ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN HUYỀN TRANG Ậ Ề Ả Ồ Ậ Ệ Ễ THI HÀNH Ạ Ố LUẬ Ă Ạ Ĩ ẬT HỌC

HÀ NỘI - 2019

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN HUYỀN TRANG Ậ Ề Ả Ồ Ậ Ệ Ễ THI HÀNH Ạ Ố Chuyên ngành: Luật kinh tế : 8380101.05 Mã số

LUẬ Ă Ạ Ĩ ẬT HỌC N h ớng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THANH HUYỀN HÀ NỘI - 2019

L Đ

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân tôi, chưa

từng được công bố trong một công trình khoa học nào của người khác. Các tài

liệu tham khảo được trích dẫn một cách hợp pháp

Học viên

YỄ YỀ R

1

Ụ Ụ

Trang

Đ 1

Ụ Ụ 2

D Ụ Ừ Ắ 4

D Ụ Ả 5

Ầ ĐẦ 6

1. Ậ Ủ Ậ

Ả Ồ Ậ 13

1.1. ột số vấn đề lý luận cơ bản về thực vật quý hiếm và bảo

tồn các loài thực vật quý hiếm 13

1.1.1. Khái niệm, đặc điểm thực vật quý hiếm và bảo tồn các loài thực

vật quý hiếm

13 18

1.1.2. Tiêu chí đánh giá, phân loại các nhóm thực vật quý hiếm 1.1.3 Mối quan hệ giữa bảo tồn đa dạng sinh học với bảo vệ đa dạng

thực vật

21

1.1.4. Các biện pháp bảo tồn các loài thực vật quý, hiếm 1.2. Một số vấn đề cơ bản của pháp luật về bảo tồn các loà thực

vật quý h ếm 24

1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của pháp luật bảo tồn các loài thực vật

quý hiếm 24

1.2.2. Nguyên t c đi u ch nh pháp luật đối với việc bảo tồn các loài

thực vật quý hiếm

26 27

1.2.3. Nội dung pháp luật v bảo tồn các loài thực vật quý hiếm 1.2.4. Vai tr của pháp luật đối với việc bảo tồn các loài thực vật quý

hiếm

31 33

Kết luận hương 1 CH 2: RẠ Ậ Ề Ả Ồ Ậ Ễ THI HÀNH Ạ Ố 34

34 2.1. ác qu đ nh của pháp luật về quản lý nu uất nhập h u thực vật quý h ếm và lý v ph m tron l nh vực bảo tồn các loà thực vật quý h ếm

2.1.1. Thực trạng quy định của pháp luật v quản lý các loài thực vật

quý hiếm ở Việt Nam 34

2.1.2. Thực trạng quy định pháp luật v gây nuôi các loài thực vật

quý hiếm ở Việt Nam 39

2

2.1.3. Thực trạng quy định pháp luật v xuất, nhập khẩu các loài thực

vật quý hiếm ở Việt Nam 40

2.1.4. Thực trạng quy định pháp luật v xử lý vi phạm trong lĩnh vực

bảo tồn thực vật quý hiếm ở Việt Nam 43

2.2. hực tiễn thi hành pháp luật về bảo tồn các loài thực vật

quý hiếm tại ườn uốc gia oàng iên ơn

47 47

2.2.1. Tổng quan đa dạng thực vật tại Vườn quốc gia Hoàng Liên Sơn 2.2.2. Thực trạng thực thi pháp luật v quản lý, bảo tồn các loài thực

vật quý hiếm tại Vườn Quốc gia Hoàng Liên Sơn 53

62

2.2.3. Nguyên nhân của thực trạng thực thi pháp luật v bảo tồn các loài thực vật quý hiếm tại vườn quốc gia Hoàng Liên Sơn 2.3. Đánh giá thực trạng pháp luật và việc thực hiện pháp luật về bảo tồn các loài thực vật quý hiếm tại ườn uốc gia Hoàng Liên ơn 2.3.1. Một số kết quả đạt được 2.3.2. Một số hạn chế và nguyên nhân

64 64 67 71

72 Kết luận hương 2 3. Ộ Ố Ả Ệ Â Ệ Ả Ệ Ậ Ề Ả Ồ Ậ Ừ Ễ THI Ạ Ố

3.1. Định hướng hoàn thiện pháp luật về bảo tồn các loài thực

72

3.1.1.

72

3.1.2.

vật quý hiếm ở iệt am Cơ sở hình thành các định hướng hoàn thiện pháp luật v bảo tồn các loài thực vật quý hiếm ở Việt Nam Các định hướng hoàn thiện pháp luật v bảo tồn các loài thực vật quý hiếm ở Việt Nam 74

3.2. ột số giải pháp hoàn thiện pháp luật về bảo tồn các loài

thực vật quý hiếm ở iệt am 75

3.3. ột số giải pháp tăng cường việc thực hiện pháp luật về bảo tồn các loài thực vật quý hiếm từ thực tiễn thi hành tại ườn quốc gia oàng iên ơn 78

3.4. háp luật quốc tế về bảo tồn các loài thực vật quý, hiếm và

bài học kinh nghiệm đối với iệt am

81 81

3.4.1. ông ước quốc tế về bảo tồn các loài thực vật quý, hiếm 3.4.2. háp luật một số quốc gia về bảo tồn các loài thực vật quý,

hiếm và bài học kinh nghiệm đối với iệt am Kết luận hương 3 K Ậ

84 91 92 93

D Ụ Ệ K Ả

3

D Ụ Ừ Ắ

ảo vệ môi trường BVMT

Đa dạng sinh học ĐDSH

Vườn quốc gia VQG

4

D Ụ Ả

ảng 2.1 Thống kê diện tích các loại đất, rừng Vườn quốc gia

Hoàng Liên Sơn Trang 49

ảng 2.2 Thống kê thành phần các loài thực vật Vườn Quốc

gia Hoàng Liên Sơn Trang 51

ảng 2.3 So sánh v thực vật ở các khu rừng đặc dụng Trang 52

ảng 2.4 Các loài trùng lặp trong Nghị định 160/2013/NĐ-CP

và Nghị định 06/2019/NĐ-CP Trang 69

5

Ầ ĐẦ

1. ính cấp thiết của đề tài

Phát triển b n vững là một sự phát triển v mọi mặt trong hiện tại mà vẫn

phải bảo đảm sự tiếp tục phát triển trong tương lai xa. Phát triển b n vững được

hình thành trong sự hoà nhập, đan xen và thoả hiệp của ba hệ thống tương tác là

hệ kinh tế, hệ xã hội và hệ môi trường, là sự tương tác qua lại và phụ thuộc lẫn

nhau của ba hệ thống nói trên. Như thế, phát triển b n vững không cho phép con

người vì sự ưu tiên phát triển của hệ này mà gây ra sự suy thoái, tàn phá đối với

hệ khác. Phát triển b n vững không ch nhằm mục đích tăng trưởng kinh tế mà

c n phải dựa trên tính b n vững cả v môi trường, sinh thái. hát triển b n vững

là mục tiêu hướng tới của nhi u quốc gia trên thế giới, trong đó có Việt Nam.

Nằm ở vùng Đông Nam châu Á với diện tích khoảng 330.541 km2, Việt

Nam là một trong 16 nước có tính đa dạng sinh học cao trên thế giới (Bộ Nông

nghiệp và phát triển nông thôn, 2002- Chiến lược quốc gia quản lý hệ thống khu

bảo tồn của Việt Nam 2002-2010). Đồng thời lịch sử phát triển địa chất đã tạo

nên những kiểu địa hình, đai độ cao và vùng khí hậu khác nhau. Đây là những

yếu tố khiến cho Việt Nam trở thành quốc gia có đa dạng sinh học cao, với

nhi u kiểu hệ sinh thái và nguồn tài nguyên sinh vật phong phú. Đa dạng sinh

học có vai trò vô cùng quan trọng trong việc cân bằng sinh thái, đi u tiết khí hậu

và bảo vệ môi trường. Tuy nhiên, với sự phát triển nhanh chóng của kinh tế - xã

hội cùng với sự yếu kém trong quản lý nguồn tài nguyên sinh thái, đa dạng sinh

học ở Việt Nam đang bị suy thoái nặng n . Do đó, để đảm bảo sự phát triển b n

vững, việc quản lý và bảo tồn các nguồn tài nguyên sinh vật là một nhiệm vụ

thực sự cần thiết và cấp bách trong thời điểm hiện nay.

Trong số 31 Vườn quốc gia (VQG) hiện đã được công nhận ở Việt Nam,

vườn quốc gia Hoàng Liên Sơn (hiện nay gọi là vườn quốc gia Hoàng Liên và

trong nội dung trình bày, tác giả sử dụng tên gọi vườn quốc gia Hoàng Liên) -

với hệ động vật, thực vật phong phú, đa dạng trong đó có nhi u loài quý hiếm và

nhi u sinh cảnh đặc hữu, đã được các nhà khoa học trong và ngoài nước đánh

6

giá là một trong những khu rừng đặc dụng quan trọng nhất. Vườn quốc gia này

nằm ở độ cao từ 1.000-3000m so với mặt biển, trải dài trên dãy núi Hoàng Liên

Sơn thuộc địa bàn các xã San Sả Hồ, Lao Chải, Tả Van, Bản Hồ (huyện Sa Pa,

t nh Lào Cai) và một phần các xã húc Khoa, Trung Đồng (huyện Tân Uyên,

t nh Lai Châu). Vườn quốc gia Hoàng Liên cũng được coi là vùng rừng giàu có

nhất của đất nước; trở thành Trung tâm đa dạng của các loài thực vật trong

Chương trình ảo tồn các loài thực vật của tổ chức bảo tồn thiên nhiên thế giới

(IUCN). Vườn cũng được Quỹ Môi trường toàn cầu xếp vào loại A, cao cấp nhất

v giá trị đa dạng sinh học của Việt Nam. Thực vật tại Vườn quốc gia Hoàng

Liên có 2.024 loài thuộc 200 họ, trong đó có 66 loài trong sách đỏ Việt Nam, 32

loài quý hiếm, 11 loài có nguy cơ tuyệt chủng như bách xanh, thiết sam, thông

tre, thông đỏ, đinh tùng, dẻ tùng...Số lượng các loài thực vật đặc hữu chiếm tới

25% các loài thực vật đặc hữu tại Việt Nam, khiến Vườn quốc gia Hoàng Liên

sở hữu kho tàng gen cây rừng quý hiếm bậc nhất trong các vườn quốc gia Việt

Nam. Chính bởi ti m năng phong phú và giá trị kinh tế vô cùng to lớn này, mà

Vườn quốc gia Hoàng Liên trở thành mục tiêu khai thác, tàn phá của các đối

tượng lâm tặc và cả những người dân sống trong vùng. Vườn quốc gia Hoàng

Liên đang đứng trước những khó khăn, thách thức trong việc bảo tồn nguồn đa

dạng sinh học hiện có. Vì vậy, tôi lựa chọn đ tài “Pháp luật về bảo tồn các loài

thực vật quý hiếm ở Việt Nam và thực tiễn thi hành tại vườn Quốc gia Hoàng

Liên Sơn” với mong muốn nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật v bảo tồn đa

dạng sinh học nói chung và bảo vệ sự đa dạng thực vật tại vườn quốc gia Hoàng

Liên nói riêng, góp phần bảo tồn và phát triển tài nguyên quý báu, bảo vệ môi

trường nhằm phát triển b n vững kinh tế, xã hội.

2. ình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài

Trên phương diện nghiên cứu nói chung và phạm vi luận văn thạc sĩ luật

học nói riêng, đến nay, đ tài này là một lĩnh vực khá mới và chưa có nhi u công

trình nghiên cứu khoa học đ cập tới.

Liên quan đến lĩnh vực bảo vệ rừng, bảo tồn thực vật hoang dã và bảo tồn

7

đa dạng sinh học, đã có nhi u công trình nghiên cứu như: Luận văn thạc sĩ của

tác giả Nguyễn Hải Âu – trường Đại học Luật Hà Nội, năm 2001 với đ tài

“Pháp luật bảo vệ môi trường rừng ở Việt Nam, thực trạng và phương hướng

hoàn thiện”; Luận văn thạc sĩ của tác giả Nguyễn Thanh Huy n – Khoa Luật –

Đại học Quốc gia Hà Nội, năm 2004 với đ tài “Một số vấn đề cơ bản về pháp

luật bảo vệ rừng ở Việt Nam hiện nay”; Luận văn thạc sỹ của tác giả Nguyễn

Thị Thu Hà – trường Đại học Luật Hà Nội, năm 2001 với đ tài “Thực trạng và

phương hướng hoàn thiện pháp luật về đa dạng sinh học”; Luận văn thạc sỹ của

tác giả Đặng Thị Thu Hải - Khoa Luật – Đại học Quốc gia Hà Nội, năm 2006

với đ tài “Luật bảo vệ đa dạng sinh học ở Việt Nam”; Luận văn thạc sỹ của tác

giả Lương Thị Huy n Trang - Khoa Luật – Đại học Quốc gia Hà Nội, năm 2014

với đ tài “Pháp luật về bảo tồn đa dạng sinh học và thực tiễn áp dụng tại Vườn

quốc gia Pù Mát, huyện Con Cuông, tỉnh Nghệ An”; Luận văn thạc sỹ luật kinh

tế của tác giả Hoàng Tuấn Anh – Viện Đại học Mở Hà Nội, năm 2016 với đ tài

“Pháp luật về bảo vệ động, thực vật rừng quý hiếm”; Luận án tiến sĩ của tác giả

Hà Công Tuấn – Học viện chính trị - Hành chính Quốc gia, năm 2006 với đ tài

“Quản lý nhà nước bằng pháp luật trong lĩnh vực bảo vệ rừng”; Luận án tiến sĩ

của tác giả Nguyễn Thanh Huy n - Khoa Luật – Đại học Quốc gia Hà Nội, năm

2012 với đ tài “Hoàn thiện pháp luật về quản lý và bảo vệ tài nguyên rừng ở

Việt Nam hiện nay”. Ngoài ra c n có các bài viết như “Pháp luật về bảo tồn đa

dạng sinh học, thực trạng và tồn tại trước khi có Luật đa dạng sinh học” của TS.

Nguyễn Văn Tài đăng trên tạp chí Nghiên cứu lập pháp số 133 năm 2008; “Báo

cáo rà soát, đánh giá văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực bảo tồn đa

dạng sinh học” của tác giả Trương Hồng Quang, Viện khoa học pháp lý (Bộ Tư

pháp) thực hiện năm 2009; chuyên đ “Thành tựu và thách thức qua 5 năm thực

hiện Luật Đa dạng sinh học” của GS.TS Đặng Huy Huỳnh công bố năm 2013;

“Nghiên cứu một số quy định pháp luật về bảo vệ và phát triển thực vật, động

vật hoang dã ở Việt Nam” của TS. Nguyễn Thanh Huy n, đăng trên tạp chí

Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn năm 2011...

8

Có thể thấy, các công trình nghiên cứu trên đã phân tích v pháp luật bảo

vệ môi trường rừng, bảo vệ các loài động, thực vật quý, hiếm và bảo tồn đa dạng

sinh học nói chung, nhưng chưa đi sâu và khái quát một cách hệ thống các quy

định của pháp luật và thực trạng pháp luật v bảo vệ các loài thực vật nguy cấp,

quý, hiếm. Hơn nữa, những công trình nghiên cứu kể trên đ u nghiên cứu, phân

tích theo hệ thống văn bản pháp luật cũ, nhi u văn bản hiện nay đã hết hiệu lực

pháp luật. Từ khi Luật Lâm nghiệp năm 2017 cùng với các văn bản pháp luật

khác như Nghị định 06/2019/NĐ-CP; Nghị định 35/2019/NĐ-C được ban hành

và có hiệu lực pháp luật, chưa có công trình nghiên cứu khoa học nào phân tích

chuyên sâu các quy định của pháp luật dựa trên hệ thống các văn bản quy phạm

pháp luật mới được ban hành kể trên. Bên cạnh đó, thực trạng thực hiện pháp

luật v bảo tồn các loài thực vật quý, hiếm tại Vườn quốc gia Hoàng Liên cũng

là một vấn đ mới chưa được đ cập đến trong các công trình nghiên cứu. Vì

vậy, trên cơ sở kế thừa các kết quả từ những công trình nghiên cứu trước, tác giả

nhận thấy việc nghiên cứu một cách có hệ thống các quy định của pháp luật và

thực trạng pháp luật bảo vệ các loài thực vật quý, hiếm tại Vườn quốc gia Hoàng

Liên là cần thiết và có ý nghĩa thực tiễn.

3. ục tiêu nghiên cứu của đề tài

3.1. Mục t êu tổn quát của đề tà

Đ tài làm rõ những vấn đ lý luận v bảo tồn thực vật quý hiếm, sự cần

thiết phải bảo tồn các loài thực vật quý hiếm, thực trạng thực thi pháp luật v

bảo tồn các loài thực vật quý hiếm tại Vườn Quốc Gia Hoàng Liên; tổng quan và

đánh giá những bất cập của pháp luật Việt Nam hiện hành cũng như những khó

khăn, tồn tại trong thực thi pháp luật v bảo tồn các loài thực vật quý hiếm, từ đó

đ xuất một số kiến nghị nhằm hoàn thiện và tăng cường thực thi pháp luật trong

lĩnh vực này.

3.2. Mục t êu cụ thể của đề tà

Để giải quyết được những mục tiêu trên, tác giả đ ra các mục tiêu cụ thể

như sau:

9

- Nghiên cứu lý luận chung của pháp luật v bảo tồn thực vật quý hiếm.

Tìm hiểu một cách có hệ thống xu hướng pháp luật quốc tế v bảo tồn thực vật

quý hiếm.

- hân tích, đánh giá những quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành

v bảo tồn đa dạng sinh thái nói chung, bảo tồn các loài thực vật quý hiếm nói

riêng.

- Đánh giá hiệu quả thực thi pháp luật trong việc bảo tồn các loài thực vật

quý hiếm, lý giải nguyên nhân của những bất cập trong thực thi pháp luật và

kiến nghị giải pháp để hoàn thiện pháp luật, đảm bảo hiệu quả, đồng thời phù

hợp với tình hình hiện nay và với các thông lệ quốc tế.

4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu

Hiện nay, vườn quốc gia Hoàng Liên Sơn được gọi là vườn quốc gia

Hoàng Liên vì loài thực vật chủ yếu trong vườn là cây Hoàng Liên. Vì vậy,

trong đ tài này, tên gọi vườn quốc gia Hoàng Liên và vườn quốc gia Hoàng

Liên Sơn là một.

Đối tượng nghiên cứu là các quy định pháp luật hiện hành v bảo tồn các

loài thực vật quý hiếm của Việt Nam và thực tiễn thực thi các quy định này tại

Vườn Quốc gia Hoàng Liên

Phạm vi nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu pháp luật và thực tiễn thực thi

pháp luật v bảo tồn thực vật quý hiếm ở vườn quốc gia Hoàng Liên vào thời

điểm thực hiện luận văn, bao gồm các vấn đ v chính sách quản lý, xử lý vi

phạm, xử lý tang vật các loài thực vật quý hiếm. Luận văn tập trung nghiên cứu

hệ thống pháp luật Việt Nam, dẫn chiếu đến một số quy định v bảo tồn đa dạng

sinh học của một số quốc gia khác, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm nhằm hoàn

thiện pháp luật v bảo tồn các loài thực vật quý hiếm ở Việt Nam nói chung và ở

Vườn Quốc Gia Hoàng Liên nói riêng.

5. hương pháp nghiên cứu

hương pháp luận: Luận văn nghiên cứu và hoàn thiện dựa trên cơ sở lý

luận của chủ nghĩa Mác – Lê Nin, quan điểm chủ nghĩa duy vật biện chứng và

chủ nghĩa duy vật lịch sử; quan điểm, tư tưởng Hồ Chí Minh; chủ trương, đường

10

lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước Việt Nam trong vấn đ bảo tồn

đa dạng sinh học và đa dạng thực vật, kết hợp với các phương pháp phân tích,

tổng hợp, luận giải, đánh giá, ...cụ thể là tổng hợp và hệ thống hóa các văn bản

pháp luật, những thông tin thu được trong quá trình nghiên cứu đ tài. Sau đó

phân tích và đưa ra đánh giá v từng vấn đ . Cuối cùng rút ra kết luận chung v

vấn đ đã nghiên cứu.

hương pháp nghiên cứu cụ thể: Luận văn sử dụng các phương pháp

nghiên cứu cụ thể như: hương pháp so sánh, phương pháp phân tích, tổng hợp,

phương pháp thống kê dựa trên tài liệu thứ cấp; phương pháp bình luận, chuyên

gia để thực hiện việc nghiên cứu đ tài.

6. Những đóng góp mới của luận văn

Đây là vấn đ đã có một số bài viết, đ tài khoa học và luận văn đ cập

đến. Tuy nhiên, đa số đ u đ cập đến vấn đ bảo tồn đa dạng sinh học một cách

khái quát nhất. Trong luận văn này tôi muốn tập trung đi sâu nghiên cứu một

cách toàn diện các quy định pháp luật v khía cạnh bảo tồn các loài thực vật quý

hiếm nói riêng, cũng như việc thực thi pháp luật trong lĩnh vực này.

Những đóng góp mới của đ tài: Vấn đ bảo tồn thực vật quý hiếm vẫn

còn khá mới và chưa có nhi u văn bản quy phạm pháp luật quy định cụ thể lĩnh

vực này. Việc đánh giá, xem xét một cách có hệ thống các quy định của pháp

luật và thực tiễn thi hành pháp luật v bảo tồn thực vật quý hiếm là hết sức cần

thiết để góp phần hoàn thiện lĩnh vực pháp luật mới được chú trọng trong thời

gian gần đây ở Việt Nam. Tác giả đ xuất khuyến nghị hoàn thiện các quy định

pháp luật v lập Danh mục thực vật quý hiếm; hoàn thiện quy định pháp luật v

khai thác, chế biến kinh doanh thực vật quý hiếm; hoàn thiện quy định xử lý vi

phạm pháp luật v bảo tồn các loài thực vật quý, hiếm; các giải pháp tăng cường

thực hiện pháp luật v bảo tồn các loài thực vật quý hiếm ở Việt Nam.

7. ố cục của đề tài

Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung chính của đ tài được thể hiện

trong 3 chương.

11

hương 1: Cơ sở lý luận của pháp luật v bảo tồn các loài thực vật quý

hiếm.

hương 2: Thực trạng pháp luật v bảo tồn các loài thực vật quý hiếm và

thực tiễn thi hành tại vườn quốc gia Hoàng Liên Sơn

hương 3: Một số giải pháp hoàn thiện và nâng cao hiệu quả thực hiện

pháp luật v bảo tồn các loài thực vật quý hiếm từ thực tiễn thi hành tại vườn

quốc gia Hoàng Liên Sơn

12

1: Ậ Ủ Ậ Ả Ồ

1.1. ột số vấn đề lý luận cơ bản về thực vật quý hiếm và bảo tồn các loài

thực vật quý hiếm

1.1.1. Khá n ệm đặc đ ểm thực vật quý h ếm và bảo tồn các loà thực vật quý

h ếm

1.1.1.1. Khái niệm, đặc điểm thực vật quý hiếm

“Quý” là ch những vật có giá trị hoặc là những thứ được coi trọng, giữ

gìn bảo vệ. “Hiếm” nghĩa là ít có, ít gặp. Trong từng khu vực trên lãnh thổ của

từng nước đ u có những loài thực vật được xếp vào loại thực vật quý hiếm. Do

giá trị đặc biệt v kinh tế, v thẩm mỹ hoặc v khoa học mà thực vật quý hiếm bị

khai thác quá mức; hoặc do môi trường sống như rừng, đất ngập nước vv… bị

hủy hoại, hoặc đối với một số loài có vùng phân bố hẹp thì do chúng không

thích nghi được với đi u kiện môi trường biến đổi và không đủ sức cạnh tranh

giữa các loài và cả với các loài nhập nội nên số lượng của chúng giảm dần và

đứng trước nguy cơ bị tiêu diệt nếu không có biện pháp tích cực bảo vệ chúng

[16, tr57].

Các văn bản pháp luật Việt Nam cũng đưa ra nhi u thuật ngữ liên quan

đến thực vật quý hiếm. Luật ảo vệ và hát triển rừng năm 1992 cùng các văn

bản hướng dẫn thi hành đã sử dụng thuật ngữ thực vật quý, hiếm. Tại Đi u 1

Nghị định số 18-HĐ T ngày 17/01/1992 của Hội đồng ộ trưởng quy định

danh mục thực vật rừng, động vật rừng quý hiếm và chế độ quản lý, bảo vệ giải

thích: “Thực vật rừng quý, hiếm quy định trong Nghị định này gồm những loại

có giá trị đặc biệt v khoa học, kinh tế và môi trường, có số lượng, trữ lượng ít

hoặc đang có nguy cơ bị diệt chủng”.

Luật ảo vệ và hát triển rừng năm 2004 giải thích thuật ngữ loài thực vật

rừng nguy cấp quý, hiếm là loài thực vật có giá trị đặc biệt v kinh tế, khoa học

và môi trường, số lượng c n ít trong tự nhiên hoặc có nguy cơ bị tuyệt chủng

thuộc Danh mục các loài thực vật rừng nguy cấp, quý, hiếm do Chính phủ quy

13

định chế độ quản lý, bảo vệ [19, Khoản 14 Đi u 3]. Thuật ngữ này cũng được

nh c đến tại Đi u 2 Nghị định của Chính phủ số 32/2006/NĐ-CP ngày 30 tháng

3 năm 2006 v Quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp quý, hiếm.

Luật Lâm nghiệp 2017 giải thích thuật ngữ “loài thực vật rừng, động vật

rừng nguy cấp, quý, hiếm là loài thực vật rừng, động vật rừng có giá trị đặc biệt

v kinh tế, khoa học, y tế, sinh thái, cảnh quan và môi trường, số lượng c n ít

trong tự nhiên hoặc có nguy cơ bị tuyệt chủng”[20, Khoản 14, Đi u 2].

Cụ thể hóa quy định này, Chính phủ đã ban hành Nghị định số

06/2019/NĐ-C ngày 22 tháng 01 năm 2019v quản lý thực vật rừng, động vật

rừng nguy cấp, quý, hiếm và thực thi công ước v buôn bán quốc tế các loài

động vật, thực vật hoang dã nguy cấp

Có thể thấy, các văn bản luật hiện hành đã không c n sử dụng khái niệm

“thực vật rừng quý, hiếm” mà thay vào đó là khái niệm “thực vật rừng nguy cấp

quý, hiếm”. V cơ bản, không có sự thay đổi nhi u v bản chất giữa hai khái

niệm này. Tuy nhiên, việc sử dụng cụm từ “nguy cấp quý, hiếm” nhằm nhấn

mạnh hơn nữa trạng thái bảo tồn của sinh vật, từ đó khẳng định tính nghiêm

trọng và cấp thiết của việc phải chú trọng xây dựng và thực hiện các quy định

riêng để bảo tồn các loài này.

Ngoài thuật ngữ “thực vật rừng nguy cấp quý, hiếm”, tại Luật Đa dạng

sinh học (ĐDSH) năm 2008 c n nh c đến thuật ngữ “loài nguy cấp quý, hiếm

được ưu tiên bảo vệ”. Luật ĐDSH năm 2008, quy định: “Loài nguy cấp, quý,

hiếm được ưu tiên bảo vệ là loài hoang dã, giống cây trồng, giống vật nuôi, vi

sinh vật và nấm đặc hữu, có giá trị đặc biệt v khoa học, y tế, kinh tế, sinh thái,

cảnh quan, môi trường hoặc văn hóa - lịch sử mà số lượng c n ít hoặc bị đe dọa

tuyệt chủng”[16, Khoản 20 Đi u 3]. Danh mục các loài nguy cấp quý, hiếm

được ưu tiên bảo vệ được ban hành kèm theo Nghị định số 160/2013/NĐ-CP

ngày 12 tháng 11 năm 2013 v tiêu chí xác định loài và chế độ quản lý loài

thuộc Danh mục loài nguy cấp quý, hiếm, được ưu tiên bảo vệ. Giữa thuật ngữ

“thực vật rừng nguy cấp quý, hiếm” và “loài nguy cấp quý, hiếm được ưu tiên

14

bảo vệ” có sự khác biệt như sau:

Thứ nhất, v đa dạng loài. Loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ

là loài hoang dã, giống cây trồng, giống vật nuôi, vi sinh vật và nấm đặc hữu có

giá trị đặc biệt v khoa học, y tế, kinh tế, sinh thái, cảnh quan, môi trường hoặc

văn hóa - lịch sử mà số lượng c n ít hoặc bị đe dọa tuyệt chủng. Nghĩa là các

loài thuộc loài nguy cấp quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ có phạm vi đối tượng

rộng hơn, bao gồm tất cả các loài động vật, thực vật hoang dã (trong đó có thực

vật rừng) và “giống cây trồng, giống vật nuôi, vi sinh vật và nấm đặc hữu”.

Thứ hai, v đặc điểm và tình trạng loài. Các loài nguy cấp quý, hiếm được

ưu tiên bảo vệ được phân bố đa dạng ở nhi u môi trường sống khác nhau, mức

độ nguy cấp, số lượng cá thể c n ít hoặc đang bị đe dọa tuyệt chủng Đối với các

loài thực vật rừng nguy cấp quý, hiếm ch phân bố ở rừng, số lượng c n ít trong

tự nhiên hoặc có nguy cơ bị tuyệt chủng.

Thứ ba, v cấp độ bảo vệ. Loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ

là nhóm loài có chế độ bảo vệ cao hơn so với “loài thực vật rừng nguy cấp quý,

hiếm”, bởi vì ngay ở khái niệm đã xác định đâu là đối tượng được “ưu tiên bảo

vệ”.

Như vậy, các văn bản pháp luật hiện hành sử dụng cả hai thuật ngữ “loài

nguy cấp quý, hiếm” và “loài nguy cấp quý hiếm được ưu tiên bảo vệ”, tùy theo

mức độ ưu tiên bảo vệ khác nhau. Từ hai thuật ngữ trên, có thể ch ra ba vấn đ

đặc trưng của loài thực vật nguy cấp quý, hiếm như sau:

Một là, thực vật quý, hiếm có giá trị đặc biệt v kinh tế, khoa học, môi

trường. Các giá trị đặc biệt mà loài thực vật rừng mang lại trong lĩnh vực kinh

tế, khoa học, môi trường được giải thích trong Đi u 6 Nghị định của Chính phủ

số 160/2013/NĐ-C ngày 12 tháng 11 năm 2013 v tiêu chí xác định loài và chế

độ quản lý loài thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm, được ưu tiên bảo vệ.

Cụ thể, một loài có giá trị đặc biệt v kinh tế khi loài đó mang lại nguồn lợi kinh

tế cao khi được đem ra giao dịch trên thị trường. Giá trị đặc biệt v khoa học

được thể hiện ở chỗ loài đó mang nguồn gen quý, hiếm để bảo tồn và chọn tạo

15

giống. Còn giá trị đặc biệt v môi trường là khi loài đó giữ vai trò quyết định

trong việc duy trì sự cân bằng sinh thái; hoặc có tính đại diện hay tính độc đáo

của khu vực địa lý tự nhiên.

Hai là, tình trạng nguy cấp, “có số lượng ít trong tự nhiên, đang phải đối

mặt với nguy cơ tuyệt chủng”. “Nguy cấp” là khái niệm được đ cập trong Sách

đỏ của Tổ Chức Bảo Tồn Thiên nhiên Quốc tế (viết t t IUCN). Danh sách v

tình trạng bảo tồn và đa dạng của các loài động vật và thực vật trên thế giới. Một

loài bị coi là “nguy cấp” (Endangered) khi nó phải đối mặt với nguy cơ tuyệt

chủng trong tự nhiên rất cao trong một tương lai rất gần nhưng kém hơn mức

cực kỳ nguy cấp (Critically Endangered). Các yếu tố như số lượng cá thể còn lại

trong tự nhiên, sự suy giảm quần thể theo thời gian, tỷ lệ sinh sản, khu phân bố

của loài, các mối đe dọa từ bên ngoài sẽ được xem xét khi đánh giá tính nguy

cấp của một loài. Chính vì giá trị đặc biệt v kinh tế, khoa học và môi trường mà

các loài thực vật nguy cấp, quý, hiếm đem lại nên các loài đó trở thành đối

tượng bị con người khai thác nhi u hơn trong tự nhiên, dẫn đến khả năng bị

tuyệt chủng cao hơn các loài thông thường khác.

Ba là, thực vật quý, hiếm là những loài được pháp luật Việt Nam công

nhận và bảo vệ. Theo quy định của pháp luật Việt Nam, các loài thực vật được

coi là thực vật rừng nguy cấp quý, hiếm nếu nằm trong Danh mục thực vật rừng

nguy cấp quý, hiếm được ban hành kèm theo Nghị định số 32/2006/NĐ-CP ngày

30 tháng 3 năm 2006 v Quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý,

hiếm. Hiện nay, ở Việt Nam, Sách đỏ Việt Nam là tài liệu khoa học công bố

danh sách các loài động vật, thực vật ở Việt Nam thuộc loại quý hiếm, đang bị

giảm sút số lượng hoặc có đã nguy cơ tuyệt chủng. Đây là căn cứ khoa học quan

trọng để Nhà nước ban hành những văn bản pháp luật v việc quản lý, bảo vệ và

phát triển những loài động vật, thực vật hoang dã ở Việt Nam.

Đối với các tiêu chuẩn sử dụng trong Sách đỏ Việt Nam được xây dựng

trên n n các tiêu chuẩn của Sách đỏ IUCN. Tuy nhiên, đây ch là tài liệu để

tham khảo, tra cứu chứ không có hiệu lực pháp lý. Không phải tất cả các loài

16

thực vật có tên trong Sách đỏ Việt Nam sẽ được pháp luật bảo vệ như một loài

thực vật nguy cấp quý, hiếm.

Qua những phân tích trên, có thể hiểu: Thực vật nguy cấp quý hiếm là

những loài thực vật có giá trị đặc biệt v kinh tế, khoa học và môi trường, số

lượng c n ít và đang phải đối mặt với nguy cơ tuyệt chủng rất cao trong tự nhiên

trong một tương lai rất gần, được pháp luật công nhận và bảo vệ.

1.1.1.2. Bảo tồn thực vật quý, hiếm

Theo từ điển Tiếng Việt, “bảo vệ” nghĩa là chống lại mọi sự hủy hoại,

xâm phạm để giữ cho được nguyên vẹn. “ ảo tồn” nghĩa là giữ gìn (cái mang ý

nghĩa lịch sử thuộc tài sản chung), không để bị tổn thất, mất mát [11].

Luật ĐDSH năm 2008 có đ cập đến thuật ngữ “bảo tồn đa dạng sinh

học”, theo đó, bảo tồn Đa dạng sinh học là việc bảo vệ sự phong phú của các hệ

sinh thái tự nhiên quan trọng, đặc thù hoặc đại diện; bảo vệ môi trường sống tự

nhiên thường xuyên hoặc theo mùa của loài hoang dã, cảnh quan môi trường,

nét đẹp độc đáo của tự nhiên; nuôi, trồng, chăm sóc loài thuộc Danh mục loài

nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ; lưu giữ và bảo quản lâu dài các mẫu

vật di truy n [16, Khoản 1 Đi u 3]. Tuy nhiên, hiện nay trong các văn bản luật

chưa có khái niệm cụ thể v “bảo tồn thực vật quý, hiếm” mà ch nêu ra các quy

định để thực thi, quản lý hoạt động này. Căn cứ vào những khái niệm trên cùng

những quy định của pháp luật v bảo tồn thực vật quý, hiếm, có thể giải thích

như sau: Bảo tồn thực vật quý, hiếm là ngăn chặn mọi sự hủy hoại để giữ gìn,

bảo vệ sự tồn tại, phát triển của các loài thực vật quý hiếm. Hoạt động này được

thực hiện dưới nhiều hình thức khác nhau, bằng nhiều phương tiện khác nhau và

có sự phối hợp giữa nhiều chủ thể.

ảo tồn các loài thực vật quý, hiếm mang những đặc điểm sau:

- Hoạt động bảo tồn các loài thực vật quý, hiếm được thực hiện một cách

nghiêm ngặt, có hệ thống, nhằm mục đích đảm bảo môi trường sống và sự tồn

tại, phát triển của các loài thực vật nguy cấp, quý hiếm. an hành và hoàn thiện

các quy định của pháp luật v bảo tồn thực vật quý, hiếm g n li n với việc tăng

17

cường hiệu quả thực thi pháp luật. Nghiêm cấm các hành vi gây tổn hại đến sự

tồn tại và phát triển của các loài thực vật quý, hiếm; đồng thời tăng cường các

hoạt động nghiên cứu khoa học, khảo sát, duy trì và phát triển nguồn gen các

loài thực vật nguy cấp quý, hiếm.

- Hoạt động bảo tồn các loài thực vật quý, hiếm phải được diễn ra trên

diện rộng, không giới hạn bởi không gian và thời gian. Tình trạng suy giảm hay

biến mất của một loài trong tự nhiên sẽ ảnh hưởng đến sự đa dạng sinh học của

cả một hệ sinh thái. Việc ảnh hưởng này không ch diễn ra trong một quốc gia,

một khu vực mà là trên phạm vi toàn cầu. Đứng trước hiện trạng các loài thực

vật nguy cấp, quý hiếm càng ngày càng giảm mạnh v số lượng, đối mặt với

nguy cơ bị tiêu diệt thì việc bảo tồn các loài thực vật quý hiếm cần phải được

tăng cường hơn nữa. Các hoạt động bảo vệ cần phải được thực hiện liên tục,

đồng bộ, mạnh mẽ, kịp thời trên diện rộng.

- Hoạt động bảo tồn các loài thực vật quý, hiếm được thực hiện bởi nhi u

chủ thể đa dạng, bao gồm các cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước, các tổ chức

liên chính phủ, quốc gia, các hiệp hội liên quốc gia. Giữa các chủ thể có sự liên

kết, phối hợp chặt chẽ ở nhi u cấp độ khác nhau như cấp độ các nhân, cộng

đồng, cấp độ địa phương, vùng, cấp độ quốc gia, khu vực, quốc tế.

1.1.2. T êu chí đánh á ph n lo các nhóm thực vật quý h ếm

Nhóm thực vật, động vật quý, hiếm được phân loại theo tiêu chí v giá trị

của chúng đối với khoa học, kinh tế, môi trường và số lượng, trữ lượng c n tồn

tại của chúng, cũng như mức độ phát triển của chúng ở hiện tại và tương lai.

Nghị định số 18-HĐ T ngày 17/01/1992 của Hội đồng ộ trưởng quy

định danh mục thực vật rừng, động vật rừng quý hiếm và chế độ quản lý quy

định: Thực vật rừng, động vật rừng quý, hiếm được s p xếp thành hai nhóm theo

tính chất và mức độ quý, hiếm của chúng:

+ Nhóm I: Gồm những loại thực vật (IA) và những loại động vật (I ) đặc

hữu, có giá trị đặc biệt v khoa học và kinh tế, có số lượng, trữ lượng rất ít hoặc

đang có nguy cơ bị diệt chủng.

18

+ Nhóm II: Gồm những loại thực vật (IIA) và những loài động vật (II )

có giá trị kinh tế cao đang bị khai thác quá mức, dẫn đến cạn kiệt và có nguy cơ

diệt chủng [8, Đi u 1].

- Theo Nghị định số 32/2006/NĐ-C ngày 30 tháng 3 năm 2006 của

Chính phủ v quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm quy

định: Thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm được phân thành hai

nhóm (có danh mục kèm theo) như sau:

+ Nhóm I: Nghiêm cấm khai thác, sử dụng vì mục đích thương mại, gồm

những loài thực vật rừng, động vật rừng có giá trị đặc biệt v khoa học, môi

trường hoặc có giá trị cao v kinh tế, số luợng quần thể c n rất ít trong tự nhiên

hoặc có nguy cơ tuyệt chủng cao.Thực vật rừng, động vật rừng Nhóm I được

phân thành:

Nhóm I A, gồm các loài thực vật rừng.

Nhóm I , gồm các loài động vật rừng.

+ Nhóm II: Hạn chế khai thác, sử dụng vì mục đích thương mại, gồm

những loài thực vật rừng, động vật rừng có giá trị v khoa học, môi trường hoặc

có giá trị cao v kinh tế, số luợng quần thể c n ít trong tự nhiên hoặc có nguy cơ

tuyệt chủng.Thực vật rừng, động vật rừng Nhóm II được phân thành:

Nhóm II A, gồm các loài thực vật rừng.

Nhóm II , gồm các loài động vật rừng.

Cả Nghị định số 18-HĐ T ngày 17/01/1992 (đã hết hiệu lực) và Nghị

định số 32/ 2006/ NĐ-CP (đã hết hiệu lực) đ u chưa nêu rõ tiêu chí xác định loài

thực vật rừng nguy cấp quý, hiếm mà ch phân nhóm thực vật. Đến Nghị định số

160/2013/NĐ-C ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ v tiêu chí xác

định loài và chế độ quản lý loài thuộc danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm, được

ưu tiên bảo vệ được ban hành, thì có khá nhi u loài thực vật rừng trùng với

danh mục các loài thực vật rừng nguy cấp, quý, hiếm được ban hành kèm theo

Nghị định số 32/2006/NĐ-C ngày 30 tháng 03 năm 2006 của Chính phủ v

quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm. Do vậy, chế độ quản

lý đối với các loài thực vật bị trùng lặp này được áp dụng theo quy định tại

19

Nghị định số 160/2013/NĐ-C ngày 12 tháng 11 năm 2013, tức là được áp dụng

theo quy chế của loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ.

Hiện nay, theo pháp luật Việt Nam, thực vật nguy cấp, quý, hiếm được

phân chia thành 3 nhóm: Nhóm được ưu tiên bảo vệ theo Nghị định số

160/2013/NĐ-C ngày 12 tháng 11 năm 2013; Nhóm IA và Nhóm IIA theo

Nghị định số 06/2019/NĐ-C ngày 22 tháng 01 năm 2019 của Chính phủ v

quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm và thực thi công ước

v buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp.

Ở nhi u quốc gia trên thế giới, thực vật quý, hiếm được phân loại theo

mức độ nguy cấp tương ứng với các tiêu chí của Tổ chức ảo tồn thiên nhiên

Quốc tế (viết t t là IUCN). Theo tiêu chí đánh giá của IUCN dùng cho Sách đỏ,

các loài sinh vật thiên nhiên được xếp vào 9 bậc theo các tiêu chí v mức độ đe

dọa tuyệt chủng như tốc độ suy thoái (rate of decline), kích thước quần thể

(population size), phạm vi phân bố (area of geographic distribution), và mức độ

phân tách quần thể và khu phân bố (degree of population and distribution

fragmentation), cụ thể như sau:

- Tuyệt chủng (Extinct, EX): Một loài bị coi là tuyệt chủng khi có những

bằng chứng ch c ch n rằng cá thể cuối cùng đã chết.

- Tuyệt chủng trong tự nhiên (Extinct in the Wild, EW): Một loài bị coi là

tuyệt chủng trong tự nhiên khi các cuộc khảo sát kỹ lưỡng ở sinh cảnh đã biết và

hoặc sinh cảnh dự đoán, vào những thời gian thích hợp (theo ngày, mùa, năm)

xuyên suốt vùng phân bố lịch sử của loài đ u không ghi nhận được cáthể nào.

Các khảo sát nên vượt khung thời gian thích hợp cho v ng sống và dạng sống

của đơn vị phân loại đó. Các cá thể của loài này ch c n được tìm thấy với số

lượng rất ít trong sinh cảnh nhân tạo và phụ thuộc hoàn toàn vào chăm sóc của

con người.

- Cực kỳ nguy cấp (Critically Endangered, CR): Một loài được coi là cực

kỳ nguy cấp khi nó phải đối mặt với nguy cơ tuyệt chủng trong tự nhiên rất cao

trong một tương lai rất gần, khi quần thể loài suy giảm đến 80% hoặc diện tích

20

phân bố ch c n trên khoảng 100 km².

- Nguy cấp (Endangered, EN): Một loài bị coi là nguy cấp khi nó phải đối

mặt với nguy cơ tuyệt chủng trong tự nhiên rất cao trong một tương lai rất gần

nhưng kém hơn mức cực kỳ nguy cấp.

- S p nguy cấp (Vulnerable, viết t t VU): Một loài bị đánh giá là s p nguy

cấp khi nó không nằm trong 2 bậc CR và Nguy cấp (EN) nhưng phải đối mặt với

nguy cơ tuyệt chủng trong tự nhiên cao trong một tương lai không xa. Quần thể

của chúng bị suy giảm 20% hoặc diện tích phân bố ch c n khoảng 20000 km².

- S p bị đe dọa (Near Threatened): Một loài bị đánh giá là s p bị đe dọa

khi nó s p phải đối mặt với nguy cơ tuyệt chủng trong tự nhiên cao trong một

tương lai không xa.

- Ít quan tâm (Least Concern)

- Thiếu dữ liệu (Data Deficient)

- Không được đánh giá (Not Evaluated)

Việc phân loại thực vật theo các tiêu chí của IUCN nêu trên giúp tạo lập

một cơ chế đồng nhất để bảo vệ các loài thực vật quý, hiếm, tránh sự trùng lặp

v danh mục loài cũng như chồng chéo pháp luật, gây khó khăn khi thực thi và

áp dụng pháp luật.

1.1.3. Mố quan hệ ữa bảo tồn đa d n s nh học vớ bảo vệ đa d n thực vật

Thuật ngữ đa dạng sinh học được đưa ra lần đầu tiên bởi hai nhà khoa

học Norse và McManus vào năm 1980. Định nghĩa này bao gồm hai khái niệm

có liên quan với nhau là: đa dạng di truy n (tính đa dạng v mặt di truy n trong

một loài) và đa dạng sinh thái (số lượng các loài trong một quần xã sinh vật) [15,

trang 1]. Cho đến nay đã có hơn 25 cách giải thích cho thuật ngữ đa dạng sinh

học này. Theo Công ước v ĐDSH (Convention on iological Diversity, C D)

được ký kết vào ngày 05 tháng 6 năm 1992 tại hội nghị Liên Hợp Quốc v môi

trường và sự phát triển thì “đa dạng sinh học” (biodiversity) được hiểu là toàn

bộ sự phong phú của các thế giới sống và các tổ hợp sinh thái mà chúng là thành

viên, bao gồm sự đa dạng bên trong và giữa các loài và sự đa dạng của các hệ

21

sinh thái [10, Đi u 2]. Thuật ngữ đa dạng sinh học này bao hàm sự khác nhau

trong một loài, giữa các loài và giữa các hệ sinh thái khác nhau. Luật ĐDSH

năm 2008 giải thích: “đa dạng sinh học là sự phong phú v gen, loài sinh vật và

hệ sinh thái trong tự nhiên” [16, Đi u 3].

Như vậy, có thể hiểu, đa dạng sinh học là thuật ngữ thể hiện tính đa dạng,

phong phú của các thể sống, loài và quần thể, tính biến động di truy n giữa

chúng và tất cả sự tập hợp phức tạp của chúng thành các quần xã và hệ sinh thái.

Tuy nhiên, những tác động to lớn của con người đến môi trường đã làm

suy giảm tính đa dạng, phong phú đó của tài nguyên sinh học. Chúng ta đã nhận

thấy tài nguyên sinh học là có giới hạnvà con người đang khai thác vượt quá

giới hạn này. Mỗi năm, dân số ngày càng tăng hơn so với trước đây, đi cùng với

đó là nhu cầu khai thác và sử dụng tài nguyên thiên nhiên ngày càng tăng cao,

dần dần phá vỡ sự cân bằng sinh thái vốn có. Các loài đang bị diệt vong với tốc

độ nhanh nhất trong lịch sử địa chất. Hoạt động của con người đang làm suy

giảm nghiêm trọng sự sống trên trái đất. Con người khi khai thác tài nguyên sinh

học đã không chú trọng đến việc sử dụng b n vững và tái đầu tư vào thiên nhiên,

dẫn đến sự mất cân bằng giữa nhu cầu tiêu thụ của con người và khả năng đáp

ứng của tự nhiên. ởi vậy, vấn đ bảo tồn đa dạng sinh học trở nên bức thiết hơn

bao giờ hết.

Trong khi đó, thực vật quý, hiếm là một chuỗi m t xích vô cùng quan

trọng trong hệ sinh thái. Nếu một chuỗi m t xích bị đứt sẽ dẫn đến sự tê liệt của

cả một hệ thống, gây ra tác động xấu đến môi trường và làm quá trình biến đổi

khí hậu diễn ra nhanh và khốc liệt hơn. ởi vậy, bảo tồn đa dạng sinh học phải

b t đầu từ việc bảo tồn các loài quý, hiếm nói chung và các loài thực vật quý,

hiếm để đảm bảo sự cân bằng sinh thái. Hậu quả của việc mất cân bằng sinh thái

là vô cùng nặng n nếu không có các biện pháp tích cực nhằm bảo tồn các loài

thực vật quý, hiếm khỏi nguy cơ bị tiêu diệt.

1.1.4. ác b ện pháp bảo tồn các loà thực vật quý h ếm.

Một là các b ện pháp tổ ch c – chính tr .

22

Đây được coi là một trong những biện pháp quan trọng của bảo vệ ĐDSH

nói chung, và bảo tồn thực vật quý, hiếm nói riêng. Chính trị là mối quan hệ

phát sinh giữa các giai cấp, các nhóm người trong xã hội nhằm thực hiện quy n

lực chính trị. Ở Việt Nam, các biện pháp chính trị thể hiện ở việc Đảng Cộng

sản Việt Nam đưa vấn đ bảo tồn các loài thực vật quý, hiếm vào cương lĩnh,

chiến lược hành động làm tăng thêm tính đúng đ n, toàn diện của cương lĩnh,

đồng thời nâng cao vai tr lãnh đạo của Đảng trong xã hội.

a là b ện pháp nh tế.

Thực chất của biện pháp kinh tế trong bảo vệ môi trường là việc dùng

những lợi ích vật chất để kích thích chủ thể thực hiện những biện pháp có lợi

cho môi trường. Một số biện pháp kinh tế là áp dụng các biện pháp trừng phạt v

mặt kinh tế đối với các đối tượng vi phạm pháp luật trong lĩnh vực môi trường,

trong đó có hành vi vi phạm quy định v bảo tồn các loài động, thực vật quý

hiếm; thành lập các quỹ bảo vệ động, thực vật quý hiếm, áp dụng ưu đãi v thuế

đối với doanh nghiệp, các dự án đem lại hiệu quả tích cực trong việc bảo vệ môi

trường…

a là b ện pháp tu ên tru ền – áo dục

Vai tr của giáo dục là đặc biệt quan trọng, giúp nâng cao ý thức của cộng

đồng v việc bảo vệ môi trường. Khi con người có ý thức tự giác thì việc bảo vệ

môi trường sẽ được thực hiện dễ dàng và đem lại hiệu quả cao hơn. nghĩa của

biện pháp giáo dục là nhằm thay đổi nhận thức của con người. iện pháp giáo

dục được thực hiện dưới nhi u hình thức như: đưa giáo dục ý thức bảo vệ môi

trường vào chương trình học tập của các trường học; tuyên truy n, tổ chức các

hoạt động cụ thể v bảo vệ môi trường…

ốn là b ện pháp pháp lý.

Đây là biện pháp đặc biệt quan trọng trong việc bảo vệ có hiệu quả tài

nguyên ĐDSH. háp luật với tư cách là hệ thống các quy phạm đi u ch nh hành

vi, xử sự của con người có tác dụng rất lớn trong việc bảo tồn các loài thực vật

quý, hiếm. Đối với các vấn đ phát sinh trong công tác bảo vệ các loài thực vật

23

quý, hiếm, không thể không sử dụng các biện pháp pháp lý. Nghị quyết số 24-

NQ/TW của Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam ngày

03/6/2013 xác định nhiệm vụ trong thời gian tới là “Chú trọng xây dựng và hoàn

thiện pháp luật v … quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường và các lĩnh vực có

liên quan như … xử lý vi phạm hành chính, dân sự... theo hướng bổ sung, kết

hợp kh c phục các chồng chéo, xung đột pháp luật nhằm tạo môi trường pháp lý

thuận lợi cho việc thực hiện các nhiệm vụ”.

1.2. ột số vấn đề cơ bản của pháp luật về bảo tồn các loài thực vật quý

hiếm

1.2.1. Khá n ệm và đặc đ ểm của pháp luật bảo tồn các loà thực vật quý h ếm

háp luật là hệ thống những quy t c xử sự mang tính b t buộc chung do

nhà nước ban hành hoặc thừa nhận và đảm bảo thực hiện, thể hiện ý chí của giai

cấp thống trị và là nhân tố đi u ch nh các quan hệ xã hội pháp triển phù hợp với

lợi ích của giai cấp mình [20]. Trên cơ sở đó, chúng ta có thể hiểu: Pháp luật về

bảo tồn các loài thực vật quý, hiếm là một lĩnh vực pháp luật bao gồm tổng hợp

các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ phát sinh giữa các chủ thể trong

quá trình bảo vệ, khai thác, sử dụng và phát triển các loài thực vật quý, hiếm

nhằm bảo vệ một cách có hiệu quả môi trường sống của con người trên cơ sở

phát triển bền vững. háp luật bảo tồn các loài thực vật quý, hiếm đi u ch nh

các nhóm quan hệ sau:

Thứ nhất, quan hệ giữa nhà nước và cá nhân, tổ chức trong hoạt động

quản lý nhà nước v thực vật quý, hiếm. Mối quan hệ này bao gồm cả những đặc

điểm của quan hệ pháp luật hành chính và hình sự. Đặc điểm này thể hiện ở việc

xử phạt các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ thực vật quý,

hiếm, trong việc khiếu nại, tố cáo các hành vi vi phạm, hay là việc áp dụng hình

phạt và các biện pháp tư pháp đối với người phạm tội v môi trường. Mối quan

hệ giữa Nhà nước và cá nhân, tổ chức được đi u ch nh bằng phương pháp mệnh

lệnh, nghĩa là không có sự bình đẳng v pháp lý giữa các chủ thể, không thể có

sự thỏa thuận mà tất cả phải được xác lập dựa trên các quy định của pháp luật.

24

Thứ hai, quan hệ giữa các cá nhân, tổ chức với nhau được tạo lập từ sự tự

do ý chí của các bên. Mối quan hệ này được đi u ch nh bằng phương pháp bình

đẳng, nghĩa là trong quan hệ này, giữa các chủ thể tham gia có sự bình đăng v

địa vị pháp lý. Hành vi của các chủ thể không bị định hướng bởi các chế tài,

hình phạt mà xuất phát từ lợi ích, mong muốn của các bên. Mỗi chủ thể đặt ra

những mục đích nhất định và hành động vì mục đích này.

Các loài thực vật quý, hiếm là một bộ phận cấu thành nên đa dạng sinh

học, và là một trong những thành phần của môi trường. Do đó, pháp luật bảo vệ

các loài thực vật quý, hiếm cũng là một bộ phận nằm trong các chế định của

Luật môi trường, và mang những đặc điểm sau:

Một là, ở Việt Nam, pháp luật bảo vệ môi trường nói chung và pháp luật

bảo vệ các loài thực vật quý, hiếm nói riêng ra đời muộn hơn so với các lĩnh vực

luật pháp khác. Có thể nói trong hệ thống pháp luật Việt Nam, pháp luật v môi

trường là lĩnh vực mới nhất. Nguyên nhân là vấn đ môi trường mới đặt ra

những thách thức khi đất nước thực hiện công cuộc đổi mới đến nay và ngày

càng trở nên nghiêm trọng cùng với tốc độ phát triển nhanh chóng của n n kinh

tế, xã hội, cũng như sự tàn phá của con người. Mặc dù là một lĩnh vực mới,

nhưng pháp luật bảo vệ môi trường, trong đó có pháp luật bảo vệ các loài thực

vật quý, hiếm đã có sự phát triển nhanh chóng và ngày càng hoàn thiện hơn.

Hai là, pháp luật bảo vệ thực vật quý, hiếm cũng chịu sự đi u ch nh của

công ước quốc tế v môi trường. Do tính thống nhất v môi trường, các yếu tố,

thành phần của môi trường ở Việt Nam vừa là đối tượng tác động của pháp luật

trong nước, vừa là đối tượng tác động của các đi u ước quốc tế v môi trường

mà Việt Nam là thành viên. Vì vậy, pháp luật bảo vệ môi trường nói chung và

bảo vệ thực vật quý, hiếm nói riêng cũng được xây dựng thống nhất, hài h a với

các đi u ước quốc tế v môi trường.

Ba là, chủ thể của quan hệ pháp luật bảo vệ thực vật quý, hiếm rất đa

dạng. Chủ thể này có thể là cá nhân, tổ chức, không giới hạn v không gian hay

thời gian. Cá nhân có thể là công dân, người nước ngoài hoặc người không có

25

quốc tịch. Tổ chức bao gồm các tổ chức nhà nước và tổ chức phi nhà nước như

các cơ quan nhà nước, các tổ chức kinh tế, các tổ chức liên quốc gia và các tổ

chức phi lợi nhuận...

1.2.2. N u ên t c đ ều ch nh pháp luật đố vớ v ệc bảo tồn các loà thực vật

quý h ếm

Các loài thực vật quý, hiếm là một yếu tố cấu thành nên đa dạng sinh học.

Sự phát triển của các loài thực vật quý, hiếm g n li n với sự phát triển của đa

dạng sinh học. Do đó, pháp luật v bảo tồn thực vật quý, hiếm cũng cần phải

tuân theo những nguyên t c của pháp luật bảo vệ đa dạng sinh học. Cụ thể:

Một là, nguyên t c đảm bảo sự phát triển b n vững.

hát triển b n vững được định nghĩa là “sự phát triển có thể đáp ứng được

những nhu cầu hiện tại mà không ảnh hưởng, tổn hại đến những khả năng đáp

ứng nhu cầu của các thế hệ tương lai” [20]. Đây được coi là một trong những

nguyên t c quan trọng nhất trong hệ thống pháp luật quốc tế v đa dạng sinh học

nói chung và v bảo tồn các loài thực vật quý, hiếm nói riêng. Có thể hiểu, bảo

tồn thực vật quý, hiếm là trách nhiệm của Nhà nước và mọi tổ chức, cá nhân,

phải cân bằng giữa nhu cầu khai thác, tiêu thụ của con người với khả năng cung

ứng của tự nhiên; sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên thực vật quý, hiếm kết hợp

với bảo tồn, tái đầu tư vào thiên nhiên. Lợi ích từ việc khai thác, sử dụng nguồn

tài nguyên thực vật quý, hiếm phải được chia sẻ giữa các bên, đảm bảo hài h a

lợi ích của Nhà nước với lợi ích của các tổ chức, cá nhân. Đây là khung pháp lý

có tính chất định hướng cho toàn bộ các quy phạm pháp luật v bảo tồn thực vật

quý, hiếm.

Hai là, nguyên t c đảm bảo quy n con người được sống trong môi trường

lành mạnh, hài h a với thiên nhiên.

Các quy phạm pháp luật v bảo tồn thực vật quý, hiếm cần phải ưu tiên

việc đảm bảo đi u kiện sống của con người trong tự nhiên, g n li n với đảm bảo

các tiêu chuẩn của môi trường.

Ba là, nguyên t c đảm bảo tính thống nhất.

26

Các văn bản quy phạm pháp luật v quản lý và bảo tồn các loài thực vật

quý hiếm cần phải được ban hành đồng bộ, nhất quán, mang tính thực tiễn cao,

đem lại hiệu quả trong công tác thực thi và áp dụng pháp luật. Đồng thời, các

quy định của pháp luật Việt Nam cũng phải hợp lý, hài h a , tránh xung đột với

công ước quốc tế v môi trường.

Bốn là, nguyên t c coi trọng tính ph ng ngừa.

Do đặc trưng trong lĩnh vực bảo tồn thực vật quý, hiếm, nên việc ban

hành và áp dụng các quy định của pháp luật cần phải thực sự chú trọng đến việc

ph ng ngừa, ngăn chặn. Vì khả năng khôi phục hiện trạng là rất khó, hoặc không

thể thực hiện được. Nếu một loài thực vật bị tiêu diệt trong tự nhiên thì không

thể khôi phục lại sự tồn tại của chúng được. Do vậy, so với các chế tài xử phạt

khác thì áp dụng các biện pháp ph ng ngừa, ngăn chặn là quan trọng hơn cả.

1.2.3. Nộ dun pháp luật về bảo tồn các loà thực vật quý h ếm

Có nhi u cách thức và tiêu chí khác nhau để tiếp cận nội dung của pháp

luật v bảo tồn các loài thực vật quý, hiếm như tiêu chí phân loại dựa theo đối

tượng, phân loại dựa theo nội dung. Xét theo tiêu chí nội dung các quy định để

bảo tồn các loài thực vật quý, hiếm thì pháp luật v bảo tồn thực vật quý, hiếm

có thể chia thành hai nội dung, đó là quy định v quản lý các loài thực vật quý,

hiếm và quy định v xử lý vi phạm trong lĩnh vực bảo tồn các loài thực vật quý,

hiếm.

Thứ nhất, các quy định của pháp luật về quản lý các loài thực vật quý,

hiếm bao gồm quy định về phân nhóm, nuôi trồng và xuất nhập khẩu các loài

thực vật quý, hiếm.

Việc đi u tra, nghiên cứu và lập danh mục các loài thực vật quý, hiếm có

vai tr quan trọng trong việc bảo vệ các loài này. Đây là cơ sở khoa học pháp lý

để Nhà nước ban hành các văn bản quy phạm pháp luật khác nhau, tương ứng

với từng loài có mức độ nguy cấp, quý, hiếm khác nhau và nhu cầu cần được

bảo vệ khác nhau.

Theo Nghị định 06/2019/NĐ-CP của Chính phủ ngày 22/01/2019 v quản

27

lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm và thực thi công ước v

buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp (sau đây gọi t t

là Nghị định 06/2019/NĐ-CP) thì thực vật rừng nguy cấp, quý, hiếm được phân

thành hai nhóm như sau:

+ Nhóm IA: Các loài thực vật rừng đang bị đe dọa tuyệt chủng nghiêm

cấm khai thác, sử dụng vì mục đích thương mại và các loài thuộc hụ lục I

CITES phân bố tự nhiên tại Việt Nam.

+ Nhóm II A: Các loài thực vật rừng chưa bị đe dọa tuyệt chủng nhưng có

nguy cơ bị đe dọa nếu không được quản lý chặt chẽ, hạn chế khai thác, sử dụng

vì mục đích thương mại và các loài thuộc hụ lục II CITES có phân bố tự nhiên

tại Việt Nam.

háp luật cũng đã quy định v nuôi trồng thực vật rừng quý, hiếm. Nuôi

trồng nhân tạo các loài thực vật quý, hiếm cũng là một hình thức bảo tồn mà

Công ước đa dạng sinh học định nghĩa là bảo tồn ngoại vi, với mục đích phát

triển b n vững và không đe dọa đến sự sống của quần thể loài trong tự nhiên. Cơ

sở trồng cấy nhân tạo các loài thực vật phải có các đi u kiện: Đối với các loài

thực vật hoang dã nguy cấp thuộc phụ lục CITES vì mục đích thương mại: Cơ

sở nuôi, trồng phải phù hợp với đặc tính sinh trưởng của loài được nuôi, trồng;

đảm bảo an toàn cho người và vật nuôi, trồng, vệ sinh môi trường, phòng ngừa

dịch bệnh; đảm bảo nguồn giống hợp pháp, trong quá trình nuôi, trồng phải lập

sổ theo dõi, định kỳ báo cáo và chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ quan quản lý

nhà nước v lâm nghiệp cấp t nh [4, Khoản 2, 3 Đi u 14]. C n đối với các loài

thực vật hoang dã nguy cấp thuộc phụ lục CITES mà không vì mục đích thương

mại, thì để có thể nuôi trồng còn cần phải có dự án, đ tài nghiên cứu khoa học

được phê duyệt [4, Khoản 2, Đi u 15].

ên cạnh các quy định v nuôi trồng nhân tạo các loài thực vật quý, hiếm,

pháp luật Việt Nam cũng đã có những quy định quản lý hoạt động xuất, nhập

khẩu các loại thực vật quý hiếm. Với những mục đích khác nhau, hoạt động xuất

nhập khẩu các loại thực vật quý, hiếm là một nhu cầu tất yếu. Tuy nhiên, hoạt

28

động này lại có nguy cơ ảnh hưởng lớn tới đa dạng sinh học nếu không có sự

kiểm soát chặt chẽ. Nghị định 06/2019/NĐ-C thay thế Nghị định số

82/2006/NĐ- C ngày 10 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ để quy định v quản

lý hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, tái xuất khẩu mẫu vật nuôi sinh sản, nuôi

sinh trưởng, trồng cấy nhân tạo của các loài thực vật hoang dã nguy cấp thuộc

hụ lục CITES. Cụ thể, cần phải có giấy phép, chứng ch theo quy định của

pháp luật như: hồ sơ cấp giấy phép, chứng ch xuất khẩu, tái xuất khẩu, nhập

khẩu mẫu vật; Trình tự, thủ tục cấp giấy phép, chứng ch CITES xuất khẩu, tái

xuất khẩu mẫu vật các loài thực vật hoang dã nguy cấp thuộc phụ lục CITES

cũng được quy định cụ thể tại Đi u 23, đi u 24 của Nghị định 06/2019/NĐ-CP.

Thứ hai, các quy định của pháp luật về xử lý vi phạm trong lĩnh vực bảo

tồn các loài thực vật quý, hiếm

Khi các tổ chức, cá nhân thực hiện hành vi vi phạm pháp luật thì cần phải

chịu trách nhiệm trước pháp luật. Việc xây dựng, ban hành và áp dụng các chế

tài xử phạt không ch mang tính chất trừng phạt đối với những đối tượng có

hành vi vi phạm mà c n có ý nghĩa ph ng ngừa chung.

Các hành vi vi phạm hành chính đối với việc bảo vệ các loài thực vật quý,

hiếm được quy định trong Nghị định số 35/2019/NĐ-CP của Chính phủ ngày 25

tháng 04 năm 2019 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm

nghiệp. Theo đó, căn cứ vào tính chất, mức độ vi phạm; các tình tiết tăng nặng,

giảm nhẹ mà các hành vi vi phạm hành chính sẽ bị xử phạt đến 500 triệu đồng

đối với cá nhân và 1 t đồng đối với tổ chức.

Trước đây, ộ luật hình sự số 15/1999/QH10, được sửa đổi bổ sung năm

2009 đã có quy định v “Tội vi phạm các quy định v khai thác và bảo vệ rừng”

tại Đi u 175 và tội “Hủy hoại rừng”tại Đi u 189. Theo đó, đối với các hành vi

khai thác trái phép cây rừng hoặc vận chuyển, buôn bán gỗ trái phép (Đi u 175)

và các hành vi đốt, phá rừng trái phép hoặc có hành vi khác hủy hoại rừng gây

hậu quả nghiêm trọng (Đi u 189) đ u có thể bị xử phạt lên tới 10 năm tù giam.

Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13 ngày 27 tháng 11 năm 2015 (được sửa đổi,

29

bổ sung năm 2017) đã nhập hai tội: "tội vi phạm các quy định v khai thác và

bảo vệ rừng” và “tội hủy hoại rừng” được quy định tại Đi u 175 và Đi u 189

của Bộ luật Hình sự năm 1999 (được sửa đổi, bổ sung năm 2009) thành tội hủy

hoại rừng (Đi u 243). Theo đó, các hành vi đốt, phá rừng trái phép hoặc có hành

vi khác huỷ hoại rừngcó thể bị phạt tù đến năm năm đối với cá nhân, và đình ch

hoạt động vĩnh viễn đối với pháp nhân ở khung hình phạt cao nhất. Ngoài ra, tại

Đi u 191 Bộ luật Hình sự số 15/1999/QH10, được sửa đổi bổ sung năm 2009

cũng quy định v tội vi phạm chế độ đặc biệt đối với khu bảo tồn thiên nhiên.

Theo đó, các hành vi sử dụng, khai thác khu bảo tồn thiên nhiên, vườn quốc gia,

di tích thiên nhiên hoặc các khu thiên nhiên khác được Nhà nước bảo vệ đặc biệt

có thể bị phạt tù cao nhất là 05 năm. Đi u luật này được thay thế bằng Đi u 245

Bộ luật Hình sự năm 2015 v Tội vi phạm các quy định v quản lý khu bảo tồn

thiên nhiên. Ngoài ra, Bộ luật Hình sự năm 2015 c n có các quy định v Tội làm

lây lan dịch bệnh nguy hiểm cho động vật, thực vật (Đi u 241); Tội nhập khẩu,

phát tán các loài ngoại lai xâm hại (Đi u 246).

1.2.4. a tr của pháp luật đố vớ v ệc bảo tồn các loà thực vật quý h ếm

Vai trò của pháp luật đối với việc bảo tồn các loài thực vật quý, hiếm là

đặc biệt quan trọng. Sự suy giảm số lượng các loài thực vật quý, hiếm trong tự

nhiên có nguyên nhân chủ yếu là do các tác động của con người. Trong quá trình

phát triển kinh tế, xã hội, con người đã không ngừng khai thác tài nguyên thiên

nhiên, dẫn đến sự mất cân bằng sinh thái. Vì vậy, muốn bảo tồn sự đa dạng sinh

học nói chung và bảo tồn các loài thực vật quý hiếm nói riêng, trước hết cần

phải tác động đến con người. háp luật với vai tr là hệ thống các quy phạm

đi u ch nh hành vi, xử sự của con người, sẽ là công cụ s c bén nhất để bảo tồn

các loài thực vật quý, hiếm.

háp luật quy định các quy t c xử sự mà con người phải tuân theo khi

khai thác, sử dụng và bảo vệ các loài thực vật quý, hiếm. Trong quá trình khai

thác tự nhiên, con người đã tác động tiêu cực đến sự tồn tại và phát triển của các

loài thực vật quý, hiếm. Do đó, việc khai thác dựa trên sự định hướng b n vững

30

của pháp luật có tác dụng rất lớn trong việc bảo vệ môi trường sống của các loài

thực vật quý, hiếm.

háp luật quy định các chế tài hình sự, hành chính, buộc các cá nhân, tổ

chức phải tuân theo đúng các đ i hỏi của pháp luật trong việc khai thác và sử

dụng các yếu tố của môi trường. Việc đưa ra các tiêu chuẩn để định hướng hành

vi khai thác và sử dụng tài nguyên thiên nhiên là rất quan trọng và cần thiết,

nhưng không phải dưới mọi tình huống thì các tiêu chuẩn này đ u được con

người tuân theo một cách nghiêm ngặt, đặc biệt là khi có mâu thuẫn giữa nhu

cầu khai thác của con người và yêu cầu bảo tồn đa dạng sinh học vì mục đích

chung. Khi đó, các chế tài hình sự, hành chính, dân sự tác động đến các hành vi

vi phạm này nhằm ngăn chặn, xử phạt những kẻ vi phạm nguy hiểm, cách ly họ

với xã hội hoặc áp dụng các biện pháp tư pháp khác. Đi u này vừa có tính chất

xử phạt, vừa mang ý nghĩa ph ng ngừa chung, nhằm ngăn chặn các hành vi vi

phạm, đồng thời có tác dụng giáo dục con người nâng cao ý thức bảo vệ môi

trường và tôn trọng pháp luật.

háp luật là công cụ mà thông qua đó, Nhà nước quy định chức năng,

nhiệm vụ, quy n hạn của các cơ quan chức năng và các tổ chức bảo tồn thực vật

nguy cấp quý, hiếm. Các cơ quan, tổ chức này thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà

nước trong lĩnh vực bảo tồn thực vật quý, hiếm tr n phạm vi quy n hạn của

mình. Hoạt động bảo tồn thực vật quý, hiếm là một nhiệm vụ khó khăn, cần có

sự tham gia quản lý của các cơ quan, tổ chức và cá nhân. háp luật có tác dụng

rất lớn trong việc xây dựng một cơ chế hoạt động hiệu quả, có sự phân công rõ

ràng quy n và trách nhiệm của từng cơ quan, tổ chức đối với từng nội dung khác

nhau trong lĩnh vực bảo tồn thực vật quý, hiếm. Đồng thời, pháp luật cũng là cơ

sở pháp lý cho việc áp dụng thanh tra, kiểm tra, giám sát, xử lý các vi phạm

trong lĩnh vực bảo tồn thực vật quý, hiếm.

31

K Ậ 1

Qua phân tích cơ sở lý luận và thực tiễn pháp luật v bảo tồn thực vật quý,

hiếm, có thể đưa ra khái niệm v thực vật quý, hiếm là các loài thực vật có giá

trị đặc biệt v kinh tế, khoa học và môi trường, số lượng còn ít trong tự nhiên

hoặc có nguy cơ bị tuyệt chủng. Các yếu tố tác động tiêu cực tới môi trường

sống, sự đa dạng của các loài thực vật rừng quý, hiếm bao gồm cả các yếu tố tự

nhiên và tác động tiêu cực của con người. Bảo tồn các loài thực vật quý, hiếm và

bảo tồn đa dạng sinh học là vấn đ bức thiết đối với toàn xã hội. Đây là hoạt

động giữ gìn, phòng ngừa, hạn chế các tác động xấu đến sự sinh tồn và phát

triển của các loài thực vật quý, hiếm; bao gồm nhi u biện pháp như biện pháp

pháp lý, biện pháp kinh tế, biện pháp tổ chức – chính trị, biện pháp tuyên truy n

giáo dục... Chương 1 đã đưa ra bức tranh tổng quát v nội dung của pháp luật

trong lĩnh vực bảo tồn các loài thực vật rừng nguy cấp, quý hiếm. Đây là một bộ

phận, một chế định của luật môi trường bao gồm các nguyên t c, quy định của

pháp luật đi u ch nh các quan hệ phát sinh giữa các chủ thể trong quá trình bảo

vệ, khai thác, sử dụng các loài thực vật rừng quý, hiếm, nhằm bảo vệ môi trường

sống của con người trên cơ sở phát triển b n vững. Có thể nói, vấn đ bảo tồn đa

dạng sinh học nói chung, bảo tồn các nguồn tài nguyên thực vật quý, hiếm nói

32

riêng không phải là mối quan tâm của riêng một quốc gia nào, mà là vấn đ

mang tính toàn cầu. Nhận thức được tầm quan trọng của việc bảo tồn các loài

thực vật quý, hiếm, Nhà nước đã tham gia ký kết nhi u Hiệp ước quốc tế cũng

như ban hành một số văn bản pháp lý để quản lý và bảo tồn các loài thực vật

quý, hiếm. Thực trạng thực thi những quy định pháp luật này thế nào? Có đạt

được hiệu quả hay không? Những câu hỏi này sẽ được giải đáp chi tiết tại

Chương 2.

33

CH 2: RẠ Ậ Ề Ả Ồ

Ậ Ễ Ạ Ố

2.1. ác qu đ nh của pháp luật về quản lý nu uất nhập h u thực vật

quý h ếm và lý v ph m tron l nh vực bảo tồn các loà thực vật quý h ếm

2.1.1. Thực tr n qu đ nh của pháp luật về quản lý các loà thực vật quý

h ếm ở ệt Nam

Thứ nhất, quy định của pháp luật về Danh mục các loài thực vật nguy

cấp, quý, hiếm:

Ngày 26/6/2008 tại Hà Nội đã công bố Sách Đỏ Việt Nam 2007. Đây là

công trình do Viện Khoa học, Công nghệ Việt Nam phối hợp với Tổ chức Bảo

tồn thiên nhiên quốc tế (IUCN). So sánh với Sách Đỏ Việt Nam 1992, tổng số

loài thực vật hoang dã trong thiên nhiên đang bị de dọa hiện nay đã tăng lên 882

loài (418 loài động vật và 464 loại thực vật). Trong hệ thực vật, loài Lan Hài

Việt Nam đã tuyệt chủng ở thiên nhiên, đi u mà trước đây chưa từng có. Theo

Sách Đỏ Việt Nam 2007, có tới 196 loài thực vật đang “nguy cấp”, trong đó có

45 loài đã “rất nguy cấp”. Danh mục được công bố trong Sách đỏ do các cơ

quan khoa học lập và công bố nên có giá trị v mặt khoa học, mang tính chất

cảnh báo đến các cơ quan nhà nước, các tổ chức chính trị – xã hội và cộng đồng.

Các loài có tên trong Sách đỏ ch mang tính chất tham khảo và sẽ không được

pháp luật bảo vệ nếu không được đưa vào các danh mục mang tính pháp lý. Trên

thực tế, các nhà làm luật đã căn cứ vào danh mục được công bố trong Sách đỏ để

cân nh c, xem xét các loài cần đưa vào danh mục được pháp luật bảo vệ.

Hoạt động lập danh mục các loài thực vật nguy cấp, quý, hiếm có vai tr

rất quan trọng trong việc bảo tồn các loài thực vật nguy cấp, quý, hiếm; là cơ sở

pháp lý cho việc áp dụng các quy định của pháp luật v bảo tồn các loài thực vật

nguy cấp, quý, hiếm. Căn cứ theo Luật Lâm nghiệp 2017, Chính phủ đã ban

hành Nghị định số 06/2019/NĐ-CP ngày 22/01/2019 thay thế cho Nghị định số

32/2006/NĐ-CP ngày 30/3/2006 v quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy

34

cấp, quý, hiếm và thực thi công ước buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật

hoang dã nguy cấp. Đây là Nghị định quản lý trực tiếp các loài thực vật nguy

cấp quý, hiếm hiện nay. Theo Danh mục các loài thực vật rừng nguy cấp, quý,

hiếm được ban hành kèm Nghị định này, ta thấy có tổng số 39 loài thực vật

thuộc nhóm IA – nghiêm cấm khai thác, sử dụng vì mục đích thương mại và 55

loài thực vật thuộc nhóm IIA – hạn chế khai thác, sử dụng vì mục đích thương

mại.

Tuy nhiên, Luật Lâm nghiệp 2017 và Nghị định số 06/2019/NĐ-CP vẫn

chưa quy định cụ thể v tiêu chí để phân loại nhằm mục đích lập các loại danh

mục trên, không quy định v hoạt động lập danh mục và trách nhiệm của cơ

quan nhà nước trong việc lập danh mục mà ch đưa ra các danh mục này. Do đó,

việc cụ thể hóa quản lý và bảo tồn các loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo

vệ vẫn được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 160/2013/NĐ-CP ngày

12/11/2013 v tiêu chí xác định loài và chế độ quản lý loài thuộc Danh mục loài

nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ (gọi t t là Danh mục loài được ưu tiên

bảo vệ). Những quy định v tiêu chí xác định loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu

tiên bảo vệ; chế độ quản lý, bảo vệ các loài được ưu tiên bảo vệ; trình tự, thủ tục

thẩm định hồ sơ đ nghị đưa vào hoặc đưa ra khỏi Danh mục loài được ưu tiên

bảo vệ được quy định trong Nghị định 65/2010/NĐ-C đã được thay thế bởi

Nghị định 160/2013/NĐ-CP của Chính phủ ngày 12 tháng 11 năm 2013 v tiêu

chí xác định loài và chế độ quản lý loài thuộc danh mục loài nguy cấp, quý,

hiếm được ưu tiên bảo vệ.

Danh mục loài được ưu tiên bảo vệ là những loài thuộc những hệ sinh thái

và môi trường sống khác nhau tại vườn quốc gia Hoàng Liên, bao gồm: 17 loài

thực vật, 83 loài động vật, 15 giống cây trồng, 6 giống vật nuôi [1].

Theo quy định, định kỳ 3 năm một lần hoặc khi thấy cần thiết, Thủ tướng

Chính phủ quyết định đi u ch nh, bổ sung Danh mục loài được ưu tiên bảo vệ

trên cơ sở đ nghị của Bộ Tài nguyên – Môi trường.

Trước đây, trong Danh mục các loài được ưu tiên bảo vệ ban hành kèm

35

theo Nghị định số 160/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013, có rất nhi u loài thực vật

trùng với Danh mục các loài thực vật rừng nguy cấp, quý, hiếm được ban hành

kèm theo Nghị định số 32/2006/NĐ-CP ngày 30/3/2006 v quản lý thực vật

rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm. Tuy nhiên, Nghị định 06/2019/NĐ-CP

được ban hành đã giải quyết được bất cập này. Danh sách các loài thực vật hạn

chế khai thác, sử dụng vì mục đích thương mại (nhóm IIA) ban hành kèm theo

Nghị định 06/2019/NĐ-C đã không c n bị trùng lặp với danh sách các loài

thực vật quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ được quy định trong Nghị định

160/2013/NĐ-CP. Việc áp dụng pháp luật và thực thi pháp luật của các cơ quan

không còn bị chồng chéo, mâu thuẫn như trước. Đây là một điểm mới góp phần

thống nhất và hoàn thiện hơn nữa các quy định của pháp luật v bảo tồn thực vật

quý, hiếm ở nước ta.

Thứ hai, quy định về bảo vệ môi trường sống của thực vật rừng nguy cấp,

quý, hiếm tại Việt Nam.

Các khu bảo tồn đóng vai tr hết sức quan trọng đối với sự sống của các

loài động vật, thực vật rừng quý, hiếm bởi chúng sẽ được bảo đảm một môi

trường sống tự nhiên tốt nhất. Các quy định v bảo tồn các hệ sinh thái, trong đó

có hệ sinh thái rừng, được thực hiện theo Luật Lâm nghiệp 2017, Luật ĐDSH

năm 2008 và các văn bản hướng dẫn thi hành như Nghị định 156/2018/NĐ-C

ngày 16/11/2018 v quy định chi tiết thi hành một số đi u của Luật Lâm nghiệp

2017, Nghị định 65/2010/NĐ-C ngày 11 tháng 6 năm 2010 Quy định chi tiết

và hướng dẫn thi hành một số đi u của Luật ĐDSH 2008.

Theo Khoản 3 Đi u 5 Nghị định số 06/2019/NĐ-CP ngày 22/01/2019 thì

khu vực sinh cảnh sống thường xuyên, tập trung của các loài thực vật rừng, động

vật rừng nguy cấp, quý, hiếm được nghiên cứu làm cơ sở để thành lập các khu

rừng đặc dụng. Như vậy, có thể thấy môi trường sống của các loài thực vật rừng

nguy cấp, quý, hiếm được phân bố ở hai khu vực chính: trong các khu rừng đặc

dụng và ngoài các khu rừng đặc dụng.

Luật Lâm nghiệp 2017 sử dụng thuật ngữ “rừng đặc dụng” để ch các khu

36

vực bảo vệ hệ sinh thái, nhưng Luật ĐDSH năm 2008 lại sử dụng thuật ngữ

“khu bảo tồn”. Theo khoản 2 Đi u 5 Luật Lâm nghiệp 2017 quy định, rừng đặc

dụng được sử dụng chủ yếu để bảo tồn hệ sinh thái rừng tự nhiên, nguồn gen

sinh vật rừng, nghiên cứu khoa học, bảo tồn di tích lịch sử - văn hóa, tín ngưỡng,

danh lam th ng cảnh kết hợp du lịch sinh thái; ngh dưỡng, giải trí trừ phân khu

bảo vệ nghiêm ngặt của rừng đặc dụng; cung ứng dịch vụ môi trường rừng bao

gồm: Vườn quốc gia; Khu dự trữ thiên nhiên; Khu bảo tồn loài - sinh cảnh; Khu

bảo vệ cảnh quan bao gồm rừng bảo tồn di tích lịch sử - văn hóa, danh lam th ng

cảnh; rừng tín ngưỡng; rừng VMT đô thị, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu

kinh tế, khu công nghệ cao và khu rừng nghiên cứu, thực nghiệm khoa học;

vườn thực vật quốc gia; rừng giống quốc gia. Còn khoản 1 Đi u 16 Luật ĐDSH

năm 2008, thì quy định phân cấp khu bảo tồn bao gồm 4 dạng sau: Vườn quốc

gia, Khu dự trữ thiên nhiên, Khu bảo tồn loài - sinh cảnh và Khu bảo vệ cảnh

quan, không có khu nghiên cứu, thực nghiệm khoa học. Như vậy giữa Luật Lâm

nghiệp 2017 và Luật ĐDSH năm 2008 có sự khác nhau v cách phân loại và sử

dụng từ đối với rừng đặc dụng. Trong khi theo quy định của Luật lâm nghiệp

năm 2017 thì “khu bảo tồn” nằm trong “rừng đặc dụng” và dưới “vườn quốc

gia”. Sự không thống nhất v sử dụng thuật ngữ trong các quy định pháp luật

cũng gây khó khăn cho công tác quản lý đối với rừng đặc dụng.

V tiêu chí xác lập khu bảo tồn cũng nảy sinh nhi u tranh cãi, mặc dù tiêu

chí được quy định trong Luật Lâm nghiệp năm 2017 và Luật ĐDSH năm 2008

v cơ bản tương đồng. ởi các văn bản pháp luật sử dụng hai thuật ngữ là “loài

sinh vật nguy cấp quý, hiếm” và “loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ”.

Hai thuật ngữ này có sự trùng hợp v loài nhưng vẫn tồn tại nhi u khác biệt. Do

đó, trên thực tế, khi thẩm định tiêu chí để thành lập một khu bảo tồn cụ thể, các

cơ quan nhà nước có thể xảy ra những tranh luận nhất định. ên cạnh đó, một

trong những tiêu chí để thành lập khu dự trữ thiên nhiên theo khoản 2 Đi u 6

Nghị định 156/2018/NĐ-C “Là sinh cảnh tự nhiên của ít nhất 05 loài thuộc

Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm” nhưng các văn

37

bản pháp luật v ĐDSH không xác định đây là một tiêu chí để thành lập khu dự

trữ sinh quyển.

Hoạt động thành lập các khu bảo tồn thiên nhiên là hoạt động của cơ quan

nhà nước có thẩm quy n nhằm xác định ranh giới các khu tự nhiên, các hệ sinh

thái, có vai trò quan trong trong việc bảo vệ các loài động vật, thực vật quý,

hiếm nói chung, động vật, thực vật rừng nguy cấp, quý, hiếm nói riêng. Hoạt

động này được tiến hành theo trình tự, thủ tục chặt chẽ với sự tham gia của

nhi u cơ quan nhà nước có thẩm quy n. Trình tự, thủ tục và thẩm quy n lập,

thẩm định dự án thành lập khu bảo tồn cấp quốc gia, cấp t nh và quyết định

thành lập khu bảo tồn được thực hiện theo quy định tại Đi u 22, Đi u 23, Đi u

24 Luật ĐDSH năm 2008 và Đi u 8 Nghị định 65/2010/NĐ-C , Đi u 9 Nghị

định 156/2018/NĐ-C . Các quy định này, mặc dù quy định ở những văn bản

khác nhau nhưng bảo đảm tính thống nhất v trình tự, thủ tục và thẩm quy n lập,

thẩm định dự án thành lập khu bảo tồn cấp quốc gia, cấp t nh và quyết định

thành lập khu bảo tồn. Sau khi thành lập các khu bảo tồn thiên nhiên, Bộ, cơ

quan ngang bộ, UBND cấp t nh có nhiệm vụ tổ chức quản lý khu bảo tồn theo

sự phân công, phân cấp của Chính phủ. Pháp luật cũng quy định quy n và trách

nhiệm của tổ chức quản lý khu bảo tồn là Ban quản lý, tổ chức được giao quản

lý lý khu bảo tồn; quy n và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân sinh sống hợp

pháp trong khu bảo tồn, của các tổ chức, cá nhân có hoạt động trong khu bảo

tồn…Tuy nhiên đã có hiện tượng chồng lấn quy n sử dụng đất giữa an quản lý

các khu rừng đặc dụng và người dân địa phương. Tình trạng này xảy ra ở nhi u

địa phương, nhi u vùng trên cả nước, trong đó 91,5% các khu rừng đặc dụng

đang trong tình trạng bị chồng lấn, vẫn chưa có phương án giải quyết cụ thể [7,

trang 5].

2.1.2. Thực tr n qu đ nh pháp luật về nu các loà thực vật quý h ếm ở

ệt Nam

Gây nuôi động thực vật là một hoạt động đã có lịch sử lâu đời trên thế

giới cũng như ở Việt Nam. Mục đích của việc gây nuôi là bảo tồn loài cũng như

38

giảm áp lực khai thác các loài này trong tự nhiên. Việc nuôi, trồng thực vật rừng

quý hiếm phải tuân theo quy định tại Đi u 49 Luật Lâm nghiệp năm 2017 và

tuân theo Nghị định 06/2019/NĐ-C . Nghị định này đã quy định các đi u kiện

cần có đối với trại nuôi sinh sản, trại nuôi sinh trưởng, cơ sở trồng cấy nhân tạo

các loài thực vật nguy cấp quý, hiếm (bao gồm cả các loài thực vật theo hụ lục

của Công ước CITES). Theo đó, cần phải có dự án, đ tài nghiên cứu khoa học

được phê duyệt và có phương án nuôi, trồng; cơ sở nuôi, trồng phù hợp với đặc

tính sinh trưởng của loài được nuôi, trồng; đảm bảo an toàn cho người và vật

nuôi, trồng, vệ sinh môi trường, ph ng ngừa dịch bệnh; Đảm bảo nguồn giống

hợp pháp: Khai thác hợp pháp; mẫu vật sau xử lý tịch thu theo quy định của

pháp luật; nhập khẩu hợp pháp hoặc mẫu vật từ cơ sở nuôi, trồng hợp pháp khác.

Trong quá trình nuôi, trồng phải lập sổ theo dõi nuôi, trồng theo Mẫu được quy

định và phải định kỳ báo cáo, chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ quan quản lý nhà

nước v thủy sản, v lâm nghiệp cấp t nh. Ngoài ra, Nghị định này cũng quy

định các cơ sở trồng cây nhân tạo phải đăng ký mã số cơ sở nuôi, trồng các loài

động vật, thực vật quý, hiếm với cơ quan quản lý. Cụ thể, tại Đi u 17 quy định:

đối với các loài thực vật rừng nguy cấp, quý, hiếm thuộc Phụ lục I Công ước

CITES phải đăng ký với cơ quan thẩm quy n quản lý CITES Việt Nam. Trong

thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Cơ quan thẩm

quy n quản lý CITES Việt Nam cấp mã số cho cơ sở. Trường hợp cần kiểm tra

thực tế các đi u kiện nuôi, trồng quy định tại Đi u 14, Đi u 15 Nghị

định06/2019/NĐ-CP. Cơ quan thẩm quy n quản lý CITES Việt Nam chủ trì,

phối hợp với cơ quan khoa học CITES Việt Nam và các tổ chức thực hiện,

nhưng thời hạn cấp không quá 30 ngày. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong

thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan thẩm quy n

quản lý CITES Việt Nam thông báo bằng văn bản cho cơ sở biết. Đối với các

loài thuộc Phụ lục II và III của Công ước CITES thì phải đăng ký mã số với cơ

quan kiểm lâm t nh.

Luật ĐDSH năm 2008 và Nghị định 160/2013/NĐ-C xác định rõ mục

39

đích nuôi, trồng là “nhằm mục đích bảo tồn ĐDSH, nghiên cứu khoa học, du

lịch sinh thái”. Nhưng trên thực tế, hoạt động nuôi, trồng các loài thực vật nguy

cấp, quý, hiếm hiện nay chủ yếu để phục vụ mục đích thương mại của người

nuôi, trồng mà ít hoặc không vì mục đích bảo tồn, trừ các cơ sở nuôi trồng của

Nhà nước. Mặc khác, việc hợp pháp hóa gây nuôi thương mại lại tạo cơ sở cho

nhi u đối tượng lách luật, có hành vi vi phạm và ảnh hưởng tiêu cực đến công

tác bảo tồn các loài nguy cấp, quý, hiếm, có nguy cơ tuyệt chủng cao trong tự

nhiên.

2.1.3. Thực tr n qu đ nh pháp luật về uất nhập h u các loà thực vật quý

h ếm ở ệt Nam

Hoạt động xuất, nhập khẩu các loài thực vật nguy cấp, quý, hiếm

được thực hiện theo quy định tại Đi u 19, Đi u 20 Nghị định

06/2019/NĐ-C . Các quy định này quy định những đi u kiện khác nhau đối với

mẫu vật từ tự nhiên của các loài thực vật hoang dã nguy cấp thuộc Phụ lục của

Công ước CITES và mẫu vật trồng cấy nhân tạo của các loài thực vật hoang dã

nguy cấp thuộc Phụ lục của Công ước CITES.

* Điều kiện xuất khẩu, nhập khẩu, tái xuất khẩu, nhập nội từ biển mẫu vật

từ tự nhiên của các loài thực vật hoang dã nguy cấp thuộc Phụ lục CITES: Đi u

19 Nghị định 06/2019/NĐ-C quy định cần phải có giấy phép CITES, chứng ch

CITES quy định tại Đi u 22 Nghị định này. Mẫu vật là vật dụng cá nhân, hộ gia

đình được miễn trừ giấy phép CITES, chứng ch CITES khi đáp ứng các đi u

kiện như mẫu vật được sử dụng không vì mục đích thương mại; tại thời điểm

xuất khẩu, nhập khẩu mang theo người hoặc là một phần của vật dụng hộ gia

đình khi di chuyển giữa các nước và số lượng không vượt quá quy định theo

công bố của Cơ quan thẩm quy n quản lý CITES Việt Nam.

* Điều kiện xuất khẩu, nhập khẩu, tái xuất khẩu mẫu vật nuôi sinh sản,

nuôi sinh trưởng, trồng cấy nhân tạo của các loài động vật, thực vật hoang dã

nguy cấp thuộc Phụ lục CITES: Đi u 20 Nghị định 06/2019/NĐ-C quy định:

hải có giấy phép CITES, chứng ch CITES quy định tại Đi u 22 Nghị định này

khi xuất khẩu, nhập khẩu, tái xuất khẩu mẫu vật quy định tại các Phụ lục của

40

Công ước CITES có nguồn gốc nuôi sinh sản, nuôi sinh trưởng, trồng cấy nhân

tạo. Xuất khẩu mẫu vật quy định tại Phụ lục I của Công ước CITES có nguồn

gốc nuôi sinh sản, trồng cấy nhân tạo phải đảm bảo các đi u kiện sau đây: Mẫu

vật thực vật từ cơ sở trồng cấy nhân tạo đã được cấp mã số theo quy định tại

Đi u 17, Đi u 18 Nghị định này.

Ngoài ra, tại Đi u 46 Luật ĐDSH năm 2008 và Nghị định 160/2013/NĐ-

C c n quy định v hoạt động xuất nhập khẩu thực vật hoang dã, nguy cấp, quý,

hiếm được ưu tiên bảo vệ. Tại các đi u luật này không quy định cụ thể đi u

kiện khi thực hiện hoạt động xuất, nhập khẩu mà ch quy định bổ sung những

nội dung sau:

Thứ nhất, Đi u 15 khoản 1 Nghị định 160/NĐ-C quy định mục đích của

việc xuất nhập khẩu mẫu vật các loài thực vật hoang dã thuộc danh mục loài

được ưu tiên bảo vệ ch được thực hi n nhằm bảo tồn ĐDSH, nghiên cứu khoa

học, du lịch sinh thái hoặc tạo nguồn giống ban đầu.

Thứ hai, quy định mối quan hệ giữa Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ

Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Cơ quan quản lý của Việt Nam thực thi

Công ước v buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã trong hoạt

động phối, kết hợp quản lý hoạt động xuất, nhập khẩu loài thực vật hoang dã

thuộc Danh mục loài được ưu tiên bảo vệ:

- Cơ quan quản lý của Việt Nam thực thi Công ước v buôn bán quốc tế

các loài thực vật hoang dã, nguy cấp phải lấy ý kiến bằng văn bản của Bộ Tài

nguyên và Môi trường trước khi cấp phép xuất khẩu, nhập khẩu mẫu vật của loài

thực vật hoang dã thuộc Danh mục loài được ưu tiên bảo vệ đối với loài thuộc

Phụ lục I của Công ước v buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang

dã nguy cấp (CITES).

- Trước ngày 31 tháng 12 hàng năm, Cơ quan quản lý của Việt Nam thực

thi Công ước v buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp

(Công ước CITES) có trách nhiệm gửi báo cáo thống kê v xuất khẩu, nhập

khẩu mẫu vật của loài thực vật hoang dã thuộc Danh mục loài được ưu tiên bảo

vệ tới Bộ Tài nguyên và Môi trường.

41

- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn việc xuất khẩu, nhập

khẩu giống cây trồng, vi sinh vật và nấm thuộc Danh mục loài được ưu tiên bảo

vệ.

Bên cạnh đó, pháp luật c n quy định v hoạt động chế biến, kinh doanh,

vận chuyển, cất giữ mẫu vật các loài thực vật hoang dã, nguy cấp.

Đi u 29 Nghị định 06/2019/NĐ-C quy định ch được phép chế biến,

kinh doanh mẫu vật các loài thực vật hoang dã nguy cấp thuộc Phụ lục CITES

khi mẫu vật có nguồn gốc hợp pháp theo quy định tại Nghị định này. Các mẫu

vật được chế biến, kinh doanh, quảng cáo, trưng bày vì mục đích thương mại

gồm các mẫu vật là các loài thuộc Phụ lục II CITES khai thác hợp pháp từ tự

nhiên; mẫu vật các loài thực vật thuộc Phụ lục I CITES có nguồn gốc trồng cấy

nhân tạo theo quy định của Nghị định này và các mẫu vật các loài thuộc Phụ lục

II CITES sau xử lý tịch thu.

Các cơ sở chế biến, kinh doanh phải thực hiện theo quy định của pháp luật

v BVMT, bảo vệ thực vật, thú y, chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm và các

quy định hiện hành của nhà nước. Đồng thời phải mở sổ theo dõi hoạt động theo

mẫu đã quy định và chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ quan kiểm lâm sở tại. Việc

vận chuyển, cất giữ mẫu vật cũng được quy định cụ thể tại Đi u 30 Nghị định

06/2009/NĐ-C . Theo đó, cần phải có hồ sơ hợp pháp theo quy định của pháp

luật v quản lý lâm sản và thủy sản; có giấy chứng nhận kiểm dịch khi vận

chuyển mẫu vật ra ngoài địa bàn t nh; các mẫu vật thực vật hoang dã nguy cấp

thuộc các phụ lục CITES khi được cất giữ phải có nguồn gốc hợp pháp.

2.1.4. Thực tr n qu đ nh pháp luật về lý v ph m tron l nh vực bảo tồn

thực vật quý h ếm ở ệt Nam

hụ thuộc vào tính chất, mức độ nguy hiểm của hành vi vi phạm mà các

tổ chức, cá nhân thực hiện hành vi vi phạm pháp luật v bảo vệ thực vật quý,

hiếm sẽ phải chịu trách nhiệm hành chính, dân sự hoặc bị truy cứu trách nhiệm

hình sự.

* Về trách nhiệm hành chính:

42

Trách nhiệm hành chính là loại trách nhiệm pháp lý đặt ra đối với các cá

nhân, tổ chức vi phạm hành chính hay nói cách khác là trách nhiệm thi hành

nghĩa vụ do pháp luật hành chính quy định và trách nhiệm phát sinh do vi phạm

nghĩa vụ đó. Trách nhiệm hành chính được áp dụng với các tổ chức, cá nhân có

hành vi cố ý hoặc vô ý vi phạm pháp luật v bảo vệ thực vật quý, hiếm nhưng

chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự. Trách nhiệm hành chính của tổ

chức, cá nhân vi phạm các quy định v pháp luật bảo vệ thực vật quý, hiếm được

quy định tại Nghị định 35/2019/NĐ-C ngày 25 tháng 4 năm 2019 quy định xử

phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp và Nghị định 155/2016/NĐ-

C ngày 18 tháng 11 năm 2016 quy định v xử phạt vi phạm hành chính trong

lĩnh vực bảo vệ môi trường.

Thứ nhất, v đối tượng áp dụng pháp luật: Theo Đi u 6 Nghị định

35/2019/NĐ-C , hành vi vi phạm hành chính đối với gỗ, thực vật rừng ngoài gỗ

thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ, thì áp dụng xử

phạt hành vi vi phạm như đối với gỗ, thực vật rừng ngoài gỗ thuộc Danh mục

thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IA. Hành vi vi phạm

hành chính đối với các loài thuộc Phụ lục I Công ước v buôn bán quốc tế các

loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp, thì áp dụng xử phạt hành vi vi phạm

như đối với thực vật rừng, động vật rừng thuộc Danh mục thực vật rừng, động

vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm I. Hành vi vi phạm hành chính đối với các

loài thuộc Phụ lục II Công ước v buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật

hoang dã nguy cấp, thì áp dụng xử phạt hành vi vi phạm như đối với thực vật

rừng, động vật rừng thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp,

quý, hiếm Nhóm II. Đối với hành vi vi phạm pháp luật do cơ quan tiến hành tố

tụng hình sự thụ lý, giải quyết nhưng sau đó lại có quyết định không khởi tố vụ

án hình sự, quyết định hủy bỏ quyết định khởi tố vụ án hình sự, quyết định đình

ch đi u tra hoặc quyết định đình ch vụ án chuyển sang xử phạt vi phạm hành

chính thì xử lý theo quy định tại Đi u 63 Luật xử lý vi phạm hành chính. Đối

với hành vi vượt quá mức tối đa xử phạt vi phạm hànhc hính thì áp dụng khung

43

hình phạt bằng ti n cao nhất quy định đối với hành vi vi phạm đó để xử phạt.

Thứ hai, v hình thức xử phạt vi phạm hành chính: Trách nhiệm hành

chính được áp đụng đối với một số hành vi vi phạm như : khai thác trái phép cây

gỗ thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm nhóm IA, IIA trong các khu rừng sản xuất,

rừng ph ng hộ, rừng đặc dụng; vận chuyển gỗ thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm

nhóm IIA trái phép; mua bán, cất giữ, chế biến, kinh doanh lâm sản không có hồ

sơ hợp pháp hoặc có hồ sơ hợp pháp nhưng lâm sản không đúng với nội dung hồ

sơ đó; gỗ không có dấu búa kiểm lâm thuộc loài nguy cấp, quý, hiếm nhóm II ,

IIA; hành vi trồng cấy nhân tạo loài thực vật hoang dã, giống cây trồng, nấm và

vi sinh vật thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ mà

không thông báo theo quy định. Các hình thức xử phạt chủ yếu là phạt cảnh cáo

hoặc phạt ti n. Ngoài ra c n có thể áp dụng hình thức xử phạt bổ sung và áp

dụng biện pháp kh c phục hậu quả.

Thứ ba, v căn cứ xử phạt vi phạm hành chính: Theo quy định tại điểm c

khoản 4 Đi u 13 Nghị định số 35/2019/NĐ-C , căn cứ xử lý vi phạm hành

chính phải dựa vào giá trị quy ra ti n cuả tang vật vi phạm hành chính. Tuy

nhiên, các loài thực vật nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ theo Nghị định

160/2013/NĐ-C là các loài bị nghiêm cấm khai thác, sử dụng vì mục đích

thương mại, do đó bị cấm lưu hành trên thị trường. Việc xác định giá trị của các

tang vật vi phạm này không thể căn cứ vào giá thị trường được. Khoản 3 Đi u

60 Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 quy định trường hợp không thể xác

định được giá trị tang vật vi phạm làm căn cứ để xác định khung ti n phạt hay

thẩm quy n xử phạt thì thành lập Hội đồng định giá. Điểm bất cập ở đây là,

trong trường hợp Hội đồng định giá không xác định được giá trị đối tượng bị

xâm hại hoặc xác định không chính xác thì sẽ không đảm bảo cơ sở pháp lý

chính xác cho việc xử lý vi phạm.

Ngoài ra, việc xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ

rừng và quản lý lâm sản c n chưa nghiêm, chủ yếu là xử phạt hành chính, mức

xử phạt c n nhẹ. Theo Nghị định 35/2019/NĐ-C ngày 25/4/2019 v xử phạt vi

44

phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp, mức xử phạt cao nhất không quá

500 triệu đồng đối với cá nhân và không quá 1 tỷ đồng đối với tổ chức, trong khi

lợi nhuận thu được từ hoạt động này lại cao hơn rất nhi u.

* Trách nhiệm dân sự:

Trách nhiệm dân sự trong lĩnh vực bảo vệ các loài động vật, thực vật rừng

quý, hiếm là trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong lĩnh vực môi trường và là

trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng, không có quy định riêng trong

ộ luật Dân sự năm 2015 mà được quy định tại chương XIX Luật VMT năm

2014. Các hành vi xâm phạm quy định v bảo vệ các loài thực vật quý hiếm là

những hành vi làm “suy giảm chức năng, tính hữu ích của môi trường”, là thiệt

hại được quy định tại Đi u 163 Luật VMT năm 2014 và do đó những người có

hành vi vi phạm phải chịu trách nhiệm dân sự, bồi thường thiệt hại. Theo quy

định v bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng của ộ luật Dân sự 2015 và các quy

định của pháp luật VMT, các đối tượng có hành vi xâm phạm các quy định v

bảo vệ động vật, thực vật rừng quý, hiếm phải bồi thường thiệt hại. Chủ thể có

quy n đ i bồi thường thiệt hại là các cơ quan nhà nước gồm U ND các cấp và

ộ Tài nguyên và Môi trường, được quy định tại Đi u 3 Nghị định 03/2015/NĐ-

C ngày 06 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ Quy định v xác định thiệt hại

đối với môi trường. Nhưng thực tế nhận thấy rằng, mặc dù pháp luật đã quy định

v bồi thường thiệt hại “suy giảm chức năng, tính hữu ích của môi trường”

nhưng vẫn chưa có trường hợp nào cơ quan nhà nước có thẩm quy n khởi kiện

đ i bồi thường thiệt hại “Suy giảm chức năng, tính hữu ích của môi trường”.

* Trách nhiệm hình sự:

Trách nhiệm hình sự là một dạng trách nhiệm pháp lý, là hậu quả pháp lý

bất lợi mà người phạm tội phải gánh chịu trước Nhà nước do việc người đó thực

hiện hành vi phạm tội, và là kết quả của việc áp dụng các quy phạm pháp luật

hình sự, được thể hiện ở bản án kết tội của T a án có hiệu lực pháp luật, hình

phạt và một số biện pháp cưỡng chế hình sự khác do luật hình sự quy định.

ộ luật hình sự năm 2015 quy định v trách nhiệm hình sự đối với các

hành vi vi phạm quy định v khai thác, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản tại Đi u

45

232. Tội vi phạm các quy định v quản lý rừng tại Đi u 233. ộ luật hình sự

năm 2015 đã có nhi u thay đổi v quy định bảo vệ các loài động vật, thực vật

rừng nguy cấp, quý, hiếm, kh c phục được những bất cập trong ộ luật hình sự

1999, sửa đổi bổ sung năm 2009. Ví dụ tại Đi u 244 ộ luật hình sự năm 2015

(trước đây là Đi u 190 ộ luật hình sự 1999): Tội vi phạm quy định v quản lý,

bảo vệ động vật nguy cấp, quý, hiếm đã mở rộng phạm vi đối tượng áp dụng

đi u luật, không ch thu hẹp đối với các loài ưu tiên bảo vệ, mà đã mở rộng hơn

khi quy định v số lượng loài hoặc trọng lượng tang vật vi phạm mà không nhất

thiết phải định giá.

Tuy nhiên, vẫn c n tồn tại một số vướng m c như sau: Theo quy định tại

Nghị định 35/2019/NĐ-CP và quy định tại LHS năm 2015 thì các hành vi vi

phạm gây hậu quả vượt quá mức tối đa xử phạt vi phạm hành chính quy định tại

Nghị định 35/2019/NĐ-C sẽ xem xét truy cứu trách nhiệm hình sự. Ví dụ:

Điểm đ khoản 6 Đi u 20 Nghị định 35/2019/NĐ-C quy định:

hạt ti n từ 75.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các

trường hợp sau:

- Thực vật rừng thông thường trị giá từ 40.000.000 đồng đến dưới

50.000.000 đồng; thực vật rừng thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng

nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA trị giá từ 30.000.000 đồng đến dưới 40.000.000

đồng; thực vật thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý,

hiếm Nhóm IA trị giá từ 15.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng trong

trường hợp rừng bị thiệt hại không tính được bằng diện tích.” Tương ứng với

hành vi vi phạm này, điểm e) khoản 1 Đi u 243 LHS năm 2015 có quy định

“Người nào đốt, phá rừng trái phép hoặc có hành vi khác hủy hoại rừng thuộc

một trong các trường hợp sau đây, thị bị phạt ti n từ 50.000.000 đồng đến

500.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01

năm đến 05 năm:

- Thực vật thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vẹ

hoặc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm nhóm IA trị

giá từ 20.000.000 đồng đén dưới 60.000.000 đồng; thực vât thuộc Danh mục

46

thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA trị giá từ

40.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng”.

`Như vậy, trong trường hợp này, tiêu chí để xác định hình thức xử phạt là

dựa vào định giá tang vật vi phạm. Đièu này gây nên bất cập khi áp dụng pháp

luật. Như đã nói ở trên, nếu trong trường hợp không định giá được giá trị của

tang vật vi phạm, thì sẽ khó khăn trong việc xác định căn cứ pháp lý để xử phạt

vi phạm.

2.2. hực trạng thực hiện pháp luật về bảo tồn các loài thực vật quý, hiếm

tại ườn uốc gia oàng iên ơn

2.2.1. Tổn quan đa d n thực vật t n quốc a oàn L ên Sơn

2.2.1.1. Lịch sử hình thành Vườn quốc gia Hoàng Liên Sơn

Hệ thực vật, động vật trong khu rừng nằm trên dãy núi Hoàng Liên Sơn

vô cùng phong phú, đa dạng. Chính vì vậy, Chủ tịch Hội đồng ộ trường đã ra

quyết định thành lập Khu bảo tồn thiên nhiên Hoàng Liên - Sa Pa vào năm 1986

theo Quyết định số 194/CT ngày 09/8/1986 của Chủ tịch Hội đồng ộ trưởng

(nay là Thủ tướng Chính phủ) với diện tích ban đầu ch 5.000 ha. Do tính chất

đặc biệt v mặt địa lý và giá trị đặc trưng v ĐDSH cũng như các giá trị tự

nhiên, Khu bảo tồn thiên nhiên Hoàng Liên - Sa a đã chính thức được chuyển

hạng thành Vườn Quốc gia Hoàng Liên theo Quyết định số 90/2002/QĐ-TTg

ngày 12/7/2002 của Thủ tướng chính phủ với tổng diện tích là 29.845ha [30].

Vườn quốc gia Hoàng Liên là đơn vị sự nghiệp có thu, trực thuộc U ND t nh

Lào Cai; chịu trách nhiệm trước Nhà nước, T nh ủy, HĐND và U ND t nh v

quản lý, bảo vệ, xây dựng và sử dụng Vườn Quốc gia Hoàng Liên theo đúng quy

chế quản lý rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất. Vườn quốc gia Hoàng

Liên chịu sự quản lý Nhà nước của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,

chịu sự ch đạo nghiệp vụ chuyên ngành của Chi cục Kiểm lâm t nh Lào Cai; có

tư cách pháp nhân, được phép sử dụng con dấu và mở tài khoản riêng để hoạt

động theo chức năng, nhiệm vụ được giao. Nhiệm vụ chính của Ban quản lý

Vườn quốc gia Hoàng Liên là quản lý, bảo vệ tài nguyên rừng, xây dựng phát

47

triển vốn rừng; nghiên cứu khoa học, hợp tác quốc tế và quản lý hoạt động du

lịch sinh thái. Ngoài ra, Vườn Quốc gia Hoàng Liên có trách nhiệm quản lý và

chấp hành nghiêm ch nh các quy định v quản lý công chức, viên chức, quản lý

tài chính, tài sản được giao theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước và của

t nh; thực hiện các nhiệm vụ khác khi được UBND t nh giao; tuyên truy n, phổ

biến, giáo dục, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện chính sách, pháp luật v quản

lý bảo vệ rừng, bảo tồn Vườn và vùng đệm; Lập, thẩm định, giám sát và thực

hiện các dự án có liên quan đến quản lý và bảo vệ rừng; Thực hiện quy n và

nghĩa vụ của chủ rừng là Ban quản lý rừng đặc dụng theo Đi u 74, Đi u 75 Luật

Lâm nghiệp năm 2017. Đến năm 2014, đ án kiện toàn được phê duyệt, bộ máy

tổ chức Vườn quốc gia Hoàng Liên hiện nay đã có 3 ph ng, 2 trung tâm, 1 hạt

kiểm lâm. Việc quy định đầy đủ nhiệm vụ và quy n hạn của Ban quản lý Vườn

quốc gia Hoàng Liên như trên đã thể hiện đầy đủ nội dung v quy n và trách

nhiệm của Ban quản lý khu Bảo tồn thiên nhiên được quy định tại Đi u 29 Luật

ĐDSH năm 2008.

2.2.1.2. Tài nguyên rừng và thảm thực vật tại Vườn quốc gia Hoàng Liên Sơn

Thảm thực vật ở Vườn Quốc gia Hoàng Liên là một điển hình khá đầy đủ

v sự phân hóa theo đai cao của lãnh thổ. Do những tính chất đặc biệt của địa

hình và khí hậu, thảm thực vật ở đây khá phong phú và mang nhi u nét đặc thù

riêng. Tuy nhiên hiện nay thảm thực vật này đã bị biến đổi vô cùng sâu s c so

với trạng thái nguyên sinh của nó. Ngày nay những trạng thái rừng nguyên sinh

hoặc rừng ít bị tác động ch còn tồn tại trên những chỏm núi cao hiểm trở, chủ

yếu ở độ cao trên 2.400m hoặc những đám riêng biệt với diện tích nhỏ nằm rải

rác trong vùng. Thảm thực vật rừng ở Vườn quốc gia Hoàng Liên có thể chia

thành 04 kiểu chính: Rừng kín thường xanh mưa ẩm nhiệt đới núi thấp, rừng kín

thường xanh mưa ẩm á nhiệt đới núi thấp, rừng kín thường xanh, ẩm ôn đới núi

vừa và rừng ôn đới núi cao, lạnh.

Bảng 2.1: Thống kê diện tích các loại đất, rừng ườn quốc gia Hoàng Liên

ơn

48

Đơn vị tính: Ha

hân theo đơn vị hành chính xã

Loại đất, loại rừng

Tổng cộng

Bản Hồ

Tả Van

Lao Chải

San Sả Hồ

Phúc Khoa

Trung Đồng

diện

1.979,0

3.863,3

5.605,5

5.521,0

28.476,3 10.074,0 1.433,5

1.733,8

3.350,0

1.275,3

4.351,8

4.723,0

23.287,9 7.853,9

tự

1.733,8

3.349,6

1.271,3

3.993,8

4.723,0

22.819,5 7.747,9

172,0 2.010,1 1.165,4 1.721,8

1.733,8 0,0 524,7 94,0 417,3

3.104,7 373,8 835,4 787,0 323,7

1.192,0 73,1 484,3 347,8 124,2

3.864,3 68,7 964,9 670,7 1.160,6

4.723,0 0,0 682,3 1.707,9 1.551,3

781,6

784,8

162,5

999,5

2.650,0

6.076,1

697,8

0,0

0,0

0,0

0,0

0,0

0,0

0,0

RHG

131,2

73,4

22,0

35,8

0,0

0,0

0,0

351,1

244,8

56,1

43,5

6,6

0,0

0,0

Rừng

358,0

468,5

106,0

4,0

0,5

0,0

0,0

123,3

233,3

106,0

4,0

0,0

0,0

0,0

234,7

235,2

0,0

0,0

0,5

0,0

0,0

3.969,5

1.520,4

961,5

138,5

408,2

739,7

201,2

thái

2.344,2

1.094,1

487,6

190,3

403,4

121,2

47,5

473,8 292,2

426,3 699,7

217,9 105,1

336,3 58,2

90,9 19,7

80,0 43,9

Tổng tích I. Diện tích đất có rừng 1. Rừng nhiên 1.1 Rừng gỗ 22.337,1 7.719,3 - Giàu 687,7 - Trung bình 5.501,7 4.772,8 - Nghèo - Phục hồi IIa 5.298,8 - Phục hồi IIb 1.2. Rừng núi đá 1.3. (gỗ, tre nứa) 1.4. Rừng tre nứa 2. trồng - Rừng trồng có TL - Rừng trồng chưa có TL II. Đất chưa có rừng Trạng Ia,b Trạng thái Ic 1.625,3 1.218,9 III. Đất khác Nguồn: Kết quả giải đoán ảnh vệ tinh SPOT5 chụp năm 2013 và điều tra tháng

8/2015

Kết quả ở bảng trên cho thấy, tổng diện tích tự nhiên của Vườn quốc gia

Hoàng Liên là 28.476,3 ha (không tính diện tích khu trụ sở của Vườn quốc gia,

khu xây dựng Trung tâm bảo tồn động thực vật và cứu hộ Hoàng Liên, Trung

49

tâm du lịch sinh thái và giáo dục môi trường, và các điểm trạm bảo vệ rừng),

trong đó:

- Diện tích đất có rừng là 23.287,9 ha, đạt độ che phủ là 81,8%, bao gồm:

+ Rừng tự nhiên là 22.819,5 ha, chiếm 80,1% tổng diện tích tự nhiên

(trong đó rừng giàu chưa bị tác động là 687,7 ha; rừng trung bình 5.501,7 ha;

rừng nghèo đã bị tác động mạnh 4.772,8 ha và rừng phục hồi 11.374,90 ha). Các

loại rừng này phân bố đan xen nhau trong diện tích của Vườn quốc gia, hình

thành nhi u quần xã thực vật khác nhau thuận lợi, là môi trường sống và cung

cấp nguồn thức ăn cho nhi u loài động vật rừng hoang dã.

+ Rừng trồng diện tích 468,5 ha (chiếm 1,76% diện tích tự nhiên), rừng

trồng của Vườn quốc gia Hoàng Liên gồm các loài cây trồng là nhóm thực vật,

bản địa, quý hiếm (Hoàng Liên, Chè san, Sa mộc, Tống quá sủ, Vối thuốc,....),

được trồng với mục đích bảo tồn các nguồn gien quý hiếm, phục hồi trên diện

tích đất trống, đất nương rẫy cũ, đất không còn rừng thuộc các xã: Tả Van, Bản

Hồ và San Sả Hồ.

- Diện tích đất không có rừng là 3.969,5 ha, chiếm 13,9% tổng diện tích

đất tự nhiên của Vườn quốc gia, bao gồm đất trống trạng thái Ic (1.625,3ha) và

đất trống trạng thái (Ia và Ib) là 2.344,2 ha. Gồm đất cây gỗ có cây tái sinh, đất

cây bụi, các trảng cỏ, với nhóm đất không có rừng nhưng giữ vai trò là các bãi

kiếm ăn của các loài thú ăn cỏ, nhóm thú móng guốc. Trong thời gian tới cần áp

dụng các giải pháp lâm sinh thích hợp để phục hồi lại rừng ở đối tượng này.

Nhìn chung, rừng và đất rừng của Vườn quốc gia Hoàng Liên đáp ứng các

quy định v tiêu chí rừng và đất rừng của khu rừng đặc dụng v độ che phủ của

rừng, các loại trạng thái rừng giàu, rừng trung bình, tính b n vững v diện tích

các loại rừng trong các giai đoạn từ khi thành lập Khu bảo tồn thiên nhiên

Hoàng Liên.

2.2.1.3. Đa dạng thực vật tại Vườn quốc gia Hoàng Liên Sơn

Các tài liệu đã nghiên cứu cho thấy, hệ thực vật han Si ăng mang đặc

trưng các yếu tố thực vật á nhiệt đới và ôn đới, của 3 luồng thực vật là Vân Nam

50

– Hymalaya, B c Việt Nam – Nam Trung Hoa và luồng thực vật Ấn Độ

Malaysia. ước đầu đã thống kê được 2.847 loài thực vật có mạch thuộc 1.064

chi và 229 họ.

Bảng 2.2 Thống kê thành phần các loài thực vật ườn Quốc gia Hoàng Liên

ơn

TT Ngành Tên khoa học Loài Chi Họ

Ngành Quyết lá thông Psilotophyta 1 1 1 1

Ngành Thông đất Lycopodiophyta 30 3 2 2

Ngành Cỏ tháp bút Equisetophyla 2 1 1 3

Ngành Dương x Polypodiophyta 401 108 27 4

Ngành Hạt trần Gymnospermae 24 15 7 5

Ngành Hạt kín Angiospermae 2.389 936 191 6

- Lớp một lá mầm Monocotyledoneae 372 176 36

- Lớp hai lá mầm Dicotyledoneae 1.687 730 176

229 Tổng cộng 2.847 1.064

Nguồn: Số liệu điều tra bổ sung về khu thực vật rừng Hoàng Liên (2010)

Bảng 2.3: So sánh về thực vật ở các khu rừng đặc dụng

Diện

Tên đơn vị Số loài Loài đặc trưng tích

(ha)

Ba Bể (B c Cạn) 23.340 602 Nghiến – Lát – Ô rô

Cát Bà (Hải Phòng) 15.000 745 Kim giao – Và nước

Hữu Liên (Lạng Sơn) 10.647 795 Nghiến – Hoàng đàn – mạy tèo

Đ n Hùng (Phú Thọ) 285 458 Chò nâu, Bồ lầm, Thị rừng, Nụ

Khe Rỗ (B c Giang) 7.153 786 Lim xanh, Táu mật, trầu tiên, Ba

kích

51

Diện

Tên đơn vị Số loài Loài đặc trưng tích

(ha)

Phong Thổ (Lai 15.000 568 Vối thuốc, Tô hạp, Giổi găng

Châu)

Tà Xùa (Sơn La) 20.200 613 ơ mu, Xoan nhừ, Chò ch , Táo

mèo

Khu Coopia (Sơn La) 7.000 639 ơ mu, Giổi, Dẻ, Mận rừng

Hoàng Liên (Lào Cai) 28.476 2.847 Vân – Thiết sam, Tống quán sử, Đỗ

quyên sa pa, Sặt gai

Nguồn: Báo cáo đánh giá điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội Vườn Quốc gia

Hoàng Liên 2015

Nhìn vào bảng trên ta thấy, khi so sánh với một số Vườn quốc gia và khu

bảo tồn trong vùng núi phía B c, thực vật ở khu vực Vườn quốc gia Hoàng Liên

có số lượng gấp ba lần v loài cây, đặc biệt có các loài chịu lạnh trong số đặc

trưng nhất của Vườn quốc gia. Đi u đó khẳng định tính đa dạng của thực vật

trong Vườn quốc gia Hoàng Liên là rất cao, số lượng các loài thực vật đặc hữu

chiếm tới 25% các loài thực vật đặc hữu tại Việt Nam như: ách xanh, Thông

đỏ, Vân sam Hoàng Liên (Sam lạnh), khiến Vườn quốc gia Hoàng Liên sở hữu

kho tàng gen cây rừng quý hiếm bậc nhất trong các Vườn quốc gia Việt Nam.

Căn cứ vào danh lục thực vật đã đi u tra được ở khu vực Vườn quốc gia

Hoàng Liên, các nhà nghiên cứu đã xác định được có 149 loài cây trên tổng số

2.847 loài, chiếm 5,2% số loài cây của Vườn quốc gia Hoàng Liên đã được đ

cập trong Sách đỏ Việt Nam, Sách đỏ thế giới và trong các Nghị định của Chính

phủ. Số loài thực vật quý hiếm trong sách đỏ Việt Nam là 133 loài, c n 16 loài

không có tên trong sách đỏ Việt Nam nhưng trên phạm vi thế giới chúng vẫn

thuộc nhóm có nguy cơ bị diệt vong nên vẫn có tên trong sách đỏ thế giới [31].

Mức độ quý hiếm của chúng được xếp vào các nhóm như sau:

- Cấp E (Endangered - rất nguy cấp) có 29 loài

52

- Cấp V (Vulnerable – nguy cấp) có 27 loài

- Cấp R (Rare – hiếm) có 40 loài

- Cấp T (Threatened – bị đe dọa) có 28 loài

- Cấp K (Insufficiently known – không biết chính xác) có 9 loài

- Chưa xếp hạng ở Việt Nam: 16 loài

Số loài thực vật quý hiếm có tên trong sách đỏ thế giới là 34 loài chiếm

1,4% tổng số loài, trong đó có 18 loài đã có tên trong sách đỏ Việt Nam, 16 loài

không có tên trong sách đỏ Việt Nam. Những loài quý hiếm đặc trưng của khu

vực là: ơ Mu, Vân Sam, Thiết Sam, Liễu Sam, Dẻ tùng, Đinh, Sến, Vù hương,

Ch Ch , Lát hoa, Hoàng liên, Tam thất, Củ ình vôi, Củ D m, Đảng sâm,..

2.2.2. Thực tr n thực th pháp luật về quản lý bảo tồn các loà thực vật quý

h ếm t n Quốc a oàn L ên Sơn

2.2.2.1. Thực tiễn thực hiện pháp luật về quản lý các loài thực vật quý, hiếm tại

Vườn quốc gia Hoàng Liên Sơn

Vườn quốc gia Hoàng Liên được chọn là một Trung tâm đa dạng của các

loài thực vật trong Chương trình bảo tồn các loàì thực vật của Hiệp hội Bảo vệ

Thiên nhiên Thế giới (IUCN). Vườn cũng được Quỹ môi trường toàn cầu được

xếp vào loại A, cao cấp nhất v giá trị ĐDSH của Việt Nam. Năm 2006, Vườn

quốc gia Hoàng Liên được công nhận là Vườn di sản ASEAN. Có thể nói, tính

đa dạng sinh học của Vườn quốc gia Hoàng Liên không ch có ý nghĩa ở tầm

quốc gia mà còn có vai trò quan trọng đối với khu vực và trên thế giới. Thực

hiện các quy định của pháp luật liên quan đến bảo tồn và phát triển đa dạng loài,

Vườn quốc gia Hoàng Liên đã lập danh sách và phân nhóm các loài thực vật

nguy cấp, quý, hiếm để quản lý theo mức độ nguy cấp của từng loài. Những loài

này được quản lý, bảo vệ theo chế độ đặc biệt. Ban quản lý Vườn quốc gia

Hoàng Liên phối hợp với cơ quan kiểm lâm và chính quy n địa phương xây

dựng kế hoạch bảo vệ và áp dụng các biện pháp ngăn chặn việc khai thác, kinh

doanh, sử dụng tài nguyên sinh vật rừng trái phép.

Vấn đ quản lý và bảo tồn đa dạng thực vật ở Vườn quốc gia Hoàng Liên

53

luôn được chú trọng và thực hiện đúng theo các quy định của pháp luật. Ban

quản lý Vườn quốc gia cùng với chính quy n địa phương đã phối hợp tuyên

truy n, phổ biến, giáo dục pháp luật v bảo vệ rừng (trong năm 2017 đã tổ chức

68 buổi với trên 4000 lượt người tham dự). Đặc biệt, trong nhi u năm liên tục,

Ban quản lý Vườn quốc gia đã tổ chức các cuộc thi tìm hiểu v pháp luật bảo vệ

rừng. Từ khi thành lập, Vườn quốc gia Hoàng Liên đã thực hiện công tác giao

khoán bảo vệ rừng đến từng hộ dân, cộng đồng thôn bản bằng nguồn kinh phí dự

án 661. Thực hiện Chính sách chi trả ti n Dịch vụ môi trường rừng, quy định tại

Nghị định 99/2010/NĐ-CP, ngày 24/9/2010 của Chính phủ, ngày 18/01/2017

UBND t nh Lào Cai đã ban hành Quyết định số 226/QĐ-UBND v việc phê

duyệt diện tích lưu vực, diện tích rừng trong lưu vực, hệ số K, đơn giá, đối

tượng được chi trả ti n dịch vụ môi trường rừng năm 2017. Trên cơ sở đó Vườn

Quốc gia Hoàng Liên đã ch đạo Kiểm lâm Hoàng Liên phối hợp với các ngành,

các địa phương triển khai thực hiện có hiệu quả. Trong năm 2018, đã thực hiện

giao khoán bảo vệ 8.600,4 ha rừng cho 19 thôn thuộc địa bàn huyện Sa Pa với

đơn giá 427.000 đồng/ha/năm nhằm giúp người dân sinh sống trong vùng có

thêm thu nhập, hỗ trợ phát triển cộng đồng thôn bản để người dân g n kết với

Vườn quốc gia trong việc quản lý bảo vệ rừng [30]. Chính sách chi trả dịch vụ

môi trường rừng trên địa bàn Vườn quốc gia Hoàng Liên trong vài năm qua đã

mang lại hiệu quả rõ rệt, tạo sự đồng thuận từ bộ máy chính quy n đến các cộng

đồng thôn bản, từ cán bộ đến nhân nhân trên địa bàn quản lý; tạo sự chuyển biến

v nhận thức của người dân. Trước đây, nhận thức việc bảo vệ rừng là của Kiểm

lâm, cấp ủy, chính quy n địa phương thì ngày naychủ rừng và người dân đã xác

định rõ trách nhiệm nghĩa vụ bảo vệ rừng của mình. Vì vậy, những vụ việc phát

sinh ở cơ sở đã được các hộ nhận khoán phát hiện và ngăn chặn kịp thời. Qua

đó, rừng được quan tâm bảo vệ, các vi phạm v phòng cháy, chữa cháy rừng có

chi u hướng giảm dần; tăng cường sự phối hợp giữa chủ rừng, chính quy n địa

phương và nhân dân trong công tác bảo vệ rừng từng bước góp phần ổn định,

đảm bảo diện tích, duy trì độ che phủ của rừng, nâng cao chất lượng rừng và góp

54

phần cải thiện môi trường sinh thái. Tuy nhiên, tình trạng khai thác gỗ và lâm

sản trái phép vẫn còn xảy ra. Người dân thôn, xã khác đến khai thác trái phép

chưa được ngăn chặn, việc ngăn chặn đã dẫn đến xích mích, thù hằn. Đơn giá

chi trả ti n dịch vụ môi trường rừng còn thấp khiến người dân chưa thể sống

được bằng ngh rừng, chưa tạo ra động lực để phát triển kinh tế - xã hội địa

phương. Địa bàn rộng, bị chia c t, đi lại gặp nhi u khó khăn, trình độ học vấn

của người dân, nhất là người dân tộc thiểu số còn hạn chế. Chính quy n địa

phương tuy vào cuộc nhưng chưa quyết liệt, chưa hiệu quả trong ch đạo, đi u

hành các ban ngành, thôn bản, nhân dân trên địa bàn quản lý.

Theo Luật ĐDSH năm 2008, Ban quản lý Vườn quốc gia Hoàng Liên

được giao quản lý nguồn gen trong vườn quốc gia, tổ chức (Lâm trường, nông

trường), hộ gia đình, cá nhân được giao quản lý, sử dụng đất rừng, mặt nước

quản lý nguồn gen thuộc phạm vi được giao quản lý, sử dụng; UBND cấp xã

quản lý nguồn gen trên địa bàn, trừ các trường hợp trên. Các quy n và nghĩa vụ

của các chủ thể được giao quản lý nguồn gen nói chung được thực hiện theo các

quy định tại Đi u 56, 60, 61 Luật ĐDSH năm 2008. Quy n lợi của tổ chức và cá

nhân được quy định phù hợp với trách nhiệm của tổ chức và cá nhân đối với

công tác bảo vệ rừng. Trên thực tế, Ban quản lý Vườn quốc gia Hoàng Liên đã

áp dụng khá linh hoạt các quy định của pháp luật khi cho phép các tổ chức, cá

nhân có quy n khai thác lâm sản tùy theo quy định đối với từng loại rừng. Việc

quản lý khai thác lâm sản được thực hiện theo quy định tại Quy chế khai thác gỗ

và các lâm sản khác, ban hành kèm theo Quyết định số 40/2005/QĐ-BNN ngày

07/7/2005 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Ngoài ra, việc lưu giữ

và bảo quản mẫu vật di truy n cũng được Vườn quốc gia Hoàng Liên đặc biệt

quan tâm, nhằm hình thành ngân hàng gen phục vụ cho công tác bảo tồn ĐDSH

và phát triển kinh tế, xã hội. Bên cạnh đó, việc tiếp tục sưu tầm, bổ sung tiêu bản

vẫn được tiến hành thường xuyên.

Bên cạnh công tác quản lý, bảo tồn và phát triển rừng, công tác hợp tác

quốc tế cũng rất được chú trọng. Trong những năm qua, Vườn quốc gia Hoàng

55

Liên đã tự thực hiện và hợp tác với các đơn vị, các tổ chức như Viện Sinh thái

và Tài nguyên sinh vật, Viện Khoa học Việt Nam, Viện Khoa học lâm nghiệp,

Viện Dược liệu, Bảo tàng Thiên nhiên Việt Nam,Trường Đại học Khoa học Tự

nhiên – Đại học Quốc gia Hà Nội, Trường Đại học Lâm nghiệp, Trường Đại học

Nông lâm Thái Nguyên; Hội động vật Luân Đôn (Anh), ảo tàng Quốc gia Úc,

Vườn quốc gia Pyrenees (Cộng h a háp),…, các tổ chức, các nhà khoa học

trong nước và quốc tế khác thực hiện các chương trình nghiên cứu khoa học, thu

thập mẫu tiêu bản động thực vật phục vụ nghiên cứu. Kết quả đã hoàn thành lập

danh lục các loài động, thực vật hiện có. Hàng năm đ u tổ chức sưu tập và bảo

quản hàng ngàn mẫu tiêu bản động thực vật làm cơ sở cho việc đào tạo, nghiên

cứu. Nhi u đ tài, công trình nghiên cứu khoa học đã được thực hiện và tiếp tục

hoàn thành như: “Nghiên cứu các phương pháp nhân giống một số loài Đỗ

quyên” (2004); Sản xuất một số Giống Hoa Lan bằng hương pháp nuôi cấy mô

tế bào (2006 -2009); “Đi u tra, đánh giá tính đa dạng của khu hệ bướm; xây

dựng bộ sưu tập mẫu bướm làm cơ sở đ xuất các biện pháp bảo tồn các loài

bướm”(2008 -2009); “Khai thác và phát triển nguồn gen Tam thất hoang, Hoàng

liên ô rô làm nguyên liệu sản xuất thuốc” (2013 – 2016); “Nghiên cứu xây dựng

mô hình cây đặc sản rừng Đẳng Sâm”(2014 – 2018); Dự án Trồng rừng Sơn Tra

trong phân khu phục hồi sinh thái (2014-2018); Dự án Nhân giống một số loài

hoa lan bằng phương pháp nuôi cấy mô tế bào cung cấp cho các xã trên địa bàn

huyện Sa Pa (2014 – 2018); “Nghiên cứu phát triển trồng Sâm Ngọc Linh ở một

số vùng núi có đi u kiện tương tự núi Ngọc Linh; Dự án thí điểm hỗ trợ phát

triển Nông nghiệp các xã vùng lõi Vườn quốc gia Hoàng Liên (2017 – 2019) –

Agrisud… Trung tâm Cứu hộ, Bảo tồn và phát triển sinh vật được thành lập từ

năm 2014, đến nay đã có một bộ máy tổ chức và cơ sở vật chất tạm đáp ứng yêu

cầu v cứu hộ bảo tồn. Nhờ làm tốt công tác tuyên truy n, vận động, Trung tâm

đã thực hiện tiếp nhận cứu hộ hàng trăm vụ. Trong năm 2018, Trung tâm đã tiếp

nhận 27 vụ gồm 51 cá thể thuộc 19 loài động vật và trên 7 vạn cây Thông đỏ

Hàn Quốc.

56

2.2.2.2. Thực trạng công tác bảo vệ các loài thực vật quý, hiếm tại Vườn quốc

gia Hoàng Liên Sơn

Tại báo cáo “Hiện trạng các loài cây bị đe dọa ở vườn quốc gia Hoàng

Liên, t nh Lào Cai” tại Hội nghị khoa học toàn quốc v sinh thái và tài nguyên

sinh vật lần thứ 4, số lượng loài thực vật ở vườn quốc gia Hoàng Liên bị đe dọa

hiện biết 84 loài chiếm 3,46% (so với tổng số 2431 loài). So với một số vườn

quốc gia khác như vườn quốc gia ù Mát, vườn quốc gia Bạch Mã, vườn quốc

gia Cúc hương... thì con số này là khá lớn. Đi u đó chứng tỏ hệ thực vật vườn

quốc gia Hoàng Liên là một trong những địa điểm quan trọng cho công tác bảo

tồn. Vườn quốc gia Hoàng Liên có đ nh han Si ăng cao nhất Đông Dương, có

những đặc điểm tự nhiên nơi khác không có, có nhi u loài đặc hữu duy nhất ch

có ở đây. Trong số các loài cây bị đe dọa tại Vườn quốc gia Hoàng Liên-Sa Pa,

có tới 19 loài hiện đang bị thương mại hóa trên thị trường ở các mức độ khác

nhau [7]. Trong nhi u năm qua, do nhi u nguyên nhân khác nhau như nạn phá

rừng, khai thác trái phép, hỏa hoạn nên số lượng cá thể của các loài cần được

bảo vệ ngày càng bị giảm sút. Một số loài bị khai thác thành sản phẩm được bày

bán ngay tại chợ địa phương với những cái tên thương mại như “Mật gấu Sa

a”, “Lá gan”, “Sâm tam thất” nhưng trong đó là tổ hợp của nhi u loài thực vật

như Hoàng đằng, Lá khôi. Một số loài bị khai thác để xuất khẩu trái phép sang

Trung Quốc. Các loài hiện đang bị thương mại ở mức độ vùng hay trong nước:

ơ mu, Đinh, Giổi thơm, Vù hương, Ch ch , Lá khôi, Củ dòm, Thông tre lá

ng n, Hoa tiên, Đẳng Sâm, Kim tuyến sa pa, Kim tuyến lông. Các loài hiện đang

bị thương mại hóa để xuất khẩu trái phép: Lát hoa, Trầm hương, Tam thất, Củ

bình vôi, Hoàng liên, Thạch hộc, Lan hài, Lá khôi, Kim tuyến sa pa, Kim tuyến

lông, Hoàng đằng. Một trong những loài thực vật quý hiếm ch phân bố ở vườn

quốc gia Hoàng Liên là vân sam (sam lạnh) đang đứng trước nguy cơ tuyệt

chủng ở Việt Nam do sự tàn phá của người dân. Hiện tượng tàn phá cây vân sam

để chơi Tết diễn ra rất nghiêm trọng. Vào dịp cận Tết, đồng bào Mông thường

kéo nhau vào rừng chặt cành Vân Sam đưa ra Sa a bán cho nhà giàu chơi Tết.

57

Vì lá Vân Sam rất đẹp, tươi lâu, để 4-5 tháng không héo, nên người dân Lào Cai

rất thích chơi trong dịp Tết. Mỗi cành Vân Sam bằng cổ tay có giá cả triệu bạc.

Đồng bào Mông thường cưa một cành to, hoặc ngả đổ cả cây để chặt cành đem

bán. Gần đây, lực lượng kiểm lâm đã siết chặt quản lý, nên hiện tượng đốn hạ

Vân Sam đã giảm mạnh.

2.2.2.3. Thực trạng thực hiện pháp luật về gây nuôi các loài thực vật quý, hiếm

tại Vườn quốc gia Hoàng Liên Sơn

Vườn quốc gia Hoàng Liên có thể coi là kho thuốc khổng lồ với những

loài thực vật quý giá phục vụ y học, chăm sóc sức khỏe con người. Để bảo tồn

và phát triển mạnh mẽ nguồn tài nguyên này, Vườn quốc gia Hoàng Liên đã

triển khai nhi u đ tài nghiên cứu khoa học, thu được những kết quả đáng khích

lệ cả v mặt khoa học và thực tiễn. Điển hình như đ tài khoa học công nghệ

“Khai thác và phát triển nguồn gen cây Tam thất hoang và Hoàng liên ô rô làm

nguyên liệu sản xuất thuốc”. Đ tài “Khai thác và phát triển nguồn gen cây Tam

thất hoang và Hoàng liên ô rô làm nguyên liệu sản xuất thuốc” được Vườn quốc

gia Hoàng Liên ký hợp đồng với Bộ Khoa Học & Công Nghệ, thực hiện trong

thời gian từ tháng 01/2013 đến tháng 6/2017 với tổng kinh phí thực hiện là hai

tỷ chín trăm năm mươi triệu đồng [31].

Tam thất hoang (hay còn gọi là sâm vũ diệp) là loại tam thất mọc tự nhiên

trong rừng ở độ cao 1300m – 2300m, không có sự can thiệp bởi bàn tay chăm

sóc của con người. Đây là loại thảo dược khó kiếm, do không mọc thành vùng

mà rải rác trong rừng. Hơn nữa, thành phần dược tính của tam thất hoang cao

hơn rất nhi u so với tam thất b c (Loại tam thất được trồng), do đó tam thất

hoang c n được gọi là “kim bất hoán”, nghĩa là vàng không đổi được. Hiện nay,

Tam thất hoang được dùng để chữa bệnh trong đông y và có nhi u công dụng

cho sức khỏe của con người. Trong y học cổ truy n, các bộ phận của cây Tam

thất hoang đ u được dùng làm thuốc. Rễ củ Tam thất hoang vị đ ng ngọt, tính

ấm với các công dụng như cầm máu, hoạt huyết, bổ huyết, giảm đau, tiêu sưng,

tiêu ứ, tăng miễn dịch, tăng sức đ kháng, tăng lực, chống trầm uất, kích thích

58

tâm thần, tốt cho tim mạch.

Hoàng liên ô rô là loài cây dạng bụi cao đến 4m, thân, cành và rễ có chứa

hàm lượng Berberin cao. Với tên “Thập đại công lao , Hoàng liên ô rô thường

được sử dụng chữa đau bụng, rối loạn tiêu hoá, a chảy, kiết lỵ và theo kinh

nghiệm của người dân ở Sa Pa, loài cây này c n được dùng làm thuốc bổ đ ng

có tác dụng chữa xương khớp. Hoàng liên ô rô đang trở thành nguồn nguyên liệu

thay thế quan trọng để sản xuất Berberin. Gỗ của thân và rễ có màu vàng nhạt,

vị rất đ ng như mật gấu, vì vậy mà có tên gọi khác là “cây Mật gấu”. Theo Đông

y, Hoàng liên ô rô có vị đ ng, tính mát; có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, tiêu

viêm làm se. Tác dụng trị bệnh của cây Hoàng liên đã được ghi lại trong bộ sách

Thần nông bản thảo như một loại thuốc được xếp vào hàng “thượng phẩm”,

nghĩa là vị thuốc không độc, có thể dùng lâu dài để bổ dưỡng [31]. Những tác

dụng v mặt y học và giá trị kinh tế trên đã dẫn đến việc khai thác quá mức

khiến vùng phân bố tự nhiên của 2 loài này đang bị thu hẹp nghiêm trọng. Cả

hai loại đ u được xếp trong Sách đỏ Việt Nam thuộc cấp có nguy cơ bị tuyệt

chủng cực kỳ cao ngoài tự nhiên. Trước thực trạng này, đ tài khoa học “Khai

thác và phát triển nguồn gen cây Tam thất hoang (Panax stipulealatus Tsai &

K.m. Feng) và Hoàng liên ô rô (Mahonia nepalensis DC) làm nguyên liệu sản

xuất thuốc” được thực hiện mang những ý nghĩa vô cùng to lớn. Đ tài đã đặt ra

các mục tiêu: xác định giá trị sử dụng, đặc điểm sinh thái của hai loài tam thất

hoang và Hoàng liên ô rô, làm cơ sở cho việc khai thác và phát triển nguồn gen;

xây dựng các quy trình kỹ thuật chọn và nhân giống hai loài; xây dựng vườn

giống gốc và vườn nhân giống…. Sau hơn 3 năm triển khai thực hiện, đ tài đã

đạt được nhi u kết quả khả quan: Đã đánh giá bổ sung đặc điểm nông sinh học

và giá trị sử dụng của hai nguồn gen, xây dựng tiêu chuẩn cây giống gốc của

Tam thất hoang và Hoàng liên Ô rô; thu thập bổ sung nguồn gen đạt tiêu chuẩn

cây giống gốc; nghiên cứu xây dựng quy trình nhân giống, tiêu chuẩn cơ sở cây

giống và xây dựng vườn nhân giống; xây dựng quy trình kỹ thuật trồng trọt,

chăm sóc, thu hoạch, sơ chế bảo quản dược liệu [31]. Toàn bộ quá trình thực

59

hiện đ tài đ u đảm bảo đúng theo quy định của pháp luật. Đ tài đã hoàn thiện

v nội dung, mục tiêu, phương pháp nghiên cứu, đa dạng v sản phẩm, được Hội

đồng đánh giá, nghiệm thu đ tài khoa học công nghệ đánh giá cao.

Sau thành công của đ tài “Khai thác và phát triển nguồn gen Tam thất

hoang và Hoàng liên Ô rô làm nguyên liệu sản xuất thuốc”, Vườn Quốc gia

Hoàng Liên tiếp tục thực hiện Đ tài “Nghiên cứu xây dựng mô hình phát triển

cây đặc sản rừng (Đảng sâm) có giá trị kinh tế cao tại t nh Lào Cai”. Đảng sâm

là loài cây dược liệu quý phân bố và phù hợp với đi u kiện sinh thái của Hoàng

Liên. Do giá trị sử dụng và kinh tế cao nên loài cây này đã bị khai thác liên tục

trong nhi u năm, trở nên cạn kiệt, khan hiếm. Đảng sâm đã được đưa vào Sách

đỏ Việt Nam. Sau 2 năm thực hiện đ tài, nhờ ứng dụng những kỹ thuật mới

trong lâm nghiệp, đ tài đã chuyển giao kỹ thuật trồng, chăm sóc gần 40.000 cây

Đảng sâm cho người dân tại B c Hà và Sa Pa nhằm phát triển diện tích cây dược

liệu quý, đồng thời góp phần nâng cao thu nhập cho người dân.

2.2.2.4 Thực trạng thực hiện pháp luật về xử lý vi phạm trong lĩnh vực bảo tồn

các loài thực vật quý, hiếm tại Vườn Quốc gia Hoàng Liên Sơn

Trong 18 năm xây dựng và phát triển, Vườn quốc gia Hoàng Liên đã thực

hiện tốt công tác quản lý bảo vệ và phát triển rừng. Trên diện tích 28.509 ha

rừng và đất rừng được quản lý bảo vệ, đường ranh giới giữa 03 loại rừng được

c m mốc đầy đủ, toàn bộ vùng lõi được phân chia thành các tiểu khu và giao cho

từng Kiểm lâm viên tổ chức quản lý, bảo vệ. Công tác tuần tra kiểm soát được tổ

chức chặt chẽ, hàng tháng tại địa bàn đ u tổ chức các đợt tuần tra rừng tận gốc.

Vườn quốc gia Hoàng Liên đã phối hợp với Cảnh sát cơ động t nh, Công an

huyện Sa a, Hạt Kiểm lâm huyện Sa a và tổ bảo vệ rừng tổ chức tuần tra,

kiểm tra rừng nhằm ngăn chặn tình trạng buôn bán, vận chuyển lâm sản trái

phép. Nhờ làm tốt công tác quản lý bảo vệ rừng, an quản lý Vườn quốc gia

Hoàng Liên phối hợp cùng cơ quan kiểm lâm và chính quy n địa phương đã

phát hiện, ngăn trặn triệt để các vụ vi phạm pháp luật lâm nghiệp. Theo báo cáo,

trong năm 2014 đã phát hiện xử lý 84 vụ, năm 2015 đã phát hiện xử lý 70 vụ,

60

năm 2016 phát hiện xử lý 69 vụ, năm 2017 phát hiện xử lý 47 vụ, năm 2018

phát hiện xử lý 38 vụ, tịch thu tổng số tang vật là 84,165 m³ gỗ các loại, phạt

ti n xử lý hành chính 540,25 triệu đồng, ti n bán thanh lý tang vật là 932,6 triệu

đồng [1]. Có thể nhận thấy, số vụ vi phạm đã giảm dần qua từng năm. Đây là kết

quả khả quan đạt được từ công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng của Vườn

quốc gia Hoàng Liên.

Tuy nhiên trên thực tế, do chưa có những quy định riêng biệt v quy n

hạn và trách nhiệm của an quản lý Vườn quốc gia Hoàng Liên trong việc xử lý

vi phạm v bảo tồn ĐDSH nói chung, bảo tồn các loài thực vật quý hiếm nói

riêng, mà cần phải có sự phối hợp cùng cơ quan kiểm lâm và chính quy n địa

phương cùng quản lý, xử lý các hành vi vi phạm, nên nhi u khi việc xử lý chưa

thật sự nhanh chóng, kịp thời. Việc áp dụng các quy định của pháp luật v xử lý

hành vi vi phạm phải dựa trên quy định của pháp luật liên quan, đồng thời chưa

có những chế tài thực sự nghiêm kh c đối với hành vi gây nguy hại cho bảo tồn

ĐDSH. ên cạnh đó, sự hạn chế v lực lượng, trình độ chuyên môn của các cán

bộ làm công tác quản lý và bảo tồn cũng gây trở ngại nhất định cho công tác xử

phạt vi phạm.

2.2.3. N u ên nh n của thực tr n thực th pháp luật về bảo tồn các loà thực

vật quý h ếm t v n quốc a oàng Liên Sơn

* Nguyên nhân khách quan

Việc áp dụng pháp luật bảo tồn các loài thực vật quý, hiếm tại Vườn quốc

gia Hoàng Liên vẫn c n một số hạn chế, nguyên nhân là do trước khi Luật

ĐDSH năm 2008, được ban hành, việc thực thi các văn bản pháp luật có liên

quan đến bảo tồn ĐDSH nói chung c n nhi u bất cập và không có tính khả thi

cao. Các quy định pháp luật này chưa được thống nhất trong một hành lang pháp

lý chung, thiếu nhi u quy định quan trọng và c n chung chung. Khả năng thi

hành chưa có dẫn đến hiện trạng đa dạng thực vật bị suy thoái cao trong thời

gian qua. Luật ĐDSH năm 2008, có hiệu lực thi hành đã mang lại những kết quả

khả quan hơn trong việc thực thi pháp luật v bảo tồn và phát triển ĐDSH ở Việt

61

Nam hiện nay. Thông qua những quy định hiện hành và những đánh giá của các

nhà chuyên môn, có thể thấy một số vấn đ sau:

Thứ nhất, đa số người dân Việt Nam chưa thực sự quan tâm đến vấn đ

VMT nói chung, cũng như bảo tồn ĐDSH, đa dạng thực vật nói riêng. Nhận

thức v vấn đ này c n nhi u hạn chế, công tác vận động, tuyên truy n giáo dục

chưa thật sự triệt để, c n mang tính hình thức.

Thứ hai, hoạt động quản lý bảo tồn ĐDSH, đa dạng thực vật c n tồn tại

nhi u bất cập như: hiệu quả thực thi pháp luật của các cơ quan quản lý c n chưa

cao; quy hoạch đối với công tác bảo tồn ĐDSH nói chung c n chưa toàn diện,

đồng bộ, dẫn đến sự chồng chéo, phát triển tài nguyên thiên nhiên không hợp lý

và b n vững ở từng địa phương. ên cạnh đó, cơ chế phối hợp giữa các ộ,

Ngành trong việc bảo tồn ĐDSH, đa dạng thực vật c n rời rạc, nhỏ lẻ, thiếu tính

thống nhất, đôi khi c n chồng chéo, mâu thuẫn. Nguyên nhân chủ yếu của vấn

đ này là thiếu các văn bản liên ngành để đi u tiết hoạt động phối hợp giữa các

cơ quan.

* Nguyên nhân chủ quan

Các địa phương trong khu vực Vườn quốc gia Hoàng Liên đa số có đi u

kiện kinh tế - xã hội khó khăn, kém phát triển. Vườn Quốc gia (VQG) Hoàng

Liên nằm trên địa bàn các xã: San Sả Hồ, Lao Chải, Tả Van, ản Hồ (huyện Sa

a, t nh Lào Cai) và một phần các xã húc Khoa, Trung Đồng (huyện Tân Uyên,

t nh Lai Châu). Nơi đây có đi u kiện tự nhiên kh c nghiệt, kinh tế kém phát

triển, là nơi sinh sống của nhi u dân tộc anh hem, trong đó dân tộc H’Mông

chiếm khoảng 37,6% (phần lớn đang sinh sống ở các xã thuộc huyện Sa a),

người Thái chiếm 36,4% (tập trung chủ yếu ở huyện Tân Uyên), người Dao

chiếm 6,5%, số c n lại là các dân tộc như: Tày, Dáy, Khơ Mú, Lào, Kinh. Riêng

trong phạm vi ranh giới có 03 dân tộc thiểu số sinh sống, trong đó người

H’Mông chiếm 73,8% và người Dao chiếm 17,4% và dân tộc Giáy chiếm 8,8%.

Theo số liệu thống kê năm 2016, tổng số nhân khẩu hiện đang sinh sống trong

các xã khu vực là 4.362 hộ, với 24.006 nhân khẩu phân bối trên 39 thôn bản,

62

trong đó có 5 thôn bản nằm sâu trong vùng lõi của Vườn quốc gia. Lực lượng

lao động ở địa phương lớn, nhưng cơ cấu các ngành ngh trong khu vực lại đơn

điệu. hần lớn là các hoạt động sản xuất lâm nghiệp, nông nghiệp, chăn nuôi gia

súc, gia cầm… Việc dư thừa lao động, đời sống khó khăn khiến người dân vào

Vườn quốc gia Hoàng Liên để khai thác lâm sản. Cuộc sống của đồng bào dân

tộc ở đây chủ yếu dựa vào tài nguyên thiên nhiên. Từ khi Vườn quốc gia được

thành lập, các hoạt động đốt nương làm rẫy đã được hạn chế, nhưng khai thác

lâm sản, săn b t thú rừng vẫn c n phổ biến.

Hơn nữa, do địa bàn được giao quản lý có diện tích rộng, địa hình khó

khăn hiểm trở, gây trở ngại cho việc bao quát khu vực, tuần tra rừng. Hoạt động

kiểm tra sâu trong rừng c n nhi u hạn chế. ên cạnh đó, kinh phí đầu tư cho các

hoạt động nghiên cứu khoa học, giáo dục, môi trường là quá ít, không đủ để thực

hiện các hoạt động mang tính chiến lược phát triển lâu dài. Các hoạt động vì thế

mà manh mún, thiếu hiệu quả. Đồng thời, đời sống vật chất của những cán bộ

làm công tác bảo tồn c n vất vả, thiếu thốn, môi trường làm việc nguy hiểm, rủi

ro cao cũng là nguyên nhân ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng của hoạt động

quản lý và bảo tồn thiên nhiên tại Vườn quốc gia Hoàng Liên.

2.3. Đánh giá thực trạng pháp luật và việc thực hiện pháp luật về bảo tồn

các loài thực vật quý hiếm tại ườn uốc gia oàng iên ơn

2.3.1. Một số ết quả đ t đ ợc

*Về quy định pháp luật

Cho đến nay, hệ thống pháp luật và chính sách của Việt Nam đã tương đối

đầy đủ và hoàn thiện. Luật Lâm nghiệp năm 2017 được ban hành thay thế Luật

ảo vệ và phát triển rừng năm 2004, mang nhi u điểm mới quan trọng như: mở

rộng phạm vi đi u ch nh, coi lâm nghiệp là một ngành kinh tế xã hội; thay thế

quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng ở 4 cấp bằng quy hoạch lâm nghiệp quốc

gia; quy định chặt chẽ hơn v chế định sở hữu rừng, chuyển mục đích sử dụng

rừng tự nhiên; quy định v dịch vụ môi trường rừng và chế biến thương mại lâm

sản…Những quy định mới được ban hành xuất phát từ đ i hỏi của thực tiễn

63

trong công cuộc bảo vệ và phát triển rừng, bảo tồn đa dạng sinh học nói chung

và bảo vệ các loài thực vật rừng quý, hiếm nói riêng. Nghị định 06/2019/NĐ-CP

v quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm và thực thi công

ước v buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp được ban

hành đã cập nhật danh mục các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp, quý,

hiếm, mang tính thời sự, bám sát thực tiễn. ên cạnh đó, các chính sách khác và

quy định của pháp luật v bảo vệ thực vật rừng quý, hiếm ngày càng được tăng

cường, thể hiện định hướng của Chính phủ Việt Nam trong việc sử dụng và phát

triển b n vững nguồn tài nguyên thiên nhiên. Đi u này đã đem lại lại những hiệu

quả nhất định trong việc thực thi pháp luật, giúp đẩy mạnh công tác tuyên

truy n, nâng cao nhận thức của cộng đồng v bảo tồn tài nguyên thiên nhiên,

đồng thời cũng có tính chất răn đe những hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh

vực bảo tồn các loài thực vật rừng quý, hiếm tại Việt Nam.

*Về việc thực hiện pháp luật

Trong thời gian qua, Việt Nam đã đạt được nhi u thành tựu đáng khích lệ

trong công cuộc bảo tồn các loài thực vật quý, hiếm. Nhi u nỗ lực đã được triển

khai nhằm tăng cường thể chế, chính sách v bảo vệ các loài thực vật nguy cấp,

quý, hiếm, kh c phục những bất cập trong quy định của pháp luật để bảo vệ chặt

chẽ các loài nguy cấp, quý, hiếm ở Việt Nam. ên cạnh đó, năng lực thực thi

pháp luật của các cơ quan chức năng cũng đã được nâng cao rất nhi u. Đi cùng

với đó, các hành vi vi phạm cũng có xu hướng giảm. Theo báo cáo của Tổng cục

Lâm nghiệp ( ộ Nông nghiệp và hát triển nông thôn) tại Hội nghị tổng kết

công tác ch đạo đi u hành năm 2017, các hành vi, vụ việc vi phạm đã giảm cả

v số lượng và quy mô, cụ thể: Tổng số vụ vi phạm đã được xử lý trên 13.000 vụ; tịch thu 17.179 m3 gỗ các loại (giảm 45% so với năm 2016); thu nộp ngân

sách 163.541.073.000 đồng (giảm 11% so với 2016). Công tác bảo vệ rừng,

phòng cháy, chữa cháy rừng tiếp tục đạt được kết quả tích cực, vượt mục tiêu đ

ra, cả nước đã phát hiện 16.531 vụ vi phạm, giảm gần 5.000 vụ so với 2016

(giảm 23%) diện tích rừng thiệt hại là 1.451 ha, giảm hơn 3.000 ha so với năm

64

2016. Đặc biệt, số lượng các vụ vi phạm được người dân chủ động thông báo

cho các cơ quan chức năng đã tăng đáng kể, thể hiện rõ ý thức của người dân

trong việc bảo vệ các loài thực vật quý, hiếm đã được nâng cao. Lực lượng hải

quan và công an đã triệt phá nhi u vụ buôn lậu, vận chuyển trái phép các loài

thực vật quý, hiếm tại các cảng và khu vực biên giới; đã có sự phối hợp hoạt

động giữa các cơ quan chức năng trong việc tịch thu, giải quyết tang vật vi

phạm.

*Về hợp tác quốc tế

Khi thực trạng tội phạm v các loài thực vật quý, hiếm ngày càng gia tăng

và trở thành vấn nạn xuyên quốc gia thì việc hợp tác quốc tế là một giải pháp tất

yếu để ngăn chặn, giảm bớt vi phạm này. Việt Nam đã tích cực tham gia các

Công ước quốc tế nhằm bảo vệ nguồn tài nguyên thực vật quý hiếm, bảo tồn

ĐDSH, đồng thời cũng tích cực thu hút nguồn tài trợ, nhân lực vật lực từ nước

ngoài nhằm xây dựng, cải thiện các khu bảo tồn. Việt Nam là thành viên của 18

công ước môi trường đa phương, gồm cả Công ước ĐDSH (C D), Công ước

Ramsar v các vùng đất ngập nước có tầm quan trọng quốc tế, Công ước v bảo

vệ di sản văn hoá và thiên nhiên thế giới, Công ước quốc tế v buôn bán quốc tế

các loài động thực vật hoang dã bị nguy cấp (CITES), Nghị định thư Cartagena

v an toàn sinh học, Nghị định thư Tokyo v biến đổi khí hậu, Hiệp định

ASEAN v bảo tồn thiên nhiên và các tài nguyên thiên nhiên... Trong phạm vi

khu vực, Việt Nam là một trong những nước dẫn đầu của khối Đông Nam Á v

triển khai các nỗ lực hợp tác vùng v bảo tồn ĐDSH và sử dụng tài nguyên b n

vững. Việt Nam đã trở thành thành viên của Tổ chức các quan chức cao cấp v

môi trường của các nước ASEAN (ASOEN).

Việt Nam đã giành được sự hỗ trợ to lớn và hết sức quan trọng v kỹ thuật

và tài chính cho bảo tồn ĐDSH thông qua các thỏa thuận hợp tác song phương

với chính phủ các nước phát triển và các tổ chức quốc tế. Hà Lan, Đan Mạch,

Thụy Điển, Anh, Canađa, Đức, Úc, Pháp, B , Na Uy và Nhật Bản là những nước

tài trợ chính trong lĩnh vực bảo tồn thiên nhiên của Việt Nam trong những năm

vừa qua. Thỏa thuận song phương v môi trường của Việt Nam ký kết với

65

các nước này, với Liên minh Châu Âu và Hoa Kỳ luôn xem vấn đ bảo tồn

ĐDSH là một ưu tiên. Chính phủ Việt Nam đã quan tâm và đầu tư một cách

đáng kể cả nhân lực và vật lực để thực thi các cam kết và nghĩa vụ của mình đối

với Công ước và quan trọng hơn nhằm bảo tồn và sử dụng b n vững nguồn tài

nguyên sinh vật vô cùng phong phú và quý giá của mình. Nhi u hoạt động và

sáng kiến đã và đang được thực hiện như xây dựng, hoàn thiện và thực thi chính

sách pháp luật liên quan đến ĐDSH; quy hoạch mở rộng, xây dựng và quản lý

các khu bảo tồn; nghiên cứu, giáo dục và nâng cao nhận thức của toàn xã hội v

bảo vệ ĐDSH.

* Việc thực thi pháp luật tại Vườn quốc gia Hoàng Liên

Trong suốt 17 năm xây dựng và phát triển, Vườn Quốc gia Hoàng Liên đã

thực hiện tốt các chức năng của một khu rừng đặc dụng quan trọng của cả nước.

Năm 2014, Vườn quốc gia Hoàng Liên đã thành lập Trung tâm cứu hộ, bảo tồn

và phát triển sinh vật tạm đáp ứng được các đi u kiện cơ sở vật chất v cứu hộ

bảo tồn. Hiện nay Trung tâm đang thực hiện cứu hộ, chăm sóc 119 cá thể thuộc

36 loài. Trong đó 90 cá thể động vật cứu hộ, bảo tồn thuộc 34 loài và 29 cá thể

động vật kinh tế thuộc 02 loài và trên 65.000 cây thuộc 85 loài [31]. Với những

giá trị v cảnh quan và lịch sử, Vườn quốc gia Hoàng Liên đã được Hội đồng

cây di sản công nhận 40 cá thể thuộc 06 quần thể cây Di sản Việt Nam, trong đó

quần thể Vân sam Fansipan (07 cây), Đỗ quyên cành thô (07 cây), Đỗ Quyên

Quang Trụ (06 cây), Hồng quang (06 cây), Thiết sam (04 cây) và trâm ổi (09

cây). Đây đ u là những cây cổ thụ trên dưới 300 năm tuổi, có cây lên tới 648

năm tuổi.

Vườn quốc gia Hoàng Liên luôn tích cực tuyên truy n, giáo dục nâng cao

nhận thức của người dân v giá trị và lợi ích của rừng, vận động người dân tham

gia bảo vệ rừng, phòng chống cháy rừng; thường xuyên tuần tra, kiểm soát, phát

hiện kịp thời và xử lý nghiêm minh các trường hợp vi phạm pháp luật; kiên

quyết đóng cửa các cơ sở chế biến gỗ trên địa bàn. Bên cạnh đó, Vườn quốc gia

Hoàng Liên tiếp tục tập trung nghiên cứu bảo tồn các loài đặc hữu, quý hiếm;

66

thử nghiệm trồng cây Tam thất hoang dưới tán rừng ở các hộ người Dao,

Mông...; duy trì và mở rộng sản xuất giống các loài hoa lan, cây dược liệu, cây

lâm nghiệp cảnh quan để phục vụ các dự án và thị trường.

2.3.2. Một số h n chế và n u ên nh n

*Về quy định pháp luật

Việc đưa các loài vào danh mục các loài thực vật quý, hiếm cần được bảo

vệ trong các Nghị định vẫn mang tính khoa học, chưa thực tế, chưa xem xét đến

cơ sở thực tiễn, khai thác và sử dụng. Vì vậy, nhi u loài ít bị ảnh hưởng bởi khai

thác và buôn bán vẫn được đưa vào danh mục, ngược lại, nhi u loài bị đe dọa

nghiêm trọng do hoạt động buôn bán, khai thác của con người lại không được

quan tâm. Sự phân định trách nhiệm giữa các cơ quan chức năng c n chưa rạch

r i gây ra tình trạng thiếu thống nhất trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ,

ảnh hưởng đến hiệu quả của hoạt động quản lý và bảo vệ thực vật nguy cấp,

quý, hiếm. ên cạnh đó, nhi u quy định v quản lý, xử lý vi phạm c n chưa

đồng bộ và hoàn thiện.

Danh mục các loài thực vật rừng nguy cấp, quý, hiếm ban hành kèm theo

Nghị định 160/2013/NĐ-C và danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên

bảo vệ ban hành kèm theo Nghị định 06/2019/NĐ-C vẫn c n sự trùng lặp, gây

lúng túng cho các cơ quan chức năng khi áp dụng pháp luật. Đồng thời, Nghị

định số 64/2019/NĐ-C ngày 16/7/2019 của Chính phủ sửa đổi Đi u 7 Nghị

định số 160/2013/NĐ-C , có hiệu lực từ ngày 05/9/2019 đã bổ sung 03 loài thực

vật vào Danh mục các loài nguy cấp, quý, hiếm là Hoàng liên gai lá mốc, Hoàng

liên gai lá nhỏ, Hoàng liên gai lá dài. a loài này cũng có trong danh mục các

loài nguy cấp, quý, hiếm ban hành kèm theo Nghị định 06/2019.

67

ảng 2.4: ác loài trùng lặp trong ghị định 160/2013/ Đ-CP, ghị định

64/2019/ Đ-CP và ghị định 06/2019/ Đ-CP

ên iệt am ên khoa học

STT 1 2 3 4 5 6 PINOPHYTA Cupressaceae Taiwania cryptomerioides Xanthocyparis vietnamensis Pinaceae Keteleeria davidiana Abies delavayi fansipanensis MAGNOLIOPHYTA Berberidaceae Berberis spp. Berberis sargentiana

7 Berberis kawakamii

NGÀNH THÔNG Họ Hoàng đàn ách đài loan Bách vàng Họ Thông Du sam đá vôi Vân sam phan si păng NGÀNH MỘC LAN Họ Hoàng liên gai Hoàng liên gai Hoàng liên gai lá dài Hoàng liên gai lá mốc (Hoàng liên gai, Hoàng liên ba gai, Tiểu nghiệt bá) Hoàng liên gai lá nhỏ Họ Mao lương Hoàng liên chân gà

8 9 10 Hoàng liên trung quốc Họ Ngũ gia bì Sâm Vũ diệp (vũ diệp tam thất) Tam thất hoang 11 12 Berberis julianae Ranunculaceae Coptis quinquesecta Coptis chinensis Araliaceae Panax bipinnatifidus Panax stipuleanatus

*Về việc thực hiện pháp luật

ên cạnh những thành tựu đã đạt được, công tác thực thi pháp luật trong

bảo vệ các loài thực vật quý, hiếm c n tồn tại nhi u hạn chế. Năng lực khám phá

và đấu tranh với các loại tội phạm trong lĩnh vực này của các cơ quan chức năng

c n chưa theo kịp các thủ đoạn tinh vi, chuyên nghiệp của các đối tượng vi

phạm. Các cơ quan chức năng nhận thức chưa thật sự đầy đủ mức độ nghiêm

trọng của loại tội phạm trong lĩnh vực này, chưa được đào tạo chuyên sâu và

chưa cập nhật đầy đủ thay đổi của các văn bản pháp luật.

68

Hơn nữa, chế độ chính sách đãi ngộ đối với lực lượng kiểm lâm, cảnh sát

môi trường c n có phần hạn chế, chưa tương xứng với trách nhiệm và rủi ro cao

mà họ phải đối mặt trong khi thực hiện nhiệm vụ. Đi u này có thể dẫn đến thái

độ tiêu cực của bộ phận cán bộ, không thực hiện đúng chức trách nhiệm vụ của

mình trong công việc. Cùng với đó, chưa có hệ thống giám sát, đánh giá trách

nhiệm và hiệu quả làm việc để kỷ luật các cán bộ có hành vi vi phạm hay khen

thưởng các cán bộ có nhi u thành tích. Đi u này khiến cán bộ thiếu động lực để

thực thi pháp luật đạt hiệu quả.

*Về hợp tác quốc tế

ên cạnh những thành tựu đạt được, việc hợp tác quốc tế trong bảo tồn

các loài thực vật nguy cấp quý, hiếm cũng gặp phải nhi u khó khăn. Nạn buôn

lậu, xuất khẩu trái phép các loại thực vật quý, hiếm đã phát triển mạnh để đáp

ứng nhu cầu sử dụng sản phẩm ngày càng gia tăng của thị trường. Sự tăng

trưởng kinh tế, gia tăng trao đổi thương mại, kết nối giao thông, cơ sở hạ tầng,

thông tin liên lạc giữa các quốc gia trong khu vực càng tạo thêm khó khăn, thách

thức đối với các cơ quan thực thi pháp luật trong công cuộc đấu tranh, triệt phá

nạn buôn bán động, thực vật hoang dã xuyên quốc gia. Hơn nữa, các quy định

của pháp luật c n chưa đáp ứng được tiêu chuẩn pháp luật quốc tế. Kỹ năng

nghiệp vụ của các cán bộ chuyên trách như hải quan, biên ph ng, kiểm lâm...

c n chưa được đào tạo đầy đủ chuyên sâu cho việc giải quyết vi phạm trong

thực tiễn. Cơ chế phối hợp liên ngành và qua biên giới cũng chưa được thiết lập

một cách có hiệu quả.

69

K Ậ 2

Chương 2 của Luận văn đã phân tích, đánh giá các quy định của pháp luật

v bảo tồn các loài thực vật quý, hiếm của Việt Nam cũng như thực tiễn áp dụng

tại Vườn quốc gia Hoàng Liên. Nhìn chung, Việt Nam đã có một hệ thống chính

sách và văn bản quy phạm pháp luật khá đầy đủ, quy định v quản lý, gây nuôi,

xuất nhập khẩu, khai thác, kinh doanh các thực vật rừng nguy cấp, quý, hiếm.

Pháp luật cũng có những quy định v trách nhiệm pháp lý của tổ chức, cá nhân

có hành vi vi phạm pháp luật v bảo tồn thực vật quý, hiếm. Những quy định

này thể hiện sự quan tâm của các nhà làm luật trong vấn đ bảo tồn đa dạng sinh

học, tuy nhiên trên thực tế lại chưa mang lại nhi u kết quả. Đi u này xuất phát

từ nhi u lý do khác nhau, trong đó có những bất cập tồn tại trong hệ thống pháp

luật hiện hành, sự không thống nhất giữa các văn bản pháp luật khiến cho hệ

thống luật pháp c n nhi u khe hở, những bất cập trong sự quản lý lỏng lẻo của

các cơ quan chức năng, sự thiếu hiểu biết kiến thức xã hội, kiến thức pháp lý và

ý thức trách nhiệm của các cán bộ thực thi pháp luật. ên cạnh đó, nhi u địa

phương c n phải đối mặt với sự thiếu hụt nhân lực và vật lực. Điển hình như

thực trạng tại Vườn quốc gia Hoàng Liên. Thiếu hụt nguồn kinh phí đầu tư cho

các khu rừng đặc dụng dẫn đến tình trạng không đảm bảo được cơ sở vật chất

cho việc quản lý, bảo tồn và phát triển rừng. Hơn nữa, đi u kiện kinh tế xã hội

của người dân nơi đây c n nhi u hạn chế, dân trí chưa cao khiến việc quản lý,

bảo tồn rừng gặp nhi u khó khăn. Vì vậy, để nâng cao hiệu quả trong lĩnh vực

bảo tồn các loài thực vật quý, hiếm, đi u cần thiết là phải sửa đổi các quy định

của pháp luật cho phù hợp, thống nhất, đ ra các biện pháp kh c phục những bất

cập hiện tại, tạo n n tảng vững ch c cho các hoạt động trong tương lai.

70

3. Ộ Ố Ả Ệ Â

Ệ Ả Ệ Ậ Ề Ả Ồ

Ậ Ừ Ễ Ạ Ố

3.1. Định hướng hoàn thiện pháp luật về bảo tồn các loài thực vật quý hiếm

ở iệt am

3.1.1. ơ sở h nh thành các đ nh h ớn hoàn th ện pháp luật về bảo tồn các

loà thực vật quý h ếm ở ệt Nam

Các loài thực vật rừng nói chung và các loài thực vật rừng quý, hiếm nói

riêng là một bộ phận của ĐDSH nên các văn kiện của Đảng không đ cập cụ thể

đến việc bảo vệ các loài này mà ch đ cập một các chung nhất đến BVMT và

ĐDSH. Các quan điểm này cũng là chủ trương, đường lối của Đảng nhằm bảo

vệ các loài thực vật quý, hiếm.

Trong báo cáo đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã

hội 5 năm 2011 – 2015 và phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5

năm 2015 – 2020 của Đại hội Đảng lần thứ XII, mục tiêu tổng quát là “Quản lý

tài nguyên, BVMT, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu”, đồng thời đ ra

nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu là “Tăng cường quản lý nhà nước, hoàn thiện hệ

thống pháp luật, cơ chế, chính sách và thực hiện đồng bộ các giải pháp chủ động

ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng, chống thiên tai, quản lý tài nguyên và

BVMT. Chú trọng công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý nghiêm các vi phạm;

đồng thời tăng cường thông tin truy n thông nhằm nâng cao nhận thức, ý thức,

trách nhiệm của người dân và Tăng cường bảo vệ và phát triển rừng b n vững,

nhất là rừng phòng hộ ven biển, rừng đầu nguồn, rừng đặc dụng; bảo tồn thiên

nhiên, ĐDSH, bảo vệ và tái tạo nguồn lợi thủy sản.

Trong báo cáo chính trị của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XI tại

Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng cũng đ cập tới phương hướng,

nhiệm vụ trong bảo vệ tài nguyên và ĐDSH gồm: “Quy hoạch, quản lý và khai

thác, sử dụng hợp lý, hiệu quả và b n vững các nguồn tài nguyên quốc gia”,

71

“Ngăn chặn và từng bước kh c phục sự xuống cấp của môi trường tự nhiên do

chủ quan con người, nhất là do các dự án phát triển kinh tế gây ra. Bảo vệ môi

trường tự nhiên vừa là nội dung, vừa là mục tiêu phát triển b n vững” và “Tăng

cường phổ biến pháp luật và tuyên truy n trong xã hội v BVMT, bảo vệ tài

nguyên và ứng phó với thiên tai, biến đổi khí hậu”.

Nghị quyết 24NQ/TW cũng xác định nhiệm vụ chi tiết, cụ thể ứng với nội

dung có liên quan đến bảo vệ động vật, thực vật quý, hiếm. Xuất phát từ tình

hình ĐDSH ngày càng suy giảm, mất cân bằng sinh thái, Nghị quyết đã đưa ra

mục tiêu tổng quát là “ ảo vệ môi trường vừa mục tiêu, vừa là một nội dung cơ

bản của phát triển b n vững. Tăng cường BVMT phải theo phương châm ứng xử

hài hòa với thiên nhiên, theo quy luật tự nhiên, phòng ngừa là chính”; từ đó xác

định mục tiêu cụ thể đến năm 2020 là “Quy hoạch, quản lý và khai thác, sử dụng

tiết kiệm, hiệu quả và b n vững sinh thái, cảnh quan, tài nguyên sinh vật”. Nghị

quyết đã nêu rõ nhiệm vụ là “ ảo vệ, đây mạnh phục hồi, trồng rừng ngập mặn,

rừng phòng hộ ven biển, rừng phòng hộ đầu nguồn; kiểm soát các hoạt động

khai thác, đấu tranh, ngăn chặn tình trạng đánh b t mang tính hủy diệt nhằm bảo

vệ nguồn lợi thủy sản, đặc biệt là vùng gần bờ; bảo vệ nghiêm ngặt các loài

động vật hoang dã, các giống cây trồng, cây dược liệu, vật nuôi có giá trị, các

loài quý hiếm có nguy cơ bị tuyệt chủng’. Để thực hiện nhiệm vụ này, Nghị

quyết đã đ ra giải pháp chủ yếu là “Tăng cường công tác thông tin tuyên

truy n, tạo dư luận xã hội lên án và thống nhất nhận thức v việc phải xử lý

nghiêm các hành vi sử dụng lãng phí tài nguyên, đốt phá rừng, gây ô nhiễm môi

trường” ; “Chú trọng xây dựng và hoàn thiện pháp luật v ứng phó với biến đổi

khí hậu, quản lý tài nguyên, VMT và các lĩnh vực có liên quan như đầu tư,

thuế, xử lý vi phạm hành chính, dân sự... theo hướng bổ sung, kết hợp kh c phục

các chồng chéo, xung đột pháp luật nhằm tạo môi trường pháp lý thuận lợi cho

việc thực hiện các nhiệm vụ”.

Như vậy, có thể thấy quan điểm, đường lối của Đảng là bảo vệ nghiêm

ngặt các loài thực vật quý, hiếm có nguy cơ tuyệt chủng thông qua biện pháp

72

chủ yếu là tuyên truy n, giáo dục và hoàn thiện pháp luật.

3.1.2. ác đ nh h ớn hoàn th ện pháp luật về bảo tồn các loà thực vật quý

h ếm ở ệt Nam

Một là, phải đảm bảo sự thống nhất, đồng bộ, cụ thể, minh bạch, khả thi

của hệ thống pháp luật v ĐDSH, pháp luật bảo vệ và phát triển rừng nói chung,

pháp luật bảo vệ thực vật rừng quý, hiếm nói riêng. Thực vật rừng quý, hiếm là

một bộ phận của hệ sinh thái rừng. Do đó, hoàn thiện pháp luật v bảo vệ các

loài thực vật quý, hiếm cần phải được đặt trong quá trình hoàn thiện hệ thống

pháp luật v ĐDSH. Đồng thời, các văn bản quy phạm pháp luật cần phải được

xây dựng, sửa đổi, bổ sung theo hướng đồng bộ hóa, thống nhất từ trên xuống

dưới và phù hợp với đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước. Đối với

những điểm chưa cụ thể trong các văn bản pháp luật, cần kịp thời đưa ra các văn

bản hướng dẫn hoặc nhanh chóng sửa đổi, bổ sung các quy định của pháp luật.

Ngoài ra cần ban hành các quy định v đi u tra, quan tr c, đánh giá và báo cáo

tình trạng loài định kỳ nhằm xây dựng, cập nhật cơ sở dữ liệu v các loài thực

vật quý, hiếm. Đối với từng nhóm loài có mức độ nguy cấp khác nhau, cần xây

dựng chế độ quản lý khác nhau.

Hai là, tăng nặng mức xử phạt hành chính và hình phạt trong bộ luật hình

sự đối với các loại tội phạm v động, thực vật hoang dã quý, hiếm, qua đó nhấn

mạnh tính chất đặc biệt nghiêm trọng của loại tội phạm này, thể hiện thái độ

cứng r n của Nhà nước ta trong việc xử lý các loại tội phạm này.

Ba là, thống nhất các quy định v rừng đặc dụng, khu bảo tồn ở Việt

Nam để đảm bảo môi trường sống của các loài thực vật nguy cấp, quý, hiếm,

phân bổ nguồn ngân sách phù hợp để bảo đảm công tác quản lý, phát triển các

khu rừng đặc dụng, khu bảo tồn.

Bốn là, tăng cường phối hợp giữa các cơ quan chức năng trong nước,

phân định rõ trách nhiệm, quy n hạn của các bộ, ngành, tăng cường hợp tác

quốc tế trong lĩnh vực bảo vệ các loài thực vật quý, hiếm. Đồng thời cần đảm

bảo sự tương thích với các quy định của pháp luật quốc tế v bảo vệ thực vật

73

quý, hiếm.

3.2. ột số giải pháp hoàn thiện pháp luật về bảo tồn các loài thực

vật quý hiếm ở iệt am

*Hoàn thiện các quy định của pháp luật về lập Danh mục thực vật quý,

hiếm:

Như đã trình bày ở Chương 2, hiện nay các quy phạm liên quan đến lĩnh

vực bảo vệ các loài thực vật quý, hiếm được quy định trong khá nhi u văn bản

quy phạm pháp luật khác nhau. Từ đó, cũng có nhi u danh mục các loài động,

thực vật quý, hiếm được quy định trong nhi u văn bản khác nhau, cụ thể:

- Danh mục các loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ ban hành

kèm theo Nghị định 160/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ.

- Danh mục các loài hoang dã nguy cấp, quý, hiếm nghiêm cấm khai thác,

sử dụng vì mục đích đầu tư kinh doanh thuộc Phụ lục III ban hành kèm theo

Luật Đầu tư 2014.

- Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm ban hành

kèm theo Nghị định số 06/2019/NĐ-CP ngày 22/01/2019 của Chính phủ.

Tình trạng này dẫn đến sự chồng chéo, trùng lặp các loài động, thực vật

hoang dã trong các danh mục, gây khó khăn trong việc quản lý, bảo vệ các loài

này. Như đã phân tích, có 12 loài trùng lặp giữa Danh mục các loài nguy cấp,

quý, hiếm và Danh mục các loài nguy cấp quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ. Do

vậy, cần có sự đi u ch nh, xây dựng một cách thống nhất các danh mục, có thể

gồm hai loại sau: Danh mục các loài hoang dã nguy cấp, quý, hiếm (nhóm I và

nhóm II) và Danh mục các loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ. Các

danh mục này sẽ liệt kê tất cả các loài động vật, thực vật (rừng, thủy sinh), vi

sinh vật, nấm… Các loài nguy cấp quý, hiếm sẽ có quy chế quản lý, bảo vệ thấp

hơn so với các loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ. Đi kèm với việc

xây dựng lại danh mục các loài thực vật nguy cấp, quý, hiếm, cần ban hành các

quy chế v đi u tra, quan tr c, đánh giá hiện trạng loài hang năn để có những

đi u ch nh phù hợp.

74

* Hoàn thiện các quy định của pháp luật về khai thác, chế biến, kinh

doanh thực vật rừng quý, hiếm.

Cần có sự nhất quán trong việc xây dựng và thực thi pháp luật bảo vệ thực

vật rừng quý, hiếm. Khi pháp luật đã nghiêm cấm khai thác các loài thực vật

nhóm I vì mục đích thương mại thì không thể có trường hợp ngoại lệ cho hoạt

động chế biến, kinh doanh những loài này. Những sự can thiệp nhằm ngăn chặn

việc buôn bán, tiêu thụ các sản phẩm thực vật rừng quý, hiếm cần hướng vào đối

tượng sử dụng các sản phẩm này, vì có nhu cầu mua thì mới có nhu cầu bán.

Chính người tiêu dung đã tạo nhu cầu cho việc khai thác trái phép các loài thực

vật quý, hiếm, khiến các loài bị đe dọa tuyệt chủng. Do đó, cần cấm khai thác,

chế biến, kinh doanh, buôn bán các loài thực vật rừng quý, hiếm.

* Hoàn thiện các quy định của pháp luật về nuôi, trồng các loài thực vật

rừng quý, hiếm:

Hoạt động nuôi trồng các loài thực vật rừng quý, hiếm chủ yếu để phục vụ

mục đích kinh doanh của người thực hiện nuôi, trồng mà ít vì mục dích bảo tồn,

trừ các cơ sở nuôi, trồng của Nhà nước. Mục đích của bảo tồn là duy trì số lượng

loài trong tự nhiên, hướng đến bảo vệ ĐDSH, phục vụ lợi ích chung của toàn xã

hội. Trong khi đó, mục tiêu của các chủ cơ sở gây nuôi là lợi nhuận. Hệ quả là

các cơ sở gây nuôi thương mại thường không có ý định đem các loài này vào lại

tự nhiên, cũng như không chú trọng các yếu tố cơ sở vật chất, kỹ thuật gây nuôi

để đảm bảo sự phát triển khỏe mạnh của các loài nguy cấp, quý, hiếm. Hơn nữa,

việc gây nuôi thương mại không làm giảm bớt áp lực khai thác thực vật quý,

hiếm từ tự nhiên do các đối tượng thường lợi dụng khe hở pháp luật để thực hiện

hành vi vi phạm. Nhi u cơ sở gây nuôi đã trà trộn các loài thực vật quý, hiếm

khai thác từ tự nhiên hoặc buôn bán vào cơ sở kinh doanh của mình, gây ảnh

hưởng nghiêm trọng đến việc bảo tồn loài. Không những thế, việc gây nuôi

thương mại sẽ kích thích nhu cầu tiêu thụ thực vật quý, hiếm, khi các sản phẩm

đang bị cấm lưu hành trên thị trường. Khi nhu cầu tăng, nguồn cung cũng tăng

theo, dẫn đến tình trạng khai thác, vận chuyển, mua bán trái phép thực vật quý,

hiếm sẽ gia tăng để đáp ứng được nguồn cầu. Trong khi đó, các cơ quan chức

75

năng hiện nay chưa có đủ năng lực chuyên môn và nguồn vốn để quản lý hiệu

quả các cơ sở gây nuôi động, thực vật quý hiếm. Do vậy, đối với các loài thực

vật rừng quý, hiếm, Nhà nước cần thống nhất quan điểm đó là nghiêm cấm gây

nuôi vì mục đích thương mại, ch cho phép gây nuôi vì mục đích bảo tồn ĐDSH

và nghiên cứu khoa học. Bên cạnh đó, cần ban hành các quy chế hướng dẫn cụ

thể v việc gây nuôi, bảo tồn các loài, cụ thể như các tiêu chuẩn kỹ thuật đối với

cơ sở nuôi trồng, an toàn sinh học, phòng ngừa dịch bệnh, xây dựng tài liệu tập

huấn cho người nuôi trồng; các đi u kiện thành lập, tổ chức hoạt động; các

trường hợp phải đóng cửa cơ sở;... Ngoài ra cần quy định quy chế xử lý vi phạm

đối với các trường hợp cơ sở nuôi trồng không đáp ứng được tiêu chuẩn kỹ

thuật, hoặc chủ cơ sở cố tình vi phạm quy chế nuôi trồng.

*Hoàn thiện các quy định xử lý vi phạm pháp luật về bảo tồn các loài

thực vật quý, hiếm ở Việt Nam:

Mọ hành v v ph m pháp luật tron l nh vực nà phả đ ợc phát h ện

ph t p th và b đ nh ch n a ; v ệc ph t phả đ ợc t ến hành nhanh

chón tr ệt để nhữn hậu quả do hành v v ph m ra phả đ ợc h c

phục theo đún qu đ nh của pháp luật căn c vào tính chất m c độ v

ph m… Theo đó ả pháp hoàn th ện các qu đ nh về lý v ph m pháp

luật tron l nh vực bảo tồn các loà thực vật quý h ếm là tăng cường xử lý các

tội phạm liên quan đến thực vật rừng nguy cấp, quý, hiếm. Cần tăng mạnh chế

tài xử lý vi phạm hình sự đối với loại tội phạm này. Cụ thể, tăng nặng mức xử

phạt hành chính và hình phạt áp dụng đối với các hành vi vi phạm để đảm bảo

tính răn đe đối với các đối tượng vi phạm; bổ sung thêm các hành vi vi phạm có

thể truy cứu trách nhiệm hình sự.

3.3. ột số giải pháp tăng cường việc thực hiện pháp luật về bảo tồn các

loài thực vật quý hiếm từ thực tiễn thi hành tại ườn quốc gia oàng iên

ơn

Một là, đẩy mạnh tuyên truy n, phổ biến kiến thức pháp luật nhằm nâng

cao nhận thức của người dân v trách nhiệm bảo vệ các loài thực vật rừng quý,

hiếm, đồng thời thay đổi hành vi của người dân v việc sử dụng các loài thực vật

76

quý, hiếm.

Trên thực tế, nhi u đối tượng lợi dụng sự thiếu hiểu biết pháp luật của

người dân v bảo vệ thực vật hoang dã, quý, hiếm nên đã xúi giục, dụ dỗ họ thực

hiện các hành vi vi phạm. Do vậy, việc tăng cường tuyên truy n pháp luật là hết

sức cần thiết, đặc biệt đối với đồng bào dân tộc thiểu số ở vùng sâu, vùng xa.

Các hoạt động khai thác, buôn bán các loài thực vật rừng quý, hiếm trái phép

diễn ra kh p nơi trên cả nước là do nhu cầu tiêu dùng của người dân v thực

phẩm và nhu cầu làm thuốc trong y học. Có thể nói, chính vì nhu cầu tiêu dùng

các sản phẩm từ thực vật hoang dã quý, hiếm khiến các loài bị đe dọa tuyệt

chủng. Vì vậy, cần thực hiện hoạt động tuyên truy n, phổ biến kiến thức nhằm

thay đổi hành vi của người dân v sử dụng các loài thực vật quý, hiếm. Hoạt

động tuyên truy n này cần đi cùng với những phân tích, đánh giá khách quan,

mang tính khoa học của các nhà chuyên môn thì mới có thể đạt hiệu quả cao.

Tuy nhiên, thực tế triển khai công tác tuyên truy n và bảo vệ các loài thực

vật hoang dã quý, hiếm vẫn còn nhi u hạn chế như: nhận thức của các cấp ủy

đảng, chính quy n cũng như nhi u người dân v vị trí, vai trò, tầm quan trọng

của công tác bảo tồn các loài thực vật quý, hiếm vẫn chưa đầy đủ và đúng mức;

việc tuyên truy n các chủ trương, chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước

v bảo tồn đa dạng sinh học, bảo vệ các loài thực vật hoang dã quý, hiếm ở

nhi u nơi vẫn còn mang tính hình thức, chưa thực sự được coi trọng, chưa được

tiến hành thường xuyên, liên tục.

Chính vì vậy, cần đẩy mạnh công tác tuyên truy n, nâng cao nhận thức

của cán bộ, đảng viên và nhân dân v các chủ trương, chính sách của Đảng và

Nhà nước cũng như vị trí, vai trò của ĐDSH, các loài động vật, thực vật hoang

dã đối với sự phát triển b n vững của đất nước. Bên cạnh đó, cần quán triệt sâu

s c, nghiên cứu cụ thể hóa và tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc các nội

dung v bảo tồn thiên nhiên và ĐDSH trong văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc

lần thứ XII; tiếp tục tuyên truy n, hướng dẫn và thực hiện các quan điểm ch

đạo, nội dung của các ch thị, nghị quyết của Đảng, chính sách pháp luật của

77

Nhà nước: Chiến lược Tăng trưởng xanh, Báo cáo chính trị, chiến lược phát

triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2016 - 2020, Chiến lược VMT giai đoạn đến

năm 2020 và tầm nhìn 2030, Quán triệt mục tiêu ki m chế mức độ gia tăng ô

nhiễm môi trường, suy giảm ĐDSH nhằm bảo đảm chất lượng môi trường sống,

duy trì cân bằng sinh thái, hướng tới n n kinh tế xanh, thân thiện với môi

trường…; đổi mới mô hình tăng trưởng, chuyển đổi phương thức phát triển từ

“nâu” sang “xanh”; đồng thời tuyên truy n thực hiện nghiêm Luật VMT năm

2014… nhằm tạo sự chuyển biến căn bản trong nhận thức và hành động của toàn

thể cán bộ, đảng viên và nhân dân. Xây dựng các chương trình, chiến dịch tuyên

truy n bảo tồn các loài thực vật quý, hiếm; tổ chức các hội nghị, hội thảo; đưa

nội dung tuyên truy n v bảo tồn thiên nhiên, ĐDSH vào các nội dung sinh hoạt

của các cơ quan, đơn vị; phát huy vai trò của các cơ quan thông tấn, báo chí; vai

trò của của đội ngũ báo cáo viên, tuyên truy n viên từ Trung ương đến cơ sở.

Hai là, chú trọng phát triển, nâng cao năng lực cho các cơ quan thực thi

pháp luật. Ở nhi u địa phương, lực lượng làm công tác quản lý v bảo tồn

ĐDSH còn rất thiếu, chưa có cán bộ chuyên môn theo dõi, giám sát, năng lực

quản lý chuyên môn còn hạn chế, hơn nữa công tác đào tạo, tập huấn chưa được

quan tâm đúng mực. Vì vậy, việc nâng cao năng lực cho các cơ quan thực thi

pháp luật cần phải được chú trọng phát triển một cách toàn diện. Các cán bộ

thực thi pháp luật v bảo vệ động thực vật hoang dã quý, hiếm phải được đào

tạo, bồi dưỡng v chuyên môn, nghiệp vụ, n m vững và cập nhật những thay đổi

trong quy định của pháp luật để áp dụng đúng vào thực tế. Bên cạnh đó, cần phải

đảm bảo đầy đủ các đi u kiện v cơ sở vật chất, nguồn kinh phí cho công tác

bảo tồn thiên nhiên. Xây dựng cơ chế khen thưởng, xử phạt hợp lý là một giải

pháp tốt để khuyến khích các cán bộ phát huy năng lực và nâng cao ý thức trách

nhiệm của bản thân trong thực thi nhiệm vụ.

Ba là, đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm soát các hoạt động

khai thác, buôn bán, vận chuyển, tàng trữ, tiêu thụ, sử dụng trái phép các loài

thực vật hoang dã quý, hiếm trên thị trường. Công tác này cần có sự kết hợp của

nhi u cơ quan, tổ chức và cá nhân thì mới đảm bảo tính hiệu quả. Các chi

78

cục kiểm lâm phải phối hợp chặt chẽ, toàn diện với công an, hải quan, quản lý

thị trường và người dân để đẩy lùi các loại tội phạm xâm phạm ĐDSH.

Bốn là, huy động nguồn vốn, tài trợ từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài

nước. Hiện nay, các khu rừng đặc dụng tại Việt Nam đang gặp khó khăn v

nguồn cung cấp tài chính, do vậy không đủ đi u kiện để đảm bảo cơ sở vật chất,

kỹ thuật, trang thiết bị theo dõi quan tr c, dữ liệu đi u tra v các loài còn lạc

hậu, không được kiểm chứng và theo dõi, cập nhật thường xuyên. Việc bảo tồn

đa dạng sinh học tại các khu rừng đặc dụng cơ bản chưa được thực hiện có hiệu

quả, ch giới hạn trong khuôn khổ các dự án hợp tác quốc tế, hoặc các chương

trình, đ tài nghiên cứu khoa học. Do vậy, cần thiết phải triển khai các dự án

nhằm huy động nguồn lực tài chính từ các cá nhân, tổ chức để đảm bảo cho sự

phát triển của rừng đặc dụng, đảm bảo môi trường sống của các loài động, thực

vật nguy cấp, quý, hiếm.

Năm là, xây dựng mô hình đồng quản lý rừng của cộng đồng. Trên thực

tế, một bộ phận không nhỏ người dân địa phương sinh sống dựa vào tài nguyên

thiên nhiên thông qua các hoạt động săn b n, khai thác lâm sản… Tài nguyên

rừng có giá trị thương phẩm cao nên khi nhu cầu thị trường đ i hỏi đã thôi thúc

nhi u người dân khai thác dưới nhi u hình thức, cả hợp pháp và bất hợp pháp.

Rừng và các loài thực vật rừng quý, hiếm đang chịu sức ép rất lớn từ nhi u phía,

nhất là người dân địa phương. Từ đó nhận thấy cần phải xây dựng nhi u mô

hình đồng quản lý tài nguyên rừng với việc đ cao vai trò của người dân địa

phương đối với việc quản lý. Các tiêu chí hoạt động, hình thức hoạt động đ u

lấy người dân địa phương làm tâm điểm. Hình thức quản lý này không mang

tính áp đặt từ trên xuống, mà các nhà quản lý cần kết hợp hài hòa giữa bảo tồn

và phát triển nguồn tài nguyên rừng, g n với phát triển sinh kế của người dân địa

phương. Khi g n lợi ích của nguồn tài nguyên rừng với người dân địa phương,

thì chính họ sẽ là lực lượng lớn, trực tiếp và thường xuyên tham gia vào việc bảo

vệ, giữ gìn và phát huy nó. Cộng đồng địa phương cũng là lực lượng trong việc

phát hiện, ngăn chặn các hành vi khai thác rừng trái phép, góp phần vào việc

phát triển b n vững nguồn tài nguyên này. Cần phải phát huy vai trò hệ thống

79

quản lý nhà nước từ cấp cơ sở là trưởng thôn, chi bộ thôn… đến những người có

uy tín trong thôn như già làng, trưởng bản để hướng mọi người đến một nhận

thức chung, nhằm bảo tồn và phát triển b n vững nguồn tài nguyên rừng.

3.4. háp luật quốc tế về bảo tồn các loài thực vật quý hiếm và bài học kinh

nghiệm đối với iệt am

3.4.1. n ớc quốc tế về bảo tồn các loà thực vật quý h ếm

Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đ bảo vệ đa dạng sinh học nói

chung, và bảo tồn các loài thực vật quý, hiếm nói riêng, Việt Nam đã phê chuẩn

một số công ước quốc tế nhằm nỗ lực kh c phục những vấn đ môi trường và

bảo tồn đa dạng sinh học. Những cam kết quan trọng gồm:

Công ước v buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy

cấp – Công ước CITES (Convention on International Trade in Endangered

Species of Wild Fauna and Flora – CITES). Việt Nam gia nhập Công ước

CITES năm 1994, trở thành thành viên thứ 121/178 quốc gia. Công ước CITES

nhằm đảm bảo việc buôn bán quốc tế các tiêu bản của các loài động vật và thực

vật hoang dã nhưng không đe dọa sự sống còn của các loài này trong tự nhiên,

và trong đó cũng đưa ra các bảng danh sách (được gọi là Phụ lục) thể hiện mức

độ đe dọa của loài và sự kiểm soát để bảo vệ hơn 34.000 loài động và thực vật

(gần 5000 loài động vật và 29000 loài thực vật). Cụ thể:

Phụ lục I gồm 1200 loài bao gồm các loài bị đe doạ tuyệt chủng và có thể

bị ảnh hưởng do thương mại. Việc buôn bán các tiêu bản được thu thập trong tự

nhiên của các loài này là phi pháp (ch được cấp phép trong một số trường hợp

được cấp phép đặc biệt).

Phụ lục II gồm khoảng 21.000 loài, là các loài chưa bị đe doạ tuyệt chủng,

nhưng có thể xảy ra nếu việc buôn bán các loài này là đối tượng cần được quy

định chặt chẽ để tránh việc sử dụng không phù hợp với sự sinh tồn của chúng

trong tự nhiên. Ngoài ra, phụ lục II có thể bao gồm các loài đã được liệt kê trong

các phụ lục khác. Thương mại quốc tế các tiêu bản trong phụ lục II có thể được

phép bằng các giấy phép xuất khẩu hoặc tái xuất.

Phụ lục III gồm khoảng 170 loài bao gồm các loài được liệt kê sau khi

80

một nước thành viên yêu cầu các tổ chức khác CITES hỗ trợ kiểm soát buôn bán

các loài này, các loài không thuộc diện đe doạ tuyệt chủng trên toàn cầu. Ở tất

cả các nước thành viên, việc buôn bán các loài này ch được phép với giấy phép

xuất khẩu tương ứng và chứng nhận nguồn gốc từ quốc gia thành viên đã liệt kê

các loài này.

Công ước v Đa dạng sinh học năm 1992 – Công ước CBD (Convention

on Biological Diversity - CBD). Đây là hiệp ước khung được thông qua tại Hội

Nghị thượng đ nh v Môitrường và hát triển b n vững năm 1992 tại Rio de

Janero (Brazil). Việt Nam đã tham gia Hội nghị Liên Hợp Quốc v môi trường

và phát triển tại Rio de Janeiro, sau đó đến ngày 16/11/1994, Việt Nam đã chính

thức ký kết Công ước ĐDSH (Công ước CBD). Thực hiện Công ước CBD, các

nước cam kết tiến hành một số họat động chính trong đó gồm:

Một là, thành lập hệ thống các khu bảo tồn hoặc các khu cần áp dụng các

biện pháp đặc biệt để bảo vệ ĐDSH.

Hai là, ở những nơi cần thiết, xây dựng các nguyên t c ch đạo việc lựa

chọn, thành lập và quản lý các khu bảo tồn hoặc các khu cần áp dụng các biện

pháp đặc biệt để bảo vệ ĐDSH.

a là, đi u tiết và quản lý nhằm bảo đảm sự an toàn ĐDSH dù chúng ở

tronghay ngoài các khu bảo tồn.

Bốn là, thúc đẩy các công việc bảo vệ hệ sinh thái, các môi trường sống

tựnhiên và công việc duy trì một số lượng quần cư đủ để các loài có thể tự tồn

tạitrong môi trường tự nhiên.

Năm là, thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ và lâu dài v mặt môi trường các

khuvực li n k với các khu bảo tồn nhằm bảo vệ tốt hơn các khu vực này.

Sáu là, khôi phục và phục hồi các hệ sinh thái đã bị suy thoái và xúc tiến

khôi phục lại các loài đang bị đe dọa.

Bảy là, ngăn chặn việc đưa vào lưu hành, kiểm soát hoặc tiêu diệt triệt để

các loài lạ đe dọa tới các hệ sinh thái, môi trường sống tự nhiên của các loài.

Tám là, hỗ trợ chuẩn bị các đi u kiện cần thiết cho sự tương hợp giữa sử

dụng và bảo vệ ĐDSH hiện tại và sử dụng b n vững các bộ phận hợp

81

thành của ĐDSH.

Chín là, thực hiện các biện pháp phục hồi và khôi phục các loài đang bị đe

dọa và tái nhập chúng trở lại môi trường sống tự nhiên của chúng theo các đi u

kiệnthích hợp.

Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ Xuyên Thái ình Dương

(Comprehensive and Progressive agreement for Trans-Pacific Partnership

Preamble, viết t t là C T ). C T được chính thức ký kết vào tháng 3/2018

bởi 11 nước thành viên còn lại của TPP (không bao gồm Hoa Kỳ). Hiệp định

C T đã được 7 nước thành viên phê chuẩn, gồm Australia, Canada, Nhật

Bản, Mexico, Singapore, New Zealand, Việt Nam và đã chính thức có hiệu lực

vào ngày 30/12/2018. CPTPP có hiệu lực tại Việt Nam từ ngày 14/01/2019.

CPTPP giữ nguyên gần như toàn bộ các cam kết của TPP ngoại trừ các cam kết

của Hoa Kỳ hoặc với Hoa Kỳ; 22 điểm tạm hoãn và một số sửa đổi trong các

Thư song phương giữa các Bên của CPTPP.

C T đã đưa Công ước CITES vào nội dung bảo tồn thực vật quý, hiếm

nhằm giúp đi u ch nh thương mại quốc tế đối với các loài bị đe dọa và khiến

Công ước CITES có sức mạnh hơn bằng cách liên kết việc thiếu tuân thủ công

ước này với các nguy cơ trừng phạt kinh tế. Một số điểm chính mà CPTPP quy

định các nước thành viên phải thực hiện để bảo tồn thực vật quý, hiếm như sau:

Một là, mỗi quốc gia “sẽ thực hiện nghĩa vụ của mình” phù hợp với Công

ước v Buôn bán Quốc tế các loài động thực vật hoang dã nguy cấp (CITES).

Để bảo vệ các loài dễ bị tổn thương, các bên tham gia ký kết Công ước CITES

có trách nhiệm đảm bảo việc nhập khẩu và xuất khẩu một số loài phải được cấp

phép;

Hai là, mỗi quốc gia “cam kết có biện pháp thích hợp để bảo vệ và bảo

tồn” loài thực vật quý hiếm được xác định là đang bị đe dọa trong lãnh thổ của

mình;

Ba là, các quốc gia không được nới lỏng luật môi trường để thu hút đầu

tư;

82

Bốn là, các quốc gia “sẽ chống lại và có biện pháp ngăn chặn” các hoạt

động buôn bán thực vật quý, hiếm bất hợp pháp.

Các công ước quốc tế mà Việt Nam tham gia ký kết là cơ sở ti n đ cho

việc xây dựng các quy định của pháp luật trong nước v bảo tồn thực vật quý,

hiếm. Luật đa dạng sinh học năm 2008 được ban hành đã tạo nên một hành lang

thống nhất các quy định v quản lý đa dạng sinh học, mà trước đó các quy định

này nằm rải rác ở nhi u văn bản pháp luật khác nhau như Luật bảo vệ môi

trường năm 2005, Luật Bảo vệ và phát triển rừng năm 2004. Nội dung của luật

Đa dạng sinh học năm 2008 có nhi u quy định được nội luật hóa từ Công ước

CBD mà Việt Nam đã gia nhập năm 1994.

3.4.2. Pháp luật một số quốc gia về bảo tồn các loài thực vật quý hiếm và bài

học kinh nghiệm đối với Việt Nam

Trên thế giới, pháp luật v bảo vệ đa dạng sinh học nói chung, bảo tồn

thực vật quý, hiếm nói riêng được ra đời từ rất sớm. Có những quốc gia, vấn đ

bảo tồn đa dạng sinh học c n được quy định trong Hiến pháp. Nhi u nước đã đạt

được những thành tích đáng kể trong việc bảo tồn đa dạng sinh học. Điểm chung

của các quốc gia này là việc xây dựng, quản lý và thực thi pháp luật một cách

nghiêm ngặt, có sự phối hợp và hỗ trợ từ các tổ chức quốc tế.

3.4.2.1. Kinh nghiệm của Trung Quốc

Trung Quốc là một trong những quốc gia có tính đa dạng sinh học phong

phú nhất trên thế giới, nơi cư trú của hơn 10% các loài được biết đến trên Trái

Đất. Theo công bố của Bộ bảo vệ môi trường Trung Quốc, ở đất nước này có đủ

các loại hình sinh thái trên cạn, hơn 35.000 loài thực vật bậc cao, gần 6.500 loài

động vật có xương sống, trong đó, tương ứng, khoảng 17.300 và 667 loài là đặc

hữu (xếp thứ ba trên thế giới. Đa dạng sinh học của Trung Quốc đang phải đối

mặt với nguy cơ suy giảm nghiêm trọng: 15 đến 20% các loài thực vật bậc cao

đang đứng trước nguy cơ bị tiêu diệt, đe dọa sự tồn tại của hơn 40.000 loài sinh

vật có liên quan đến chúng [23].

Là một trong những quốc gia ký kết sớm nhất Công ước đa dạng sinh học

(Công ước CBD), Trung Quốc đã tích cực tham gia vào các vấn đ quốc tế 83

liên quan đến Công ước và cũng là một trong số ít các quốc gia hoàn thành kế

hoạch hành động của Công ước. Năm 1996, Trung Quốc đã ban hành đạo luật

bảo vệ thực vật hoang dã. Theo đó, thực vật hoang dã được bảo vệ là các loài

thực vật trong tự nhiên, có giá trị kinh tế, khoa học hoặc văn hóa quan trong,

quý, hiếm hoặc có nguy cơ tuyệt chủng. Đi u 9 của đạo luật này quy định: Nhà

nước bảo vệ các loài thực vật hoang dã và môi trường sống của chúng. Tất cả

các tổ chức, cá nhân đ u bị cấm khai thác trái phép thực vật hoang dã hoặc gây

thiệt hại cho môi trường sống của các loài này.

Các loài thực vật hoang dã trong diện được bảo vệ được phân thành hai

loại: Loại thuộc phạm vi bảo vệ đặc biệt của Nhà nước và loại thuộc phạm vi

bảo vệ đặc biệt của địa phương. Trong nhóm thực vật hoang dã thuộc phạm vi

bảo vệ đặc biệt của Nhà nước, được chia thành hai cấp gồm cấp 1 và cấp 2.

Danh mục thực vật hoang dã thuộc diện bảo vệ đặc biệt của Nhà nước do Cục

quản lý lâm nghiệp và Cục quản lý nông nghiệp thuộc Hội đồng nhà nước, tham

vấn với các cơ quan khác công bố sau khi trình Hội đồng nhà nước chấp thuận.

Danh mục các loài thực vật hoang dã trong thuộc diện bảo vệ đặc biệt của địa

phương do các t nh, thành phố trực thuộc trung ương và các khu tự trị lập, công

bố và trình lên Hội đồng nhà nước để lưu giữ hồ sơ. Đạo luật này cũng quy định

rõ trách nhiệm pháp lý đối với các hành vi vi phạm, cụ thể: phạt ti n gấp 10 lần

số ti n thu lợi bất chính đối với hành vi khai thác trái phép, mua, bán thực vật

hoang dã thuộc diện bảo vệ đặc biệt của Nhà nước. Ngoài ra, đối với hành vi giả

mạo, bán hoặc chuyển giao trái phép giấy phép xuất nhập khẩu... thì có thể bị

phạt lên tới 50.000 nhân dân tệ. Người nước ngoài trên lãnh thổ Trung Quốc có

hành vi thu thập hoặc mua các loài thực vật hoang dã thuộc diện bảo vệ đặc biệt

của Nhà nước, hoặc thực hiện khảo sát thực địa mà không được phép thì sẽ bị

tịch thu mẫu thực vật hoang dã đã thu thập được, đồng thời áp dụng mức hình

phạt lên tới 50.000 nhân dân tệ.

Tính đến cuối năm 2011, Trung Quốc đã thành lập 2.640 khu bảo tồn

thiên nhiên ở các cấp độ khác nhau (không bao gồm ở Hồng Kông, Đài Loan và

Macao), độ che phủ đạt 149,71 triệu ha, tương đương với 14,93% tổng diện tích

84

đất (độ che phủ trung bình toàn cầu là 12%). Trung Quốc có 335 khu bảo tồn

quốc gia, 2.747 công viên rừng (chiếm 1,83% tổng diện tích đất của Trung

Quốc), bao gồm 746 vườn quốc gia, 225 khu th ng cảnh quốc gia, 213 công viên

đất ngập nước quốc gia thí điểm và 219 công viên địa chất quốc gia. Với rất

nhi u nỗ lực, Trung Quốc đã đạt được nhi u thành quả tích cực. Độ che phủ

rừng ở Trung Quốc đã tăng từ 8,6% năm 1949 lên 20,36% tính đến thời điểm

hiện nay [33].

3.4.2.2. Kinh nghiệm của Phần Lan.

Nằm trong khu vực rừng lá kim phương b c, Phần Lan được bao bọc bởi

biển Baltic, Thụy Điển, Na Uy và Nga. Cực b c của Phần Lan nằm phía trên

Vòng B c Cực, trong khi khu vực phía nam của cảnh quan bị chi phối bởi một

quần đảo gồm 179.000 h n đảo. Với vị trí địa lý đó, hần Lan được đặc trưng

bởi những khu rừng rộng lớn và 188.000 hồ, nơi mang lại cho đất nước cái tên

“vùng đất nghìn hồ”.

Phần Lan có khoảng 45.000 loài động vật và thực vật, chiếm 29% tổng số

loài được biết đến ở châu Âu và khoảng 3% tổng số loài trên thế giới. Trong đó

có khoảng 10% số loài đang bị đe dọa nghiêm trọng [34].

Phần Lan đã thông qua một khung pháp lý toàn diện v các vấn đ môi

trường. Mặc dù hầu hết được đi u ch nh thông qua luật pháp quốc gia, nhưng

phần lớn luật pháp môi trường của Phần Lan dựa trên cơ sở luật pháp của Liên

minh châu Âu (EU) hoặc áp dụng trực tiếp luật pháp EU. Một số đạo luật v môi

trường quan trọng ở Phần Lan là: đạo luật bảo vệ môi trường; đạo luật v nước,

đạo luật chất thải, đạo luật bảo vệ thiên nhiên, đạo luật v bồi thường thiệt hại

môi trường...Đạo luật bảo tồn thiên nhiên Phần Lan (SDK 1096/1996) gồm 11

chương, 77 đi u, là đạo luật chính của luật bảo tồn thiên nhiên Phần Lan. Đạo

luật này do Bộ Môi trường Phần Lan, Viện môi trường Phần Lan và các Trung

tâm môi trường khu vực và thành phố giám sát thực hiện. Mục tiêu của đạo luật

bảo tồn thiên nhiên là bảo tồn đa dạng sinh học, bảo tồn vẻ đẹp tự nhiên và giá

trị cảnh quan; sử dụng b n vững tài nguyên thiên nhiên và môi trường tự nhiên;

85

nâng cao kiến thức tự nhiên và thúc đẩy nghiên cứu tự nhiên. Đạo luật này áp

dụng vào việc bảo vệ và quản lý thiên nhiên, cảnh quan. Ngoại trừ một số

trường hợp ngoại lệ, đạo luật này không áp dụng trong việc quản lý và sử dụng

rừng, mà chủ yếu được đi u ch nh bởi Đạo luật rừng. Đạo luật bảo tồn thiên

nhiên của Phần Lan quy định rõ ràng các đi u kiện, thẩm quy n... để tạo lập một

Chương trình bảo tồn thiên nhiên, khu bảo tồn thiên nhiên và di tích thiên nhiên;

quy định những hoạt động được phép thực hiện trong các khu bảo tồn, những

hành vi bị nghiêm cấm... Đạo luật cũng có các quy định v bảo tồn các loài

động, thực vật quý hiếm như: cấm b t hoặc giết hại, khai thác các loài quý,

hiếm. Việc xuất nhập khẩu, tái xuất khẩu và vận chuyển các loài động thực vật

quý hiếm, các bộ phận hoặc dẫn xuất của chúng phải tuân theo quy định của Hội

đồng Châu Âu v bảo vệ động thực vật hoang dã. Viện Môi trường Phần Lan là

cơ quan có thẩm quy n cấp giấy phép và chứng ch cho các hoạt động xuất nhập

khẩu các loài quý hiếm. Các hành vi săn b t, khai thác, xuất nhập khẩu động,

thực vật quý hiếm trái với quy định của Đạo luật bảo tồn thiên nhiên thì sẽ bị

phạt ti n hoặc phạt tù đến hai năm, theo quy định của Bộ luật hình sự Phần Lan.

Hành vi phạm tội có tổ chức thì bị xử phạt từ 4 tháng đến 4 năm tù, tùy theo

mức độ nghiêm trọng của hành vi phạm tội.

Bên cạnh các quy định của pháp luật, Phần Lan cũng áp dụng nhièu chính

sách lâm nghiệp nhằm mục tiêu phát triển b n vững, bảo vệ môi trường. Lâm

nghiệp là ngành đặc biệt quan trọng của Phần Lan. Mặc dù ch sở hữu 0.5% của

nguồn tài nguyên rừng trên thế giới, Phần Lan lại là nước đứng thứ 6 trên thế

giới v sản xuất giấy và bìa cứng. Đối với sản xuất hàng hoá là gỗ xẻ m m thì

Phần Lan đứng thứ 7 trên thế giới. Phần lớn những nguyên liệu thô và cả những

nguồn năng lượng do ngành công nghiệp rừng của Phần Lan sử dụng đ u từ

nguồn nội địa [28]. Chính sách lâm nghiệp của Phần Lan được xây dựng trên cơ

sở lâm nghiệp b n vững và sử dụng rừng đa mục đích. Việc sử dụng rừng được

quy định chặt chẽ nhằm đảm bảo lợi ích cho cả thiên nhiên và con người và n n

kinh tế lâm nghiệp b n vững. Năm 1886 đạo Luật Lâm nghiệp mới đã được

86

thông qua nhằm cấm chặt phá rừng và phấn đấu trồng thay thế rừng sau khi khai

thác. Chính sách lâm nghiệp của Phần Lan được cải cách triệt để đã đem lại hiệu

quả to lớn. Độ che phủ rừng ở Phần Lan là 72%, trung bình mỗi người dân Phần

Lan có khoảng 4,5 ha rừng. Khối lượng rừng tăng thêm luôn vượt xa khối lượng

rừng bị mất đi hoặc bị khai thác. Tổng khối lượng gỗ từ rừng là 2,189 triệu m³.

Tổng tăng trưởng hàng năm của cây rừng là 98,5 triệu m³. [28] Diện tích rừng

tăng đã làm gia tăng môi trường sống và đảm bảo khả năng sinh tồn cho các loại

động thực vật rừng quý, hiếm.

Từ hệ thống pháp luật và chính sách của Trung Quốc và Phần Lan, có thể

rút ra nhi u bài học kinh nghiệm cho Việt Nam trong công cuộc bảo tồn đa dạng

sinh thái. Việt Nam cần có một đạo luật riêng quy định v vấn đ bảo vệ động

thực vật quý, hiếm, thể hiện sự ưu tiên quốc gia trong lĩnh vực này. Bởi pháp

luật đa dạng sinh học nói chung, và bảo tồn thực vật quý, hiếm nói riêng là một

lĩnh vực mới, ra đời muộn so với các ngành luật pháp khác, nên cần có sự đầu tư

hơn nữa để hoàn thiện ngành luật này. Nguyên nhân là do từ khi đất nước bước

vào công cuộc đổi mới, vấn đ môi trường mới thực sự đặt ra những thử thách

khốc liệt mà chúng ta phải đối mặt. Thêm vào đó, những quy định của pháp luật

v bảo tồn đa dạng sinh học hiện nay còn nằm rải rác trong nhi u văn bản luật

khác nhau, dẫn đến sự chồng chéo, mâu thuẫn, thiếu đồng bộ, gây khó khăn

trong việc thực thi và quản lý. Các quy định v xử lý vi phạm chưa thực sự chặt

ché, hình thức xử phạt chưa nghiêm kh c, không đủ để răn đe đối với các đối

tượng vi phạm.

Việt Nam vẫn chưa có sự đầu tư đúng mức, xứng đáng vào vấn đ bảo tồn

thực vật quý, hiếm. Xét v khía cạnh quản lý, ở Việt Nam chưa quy định rõ ràng

cơ chế khen thưởng, xử phạt đối với các cán bộ hoạt động trong lĩnh vực môi

trường nói chung, bảo tồn thực vật quý, hiếm nói riêng. Các đợt tập huấn, đào

tạo cho cán bộ kiểm lâm c n chưa đồng bộ và đ u đặn; chất lượng tập huấn

không cao. Do vậy, hoạt động này không tạo được hiệu quả trong việc nâng cao

nghiệp vụ và nhận thức của lực lượng cán bộ này. Cần có sự phối hợp chặt chẽ

87

giữa cá nhân và tổ chức, giữa Nhà nước và các tổ chức quốc tế trong việc nâng

cao năng lực, chất lượng cán bộ trong lĩnh vực bảo tồn đa dạng sinh học. Đồng

thời cần tăng cường đầu tư hơn nữa cho lĩnh vực này để đảm bảo đi u kiện v cơ

sở vật chất, tạo thuận lợi cho việc quan tr c, theo dõi và nghiên cứu.

Một vấn đ đáng lưu tâm là việc tăng cường tuyên truy n, giáo dục ý thức

người dân để nâng cao nhận thức v tầm quan trọng của việc bảo tồn các loài

thực vật quý, hiếm. Khuyến khích việc thành lập các cộng đồng bảo tồn để tuyên

truy n đến chính những người dân bản địa, những người ở khu vực vùng sâu

vùng xa dân trí chưa cao, ít được tiếp cận với các phương tiện thông tin đại

chúng. Tạo đi u kiện cho chính những người dân này xóa đói giảm nghèo bằng

cách kêu gọi họ tham gia vào các hoạt động bảo tồn, phát hiện hành vi vi

phạm... Bằng cách này sẽ vừa nâng cao được chất lượng cuộc sống của người

dân, vừa giảm hẳn nạn phá rừng để lấy đất trồng trọt. Để thực hiện những biện

pháp này, Việt Nam cần tăng cường hợp tác quốc tế v bảo tồn đa dạng sinh

học, thu hút nguồn nhân lực cũng như đầu tư từ các tổ chức trong và ngoài nước,

các quỹ quốc tế..., tạo n n móng nhân lực và tài chính vững ch c cho công cuộc

bảo tồn thực vật quý, hiếm, hướng tới bảo tồn đa dạng sinh học.

88

K Ậ 3

Trước tình hình diễn biến phức tạp trong thời gian qua, đã cho ta thấy

phần nào bức tranh v tình hình bảo tồn các loài thực vật rừng nguy cấp, quý,

hiếm ở Việt Nam. Pháp luật v bảo tồn, phát triển rừng và bảo tồn đa dạng sinh

học đã có những quy định cụ thể hướng tới việc bảo vệ có hiệu quả các loài thực

vật rừng quý, heiém. Tuy nhiên các quy định này vẫn còn nhi u bất cập, mâu

thuẫn gây ra khó khăn trong cách hiểu và áp dụng thực tế. Để giải quyết tình

trạng này, việc cần thiết là sửa đổi những quy định pháp luật hiện hành, tăng

cường hiệu quả xử lý vi phạm và nâng cao năng lực thực thi pháp luật của các

cơ quan chức năng. Xuất phát từ việc nghiên cứu các vấn đ lý luận và thực tiễn

v bảo tồn các loài thực vật quý, hiếm ở Việt Nam, tác giả đã đưa ra những định

hướng cơ bản và đ xuất cụ thể nhằm hoàn thiện hơn nữa pháp luật v bảo tồn

các loài thực vật quý, hiếm trong thời gian tới. Cần tiếp tục đảm bảo thể chế hóa

chủ trương, đường lối của Đảng v bảo tồn ĐDSH, phát triển b n vững. Bên

cạnh đó cần tăng cường công tác tuyên truy n, giáo dục nâng cao nhận thức của

cộng đồng trong việc bảo vệ ĐDSH, bảo tồn các loài quý, hiếm ở Việt Nam.

89

K Ậ

Thực vật rừng là một m t xích quan trọng trong hệ sinh thái. Tuy nhiên,

trong những năm qua, hiện trạng ĐDSH nói chung, đa dạng thực vật nói riêng

tại Việt Nam đang có những biến đổi theo chi u hướng tiêu cực, đ i hỏi phải có

nhận thức đúng đ n và những biện pháp tích cực hơn nữa trong việc BVMT, bảo

tồn ĐDSH và phát triển b n vững. Một trong những công cụ mạnh mẽ, hiệu quả

nhất để bảo tồn đa dạng sinh học là pháp luật. Ngoài việc quy định các chế tài

xử lý vi phạm nghiêm kh c, nhằm trừng trị các đối tượng phạm tội và răn đe con

người, thì pháp luật con đi u ch nh, hỗ trợ các cơ quan chức năng trong việc tổ

chức, quản lý, giám sát các hoạt động trong lĩnh vực bảo vệ các loài thực vật

rừng quý, hiếm. Nhìn chung, Đảng và Nhà nước ta đã đưa ra những quan điểm,

chính sách, đường lối chung cho việc bảo tồn ĐDSH. Tuy nhiên, hệ thống văn

bản quy phạm pháp luật v bảo tồn ĐDSH, đa dạng thực vật của Việt Nam vẫn

còn nhi u bất cập, đ i hỏi cần tăng cường hoàn thiện hệ thống pháp luật hơn

nữa, theo hướng minh bạch hóa, thống nhất, đồng bộ, phù hợp với luật pháp

quốc tế. Thông qua những nghiên cứu v lý luận, thực trạng pháp luật, thực tiễn

thực hiện pháp luật, luận văn đã đ xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện hơn

nữa các quy định của pháp luật v bảo vệ thực vật rừng quý, hiếm. Những đ

xuất này được đưa ra theo quan điểm của người nghiên cứu khoa học, với mong

muốn có một góc nhìn sâu hơn v pháp luật bảo tồn đa dạng sinh học.

Bên cạnh đó, cùng với mong muốn góp phần bảo tồn các loài thực vật

quý, hiếm ở Vườn quốc gia Hoàng Liên, tác giả hy vọng Luận văn sẽ là công

trình nghiên cứu có ý nghĩa góp phần để Vườn quốc gia Hoàng Liên phát huy

được thế mạnh, ti m năng ĐDSH và trở thành điểm đến du lịch sinh thái hấp

dẫn du khách trong và ngoài nước.

90

D Ụ Ệ K Ả

. Ệ Ệ .

1. Chi cục kiểm lâm t nh Lào Cai (2018), Báo cáo tổng kết 05 năm (2014-2018)

về công tác quản lý bảo vệ rừng.

2. Chính phủ (2006) Nghị định của Chính phủ số 32/2006/NĐ-CP ngày 30 tháng

3 năm 2006 v Quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp quý, hiếm.

3. Chính phủ (2010), Nghị định 65/2010/NĐ-C ngày 11 tháng 6 năm 2010 Quy

định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số đi u của Luật ĐDSH 2008, sửa

đổi năm 2018, Hà Nội.

4. Chính phủ (2013), Nghị định 06/2019/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý thực

vật - rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm và thực thi Công ước về

buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp, Hà Nội.

5. Chính phủ (2013), Nghị định 160/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 về tiêu chí

xác định loài và chế độ quản lý loài thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý,

hiếm, được ưu tiên bảo vệ, Hà Nội.

6. Chính phủ (2019), Nghị định số 35/2019/NĐ-CP là nghị định quy định xử

phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp, Hà Nội.

7. Đặng Thị Thu Hải (2006), Luận văn thạc sĩ Luật học: Luật bảo vệ đa dạng

sinh học ở Việt Nam, Khoa Luật – Đại học Quốc gia Hà Nội.

8. Hội đồng ộ trưởng (1992) Nghị định số 18-HĐ T của Hội đồng ộ trưởng

ngày 17/01/1992 quy định danh mục thực vật rừng, động vật rừng quý

hiếm và chế độ quản lý

9. Đinh Mạnh Tuấn, Đỗ Thị Xuyên, Hiện trạng các loài cây đang bị đe dọa ở

vườn quốc gia Hoàng Liên, tỉnh Lào Cai, Hội nghị khoa học toàn quốc v

sinh thái và tài nguyên sinh vật lần thứ 4.

10. Liên Hợp Quốc (1992), Công ước v Đa dạng sinh học (CBD).

11. Nguyễn Hải Âu (2001), Luận văn thạc sĩ Luật học: Pháp luật bảo vệ môi

trường rừng ở Việt Nam, thực trạng và phương hướng hoàn thiện, Trường

đại học Luật Hà Nội.

91

12. Nguyễn Hải Vân, Nguyễn Việt Dũng (2015), Chồng lấn quyền sử dụng đất:

Thách thức cho quy hoạch và quản lý rừng đặc dụng ở Việt Nam, Nhà xuất

bản Hồng Đức, Hà Nội, tr 5.

13. Nguyễn Thanh Huy n (2004), Luận văn thạc sĩ Luật học: Một số vấn đề cơ

bản về pháp luật bảo vệ rừng ở Việt Nam hiện nay, Khoa Luật – Đại học

Quốc gia Hà Nội.

14. Nhóm Việt Ngữ (2016), Từ điển Tiếng Việt thông dụng, Nhà xuất bản Hồng

Đức

15. GS.TS, Tôn Thất háp (2008), Giáo trình Đa dạng sinh học,

http://lib.hunre.edu.vn/ViewDetailDoc.aspx?ID=274656

16. Quốc hội (2008), Luật đa dạng sinh học năm 2008, Hà nội.

17. Quốc hội (2015) Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017, Hà Nội

18. Quốc hội (1992), Luật Bảo vệ và Phát triển rừng năm 1992, Hà Nội.

19. Quốc hội (2004), Luật Bảo vệ và Phát triển rừng năm 2004, Hà Nội.

20. Quốc hội (2017), Luật Lâm nghiệp năm 2017, Hà Nội.

21. Trường Đại học Luật Hà Nội (2014), Giáo trình Luật Môi trường, Nhà xuất

bản Công an nhân dân.

22. Viện từ điển học và ách khoa toàn thư thuộc Viện Hàn lâm Khoa học Xã

hội Việt Nam, Từ điển bách khoa toàn thư.

II. TÀI LIỆU TI NG ANH.

23. Kevin yne, “Conserving China's Biodiversity” Earth common journal

2013, vol. 3 no. 1 pg. 1/3.

24. National Assembly of People's Republic China (1988), Law of the People's

Republic of China on the Protection of Wildlife, Beijing.

25. National Assembly of People's Republic China (1984) (1998), Forestry

Law of the People's Republic of China (September 20, 1984 and amended

on April 29, 1998, Beijing.

26. Sofia Hirakuri (2000), How Finland made forest owners follow the law,

www.cifor.org/online-library/polex-cifors-blog-for-and-by-forest-policy-

92

experts/english/detail/article/1222/how-finland-made-forest-owners-

follow-the-law-1/browse.html.

27. Sofia Hirakuri (2003), Can law save the forests. Lesson from Finland and

Brazil, Published by Center for International Forestry Research.

. R Ô ĐIỆN TỬ.

28.http://tongcuclamnghiep.gov.vn/LamNghiep/Index/mot-so-thong-tin-ghi-

chep- ve-lam-nghiep-phan-lan-320

29.http://www.tapchicongsan.org.vn/Home/Nghiencuu-Traodoi/2008/554/Ve-

phat-trien-ben-vung.aspx .

30.https://laocai.gov.vn/vuonquocgia/1258/28490/39227/227996/Qua-trinh-

hinh-thanh-phat-trien/Lich-su-hinh-thanh-va-phat-trien-Vuon-Quoc-gia-

Hoang Lien.aspx

31.https://laocai.gov.vn/vuonquocgia/1258/28490/45741/262443/Tin-Noi

bo/Vuon-Quoc-gia-Hoang-Lien-to-chuc-nghiem-thu-de-tai-khoa-hoc-cong-

nghe-cap-co-so.aspx

32.https://laocai.gov.vn/vuonquocgia/1258/28490/45832/228236/Tong-

quan/Da-dang-sinh-hoc-o-Vuon-Quoc-gia-Hoang-Lien.aspx.

33. https://www.cbd.int/countries/profile/default.shtml?country=cn.

34. https://www.iucn.org/regions/europe/resources/country-focus/finland.

93