YOMEDIA
ADSENSE
Phát hiện nhanh một số corticoid pha trộn trái phép trong chế phẩm đông dược bằng kĩ thuật khối phổ với chế độ tiêm mẫu trực tiếp
59
lượt xem 2
download
lượt xem 2
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Mục tiêu của nghiên cứu nhằm khảo sát điều kiện và khả năng phát hiện một số corticoid phổ biến pha trộn trái phép trong chế phẩm đông dược bằng phương pháp khối phổ với chế độ tiêm mẫu trực tiếp. Mời các bạn cùng tham khảo đề tài qua bài viết này.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Phát hiện nhanh một số corticoid pha trộn trái phép trong chế phẩm đông dược bằng kĩ thuật khối phổ với chế độ tiêm mẫu trực tiếp
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
PHÁT HIỆN NHANH MỘT SỐ CORTICOID PHA TRỘN TRÁI PHÉP<br />
TRONG CHẾ PHẨM ĐÔNG DƯỢC BẰNG KĨ THUẬT KHỐI PHỔ<br />
VỚI CHẾ ĐỘ TIÊM MẪU TRỰC TIẾP<br />
Nguyễn Quang Nam*, Trần Hùng**<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu nghiên cứu: Khảo sát điều kiện và khả năng phát hiện một số corticoid phổ biến pha trộn trái phép<br />
trong chế phẩm đông dược bằng phương pháp khối phổ với chế độ tiêm mẫu trực tiếp.<br />
Đối tượng: Chất chuẩn corticoid chuẩn được cung cấp bởi Viện kiểm nghiệm thuốc TPHCM. Các mẫu<br />
thuốc đông dược được thu mua tại các nhà thuốc hay mua bán trôi nổi trên địa bàn TPHCM.<br />
Phương pháp nghiên cứu: Xây dựng bài thuốc giả lập từ đó khảo sát, xây dựng qui trình chiết các<br />
corticoid được pha trộn. Tối ưu hóa điều kiện vận hành thiết bị khối phổ Quatromicro API ở cả 2 chế độ ghi nhận<br />
ESI+ và ESI- từ đó xác định điều kiện chung áp dụng cho định tính phát hiện các corticoid sử dụng trong nghiên<br />
cứu. Khảo sát mẫu có pha trộn trái phép corticoid dựa trên sự so sánh với phổ corticoid chuẩn.<br />
Kết quả: Đã tìm được phương pháp xử lý mẫu để chiết các corticoid từ công thức giả lập. Đã chọn được<br />
điều kiện phân tích khối phổ, xác định ion mẹ cũng như các ion phân mảnh để phát hiện các corticoid pha trộn<br />
trong mẫu giả lập cũng như trong mẫu thử. Đã tìm được giới hạn phát hiện của từng corticoid trong mẫu chuẩn<br />
cũng như trong mẫu giả lập thêm chuẩn. Đã ứng dụng quy trình phân tích để phát hiện các corticoid trong các<br />
mẫu thuốc đông dược trên thị trường. Kết quả trong 24 mẫu phân tích, phát hiện có 18 mẫu pha trộn trái phép<br />
corticoid.<br />
Kết luận: từ những kết quả đạt được cho thấy phương pháp phổ khối với chế độ tiêm mẫu trực tiếp là một<br />
phương pháp hữu dụng, đơn giản và đáng tin cậy trong việc xác định các chất pha trộn trái phép trong các chế<br />
phẩm thuốc đông dược.<br />
Từ khóa: tiêm mẫu trực tiếp, corticoid, chế phẩm đông dược, khối phổ.<br />
<br />
ABSTRACT<br />
RAPID DETERMINATION OF CORTICOID ADULTERANTS IN HERBAL MEDICINES USING<br />
ELECTROSPRAY IONIZATION MASS SPECTROMETRY – DIRECT INJECTION MODE<br />
Nguyen Quang Nam, Tran Hung<br />
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 1 - 2011: 633 - 641<br />
Objective: Investigation of optimum MS conditions and screening ability to detect some common corticoid<br />
adulterants in herbal medicines by using mass spectrometry with direct injection mode.<br />
Subjects: Authenticated standards of dexamethasone, betamethasone, prednisone, prednisolone,<br />
hydrocortisone acetat, dexamethasone acetate were purchased from Drug Quality Control Institute at HCM city.<br />
Herbal medicines were purchased in oriental drugstores or float market.<br />
Method: Establishing a simulation formulas for development of an extraction method to analyze some<br />
corticoids adulterant and invetigation of optimum MS conditions for detecting corticoids in herbal medicines.<br />
The Quatromicro API instrument operated in 2 modes ESI+ and ESI- was used for MS investigations.<br />
*Labo hóa hợp chất tự nhiên,Khoa Dược – Đại học Y Dược TPHCM<br />
**Bộ Môn Dược Liệu, Khoa Dược – Đại Học Y Dược TPHCM<br />
Tác giả liên hệ: PGS. TS. Trần Hùng ĐT: 0918057096<br />
Email: tranhung@uphcm.edu.com<br />
<br />
Chuyên Đề Dược Khoa<br />
<br />
633<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br />
<br />
Results: A method for sample preparation and the optimized MS conditions for detection of corticoids in<br />
herbal medicines were established. Charateristics of mother ions of corticoid standards, which were spiked in blank<br />
herbal matrix at concentration of 1ppm were still detectable in spectra, The results were more clearly in MS/MS<br />
mode in either ESI+ or ESI- with limit of detection (LOD) of corticoids ranged from 0,1 ppm to 0,5 ppm.<br />
Application of analysis methods was performed in real samples of herbal medicines. Among 24 herbal products<br />
investigated, 18 samples were adulterated with corticoids.<br />
Conclusion: MS direct infusion was proven to be a useful and reliabe method to identify corticoids in<br />
counterfeit products.<br />
Key words: corticoid, herbal medicines, electrospray ionization, mass spectrometry, direct injection<br />
cách sử dụng phương pháp khối phổ với chế<br />
MỞ ĐẦU<br />
độ tiêm mẫu trực tiếp.<br />
Trong những thập kỉ trở lại đây, thuốc có<br />
THỰC NGHIỆM<br />
nguồn gốc tự nhiên ngày càng thể hiện vai trò<br />
quan trọng trong công tác chăm sóc sức khỏe<br />
Đối tượng nghiên cứu<br />
con người và được xem như tương đối an toàn<br />
Chuẩn<br />
dexamethason,<br />
betamethason,<br />
và ít tác dụng phụ. Tuy nhiên, đa số những<br />
prednison, prednisolon, hydrocortison acetat,<br />
thuốc từ dược liệu cần thời gian điều trị tương<br />
dexamtethason acetat (Hình 1) được mua tại<br />
đối dài thuốc mới phát huy tác dụng. Vì mục<br />
Viện kiểm nghiệm TP.HCM. Các mẫu thuốc<br />
tiêu lợi nhuận hay nhằm gia tăng tác động trị<br />
đông dược thu mua tại các nhà thuốc hay mua<br />
liệu, một số nhà sản xuất đã pha trộn thêm các<br />
trôi nổi trên địa bàn TP.HCM. Hầu hết các<br />
hóa chất tổng hợp vào sản phẩm. Trong đó,<br />
mẫu thuốc mua được có xuất xứ từ Trung<br />
corticoid là một trong những nhóm hoá chất<br />
Quốc, Malaysia và các thuốc sản xuất trong<br />
thường được pha trộn nhất vào các dạng bào<br />
nước. Một số chế phẩm không rõ xuất xứ. Mẫu<br />
chế đông dược nhằm gia tăng tác dụng kháng<br />
được bảo quản ở nhiệt độ phòng 25o C, khi tiến<br />
viêm, giảm đau, chống dị ứng của các chế<br />
hành nghiên cứu mới tiến hành xử lí mẫu.<br />
phẩm. Sử dụng corticoid trong thời gian dài có<br />
O<br />
C H2O R5<br />
thể gây một số tác dụng phụ cho người sử<br />
R2<br />
dụng như hội chứng cushing, loét dạ dày tá<br />
OH<br />
tràng, tình trạng loãng xương, suy giảm chức<br />
R3<br />
1<br />
R<br />
4<br />
2<br />
năng tuyến thượng thận… Việc phát hiện sự<br />
R1<br />
hiện diện các corticoid trong các chế phẩm<br />
O<br />
đông dược gặp không ít khó khăn do sự phức<br />
tạp của mẫu thử, hầu hết việc định tính và<br />
Hình 1. Công thức cấu tạo một số Corticoid sử dụng<br />
định lượng corticoid trong các chế phẩm đông<br />
trong nghiên cứu<br />
dược và thực phẩm chức năng đều dựa trên sự<br />
∆ R1 R2<br />
R3<br />
R4<br />
R5<br />
giúp đỡ của những hệ thống phân tích kĩ thuật<br />
Dexamethason<br />
1-2 -F -OH -CH3 -H<br />
-H<br />
Betamethason<br />
1-2 -F -OH -H<br />
-CH3 -H<br />
cao như LC-UV, LC-MS, GC-MS. Cho tới nay,<br />
Dexamethason<br />
1-2 -F -OH -CH3 -H<br />
-COCH3<br />
chưa thấy có báo cáo đề cập đến việc sử dụng<br />
acetat<br />
phương pháp MS với chế độ tiêm mẫu trực<br />
Hydrocrotison acetat-H -OH -H<br />
-H<br />
-COCH3<br />
Prednison<br />
1-2<br />
-H<br />
=O<br />
-H<br />
-H<br />
-H<br />
tiếp trong xác định sự hiện diện corticoid<br />
Prednisolon<br />
1-2 -H -OH -H<br />
-H<br />
-H<br />
trong chế phẩm đông dược. Mục tiêu của đề<br />
Hóa chất và thiết bị<br />
tài nhằm nghiên cứu điều kiện và khả năng<br />
phát hiện một số corticoid phổ biến pha trộn<br />
Dung môi hóa chất sử dụng trong nghiên<br />
trái phép trong chế phẩm đông dược bằng<br />
cứu đều đạt tiêu chuẩn phân tích hoặc đạt chuẩn<br />
HPLC (Merck).<br />
<br />
634<br />
<br />
Chuyên Đề Dược Khoa<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br />
Thiết bị nghiên cứu: máy khối phổ MS<br />
Quatromicro-ESI (MicroMass, Anh quốc) cùng<br />
các thiết bị thí nghiệm thuộc Trung tâm Nghiên<br />
cứu Đào tạo và Phát triển Thuốc có Nguồn gốc<br />
Tự nhiên - Đại Học Y Dược TP.HCM.<br />
<br />
Phương pháp xử lí mẫu<br />
Mẫu chuẩn: Chất chuẩn dạng bột được pha<br />
loãng dần trong MeOH đến các nồng 0,1-1 ppm<br />
từ dung dịch mẹ 0,1% để khảo sát điều kiện<br />
phân tích MS cũng như giới hạn phát hiện.<br />
Mẫu thử:<br />
<br />
KL<br />
3g<br />
3g<br />
2g<br />
3g<br />
<br />
được xử lí theo qui trình xử lí áp dụng cho mẫu<br />
rắn của Dược điển Việt nam IV, sau đó phân<br />
thành 0,1 g mỗi phần. Mỗi phần riêng rẽ này<br />
được thêm tiếp 1-10 µl dung dịch corticoid<br />
chuẩn ở nồng độ 1 µg/ml trong MeOH.<br />
Với mẫu nguyên liệu lỏng, mẫu nguyên liệu<br />
<br />
Dạng rắn: Một lượng bột thuốc tương đương<br />
với liều chỉ định ghi trên nhãn của sản phẩm<br />
được loại tạp kém phân cực bằng n-hexan có hỗ<br />
trợ của sóng siêu âm (15 phút x 3 lần, mỗi lần<br />
15ml/1 g bột thuốc). Cắn sau khi loại n-hexan<br />
được tiếp tục chiết trong siêu âm với dung môi<br />
MeOH-H2O (3:7) (15 phút x 3 lần, mỗi lần 15 ml/1<br />
g cắn). Dịch lọc được chiết phân bố với ethyl<br />
acetat (3 lần, mỗi lần 15ml). Gạn lấy lớp ethyl<br />
acetat, cô đến cắn, hòa lại trong 10 ml MeOH.<br />
Dạng lỏng: Một thể tích chế phẩm lỏng tương<br />
ứng với liều chỉ định ghi trên nhãn của sản<br />
phẩm được chiết phân bố với n-hexan (3 lần,<br />
mỗi lần 15ml/ 20 ml chế phẩm), lấy lớp dưới.<br />
Lớp chế phẩm lỏng được tiếp tục lắc phân bố<br />
với ethyl acetat. Dịch ethyl acetat thu được cô<br />
đến cắn, hòa lại trong 10ml MeOH.<br />
<br />
Xây dựng công thức mẫu thuốc giả lập<br />
Thành phần, hàm lượng các dược liệu trong<br />
mẫu thuốc giả lập (Bảng 1) được xây dựng dựa<br />
trên tần suất của các dược liệu trong các bài<br />
thuốc dân gian và các chế phẩm đông dược. Các<br />
dược liệu được chọn là các dược liệu phổ biến và<br />
đa dạng về các nhóm hoạt chất. Việc khảo sát chi<br />
tiết thành phần của bài thuốc giả lập được trình<br />
bày trong một bài báo khác.<br />
Bảng 1. Công thức bài thuốc giả lập<br />
<br />
Chuyên Đề Dược Khoa<br />
<br />
Dược Liệu<br />
Thành phần hóa học<br />
Radix Angelica sinensis<br />
Tinh dầu<br />
Radix Achyranthis bidentatae Saponin, sterol<br />
Radix Saposhnikoviae<br />
Glycoside, đường, tinh<br />
divaricatae<br />
dầu<br />
Rhizoma Smilacis glabrae<br />
Saponin, tannin, nhựa<br />
<br />
Bốn gram bột nguyên liệu mẫu thuốc giả lập<br />
<br />
Phương pháp nghiên cứu<br />
<br />
Dược Liệu<br />
Thành phần hóa học<br />
Radix Glycyrrhizae<br />
Flavonoid, saponin<br />
Radix Angelica pubescentis Fatty Acid, sterol,<br />
angelicol<br />
Cortex Eucommiae<br />
Alkaloid, glycoside<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
rắn ban đầu được chiết với ethanol (1 g/ 15ml),<br />
sau đó thực hiện các bước tiếp theo như qui<br />
trình xử lí áp dụng cho mẫu lỏng.<br />
<br />
Phương pháp định tính phổ khối<br />
Khảo sát các điều kiện ghi nhận tín hiệu tối<br />
ưu trên các mẫu chuẩn corticoid ở cả 2 chế độ<br />
ESI+ và ESI- để áp dụng trong phân tích các mẫu<br />
thử. Trong đó nitrogen được sử dụng như là tác<br />
nhân loại dung môi và argon 99,99% được dùng<br />
làm tác nhân gây phân mảnh ion trong chế độ<br />
MS/MS. Nhiệt độ buồng ion hóa và nhiệt độ hóa<br />
hơi dung môi, điện thế ion hóa cũng như điện<br />
thế phân mảnh chung cho các corticoid khảo sát.<br />
Giá trị giới hạn phát hiện (LOD) được ghi nhận<br />
khi tỉ số tín hiệu trên nhiễu đường nền lớn hơn<br />
hoặc bằng 3.<br />
Mẫu chuẩn giả lập cùng với các mẫu phân<br />
tích được khảo sát và so sánh với các phổ chuẩn<br />
corticoid. Mẫu thử âm tính nếu không ghi nhận<br />
được ion mẹ cũng như các phân mảnh đặc trưng<br />
của từng corticoid trên phổ đồ hoặc nhận diện<br />
được ion ban đầu nhưng các phân mảnh trong<br />
phổ đồ không tương ứng với với phổ chuẩn. Kết<br />
quả dương tính chỉ được xác nhận trong trường<br />
<br />
KL<br />
1g<br />
2g<br />
<br />
hợp ion mẹ và các ion phân mảnh đặc trưng ghi<br />
nhận được trên phổ đồ.<br />
<br />
3g<br />
<br />
635<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN<br />
<br />
Thông số vận hành máy phân tích phổ<br />
khối<br />
Khảo sát các thông số phân tích MS các mẫu<br />
chuẩn để thu được các điều kiện tối ưu (ion mẹ<br />
trong phân tích MS và ion con trong phân tích<br />
MS/MS có cường độ tối ưu) cho từng chất để từ<br />
đó tìm điều kiện phân tích chung cho các chất<br />
cho kết quả:<br />
Ion source<br />
Source temperature<br />
Desolvation temperature<br />
Capillary voltage<br />
<br />
ESI+, ESIo<br />
100 C<br />
o<br />
150 C<br />
3,2kV<br />
<br />
Cone voltage<br />
Collision voltage<br />
Flow rate of desolvation gas<br />
Rf lens<br />
<br />
25V<br />
15 eV<br />
250 L/h<br />
0,2 V<br />
<br />
Dữ liệu phổ khối<br />
Trước khi khảo sát sự phân mảnh của các<br />
corticoid chuẩn, chế độ quét full scan được ghi<br />
nhận nhằm xác định các ion mẹ dùng trong<br />
những phân tích tiếp theo.<br />
Ở chế độ ESI+, các mảnh căn bản thu được sẽ<br />
là [M+23]+ và [M+1]+ tương ứng với các ion mẹ là<br />
[M+Na]+ và [M+H]+. Trong chế độ MS/MS các<br />
<br />
ion được chọn khảo sát lần lượt là [M+23]+,<br />
[M+1]+ và được đánh giá bởi những phân mảnh<br />
đặc trưng, phù hợp với những nghiên cứu trước<br />
đây(1,5). Kết quả khảo sát cho thấy ion [M+1]+ là<br />
ion thích hợp cho các phân tích MS/MS tiếp theo.<br />
Ảnh hưởng của acid formic 0,1% (v/v) trên sự<br />
tạo thành các ion(2) cũng được khảo sát. Kết quả<br />
cho thấy khi có acid formic, tín hiệu đỉnh<br />
[M+23]+ giảm đi rõ rệt trong khi cường độ đỉnh<br />
[M+H]+ tăng lên.<br />
Với chế độ ESI-, trong điều kiện không có<br />
acid formic thì mảnh cơ bản là [M-H]- còn khi có<br />
acid formic thì mảnh căn bản là [M -H + 46]([M+HCOO]-). Sự hiện diện của formic cho tín<br />
hiệu phổ tốt hơn trong cả hai chế độ MS và<br />
MS/MS. Một điều thú vị là điều kiện này, phổ<br />
thu được chỉ có 1 đến 2 phân mảnh đặc trưng<br />
với cường độ tín hiệu cao rõ rệt. Trong đa số các<br />
trường hợp, phân mảnh chính là [M-H-30]- hay<br />
[M-H-CH2O]- được thành lập từ sự mất acid<br />
formic sau đó là mất tiếp formaldehyd từ gốc<br />
hydroxymethyl của ion ban đầu [M+HCOO]-.<br />
Riêng dạng muối acetat của dexamethason và<br />
hydrocortison thì ion phân mảnh chiếm ưu thế<br />
là [M-H]-. Vì thế, chế độ phân tích có acid formic<br />
được sử dụng khi ghi nhận phổ ở chế độ ESI-.<br />
<br />
Bảng 2. Ion mẹ và những ion phân mảnh đặc trưng tương ứng của từng corticoid<br />
Chuẩn<br />
<br />
Ion mẹ<br />
<br />
Ion phân mảnh<br />
<br />
Betamethason<br />
<br />
415 > 393<br />
<br />
373, 355, 337, 309, 319, 291, 279, 267, 237<br />
<br />
Dexamethason<br />
<br />
415 > 393<br />
<br />
373, 355, 337, 309, 319, 291, 279, 267, 237<br />
<br />
+<br />
<br />
ESI<br />
<br />
Prednison<br />
<br />
381 > 359<br />
<br />
341, 323, 305, 313, 295, 267, 253, 237, 213<br />
<br />
Prednisolon<br />
<br />
383 > 361<br />
<br />
343, 325, 307, 297, 279, 265, 239, 223<br />
<br />
Dexamethason acetat<br />
<br />
457 > 435<br />
<br />
415, 397, 379, 355, 337, 327, 319, 309, 291<br />
<br />
Hydrocortison acetat<br />
<br />
427 > 405<br />
<br />
387, 373, 345, 327, 309, 267, 241<br />
<br />
437 > 391<br />
<br />
361<br />
<br />
ESIBetamethason<br />
Dexamethason<br />
<br />
437 > 391<br />
<br />
361<br />
<br />
Prednison<br />
<br />
403 > 357<br />
<br />
327<br />
<br />
Prednisolon<br />
<br />
405 > 359<br />
<br />
329<br />
<br />
Dexamethason acetat<br />
<br />
479 > 433<br />
<br />
433<br />
<br />
Hydrocortison acetat<br />
<br />
449 > 403<br />
<br />
403, 373<br />
<br />
636<br />
<br />
Chuyên Đề Dược Khoa<br />
<br />
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011<br />
Bảng 2 trình bày giá trị các ion mẹ cũng như<br />
những ion phân mảnh đặc trưng tương ứng của<br />
từng corticoid được khảo sát trong nghiên cứu.<br />
Những ion phân mảnh được gạch dưới được<br />
dùng trong việc đánh giá giới hạn phát hiện và<br />
quyết định kết quả phân tích các mẫu thử. Chưa<br />
ghi nhận được sự khác biệt phổ trong trường<br />
<br />
Nghiên cứu Y học<br />
<br />
hợp của 2 đồng phân dexamethason/<br />
betamethason. Điều này không phải là trở ngại<br />
lớn trong thực tế, vì dù là dexamethason hay<br />
betamethason cũng đều bị cấm pha trộn vào các<br />
chế phẩm đông dược.<br />
Kết quả phân tích được trình bày ở Bảng 2<br />
và Hình 2 – 6.<br />
<br />
Hình 2. Phổ MS của Dexamethason ở mẫu chuẩn (dưới) và mẫu lỏng giả lập thêm chuẩn (trên)<br />
1<br />
<br />
2<br />
<br />
3<br />
<br />
Hình 3. Giới hạn phát hiện của Dexamethason trong mẫu giả lập thêm chuẩn<br />
<br />
1: Mẫu giả lập thêm chuẩn<br />
<br />
dexamethason 1μg/ml 2: Mẫu giả lập thêm chuẩn dexamethason 10μg/ml<br />
3: Mẫu trắng giả lập<br />
<br />
Chuyên Đề Dược Khoa<br />
<br />
637<br />
<br />
ADSENSE
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn