intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Phát hiện kiểu gen CYP2C19 bằng phương pháp PCR-RFLP trên mẫu sinh thiết dạ dày ở bệnh nhân nhiễm Helicobacter pylori

Chia sẻ: ViAphrodite2711 ViAphrodite2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

37
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày việc ứng dụng kĩ thuật PCR-RFLP (Restriction Fragment Length Polymosphism-PCR) để xác định kiểu gen CYP2C19*2 và CYP2C19*3 của gen CYP2C19.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Phát hiện kiểu gen CYP2C19 bằng phương pháp PCR-RFLP trên mẫu sinh thiết dạ dày ở bệnh nhân nhiễm Helicobacter pylori

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> PHÁT HIỆN KIỂU GEN CYP2C19 BẰNG PHƯƠNG PHÁP PCR-RFLP<br /> TRÊN MẪU SINH THIẾT DẠ DÀY Ở BỆNH NHÂN<br /> NHIỄM HELICOBACTER PYLORI<br /> Lương Bắc An*, Vũ Diễm My*, Bùi Hữu Hoàng**, Đỗ Thị Thanh Thủy*<br /> <br /> Mở đầu: Hiện nay, việc điều trị tiệt trừ H.pylori trong các bệnh lý viêm, loét dạ dày tá tràng gặp nhiều khó<br /> khăn và đối mặt với nguy cơ thất bại cao do nhiều nguyên nhân. Một trong những nguyên nhân đó có thể do ức<br /> chế toan không tốt khi dùng thuốc PPI không đủ liều lượng vì chuyển hoá thuốc bị ảnh hưởng bởi kiểu gen<br /> CYP2C19. Trong nghiên cứu này chúng tôi đề cập tới việc xác định kiểu gen CYP2C19*2 và CYP2C19*3 với hy<br /> vọng giúp các nhà lâm sàng sử dụng thuốc PPI đạt hiệu quả cao nhằm tối ưu hoá việc tiệt trừ H. pylori trên bệnh<br /> nhân viêm dạ dày tá tràng do H. pylori.<br /> Mục tiêu: Ứng dụng kĩ thuật PCR-RFLP (Restriction Fragment Length Polymosphism-PCR) để xác định<br /> kiểu gen CYP2C19*2 và CYP2C19*3 của gen CYP2C19.<br /> Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang. Mẫu mô sinh thiết thông qua nội soi của bệnh nhân được chẩn<br /> đoán viêm loét dạ dày tá tràng được lấy từ bệnh viện Đại học Y Dược Tp.HCM. Tách chiết DNA toàn bộ, PCR<br /> khuếch đại exon 4 và 5 của gen CYP2C19, sử dụng enzyme SmaI để phát hiện kiểu gen CYP2C19*2 và enzyme<br /> BamHI để phát hiện kiểu gen CYP2C19*3. Kiểm chứng kết quả bằng cách giải trình tự exon 4 và 5 gen<br /> CYP2C19.<br /> Kết quả: Trong tổng số 50 mẫu bệnh nhân được nghiên cứu, kiểu gen CYP2C19*1 wild-type là 50%, kiểu<br /> gen đột biến dị hợp tử gen CYP2C19*1/*2 và CYP2C19*1/*3 là 42% và kiểu gen đột biến đồng hợp tử<br /> CYP2C19*2/*2 là 8%.<br /> Kết luận: Nghiên cứu bước đầu cho thấy kĩ thuật PCR-RFLP trong xác định kiểu gen CYP2C19 cho kết quả<br /> phù hợp với giải trình tự gen. Đây là phương pháp đơn giản, nhanh và có chi phí phù hợp tại Việt Nam. Góp<br /> phần cải thiện tỉ lệ điều trị thành công, giảm tỉ lệ điều trị thất bại và giảm tỉ lệ tái phát liên quan đến nhiễm H.<br /> pylori.<br /> Từ khóa: PCR-RFLP, CYP2C19*1, CYP2C19*2 và CYP2C19*3.<br /> ABTRACTS.<br /> IDENTIFICATION OF CYP2C19 GENOTYPE BY PCR-RFLP IN GASTRIC BIOPSIES<br /> FROM PATIENTS INFECTED WITH H.PYLORI<br /> Luong Bac An, Vu Diem My, Bui Huu Hoang, Do Thi Thanh Thuy<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 20 - No 1 – 2016: 301 - 306<br /> <br /> Background: Recently, H.Pylori eradication therapies have encountered many difficulties and a high rate of<br /> failure due to several reasons. One of theses is an insufficient acid inhibition when using PPI standard dose<br /> because PPI metabolism is affected by enzyme that was coded by the highly polymorphic CYP2C19 gene. In this<br /> study, we mention on how the polymorphism of CYP2C19 gene, particularly CYP2C19*2 and CYP2C19*3<br /> genotypes, induces ineffective PPI dosage in hopes of optimizing treatment outcome for patients with previous<br /> treatment failure.<br /> <br /> <br /> *Trung tâm Y sinh học phân tử, Đại học Y Dược TP. HCM.<br /> **Bệnh viện Đại học Y Dược Tp. HCM<br /> Tác giả liên lạc: CN. Lương Bắc An ĐT: 0933908241 Email: luongbacan1991@gmail.com<br /> hố Hồ Chí Minh, ** Bệnh viện Chợ Rẫy<br /> Tiêu Hóa 301<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016<br /> <br /> Objective: Use PCR-RFLP to identify single-nucleotide polymorphism (SNP) of CYP2C19 gene,<br /> particularly CYP2C19*2*3 genotypes.<br /> Method: A cross-sectional study. Tissue biopsy samples were obtained from patients with diagnosis of H.<br /> pylori infection (University Medical Center, Ho Chi Minh City, Vietnam. DNA was extracted, PCR was carried<br /> out to amplify exon 4 and 5 of CYP2C19 gene, and finally using enzyme SmaI to detect the CYP2C19*2 and<br /> another enzyme BamHI to detect the CYP2C19*3.<br /> Results: In this study, the frequencies of CYP2C19 is as follow: homozygous CYP2C19*1 wild-type was<br /> 50%, mutation heterozygous of CYP2C19*1/*2 and CYP2C19*1/*3 genotypes was 42% and finally, homozygous<br /> mutant CYP2C19*2/*2 was 8%.<br /> Conclusion: Preliminary studies showed that PCR-RFLP in determining the CYP2C19 genotype is<br /> matching to sequencing method. However, this method is simple, fast and affordable in Vietnam. Improving<br /> success rate treated, reduce the rate of treatment failure and relapse related to H.pylori infection.<br /> Key words: PCR-RFLP, CYP2C19*1, CYP2C19*2 and CYP2C19*3.<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ không tuân thủ tốt do dùng thuốc không đúng<br /> cách, ức chế toan không tốt do dùng thuốc PPI<br /> Helicobacter pylori là xoắn khuẩn Gram âm, không đủ liều lượng mà một trong các nguyên<br /> hiếu khí, có dạng hình cánh én, có kích thước từ nhân là chuyển hoá thuốc bị ảnh hưởng bởi kiểu<br /> 0,2 đến 0,5µm, di động và là vi khuẩn sinh các<br /> gen CYP2C19… PPI là thuốc ức chế bơm proton<br /> enzyme urease, catalase, protease và<br /> và là thành phần quan trọng trong điều trị H.<br /> phospholipase. Nhiễm H. pylori là một trong các<br /> pylori. Ngoài tác dụng giảm tiết acid, PPI còn làm<br /> nhiễm khuẩn mạn tính thường gặp nhất ở<br /> tăng hiệu quả tác động của kháng sinh bằng cách<br /> người. Ước tính có khoảng hơn 50% dân số trên<br /> giảm phân hủy kháng sinh trong môi trường<br /> thế giới bị nhiễm H. pylori (4), chủ yếu ở các nước<br /> dịch vị. Enzym quan trọng nhất liên quan đến<br /> đang phát triển chẳng hạn như Việt Nam, với tỉ<br /> chuyển hóa PPI (ngoại trừ rabeprazole) là enzym<br /> lệ nhiễm H. pylori khoảng 70% ở người trưởng CYP2C19. Enzyme này còn liên quan đến<br /> thành, và khoảng 10% là bị viêm loét dạ dày tá chuyển hóa của nhiều loại thuốc khác như thuốc<br /> tràng do H. pylori gây ra. Nhiễm H. pylori được chông tạo cục máu đông, thuốc chống co giật...<br /> biết là nguyên nhân chính gây viêm, loét dạ dày Enzym CYP2C19 được gen CYP2C19 mã hóa.<br /> tá tràng và ung thư dạ dày. Nhiều nghiên cứu Tác động của PPI bị ảnh hưởng bởi tính đa hình<br /> cho thấy trên 90% số người bị viêm dạ dày có sự của gen CYP2C19. Trên nhãn thuốc<br /> hiện diện của vi khuẩn H. pylori. Tương tự, tỷ lệ esomeprazole (Nexium) được FAD công nhận<br /> này chiếm từ 75 - 85% trong bệnh loét dạ dày; 95<br /> nêu rõ isoenzym được gen CYP2C19 mã hóa thể<br /> - 100% ở bệnh loét tá tràng; còn trong biến chứng<br /> hiện tính đa hình trong chuyển hóa của<br /> thủng loét dạ dày tá tràng thì sự hiện diện của esomeprazole là “ở trạng thái ổn định, tỷ lệ diện<br /> loại vi khuẩn này chiếm từ 80 - 95% trường hợp. tích dưới đường cong (AUC) ở những người có<br /> Hiện nay, phác đồ điều trị tiệt trừ H. pylori kiểu chuyển hóa thuốc chậm so với những người<br /> đầu tay trong các bệnh lý viêm, loét dạ dày tá có kiểu chuyển hóa thuốc nhanh là 2”.<br /> tràng bao gồm thuốc ức chế bơm proton (PPI),<br /> Những người mang gen CYP2C19 không đột<br /> clarithromycin (CAM), và amoxicillin (AMX)<br /> biến (kiểu gen CYP2C19*1/*1), sản phẩm enzym<br /> hay metronidazole. Tuy nhiên tỉ lệ thất bại khi<br /> tạo ra dư thừa cho nên chuyển hóa các thuốc PPI<br /> dùng phác đồ bộ ba thuốc đang ngày càng gia<br /> ở mức độ cao (EM = Extensive metabolizers), làm<br /> tăng. Các yếu tố nguy cơ thất bại đã được biết<br /> giảm hiệu quả kháng tiết acid của PPI và giới<br /> như vi khuẩn đề kháng kháng sinh, bệnh nhân<br /> hạn hoạt tính sinh học của kháng sinh. Còn nếu<br /> <br /> <br /> 302 Chuyên Đề Nội Khoa I<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> gen CYP2C19 bị đột biến điểm theo kiểu đồng Mồi cho phản ứng<br /> hợp tử hay dị hợp tử kép trên hai exon 4 và 5 Bao gồm hai cặp mồi với độ dài sản phẩm<br /> (kiểu gen CYP2C19 *2/*2, *3/*3 và *2/*3), thì sản khuếch đại khác nhau, được thiết kế nhằm<br /> phẩm enzym tạo ra giảm sút hay không có hoạt khuếch đại hai exon 4 và 5 của gen CYP2C19.<br /> tính sinh học, làm cho tốc độ chuyển hóa PPI rất Trình tự các mồi được viết theo chiều 5’- 3’.<br /> chậm (PM = Poor metabolizers), do đó tăng hiệu Bảng 1: Mồi sử dụng cho phản ứng PCR-RFLP<br /> quả kháng tiết acid của thuốc, và tăng hoạt tính SNP Primer Trình tự mồi (5’=>3’)<br /> sinh học của kháng sinh. Nếu gen CYP2C19 bị CYP2/5F AAATTGTTTCCAATCATTTAGCT<br /> CYP2C19*3<br /> đột biến điểm theo kiểu dị hợp tử (kiểu gen CYP2/5R ACTTCAGGGCTTGGTCAATA<br /> CYP2/4F CAGAGCTTGGCATATTGTATC<br /> CYP2C19 *1/*2 và *1/*3), lượng enzym được sản CYP2C19*2<br /> CYP2/4R GTAAACACACAACTAGTCAATG<br /> xuất ra ở mức trung bình (IM = Intermediate<br /> metabolozers), do đó làm cho chuyển hóa thuốc PCR khuếch đại các exon 4 và 5 của gen<br /> ở mức độ trung bình (1). CYP2C19<br /> Sử dụng bộ kit Hot Start Taq Polymerase của<br /> Như vậy, việc điều trị dựa trên dược di<br /> Takara. Tiến hành phản ứng PCR bằng các cặp<br /> truyền học cho từng cá thể phụ thuộc vào tính<br /> mồi nhằm khuếch đại exon 4 và 5 của gen<br /> đa hình của gen CYP2C19 có thể làm cải thiện tỉ<br /> CYP2C19 (bảng 1). Chương trình PCR như sau: 1<br /> lệ điều trị thành công H. pylori. Chính vì vậy, nếu<br /> chu kỳ 98oC trong 3 phút, 40 chu kỳ với mỗi chu<br /> biết được các biến thể của gen CYP2C19 trước<br /> kỳ gồm 3 bước: 98oC/10 giây, 53oC/20 giây,<br /> khi điều trị H. pylori, thì liệu pháp lựa chọn thuốc<br /> 72oC/30 giây và 1 chu kỳ 72oC trong 5 phút. Sau<br /> PPI cũng như liều lượng dùng tiệt trừ H. pylori<br /> đó, điện di trên gel agarose 2% tại 100V trong 30<br /> được cải thiện và giảm tỉ lệ điều trị thất bại và phút để kiểm tra sản phẩm khuếch đại.<br /> giảm tỉ lệ tái phát liên quan đến nhiễm H. pylori.<br /> Cắt enzyme xác định SNP CYP2C19*2 và<br /> ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU CYP2C19*3 của gen CYP2C19<br /> Thiết kế nghiên cứu Thực hiện phản ứng cắt sản phẩm PCR bằng<br /> Mô tả cắt ngang. enzym hạn chế RE (Thermo Scientific) gồm SmaI<br /> cho kiểu gen CYP2C19*2 và BamHI cho kiểu gen<br /> Đối tượng nghiên cứu<br /> CYP2C19*3. Phản ứng cắt sản phẩm PCR bằng<br /> Khảo sát kiểu gen CYP2C19 của 50 mẫu sinh<br /> enzyme SmaI ở 30oC và enzyme BamHI ở 37oC<br /> thiết qua nội soi từ các bệnh nhân được chẩn trong 2 giờ. Điện di các sản phẩm cắt trên gel<br /> đoán viêm loét dạ dày tá tràng do H. pylori từ agarose 3% tại 70V trong 45 phút để kiểm tra sản<br /> tháng 9-2014 đến tháng 3-2015 tại bệnh viện Đại phẩm cắt RE.<br /> học Y Dược.<br /> Giải trình tự exon 4 và 5 gen CYP2C19<br /> Phương pháp nghiên cứu: Tinh sạch sản phẩm PCR với bộ kit Illustra<br /> Ly trích DNA từ mẫu mô sinh thiết GFX PCR DNA and Gel Band Purification Kit<br /> Mẫu mô thu nhận được nghiền nát hoàn (GE healthcare), bảo quản sản phẩm tinh sạch tại<br /> toàn bằng chày sứ trong dung dịch PBS. Thu 360 nhiệt độ 4oC. Giải trình tự exon 4 bằng mồi<br /> ul dung dịch nghiền và thêm vào 40ul proteinase CYP2/4F và exon 5 bằng mồi CYP2/5R trên bằng<br /> K (PK) ủ ở 56oC qua đêm. hệ thống điện di mao quản 3130 xl với thuốc thử<br /> ABI PRISM Big Dye Terminator V3.1 Cycle<br /> Tiến hành tách chiết DNA toàn phần bằng<br /> Sequencing Ready reaction (AB, USA).<br /> bộ kit BOOM theo qui trình của nhà sản xuất.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Tiêu Hóa 303<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016<br /> <br /> KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN sáng kích thước 271bp, 175bp và 96 bp, và đột<br /> biến đồng hợp tử (CYP2C19*3/*3) thì sản phẩm<br /> CYP2C19*2<br /> điện di sau phản ứng cắt bằng SmaI chỉ có 1<br /> Sản phẩm PCR có kích thước sau khi khuếch băng sáng kích thước 271bp.<br /> đại kiểu gen CYP2C19*2 là 321 bp. Trong trường<br /> Tần suất người mang alen CYP2C19 khác<br /> hợp không có đột biến tại c.681 của exon 5,<br /> nhau ở các chủng tộc người khác nhau.<br /> CYP2C19 ở dạng Wt, sản phẩm điện di sau phản<br /> CYP2C19*1 là dạng wild-type, những người<br /> ứng cắt bằng SmaI có 2 băng sáng có các kích<br /> mang kiểu alen đồng hợp tử dạng này được biết<br /> thước 212bp và 109bp (CYP2C19*1/*1). Trong<br /> là những người có kiểu gen "chuyển hóa thuốc<br /> trường hợp có đột biến c.681tại exon 5, đột biến<br /> nhanh" với tần suất ở người châu Á khoảng 50%.<br /> của CYP2C19*2 là G>A, làm mất vị trí cắt của<br /> CYP2C19*2 và CYP2C19*3 là các kiểu alen đột<br /> enzym SmaI. Do đó có hai dạng đột biến là đột<br /> biến tạo enzym giảm chức năng hay mất hoàn<br /> biến dị hợp tử (CYP2C19*1/*2) với sản phẩm<br /> toàn chức năng, làm cho các thuốc chuyển hóa<br /> điện di sau phản ứng cắt bằng SmaI có 3 băng<br /> bởi các enzym này xảy ra chậm hay rất chậm, tần<br /> sáng kích thước 321bp, 212bp và 109bp, và đột<br /> suất của các alen này ở người châu Á cao hơn so<br /> biến đồng hợp tử (CYP2C19*2/*2) thì sản phẩm<br /> với người châu Âu. Người có kiểu alen mất chức<br /> điện di sau phản ứng cắt bằng SmaI chỉ có 1<br /> năng CYP2C19*2 (c.681G>A), chiếm tỉ lệ ~15% ở<br /> băng sáng kích thước 321 bp.<br /> người da trắng và 29–35% ở người châu Á (2).<br /> Người có kiểu alen mất chức năng CYP2C19*3<br /> chiếm tỉ 0,7% ở người da trắng và 10-11% ở<br /> người châu Á. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi<br /> với 50 mẫu sinh thiết cho thấy kiểu alen của các<br /> dạng CYP2C19*1, CYP2C19*2 và CYP2C19*3 lần<br /> lượt là 50%, 48% và 2% (bảng 2), cho thấy tần<br /> suất của các kiểu alen ở các dân tộc khác nhau có<br /> thể khác nhau.<br /> Hình 1: Sản phẩm sau khi cắt enzyme được phân tách Bảng 2: Tỉ lệ % kiểu alen CYP2C19*2*3.<br /> trên gel Agarose 3%. Variant allen N Tần suất (%)<br /> Giếng 1: Thang 1Kb; Giếng 2: CYP2C19*1/*2; CYP2C19*1 25 50<br /> CYP2C19*2 24 48<br /> Giếng 3: CYP2C19*1/*1; Giếng 4: CYP2C19*2/*2;<br /> CYP2C19*3 1 2<br /> Giếng 5: CYP2C19*1/*3; Giếng 6: CYP2C19*1/*1. Xét trên từng exon (bảng 3), thì tần suất dạng<br /> CYP2C19*3 đồng hợp tử (Wt) của CYP2C19*2 và CYP2C19*3<br /> Sản phẩm PCR có kích thước sau khi khuếch trong nghiên cứu của chúng tôi lần lượt là 52%<br /> đại kiểu gen CYP2C19*3 là 271 bp. Trong trường và 98%, dạng đột biến dị hợp tử gen<br /> hợp không có đột biến tại c.636 của exon 4, CYP2C19*1/*2 và CYP2C19*1/*3 lần lượt là 40%<br /> CYP2C19 ở dạng Wt, sản phẩm điện di sau phản (20/50) và 2% (1/50), dạng đột biến đồng hợp tử<br /> ứng cắt bằng BamHI có 2 băng sáng có các kích CYP2C19*2/*2 chiếm 8% (4/40) và không thấy<br /> thước 175bp và 96bp (CYP2C19*1/*1). Trong xuất hiện đột biến đồng hợp tử CYP2C19*3/*3.<br /> trường hợp có đột biến c.636 tại exon 4, đột biến Bảng 3: Kết quả kiểu gen CYP2C19*2*3 (n=50)<br /> của CYP2C19*3 là G>A, làm mất vị trí cắt của CHYP2C19*2 CYP2C19*3<br /> enzym BamHI. Do đó có hai dạng đột biến là đột Kiểu gen *1/*1 *1/*2 *2/*2 *1/*1 *1/*3 *3/*3<br /> biến dị hợp tử (CYP2C19*1/*3) với sản phẩm Số ca 26 20 4 49 1 0<br /> Tỉ lệ (%) 52 40 8 98 2 0<br /> điện di sau phản ứng cắt bằng SmaI có 3 băng<br /> <br /> <br /> 304 Chuyên Đề Nội Khoa I<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Theo báo cáo của tác giả Trần Hòa (Đại học Y với CYP2C19*3 có dạng Wt là 93%, đột biến dị<br /> Dược TP HCM-2012) trong một nghiên cứu về hợp tử 7% và dạng đột biến đồng hợp tử 0%. Kết<br /> kiểu gen CYP2C19 ở bệnh nhân bị bệnh mạch quả nghiên cứu này khá tương đồng với kết quả<br /> vành có điều trị Clopidogrel cho thấy kiểu gen nghiên cứu của chúng tôi, cùng thực hiện trên<br /> CYP2C19*2 có dạng Wt là 45%, đột biến dị hợp người Việt Nam.<br /> tử 46% và dạng đột biến đồng hợp tử 9%, còn<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 2: Dị hợp đột biến CYP2C19*2<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 3: Dị hợp đột biến CYP2C19*3<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 4: Đồng hợp đột biến CYP2C19*2<br /> Để khẳng định kết quả của PCR-RFLP, chứng tỏ sản phẩm của phản ứng PCR và giải<br /> chúng tôi tiến hành giải trình tự trực tiếp 25 trình tự có độ tinh sạch cao, không bị tạp nhiễm.<br /> trường hợp tại vùng exon 4 và 5 gen CYP2C19 có Kết quả 20 mẫu giải trình exon 4 và 5 của<br /> chứa các đột biến quan tâm nhằm kiểm tra độ gen CYP2C19 tương đồng với kết quả của<br /> chính xác và hiệu quả của enzym cắt. phản ứng PCR-RFLP. Điều đó cho thấy<br /> Kết quả hiển thị trên CLC Main Workbench phương pháp PCR-RFLP có độ tin cậy tương<br /> (hình 2, 3 và 4) cho thấy tín hiệu của từng đương với giải trình tự gen, tuy nhiên phương<br /> nucleotide thể hiện qua từng đỉnh sóng đều, tín pháp này đơn giản, thực hiện nhanh chóng và<br /> hiệu nền hầu như không bị nhiễu hoặc có thì chi phí phù hợp tại Việt Nam.<br /> cũng rất ít, đảm bảo kết quả phân tích là chính Kết quả từ bảng 3 cho thấy tần suất kiểu gen<br /> xác, khách quan và có độ tin cậy cao. Điều này mã hóa cho enzym CYP2C19 chuyển hóa thuốc<br /> nhanh chiếm 50%, chuyển hóa thuốc ở mức độ<br /> <br /> <br /> Tiêu Hóa 305<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016<br /> <br /> trung bình là 42% và chuyển hóa thuốc ở mức độ hưởng nhiều tới quá trình chuyển hóa thuốc. Vì<br /> rất chậm là 8%. Tuy vậy trong kiểu gen chịu vậy, hiểu rõ về yếu tố di truyền và ảnh hưởng<br /> trách nhiệm cho chuyển hóa thuốc chậm, chúng hoạt động của CYP2C19 là cần thiết (5,6).<br /> tôi chỉ gặp CYP2C19 *2/*2, không gặp các kiểu KẾT LUẬN<br /> gen khác.<br /> Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã thực<br /> Bảng 3: Tỉ lệ % của kiểu gen CYP2C19*2*3 tương<br /> hiện thành công kĩ thuật PCR-RFLP trong việc<br /> ứng với kiểu chuyển hóa thuốc<br /> xác định kiểu gen CYP2C19. Ngoài ra, nghiên<br /> Khả năng chuyển Kiểu gen Số ca<br /> Tỷ lệ (%) cứu đã cho ra những số liệu thông kê ban đầu về<br /> hóa thuốc CYP2C19*2*3 (n=50)<br /> EM *1/*1 25 50 tỉ lệ kiểu gen CYP2C19 tại Việt Nam. Từ đó, việc<br /> *1/*2 20 điều trị dựa trên di truyền học cho từng cá thể<br /> IM 42<br /> *1/*3 1 phụ thuộc vào tính đa hình của gen CYP2C19 có<br /> *2/*2 4 thể làm cải thiện tỉ lệ điều trị thành công, giảm tỉ<br /> PM *2/*3 0 8 lệ điều trị thất bại và giảm tỉ lệ tái phát liên quan<br /> *3/*3 0 đến nhiễm H. pylori.<br /> Kết quả của chúng tôi khá tương đồngvới Tuy nhiên, với số lượng mẫu còn khá ít, nên<br /> nghiên cứu về kiểu gen CYP2C19 trên người ý nghĩa thông kê về tỉ lệ kiểu gen CYP2C19 còn<br /> Thái trong nghiên cứu đáp ứng lâm sàng khi hạn chế, cần mở rộng mô hình nghiên cứu về số<br /> dùng thuốc clopidogrel ở bệnh nhân có các yếu lượng mẫu lớn hơn để có được tỉ lệ kiểu gen<br /> tố nguy cơ huyết khối do xơ vữa mạch máu. CYP2C19 chính xác.<br /> Theo nghiên cứu này, tỉ lệ bệnh nhân có kiểu gen TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> chuyển hóa thuốc nhanh (CYP2C19*1/*1) chiếm 1. Altay C, et al, (2009). “The prevalence of CYP2C19 mutation<br /> 40,72%, kiểu gen chuyển hóa thuốc mức độ in Turkish patients with dyspepsia”, Turk J Gastroenterol,<br /> 20(3):161 - 164.<br /> trung gian (CYP2C19 *1/*2, *1/*3) là 41,95% và<br /> 2. Burhan M, et al, (2010). “Influence of CYP2C19 functional<br /> 13,13% có kiểu gen chuyển hóa thuốc chậm polymorphism on Helicobacter pylori eradication”, Turk J<br /> (CYP2C19 *2/*2, *2/*3, *3/*3), trong đó kiểu Gastroenterol, 21(1): 23 - 28.<br /> 3. Chonlaphat S, et al, (2013). “CYP2C19 polymorphisms in the<br /> CYP2C19 *2/*2 chiếm 77-83% (3). Tính đa hình gen Thai population and the clinical response to clopidogrel in<br /> của CYP2C19 cho thấy sự khác biệt về phân bố patients with atherothrombotic risk factors”,<br /> của các kiểu chuyển hóa thuốc trong các dân tộc Pharmacogenomics and Personalized Medicine, 6: 85–9.<br /> 4. Hunt RH, et al, (2010). “Helicobacter pylori in developing<br /> khác nhau, đặc biệt kiểu hình chuyển hóa thuốc countries”, World Gastroenterology Organisation Global<br /> chậm. Tần suất mang kiểu gen CYP2C19 chuyển Guidelines, 3 - 5.<br /> 5. Lee SJ, (2013). “Clinical application of CYP2C19<br /> hóa thuốc chậm ước tính 2%–5% ở người da<br /> pharmacogenetics toward more personalized medicine”,<br /> trắng, 4%–8% ở người châu Phi, và 11%–23% ở Pharmacogenetics and Pharmacogenomics. Volume 3, Article,<br /> người châu Á. Nhiều nghiên cứu độc lập cho 318.<br /> 6. Ming Fock K, et al, (2009). “Second Asia–Pacific Consensus<br /> thấy tần suất kiểu gen CYP2C19 chuyển hóa Guidelines for Helicobacter pylori infection”, Journal of<br /> thuốc chậm rất cao ở dân tộc châu Á như 18%– Gastroenterology and Hepatology, 24: 1587–1600.<br /> 23% ở Nhật Bản, 15%–17% ở Trung Quốc và<br /> 12%–16% ở Hàn Quốc (3). Trong nghiên cứu của Ngày nhận bài báo: 27/11/2015<br /> chúng tôi, kết quả kiểu gen CYP2C19 chịu trách Ngày phản biện nhận xét bài báo: 30/11/2015<br /> nhiệm chuyển hóa thuốc chậm mới chỉ có 8%, có<br /> Ngày bài báo được đăng: 15/02/2016:<br /> thể do số lượng mẫu còn quá ít, trong khi đó các<br /> nghiên cứu của các quốc gia khác thường đạt<br /> trên 1000. Biểu hiện của gen CYP2C19 ảnh<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 306 Chuyên Đề Nội Khoa I<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0