thiết có thể tham gia hiệu quả vào các hoạt động hợp tác quốc tế trong

153

phòng, chống buôn lậu. Bên cạnh đó tiến hành bổ sung các trang thi ết bị kỹ

thuật hiện đại đáp ứng được với yêu cầu công tác. Ngoài ra c ần rà soát, s ắp

xếp tổ chức hợp lý các đơn vị, bộ phận công tác tham gia vào hợp tác quốc tế

phòng, chống buôn lậu, đảm bảo sự gắn kết với các hoạt động quản lý, nghiệp

vụ nhằm xử lý kịp thời có hiệu quả các thông tin trao đổi hợp tác quốc tế.

4.2.2.5. Đẩy mạnh cải cách, hi ện đại hoá theo yêu c ầu hội nhập, đảm

bảo nâng cao ch ất lượng hoạt động kiểm soát phòng, ch ống buôn lậu qua

biên giới của lực lượng Hải quan

Cải cách hi ện đại hoá vừa là xu h ướng phát tri ển chiến lược của ngành

Hải quan, đồng thời là yêu cầu khách quan của quá trình hội nhập của nước ta

với kinh tế thế giới. Ngành Hải quan phải tiến hành mạnh mẽ việc cải cách và

hiện đại hoá là để tạo thuận lợi cho hoạt động giao lưu thương mại, đầu tư và

du lịch, đáp ứng với yêu cầu hội nhập, thực hiện đầy đủ các cam kết với quốc

tế khi Vi ệt Nam gia nh ập vào tổ chức thương mại thế giới (WTO). Tr ước sự

phát triển rất nhanh của hoạt động thương mại, chỉ có đẩy mạnh cải cách và

hiện đại hoá thì ngành hải quan mới nâng cao được hiệu lực quản lý nhà nước

của mình, mới có thể kiểm soát được hàng hoá xuất nhập khẩu, ngăn ngừa và

phòng, chống buôn lậu có hiệu quả.

Trong điều kiện mới, nâng cao chất lượng hoạt động kiểm soát Hải quan

phải dựa vào ti ến trình c ải cách hi ện đại hoá, đồng th ời đổi mới ho ạt động

kiểm soát h ải quan l ại chính là m ột cấu ph ần quan tr ọng của quá trình c ải

cách, hi ện đại hoá đó. Cải cách và hi ện đại hoá h ải quan làm cho n ăng lực

hoạt động kiểm soát, phòng, chống buôn lậu qua biên giới của Hải quan được

nâng cao, tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật để chuyển đổi hoạt động kiểm soát hải

quan từ truyền thống sang hi ện đại. Ngược lại triển khai các bi ện pháp ki ểm

soát Hải quan hi ện đại là nh ằm phục vụ cho các ho ạt động cải cách và hi ện

đại hoá các khâu nghiệp vụ quản lý khác của ngành Hải quan. Như vậy, có thể

nói cải cách, hiện đại hoá Hải quan chính là môi trường thiết yếu, là điều kiện

quan trọng bảo đảm nâng cao chất lượng hiệu quả cho công tác phòng, ch ống

buôn lậu qua biên gi ới của lực lượng Hải quan. Vì v ậy để bảo đảm và tăng

154

cường pháp ch ế XHCN trong ho ạt động phòng, ch ống buôn l ậu, ngành Hải

quan nhất thiết phải đẩy mạnh cải cách, hiện đại hoá.

Hiện nay, nhìn chung công tác c ải cách và hi ện đại hoá của ngành Hải

quan là rất khả quan, đã đạt được một số thành tựu đáng kể, được Chính phủ

và Bộ Tài chính đánh giá cao và được cộng đồng doanh nghiệp ghi nhận, ủng

hộ. Nhân d ịp kỷ ni ệm 65 n ăm ngày thành l ập Ngành H ải quan, ngày

19/08/2010, Phó Thủ tướng thường trực Chính phủ Nguyễn Sinh Hùng đã gửi

thư khen ngợi cán bộ, công chức Ngành Hải quan và nh ấn mạnh vai trò “tiên

phong trong công tác c ải cách thủ tục hành chính, hi ện đại hóa, tạo điều kiện

thuận lợi nh ất, góp ph ần cùng các b ộ, ngành thúc đẩy ho ạt động xu ất nh ập

khẩu, phát tri ển kinh t ế đất nước đồng th ời ch ấp hành t ốt pháp lu ật”. Tuy

nhiên đánh giá một cách khách quan thì tốc độ cải cách, hiện đại hoá ở một số

mặt vẫn còn chậm, chưa đáp ứng được với lộ trình đã đặt ra, đặc biệt là về cơ

sở vật chất, trang thiết bị phương tiện kỹ thuật và nghi ệp vụ áp dụng quản lý

rủi ro, thu th ập xử lý thông tin tình báo. Do đó, để tiếp tục đẩy mạnh công tác

cải cách, hiện đại hoá, cần thường xuyên tiến hành đánh giá, rà soát lại những

việc đã làm được, mức độ hoàn thành, đối chiếu với các kế hoạch, chương trình

thực hiện mục tiêu, chiến lược cải cách, phát triển của ngành Hải quan đã được

Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 448/QĐ-TTg ngày 25/03/2011. Qua đó,

rút kinh nghiệm và xác định những phần việc cần đẩy mạnh tiến hành của chặng

đường tiếp theo. Cần đánh giá đúng những khó khăn, thách thức gặp phải trong

thực tế, để đề ra được các giải pháp thực hiện cho phù hợp. Trong cải cách, hiện

đại hoá, ngoài nguồn nội lực của ngành, cần tranh thủ, thu hút có hi ệu quả các

nguồn lực bên ngoài (bao gồm: tài chính, vật chất, kiến thức hiểu biết của các

chuyên gia, kinh nghiệm của quốc tế....) để hoàn thành được tốt các mục tiêu đề

ra; cần tiến hành đồng bộ các mặt công tác, trong đó, song song với việc đẩy

mạnh nghiên cứu, xây dựng thể chế, thủ tục, chế độ quản lý, thì cũng cần chú ý

quan tâm đặc biệt đến vấn đề bồi dưỡng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và

vấn đề đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật hiện đại cần thiết cho hoạt

động nghiệp vụ của lực lượng hải quan.

155

KẾT LUẬN

Là nguyên tắc ứng xử của mọi chủ thể trong xã h ội, pháp ch ế XHCN

chính là ph ương thức bảo đảm cho pháp lu ật được thực thi một cách nghiêm

minh, là công cụ chủ yếu để bảo vệ pháp luật, phòng, ch ống tội phạm và các

hiện tượng vi ph ạm pháp lu ật khác trong xã h ội. Với một nền pháp ch ế

XHCN th ật sự vững mạnh, thì tình hình t ội ph ạm và vi ph ạm pháp lu ật sẽ

được kiểm soát, khống chế và đẩy lùi. Ngược lại, tình hình tội phạm, vi phạm

pháp luật sẽ gia tăng, ảnh hưởng nghiêm trọng tới an ninh trật tự nếu như còn

tồn tại nhiều bất cập, hạn chế trong vi ệc thực hành pháp ch ế XHCN vào các

lĩnh vực quản lý xã hội của Nhà nước.

Hiện nay hoạt động buôn lậu, một loại tội phạm, vi phạm pháp luật gây

ra nhiều tác hại nghiêm tr ọng, đang thực sự là một nguy cơ lớn cản trở quá

trình xây d ựng nền kinh tế tự chủ, lành mạnh, bền vững và vi ệc gi ữ gìn ổn

định an ninh tr ật tự xã hội của Nhà nước ta. Với sự phát tri ển bùng nổ mạnh

mẽ của hoạt động thương mại quốc tế và sự thay đổi nhanh chóng c ủa công

nghệ hi ện đại, tình hình buôn l ậu đã có nh ững chuy ển bi ến ph ức tạp, khó

lường. Vấn nạn buôn lậu diễn ra hoành hoành nh ức nhối suốt một quãng thời

gian dài cho đến nay đang thách thức mọi nỗ lực đấu tranh ngăn chặn của các

cơ quan chức năng và hiệu lực của các chính sách qu ản lý kinh t ế xã hội của

Nhà nước. Mặc dù Chính ph ủ luôn rất quyết liệt trong ch ỉ đạo và tri ển khai

các giải pháp đấu tranh, nh ưng nhìn chung tình hình buôn l ậu không nh ững

không gi ảm mà lại ngày càng ph ức tạp hơn, nghiêm tr ọng hơn. Ng ăn ch ặn,

đẩy lùi tệ nạn buôn lậu vẫn đang là một nhiệm vụ bất khả thi. Hoạt động buôn

lậu giờ đây diễn ra ở nhiều cấp độ, quy mô và tính ch ất khác nhau. Từ ngang

nhiên đến lén lút bí mật; từ đơn giản công khai mang vác ít một qua biên giới,

cửa kh ẩu đến các hình th ức thủ đoạn tinh vi, c ất giấu, gian lận trong các lô

hàng xu ất nh ập kh ẩu lớn; từ cá nhân riêng l ẻ đến các đường dây chuyên

nghiệp, liên kết xuyên quốc gia... Trước thực tế đó, công tác kiểm soát phòng,

chống buôn lậu của toàn bộ hệ thống cơ quan chức năng của Nhà nước ta đã

156

không theo kịp tình hình, b ộc lộ nhiều yếu kém. Có bi ểu hiện cho th ấy cách

thức tổ ch ức đấu tranh phòng, ch ống buôn l ậu của Nhà n ước ta đã lạc hậu.

Công tác phòng, ch ống buôn l ậu đang rơi vào tình tr ạng bế tắc, bất lực khi

"chưa đề xuất được những giải pháp xử lý một cách bài bản, mang tính chiến

lược" [4]. Tình trạng này cho th ấy sức mạnh của pháp chế XHCN trong ho ạt

động phòng, ch ống buôn lậu của Nhà nước ta ch ưa phát huy được hiệu qu ả

như mong muốn và thực sự còn rất nhiều vấn đề hạn chế, bất cập. Đây chính

là lúc Nhà n ước ta cần nhìn nh ận, đánh giá lại cách th ức tiến hành đấu tranh

phòng, chống buôn lậu cũng như nh ững chính sách pháp lu ật và nh ững gi ải

pháp phòng, chống buôn lậu đã áp dụng trong thời gian qua; đánh giá lại thực

trạng triển khai th ực hiện nhiệm vụ phòng, ch ống buôn lậu của các cơ quan

chức năng. Trên cơ sở đó tiến hành đổi mới triệt để về công tác phòng, chống

buôn lậu, hoàn thiện chính sách pháp lu ật và đưa ra được những giải pháp có

tính chiến lược hiệu quả, đáp ứng với yêu cầu, đòi hỏi của tình hình.

Là l ực lượng thay mặt Nhà nước thực hiện việc kiểm soát đối với hàng

hóa xu ất kh ẩu, nh ập kh ẩu, quá c ảnh, Hải quan có m ột vị trí đặc bi ệt quan

trọng trong công tác đấu tranh phòng, ch ống buôn lậu. Thực tế đã cho th ấy,

bao giờ pháp luật Hải quan và hoạt động thực thi nhiệm vụ của lực lượng Hải

quan cũng có ý ngh ĩa quyết định đến hiệu qu ả công tác phòng, ch ống buôn

lậu của mỗi nước. Vì vậy, tăng cường pháp chế XHCN trong đấu tranh phòng

chống buôn l ậu qua biên gi ới của lực lượng Hải quan là m ột vấn đề quan

trọng, có ý nghĩa hết sức to lớn trong việc đấu tranh phòng, chống buôn lậu ở

Việt Nam. Pháp ch ế XHCN trong đấu tranh phòng, ch ống buôn lậu qua biên

giới của lực lượng Hải quan đòi hỏi phải hoàn thiện, đồng bộ của hệ thống các

quy định pháp luật về hoạt động phòng, chống buôn lậu qua biên giới của Hải

quan, đảm bảo cho cơ quan Hải quan có đủ cơ sở, địa vị pháp lý thích hợp để

thực hiện nhiệm vụ đấu tranh phòng, ch ống buôn lậu mạnh mẽ, hiệu quả; đòi

hỏi cơ quan Hải quan phải được tổ chức theo pháp luật, các cán bộ công chức

Hải quan phải tích cực, tự giác tổ chức thực hiện nhiệm vụ, thực hiện nghiêm

chỉnh các quy định của pháp luật về đấu tranh phòng, chống buôn lậu; đòi hỏi

157

mọi hoạt động thực thi nhi ệm vụ đấu tranh phòng, ch ống buôn lậu qua biên

giới của Hải quan ph ải được giám sát, ki ểm soát ch ặt ch ẽ để ng ăn ng ừa và

phòng chống vi phạm, tiêu cực, vụ lợi, lạm dụng quyền hạn nhằm đảm bảo kỷ

cương, kỷ luật và hi ệu lực quản lý Nhà n ước; đòi hỏi mọi việc làm sai trái,

mọi chủ thể có hành vi vi ph ạm quy định của pháp lu ật về hoạt động phòng,

chống buôn lậu qua biên giới của Hải quan đều phải được xử lý nghiêm minh,

đúng quy định của pháp luật.

Với vai trò bảo vệ chủ quyền kinh tế, gác cửa hàng hóa ra vào đất nước,

Hải quan Việt Nam trong những năm qua đã tích cực đẩy mạnh cải cách, hiện

đại hóa, nâng cao hi ệu qu ả qu ản lý và t ăng cường đấu tranh phòng, ch ống

buôn lậu. Từ năm 2001 đến năm 2014, lực lượng Hải quan đã có những bước

chuyển đổi mạnh mẽ, đang dần trở thành một lực lượng chuyên nghiệp, chính

quy và tinh nhu ệ. Hoạt động tổ chức thực hành pháp ch ế trong phòng, ch ống

buôn lậu qua biên gi ới của lực lượng Hải quan đã đạt được những thành tựu

đáng kể, góp ph ần không nh ỏ vào vi ệc gìn gi ữ môi tr ường kinh doanh lành

mạnh, đảm bảo cho sự phát triển ổn định của nền kinh tế đất nước. Tuy nhiên,

bên cạnh những thành tựu đạt được, pháp ch ế trong đấu tranh phòng, ch ống

buôn lậu qua biên gi ới của lực lượng Hải quan cũng đã bộc lộ nhiều vấn đề

bất cập, hạn chế.

Về địa vị pháp lý, pháp lu ật hiện hành quy định cho lực lượng Hải quan

vai trò, trách nhi ệm trong đấu tranh phòng, ch ống buôn lậu qua biên gi ới còn

chưa tương xứng với năng lực và bản chất hoạt động quản lý đặc thù, gây khó

khăn cho vi ệc triển khai nhi ệm vụ phòng, ch ống buôn lậu qua biên gi ới của

lực lượng Hải quan; quy định thiếu các biện pháp ngăn chặn cần thiết để đảm

bảo cho sức mạnh trấn áp của lực lượng Hải quan đối với các đối tượng buôn

lậu; ch ưa cho phép l ực lượng ki ểm soát H ải quan được áp d ụng nghi ệp vụ

tình báo, là nghi ệp vụ cực kỳ cần thi ết đối với ho ạt động qu ản lý H ải quan

hiện đại ngày nay; thẩm quyền điều tra hình sự của cơ quan Hải quan còn hạn

hẹp, dẫn đến việc tiến hành các hoạt động điều tra vụ án buôn lậu luôn rất khó

khăn; thiếu các quy định cụ thể về tổ chức, bộ máy, tiêu chu ẩn, tuyển chọn,

158

chế độ đối với cán bộ công chức kiểm soát và quy chế, điều lệnh công tác của

lực lượng kiểm soát Hải quan; thi ếu các quy định cụ thể về chế độ kiểm tra,

giám sát, đôn đốc vi ệc ch ấp hành pháp lu ật trong ho ạt động phòng, ch ống

buôn lậu qua biên gi ới của lực lượng Hải quan... Nh ững bất cập từ các quy

định của pháp luật này chính là những rào cản pháp lý, bó buộc không cho lực

lượng Hải quan có th ể phát huy h ết kh ả năng, vị th ế và s ự sáng tạo, là một

nguyên nhân dẫn đến hoạt động phòng, chống buôn lậu qua biên gi ới của lực

lượng Hải quan không đạt được hiệu quả cao như mong muốn.

Bên cạnh bất cập của hệ th ống quy định pháp lu ật, thì vi ệc tri ển khai

thực hiện nhiệm vụ phòng, ch ống buôn lậu trong nh ững năm qua của ngành

Hải quan c ũng còn nhi ều hạn ch ế, thiếu sót nh ư: chậm soạn th ảo, ban hành

những văn bản hướng dẫn, quy trình nghi ệp vụ kiểm soát, dẫn đến tình trạng

trong một thời gian dài hầu hết các đơn vị Hải quan toàn ngành đều lúng túng,

không áp dụng được các bi ện pháp nghi ệp vụ chuyên sâu; t ổ chức lực lượng

kiểm soát toàn ngành dàn tr ải và thi ếu linh ho ạt, chưa đảm bảo đúng nguyên

tắc tập trung th ống nhất theo quy định của pháp lu ật; việc đào tạo nâng cao

nghiệp vụ chuyên sâu cho cán bộ công chức kiểm soát Hải quan còn nhiều bất

cập, trình độ nghiệp vụ chuyên sâu của lực lượng kiểm soát Hải quan chưa đạt

được theo yêu c ầu đặt ra; th ực hi ện ch ưa tốt th ẩm quy ền của cơ quan H ải

quan trong ho ạt động khởi tố, điều tra các vụ việc buôn lậu có dấu hiệu hình

sự; hiện tượng hình thức, làm để có báo cáo k ết quả trong triển khai các bi ện

pháp nghi ệp vụ chuyên sâu, đấu tranh phòng, ch ống buôn l ậu nh ưng không

thực chất, hiệu quả diễn ra khá ph ổ biến; vẫn còn nhi ều trường hợp tuân th ủ

không đúng quy định pháp lu ật trong ho ạt động kiểm tra, phát hi ện, bắt giữ,

áp dụng bi ện pháp ng ăn ch ặn và x ử lý v ụ vi ph ạm; ch ưa kh ắc ph ục được

những tồn tại trong công tác qu ản lý cán b ộ công ch ức, dẫn đến vẫn còn có

hiện tượng cán bộ công ch ức Hải quan thi ếu tinh th ần trách nhi ệm, tiêu cực,

tham nhũng tiếp tay cho buôn lậu gây bức xúc trong dư luận xã hội.

Trước nhu cầu phát triển của đất nước, xây dựng nhà nước pháp quyền,

mở cửa, hội nh ập qu ốc tế đòi hỏi ph ải không ng ừng tăng cường pháp ch ế

159

trong mọi mặt, mọi lĩnh vực quản lý của đất nước. Và đối với mỗi lĩnh vực

cần phải tổ chức nghiên cứu, xây dựng và thực hiện đầy đủ các giải pháp khoa

học nhằm nâng cao hiệu lực toàn diện của nền pháp chế XHCN. Trong đó, để

bảo đảm pháp ch ế trong đấu tranh phòng, ch ống buôn lậu qua biên gi ới của

Hải quan cần tiến hành những giải pháp cơ bản sau:

Một là , hoàn thi ện pháp lu ật phòng, ch ống buôn l ậu nói chung; pháp

luật phòng, ch ống buôn lậu qua biên gi ới của lực lượng Hải quan nói riêng.

Trong đó cần xây d ựng Lu ật phòng, ch ống buôn l ậu, để th ống nh ất chính

sách, định ra chiến lược về công tác phòng, ch ống buôn lậu của Nhà nước ta.

Đồng thời hoàn thi ện các quy định Pháp lu ật về phòng, ch ống buôn lậu qua

biên giới của lực lượng Hải quan; xác định vị trí, vai trò phù hợp cho cơ quan

Hải quan; quy định cho lực lượng Hải quan nh ững thẩm quyền và bi ện pháp

cần thiết để phòng, chống buôn lậu hiệu quả.

Hai là, đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng,

chống buôn lậu; nâng cao ý thức chấp hành pháp luật và tinh thần trách nhiệm

tham gia phòng, ch ống buôn l ậu trong c ộng đồng doanh nghi ệp xu ất nh ập

khẩu và quần chúng nhân dân.

Ba là , đẩy mạnh tri ển khai, t ổ ch ức th ực hi ện chính sách pháp lu ật về

phòng, chống buôn lậu; phát hi ện, xử lý nghiêm minh, k ịp thời mọi vi ph ạm

pháp luật về phòng, chống buôn lậu.

Bốn là, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cán bộ công chức Hải quan

đối với công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu trong tình hình mới.

Năm là, bảo đảm và tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của Chính phủ, Bộ

Tài chính đối với ho ạt động phòng, ch ống buôn l ậu qua biên gi ới của lực

lượng Hải quan..

Sáu là , xây d ựng lực lượng Hải quan chuyên nghi ệp, chính quy, hi ện

đại; nâng cao liêm chính H ải quan, t ăng cường qu ản lý cán b ộ và phòng,

chống tiêu cực, tham nhũng

Bảy là , tăng cường giám sát, thanh tra, ki ểm tra đối với vi ệc thi hành

pháp luật, triển khai ho ạt động phòng, ch ống buôn lậu qua biên gi ới của lực

160

lượng Hải quan; xử lý nghiêm các tr ường hợp cán bộ công ch ức Hải quan vi

phạm pháp luật trong hoạt động đấu tranh phòng, chống buôn lậu.

Tám là, tăng cường hợp tác qu ốc tế về công tác h ải quan; về đấu tranh

phòng, chống buôn lậu qua biên giới của lực lượng Hải quan

Chín là, đẩy mạnh cải cách, hiện đại hóa theo yêu cầu hội nhập, đảm bảo

nâng cao ch ất lượng, hi ệu qu ả ho ạt động ki ểm soát phòng, ch ống buôn l ậu

qua biên giới của lực lượng Hải quan

Trong các giải pháp trên, thì hoàn thiện, xây dựng Luật về phòng, chống

buôn lậu là giải pháp gốc, quan trọng nhất, cần đặc biệt quan tâm, nghiên cứu

và tiến hành khẩn trương. Luật về phòng, chống buôn lậu được ban hành sẽ là cơ

sở để đổi mới chính sách và củng cố, tăng cường pháp chế XHCN trong lĩnh vực

phòng, chống buôn lậu của nhà nước ta nói chung và tăng cường pháp chế XHCN

trong phòng, chống buôn lậu qua biên giới của lực lượng Hải quan nói riêng.

161

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ

CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN

1. Nguyễn Văn Nghiên (2009), "Vi ệt Nam trên đường đổi mới - Hải Quan

Quảng Ninh v ới công tác phòng, ch ống buôn l ậu qua biên gi ới",

Tạp chí Cộng sản điện tử, ngày 17/8/2009.

2. Nguyễn Văn Nghiên (2009), "Gi ải pháp t ăng cường đấu tranh phòng,

chống buôn lậu qua biên gi ới của Cục hải quan Qu ảng Ninh", Tạp

chí Cộng sản, (32), tr.50-53.

3. Nguyễn Văn Nghiên (2009), Cơ sở lý luận và thực tiễn đấu tranh phòng,

chống buôn l ậu qua biên gi ới Vi ệt - Trung c ủa Hải quan Qu ảng

Ninh, Luận văn thạc sĩ Luật, Học viện Chính trị - Hành chính qu ốc

gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.

4. Nguyễn Văn Nghiên (2014), "T ăng cường pháp ch ế trong đấu tranh

phòng, chống buôn lậu của Hải quan", Tạp chí Qu ản lý nhà n ước,

(224), tr.67-71.

5. Nguyễn Văn Nghiên (2014), "H ải quan Qu ảng Ninh đấu tranh ch ống

buôn lậu, hàng gi ả và gian l ận thương mại qua biên gi ới", Tạp chí

Cộng sản, (93), tr.86-89.

162

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Vũ Ngọc Anh (1996), Đổi mới và hoàn thi ện pháp lu ật về Hải quan ở

nước ta hiện nay, Luận án tiến sĩ Luật học, Học viện Chính trị quốc

gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.

2. Ban Chấp hành Trung ương (1996), Nghị quyết số 03-NQ/TW khóa VIII

Về Chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại

hóa đất nước, Hà Nội.

3. Ban Ch ấp hành Trung ương (2010), Chỉ th ị số 48-CT/TW ngày

22/10/2010 về tăng cường sự lãnh đạo của đảng đối với công tác

phòng, chống tội phạm trong tình hình mới, Hà Nội.

4. Ban Chỉ đạo 127 Trung ương (2011), báo cáo tổng kết 10 năm công tác

chống buôn lậu, hàng gi ả và gian l ận thương mại (2001 - 2010) ,

Hà Nội.

5. Ban Nội chính Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam (2005), Tham nhũng

và phòng, chống tham nhũng, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

6. Báo Điện tử Qu ản tr ị và th ương hi ệu (2007), "Ch ống buôn l ậu ki ểu

Trung Quốc", www.quantrithuonghieu.com, ngày 28/02/2007.

7. Báo Lao động điện tử (2008), "Lo ạt bài vi ết về chuyên đề Cuộc chiến

chống than lậu", www.laodong.com.vn.

8. Báo VOV Online (2010), "Trung Qu ốc phá vụ án buôn l ậu heroin lớn

nhất", Báo mới.com.

9. Nguyễn Huy B ằng (2001), Tăng cường pháp ch ế trong l ĩnh vực giao

thông đường bộ ở nước ta hi ện nay, Lu ận văn th ạc sĩ Lu ật học,

Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.

10. Lê Thanh Bình (1998), Chống buôn l ậu và gian l ận th ương mại, Nxb

Chính trị quốc gia, Hà Nội.

11. Thanh Bình (2006), Nga cách ch ức 19 quan ch ức cấp cao dính đến

buôn lậu, Theo Mosnews, Interfax, Itar-Tass.

163

12. Bộ Chính tr ị (2005), Nghị quy ết số 48-NQ/TW ngày 24/05/2005 v ề

Chiến lược xây d ựng và hoàn thi ện hệ thống pháp lu ật Vi ệt Nam

đến năm 2010 định hướng đến năm 2020, Hà Nội.

13. Bộ Tài chính (2005), Thông tư số 102/2005/TT-BTC ngày 21/11/2005

hướng dẫn th ực hi ện quy ch ế ho ạt động của lực lượng hải quan

chuyên trách phòng, ch ống buôn l ậu, vận chuy ển trái phép hàng

hoá qua biên giới, Hà Nội.

14. Bộ Tài Chính (2011), Báo cáo về việc thực hiện các gi ải pháp phòng,

chống gian lận thương mại và trốn thuế, Hà Nội.

15. Bộ Tư lệnh Biên phòng (2009), Công tác phòng chống tội phạm và các

tệ nạn xã h ội ở khu v ực biên gi ới và tuyên truy ền, giáo d ục, vận

động quần chúng nhân dân không ti ếp tay cho buôn l ậu tham luận

tại Hội nghị về công tác chống buôn lậu ngày 21/03/2009,Hà Nội.

16. Chính ph ủ (1960), Bản “Điều lệ Hải quan ” ban hành kèm theo Ngh ị

định số 03/CP ngày 27/2/1960, Hà Nội.

17. Hoàng Công (1987), "Tính th ống nhất của pháp ch ế xã hội chủ nghĩa",

Tạp chí Cộng sản, (8).

18. Cục Hải quan Hà Nội (2012), Tìm hiểu về Hải quan Hàn Quốc, Hà Nội.

19. Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh và B ộ đội Biên phòng t ỉnh Quảng Ninh

(2005), Kế ho ạch ph ối hợp ho ạt động số 01/KH-LN ngày

28/03/2005, Quảng Ninh.

20. Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh (2012), Đôi nét về Hải quan Mỹ, Quảng Ninh.

21. Nguyễn Chí Dũng (2003), Tăng cường pháp ch ế xã hội chủ nghĩa trong

hoạt động th ực hành quy ền công tố và ki ểm sát các ho ạt động tư

pháp của Viện Kiểm sát nhân dân thành phố Hà Nội, Luận văn thạc

sĩ Luật học, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.

22. Đảng Cộng sản Việt Nam (1986), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn qu ốc

lần thứ VI, Nxb Sự thật, Hà Nội.

23. Đảng Cộng sản Việt Nam (1991), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn qu ốc

lần thứ VII, Nxb Sự thật, Hà Nội.

164

24. Đảng Cộng sản Việt Nam (1996), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn qu ốc

lần lần thứ VIII, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

25. Đảng Cộng sản Vi ệt Nam (1998), Nghị quyết Hội ngh ị lần thứ tư Ban

Chấp hành Trung ương khoá VIII, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

26. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn qu ốc

lần thứ IX, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

27. Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn qu ốc

lần thứ X, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

28. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn qu ốc

lần thứ XI, Nxb Chính trị quốc gia - Sự thật, Hà Nội.

29. Nguyễn Minh Đoan (1996), "Nh ững yêu cầu đối với việc xây dựng và

hoàn thiện hệ thống pháp luật", Tạp chí Luật học, (6).

30. Nguyễn Minh Đoan (1996), "Áp d ụng pháp lu ật - đôi điều suy ngh ĩ",

Tạp chí Luật học, (4).

31. Nguyễn Minh Đoan (2004), "Pháp lu ật Vi ệt Nam trong ti ến trình toàn

cầu hóa", Tạp chí Luật học, (7).

32. Nguyễn Minh Đoan (2005), "Bàn v ề khái ni ệm và nh ững yêu c ầu của

pháp chế xã hội chủ nghĩa", Tạp chí Khoa học pháp lý, (2).

33. Nguyễn Minh Đoan (2006), "Một số ý kiến về công tác cán bộ và chính

sách đối với cán bộ ở nước ta", Tạp chí Quản lý nhà nước, (9).

34. Nguyễn Minh Đoan (2008), "Thực hiện pháp luật đầy đủ, nghiêm minh là

hoạt động thiết th ực củng cố, xây dựng nhà nước pháp quy ền của

dân, do dân, vì dân", Tạp chí Thông tin Nhà nước và Pháp luật, (4).

35. Nguyễn Minh Đoan (2008), Vai trò của pháp luật trong đời sống xã hội,

Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

36. Nguyễn Minh Đoan (2008), "Cần nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật

Việt Nam hiện nay", Tạp chí Pháp luật và phát triển, (2).

37. Nguyễn Minh Đoan (2009), Thực hiện và áp dụng pháp luật ở Việt Nam,

Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

165

38. Nguyễn Minh Đoan (2011), Xây dựng và hoàn thi ện hệ thống pháp luật

Việt Nam trong b ối cảnh xây d ựng nhà n ước pháp quy ền xã h ội

chủ nghĩa, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

39. Trần Ngọc Đường (1997), "Suy nghĩ về một trong những luận điểm của

V.I.Lênin", Dân chủ và pháp luật, (11), tr.2-3.

40. L. Giang (2011), "Các quy định về an ninh đường bi ển của Hải quan

Mỹ", http://www.customs.gov.vn/

41. Vũ Ngọc Giao (2012), "Tầm quan trọng và vai trò của công tác thanh tra

trong tư tưởng Hồ Chí Minh", www.baoquangninh.com.vn.

42. Vũ Văn Hải (2005), Hoàn thi ện pháp lu ật trong qu ản lý nhà n ước về

Hải quan đối với doanh nghi ệp kinh doanh xu ất nhập khẩu ở Việt

Nam hiện nay, Luận văn thạc sĩ Luật, Học viện Chính trị quốc gia

Hồ Chí Minh, Hà Nội.

43. Đỗ Ng ọc Hải (2007), Pháp ch ế xã h ội ch ủ nghĩa trong ho ạt động ban

hành văn bản quy ph ạm pháp lu ật của Hội đồng nhân dân và Ủy

ban nhân dân các cấp ở nước ta hiện nay, Nxb Chính trị quốc gia,

Hà Nội.

44. Đỗ Ngọc Hải (2010), "Bàn về pháp chế xã hội chủ nghĩa trong điều kiện

xây dựng và hoàn thiện nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt

Nam", Tạp chí Tổ chức nhà nước, (01).

45. Hoàng Văn Hảo (1992), "Vấn đề giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa

dân chủ và pháp ch ế trong quá trình đổi mới ở nước ta", Tạp chí

Nhà nước và pháp luật, (2).

46. Trần Thị Minh Hi ền (2010), Pháp chế xã hội chủ nghĩa trong ki ểm sát

điều tra các v ụ án kinh t ế của Viện kiểm sát nhân dân t ỉnh Quảng

Ninh, Luận văn thạc sĩ Luật học, Học viện Chính tr ị - Hành chính

quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.

47. Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh (2006), Tập bài giảng về Nhà

nước và Pháp lu ật, Tập 1: Lý lu ận chung, Nxb Lý lu ận chính tr ị,

Hà Nội.

166

48. Học vi ện Chính tr ị - Hành chính qu ốc gia H ồ Chí Minh (2011), Giáo

trình lý luận chung về Nhà nước và Pháp luật, Nxb Chính trị quốc

gia, Hà Nội.

49. Nguyễn Phùng H ồng (1994), Tăng cường pháp ch ế xã h ội ch ủ ngh ĩa

trong hoạt động của lực lượng công an nhân dân trên lĩnh vực bảo

vệ an ninh qu ốc gia ở nước ta hi ện nay, Luận án ti ến sĩ Luật học,

Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh.

50. Hội đồng Bộ tr ưởng (1984), Nghị định 139/HĐBT ngày 20/10/1984 v ề

tổ chức bộ máy của Tổng cục Hải quan.

51. Nguyễn Nhật Hùng (1996), Tăng cường pháp ch ế xã hội chủ nghĩa trong

lĩnh vực bảo vệ sức khỏe nhân dân ở nước ta hiện nay, Luận án Tiến sĩ

Luật học, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.

52. Quách Sỹ Hùng (1996), Tăng cường pháp ch ế về kinh tế trong qu ản lý

nhà nước nền kinh t ế th ị tr ường định hướng xã h ội ch ủ ngh ĩa ở

nước ta hi ện nay , Lu ận án ti ến sĩ Lu ật học, Học vi ện Chính tr ị

Quốc gia Hồ Chí Minh.

53. Vũ Văn Khánh (2008), Đấu tranh phòng ch ống tội ph ạm vận chuy ển,

mua bán trái phép chất ma túy của lực lượng Công an, Bộ đội biên

phòng và H ải quan trên tuy ến biên gi ới Thanh Hoá - H ủa Ph ăn

(Cộng hòa dân ch ủ nhân dân Lào) , Lu ận văn th ạc sĩ Lu ật, Học

viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.

54. Phương Liên (2011), "Sáng ki ến an ninh Công ten n ơ của Mỹ (CSI)",

http://www.customs.gov.vn.

55. Trần Tấn Linh (2004), Đấu tranh phòng ch ống buôn l ậu của Cục Hải

quan Bình Định - Th ực trạng và giải pháp, Luận văn thạc sĩ Luật,

Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.

56. Ngọc Lợi (2008), "T ổ ch ức và ho ạt động của hải quan Pháp",

www.customs.gov.vn.

57. Giang Nam (2009), "Cơ cấu tổ chức bộ máy của Hải quan Trung Quốc",

http://www.customs.gov.vn/

167

58. Phùng Văn Nam (2010), "Quán tri ệt tư tưởng Hồ Chí Minh v ề vai trò của quần chúng nhân dân trong công tác b ảo đảm an ninh tr ật tự ở nước ta hiện nay", http://www.pup.edu.vn/.

59. "Nga bắt nhóm buôn lậu tên lửa", http://www.bbc.com/vietnamese. 60. Nguyễn Văn Nghiên (2009), Cơ sở lý lu ận và th ực ti ễn đấu tranh phòng,chống buôn l ậu qua biên gi ới Vi ệt-Trung của Hải quan Quảng ninh, Luận văn thạc sĩ Luật, Học viện chính trị-Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.

61. Nhà xuất bản Chính trị quốc gia (2003), Luật Hải quan một số nước, Hà Nội. 62. Nhà xuất bản Hội Luật gia Vi ệt Nam (1985), Hồ Chủ tịch và pháp ch ế,

Thành phố Hồ Chí Minh.

63. Nhà xuất bản Thế giới (2005), Kinh nghiệm hiện đại hoá Hải quan của

một số nước, Hà Nội.

64. Hoàng Thị Kim Quế (2005), "Chế độ pháp chế thống nhất, hợp lý và áp

dụng chung", Tạp chí Dân chủ và Pháp luật, (9).

65. Quốc hội nước Cộng hoà xã h ội ch ủ ngh ĩa Vi ệt Nam (1999), Bộ lu ật

hình sự nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1999.

66. Quốc hội nước Cộng hoà xã h ội chủ nghĩa Việt Nam (2003), Bộ luật tố tụng hình sự nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2003. 67. Quốc hội nước Cộng hoà xã h ội chủ nghĩa Việt Nam (2005), Luật Hải quan (n ăm 2001) và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Lu ật Hải quan (năm 2005).

68. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2013), Hiến pháp nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 và năm 2013. 69. Quốc hội nước Cộng hòa xã h ội chủ nghĩa Việt Nam (2014), Luật Hải quan (2001) và luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật hải quan (2005); Luật Hải quan năm 2014.

70. Lê Cao Sơn (2011), "Trung qu ốc : “Vua buôn l ậu” sẽ về nước quy án",

Báo An ninh Thủ đô điện tử.

71. Ngọc Sơn (2011), "Putin sa th ải hàng lo ạt quan ch ức cao c ấp",

http://vnexpress.net/tin-tuc/the-gioi/putin-sa-thai-hai-quan-chuc- cap-cao-3161535.html

168

72. Trần Văn Sơn (2007), Tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa trong hoạt

động giải quyết khiếu nại, tố cáo, Nxb Tư pháp, Hà Nội. 73. Huy Tài (2013), "Chi ến lược hiện đại hóa cơ cấu tổ chức, quy trình th ủ

tục và công ngh ệ của Hải quan M ỹ giai đoạn 2009 - 2013",

http://www.customs.gov.vn.

74. Khai Tâm (2010), "M ỹ-Mexico tăng tốc chống buôn lậu ma túy", Báo

Thế giới và Việt Nam điện tử.

75. Trần Thị Hồng Thanh (2010), Pháp chế xã hội chủ nghĩa trong hoạt động

xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân

dân tỉnh Ninh Bình, Luận văn thạc sĩ Luật học, Học viện Chính trị -

Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.

76. Thủ tướng Chính ph ủ (1997), Chỉ th ị số 853/1997/CT-TTg ngày

11/10/1997 về đấu tranh chống buôn lậu trong tình hình mới, Hà Nội.

77. Thủ tướng Chính phủ (2000), Chỉ thị 19/2000/CT-TTg ngày 28/09/2000

về tăng cường công tác ki ểm tra, ki ểm soát ch ống buôn lậu, gian

lận thương mại tại các cửa khẩu, Hà Nội.

78. Thủ tướng Chính ph ủ (2004), Quyết định số 65/2004/Q Đ-TTg Ngày

19/04/2004 ban hành quy ch ế ho ạt động của lực lượng hải quan

chuyên trách phòng, ch ống buôn l ậu, vận chuy ển trái phép hàng

hoá qua biên giới, Hà Nội.

79. Thủ tướng Chính ph ủ (2006), Quyết định số 254/Q Đ-TTg ngày

7/11/2006 của về việc quản lý ho ạt động thương mại biên gi ới với

các nước có chung biên giới, Hà Nội.

80. Thủ tướng Chính ph ủ (2010), Quyết định số 65/2010/Q Đ-TTg ngày

25/10/2010 ban hành Quy chế về trách nhiệm và mối quan hệ phối hợp

hoạt động giữa các cơ quan quản lý nhà nước trong công tác đấu tranh

phòng, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại, Hà Nội.

81. Thủ tướng Chính phủ (2011), Quyết định số 448/QĐ-TTg ngày 25/03/2011,

phê duyệt chiến lược phát triển hải quan đến năm 2020, Hà Nội.

169

82. Lê Văn Tới (2000), Buôn lậu và ch ống buôn l ậu, Nxb Chính tr ị qu ốc

gia, Hà Nội.

83. Tổng cục Hải quan (2005), Xây dựng hải quan thành l ực lượng biên

phòng trên m ặt tr ận kinh t ế đáng tin c ậy và tinh nhu ệ, Nxb Tài

chính, Hà Nội.

84. Tổng cục Hải quan (2011), "H ải quan Singapore thay đổi mô hình t ổ

chức mới", http://www.customs.gov.vn/.

85. Tổng cục hải quan (2011), Báo cáo tổng kết công tác kiểm soát hải quan

trong cải cách, hiện đại hóa giai đoạn 2006 -2010, Hà Nội.

86. Tổng cục hải quan (2011), Báo cáo đánh giá và tri ển khai công tác

nghiệp vụ cơ bản theo Quyết định số 65, Hà Nội.

87. Tổng cục hải quan (2011), Thông báo Kết luận của Lãnh đạo Tổng cục tại

Hội nghị chuyên đề nghiệp vụ kiểm soát hải quan năm 2011, Hà Nội.

88. Tổng cục Hải quan (2012), Thông tin về Cục Hải quan và Biên phòng

Hoa Kỳ, Hà Nội.

89. Tổng cục hải quan (2014), Báo cáo công tác kiểm soát Hải quan năm 2011

và phương hướng hoạt động năm 2012; Báo cáo công tác kiểm soát

Hải quan các năm 2012, 2013 và năm 2014, Hà Nội.

90. Hiếu Trung (2011), "N ạn tham nh ũng tràn lan ngành H ải quan", Báo

Công an điện tử.

91. Trường Đại học Lu ật Hà N ội (2008), Giáo trình lý lu ận Nhà n ước và

Pháp luật của năm 2008, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội.

92. Trường Đại học Lu ật Hà N ội (2009), Pháp lu ật Vi ệt Nam trong ti ến

trình hội nhập quốc tế và phát tri ển bền vững, Nxb Công an nhân

dân, Hà Nội.

93. Nguyễn Ngọc Túc (2005), "Các giải pháp chống tham nhũng đáp ứng yêu

cầu cải cách và hiện đại hoá Hải quan Việt Nam", Báo Hải quan.

94. Đào Trí Úc (1995), "T ăng cường tính th ống nhất của pháp ch ế, nghiêm

chỉnh tuân theo và chấp hành pháp luật", Tạp chí Cộng sản, (3).

170

95. Đào Trí Úc (1997), Nhà nước và pháp luật của chúng ta trong sự nghiệp

đổi mới, Nxb Khoa học và xã hội, Hà Nội.

96. Viện Khoa h ọc pháp lý (2001), Bình lu ận khoa h ọc Bộ lu ật Hình s ự

1999 (phần các tội phạm), Nxb Công an nhân dân, Hà Nội.

97. Viện Kiểm sát nhân dân t ối cao (2009), Tập tài li ệu Hội thảo Thực tiễn

thi hành Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 về thẩm quyền của Bộ

đội biên phòng, Hải quan, Kiểm lâm, Cảnh sát biển và các cơ quan

khác của Công an nhân dân được giao nhi ệm vụ tiến hành một số

hoạt động điều tra, những vướng mắc, đề xuất, kiến nghị, Hà Nội.

98. Viện Nhà n ước và pháp lu ật, Vi ện Khoa h ọc xã h ội Vi ệt Nam (2009),

Xây dựng Nhà nước pháp quy ền xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong

giai đoạn hi ện nay - M ột số vấn đề lý lu ận và th ực ti ễn, Nxb Từ

điển bách khoa, Hà Nội.

99. Võ Khánh Vinh (1991), "Pháp ch ế xã hội chủ nghĩa - một phương thức

thể hiện và th ực hiện quyền lực của nhân dân", Tạp chí Nhà n ước

và pháp luật, (01).

100. Vụ Pháp ch ế - T ổng cục Hải quan (2008), Báo cáo k ết qu ả kh ảo sát

nghiên cứu tại Tổng cục hải quan Đài Loan, ngày 21/11/2008.

101. Vụ Pháp ch ế - T ổng cục hải quan (2010), Báo cáo k ết qu ả kh ảo sát

nghiên cứu tại New Zealand, ngày 26/11/2010.

102. Nguyễn Xuân Yêm - Nguy ễn Hòa Bình (Ch ủ biên) (2003), Tội ph ạm

kinh tế thời mở cửa, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội.