NGÀNH KINH TẾ<br />
<br />
<br />
PHÁT TRIỂN CHUỖI GIÁ TRỊ TÔM THẺ CHÂN TRẮNG<br />
TỈNH PHÚ YÊN<br />
DEVELOP THE VALUE CHAIN OF WHITE LEG SHRIMP<br />
IN PHU YEN PROVINCE<br />
Đoàn Thị Nhiệm, Đoàn Thị Thu Hằng<br />
Email: doannhiempy@gmail.com<br />
Trường Cao đẳng Công nghiệp Tuy Hòa<br />
Ngày nhận bài: 3/12/2017<br />
Ngày nhận bài sửa sau phản biện: 28/4/2018<br />
Ngày chấp nhận đăng: 28/6/2018<br />
<br />
Tóm tắt<br />
<br />
Tác giả tiến hành phỏng vấn trực tiếp 140 hộ nuôi, 3 thương lái và một nhà máy chế biến tôm thẻ chân<br />
trắng của tỉnh Phú Yên. Sử dụng phương pháp chuỗi giá trị để phân tích đối tượng nuôi là tôm thẻ. Kết<br />
quả nghiên cứu cho thấy: ngư dân là tác nhân tạo ra giá trị gia tăng cao nhất, giá trị gia tăng phụ thuộc<br />
vào mức độ chế biến trước khi xuất khẩu, chất lượng tôm nuôi còn thấp nên thị trường xuất khẩu chưa<br />
phong phú, sự liên kết trong chuỗi giữa người nuôi và đại lý cung cấp mang lại hiệu quả cho hai bên.<br />
Nghiên cứu đề xuất các khuyến nghị để phát triển chuỗi giá trị tôm thẻ trong thời gian tới trên địa bàn<br />
tỉnh Phú Yên.<br />
Từ khóa: Chuỗi giá trị; phát triển chuỗi giá trị; tôm thẻ chân trắng; tỉnh Phú Yên.<br />
Abstract<br />
<br />
The author interviewed 140 households directly, 3 traders and a processing factory in Phu Yen province.<br />
The research used the value chain method to analyze the value chain of the white leg shrimp. The<br />
research results show that fishers are factors creating the highest value added, the value added depends<br />
on the level of processing before being exported, the quality of shrimps is still low so the export market<br />
has not been widen yet, the economic linkage between farmers and supplying agents is effective for<br />
both parties. This study proposes some recomentdations for developing the value chain of white leg<br />
shrimp in the coming time at Phu Yen province.<br />
Keywords: The value chain; develop the value chain; the white leg shrimp; Phu Yen province.<br />
<br />
1. GIỚI THIỆU việc liên kết của các bên tham gia với nhau, ngư<br />
dân nuôi theo phương pháp truyền thống nên chất<br />
Phú Yên là tỉnh nằm ở khu vực Duyên hải Nam<br />
lượng tôm nguyên liệu chưa cao. Nâng cao giá trị<br />
Trung bộ, Phú Yên có trên 50 con sông lớn nhỏ,<br />
và phát triển các liên kết trong chuỗi là vấn đề cần<br />
trong đó có 3 con sông chính là: sông Kỳ Lộ, sông<br />
Ba, sông Bàn Thạch cùng với nhiều vịnh, đầm ăn thiết cho phát triển nghề nuôi tôm thẻ của Phú Yên<br />
sâu vào đất liền nên thuận lợi cho phát triển nuôi trong thời gian tới. Tuy nhiên, theo hiểu biết của<br />
trồng thủy sản, trong đó đặc biệt là nuôi tôm thẻ. tác giả hiện chưa có một nghiên cứu đánh giá cho<br />
vấn đề trên, đó là lý do tác giả thực hiện nghiên<br />
Năm 2016, diện tích nuôi trồng thủy sản toàn tỉnh cứu này.<br />
ở mức 2.600 ha, trong đó tôm thẻ chân trắng đạt<br />
đến 1.737 ha, sản lượng tôm thẻ đạt 6.372 tấn Mục tiêu của nghiên cứu là đánh giá thực trạng,<br />
chiếm 62,9% sản lượng nuôi trồng toàn tỉnh. Tuy phân tích chuỗi giá trị tôm thẻ chân trắng, từ đó<br />
nhiên, giá trị mà chúng mang lại chưa xứng tầm đề xuất các khuyến nghị để phát triển chúng trong<br />
khi giá trị sản xuất đạt 482 tỷ đồng (tính theo giá thời gian tới. Kết quả nghiên cứu cung cấp thông<br />
so sánh năm 2010), chỉ chiếm 33,3% toàn giá trị tin giúp cho người nuôi, nhà máy chế biến đưa ra<br />
ngành nuôi trồng thủy sản của tỉnh [1]. Phát triển quyết định sản xuất phù hợp.<br />
ngành nuôi tôm thẻ gặp nhiều khó khăn: vì thiếu 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT<br />
Người phản biện: 1. TS. Nguyễn Minh Tuấn Chuỗi giá trị mô tả toàn bộ hoạt động cần thiết để<br />
2. PGS.TS. Nhâm Phong Tuân đưa một sản phẩm hay dịch vụ từ khái niệm đi<br />
<br />
<br />
Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190. Số 2(61).2018 59<br />
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC<br />
<br />
qua các công đoạn khác nhau đưa đến người tiêu là huyện Đông Hòa, huyện Tuy An và thị xã Sông<br />
dùng sau cùng và bố trí sau sử dụng [9]. Chuỗi Cầu. Với hình thức chọn mẫu phân tầng sau đó<br />
giá trị thể hiện tổng giá trị, bao gồm các hoạt động chọn ngẫu nhiên thuận tiện. Mục đích phỏng vấn<br />
giá trị và lợi nhuận. Hoạt động giá trị là hoạt động để làm rõ các nội dung: kênh tiêu thụ, chuỗi giá<br />
đặc trưng về diện vật lý và công nghệ của doanh trị gia tăng. Số liệu thu thập vào vụ nuôi chính thu<br />
nghiệp là bộ phận cấu thành để tạo ra sản phẩm hoạch từ tháng 11 đến tháng 12 năm 2016. Dữ<br />
cho người mua. Lợi nhuận là phần chênh lệch liệu sơ cấp dùng để tính: giá trị và lợi nhuận trong<br />
giữa tổng giá trị và tập hợp các chi phí cho việc chuỗi giá trị.<br />
thực hiện các hoạt động giá trị [8].<br />
Tác giả thu thập chuỗi giá trị trong công đoạn chế<br />
Phân tích chuỗi giá trị đảm bảo xem xét toàn bộ biến là doanh nghiệp Bá Hải, đây là doanh nghiệp<br />
chu trình sản xuất, các mắt xích tham gia trong chế biến tôm thẻ chân trắng duy nhất đóng trên<br />
chuỗi. Từ đó, giúp giải thích sự phân phối lợi ích địa bàn tỉnh Phú Yên.<br />
hay thu nhập của những người tham gia, dễ dàng<br />
Dữ liệu thứ cấp thu thập từ Chi cục Thống kê Phú<br />
hơn cho đề xuất chính sách giúp các nhà sản xuất<br />
Yên, Niên giám thống kê Phú Yên từ năm 2010<br />
gia tăng phần lợi ích của họ.<br />
đến 2016, các dữ liệu sơ cấp gồm: quy mô diện<br />
Phát triển chuỗi giá trị là nâng cao hoạt động giá tích, sản lượng, giá trị nhằm đánh giá tổng quan<br />
trị và lợi nhuận. Có thể thực hiện thông qua tăng tình hình phát triển tôm thẻ chân trắng trong thời<br />
cường liên kết giữa các tác nhân trong chuỗi, gian nghiên cứu.<br />
giảm chi phí, tăng phần giá trị gia tăng hoặc thực<br />
Phương pháp nghiên cứu trong bài báo là phương<br />
hiện đồng thời nhiều biện pháp trên.<br />
pháp định lượng: phân tích chuỗi giá trị sản phẩm<br />
Trong bài báo này, tác giả đánh giá chuỗi cung để: phân tích mức độ liên kết của các tác nhân trong<br />
của một sản phẩm trong ngành nông nghiệp. chuỗi, tính toán giá trị gia tăng của các thành phần<br />
Phân tích chuỗi cung là đánh giá đối tượng tham tham gia trong chuỗi giá trị. Thống kê mô tả các chỉ<br />
gia chuỗi cung, quá trình vận chuyển và lưu giữ tiêu đo lường đánh giá thực trạng phát triển.<br />
các sản phẩm, quá trình tạo giá trị, quá trình trao<br />
Dữ liệu định lượng sau khi thu thập được kiểm tra,<br />
đổi thông tin. Những thành phần này sẽ tương tác<br />
làm sạch được tính toán trên phần mềm Excel.<br />
và tác động qua lại với nhau để kết nối tài nguyên<br />
và sản phẩm đến người tiêu dùng cuối cùng [5]. 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br />
Như vậy, trong ngành nông nghiệp nói đến chuỗi 4.1. Thực trạng phát triển sản xuất tôm thẻ<br />
giá trị có vai trò của tài nguyên trong việc tạo ra<br />
chân trắng tỉnh Phú Yên thời gian qua<br />
chuỗi giá trị.<br />
Bên cạnh tôm hùm, tôm thẻ chân trắng là vật<br />
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ DỮ LIỆU<br />
nuôi chủ lực của nghề nuôi trồng thủy sản tỉnh<br />
NGHIÊN CỨU<br />
Phú Yên. Đối với hình thức nuôi hồ thì tôm thẻ<br />
Dữ liệu sơ cấp thu thập qua phỏng vấn trực tiếp là vật nuôi chính. Bảng dữ liệu 1 cho thấy, tỷ lệ<br />
140 hộ nuôi, 3 thương lái và một nhà máy chế diện tích nuôi tôm thẻ chiếm chủ yếu và dao động<br />
biến đóng trên địa bàn tỉnh, số liệu thu thập tại 3 quanh mức 70% tổng diện tích nuôi trồng thủy sản<br />
vùng có diện tích nuôi tôm thẻ lớn nhất của tỉnh toàn tỉnh.<br />
<br />
Bảng 1. Thực trạng phát triển tôm thẻ chân trắng trên địa bàn tỉnh Phú Yên giai đoạn 2010-2016<br />
<br />
Tăng bình<br />
Tiêu chí ĐVT 2010 2012 2013 2014 2015 2016<br />
quân (%)<br />
Tổng diện tích nuôi của tỉnh Ha 2.694 2.642 2.956 3.038 2.665 2.598 -0,60<br />
Diện tích tôm thẻ Ha 1.840 1.850 1.990 2.200 1.797 1.737 -0,96<br />
Tỷ lệ diện tích tôm thẻ % 68,3 70,0 67,3 72,4 67,4 66,9 -0,34<br />
Sản lượng Tấn 6.726 7.535 7.442 7.806 6.085 6.372 -0,90<br />
<br />
Giá trị sản lượng tỷ đồng 408 457 564 592 461 483 2,85<br />
<br />
Nguồn: Chi cục Thống kê Phú Yên và Niên giám thống kê Phú Yên<br />
(Giá trị sản lượng tính theo giá so sánh năm 2010)<br />
<br />
<br />
60 Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190. Số 2(61).2018<br />
NGÀNH KINH TẾ<br />
<br />
Trong giai đoạn 2010-2016, diện tích nuôi trồng Sản lượng thu hoạch và giá trị sản lượng trong<br />
thủy sản của tỉnh có sự tăng, giảm không ổn thời gian qua biến động cùng với quy mô diện<br />
tích. Năm 2015 là năm khó khăn nhất của ngư<br />
định, đi kèm với đó là diện tích nuôi tôm thẻ chân<br />
dân. Tuy nhiên, giá trị đã tăng lên trong 6 năm qua<br />
trắng cũng biến động cùng chiều. Trong hai năm và tốc độ tăng là 2,85%/năm.<br />
2013 và 2014, diện tích nuôi tôm thẻ cao nhất<br />
4.2. Phân tích chuỗi giá trị tôm thẻ tỉnh Phú Yên<br />
đạt 2.200 ha nhưng giảm mạnh vào hai năm<br />
sau đó. Lý do của sự suy giảm trên chính là tình 4.2.1. Sơ đồ và kênh phân phối<br />
trạng nắng nóng kéo dài gây ra bệnh dịch trên vật Điều tra thực tế vùng nuôi thời gian qua như sau:<br />
nuôi, nhiều hộ nuôi mất trắng đã dẫn đến tình trạng chuỗi giá trị tôm thẻ chân trắng thực hiện qua hai<br />
phải bỏ hồ, chi phí nuôi tăng cao cũng là nguyên kênh chính đó là:<br />
nhân tạm ngừng sản xuất của ngư dân [3]. Tốc độ Kênh 1: Đầu vào - Người nuôi - Thương lái - Nhà<br />
tăng diện tích tôm thẻ bình quân trong 6 năm qua máy chế biến<br />
giảm 0,96% đã cho thấy khó khăn nhất định của Kênh 2: Đầu vào - Người nuôi - Bán buôn - Bán lẻ<br />
nghề này. (chợ) - Người tiêu dùng<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Hình 1. Sơ đồ chuỗi giá trị tôm thẻ chân trắng tỉnh Phú Yên giai đoạn 2010-2016<br />
Hình 1 cho thấy, phần lớn sản lượng bán qua trường nuôi ngày càng ô nhiễm đã làm tăng rủi ro<br />
kênh 1 chiếm khoảng 95%. Kênh 2 có số lượng của hoạt động nuôi tôm trên địa bàn tỉnh.<br />
tiêu thụ nhỏ, chủ yếu tiêu thụ khi các hộ thu hoạch<br />
sản lượng ít, các hồ thu vét sản phẩm. Bảng 2. Chuỗi giá trị của người nuôi<br />
<br />
4.2.2. Phân tích hoạt động của các tác nhân ĐVT: ngàn đồng/kg<br />
trong chuỗi<br />
Chi tiết các khoản mục Số tiền<br />
Dựa vào sơ đồ chuỗi giá trị cho thấy có ba tác nhân Doanh thu 110<br />
tham gia vào chuỗi, tác giả sẽ phân tích các bên<br />
Thu nhập hỗn hợp 35<br />
tạo nên dòng sản phẩm của tôm thẻ chân trắng.<br />
Tổng chi phí 75<br />
Người nuôi Chi tiết khoản mục chi phí<br />
Họ sử dụng đất đai và các yếu tố đầu vào để tạo Giống 6,5<br />
ra sản phẩm có giá trị cung cấp cho thị trường. Thức ăn 42<br />
Người nuôi là tác nhân quan trọng, thu nhập họ Thuốc và chế phẩm sinh học 7,5<br />
mang về là yếu tố quyết định để họ tiếp tục đầu tư Tiền công lao động 10<br />
hay không, giá trị họ tạo ra là một phần trong chuỗi<br />
Khấu hao và các chi phí khác 9<br />
giá trị. Qua nghiên cứu cho thấy, chi phí thức ăn là<br />
cao nhất chiếm 56%, tiếp theo là công lao động, Nguồn: Tính toán từ điều tra của tác giả<br />
chế phẩm sinh học và con giống. Theo người Thương lái<br />
nuôi, các khoản chi phí này có xu hướng tăng<br />
lên nên ảnh hưởng đến sự phát triển của ngành. Theo kết quả điều tra, 100% hộ nuôi bán sản<br />
Tổng chi phí 1 kg tôm là 75 ngàn đồng với giá bán phẩm qua thương lái, trong đó 95% khối lượng<br />
trung bình là 110 ngàn đồng/kg thì thu nhập hỗn cung cấp cho các nhà máy chế biến, chỉ có 5%<br />
hợp của người nuôi đạt 110 ngàn đồng/kg. Ngoài bán ra thị trường bên ngoài. Thương lái trực tiếp<br />
ra, hiện nay chất lượng con giống chưa đạt, môi thu mua tại ao nuôi, bảo quản và vận chuyển đến<br />
<br />
<br />
Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190. Số 2(61).2018 61<br />
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC<br />
<br />
nhà máy trên địa bàn tỉnh Phú Yên, Bình Định, Dữ liệu bảng 4 cho thấy, có cùng chi phí trung<br />
Khánh Hòa. Quá trình tạo giá trị trong chuỗi sản gian là 114 ngàn đồng/kg sản phẩm nguyên liệu,<br />
phẩm tôm thẻ của thương lái thể hiện qua bảng 3 tuy nhiên tùy vào chủng loại sản phẩm chế biến là<br />
bên dưới. tôm đông lạnh, xẻ cánh bướm hay tôm sushi mà<br />
nhà máy có khoản chi phí khác nhau và thu về lợi<br />
Bảng 3. Chuỗi giá trị của thương lái<br />
nhuận khác nhau.<br />
ĐVT: ngàn đồng/kg<br />
Vai trò của chính phủ<br />
Khoản mục Số tiền Ngoài ba tác nhân chính như đã phân tích, thì vai<br />
1. Doanh thu 114 trò của Chính phủ trong việc hỗ trợ và ban hành<br />
2. Chi phí trung gian 110 các chính sách có tác động đáng kể đến sự năng<br />
3. Khấu hao và chi phí khác 3 động của chuỗi. Định hướng của Ủy ban nhân dân<br />
tỉnh là: “Phát triển ngành tôm theo tư duy hệ thống<br />
4. Lợi nhuận 1<br />
và chuỗi giá trị. Áp dụng hệ thống tiêu chuẩn, quy<br />
Nguồn: Tính toán từ điều tra của tác giả chuẩn quốc gia, quy trình sản xuất ở tất cả các<br />
khâu trong chuỗi giá trị ngành tôm” [10].<br />
Mỗi kilogam tôm nguyên liệu thương lái thu về<br />
lợi nhuận là 1 ngàn đồng. Thương lái thu mua và Trung tâm Khuyến nông tỉnh đưa các chính sách<br />
bán lại, hoạt động này thường diễn ra trong ngày vào thực tế, mở các lớp tập huấn để hướng<br />
nên giá cả và thị trường rất ít biến động, do đó họ dẫn ngư dân nuôi theo công nghệ semi biofloc<br />
không gặp rủi ro trong kinh doanh. và biofloc, công nghệ này giúp kiểm soát được<br />
dịch bệnh, giảm thiểu rủi ro, đảm bảo an toàn vệ<br />
Nhà máy chế biến<br />
sinh thực phẩm. Nuôi tôm theo tiêu chuẩn nuôi<br />
Qua sơ đồ chuỗi giá trị có đến 95% sản lượng trồng thủy sản tốt (VietGAP) đang được triển<br />
tức phần lớn lượng tôm thẻ của tỉnh dùng làm khai trên nhiều vùng nuôi, quy trình sản xuất đảm<br />
nguyên liệu cho các nhà máy chế biến và sau đó bảo các yêu cầu về an toàn thực phẩm, giảm<br />
xuất khẩu. Qua công đoạn chế biến và xuất khẩu thiểu dịch bệnh, giảm ô nhiễm môi trường, đảm<br />
giúp tăng giá trị sản phẩm hay phát triển chuỗi giá bảo truy xuất nguồn gốc sản phẩm, giúp sản<br />
con tôm. phẩm đủ tiêu chuẩn để xuất khẩu. Từ các hỗ<br />
Bảng 4. Chuỗi giá trị của nhà máy chế biến trợ của Nhà nước, giúp tăng giá trị con tôm thẻ<br />
của tỉnh.<br />
ĐVT: ngàn đồng/kg<br />
4.2.3. Phân tích hiệu quả và phân phối thu<br />
Phân loại sản phẩm<br />
nhập trong chuỗi<br />
Khoản mục Đông Xẻ cánh Tôm<br />
Phân tích hiệu quả và phân phối thu nhập trong<br />
lạnh bướm sushi<br />
chuỗi<br />
1. Doanh thu 133 141 164 Phân tích chuỗi giá trị sẽ cho biết các bên tham<br />
2. Chi phí trung gian 114 114 114 gia trị tạo ra giá trị gia tăng bao nhiêu và phân phối<br />
3. Khấu hao và chi phí lợi ích các bên trong chuỗi. Trong nghiên cứu này,<br />
9 15 30<br />
khác tác giả phân tích cho kênh 1, vì kênh thứ 2 tiêu thụ<br />
4. Lợi nhuận 10 12 20 sản lượng nhỏ nên tác giả không phân tích.<br />
Nguồn: Tính toán từ điều tra của tác giả<br />
Bảng 5. Chuỗi giá trị tôm thẻ chân trắng tại Phú Yên năm 2016<br />
<br />
Lợi nhuận Số tiền ngàn đồng /1 kg Giá trị gia tăng Tỷ lệ lợi nhuận/vốn<br />
(hay giá trị gia tăng) tôm nguyên liệu (%) (%)<br />
Tổng số 0<br />
Người nuôi 35 70 46,7<br />
Thương lái 1 2 33,3<br />
Lãi bình quân nhà máy chế biến 14 28<br />
Đông lạnh 10 21,7 111,1<br />
Sản phẩm Xẻ cánh bướm 12 25 80<br />
Tôm sushi 20 35,7 66,7<br />
<br />
Nguồn: Tính toán từ điều tra của tác giả<br />
<br />
<br />
62 Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190. Số 2(61).2018<br />
NGÀNH KINH TẾ<br />
<br />
Dữ liệu bảng 5, cho thấy về giá trị tạo ra của 1 Tôm thẻ trên địa bàn tỉnh nuôi theo phương pháp<br />
kg tôm nguyên liệu, thì ngư dân là bên tạo ra giá truyền thống chưa tuân thủ về việc chứng minh<br />
trị gia tăng cao nhất đạt 35 ngàn đồng/kg tôm truy xuất nguồn gốc sản phẩm, chưa tuân thủ quy<br />
nguyên liệu, chiếm 70% tổng giá trị gia tăng tạo ra. định sử dụng thuốc - hóa chất trên vật nuôi, do đó<br />
Tiếp đến là nhà máy chế biến chiếm 28% tương giá bán tôm thấp, sản phẩm sau chế biến khó xuất<br />
ứng với 14 ngàn đồng/kg và cuối cùng là thương vào các thị trường khó tính như Nhật Bản, châu Âu.<br />
lái chiếm 2% với giá trị tạo ra là 1 ngàn đồng/kg.<br />
Liên kết kinh tế<br />
Kết quả này giống với trường hợp tôm sú sinh thái tại<br />
Kết quả điều tra về tình hình liên kết giữa các tác<br />
Cà Mau của nhóm tác giả Phạm Thị Hạ Vân (2014),<br />
nhân trong chuỗi của tỉnh diễn ra chủ yếu giữa hộ<br />
sự phân phối giá trị gia tăng và thu nhập giữa các<br />
nuôi và đại lý cung cấp đầu vào, tỷ lệ này chiếm<br />
tác nhân không đồng đều. Trường hợp tại Phú Yên,<br />
97,9% trên tổng số hộ khảo sát, trong đó chủ yếu<br />
ngư dân là bên tạo ra giá trị gia tăng cao nhất.<br />
là cung cấp thức ăn - hóa chất, liên kết với bên<br />
Qua phân tích chuỗi giá trị còn cho thấy, nếu xét cung ứng giống rất ít hộ tham gia. Liên kết giúp hộ<br />
về lợi nhuận tạo ra trên đồng vốn bỏ ra thì nhà nuôi giải bớt áp lực thiếu vốn do không đầu tư vào<br />
máy chế biến đạt được tỷ suất lợi nhuận cao nhất mua thức ăn, hóa chất. Nhưng đồng thời họ phải<br />
từ 66-110% tùy vào mặt hàng chế biến. Trong khi trả mức giá cao hơn khi mua bằng tiền mặt.<br />
đó, thương lái có tỷ suất lợi nhuận thấp, nhưng<br />
Bảng 6. Mối liên kết giữa người nuôi trong chuỗi<br />
sản lượng mà thương lái thu mua lớn nên tổng<br />
giá trị năm 2016<br />
lợi nhuận mà họ có được lại cao hơn người<br />
nông dân. Tỷ lệ<br />
Ngư dân liên kết với Số hộ tham gia<br />
(%)<br />
Việc phân chia lợi nhuận giữa các bên tương<br />
đối phù hợp, các bên thu về phần lợi nhuận/vốn Nhà cung cấp đầu vào 137 97,9<br />
tương ứng với số vốn mà họ bỏ ra. Tuy nhiên, Thương lái 11 7,9<br />
nuôi trồng thủy sản nói chung và nuôi tôm thẻ nói<br />
Nhà máy chế biến 0 0<br />
riêng phụ thuộc nhiều vào thiên nhiên, dịch bệnh,<br />
tác động của các yếu tố đầu vào, do đó người nuôi Nguồn: Điều tra của tác giả<br />
đối mặt với rủi ro rất cao, trong khi bên khác ít đối<br />
Bảng 6 còn cho biết, người dân bán sản phẩm cho<br />
mặt với rủi ro hơn.<br />
thương lái nên không có mối liên kết với các nhà<br />
Phân tích chuỗi giá trị cho thấy: tôm đông lạnh máy chế biến. Nhưng liên kết với thương lái hiện<br />
xuất khẩu có giá trị gia tăng và lợi nhuận/vốn thấp nay không có nhiều ràng buộc hai bên mà chủ yếu<br />
nhất trong khi mặt hàng tôm sushi thì các giá trị là mối quan hệ quen biết, vì thương lái không hỗ<br />
trên là cao nhất. Như vậy, quy trình chế biến càng trợ họ trong ứng vốn sản xuất nên họ hoạt động<br />
hiện đại thì giá trị gia tăng càng lớn. theo kiểu thuận mua - vừa bán.<br />
<br />
Thị trường tiêu thụ Việc liên kết giữa các tác nhân còn lỏng lẻo, kết<br />
quả này trùng với trường hợp nghiên cứu tôm<br />
Tôm thẻ được bán vào các nhà máy chế biến<br />
nuôi tại huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam. Tuy<br />
trong tỉnh và ngoài tỉnh, việc bán sản phẩm thời<br />
nhiên, trong nghiên cứu này đã chỉ ra được tỷ lệ<br />
gian qua khá dễ dàng. Nếu không dịch bệnh thì<br />
số hộ tham gia vào trong từng mối liên kết.<br />
với mức giá bán như hiện nay khoảng 110 ngàn<br />
đồng/kg thì lợi nhuận mang về cho người nuôi ở Phân tích những điểm mạnh, điểm yếu của chuỗi<br />
mức chấp nhận được, là đối tượng nuôi mang về giá trị tôm thẻ chân trắng tỉnh Phú Yên<br />
mức thu nhập cao. Từ đó giúp họ tiếp tục đầu tư<br />
- Điểm yếu: Chất lượng sản phẩm tôm nguyên<br />
để phát triển ngành nghề.<br />
liệu của tỉnh còn thấp khi ngư dân chưa nuôi theo<br />
Tại Phú Yên có 01 nhà máy chế biến tôm thẻ đó các tiêu chuẩn được quốc tế công nhận. Mối liên<br />
là doanh nghiệp Bá Hải và 100% sản phẩm sản kết giữa các tác nhân trong chuỗi có sự phát<br />
xuất tại nhà máy này dùng để xuất khẩu sang hầu triển, tuy nhiên mức độ ràng buộc với nhau chưa<br />
hết các thị trường trên thế giới như: châu Âu, Mỹ, chặt chẽ, thiếu sự ràng buộc giữa các tác nhân<br />
Trung Quốc, Đài Loan (Trung Quốc)... trong chuỗi.<br />
<br />
<br />
Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190. Số 2(61).2018 63<br />
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC<br />
<br />
- Điểm mạnh: Nhờ phát triển chuỗi giá trị, tôm theo đúng các tiêu chuẩn trên giúp người nuôi<br />
thẻ nguyên liệu của tỉnh được chế biến đa dạng giảm bớt rủi ro, giảm gây ra tác động tiêu cực đến<br />
chủng loại thành phẩm, đáp ứng nhu cầu xuất môi trường.<br />
khẩu và xuất ra thị trường quốc tế với giá cao<br />
Để ngư dân thực hiện theo các tiêu chuẩn nuôi<br />
hơn bán trong nước. Từng khâu trong chuỗi đều<br />
trên, Trung tâm Khuyến nông - Khuyến ngư tỉnh<br />
tạo ra giá trị gia tăng cho sản phẩm và việc phân<br />
cần hướng dẫn cụ thể phương pháp canh tác,<br />
chia lợi nhuận tương ứng với mức vốn mà các<br />
cách theo dõi và ghi chép sổ sách.<br />
bên đầu tư vào. Mối liên kết giữa ngư dân - nhà<br />
cung cấp đầu vào đem đến hiệu quả kinh tế cho - Phải tăng cường vấn đề kỷ luật trong hợp đồng<br />
các bên, mô hình này ngày càng phát triển tại kinh tế. Hiện nay các hộ nuôi tôm liên kết với đại<br />
địa phương. lý cung cấp thức ăn - thuốc - hóa chất để được<br />
mua nợ vật tư và thanh toán khi thu hoạch, giúp<br />
5. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ người nuôi giảm được lượng vốn bỏ ra. Liên kết<br />
Giai đoạn 2010-2016, diện tích, sản lượng và giá này mang lại lợi ích cho các bên tham gia, nên rất<br />
trị tôm thẻ chân trắng nuôi của tỉnh Phú Yên tăng, cần được đẩy mạnh phát triển chúng. Nhà nước<br />
giảm không ổn định và gặp nhiều khó khăn. cần hỗ trợ pháp lý: giúp hai bên làm hợp đồng<br />
mua bán; hoàn thiện các quy định pháp lý cho việc<br />
Tôm thẻ được phân phối qua hai kênh, trong đó<br />
ký kết hợp đồng kinh tế để hạn chế xảy ra tranh<br />
kênh tiêu thụ chính là: Đầu vào - Cơ cở nuôi -<br />
chấp, cơ chế giải quyết khi tranh chấp xảy ra.<br />
Thương lái - Nhà máy chế biến. Người nuôi là tác<br />
nhân tạo ra giá trị gia tăng cao nhất, giá trị gia Ngư dân cần tăng cường liên kết với thương lái<br />
tăng có phụ thuộc vào loại sản phẩm được chế để nhận hỗ trợ về vốn đầu tư từ thương lái và bán<br />
biến. Vấn đề liên kết chỉ phát triển mạnh tại mắt tôm thu hoạch cho họ.<br />
xích: Đầu vào - Cơ cở nuôi, trong khi các mắt xích Tác giả đã kế thừa cách tính và phân tích các khía<br />
còn lại hiện liên kết còn lỏng lẻo và chưa mang lại cạnh trong chuỗi giá trị gồm chi phí - lợi nhuận,<br />
hiệu quả. liên kết kinh tế, thu nhập của tác nhân, cách tích<br />
Từ kết quả phân tích trên, tác giả đưa ra các giá trị gia tăng, lợi nhuận/vốn đầu tư. Ngoài ra,<br />
khuyến nghị nhằm phát triển chuỗi giá trị tôm thẻ đóng góp mới của bài báo là: nghiên cứu về lợi<br />
chân trắng tỉnh Phú Yên thời gian đến như sau: nhuận/vốn của từng tác nhân tham gia, so sánh<br />
giá trị gia tăng tạo ra cho từng loại sản phẩm được<br />
- Chế biến sản phẩm có chất lượng cao. Cơ cấu chế biến, nghiên cứu định lượng về tỷ lệ tham gia<br />
trong chuỗi giá trị cho thấy để nâng cao giá trị vào liên kết trong chuỗi giá trị.<br />
trong chuỗi thì có thể thay đổi trong giai đoạn cuối<br />
đó là chế biến. Các chủng loại chế biến khác nhau Bên cạnh các kết quả đạt được, nghiên cứu này<br />
thì giá trị gia tăng cũng khác nhau: tôm qua đông vẫn còn một số hạn chế đó là: Vì hạn chế trong<br />
việc điều tra nên khi thu thập dữ liệu về chuỗi<br />
lạnh rồi xuất khẩu có giá trị thấp nhất, cao nhất là<br />
giá trị, tác giả chỉ mới điều tra nhà máy tại Phú<br />
mặt hàng sushi. Do đó, để phát triển chuỗi giá trị<br />
Yên mà chưa điều tra các nhà máy tỉnh khác<br />
sản phẩm của tôm thẻ chân trắng Phú Yên, Nhà<br />
nhập nguồn tôm thẻ chân trắng nguyên liệu từ<br />
nước kết hợp nhà máy chế biến cần tìm kiếm<br />
Phú Yên.<br />
và phát triển thị trường nước ngoài bán các sản<br />
phẩm có hàm lượng chế biến cao, hạn chế xuất<br />
khẩu thô. TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
- Nâng cao chất lượng sản phẩm. Sản xuất sản [1]. Chi cục Thống kê Phú Yên (2015, 2016). Báo cáo<br />
phẩm sạch để xuất vào thị trường có giá bán cao thường niên ngành thủy sản.<br />
như châu Âu, Mỹ, Nhật Bản giúp nâng cao giá trị [2]. Chi cục Thống kê Phú Yên. Niên giám thống kê<br />
gia tăng. Để xuất khẩu vào các thị trường này, cần Phú Yên, từ năm 2010 đến 2016.<br />
nuôi theo các tiêu chuẩn mà quốc tế công nhận [3]. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Phú Yên<br />
gồm tiêu chuẩn VietGAP, GlobalGAP, BAP. Đặc (2014 và 2015). Tổng kết nuôi trồng thủy sản các<br />
biệt trong bối cảnh các nước xuất khẩu tôm thẻ đã năm 2014, 2015, 2016. Ủy ban nhân dân tỉnh<br />
nuôi theo tiêu chuẩn trên. Bên cạnh đó, khi nuôi Phú Yên.<br />
<br />
<br />
64 Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190. Số 2(61).2018<br />
NGÀNH KINH TẾ<br />
<br />
[4]. Nguyễn Văn Thuận và Võ Thành Danh (2014). Thị [7]. Doris Becker, Phạm Ngọc Trâm, Hoàng Đình Tú<br />
trường cá tra Việt Nam phân phối thu nhập - chuỗi (2009). Phát triển chuỗi giá trị - công cụ gia tăng giá<br />
giá thành sản xuất cá tra nguyên liệu - Giải pháp trị cho sản xuất nông nghiệp. Tổ chức Deutsche<br />
phát triển ngành. Tạp chí Khoa học - Trường đại Gesellschaft für Technische Zusammenarbeit<br />
học Cần Thơ, số 32, tr.38-44. (viết tắt tên tổ chức GTZ).<br />
[5]. Mai Văn Xuân và Lê Văn Thu (2012). Phân tích [8]. Michael E. Porter (người dịch Nguyễn Ngọc Toàn)<br />
chuỗi cung sản phẩm tôm nuôi trên địa bàn huyện<br />
(2013). Chiến lược cạnh tranh. NXB Trẻ.<br />
Thăng Bình - tỉnh Quảng Nam. Tạp chí Khoa học<br />
- Đại học Huế, tập 72B, số 3, tr.413-428. [9]. Raphael Kaplinsky và Mike Morris (2013). Sổ tay<br />
nghiên cứu chuỗi giá trị. Chương trình Giảng dạy<br />
[6]. Tô Phạm Thị Hạ Vân, Trương Hoàng Minh (2014).<br />
Kinh tế Fulbright.<br />
Phân tích chuỗi giá trị tôm sú sinh thái ở tỉnh Cà<br />
Mau. Tạp chí Khoa học, Trường Đại học Cần Thơ, [10]. Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên (2017). Kế hoạch<br />
số 31, tr.136-144. - Hành động phát triển ngành tôm đến năm 2025.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Tạp chí Nghiên cứu khoa học - Đại học Sao Đỏ, ISSN 1859-4190. Số 2(61).2018 65<br />