ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN HUYỀN TRANG Ậ Ề Ả Ồ Ậ Ệ Ễ THI HÀNH Ạ Ố LUẬ Ă Ạ Ĩ ẬT HỌC
HÀ NỘI - 2019
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN HUYỀN TRANG Ậ Ề Ả Ồ Ậ Ệ Ễ THI HÀNH Ạ Ố Chuyên ngành: Luật kinh tế : 8380101.05 Mã số
LUẬ Ă Ạ Ĩ ẬT HỌC N h ớng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THANH HUYỀN HÀ NỘI - 2019
L Đ
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân tôi, chưa
từng được công bố trong một công trình khoa học nào của người khác. Các tài
liệu tham khảo được trích dẫn một cách hợp pháp
Học viên
YỄ YỀ R
1
Ụ Ụ
Trang
Đ 1
Ụ Ụ 2
D Ụ Ừ Ắ 4
D Ụ Ả 5
Ầ ĐẦ 6
1. Ậ Ủ Ậ
Ả Ồ Ậ 13
1.1. ột số vấn đề lý luận cơ bản về thực vật quý hiếm và bảo
tồn các loài thực vật quý hiếm 13
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm thực vật quý hiếm và bảo tồn các loài thực
vật quý hiếm
13 18
1.1.2. Tiêu chí đánh giá, phân loại các nhóm thực vật quý hiếm 1.1.3 Mối quan hệ giữa bảo tồn đa dạng sinh học với bảo vệ đa dạng
thực vật
21
1.1.4. Các biện pháp bảo tồn các loài thực vật quý, hiếm 1.2. Một số vấn đề cơ bản của pháp luật về bảo tồn các loà thực
vật quý h ếm 24
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của pháp luật bảo tồn các loài thực vật
quý hiếm 24
1.2.2. Nguyên t c đi u ch nh pháp luật đối với việc bảo tồn các loài
thực vật quý hiếm
26 27
1.2.3. Nội dung pháp luật v bảo tồn các loài thực vật quý hiếm 1.2.4. Vai tr của pháp luật đối với việc bảo tồn các loài thực vật quý
hiếm
31 33
Kết luận hương 1 CH 2: RẠ Ậ Ề Ả Ồ Ậ Ễ THI HÀNH Ạ Ố 34
34 2.1. ác qu đ nh của pháp luật về quản lý nu uất nhập h u thực vật quý h ếm và lý v ph m tron l nh vực bảo tồn các loà thực vật quý h ếm
2.1.1. Thực trạng quy định của pháp luật v quản lý các loài thực vật
quý hiếm ở Việt Nam 34
2.1.2. Thực trạng quy định pháp luật v gây nuôi các loài thực vật
quý hiếm ở Việt Nam 39
2
2.1.3. Thực trạng quy định pháp luật v xuất, nhập khẩu các loài thực
vật quý hiếm ở Việt Nam 40
2.1.4. Thực trạng quy định pháp luật v xử lý vi phạm trong lĩnh vực
bảo tồn thực vật quý hiếm ở Việt Nam 43
2.2. hực tiễn thi hành pháp luật về bảo tồn các loài thực vật
quý hiếm tại ườn uốc gia oàng iên ơn
47 47
2.2.1. Tổng quan đa dạng thực vật tại Vườn quốc gia Hoàng Liên Sơn 2.2.2. Thực trạng thực thi pháp luật v quản lý, bảo tồn các loài thực
vật quý hiếm tại Vườn Quốc gia Hoàng Liên Sơn 53
62
2.2.3. Nguyên nhân của thực trạng thực thi pháp luật v bảo tồn các loài thực vật quý hiếm tại vườn quốc gia Hoàng Liên Sơn 2.3. Đánh giá thực trạng pháp luật và việc thực hiện pháp luật về bảo tồn các loài thực vật quý hiếm tại ườn uốc gia Hoàng Liên ơn 2.3.1. Một số kết quả đạt được 2.3.2. Một số hạn chế và nguyên nhân
64 64 67 71
72 Kết luận hương 2 3. Ộ Ố Ả Ệ Â Ệ Ả Ệ Ậ Ề Ả Ồ Ậ Ừ Ễ THI Ạ Ố
3.1. Định hướng hoàn thiện pháp luật về bảo tồn các loài thực
72
3.1.1.
72
3.1.2.
vật quý hiếm ở iệt am Cơ sở hình thành các định hướng hoàn thiện pháp luật v bảo tồn các loài thực vật quý hiếm ở Việt Nam Các định hướng hoàn thiện pháp luật v bảo tồn các loài thực vật quý hiếm ở Việt Nam 74
3.2. ột số giải pháp hoàn thiện pháp luật về bảo tồn các loài
thực vật quý hiếm ở iệt am 75
3.3. ột số giải pháp tăng cường việc thực hiện pháp luật về bảo tồn các loài thực vật quý hiếm từ thực tiễn thi hành tại ườn quốc gia oàng iên ơn 78
3.4. háp luật quốc tế về bảo tồn các loài thực vật quý, hiếm và
bài học kinh nghiệm đối với iệt am
81 81
3.4.1. ông ước quốc tế về bảo tồn các loài thực vật quý, hiếm 3.4.2. háp luật một số quốc gia về bảo tồn các loài thực vật quý,
hiếm và bài học kinh nghiệm đối với iệt am Kết luận hương 3 K Ậ
84 91 92 93
D Ụ Ệ K Ả
3
D Ụ Ừ Ắ
ảo vệ môi trường BVMT
Đa dạng sinh học ĐDSH
Vườn quốc gia VQG
4
D Ụ Ả
ảng 2.1 Thống kê diện tích các loại đất, rừng Vườn quốc gia
Hoàng Liên Sơn Trang 49
ảng 2.2 Thống kê thành phần các loài thực vật Vườn Quốc
gia Hoàng Liên Sơn Trang 51
ảng 2.3 So sánh v thực vật ở các khu rừng đặc dụng Trang 52
ảng 2.4 Các loài trùng lặp trong Nghị định 160/2013/NĐ-CP
và Nghị định 06/2019/NĐ-CP Trang 69
5
Ầ ĐẦ
1. ính cấp thiết của đề tài
Phát triển b n vững là một sự phát triển v mọi mặt trong hiện tại mà vẫn
phải bảo đảm sự tiếp tục phát triển trong tương lai xa. Phát triển b n vững được
hình thành trong sự hoà nhập, đan xen và thoả hiệp của ba hệ thống tương tác là
hệ kinh tế, hệ xã hội và hệ môi trường, là sự tương tác qua lại và phụ thuộc lẫn
nhau của ba hệ thống nói trên. Như thế, phát triển b n vững không cho phép con
người vì sự ưu tiên phát triển của hệ này mà gây ra sự suy thoái, tàn phá đối với
hệ khác. Phát triển b n vững không ch nhằm mục đích tăng trưởng kinh tế mà
c n phải dựa trên tính b n vững cả v môi trường, sinh thái. hát triển b n vững
là mục tiêu hướng tới của nhi u quốc gia trên thế giới, trong đó có Việt Nam.
Nằm ở vùng Đông Nam châu Á với diện tích khoảng 330.541 km2, Việt
Nam là một trong 16 nước có tính đa dạng sinh học cao trên thế giới (Bộ Nông
nghiệp và phát triển nông thôn, 2002- Chiến lược quốc gia quản lý hệ thống khu
bảo tồn của Việt Nam 2002-2010). Đồng thời lịch sử phát triển địa chất đã tạo
nên những kiểu địa hình, đai độ cao và vùng khí hậu khác nhau. Đây là những
yếu tố khiến cho Việt Nam trở thành quốc gia có đa dạng sinh học cao, với
nhi u kiểu hệ sinh thái và nguồn tài nguyên sinh vật phong phú. Đa dạng sinh
học có vai trò vô cùng quan trọng trong việc cân bằng sinh thái, đi u tiết khí hậu
và bảo vệ môi trường. Tuy nhiên, với sự phát triển nhanh chóng của kinh tế - xã
hội cùng với sự yếu kém trong quản lý nguồn tài nguyên sinh thái, đa dạng sinh
học ở Việt Nam đang bị suy thoái nặng n . Do đó, để đảm bảo sự phát triển b n
vững, việc quản lý và bảo tồn các nguồn tài nguyên sinh vật là một nhiệm vụ
thực sự cần thiết và cấp bách trong thời điểm hiện nay.
Trong số 31 Vườn quốc gia (VQG) hiện đã được công nhận ở Việt Nam,
vườn quốc gia Hoàng Liên Sơn (hiện nay gọi là vườn quốc gia Hoàng Liên và
trong nội dung trình bày, tác giả sử dụng tên gọi vườn quốc gia Hoàng Liên) -
với hệ động vật, thực vật phong phú, đa dạng trong đó có nhi u loài quý hiếm và
nhi u sinh cảnh đặc hữu, đã được các nhà khoa học trong và ngoài nước đánh
6
giá là một trong những khu rừng đặc dụng quan trọng nhất. Vườn quốc gia này
nằm ở độ cao từ 1.000-3000m so với mặt biển, trải dài trên dãy núi Hoàng Liên
Sơn thuộc địa bàn các xã San Sả Hồ, Lao Chải, Tả Van, Bản Hồ (huyện Sa Pa,
t nh Lào Cai) và một phần các xã húc Khoa, Trung Đồng (huyện Tân Uyên,
t nh Lai Châu). Vườn quốc gia Hoàng Liên cũng được coi là vùng rừng giàu có
nhất của đất nước; trở thành Trung tâm đa dạng của các loài thực vật trong
Chương trình ảo tồn các loài thực vật của tổ chức bảo tồn thiên nhiên thế giới
(IUCN). Vườn cũng được Quỹ Môi trường toàn cầu xếp vào loại A, cao cấp nhất
v giá trị đa dạng sinh học của Việt Nam. Thực vật tại Vườn quốc gia Hoàng
Liên có 2.024 loài thuộc 200 họ, trong đó có 66 loài trong sách đỏ Việt Nam, 32
loài quý hiếm, 11 loài có nguy cơ tuyệt chủng như bách xanh, thiết sam, thông
tre, thông đỏ, đinh tùng, dẻ tùng...Số lượng các loài thực vật đặc hữu chiếm tới
25% các loài thực vật đặc hữu tại Việt Nam, khiến Vườn quốc gia Hoàng Liên
sở hữu kho tàng gen cây rừng quý hiếm bậc nhất trong các vườn quốc gia Việt
Nam. Chính bởi ti m năng phong phú và giá trị kinh tế vô cùng to lớn này, mà
Vườn quốc gia Hoàng Liên trở thành mục tiêu khai thác, tàn phá của các đối
tượng lâm tặc và cả những người dân sống trong vùng. Vườn quốc gia Hoàng
Liên đang đứng trước những khó khăn, thách thức trong việc bảo tồn nguồn đa
dạng sinh học hiện có. Vì vậy, tôi lựa chọn đ tài “Pháp luật về bảo tồn các loài
thực vật quý hiếm ở Việt Nam và thực tiễn thi hành tại vườn Quốc gia Hoàng
Liên Sơn” với mong muốn nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật v bảo tồn đa
dạng sinh học nói chung và bảo vệ sự đa dạng thực vật tại vườn quốc gia Hoàng
Liên nói riêng, góp phần bảo tồn và phát triển tài nguyên quý báu, bảo vệ môi
trường nhằm phát triển b n vững kinh tế, xã hội.
2. ình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Trên phương diện nghiên cứu nói chung và phạm vi luận văn thạc sĩ luật
học nói riêng, đến nay, đ tài này là một lĩnh vực khá mới và chưa có nhi u công
trình nghiên cứu khoa học đ cập tới.
Liên quan đến lĩnh vực bảo vệ rừng, bảo tồn thực vật hoang dã và bảo tồn
7
đa dạng sinh học, đã có nhi u công trình nghiên cứu như: Luận văn thạc sĩ của
tác giả Nguyễn Hải Âu – trường Đại học Luật Hà Nội, năm 2001 với đ tài
“Pháp luật bảo vệ môi trường rừng ở Việt Nam, thực trạng và phương hướng
hoàn thiện”; Luận văn thạc sĩ của tác giả Nguyễn Thanh Huy n – Khoa Luật –
Đại học Quốc gia Hà Nội, năm 2004 với đ tài “Một số vấn đề cơ bản về pháp
luật bảo vệ rừng ở Việt Nam hiện nay”; Luận văn thạc sỹ của tác giả Nguyễn
Thị Thu Hà – trường Đại học Luật Hà Nội, năm 2001 với đ tài “Thực trạng và
phương hướng hoàn thiện pháp luật về đa dạng sinh học”; Luận văn thạc sỹ của
tác giả Đặng Thị Thu Hải - Khoa Luật – Đại học Quốc gia Hà Nội, năm 2006
với đ tài “Luật bảo vệ đa dạng sinh học ở Việt Nam”; Luận văn thạc sỹ của tác
giả Lương Thị Huy n Trang - Khoa Luật – Đại học Quốc gia Hà Nội, năm 2014
với đ tài “Pháp luật về bảo tồn đa dạng sinh học và thực tiễn áp dụng tại Vườn
quốc gia Pù Mát, huyện Con Cuông, tỉnh Nghệ An”; Luận văn thạc sỹ luật kinh
tế của tác giả Hoàng Tuấn Anh – Viện Đại học Mở Hà Nội, năm 2016 với đ tài
“Pháp luật về bảo vệ động, thực vật rừng quý hiếm”; Luận án tiến sĩ của tác giả
Hà Công Tuấn – Học viện chính trị - Hành chính Quốc gia, năm 2006 với đ tài
“Quản lý nhà nước bằng pháp luật trong lĩnh vực bảo vệ rừng”; Luận án tiến sĩ
của tác giả Nguyễn Thanh Huy n - Khoa Luật – Đại học Quốc gia Hà Nội, năm
2012 với đ tài “Hoàn thiện pháp luật về quản lý và bảo vệ tài nguyên rừng ở
Việt Nam hiện nay”. Ngoài ra c n có các bài viết như “Pháp luật về bảo tồn đa
dạng sinh học, thực trạng và tồn tại trước khi có Luật đa dạng sinh học” của TS.
Nguyễn Văn Tài đăng trên tạp chí Nghiên cứu lập pháp số 133 năm 2008; “Báo
cáo rà soát, đánh giá văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực bảo tồn đa
dạng sinh học” của tác giả Trương Hồng Quang, Viện khoa học pháp lý (Bộ Tư
pháp) thực hiện năm 2009; chuyên đ “Thành tựu và thách thức qua 5 năm thực
hiện Luật Đa dạng sinh học” của GS.TS Đặng Huy Huỳnh công bố năm 2013;
“Nghiên cứu một số quy định pháp luật về bảo vệ và phát triển thực vật, động
vật hoang dã ở Việt Nam” của TS. Nguyễn Thanh Huy n, đăng trên tạp chí
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn năm 2011...
8
Có thể thấy, các công trình nghiên cứu trên đã phân tích v pháp luật bảo
vệ môi trường rừng, bảo vệ các loài động, thực vật quý, hiếm và bảo tồn đa dạng
sinh học nói chung, nhưng chưa đi sâu và khái quát một cách hệ thống các quy
định của pháp luật và thực trạng pháp luật v bảo vệ các loài thực vật nguy cấp,
quý, hiếm. Hơn nữa, những công trình nghiên cứu kể trên đ u nghiên cứu, phân
tích theo hệ thống văn bản pháp luật cũ, nhi u văn bản hiện nay đã hết hiệu lực
pháp luật. Từ khi Luật Lâm nghiệp năm 2017 cùng với các văn bản pháp luật
khác như Nghị định 06/2019/NĐ-CP; Nghị định 35/2019/NĐ-C được ban hành
và có hiệu lực pháp luật, chưa có công trình nghiên cứu khoa học nào phân tích
chuyên sâu các quy định của pháp luật dựa trên hệ thống các văn bản quy phạm
pháp luật mới được ban hành kể trên. Bên cạnh đó, thực trạng thực hiện pháp
luật v bảo tồn các loài thực vật quý, hiếm tại Vườn quốc gia Hoàng Liên cũng
là một vấn đ mới chưa được đ cập đến trong các công trình nghiên cứu. Vì
vậy, trên cơ sở kế thừa các kết quả từ những công trình nghiên cứu trước, tác giả
nhận thấy việc nghiên cứu một cách có hệ thống các quy định của pháp luật và
thực trạng pháp luật bảo vệ các loài thực vật quý, hiếm tại Vườn quốc gia Hoàng
Liên là cần thiết và có ý nghĩa thực tiễn.
3. ục tiêu nghiên cứu của đề tài
3.1. Mục t êu tổn quát của đề tà
Đ tài làm rõ những vấn đ lý luận v bảo tồn thực vật quý hiếm, sự cần
thiết phải bảo tồn các loài thực vật quý hiếm, thực trạng thực thi pháp luật v
bảo tồn các loài thực vật quý hiếm tại Vườn Quốc Gia Hoàng Liên; tổng quan và
đánh giá những bất cập của pháp luật Việt Nam hiện hành cũng như những khó
khăn, tồn tại trong thực thi pháp luật v bảo tồn các loài thực vật quý hiếm, từ đó
đ xuất một số kiến nghị nhằm hoàn thiện và tăng cường thực thi pháp luật trong
lĩnh vực này.
3.2. Mục t êu cụ thể của đề tà
Để giải quyết được những mục tiêu trên, tác giả đ ra các mục tiêu cụ thể
như sau:
9
- Nghiên cứu lý luận chung của pháp luật v bảo tồn thực vật quý hiếm.
Tìm hiểu một cách có hệ thống xu hướng pháp luật quốc tế v bảo tồn thực vật
quý hiếm.
- hân tích, đánh giá những quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành
v bảo tồn đa dạng sinh thái nói chung, bảo tồn các loài thực vật quý hiếm nói
riêng.
- Đánh giá hiệu quả thực thi pháp luật trong việc bảo tồn các loài thực vật
quý hiếm, lý giải nguyên nhân của những bất cập trong thực thi pháp luật và
kiến nghị giải pháp để hoàn thiện pháp luật, đảm bảo hiệu quả, đồng thời phù
hợp với tình hình hiện nay và với các thông lệ quốc tế.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Hiện nay, vườn quốc gia Hoàng Liên Sơn được gọi là vườn quốc gia
Hoàng Liên vì loài thực vật chủ yếu trong vườn là cây Hoàng Liên. Vì vậy,
trong đ tài này, tên gọi vườn quốc gia Hoàng Liên và vườn quốc gia Hoàng
Liên Sơn là một.
Đối tượng nghiên cứu là các quy định pháp luật hiện hành v bảo tồn các
loài thực vật quý hiếm của Việt Nam và thực tiễn thực thi các quy định này tại
Vườn Quốc gia Hoàng Liên
Phạm vi nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu pháp luật và thực tiễn thực thi
pháp luật v bảo tồn thực vật quý hiếm ở vườn quốc gia Hoàng Liên vào thời
điểm thực hiện luận văn, bao gồm các vấn đ v chính sách quản lý, xử lý vi
phạm, xử lý tang vật các loài thực vật quý hiếm. Luận văn tập trung nghiên cứu
hệ thống pháp luật Việt Nam, dẫn chiếu đến một số quy định v bảo tồn đa dạng
sinh học của một số quốc gia khác, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm nhằm hoàn
thiện pháp luật v bảo tồn các loài thực vật quý hiếm ở Việt Nam nói chung và ở
Vườn Quốc Gia Hoàng Liên nói riêng.
5. hương pháp nghiên cứu
hương pháp luận: Luận văn nghiên cứu và hoàn thiện dựa trên cơ sở lý
luận của chủ nghĩa Mác – Lê Nin, quan điểm chủ nghĩa duy vật biện chứng và
chủ nghĩa duy vật lịch sử; quan điểm, tư tưởng Hồ Chí Minh; chủ trương, đường
10
lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước Việt Nam trong vấn đ bảo tồn
đa dạng sinh học và đa dạng thực vật, kết hợp với các phương pháp phân tích,
tổng hợp, luận giải, đánh giá, ...cụ thể là tổng hợp và hệ thống hóa các văn bản
pháp luật, những thông tin thu được trong quá trình nghiên cứu đ tài. Sau đó
phân tích và đưa ra đánh giá v từng vấn đ . Cuối cùng rút ra kết luận chung v
vấn đ đã nghiên cứu.
hương pháp nghiên cứu cụ thể: Luận văn sử dụng các phương pháp
nghiên cứu cụ thể như: hương pháp so sánh, phương pháp phân tích, tổng hợp,
phương pháp thống kê dựa trên tài liệu thứ cấp; phương pháp bình luận, chuyên
gia để thực hiện việc nghiên cứu đ tài.
6. Những đóng góp mới của luận văn
Đây là vấn đ đã có một số bài viết, đ tài khoa học và luận văn đ cập
đến. Tuy nhiên, đa số đ u đ cập đến vấn đ bảo tồn đa dạng sinh học một cách
khái quát nhất. Trong luận văn này tôi muốn tập trung đi sâu nghiên cứu một
cách toàn diện các quy định pháp luật v khía cạnh bảo tồn các loài thực vật quý
hiếm nói riêng, cũng như việc thực thi pháp luật trong lĩnh vực này.
Những đóng góp mới của đ tài: Vấn đ bảo tồn thực vật quý hiếm vẫn
còn khá mới và chưa có nhi u văn bản quy phạm pháp luật quy định cụ thể lĩnh
vực này. Việc đánh giá, xem xét một cách có hệ thống các quy định của pháp
luật và thực tiễn thi hành pháp luật v bảo tồn thực vật quý hiếm là hết sức cần
thiết để góp phần hoàn thiện lĩnh vực pháp luật mới được chú trọng trong thời
gian gần đây ở Việt Nam. Tác giả đ xuất khuyến nghị hoàn thiện các quy định
pháp luật v lập Danh mục thực vật quý hiếm; hoàn thiện quy định pháp luật v
khai thác, chế biến kinh doanh thực vật quý hiếm; hoàn thiện quy định xử lý vi
phạm pháp luật v bảo tồn các loài thực vật quý, hiếm; các giải pháp tăng cường
thực hiện pháp luật v bảo tồn các loài thực vật quý hiếm ở Việt Nam.
7. ố cục của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung chính của đ tài được thể hiện
trong 3 chương.
11
hương 1: Cơ sở lý luận của pháp luật v bảo tồn các loài thực vật quý
hiếm.
hương 2: Thực trạng pháp luật v bảo tồn các loài thực vật quý hiếm và
thực tiễn thi hành tại vườn quốc gia Hoàng Liên Sơn
hương 3: Một số giải pháp hoàn thiện và nâng cao hiệu quả thực hiện
pháp luật v bảo tồn các loài thực vật quý hiếm từ thực tiễn thi hành tại vườn
quốc gia Hoàng Liên Sơn
12
1: Ậ Ủ Ậ Ả Ồ
Ậ
1.1. ột số vấn đề lý luận cơ bản về thực vật quý hiếm và bảo tồn các loài
thực vật quý hiếm
1.1.1. Khá n ệm đặc đ ểm thực vật quý h ếm và bảo tồn các loà thực vật quý
h ếm
1.1.1.1. Khái niệm, đặc điểm thực vật quý hiếm
“Quý” là ch những vật có giá trị hoặc là những thứ được coi trọng, giữ
gìn bảo vệ. “Hiếm” nghĩa là ít có, ít gặp. Trong từng khu vực trên lãnh thổ của
từng nước đ u có những loài thực vật được xếp vào loại thực vật quý hiếm. Do
giá trị đặc biệt v kinh tế, v thẩm mỹ hoặc v khoa học mà thực vật quý hiếm bị
khai thác quá mức; hoặc do môi trường sống như rừng, đất ngập nước vv… bị
hủy hoại, hoặc đối với một số loài có vùng phân bố hẹp thì do chúng không
thích nghi được với đi u kiện môi trường biến đổi và không đủ sức cạnh tranh
giữa các loài và cả với các loài nhập nội nên số lượng của chúng giảm dần và
đứng trước nguy cơ bị tiêu diệt nếu không có biện pháp tích cực bảo vệ chúng
[16, tr57].
Các văn bản pháp luật Việt Nam cũng đưa ra nhi u thuật ngữ liên quan
đến thực vật quý hiếm. Luật ảo vệ và hát triển rừng năm 1992 cùng các văn
bản hướng dẫn thi hành đã sử dụng thuật ngữ thực vật quý, hiếm. Tại Đi u 1
Nghị định số 18-HĐ T ngày 17/01/1992 của Hội đồng ộ trưởng quy định
danh mục thực vật rừng, động vật rừng quý hiếm và chế độ quản lý, bảo vệ giải
thích: “Thực vật rừng quý, hiếm quy định trong Nghị định này gồm những loại
có giá trị đặc biệt v khoa học, kinh tế và môi trường, có số lượng, trữ lượng ít
hoặc đang có nguy cơ bị diệt chủng”.
Luật ảo vệ và hát triển rừng năm 2004 giải thích thuật ngữ loài thực vật
rừng nguy cấp quý, hiếm là loài thực vật có giá trị đặc biệt v kinh tế, khoa học
và môi trường, số lượng c n ít trong tự nhiên hoặc có nguy cơ bị tuyệt chủng
thuộc Danh mục các loài thực vật rừng nguy cấp, quý, hiếm do Chính phủ quy
13
định chế độ quản lý, bảo vệ [19, Khoản 14 Đi u 3]. Thuật ngữ này cũng được
nh c đến tại Đi u 2 Nghị định của Chính phủ số 32/2006/NĐ-CP ngày 30 tháng
3 năm 2006 v Quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp quý, hiếm.
Luật Lâm nghiệp 2017 giải thích thuật ngữ “loài thực vật rừng, động vật
rừng nguy cấp, quý, hiếm là loài thực vật rừng, động vật rừng có giá trị đặc biệt
v kinh tế, khoa học, y tế, sinh thái, cảnh quan và môi trường, số lượng c n ít
trong tự nhiên hoặc có nguy cơ bị tuyệt chủng”[20, Khoản 14, Đi u 2].
Cụ thể hóa quy định này, Chính phủ đã ban hành Nghị định số
06/2019/NĐ-C ngày 22 tháng 01 năm 2019v quản lý thực vật rừng, động vật
rừng nguy cấp, quý, hiếm và thực thi công ước v buôn bán quốc tế các loài
động vật, thực vật hoang dã nguy cấp
Có thể thấy, các văn bản luật hiện hành đã không c n sử dụng khái niệm
“thực vật rừng quý, hiếm” mà thay vào đó là khái niệm “thực vật rừng nguy cấp
quý, hiếm”. V cơ bản, không có sự thay đổi nhi u v bản chất giữa hai khái
niệm này. Tuy nhiên, việc sử dụng cụm từ “nguy cấp quý, hiếm” nhằm nhấn
mạnh hơn nữa trạng thái bảo tồn của sinh vật, từ đó khẳng định tính nghiêm
trọng và cấp thiết của việc phải chú trọng xây dựng và thực hiện các quy định
riêng để bảo tồn các loài này.
Ngoài thuật ngữ “thực vật rừng nguy cấp quý, hiếm”, tại Luật Đa dạng
sinh học (ĐDSH) năm 2008 c n nh c đến thuật ngữ “loài nguy cấp quý, hiếm
được ưu tiên bảo vệ”. Luật ĐDSH năm 2008, quy định: “Loài nguy cấp, quý,
hiếm được ưu tiên bảo vệ là loài hoang dã, giống cây trồng, giống vật nuôi, vi
sinh vật và nấm đặc hữu, có giá trị đặc biệt v khoa học, y tế, kinh tế, sinh thái,
cảnh quan, môi trường hoặc văn hóa - lịch sử mà số lượng c n ít hoặc bị đe dọa
tuyệt chủng”[16, Khoản 20 Đi u 3]. Danh mục các loài nguy cấp quý, hiếm
được ưu tiên bảo vệ được ban hành kèm theo Nghị định số 160/2013/NĐ-CP
ngày 12 tháng 11 năm 2013 v tiêu chí xác định loài và chế độ quản lý loài
thuộc Danh mục loài nguy cấp quý, hiếm, được ưu tiên bảo vệ. Giữa thuật ngữ
“thực vật rừng nguy cấp quý, hiếm” và “loài nguy cấp quý, hiếm được ưu tiên
14
bảo vệ” có sự khác biệt như sau:
Thứ nhất, v đa dạng loài. Loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ
là loài hoang dã, giống cây trồng, giống vật nuôi, vi sinh vật và nấm đặc hữu có
giá trị đặc biệt v khoa học, y tế, kinh tế, sinh thái, cảnh quan, môi trường hoặc
văn hóa - lịch sử mà số lượng c n ít hoặc bị đe dọa tuyệt chủng. Nghĩa là các
loài thuộc loài nguy cấp quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ có phạm vi đối tượng
rộng hơn, bao gồm tất cả các loài động vật, thực vật hoang dã (trong đó có thực
vật rừng) và “giống cây trồng, giống vật nuôi, vi sinh vật và nấm đặc hữu”.
Thứ hai, v đặc điểm và tình trạng loài. Các loài nguy cấp quý, hiếm được
ưu tiên bảo vệ được phân bố đa dạng ở nhi u môi trường sống khác nhau, mức
độ nguy cấp, số lượng cá thể c n ít hoặc đang bị đe dọa tuyệt chủng Đối với các
loài thực vật rừng nguy cấp quý, hiếm ch phân bố ở rừng, số lượng c n ít trong
tự nhiên hoặc có nguy cơ bị tuyệt chủng.
Thứ ba, v cấp độ bảo vệ. Loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ
là nhóm loài có chế độ bảo vệ cao hơn so với “loài thực vật rừng nguy cấp quý,
hiếm”, bởi vì ngay ở khái niệm đã xác định đâu là đối tượng được “ưu tiên bảo
vệ”.
Như vậy, các văn bản pháp luật hiện hành sử dụng cả hai thuật ngữ “loài
nguy cấp quý, hiếm” và “loài nguy cấp quý hiếm được ưu tiên bảo vệ”, tùy theo
mức độ ưu tiên bảo vệ khác nhau. Từ hai thuật ngữ trên, có thể ch ra ba vấn đ
đặc trưng của loài thực vật nguy cấp quý, hiếm như sau:
Một là, thực vật quý, hiếm có giá trị đặc biệt v kinh tế, khoa học, môi
trường. Các giá trị đặc biệt mà loài thực vật rừng mang lại trong lĩnh vực kinh
tế, khoa học, môi trường được giải thích trong Đi u 6 Nghị định của Chính phủ
số 160/2013/NĐ-C ngày 12 tháng 11 năm 2013 v tiêu chí xác định loài và chế
độ quản lý loài thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm, được ưu tiên bảo vệ.
Cụ thể, một loài có giá trị đặc biệt v kinh tế khi loài đó mang lại nguồn lợi kinh
tế cao khi được đem ra giao dịch trên thị trường. Giá trị đặc biệt v khoa học
được thể hiện ở chỗ loài đó mang nguồn gen quý, hiếm để bảo tồn và chọn tạo
15
giống. Còn giá trị đặc biệt v môi trường là khi loài đó giữ vai trò quyết định
trong việc duy trì sự cân bằng sinh thái; hoặc có tính đại diện hay tính độc đáo
của khu vực địa lý tự nhiên.
Hai là, tình trạng nguy cấp, “có số lượng ít trong tự nhiên, đang phải đối
mặt với nguy cơ tuyệt chủng”. “Nguy cấp” là khái niệm được đ cập trong Sách
đỏ của Tổ Chức Bảo Tồn Thiên nhiên Quốc tế (viết t t IUCN). Danh sách v
tình trạng bảo tồn và đa dạng của các loài động vật và thực vật trên thế giới. Một
loài bị coi là “nguy cấp” (Endangered) khi nó phải đối mặt với nguy cơ tuyệt
chủng trong tự nhiên rất cao trong một tương lai rất gần nhưng kém hơn mức
cực kỳ nguy cấp (Critically Endangered). Các yếu tố như số lượng cá thể còn lại
trong tự nhiên, sự suy giảm quần thể theo thời gian, tỷ lệ sinh sản, khu phân bố
của loài, các mối đe dọa từ bên ngoài sẽ được xem xét khi đánh giá tính nguy
cấp của một loài. Chính vì giá trị đặc biệt v kinh tế, khoa học và môi trường mà
các loài thực vật nguy cấp, quý, hiếm đem lại nên các loài đó trở thành đối
tượng bị con người khai thác nhi u hơn trong tự nhiên, dẫn đến khả năng bị
tuyệt chủng cao hơn các loài thông thường khác.
Ba là, thực vật quý, hiếm là những loài được pháp luật Việt Nam công
nhận và bảo vệ. Theo quy định của pháp luật Việt Nam, các loài thực vật được
coi là thực vật rừng nguy cấp quý, hiếm nếu nằm trong Danh mục thực vật rừng
nguy cấp quý, hiếm được ban hành kèm theo Nghị định số 32/2006/NĐ-CP ngày
30 tháng 3 năm 2006 v Quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý,
hiếm. Hiện nay, ở Việt Nam, Sách đỏ Việt Nam là tài liệu khoa học công bố
danh sách các loài động vật, thực vật ở Việt Nam thuộc loại quý hiếm, đang bị
giảm sút số lượng hoặc có đã nguy cơ tuyệt chủng. Đây là căn cứ khoa học quan
trọng để Nhà nước ban hành những văn bản pháp luật v việc quản lý, bảo vệ và
phát triển những loài động vật, thực vật hoang dã ở Việt Nam.
Đối với các tiêu chuẩn sử dụng trong Sách đỏ Việt Nam được xây dựng
trên n n các tiêu chuẩn của Sách đỏ IUCN. Tuy nhiên, đây ch là tài liệu để
tham khảo, tra cứu chứ không có hiệu lực pháp lý. Không phải tất cả các loài
16
thực vật có tên trong Sách đỏ Việt Nam sẽ được pháp luật bảo vệ như một loài
thực vật nguy cấp quý, hiếm.
Qua những phân tích trên, có thể hiểu: Thực vật nguy cấp quý hiếm là
những loài thực vật có giá trị đặc biệt v kinh tế, khoa học và môi trường, số
lượng c n ít và đang phải đối mặt với nguy cơ tuyệt chủng rất cao trong tự nhiên
trong một tương lai rất gần, được pháp luật công nhận và bảo vệ.
1.1.1.2. Bảo tồn thực vật quý, hiếm
Theo từ điển Tiếng Việt, “bảo vệ” nghĩa là chống lại mọi sự hủy hoại,
xâm phạm để giữ cho được nguyên vẹn. “ ảo tồn” nghĩa là giữ gìn (cái mang ý
nghĩa lịch sử thuộc tài sản chung), không để bị tổn thất, mất mát [11].
Luật ĐDSH năm 2008 có đ cập đến thuật ngữ “bảo tồn đa dạng sinh
học”, theo đó, bảo tồn Đa dạng sinh học là việc bảo vệ sự phong phú của các hệ
sinh thái tự nhiên quan trọng, đặc thù hoặc đại diện; bảo vệ môi trường sống tự
nhiên thường xuyên hoặc theo mùa của loài hoang dã, cảnh quan môi trường,
nét đẹp độc đáo của tự nhiên; nuôi, trồng, chăm sóc loài thuộc Danh mục loài
nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ; lưu giữ và bảo quản lâu dài các mẫu
vật di truy n [16, Khoản 1 Đi u 3]. Tuy nhiên, hiện nay trong các văn bản luật
chưa có khái niệm cụ thể v “bảo tồn thực vật quý, hiếm” mà ch nêu ra các quy
định để thực thi, quản lý hoạt động này. Căn cứ vào những khái niệm trên cùng
những quy định của pháp luật v bảo tồn thực vật quý, hiếm, có thể giải thích
như sau: Bảo tồn thực vật quý, hiếm là ngăn chặn mọi sự hủy hoại để giữ gìn,
bảo vệ sự tồn tại, phát triển của các loài thực vật quý hiếm. Hoạt động này được
thực hiện dưới nhiều hình thức khác nhau, bằng nhiều phương tiện khác nhau và
có sự phối hợp giữa nhiều chủ thể.
ảo tồn các loài thực vật quý, hiếm mang những đặc điểm sau:
- Hoạt động bảo tồn các loài thực vật quý, hiếm được thực hiện một cách
nghiêm ngặt, có hệ thống, nhằm mục đích đảm bảo môi trường sống và sự tồn
tại, phát triển của các loài thực vật nguy cấp, quý hiếm. an hành và hoàn thiện
các quy định của pháp luật v bảo tồn thực vật quý, hiếm g n li n với việc tăng
17
cường hiệu quả thực thi pháp luật. Nghiêm cấm các hành vi gây tổn hại đến sự
tồn tại và phát triển của các loài thực vật quý, hiếm; đồng thời tăng cường các
hoạt động nghiên cứu khoa học, khảo sát, duy trì và phát triển nguồn gen các
loài thực vật nguy cấp quý, hiếm.
- Hoạt động bảo tồn các loài thực vật quý, hiếm phải được diễn ra trên
diện rộng, không giới hạn bởi không gian và thời gian. Tình trạng suy giảm hay
biến mất của một loài trong tự nhiên sẽ ảnh hưởng đến sự đa dạng sinh học của
cả một hệ sinh thái. Việc ảnh hưởng này không ch diễn ra trong một quốc gia,
một khu vực mà là trên phạm vi toàn cầu. Đứng trước hiện trạng các loài thực
vật nguy cấp, quý hiếm càng ngày càng giảm mạnh v số lượng, đối mặt với
nguy cơ bị tiêu diệt thì việc bảo tồn các loài thực vật quý hiếm cần phải được
tăng cường hơn nữa. Các hoạt động bảo vệ cần phải được thực hiện liên tục,
đồng bộ, mạnh mẽ, kịp thời trên diện rộng.
- Hoạt động bảo tồn các loài thực vật quý, hiếm được thực hiện bởi nhi u
chủ thể đa dạng, bao gồm các cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước, các tổ chức
liên chính phủ, quốc gia, các hiệp hội liên quốc gia. Giữa các chủ thể có sự liên
kết, phối hợp chặt chẽ ở nhi u cấp độ khác nhau như cấp độ các nhân, cộng
đồng, cấp độ địa phương, vùng, cấp độ quốc gia, khu vực, quốc tế.
1.1.2. T êu chí đánh á ph n lo các nhóm thực vật quý h ếm
Nhóm thực vật, động vật quý, hiếm được phân loại theo tiêu chí v giá trị
của chúng đối với khoa học, kinh tế, môi trường và số lượng, trữ lượng c n tồn
tại của chúng, cũng như mức độ phát triển của chúng ở hiện tại và tương lai.
Nghị định số 18-HĐ T ngày 17/01/1992 của Hội đồng ộ trưởng quy
định danh mục thực vật rừng, động vật rừng quý hiếm và chế độ quản lý quy
định: Thực vật rừng, động vật rừng quý, hiếm được s p xếp thành hai nhóm theo
tính chất và mức độ quý, hiếm của chúng:
+ Nhóm I: Gồm những loại thực vật (IA) và những loại động vật (I ) đặc
hữu, có giá trị đặc biệt v khoa học và kinh tế, có số lượng, trữ lượng rất ít hoặc
đang có nguy cơ bị diệt chủng.
18
+ Nhóm II: Gồm những loại thực vật (IIA) và những loài động vật (II )
có giá trị kinh tế cao đang bị khai thác quá mức, dẫn đến cạn kiệt và có nguy cơ
diệt chủng [8, Đi u 1].
- Theo Nghị định số 32/2006/NĐ-C ngày 30 tháng 3 năm 2006 của
Chính phủ v quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm quy
định: Thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm được phân thành hai
nhóm (có danh mục kèm theo) như sau:
+ Nhóm I: Nghiêm cấm khai thác, sử dụng vì mục đích thương mại, gồm
những loài thực vật rừng, động vật rừng có giá trị đặc biệt v khoa học, môi
trường hoặc có giá trị cao v kinh tế, số luợng quần thể c n rất ít trong tự nhiên
hoặc có nguy cơ tuyệt chủng cao.Thực vật rừng, động vật rừng Nhóm I được
phân thành:
Nhóm I A, gồm các loài thực vật rừng.
Nhóm I , gồm các loài động vật rừng.
+ Nhóm II: Hạn chế khai thác, sử dụng vì mục đích thương mại, gồm
những loài thực vật rừng, động vật rừng có giá trị v khoa học, môi trường hoặc
có giá trị cao v kinh tế, số luợng quần thể c n ít trong tự nhiên hoặc có nguy cơ
tuyệt chủng.Thực vật rừng, động vật rừng Nhóm II được phân thành:
Nhóm II A, gồm các loài thực vật rừng.
Nhóm II , gồm các loài động vật rừng.
Cả Nghị định số 18-HĐ T ngày 17/01/1992 (đã hết hiệu lực) và Nghị
định số 32/ 2006/ NĐ-CP (đã hết hiệu lực) đ u chưa nêu rõ tiêu chí xác định loài
thực vật rừng nguy cấp quý, hiếm mà ch phân nhóm thực vật. Đến Nghị định số
160/2013/NĐ-C ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ v tiêu chí xác
định loài và chế độ quản lý loài thuộc danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm, được
ưu tiên bảo vệ được ban hành, thì có khá nhi u loài thực vật rừng trùng với
danh mục các loài thực vật rừng nguy cấp, quý, hiếm được ban hành kèm theo
Nghị định số 32/2006/NĐ-C ngày 30 tháng 03 năm 2006 của Chính phủ v
quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm. Do vậy, chế độ quản
lý đối với các loài thực vật bị trùng lặp này được áp dụng theo quy định tại
19
Nghị định số 160/2013/NĐ-C ngày 12 tháng 11 năm 2013, tức là được áp dụng
theo quy chế của loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ.
Hiện nay, theo pháp luật Việt Nam, thực vật nguy cấp, quý, hiếm được
phân chia thành 3 nhóm: Nhóm được ưu tiên bảo vệ theo Nghị định số
160/2013/NĐ-C ngày 12 tháng 11 năm 2013; Nhóm IA và Nhóm IIA theo
Nghị định số 06/2019/NĐ-C ngày 22 tháng 01 năm 2019 của Chính phủ v
quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm và thực thi công ước
v buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp.
Ở nhi u quốc gia trên thế giới, thực vật quý, hiếm được phân loại theo
mức độ nguy cấp tương ứng với các tiêu chí của Tổ chức ảo tồn thiên nhiên
Quốc tế (viết t t là IUCN). Theo tiêu chí đánh giá của IUCN dùng cho Sách đỏ,
các loài sinh vật thiên nhiên được xếp vào 9 bậc theo các tiêu chí v mức độ đe
dọa tuyệt chủng như tốc độ suy thoái (rate of decline), kích thước quần thể
(population size), phạm vi phân bố (area of geographic distribution), và mức độ
phân tách quần thể và khu phân bố (degree of population and distribution
fragmentation), cụ thể như sau:
- Tuyệt chủng (Extinct, EX): Một loài bị coi là tuyệt chủng khi có những
bằng chứng ch c ch n rằng cá thể cuối cùng đã chết.
- Tuyệt chủng trong tự nhiên (Extinct in the Wild, EW): Một loài bị coi là
tuyệt chủng trong tự nhiên khi các cuộc khảo sát kỹ lưỡng ở sinh cảnh đã biết và
hoặc sinh cảnh dự đoán, vào những thời gian thích hợp (theo ngày, mùa, năm)
xuyên suốt vùng phân bố lịch sử của loài đ u không ghi nhận được cáthể nào.
Các khảo sát nên vượt khung thời gian thích hợp cho v ng sống và dạng sống
của đơn vị phân loại đó. Các cá thể của loài này ch c n được tìm thấy với số
lượng rất ít trong sinh cảnh nhân tạo và phụ thuộc hoàn toàn vào chăm sóc của
con người.
- Cực kỳ nguy cấp (Critically Endangered, CR): Một loài được coi là cực
kỳ nguy cấp khi nó phải đối mặt với nguy cơ tuyệt chủng trong tự nhiên rất cao
trong một tương lai rất gần, khi quần thể loài suy giảm đến 80% hoặc diện tích
20
phân bố ch c n trên khoảng 100 km².
- Nguy cấp (Endangered, EN): Một loài bị coi là nguy cấp khi nó phải đối
mặt với nguy cơ tuyệt chủng trong tự nhiên rất cao trong một tương lai rất gần
nhưng kém hơn mức cực kỳ nguy cấp.
- S p nguy cấp (Vulnerable, viết t t VU): Một loài bị đánh giá là s p nguy
cấp khi nó không nằm trong 2 bậc CR và Nguy cấp (EN) nhưng phải đối mặt với
nguy cơ tuyệt chủng trong tự nhiên cao trong một tương lai không xa. Quần thể
của chúng bị suy giảm 20% hoặc diện tích phân bố ch c n khoảng 20000 km².
- S p bị đe dọa (Near Threatened): Một loài bị đánh giá là s p bị đe dọa
khi nó s p phải đối mặt với nguy cơ tuyệt chủng trong tự nhiên cao trong một
tương lai không xa.
- Ít quan tâm (Least Concern)
- Thiếu dữ liệu (Data Deficient)
- Không được đánh giá (Not Evaluated)
Việc phân loại thực vật theo các tiêu chí của IUCN nêu trên giúp tạo lập
một cơ chế đồng nhất để bảo vệ các loài thực vật quý, hiếm, tránh sự trùng lặp
v danh mục loài cũng như chồng chéo pháp luật, gây khó khăn khi thực thi và
áp dụng pháp luật.
1.1.3. Mố quan hệ ữa bảo tồn đa d n s nh học vớ bảo vệ đa d n thực vật
Thuật ngữ đa dạng sinh học được đưa ra lần đầu tiên bởi hai nhà khoa
học Norse và McManus vào năm 1980. Định nghĩa này bao gồm hai khái niệm
có liên quan với nhau là: đa dạng di truy n (tính đa dạng v mặt di truy n trong
một loài) và đa dạng sinh thái (số lượng các loài trong một quần xã sinh vật) [15,
trang 1]. Cho đến nay đã có hơn 25 cách giải thích cho thuật ngữ đa dạng sinh
học này. Theo Công ước v ĐDSH (Convention on iological Diversity, C D)
được ký kết vào ngày 05 tháng 6 năm 1992 tại hội nghị Liên Hợp Quốc v môi
trường và sự phát triển thì “đa dạng sinh học” (biodiversity) được hiểu là toàn
bộ sự phong phú của các thế giới sống và các tổ hợp sinh thái mà chúng là thành
viên, bao gồm sự đa dạng bên trong và giữa các loài và sự đa dạng của các hệ
21
sinh thái [10, Đi u 2]. Thuật ngữ đa dạng sinh học này bao hàm sự khác nhau
trong một loài, giữa các loài và giữa các hệ sinh thái khác nhau. Luật ĐDSH
năm 2008 giải thích: “đa dạng sinh học là sự phong phú v gen, loài sinh vật và
hệ sinh thái trong tự nhiên” [16, Đi u 3].
Như vậy, có thể hiểu, đa dạng sinh học là thuật ngữ thể hiện tính đa dạng,
phong phú của các thể sống, loài và quần thể, tính biến động di truy n giữa
chúng và tất cả sự tập hợp phức tạp của chúng thành các quần xã và hệ sinh thái.
Tuy nhiên, những tác động to lớn của con người đến môi trường đã làm
suy giảm tính đa dạng, phong phú đó của tài nguyên sinh học. Chúng ta đã nhận
thấy tài nguyên sinh học là có giới hạnvà con người đang khai thác vượt quá
giới hạn này. Mỗi năm, dân số ngày càng tăng hơn so với trước đây, đi cùng với
đó là nhu cầu khai thác và sử dụng tài nguyên thiên nhiên ngày càng tăng cao,
dần dần phá vỡ sự cân bằng sinh thái vốn có. Các loài đang bị diệt vong với tốc
độ nhanh nhất trong lịch sử địa chất. Hoạt động của con người đang làm suy
giảm nghiêm trọng sự sống trên trái đất. Con người khi khai thác tài nguyên sinh
học đã không chú trọng đến việc sử dụng b n vững và tái đầu tư vào thiên nhiên,
dẫn đến sự mất cân bằng giữa nhu cầu tiêu thụ của con người và khả năng đáp
ứng của tự nhiên. ởi vậy, vấn đ bảo tồn đa dạng sinh học trở nên bức thiết hơn
bao giờ hết.
Trong khi đó, thực vật quý, hiếm là một chuỗi m t xích vô cùng quan
trọng trong hệ sinh thái. Nếu một chuỗi m t xích bị đứt sẽ dẫn đến sự tê liệt của
cả một hệ thống, gây ra tác động xấu đến môi trường và làm quá trình biến đổi
khí hậu diễn ra nhanh và khốc liệt hơn. ởi vậy, bảo tồn đa dạng sinh học phải
b t đầu từ việc bảo tồn các loài quý, hiếm nói chung và các loài thực vật quý,
hiếm để đảm bảo sự cân bằng sinh thái. Hậu quả của việc mất cân bằng sinh thái
là vô cùng nặng n nếu không có các biện pháp tích cực nhằm bảo tồn các loài
thực vật quý, hiếm khỏi nguy cơ bị tiêu diệt.
1.1.4. ác b ện pháp bảo tồn các loà thực vật quý h ếm.
Một là các b ện pháp tổ ch c – chính tr .
22
Đây được coi là một trong những biện pháp quan trọng của bảo vệ ĐDSH
nói chung, và bảo tồn thực vật quý, hiếm nói riêng. Chính trị là mối quan hệ
phát sinh giữa các giai cấp, các nhóm người trong xã hội nhằm thực hiện quy n
lực chính trị. Ở Việt Nam, các biện pháp chính trị thể hiện ở việc Đảng Cộng
sản Việt Nam đưa vấn đ bảo tồn các loài thực vật quý, hiếm vào cương lĩnh,
chiến lược hành động làm tăng thêm tính đúng đ n, toàn diện của cương lĩnh,
đồng thời nâng cao vai tr lãnh đạo của Đảng trong xã hội.
a là b ện pháp nh tế.
Thực chất của biện pháp kinh tế trong bảo vệ môi trường là việc dùng
những lợi ích vật chất để kích thích chủ thể thực hiện những biện pháp có lợi
cho môi trường. Một số biện pháp kinh tế là áp dụng các biện pháp trừng phạt v
mặt kinh tế đối với các đối tượng vi phạm pháp luật trong lĩnh vực môi trường,
trong đó có hành vi vi phạm quy định v bảo tồn các loài động, thực vật quý
hiếm; thành lập các quỹ bảo vệ động, thực vật quý hiếm, áp dụng ưu đãi v thuế
đối với doanh nghiệp, các dự án đem lại hiệu quả tích cực trong việc bảo vệ môi
trường…
a là b ện pháp tu ên tru ền – áo dục
Vai tr của giáo dục là đặc biệt quan trọng, giúp nâng cao ý thức của cộng
đồng v việc bảo vệ môi trường. Khi con người có ý thức tự giác thì việc bảo vệ
môi trường sẽ được thực hiện dễ dàng và đem lại hiệu quả cao hơn. nghĩa của
biện pháp giáo dục là nhằm thay đổi nhận thức của con người. iện pháp giáo
dục được thực hiện dưới nhi u hình thức như: đưa giáo dục ý thức bảo vệ môi
trường vào chương trình học tập của các trường học; tuyên truy n, tổ chức các
hoạt động cụ thể v bảo vệ môi trường…
ốn là b ện pháp pháp lý.
Đây là biện pháp đặc biệt quan trọng trong việc bảo vệ có hiệu quả tài
nguyên ĐDSH. háp luật với tư cách là hệ thống các quy phạm đi u ch nh hành
vi, xử sự của con người có tác dụng rất lớn trong việc bảo tồn các loài thực vật
quý, hiếm. Đối với các vấn đ phát sinh trong công tác bảo vệ các loài thực vật
23
quý, hiếm, không thể không sử dụng các biện pháp pháp lý. Nghị quyết số 24-
NQ/TW của Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam ngày
03/6/2013 xác định nhiệm vụ trong thời gian tới là “Chú trọng xây dựng và hoàn
thiện pháp luật v … quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường và các lĩnh vực có
liên quan như … xử lý vi phạm hành chính, dân sự... theo hướng bổ sung, kết
hợp kh c phục các chồng chéo, xung đột pháp luật nhằm tạo môi trường pháp lý
thuận lợi cho việc thực hiện các nhiệm vụ”.
1.2. ột số vấn đề cơ bản của pháp luật về bảo tồn các loài thực vật quý
hiếm
1.2.1. Khá n ệm và đặc đ ểm của pháp luật bảo tồn các loà thực vật quý h ếm
háp luật là hệ thống những quy t c xử sự mang tính b t buộc chung do
nhà nước ban hành hoặc thừa nhận và đảm bảo thực hiện, thể hiện ý chí của giai
cấp thống trị và là nhân tố đi u ch nh các quan hệ xã hội pháp triển phù hợp với
lợi ích của giai cấp mình [20]. Trên cơ sở đó, chúng ta có thể hiểu: Pháp luật về
bảo tồn các loài thực vật quý, hiếm là một lĩnh vực pháp luật bao gồm tổng hợp
các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ phát sinh giữa các chủ thể trong
quá trình bảo vệ, khai thác, sử dụng và phát triển các loài thực vật quý, hiếm
nhằm bảo vệ một cách có hiệu quả môi trường sống của con người trên cơ sở
phát triển bền vững. háp luật bảo tồn các loài thực vật quý, hiếm đi u ch nh
các nhóm quan hệ sau:
Thứ nhất, quan hệ giữa nhà nước và cá nhân, tổ chức trong hoạt động
quản lý nhà nước v thực vật quý, hiếm. Mối quan hệ này bao gồm cả những đặc
điểm của quan hệ pháp luật hành chính và hình sự. Đặc điểm này thể hiện ở việc
xử phạt các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ thực vật quý,
hiếm, trong việc khiếu nại, tố cáo các hành vi vi phạm, hay là việc áp dụng hình
phạt và các biện pháp tư pháp đối với người phạm tội v môi trường. Mối quan
hệ giữa Nhà nước và cá nhân, tổ chức được đi u ch nh bằng phương pháp mệnh
lệnh, nghĩa là không có sự bình đẳng v pháp lý giữa các chủ thể, không thể có
sự thỏa thuận mà tất cả phải được xác lập dựa trên các quy định của pháp luật.
24
Thứ hai, quan hệ giữa các cá nhân, tổ chức với nhau được tạo lập từ sự tự
do ý chí của các bên. Mối quan hệ này được đi u ch nh bằng phương pháp bình
đẳng, nghĩa là trong quan hệ này, giữa các chủ thể tham gia có sự bình đăng v
địa vị pháp lý. Hành vi của các chủ thể không bị định hướng bởi các chế tài,
hình phạt mà xuất phát từ lợi ích, mong muốn của các bên. Mỗi chủ thể đặt ra
những mục đích nhất định và hành động vì mục đích này.
Các loài thực vật quý, hiếm là một bộ phận cấu thành nên đa dạng sinh
học, và là một trong những thành phần của môi trường. Do đó, pháp luật bảo vệ
các loài thực vật quý, hiếm cũng là một bộ phận nằm trong các chế định của
Luật môi trường, và mang những đặc điểm sau:
Một là, ở Việt Nam, pháp luật bảo vệ môi trường nói chung và pháp luật
bảo vệ các loài thực vật quý, hiếm nói riêng ra đời muộn hơn so với các lĩnh vực
luật pháp khác. Có thể nói trong hệ thống pháp luật Việt Nam, pháp luật v môi
trường là lĩnh vực mới nhất. Nguyên nhân là vấn đ môi trường mới đặt ra
những thách thức khi đất nước thực hiện công cuộc đổi mới đến nay và ngày
càng trở nên nghiêm trọng cùng với tốc độ phát triển nhanh chóng của n n kinh
tế, xã hội, cũng như sự tàn phá của con người. Mặc dù là một lĩnh vực mới,
nhưng pháp luật bảo vệ môi trường, trong đó có pháp luật bảo vệ các loài thực
vật quý, hiếm đã có sự phát triển nhanh chóng và ngày càng hoàn thiện hơn.
Hai là, pháp luật bảo vệ thực vật quý, hiếm cũng chịu sự đi u ch nh của
công ước quốc tế v môi trường. Do tính thống nhất v môi trường, các yếu tố,
thành phần của môi trường ở Việt Nam vừa là đối tượng tác động của pháp luật
trong nước, vừa là đối tượng tác động của các đi u ước quốc tế v môi trường
mà Việt Nam là thành viên. Vì vậy, pháp luật bảo vệ môi trường nói chung và
bảo vệ thực vật quý, hiếm nói riêng cũng được xây dựng thống nhất, hài h a với
các đi u ước quốc tế v môi trường.
Ba là, chủ thể của quan hệ pháp luật bảo vệ thực vật quý, hiếm rất đa
dạng. Chủ thể này có thể là cá nhân, tổ chức, không giới hạn v không gian hay
thời gian. Cá nhân có thể là công dân, người nước ngoài hoặc người không có
25
quốc tịch. Tổ chức bao gồm các tổ chức nhà nước và tổ chức phi nhà nước như
các cơ quan nhà nước, các tổ chức kinh tế, các tổ chức liên quốc gia và các tổ
chức phi lợi nhuận...
1.2.2. N u ên t c đ ều ch nh pháp luật đố vớ v ệc bảo tồn các loà thực vật
quý h ếm
Các loài thực vật quý, hiếm là một yếu tố cấu thành nên đa dạng sinh học.
Sự phát triển của các loài thực vật quý, hiếm g n li n với sự phát triển của đa
dạng sinh học. Do đó, pháp luật v bảo tồn thực vật quý, hiếm cũng cần phải
tuân theo những nguyên t c của pháp luật bảo vệ đa dạng sinh học. Cụ thể:
Một là, nguyên t c đảm bảo sự phát triển b n vững.
hát triển b n vững được định nghĩa là “sự phát triển có thể đáp ứng được
những nhu cầu hiện tại mà không ảnh hưởng, tổn hại đến những khả năng đáp
ứng nhu cầu của các thế hệ tương lai” [20]. Đây được coi là một trong những
nguyên t c quan trọng nhất trong hệ thống pháp luật quốc tế v đa dạng sinh học
nói chung và v bảo tồn các loài thực vật quý, hiếm nói riêng. Có thể hiểu, bảo
tồn thực vật quý, hiếm là trách nhiệm của Nhà nước và mọi tổ chức, cá nhân,
phải cân bằng giữa nhu cầu khai thác, tiêu thụ của con người với khả năng cung
ứng của tự nhiên; sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên thực vật quý, hiếm kết hợp
với bảo tồn, tái đầu tư vào thiên nhiên. Lợi ích từ việc khai thác, sử dụng nguồn
tài nguyên thực vật quý, hiếm phải được chia sẻ giữa các bên, đảm bảo hài h a
lợi ích của Nhà nước với lợi ích của các tổ chức, cá nhân. Đây là khung pháp lý
có tính chất định hướng cho toàn bộ các quy phạm pháp luật v bảo tồn thực vật
quý, hiếm.
Hai là, nguyên t c đảm bảo quy n con người được sống trong môi trường
lành mạnh, hài h a với thiên nhiên.
Các quy phạm pháp luật v bảo tồn thực vật quý, hiếm cần phải ưu tiên
việc đảm bảo đi u kiện sống của con người trong tự nhiên, g n li n với đảm bảo
các tiêu chuẩn của môi trường.
Ba là, nguyên t c đảm bảo tính thống nhất.
26
Các văn bản quy phạm pháp luật v quản lý và bảo tồn các loài thực vật
quý hiếm cần phải được ban hành đồng bộ, nhất quán, mang tính thực tiễn cao,
đem lại hiệu quả trong công tác thực thi và áp dụng pháp luật. Đồng thời, các
quy định của pháp luật Việt Nam cũng phải hợp lý, hài h a , tránh xung đột với
công ước quốc tế v môi trường.
Bốn là, nguyên t c coi trọng tính ph ng ngừa.
Do đặc trưng trong lĩnh vực bảo tồn thực vật quý, hiếm, nên việc ban
hành và áp dụng các quy định của pháp luật cần phải thực sự chú trọng đến việc
ph ng ngừa, ngăn chặn. Vì khả năng khôi phục hiện trạng là rất khó, hoặc không
thể thực hiện được. Nếu một loài thực vật bị tiêu diệt trong tự nhiên thì không
thể khôi phục lại sự tồn tại của chúng được. Do vậy, so với các chế tài xử phạt
khác thì áp dụng các biện pháp ph ng ngừa, ngăn chặn là quan trọng hơn cả.
1.2.3. Nộ dun pháp luật về bảo tồn các loà thực vật quý h ếm
Có nhi u cách thức và tiêu chí khác nhau để tiếp cận nội dung của pháp
luật v bảo tồn các loài thực vật quý, hiếm như tiêu chí phân loại dựa theo đối
tượng, phân loại dựa theo nội dung. Xét theo tiêu chí nội dung các quy định để
bảo tồn các loài thực vật quý, hiếm thì pháp luật v bảo tồn thực vật quý, hiếm
có thể chia thành hai nội dung, đó là quy định v quản lý các loài thực vật quý,
hiếm và quy định v xử lý vi phạm trong lĩnh vực bảo tồn các loài thực vật quý,
hiếm.
Thứ nhất, các quy định của pháp luật về quản lý các loài thực vật quý,
hiếm bao gồm quy định về phân nhóm, nuôi trồng và xuất nhập khẩu các loài
thực vật quý, hiếm.
Việc đi u tra, nghiên cứu và lập danh mục các loài thực vật quý, hiếm có
vai tr quan trọng trong việc bảo vệ các loài này. Đây là cơ sở khoa học pháp lý
để Nhà nước ban hành các văn bản quy phạm pháp luật khác nhau, tương ứng
với từng loài có mức độ nguy cấp, quý, hiếm khác nhau và nhu cầu cần được
bảo vệ khác nhau.
Theo Nghị định 06/2019/NĐ-CP của Chính phủ ngày 22/01/2019 v quản
27
lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm và thực thi công ước v
buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp (sau đây gọi t t
là Nghị định 06/2019/NĐ-CP) thì thực vật rừng nguy cấp, quý, hiếm được phân
thành hai nhóm như sau:
+ Nhóm IA: Các loài thực vật rừng đang bị đe dọa tuyệt chủng nghiêm
cấm khai thác, sử dụng vì mục đích thương mại và các loài thuộc hụ lục I
CITES phân bố tự nhiên tại Việt Nam.
+ Nhóm II A: Các loài thực vật rừng chưa bị đe dọa tuyệt chủng nhưng có
nguy cơ bị đe dọa nếu không được quản lý chặt chẽ, hạn chế khai thác, sử dụng
vì mục đích thương mại và các loài thuộc hụ lục II CITES có phân bố tự nhiên
tại Việt Nam.
háp luật cũng đã quy định v nuôi trồng thực vật rừng quý, hiếm. Nuôi
trồng nhân tạo các loài thực vật quý, hiếm cũng là một hình thức bảo tồn mà
Công ước đa dạng sinh học định nghĩa là bảo tồn ngoại vi, với mục đích phát
triển b n vững và không đe dọa đến sự sống của quần thể loài trong tự nhiên. Cơ
sở trồng cấy nhân tạo các loài thực vật phải có các đi u kiện: Đối với các loài
thực vật hoang dã nguy cấp thuộc phụ lục CITES vì mục đích thương mại: Cơ
sở nuôi, trồng phải phù hợp với đặc tính sinh trưởng của loài được nuôi, trồng;
đảm bảo an toàn cho người và vật nuôi, trồng, vệ sinh môi trường, phòng ngừa
dịch bệnh; đảm bảo nguồn giống hợp pháp, trong quá trình nuôi, trồng phải lập
sổ theo dõi, định kỳ báo cáo và chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ quan quản lý
nhà nước v lâm nghiệp cấp t nh [4, Khoản 2, 3 Đi u 14]. C n đối với các loài
thực vật hoang dã nguy cấp thuộc phụ lục CITES mà không vì mục đích thương
mại, thì để có thể nuôi trồng còn cần phải có dự án, đ tài nghiên cứu khoa học
được phê duyệt [4, Khoản 2, Đi u 15].
ên cạnh các quy định v nuôi trồng nhân tạo các loài thực vật quý, hiếm,
pháp luật Việt Nam cũng đã có những quy định quản lý hoạt động xuất, nhập
khẩu các loại thực vật quý hiếm. Với những mục đích khác nhau, hoạt động xuất
nhập khẩu các loại thực vật quý, hiếm là một nhu cầu tất yếu. Tuy nhiên, hoạt
28
động này lại có nguy cơ ảnh hưởng lớn tới đa dạng sinh học nếu không có sự
kiểm soát chặt chẽ. Nghị định 06/2019/NĐ-C thay thế Nghị định số
82/2006/NĐ- C ngày 10 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ để quy định v quản
lý hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, tái xuất khẩu mẫu vật nuôi sinh sản, nuôi
sinh trưởng, trồng cấy nhân tạo của các loài thực vật hoang dã nguy cấp thuộc
hụ lục CITES. Cụ thể, cần phải có giấy phép, chứng ch theo quy định của
pháp luật như: hồ sơ cấp giấy phép, chứng ch xuất khẩu, tái xuất khẩu, nhập
khẩu mẫu vật; Trình tự, thủ tục cấp giấy phép, chứng ch CITES xuất khẩu, tái
xuất khẩu mẫu vật các loài thực vật hoang dã nguy cấp thuộc phụ lục CITES
cũng được quy định cụ thể tại Đi u 23, đi u 24 của Nghị định 06/2019/NĐ-CP.
Thứ hai, các quy định của pháp luật về xử lý vi phạm trong lĩnh vực bảo
tồn các loài thực vật quý, hiếm
Khi các tổ chức, cá nhân thực hiện hành vi vi phạm pháp luật thì cần phải
chịu trách nhiệm trước pháp luật. Việc xây dựng, ban hành và áp dụng các chế
tài xử phạt không ch mang tính chất trừng phạt đối với những đối tượng có
hành vi vi phạm mà c n có ý nghĩa ph ng ngừa chung.
Các hành vi vi phạm hành chính đối với việc bảo vệ các loài thực vật quý,
hiếm được quy định trong Nghị định số 35/2019/NĐ-CP của Chính phủ ngày 25
tháng 04 năm 2019 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm
nghiệp. Theo đó, căn cứ vào tính chất, mức độ vi phạm; các tình tiết tăng nặng,
giảm nhẹ mà các hành vi vi phạm hành chính sẽ bị xử phạt đến 500 triệu đồng
đối với cá nhân và 1 t đồng đối với tổ chức.
Trước đây, ộ luật hình sự số 15/1999/QH10, được sửa đổi bổ sung năm
2009 đã có quy định v “Tội vi phạm các quy định v khai thác và bảo vệ rừng”
tại Đi u 175 và tội “Hủy hoại rừng”tại Đi u 189. Theo đó, đối với các hành vi
khai thác trái phép cây rừng hoặc vận chuyển, buôn bán gỗ trái phép (Đi u 175)
và các hành vi đốt, phá rừng trái phép hoặc có hành vi khác hủy hoại rừng gây
hậu quả nghiêm trọng (Đi u 189) đ u có thể bị xử phạt lên tới 10 năm tù giam.
Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13 ngày 27 tháng 11 năm 2015 (được sửa đổi,
29
bổ sung năm 2017) đã nhập hai tội: "tội vi phạm các quy định v khai thác và
bảo vệ rừng” và “tội hủy hoại rừng” được quy định tại Đi u 175 và Đi u 189
của Bộ luật Hình sự năm 1999 (được sửa đổi, bổ sung năm 2009) thành tội hủy
hoại rừng (Đi u 243). Theo đó, các hành vi đốt, phá rừng trái phép hoặc có hành
vi khác huỷ hoại rừngcó thể bị phạt tù đến năm năm đối với cá nhân, và đình ch
hoạt động vĩnh viễn đối với pháp nhân ở khung hình phạt cao nhất. Ngoài ra, tại
Đi u 191 Bộ luật Hình sự số 15/1999/QH10, được sửa đổi bổ sung năm 2009
cũng quy định v tội vi phạm chế độ đặc biệt đối với khu bảo tồn thiên nhiên.
Theo đó, các hành vi sử dụng, khai thác khu bảo tồn thiên nhiên, vườn quốc gia,
di tích thiên nhiên hoặc các khu thiên nhiên khác được Nhà nước bảo vệ đặc biệt
có thể bị phạt tù cao nhất là 05 năm. Đi u luật này được thay thế bằng Đi u 245
Bộ luật Hình sự năm 2015 v Tội vi phạm các quy định v quản lý khu bảo tồn
thiên nhiên. Ngoài ra, Bộ luật Hình sự năm 2015 c n có các quy định v Tội làm
lây lan dịch bệnh nguy hiểm cho động vật, thực vật (Đi u 241); Tội nhập khẩu,
phát tán các loài ngoại lai xâm hại (Đi u 246).
1.2.4. a tr của pháp luật đố vớ v ệc bảo tồn các loà thực vật quý h ếm
Vai trò của pháp luật đối với việc bảo tồn các loài thực vật quý, hiếm là
đặc biệt quan trọng. Sự suy giảm số lượng các loài thực vật quý, hiếm trong tự
nhiên có nguyên nhân chủ yếu là do các tác động của con người. Trong quá trình
phát triển kinh tế, xã hội, con người đã không ngừng khai thác tài nguyên thiên
nhiên, dẫn đến sự mất cân bằng sinh thái. Vì vậy, muốn bảo tồn sự đa dạng sinh
học nói chung và bảo tồn các loài thực vật quý hiếm nói riêng, trước hết cần
phải tác động đến con người. háp luật với vai tr là hệ thống các quy phạm
đi u ch nh hành vi, xử sự của con người, sẽ là công cụ s c bén nhất để bảo tồn
các loài thực vật quý, hiếm.
háp luật quy định các quy t c xử sự mà con người phải tuân theo khi
khai thác, sử dụng và bảo vệ các loài thực vật quý, hiếm. Trong quá trình khai
thác tự nhiên, con người đã tác động tiêu cực đến sự tồn tại và phát triển của các
loài thực vật quý, hiếm. Do đó, việc khai thác dựa trên sự định hướng b n vững
30
của pháp luật có tác dụng rất lớn trong việc bảo vệ môi trường sống của các loài
thực vật quý, hiếm.
háp luật quy định các chế tài hình sự, hành chính, buộc các cá nhân, tổ
chức phải tuân theo đúng các đ i hỏi của pháp luật trong việc khai thác và sử
dụng các yếu tố của môi trường. Việc đưa ra các tiêu chuẩn để định hướng hành
vi khai thác và sử dụng tài nguyên thiên nhiên là rất quan trọng và cần thiết,
nhưng không phải dưới mọi tình huống thì các tiêu chuẩn này đ u được con
người tuân theo một cách nghiêm ngặt, đặc biệt là khi có mâu thuẫn giữa nhu
cầu khai thác của con người và yêu cầu bảo tồn đa dạng sinh học vì mục đích
chung. Khi đó, các chế tài hình sự, hành chính, dân sự tác động đến các hành vi
vi phạm này nhằm ngăn chặn, xử phạt những kẻ vi phạm nguy hiểm, cách ly họ
với xã hội hoặc áp dụng các biện pháp tư pháp khác. Đi u này vừa có tính chất
xử phạt, vừa mang ý nghĩa ph ng ngừa chung, nhằm ngăn chặn các hành vi vi
phạm, đồng thời có tác dụng giáo dục con người nâng cao ý thức bảo vệ môi
trường và tôn trọng pháp luật.
háp luật là công cụ mà thông qua đó, Nhà nước quy định chức năng,
nhiệm vụ, quy n hạn của các cơ quan chức năng và các tổ chức bảo tồn thực vật
nguy cấp quý, hiếm. Các cơ quan, tổ chức này thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà
nước trong lĩnh vực bảo tồn thực vật quý, hiếm tr n phạm vi quy n hạn của
mình. Hoạt động bảo tồn thực vật quý, hiếm là một nhiệm vụ khó khăn, cần có
sự tham gia quản lý của các cơ quan, tổ chức và cá nhân. háp luật có tác dụng
rất lớn trong việc xây dựng một cơ chế hoạt động hiệu quả, có sự phân công rõ
ràng quy n và trách nhiệm của từng cơ quan, tổ chức đối với từng nội dung khác
nhau trong lĩnh vực bảo tồn thực vật quý, hiếm. Đồng thời, pháp luật cũng là cơ
sở pháp lý cho việc áp dụng thanh tra, kiểm tra, giám sát, xử lý các vi phạm
trong lĩnh vực bảo tồn thực vật quý, hiếm.
31
K Ậ 1
Qua phân tích cơ sở lý luận và thực tiễn pháp luật v bảo tồn thực vật quý,
hiếm, có thể đưa ra khái niệm v thực vật quý, hiếm là các loài thực vật có giá
trị đặc biệt v kinh tế, khoa học và môi trường, số lượng còn ít trong tự nhiên
hoặc có nguy cơ bị tuyệt chủng. Các yếu tố tác động tiêu cực tới môi trường
sống, sự đa dạng của các loài thực vật rừng quý, hiếm bao gồm cả các yếu tố tự
nhiên và tác động tiêu cực của con người. Bảo tồn các loài thực vật quý, hiếm và
bảo tồn đa dạng sinh học là vấn đ bức thiết đối với toàn xã hội. Đây là hoạt
động giữ gìn, phòng ngừa, hạn chế các tác động xấu đến sự sinh tồn và phát
triển của các loài thực vật quý, hiếm; bao gồm nhi u biện pháp như biện pháp
pháp lý, biện pháp kinh tế, biện pháp tổ chức – chính trị, biện pháp tuyên truy n
giáo dục... Chương 1 đã đưa ra bức tranh tổng quát v nội dung của pháp luật
trong lĩnh vực bảo tồn các loài thực vật rừng nguy cấp, quý hiếm. Đây là một bộ
phận, một chế định của luật môi trường bao gồm các nguyên t c, quy định của
pháp luật đi u ch nh các quan hệ phát sinh giữa các chủ thể trong quá trình bảo
vệ, khai thác, sử dụng các loài thực vật rừng quý, hiếm, nhằm bảo vệ môi trường
sống của con người trên cơ sở phát triển b n vững. Có thể nói, vấn đ bảo tồn đa
dạng sinh học nói chung, bảo tồn các nguồn tài nguyên thực vật quý, hiếm nói
32
riêng không phải là mối quan tâm của riêng một quốc gia nào, mà là vấn đ
mang tính toàn cầu. Nhận thức được tầm quan trọng của việc bảo tồn các loài
thực vật quý, hiếm, Nhà nước đã tham gia ký kết nhi u Hiệp ước quốc tế cũng
như ban hành một số văn bản pháp lý để quản lý và bảo tồn các loài thực vật
quý, hiếm. Thực trạng thực thi những quy định pháp luật này thế nào? Có đạt
được hiệu quả hay không? Những câu hỏi này sẽ được giải đáp chi tiết tại
Chương 2.
33
CH 2: RẠ Ậ Ề Ả Ồ
Ậ Ễ Ạ Ố
2.1. ác qu đ nh của pháp luật về quản lý nu uất nhập h u thực vật
quý h ếm và lý v ph m tron l nh vực bảo tồn các loà thực vật quý h ếm
2.1.1. Thực tr n qu đ nh của pháp luật về quản lý các loà thực vật quý
h ếm ở ệt Nam
Thứ nhất, quy định của pháp luật về Danh mục các loài thực vật nguy
cấp, quý, hiếm:
Ngày 26/6/2008 tại Hà Nội đã công bố Sách Đỏ Việt Nam 2007. Đây là
công trình do Viện Khoa học, Công nghệ Việt Nam phối hợp với Tổ chức Bảo
tồn thiên nhiên quốc tế (IUCN). So sánh với Sách Đỏ Việt Nam 1992, tổng số
loài thực vật hoang dã trong thiên nhiên đang bị de dọa hiện nay đã tăng lên 882
loài (418 loài động vật và 464 loại thực vật). Trong hệ thực vật, loài Lan Hài
Việt Nam đã tuyệt chủng ở thiên nhiên, đi u mà trước đây chưa từng có. Theo
Sách Đỏ Việt Nam 2007, có tới 196 loài thực vật đang “nguy cấp”, trong đó có
45 loài đã “rất nguy cấp”. Danh mục được công bố trong Sách đỏ do các cơ
quan khoa học lập và công bố nên có giá trị v mặt khoa học, mang tính chất
cảnh báo đến các cơ quan nhà nước, các tổ chức chính trị – xã hội và cộng đồng.
Các loài có tên trong Sách đỏ ch mang tính chất tham khảo và sẽ không được
pháp luật bảo vệ nếu không được đưa vào các danh mục mang tính pháp lý. Trên
thực tế, các nhà làm luật đã căn cứ vào danh mục được công bố trong Sách đỏ để
cân nh c, xem xét các loài cần đưa vào danh mục được pháp luật bảo vệ.
Hoạt động lập danh mục các loài thực vật nguy cấp, quý, hiếm có vai tr
rất quan trọng trong việc bảo tồn các loài thực vật nguy cấp, quý, hiếm; là cơ sở
pháp lý cho việc áp dụng các quy định của pháp luật v bảo tồn các loài thực vật
nguy cấp, quý, hiếm. Căn cứ theo Luật Lâm nghiệp 2017, Chính phủ đã ban
hành Nghị định số 06/2019/NĐ-CP ngày 22/01/2019 thay thế cho Nghị định số
32/2006/NĐ-CP ngày 30/3/2006 v quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy
34
cấp, quý, hiếm và thực thi công ước buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật
hoang dã nguy cấp. Đây là Nghị định quản lý trực tiếp các loài thực vật nguy
cấp quý, hiếm hiện nay. Theo Danh mục các loài thực vật rừng nguy cấp, quý,
hiếm được ban hành kèm Nghị định này, ta thấy có tổng số 39 loài thực vật
thuộc nhóm IA – nghiêm cấm khai thác, sử dụng vì mục đích thương mại và 55
loài thực vật thuộc nhóm IIA – hạn chế khai thác, sử dụng vì mục đích thương
mại.
Tuy nhiên, Luật Lâm nghiệp 2017 và Nghị định số 06/2019/NĐ-CP vẫn
chưa quy định cụ thể v tiêu chí để phân loại nhằm mục đích lập các loại danh
mục trên, không quy định v hoạt động lập danh mục và trách nhiệm của cơ
quan nhà nước trong việc lập danh mục mà ch đưa ra các danh mục này. Do đó,
việc cụ thể hóa quản lý và bảo tồn các loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo
vệ vẫn được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 160/2013/NĐ-CP ngày
12/11/2013 v tiêu chí xác định loài và chế độ quản lý loài thuộc Danh mục loài
nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ (gọi t t là Danh mục loài được ưu tiên
bảo vệ). Những quy định v tiêu chí xác định loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu
tiên bảo vệ; chế độ quản lý, bảo vệ các loài được ưu tiên bảo vệ; trình tự, thủ tục
thẩm định hồ sơ đ nghị đưa vào hoặc đưa ra khỏi Danh mục loài được ưu tiên
bảo vệ được quy định trong Nghị định 65/2010/NĐ-C đã được thay thế bởi
Nghị định 160/2013/NĐ-CP của Chính phủ ngày 12 tháng 11 năm 2013 v tiêu
chí xác định loài và chế độ quản lý loài thuộc danh mục loài nguy cấp, quý,
hiếm được ưu tiên bảo vệ.
Danh mục loài được ưu tiên bảo vệ là những loài thuộc những hệ sinh thái
và môi trường sống khác nhau tại vườn quốc gia Hoàng Liên, bao gồm: 17 loài
thực vật, 83 loài động vật, 15 giống cây trồng, 6 giống vật nuôi [1].
Theo quy định, định kỳ 3 năm một lần hoặc khi thấy cần thiết, Thủ tướng
Chính phủ quyết định đi u ch nh, bổ sung Danh mục loài được ưu tiên bảo vệ
trên cơ sở đ nghị của Bộ Tài nguyên – Môi trường.
Trước đây, trong Danh mục các loài được ưu tiên bảo vệ ban hành kèm
35
theo Nghị định số 160/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013, có rất nhi u loài thực vật
trùng với Danh mục các loài thực vật rừng nguy cấp, quý, hiếm được ban hành
kèm theo Nghị định số 32/2006/NĐ-CP ngày 30/3/2006 v quản lý thực vật
rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm. Tuy nhiên, Nghị định 06/2019/NĐ-CP
được ban hành đã giải quyết được bất cập này. Danh sách các loài thực vật hạn
chế khai thác, sử dụng vì mục đích thương mại (nhóm IIA) ban hành kèm theo
Nghị định 06/2019/NĐ-C đã không c n bị trùng lặp với danh sách các loài
thực vật quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ được quy định trong Nghị định
160/2013/NĐ-CP. Việc áp dụng pháp luật và thực thi pháp luật của các cơ quan
không còn bị chồng chéo, mâu thuẫn như trước. Đây là một điểm mới góp phần
thống nhất và hoàn thiện hơn nữa các quy định của pháp luật v bảo tồn thực vật
quý, hiếm ở nước ta.
Thứ hai, quy định về bảo vệ môi trường sống của thực vật rừng nguy cấp,
quý, hiếm tại Việt Nam.
Các khu bảo tồn đóng vai tr hết sức quan trọng đối với sự sống của các
loài động vật, thực vật rừng quý, hiếm bởi chúng sẽ được bảo đảm một môi
trường sống tự nhiên tốt nhất. Các quy định v bảo tồn các hệ sinh thái, trong đó
có hệ sinh thái rừng, được thực hiện theo Luật Lâm nghiệp 2017, Luật ĐDSH
năm 2008 và các văn bản hướng dẫn thi hành như Nghị định 156/2018/NĐ-C
ngày 16/11/2018 v quy định chi tiết thi hành một số đi u của Luật Lâm nghiệp
2017, Nghị định 65/2010/NĐ-C ngày 11 tháng 6 năm 2010 Quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số đi u của Luật ĐDSH 2008.
Theo Khoản 3 Đi u 5 Nghị định số 06/2019/NĐ-CP ngày 22/01/2019 thì
khu vực sinh cảnh sống thường xuyên, tập trung của các loài thực vật rừng, động
vật rừng nguy cấp, quý, hiếm được nghiên cứu làm cơ sở để thành lập các khu
rừng đặc dụng. Như vậy, có thể thấy môi trường sống của các loài thực vật rừng
nguy cấp, quý, hiếm được phân bố ở hai khu vực chính: trong các khu rừng đặc
dụng và ngoài các khu rừng đặc dụng.
Luật Lâm nghiệp 2017 sử dụng thuật ngữ “rừng đặc dụng” để ch các khu
36
vực bảo vệ hệ sinh thái, nhưng Luật ĐDSH năm 2008 lại sử dụng thuật ngữ
“khu bảo tồn”. Theo khoản 2 Đi u 5 Luật Lâm nghiệp 2017 quy định, rừng đặc
dụng được sử dụng chủ yếu để bảo tồn hệ sinh thái rừng tự nhiên, nguồn gen
sinh vật rừng, nghiên cứu khoa học, bảo tồn di tích lịch sử - văn hóa, tín ngưỡng,
danh lam th ng cảnh kết hợp du lịch sinh thái; ngh dưỡng, giải trí trừ phân khu
bảo vệ nghiêm ngặt của rừng đặc dụng; cung ứng dịch vụ môi trường rừng bao
gồm: Vườn quốc gia; Khu dự trữ thiên nhiên; Khu bảo tồn loài - sinh cảnh; Khu
bảo vệ cảnh quan bao gồm rừng bảo tồn di tích lịch sử - văn hóa, danh lam th ng
cảnh; rừng tín ngưỡng; rừng VMT đô thị, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu
kinh tế, khu công nghệ cao và khu rừng nghiên cứu, thực nghiệm khoa học;
vườn thực vật quốc gia; rừng giống quốc gia. Còn khoản 1 Đi u 16 Luật ĐDSH
năm 2008, thì quy định phân cấp khu bảo tồn bao gồm 4 dạng sau: Vườn quốc
gia, Khu dự trữ thiên nhiên, Khu bảo tồn loài - sinh cảnh và Khu bảo vệ cảnh
quan, không có khu nghiên cứu, thực nghiệm khoa học. Như vậy giữa Luật Lâm
nghiệp 2017 và Luật ĐDSH năm 2008 có sự khác nhau v cách phân loại và sử
dụng từ đối với rừng đặc dụng. Trong khi theo quy định của Luật lâm nghiệp
năm 2017 thì “khu bảo tồn” nằm trong “rừng đặc dụng” và dưới “vườn quốc
gia”. Sự không thống nhất v sử dụng thuật ngữ trong các quy định pháp luật
cũng gây khó khăn cho công tác quản lý đối với rừng đặc dụng.
V tiêu chí xác lập khu bảo tồn cũng nảy sinh nhi u tranh cãi, mặc dù tiêu
chí được quy định trong Luật Lâm nghiệp năm 2017 và Luật ĐDSH năm 2008
v cơ bản tương đồng. ởi các văn bản pháp luật sử dụng hai thuật ngữ là “loài
sinh vật nguy cấp quý, hiếm” và “loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ”.
Hai thuật ngữ này có sự trùng hợp v loài nhưng vẫn tồn tại nhi u khác biệt. Do
đó, trên thực tế, khi thẩm định tiêu chí để thành lập một khu bảo tồn cụ thể, các
cơ quan nhà nước có thể xảy ra những tranh luận nhất định. ên cạnh đó, một
trong những tiêu chí để thành lập khu dự trữ thiên nhiên theo khoản 2 Đi u 6
Nghị định 156/2018/NĐ-C “Là sinh cảnh tự nhiên của ít nhất 05 loài thuộc
Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm” nhưng các văn
37
bản pháp luật v ĐDSH không xác định đây là một tiêu chí để thành lập khu dự
trữ sinh quyển.
Hoạt động thành lập các khu bảo tồn thiên nhiên là hoạt động của cơ quan
nhà nước có thẩm quy n nhằm xác định ranh giới các khu tự nhiên, các hệ sinh
thái, có vai trò quan trong trong việc bảo vệ các loài động vật, thực vật quý,
hiếm nói chung, động vật, thực vật rừng nguy cấp, quý, hiếm nói riêng. Hoạt
động này được tiến hành theo trình tự, thủ tục chặt chẽ với sự tham gia của
nhi u cơ quan nhà nước có thẩm quy n. Trình tự, thủ tục và thẩm quy n lập,
thẩm định dự án thành lập khu bảo tồn cấp quốc gia, cấp t nh và quyết định
thành lập khu bảo tồn được thực hiện theo quy định tại Đi u 22, Đi u 23, Đi u
24 Luật ĐDSH năm 2008 và Đi u 8 Nghị định 65/2010/NĐ-C , Đi u 9 Nghị
định 156/2018/NĐ-C . Các quy định này, mặc dù quy định ở những văn bản
khác nhau nhưng bảo đảm tính thống nhất v trình tự, thủ tục và thẩm quy n lập,
thẩm định dự án thành lập khu bảo tồn cấp quốc gia, cấp t nh và quyết định
thành lập khu bảo tồn. Sau khi thành lập các khu bảo tồn thiên nhiên, Bộ, cơ
quan ngang bộ, UBND cấp t nh có nhiệm vụ tổ chức quản lý khu bảo tồn theo
sự phân công, phân cấp của Chính phủ. Pháp luật cũng quy định quy n và trách
nhiệm của tổ chức quản lý khu bảo tồn là Ban quản lý, tổ chức được giao quản
lý lý khu bảo tồn; quy n và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân sinh sống hợp
pháp trong khu bảo tồn, của các tổ chức, cá nhân có hoạt động trong khu bảo
tồn…Tuy nhiên đã có hiện tượng chồng lấn quy n sử dụng đất giữa an quản lý
các khu rừng đặc dụng và người dân địa phương. Tình trạng này xảy ra ở nhi u
địa phương, nhi u vùng trên cả nước, trong đó 91,5% các khu rừng đặc dụng
đang trong tình trạng bị chồng lấn, vẫn chưa có phương án giải quyết cụ thể [7,
trang 5].
2.1.2. Thực tr n qu đ nh pháp luật về nu các loà thực vật quý h ếm ở
ệt Nam
Gây nuôi động thực vật là một hoạt động đã có lịch sử lâu đời trên thế
giới cũng như ở Việt Nam. Mục đích của việc gây nuôi là bảo tồn loài cũng như
38
giảm áp lực khai thác các loài này trong tự nhiên. Việc nuôi, trồng thực vật rừng
quý hiếm phải tuân theo quy định tại Đi u 49 Luật Lâm nghiệp năm 2017 và
tuân theo Nghị định 06/2019/NĐ-C . Nghị định này đã quy định các đi u kiện
cần có đối với trại nuôi sinh sản, trại nuôi sinh trưởng, cơ sở trồng cấy nhân tạo
các loài thực vật nguy cấp quý, hiếm (bao gồm cả các loài thực vật theo hụ lục
của Công ước CITES). Theo đó, cần phải có dự án, đ tài nghiên cứu khoa học
được phê duyệt và có phương án nuôi, trồng; cơ sở nuôi, trồng phù hợp với đặc
tính sinh trưởng của loài được nuôi, trồng; đảm bảo an toàn cho người và vật
nuôi, trồng, vệ sinh môi trường, ph ng ngừa dịch bệnh; Đảm bảo nguồn giống
hợp pháp: Khai thác hợp pháp; mẫu vật sau xử lý tịch thu theo quy định của
pháp luật; nhập khẩu hợp pháp hoặc mẫu vật từ cơ sở nuôi, trồng hợp pháp khác.
Trong quá trình nuôi, trồng phải lập sổ theo dõi nuôi, trồng theo Mẫu được quy
định và phải định kỳ báo cáo, chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ quan quản lý nhà
nước v thủy sản, v lâm nghiệp cấp t nh. Ngoài ra, Nghị định này cũng quy
định các cơ sở trồng cây nhân tạo phải đăng ký mã số cơ sở nuôi, trồng các loài
động vật, thực vật quý, hiếm với cơ quan quản lý. Cụ thể, tại Đi u 17 quy định:
đối với các loài thực vật rừng nguy cấp, quý, hiếm thuộc Phụ lục I Công ước
CITES phải đăng ký với cơ quan thẩm quy n quản lý CITES Việt Nam. Trong
thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Cơ quan thẩm
quy n quản lý CITES Việt Nam cấp mã số cho cơ sở. Trường hợp cần kiểm tra
thực tế các đi u kiện nuôi, trồng quy định tại Đi u 14, Đi u 15 Nghị
định06/2019/NĐ-CP. Cơ quan thẩm quy n quản lý CITES Việt Nam chủ trì,
phối hợp với cơ quan khoa học CITES Việt Nam và các tổ chức thực hiện,
nhưng thời hạn cấp không quá 30 ngày. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong
thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan thẩm quy n
quản lý CITES Việt Nam thông báo bằng văn bản cho cơ sở biết. Đối với các
loài thuộc Phụ lục II và III của Công ước CITES thì phải đăng ký mã số với cơ
quan kiểm lâm t nh.
Luật ĐDSH năm 2008 và Nghị định 160/2013/NĐ-C xác định rõ mục
39
đích nuôi, trồng là “nhằm mục đích bảo tồn ĐDSH, nghiên cứu khoa học, du
lịch sinh thái”. Nhưng trên thực tế, hoạt động nuôi, trồng các loài thực vật nguy
cấp, quý, hiếm hiện nay chủ yếu để phục vụ mục đích thương mại của người
nuôi, trồng mà ít hoặc không vì mục đích bảo tồn, trừ các cơ sở nuôi trồng của
Nhà nước. Mặc khác, việc hợp pháp hóa gây nuôi thương mại lại tạo cơ sở cho
nhi u đối tượng lách luật, có hành vi vi phạm và ảnh hưởng tiêu cực đến công
tác bảo tồn các loài nguy cấp, quý, hiếm, có nguy cơ tuyệt chủng cao trong tự
nhiên.
2.1.3. Thực tr n qu đ nh pháp luật về uất nhập h u các loà thực vật quý
h ếm ở ệt Nam
Hoạt động xuất, nhập khẩu các loài thực vật nguy cấp, quý, hiếm
được thực hiện theo quy định tại Đi u 19, Đi u 20 Nghị định
06/2019/NĐ-C . Các quy định này quy định những đi u kiện khác nhau đối với
mẫu vật từ tự nhiên của các loài thực vật hoang dã nguy cấp thuộc Phụ lục của
Công ước CITES và mẫu vật trồng cấy nhân tạo của các loài thực vật hoang dã
nguy cấp thuộc Phụ lục của Công ước CITES.
* Điều kiện xuất khẩu, nhập khẩu, tái xuất khẩu, nhập nội từ biển mẫu vật
từ tự nhiên của các loài thực vật hoang dã nguy cấp thuộc Phụ lục CITES: Đi u
19 Nghị định 06/2019/NĐ-C quy định cần phải có giấy phép CITES, chứng ch
CITES quy định tại Đi u 22 Nghị định này. Mẫu vật là vật dụng cá nhân, hộ gia
đình được miễn trừ giấy phép CITES, chứng ch CITES khi đáp ứng các đi u
kiện như mẫu vật được sử dụng không vì mục đích thương mại; tại thời điểm
xuất khẩu, nhập khẩu mang theo người hoặc là một phần của vật dụng hộ gia
đình khi di chuyển giữa các nước và số lượng không vượt quá quy định theo
công bố của Cơ quan thẩm quy n quản lý CITES Việt Nam.
* Điều kiện xuất khẩu, nhập khẩu, tái xuất khẩu mẫu vật nuôi sinh sản,
nuôi sinh trưởng, trồng cấy nhân tạo của các loài động vật, thực vật hoang dã
nguy cấp thuộc Phụ lục CITES: Đi u 20 Nghị định 06/2019/NĐ-C quy định:
hải có giấy phép CITES, chứng ch CITES quy định tại Đi u 22 Nghị định này
khi xuất khẩu, nhập khẩu, tái xuất khẩu mẫu vật quy định tại các Phụ lục của
40
Công ước CITES có nguồn gốc nuôi sinh sản, nuôi sinh trưởng, trồng cấy nhân
tạo. Xuất khẩu mẫu vật quy định tại Phụ lục I của Công ước CITES có nguồn
gốc nuôi sinh sản, trồng cấy nhân tạo phải đảm bảo các đi u kiện sau đây: Mẫu
vật thực vật từ cơ sở trồng cấy nhân tạo đã được cấp mã số theo quy định tại
Đi u 17, Đi u 18 Nghị định này.
Ngoài ra, tại Đi u 46 Luật ĐDSH năm 2008 và Nghị định 160/2013/NĐ-
C c n quy định v hoạt động xuất nhập khẩu thực vật hoang dã, nguy cấp, quý,
hiếm được ưu tiên bảo vệ. Tại các đi u luật này không quy định cụ thể đi u
kiện khi thực hiện hoạt động xuất, nhập khẩu mà ch quy định bổ sung những
nội dung sau:
Thứ nhất, Đi u 15 khoản 1 Nghị định 160/NĐ-C quy định mục đích của
việc xuất nhập khẩu mẫu vật các loài thực vật hoang dã thuộc danh mục loài
được ưu tiên bảo vệ ch được thực hi n nhằm bảo tồn ĐDSH, nghiên cứu khoa
học, du lịch sinh thái hoặc tạo nguồn giống ban đầu.
Thứ hai, quy định mối quan hệ giữa Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Cơ quan quản lý của Việt Nam thực thi
Công ước v buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã trong hoạt
động phối, kết hợp quản lý hoạt động xuất, nhập khẩu loài thực vật hoang dã
thuộc Danh mục loài được ưu tiên bảo vệ:
- Cơ quan quản lý của Việt Nam thực thi Công ước v buôn bán quốc tế
các loài thực vật hoang dã, nguy cấp phải lấy ý kiến bằng văn bản của Bộ Tài
nguyên và Môi trường trước khi cấp phép xuất khẩu, nhập khẩu mẫu vật của loài
thực vật hoang dã thuộc Danh mục loài được ưu tiên bảo vệ đối với loài thuộc
Phụ lục I của Công ước v buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang
dã nguy cấp (CITES).
- Trước ngày 31 tháng 12 hàng năm, Cơ quan quản lý của Việt Nam thực
thi Công ước v buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp
(Công ước CITES) có trách nhiệm gửi báo cáo thống kê v xuất khẩu, nhập
khẩu mẫu vật của loài thực vật hoang dã thuộc Danh mục loài được ưu tiên bảo
vệ tới Bộ Tài nguyên và Môi trường.
41
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn việc xuất khẩu, nhập
khẩu giống cây trồng, vi sinh vật và nấm thuộc Danh mục loài được ưu tiên bảo
vệ.
Bên cạnh đó, pháp luật c n quy định v hoạt động chế biến, kinh doanh,
vận chuyển, cất giữ mẫu vật các loài thực vật hoang dã, nguy cấp.
Đi u 29 Nghị định 06/2019/NĐ-C quy định ch được phép chế biến,
kinh doanh mẫu vật các loài thực vật hoang dã nguy cấp thuộc Phụ lục CITES
khi mẫu vật có nguồn gốc hợp pháp theo quy định tại Nghị định này. Các mẫu
vật được chế biến, kinh doanh, quảng cáo, trưng bày vì mục đích thương mại
gồm các mẫu vật là các loài thuộc Phụ lục II CITES khai thác hợp pháp từ tự
nhiên; mẫu vật các loài thực vật thuộc Phụ lục I CITES có nguồn gốc trồng cấy
nhân tạo theo quy định của Nghị định này và các mẫu vật các loài thuộc Phụ lục
II CITES sau xử lý tịch thu.
Các cơ sở chế biến, kinh doanh phải thực hiện theo quy định của pháp luật
v BVMT, bảo vệ thực vật, thú y, chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm và các
quy định hiện hành của nhà nước. Đồng thời phải mở sổ theo dõi hoạt động theo
mẫu đã quy định và chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ quan kiểm lâm sở tại. Việc
vận chuyển, cất giữ mẫu vật cũng được quy định cụ thể tại Đi u 30 Nghị định
06/2009/NĐ-C . Theo đó, cần phải có hồ sơ hợp pháp theo quy định của pháp
luật v quản lý lâm sản và thủy sản; có giấy chứng nhận kiểm dịch khi vận
chuyển mẫu vật ra ngoài địa bàn t nh; các mẫu vật thực vật hoang dã nguy cấp
thuộc các phụ lục CITES khi được cất giữ phải có nguồn gốc hợp pháp.
2.1.4. Thực tr n qu đ nh pháp luật về lý v ph m tron l nh vực bảo tồn
thực vật quý h ếm ở ệt Nam
hụ thuộc vào tính chất, mức độ nguy hiểm của hành vi vi phạm mà các
tổ chức, cá nhân thực hiện hành vi vi phạm pháp luật v bảo vệ thực vật quý,
hiếm sẽ phải chịu trách nhiệm hành chính, dân sự hoặc bị truy cứu trách nhiệm
hình sự.
* Về trách nhiệm hành chính:
42
Trách nhiệm hành chính là loại trách nhiệm pháp lý đặt ra đối với các cá
nhân, tổ chức vi phạm hành chính hay nói cách khác là trách nhiệm thi hành
nghĩa vụ do pháp luật hành chính quy định và trách nhiệm phát sinh do vi phạm
nghĩa vụ đó. Trách nhiệm hành chính được áp dụng với các tổ chức, cá nhân có
hành vi cố ý hoặc vô ý vi phạm pháp luật v bảo vệ thực vật quý, hiếm nhưng
chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự. Trách nhiệm hành chính của tổ
chức, cá nhân vi phạm các quy định v pháp luật bảo vệ thực vật quý, hiếm được
quy định tại Nghị định 35/2019/NĐ-C ngày 25 tháng 4 năm 2019 quy định xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp và Nghị định 155/2016/NĐ-
C ngày 18 tháng 11 năm 2016 quy định v xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực bảo vệ môi trường.
Thứ nhất, v đối tượng áp dụng pháp luật: Theo Đi u 6 Nghị định
35/2019/NĐ-C , hành vi vi phạm hành chính đối với gỗ, thực vật rừng ngoài gỗ
thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ, thì áp dụng xử
phạt hành vi vi phạm như đối với gỗ, thực vật rừng ngoài gỗ thuộc Danh mục
thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IA. Hành vi vi phạm
hành chính đối với các loài thuộc Phụ lục I Công ước v buôn bán quốc tế các
loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp, thì áp dụng xử phạt hành vi vi phạm
như đối với thực vật rừng, động vật rừng thuộc Danh mục thực vật rừng, động
vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm I. Hành vi vi phạm hành chính đối với các
loài thuộc Phụ lục II Công ước v buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật
hoang dã nguy cấp, thì áp dụng xử phạt hành vi vi phạm như đối với thực vật
rừng, động vật rừng thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp,
quý, hiếm Nhóm II. Đối với hành vi vi phạm pháp luật do cơ quan tiến hành tố
tụng hình sự thụ lý, giải quyết nhưng sau đó lại có quyết định không khởi tố vụ
án hình sự, quyết định hủy bỏ quyết định khởi tố vụ án hình sự, quyết định đình
ch đi u tra hoặc quyết định đình ch vụ án chuyển sang xử phạt vi phạm hành
chính thì xử lý theo quy định tại Đi u 63 Luật xử lý vi phạm hành chính. Đối
với hành vi vượt quá mức tối đa xử phạt vi phạm hànhc hính thì áp dụng khung
43
hình phạt bằng ti n cao nhất quy định đối với hành vi vi phạm đó để xử phạt.
Thứ hai, v hình thức xử phạt vi phạm hành chính: Trách nhiệm hành
chính được áp đụng đối với một số hành vi vi phạm như : khai thác trái phép cây
gỗ thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm nhóm IA, IIA trong các khu rừng sản xuất,
rừng ph ng hộ, rừng đặc dụng; vận chuyển gỗ thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm
nhóm IIA trái phép; mua bán, cất giữ, chế biến, kinh doanh lâm sản không có hồ
sơ hợp pháp hoặc có hồ sơ hợp pháp nhưng lâm sản không đúng với nội dung hồ
sơ đó; gỗ không có dấu búa kiểm lâm thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm nhóm II ,
IIA; hành vi trồng cấy nhân tạo loài thực vật hoang dã, giống cây trồng, nấm và
vi sinh vật thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ mà
không thông báo theo quy định. Các hình thức xử phạt chủ yếu là phạt cảnh cáo
hoặc phạt ti n. Ngoài ra c n có thể áp dụng hình thức xử phạt bổ sung và áp
dụng biện pháp kh c phục hậu quả.
Thứ ba, v căn cứ xử phạt vi phạm hành chính: Theo quy định tại điểm c
khoản 4 Đi u 13 Nghị định số 35/2019/NĐ-C , căn cứ xử lý vi phạm hành
chính phải dựa vào giá trị quy ra ti n cuả tang vật vi phạm hành chính. Tuy
nhiên, các loài thực vật nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ theo Nghị định
160/2013/NĐ-C là các loài bị nghiêm cấm khai thác, sử dụng vì mục đích
thương mại, do đó bị cấm lưu hành trên thị trường. Việc xác định giá trị của các
tang vật vi phạm này không thể căn cứ vào giá thị trường được. Khoản 3 Đi u
60 Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 quy định trường hợp không thể xác
định được giá trị tang vật vi phạm làm căn cứ để xác định khung ti n phạt hay
thẩm quy n xử phạt thì thành lập Hội đồng định giá. Điểm bất cập ở đây là,
trong trường hợp Hội đồng định giá không xác định được giá trị đối tượng bị
xâm hại hoặc xác định không chính xác thì sẽ không đảm bảo cơ sở pháp lý
chính xác cho việc xử lý vi phạm.
Ngoài ra, việc xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ
rừng và quản lý lâm sản c n chưa nghiêm, chủ yếu là xử phạt hành chính, mức
xử phạt c n nhẹ. Theo Nghị định 35/2019/NĐ-C ngày 25/4/2019 v xử phạt vi
44
phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp, mức xử phạt cao nhất không quá
500 triệu đồng đối với cá nhân và không quá 1 tỷ đồng đối với tổ chức, trong khi
lợi nhuận thu được từ hoạt động này lại cao hơn rất nhi u.
* Trách nhiệm dân sự:
Trách nhiệm dân sự trong lĩnh vực bảo vệ các loài động vật, thực vật rừng
quý, hiếm là trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong lĩnh vực môi trường và là
trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng, không có quy định riêng trong
ộ luật Dân sự năm 2015 mà được quy định tại chương XIX Luật VMT năm
2014. Các hành vi xâm phạm quy định v bảo vệ các loài thực vật quý hiếm là
những hành vi làm “suy giảm chức năng, tính hữu ích của môi trường”, là thiệt
hại được quy định tại Đi u 163 Luật VMT năm 2014 và do đó những người có
hành vi vi phạm phải chịu trách nhiệm dân sự, bồi thường thiệt hại. Theo quy
định v bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng của ộ luật Dân sự 2015 và các quy
định của pháp luật VMT, các đối tượng có hành vi xâm phạm các quy định v
bảo vệ động vật, thực vật rừng quý, hiếm phải bồi thường thiệt hại. Chủ thể có
quy n đ i bồi thường thiệt hại là các cơ quan nhà nước gồm U ND các cấp và
ộ Tài nguyên và Môi trường, được quy định tại Đi u 3 Nghị định 03/2015/NĐ-
C ngày 06 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ Quy định v xác định thiệt hại
đối với môi trường. Nhưng thực tế nhận thấy rằng, mặc dù pháp luật đã quy định
v bồi thường thiệt hại “suy giảm chức năng, tính hữu ích của môi trường”
nhưng vẫn chưa có trường hợp nào cơ quan nhà nước có thẩm quy n khởi kiện
đ i bồi thường thiệt hại “Suy giảm chức năng, tính hữu ích của môi trường”.
* Trách nhiệm hình sự:
Trách nhiệm hình sự là một dạng trách nhiệm pháp lý, là hậu quả pháp lý
bất lợi mà người phạm tội phải gánh chịu trước Nhà nước do việc người đó thực
hiện hành vi phạm tội, và là kết quả của việc áp dụng các quy phạm pháp luật
hình sự, được thể hiện ở bản án kết tội của T a án có hiệu lực pháp luật, hình
phạt và một số biện pháp cưỡng chế hình sự khác do luật hình sự quy định.
ộ luật hình sự năm 2015 quy định v trách nhiệm hình sự đối với các
hành vi vi phạm quy định v khai thác, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản tại Đi u
45
232. Tội vi phạm các quy định v quản lý rừng tại Đi u 233. ộ luật hình sự
năm 2015 đã có nhi u thay đổi v quy định bảo vệ các loài động vật, thực vật
rừng nguy cấp, quý, hiếm, kh c phục được những bất cập trong ộ luật hình sự
1999, sửa đổi bổ sung năm 2009. Ví dụ tại Đi u 244 ộ luật hình sự năm 2015
(trước đây là Đi u 190 ộ luật hình sự 1999): Tội vi phạm quy định v quản lý,
bảo vệ động vật nguy cấp, quý, hiếm đã mở rộng phạm vi đối tượng áp dụng
đi u luật, không ch thu hẹp đối với các loài ưu tiên bảo vệ, mà đã mở rộng hơn
khi quy định v số lượng loài hoặc trọng lượng tang vật vi phạm mà không nhất
thiết phải định giá.
Tuy nhiên, vẫn c n tồn tại một số vướng m c như sau: Theo quy định tại
Nghị định 35/2019/NĐ-CP và quy định tại LHS năm 2015 thì các hành vi vi
phạm gây hậu quả vượt quá mức tối đa xử phạt vi phạm hành chính quy định tại
Nghị định 35/2019/NĐ-C sẽ xem xét truy cứu trách nhiệm hình sự. Ví dụ:
Điểm đ khoản 6 Đi u 20 Nghị định 35/2019/NĐ-C quy định:
hạt ti n từ 75.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các
trường hợp sau:
- Thực vật rừng thông thường trị giá từ 40.000.000 đồng đến dưới
50.000.000 đồng; thực vật rừng thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng
nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA trị giá từ 30.000.000 đồng đến dưới 40.000.000
đồng; thực vật thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý,
hiếm Nhóm IA trị giá từ 15.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng trong
trường hợp rừng bị thiệt hại không tính được bằng diện tích.” Tương ứng với
hành vi vi phạm này, điểm e) khoản 1 Đi u 243 LHS năm 2015 có quy định
“Người nào đốt, phá rừng trái phép hoặc có hành vi khác hủy hoại rừng thuộc
một trong các trường hợp sau đây, thị bị phạt ti n từ 50.000.000 đồng đến
500.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01
năm đến 05 năm:
- Thực vật thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vẹ
hoặc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm nhóm IA trị
giá từ 20.000.000 đồng đén dưới 60.000.000 đồng; thực vât thuộc Danh mục
46
thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA trị giá từ
40.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng”.
`Như vậy, trong trường hợp này, tiêu chí để xác định hình thức xử phạt là
dựa vào định giá tang vật vi phạm. Đièu này gây nên bất cập khi áp dụng pháp
luật. Như đã nói ở trên, nếu trong trường hợp không định giá được giá trị của
tang vật vi phạm, thì sẽ khó khăn trong việc xác định căn cứ pháp lý để xử phạt
vi phạm.
2.2. hực trạng thực hiện pháp luật về bảo tồn các loài thực vật quý, hiếm
tại ườn uốc gia oàng iên ơn
2.2.1. Tổn quan đa d n thực vật t n quốc a oàn L ên Sơn
2.2.1.1. Lịch sử hình thành Vườn quốc gia Hoàng Liên Sơn
Hệ thực vật, động vật trong khu rừng nằm trên dãy núi Hoàng Liên Sơn
vô cùng phong phú, đa dạng. Chính vì vậy, Chủ tịch Hội đồng ộ trường đã ra
quyết định thành lập Khu bảo tồn thiên nhiên Hoàng Liên - Sa Pa vào năm 1986
theo Quyết định số 194/CT ngày 09/8/1986 của Chủ tịch Hội đồng ộ trưởng
(nay là Thủ tướng Chính phủ) với diện tích ban đầu ch 5.000 ha. Do tính chất
đặc biệt v mặt địa lý và giá trị đặc trưng v ĐDSH cũng như các giá trị tự
nhiên, Khu bảo tồn thiên nhiên Hoàng Liên - Sa a đã chính thức được chuyển
hạng thành Vườn Quốc gia Hoàng Liên theo Quyết định số 90/2002/QĐ-TTg
ngày 12/7/2002 của Thủ tướng chính phủ với tổng diện tích là 29.845ha [30].
Vườn quốc gia Hoàng Liên là đơn vị sự nghiệp có thu, trực thuộc U ND t nh
Lào Cai; chịu trách nhiệm trước Nhà nước, T nh ủy, HĐND và U ND t nh v
quản lý, bảo vệ, xây dựng và sử dụng Vườn Quốc gia Hoàng Liên theo đúng quy
chế quản lý rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất. Vườn quốc gia Hoàng
Liên chịu sự quản lý Nhà nước của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
chịu sự ch đạo nghiệp vụ chuyên ngành của Chi cục Kiểm lâm t nh Lào Cai; có
tư cách pháp nhân, được phép sử dụng con dấu và mở tài khoản riêng để hoạt
động theo chức năng, nhiệm vụ được giao. Nhiệm vụ chính của Ban quản lý
Vườn quốc gia Hoàng Liên là quản lý, bảo vệ tài nguyên rừng, xây dựng phát
47
triển vốn rừng; nghiên cứu khoa học, hợp tác quốc tế và quản lý hoạt động du
lịch sinh thái. Ngoài ra, Vườn Quốc gia Hoàng Liên có trách nhiệm quản lý và
chấp hành nghiêm ch nh các quy định v quản lý công chức, viên chức, quản lý
tài chính, tài sản được giao theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước và của
t nh; thực hiện các nhiệm vụ khác khi được UBND t nh giao; tuyên truy n, phổ
biến, giáo dục, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện chính sách, pháp luật v quản
lý bảo vệ rừng, bảo tồn Vườn và vùng đệm; Lập, thẩm định, giám sát và thực
hiện các dự án có liên quan đến quản lý và bảo vệ rừng; Thực hiện quy n và
nghĩa vụ của chủ rừng là Ban quản lý rừng đặc dụng theo Đi u 74, Đi u 75 Luật
Lâm nghiệp năm 2017. Đến năm 2014, đ án kiện toàn được phê duyệt, bộ máy
tổ chức Vườn quốc gia Hoàng Liên hiện nay đã có 3 ph ng, 2 trung tâm, 1 hạt
kiểm lâm. Việc quy định đầy đủ nhiệm vụ và quy n hạn của Ban quản lý Vườn
quốc gia Hoàng Liên như trên đã thể hiện đầy đủ nội dung v quy n và trách
nhiệm của Ban quản lý khu Bảo tồn thiên nhiên được quy định tại Đi u 29 Luật
ĐDSH năm 2008.
2.2.1.2. Tài nguyên rừng và thảm thực vật tại Vườn quốc gia Hoàng Liên Sơn
Thảm thực vật ở Vườn Quốc gia Hoàng Liên là một điển hình khá đầy đủ
v sự phân hóa theo đai cao của lãnh thổ. Do những tính chất đặc biệt của địa
hình và khí hậu, thảm thực vật ở đây khá phong phú và mang nhi u nét đặc thù
riêng. Tuy nhiên hiện nay thảm thực vật này đã bị biến đổi vô cùng sâu s c so
với trạng thái nguyên sinh của nó. Ngày nay những trạng thái rừng nguyên sinh
hoặc rừng ít bị tác động ch còn tồn tại trên những chỏm núi cao hiểm trở, chủ
yếu ở độ cao trên 2.400m hoặc những đám riêng biệt với diện tích nhỏ nằm rải
rác trong vùng. Thảm thực vật rừng ở Vườn quốc gia Hoàng Liên có thể chia
thành 04 kiểu chính: Rừng kín thường xanh mưa ẩm nhiệt đới núi thấp, rừng kín
thường xanh mưa ẩm á nhiệt đới núi thấp, rừng kín thường xanh, ẩm ôn đới núi
vừa và rừng ôn đới núi cao, lạnh.
Bảng 2.1: Thống kê diện tích các loại đất, rừng ườn quốc gia Hoàng Liên
ơn
48
Đơn vị tính: Ha
hân theo đơn vị hành chính xã
Loại đất, loại rừng
Tổng cộng
Bản Hồ
Tả Van
Lao Chải
San Sả Hồ
Phúc Khoa
Trung Đồng
diện
1.979,0
3.863,3
5.605,5
5.521,0
28.476,3 10.074,0 1.433,5
1.733,8
3.350,0
1.275,3
4.351,8
4.723,0
23.287,9 7.853,9
tự
1.733,8
3.349,6
1.271,3
3.993,8
4.723,0
22.819,5 7.747,9
172,0 2.010,1 1.165,4 1.721,8
1.733,8 0,0 524,7 94,0 417,3
3.104,7 373,8 835,4 787,0 323,7
1.192,0 73,1 484,3 347,8 124,2
3.864,3 68,7 964,9 670,7 1.160,6
4.723,0 0,0 682,3 1.707,9 1.551,3
781,6
784,8
162,5
999,5
2.650,0
6.076,1
697,8
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
0,0
RHG
131,2
73,4
22,0
35,8
0,0
0,0
0,0
351,1
244,8
56,1
43,5
6,6
0,0
0,0
Rừng
358,0
468,5
106,0
4,0
0,5
0,0
0,0
123,3
233,3
106,0
4,0
0,0
0,0
0,0
234,7
235,2
0,0
0,0
0,5
0,0
0,0
3.969,5
1.520,4
961,5
138,5
408,2
739,7
201,2
thái
2.344,2
1.094,1
487,6
190,3
403,4
121,2
47,5
473,8 292,2
426,3 699,7
217,9 105,1
336,3 58,2
90,9 19,7
80,0 43,9
Tổng tích I. Diện tích đất có rừng 1. Rừng nhiên 1.1 Rừng gỗ 22.337,1 7.719,3 - Giàu 687,7 - Trung bình 5.501,7 4.772,8 - Nghèo - Phục hồi IIa 5.298,8 - Phục hồi IIb 1.2. Rừng núi đá 1.3. (gỗ, tre nứa) 1.4. Rừng tre nứa 2. trồng - Rừng trồng có TL - Rừng trồng chưa có TL II. Đất chưa có rừng Trạng Ia,b Trạng thái Ic 1.625,3 1.218,9 III. Đất khác Nguồn: Kết quả giải đoán ảnh vệ tinh SPOT5 chụp năm 2013 và điều tra tháng
8/2015
Kết quả ở bảng trên cho thấy, tổng diện tích tự nhiên của Vườn quốc gia
Hoàng Liên là 28.476,3 ha (không tính diện tích khu trụ sở của Vườn quốc gia,
khu xây dựng Trung tâm bảo tồn động thực vật và cứu hộ Hoàng Liên, Trung
49
tâm du lịch sinh thái và giáo dục môi trường, và các điểm trạm bảo vệ rừng),
trong đó:
- Diện tích đất có rừng là 23.287,9 ha, đạt độ che phủ là 81,8%, bao gồm:
+ Rừng tự nhiên là 22.819,5 ha, chiếm 80,1% tổng diện tích tự nhiên
(trong đó rừng giàu chưa bị tác động là 687,7 ha; rừng trung bình 5.501,7 ha;
rừng nghèo đã bị tác động mạnh 4.772,8 ha và rừng phục hồi 11.374,90 ha). Các
loại rừng này phân bố đan xen nhau trong diện tích của Vườn quốc gia, hình
thành nhi u quần xã thực vật khác nhau thuận lợi, là môi trường sống và cung
cấp nguồn thức ăn cho nhi u loài động vật rừng hoang dã.
+ Rừng trồng diện tích 468,5 ha (chiếm 1,76% diện tích tự nhiên), rừng
trồng của Vườn quốc gia Hoàng Liên gồm các loài cây trồng là nhóm thực vật,
bản địa, quý hiếm (Hoàng Liên, Chè san, Sa mộc, Tống quá sủ, Vối thuốc,....),
được trồng với mục đích bảo tồn các nguồn gien quý hiếm, phục hồi trên diện
tích đất trống, đất nương rẫy cũ, đất không còn rừng thuộc các xã: Tả Van, Bản
Hồ và San Sả Hồ.
- Diện tích đất không có rừng là 3.969,5 ha, chiếm 13,9% tổng diện tích
đất tự nhiên của Vườn quốc gia, bao gồm đất trống trạng thái Ic (1.625,3ha) và
đất trống trạng thái (Ia và Ib) là 2.344,2 ha. Gồm đất cây gỗ có cây tái sinh, đất
cây bụi, các trảng cỏ, với nhóm đất không có rừng nhưng giữ vai trò là các bãi
kiếm ăn của các loài thú ăn cỏ, nhóm thú móng guốc. Trong thời gian tới cần áp
dụng các giải pháp lâm sinh thích hợp để phục hồi lại rừng ở đối tượng này.
Nhìn chung, rừng và đất rừng của Vườn quốc gia Hoàng Liên đáp ứng các
quy định v tiêu chí rừng và đất rừng của khu rừng đặc dụng v độ che phủ của
rừng, các loại trạng thái rừng giàu, rừng trung bình, tính b n vững v diện tích
các loại rừng trong các giai đoạn từ khi thành lập Khu bảo tồn thiên nhiên
Hoàng Liên.
2.2.1.3. Đa dạng thực vật tại Vườn quốc gia Hoàng Liên Sơn
Các tài liệu đã nghiên cứu cho thấy, hệ thực vật han Si ăng mang đặc
trưng các yếu tố thực vật á nhiệt đới và ôn đới, của 3 luồng thực vật là Vân Nam
50
– Hymalaya, B c Việt Nam – Nam Trung Hoa và luồng thực vật Ấn Độ
Malaysia. ước đầu đã thống kê được 2.847 loài thực vật có mạch thuộc 1.064
chi và 229 họ.
Bảng 2.2 Thống kê thành phần các loài thực vật ườn Quốc gia Hoàng Liên
ơn
TT Ngành Tên khoa học Loài Chi Họ
Ngành Quyết lá thông Psilotophyta 1 1 1 1
Ngành Thông đất Lycopodiophyta 30 3 2 2
Ngành Cỏ tháp bút Equisetophyla 2 1 1 3
Ngành Dương x Polypodiophyta 401 108 27 4
Ngành Hạt trần Gymnospermae 24 15 7 5
Ngành Hạt kín Angiospermae 2.389 936 191 6
- Lớp một lá mầm Monocotyledoneae 372 176 36
- Lớp hai lá mầm Dicotyledoneae 1.687 730 176
229 Tổng cộng 2.847 1.064
Nguồn: Số liệu điều tra bổ sung về khu thực vật rừng Hoàng Liên (2010)
Bảng 2.3: So sánh về thực vật ở các khu rừng đặc dụng
Diện
Tên đơn vị Số loài Loài đặc trưng tích
(ha)
Ba Bể (B c Cạn) 23.340 602 Nghiến – Lát – Ô rô
Cát Bà (Hải Phòng) 15.000 745 Kim giao – Và nước
Hữu Liên (Lạng Sơn) 10.647 795 Nghiến – Hoàng đàn – mạy tèo
Đ n Hùng (Phú Thọ) 285 458 Chò nâu, Bồ lầm, Thị rừng, Nụ
Khe Rỗ (B c Giang) 7.153 786 Lim xanh, Táu mật, trầu tiên, Ba
kích
51
Diện
Tên đơn vị Số loài Loài đặc trưng tích
(ha)
Phong Thổ (Lai 15.000 568 Vối thuốc, Tô hạp, Giổi găng
Châu)
Tà Xùa (Sơn La) 20.200 613 ơ mu, Xoan nhừ, Chò ch , Táo
mèo
Khu Coopia (Sơn La) 7.000 639 ơ mu, Giổi, Dẻ, Mận rừng
Hoàng Liên (Lào Cai) 28.476 2.847 Vân – Thiết sam, Tống quán sử, Đỗ
quyên sa pa, Sặt gai
Nguồn: Báo cáo đánh giá điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội Vườn Quốc gia
Hoàng Liên 2015
Nhìn vào bảng trên ta thấy, khi so sánh với một số Vườn quốc gia và khu
bảo tồn trong vùng núi phía B c, thực vật ở khu vực Vườn quốc gia Hoàng Liên
có số lượng gấp ba lần v loài cây, đặc biệt có các loài chịu lạnh trong số đặc
trưng nhất của Vườn quốc gia. Đi u đó khẳng định tính đa dạng của thực vật
trong Vườn quốc gia Hoàng Liên là rất cao, số lượng các loài thực vật đặc hữu
chiếm tới 25% các loài thực vật đặc hữu tại Việt Nam như: ách xanh, Thông
đỏ, Vân sam Hoàng Liên (Sam lạnh), khiến Vườn quốc gia Hoàng Liên sở hữu
kho tàng gen cây rừng quý hiếm bậc nhất trong các Vườn quốc gia Việt Nam.
Căn cứ vào danh lục thực vật đã đi u tra được ở khu vực Vườn quốc gia
Hoàng Liên, các nhà nghiên cứu đã xác định được có 149 loài cây trên tổng số
2.847 loài, chiếm 5,2% số loài cây của Vườn quốc gia Hoàng Liên đã được đ
cập trong Sách đỏ Việt Nam, Sách đỏ thế giới và trong các Nghị định của Chính
phủ. Số loài thực vật quý hiếm trong sách đỏ Việt Nam là 133 loài, c n 16 loài
không có tên trong sách đỏ Việt Nam nhưng trên phạm vi thế giới chúng vẫn
thuộc nhóm có nguy cơ bị diệt vong nên vẫn có tên trong sách đỏ thế giới [31].
Mức độ quý hiếm của chúng được xếp vào các nhóm như sau:
- Cấp E (Endangered - rất nguy cấp) có 29 loài
52
- Cấp V (Vulnerable – nguy cấp) có 27 loài
- Cấp R (Rare – hiếm) có 40 loài
- Cấp T (Threatened – bị đe dọa) có 28 loài
- Cấp K (Insufficiently known – không biết chính xác) có 9 loài
- Chưa xếp hạng ở Việt Nam: 16 loài
Số loài thực vật quý hiếm có tên trong sách đỏ thế giới là 34 loài chiếm
1,4% tổng số loài, trong đó có 18 loài đã có tên trong sách đỏ Việt Nam, 16 loài
không có tên trong sách đỏ Việt Nam. Những loài quý hiếm đặc trưng của khu
vực là: ơ Mu, Vân Sam, Thiết Sam, Liễu Sam, Dẻ tùng, Đinh, Sến, Vù hương,
Ch Ch , Lát hoa, Hoàng liên, Tam thất, Củ ình vôi, Củ D m, Đảng sâm,..
2.2.2. Thực tr n thực th pháp luật về quản lý bảo tồn các loà thực vật quý
h ếm t n Quốc a oàn L ên Sơn
2.2.2.1. Thực tiễn thực hiện pháp luật về quản lý các loài thực vật quý, hiếm tại
Vườn quốc gia Hoàng Liên Sơn
Vườn quốc gia Hoàng Liên được chọn là một Trung tâm đa dạng của các
loài thực vật trong Chương trình bảo tồn các loàì thực vật của Hiệp hội Bảo vệ
Thiên nhiên Thế giới (IUCN). Vườn cũng được Quỹ môi trường toàn cầu được
xếp vào loại A, cao cấp nhất v giá trị ĐDSH của Việt Nam. Năm 2006, Vườn
quốc gia Hoàng Liên được công nhận là Vườn di sản ASEAN. Có thể nói, tính
đa dạng sinh học của Vườn quốc gia Hoàng Liên không ch có ý nghĩa ở tầm
quốc gia mà còn có vai trò quan trọng đối với khu vực và trên thế giới. Thực
hiện các quy định của pháp luật liên quan đến bảo tồn và phát triển đa dạng loài,
Vườn quốc gia Hoàng Liên đã lập danh sách và phân nhóm các loài thực vật
nguy cấp, quý, hiếm để quản lý theo mức độ nguy cấp của từng loài. Những loài
này được quản lý, bảo vệ theo chế độ đặc biệt. Ban quản lý Vườn quốc gia
Hoàng Liên phối hợp với cơ quan kiểm lâm và chính quy n địa phương xây
dựng kế hoạch bảo vệ và áp dụng các biện pháp ngăn chặn việc khai thác, kinh
doanh, sử dụng tài nguyên sinh vật rừng trái phép.
Vấn đ quản lý và bảo tồn đa dạng thực vật ở Vườn quốc gia Hoàng Liên
53
luôn được chú trọng và thực hiện đúng theo các quy định của pháp luật. Ban
quản lý Vườn quốc gia cùng với chính quy n địa phương đã phối hợp tuyên
truy n, phổ biến, giáo dục pháp luật v bảo vệ rừng (trong năm 2017 đã tổ chức
68 buổi với trên 4000 lượt người tham dự). Đặc biệt, trong nhi u năm liên tục,
Ban quản lý Vườn quốc gia đã tổ chức các cuộc thi tìm hiểu v pháp luật bảo vệ
rừng. Từ khi thành lập, Vườn quốc gia Hoàng Liên đã thực hiện công tác giao
khoán bảo vệ rừng đến từng hộ dân, cộng đồng thôn bản bằng nguồn kinh phí dự
án 661. Thực hiện Chính sách chi trả ti n Dịch vụ môi trường rừng, quy định tại
Nghị định 99/2010/NĐ-CP, ngày 24/9/2010 của Chính phủ, ngày 18/01/2017
UBND t nh Lào Cai đã ban hành Quyết định số 226/QĐ-UBND v việc phê
duyệt diện tích lưu vực, diện tích rừng trong lưu vực, hệ số K, đơn giá, đối
tượng được chi trả ti n dịch vụ môi trường rừng năm 2017. Trên cơ sở đó Vườn
Quốc gia Hoàng Liên đã ch đạo Kiểm lâm Hoàng Liên phối hợp với các ngành,
các địa phương triển khai thực hiện có hiệu quả. Trong năm 2018, đã thực hiện
giao khoán bảo vệ 8.600,4 ha rừng cho 19 thôn thuộc địa bàn huyện Sa Pa với
đơn giá 427.000 đồng/ha/năm nhằm giúp người dân sinh sống trong vùng có
thêm thu nhập, hỗ trợ phát triển cộng đồng thôn bản để người dân g n kết với
Vườn quốc gia trong việc quản lý bảo vệ rừng [30]. Chính sách chi trả dịch vụ
môi trường rừng trên địa bàn Vườn quốc gia Hoàng Liên trong vài năm qua đã
mang lại hiệu quả rõ rệt, tạo sự đồng thuận từ bộ máy chính quy n đến các cộng
đồng thôn bản, từ cán bộ đến nhân nhân trên địa bàn quản lý; tạo sự chuyển biến
v nhận thức của người dân. Trước đây, nhận thức việc bảo vệ rừng là của Kiểm
lâm, cấp ủy, chính quy n địa phương thì ngày naychủ rừng và người dân đã xác
định rõ trách nhiệm nghĩa vụ bảo vệ rừng của mình. Vì vậy, những vụ việc phát
sinh ở cơ sở đã được các hộ nhận khoán phát hiện và ngăn chặn kịp thời. Qua
đó, rừng được quan tâm bảo vệ, các vi phạm v phòng cháy, chữa cháy rừng có
chi u hướng giảm dần; tăng cường sự phối hợp giữa chủ rừng, chính quy n địa
phương và nhân dân trong công tác bảo vệ rừng từng bước góp phần ổn định,
đảm bảo diện tích, duy trì độ che phủ của rừng, nâng cao chất lượng rừng và góp
54
phần cải thiện môi trường sinh thái. Tuy nhiên, tình trạng khai thác gỗ và lâm
sản trái phép vẫn còn xảy ra. Người dân thôn, xã khác đến khai thác trái phép
chưa được ngăn chặn, việc ngăn chặn đã dẫn đến xích mích, thù hằn. Đơn giá
chi trả ti n dịch vụ môi trường rừng còn thấp khiến người dân chưa thể sống
được bằng ngh rừng, chưa tạo ra động lực để phát triển kinh tế - xã hội địa
phương. Địa bàn rộng, bị chia c t, đi lại gặp nhi u khó khăn, trình độ học vấn
của người dân, nhất là người dân tộc thiểu số còn hạn chế. Chính quy n địa
phương tuy vào cuộc nhưng chưa quyết liệt, chưa hiệu quả trong ch đạo, đi u
hành các ban ngành, thôn bản, nhân dân trên địa bàn quản lý.
Theo Luật ĐDSH năm 2008, Ban quản lý Vườn quốc gia Hoàng Liên
được giao quản lý nguồn gen trong vườn quốc gia, tổ chức (Lâm trường, nông
trường), hộ gia đình, cá nhân được giao quản lý, sử dụng đất rừng, mặt nước
quản lý nguồn gen thuộc phạm vi được giao quản lý, sử dụng; UBND cấp xã
quản lý nguồn gen trên địa bàn, trừ các trường hợp trên. Các quy n và nghĩa vụ
của các chủ thể được giao quản lý nguồn gen nói chung được thực hiện theo các
quy định tại Đi u 56, 60, 61 Luật ĐDSH năm 2008. Quy n lợi của tổ chức và cá
nhân được quy định phù hợp với trách nhiệm của tổ chức và cá nhân đối với
công tác bảo vệ rừng. Trên thực tế, Ban quản lý Vườn quốc gia Hoàng Liên đã
áp dụng khá linh hoạt các quy định của pháp luật khi cho phép các tổ chức, cá
nhân có quy n khai thác lâm sản tùy theo quy định đối với từng loại rừng. Việc
quản lý khai thác lâm sản được thực hiện theo quy định tại Quy chế khai thác gỗ
và các lâm sản khác, ban hành kèm theo Quyết định số 40/2005/QĐ-BNN ngày
07/7/2005 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Ngoài ra, việc lưu giữ
và bảo quản mẫu vật di truy n cũng được Vườn quốc gia Hoàng Liên đặc biệt
quan tâm, nhằm hình thành ngân hàng gen phục vụ cho công tác bảo tồn ĐDSH
và phát triển kinh tế, xã hội. Bên cạnh đó, việc tiếp tục sưu tầm, bổ sung tiêu bản
vẫn được tiến hành thường xuyên.
Bên cạnh công tác quản lý, bảo tồn và phát triển rừng, công tác hợp tác
quốc tế cũng rất được chú trọng. Trong những năm qua, Vườn quốc gia Hoàng
55
Liên đã tự thực hiện và hợp tác với các đơn vị, các tổ chức như Viện Sinh thái
và Tài nguyên sinh vật, Viện Khoa học Việt Nam, Viện Khoa học lâm nghiệp,
Viện Dược liệu, Bảo tàng Thiên nhiên Việt Nam,Trường Đại học Khoa học Tự
nhiên – Đại học Quốc gia Hà Nội, Trường Đại học Lâm nghiệp, Trường Đại học
Nông lâm Thái Nguyên; Hội động vật Luân Đôn (Anh), ảo tàng Quốc gia Úc,
Vườn quốc gia Pyrenees (Cộng h a háp),…, các tổ chức, các nhà khoa học
trong nước và quốc tế khác thực hiện các chương trình nghiên cứu khoa học, thu
thập mẫu tiêu bản động thực vật phục vụ nghiên cứu. Kết quả đã hoàn thành lập
danh lục các loài động, thực vật hiện có. Hàng năm đ u tổ chức sưu tập và bảo
quản hàng ngàn mẫu tiêu bản động thực vật làm cơ sở cho việc đào tạo, nghiên
cứu. Nhi u đ tài, công trình nghiên cứu khoa học đã được thực hiện và tiếp tục
hoàn thành như: “Nghiên cứu các phương pháp nhân giống một số loài Đỗ
quyên” (2004); Sản xuất một số Giống Hoa Lan bằng hương pháp nuôi cấy mô
tế bào (2006 -2009); “Đi u tra, đánh giá tính đa dạng của khu hệ bướm; xây
dựng bộ sưu tập mẫu bướm làm cơ sở đ xuất các biện pháp bảo tồn các loài
bướm”(2008 -2009); “Khai thác và phát triển nguồn gen Tam thất hoang, Hoàng
liên ô rô làm nguyên liệu sản xuất thuốc” (2013 – 2016); “Nghiên cứu xây dựng
mô hình cây đặc sản rừng Đẳng Sâm”(2014 – 2018); Dự án Trồng rừng Sơn Tra
trong phân khu phục hồi sinh thái (2014-2018); Dự án Nhân giống một số loài
hoa lan bằng phương pháp nuôi cấy mô tế bào cung cấp cho các xã trên địa bàn
huyện Sa Pa (2014 – 2018); “Nghiên cứu phát triển trồng Sâm Ngọc Linh ở một
số vùng núi có đi u kiện tương tự núi Ngọc Linh; Dự án thí điểm hỗ trợ phát
triển Nông nghiệp các xã vùng lõi Vườn quốc gia Hoàng Liên (2017 – 2019) –
Agrisud… Trung tâm Cứu hộ, Bảo tồn và phát triển sinh vật được thành lập từ
năm 2014, đến nay đã có một bộ máy tổ chức và cơ sở vật chất tạm đáp ứng yêu
cầu v cứu hộ bảo tồn. Nhờ làm tốt công tác tuyên truy n, vận động, Trung tâm
đã thực hiện tiếp nhận cứu hộ hàng trăm vụ. Trong năm 2018, Trung tâm đã tiếp
nhận 27 vụ gồm 51 cá thể thuộc 19 loài động vật và trên 7 vạn cây Thông đỏ
Hàn Quốc.
56
2.2.2.2. Thực trạng công tác bảo vệ các loài thực vật quý, hiếm tại Vườn quốc
gia Hoàng Liên Sơn
Tại báo cáo “Hiện trạng các loài cây bị đe dọa ở vườn quốc gia Hoàng
Liên, t nh Lào Cai” tại Hội nghị khoa học toàn quốc v sinh thái và tài nguyên
sinh vật lần thứ 4, số lượng loài thực vật ở vườn quốc gia Hoàng Liên bị đe dọa
hiện biết 84 loài chiếm 3,46% (so với tổng số 2431 loài). So với một số vườn
quốc gia khác như vườn quốc gia ù Mát, vườn quốc gia Bạch Mã, vườn quốc
gia Cúc hương... thì con số này là khá lớn. Đi u đó chứng tỏ hệ thực vật vườn
quốc gia Hoàng Liên là một trong những địa điểm quan trọng cho công tác bảo
tồn. Vườn quốc gia Hoàng Liên có đ nh han Si ăng cao nhất Đông Dương, có
những đặc điểm tự nhiên nơi khác không có, có nhi u loài đặc hữu duy nhất ch
có ở đây. Trong số các loài cây bị đe dọa tại Vườn quốc gia Hoàng Liên-Sa Pa,
có tới 19 loài hiện đang bị thương mại hóa trên thị trường ở các mức độ khác
nhau [7]. Trong nhi u năm qua, do nhi u nguyên nhân khác nhau như nạn phá
rừng, khai thác trái phép, hỏa hoạn nên số lượng cá thể của các loài cần được
bảo vệ ngày càng bị giảm sút. Một số loài bị khai thác thành sản phẩm được bày
bán ngay tại chợ địa phương với những cái tên thương mại như “Mật gấu Sa
a”, “Lá gan”, “Sâm tam thất” nhưng trong đó là tổ hợp của nhi u loài thực vật
như Hoàng đằng, Lá khôi. Một số loài bị khai thác để xuất khẩu trái phép sang
Trung Quốc. Các loài hiện đang bị thương mại ở mức độ vùng hay trong nước:
ơ mu, Đinh, Giổi thơm, Vù hương, Ch ch , Lá khôi, Củ dòm, Thông tre lá
ng n, Hoa tiên, Đẳng Sâm, Kim tuyến sa pa, Kim tuyến lông. Các loài hiện đang
bị thương mại hóa để xuất khẩu trái phép: Lát hoa, Trầm hương, Tam thất, Củ
bình vôi, Hoàng liên, Thạch hộc, Lan hài, Lá khôi, Kim tuyến sa pa, Kim tuyến
lông, Hoàng đằng. Một trong những loài thực vật quý hiếm ch phân bố ở vườn
quốc gia Hoàng Liên là vân sam (sam lạnh) đang đứng trước nguy cơ tuyệt
chủng ở Việt Nam do sự tàn phá của người dân. Hiện tượng tàn phá cây vân sam
để chơi Tết diễn ra rất nghiêm trọng. Vào dịp cận Tết, đồng bào Mông thường
kéo nhau vào rừng chặt cành Vân Sam đưa ra Sa a bán cho nhà giàu chơi Tết.
57
Vì lá Vân Sam rất đẹp, tươi lâu, để 4-5 tháng không héo, nên người dân Lào Cai
rất thích chơi trong dịp Tết. Mỗi cành Vân Sam bằng cổ tay có giá cả triệu bạc.
Đồng bào Mông thường cưa một cành to, hoặc ngả đổ cả cây để chặt cành đem
bán. Gần đây, lực lượng kiểm lâm đã siết chặt quản lý, nên hiện tượng đốn hạ
Vân Sam đã giảm mạnh.
2.2.2.3. Thực trạng thực hiện pháp luật về gây nuôi các loài thực vật quý, hiếm
tại Vườn quốc gia Hoàng Liên Sơn
Vườn quốc gia Hoàng Liên có thể coi là kho thuốc khổng lồ với những
loài thực vật quý giá phục vụ y học, chăm sóc sức khỏe con người. Để bảo tồn
và phát triển mạnh mẽ nguồn tài nguyên này, Vườn quốc gia Hoàng Liên đã
triển khai nhi u đ tài nghiên cứu khoa học, thu được những kết quả đáng khích
lệ cả v mặt khoa học và thực tiễn. Điển hình như đ tài khoa học công nghệ
“Khai thác và phát triển nguồn gen cây Tam thất hoang và Hoàng liên ô rô làm
nguyên liệu sản xuất thuốc”. Đ tài “Khai thác và phát triển nguồn gen cây Tam
thất hoang và Hoàng liên ô rô làm nguyên liệu sản xuất thuốc” được Vườn quốc
gia Hoàng Liên ký hợp đồng với Bộ Khoa Học & Công Nghệ, thực hiện trong
thời gian từ tháng 01/2013 đến tháng 6/2017 với tổng kinh phí thực hiện là hai
tỷ chín trăm năm mươi triệu đồng [31].
Tam thất hoang (hay còn gọi là sâm vũ diệp) là loại tam thất mọc tự nhiên
trong rừng ở độ cao 1300m – 2300m, không có sự can thiệp bởi bàn tay chăm
sóc của con người. Đây là loại thảo dược khó kiếm, do không mọc thành vùng
mà rải rác trong rừng. Hơn nữa, thành phần dược tính của tam thất hoang cao
hơn rất nhi u so với tam thất b c (Loại tam thất được trồng), do đó tam thất
hoang c n được gọi là “kim bất hoán”, nghĩa là vàng không đổi được. Hiện nay,
Tam thất hoang được dùng để chữa bệnh trong đông y và có nhi u công dụng
cho sức khỏe của con người. Trong y học cổ truy n, các bộ phận của cây Tam
thất hoang đ u được dùng làm thuốc. Rễ củ Tam thất hoang vị đ ng ngọt, tính
ấm với các công dụng như cầm máu, hoạt huyết, bổ huyết, giảm đau, tiêu sưng,
tiêu ứ, tăng miễn dịch, tăng sức đ kháng, tăng lực, chống trầm uất, kích thích
58
tâm thần, tốt cho tim mạch.
Hoàng liên ô rô là loài cây dạng bụi cao đến 4m, thân, cành và rễ có chứa
hàm lượng Berberin cao. Với tên “Thập đại công lao , Hoàng liên ô rô thường
được sử dụng chữa đau bụng, rối loạn tiêu hoá, a chảy, kiết lỵ và theo kinh
nghiệm của người dân ở Sa Pa, loài cây này c n được dùng làm thuốc bổ đ ng
có tác dụng chữa xương khớp. Hoàng liên ô rô đang trở thành nguồn nguyên liệu
thay thế quan trọng để sản xuất Berberin. Gỗ của thân và rễ có màu vàng nhạt,
vị rất đ ng như mật gấu, vì vậy mà có tên gọi khác là “cây Mật gấu”. Theo Đông
y, Hoàng liên ô rô có vị đ ng, tính mát; có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, tiêu
viêm làm se. Tác dụng trị bệnh của cây Hoàng liên đã được ghi lại trong bộ sách
Thần nông bản thảo như một loại thuốc được xếp vào hàng “thượng phẩm”,
nghĩa là vị thuốc không độc, có thể dùng lâu dài để bổ dưỡng [31]. Những tác
dụng v mặt y học và giá trị kinh tế trên đã dẫn đến việc khai thác quá mức
khiến vùng phân bố tự nhiên của 2 loài này đang bị thu hẹp nghiêm trọng. Cả
hai loại đ u được xếp trong Sách đỏ Việt Nam thuộc cấp có nguy cơ bị tuyệt
chủng cực kỳ cao ngoài tự nhiên. Trước thực trạng này, đ tài khoa học “Khai
thác và phát triển nguồn gen cây Tam thất hoang (Panax stipulealatus Tsai &
K.m. Feng) và Hoàng liên ô rô (Mahonia nepalensis DC) làm nguyên liệu sản
xuất thuốc” được thực hiện mang những ý nghĩa vô cùng to lớn. Đ tài đã đặt ra
các mục tiêu: xác định giá trị sử dụng, đặc điểm sinh thái của hai loài tam thất
hoang và Hoàng liên ô rô, làm cơ sở cho việc khai thác và phát triển nguồn gen;
xây dựng các quy trình kỹ thuật chọn và nhân giống hai loài; xây dựng vườn
giống gốc và vườn nhân giống…. Sau hơn 3 năm triển khai thực hiện, đ tài đã
đạt được nhi u kết quả khả quan: Đã đánh giá bổ sung đặc điểm nông sinh học
và giá trị sử dụng của hai nguồn gen, xây dựng tiêu chuẩn cây giống gốc của
Tam thất hoang và Hoàng liên Ô rô; thu thập bổ sung nguồn gen đạt tiêu chuẩn
cây giống gốc; nghiên cứu xây dựng quy trình nhân giống, tiêu chuẩn cơ sở cây
giống và xây dựng vườn nhân giống; xây dựng quy trình kỹ thuật trồng trọt,
chăm sóc, thu hoạch, sơ chế bảo quản dược liệu [31]. Toàn bộ quá trình thực
59
hiện đ tài đ u đảm bảo đúng theo quy định của pháp luật. Đ tài đã hoàn thiện
v nội dung, mục tiêu, phương pháp nghiên cứu, đa dạng v sản phẩm, được Hội
đồng đánh giá, nghiệm thu đ tài khoa học công nghệ đánh giá cao.
Sau thành công của đ tài “Khai thác và phát triển nguồn gen Tam thất
hoang và Hoàng liên Ô rô làm nguyên liệu sản xuất thuốc”, Vườn Quốc gia
Hoàng Liên tiếp tục thực hiện Đ tài “Nghiên cứu xây dựng mô hình phát triển
cây đặc sản rừng (Đảng sâm) có giá trị kinh tế cao tại t nh Lào Cai”. Đảng sâm
là loài cây dược liệu quý phân bố và phù hợp với đi u kiện sinh thái của Hoàng
Liên. Do giá trị sử dụng và kinh tế cao nên loài cây này đã bị khai thác liên tục
trong nhi u năm, trở nên cạn kiệt, khan hiếm. Đảng sâm đã được đưa vào Sách
đỏ Việt Nam. Sau 2 năm thực hiện đ tài, nhờ ứng dụng những kỹ thuật mới
trong lâm nghiệp, đ tài đã chuyển giao kỹ thuật trồng, chăm sóc gần 40.000 cây
Đảng sâm cho người dân tại B c Hà và Sa Pa nhằm phát triển diện tích cây dược
liệu quý, đồng thời góp phần nâng cao thu nhập cho người dân.
2.2.2.4 Thực trạng thực hiện pháp luật về xử lý vi phạm trong lĩnh vực bảo tồn
các loài thực vật quý, hiếm tại Vườn Quốc gia Hoàng Liên Sơn
Trong 18 năm xây dựng và phát triển, Vườn quốc gia Hoàng Liên đã thực
hiện tốt công tác quản lý bảo vệ và phát triển rừng. Trên diện tích 28.509 ha
rừng và đất rừng được quản lý bảo vệ, đường ranh giới giữa 03 loại rừng được
c m mốc đầy đủ, toàn bộ vùng lõi được phân chia thành các tiểu khu và giao cho
từng Kiểm lâm viên tổ chức quản lý, bảo vệ. Công tác tuần tra kiểm soát được tổ
chức chặt chẽ, hàng tháng tại địa bàn đ u tổ chức các đợt tuần tra rừng tận gốc.
Vườn quốc gia Hoàng Liên đã phối hợp với Cảnh sát cơ động t nh, Công an
huyện Sa a, Hạt Kiểm lâm huyện Sa a và tổ bảo vệ rừng tổ chức tuần tra,
kiểm tra rừng nhằm ngăn chặn tình trạng buôn bán, vận chuyển lâm sản trái
phép. Nhờ làm tốt công tác quản lý bảo vệ rừng, an quản lý Vườn quốc gia
Hoàng Liên phối hợp cùng cơ quan kiểm lâm và chính quy n địa phương đã
phát hiện, ngăn trặn triệt để các vụ vi phạm pháp luật lâm nghiệp. Theo báo cáo,
trong năm 2014 đã phát hiện xử lý 84 vụ, năm 2015 đã phát hiện xử lý 70 vụ,
60
năm 2016 phát hiện xử lý 69 vụ, năm 2017 phát hiện xử lý 47 vụ, năm 2018
phát hiện xử lý 38 vụ, tịch thu tổng số tang vật là 84,165 m³ gỗ các loại, phạt
ti n xử lý hành chính 540,25 triệu đồng, ti n bán thanh lý tang vật là 932,6 triệu
đồng [1]. Có thể nhận thấy, số vụ vi phạm đã giảm dần qua từng năm. Đây là kết
quả khả quan đạt được từ công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng của Vườn
quốc gia Hoàng Liên.
Tuy nhiên trên thực tế, do chưa có những quy định riêng biệt v quy n
hạn và trách nhiệm của an quản lý Vườn quốc gia Hoàng Liên trong việc xử lý
vi phạm v bảo tồn ĐDSH nói chung, bảo tồn các loài thực vật quý hiếm nói
riêng, mà cần phải có sự phối hợp cùng cơ quan kiểm lâm và chính quy n địa
phương cùng quản lý, xử lý các hành vi vi phạm, nên nhi u khi việc xử lý chưa
thật sự nhanh chóng, kịp thời. Việc áp dụng các quy định của pháp luật v xử lý
hành vi vi phạm phải dựa trên quy định của pháp luật liên quan, đồng thời chưa
có những chế tài thực sự nghiêm kh c đối với hành vi gây nguy hại cho bảo tồn
ĐDSH. ên cạnh đó, sự hạn chế v lực lượng, trình độ chuyên môn của các cán
bộ làm công tác quản lý và bảo tồn cũng gây trở ngại nhất định cho công tác xử
phạt vi phạm.
2.2.3. N u ên nh n của thực tr n thực th pháp luật về bảo tồn các loà thực
vật quý h ếm t v n quốc a oàng Liên Sơn
* Nguyên nhân khách quan
Việc áp dụng pháp luật bảo tồn các loài thực vật quý, hiếm tại Vườn quốc
gia Hoàng Liên vẫn c n một số hạn chế, nguyên nhân là do trước khi Luật
ĐDSH năm 2008, được ban hành, việc thực thi các văn bản pháp luật có liên
quan đến bảo tồn ĐDSH nói chung c n nhi u bất cập và không có tính khả thi
cao. Các quy định pháp luật này chưa được thống nhất trong một hành lang pháp
lý chung, thiếu nhi u quy định quan trọng và c n chung chung. Khả năng thi
hành chưa có dẫn đến hiện trạng đa dạng thực vật bị suy thoái cao trong thời
gian qua. Luật ĐDSH năm 2008, có hiệu lực thi hành đã mang lại những kết quả
khả quan hơn trong việc thực thi pháp luật v bảo tồn và phát triển ĐDSH ở Việt
61
Nam hiện nay. Thông qua những quy định hiện hành và những đánh giá của các
nhà chuyên môn, có thể thấy một số vấn đ sau:
Thứ nhất, đa số người dân Việt Nam chưa thực sự quan tâm đến vấn đ
VMT nói chung, cũng như bảo tồn ĐDSH, đa dạng thực vật nói riêng. Nhận
thức v vấn đ này c n nhi u hạn chế, công tác vận động, tuyên truy n giáo dục
chưa thật sự triệt để, c n mang tính hình thức.
Thứ hai, hoạt động quản lý bảo tồn ĐDSH, đa dạng thực vật c n tồn tại
nhi u bất cập như: hiệu quả thực thi pháp luật của các cơ quan quản lý c n chưa
cao; quy hoạch đối với công tác bảo tồn ĐDSH nói chung c n chưa toàn diện,
đồng bộ, dẫn đến sự chồng chéo, phát triển tài nguyên thiên nhiên không hợp lý
và b n vững ở từng địa phương. ên cạnh đó, cơ chế phối hợp giữa các ộ,
Ngành trong việc bảo tồn ĐDSH, đa dạng thực vật c n rời rạc, nhỏ lẻ, thiếu tính
thống nhất, đôi khi c n chồng chéo, mâu thuẫn. Nguyên nhân chủ yếu của vấn
đ này là thiếu các văn bản liên ngành để đi u tiết hoạt động phối hợp giữa các
cơ quan.
* Nguyên nhân chủ quan
Các địa phương trong khu vực Vườn quốc gia Hoàng Liên đa số có đi u
kiện kinh tế - xã hội khó khăn, kém phát triển. Vườn Quốc gia (VQG) Hoàng
Liên nằm trên địa bàn các xã: San Sả Hồ, Lao Chải, Tả Van, ản Hồ (huyện Sa
a, t nh Lào Cai) và một phần các xã húc Khoa, Trung Đồng (huyện Tân Uyên,
t nh Lai Châu). Nơi đây có đi u kiện tự nhiên kh c nghiệt, kinh tế kém phát
triển, là nơi sinh sống của nhi u dân tộc anh hem, trong đó dân tộc H’Mông
chiếm khoảng 37,6% (phần lớn đang sinh sống ở các xã thuộc huyện Sa a),
người Thái chiếm 36,4% (tập trung chủ yếu ở huyện Tân Uyên), người Dao
chiếm 6,5%, số c n lại là các dân tộc như: Tày, Dáy, Khơ Mú, Lào, Kinh. Riêng
trong phạm vi ranh giới có 03 dân tộc thiểu số sinh sống, trong đó người
H’Mông chiếm 73,8% và người Dao chiếm 17,4% và dân tộc Giáy chiếm 8,8%.
Theo số liệu thống kê năm 2016, tổng số nhân khẩu hiện đang sinh sống trong
các xã khu vực là 4.362 hộ, với 24.006 nhân khẩu phân bối trên 39 thôn bản,
62
trong đó có 5 thôn bản nằm sâu trong vùng lõi của Vườn quốc gia. Lực lượng
lao động ở địa phương lớn, nhưng cơ cấu các ngành ngh trong khu vực lại đơn
điệu. hần lớn là các hoạt động sản xuất lâm nghiệp, nông nghiệp, chăn nuôi gia
súc, gia cầm… Việc dư thừa lao động, đời sống khó khăn khiến người dân vào
Vườn quốc gia Hoàng Liên để khai thác lâm sản. Cuộc sống của đồng bào dân
tộc ở đây chủ yếu dựa vào tài nguyên thiên nhiên. Từ khi Vườn quốc gia được
thành lập, các hoạt động đốt nương làm rẫy đã được hạn chế, nhưng khai thác
lâm sản, săn b t thú rừng vẫn c n phổ biến.
Hơn nữa, do địa bàn được giao quản lý có diện tích rộng, địa hình khó
khăn hiểm trở, gây trở ngại cho việc bao quát khu vực, tuần tra rừng. Hoạt động
kiểm tra sâu trong rừng c n nhi u hạn chế. ên cạnh đó, kinh phí đầu tư cho các
hoạt động nghiên cứu khoa học, giáo dục, môi trường là quá ít, không đủ để thực
hiện các hoạt động mang tính chiến lược phát triển lâu dài. Các hoạt động vì thế
mà manh mún, thiếu hiệu quả. Đồng thời, đời sống vật chất của những cán bộ
làm công tác bảo tồn c n vất vả, thiếu thốn, môi trường làm việc nguy hiểm, rủi
ro cao cũng là nguyên nhân ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng của hoạt động
quản lý và bảo tồn thiên nhiên tại Vườn quốc gia Hoàng Liên.
2.3. Đánh giá thực trạng pháp luật và việc thực hiện pháp luật về bảo tồn
các loài thực vật quý hiếm tại ườn uốc gia oàng iên ơn
2.3.1. Một số ết quả đ t đ ợc
*Về quy định pháp luật
Cho đến nay, hệ thống pháp luật và chính sách của Việt Nam đã tương đối
đầy đủ và hoàn thiện. Luật Lâm nghiệp năm 2017 được ban hành thay thế Luật
ảo vệ và phát triển rừng năm 2004, mang nhi u điểm mới quan trọng như: mở
rộng phạm vi đi u ch nh, coi lâm nghiệp là một ngành kinh tế xã hội; thay thế
quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng ở 4 cấp bằng quy hoạch lâm nghiệp quốc
gia; quy định chặt chẽ hơn v chế định sở hữu rừng, chuyển mục đích sử dụng
rừng tự nhiên; quy định v dịch vụ môi trường rừng và chế biến thương mại lâm
sản…Những quy định mới được ban hành xuất phát từ đ i hỏi của thực tiễn
63
trong công cuộc bảo vệ và phát triển rừng, bảo tồn đa dạng sinh học nói chung
và bảo vệ các loài thực vật rừng quý, hiếm nói riêng. Nghị định 06/2019/NĐ-CP
v quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm và thực thi công
ước v buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp được ban
hành đã cập nhật danh mục các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp, quý,
hiếm, mang tính thời sự, bám sát thực tiễn. ên cạnh đó, các chính sách khác và
quy định của pháp luật v bảo vệ thực vật rừng quý, hiếm ngày càng được tăng
cường, thể hiện định hướng của Chính phủ Việt Nam trong việc sử dụng và phát
triển b n vững nguồn tài nguyên thiên nhiên. Đi u này đã đem lại lại những hiệu
quả nhất định trong việc thực thi pháp luật, giúp đẩy mạnh công tác tuyên
truy n, nâng cao nhận thức của cộng đồng v bảo tồn tài nguyên thiên nhiên,
đồng thời cũng có tính chất răn đe những hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh
vực bảo tồn các loài thực vật rừng quý, hiếm tại Việt Nam.
*Về việc thực hiện pháp luật
Trong thời gian qua, Việt Nam đã đạt được nhi u thành tựu đáng khích lệ
trong công cuộc bảo tồn các loài thực vật quý, hiếm. Nhi u nỗ lực đã được triển
khai nhằm tăng cường thể chế, chính sách v bảo vệ các loài thực vật nguy cấp,
quý, hiếm, kh c phục những bất cập trong quy định của pháp luật để bảo vệ chặt
chẽ các loài nguy cấp, quý, hiếm ở Việt Nam. ên cạnh đó, năng lực thực thi
pháp luật của các cơ quan chức năng cũng đã được nâng cao rất nhi u. Đi cùng
với đó, các hành vi vi phạm cũng có xu hướng giảm. Theo báo cáo của Tổng cục
Lâm nghiệp ( ộ Nông nghiệp và hát triển nông thôn) tại Hội nghị tổng kết
công tác ch đạo đi u hành năm 2017, các hành vi, vụ việc vi phạm đã giảm cả
v số lượng và quy mô, cụ thể: Tổng số vụ vi phạm đã được xử lý trên 13.000 vụ; tịch thu 17.179 m3 gỗ các loại (giảm 45% so với năm 2016); thu nộp ngân
sách 163.541.073.000 đồng (giảm 11% so với 2016). Công tác bảo vệ rừng,
phòng cháy, chữa cháy rừng tiếp tục đạt được kết quả tích cực, vượt mục tiêu đ
ra, cả nước đã phát hiện 16.531 vụ vi phạm, giảm gần 5.000 vụ so với 2016
(giảm 23%) diện tích rừng thiệt hại là 1.451 ha, giảm hơn 3.000 ha so với năm
64
2016. Đặc biệt, số lượng các vụ vi phạm được người dân chủ động thông báo
cho các cơ quan chức năng đã tăng đáng kể, thể hiện rõ ý thức của người dân
trong việc bảo vệ các loài thực vật quý, hiếm đã được nâng cao. Lực lượng hải
quan và công an đã triệt phá nhi u vụ buôn lậu, vận chuyển trái phép các loài
thực vật quý, hiếm tại các cảng và khu vực biên giới; đã có sự phối hợp hoạt
động giữa các cơ quan chức năng trong việc tịch thu, giải quyết tang vật vi
phạm.
*Về hợp tác quốc tế
Khi thực trạng tội phạm v các loài thực vật quý, hiếm ngày càng gia tăng
và trở thành vấn nạn xuyên quốc gia thì việc hợp tác quốc tế là một giải pháp tất
yếu để ngăn chặn, giảm bớt vi phạm này. Việt Nam đã tích cực tham gia các
Công ước quốc tế nhằm bảo vệ nguồn tài nguyên thực vật quý hiếm, bảo tồn
ĐDSH, đồng thời cũng tích cực thu hút nguồn tài trợ, nhân lực vật lực từ nước
ngoài nhằm xây dựng, cải thiện các khu bảo tồn. Việt Nam là thành viên của 18
công ước môi trường đa phương, gồm cả Công ước ĐDSH (C D), Công ước
Ramsar v các vùng đất ngập nước có tầm quan trọng quốc tế, Công ước v bảo
vệ di sản văn hoá và thiên nhiên thế giới, Công ước quốc tế v buôn bán quốc tế
các loài động thực vật hoang dã bị nguy cấp (CITES), Nghị định thư Cartagena
v an toàn sinh học, Nghị định thư Tokyo v biến đổi khí hậu, Hiệp định
ASEAN v bảo tồn thiên nhiên và các tài nguyên thiên nhiên... Trong phạm vi
khu vực, Việt Nam là một trong những nước dẫn đầu của khối Đông Nam Á v
triển khai các nỗ lực hợp tác vùng v bảo tồn ĐDSH và sử dụng tài nguyên b n
vững. Việt Nam đã trở thành thành viên của Tổ chức các quan chức cao cấp v
môi trường của các nước ASEAN (ASOEN).
Việt Nam đã giành được sự hỗ trợ to lớn và hết sức quan trọng v kỹ thuật
và tài chính cho bảo tồn ĐDSH thông qua các thỏa thuận hợp tác song phương
với chính phủ các nước phát triển và các tổ chức quốc tế. Hà Lan, Đan Mạch,
Thụy Điển, Anh, Canađa, Đức, Úc, Pháp, B , Na Uy và Nhật Bản là những nước
tài trợ chính trong lĩnh vực bảo tồn thiên nhiên của Việt Nam trong những năm
vừa qua. Thỏa thuận song phương v môi trường của Việt Nam ký kết với
65
các nước này, với Liên minh Châu Âu và Hoa Kỳ luôn xem vấn đ bảo tồn
ĐDSH là một ưu tiên. Chính phủ Việt Nam đã quan tâm và đầu tư một cách
đáng kể cả nhân lực và vật lực để thực thi các cam kết và nghĩa vụ của mình đối
với Công ước và quan trọng hơn nhằm bảo tồn và sử dụng b n vững nguồn tài
nguyên sinh vật vô cùng phong phú và quý giá của mình. Nhi u hoạt động và
sáng kiến đã và đang được thực hiện như xây dựng, hoàn thiện và thực thi chính
sách pháp luật liên quan đến ĐDSH; quy hoạch mở rộng, xây dựng và quản lý
các khu bảo tồn; nghiên cứu, giáo dục và nâng cao nhận thức của toàn xã hội v
bảo vệ ĐDSH.
* Việc thực thi pháp luật tại Vườn quốc gia Hoàng Liên
Trong suốt 17 năm xây dựng và phát triển, Vườn Quốc gia Hoàng Liên đã
thực hiện tốt các chức năng của một khu rừng đặc dụng quan trọng của cả nước.
Năm 2014, Vườn quốc gia Hoàng Liên đã thành lập Trung tâm cứu hộ, bảo tồn
và phát triển sinh vật tạm đáp ứng được các đi u kiện cơ sở vật chất v cứu hộ
bảo tồn. Hiện nay Trung tâm đang thực hiện cứu hộ, chăm sóc 119 cá thể thuộc
36 loài. Trong đó 90 cá thể động vật cứu hộ, bảo tồn thuộc 34 loài và 29 cá thể
động vật kinh tế thuộc 02 loài và trên 65.000 cây thuộc 85 loài [31]. Với những
giá trị v cảnh quan và lịch sử, Vườn quốc gia Hoàng Liên đã được Hội đồng
cây di sản công nhận 40 cá thể thuộc 06 quần thể cây Di sản Việt Nam, trong đó
quần thể Vân sam Fansipan (07 cây), Đỗ quyên cành thô (07 cây), Đỗ Quyên
Quang Trụ (06 cây), Hồng quang (06 cây), Thiết sam (04 cây) và trâm ổi (09
cây). Đây đ u là những cây cổ thụ trên dưới 300 năm tuổi, có cây lên tới 648
năm tuổi.
Vườn quốc gia Hoàng Liên luôn tích cực tuyên truy n, giáo dục nâng cao
nhận thức của người dân v giá trị và lợi ích của rừng, vận động người dân tham
gia bảo vệ rừng, phòng chống cháy rừng; thường xuyên tuần tra, kiểm soát, phát
hiện kịp thời và xử lý nghiêm minh các trường hợp vi phạm pháp luật; kiên
quyết đóng cửa các cơ sở chế biến gỗ trên địa bàn. Bên cạnh đó, Vườn quốc gia
Hoàng Liên tiếp tục tập trung nghiên cứu bảo tồn các loài đặc hữu, quý hiếm;
66
thử nghiệm trồng cây Tam thất hoang dưới tán rừng ở các hộ người Dao,
Mông...; duy trì và mở rộng sản xuất giống các loài hoa lan, cây dược liệu, cây
lâm nghiệp cảnh quan để phục vụ các dự án và thị trường.
2.3.2. Một số h n chế và n u ên nh n
*Về quy định pháp luật
Việc đưa các loài vào danh mục các loài thực vật quý, hiếm cần được bảo
vệ trong các Nghị định vẫn mang tính khoa học, chưa thực tế, chưa xem xét đến
cơ sở thực tiễn, khai thác và sử dụng. Vì vậy, nhi u loài ít bị ảnh hưởng bởi khai
thác và buôn bán vẫn được đưa vào danh mục, ngược lại, nhi u loài bị đe dọa
nghiêm trọng do hoạt động buôn bán, khai thác của con người lại không được
quan tâm. Sự phân định trách nhiệm giữa các cơ quan chức năng c n chưa rạch
r i gây ra tình trạng thiếu thống nhất trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ,
ảnh hưởng đến hiệu quả của hoạt động quản lý và bảo vệ thực vật nguy cấp,
quý, hiếm. ên cạnh đó, nhi u quy định v quản lý, xử lý vi phạm c n chưa
đồng bộ và hoàn thiện.
Danh mục các loài thực vật rừng nguy cấp, quý, hiếm ban hành kèm theo
Nghị định 160/2013/NĐ-C và danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên
bảo vệ ban hành kèm theo Nghị định 06/2019/NĐ-C vẫn c n sự trùng lặp, gây
lúng túng cho các cơ quan chức năng khi áp dụng pháp luật. Đồng thời, Nghị
định số 64/2019/NĐ-C ngày 16/7/2019 của Chính phủ sửa đổi Đi u 7 Nghị
định số 160/2013/NĐ-C , có hiệu lực từ ngày 05/9/2019 đã bổ sung 03 loài thực
vật vào Danh mục các loài nguy cấp, quý, hiếm là Hoàng liên gai lá mốc, Hoàng
liên gai lá nhỏ, Hoàng liên gai lá dài. a loài này cũng có trong danh mục các
loài nguy cấp, quý, hiếm ban hành kèm theo Nghị định 06/2019.
67
ảng 2.4: ác loài trùng lặp trong ghị định 160/2013/ Đ-CP, ghị định
64/2019/ Đ-CP và ghị định 06/2019/ Đ-CP
ên iệt am ên khoa học
STT 1 2 3 4 5 6 PINOPHYTA Cupressaceae Taiwania cryptomerioides Xanthocyparis vietnamensis Pinaceae Keteleeria davidiana Abies delavayi fansipanensis MAGNOLIOPHYTA Berberidaceae Berberis spp. Berberis sargentiana
7 Berberis kawakamii
NGÀNH THÔNG Họ Hoàng đàn ách đài loan Bách vàng Họ Thông Du sam đá vôi Vân sam phan si păng NGÀNH MỘC LAN Họ Hoàng liên gai Hoàng liên gai Hoàng liên gai lá dài Hoàng liên gai lá mốc (Hoàng liên gai, Hoàng liên ba gai, Tiểu nghiệt bá) Hoàng liên gai lá nhỏ Họ Mao lương Hoàng liên chân gà
8 9 10 Hoàng liên trung quốc Họ Ngũ gia bì Sâm Vũ diệp (vũ diệp tam thất) Tam thất hoang 11 12 Berberis julianae Ranunculaceae Coptis quinquesecta Coptis chinensis Araliaceae Panax bipinnatifidus Panax stipuleanatus
*Về việc thực hiện pháp luật
ên cạnh những thành tựu đã đạt được, công tác thực thi pháp luật trong
bảo vệ các loài thực vật quý, hiếm c n tồn tại nhi u hạn chế. Năng lực khám phá
và đấu tranh với các loại tội phạm trong lĩnh vực này của các cơ quan chức năng
c n chưa theo kịp các thủ đoạn tinh vi, chuyên nghiệp của các đối tượng vi
phạm. Các cơ quan chức năng nhận thức chưa thật sự đầy đủ mức độ nghiêm
trọng của loại tội phạm trong lĩnh vực này, chưa được đào tạo chuyên sâu và
chưa cập nhật đầy đủ thay đổi của các văn bản pháp luật.
68
Hơn nữa, chế độ chính sách đãi ngộ đối với lực lượng kiểm lâm, cảnh sát
môi trường c n có phần hạn chế, chưa tương xứng với trách nhiệm và rủi ro cao
mà họ phải đối mặt trong khi thực hiện nhiệm vụ. Đi u này có thể dẫn đến thái
độ tiêu cực của bộ phận cán bộ, không thực hiện đúng chức trách nhiệm vụ của
mình trong công việc. Cùng với đó, chưa có hệ thống giám sát, đánh giá trách
nhiệm và hiệu quả làm việc để kỷ luật các cán bộ có hành vi vi phạm hay khen
thưởng các cán bộ có nhi u thành tích. Đi u này khiến cán bộ thiếu động lực để
thực thi pháp luật đạt hiệu quả.
*Về hợp tác quốc tế
ên cạnh những thành tựu đạt được, việc hợp tác quốc tế trong bảo tồn
các loài thực vật nguy cấp quý, hiếm cũng gặp phải nhi u khó khăn. Nạn buôn
lậu, xuất khẩu trái phép các loại thực vật quý, hiếm đã phát triển mạnh để đáp
ứng nhu cầu sử dụng sản phẩm ngày càng gia tăng của thị trường. Sự tăng
trưởng kinh tế, gia tăng trao đổi thương mại, kết nối giao thông, cơ sở hạ tầng,
thông tin liên lạc giữa các quốc gia trong khu vực càng tạo thêm khó khăn, thách
thức đối với các cơ quan thực thi pháp luật trong công cuộc đấu tranh, triệt phá
nạn buôn bán động, thực vật hoang dã xuyên quốc gia. Hơn nữa, các quy định
của pháp luật c n chưa đáp ứng được tiêu chuẩn pháp luật quốc tế. Kỹ năng
nghiệp vụ của các cán bộ chuyên trách như hải quan, biên ph ng, kiểm lâm...
c n chưa được đào tạo đầy đủ chuyên sâu cho việc giải quyết vi phạm trong
thực tiễn. Cơ chế phối hợp liên ngành và qua biên giới cũng chưa được thiết lập
một cách có hiệu quả.
69
K Ậ 2
Chương 2 của Luận văn đã phân tích, đánh giá các quy định của pháp luật
v bảo tồn các loài thực vật quý, hiếm của Việt Nam cũng như thực tiễn áp dụng
tại Vườn quốc gia Hoàng Liên. Nhìn chung, Việt Nam đã có một hệ thống chính
sách và văn bản quy phạm pháp luật khá đầy đủ, quy định v quản lý, gây nuôi,
xuất nhập khẩu, khai thác, kinh doanh các thực vật rừng nguy cấp, quý, hiếm.
Pháp luật cũng có những quy định v trách nhiệm pháp lý của tổ chức, cá nhân
có hành vi vi phạm pháp luật v bảo tồn thực vật quý, hiếm. Những quy định
này thể hiện sự quan tâm của các nhà làm luật trong vấn đ bảo tồn đa dạng sinh
học, tuy nhiên trên thực tế lại chưa mang lại nhi u kết quả. Đi u này xuất phát
từ nhi u lý do khác nhau, trong đó có những bất cập tồn tại trong hệ thống pháp
luật hiện hành, sự không thống nhất giữa các văn bản pháp luật khiến cho hệ
thống luật pháp c n nhi u khe hở, những bất cập trong sự quản lý lỏng lẻo của
các cơ quan chức năng, sự thiếu hiểu biết kiến thức xã hội, kiến thức pháp lý và
ý thức trách nhiệm của các cán bộ thực thi pháp luật. ên cạnh đó, nhi u địa
phương c n phải đối mặt với sự thiếu hụt nhân lực và vật lực. Điển hình như
thực trạng tại Vườn quốc gia Hoàng Liên. Thiếu hụt nguồn kinh phí đầu tư cho
các khu rừng đặc dụng dẫn đến tình trạng không đảm bảo được cơ sở vật chất
cho việc quản lý, bảo tồn và phát triển rừng. Hơn nữa, đi u kiện kinh tế xã hội
của người dân nơi đây c n nhi u hạn chế, dân trí chưa cao khiến việc quản lý,
bảo tồn rừng gặp nhi u khó khăn. Vì vậy, để nâng cao hiệu quả trong lĩnh vực
bảo tồn các loài thực vật quý, hiếm, đi u cần thiết là phải sửa đổi các quy định
của pháp luật cho phù hợp, thống nhất, đ ra các biện pháp kh c phục những bất
cập hiện tại, tạo n n tảng vững ch c cho các hoạt động trong tương lai.
70
3. Ộ Ố Ả Ệ Â
Ệ Ả Ệ Ậ Ề Ả Ồ
Ậ Ừ Ễ Ạ Ố
3.1. Định hướng hoàn thiện pháp luật về bảo tồn các loài thực vật quý hiếm
ở iệt am
3.1.1. ơ sở h nh thành các đ nh h ớn hoàn th ện pháp luật về bảo tồn các
loà thực vật quý h ếm ở ệt Nam
Các loài thực vật rừng nói chung và các loài thực vật rừng quý, hiếm nói
riêng là một bộ phận của ĐDSH nên các văn kiện của Đảng không đ cập cụ thể
đến việc bảo vệ các loài này mà ch đ cập một các chung nhất đến BVMT và
ĐDSH. Các quan điểm này cũng là chủ trương, đường lối của Đảng nhằm bảo
vệ các loài thực vật quý, hiếm.
Trong báo cáo đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã
hội 5 năm 2011 – 2015 và phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5
năm 2015 – 2020 của Đại hội Đảng lần thứ XII, mục tiêu tổng quát là “Quản lý
tài nguyên, BVMT, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu”, đồng thời đ ra
nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu là “Tăng cường quản lý nhà nước, hoàn thiện hệ
thống pháp luật, cơ chế, chính sách và thực hiện đồng bộ các giải pháp chủ động
ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng, chống thiên tai, quản lý tài nguyên và
BVMT. Chú trọng công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý nghiêm các vi phạm;
đồng thời tăng cường thông tin truy n thông nhằm nâng cao nhận thức, ý thức,
trách nhiệm của người dân và Tăng cường bảo vệ và phát triển rừng b n vững,
nhất là rừng phòng hộ ven biển, rừng đầu nguồn, rừng đặc dụng; bảo tồn thiên
nhiên, ĐDSH, bảo vệ và tái tạo nguồn lợi thủy sản.
Trong báo cáo chính trị của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XI tại
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng cũng đ cập tới phương hướng,
nhiệm vụ trong bảo vệ tài nguyên và ĐDSH gồm: “Quy hoạch, quản lý và khai
thác, sử dụng hợp lý, hiệu quả và b n vững các nguồn tài nguyên quốc gia”,
71
“Ngăn chặn và từng bước kh c phục sự xuống cấp của môi trường tự nhiên do
chủ quan con người, nhất là do các dự án phát triển kinh tế gây ra. Bảo vệ môi
trường tự nhiên vừa là nội dung, vừa là mục tiêu phát triển b n vững” và “Tăng
cường phổ biến pháp luật và tuyên truy n trong xã hội v BVMT, bảo vệ tài
nguyên và ứng phó với thiên tai, biến đổi khí hậu”.
Nghị quyết 24NQ/TW cũng xác định nhiệm vụ chi tiết, cụ thể ứng với nội
dung có liên quan đến bảo vệ động vật, thực vật quý, hiếm. Xuất phát từ tình
hình ĐDSH ngày càng suy giảm, mất cân bằng sinh thái, Nghị quyết đã đưa ra
mục tiêu tổng quát là “ ảo vệ môi trường vừa mục tiêu, vừa là một nội dung cơ
bản của phát triển b n vững. Tăng cường BVMT phải theo phương châm ứng xử
hài hòa với thiên nhiên, theo quy luật tự nhiên, phòng ngừa là chính”; từ đó xác
định mục tiêu cụ thể đến năm 2020 là “Quy hoạch, quản lý và khai thác, sử dụng
tiết kiệm, hiệu quả và b n vững sinh thái, cảnh quan, tài nguyên sinh vật”. Nghị
quyết đã nêu rõ nhiệm vụ là “ ảo vệ, đây mạnh phục hồi, trồng rừng ngập mặn,
rừng phòng hộ ven biển, rừng phòng hộ đầu nguồn; kiểm soát các hoạt động
khai thác, đấu tranh, ngăn chặn tình trạng đánh b t mang tính hủy diệt nhằm bảo
vệ nguồn lợi thủy sản, đặc biệt là vùng gần bờ; bảo vệ nghiêm ngặt các loài
động vật hoang dã, các giống cây trồng, cây dược liệu, vật nuôi có giá trị, các
loài quý hiếm có nguy cơ bị tuyệt chủng’. Để thực hiện nhiệm vụ này, Nghị
quyết đã đ ra giải pháp chủ yếu là “Tăng cường công tác thông tin tuyên
truy n, tạo dư luận xã hội lên án và thống nhất nhận thức v việc phải xử lý
nghiêm các hành vi sử dụng lãng phí tài nguyên, đốt phá rừng, gây ô nhiễm môi
trường” ; “Chú trọng xây dựng và hoàn thiện pháp luật v ứng phó với biến đổi
khí hậu, quản lý tài nguyên, VMT và các lĩnh vực có liên quan như đầu tư,
thuế, xử lý vi phạm hành chính, dân sự... theo hướng bổ sung, kết hợp kh c phục
các chồng chéo, xung đột pháp luật nhằm tạo môi trường pháp lý thuận lợi cho
việc thực hiện các nhiệm vụ”.
Như vậy, có thể thấy quan điểm, đường lối của Đảng là bảo vệ nghiêm
ngặt các loài thực vật quý, hiếm có nguy cơ tuyệt chủng thông qua biện pháp
72
chủ yếu là tuyên truy n, giáo dục và hoàn thiện pháp luật.
3.1.2. ác đ nh h ớn hoàn th ện pháp luật về bảo tồn các loà thực vật quý
h ếm ở ệt Nam
Một là, phải đảm bảo sự thống nhất, đồng bộ, cụ thể, minh bạch, khả thi
của hệ thống pháp luật v ĐDSH, pháp luật bảo vệ và phát triển rừng nói chung,
pháp luật bảo vệ thực vật rừng quý, hiếm nói riêng. Thực vật rừng quý, hiếm là
một bộ phận của hệ sinh thái rừng. Do đó, hoàn thiện pháp luật v bảo vệ các
loài thực vật quý, hiếm cần phải được đặt trong quá trình hoàn thiện hệ thống
pháp luật v ĐDSH. Đồng thời, các văn bản quy phạm pháp luật cần phải được
xây dựng, sửa đổi, bổ sung theo hướng đồng bộ hóa, thống nhất từ trên xuống
dưới và phù hợp với đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước. Đối với
những điểm chưa cụ thể trong các văn bản pháp luật, cần kịp thời đưa ra các văn
bản hướng dẫn hoặc nhanh chóng sửa đổi, bổ sung các quy định của pháp luật.
Ngoài ra cần ban hành các quy định v đi u tra, quan tr c, đánh giá và báo cáo
tình trạng loài định kỳ nhằm xây dựng, cập nhật cơ sở dữ liệu v các loài thực
vật quý, hiếm. Đối với từng nhóm loài có mức độ nguy cấp khác nhau, cần xây
dựng chế độ quản lý khác nhau.
Hai là, tăng nặng mức xử phạt hành chính và hình phạt trong bộ luật hình
sự đối với các loại tội phạm v động, thực vật hoang dã quý, hiếm, qua đó nhấn
mạnh tính chất đặc biệt nghiêm trọng của loại tội phạm này, thể hiện thái độ
cứng r n của Nhà nước ta trong việc xử lý các loại tội phạm này.
Ba là, thống nhất các quy định v rừng đặc dụng, khu bảo tồn ở Việt
Nam để đảm bảo môi trường sống của các loài thực vật nguy cấp, quý, hiếm,
phân bổ nguồn ngân sách phù hợp để bảo đảm công tác quản lý, phát triển các
khu rừng đặc dụng, khu bảo tồn.
Bốn là, tăng cường phối hợp giữa các cơ quan chức năng trong nước,
phân định rõ trách nhiệm, quy n hạn của các bộ, ngành, tăng cường hợp tác
quốc tế trong lĩnh vực bảo vệ các loài thực vật quý, hiếm. Đồng thời cần đảm
bảo sự tương thích với các quy định của pháp luật quốc tế v bảo vệ thực vật
73
quý, hiếm.
3.2. ột số giải pháp hoàn thiện pháp luật về bảo tồn các loài thực
vật quý hiếm ở iệt am
*Hoàn thiện các quy định của pháp luật về lập Danh mục thực vật quý,
hiếm:
Như đã trình bày ở Chương 2, hiện nay các quy phạm liên quan đến lĩnh
vực bảo vệ các loài thực vật quý, hiếm được quy định trong khá nhi u văn bản
quy phạm pháp luật khác nhau. Từ đó, cũng có nhi u danh mục các loài động,
thực vật quý, hiếm được quy định trong nhi u văn bản khác nhau, cụ thể:
- Danh mục các loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ ban hành
kèm theo Nghị định 160/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ.
- Danh mục các loài hoang dã nguy cấp, quý, hiếm nghiêm cấm khai thác,
sử dụng vì mục đích đầu tư kinh doanh thuộc Phụ lục III ban hành kèm theo
Luật Đầu tư 2014.
- Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm ban hành
kèm theo Nghị định số 06/2019/NĐ-CP ngày 22/01/2019 của Chính phủ.
Tình trạng này dẫn đến sự chồng chéo, trùng lặp các loài động, thực vật
hoang dã trong các danh mục, gây khó khăn trong việc quản lý, bảo vệ các loài
này. Như đã phân tích, có 12 loài trùng lặp giữa Danh mục các loài nguy cấp,
quý, hiếm và Danh mục các loài nguy cấp quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ. Do
vậy, cần có sự đi u ch nh, xây dựng một cách thống nhất các danh mục, có thể
gồm hai loại sau: Danh mục các loài hoang dã nguy cấp, quý, hiếm (nhóm I và
nhóm II) và Danh mục các loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ. Các
danh mục này sẽ liệt kê tất cả các loài động vật, thực vật (rừng, thủy sinh), vi
sinh vật, nấm… Các loài nguy cấp quý, hiếm sẽ có quy chế quản lý, bảo vệ thấp
hơn so với các loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ. Đi kèm với việc
xây dựng lại danh mục các loài thực vật nguy cấp, quý, hiếm, cần ban hành các
quy chế v đi u tra, quan tr c, đánh giá hiện trạng loài hang năn để có những
đi u ch nh phù hợp.
74
* Hoàn thiện các quy định của pháp luật về khai thác, chế biến, kinh
doanh thực vật rừng quý, hiếm.
Cần có sự nhất quán trong việc xây dựng và thực thi pháp luật bảo vệ thực
vật rừng quý, hiếm. Khi pháp luật đã nghiêm cấm khai thác các loài thực vật
nhóm I vì mục đích thương mại thì không thể có trường hợp ngoại lệ cho hoạt
động chế biến, kinh doanh những loài này. Những sự can thiệp nhằm ngăn chặn
việc buôn bán, tiêu thụ các sản phẩm thực vật rừng quý, hiếm cần hướng vào đối
tượng sử dụng các sản phẩm này, vì có nhu cầu mua thì mới có nhu cầu bán.
Chính người tiêu dung đã tạo nhu cầu cho việc khai thác trái phép các loài thực
vật quý, hiếm, khiến các loài bị đe dọa tuyệt chủng. Do đó, cần cấm khai thác,
chế biến, kinh doanh, buôn bán các loài thực vật rừng quý, hiếm.
* Hoàn thiện các quy định của pháp luật về nuôi, trồng các loài thực vật
rừng quý, hiếm:
Hoạt động nuôi trồng các loài thực vật rừng quý, hiếm chủ yếu để phục vụ
mục đích kinh doanh của người thực hiện nuôi, trồng mà ít vì mục dích bảo tồn,
trừ các cơ sở nuôi, trồng của Nhà nước. Mục đích của bảo tồn là duy trì số lượng
loài trong tự nhiên, hướng đến bảo vệ ĐDSH, phục vụ lợi ích chung của toàn xã
hội. Trong khi đó, mục tiêu của các chủ cơ sở gây nuôi là lợi nhuận. Hệ quả là
các cơ sở gây nuôi thương mại thường không có ý định đem các loài này vào lại
tự nhiên, cũng như không chú trọng các yếu tố cơ sở vật chất, kỹ thuật gây nuôi
để đảm bảo sự phát triển khỏe mạnh của các loài nguy cấp, quý, hiếm. Hơn nữa,
việc gây nuôi thương mại không làm giảm bớt áp lực khai thác thực vật quý,
hiếm từ tự nhiên do các đối tượng thường lợi dụng khe hở pháp luật để thực hiện
hành vi vi phạm. Nhi u cơ sở gây nuôi đã trà trộn các loài thực vật quý, hiếm
khai thác từ tự nhiên hoặc buôn bán vào cơ sở kinh doanh của mình, gây ảnh
hưởng nghiêm trọng đến việc bảo tồn loài. Không những thế, việc gây nuôi
thương mại sẽ kích thích nhu cầu tiêu thụ thực vật quý, hiếm, khi các sản phẩm
đang bị cấm lưu hành trên thị trường. Khi nhu cầu tăng, nguồn cung cũng tăng
theo, dẫn đến tình trạng khai thác, vận chuyển, mua bán trái phép thực vật quý,
hiếm sẽ gia tăng để đáp ứng được nguồn cầu. Trong khi đó, các cơ quan chức
75
năng hiện nay chưa có đủ năng lực chuyên môn và nguồn vốn để quản lý hiệu
quả các cơ sở gây nuôi động, thực vật quý hiếm. Do vậy, đối với các loài thực
vật rừng quý, hiếm, Nhà nước cần thống nhất quan điểm đó là nghiêm cấm gây
nuôi vì mục đích thương mại, ch cho phép gây nuôi vì mục đích bảo tồn ĐDSH
và nghiên cứu khoa học. Bên cạnh đó, cần ban hành các quy chế hướng dẫn cụ
thể v việc gây nuôi, bảo tồn các loài, cụ thể như các tiêu chuẩn kỹ thuật đối với
cơ sở nuôi trồng, an toàn sinh học, phòng ngừa dịch bệnh, xây dựng tài liệu tập
huấn cho người nuôi trồng; các đi u kiện thành lập, tổ chức hoạt động; các
trường hợp phải đóng cửa cơ sở;... Ngoài ra cần quy định quy chế xử lý vi phạm
đối với các trường hợp cơ sở nuôi trồng không đáp ứng được tiêu chuẩn kỹ
thuật, hoặc chủ cơ sở cố tình vi phạm quy chế nuôi trồng.
*Hoàn thiện các quy định xử lý vi phạm pháp luật về bảo tồn các loài
thực vật quý, hiếm ở Việt Nam:
Mọ hành v v ph m pháp luật tron l nh vực nà phả đ ợc phát h ện
ph t p th và b đ nh ch n a ; v ệc ph t phả đ ợc t ến hành nhanh
chón tr ệt để nhữn hậu quả do hành v v ph m ra phả đ ợc h c
phục theo đún qu đ nh của pháp luật căn c vào tính chất m c độ v
ph m… Theo đó ả pháp hoàn th ện các qu đ nh về lý v ph m pháp
luật tron l nh vực bảo tồn các loà thực vật quý h ếm là tăng cường xử lý các
tội phạm liên quan đến thực vật rừng nguy cấp, quý, hiếm. Cần tăng mạnh chế
tài xử lý vi phạm hình sự đối với loại tội phạm này. Cụ thể, tăng nặng mức xử
phạt hành chính và hình phạt áp dụng đối với các hành vi vi phạm để đảm bảo
tính răn đe đối với các đối tượng vi phạm; bổ sung thêm các hành vi vi phạm có
thể truy cứu trách nhiệm hình sự.
3.3. ột số giải pháp tăng cường việc thực hiện pháp luật về bảo tồn các
loài thực vật quý hiếm từ thực tiễn thi hành tại ườn quốc gia oàng iên
ơn
Một là, đẩy mạnh tuyên truy n, phổ biến kiến thức pháp luật nhằm nâng
cao nhận thức của người dân v trách nhiệm bảo vệ các loài thực vật rừng quý,
hiếm, đồng thời thay đổi hành vi của người dân v việc sử dụng các loài thực vật
76
quý, hiếm.
Trên thực tế, nhi u đối tượng lợi dụng sự thiếu hiểu biết pháp luật của
người dân v bảo vệ thực vật hoang dã, quý, hiếm nên đã xúi giục, dụ dỗ họ thực
hiện các hành vi vi phạm. Do vậy, việc tăng cường tuyên truy n pháp luật là hết
sức cần thiết, đặc biệt đối với đồng bào dân tộc thiểu số ở vùng sâu, vùng xa.
Các hoạt động khai thác, buôn bán các loài thực vật rừng quý, hiếm trái phép
diễn ra kh p nơi trên cả nước là do nhu cầu tiêu dùng của người dân v thực
phẩm và nhu cầu làm thuốc trong y học. Có thể nói, chính vì nhu cầu tiêu dùng
các sản phẩm từ thực vật hoang dã quý, hiếm khiến các loài bị đe dọa tuyệt
chủng. Vì vậy, cần thực hiện hoạt động tuyên truy n, phổ biến kiến thức nhằm
thay đổi hành vi của người dân v sử dụng các loài thực vật quý, hiếm. Hoạt
động tuyên truy n này cần đi cùng với những phân tích, đánh giá khách quan,
mang tính khoa học của các nhà chuyên môn thì mới có thể đạt hiệu quả cao.
Tuy nhiên, thực tế triển khai công tác tuyên truy n và bảo vệ các loài thực
vật hoang dã quý, hiếm vẫn còn nhi u hạn chế như: nhận thức của các cấp ủy
đảng, chính quy n cũng như nhi u người dân v vị trí, vai trò, tầm quan trọng
của công tác bảo tồn các loài thực vật quý, hiếm vẫn chưa đầy đủ và đúng mức;
việc tuyên truy n các chủ trương, chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước
v bảo tồn đa dạng sinh học, bảo vệ các loài thực vật hoang dã quý, hiếm ở
nhi u nơi vẫn còn mang tính hình thức, chưa thực sự được coi trọng, chưa được
tiến hành thường xuyên, liên tục.
Chính vì vậy, cần đẩy mạnh công tác tuyên truy n, nâng cao nhận thức
của cán bộ, đảng viên và nhân dân v các chủ trương, chính sách của Đảng và
Nhà nước cũng như vị trí, vai trò của ĐDSH, các loài động vật, thực vật hoang
dã đối với sự phát triển b n vững của đất nước. Bên cạnh đó, cần quán triệt sâu
s c, nghiên cứu cụ thể hóa và tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc các nội
dung v bảo tồn thiên nhiên và ĐDSH trong văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc
lần thứ XII; tiếp tục tuyên truy n, hướng dẫn và thực hiện các quan điểm ch
đạo, nội dung của các ch thị, nghị quyết của Đảng, chính sách pháp luật của
77
Nhà nước: Chiến lược Tăng trưởng xanh, Báo cáo chính trị, chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2016 - 2020, Chiến lược VMT giai đoạn đến
năm 2020 và tầm nhìn 2030, Quán triệt mục tiêu ki m chế mức độ gia tăng ô
nhiễm môi trường, suy giảm ĐDSH nhằm bảo đảm chất lượng môi trường sống,
duy trì cân bằng sinh thái, hướng tới n n kinh tế xanh, thân thiện với môi
trường…; đổi mới mô hình tăng trưởng, chuyển đổi phương thức phát triển từ
“nâu” sang “xanh”; đồng thời tuyên truy n thực hiện nghiêm Luật VMT năm
2014… nhằm tạo sự chuyển biến căn bản trong nhận thức và hành động của toàn
thể cán bộ, đảng viên và nhân dân. Xây dựng các chương trình, chiến dịch tuyên
truy n bảo tồn các loài thực vật quý, hiếm; tổ chức các hội nghị, hội thảo; đưa
nội dung tuyên truy n v bảo tồn thiên nhiên, ĐDSH vào các nội dung sinh hoạt
của các cơ quan, đơn vị; phát huy vai trò của các cơ quan thông tấn, báo chí; vai
trò của của đội ngũ báo cáo viên, tuyên truy n viên từ Trung ương đến cơ sở.
Hai là, chú trọng phát triển, nâng cao năng lực cho các cơ quan thực thi
pháp luật. Ở nhi u địa phương, lực lượng làm công tác quản lý v bảo tồn
ĐDSH còn rất thiếu, chưa có cán bộ chuyên môn theo dõi, giám sát, năng lực
quản lý chuyên môn còn hạn chế, hơn nữa công tác đào tạo, tập huấn chưa được
quan tâm đúng mực. Vì vậy, việc nâng cao năng lực cho các cơ quan thực thi
pháp luật cần phải được chú trọng phát triển một cách toàn diện. Các cán bộ
thực thi pháp luật v bảo vệ động thực vật hoang dã quý, hiếm phải được đào
tạo, bồi dưỡng v chuyên môn, nghiệp vụ, n m vững và cập nhật những thay đổi
trong quy định của pháp luật để áp dụng đúng vào thực tế. Bên cạnh đó, cần phải
đảm bảo đầy đủ các đi u kiện v cơ sở vật chất, nguồn kinh phí cho công tác
bảo tồn thiên nhiên. Xây dựng cơ chế khen thưởng, xử phạt hợp lý là một giải
pháp tốt để khuyến khích các cán bộ phát huy năng lực và nâng cao ý thức trách
nhiệm của bản thân trong thực thi nhiệm vụ.
Ba là, đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm soát các hoạt động
khai thác, buôn bán, vận chuyển, tàng trữ, tiêu thụ, sử dụng trái phép các loài
thực vật hoang dã quý, hiếm trên thị trường. Công tác này cần có sự kết hợp của
nhi u cơ quan, tổ chức và cá nhân thì mới đảm bảo tính hiệu quả. Các chi
78
cục kiểm lâm phải phối hợp chặt chẽ, toàn diện với công an, hải quan, quản lý
thị trường và người dân để đẩy lùi các loại tội phạm xâm phạm ĐDSH.
Bốn là, huy động nguồn vốn, tài trợ từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài
nước. Hiện nay, các khu rừng đặc dụng tại Việt Nam đang gặp khó khăn v
nguồn cung cấp tài chính, do vậy không đủ đi u kiện để đảm bảo cơ sở vật chất,
kỹ thuật, trang thiết bị theo dõi quan tr c, dữ liệu đi u tra v các loài còn lạc
hậu, không được kiểm chứng và theo dõi, cập nhật thường xuyên. Việc bảo tồn
đa dạng sinh học tại các khu rừng đặc dụng cơ bản chưa được thực hiện có hiệu
quả, ch giới hạn trong khuôn khổ các dự án hợp tác quốc tế, hoặc các chương
trình, đ tài nghiên cứu khoa học. Do vậy, cần thiết phải triển khai các dự án
nhằm huy động nguồn lực tài chính từ các cá nhân, tổ chức để đảm bảo cho sự
phát triển của rừng đặc dụng, đảm bảo môi trường sống của các loài động, thực
vật nguy cấp, quý, hiếm.
Năm là, xây dựng mô hình đồng quản lý rừng của cộng đồng. Trên thực
tế, một bộ phận không nhỏ người dân địa phương sinh sống dựa vào tài nguyên
thiên nhiên thông qua các hoạt động săn b n, khai thác lâm sản… Tài nguyên
rừng có giá trị thương phẩm cao nên khi nhu cầu thị trường đ i hỏi đã thôi thúc
nhi u người dân khai thác dưới nhi u hình thức, cả hợp pháp và bất hợp pháp.
Rừng và các loài thực vật rừng quý, hiếm đang chịu sức ép rất lớn từ nhi u phía,
nhất là người dân địa phương. Từ đó nhận thấy cần phải xây dựng nhi u mô
hình đồng quản lý tài nguyên rừng với việc đ cao vai trò của người dân địa
phương đối với việc quản lý. Các tiêu chí hoạt động, hình thức hoạt động đ u
lấy người dân địa phương làm tâm điểm. Hình thức quản lý này không mang
tính áp đặt từ trên xuống, mà các nhà quản lý cần kết hợp hài hòa giữa bảo tồn
và phát triển nguồn tài nguyên rừng, g n với phát triển sinh kế của người dân địa
phương. Khi g n lợi ích của nguồn tài nguyên rừng với người dân địa phương,
thì chính họ sẽ là lực lượng lớn, trực tiếp và thường xuyên tham gia vào việc bảo
vệ, giữ gìn và phát huy nó. Cộng đồng địa phương cũng là lực lượng trong việc
phát hiện, ngăn chặn các hành vi khai thác rừng trái phép, góp phần vào việc
phát triển b n vững nguồn tài nguyên này. Cần phải phát huy vai trò hệ thống
79
quản lý nhà nước từ cấp cơ sở là trưởng thôn, chi bộ thôn… đến những người có
uy tín trong thôn như già làng, trưởng bản để hướng mọi người đến một nhận
thức chung, nhằm bảo tồn và phát triển b n vững nguồn tài nguyên rừng.
3.4. háp luật quốc tế về bảo tồn các loài thực vật quý hiếm và bài học kinh
nghiệm đối với iệt am
3.4.1. n ớc quốc tế về bảo tồn các loà thực vật quý h ếm
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đ bảo vệ đa dạng sinh học nói
chung, và bảo tồn các loài thực vật quý, hiếm nói riêng, Việt Nam đã phê chuẩn
một số công ước quốc tế nhằm nỗ lực kh c phục những vấn đ môi trường và
bảo tồn đa dạng sinh học. Những cam kết quan trọng gồm:
Công ước v buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy
cấp – Công ước CITES (Convention on International Trade in Endangered
Species of Wild Fauna and Flora – CITES). Việt Nam gia nhập Công ước
CITES năm 1994, trở thành thành viên thứ 121/178 quốc gia. Công ước CITES
nhằm đảm bảo việc buôn bán quốc tế các tiêu bản của các loài động vật và thực
vật hoang dã nhưng không đe dọa sự sống còn của các loài này trong tự nhiên,
và trong đó cũng đưa ra các bảng danh sách (được gọi là Phụ lục) thể hiện mức
độ đe dọa của loài và sự kiểm soát để bảo vệ hơn 34.000 loài động và thực vật
(gần 5000 loài động vật và 29000 loài thực vật). Cụ thể:
Phụ lục I gồm 1200 loài bao gồm các loài bị đe doạ tuyệt chủng và có thể
bị ảnh hưởng do thương mại. Việc buôn bán các tiêu bản được thu thập trong tự
nhiên của các loài này là phi pháp (ch được cấp phép trong một số trường hợp
được cấp phép đặc biệt).
Phụ lục II gồm khoảng 21.000 loài, là các loài chưa bị đe doạ tuyệt chủng,
nhưng có thể xảy ra nếu việc buôn bán các loài này là đối tượng cần được quy
định chặt chẽ để tránh việc sử dụng không phù hợp với sự sinh tồn của chúng
trong tự nhiên. Ngoài ra, phụ lục II có thể bao gồm các loài đã được liệt kê trong
các phụ lục khác. Thương mại quốc tế các tiêu bản trong phụ lục II có thể được
phép bằng các giấy phép xuất khẩu hoặc tái xuất.
Phụ lục III gồm khoảng 170 loài bao gồm các loài được liệt kê sau khi
80
một nước thành viên yêu cầu các tổ chức khác CITES hỗ trợ kiểm soát buôn bán
các loài này, các loài không thuộc diện đe doạ tuyệt chủng trên toàn cầu. Ở tất
cả các nước thành viên, việc buôn bán các loài này ch được phép với giấy phép
xuất khẩu tương ứng và chứng nhận nguồn gốc từ quốc gia thành viên đã liệt kê
các loài này.
Công ước v Đa dạng sinh học năm 1992 – Công ước CBD (Convention
on Biological Diversity - CBD). Đây là hiệp ước khung được thông qua tại Hội
Nghị thượng đ nh v Môitrường và hát triển b n vững năm 1992 tại Rio de
Janero (Brazil). Việt Nam đã tham gia Hội nghị Liên Hợp Quốc v môi trường
và phát triển tại Rio de Janeiro, sau đó đến ngày 16/11/1994, Việt Nam đã chính
thức ký kết Công ước ĐDSH (Công ước CBD). Thực hiện Công ước CBD, các
nước cam kết tiến hành một số họat động chính trong đó gồm:
Một là, thành lập hệ thống các khu bảo tồn hoặc các khu cần áp dụng các
biện pháp đặc biệt để bảo vệ ĐDSH.
Hai là, ở những nơi cần thiết, xây dựng các nguyên t c ch đạo việc lựa
chọn, thành lập và quản lý các khu bảo tồn hoặc các khu cần áp dụng các biện
pháp đặc biệt để bảo vệ ĐDSH.
a là, đi u tiết và quản lý nhằm bảo đảm sự an toàn ĐDSH dù chúng ở
tronghay ngoài các khu bảo tồn.
Bốn là, thúc đẩy các công việc bảo vệ hệ sinh thái, các môi trường sống
tựnhiên và công việc duy trì một số lượng quần cư đủ để các loài có thể tự tồn
tạitrong môi trường tự nhiên.
Năm là, thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ và lâu dài v mặt môi trường các
khuvực li n k với các khu bảo tồn nhằm bảo vệ tốt hơn các khu vực này.
Sáu là, khôi phục và phục hồi các hệ sinh thái đã bị suy thoái và xúc tiến
khôi phục lại các loài đang bị đe dọa.
Bảy là, ngăn chặn việc đưa vào lưu hành, kiểm soát hoặc tiêu diệt triệt để
các loài lạ đe dọa tới các hệ sinh thái, môi trường sống tự nhiên của các loài.
Tám là, hỗ trợ chuẩn bị các đi u kiện cần thiết cho sự tương hợp giữa sử
dụng và bảo vệ ĐDSH hiện tại và sử dụng b n vững các bộ phận hợp
81
thành của ĐDSH.
Chín là, thực hiện các biện pháp phục hồi và khôi phục các loài đang bị đe
dọa và tái nhập chúng trở lại môi trường sống tự nhiên của chúng theo các đi u
kiệnthích hợp.
Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ Xuyên Thái ình Dương
(Comprehensive and Progressive agreement for Trans-Pacific Partnership
Preamble, viết t t là C T ). C T được chính thức ký kết vào tháng 3/2018
bởi 11 nước thành viên còn lại của TPP (không bao gồm Hoa Kỳ). Hiệp định
C T đã được 7 nước thành viên phê chuẩn, gồm Australia, Canada, Nhật
Bản, Mexico, Singapore, New Zealand, Việt Nam và đã chính thức có hiệu lực
vào ngày 30/12/2018. CPTPP có hiệu lực tại Việt Nam từ ngày 14/01/2019.
CPTPP giữ nguyên gần như toàn bộ các cam kết của TPP ngoại trừ các cam kết
của Hoa Kỳ hoặc với Hoa Kỳ; 22 điểm tạm hoãn và một số sửa đổi trong các
Thư song phương giữa các Bên của CPTPP.
C T đã đưa Công ước CITES vào nội dung bảo tồn thực vật quý, hiếm
nhằm giúp đi u ch nh thương mại quốc tế đối với các loài bị đe dọa và khiến
Công ước CITES có sức mạnh hơn bằng cách liên kết việc thiếu tuân thủ công
ước này với các nguy cơ trừng phạt kinh tế. Một số điểm chính mà CPTPP quy
định các nước thành viên phải thực hiện để bảo tồn thực vật quý, hiếm như sau:
Một là, mỗi quốc gia “sẽ thực hiện nghĩa vụ của mình” phù hợp với Công
ước v Buôn bán Quốc tế các loài động thực vật hoang dã nguy cấp (CITES).
Để bảo vệ các loài dễ bị tổn thương, các bên tham gia ký kết Công ước CITES
có trách nhiệm đảm bảo việc nhập khẩu và xuất khẩu một số loài phải được cấp
phép;
Hai là, mỗi quốc gia “cam kết có biện pháp thích hợp để bảo vệ và bảo
tồn” loài thực vật quý hiếm được xác định là đang bị đe dọa trong lãnh thổ của
mình;
Ba là, các quốc gia không được nới lỏng luật môi trường để thu hút đầu
tư;
82
Bốn là, các quốc gia “sẽ chống lại và có biện pháp ngăn chặn” các hoạt
động buôn bán thực vật quý, hiếm bất hợp pháp.
Các công ước quốc tế mà Việt Nam tham gia ký kết là cơ sở ti n đ cho
việc xây dựng các quy định của pháp luật trong nước v bảo tồn thực vật quý,
hiếm. Luật đa dạng sinh học năm 2008 được ban hành đã tạo nên một hành lang
thống nhất các quy định v quản lý đa dạng sinh học, mà trước đó các quy định
này nằm rải rác ở nhi u văn bản pháp luật khác nhau như Luật bảo vệ môi
trường năm 2005, Luật Bảo vệ và phát triển rừng năm 2004. Nội dung của luật
Đa dạng sinh học năm 2008 có nhi u quy định được nội luật hóa từ Công ước
CBD mà Việt Nam đã gia nhập năm 1994.
3.4.2. Pháp luật một số quốc gia về bảo tồn các loài thực vật quý hiếm và bài
học kinh nghiệm đối với Việt Nam
Trên thế giới, pháp luật v bảo vệ đa dạng sinh học nói chung, bảo tồn
thực vật quý, hiếm nói riêng được ra đời từ rất sớm. Có những quốc gia, vấn đ
bảo tồn đa dạng sinh học c n được quy định trong Hiến pháp. Nhi u nước đã đạt
được những thành tích đáng kể trong việc bảo tồn đa dạng sinh học. Điểm chung
của các quốc gia này là việc xây dựng, quản lý và thực thi pháp luật một cách
nghiêm ngặt, có sự phối hợp và hỗ trợ từ các tổ chức quốc tế.
3.4.2.1. Kinh nghiệm của Trung Quốc
Trung Quốc là một trong những quốc gia có tính đa dạng sinh học phong
phú nhất trên thế giới, nơi cư trú của hơn 10% các loài được biết đến trên Trái
Đất. Theo công bố của Bộ bảo vệ môi trường Trung Quốc, ở đất nước này có đủ
các loại hình sinh thái trên cạn, hơn 35.000 loài thực vật bậc cao, gần 6.500 loài
động vật có xương sống, trong đó, tương ứng, khoảng 17.300 và 667 loài là đặc
hữu (xếp thứ ba trên thế giới. Đa dạng sinh học của Trung Quốc đang phải đối
mặt với nguy cơ suy giảm nghiêm trọng: 15 đến 20% các loài thực vật bậc cao
đang đứng trước nguy cơ bị tiêu diệt, đe dọa sự tồn tại của hơn 40.000 loài sinh
vật có liên quan đến chúng [23].
Là một trong những quốc gia ký kết sớm nhất Công ước đa dạng sinh học
(Công ước CBD), Trung Quốc đã tích cực tham gia vào các vấn đ quốc tế 83
liên quan đến Công ước và cũng là một trong số ít các quốc gia hoàn thành kế
hoạch hành động của Công ước. Năm 1996, Trung Quốc đã ban hành đạo luật
bảo vệ thực vật hoang dã. Theo đó, thực vật hoang dã được bảo vệ là các loài
thực vật trong tự nhiên, có giá trị kinh tế, khoa học hoặc văn hóa quan trong,
quý, hiếm hoặc có nguy cơ tuyệt chủng. Đi u 9 của đạo luật này quy định: Nhà
nước bảo vệ các loài thực vật hoang dã và môi trường sống của chúng. Tất cả
các tổ chức, cá nhân đ u bị cấm khai thác trái phép thực vật hoang dã hoặc gây
thiệt hại cho môi trường sống của các loài này.
Các loài thực vật hoang dã trong diện được bảo vệ được phân thành hai
loại: Loại thuộc phạm vi bảo vệ đặc biệt của Nhà nước và loại thuộc phạm vi
bảo vệ đặc biệt của địa phương. Trong nhóm thực vật hoang dã thuộc phạm vi
bảo vệ đặc biệt của Nhà nước, được chia thành hai cấp gồm cấp 1 và cấp 2.
Danh mục thực vật hoang dã thuộc diện bảo vệ đặc biệt của Nhà nước do Cục
quản lý lâm nghiệp và Cục quản lý nông nghiệp thuộc Hội đồng nhà nước, tham
vấn với các cơ quan khác công bố sau khi trình Hội đồng nhà nước chấp thuận.
Danh mục các loài thực vật hoang dã trong thuộc diện bảo vệ đặc biệt của địa
phương do các t nh, thành phố trực thuộc trung ương và các khu tự trị lập, công
bố và trình lên Hội đồng nhà nước để lưu giữ hồ sơ. Đạo luật này cũng quy định
rõ trách nhiệm pháp lý đối với các hành vi vi phạm, cụ thể: phạt ti n gấp 10 lần
số ti n thu lợi bất chính đối với hành vi khai thác trái phép, mua, bán thực vật
hoang dã thuộc diện bảo vệ đặc biệt của Nhà nước. Ngoài ra, đối với hành vi giả
mạo, bán hoặc chuyển giao trái phép giấy phép xuất nhập khẩu... thì có thể bị
phạt lên tới 50.000 nhân dân tệ. Người nước ngoài trên lãnh thổ Trung Quốc có
hành vi thu thập hoặc mua các loài thực vật hoang dã thuộc diện bảo vệ đặc biệt
của Nhà nước, hoặc thực hiện khảo sát thực địa mà không được phép thì sẽ bị
tịch thu mẫu thực vật hoang dã đã thu thập được, đồng thời áp dụng mức hình
phạt lên tới 50.000 nhân dân tệ.
Tính đến cuối năm 2011, Trung Quốc đã thành lập 2.640 khu bảo tồn
thiên nhiên ở các cấp độ khác nhau (không bao gồm ở Hồng Kông, Đài Loan và
Macao), độ che phủ đạt 149,71 triệu ha, tương đương với 14,93% tổng diện tích
84
đất (độ che phủ trung bình toàn cầu là 12%). Trung Quốc có 335 khu bảo tồn
quốc gia, 2.747 công viên rừng (chiếm 1,83% tổng diện tích đất của Trung
Quốc), bao gồm 746 vườn quốc gia, 225 khu th ng cảnh quốc gia, 213 công viên
đất ngập nước quốc gia thí điểm và 219 công viên địa chất quốc gia. Với rất
nhi u nỗ lực, Trung Quốc đã đạt được nhi u thành quả tích cực. Độ che phủ
rừng ở Trung Quốc đã tăng từ 8,6% năm 1949 lên 20,36% tính đến thời điểm
hiện nay [33].
3.4.2.2. Kinh nghiệm của Phần Lan.
Nằm trong khu vực rừng lá kim phương b c, Phần Lan được bao bọc bởi
biển Baltic, Thụy Điển, Na Uy và Nga. Cực b c của Phần Lan nằm phía trên
Vòng B c Cực, trong khi khu vực phía nam của cảnh quan bị chi phối bởi một
quần đảo gồm 179.000 h n đảo. Với vị trí địa lý đó, hần Lan được đặc trưng
bởi những khu rừng rộng lớn và 188.000 hồ, nơi mang lại cho đất nước cái tên
“vùng đất nghìn hồ”.
Phần Lan có khoảng 45.000 loài động vật và thực vật, chiếm 29% tổng số
loài được biết đến ở châu Âu và khoảng 3% tổng số loài trên thế giới. Trong đó
có khoảng 10% số loài đang bị đe dọa nghiêm trọng [34].
Phần Lan đã thông qua một khung pháp lý toàn diện v các vấn đ môi
trường. Mặc dù hầu hết được đi u ch nh thông qua luật pháp quốc gia, nhưng
phần lớn luật pháp môi trường của Phần Lan dựa trên cơ sở luật pháp của Liên
minh châu Âu (EU) hoặc áp dụng trực tiếp luật pháp EU. Một số đạo luật v môi
trường quan trọng ở Phần Lan là: đạo luật bảo vệ môi trường; đạo luật v nước,
đạo luật chất thải, đạo luật bảo vệ thiên nhiên, đạo luật v bồi thường thiệt hại
môi trường...Đạo luật bảo tồn thiên nhiên Phần Lan (SDK 1096/1996) gồm 11
chương, 77 đi u, là đạo luật chính của luật bảo tồn thiên nhiên Phần Lan. Đạo
luật này do Bộ Môi trường Phần Lan, Viện môi trường Phần Lan và các Trung
tâm môi trường khu vực và thành phố giám sát thực hiện. Mục tiêu của đạo luật
bảo tồn thiên nhiên là bảo tồn đa dạng sinh học, bảo tồn vẻ đẹp tự nhiên và giá
trị cảnh quan; sử dụng b n vững tài nguyên thiên nhiên và môi trường tự nhiên;
85
nâng cao kiến thức tự nhiên và thúc đẩy nghiên cứu tự nhiên. Đạo luật này áp
dụng vào việc bảo vệ và quản lý thiên nhiên, cảnh quan. Ngoại trừ một số
trường hợp ngoại lệ, đạo luật này không áp dụng trong việc quản lý và sử dụng
rừng, mà chủ yếu được đi u ch nh bởi Đạo luật rừng. Đạo luật bảo tồn thiên
nhiên của Phần Lan quy định rõ ràng các đi u kiện, thẩm quy n... để tạo lập một
Chương trình bảo tồn thiên nhiên, khu bảo tồn thiên nhiên và di tích thiên nhiên;
quy định những hoạt động được phép thực hiện trong các khu bảo tồn, những
hành vi bị nghiêm cấm... Đạo luật cũng có các quy định v bảo tồn các loài
động, thực vật quý hiếm như: cấm b t hoặc giết hại, khai thác các loài quý,
hiếm. Việc xuất nhập khẩu, tái xuất khẩu và vận chuyển các loài động thực vật
quý hiếm, các bộ phận hoặc dẫn xuất của chúng phải tuân theo quy định của Hội
đồng Châu Âu v bảo vệ động thực vật hoang dã. Viện Môi trường Phần Lan là
cơ quan có thẩm quy n cấp giấy phép và chứng ch cho các hoạt động xuất nhập
khẩu các loài quý hiếm. Các hành vi săn b t, khai thác, xuất nhập khẩu động,
thực vật quý hiếm trái với quy định của Đạo luật bảo tồn thiên nhiên thì sẽ bị
phạt ti n hoặc phạt tù đến hai năm, theo quy định của Bộ luật hình sự Phần Lan.
Hành vi phạm tội có tổ chức thì bị xử phạt từ 4 tháng đến 4 năm tù, tùy theo
mức độ nghiêm trọng của hành vi phạm tội.
Bên cạnh các quy định của pháp luật, Phần Lan cũng áp dụng nhièu chính
sách lâm nghiệp nhằm mục tiêu phát triển b n vững, bảo vệ môi trường. Lâm
nghiệp là ngành đặc biệt quan trọng của Phần Lan. Mặc dù ch sở hữu 0.5% của
nguồn tài nguyên rừng trên thế giới, Phần Lan lại là nước đứng thứ 6 trên thế
giới v sản xuất giấy và bìa cứng. Đối với sản xuất hàng hoá là gỗ xẻ m m thì
Phần Lan đứng thứ 7 trên thế giới. Phần lớn những nguyên liệu thô và cả những
nguồn năng lượng do ngành công nghiệp rừng của Phần Lan sử dụng đ u từ
nguồn nội địa [28]. Chính sách lâm nghiệp của Phần Lan được xây dựng trên cơ
sở lâm nghiệp b n vững và sử dụng rừng đa mục đích. Việc sử dụng rừng được
quy định chặt chẽ nhằm đảm bảo lợi ích cho cả thiên nhiên và con người và n n
kinh tế lâm nghiệp b n vững. Năm 1886 đạo Luật Lâm nghiệp mới đã được
86
thông qua nhằm cấm chặt phá rừng và phấn đấu trồng thay thế rừng sau khi khai
thác. Chính sách lâm nghiệp của Phần Lan được cải cách triệt để đã đem lại hiệu
quả to lớn. Độ che phủ rừng ở Phần Lan là 72%, trung bình mỗi người dân Phần
Lan có khoảng 4,5 ha rừng. Khối lượng rừng tăng thêm luôn vượt xa khối lượng
rừng bị mất đi hoặc bị khai thác. Tổng khối lượng gỗ từ rừng là 2,189 triệu m³.
Tổng tăng trưởng hàng năm của cây rừng là 98,5 triệu m³. [28] Diện tích rừng
tăng đã làm gia tăng môi trường sống và đảm bảo khả năng sinh tồn cho các loại
động thực vật rừng quý, hiếm.
Từ hệ thống pháp luật và chính sách của Trung Quốc và Phần Lan, có thể
rút ra nhi u bài học kinh nghiệm cho Việt Nam trong công cuộc bảo tồn đa dạng
sinh thái. Việt Nam cần có một đạo luật riêng quy định v vấn đ bảo vệ động
thực vật quý, hiếm, thể hiện sự ưu tiên quốc gia trong lĩnh vực này. Bởi pháp
luật đa dạng sinh học nói chung, và bảo tồn thực vật quý, hiếm nói riêng là một
lĩnh vực mới, ra đời muộn so với các ngành luật pháp khác, nên cần có sự đầu tư
hơn nữa để hoàn thiện ngành luật này. Nguyên nhân là do từ khi đất nước bước
vào công cuộc đổi mới, vấn đ môi trường mới thực sự đặt ra những thử thách
khốc liệt mà chúng ta phải đối mặt. Thêm vào đó, những quy định của pháp luật
v bảo tồn đa dạng sinh học hiện nay còn nằm rải rác trong nhi u văn bản luật
khác nhau, dẫn đến sự chồng chéo, mâu thuẫn, thiếu đồng bộ, gây khó khăn
trong việc thực thi và quản lý. Các quy định v xử lý vi phạm chưa thực sự chặt
ché, hình thức xử phạt chưa nghiêm kh c, không đủ để răn đe đối với các đối
tượng vi phạm.
Việt Nam vẫn chưa có sự đầu tư đúng mức, xứng đáng vào vấn đ bảo tồn
thực vật quý, hiếm. Xét v khía cạnh quản lý, ở Việt Nam chưa quy định rõ ràng
cơ chế khen thưởng, xử phạt đối với các cán bộ hoạt động trong lĩnh vực môi
trường nói chung, bảo tồn thực vật quý, hiếm nói riêng. Các đợt tập huấn, đào
tạo cho cán bộ kiểm lâm c n chưa đồng bộ và đ u đặn; chất lượng tập huấn
không cao. Do vậy, hoạt động này không tạo được hiệu quả trong việc nâng cao
nghiệp vụ và nhận thức của lực lượng cán bộ này. Cần có sự phối hợp chặt chẽ
87
giữa cá nhân và tổ chức, giữa Nhà nước và các tổ chức quốc tế trong việc nâng
cao năng lực, chất lượng cán bộ trong lĩnh vực bảo tồn đa dạng sinh học. Đồng
thời cần tăng cường đầu tư hơn nữa cho lĩnh vực này để đảm bảo đi u kiện v cơ
sở vật chất, tạo thuận lợi cho việc quan tr c, theo dõi và nghiên cứu.
Một vấn đ đáng lưu tâm là việc tăng cường tuyên truy n, giáo dục ý thức
người dân để nâng cao nhận thức v tầm quan trọng của việc bảo tồn các loài
thực vật quý, hiếm. Khuyến khích việc thành lập các cộng đồng bảo tồn để tuyên
truy n đến chính những người dân bản địa, những người ở khu vực vùng sâu
vùng xa dân trí chưa cao, ít được tiếp cận với các phương tiện thông tin đại
chúng. Tạo đi u kiện cho chính những người dân này xóa đói giảm nghèo bằng
cách kêu gọi họ tham gia vào các hoạt động bảo tồn, phát hiện hành vi vi
phạm... Bằng cách này sẽ vừa nâng cao được chất lượng cuộc sống của người
dân, vừa giảm hẳn nạn phá rừng để lấy đất trồng trọt. Để thực hiện những biện
pháp này, Việt Nam cần tăng cường hợp tác quốc tế v bảo tồn đa dạng sinh
học, thu hút nguồn nhân lực cũng như đầu tư từ các tổ chức trong và ngoài nước,
các quỹ quốc tế..., tạo n n móng nhân lực và tài chính vững ch c cho công cuộc
bảo tồn thực vật quý, hiếm, hướng tới bảo tồn đa dạng sinh học.
88
K Ậ 3
Trước tình hình diễn biến phức tạp trong thời gian qua, đã cho ta thấy
phần nào bức tranh v tình hình bảo tồn các loài thực vật rừng nguy cấp, quý,
hiếm ở Việt Nam. Pháp luật v bảo tồn, phát triển rừng và bảo tồn đa dạng sinh
học đã có những quy định cụ thể hướng tới việc bảo vệ có hiệu quả các loài thực
vật rừng quý, heiém. Tuy nhiên các quy định này vẫn còn nhi u bất cập, mâu
thuẫn gây ra khó khăn trong cách hiểu và áp dụng thực tế. Để giải quyết tình
trạng này, việc cần thiết là sửa đổi những quy định pháp luật hiện hành, tăng
cường hiệu quả xử lý vi phạm và nâng cao năng lực thực thi pháp luật của các
cơ quan chức năng. Xuất phát từ việc nghiên cứu các vấn đ lý luận và thực tiễn
v bảo tồn các loài thực vật quý, hiếm ở Việt Nam, tác giả đã đưa ra những định
hướng cơ bản và đ xuất cụ thể nhằm hoàn thiện hơn nữa pháp luật v bảo tồn
các loài thực vật quý, hiếm trong thời gian tới. Cần tiếp tục đảm bảo thể chế hóa
chủ trương, đường lối của Đảng v bảo tồn ĐDSH, phát triển b n vững. Bên
cạnh đó cần tăng cường công tác tuyên truy n, giáo dục nâng cao nhận thức của
cộng đồng trong việc bảo vệ ĐDSH, bảo tồn các loài quý, hiếm ở Việt Nam.
89
K Ậ
Thực vật rừng là một m t xích quan trọng trong hệ sinh thái. Tuy nhiên,
trong những năm qua, hiện trạng ĐDSH nói chung, đa dạng thực vật nói riêng
tại Việt Nam đang có những biến đổi theo chi u hướng tiêu cực, đ i hỏi phải có
nhận thức đúng đ n và những biện pháp tích cực hơn nữa trong việc BVMT, bảo
tồn ĐDSH và phát triển b n vững. Một trong những công cụ mạnh mẽ, hiệu quả
nhất để bảo tồn đa dạng sinh học là pháp luật. Ngoài việc quy định các chế tài
xử lý vi phạm nghiêm kh c, nhằm trừng trị các đối tượng phạm tội và răn đe con
người, thì pháp luật con đi u ch nh, hỗ trợ các cơ quan chức năng trong việc tổ
chức, quản lý, giám sát các hoạt động trong lĩnh vực bảo vệ các loài thực vật
rừng quý, hiếm. Nhìn chung, Đảng và Nhà nước ta đã đưa ra những quan điểm,
chính sách, đường lối chung cho việc bảo tồn ĐDSH. Tuy nhiên, hệ thống văn
bản quy phạm pháp luật v bảo tồn ĐDSH, đa dạng thực vật của Việt Nam vẫn
còn nhi u bất cập, đ i hỏi cần tăng cường hoàn thiện hệ thống pháp luật hơn
nữa, theo hướng minh bạch hóa, thống nhất, đồng bộ, phù hợp với luật pháp
quốc tế. Thông qua những nghiên cứu v lý luận, thực trạng pháp luật, thực tiễn
thực hiện pháp luật, luận văn đã đ xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện hơn
nữa các quy định của pháp luật v bảo vệ thực vật rừng quý, hiếm. Những đ
xuất này được đưa ra theo quan điểm của người nghiên cứu khoa học, với mong
muốn có một góc nhìn sâu hơn v pháp luật bảo tồn đa dạng sinh học.
Bên cạnh đó, cùng với mong muốn góp phần bảo tồn các loài thực vật
quý, hiếm ở Vườn quốc gia Hoàng Liên, tác giả hy vọng Luận văn sẽ là công
trình nghiên cứu có ý nghĩa góp phần để Vườn quốc gia Hoàng Liên phát huy
được thế mạnh, ti m năng ĐDSH và trở thành điểm đến du lịch sinh thái hấp
dẫn du khách trong và ngoài nước.
90
D Ụ Ệ K Ả
. Ệ Ệ .
1. Chi cục kiểm lâm t nh Lào Cai (2018), Báo cáo tổng kết 05 năm (2014-2018)
về công tác quản lý bảo vệ rừng.
2. Chính phủ (2006) Nghị định của Chính phủ số 32/2006/NĐ-CP ngày 30 tháng
3 năm 2006 v Quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp quý, hiếm.
3. Chính phủ (2010), Nghị định 65/2010/NĐ-C ngày 11 tháng 6 năm 2010 Quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số đi u của Luật ĐDSH 2008, sửa
đổi năm 2018, Hà Nội.
4. Chính phủ (2013), Nghị định 06/2019/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý thực
vật - rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm và thực thi Công ước về
buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp, Hà Nội.
5. Chính phủ (2013), Nghị định 160/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 về tiêu chí
xác định loài và chế độ quản lý loài thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý,
hiếm, được ưu tiên bảo vệ, Hà Nội.
6. Chính phủ (2019), Nghị định số 35/2019/NĐ-CP là nghị định quy định xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp, Hà Nội.
7. Đặng Thị Thu Hải (2006), Luận văn thạc sĩ Luật học: Luật bảo vệ đa dạng
sinh học ở Việt Nam, Khoa Luật – Đại học Quốc gia Hà Nội.
8. Hội đồng ộ trưởng (1992) Nghị định số 18-HĐ T của Hội đồng ộ trưởng
ngày 17/01/1992 quy định danh mục thực vật rừng, động vật rừng quý
hiếm và chế độ quản lý
9. Đinh Mạnh Tuấn, Đỗ Thị Xuyên, Hiện trạng các loài cây đang bị đe dọa ở
vườn quốc gia Hoàng Liên, tỉnh Lào Cai, Hội nghị khoa học toàn quốc v
sinh thái và tài nguyên sinh vật lần thứ 4.
10. Liên Hợp Quốc (1992), Công ước v Đa dạng sinh học (CBD).
11. Nguyễn Hải Âu (2001), Luận văn thạc sĩ Luật học: Pháp luật bảo vệ môi
trường rừng ở Việt Nam, thực trạng và phương hướng hoàn thiện, Trường
đại học Luật Hà Nội.
91
12. Nguyễn Hải Vân, Nguyễn Việt Dũng (2015), Chồng lấn quyền sử dụng đất:
Thách thức cho quy hoạch và quản lý rừng đặc dụng ở Việt Nam, Nhà xuất
bản Hồng Đức, Hà Nội, tr 5.
13. Nguyễn Thanh Huy n (2004), Luận văn thạc sĩ Luật học: Một số vấn đề cơ
bản về pháp luật bảo vệ rừng ở Việt Nam hiện nay, Khoa Luật – Đại học
Quốc gia Hà Nội.
14. Nhóm Việt Ngữ (2016), Từ điển Tiếng Việt thông dụng, Nhà xuất bản Hồng
Đức
15. GS.TS, Tôn Thất háp (2008), Giáo trình Đa dạng sinh học,
http://lib.hunre.edu.vn/ViewDetailDoc.aspx?ID=274656
16. Quốc hội (2008), Luật đa dạng sinh học năm 2008, Hà nội.
17. Quốc hội (2015) Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017, Hà Nội
18. Quốc hội (1992), Luật Bảo vệ và Phát triển rừng năm 1992, Hà Nội.
19. Quốc hội (2004), Luật Bảo vệ và Phát triển rừng năm 2004, Hà Nội.
20. Quốc hội (2017), Luật Lâm nghiệp năm 2017, Hà Nội.
21. Trường Đại học Luật Hà Nội (2014), Giáo trình Luật Môi trường, Nhà xuất
bản Công an nhân dân.
22. Viện từ điển học và ách khoa toàn thư thuộc Viện Hàn lâm Khoa học Xã
hội Việt Nam, Từ điển bách khoa toàn thư.
II. TÀI LIỆU TI NG ANH.
23. Kevin yne, “Conserving China's Biodiversity” Earth common journal
2013, vol. 3 no. 1 pg. 1/3.
24. National Assembly of People's Republic China (1988), Law of the People's
Republic of China on the Protection of Wildlife, Beijing.
25. National Assembly of People's Republic China (1984) (1998), Forestry
Law of the People's Republic of China (September 20, 1984 and amended
on April 29, 1998, Beijing.
26. Sofia Hirakuri (2000), How Finland made forest owners follow the law,
www.cifor.org/online-library/polex-cifors-blog-for-and-by-forest-policy-
92
experts/english/detail/article/1222/how-finland-made-forest-owners-
follow-the-law-1/browse.html.
27. Sofia Hirakuri (2003), Can law save the forests. Lesson from Finland and
Brazil, Published by Center for International Forestry Research.
. R Ô ĐIỆN TỬ.
28.http://tongcuclamnghiep.gov.vn/LamNghiep/Index/mot-so-thong-tin-ghi-
chep- ve-lam-nghiep-phan-lan-320
29.http://www.tapchicongsan.org.vn/Home/Nghiencuu-Traodoi/2008/554/Ve-
phat-trien-ben-vung.aspx .
30.https://laocai.gov.vn/vuonquocgia/1258/28490/39227/227996/Qua-trinh-
hinh-thanh-phat-trien/Lich-su-hinh-thanh-va-phat-trien-Vuon-Quoc-gia-
Hoang Lien.aspx
31.https://laocai.gov.vn/vuonquocgia/1258/28490/45741/262443/Tin-Noi
bo/Vuon-Quoc-gia-Hoang-Lien-to-chuc-nghiem-thu-de-tai-khoa-hoc-cong-
nghe-cap-co-so.aspx
32.https://laocai.gov.vn/vuonquocgia/1258/28490/45832/228236/Tong-
quan/Da-dang-sinh-hoc-o-Vuon-Quoc-gia-Hoang-Lien.aspx.
33. https://www.cbd.int/countries/profile/default.shtml?country=cn.
34. https://www.iucn.org/regions/europe/resources/country-focus/finland.
93