ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀ NH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - LUẬT
NGUYỄN THỊ KHOA
PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ XÃ HỘI CHO NGƢỜI LAO ĐỘNG
TẠI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN THÀ NH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
TP. Hồ Chí Minh, tháng 5 năm 2016
ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀ NH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - LUẬT
NGUYỄN THỊ KHOA
PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ XÃ HỘI CHO NGƢỜI LAO ĐỘNG
TẠI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN THÀ NH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: Kinh tế học
Mã số chuyên ngành: 62.31.01.01
Phản biện 1: GS TS Nguyễn Thanh Tuyền
Phản biện 2: PGS.TS Đào Duy Huân
Phản biện 3: PGS.TS Nguyễn Chí Hải
Phản biện độc lập 1: GS.TS Nguyễn Thanh Tuyền
Phản biện độc lập 2: PGS.TS Mai Ngọc Anh
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS Nguyễn Văn Luân
TP. Hồ Chí Minh, tháng 5 năm 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan kết quả nghiên cứu luận án này do tôi độc lập thực hiện trên cơ sở
tham khảo các tài liệu có liên quan.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về kết quả nghiên cứu của mình.
NGHIÊN CỨU SINH
Nguyễn Thị Khoa
i
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ............................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..................................................................................................... 1
2. Mục tiêu và câu hỏ i nghiên cứu của đề tài ........................................................................ 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..................................................................................... 4
4. Những đóng góp mới của luận án ..................................................................................... 5
5. Kết cấu luận án .................................................................................................................. 5
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU THỰC HIỆN ĐỀ TÀI .............................................................................. 7
1.1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ............................................................. 7
1.1.1 Nghiên cứu ngoài nước ......................................................................................................... 7
1.1.2 Nghiên cứu trong nước ................................................................................................. 10
1.2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................................... 14
1.2.1 Cách tiếp cận ................................................................................................................ 14
1.2.2 Phương pháp nghiên cứu .............................................................................................. 15
1.2.3 Kỹ thuật và công cụ sử dụng ........................................................................................ 18
1.2.4 Thiết kế điều tra ............................................................................................................ 18
1.2.5 Phương pháp xử lý dữ liệu .......................................................................................... 28
TÓM TẮT CHƢƠNG 1 ...................................................................................................... 30
CHƢƠNG 2: NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ XÃ HỘI
CHO NGƢỜI LAO ĐỘNG TẠI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP ....................................... 31
2.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC TRƢNG, VAI TRÕ, CHỨC NĂNG CỦA DỊCH VỤ XÃ HỘI
............................................................................................................................................... 31
2.1.1 Khái niệm về dịch vụ và dịch vụ xã hội ...................................................................... 31
2.1.2 Đặc trưng của dịch vụ xã hội ........................................................................................ 37
2.1.3 Vai trò và chức năng của dịch vụ xã hội ...................................................................... 38
2.1.4 Bản chất kinh tế - xã hội của dịch vụ xã hội ................................................................ 42
2.2. PHÂN LOẠI DỊCH VỤ XÃ HỘI ............................................................................... 43
2.2.1 Phân loại theo tính chất của dịch vụ xã hội .................................................................. 44
ii
2.2.2 Phân loại theo chủ thể cung ứng dịch vụ xã hội ........................................................... 46
2.2.3 Phân loại theo cơ chế quản lý tài chính dịch vụ xã hội ................................................ 48
2.2.4 Phân loại dịch vụ xã hội theo các hình thức dịch vụ cụ thể ......................................... 49
2.2.5 Các cách phân loại dịch vụ xã hội khác ....................................................................... 50
2.3. NỘI DUNG DỊCH VỤ XÃ HỘI CHO NGƢỜI LAO ĐỘNG TẠI CÁC KHU
CÔNG NGHIỆP .................................................................................................................. 51
2.3.1 Dịch vụ đào tạo, giới thiệu việc làm ............................................................................ 51
2.3.2 Dịch vụ nhà ở và các phương tiện sinh hoạt hàng ngày .............................................. 53
2.3.3 Dịch vụ y tế, chăm sóc sức khỏe .................................................................................. 54
2.3.4 Dịch vụ văn hóa, thể thao, vui chơi giải trí… .............................................................. 55
2.3.5 Dịch vụ nhà trẻ, trường học cho con người lao động ................................................... 56
2.4. CÁC TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ S Ự PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ XÃ HỘI CHO NGƢỜI
LAO ĐỘNG TẠI CÁC KHU CÔNG NGHIỆ P ............................................................... 57
2.4.1 Mứ c độ tiế p cậ n cá c dị ch vụ xã hộ i cho ngườ i lao độ ng .............................................. 58
2.4.2 Chấ t lượ ng cá c dị ch vụ xã hộ i cho ngườ i lao độ ng ...................................................... 59
2.4.3 Tác động của đảm bảo dịch vụ xã hội đối với người lao động ................................... 63
2.4.4 Tác động của đảm bảo dịch vụ xã hội đối với doanh nghiệp ....................................... 64
2.4.5 Tác động của đảm bảo dịch vụ xã hội đối với sự phát triển của địa phương ............... 64
2.5. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾ N S Ự PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ XÃ HỘI CHO
NGƢỜI LAO ĐỘNG TẠI CÁC KHU CÔNG NGHIỆ P ................................................. 65
2.5.1 Các quy định của pháp luật .......................................................................................... 65
2.5.2 Các chính sách hỗ trợ của Nhà nước ............................................................................ 66
2.5.3 Sự tham gia của doanh nghiệp sử dụng lao động ......................................................... 67
2.5.4 Tổ chức quản lý, phối hợp các chương trình, kiểm tra giám sát của Nhà nước và sự
tham gia quản lý của các tổ chức xã hội ................................................................................ 67
2.5.5 Nhận thức xã hội ........................................................................................................... 68
TÓM TẮT CHƢƠNG 2 ...................................................................................................... 69
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG VỀ PHÁT TRIỂN D ỊCH VỤ XÃ HỘI CHO
NGƢỜI LAO ĐỘNG TẠI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRONG THỜI GIAN QUA ................................ 70
iii
3.1. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI THÀNH PHỐ HỒ
CHÍ MINH ........................................................................................................................... 70
3.1.1 Đặc điểm tự nhiên ......................................................................................................... 70
3.1.2 Phát triển kinh tế ........................................................................................................... 71
3.1.3 Phát triển văn hóa – xã hội ........................................................................................... 72
3.2. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ........................................................................................... 73
3.2.1 Thực trạng phát triển các khu công nghiệp trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh ................. 73
3.2.2 Tình hình lao động làm việc tại các KCN trên địa bàn TP.Hồ Chí Minh .................... 77
3.3. THỰC TRẠNG DỊCH VỤ XÃ HỘI CHO NGƢỜI LAO ĐỘNG TẠI CÁC KHU
CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ............................... 80
3.3.1 Dịch vụ đào tạo, giới thiệu việc làm ............................................................................ 80
3.3.2 Dịch vụ nhà ở và các phương tiện sinh hoạt hàng ngày .............................................. 82
3.3.3 Dịch vụ y tế, chăm sóc sức khỏe .................................................................................. 86
3.3.4 Dịch vụ văn hóa, thể thao, vui chơi giải trí,… ............................................................. 88
3.3.5 Dịch vụ nhà trẻ, trường học cho con người lao động ................................................... 91
TÓM TẮT CHƢƠNG 3 ...................................................................................................... 94
CHƢƠNG 4: ĐÁNH GIÁ SỰ PHÁT TRIỂN DỊ CH VỤ XÃ HỘ I CHO NGƢ ỜI LAO
ĐỘNG TẠI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TP. HỒ CHÍ MINH ........ 95
4.1. MƢ́ C ĐỘ TIẾ P CẬ N VÀ CHẤ T LƢỢ NG CÁ C DỊ CH VỤ XÃ HỘ I CHO NGƢỜ I
LAO ĐỘ NG.......................................................................................................................... 95
4.1.1 Mức độ tiếp cận các dịch vụ xã hội cho người lao động .............................................. 95
4.1.2 Chất lượng các dịch vụ xã hội cho người lao động ...................................................... 99
4.2. TÁC ĐỘNG CỦA PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ XÃ HỘI ĐỐI VỚI CÁC BÊN LIÊN
QUAN ......................................................................................................................................... 103
4.2.1 Tác động của đả m bả o dịch vụ xã hội đối với người lao động .......................................... 103
4.2.2 Tác động của đả m bả o dịch vụ xã hội đối với doanh nghiệp ............................................. 112
4.2.3 Tác động của đả m bả o dịch vụ xã hội đối với sự phát triển bền vững của TP.HCM ........ 113
4.3. NGUYÊN NHÂN Ả NH HƢỞ NG ĐẾ N PHÁT TRI ỂN DỊCH VỤ XÃ HỘI CHO
NGƢỜI LAO ĐỘNG TẠI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TP. HỒ CHÍ
iv
MINH .......................................................................................................................................... 116
4.3.1 Từ môi trường pháp lý và cơ chế chính sách của thành phố .............................................. 116
4.3.2 Sự tham gia của doanh nghiệp sử dụng lao động và các KCN vào cung ứng các dịch vụ
xã hội chưa nhiều ......................................................................................................................... 124
4.3.3 Tổ chức quản lý, phối hợp các chương trình, kiểm tra giám sát của Nhà nước và sự
tham gia của các tổ chức công đoàn chưa chặt chẽ ..................................................................... 124
4.3.4 Nhận thức xã hội còn chưa cao .......................................................................................... 130
TÓM TẮT CHƢƠNG 4 ............................................................................................................ 132
CHƢƠNG 5: ĐỊ NH HƢỚ NG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ XÃ HỘI
CHO NGƢỜI LAO ĐỘNG TẠI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN
TP. HỒ CHÍ MINH ĐẾN NĂM 2025 ........................................................................... 133
5.1. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN CÁC DỊCH VỤ XÃ HỘI CHO NGƢỜI
LAO ĐỘNG TẠI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ
CHÍ MINH ................................................................................................................................. 133
5.1.1 Quan điểm phát triển các dịch vụ xã hội cho người lao động tại các khu công nghiệp
trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh .......................................................................................... 133
5.1.2 Mục tiêu phát triển các dịch vụ xã hội cho người lao động tại các khu công nghiệp trên
địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2025 ......................................................................... 137
5.2. ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN CÁC DỊCH VỤ XÃ HỘI CHO NGƢỜI LAO
ĐỘNG TẠI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ
MINH ĐẾN NĂM 2025 ............................................................................................................. 139
5.2.1 Tăng nhanh tốc độ phát triển dịch vụ xã hội ..................................................................... 139
5.2.2 Nâng cao chất lượng dịch vụ xã hội .................................................................................. 139
5.2.3 Vận dụng quy luật thị trường trong dịch vụ xã hội ........................................................... 142
5.2.4 Xã hội hóa dịch vụ xã hội .................................................................................................. 144
5.3. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÁC DỊCH VỤ XÃ HỘI CHO NGƢỜI LAO ĐỘNG
TẠI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ĐẾN NĂM 2025 ......................................................................................................................... 146
5.3.1 Đổi mới tư duy v ề phát triển dịch vụ xã hội, đưa dịch vụ xã hội tại các KCN đạ t trình
độ hiện đại ................................................................................................................................... 147
v
5.3.2 Hoàn thiện chức năng quản lý nhà nư ớc đối với phá t triể n dị ch vụ xã hộ i t ại các khu
công nghiệ p.................................................................................................................................. 150
5.3.3 Phát huy vai trò các tổ chức xã hội và các loại hình tổ chức phi l ợi nhuận trong phát
triển dịch vụ xã hội tại các KCN ................................................................................................. 154
5.3.4 Phát triển nguồn nhân lực đá p ứ ng yêu cầ u nâng cao chấ t lượ ng d ịch vụ xã hội tại các
KCN ............................................................................................................................................. 157
5.3.5 Đổi mới quản lý và phát triển các dịch vụ xã hội cơ bản, thiết yếu tại các KCN ............. 158
TÓM TẮT CHƢƠNG 5 ............................................................................................................ 164
KẾT LUẬN ................................................................................................................................ 165
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DN Doanh nghiệp
DVXH Dịch vụ xã hội
GDP Tổng sản phẩm quốc nội
GNP Tổng sản phẩm quốc dân
KCN Khu công nghiệp
KCX Khu chế xuất
NLĐ Người lao động
NSNN Ngân sách Nhà nước
TCCN Trung cấp chuyên nghiệp
TNDN Thu nhập doanh nghiệp
TP. Thành phố
TP. HCM Thành phố Hồ Chí Minh
XHCN Xã hội chủ nghĩa
vii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Tình hình thực hiện dự án đầu tư giai đoạn 2010-2014 ............................................. 74
Bảng 3.2: Tình hình thu hút vốn đầu tư giai đoạn 2010-2014 .................................................... 75
Bảng 3.3: Ngành nghề đầu tư của dự án có vốn đầu tư nước ngoài năm 2014 .......................... 76
Bảng 3.4: Ngành nghề đầu tư của dự án có vốn đầu tư trong nước năm 2014 ........................... 76
Bảng 3.5: Tình hình triển khai dự án lũy kế đến cuối năm 2014 ................................................ 77
Bảng 3.6: Các lý do thúc đẩy NLĐ vào làm việc tại các KCN trên địa bàn TP. HCM .............. 78
Bảng 3.7: Tình hình lao động tại các KCN giai đoạn 2010-2015 .............................................. 79
Bảng 3.8: Sử dụng các kênh giới thiệu việc làm của người lao động đang làm việc tại các
KCN trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh ............................................................................................ 80
Bảng 3.9: Trình độ người lao động trước khi vào làm tại các KCN ........................................... 81
Bảng 3.10: Thực trạng sở hữu nhà ở của người lao động làm việc tại các KCN ....................... 83
Bảng 3.11: Tình hình xây dựng nhà lưu trú công nhân tại các KCN ......................................... 83
Bảng 3.12: Tình hình xây dựng siêu thị phục vụ người lao động tại các KCN.......................... 84
Bảng 3.13: Điều kiện sinh hoạt hàng ngày tại nơi ở của lao động làm việc tại các KCN trên địa bàn
TP. Hồ Chí Minh ........................................................................................................................... 85
Bảng 3.14: Tình hình xây dựng cơ sở y tế phục vụ người lao động tại các KCN ...................... 86
Bảng 3.15: Tình trạng sở hữu thẻ BHYT của người lao động làm việc tại các KCN trên địa
bàn TP. Hồ Chí Minh .................................................................................................................. 87
Bảng 3.16: Tình hình xây dựng xưởng sản xuất thức ăn công nghiệp phục vụ người lao động
tại các KCN ................................................................................................................................. 87
Bảng 3.17: An toàn lao động và an toàn vệ sinh thực phẩm tại các doanh nghiệp thuộc các
KCN .......... .................................................................................................................................. 88
Bảng 3.18: Tình hình xây dựng trung tâm sinh hoạt công nhân tại các KCN ........................... 89
Bảng 3.19: Tình trạng sở hữu TV, máy vi tính tại nơi ở của người lao động làm việc tại
KCN trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh ............................................................................................ 91
Bảng 3.20: Tình trạng theo học các trường phổ thông của con người lao động làm việc tại
các KCN trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh ..................................................................................... 92
Bảng 3.21: Thời gian di chuyển trung bình từ chỗ ở cơ sở giáo dục gần nhất của người lao
viii
động làm việc tại các KCN .......................................................................................................... 93
Bảng 4.1: Đánh giá của đối tượng được điều tra về vấn đề tìm chỗ ở gần nơi làm việc trong
khu vực an ninh với giá thuê hợp lý ............................................................................................ 96
Bảng 4.2: Đánh giá của đối tượng được điều tra về tình trạng sức khỏe hiện tại so với thời
điểm trước khi vào làm việc tại các KCN ................................................................................... 97
Bảng 4.3: Đánh giá các tiêu chí về sự tin cậ y mà ngư ời lao động làm việc ở các KCN cả m
nhậ n chất lượng dịch vụ xã hội mà họ nhận được ....................................................................... 99
Bảng 4.4: Đánh giá các tiêu chí về sự đá p ứ ng mà mà ngư ời lao động làm việc ở các KCN
cảm nhận về chất lượng dịch vụ xã hội mà họ nhận được .......................................................... 100
Bảng 4.5: Đánh giá các tiêu chí phản án năng lực phục vụ của những đơn vị cung cấp dịch
vụ xã hội đối với người lao động ở các KCN .............................................................................. 101
Bảng 4.6: Đánh giá của người lao động ở các KCN về các tiêu chí phản ánh sự đồ ng cả m
của bên cung ứng dịch vụ xã hội ................................................................................................. 102
Bảng 4.7: Đánh giá của lao động làm việc ở các KCN đối với các tiêu chí thể hiện phương
tiệ n hữ u hì nh bên cung ứng dịch vụ xã hội ................................................................................. 103
Bảng 4.8: Biến động trong thu nhập và chi tiêu của người lao động làm việc tại các khu
công nghiệp.................................................................................................................................. 106
Bảng 4.9: . Khả năng tích lũy của người lao động làm việc tại các KCN ................................. 107
Bảng 4.10: Nhận định của người lao động về tình trạng việc làm của họ tại các khu công
nghiệp ....... .................................................................................................................................. 108
Bảng 4.11: Nhận định của người lao động đối với việc tiếp cận các dịch vụ xã hội liên quan
đến cuộc sống thường nhật của người lao động tại các KCN ..................................................... 109
Bảng 4.12: Sự gắn bó của người lao động với các khu công nghiệp trên địa bàn TP.
Hồ Chí Minh phân theo tình trạng hộ khẩu ................................................................................. 110
Bảng 4.13: Sự gắn bó của người lao động với các khu công nghiệp trên địa bàn TP.
Hồ Chí Minh theo độ tuổi ............................................................................................................ 111
Bảng 4.14: Sự gắn bó của người lao động với các khu công nghiệp trên địa bàn TP.
Hồ Chí Minh phân theo tình trạng hôn nhân ............................................................................... 111
Bảng 4.15: Kim ngạch xuất – nhập khẩu tại các KCX-KCN giai đoạn 2010-2015 ................... 112
Bảng 4.16: Tình hình thu ngân sách tại các KCX-KCN giai đoạn 2010-2015 .......................... 114
ix
Bảng 4.17: Vốn đầu tư thu hút giai đoạn 2010-2015 ................................................................ 115
Bảng 4.18: Đánh giá của người lao động về dịch vụ hỗ trợ đào tạo, nâng cao kỹ năng nghề
cho lao động làm việc tại các KCN trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh ............................................ 117
Bảng 4.19: Đánh giá tình hình hỗ trợ của nhà nước, doanh nghiệp và các tổ chức xã hội về
điều kiện làm việc, sinh sống tại các KCN hiện nay ................................................................... 126
Bảng 4.20: Đánh giá về hoạt động kiểm soát của cán bộ quản lý trong đảm bảo điều kiện
việc làm và các hoạt động hỗ trợ người lao động trong quá trình làm việc tại các KCN trên
địa bàn TP.HCM .......................................................................................................................... 128
DANH MỤC HỘP
Hộp 4.1: Kết quả hoạt động của các tổ chức công đoàn ở TP. Hồ Chí Minh ........................... 129
x
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1: Khả năng tham gia hoạt động cùng các tổ chức đoàn thể tại nơi ở của người lao
động làm việc tại các KCN .......................................................................................................... 90
Biểu đồ 4.1: Đánh giá của người lao động về sự quan tâm đời sống tinh thần tại các khu
công nghiệp.................................................................................................................................. 98
Biểu đồ 4.2: Tình trạng người lao động đã tham gia các khóa đào tạo nghề được sử dụng bởi
các doanh nghiệp trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh ........................................................................ 104
Biểu đồ 4.3: Thu nhập và chi tiêu của lao động làm việc tại các KCN trên địa bàn
TP. Hồ Chí Minh năm 2013 ........................................................................................................ 105
Biểu đồ 4.4: Đánh giá của nhóm đối tượng được điều tra về sự hỗ trợ để giải quyết tình trạng
nhà ở cho công nhân làm việc ở các KCN ..................................................................................... 119
1
MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Dịch vụ xã hội là toàn bộ các hoạt động mà kết quả của chúng thường là những sản
phẩ m vô hì nh, không thể nhậ n diệ n bằ ng cá c giá c quan , khó đo đếm giá trị lao động và chất
lượ ng sả n phẩ m bằ ng giá cả trao đổ i trên thị trườ ng . Hoạt động dịch vụ xã hội bao trùm lên
tấ t cả các lĩnh vực, chi phố i rấ t lớ n đế n quá trì nh phá t triể n kinh tế - xã hội, môi trườ ng củ a
từ ng quố c gia nó i riêng và toà n thế giớ i nó i chung . Dịch vụ không chỉ bao gồm những lĩnh
vự c như vậ n tả i , du lị ch, thương mạ i, ngân hà ng, bưu điệ n, bảo hiểm, truyề n thông liên lạ c
mà còn lan tỏa đến các lĩnh vực mới mẻ như bảo vệ môi trường , dịch vụ văn hóa , dịch vụ
giải trí, dịch vụ hành chính, tư vấ n phá p luậ t, môi giớ i hôn nhân,…
Dịch vụ xã hội là hoạt động mang bản chất kinh tế - xã hội, khi xét trên cấu trúc tổng
thể, có thể xem xét cả trên bì nh diệ n kinh t ế vĩ mô lẫn chiều cạnh kinh tế vi mô. Trên bì nh
diệ n kinh t ế vĩ mô, nó là một bộ phận hợp thành ngành dịch vụ của đất nước mà bất kỳ lựa
chọn chiến lược tăng trưởng và phát triển như thế nào đều phải tính đến. Trên bì nh diệ n kinh
tế vi mô, mọi đơn vị cung ứng dịch vụ xã hội trong điều kiện kinh tế thị trường, luôn phải tự
đặt ra và tự giải đáp các câu hỏi: cần tạo ra dịch vụ gì, dịch vụ cho ai và tổ chức cung ứng
dịch vụ như thế nào? Xét từ lợi ích một doanh nghiệp, dịch vụ xã hội có thể là đối tượng
kinh doanh, nếu mang lại lợi nhuận, nhất là với các dịch vụ công không thuần túy hoặc dịch
vụ xã hội cá nhân. Chính vì thế, dịch vụ xã hội trở thà nh mộ t bộ phậ n cấ u thà nh ngà nh dị ch
vụ trong tổ ng sả n phẩ m quố c nộ i (GDP), chuyể n dị ch cơ cấ u kinh tế , giải quyết lao động và
việ c là m, nâng cao sứ c cạ nh tranh củ a nề n kinh tế ,... Mang bản chất xã hội bởi nó hướng tới
mục tiêu phục vụ cho sự phát triển xã hội, dù với tư cách cộng đồng hay cá nhân, được vận
hành có hiệu quả khi có sự tham gia của các chủ thể đa dạng trong xã hội. Bản thân khái
niệm “dịch vụ xã hội” tự nó đã nói lên bản chất xã hội của loại hình dịch vụ này. Do đó, giải
quyết mối quan hệ giữa tính kinh tế và tính xã hội là vấn đề bản chất của Quản lý phát triển
dịch vụ xã hội.
Dịch vụ xã hội được coi trọng trong quan điểm của Đảng với ý nghĩa tạo nền tảng phát
triể n cho đấ t nướ c . Từ nghị quyết của các kỳ Đại hội từ Đại hội VI của Đảng đến nay , vấ n
đề dịch vụ xã hội luôn được khẳng định vị trí quan trọng , cho thấ y quan điể m , chủ trương
2
lãnh đạo của Đảng là phải không ngừng hoàn thiện các chính sách phát triển xã hội, trong đó
có chính sách phát triển dịch vụ xã hội . Càng về sau , nhữ ng quan điể m nà y cà ng đượ c nhấ n
mạnh, cụ thể hơn, toàn diện hơn. Điề u đó phù hợ p vớ i nhu cầ u củ a nhân dân và xu thế phá t
triể n củ a thế giớ i. Chính phủ đã thể chế hóa quan điểm của Đảng thành hệ thống chính sách ,
pháp luật, tạo khuôn khổ pháp lý cho phát triển dịch vụ xã hội , đồ ng thờ i chỉ đạ o cá c cấ p
chính quyền, phố i hợ p vớ i cá c tổ chứ c xã h ội để tổ chức thực hiện các chính sách , pháp luật
đó , mang lạ i nhiề u kế t quả rõ rệ t . Quá trình phát triển dịch vụ xã hội là quá trình giải quyết
mố i quan hệ giữ a nhà nướ c – thị trường – xã hội, tạo nên sự phối hợ p giữ a cá c bộ phậ n đó
cho sự triể n dị ch vụ xã hộ i . Nét nổi trội trong quá trình phát triển đó là sự chuyển hướng từ
cơ chế tậ p trung quan liêu bao cấ p sang cơ chế tự chủ và thị trườ ng . Đó là sự chuyể n đổ i
quan trọ ng t rong tư duy , quan điể m, chủ trương , chính sách pháp luật cho đến tổ chức , bộ
máy, con ngườ i. Chủ thể cung ứng dịch vụ đã thay đổi từ chỗ duy nhất Nhà nước sang đa
dạng hóa chủ thể gồm Nhà nước , tư nhân và hỗ n hợ p , hình thành thị trường dịch vụ xã hội .
Tuy nhiên , sự chuyể n đổ i đó chưa đượ c thự c hiệ n mộ t cá ch căn bả n , còn đang tiếp tục tìm
tòi những loại hình dịch vụ xã hội thích hợp với thị trường trong giai đoạn hình thành và
phát triển. Quá trình tìm tòi đang có những yếu tố thuận lợi , song cũ ng đang phả i đố i mặ t
vớ i nhữ ng thá ch thứ c , khó khăn phải vượt qua . Từ bì nh diệ n cả nướ c cũ ng như từ ng ngà nh ,
từ ng đị a phương , hàng ngày đang nảy sinh những vấ n đề mớ i , yêu cầ u mớ i về dị ch vụ xã
hộ i. Nế u như thị trườ ng nó i chung là mộ t cơ chế năng độ ng , thì dịch vụ xã hội một khi trở
thành thị trường dịch vụ – theo đú ng nghĩ a thị trườ ng – là một cơ chế năng động nổi trội
trong đó . Do vậ y, vấ n đề đặ t ra là cá ch tiế p cậ n phứ c hợ p đố i vớ i dị ch vụ xã hộ i sẽ là yêu
cầ u hà ng đầ u đặ t ra khi nghiên cứ u về triể n vọ ng cũ ng như đề ra đị nh hướ ng và giả i phá p
cho việ c phá t triể n dị ch vụ xã hộ i ở nướ c ta nó i chung , tại các khu công nghiệp nói riêng
trong thờ i gian tớ i.
Từ khi Luậ t đầ u tư nướ c ngoà i tạ i Việ t Nam đượ c ban hà nh năm 1987, Việt Nam ngày
càng thu hút được nhiều nhà đầu tư nước ngoài và các doanh nghiệp trong nước cũng không
ngừng mở rộng đầu tư vào phát triển ở các thành phố. Thành phố Hồ Chí Minh (TP. HCM)
là trung tâm kinh tế lớn , giữ vai trò đầ u tà u kinh tế củ a cả nướ c . Thành phố cũng là nơi có
hoạt động kinh tế năng động, môi trườ ng đầ u tư thuận lợi, thông thoá ng, có nhiều lợi thế cho
việ c hì nh thà nh và phá t triể n cá c khu chế xuấ t , khu công nghiệ p (sau đây gọ i chung là cá c
khu công nghiệ p ). Đế n cuố i năm 2014, trên đị a bà n TP. HCM có 3 khu chế xuấ t và 12 khu
3
công nghiệ p đã và đang hoạ t độ ng , vớ i tổ ng vố n đầ u tư đăng ký là 8.385 tỷ USD , thu hú t
274.250 ngườ i lao độ ng là m việ c . Số ngườ i lao độ ng là m việ c tạ i cá c khu công nghiệ p trên
đị a bà n TP. HCM chủ yếu là người lao động di cư từ các vùng miền vào TP. HCM. Việc di
cư tạo điều kiện tích cự c đ ể bản thân ngư ời di cư nâng cao điều kiện sống của mình, cũng
như góp phần vào sự phát triể n củ a thà nh phố . Tuy nhiên, tình trạ ng lao động di cư tập trung
quá nhiều tạ i các khu công ngh iệp trên đị a bà n TP. HCM tất yếu dẫ n đế n tình trạ ng m ột bộ
phận lao động nhập cư không có điề u ki ện tiếp cận vớ i các d ịch vụ xã hội cơ bả n . Nguyên
nhân là do thu nhập của lao động di cư nói chung, lao động di cư làm việc tại các khu công
nghiệp nói riêng cò n thấ p, chưa đảm bảo cho họ một cuộc sống ổ n đị nh. Để có tiền tích lũy,
nhiều người trong số họ phải chịu cảnh sống trong không gian chật hẹp, sống chung trong
các nhà tạm, nhà bán kiên cố,… với nguồn nước ô nhiễm và xa nơi làm việc. Những lao
động di cư có gia đình đi theo càng gặp khó khăn trong việc hòa nhập vào môi trường văn
hóa nơi nhập cư, con cái gặp khó khăn trong việc tiếp cận hệ thống giáo dục nơi địa bàn cư
trú. Chi phí khám, chữa bệnh cao ảnh hưởng nghiêm trọng đến cuộc sống hà ng ngày của
ngườ i lao độ ng ,... Những khó khăn trong cuộc sống của ngườ i lao đ ộng tạ i cá c khu công
nghiệ p đã tạ o nên nhữ ng mâu thuẫ n về mặ t xã hộ i , gây ra những bất ổn về phát triển bền
vững của cá c khu công nghiệ p trên đị a bà n TP. HCM. Chính vì vậy, việc lựa chọn đề tài:
“Phát triển dịch vụ xã hội cho ngƣời lao động tại các khu công nghiệp trên địa bàn
Thành phố Hồ Chí Minh” có ý nghĩa cả về mặt lý luận và thực tiễn trong chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội của TP. HCM nói riêng và cả nước nói chung.
2. MỤC TIÊU VÀ CÂU HỎ I NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát: Luậ n giả i cơ sở lý luậ n và thự c tiễ n về dị ch vụ xã hộ i và phá t triể n
dịch vụ xã hội cho người lao động tại các khu công nghiệ p trên đị a bà n TP. HCM. Đưa ra
nhữ ng quan điể m, mục tiêu, đị nh hướ ng và giả i phá p nhằ m nâng cao chấ t lượ ng và hiệ u quả
trong việ c phá t triể n dị ch vụ xã hộ i cho ngườ i lao độ ng tạ i cá c khu công nghiệ p trên đị a bà n
TP. HCM đến năm 2025.
Mục tiêu cụ thể
- Làm rõ bản chất kinh tế - xã hội của dịch vụ xã hội, cách thức phân lo ại dịch vụ xã
hội; vai trò, chức năng của dịch vụ xã hội đối với sự phát triển kinh tế - xã hội ở nước
4
ta. Vai trò và giới hạn của các chủ thể quản lý nhà nước và ngoài nhà nước trong việ c
tham gia cung ứng dịch vụ xã hội.
- Phân tích và đánh giá thực trạng phát triển dịch vụ xã hội cho người lao động tại các
khu công nghiệp trên địa bàn TP. HCM trong thời gian qua; chỉ ra những hạn chế,
yếu kém và những vấn đề đang đặt ra hiện nay về phát triển dịch vụ xã hội cho người
lao động tại các khu công nghiệp trên địa bàn TP. HCM.
- Đề xuất các giải pháp chủ yếu để phát triển, nâng cao chất lượng và hiệu quả dịch vụ
xã hội cho người lao động tại các KCN trên địa bàn TP. HCM đến năm 2025.
2.2. Câu hỏ i nghiên cƣ́ u
Để thực hiện các mục tiêu trên, đề tài tập trung trả lời các câu hỏi sau:
Thứ nhất, thự c trạ ng về dị ch vụ xã hộ i và phá t triể n dị ch vụ xã hộ i cho n gười lao động
tại các khu công nghiệp trên địa bàn TP. HCM trong thờ i gian qua như thế nào? Có bao
nhiêu dịch vụ xã hội đã và đang triển khai đem đến sự hài lòng hay được chấp nhận bởi các
nhóm đối tượng này? Có bao nhiêu dịch vụ xã hội cần phải điều chỉnh cho phù hợp với nhu
cầu của các đối tượng thụ hưởng và cần bổ sung thêm những dịch vụ xã hội nào cho những
đối tượng này đến năm 2025?
Thứ hai, các cơ quan Quản lý nhà nước có vai trò như thế nà o trong việc kiểm soát
cung ứng dịch vụ xã hội cho người lao động tại các khu công nghiệp trên đị a bà n TP. HCM?
Các tiêu chí đánh giá việc cung ứng dịch vụ xã hội cho người lao động tại các khu công
nghiệp trên địa bàn TP. HCM đã sát thực tế và hiệu quả chưa? Có cần điều chỉnh không?
Thứ ba, nhữ ng giải pháp nà o có tí nh khả thi để nâng cao chấ t lượ ng và hiệ u quả củ a việ c
phát triển các dịch vụ xã hội cho người lao động tại các khu công nghiệp trên địa bàn TP. HCM
trong thời gian tới.
3. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠ M VI NGHIÊN CƢ́ U
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Nghiên cứu việ c phá t tri ển d ịch vụ xã hội cho người lao động tại các khu công
nghiệp trên địa bàn TP. HCM trong thờ i gian qua và đị nh hướ ng giả i phá p phá t triể n dịch
vụ xã hội cho người lao động tại các khu công nghiệp trên địa bàn TP. HCM trong thờ i
gian tớ i.
Nghiên cứu dịch vụ xã hội cho ngư ời lao động trong cá c lĩ nh vự c : dịch vụ giáo dục
5
- đà o tạ o, dịch vụ y tế, dịch vụ khoa học - công nghệ , dịch vụ văn hóa - nghệ thuậ t, dịch
vụ thể dục - thể thao, dịch vụ trợ giúp xã hội , dịch vụ cộng đồng và cá nhân . Đề tà i tậ p
trung đi sâu chủ yế u và o năm loạ i hì nh DVXH trọ ng yế u , bứ c xú c nhấ t hiệ n nay là dịch
vụ giáo dục, đào tạo, y tế , nhà ở và dịch vụ văn hóa - giải trí.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Dịch vụ xã hội là lĩnh vực rộng lớn, trong khuôn khổ luận án tiến sĩ , tác giả xác định
giới hạn và phạm vi nghiên cứu như sau:
Về nội dung: Luận án chủ yếu nghiên cứu về các dịch vụ đào tạo cho ngườ i lao độ ng ,
nhà ở, y tế và chăm sóc sức khỏe, nhà trẻ và trường học cho con người lao động, và các dịch
vụ về văn hóa tinh thần cho người lao động tại các KCN trên địa bàn TP. HCM.
Về thời gian: Đề tài nghiên cứu thực trạng dịch vụ xã hội cho người lao động tại các
KCN trên địa bàn TP. HCM, chủ yếu trong thời kỳ chuyển đổi nền kinh tế, đặ c biệ t tập trung
vào những năm 2010 – 2014. Đưa ra những giả i phá p cho vi ệc phát triển các dịch vụ xã hội
cho người lao động tại các khu công nghiệp trên địa bàn TP. HCM đến năm 2025.
Về không gian : Nghiên cứu dịch vụ xã hội cho người lao động tại các KCN trên địa
bàn TP. HCM.
4. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN
Đề tài luận án có những đóng góp mới về lý luận và thực tiễn sau:
Thứ nhất, phân tích và đánh giá một cách tương đối toàn diện về các dịch vụ xã hội cho
người lao động tại các khu công nghiệp trên địa bàn TP. HCM. Trên cơ sở đó, chỉ ra những
hạn chế, yếu kém và nhữ ng vấ n đề đặ t ra v ề dịch vụ xã hội cho người lao động tại các khu
công nghiệp trên địa bàn TP. HCM trong thời gian qua.
Thứ hai, đưa ra cá c quan đ iểm, mục tiêu và định hướng phát tri ển dịch vụ xã hội cho
người lao động tại các khu công nghiệp trên địa bàn TP. HCM đến năm 2025.
Thứ ba, đề xuất các gi ải pháp phát triển dịch vụ xã hội một cách có hiệu quả để đảm
bảo an sinh xã hội và nâng cao chất lượng cuộc sống của người lao động tại các khu công
nghiệp trên địa bàn trên địa bàn TP. HCM đến năm 2025.
5. KẾ T CẤ U CỦ A LUẬN ÁN
Ngoài mở đầu , kế t luậ n , danh mụ c tà i liệ u tham khả o , phụ lục , nội dung của luận án
bao gồ m 5 chương:
6
Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu.
Chƣơng 2: Nhữ ng lý luậ n cơ b ản về phát triển dị ch vụ xã hộ i cho ngư ời lao động tại
các khu công nghiệp.
Chƣơng 3: Thực trạng về phát triển dịch vụ xã hội cho ngư ời lao động tại các khu
công nghiệp trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh trong thời gian qua.
Chƣơng 4: Đá nh giá sự phá t triể n dị ch vụ xã hộ i cho ngư ời lao động tại các khu công
nghiệp trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
Chƣơng 5: Đị nh hướ ng và gi ải pháp phát triển dịch vụ xã hội cho người lao động tại
các khu công nghiệp trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2025.
7
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
1.1.1 Nghiên cứu ngoài nƣớc
Có rất nhiều khái niệm khác nhau về dịch vụ xã hội. Theo quan điểm của Ủy ban dịch
vụ xã hội California “dịch vụ xã hội là sự phục vụ, tài trợ và bảo vệ trẻ em và người lớn yếu
thế để củng cố và bảo vệ gia đình, khuyến khích trách nhiệm cá nhân và tăng cường sự độc
lập”; Ủy ban Nam Gloucesstershire cho rằng “dịch vụ xã hội là các hoạt động để giúp đỡ
người lao động, các hoạt động về chăm sóc y tế, hỗ trợ và chăm sóc hàng ngày đối với người
yếu thế tại các gia đình”. Ngoài ra còn có những quan điểm cho rằng dịch vụ xã hội bao gồm
những dịch vụ chăm sóc trẻ em, nhà ở xã hội, hỗ trợ tìm việc làm, phòng ngừa bên lề xã hội,
các dịch vụ phục vụ gia đình khi khó khăn. Dịch vụ xã hội liên quan đến các dịch vụ và hàng
hóa công cộng. Nó là khái niệm mở, phụ thuộc vào yếu tố lịch sử, văn hóa, xã hội và kinh tế
của các quốc gia, khu vực. Như vậy, với các quan điểm khác nhau, các nghiên cứu về dịch
vụ xã hội có thể được liệt kê theo các nhóm sau:
Nhóm 1: Những nghiên cứu về dịch vụ xã hội dưới góc độ kinh tế học dị ch vụ .
Mehrotra, Vandemoortee và Delamonica (2000) khẳng định dịch vụ xã hội giúp con người
có được sự phát triển vững chắc. Theo quan điểm này, các hợp phần của dịch vụ xã hội như
chăm sóc y tế (chăm sóc sức khỏe đối với bà mẹ trong quá trình sinh sản; chăm sóc và ngăn
chặn suy dinh dưỡng trẻ em), giáo dục cơ bản (tiểu học), nước sạch và nhà ở thỏa đáng sẽ
giúp con người có được cơ hội thoát nghèo và hướng tới một cuộc sống tốt đẹp hơn.
Hencoski và Hansell (2012) cho rằng các hợp phần của dịch vụ xã hội như chăm sóc và phúc
lợi đối với trẻ nhỏ, cung cấp cơ hội phát triển về việc làm cho thế hệ trẻ, đảm bảo thu nhập
và thực phẩm, trợ giúp người già và các đối tượng bị khuyết tật, nhà ở xã hội và các dịch vụ
nhằm giảm thiểu tình trạng vô gia cư là những thứ cần được chính phủ quan tâm hơn nữa
trong điều kiện phát triển kinh tế xã hội toàn cầu ngày nay. Nghiên cứu về lợi ích chung của
dịch vụ xã hội trong cộng đồng Châu Âu, Richard Polacek (2011) chỉ ra 4 hợp phần thuộc
dịch vụ xã hội được quan tâm trong cộng đồng các quốc gia thành viên: (i) chăm sóc y tế dài
hạn, (ii) y tế và giáo dục cho trẻ nhỏ, (iii) các dịch vụ việc làm và (iv) nhà ở xã hội [113].
Český Těšín (2011) cho rằng đối với các nước phát triển, dịch vụ xã hội cơ bản không chỉ là
8
những hỗ trợ về chăm sóc y tế, đảm bảo lương thực, nhà ở cho các nhóm đối tượng,… mà
còn là các hỗ về nuôi dưỡng trẻ nhỏ, tiếp cận thông tin, giao tiếp với bên ngoài để đảm bảo
quyền và lợi ích của con người. Dịch vụ xã hội do đó bao gồm các sản phẩm hàng hóa công
cộng và thậm chí cả hàng hóa tư nhân (tùy theo nhu cầu của người sử dụng). Santosh
Mehrotra, Jan Vandemoortele và Enrique Delamonica (2000) đã nêu ra 4 nguyên nhân mà
nhà nước phải có trách nhiệm trong việc cung ứng dịch vụ xã hội cho người dân: (i) Trên
phương diện đạo đức, nhà nước phải đảm bảo cho người dân quyền tiếp cận tới các chương
trình chăm sóc y tế, và giáo dục cơ bản; (ii) Việc tiếp cận tới các chăm sóc y tế, giáo dục cơ
bản giúp cho người dân nâng cao sức khỏe, năng suất lao động, do đó gia tăng thu nhập và
giảm nghèo. Nói cách khác cung ứng các dịch vụ xã hội như y tế, giáo dục là công cụ hữu
dụng mà các chính phủ thực hiện để thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế; (iii) Sự đồng
thuận của các tổ chức quốc tế về vai trò và trách nhiệm của nhà nước trong việc ung ứng
dịch vụ xã hội thể hiện ở các hội nghị về Xóa bỏ tất cả các hình thức phân biệt giới năm
1979, Hiệp ước về các quyền liên quan đến kinh tế, xã hội và văn hóa năm 1966, tuyên bố về
Quyền được phát triển năm 1986 và Hiệp ước về Quyền của Trẻ em năm 1989; (iv) Trách
nhiệm của nhà nước đối với cung ứng dịch vụ xã hội còn có yếu tố lịch sử [108]. Tuy nhiên,
các nghiên cứu c ủa J.E.Stigliz (1995) và Wallis J. & Dollery B (1999) đã chỉ ra những hạn
chế của các mô hình mà nhà nước can thiệp vào việc cung cấp dịch vụ xã hội thông qua
cung ứng hàng hóa công cộng.
Nhóm 2: Những nghiên cứu về các loại hình dịch vụ và phương thức tổ chức cung ứng.
Dưới góc độ này các nghiên cứu của Johnstone Nick and Wood Libby (2001): "Private
Firms and Public Water: Realising Social and Environmental Objectives in Developing
Countries" "Các công ty tư nhân và nguồn nước công: Nhận diện mục tiêu về môi trường và
xã hội các nước đang phát triển", của Seungho Lee (2003): "Expansion of the Private Sector
in the Shanghai Water Sector" "Mở rộng khu vực tư trong ngành nước ở Thượng Hải",... Lin
Jing (1999): "Social Transformation and Private Education in China" "Những thay đổi về mặt
giáo dục và giáo dục tư nhân ở Trung Quốc", của Mok H.H (1998): "Merging of the Public and
Private Boundary: Education and the Market place in China" "Hợp nhất ranh giới giữa khu vực
tư và công: Giáo dục và thị trường ở Trung Quốc";… đã tập trung vào các loại hình dịch vụ như
y tế, giáo dục, văn hóa, giải trí cá nhân,… Cá c nghiên cứ u nà y cũng tập trung làm rõ sự chuyển
đổi trong các mô hì nh t ổ chức cung ứng dịch vụ. Từ chỗ nhà nước trực tiếp cung ứng dịch
9
vụ xã hội sang m ở rộng cho tư nhân tham gia ở cá c mứ c độ khá c nhau ở Trung quốc cũng
như các nước khác trên thế giới trong quá trình chuyển đổi cơ chế kinh tế. Richard Polacek
(2011) quan niệm rằng cả khu vực tư nhân và khu vực công đều tham dự vào quá trình cung ứng những dịch vụ xã hội cơ bản, còn Baorong Guo (2004) cho rằng việc cung ứng dịch vụ
xã hội được đảm nhận bởi các tổ chức hoạt động vì lợi nhuận và không vì lợi nhuận.
Hodgkinson (1996) và Ryan (1999) cho rằng, sự thống trị trong việc cung ứng các dịch vụ
xã hội cơ bản của các tổ chức không vì mục tiêu lợi nhuận có xu hướng giảm dần và các tổ
chức hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận không ngừng gia tăng sự tham dự vào quá trình cung
ứng các sản phẩm này. Lý giải của Salamon (1999) về sự thay đổi này là bởi sự thay đổi
trong nhận thức về bản chất của dịch vụ xã hội cơ bản. Corbin (1999) cho rằng mục đích của
việc cung ứng các dịch vụ xã hội cơ bản là nhằm đảm bảo mức chất lượng cuộc sống tối
thiểu, tạo điều kiện nâng cao các phúc lợi xã hội cho người dân. Tuy nhiên trong xã hội có
nhiều nhóm người khác nhau, khả năng đạt được mức chất lượng cuộc sống tối thiểu của họ
cũng không đồng nhất, mức độ phúc lợi xã hội của các cá nhân theo các nhóm thu nhập do
đó cũng khác nhau. Việc cung ứng các dịch vụ cung ứng cho những nhóm đối tượng do đó
cũng khác nhau bởi các bên tham gia. Các tổ chức không vì mục tiêu lợi nhuận có vai trò
trong việc cung ứng các dịch vụ xã hội cơ bản cho người nghèo và dựa chủ yếu vào nguồn
lực từ phía chính phủ (Grønbjerg, 2001); các tổ chức vì mục tiêu lợi nhuận tiến hành cung
ứng các dịch vụ như chăm sóc người già, trợ giúp người lao động tiếp cận tới thị trường lao
động một cách tối ưu,… cho nhóm đối tượng còn lại. Nói cách khác, các tổ chức với các
mục tiêu hoạt động khác nhau sẽ chia sẻ các hoạt động trong cung ứng dịch vụ (Richard
Polacek, 2011).
Nhóm 3: Những nghiên cứu về vai trò nhà nước và các đối tác xã hội trong việc cung
cấp dịch vụ. Các nghiên cứu của Marian F.Fatout (1995) với tác phẩm “Task Groups in the
Social Services”; Prof. Y. Jorens (2007) “Social services of general interests”; Peter
Davidson (2002) “Employment Assistance for Long-term Unemployed People: Time for a
Rethink”,… nhấn mạnh rằng dịch vụ xã hội là loại hình dịch vụ mang lại lợi ích chung cho
toàn xã hội. Nó vừa là một loại hàng hóa tư nhân cũng vừa là loại hình của hàng hóa công
cộng. Các bên tham gia vào loại hình dịch vụ này đều hưởng lợi. Chính vì thế, vai trò của
Nhà nước trong việc cung cấp, điều hành và phân phối loại hình dịch vụ này không chỉ phụ
thuộc vào năng lực Quản lý điều hành mà còn phụ thuộc lớn vào năng lực tài chính của ngân
10
sách quốc gia. Thông thường ở các nước phát triển, các dịch vụ xã hội về y tế, sức khỏe đều
do ngân sách nhà nước chi trả, người dân chỉ chi trả những khoản chi phí phục vụ cho các
chữa trị chuyên biệt, nhưng những chữa trị chuyên biệt này lại được hoàn trả thông qua
“người chi trả thứ ba”; các dịch vụ về hỗ trợ việc làm, bảo hiểm xã hội thì nhà nước, người
Quản lý lao động và người lao động cùng đóng góp chi trả, trong đó nhà nước là người chi
trả chủ yếu. Tuy nhiên do ngân sách hạn hẹp, ở các nước đang phát triển các dịch vụ xã hội
mới chỉ được thực hiện tương đối hoàn chỉnh ở khu vực chính thức; còn đối với khu vực phi
chính thức và các đối tượng yếu thế thì cơ chế chính sách và năng lực tài chính cho việc thực
hiện các chương trình này còn nhiều hạn chế.
1.1.2 Nghiên cứu trong nƣớc
Khái niệm dịch vụ xã hội ở Việt Nam được xây dựng dựa trên sự kế thừa các tư tưởng,
quan điểm về dịch vụ xã hội của các nhà khoa học trên thế giới. Các nhà khoa học mặc dù
đồng quan điểm và cho rằng dịch vụ xã hội là những dịch vụ cần thiết để phát triển con
người, tuy nhiên, sự nhất trí giữa các nhà khoa học về khái niệm này còn chưa cao. Nguyễn
Thị Lan Hương (2010) trong “Đánh giá thực trạng dịch vụ xã hội đối với người lao động và
nhóm yếu thế trong khung chính sách về an sinh xã hội” cho rằng Dịch vụ xã hội bao gồm 4
hợp phần chính: (i) Dịch vụ đáp ứng những nhu cầu vật chất cơ bản: việc ăn uống, vệ sinh,
chăm sóc, nhà ở....mọi đối tượng yếu thế là trẻ em, người tàn tật mất khả năng lao động đều
phải được đáp ứng nhu cầu này để phát triển về thể lực; (ii) Dịch vụ y tế: bao gồm các hình
thức khám chữa bệnh, điều dưỡng phục hồi chức năng về thể chất cũng như tinh thần cho
các đối tượng yếu thế; (iii) Dịch vụ giáo dục: trường học, các lớp tập huấn, đào tạo kỹ năng
sống, các hình thức giáo dục hoà nhập, hội nhập và chuyên biệt... (iv) Dịch vụ về giải trí,
tham gia và thông tin: đây là loại hình dịch vụ xã hội rất quan trọng đối với các đối tượng
thuộc nhóm công tác xã hội, hoạt động giải trí như văn nghệ, thể thao,... nâng cao sự tự tin,
đẩy mạnh hòa nhập tốt hơn với cộng đồng, nâng cao sự hiểu biết, kiến thức cho đối tượng
yếu thế,... Cách hiểu về dịch vụ xã hội theo quan điểm nêu trên chỉ giới hạn cho những đối
tượng yếu thế, nó chưa mang tính phổ quát cao. Trên thực tế, các dịch vụ xã hội là những
dịch vụ mà tất cả mọi người dân đều được quyền tiếp cận và sử dụng. Tuy nhiên, tùy vào
điều kiện kinh tế và vị thế xã hội mà người sử dụng quyết định lựa chọn các nhà cung ứng.
Mai Ngọc Anh (2010) trong “Dịch vụ hướng nghiệp và giới thiệu việc làm cho các đối
tượng tham gia vào thị trường lao động ở Việt Nam: Thực trạng và khuyến nghị” cho rằng
11
dịch vụ xã hội bao gồm giáo dục; chăm sóc sức khỏe ban đầu dân số và kế hoạch hóa gia
đình (sức khỏe sinh sản, sức khỏe vị thành niên, kế hoạch hóa gia đình); các dịch vụ xã hội,
nhất là cứu trợ thiên tai và cung cấp nước sạch sinh hoạt. Đối với Việt Nam, dịch vụ xã hội,
ngoài các nội dung trên, còn bao gồm phúc lợi xã hội cho người nghèo, bảo trợ xã hội, dịch
vụ việc làm và phổ cập nghề cho người lao động; cai nghiện và chữa trị cho đối tượng mại
dâm,… (Mai Ngọc Anh, 2009). Tuy nhiên, cũng giống như cách hiểu của Nguyễn Thị Lan
Hương, việc liệt kê các hợp phần của dịch vụ này là không hề đơn giản, và khả năng đáp
ứng nhu cầu tối thiểu của tất cả các nhóm đối tượng khác nhau là điểu bất khả thi đối với
mọi chính phủ. Ingrid FitzGerald (2011) trong nghiên cứu về các dịch vụ xã hội phục vụ
phát triển con người ở Việt Nam lại chỉ đề cập đến các vấn đề về y tế, giáo dục. Setsuko
Yamazaki và Hoan Son Phuoc (2011) khi nghiên cứu về nghèo đói của người dân tộc thiểu
số Việt Nam chỉ tập trung vào sự tiếp cận của người nghèo tới các vấn đề về y tế, giáo dục
và hạ tầng cơ sở. Mai Ngọc Cường (2012) khi đề cập đến sự phối hợp giữa các chương trình
an sinh xã hội với các chương trình cung cấp dịch vụ xã hội cơ bản lại chỉ giới hạn trong
phạm vi y tế, giáo dục, và tiếp cận tới hệ thống nước sạch. Bộ Lao động Thương binh và Xã
hội - Ủy Ban dân tộc và Cơ quan Liên Hợp quốc tại Việt Nam (2009) trong đánh giá giữa kỳ
chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo và chương trình 135II, giai đoạn 2006-2008: các
dịch vụ xã hội mà mọi người phải được tiếp cận là y tế, giáo dục, nhà ở và nước sinh hoạt,
trợ giúp pháp lý.
Nghiên cứu về vai trò nhà nước trong cung ứng dịch vụ xã hội cho người dân, Lê Chi
Mai (2003) đã phân chia dịch vụ công cộng theo hình thức và nhu cầu về dịch vụ đó. Các
loại dịch vụ công phục vụ nhu cầu chung thiết yếu của xã hội có thể phân chia thành dịch vụ
xã hội và dịch vụ công ích. (i) Dịch vụ xã hội liên quan đến những nhu cầu và quyền lợi cơ
bản của sự phát triển con người về thể lực và trí lực như y tế, giáo dục, văn hóa thông tin,
khoa học, thể thao,…(ii) Dịch vụ công ích là loại dịch vụ gắn với các nhu cầu vật chất cho
sinh hoạt và cơ sở hạ tầng kỹ thuật cơ bản như điện, nước, gas, giao thông vận tải, bưu chính
viễn thông, vệ sinh môi trường, thủy lợi,… Từ những nghiên cứu về sự cần thiết đảm bảo
vai trò nhà nước trong cung ứng dịch vụ công cộng, Lê Chi Mai đưa ra bốn cách thức mà
nhà nước thực hiện để đảm bảo hiệu quả, hiệu lực trong cung cấp dịch vụ công cộng (i) Nhà
nước sử dụng các quy chế để điều tiết và kiểm soát các doanh nghiệp và các tổ chức tư nhân
trong việc cung ứng dịch vụ công cộng theo yêu cầu của nhà nước. Chẳng hạn như chính
12
phủ cho phép các doanh nghiệp tư nhân cung ứng điện, nước,… cho nhân dân, song sử dụng
những quy chế bắt buộc đối với các doanh nghiệp này, như đòi hỏi doanh nghiệp phải cung
cấp điện cho những vùng xa xôi, hẻo lánh, điều tiết mức giá cung ứng điện và nước. (ii) Nhà
nước sử dụng biện pháp miễn giảm thuế hoặc trợ cấp cho những doanh nghiệp tư nhân nào
cung ứng các dịch vụ công. Ở đây, Nhà nước dùng biện pháp miễn thuế hoặc trợ cấp với
mục tiêu là một phần lợi ích này sẽ được chuyển lại cho người tiêu dùng qua mức giá thấp
hơn. Đảm bảo cung ứng một số dịch vụ công cộng cần thiết cho xã hội, như quét dọn vệ
sinh, thu gom rác thải, Nhà nước có thể trợ cấp cho các tổ chức tư nhân trong hoạt động này.
Nhà nước có thể miễn thuế cho những doanh nghiệp tư nhân cung ứng nước sạch cho các
vùng nông thôn, hoặc phạt hay bắt đóng thuế cao đối với những doanh nghiệp gây tác hại
cho xã hội như làm ô nhiễm không khí, nguồn nước,… (iii) Nhà nước trợ cấp cho người tiêu
dùng qua thuế hoặc trợ cấp trực tiếp. Ví dụ như trợ cấp tiền cho hộ gia đình nghèo nếu cho
con đến trường theo học, trợ cấp người bệnh qua giá bán thuốc thấp ở những bệnh viện
công,… (iv) cho phép tư nhân cung ứng dịch vụ công dưới dự điều tiết của nhà nước để bảo
đảm cho các tư nhân này hoạt động theo đúng hướng mong muốn. Nhà nước cũng có thể
dùng biện pháp khác như ký hợp đồng trực tiếp với các doanh nghiệp tư nhân để mua lại các
dịch vụ đó và giữ quyền phân phối dịch vụ, hoặc nhà nước ký hợp đồng với các doanh
nghiệp tư nhân và để cho doanh nghiệp tự cung ứng các dịch vụ theo các điều khoản nhất
định.
Trong những năm gần đây, vấn đề dịch vụ xã hội đối với người lao động di cư từ
nông thôn ra làm việc ở thành thị, tại các khu công nghiệp nói riêng cũng được nhiều nhà
khoa học đề cập đến. Có thể nêu lên một số công trình tiêu biểu theo các nhóm sau:
Thứ nhất, nhóm về đảm bảo việc cung ứng dịch vụ xã hội cho lao động di cư từ nông
thôn ra thành thị và làm việc trong các khu công nghiệp. Có thể kể đến các công trình như
Đặng Duy Anh (2008) “Bảo trợ xã hội và di cư lao động từ nông thôn ra thành thị”; Phạm Quý Thọ
(2000) “Ảnh hưởng của di dân từ nông thôn ra thành thị và việc làm của dân cư trong giai đoạn
công nghiệp hóa, hiện đại hóa”; Trần Việt Tiến (2008) “Giải quyết những vấn đề xã hội nảy sinh
đối với người lao động làm việc tại các khu công nghiệp các tỉnh phía Bắc Việt Nam”;… Trong
các công trình này các tác giả đã tập trung làm rõ những vấn đề liên quan đến bảo trợ xã hội
dưới góc độ lao động di cư như cần đảm bảo nhà ở, tiền lương, chăm sóc y tế cho các lao động
di cư nói chung, lao động di cư làm việc trong các khu công nghiệp nói riêng. Các đề xuất liên
13
quan đến hỗ trợ việc làm, tăng tiền lương tối thiểu, nhằm giúp lao động di cư ổn định cuộc sống, tăng khả
năng chăm sóc sức khỏe, hòa nhập với cư dân trên địa bàn và hỗ trợ địa bàn có người nhập cư phát triển.
Thứ hai, nhóm về các giải pháp liên quan đến giải quyết những mặt trái của tình trạng di cư lao
động gây ra cho quá trình phát triển kinh tế xã hội ở địa phương có người di cư cũng như địa phương có
lao động nhập cư. Có thể kể đến các tác giả với các công trình như Lê Xuân Bá (2009) trong bài “Hiện
tượng di dân đến thành phố: nhận định và đề xuất chính sách” đã phân tích thực trạng di dân đến
thành phố trong những năm gần đây, làm rõ những nhân tố thúc đẩy di dân, những khó khăn của
người lao dộng di dân đến thành phố và khuyến nghị một số chính sách nhằm Quản lý lao động
nhập cư, hoàn thiện thị trường lao động và đầu tư nhà nước nhiều hơn về nông thôn và phát triển
các thành phố vệ tinh; hay Nguyễn Chính Tâm (2008) trong bài viết “Để nông dân thôi ly hương”
đã đề cập đến các vấn đề đặt ra trước tình trạng di dân nông thôn ra thành thị, đó là làm gia tăng sự
không đồng đều trong phát triển kinh tế, hình thành sự chênh lệch về mức sống, cơ hội, điều kiện
nghề nghiệp giữa các vùng khác nhau trong cùng một quốc gia; tạo ra thách thức về việc làm, thu
nhập, đời sống của người dân nông thôn di dân ra tìm việc làm ở thành phố, làm thay đổi cấu trúc
tâm lư xã hội, những giá trị về phong tục, tập quán, lối sống,…Từ đó tác giả cho rằng, di dân từ
nông thôn ra thành thị là một hiện tượng khách quan, không thể xử lư được bằng biện pháp hành
chính đơn thuần, chẳng hạn như Quản lý hộ khẩu mà về dài hạn cần có tái đầu tư công, hoặc ưu đãi
về chính sách, thuế khóa, luật pháp cho tư nhân đầu tư ra các vùng lân cận của Thành phố nhằm mở
rộng cơ hội cho người nông dân có việc làm và thu nhập.
Thứ ba, những nghiên cứu về dịch vụ xã hội và Quản lý dịch vụ xã hội ở Việt Nam
trong quá trình chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung bao cấp sang kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Việt Nam được xem là một trường hợp thành công
trong việc gắn tăng trưởng kinh tế với thực hiện các chính sách xã hội. Trong hai nghiên cứu
của Ngân hàng thế giới: “Việt Nam cải cách theo hướng rồng bay” (1993) và “Việt Nam
tiến vào thế kỷ 21 - Trụ cột của sự phát triển” (2000), Liên Hợp quốc: "Dịch vụ xã hội cơ
bản ở Việt Nam - Phân tích chi ngân sách nhà nước và viện trợ phát triển chính thức" (1999),..
Các định chế tài chính quốc tế như WB, ADB,... có nhiều nghiên cứu về trường hợp Việt
Nam, vì gắn với các viện trợ phát triển thì họ luôn quan tâm đến hiệu quả sử dụng viện trợ,
các dịch vụ xã hội bao giờ cũng được ưu tiên như xóa đói giảm nghèo, đào tạo nhân lực,
đảm bảo an sinh xã hội, chăm sóc y tế, giáo dục cơ bản, môi trường, nước sạch,... Do đó, các
nghiên cứu của WB, ADB đã chỉ ra Việt Nam cần đổi mới cách thức cung ứng dịch vụ xã
14
hội để người dân được thụ hưởng với chất lượng ngày càng tốt hơn. Nhiều nghiên cứu đã
đánh giá quá trình chuyển biến cấu trúc mô hình cung ứng dịch vụ từ cơ chế kế hoạch hóa
tập trung sang cơ chế thị trường, gồm cả quy mô và sở hữu của các loại hình dịch vụ.
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu đã được công bố trong và ngoài nước đã đề cập
đến những khía cạnh khác nhau, ở các mức độ khác nhau trong việc cung ứng và đảm bảo thực
hiện dịch vụ xã hội cho người lao động di cư từ nông thôn ra thành thị làm việc nói chung và
làm việc trong các khu công nghiệp nói riêng. Tuy nhiên, trước tình hình di dân từ nông thôn
ra thành thị ngày càng gia tăng, người lao động trong các khu công nghiệp ngày càng phải
đối mặt với những khó khăn về thu nhập, đời sống vật chất cũng như tinh thần ở những
thành phố lớn như Hà Nội và Hồ Chí Minh. Những nghiên cứu của các công trình đã được
công bố chưa làm rõ được các nguyên nhân, yếu tố ảnh hưởng đến việc đảm bảo dịch vụ xã
hội cho người lao động trong các khu công nghiệp, hoặc mới chỉ tập trung nghiên cứu các yếu
tố ảnh hưởng đến việc đảm bảo dịch vụ xã hội cho người lao động tại các khu công nghiệp theo
các cách nhìn khác nhau, chưa có tí nh hệ thố ng. Chính vì vậy đề tài này tập trung làm rõ các nội
hàm, các dịch vụ xã hội cần phải được cung cấp cho người lao động tạ i các khu công nghiệp;
các yếu tố liên quan đến thực thi cung ứng dịch vụ xã hội cho các đối tượng thụ hưởng ở khu
vực này và đặc biệt là xây dựng bộ tiêu chí để đánh giá việc đảm bảo chất lượng về cung ứng
dịch vụ xã hội cho đối tượng thụ hưởng tại các khu công nghiệp trên địa bàn TP. HCM.
1.2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.2.1 Cách tiếp cận
Thứ nhất, tiếp cận hệ thống. Nghiên cứu dịch vụ xã hội được đặt trong tổng thể cấu
trúc: nhà nước - thị trường - xã hội; giữa phát triển dịch vụ xã hội với tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội; giữa dịch vụ xã hội với các ngành hoạt động khác. Cần đặt dịch vụ xã hội
trong quan hệ tương tác với phát triển và Quản lý phát triển xã hội nói chung để tìm ra giải
pháp Quản lý và phát triển phù hợp, không nhìn nhận dịch vụ xã hội ở trạng thái biệt lập,
tĩnh tại.
Thứ hai, tiế p cậ n đa tuyế n và phứ c hợ p. Dịch vụ xã hội là lĩnh vực hết sức phong phú,
rộng lớn, đa dạng nên cầ n có cá ch tiế p đa tuyế n và phứ c hợ p , trong đó nhấn mạnh cách tiế p
cậ n từ kinh tế họ c phú c lợ i (kinh tế họ c giá o dụ c , kinh tế họ c y tế ,...), kinh tế họ c dị ch vụ ,
nhân họ c văn hó a, giáo dục học, xã hội học. Cách tiếp cận đa tuyến và phức hợp sẽ cho phé p
lượ ng hó a cá c chỉ tiêu củ a dị ch vụ xã hộ i , cho thấ y tí nh không hoà n hả o hay thuầ n tú y tuân
15
theo thị trườ ng củ a dị ch vụ xã hộ i , cho thấ y tí nh đa dạ ng trong nhu cầ u củ a từ ng t ầng lớ p,
loại lao động gắ n vớ i đặ c trưng mứ c thu nhậ p , văn hó a, vùng miền và r ất nhiều yếu tố chi
phố i đế n cung ứ ng và tiêu dù ng dị ch vụ xã hộ i , cho phé p khắ c phụ c lố i nhì n phi ến diện
không thấ y đượ c các yế u tố giáo d ục, nhân văn, hệ giá trị chi phố i , điề u tiế t hoạ t độ ng cung
ứng và tiêu dùng dịch vụ xã hội ; hoặ c không nhậ n diệ n đầ y đủ tá c độ ng củ a thị trườ ng đố i
vớ i phá t triể n dị ch vụ xã hộ i.
Thứ ba, tiếp cận lịch sử - cụ thể. Tiếp cận lịch sử - cụ thể đòi hỏi gắn dịch vụ xã hội
với bối cảnh, điều kiện cụ thể của Thành phố Hồ Chí Minh trong từng thời kỳ, trên địa bàn
nhất định, Lý giải thực trạng, đề xuất giải pháp sát với thực tiễn của Thành phố, xác định lộ
trình và các giải pháp sát với nhu cầu cụ thể của từng đối tượng thụ hưởng dịch vụ xã hội.
Thứ tư, tiếp cận công bằng, hiệu quả và phát triển bền vững. Phát triển của các loại
hình dịch vụ xã hội đối với người lao động trong các KCN cần dựa trên quan điểm phát triển
bền vững, phải tính toán đến lợi ích của tương lai, bảo đảm tính toàn cục, lâu dài, có chế độ
sử dụng tài chính công hợp lư, nhất là đảm bảo minh bạch và thúc đẩy cạnh tranh, đảm bảo
cho quyền bình đẳng của các nhóm cư dân được thụ hưởng dịch vụ xã hội trong điều kiện
kinh tế thị trường, nhất là cho người nghèo, người dễ bị tổn thương,...
Thứ năm, tiếp cận cộng đồng xã hội. Dịch vụ xã hội liên quan trực tiếp đến con người
trong cơ chế thị trường, vì vậy phải tiếp cận từ cộng đồng xã hội, thấu hiểu được nhu cầu
cung ứng dịch vụ của người dân, phải dựa vào khả năng chi trả của các nhóm dân cư có mức
thu nhập khác nhau, nhằm đảm bảo quyền thụ hưởng dịch vụ xã hội của mọi tầng lớp có khả
năng chi trả khác nhau.
1.2.2 Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài đã sử dụng tổng hợp các phương pháp sau đây:
Thứ nhất, phương pháp phân tích và tổng hợp dữ liệu: được sử dụng trong phân tích,
xử lý tư liệ u thứ cấ p ; trên cơ sở đó là m rõ nhữ ng vấ n đề đã đượ c giả i quyế t , nhữ ng vấ n đề
giải quyết chưa thỏa đáng , nhữ ng vấ n đề cầ n tiế p tụ c triể n khai nghiên cứ u ,... Sau khi phân
tích, sử dụ ng phương phá p tổ ng h ợp để hệ thố ng hó a thà nh nhữ ng đặ c trưng , loại hình, đá nh
giá về từng loại hình dịch vụ xã hội nó i riêng và tổ ng thể dị ch vụ xã hộ i nó i chung.
Thứ hai, phương pháp thống kê kinh tế lượng: đượ c sử dụ ng nhằ m thu thậ p tư liệ u sơ
cấ p thông qua trưng cầ u ý kiế n bằ ng bả ng hỏ i thông qua cá c bướ c : i) Chọn mẫu khảo sát; ii)
Thiết kế bảng hỏi; iii) Xử lư kết quả điều tra.
16
Thứ ba, phương pháp chuyên gia: đượ c sử dụ ng nhằm thu thập ý kiến của các chuyên
gia về dịch vụ xã hội và từ ng lĩ nh vự c dị ch vụ xã hộ i chuyên biệ t thông qua phỏ ng vấ n , tham
vấn ý kiến.
Thứ tư, phương pháp dự báo tác động chính sách và điều tiết: dựa trên phương pháp
này để dự báo những tác động có thể diễn ra do sự thay đổi chính sách hoặc điều tiết, trong
đó đặc biệt chú ý những cam kết quốc tế trong lĩnh vực dịch vụ xã hội khi gia nhập WTO mà
nước ta sẽ phải thực hiện đầy đủ, nhất là dịch vụ giáo dục và dịch vụ y tế trong giai đoạn đến
năm 2025.
Thứ năm, lựa chọn mô hình nghiên cứu. Người lao động vào làm việc tại các khu
công nghiệp không chỉ giúp họ gia tăng thu nhập, cải thiện điều kiện sống mà còn góp phần
vào sự phát triển kinh tế của địa phương nơi họ làm việc. Khoản thu ngân sách địa phương
sẽ gia tăng do những đóng góp của các doanh nghiệp trên địa bàn có sử dụng nhóm đối
tượng lao động này. Việc đào tạo nghề đáp ứng được yêu cầu tuyển dụng của doanh nghiệp
là yếu tố đầu tiên cần phải giải quyết. Tuy nhiên, khi đã được tuyển vào làm việc tạ i cá c
KCN thì việc đảm bảo sức khỏe, nhà ở và các điều kiện sinh hoạt là những yếu tố quyết định
đến sự gắn bó của người lao động với các doanh nghiệp và các khu công nghiệp. Xuất phát
từ những lư do trên, và dựa vào đánh giá về những hạn chế trong đảm bảo dịch vụ xã hội cho
người lao động làm việc tạ i các KCN trên đ ịa bàn TP. HCM, nghiên cứu này đưa ra khung
nghiên cứu về đảm bảo dịch vụ xã hội đối với người lao động làm việc tạ i các KCN trên đ ịa
bàn TP. HCM với những nội dung chính sau:
(1), Các chủ thể tham gia vào cung ứng dịch vụ đào tạo nâng cao trình độ cho người
lao động trước khi vào làm việc tại các KCN đã triển khai những hoạt động đào tạo như thế
nào? Các đối tượng sau khi tham gia các khóa đào tạo này có đáp ứng được yêu cầu kỹ thuật
của đơn vị tuyển dụng trong quá trình làm việc không?
(2), Những chủ thể nào tham gia cung ứng dịch vụ nhà ở? Chất lượng nhà ở mà người
lao động làm việc ở các KCN đang sống ra sao? Các điều kiện liên quan đến sinh hoạt hàng
ngày tại nơi ở của họ như thế nào?
(3), Vấn đề y tế, chăm sóc sức khỏe của người lao động làm việc ở các KCN được
những đơn vị sử dụng lao động thực hiện như thế nào? Tình trạng sức khỏe của người lao
động có biến đổi ra sao sau thời gian vào làm việc tại các KCN?
17
(4), Ban Quản lý KCN, doanh nghiệp và chính quyền địa phương đã triển khai những
hoạt động gì để nâng cao đời sống văn hóa tinh thần của người lao động làm việc ở các
KCN? Bản thân người lao động được hòa nhập vào môi trường văn hóa xã hội nơi họ đang
sống và làm việc không?
(5), Ban Quản lý KCN, các trường mần non, tiểu học công lập, dân lập cung cấp các
dịch vụ giáo dục cho trẻ nhỏ là con người lao động làm việc ở các KCN ra sao? Bản thân
người lao động gặp những khó khăn gì từ việc cho con mình theo học ở những cơ sở giáo
dục này?
Hình 1.1: Khung nghiên cứu về phát triển dịch vụ xã hội cho ngƣời lao động
tại các khu công nghiệp trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh
18
(6), Việc triển khai cung ứng các dịch vụ xã hội đã đem đến những tác động như thế
nào đối với người lao động, các KCN và thành phố? Những tác động như thế có đáng để
thành phố phải có những biện pháp chính sách nhằm giúp cho việc cung cấp các dịch vụ xã
hội cho người lao động làm việc ở các KCN trong những năm sắp tới trở nên tốt hơn?
(7), Việc cung ứng những dịch vụ xã hội đang gặp phải những khó khăn nào? Những
khó khăn đó chịu tác động bởi các yếu tố ảnh hưởng ra sao? Từ đó đưa ra những khuyến
nghị nhằm giúp cho việc đảm bảo dịch vụ xã hội cho người lao động trong các KCN trên địa
bàn TP. HCM trở lên tốt hơn.
Sự phối kết hợp giữa các phương pháp nghiên cứu và cách thức tiếp cận làm cho
phương pháp luận được sử dụng trong luận án thể hiện được sự phối kết hợp giữa phương
pháp nghiên cứu truyền thống với phương pháp nghiên cứu hiện đại; phương pháp nghiên
cứu định tính với phương pháp nghiên cứu định lượng; phương pháp phân tích của chủ
nghĩa duy vật lịch sử và phương pháp nghiên cứu của chủ nghĩa duy vật biện chứng; phương
pháp tiếp cận liên ngành, hệ thống, khi thực hiện đánh giá phân tích thực trạng cũng như đưa
ra các giải pháp nhằm phát triển dịch vụ xã hội cho người lao động làm việc tại các khu công
nghiệp trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
1.2.3 Kỹ thuật và công cụ sử dụng
(i) Sử dụng phần mềm máy tính chuyên dụng. Với những công cụ phần mềm chuyên
dụng của máy tính sẽ cho phép xử lư các số liệu điều tra đã thu thập được trong quá trình
khảo sát thực tế.
(ii) Sử dụng công cụ tra cứu trực tuyến. Đề tài sẽ sử dụng công cụ tra cứu trực tuyến
thông qua mạng Intemet để phục vụ cho nghiên cứu đề tài, nhất là các cơ sở dữ liệu về luật
pháp, chính sách phát triển dịch vụ xã hội thuộc các lĩnh vực do Chính phủ và các Bộ, ngành
quản trị qua mạng, đồng thời cũng nghiên cứu các cơ sở dữ liệu nước ngoài về phát triển
dịch vụ xã hội và Quản lý dịch vụ xã hội.
(iii) Tra cứu văn bản, cơ sở dữ liệu. Đề tài sử dụng các kỹ thuật truyền thống trong
tra cứu các tư liệu được lưu giữ.
1.2.4 Thiết kế điều tra
1.2.4.1 Xây dựng bảng hỏi
Phát triển dịch vụ xã hội cho người lao động làm việc ở các KCN không chỉ phụ thuộc
vào quan điểm, mong muốn của người lao động mà còn phụ thuộc vào khả năng cung ứng
19
của địa phương nơi có người lao động đang làm việc tại các KCN. Tuy nhiên, dịch vụ xã hội
cho người lao động làm việc ở các KCN trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh lại do rất nhiều bên
tham gia cung ứng. Trong khuôn khổ một luận án tiến sỹ, nghiên cứu sinh không đủ thời
gian và nguồn lực để xây dựng các bộ phiếu điều tra đối với các nhóm đối tượng cung ứng
dịch vụ xã hội cơ bản cho những đối tượng này. Chúng tôi do đó chỉ tập trung điều tra hai
nhóm đối tượng, (i) người lao động làm việc ở các KCN và (ii) cán bộ chính quyền thành
phố phụ trách những mảng có liên quan đến đảm bảo dịch vụ xã hội cho người lao động làm
việc ở các KCN; ban Quản lý các khu chế xuất, khu công nghiệp; lãnh đạo các quận, huyện
có khu công nghiệp; một số nhà khoa học thuộc các trường đại học trên địa bàn TP. Hồ Chí
Minh (sau đây gọi chung nhóm này là “cán bộ Quản lý”),... Những câu hỏi trong bộ phiếu
điều tra đối với người lao động làm việc ở các KCN không chỉ giúp cho việc xem xét đánh
giá của người lao động về chất lượng các dịch vụ xã hội mà họ được tiếp cận, mà còn giúp
cho quá trình phân tích nhận dạng được các đối tượng tham gia cung ứng dịch vụ xã hội cho
nhóm đối tượng này. Những câu hỏi trong bộ phiếu điều tra đối với cán bộ Quản lý tập trung
làm rõ nhận định của họ về vai trò, tác động của đảm bảo dịch vụ xã hội cho người lao động
làm việc ở các KCN trên địa bàn thành phố, cũng như những đánh giá về các chính sách
hiện hành mà thành phố triển khai nhằm đảm bảo cung cấp dịch vụ xã hội cho nhóm đối
tượng này. Nội dung thiết kế các phiếu hỏi cụ thể như sau:
Phiếu điều tra người lao động tại các KCN trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh
Để có những đánh giá khách quan từ phía người lao động về các dịch vụ xã hội mà họ
đang thụ hưởng, nghiên cứu này phân các nhóm đối tượng điều tra theo các tiêu chí giới
tính, tình trạng hôn nhân, hộ khẩu. Các đối tượng này sẽ trả lời những hợp phần khác nhau
nhằm làm rõ các thông tin liên quan đến việc tiếp cận, chất lượng của các dịch vụ xã hội mà
họ đang thụ hưởng, cũng như đánh giá của họ về những thành tựu, những hạn chế đối với
việc cung cấp dịch vụ xã hội cho người lao động đang làm việc tại các KCN trên địa bàn TP.
Hồ Chí Minh.
Như đã đề cập ở trên, do hạn chế về ngân sách và thời gian nên chúng tôi không thể
điều tra tất cả các đối tượng tham gia cung ứng dịch vụ xã hội cho người lao động làm việc
tại các KCN trên địa bàn thành phố. Tuy nhiên, phương thức xây dựng bảng hỏi sẽ cho biết
đối tượng được điều tra đang sử dụng dịch vụ do chủ thể nào cung ứng, và mức độ khó khăn
của họ khi tiếp cận tới những loại hình dịch vụ này. Cụ thể như sau:
20
Một là, dịch vụ đào tạo nâng cao trình độ. Người lao động vào làm việc tại các KCN
đến từ nhiều tỉnh thành khác nhau, nên việc điều tra những đơn vị, trung tâm hướng nghiệp
và giới thiệu việc làm ở TP. Hồ Chí Minh về các hoạt động đào tạo, chất lượng các chương
trình đào tạo sẽ không hợp lư. Thay vào đó, nghiên cứu này xây dựng những câu hỏi để đối
tượng được điều tra tự trả lời là đã hoặc chưa tham gia bất kỳ khóa đào tạo nghề trước khi
vào làm việc ở khu công nghiệp. Để đánh giá chất lượng các chương trình đào tạo, nghiên
cứu này cho rằng việc hỏi xem chức vụ hiện tại mà người lao động đang đảm nhận trong
doanh nghiệp ở khu công nghiệp là gì, hay hiện nay họ có được làm đúng nghề mà họ đã
được đào tạo không sẽ cho chúng ta câu trả lời.
Hai là, dịch vụ nhà ở và điều kiện đảm bảo sinh hoạt hàng ngày. Chủ thể cung cấp dịch
vụ nhà ở cho người lao động làm việc tại các KCN được xác định thông qua quyền sở hữu
nhà ở của nhóm đối tượng được điều tra. Tình trạng nhà ở, các điều kiện phục vụ sinh hoạt
như điện, nước, phương tiện phục vụ sinh hoạt cũng được liệt kê để đối tượng được điều tra
đánh dấu vào những ô thích hợp. Các khó khăn của người lao động làm việc tại các KCN
liên quan đến dịch vụ nhà ở được cụ thể hóa thông qua các điều tra về địa điểm thuê nhà, và
giá cả thuê nhà. Ngoài ra, sự quan tâm của chính quyền thành phố cũng là yếu tố ảnh hưởng
đến việc tiếp cận dịch vụ nhà ở của nhóm đối tượng này.
Ba là, dịch vụ y tế, chăm sóc sức khỏe của người lao động làm việc tại các KCN.
Ngoại trừ việc khám chữa và điều trị bệnh là do các cơ sở khám chữa bệnh cung cấp, còn lại
việc tham gia các loại hình bảo hiểm bắt buộc (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất
nghiệp), cung cấp vệ sinh, an toàn thực phẩm cũng như an toàn lao động lại do các doanh
nghiệp ở các KCN cung ứng. Phiếu điều tra điều tra không chi tiết những chủ thể cụ thể
tham gia cung ứng những dịch vụ này mà chỉ tập trung xây dựng các câu hỏi để đối tượng
được điều tra cung cấp thông tin về tình trạng đảm bảo cung ứng những loại hình dịch vụ
này. Những khó khăn của đối tượng được điều tra về tiếp cận tới dịch vụ chăm sóc y tế, sức
khỏe hoàn toàn xuất phát từ bên cung ứng, nên bảng hỏi điều tra sẽ không đề cập đến vấn đề
này mà chú trọng đến sự quan tâm của chính quyền thành phố trong việc ban hành, thực thi
chính sách giúp nhóm đối tượng được điều tra tiếp cận tới loại hình dịch vụ này.
Bốn là, dịch vụ văn hóa, thể thao, vui chơi giải trí của người lao động làm việc tại các
KCN. Bộ phiếu điều tra thiết kế để người lao động làm việc tại các KCN tự đánh giá về mức
độ hỗ trợ của chính quyền địa phương, ban Quản lý các KCN, các doanh nghiệp sử dụng lao
21
động, và các tổ chức xã hội về các hoạt động hỗ trợ của họ trong việc nâng cao đời sống tinh
thần của người lao động làm việc tại các KCN. Phiếu điều tra không chi tiết những chủ thể
cụ thể tham gia cung ứng những dịch vụ này mà chỉ tập trung xây dựng những câu hỏi để
đối tượng được điều tra tự đánh giá về tình trạng đảm bảo cung ứng những loại hình dịch vụ
này. Ngoài ra, việc nâng cao đời sống văn hóa, tinh thần của nhóm đối tượng này còn do tự
bản thân họ trang bị thông qua việc sử dụng các dịch vụ truyền hình, internet,... Những khó
khăn trong việc tiếp cận những loại dịch vụ xã hội này của người lao động làm việc tại các
KCN trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh được thể hiện thông qua đánh giá của đối tượng được
điều tra về việc tham gia, hòa nhập của họ với các hoạt động đoàn thể nơi cư trú.
Năm là, dịch vụ chăm sóc trẻ và giáo dục học sinh tiểu học cho con người lao động làm
việc tại các KCN trên địa bàn thành phố. Chủ thể cung cấp những dịch vụ này là các cơ sở
giáo dục công lập, dân lập cũng như ban Quản lý các KCN có người lao động làm việc.
Giống như các hợp phần trên, phiếu điều tra đối với hợp phần này cũng không chi tiết những
chủ thể cụ thể tham gia cung ứng những dịch vụ này mà chỉ tập trung xây dựng những câu
hỏi để đối tượng được điều tra tự đánh giá những khó khăn trong việc tiếp cận đối với loại
hình dịch vụ này, cũng như nhìn nhận của họ về các biện pháp, chính sách mà chính quyền
địa phương, ban Quản lý các KCN thực hiện đối với nội dung này.
Bên cạnh đó, để đánh giá chất lượng dịch vụ xã hội đối với người lao động làm việc tại
các KCN trên địa bàn thành phố, bộ phiếu điều tra sử dụng mô hình SERVPEFR (dịch vụ
cảm nhận) gồm 5 tiêu chí với 22 thang đo để xem xét cảm nhận của nhóm đối tượng này với
toàn bộ các dịch vụ xã hội mà họ là đối tượng thụ hưởng. Cụ thể như sau:
(1) Sự tin cậ y
Là khả năng đảm bảo các dịch vụ xã h ội đối với người lao động làm việc tại các KCN
được thực hiện đú ng như đã hứ a mộ t cá ch chắ c chắ n và chí nh xá c . Độ tin cậy phản ánh tính
nhấ t quá n và mứ c độ đá n g tí n nhiệ m về dị ch vụ củ a bên cung ứng. Những đơn vị chịu trách
nhiệm không thể cung cấ p các dị ch vụ xã h ội đối với người lao động làm việc tại các khu
công nghiệp đá ng tin cậ y thườ ng bị coi là không thà nh công . Các tiêu chí đánh giá bao gồm:
Các đơn vị cung cấp DVXH đối với người lao động tại các KCN luôn thự c hiệ n đú ng
nhữ ng gì đã cam kế t;
Khi gặ p khó khăn , người lao động tại các KCN luôn được các đơn vị cung ứng DVXH
quan tâm giú p đỡ ;
22
Các đơn vị cung ứng DVXH đối với người lao động tại các KCN thự c hiệ n các d ịch vụ
cung ứng đú ng ngay từ lầ n đầ u;
Các đơn vị cung ứng DVXH đối với người lao động tại các KCN cung cấ p dị ch vụ đú ng
theo thờ i điể m cam kế t;
Các đơn vị cung ứng DVXH đối với người lao động tại các KCN không để xảy ra lỗi lớn
trong quá trình cung ứng.
(2) Sự đá p ứ ng
Là thái độ sẵn sàng giúp đỡ khách hàng và đảm bảo các dịch vụ xã h ội đối với người
lao động làm việc tại các khu công nghiệp đượ c cung ứ ng nhanh chó ng ; tính phản hồi , đá p
ứng phản ánh, mứ c độ thự c hiệ n lờ i hứ a phụ c vụ củ a các đơn v ị thực hiện cung ứng dịch vụ
xã hội cho người lao động làm việc tại các KCN. Nói cách khác, trong quá trình cung ứng
dịch vụ, đơn vị cung ứng để khá ch hà ng chờ đợ i , đặ c biệ t là chờ đợ i không có lý do , sẽ tạo
nên ả nh hưở ng tiêu cự c đố i vớ i cả m nh ận về chấ t lượ ng d ịch vụ. Các tiêu chí đánh giá bao
gồm:
Các đơn vị cung ứng DVXH thông báo rõ v ới người lao động tại các KCN khi nà o dị ch
vụ đối với nhóm đối tượng này sẽ đượ c thự c hiệ n;
Các đơn vị cung ứng DVXH cung cấ p đú ng cá c dị ch vụ xã h ội mà người lao động tại
các KCN cầ n;
Các đơn vị cung ứng DVXH luôn sẵ n sà ng giú p đỡ người lao động tại các KCN;
Các đơn vị cung ứng DVXH luôn trả lờ i , giải đáp thắc mắc cho người lao động tại các
KCN ngay cả lú c bậ n rộ n nhất.
(3) Năng lự c phụ c vụ
Là kiến thức và tác phong của nh ững đơn vị cung ứng dịch vụ xã hội cho người lao
động làm việc tại các KCN, cũng như khả năng của họ để truyền niềm tin và sự t ự tin. Năng
lự c chỉ tri thứ c và kỹ thuậ t đượ c thự c hiệ n trong dị ch vụ củ a nh ững đơn vị cung ứng dịch vụ.
Ngoài ra, an toà n là yế u tố quan trọ ng trong tí nh đả m bả o , an toà n phả n á nh yêu cầ u tâm lý
không muố n mạ o hiể m và nghi ngờ củ a khá ch hà ng. Các tiêu chí để đánh giá bao gồm:
Các đơn vị cung ứng DVXH ngà y cà ng tạ o sự tin tưở ng vớ i ngư ời lao động tại các
KCN;
Người lao động tại các KCN cả m thấ y an toà n khi sử dụ ng dị ch vụ củ a các đơn v ị cung
23
ứng DVXH;
Các đơn vị cung ứng DVXH bao giờ cũ ng tỏ ra lị ch sự , nhã nhặn với người lao động tại
các KCN;
Nhân viên các đơn vị cung ứng DVXH có kiế n thứ c , chuyên môn trả lờ i , giải đáp cá c
câu hỏ i củ a người lao động tại các KCN.
(4) Sự đồ ng cả m
Là mức độ chă m só c, cá thể hóa mà đơn v ị cung ứ ng đế n khá ch hà ng . Những đơn vị
này cầ n hiể u rõ yêu cầ u củ a khá ch hà ng , đặ t mì nh và o đị a vị củ a khá ch hà ng và nghĩ theo
họ, quan tâm, chú ý đặc biệt đến khách hàng . Dịch vụ xã h ội đối với người lao động trong
các KCN mà doanh nghiệ p cung cấ p nế u là m cho khá ch hà ng có cả m giá c không thoả i má i
hoặ c không thuậ n tiệ n thì rõ rà ng đây là tì nh huố ng thấ t bạ i củ a sự đồ ng cả m .
Các đơn vị cung ứng DVXH luôn thể hiệ n sự quan tâm đế n người lao động tại các KCN;
Các đơn vị cung ứng DVXH có giờ phụ c vụ thuậ n tiệ n đ ối với người lao động tại các
KCN;
Các đơn vị cung ứng DVXH có nhữ ng nhân viên thể hiệ n sự quan tâm đế n ngư ời lao
động tại các KCN;
Các đơn vị cung ứng DVXH thể hiệ n sự chú ý đặ c biệ t đế n nhữ ng quan tâm lớ n nhấ t củ a
người lao động tại các KCN;
Các đơn vị cung ứng DVXH hiể u đượ c nhữ ng nhu cầ u đặ c biệ t và lợ i í ch củ a ngư ời lao
động tại các KCN.
(5) Phương tiệ n hữ u hì nh
Dịch vụ là yế u tố vô hì nh , cho nên khá ch hà ng ở mứ c độ và o đó sẽ dự a và o yế u tố hữ u
hình là các phương tiện vật chất , trang thiế t bị , con ngườ i , tài liệu , thông tin , môi trườ ng
phục vụ; trong đó bao gồ m cơ cấ u , thiế t bị , ngoại hình nhân viên phục vụ và tài li ệu đính
kèm,… để đưa ra đá nh giá phá n đoá n . Môi trườ ng hữ u hì nh là biể u hiệ n hữ u hì nh , đò i hỏ i
nhân viên phụ c vụ tiế n hà nh chăm só c và quan tâm chu đá o đố i vớ i khá ch hà ng , thể hiện qua
các yếu tố:
- Các đơn vị cung ứng DVXH có trang thiế t bị hiệ n đạ i;
- Cơ sở vậ t chấ t củ a các đơn vị cung ứng DVXH to, đẹ p, lịch sự;
- Nhân viên củ a các đơn vị cung ứng DVXH ăn mặ c gọ n gà ng, thái độ lịch sự;
- Các đơn vị cung ứng DVXH có các biể u mẫu sẵn có theo yêu cầu dị ch vụ .
24
Phiếu điều tra cán bộ Quản lý
Việc người lao động làm việc tại các KCN được tiếp cận với các dịch vụ xã hội nhằm
đáp ứng nhu cầu sống tổi thiểu với chất lượng như thế nào phụ thuộc rất lớn vào quan điểm,
năng lực tổ chức và thực thi chính sách của chính quyền địa phương. Do việc cung ứng dịch
vụ xã hội cho người lao động làm việc tại các KCN trên địa bàn thành phố do nhiều đơn vị
cung ứng, trực thuộc sự Quản lý của các bộ, sở ban ngành khác nhau trên địa bàn thành phố
nên việc phỏng vấn cán bộ Quản lý và lãnh đạo các quận huyện, nơi có khu công nghiệp của
thành phố là vô cùng quan trọng. Quan điểm của đội ngũ này sẽ ảnh hưởng đến sự phát triển
các dịch vụ xã hội cho nhóm đối tượng lao động làm việc tại các KCN trong giai đoạn tiếp
theo. Chính vì vậy, các câu hỏi điều tra đối với nhóm đối tượng này tập trung vào một số nội
dung chính sau:
Thứ nhất, nhận thức của đội ngũ này về đóng góp của các KCN đối với sự phát triển
kinh tế của địa phương, thông qua đóng góp của các KCN vào ngân sách thành phố; tác
động của sự phát triển các KCN đối với việc làm và thu nhập của dân cư trên địa bàn thành
phố;
Thứ hai, bên cạnh những tác động tích cực, những tác động tiêu cực nào về xã hội và
môi trường phát sinh từ sự phát triển của các KCN đối với thành phố;
Thứ ba, các chính sách hiện hành trong đảm bảo cung cấp dịch vụ xã hội cho người
đang gây ra khó khăn như thế nào đối với người lao động làm việc tại các KCN và mức độ
cần thiết trong việc hoàn thiện các chính sách đó ra sao;
Thứ tư, quan điểm của đội ngũ này về mức độ ưu tiên cần thiết trong việc xây dựng hạ
tầng cơ sở xã hội nhằm đáp ứng nhu cầu của người lao động; từ đó tạo sự gắn bó lâu dài
giữa người lao động với các KCN, tạo sự ổn định cho phát triển bền vững của thành phố.
1.2.4.2 Kỹ thuật thiết kế phiếu điều tra
Phiếu điều tra cho nghiên cứu này được chúng tôi thiết kế theo các nhóm câu hỏi sau:
- Nhóm thứ nhất: câu hỏi sàng lọc nhằm giúp chúng tôi xác định được nhóm đối tượng
điều tra theo giới tính, tình trạng hôn nhân, hộ khẩu,...
- Nhóm thứ hai: câu hỏi sự kiện, nhóm câu hỏi này nhằm giúp chúng tôi thu nhận những
thông tin cụ thể, như khu công nghiệp mà người lao động làm việc, đơn vị mà cán bộ
Quản lý đang công tác,...
25
- Nhóm thứ ba: câu hỏi đóng, các câu hỏi này giúp cho chúng tôi có được các nhận định
cụ thể về nhóm đối tượng được điều tra đối với việc tiếp cận các dịch vụ xã hội của
người lao động làm việc tại các KCN, chất lượng các dịch vụ này cũng như những khó
khăn, hạn chế trong cung ứng dịch vụ xã hội cho nhóm đối tượng này từ cả phía người
lao động và cán bộ Quản lý. Các câu hỏi đóng được được thiết kế theo các loại thang đo
điểm từng mục, thang đo danh nghĩa, thang đo thứ bậc và thang đo mức độ (kết hợp của
thang đo khoảng và thang đo tỷ lệ).
- Nhóm thứ tư: câu hỏi mở, các câu hỏi này đưa ra nhằm xem xét thái độ, phản ứng của
đối tượng trả lời đối với việc đảm bảo cung ứng dịch vụ xã hội cho người lao động làm
việc tại các KCN, ngoài những nội dung được liệt kê chi tiết trong phiếu điều tra.
Trong quá trình xây dựng phiếu điều tra, tác giả đã trao đổi với các chuyên gia, các nhà
khoa học, các nhà Quản lý liên quan đến vấn đề nghiên cứu của mình để hoàn thiện bảng
câu hỏi. Đồng thời, tác giả cũng đã tiến hành điều tra thử. Sau khi có kết quả từ một vài đơn
vị điều tra, tác giả tiến hành hoàn chỉnh một số lỗi kỹ thuật, cũng như một số câu hỏi mà sự
trả lời của người được phỏng vấn không nhất quán.
Chẳng hạn đối với phiếu điều tra, phỏng vấn người lao động làm việc tại các KCN, khi
hỏi về thu nhập của đối tượng được điều tra trong những lần phỏng vấn thử nghiệm, đơn vị
tính tác giả để cùng câu hỏi (không nằm cùng bảng hỏi) nên một vài phiếu khi điền vào lại
ghi đồng thay vì ngàn đồng. Để thống nhất đơn vị tính khi xử lư dữ liệu, tác giả đã điều
chỉnh, đưa đơn vị tính vào bảng để tạo nên sự thống nhất khi trả lời phỏng vấn, và để người
trả lời dễ theo dõi,...
Đối với phiếu điều tra dành cho đội ngũ cán bộ Quản lý trong lần điều tra thử ban đầu,
tác giả sử dụng câu hỏi 3 “Ông/bà cho biết mức độ quan trọng của các biện pháp sau đến
hoàn thiện chính sách đối vào lao động di cư ra thành phố, KCN? (Bằng cách cho điểm từ 1
đến 5, trong đó 5 là có mức độ ảnh hưởng mạnh nhất)“. Cách hỏi lớn không hoàn toàn phù
hợp với những hợp phần nhỏ của nó. Sau đó câu hỏi này được tác giả điều chỉnh “Ông/bà
cho biết để hoàn thiện chính sách dịch vụ xã hội đối vào lao động làm việc ở các KCN,
chính quyền địa phương nên thực hiện như thế nào đối với các biện pháp sau đây (Bằng
cách cho điểm từ 1 đến 5, trong đó 5 là có mức độ ảnh hưởng mạnh nhất)“ Với câu hỏi
này tác giả sẽ có được sự nhìn nhận của đội ngũ Quản lý đối với các yếu tố tác động đến quá
trình phát triển dịch vụ xã hội cho người lao động tại các KCN.
26
1.2.4.3 Chọn mẫu điều tra
Tính đến cuối năm 2014, TP. Hồ Chí Minh hiện có 18 KCN đã được thành lập, trong
đó có 12 KCN đang hoạt động ổn định, 3 KCN đang hoàn thiện cơ sở hạ tầng (KCN An Hạ,
KCN Đông Nam, KCN An Phú Trung), 3 KCN đã thành lập và đang trong thời kỳ xây dựng
cơ bản chưa thu hút đầu tư. Trong 12 KCN đang hoạt động ổn định, tác giả lựa chọn điều
tra, khảo sát tại 7 cụm KCN (gồm 10 KCN), cụ thể: KCN Tân Thuận, KCN Hiệp Phước,
KCN Tây Bắc Củ Chi, KCN Cát Lái, KCN Lê Minh Xuân, cụm KCN Linh Trung 1 và Linh
Trung 2, cụm KCN Tân Bình, Tân Tạo, Vĩnh Lộc. Hai KCN còn lại (Tân Thới Hiệp, Bình
Chiểu), do quy mô tương đối nhỏ nên tác giả không tiến hành điều tra, khảo sát.
Về phía người lao động, tác giả đã tiến hành điều tra 220 đối tượng lao động đang làm
việc tại 7 cụm KCN nói trên. Số lượng phiếu điều tra được chia đều cho 7 cụm KCN này.
Xác định tỷ lệ điều tra giữa nam nữ, tình trạng hôn nhân, tình trạng hộ khẩu cho việc điều tra
là tương đối ngang bằng.
Bảng 1.1: Số lƣợng, tỷ lệ đối tƣợng ngƣời lao động trong các Khu công nghiệp trên địa
bàn Thành phố Hồ Chí Minh đƣợc điều tra và phân tổ theo 3 nhóm tiêu chí
Giới tính Nam Nữ
Quan sát 103 117
Tỷ lệ (%) nam/nữ 46,8 53,2
Tình trạng hôn nhân Chưa có vợ /có chồng Có vợ /có chồng
Quan sát 122 98
Tỷ lệ (%) 55,5 44,5
Hộ khẩu Quan sát Tỷ lệ (%) HCM 106 48,2 Ngoại tỉnh 114 51,8
Nguồn: Kết quả điều tra thực hiện luận án của tác giả (2014)
Về phía cán bộ Quản lý, tác giả tiến hành điều tra 84 đối tượng là cán bộ Quản lý của
Sở Kế hoạch - Đầu tư, Sở Lao động - Thương binh - Xã hội, Sở Công thương; Ban Quản lý
các KCX-KCN TP. Hồ Chí Minh; lãnh đạo các Quận, Huyện có khu công nghiệp; và một số
nhà khoa học ở các Trường Đại học và Viện Nghiên cứu trên địa bàn thành phố. Việc lựa
chọn điều tra nhóm đối tượng này cũng giống như việc lựa chọn nhóm đối tượng điều tra
người lao động làm việc tại các KCN. Đó là kết hợp cả phương thức chọn mẫu phân tổ và
27
chọn mẫu hệ thống. Phương thức này giúp tác giả có được những thông tin chính xác nhất
về quan điểm của những đối tượng Quản lý ở TP. Hồ Chí Minh đối với chính sách đảm bảo
dịch vụ xã hội cho người lao động làm việc tại các KCN trên địa bàn thành phố.
Bảng 1.2: Số lƣợng, tỷ lệ đối tƣợng là các nhà khoa học, cán bộ Quản lý tại các Sở, ban
ngành liên quan đến quản lý ngƣời lao động tại các Khu công nghiệp trên địa bàn
TP. Hồ Chính Minh đƣợc điều tra
Số lượng Tỷ lệ (%)
Sở Kế hoạch - Đầu tư 7 8,3
Sở Lao động - Thương binh - Xã hội 7 8,3
Sở Công Thương 7 8,3
Ban Quản lý các Khu chế xuất và Khu công nghiệp 14 16,6
27 32,2 Lãnh đạo các Quận, Huyện có khu công nghiệp (9 quận, huyện x 3)
Nhà khoa học ở các Trường Đại học, Viện nghiên cứu 22 26,3
Nguồn: Kết quả điều tra thực hiện luận án của tác giả (2014)
Kích thước mẫu thường được xác định dựa vào kích thước tối thiểu và số lượng biến
đo lường đưa vào phân tích. Hair & ctg cho rằng, kích thước mẫu tối thiểu phải là 50, tốt
hơn là 100 và tỷ lệ quan sát / biến đo lường là 5:1, nghĩa là 1 biến đo lường cần tối thiểu 5
quan sát, tốt nhất là 10:1 trở lên (Nguyễn Đình Thọ, 2011).
Như vậy, với phiếu khảo sát người lao động có 24 biến đo lường nên kích thước mẫu
tối thiểu là 24 x 5 = 120, tốt nhất là 24 x 10 = 240; với phiếu khảo sát cán bộ Quản lý có 8
biến đo lường nên kích thước mẫu tối thiểu là 8 x 5 = 40, tốt nhất là 8 x 10 = 80.
Một công thức kinh nghiệm khác cũng thường được sử dụng để tính kích thước mẫu
như sau: n ≥ 50 + 8p, trong đó n là kích thước mẫu tối thiểu cần thiết và p là số biến độc lập
trong mô hình. Green (1991) cho rằng công thức trên tương đối phù hợp nếu p < 7. Khi p >
7, công thức trên hơi quá khắt khe (công thức này đòi hỏi kích thước mẫu lớn hơn cần thiết).
Như vậy, nếu áp dụng công thức này thì kích thước mẫu tối thiểu cho phiếu khảo sát người
lao động có 24 biến độc lập là 50 + 8 x 24 = 242; cho phiếu khảo sát cán bộ Quản lý có 8
biến độc lập là 50 + 8 x 8 = 114. Tuy nhiên, vì số biến độc lập p > 7 nên kích thước mẫu nêu
trên là lớn hơn cần thiết (Nguyễn Đình Thọ, 2011).
28
Kết hợp cả 2 phương pháp xác định kích thước mẫu như trên, tác giả tiến hành điều
tra 220 người lao động và 84 cán bộ Quản lý như đã trình bày ở trên.
1.2.5 Phƣơng pháp xử lƣ dữ liệu
Đề tài sử dụng phương pháp thống kê mô tả để so sánh, phân tích về tình hình cung
ứng dịch vụ xã hội đối với người lao động làm việc tại các khu công nghiệp trên địa bàn TP.
Hồ Chí Minh. Ngoài ra, hiện trạng tiếp cận của người lao động tại các khu công nghiệp đối
với việc cung ứng dịch xã hội cũng được đưa vào quá trình phân tích và xử lư dữ liệu.
Đề tài tiến hành phân tổ các nhóm đối tượng được điều tra theo các tiêu chí giới tính,
trình độ chuyên môn kỹ thuật, tình trạng hôn nhân và hộ khẩu để từ đó đưa ra các dữ liệu về
việc tiếp cận của họ đối với các dịch vụ xã hội. Cũng theo cách phân tổ này, đề tài có được
dữ liệu về chất lượng dịch vụ xã hội mà các đối tượng được điều tra đánh giá.
Ngoài việc phân tổ theo các nhóm tiêu chí trên, đề tài còn tiến hành phân tổ theo nhóm
tiêu chí tổng hợp là người lao động và cán bộ Quản lý để có được dữ liệu tổng hợp về nhận
định của những nhóm đối tượng này về các chính sách liên quan đến đảm bảo dịch vụ xã hội
cho người lao động tại các KCN trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh.
(i) Sử dụng kiểm định T đối với mẫu độc lập (T-test for independent samples) để xem
xét sự khác biệt trong đánh giá của các nhóm ngườ i lao đ ộng (góc độ cầu ) được điều tra về
những khó khăn trong tìm kiếm trường học cho con ở bậc mầm non; sự phát triển về kỹ năng
nghề sau quá trình họ làm việc ở các KCN trên địa bàn thành phố. Nếu giá trị Sig. trong
kiểm định Levene lớn hơn 0,05 ta sẽ sử dụng kết quả kiểm định t ở phần phương sai tổng thể
đồng nhất (Equal variances assumed). Khi Sig. nhỏ hơn hoặc bằng 0,05, kết luận giá trị
trung bình của một yếu tố thuộc vào hai nhóm độc lập thật sự khác nhau;
(ii) Sử dụng phân tích phương sai một yếu tố (One-way analysis of variance- One-way
ANOVA) để kiểm định có tồn tại sự khác nhau trong đánh giá của cán bộ Quản lý làm việc
tại các Sở ban ngành, quận huyện và các nhà nghiên cứu (góc độ cung) về đá nh giá tì nh hì nh
hỗ trợ củ a nhà nướ c, doanh nghiệ p và cá c tổ chứ c xã hộ i về điề u kiệ n là m việ c , sinh số ng tạ i
các KCN hiện nay ; và sự khác nhau trong đánh giá về thực trạng cá c hoạ t độ ng kiểm soát
dịch vụ xã hội được cung ứng đối với người lao động làm việc trên địa bàn các khu công
nghiệp tại TP HCM của những đối tượng này. Nế u giá trị Sig. trong kiể m đị nh ANOVA l ớn
hơn 0,05 thì sự khác biệt ở đây là không có ý nghĩa, không có độ tin cậy; ngượ c lạ i, nế u giá
29
trị Sig . trong kiể m đị nh ANOVA nh ỏ hơn hoặc bằng 0,05 thì s ự khác biệt ở đây là có ý
nghĩa, đá ng tin cậy.
(iii) Bên cạnh việc tiến hành kiểm định sự khác nhau trong đánh giá của các nhóm đối
tượng điều tra, đề tài còn sử dụng mô hình hồi quy Binary Logistic để phân tích các yếu tố ảnh
hưởng đến sự gắn bó của người lao động đối với các KCN trên địa bàn TP. HCM, cụ thể như
sau:
Ở đây biến phụ thuộc là sự gắn bó của người lao động đối với các KCN trên địa bàn TP.
HCM. Biến phụ thuộc có hai giá trị là 1 và 0 đại diện cho việc người lao động có tiếp tục gắn bó
với các doanh nghiệp tạ i KCN và người lao động không gắn bó với các doanh nghiệp tạ i KCN
trên địa bàn thành phố.
Điề u kiện nhà ở hiện nay của người lao động tại các KCN so với trước đây;
Cnhao
Các biến độc lập ở đây gồm:
Choanhap Việc người lao động ở các KCN được hòa nhập sinh hoạt văn hóa, văn nghệ
với khu vực sống/doanh nghiệp;
Cconhoc Việc tìm trường cho con theo học của người lao động làm việc tại các KCN so
với trước đây.
Do đặc điểm của tất cả các biến trong bộ số liệu điều tra đều là biến định tính, do đó, đề tài
sử dụng kiểm định Chi-square với cặp giả thiết H0: không có mối quan hệ giữa các biến; H1: có
mối quan hệ giữa các biến, để kiểm định mối quan hệ giữa biến phụ thuộc và biến độc lập trong
mô hình. Giá trị kiểm định 2 trong kết quả phân tích sẽ cung cấp mức ý nghĩa của kiểm định (P-
value). Nếu mức ý nghĩa này nhỏ hơn hoặc bằng (mức ý nghĩa phân tích ban đầu) thì kiểm định
hoàn toàn có ý nghĩa, hay nói cách khác bác bỏ giả thuyết H0, chấp nhận giả thuyết H1, nghĩa là
các biến có liên hệ với nhau.
Logistic đa thức tổng quát cho phân tích trường hợp này như sau:
30
TÓM TẮT CHƢƠNG 1
Những nghiên cứu về dịch vụ xã hội ở ngoài nước và trong nước có liên quan tới đề tài
dưới góc độ kinh tế học dịch vụ. Những nghiên cứu về các loại dịch vụ và phương thức tổ
chức cung ứng dịch vụ. Vai trò của Nhà nước và các đối tác xã hội trong việc cung ứng dịch
vụ, các giải pháp liên quan tới giải quyết những mặt trái của tình trạng di cư lao động và
đảm bảo việc cung ứng dịch vụ xã hội cho người lao động di cư từ nông thôn ra thành thị
làm việc tại các khu công nghiệp. Những nghiên cứu về dịch vụ xã hội và quản lý dịch vụ xã
hội ở Việt Nam trong quá trình chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch tập trung bao cấp sang
nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Để thực hiện đề tài luận án này, tác giả đã sử dụng tổng thể các cách tiếp cận, các
phương pháp nghiên cứu, các kỹ thuật và công cụ khác nhau để thiết kế phiếu điều tra và xử
lư dữ liệu, cụ thể:
- Phương phá p thố ng kê kinh tế lượ ng: thu thậ p và tổ ng hợ p số liệ u, sử dụ ng phương phá p
thố ng kê mô tả , thự c hiệ n ki ểm định T đối với mẫu độc lập (T-test for independent
samples) (góc độ cầ u), phân tích phương sai một yếu tố (One-way analysis of variance -
One-way ANOVA) (góc độ cung), áp dụng mô hình hồi quy Binary Logistic,…
- Cách tiếp cận, bao gồm: hệ thống, đa tuyến và phức hợp, lịch sử - cụ thể, công bằng,
hiệu quả và phát triển bền vững;
- Phương pháp phân tích và tổng hợp theo lý thuyế t kinh tế họ c và kinh tế họ c phú c lợ i ,
mô tả mộ t cá ch đơn giả n và hợ p lý cá c dị ch vụ xã hộ i dướ i dạ ng bả ng số liệ u , biể u đồ ,
đồ thị ,… hì nh thà nh và phá t triể n trên mộ t số tiêu thứ c lượ ng biế n có quan hệ đặ c thù tạ i
- Kỹ thuật và công cụ sử dụng, gồm: sử dụng phần mềm máy tính chuyên dụng, công cụ
các KCN trên địa bàn TP. HCM.
tra cứu trực tiếp, công cụ tra cứu văn bản, cơ sở dữ liệu.
31
CHƢƠNG 2
NHƢ̃ NG LÝ LUẬ N CƠ BẢ N VỀ PHÁ T TRIỂ N DỊ CH VỤ XÃ HỘ I
CHO NGƢỜI LAO ĐỘNG TẠI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP
2.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC TRƢNG, VAI TRÒ, CHỨC NĂNG CỦA DỊ CH VỤ XÃ HỘ I
2.1.1 Khái niệm về dịch vụ và dịch vụ xã hội
Dịch vụ xã hội là lĩnh vực hoạt động rộng lớn, phong phú, đa dạng, tồn tại và phát
triển khách quan, gắn liền với quá trình xã hội. Tuy nhiên, trong xã hội đang tồn tại nhiều
quan niệm khác nhau về lĩnh vực này.
2.1.1.1 Dịch vụ
Thuật ngữ dịch vụ lúc đầu xuất h iệ n như mộ t hoạ t độ ng bổ trợ , phi kinh tế và chưa
đượ c đị nh nghĩ a mộ t cá ch rõ rà ng. Sau đó thuậ t ngữ dịch vụ đượ c sử dụ ng gắ n vớ i hoạ t độ ng
hậ u cầ n trong quân độ i , rồ i đưa và o lĩ nh vự c kinh tế . Đế n nhữ ng năm cuố i thế kỷ XX, dịch
vụ trở thành một ngành kinh tế chi ếm tỷ trọ ng ngày càng l ớn trong tổ ng sả n phẩ m quố c dân
(GNP) hoặc tổng sản phẩm quốc nội (GDP), có vai trò trụ cột đối với đời sống kinh tế, tác
động mạnh đến chuyển dịch cơ cấu lao động xã hội, nâng cao chất lượng và mức sống dân
cư. Dịch vụ từ ng bướ c trở thà nh đố i tượ ng nghiên cứ u củ a kinh tế họ c, rồ i lan sang văn hó a
học, hành chính học, quản trị học, chính trị học.
Về mặt từ nguyên, dịch vụ có nghĩa là công việ c phục vụ cho cá nhân hoặ c xã hộ i .
Tuy vậ y, nộ i hà m khá i niệ m dị ch vụ có thể tiếp cận theo các góc độ rộ ng, hẹp khác nhau:
Theo nghĩ a rộ ng: dịch vụ đượ c coi là mộ t ngành kinh tế thứ ba, nằ m ngoà i hai ngà nh
kinh tế nông nghiệ p và công nghiệ p. Vớ i cá ch hiể u nà y, các lĩnh vực như giao thông, vậ n tả i,
thông tin, tài chính - ngân hàng,… thuộ c lĩ nh vự c dị ch vụ . Ở các nước có n ền kinh tế phát
triể n, dịch vụ thường chiếm trên 50% tổ ng sả n phẩ m quố c dân (GNP) hoặ c tổ ng sả n phẩ m
quố c nộ i (GDP). Đối với Việt Nam , nế u như năm 1990 dịch vụ chiếm 32,5% trong GDP thì
đến năm 2014 tăng lên 43,31% trong GDP (Bùi Tiến Quý, 2000).
Dịch vụ là toàn bộ các hoạt động mà k ết quả của chúng thường là những sản phẩm
vô hình không thể nhận diện bằng các giác quan, khó đo đếm giá trị lao động và chất lượng
sản phẩm bằng giá cả trao đổi trên thị trường. Hoạt động dịch vụ bao trùm lên tất cả các
lĩnh vực, chi phố i rấ t lớ n đế n quá trì nh phá t triể n ki nh tế - xã hội, môi trườ ng củ a từ ng quố c
gia nó i riêng và toà n thế giớ i nó i chung. Dịch vụ không chỉ bao gồm những lĩnh vực như vận
32
tải, du lị ch, thương mạ i, ngân hà ng, bưu điệ n, bảo hiểm, truyề n thông liên lạ c mà cò n lan tỏ a
đến các lĩnh vực mới mẻ như bảo vệ môi trường , dịch vụ văn hóa , dịch vụ giải trí, dịch vụ
hành chính, tư vấ n phá p luậ t , môi giớ i hôn nhân ,… Từ điể n Kinh tế họ c hiệ n đạ i do David
W.Pearce chủ biên nêu đị nh nghĩ a về d ịch vụ: “Dị ch vụ là cá c chứ c năng hoặ c cá c nhiệ m vụ
đượ c thự c hiệ n mà ngườ i ta có cầ u và do đó tạ o ra giá cả hì nh thà nh nên mộ t thị trườ ng thí ch
hợ p. Đôi khi dị ch vụ đượ c đề cậ p như là nhữ ng hà ng hó a vô hì nh , mộ t trong nhữ ng đặ c điể m
của chúng là được tiêu thụ ngay tại thời điểm sản xuất . Thườ ng thì chú ng không thể chuyể n
nhượ ng đượ c, do đó , không đầ u cơ đượ c , vớ i ý nghĩ a nà y , dịch vụ không thể mua được để
sau đó bá n lạ i vớ i mộ t mứ c giá khác” (Chu Văn Thành, 2007).
Theo nghĩ a hẹ p: dịch vụ là ho ạt động hỗ trợ cho khá ch hà ng trướ c , trong và sau quá
trình trao đổi như tiế p thị sả n phẩ m trướ c khi bá n , bảo quản trong khi bán , bảo hành, bảo trì
và sửa chữ a sau khi bá n.
Dịch vụ là làm một công việc cho người khác hay cộng đồng , là một việc mà hiệu
quả của nó đáp ứng một nhu cầu c ụ thể của con người, như vậ n chuyể n, cung ứ ng nướ c, đó n
tiế p, sử a chữ a và bả o dưỡ ng cá c thiế t bị má y m óc hay công trình (Trần Văn Chử, 1998).
Tham khảo Đạ i Từ điể n tiế ng Việ t cho thấy: dịch vụ là công việc phục vụ cho đông đảo dân
chúng (Nguyễn Như Ý, 1999).
Ngoài ra, tham khảo định nghĩa của Philip Kotler thì dị ch vụ là mộ t hoạ t độ ng hay lợ i
ích cung ứng nhằm để trao đổi , chủ yếu là vô hình và không dẫn đến việc chuyển quy ền sở
hữ u. Việ c thự c hiệ n dị ch vụ có thể gắ n liề n hoặ c không gắ n liề n vớ i sả n phẩ m vậ t chấ t .
Chẳ ng hạ n khi thuê phò ng ở khá ch sạn, ghi tên tiề n gử i và o ngân hà ng , đi du lị ch bằ ng má y
bay, đi khá m bệ nh, đưa ô tô đi sử a chữ a, xem thể thao, xin ý kiế n tư vấ n củ a luậ t sư,…
Mỗi cách hiểu trên đây đều có một đặc điểm riêng cho phép nhận thức thuật ngữ này
dưới các dạng khác nhau. Tuy nhiên, từ nhiề u cá ch hiể u nêu trên có thể đi tớ i đị nh nghĩ a :
dịch vụ là nhữ ng hoạ t độ ng lao độ ng mang tí nh xã hộ i , tạo ra các sản phẩm hàng hóa tồn
tại chủ yếu dưới hình thái vô hình , không dẫ n đế n việ c chu yể n quyề n sở hữ u nhằ m thỏ a mã n
kịp thời các nhu cầu sản xuất và đời sống của con người.
Như vậy, dịch vụ là một loại hàng hoá được trao đổi trong quan hệ cung cầu của xã
hội. Nhưng hàng hoá dịch vụ lại mang tính đặc thù và có các đặc điểm sau đây:
(i) Tính vô hình , khó xá c đị nh đư ợc bằ ng các giác quan trướ c khi tiêu dù ng . Vì thế,
ngườ i tiêu dù ng dị ch vụ ch ỉ có thể tin và o ngườ i bá n dị ch vụ , còn ngườ i bá n dị ch vụ luôn
33
tìm mọi cách để t ạo nên lò ng tin củ a khá ch hàng bằng nhiều hình thức khác nhau . Để giả m
bớ t rủ i ro hoặc thua thiệt khi mua dị ch vụ , khách hàng thường tìm niềm tin ở người bán dịch
vụ bằng các dấu hiệu chất lượng dịch vụ thông qua thương hiệu , điể m bá n, ngườ i cung ứng,
trang thiế t bị , biể u tượ ng, giá cả,... Để tạo niề m tin củ a khá ch hà ng , người bán thườ ng tiế n
hành nhiều biện pháp như tăng tính hữu hình của dịch vụ , chỉ ra cho khách hàng hi ểu rõ cá c
lợ i í ch liên quan đế n dị ch vụ (khuyế n mã i), sử dụ ng quả ng cá o để kí ch thí ch tâm lý tiêu dùng
của khá ch hà ng.
(ii) Tính không mất đi. Khả năng cung cấp dịch vụ không mất đi sau khi đã thực hiện
việc cung ứng. Ngược lại, hoạt động dịch vụ sẽ được hoàn thiện hơn sau mỗi lần cung cấp
nhờ rèn luyện, trau dồi kỹ năng thông qua các thao tác mang tính lặp lại. Luật sư không hề
mất đi khả năng biện bộ của mình sau một phiên tòa thành công, cũng như nghệ sỹ đàn
dương cầm không hề mất đi khả năng kỹ thuật, độ nhạy cảm của đôi bàn tay của mình sau
buổi hòa nhạc thành công. Ngược lại, luật sư, nghệ sỹ đàn dương cầm sẽ ngày càng thành
công trong nghề nghiệp của họ.
(iii) Tính không hoàn toàn lưu giữ được . Rất nhiều dịch vụ không thể lập kho để lưu
trữ như hàng hóa, vì vậy, nếu không có người mua, nhiều dịch vụ có thể bị mất đi. Không
thể mua vé xem buổi hòa nhạc này để xem buổi hòa nhạc khác được. Tính không lưu trữ
được của dịch vụ tạo nên những khó khăn nhất định cho đơn vị cung cấp nếu lượng khách
hàng của họ không ổn định. Vì thế, các đơn vị cung cấp dịch vụ đã áp dụng nhiều biện
pháp nhằm điều hòa, tạo sự ổn định trong cung – cầu theo thời gian như xác định giá dịch
vụ theo giờ, theo ngày, theo mùa,... (giờ cao điểm giá cao, giờ ít khách hàng giá thấp đi
kèm các chính sách khuyến mãi khác); mở rộng các hình thức đặt hàng trước để chủ động
phân bố nguồn lực đáp ứng nhu cầu của khách hàng; sắp xếp, điều động một cách khoa
học để tăng nguồn lực phục vụ giờ cao điểm. Ngày nay, nhờ tiến bộ khoa học kỹ thuật,
một số dịch vụ có thể được lưu trữ, chẳng hạn, ghi âm, ghi hình buổi biểu diễn để phục vụ
những khán giả có như cầu nhưng không thể tới xem trực tiếp; ghi âm, ghi hình toàn bộ bài
giảng để nghe lại đối với những người học không có điều kiện đến lớp.
(iv) Khó vận chuyển . Phần lớn dịch vụ chỉ có thể tiêu dùng tại chỗ ở các địa điểm và
thờ i gian có nhu cầ u cầ n phả i đá p ứ ng kị p thờ i . Tuy nhiên, ngày nay với sự hỗ trợ tích cực
của công nghệ hiện đại , mộ t số dị ch vụ đã đượ c chuyể n đế n ngườ i có nhu cầ u mà không
phải bắt họ trực tiếp đến cơ quan , tổ chứ c hoặ c cá nhân cung ứ ng dị ch vụ như hoạ t độ ng củ a
34
chính phủ điện tử, truyề n hì nh,…
(v) Tính không đồng nhất , giố ng nhau hay không thể sả n xuấ t theo dây chuyề n . Dịch
vụ ra đời nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của con người, mỗi khách hàng, mỗi thời điểm,
trong một hoàn cảnh cụ thể sẽ có những nhu cầu tương ứng. Rất nhiều trong số các nhu cầu
này thường không giống nhau, vì vậy khó có thể cung ứng hàng loạt các sản phẩm dịch vụ
giống nhau cùng một lúc. Trên thực tế, tình huống này có thể thấy khá nhiều: những ca sĩ
nổi tiếng tổ chức những buổi biểu diễn theo những chủ đề riêng, không lặp lại; bác sỹ khám
bệnh cho từng bệnh nhân khác nhau vì thể trạng, triệu chứng căn bệnh của họ khác nhau,
khả năng đáp ứng thuốc của mỗi con người khác nhau,…
(vi) Tính đồng thời , không thể phân chia . Quá trình sản xuất và quá trình tiêu dùng
dịch vụ xảy ra đồng thời, không thể tách rời nhau, thiếu mặt này thì sẽ không có mặt kia và
ngược lại. Khác với sản xuất hàng hóa vật chất, hàng hóa dịch vụ không thể sản xuất sẵn,
lưu trữ trong kho, khi khách hàng có nhu cầu mới vận chuyển đến để tiêu thụ. Hoạt động
dịch vụ chỉ xuất hiện khi nào và ở đâu có nhu cầu. Adam Smith từng định nghĩa rằng, "dịch
vụ là những nghề hoang phí nhất trong tất cả các nghề như cha đạo, luật sư, nhạc công, ca
sĩ ôpêra, vũ công,... Công việc của tất cả bọn họ tàn lụi đúng lúc nó được sản xuất ra".
Theo định nghĩa này, chúng ta có thể nhận thấy Adam Smith muốn nhấn mạnh đến khía
cạnh "tàn lụi đúng lúc nó được sản xuất ra" của sản phẩm dịch vụ, tức là dịch vụ được sản
xuất và tiêu thụ đồng thời, không thể phân chia được.
(vii) Tính không ổn định và chất lượng khó xác định . Sản phẩm dịch vụ phụ thuộc rất
lớn và o chấ t lượ ng tiế p xú c , vào sự tác động qua lại giữa người cung ứng và ngườ i th ụ
hưởng, ấn tượng đọng lại đối với người được cung ứng là quan hệ giao tiế p , là sự đáp ứng
kịp thời những nhu cầu về những dịch vụ và người làm dịch vụ trực tiếp phục vụ khách
hàng. Chấ t lượ ng dịch vụ phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố trong môi trường hoạt động dịch vụ
(như ngườ i cung ứ ng , thờ i gian , đị a điể m cung ứ ng ). Chẳ ng hạ n , thành công của một ca
phẫ u thuậ t củ a mộ t bá c sĩ giỏ i phụ thuộ c rấ t lớ n và o nhữ ng ngườ i trợ giú p trong kí p mổ ,
trang thiết bị, thuốc men , vào tâm trạ ng và tinh thầ n củ a ngườ i bá c sĩ và b ệnh nhân . Sự
không ổ n đị nh chấ t lượ ng làm cho ngư ời mua dịch vụ thường quan tâm tìm hiểu thông tin
trước khi quyết định lự a chọ n ngườ i cung cấ p dị ch vụ (Bùi Tiến Quý, 2000).
(viii) Dịch vụ có hàm lượng tri thức cao, nhạy cảm với sự thay đổi công nghệ. Như đã
đề cập ở trên, chất lượng dịch vụ thường phụ thuộc rất nhiều vào hoàn cảnh tạo ra dịch vụ,
35
trong đó đóng vai trò quyết định là tài năng, khả năng chuyên môn và kinh nghiệm của
người làm dịch vụ, thái độ và cung cách ứng xử của người cung cấp dịch vụ,... Vì vậy,
nắm giữ vai trò thiết yếu nhất trong hoạt động cung cấp dịch vụ là yếu tố con người, thể
hiện qua quá trình sử dụng tài năng, chất xám và các kỹ năng chuyên biệt với sự hỗ trợ của
các dụng cụ, trang thiết bị. Ðối với những ngành dịch vụ có tính truyền thống như phân
phối, vận tải hay du lịch thì cơ sở vật chất kỹ thuật cũng rất đáng kể, tuy thế, vai trò của tri
thức (nguồn lực con người: tài năng, quá trình đào tạo, tính chuyên nghiệp, khả năng thích
ứng, sự linh hoạt,...) vẫn mang tính chất quyết định và không thể thiếu được
Một số đặc điểm trên đây giúp cho việc nhận dạng khái niệm dịch vụ được rõ hơn.
Tuy nhiên những đặc điểm đó chỉ mang tính tương đối, cùng với sự phát triển của xã hội,
những đặc điểm đó sẽ có thể được bổ sung hoặc biến đổi.
2.1.1.2 Dịch vụ xã hội
Dịch vụ xã hội là một khái niệm “kép” được g ắn kết hữu cơ bở i hai khá i niệ m “dị ch
vụ” và “xã hội”.
Thuậ t ngữ “xã hộ i” trong khá i niệ m “dị ch vụ xã hộ i” đượ c quan ni ệm trên hai bình
diện:
Thứ nhấ t là dịch vụ nhằm mục tiêu phát triển xã hội , đượ c phân biệ t vớ i dị ch vụ
nhằm mụ c tiêu lợ i nhuậ n, thương mại thuầ n tú y. Như vậy mọi hoạ t độ ng dị ch vụ đó ng gó p
vào sự phát triển xã hội đều được coi là dịch vụ xã hội , nó khác vớ i nhữ ng hoạ t độ ng dị ch vụ
vì mục đích lợi nhuận thuần túy . Trong trườ ng hợ p nà y , sản phẩm của dịch vụ xã hội được
xem là hà ng hó a thu ần công mang tí nh ch ất phi lợ i nhuậ n, đượ c phân biệ t vớ i sả n phẩ m củ a
dịch vụ kinh tế vì mục tiêu lợi nhuận . Trần Hậu (2010) cho rằng nhữ ng dị ch vụ nhằm mục
tiêu phát triển xã hội có những đặc điểm sau đây:
(i) Có tí nh chấ t xã hộ i , phục vụ lợi ích c hung củ a cá nhân và cộ ng đồ ng , đáp ứng
những nhu cầu cầ n thiế t củ a xã hộ i để đả m bả o cuộ c số ng bì nh thườ ng và an toà n của con
người.
(ii) Do cá c cơ quan nhà nướ c, thị trường hoặc xã hội thực hiện.
(iii) Trao đổ i dị ch vụ xã hộ i không thông qua quan hệ thị trườ ng đầ y đủ mà luôn bị
điề u tiế t bở i giá trị đạo đức , giá trị văn hóa, nhân sinh, trách nhiệm xã hội của nhà nước ,
doanh nghiệ p hoặc tư nhân.
(iv) Mọi người dân , dù đóng thuế nhiề u, ít hoặ c không, đều có quyền hưởng dịch vụ
36
xã hội ở mức tối thiểu , vớ i tư cá ch là đố i tượ ng phụ c vụ củ a ch ủ thể cung ứng. Lượ ng dị ch
vụ xã hội tối thiểu đó không phụ thuộc vào mức thuế mà h ọ đóng góp và khả năng chi trả
của người tiêu dùng dịch vụ.
(v) Dịch vụ xã hội là thi ết yế u vớ i ngườ i dân , nhưng vớ i nhữ ng dị ch vụ xã hộ i mang
tính thuần công thì người này sử dụng không ngăn cản ho ặc tranh giành quyề n sử dụ ng đồ ng
thờ i củ a ngườ i khá c. Còn nhữ ng dịch vụ xã hội không thu ần công (dịch vụ á công hoặc dịch
vụ tư) thì tùy thuộc vào nhu cầu cá nhân , khả năng chi trả tài chính toàn phần hoặc một phần
của người tiêu dùng.
Thứ hai là về chuẩ n mự c xã hộ i , nghĩa là dịch vụ để bả o đả m cá c giá trị, chuẩ n mự c
xã hội. Dịch vụ xã hội hỗ trợ cho các thành viên trong xã hội trên nhi ều phương diện, như:
chủ động phòng ngừa xảy ra rủi ro dẫn đến không bảo đảm giá trị và chuẩn mực xã hội ; chủ
độ ng hạ n chế ả nh hưở ng củ a rủ i ro dẫ n đế n không đả m bả o giá trị và chuẩ n mự c xã hộ i ;
khắc phụ c rủ i ro và hò a nhậ p cộ ng đồ ng xã hộ i trên cơ sở cá c giá trị , chuẩ n mự c xã hộ i ,...
Các loại dịch vụ xã hội phổ biến của dạ ng nà y, theo quan điểm của Trần Hậu (2010) gồ m:
(i) Dịch vụ tạo điều kiện cho những người thuộc nhóm thu nhập thấp có việc làm và
tham gia sả n xuấ t đ ể có thu nhậ p , đá p ứ ng đượ c nhu cầ u đ ời sống tố i thiể u và duy trì đượ c
sự độ c lậ p về tài chính;
(ii) Các dịch vụ xã hội giúp cho các đối tượng yếu thế có thể hòa nhập xã h ội và tái
hòa nhập xã hội (gia đình, cộng đồng và xã hội) một cách bình đẳng.
(iii) Dịch vụ tăng tí nh trá ch nhiệ m và mố i quan hệ gắ n kế t giữ a gia đì nh và thà nh
viên, làm cho gia đì nh trở thành chỗ dựa an toàn nhất cho mọi người, nhất là các đối tượng
yế u thế . Trẻ em thuộc những gia đình không có khả năng chăm sóc có thể nhận được sự giúp
đỡ từ cộ ng đồ ng, xã hội.
(iv) Các dịch vụ về nhà ở với tiêu chuẩn đáp ứng được điều kiện tối thiểu về chất
lượ ng cuộ c số ng.
(v) Dịch vụ giúp người tàn tật có khả năng tự lậ p hơn và tham gia mộ t cá ch tí ch cự c
trong cá c hoạ t độ ng kinh tế cũ ng như thoạ t độ ng cộ ng đồ ng.
(vi) Dịch vụ thúc đẩy chăm sóc sức khỏe cho mọi thành viên trong xã hội.
(vii) Các dịch vụ tham vấn và trị liệu tâm lý cho các đối tượng b ị tổn thương về tâm
lư, tinh thần.
(viii) Dịch vụ giúp các đối tượ ng tiế p cậ n vớ i cá c kênh thông tin và tạ o cơ hộ i lự a
37
chọn tốt hơn.
(ix) Dịch vụ giúp các đối tượng tiếp cận dễ dàng hơn với các hoạt đ ộng hỏ a giả i, biệ n
hộ cá c vấ n đề xã hộ i.
Từ phân tích nêu trên , có thể đưa ra khái ni ệm: dịch vụ xã hội là những dị ch vụ đá p
ứng các nhu cầu c ộng đồng và cá nhân nhằm phát triển xã hội, có vai trò đả m bả o phúc l ợi
và công bằ ng xã h ội, đề cao giá trị đạo lư, nhân văn, vì con người, là hoạt động mang bản
chất kinh tế - xã hội; do nhà nướ c, thị trường ho ặc xã hộ i dân sự cung ứ ng , tùy theo tính
chất thuần công, là công hay tư của từng loại hình dịch vụ; bao gồm các lĩnh vực: giáo dục
- đà o tạ o, y tế , khoa họ c - công nghệ , văn hó a - thông tin, thể dụ c - thể thao và các t rợ giú p
xã hội khác.
2.1.2 Đặc trƣng của dịch vụ xã hội
Qua phân tích sự khác biệt giữa dịch vụ xã hội với dịch vụ công và dịch vụ kinh tế,
bằng quan điểm hệ thống có thể rút ra những đặc trưng của dịch vụ xã hội như sau:
Mộ t là : chấ t lượ ng dịch vụ xã hội không thể thuần túy được đánh giá bằng giá cả trên
thị trường như các dịch vụ khác mà chủ yếu được xem xét ở mức độ hài lòng của người dân
vớ i cả tư cá ch cá nhân và cộ ng đồ ng xã hộ i , đó là độ hài lòng của người dân đối với số
lượng, cơ cấu, phương thức, thời gian, không gian, sự thuận tiện, trình độ văn minh, ứng xử
văn hoá,... trong cung ứng dịch vụ.
Hai là : hiệ u quả củ a hầ u hế t cá c dị ch vụ xã hộ i không chỉ đượ c xem xé t ở khả năng
tác độ ng đế n sự phá t triể n củ a cá nhân đố i tượ ng thụ hưở ng dị ch vụ mà cò n đư ợc xem xé t
bởi cá c tá c độ ng giá n tiế p đố i vớ i toà n thể xã hộ i (công năng); không chỉ thu đượ c kế t quả
ngay lậ p tứ c khi diễ n ra hoạ t độ ng dị ch vụ m à kéo dài cả một quá trình sau đó gắn với chu
trình trưởng thành của con người , của lao động cũng như sự phát triển xã hội lành mạnh , hài
hòa. Do đó , dịch vụ xã hội liên quan đến các yếu tố nền tảng phát triển của m ột quốc gia dân
tộ c. Vì vậy, nếu sai lầ m củ a chí nh sá ch dị ch vụ kinh tế có thể khắ c phụ c sau mộ t chu kỳ sả n
xuấ t, thì sai lầ m củ a chí nh sá ch phá t triể n dị ch vụ xã hộ i phả i mấ t rấ t nhiề u thế hệ m ới khắc
phục được, thậ m chí còn hủy hoại cả những yếu tố nền tảng của phát triển , đưa đấ t nướ c rơi
vào bất lợi thế trong cạnh tranh quốc gia , tổn thương đến bả n sắ c văn hó a dân tộ c và cao hơn
thế là tác động đến sự bền vững của chế độ xã hội.
Ba là : dịch vụ xã hội tác động đến con người nên bất luận dịch vụ xã hội thuần công ,
không thuầ n công hay cá nhân thì yế u tố đạ o đứ c , nhân văn luôn là cố t lõ i củ a kế t cấ u . Thoát
38
ly yế u tố đạ o đứ c , nhân văn trong phá t triể n dị ch vụ xã hội sẽ làm biến dạng bản chất của
dịch vụ xã hội, tứ c là không hướ ng tớ i mụ c tiêu đí ch thự c phá t triể n con ngườ i là nh mạ nh và
hài hòa. Vì thế, dịch vụ xã hội là một trong những yếu tố then chốt đảm bảo sự phát triể n
con ngườ i cả về mặ t thể chấ t , trí lực, phẩ m chấ t tâm lý - xã hội, xây dự ng xã hộ i hà i hò a ,
khắ c phụ c cá c giớ i hạ n củ a cá c dị ch vụ kinh tế .
Bố n là : do dị ch vụ xã hộ i bị chế ướ c ch ế mạnh mẽ của yếu tố đạo đ ức, nhân văn, cho
nên, các nguyên tắc thị trường vận dụng trong phát triển dịch vụ xã hội không hoàn chỉnh ,
vai trò củ a nhà nướ c và xã hộ i dân sự đượ c đề cao trong cả tổ chứ c cung ứ ng và quả n lý dị ch
vụ. Vì thế, phát triể n dị ch vụ xã hộ i luôn cầ n đế n đa chủ thể tham gia , nhưng chủ thể nà o
đả m bả o vậ n hà nh dị ch vụ có đạ o đứ c , trách nhiệm xã hội , coi trọ ng tí nh nhân văn thì vẫ n
đó ng vai trò cơ bả n. Không lĩ nh vự c nà o đò i hỏ i đạ o đứ c n hân văn và trá ch nhiệ m xã hộ i cao
như nhữ ng ngườ i sả n xuấ t dị ch vụ xã hộ i , kể cả nhữ ng dị ch vụ xã hộ i là đố i tượ ng kinh
doanh củ a doanh nghiệ p . Phát triển dịch vụ xã hội chỉ thật sự hiệu quả khi tính toán đến các
đặ c trưng về đạ o đứ c, tậ p quá n văn hó a, tôn giá o củ a cá c quố c gia , các địa phương, các vùng
miề n. Không tôn trọ ng cá c giá trị văn hó a , tôn giá o, đạ o đứ c đó sẽ dẫ n tớ i cá c băng hoạ i xã
hộ i, xung độ t về giá trị , đẩ y thương mại hóa dịch vụ xã hội một cách quá đáng.
Năm là : dịch vụ xã hội do bị chi phối bởi yếu tố đạo lý , nhân văn - nhữ ng giá trị phổ
quát của nhân loại - cho nên, phát triển dịch vụ xã hội ngày càng được quan tâm trên cấp độ
toàn cầu với sự can dự của các tổ chức quốc tế , các tổ chức phi chính phủ xuyên quốc gia .
Phát triển dịch vụ xã hội cũng vì thế liên quan trực tiếp đến đảm bảo các quyền con người cơ
bản về học hành, chữ a bệ nh, bình đẳng giới, đả m bả o an sinh và an ninh.
2.1.3 Vai trò và chức năng của dịch vụ xã hội
2.1.3.1 Vai trò củ a dị ch vụ xã hội
Dịch vụ xã hội có những vai trò chủ yếu sau đây:
Một là: dịch vụ xã hội với vai trò phục vụ cho đời sống con n gườ i, không ngừ ng nâng
cao chấ t lượ ng cuộ c số ng , tạo nên mộ t yế u tố “đầ u và o” thú c đẩ y tăng trưở ng kinh tế bề n
vữ ng. Ngày nay, các lý thuyết về vốn xã hội , vố n nhân lự c đề u xem phá t triể n giá o dụ c , y tế ,
văn hó a, thể dụ c thể thao không chỉ ở khí a cạ nh phú c lợ i xã hộ i mà còn là đầ u tư cho phá t
triể n vố n xã hộ i - cơ sở đả m bả o tăng trưở ng bề n vữ ng . Trong điề u kiệ n nguồ n tà i nguyên
dầ n cạ n kiệ t, nhu cầ u cấ u trú c lạ i mô hì nh tăng trưở ng t rở nên bứ c xú c hơn bao giờ hế t , vấ n
đề đảm bảo các dịch vụ xã hội thiết yếu , cơ bản có vai trò cự c kỳ quan trọ ng đố i vớ i quá
39
trình phát triển của đất nước.
Hai là: dịch vụ xã hội phát triển thúc đẩy phân công lao động , chuyên môn hó a , tạo
điề u kiệ n cho lĩ nh vự c sả n xuấ t tăng năng suấ t lao độ ng , đồ ng thờ i đá p ứ ng nhu cầ u ngà y
càng phong phú và đa dạng của xã hội, của cộng đồng, của cá nhân con người.
Ba là: phát triển dịch vụ xã hội c òn tạo ra nhiều việc làm , thu hú t mộ t số lượ ng lớ n
lao độ ng, giảm tỷ lệ thất nghiệp trong nền kinh tế quốc dân . Dịch chuyển cơ cấu lao động là
mộ t trong nhữ ng mụ c tiêu củ a công nghiệ p hó a , hiệ n đạ i hó a, qua đó từ ng bướ c cấ u trú c lạ i
vị thế, thân phậ n ngư ời lao động, tạo ra một cấu trúc xã hội văn minh , hiệ n đạ i hơn . Phát
triể n dị ch vụ xã hộ i nó i riêng và phát tri ển dịch vụ nói chung sẽ thu hú t mộ t s ố lượ ng lớ n lao
độ ng từ khu vự c sả n xuấ t ch uyể n sang lao độ ng giá n tiế p trong cá c lĩ nh vự c d ịch vụ xã hội,
góp phần cấu trúc các ngành kinh tế theo cơ cấu hiện đại, nhất là những nước đang phát
triển, thực hiện nhiệm vụ chuyển đổi nền kinh tế.
Bốn là: dịch vụ xã hội góp phần thực hiện các chính sách xã hội, đảm bảo công bằ ng,
tiế n bộ xã hộ i như giả i phó ng phụ nữ , chăm só c trẻ em, người già, người yếu thế, mở rộng vị
thế của lao động trí óc . Mở rộ ng dị ch vụ xã hộ i thu ần công và á công có vai trò đả m bả o
phúc lợi xã hộ i đố i vớ i ngườ i dân , không phân biệ t già u nghè o , thu nhậ p, khả năng chi trả .
Khu vự c dị ch vụ xã hộ i cũ ng là nơi thu hú t phầ n lớ n lao độ ng trí ó c , qua đó tạ o môi trườ ng
cho trí thứ c phá t huy vai trò , sứ c mạ nh trong quá tr ình hướng tới một xã hội trung lưu hóa
phát triển khoa học, công nghệ và xây dựng nền kinh tế tri thức. Khu vự c dị ch vụ xã hộ i
cũng là nơi có môi trường thuận lợi cho phụ nữ phát huy vai trò , sở trườ ng nhờ đó góp phần
vào sự nghiệp giải phóng phụ nữ, tạo cơ hội cho thực hiện bình đẳng giới. Đây là những lĩnh
vực phụ nữ có thế mạnh hơn hẳn trong các ngành sản xuất nông nghiệp hoặc công nghiệp.
Năm là: phát triển dịch vụ xã hội kéo theo nó hình thành các trung tâ m khoa họ c -
công nghệ , giáo dục - đà o tạ o, văn hó a - nghệ thuậ t, thể thao chuyên nghiệp trình độ cao,...
nhờ đó thú c đẩ y đô thị hó a mang tí nh cân bằ ng và hà i hòa hơn . Trên thự c tế , ở nhiều quốc
gia đã hì nh thà nh cá c đô thị đại học, đô thị y tế công nghệ cao , đô thị thể thao, công viên giải
trí,... có tầm cỡ khu vực và quốc tế , vừ a giả i quyế t mộ t lự c lượ ng lớ n lao độ ng , tạo ra điểm
dịch vụ lớn để thu về ngoại tệ cho đất nước . Sự hì nh thà nh cá c đô thị như vậ y đã tạ o nên sự
gắ n kế t tố t hơn giữ a nông thôn và thà nh thị , giữ a đị a phương nà y và đị a phương khá c , nhấ t
là mối quan hệ giữa các trung tâm cung ứng dịch vụ với dân cư khắp mọi vùng miền đất
nướ c có nhu cầ u thụ hưởng dịch vụ . Cùng với xu hướng này , việ c quy hoạ ch phá t triể n cá c
40
trung tâm dị ch vụ xã hộ i chấ t lượ ng cao (trườ ng đạ i họ c, bệ nh việ n, trung tâm văn hó a - giải
trí) có ý nghĩa rất quan trọng trong quy hoạch phát triể n đô thị thờ i kỳ đẩ y mạ nh công
nghiệ p hó a, hiệ n đạ i hó a.
Sáu là: dịch vụ xã hội góp phần giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc, hình thành những
chuẩn mực giá trị xã hội mới, loại trừ những lệch chuẩn xã hội, nâng cao dân trí, hình thành
con người mới đáp ứng yêu cầu của sự phát triển xã hội văn minh, tiế n bộ . Sự lệch lạc trong
phát triển dịch vụ xã hội có thể để lại những hậu quả xấu cho nhiều thế hệ trong xã hội.
Tóm lại, dịch vụ xã hội đóng vai trò quan trọng, tác động và thúc đẩy sự phát triển và
Quản lý phát triển xã hội, chẳng những theo nghĩa hẹp mà cả theo nghĩa rộng của sự phát
triển xã hội trên các phương diện kinh tế (gắn với chính trị), xã hội, văn hoá, khoa học công
nghệ,... và cuối cùng là phát triển con người.
2.1.3.2 Chứ c năng củ a dị ch vụ xã hội
Trên bình diện chung, dịch vụ xã hội có những chức năng cơ bản sau đây:
Chứ c năng xã hộ i: cũng như bất cứ loại hì nh dị ch vụ nà o , dịch vụ xã hội trước hết có
chứ c năng phụ c vụ xã hộ i, phục vụ con người, góp phần quan trọng tạo nguồn nhân lực - yếu
tố quyết định hàng đầu cho sự phát triển xã hội. Đặc biệt đối với các lo ại dị ch vụ xã hộ i do
nhà nước hoặc các tổ chức xã hội cung ứng , không phả i chi trả phí hoặ c chỉ thanh toá n mộ t
phầ n kinh phí sử dụng, thể hiệ n rõ né t nhấ t bả n chấ t phụ c vụ củ a dị ch vụ xã hộ i . Do đó , đố i
vớ i dị ch vụ xã hộ i thuần công thì tính xã hộ i nổ i trội hơn tính kinh tế . Nguồ n tà i chí nh chi trả
cho phí dị ch vụ chủ yế u lấ y từ ngân sá ch nh à nước được điều tiết qua thuế , mộ t phầ n do cá c
nhà hảo tâm , các doanh nghi ệp, các tổ chứ c xã hộ i tà i trợ . Còn các dịch vụ xã hội cá nhân,
dù người tiêu dùng chi trả theo khả năng, thì cũng không ngoài mục tiêu thỏa mãn nhu cầu
phát triển thể chất hoặc tinh thần của con người, nhờ đó tạo nên chất lượng mới của cuộc
sống, thúc đẩy xã hội phát triển.
Chứ c năng kinh tế : dịch vụ xã hộ i cù ng hợ p thà nh vớ i cá c lĩnh v ực dị ch vụ khá c tạ o
thành ngành dịch vụ . Các t ổ chức kinh doanh là chủ thể cung ứ ng dị ch vụ xã hộ i có lợ i
nhuậ n hoặ c lợ i nhuậ n không thuầ n tú y . Đối tượng được cung ứng dịch vụ phải có khả năng
thanh toá n, phải chi trả đầy đủ ho ặc chi trả một phần kinh phí dị ch vụ mà mì nh thụ hưở n g.
Trong loạ i dị ch vụ nà y vẫ n có nộ i dung phụ c vụ con ngườ i , nhưng chứ c năng xã hộ i vẫ n là
gián tiếp còn trực tiếp là chức năng kinh doanh. Các đơn vị kinh tế tự đầu tư vốn và khi cung
ứng luôn chạy theo lợ i nhuậ n, thườ ng gắn những lĩnh vực dịch vụ xã hội với khả năng chi trả
41
của đối tượng thụ hưởng , không chia khẩ u phầ n bì nh quân trong xã hộ i . Hoạt động kết toán
tài chính doanh nghiệp đảm bảo cơ sở tài chính cho sự v ận hành của dịch vụ. Chức năng
kinh tế của dịch vụ xã hội thể hiện ở việc kích thích nhu cầu tiêu dùng với tư cách là một
động lực thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Dịch vụ xã hội nếu đáp ứng được nhu cầu, sẽ góp
phần hóa giải mâu thuẫn cung cầu, góp phần điều chỉnh nhu cầu xã hội, phòng ngừa nguy cơ
mất cân đối giữa cung cầu, giữa các ngành và vùng kinh tế. Tấ t nhiên, giải quyết mối quan
hệ giữ a chứ c năng xã hộ i và chứ c năng kinh tế củ a nhà nướ c là vấ n đ ề lớn trong phá t triể n
dịch vụ xã hội , nế u cườ ng điệ u chứ c năng kinh tế sẽ xa rờ i bả n chấ t xã hộ i củ a dị ch vụ xã
hộ i, nhưng không tí nh đế n cá c khí a cạ nh kinh tế trong tổ chứ c cung ứ ng dị ch vụ thì sẽ không
có nguồn lực tái đầu tư trở lại để mở rộ ng quy mô và nâng cao chấ t lượ ng dị ch vụ.
Chứ c năng chí nh trị : trong xã hộ i hiệ n đạ i , phát triển dịch vụ xã hội còn thể hiện
trong nó bả n chấ t chí nh trị củ a từ ng thể chế nhà nướ c theo đu ổi chủ thuyết nhấ t đị nh . Trên
thế giớ i có ba mô hì nh phá t triể n dị ch vụ xã hội gắn với chủ thuyết cầm quyền nhất định :
hữu khuynh, tả khuynh và hỗ n hợ p. Các mô hình hữu khuynh thườ ng đặ t dị ch vụ xã hộ i gầ n
hơn vớ i chứ c năng kinh tế , xem dị ch vụ xã hộ i dướ i gó c độ hàng hóa tư hoặ c hàng hóa
không thuầ n công. Các mô hình tả khuynh đồ ng nhấ t dị ch vụ kinh tế và dị ch vụ xã hộ i trong
dịch vụ công , do nhà nướ c độ c quyề n nắ m giữ , cung ứ ng và chi tr ả phí, tạo nên tính bình
quân trong thụ hưở ng dị ch vụ của người tiêu dùng. Điều này được Lý giải nhằm thể hiệ n bả n
chấ t phục vụ xã hội của dịch vụ , tuy có ưu điểm của nó nhưng không tì m đượ c độ ng lự c củ a
thị trường và xã h ội để nâng cao chấ t lượ ng dị ch vụ cũ ng như trá ch nhiệ m củ a c ả chủ thể
cung ứng dịch vụ lẫn người tiêu dùng dị ch vụ . Mô hình hỗ n hợ p thườ ng kế t hợ p khé o lé o
giữ a nhà nướ c vớ i thị trườ ng và xã h ội dân sự trong phá t triể n dị ch vụ xã hộ i , ngày nay
đượ c á p dụ ng phổ biế n vớ i kể cả cá c nướ c dù theo chủ thuyế t tân tự do, dân chủ xã hộ i hoặ c
chủ nghĩa xã hội trước đây theo đuổi mô hình Xô -viế t đang chuyển đổi thể chế Quản lý. Tuy
nhiên, trong mô hình hỗ n hợ p vẫ n có loạ i hỗ n hợ p t ả khuynh hoặ c hỗ n hợ p h ữu khuynh. Mô
hình hỗ n hợ p t ả khuynh thường đề cao chứ c năng xã hộ i hơn là chứ c năng kinh tế củ a dị ch
vụ xã h ội, việ c thu hú t tư nhân và thị trườ ng tham gia đượ c xem chỉ là mộ t cá ch thứ c để
nâng cao chấ t lượ ng dị ch vụ . Mô hình hỗ n hợ p hữu khuynh thường đề cao chứ c năng kinh tế
hơn chức năng xã hội của dị ch vụ xã h ội. Vì mang chức năng chính trị, do đó, phát triển các
dịch vụ xã hội cơ bản , thiế t yế u luôn tr ở thành tâm điể m đấ u tranh chí nh trị giữ a cá c đả ng
phái nhằm giành lá phiếu của cử tri , trong đó mấ u chố t vẫ n là đ ẩy trách nhiệm về phía thị
42
trườ ng hoặ c xá c đ ịnh vai trò cung ứng của nhà nước. Cải cách y tế của chính quyền Barack
Hussein Obama (Mỹ), khủng hoảng xã hội Pháp về cải cách lương hưu , khủng hoảng nợ
công ở Hy Lạp, Ai Len,… đang diễn biến phức tạp đều đụ ng chạ m trự c tiế p đế n khu v ực
dịch vụ xã hội cơ bản, thiế t yế u, phản ánh thái độ của thể chế cầm quyền trước các vấn đề xã
hội. Sự ổn định và phát triển chính trị của một quốc gia tùy thuộc rất lớn vào chính sách cải
cách khu vực dịch vụ xã hội thiết yếu, cơ bản.
Dịch vụ công có khuynh hướng bị lạm dụng phục vụ cho mục tiêu chính trị của lực
lượ ng cầ m quyề n ở cá c mứ c độ khá c nhau , thậ m chí trong cá c nề n chí nh trị tha hóa thì dịch
vụ công cũng bị biến dạng , không cò n ý nghĩ a công cộ ng như bả n chấ t củ a nó . Dịch vụ kinh
tế có khuynh hướ ng tố i đa hó a lợ i nhuậ n , thúc đẩy thụ hưởng và ham muốn vật chất vô hạn
độ , ít quan tâm đến trách nh iệ m xã hộ i . Còn dịch vụ xã hội lại có khả năng cân bằng các
khuynh hướ ng cự c đoan củ a dị ch vụ công hoặ c dị ch vụ kinh tế , nhấ t là khi mụ c đí ch củ a
dịch vụ này hướng đến tạo nền tảng cho sự phát triển xã hội , đị nh hướ ng giá trị củ a con
ngườ i, giải quyết các quan hệ giữa nhu cầu vật chất và nhu cầu tinh thần , giữ a giá trị hữ u
hình và giá trị vô hình , giữ a cá i thị trườ ng đò i hỏ i và cá i bả n ngã cầ n có , giữ a đá p ứ ng yêu
cầ u trướ c mắ t và nhu cầ u phá t triể n lâu dà i, giữ a quyề n lự c và phi quyề n lự c,...
2.1.4 Bản chất kinh tế - xã hội của dịch vụ xã hội
Dịch vụ xã hội là hoạt động mang bản chất kinh tế - xã hội, khi xét trên cấu trúc tổng
thể.
Mang bản chất kinh tế bởi nó là đối tượng của kinh tế học dịch vụ, có thể xem xét cả
trên bì nh diệ n kinh tế vĩ mô lẫn chiều cạnh kinh tế vi mô. Trên bì nh diệ n kinh tế vĩ mô, nó là
một bộ phận hợp thành ngành dịch vụ của đất nước mà bất kỳ lựa chọn chiến lược tăng
trưởng và phát triển như thế nào đều phải tính đến. Trên bì nh diệ n kinh t ế vi mô, mọi đơn vị
cung ứng dịch vụ xã hội trong điều kiện kinh tế thị trường, luôn phải tự đặt ra và tự giải đáp
các câu hỏi: cần tạo ra dịch vụ gì, dịch vụ cho ai và tổ chức cung ứng dịch vụ như thế nào?
Xét từ lợi ích một doanh nghiệp, dịch vụ xã hội có thể là đối tượng kinh doanh, nếu mang lại
lợi nhuận, nhất là với các dịch vụ công không thuần túy hoặc dịch vụ xã hội cá nhân. Xét từ
ngườ i tiêu dù ng, bấ t cứ ai sử dụ ng dị ch vụ cũ ng đề u phả i trả tiề n : trả trực tiếp hoặc trả gián
tiế p qua thuế củ a nhà nướ c hoặ c từ cá c nguồ n hỗ trợ nhân đạ o ,.... Chính vì thế , dịch vụ xã
hộ i trở thà nh mộ t bộ phậ n cấ u thà nh ngà nh dị ch vụ trong việ c tạ o ra tổ ng thu nh ập quốc dân
(GNP) hoặ c tổ ng sả n phẩ m quố c nộ i (GDP), chuyể n dị ch cơ cấ u kinh tế , giải quyết lao động
43
và việc làm, nâng cao sứ c cạ nh tranh củ a nề n kinh tế ,...
Mang bản chất xã hội bởi nó hướng tới mục tiêu phục vụ cho sự phát triển xã hội, dù
với tư cách cộng đồng hay cá nhân, được vận hành có hiệu quả khi có sự tham gia của các
chủ thể đa dạng trong xã hội. Bản thân khái niệm “dịch vụ xã hội” tự nó đã nói lên bản chất
xã hội của loại hình dịch vụ này. Do đó, giải quyết mối quan hệ giữa tính kinh tế và tính xã
hội là vấn đề bản chất của Quản lý phát triển dịch vụ xã hội. Nó đòi hỏi phải vừa xem xét
dịch vụ xã hội dưới cả góc độ kinh tế học dị ch vụ , phúc lợi học và góc độ nhân họ c văn hó a.
Dưới lăng kính kinh tế học dị ch vụ mới lượng hóa được một cách cụ thể trách nhiệm của các
chủ thể chi trả tài chính cho người tiêu dùng dịch vụ, dù tiêu dùng cá nhân hay tiêu dùng
công cộng; giá trị thu được cho cá nhân và xã hội; chế độ kết toán tài chính đối với dịch vụ
xã hội; vai trò “đầu vào” của dịch vụ xã hội đối với các quá trình kinh tế. Dưới lăng kính
phúc lợi học và nhân học văn hóa m ới thấy vai trò phúc lợi xã hội của dịch vụ xã hội, tính
phi kinh tế của nhiều loại hình dịch vụ xã hội thuần công hoặc á công. Do mang bản chất xã
hội, cho nên, dù chủ thể cung ứng là nhà nước, thị trường hay xã hội cũng không nằm ngoài
mục tiêu mở rộng quy mô và nâng cao chất lượng phục vụ nhu cầu của xã hội. Sự co - giãn
quy mô của từng chủ thể trong cung ứng chỉ nhằm tăng thêm tính xã hội của dịch vụ, đáp
ứng tốt hơn nhu cầu đòi hỏi của cá nhân và cộng đồng, phù hợp với xu thế phát triển của xã
hội văn minh, tiến bộ, hướng tới các giá trị công bằng, bình đẳng, nhân văn.
Bản thân khái niệm “dịch vụ xã hội” tự nó đã nói lên bản chất xã hội của loại hình
dịch vụ này. Do đó, giải quyết mối quan hệ giữa tính kinh tế và tính xã hội là vấn đề bản chất
của Quản lý phát triển dịch vụ xã hội.
2.2. PHÂN LOẠI DỊCH VỤ XÃ HỘI
Phân loại dịch vụ xã hội là vấn đề khó khăn, phức tạp vì phạm vi của lĩnh vực này rất
rộng lớn lại luôn luôn biến động. Đế n nay vẫ n chưa có tiêu chí phân loạ i thố ng nhấ t về cá c
loại hình dịch vụ xã hội . Trong quyể n “ Dịch vụ xã hội ” (The Social Service ) của Margaret
Vickar (1936) đã chia thà nh cá c loạ i : hỗ trợ xã hội , giáo dục , y tế công cộ ng , gia đì nh và
cộ ng đồ ng , y tế dự phò ng , dịch vụ công , các vấn đề ở cộng đồng , vấ n đề nghè o đó i , bảo
hiể m xã hộ i , nhà ở xã hội ở đô thị . Trong quyể n “ Dịch vụ xã hội của nước Anh hi ện đại”
(The Social Service of Modern England ) của Karl Mannhein (2001) đã phân loạ i dị ch vụ xã
hộ i thà nh ba nhó m : (i) dịch vụ xã hội cho trẻ em và thanh niên (phúc lợi của tr ẻ em và mẹ
trẻ, y tế và phú c lợ i củ a trẻ em , dự phò ng điề u trị trẻ em khuyế t tậ t , nhữ ng trẻ em bị tướ c
44
đoạ t quyền chăm só c tạ i nhà , dịch vụ việc làm thanh niên , dịch vụ của thanh niên ), (ii) dịch
vụ người già và tàn tật (dịch vụ đảm bảo phúc lợi người già , dịch vụ cho các khuyết tật vĩnh
viễ n, dịch vụ sức khỏe tâm thần ), (iii) dịch vụ công cộng (phát triển cộng đồng , hợ p tá c
trong dị ch vụ xã hộ i , nhà nước phúc lợ i. Ở nước ta, Chương trì nh cá c dị ch vụ xã hộ i hỗ trợ
ngườ i lao độ ng tậ p trung đã xác đ ịnh dịch vụ xã hội gồm cá c lĩ nh vự c : việ c là m, dạy nghề,
đả m bả o công việ c , chế độ bả o hiể m thấ t nghiệ p , bảo hiểm xã hội , bồ i thườ ng tai nạ n ,…
nhằ m đả m bả o mứ c số ng tố i thiể u cho nhữ ng ngườ i bị mấ t thu nh ập hoặc khả năng kiếm
số ng vì nguyên nhân tuổ i già , tai nạ n lao độ ng, bệ nh nghề nghiệ p, thấ t nghiệ p,…
Thống kê trên cho thấ y , chưa có cách phân lo ại rõ rà ng về cá c loạ i hì nh dị ch vụ xã
hộ i cũ ng như tiêu chí để phân đị nh dị c h vụ xã hộ i , kể cả nghiên cứ u trong nướ c và nghiên
cứ u nướ c ngoà i. Vì vậy, để phục vụ cho nghiên cứu cũng như tìm ra chính sách quản lý phát
triể n phù hợ p, dướ i đây bướ c đầ u đưa ra mộ t số cá ch phân loạ i dị ch vụ xã hộ i .
2.2.1 Phân loạ i theo tí nh chấ t củ a dị ch vụ xã hội
Dựa theo tính chất của dịch vụ có dịch vụ xã hội thuần công, dịch vụ xã hội không
thuần công và dịch vụ xã hội cá nhân.
Dịch vụ xã hội thu ần công là những dịch vụ không thể phân bổ theo khẩ u phầ n để
sử dụ ng và cũ ng không cầ n thiế t đị nh suấ t sử dụ ng , bở i vì tiêu dù ng củ a cá nhân này không
làm giảm lượng tiêu dùng c ủa cá nhân khá c . Không thể và cũ ng không cầ n thiế t phả i đị nh
suấ t cho từ ng ngườ i đ ối với dịch vụ xã hội thuần công. Ngườ i ta thườ ng xem xé t tính ch ất
thuần công của dị ch vụ xã hộ i ở hai đặc trưng, đó là: không thể loại trừ và không tranh
giành.
Không thể loại trừ: Tính không thể loại trừ được hiểu trên góc độ tiêu dùng khi mà
ngườ i nà y sử dụng không loại trừ người khác cùng sử dụng nó . Chẳ ng hạ n, quố c phò ng là
dịch vụ công cộng mà bất cứ công dân nào trong quốc gia cũng được hưởng lợi không phải
trả tiền, ngườ i nà y sử dụ ng không loạ i trừ ngườ i khá c cũ n g được hưở ng lợ i t ừ môi trườ ng
hòa bình, ổn định do quốc phòng mang lại . Nhưng bả o vệ củ a mộ t rạ p há t lạ i là dịch vụ tư,
hoạt động của nó đảm bảo quyền cho người có tiền mua vé vào xem biểu diễn nghệ thuật và
loại trừ nhữ ng ngườ i không có vé .
Không tranh giành: Tính không tranh giành của dịch vụ xã h ội thuần công đượ c hiể u
trên gó c độ tiêu dù ng , việ c mộ t cá nhân nà y sử dụ ng hà ng hó a đó không ngăn cả n ngườ i
khác đồng thời cùng sử dụng, thườ ng là nhữ ng hà ng hó a vô hì nh. Chẳ ng hạ n, thụ hưởng dịch
45
vụ phát thanh của người này không tranh giành với người khác ở trong vùng phủ sóng .
Trong thự c tế có mộ t số dị ch vụ xã hộ i có đầ y đủ cả hai tí nh chấ t trên như phá t thanh,
chiế u sá ng công cộ ng , xử lý ô nhiễ m môi trườ ng ,…Cá c dị ch vụ đó có chi phí biên để phụ c
vụ thêm một người sử dụng bằng không , ví dụ đài phát thanh một khi đã xây dựng xong thì
có thể phục vụ tất cả mọi người tr ong tầ m phủ só ng , kể cả khi dân số trong vù ng phủ só ng
tăng lên. Đó là dịch vụ xã hội thu ần công. Vớ i nhữ ng dị ch vụ nà y cá c yế u tố ngoạ i lai nả y
sinh cá nhân không phả i trả giá cho toà n bộ hoạ t độ ng củ a nó . Chẳ ng hạ n, khi bắn pháo hoa
không thể phân chia khẩ u phầ n cho mọ i ngườ i , và cũng khó có thể loại trừ một cá nhân nào
đó trong tầm nhìn ra khỏi việc thụ hưởng dịch vụ.
Dịch vụ xã hội không thuần công là những dị ch vụ xã hộ i không đá p ứ ng mộ t cá ch
chặ t chẽ tí nh tranh giành và tính lo ại trừ. Với những dịch vụ này, trong nhữ ng điề u kiệ n nhấ t
đị nh việ c sử dụ ng củ a ngườ i nà y có thể loạ i trừ và tranh già nh quyề n tiêu dù ng củ a ngườ i
khác. Nhữ ng dịch vụ này có thể chia theo khẩ u phầ n để sử dụ ng thông qua giá cả mà giá o
dục, y tế ,… là nhữ ng dị ch vụ như vậy. Vớ i nhữ ng dị ch vụ xã hội không thuần công, ngườ i ta
có thể chia khẩu phần bằng cung cấp một lượng dịch vụ như nhau cho tất cả mọi người ,
chẳ ng hạn như Nhà nước đảm bảo trình độ giáo dục phổ thông cho tất cả công dân . Tuy
nhiên, nhữ ng ngườ i muố n đượ c cung cấ p dị ch vụ nà y nhiề u hơn đị nh lượ ng do nhà nướ c
cung ứ ng thì mua thêm cá c dị ch vụ bổ sung trên thị trườ ng tư nhân như thuê dạ y thêm - học
thêm, còn những người muốn tiêu dùng ít hơn cũng không được bồi hoàn phần không sử
dụng theo chỉ tiêu. Về mặ t nguyên tắ c , các dịch vụ không thu ần công có thể do thị trườ ng tư
nhân cung cấ p, nhưng nế u như vậ y có th ể dẫ n đế n nhữ ng tổ n thấ t về mặ t xã hộ i . Chẳ ng hạ n,
khi tư nhân cung cấ p giáo d ục hoặc y tế thì họ có thể liên kết với nhau để nâng giá d ịch vụ,
ảnh hưởng đến người nghèo không đủ tiền chi trả cho dịch vụ thiết yếu này.
Tất nhiên, trong dịch vụ xã hội không thuần công thì các dịch vụ như tiêm chủ ng ,
phòng dịch bệnh (y tế), giáo dục mầm non , tiể u họ c (giáo dục), nghiên cứu cơ bản (khoa
học), văn hóa quần chúng (văn hóa),... mang tính thuầ n công cao hơn - tức một người không
được thụ hưởng dịch vụ sẽ ảnh hưởng tới lợi ích toàn xã hội mộ t cá ch cơ bả n và lâu dà i , liên
quan đế n nề n tả ng phá t triể n củ a xã hộ i . Còn các dịch vụ xã hội khác như khám và ch ữa
bệnh (y tế), giáo dục đại học (giáo dục), nghiên cứu ứng dụng (khoa học), văn hóa giải trí
(văn hóa),... tính không thuần công cao hơn - tức một người không thụ hưởng dịch vụ trước
hết chỉ ảnh hưởng đến bản thân cá nhân đó.
46
Dịch vụ xã hội cá nhân là những dịch vụ thỏa mãn nhu cầu của bản thân cá nhân
đó, một người nào đó không tiêu dùng thì cũng không ảnh hưởng trực tiếp tới lợi ích của
người khác và toàn xã hội. Loại dịch vụ này chủ yếu tuân theo thị trường, vận hành theo
nguyên tắc kinh doanh và đối tượng thụ hưởng dịch vụ phải trả tiền mua dịch vụ, điển hình
là dịch vụ văn hóa - giải trí (đua ngựa, xem phim tại rạp,...) và dịch vụ gia đình (thuê người
dọn dẹp nhà cửa, chăm sóc trẻ em,...).
2.2.2 Phân loạ i theo chủ thể cung ƣ́ ng dịch vụ xã hội
Tồn tại ba chủ thể chính cung cấp dịch vụ xã hội: nhà nước, tư nhân (thị trường) và xã
hội dân sự.
Nhà nước
Trong xã hội hiệ n đạ i, dịch vụ xã hội do nhà nước cung ứng chi ếm một tỷ trọng nhất
định, bất luận đó là nhà nước theo chủ thuyết phát triển nào. Dịch vụ xã hộ i do nhà nướ c
cung ứ ng phầ n lớ n là thu tiề n củ a ngườ i tiêu dù ng giá n tiế p qua thuế hoặ c thu tiề n mộ t phầ n
dướ i hì nh thứ c phí , đó là những dịch vụ xã hội thuần công hoặc không thuần công . Trong
chế độ xã hội chủ nghĩa theo mô hình Xô -viế t trướ c đây, nhà nước là ch ủ thể duy nhấ t t ổ
chức cung ứ ng dị ch vụ xã hộ i cho ngườ i tiêu dù ng dướ i hì nh thứ c bao cấ p, miễ n phí . Trong
các nhà nước theo chủ thuyết dân chủ xã h ội, điể n hì nh là Bắ c Âu , dịch vụ xã hội do nhà
nướ c tổ chức cung ứ ng chiế m tỷ trọ ng lớ n trong hệ thố ng dị ch vụ xã hộ i , đượ c xem là mộ t
nộ i dung cố t lõ i đảm bảo phú c lợ i xã hộ i. Trong cá c thể chế theo chủ thuyết tân tự do, dù thị
trườ ng đó ng vai trò quy ết định chi phố i đế n phá t tr iể n dị ch vụ xã hộ i , nhưng dịch vụ xã hội
do nhà nước cung ứng vẫn chiế m tỷ trọ ng không nhỏ . Tuy nhiên , từ thậ p niên 90 đến nay ,
chuyển giao dịch vụ xã hội không thuần công cho khu v ực tư nhân trở thành một xu hướng,
kể cả những lúc đảng cánh tả cầm quyền. Các nước xã h ội chủ nghĩa còn lại trong quá trì nh
cải cách, đổ i mớ i cũ ng đa d ạng hóa chủ thể cung ứng dịch vụ xã hội, không cò n duy trì độ c
quyề n nhà nư ớc mà thu hút thêm thị trườ ng và xã hộ i dân sự tham gia , đượ c diễn đạt bằng
khái niệm xã hội hóa như trườ ng hợ p Việ t Nam . Nhà nước thường cung ứng các dịch vụ xã
hộ i thuầ n công và kết hợp với thị trường cung ứng các dịch vụ xã hội không thuần công.
Tư nhân (thị trường)
Tư nhân tham gia cung ứ ng dị ch vụ xã hộ i dưới hai hì nh thứ c:
- Nhà nước chịu trách nhiệm chi trả phí dịch vụ cho người tiêu dùng nhưng không lập
tổ chứ c cung ứ ng dị ch vụ mà ủ y quyề n cho tư nhân trự c tiế p đứ ng ra cung ứ ng dị ch vụ như
47
trườ ng tư, bệ nh việ n tư nhưng nhậ n nguồ n lự c tà i trợ từ chí nh phủ . Tư nhân nhậ n nguồ n lự c
từ nhà nướ c để phá t triể n dị ch vụ xã hộ i phi lợ i nhuậ n bằ ng nhiề u cá ch khá c nhau như cạ nh
tranh trong mộ t gó i thầ u củ a chí nh phủ về phá t triể n dị ch vụ , hỗ trợ mặ t bằ ng đấ t đai , trự c
tiế p trả phí cho ngườ i tiêu dù ng . Ở nhiề u nướ c á p dụ ng nề n giá o dụ c tiể u họ c và trung họ c
phổ thông bắ t buộ c không họ c phí , nhưng không nhấ t thiế t chỉ duy trì trườ ng công trự c tiế p
cung ứ ng dịch vụ mà cho phép tư nhân tham gia . Nhà nước thực hiện trả phí cho người học
bằ ng phát phiếu học tập cho trẻ đế n tuổ i và o lớ p 1, bố mẹ trẻ có thể chọ n cho chú ng trườ ng
công hay trườ ng tư tùy quyề n củ a họ . Điề u đó tạ o n ên sự cạ nh tranh giữ a trườ ng công và
trườ ng tư trong nhậ n nguồ n lự c nhà nướ c bằ ng cố gắ ng nâng cao chấ t lượ ng.
- Tư nhân tự đầ u tư nguồ n lự c phá t triể n dị ch vụ xã hộ i vớ i cả mụ c tiêu lợ i nhuậ n và
phi lợ i nhuậ n . Hoạt độn g vì mụ c tiêu lợ i nhuậ n chủ yế u đố i vớ i cá c dị ch vụ hướ ng tớ i cá
nhân con ngườ i , tùy thuộc nhu cầu và khả năng chi trả của ngư ời tiêu dùng dịch vụ. Đó là
nhữ ng dị ch vụ xã hộ i rấ t đa dạ ng trong đờ i số ng như thẩ m mỹ , chỉnh trang sắ c đẹ p , nghệ
thuậ t - biể u diễ n , văn hóa - giải trí , học tập và chữa bệnh theo nhu c ầu, đà o tạ o nhân lự c
trong doanh nghiệ p, thuê chăm sóc người già, trẻ em, nội trợ trong gia đình,... Các hình thức
công ty cổ phầ n rấ t phổ biế n đối vớ i cá c cơ sở cung ứ ng dị ch vụ xã hộ i mang mụ c đí ch lợ i
nhuậ n, chịu sự đánh thuế của nhà nước, hoạt động không khác gì một doanh nghiệp.
Hoạt động vì mục tiêu phi vụ lợi (cá nhân) chủ yếu đối với các dịch vụ xã hộ i thiế t
yế u cơ bả n có ả nh hưở ng lớ n đố i vớ i xã hộ i như giá o dụ c và y tế . Đối với những dịch vụ xã
hộ i không thuần công do tư nhân cung ứ ng , nhà nước sử dụng nhiều công cụ pháp luật khác
nhau để duy trì tí nh phi vụ lợ i bằ ng đi ều tiết thuế và khuy ến khích phát triển cá c giá trị đạ o
đứ c xã hộ i. Về luậ t phá p , nhà nước không thu thuế đối với những doanh nghiệp đầu tư phát
triể n khu vự c dị ch vụ xã hộ i phi vụ lợ i, tiế n hà nh đá nh thuế đố i với tài sản thừa kế để khuyến
khích chuyển sang đầu tư vào khu vực phi l ợi nhuận. Về mặ t hệ giá trị , cùng với sự hỗ trợ
của luật pháp , ngày càng cổ vũ các doanh nghiệ p trách nhi ệm xã hộ i đượ c hình thành nh ờ
san sẻ từ nguồ n lợ i nhuậ n thu đư ợc. Ngay kể cả cá c trườ ng Đạ i họ c nổ i tiế ng như Harvad
cũng đều do tư nhân thành lập, quản lý, hoạt động theo nguyên tắc phi lợi nhuận.
Điề u đá ng chú ý là , các nước phát triển thường sử dụng luật pháp điều chỉnh dịch vụ
xã hội không thu ần công theo hướ ng hoạ t đ ộng vì mụ c tiêu phi lợ i nhuậ n , vì chúng có tác
dụng to lớn đối với phát triển chung của toàn xã hội , nhưng lạ i khuyế n khí ch xuấ t khẩ u cá c
dịch vụ này sang các nước đang phát triển hoạt động theo mụ c đí ch lợ i nhuậ n.
48
Xã hội dân sự
Chủ thể xã hội dân sự được hiểu ở đây bao gồm là các tổ chức xã hội và cộng đồng
dân sự (gia đì nh, làng/bản) và các tổ chứ c tín ngư ỡng - tôn giá o,… Ngà y nay, ngườ i ta nhậ n
thấ y rằ ng , độ c quyề n nhà nướ c hoặ c độ c quyề n tư nhân cung ứ ng dị ch vụ xã hộ i đề u có
nhữ ng mặt hạn chế, nhấ t là triệ t tiêu cạ nh tranh và không th ể nâng cao chấ t lượ ng dị ch vụ .
Hơn nữ a, nhữ ng dị ch vụ xã hộ i mang nhi ều yế u tố đạ o đứ c, giá trị nhân văn, văn hóa truyề n
thố ng thì xã h ội dân sự luôn có ưu thế nổi trội vì đó là chủ thể không mang tính quyền lực
chính trị và phi lợi nhuận. Hoạt động này có thể thấy trong tất cả các lĩnh vực giáo dục , y tế ,
văn hó a - nghệ thuậ t, khoa họ c, thể dụ c - thể thao.
2.2.3 Phân loạ i theo cơ chế quả n lý tà i chí nh
Về mặ t nguyên tắ c , mọi dịch vụ xã hội đều phải thu tiền của người sử dụng , vấn đề là
thu tiền trực tiế p hay giá n ti ếp mà thôi. Theo cách phân loại này có thể chia thành các loại
dịch vụ xã hội sau đây:
Dịch vụ xã hội không thu tiền trực tiếp của người sử dụng mà nhà nước chịu trách
nhiệ m trả phí .
Dịch vụ nhà nước chịu trách nhiệm trả phí toàn bộ là nhữn g dị ch vụ xã hộ i thu ần
công. Thực ra, với những dịch vụ này nhà nướ c không thu tiề n trự c tiế p củ a ngườ i sử dụ ng ,
mà thu một cách gián tiếp qua thuế đóng góp của mọi người dân . Mứ c chi trả cho dị ch vụ xã
hộ i thu ần công trong trường hợp này không dựa vào khối lượng dịch vụ người đó được
hưở ng mà phụ thuộ c và o mứ c thuế do Chí nh phủ quy đị nh . Vớ i loạ i dị ch vụ xã hộ i thu ần
công nà y, nhìn chung, nhà nước thường bổ đều khẩu phần cho người dân , giáo dụ c tiể u họ c
cưỡ ng bứ c không thu họ c phí , an ninh quố c phò ng , y tế dự phò ng và tiêm chủ ng thuộ c
trườ ng hợ p nà y . Ngườ i muố n tiêu dù ng mứ c cao hơn thì phả i bỏ tiề n mua thêm ngoà i thị
trườ ng bằ ng nhiề u hì nh thứ c khá c nhau (dạy thêm, mờ i giá o viên dạ y họ c sinh ở nhà ,...).
Dịch vụ xã hội mà người sử dụng dịch vụ phải trả tiền một phần
Thông thườ ng, đây là nhữ ng dị ch vụ xã hộ i không thu ần công, nhà nước chịu trách
nhiệ m cung ứng hoặc ủy quyền cho tư nhân cung ứng nhưng vẫ n thu một phầ n chi phí bỏ ra.
Phầ n nhà nướ c chi tr ả một phần thu tiề n qua thuế , mộ t phầ n thu củ a ngườ i tiêu dù ng đượ c
gọi là phí. Phí thu được không nhằm mục đích phân chia cho các thành viên tham gia cung
ứng dịch vụ mà để tái đầu tư phát triển, nâng cao chấ t lượ ng dị ch vụ . Giáo dục đại học công
lậ p, bệ nh việ n công lậ p ở nước ta thuộc loại này. Hoặc ở nhiều nước trường tư, bệnh viện tư
49
có nhận nguồn hỗ trợ tài chính của nhà nước cũng thuộc loại này.
Dịch vụ xã hội cá nhân mà người tiêu dùng phải trả tiền toàn bộ
Đó là nhữ ng dị ch vụ có thể do nhà nướ c hoặ c tư nhân cung cấ p nhưng vẫ n thu phí bỏ
ra, như: giáo dục và chữa bệnh theo nhu cầu, đặc biệt là dịch vụ giải trí công nghệ cao, dịch
vụ gia đình, dịch vụ mới nổi (vậ t lý trị liệ u, dịch vụ làm đẹp,...).
2.2.4 Phân loạ i dị ch vụ xã hộ i theo cá c hì nh thƣ́ c dị ch vụ cụ thể
Dịch vụ chăm sóc sức khỏe : dịch vụ về khám chữa bệnh , phòng chống dị ch bệ nh.
Bảo đảm sức kh ỏe cho tấ t cả mọ i ngườ i đượ c xem như mộ t quyề n cơ bả n củ a con ngườ i
trong thế giớ i hiệ n đạ i , vì vậy quyền được hưởng các dịch vụ y tế không thể để cho thị
trườ ng chi phố i mà thuộ c về trá ch nhiệ m nhà nước. Chăm só c sứ c khỏ e ban đầ u (tiêm chủ ng,
phòng dịch) là dịch vụ xã h ội thuầ n công , thuộ c trá ch nhiệ m củ a nhà nướ c . Chăm só c sứ c
khỏe liên quan rất lớn đến giá trị đạo đức , nhân văn , nên vai trò củ a xã hộ i dân sự cũng
không ké m phầ n quan trọ ng trong cung ứ ng dị ch vụ . Nhiề u nướ c theo Kitô giá o , nhà thờ
thành lập nhiề u bệ nh việ n hoạ t độ ng có trá ch nhiệ m theo nguyên tắ c phi vụ lợ i . Một số bệ nh
việ n lớ n ở nướ c ta hiệ n nay đượ c thà nh lậ p từ thờ i Pháp thu ộc, ban đầ u cũ ng là cơ sở y tế
của giáo hội Ki-tô giáo. Để san sẻ rủ i ro về sứ c khỏ e giữ a cá c cá nhân trong xã hộ i , bảo hiểm
y tế trở thà nh mộ t hì nh thứ c quan trọ ng đả m bả o cơ hộ i tiế p cậ n dị ch vụ chăm sóc sức khỏe
cho mọ i tầ ng lớ p dân cư , trong đó có sự hỗ trợ mộ t phầ n củ a nhà nướ c , nhấ t là vớ i ngườ i
nghèo. Tấ t nhiên , để huy động nguồn lực xã hội cung ứng dịch vụ chăm sóc sức khỏe đa
dạng theo khả năng chi trả , cầ n thiế t phả i phá t triể n rộ ng rã i cá c cấ p độ khá m và chữ a bệ nh .
Cung ứng dịch vụ y tế còn phải nói đến vai trò của khu vực xã hội dân sự, chủ yếu là các
dịch vụ y tế cổ truyền. Trong xu hướ ng toà n cầ u hó a , trong đó có cá c cam kế t về tự do hó a
dịch vụ, thì xuất khẩu dịch vụ y tế gắn với chuy ển giao công nghệ , phương tiệ n, thuốc men,
nhân lự c y tế , thì dịch vụ y tế còn được đặt trong phạm trù kinh doanh và tr ở thành mộ t bộ
phậ n củ a kinh tế dị ch vụ .
Dịch vụ giáo dục - đà o tạ o: hầ u hế t cá c quố c gia trên thế giớ i đề u coi giá o dụ c là
mộ t lĩ nh vự c dị ch vụ công do nhà nướ c đả m nhiệ m , vì nó tạo ra nguồn nhân lực quyết định
cho sự phá t triể n củ a đấ t nướ c . Hơn nữ a, nế u để cho t hị trường tư nhân cung cấp dịch vụ
giáo dục thì sẽ xảy ra tình trạng bất bình đẳng đáng kể giữa người giàu và người nghèo trong
việ c hưở ng thụ nhữ ng kiế n thứ c chung củ a nhân lo ại. Mộ t ngườ i thấ t họ c không chỉ ả nh
hưở ng tớ i cơ hộ i việ c là m, thu nhậ p củ a ngườ i đó , mà tình trạng thất học có thể gây ra nhiều
50
hệ lụ y xã hộ i phả i hứ ng chị u (trộm cắp, giết người, phá hoại,...). Đó là lý do xác đ ịnh trách
nhiệm cung ứ ng dị ch vụ giá o dụ c thu ộc về nhà nướ c. Tuy nhiên, nhiề u nước đang mở rộ ng
cho khu vự c tư nhân tham gia cung ứ ng dị ch vụ giá o dụ c dướ i nhiề u hì nh thứ c khá c nhau , từ
giáo dục mầm non đến giáo dục đại học , nhằm giảm bớt áp lực đối với nhà nước và tạo điều
kiện cho các chủ thể ngoài nhà nước tham gia cung ứng dịch vụ giáo dục. Tư nhân tham gia
chủ yếu cung ứng ở những lĩnh vực giáo dục theo nhu cầu , khả năng chi trả của đối tượng
thụ hưởng dịch vụ hoặc nhận sự ủy quyền của nhà nước trong cun g ứ ng dị ch vụ .
Dịch vụ văn hóa - thông tin - thể thao - khoa họ c : văn hó a thông tin không ch ỉ
đá p ứ ng nhu cầ u xây dự ng nề n tả ng tinh thầ n cho xã hộ i , phát triển sức khỏe thể chất và s ức
khỏe tinh thầ n cho ngườ i dân , mà còn gó p phầ n duy trì xã hộ i trong trậ t tự , ổn định để phát
triể n. Vì vậy, dịch vụ văn hóa - thông tin - thể thao - khoa học cũ ng đượ c xem là mộ t loạ i
hình dịch vụ công mà nhà nước có trách nhi ệm phầ n lớ n . Tuy nhiên , nhà nước phát triể n
dịch vụ văn hóa - thông tin - thể thao chủ yế u ở cá c lĩ nh vự c thu ần công như phá t thanh ,
truyề n hì nh , bảo tồn - bảo tàng , thư việ n , xuất bản, văn hó a quầ n chú ng , thể thao quầ n
chúng, nghiên cứ u cơ bả n trong khoa họ c . Còn văn hó a - giải trí và thể thao chuyên nghiệp
(phát hành , sản xuất phim , chiế u phim , mỹ thu ật, nhiế p cả nh , tu bổ di tí ch - danh thắ ng ,
bóng đá,...) thì thường có xu hướng kết hợp giữa nhà nước và thị trường . Ngoài ra, các chủ
thể của xã hộ i dân sự cũ ng thườ ng tham gia và o lĩ nh vự c nà y , chủ yếu là dịch vụ văn hóa
dân gian gắ n vớ i lễ hộ i cộ ng đồ ng , lễ hội tôn giá o, thể thao quầ n chú ng , giữ gìn tri thứ c bả n
đị a trong gia đì nh, dòng họ, cộ ng đồ ng làng - xã.
Dịch vụ cộng đồng và trợ giúp xã hội : dịch vụ cộng đồng và trợ giúp xã hội ngày
càng phát triển gắn với quá trình hoàn thiện chức năng dịch vụ công , đặ c biệ t đố i vớ i cá c
nướ c theo chủ thuyế t xã hộ i dân chủ. Đó là cá c dị ch vụ về trợ giú p ngườ i bị rủ i ro , thiên tai,
tàn tật, ngườ i già , trẻ em cơ nh ỡ, mồ côi, khuyế t tậ t , tự kỷ, tìm kiếm việc làm . Các dịch vụ
này thường do nhà nước đảm nhiệm, hoặ c có sự hỗ trợ củ a khu vực dân sự.
2.2.5 Các cách phân loại khác
Ngoài các cách phân loại phổ biến trên đây còn có những cách phân loại khác nhau .
Theo phạ m vi quố c gia - quố c tế , có dịch vụ nội địa và dị ch vụ xuyên qu ốc gia, trong đó cá c
dịch vụ xã hội do các định chế quốc tế , các nhà đầu tư nước ngoài cung cấp ngày càng ph ổ
biến trong điều kiện tự do hóa dịch vụ. Theo trì nh độ công nghệ , có dịch vụ xã hội công
nghệ cao và dị ch vụ xã hộ i công nghệ truyề n thố ng , đặ c biệ t phá t triể n dị ch vụ y tế , dịch vụ
51
văn hóa - giải trí liên quan rấ t nhiề u đế n trì nh độ công nghệ
. Theo cơ sở phá p lý , có dịch vụ
xã hội hợp pháp và dịch vụ xã hội ngầm, bấ t hợ p phá p, đặ c biệ t đố i vớ i nhữ ng dị ch vụ xã hội
mà nhà nước chưa thừa nhận nhưng trong th ực tế vẫ n tồn tại, không thể ngăn cản như dị ch
vụ mại dâm, dịch vụ đánh bạc, dịch vụ môi giới hối lộ,... Theo cấ p độ quả n lý , có dịch vụ xã
hộ i cấ p quố c gia, dịch vụ xã hội cấp vùng, dịch vụ xã hội địa phương và dịch vụ xã hội cộng
đồng. Phổ biến dịch vụ xã hội cấp quốc gia và cấp vùng do nhà nước cung ứng, dịch vụ xã
hội cấp địa phương do chính quyền địa phương kết hợp tư nhân cung ứng, dịch vụ xã hội cấp
cộng đồng do các tổ chức dân sự cung ứng.
Mỗi cách phân loại nêu trên có ý nghĩa khác nhau trong nghiên cứu cũng như hoạch
định chính sách Quản lý phát triển dịch vụ xã hội. Cách phân loại theo chủ thể cung ứng và
nguồn gốc tài chính có ý nghĩa rất lớn đối với đổi mới Quản lý phát triển dịch vụ xã hội,
nhất là trong điều kiện xã hội hóa dịch vụ xã hội ở nước ta hiện nay. Cách phân loại theo các
lĩnh vực dịch vụ thuận lợi cho nghiên cứu, tổng kết, khảo sát, điều tra, vì mỗi lĩnh vực có đặc
trưng riêng và đã có cơ quan Quản lý nhà nước đặc trách theo phân hệ - lĩnh vực. Cách phân
loại dựa trên cơ sở pháp lý có ý nghĩa tìm kiếm các công cụ hạn, chế nhữ ng dịch vụ xã hội
ngầm, bất hợp pháp, thậm chí cần thiết phải hợp pháp hóa để Quản lý (như dị ch vụ đánh bạc,
môi giới). Cách phân loại theo phạm vi lãnh thổ cho thấy diễn biến của Quản lý dịch vụ xã
hội vượt khỏi phạm vi quốc gia thuần túy, mà chịu tác động sâu sắc của toàn cầu hóa, nhất là
các cam kết tự do hóa dịch vụ. Cách phân loại về cấp độ dịch vụ quốc gia, dịch vụ vùng,
dịch vụ địa phương và dịch vụ cộng đồng có ý nghĩa rất quan trọng trong quá trình phân cấp
Quản lý dịch vụ mà ở nước ta hiện nay còn chưa rõ ràng.
Những phân loại trên đây góp phần làm rõ thêm khái niệm và bản chất của dịch vụ xã
hội. Tuy nhiên, sự phân loại trên chỉ là tương đối, trong đời sống xã hội, nhiều khi chúng
đan xen nhau và luôn luôn thay đổi theo thời gian và không gian cụ thể, không hoàn toàn cố
định.
2.3. NỘI DUNG DỊCH VỤ XÃ HỘI CHO NGƢỜI LAO ĐỘNG TẠI CÁC KHU
CÔNG NGHIỆP
2.3.1 Dịch vụ đào tạo, giới thiệu việc làm
Đào tạo nghề cho người lao động vào làm việc tại các KCN là hợp phần đầu tiên liên
quan đến dịch vụ xã hội cơ bản đối với người lao động làm việc tại các KCN. Đối tượng của
các khóa đào tạo này thường là lao động nông thôn chưa từng làm quen với các kỹ năng
52
nghề khi vào làm việc tại các KCN. Đào tạo, nâng cao trình độ cho người lao động vào làm
việc tại các doanh nghiệp thuộc KCN do đó là hoạt động dạy và học nhằm trang bị những
kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề cần thiết cho người học để có thể tìm và được tuyển vào
làm việc ở các KCN sau khi hoàn thành khóa học.
Nội dung đào tạo nghề cho lao động được tuyển vào làm việc tại các KCN do đó bao
gồm: (i) trang bị các kiến thức lư thuyết cho học viên một cách có hệ thống về việc làm tại
các doanh nghiệp thuộc KCN; (ii) rèn luyện các kỹ năng thực hành nghề trước khi được
tuyển vào làm tại các KCN; (iii) rèn luyện thái độ, tác phong làm việc trong phạm vi nghề
mà họ theo học. Nói cách khác, đào tạo nghề cho lao động vào làm việc tại các doanh nghiệp
thuộc KCN không chỉ gắn liền với lư thuyết mà cần đảm bảo cho lao động có đầy đủ kỹ
năng để thực hiện công việc khi được doanh nghiệp tại các KCN tuyển dụng. Các hình thức
đào tạo nghề đối với nhóm đối tượng này có thể được phân loại theo các nhóm tiêu chí sau:
(i) Theo nghề được đào tạo, các loại hình đào tạo nghề cho lao động trước khi dự tuyển
vào các doanh nghiệp thuộc các KCN bao gồm: cơ khí, điện tử, sửa chữa, may mặc,...
(ii) Theo thời gian đào tạo, các khóa đào tạo được thực hiện theo hình thức ngắn hạn
(dưới 1 năm), dài hạn (trên 1 năm). Trong đó loại hình đào tạo dài hạn thường được thực
hiện dưới hình thức đào tạo nghề chính quy tập trung thông qua các chương trình sơ cấp
nghề, trung cấp nghề, cao đẳng nghề.
(iii) Theo đặc điểm đối tượng đào tạo, tùy theo đối tượng tham gia đào tạo lần đầu hay
đã từng tham gia các khóa đào tạo mà người ta tiến hành đào tạo mới hay tiến hành đào tạo
lại, hoặc đào tạo nâng cao kỹ năng nghề để người lao động có thể đảm nhận được những
công việc phù hợp với điều kiện hiện tại của bản thân.
(iv) Theo phương thức tổ chức đào tạo, các chương trình đào tạo được thiết kế theo các
phương thức đào tạo khác nhau. (a) Đào tạo nghề tại nơi làm việc bằng hình thức đào tạo
trực tiếp, theo đó người học sẽ được dạy những kiến thức, kỹ năng cần thiết cho công việc
thông qua thực tiễn dưới sự hướng dẫn của lao động có trình độ cao hơn. (b) Tổ chức các lớp
cạnh doanh nghiệp là hình thức đào tạo theo hai phần lư thuyết và thực hành. Phần lư thuyết
được giảng dạy tập trung tại một cơ sở giáo dục nhất định, còn phần thực hành được tiến
hành trên các trang thiết bị dưới sự hướng dẫn của kỹ sư hoặc công nhân lành nghề. (c)
Ngoài ra, còn một hình thức đào tạo nữa là kết hợp giữa các cơ sở đào tạo nghề với các
doanh nghiệp. Theo hình thức này, trong quá trình học, đối tượng theo học sẽ tiếp cận với
53
phần lư thuyết tại cơ sở đào tạo, phần thực hành sẽ được triển khai tại doanh nghiệp. Các
chương trình đào tạo theo hình thức này được thực hiện khi các cơ sở đào tạo nhận được đơn
đặt hàng từ doanh nghiệp tuyển dụng, hay các công ty có trường đào tạo riêng hoặc do sự
chủ động của các trường liên kết với các doanh nghiệp để cử học viên đi thực tập.
Đào tạo, nâng cao trình độ cho người lao động vào làm việc tại các KCN được thực
hiện bởi các cơ sở đào tạo nghề khác nhau; có thể do nhà nước thực hiện, hoặc do tư nhân
thực hiện; các cơ sở này cũng thực hiện chức năng tư vấn và giới thiệu việc làm cho những
người đến sử dụng dịch vụ tư vấn việc làm.
Như vậy, đảm bảo dịch vụ đào tạo nghề, giới thiệu việc làm cho người lao động vào
làm việc tại các KCN được hiểu là các biện pháp, chính sách mà chính quyền trung ương,
địa phương thực hiện để hỗ trợ người lao động tiếp cận với các chương trình đào tạo nghề
một cách tốt nhất. Các biện pháp, chính sách này sẽ giúp người lao động được tuyển vào làm
trong các khu công nghiệp sau khi kết thúc khóa học, hay sử dụng dịch vụ tư vấn của các
trung tâm giới thiệu việc làm.
2.3.2 Dịch vụ nhà ở và các phƣơng tiện sinh hoạt hàng ngày
Nhà ở và điều kiện sinh hoạt hàng ngày là hợp phần thứ hai của dịch vụ xã hội đối với
người lao động làm việc tại các KCN. Nhà ở là một trong những nhu cầu cơ bản của con
người, vì thế bảo đảm nhà ở cho người dân là một trong những vấn đề xã hội quan trọng.
“Có chỗ ở thích hợp và an toàn là một trong những quyền cơ bản, là điều kiện cần thiết để phát
triển con người một cách toàn diện, đồng thời là nhân tố quyết định để phát triển nguồn nhân lực
phục vụ cho sự nghiệp phát triển đất nước” (Chính phủ, 2011). Người lao động làm việc tại các
KCN đến từ nhiều vùng miền khác nhau, có người là lao động bản địa nhưng cũng có người là
lao động nhập cư. Chính vì vậy, việc sở hữu nhà ở của những nhóm đối tượng này cũng rất đa
dạng. Nhà ở đối với người lao động làm việc trong các KCN do đó được phân loại theo các
tiêu chí như (i) tình trạng nhà ở: nhà kiên cố, nhà bán kiên cố, nhà thô sơ,... (ii) tình trạng sở
hữu: nhà đi thuê, nhà sở hữu cá nhân,...
Đối với nhóm đối tượng đang làm việc tại các KCN đã có nhà riêng gần với KCN, thì
nhu cầu về dịch vụ nhà ở gần như không tồn tại. Tuy nhiên, với những lao động chưa sở hữu
nhà riêng, thì sự lựa chọn nơi cư trú phù hợp với điều kiện tài chính tối thiểu và tối đa hóa
được các lợi ích liên quan đến diện tích, chất lượng hạ tầng cơ sở và môi trường sống là rất
cần thiết. Thông thường, đối với nhóm đối tượng có thu nhập thấp, việc tìm nơi cơ trú của
54
họ là sự đánh đổi giữa diện tích ở với khoảng cách đi lại từ nơi ở đến nơi làm việc, bởi cơ sở
hạ tầng (cơ quan, trường học, bệnh viện,... ) và môi trường sống (an ninh, trật tự,...) ở những
nơi có giá thuê thấp thường không cao. Gắn với chất lượng nhà ở là các điều kiện phục vụ
sinh hoạt hàng ngày. Người ta dễ dàng nhận thấy, chất lượng nhà ở không cao gắn liền với
những bất cập về nước sinh hoạt và vệ sinh hàng ngày.
Giá cả thuê nhà ngoài yếu tố địa lư ra còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nữa, chẳng
hạn: khi tiền lương cơ bản được nhà nước quy định tăng sẽ tất yếu làm gia tăng giá thuê nhà;
sự gia tăng về dân số và mật độ dân số ảnh hưởng đến cầu thuê nhà, do đó tác động đến biến
đổi về giá; sự điều chỉnh quy hoạch của nhà nước về đất đô thị và thay đổi chức năng đất đô
thị làm ảnh hưởng đến giá thuê nhà,…
Nhìn chung, có 3 nhóm đối tượng tham gia dịch vụ cung ứng nhà ở cho người lao động
làm việc trong các KCN, gồm: (i) các doanh nghiệp nhà nước, (ii) các doanh nghiệp tư nhân
và (iii) các hộ gia đình. Nếu như các doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân khi tham
gia thị trường cung ứng nhà ở cho người lao động tại các KCN phải tuân thủ các tiêu chuẩn,
quy tắc xây dựng của nhà nước, thì các cá nhân, hộ gia đình tiến hành xây dựng nhà ở cho
người lao động tại các KCN thuê trọ lại chưa tuân theo những quy tắc của nhà nước. Căn cứ
vào khả năng tài chính của gia đình, cũng như nhu cầu của người thuê, nhóm đối tượng này
chủ động trong việc cung ứng nhà ở tại các mức giá khác nhau, miễn sao có được lợi nhuận
sau khi trừ các chi phí khấu hao về đầu tư và chi phí vận hành.
Như vậy, đảm bảo dịch vụ nhà ở và điều kiện sinh hoạt cho người lao động làm việc
tại các KCN được hiểu là việc chính quyền địa phương thực hiện các biện pháp, chính sách
liên quan đến Quản lý thị trường nhà ở và các hoạt động cung ứng nhà ở cho nhóm đối
tượng lao động làm việc tại các KCN trên địa bàn.
2.3.3 Dịch vụ y tế, chăm sóc sức khỏe
Chăm sóc về y tế, sức khỏe là hợp phần tiếp theo liên quan đến dịch vụ xã hội đối với
người lao động làm việc tại các KCN. Chăm sóc y tế tạo cơ hội cho người lao động có được
tình trạng sức khỏe tốt hơn khi tham gia vào thị trường lao động, góp phần thực hiện công
bằng xã hội, tiến bộ và phát triển con người.
Hiện nay, môi trường và điều kiện lao động tuy đã được cải thiện đáng kết, số tai nạn
lao động giảm trong các cơ sở sản xuất ứng dụng tiêu chuẩn ISO-2000 và ISO 14000. Tuy
nhiên, khi tham gia vào các hoạt động kinh tế, vì mục tiêu lợi nhuận, nhiều cơ sở sản xuất
55
vẫn sử dụng dây chuyền công nghệ cũ, lạc hậu, nên điều kiện vệ sinh, an toàn lao động cũng
như mức độ ô nhiễm môi trường còn ở mức cao, điều này ảnh hưởng đến sức khỏe của
người lao động. Thêm vào đó, yếu tố về cường độ làm việc cũng ảnh hưởng đến tình trạng
sức khỏe của người lao động. Chăm sóc y tế, sức khỏe cho người lao động tại các KCN, do
đó, bao gồm thực hiện chế độ khám tuyển, khám sức khỏe định kỳ, khám bệnh nghề nghiệp,
chế độ phòng chống tai nạn lao động, giám định bệnh nghề nghiệp và tai nạn lao động, điều
dưỡng phục hồi chức năng, bố trí thời gian làm việc, nghỉ ngơi hợp lư, trang bị đầy đủ bảo
hộ lao động,...
Việc ứng dụng các thành tựu khoa học mới trong chăn nuôi, trồng trọt, sản xuất chế
biến thực phẩm một mặt làm tăng sản lượng, nhưng mặt khác tình trạng lạm dụng những
thành tựu này cũng làm cho nguy cơ thực phẩm bị ô nhiễm ngày càng gia tăng: lượng tồn dư
thuốc bảo vệ thực vật trong rau quả, tồn dư thuốc thú y trong gia cầm, gia súc, thực phẩm sử
dụng công nghệ biến đổi gen, thực phẩm chiếu xạ đang là vấn đề người tiêu dùng quan tâm.
Đối với các doanh nghiệp thuộc KCN, các nhà ăn tập thể nếu không được Quản lý sát sao,
các thực phẩm cho bữa ăn hàng ngày của công nhân nếu không được kiểm soát tốt sẽ dẫn
đến tình trạng mất an toàn vệ sinh thực phẩm, tình trạng ngộ độc thức ăn có thể xảy ra, làm
ảnh hưởng đến tình trạng sức khỏe của công nhân.
Ngoài ra, khi được vào làm việc trong các doanh nghiệp thuộc KCN, người lao động
được ký hợp đồng lao động, do đó họ được đơn vị sử dụng lao động hỗ trợ 3% tiền lương để
đóng bảo hiểm y tế, còn bản thân họ chỉ phải đóng 1,5% tiền lương. Khi có được thẻ BHYT,
người lao động có quyền đến cơ sở khám chữa bệnh chấp nhận thẻ BHYT để khám chữa và
điều trị bệnh với các quyền lợi của người sở hữu thẻ bảo hiểm y tế.
Như vậy, đảm bảo dịch vụ y tế, chăm sóc sức khỏe cho người lao động làm việc tại các
KCN được hiểu là việc chính quyền địa phương, các đơn vị sử dụng lao động tại các KCN
thực hiện các biện pháp, chính sách nhằm giúp người lao động đạt được tình trạng sức khỏe
tốt nhất trong thời gian làm việc ở khu vực này.
2.3.4 Dịch vụ văn hóa, thể thao, vui chơi giải trí
Văn hó a không ch ỉ đá p ứ ng nhu cầ u xây dự ng nề n tả ng tinh thầ n cho xã hộ i , phát triển
sứ c khỏe thể chất và s ức khỏe thầ n kinh cho ngườ i lao đ ộng làm việc tại các KCN , mà còn
góp phần duy trì xã hội trong trật tự , ổn định để phát triển . Con người nói chung, lao động
làm việc trong các KCN nói riêng là một bộ phận của xã hội. Những đối tượng này đều
56
muốn được hòa đồng với những thành viên khác trong môi trường họ sống. Nói cách khác,
những đối tượng này ngoài thời gian làm việc tại các doanh nghiệp thuộc KCN, thì thời gian
nghỉ ngơi họ cũng có nhu cầu giao lưu, hòa nhập với văn hóa địa phương nơi họ sinh sống.
Việc giao lưu hòa nhập với môi trường văn hóa địa phương có thể được thực hiện thông qua
các hoạt động vui chơi giải trí tập thể như thể thao, dã ngoại, hay tham gia các buổi sinh hoạt
văn nghệ,.... Chủ thể trong việc tạo ra những hỗ trợ giúp lao động làm việc tại các KCN có
được môi trường văn hóa, thể thao, giao lưu, giải trí tốt hơn trước hết là ban Quản lý các
KCN, công đoàn của các doanh nghiệp tại các KCN, rồi tiếp đến là chính quyền sở tại.
Thông qua những hoạt động hỗ trợ về văn hóa cho nhóm đối tượng này làm cho đời sống
tinh thần của lao động tại các KCN được cải thiện.
Ngoài ra, việc tiếp cận với các phương tiện truyền thông sẽ giúp cho người lao động
làm việc tại các KCN có được những thông tin thời sự, tăng sự hiểu biết về những mẫu văn
hóa, những nền văn hóa khác nhau. Thông qua những thông tin truyền tải, con người nói
chung, người lao động làm việc tại các KCN nói riêng sẽ gắn kết với nhau nhiều hơn bởi
những mối quan tâm chung từ thông tin mà họ nhận được. Các thông tin này đến với người
lao động làm việc tại các KCN qua nhiều kênh khác nhau: truyền thanh, truyền hình, báo,
tạp chí,... Tuy nhiên, với sự phát triển của nền kinh tế hiện nay, người dân nói chung, lao
động làm việc trong các KCN nói riêng, khi tiếp nhận các thông tin trên đài truyền thanh, sử
dụng các chương trình truyền hình phổ thông thì họ không phải trả tiền; nhưng nếu muốn
tiếp cận với các kênh truyền hình chuyên sâu về giải trí thì họ phải chi trả phí thuê bao hàng
tháng nếu họ sử dụng dịch vụ truyền hình trả tiền tại nhà.
Đảm bảo dịch vụ văn hóa, thể thao, vui chơi giải trí cho người lao động làm việc tại
các KCN do đó được hiểu là các biện pháp do doanh nghiệp tại các KCN, ban Quản lý các
KCN, chính quyền địa phương có người lao động làm việc tại các KCN thực hiện, nhằm
giúp cho nhóm đối tượng lao động làm việc tại các KCN hòa nhập vào các sinh hoạt văn
hóa, thể thao, vui chơi giải trí tập thể cùng cộng đồng họ sinh sống.
2.3.5 Dịch vụ nhà trẻ, trƣờng học cho con ngƣời lao động
Do đặc điểm về độ tuổi và tình trạng nhân khẩu nên nhà trẻ, trường học cho con em
người lao động làm việc tại các KCN là vấn đề cần được quan tâm giải quyết trong hệ thống
dịch vụ xã hội cho người lao động làm việc ở khu vực này. Do những đòi hỏi về cường độ
lao động, người lao động làm việc trong các KCN thường trong nhóm tuổi thanh niên, chưa
57
có gia đình. Trong quá trình làm việc tại đây, nhiều đối tượng phát sinh tình cảm, tiến tới lập
gia đình, sinh con đẻ cái. Thêm vào đó, phần lớn đối tượng làm việc trong các KCN là lao
động ngoại tỉnh, nên không có người thân để chăm sóc trẻ nhỏ khi họ đi làm theo ca. Việc
chăm sóc trẻ nhỏ do đó cần được giải quyết bằng cách gửi trẻ tới các trường mần non. Tuy
nhiên, việc gửi trẻ ở những cơ sở tư thục thường rất tốn kém, tiền lương mà người lao động
trong các KCN nhận được khó có thể trang trải cho chi phí này. Ngoài ra, các trường mầm
non công lập cũng chưa đáp ứng được cho nhu cầu chăm sóc trẻ nhỏ của người dân bản địa
bởi tình trạng số học sinh nhà trẻ, mẫu giáo trên các lớp cao hơn mức chuẩn quy định của
nhà nước. Thêm vào đó là vấn đề hộ khẩu cũng gây những khó khăn nhất định để con em lao
động nhập cư theo học ở các trường này. Điều tương tự xảy ra với con người lao động làm
việc trong các KCN trong độ tuổi theo học phổ thông. Chính vì vậy, việc xây dựng các cơ sở
giáo dục mầm non, tiểu học cho con người lao động làm việc tại các KCN là việc cần phải
thực hiện để đảm bảo sự yên tâm, gắn bó của người lao động đối với doanh nghiệp.
Việc xây dựng các trường mầm non, tiểu học cho con người lao động tại các KCN có
thể do ban Quản lý các KCN đảm nhận hoặc do mỗi doanh nghiệp trong các KCN thực hiện.
Tuy nhiên, chính quyền địa phương cần phải có các cơ chế chính sách để yêu cầu và tạo điều
kiện để các KCN, hay các doanh nghiệp trong khu vực này thực hiện trách nhiệm.
Đảm bảo dịch vụ nhà trẻ, trường học cho con người lao động làm việc tại các KCN do
đó được hiểu là các biện pháp mà chính quyền trung ương, địa phương thực hiện, nhằm đảm
bảo cho con người lao động làm việc tại các KCN được phát triển về thể chất, tình cảm, trí
tuệ, thẩm mỹ, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách, trước khi theo học lớp tiểu
học, cũng như giúp con người lao động làm việc ở các KCN phát triển toàn diện về đạo đức,
trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động
và sáng tạo khi theo học ở bậc phổ thông. Thực hiện hoạt động này, chính quyền địa phương
không chỉ giải quyết quyền công dân cơ bản mà còn tạo được sự gắn bó lâu dài giữa người
lao động với sự phát triển của địa phương.
2.4. CÁC TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ S Ự PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ XÃ HỘI CHO NGƢỜI
LAO ĐỘNG TẠI CÁC KHU CÔNG NGHIỆ P
Những tiêu chí đánh giá mức độ phát triển của dịch vụ xã hội trình bày ở trên là cơ sở
chung cho việc định hướng các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển dịch vụ xã hội cho người lao
động tại các khu công nghiệp.
58
Sự phát triển dịch vụ xã hội cho người lao động tại các khu công nghiệp được đo lường
không chỉ bởi chất lượng của dịch vụ xã hội cơ bản được cung cấp, mà còn được đánh giá
dựa trên số đối tượng được tiếp cận với các hình thức dịch vụ xã hội đó. Nói cách khác, để
đánh giá sự phát triển dịch vụ xã hội cung cấp cho người lao động tại các khu công nghiệp,
người ta sử dụng cả các chỉ tiêu định tính và các chỉ tiêu định lượng.
2.4.1 Mƣ́ c độ tiếp cận các dịch vụ xã hội cho ngƣời lao động
Nếu như các chỉ tiêu định tính sử dụng những tiêu chí liên quan đến cảm nhận của đối
tượng thụ hưởng về chất lượng các dịch vụ xã hội mà họ được tiếp cận thì các chỉ tiêu định
lượng được sử dụng để đo lường số lượng người lao động làm việc tại các KCN được tiếp
cận với các loại hình dịch vụ xã hội cung cấp cho những đối tượng này.
(1) Dịch vụ đào tạo, giới thiệu việc làm, hướng nghiệp nâng cao kỹ năng nghề, chỉ tiêu
định lượng đo lường dựa trên:
Số lượng người lao động đang làm việc tại các KCN đã tham gia các khóa đào tạo
nghề tại các trung tâm hướng nghiệp và giới thiệu việc làm trước khi họ được tuyển
vào làm việc tại các KCN;
Số lượng người lao động tìm được việc làm tại các KCN khi đến sử dụng dịch vụ tư
vấn, giới thiệu việc làm của những trung tâm này,...
(2) Dịch vụ nhà ở và các phương tiện sinh hoạt hàng ngày: chỉ tiêu định lượng được sử
dụng để đo lường bao gồm:
Số lượng người lao động được sở hữu nhà, thuê nhà;
Số lượng NLĐ được sử dụng điện sinh hoạt theo mức giá quy định của Nhà nước;
Số lượng người lao động được sử dụng nước máy theo mức giá quy định của Nhà
nước để phục vụ sinh hoạt hàng ngày,...
(3) Dịch vụ y tế và chăm sóc sức khỏe, chỉ tiêu định lượng dùng để đo lường là:
Số lượng người lao động được tham gia BHYT;
Số lượng người lao động được khám sức khỏe trước khi vào làm việc tại các KCN
và định kỳ hàng năm;
Số cơ sở khám chữa bệnh được xây dựng tại các KCN để chăm sóc, điều trị bệnh
cho người lao động trong quá trình làm việc tại đây;
Các phương thức để đảm bảo sức khỏe cho người lao động,...
59
(4) Dịch vụ văn hóa, thể thao, giải trí, chỉ tiêu định lượng dùng để đo lường là:
Số lượng người lao động được tham gia vào các hoạt động văn hóa thể thao, vui
chơi giải trí tại nơi họ sinh hoạt;
Khả năng tiếp cận với văn hóa thông tin trong thời gian nghỉ ngơi ngoài giờ làm việc
Dịch vụ nhà trẻ, trường học cho con người lao động, chỉ tiêu định lượng dùng để đo lường
là số cơ sở nhà trẻ, trường học được các KCN xây dựng để phục vụ chăm sóc trẻ nhỏ, con
người lao động làm việc tại các KCN.
2.4.2 Chấ t lƣợ ng cá c dị ch vụ xã hộ i cho ngƣờ i lao độ ng
Chấ t lượ ng là tổ ng thể cá c đặ c điể m và đặ c tí nh củ a mộ t sả n phẩ m hoặ c dị ch vụ , có ảnh
hưở ng đế n khả năng củ a nó thỏ a mã n đượ c nh ững nhu cầu được nêu ra . Chấ t lượ ng đượ c đo
lường bở i sự thỏ a mã n nhu cầ u . Do chấ t lượ ng đượ c đo lườ ng bở i sự thỏ a mã n nhu cầ u , mà
nhu cầ u luôn luôn biế n độ ng nên chấ t lượ ng cũ ng luôn biế n độ ng theo thờ i gian , không gian
và điề u kiệ n sử dụ ng . Khi đá nh giá chấ t lượ ng củ a mộ t đố i tượ ng , ta phả i xé t đế n mọ i đặ c
tính của đối tượng có liên quan đến sự thỏa mãn những nhu cầu cụ thể , các nhu cầu này
không phả i chỉ từ phí a khá ch hà ng mà cò n từ phía các bên liên quan.
Có rất nhiều cách thức để đánh giá chất lượng của dịch vụ, chẳng hạn như người ta sử
dụng mô hình Gronroos (1984) với hai hợp phần để đánh giá chất lượng dịch vụ, (i) chất
lượng kỹ thuật, đó là những gì mà khách hàng nhận được và (ii) chất lượng chức năng, diễn
giải dịch vụ được cung cấp như thế nào.
Khi nói đến chất lượng dịch vụ, người ta không thể nào không đề cập đến mô hình
SERVQUAL của Parasuraman và cộng sự (1988, 1991, 1993). Khi bộ thang đo
SERVQUAL được công bố đã có những tranh luận về vấn đề làm thế nào để đo lường chất
lượng dịch vụ tốt nhất. Sau gần hai thập kỷ, nhiều nhà nghiên cứu đã cố gắng chứng minh
tính hiệu quả của bộ thang đo SERVQUAL. Bộ thang đo này nhằm đo lường sự cảm nhận
về dịch vụ thông qua năm thành phần chất lượng dịch vụ, bao gồm: tin cậy, đáp ứng, năng
lực phục vụ, đồng cảm và phương tiện hữu hình. Bộ thang đo SERVQUAL gồm 2 phần, mỗi
phần chứa 22 thang đo. Phần thứ nhất nhằm xác định kỳ vọng của khách hàng đối với chất
lượng của một loại hình dịch vụ cụ thể (mà không chỉ rõ của doanh nghiệp nào); nghĩa là
không quan tâm đến một doanh nghiệp cụ thể nào cả, người được phỏng vấn cho biết mức
độ mong muốn của họ đối với bản thân dịch vụ đang đề cập mà thôi. Phần thứ hai nhằm xác
định cảm nhận của khách hàng về chất lượng dịch vụ do doanh nghiệp khảo sát cung cấp.
60
Kết quả khảo sát nhằm chỉ ra khoảng cách giữa cảm nhận của khách hàng về chất lượng
dịch vụ do doanh nghiệp cung cấp và kỳ vọng của khách hàng đối với chất lượng dịch vụ đó.
Với quan điểm đó thì Chấ t lượ ng dị ch vụ = Mứ c độ cả m nhậ n – Giá trị kỳ vọng . Dựa trên
các kiểm tra thực nghiệm và các nghiên cứu lư thuyết khác nhau, Parasuraman và cộng sự
khẳng định rằng bộ thang đo SERVQUAL là một dụng cụ đo lường chất lượng dịch vụ tin
cậy và chính xác (Parasuraman và cộng sự, 1988, 1991, 1993). Họ cũng khẳng định rằng bộ
thang đo có thể ứng dụng cho các ngữ cảnh dịch vụ khác nhau, mặc dù cần phải diễn đạt lại
và / hoặc thêm vài thang đo. Thang đo này đã được sử dụng rộng rãi (Buttle, 1996;
Robinson, 1999).
Tuy nhiên, nhiều nhà nghiên cứu cũng đã nhấn mạnh sự ảnh hưởng độc lập của mức độ
cảm nhận vào việc đánh giá chất lượng dịch vụ và đặt vấn đề xem xét lại mô hình khoảng
cách làm cơ sở cho việc đánh giá chất lượng dịch vụ (Carmen, 1990; Bolton và Drew, 1991;
Babakus và Boller, 1992; Cronin và Taylor, 1992). Cronin và Taylor (1992) với mô hình
SERVPERF kết luận rằng mức độ cảm nhận của khách hàng đối với sự cung cấp dịch vụ
hiện tại của doanh nghiệp phản ánh tốt nhất chất lượng dịch vụ do doanh nghiệp cung cấp,
và kỳ vọng của khách hàng không nằm trong khái niệm này. Theo mô hình SERVPERF thì
Chấ t lượ ng dị ch vụ = Mứ c độ cả m nhậ n. Từ những kết quả nghiên cứu thực nghiệm, Cronin
và Taylor (1992) kết luận rằng thang đo SERVPERF (chỉ có mức độ cảm nhận) thực hiện tốt
hơn bất kỳ công cụ đo lường chất lượng dịch vụ nào khác. Sự tốt hơn của bộ thang đo
SERVPERF so với bộ thang đo SERVQUAL đã được chứng minh trong nhiều nghiên cứu
của nhiều tác giả như McAlexander và cộng sự (1994), Halm và cộng sự (1997), Avkiran
(1999), Lee và cộng sự (2000), Brady và cộng sự (2002). Nguyễn Huy Phong và Phạm Ngọc
Thúy trong bài báo “SERVQUAL hay SERVPERF – Một nghiên cứu so sánh trong ngành
siêu thị bán lẻ Việt Nam” (đăng trên Tạp chí “Khoa học và Công nghệ”, số 8 năm 2007)
cũng khẳng định (1) sử dụng mô hình SERVPERF sẽ cho kết quả tốt hơn mô hình
SERVQUAL và (2) bản câu hỏi theo mô hình SERVPERF ngắn gọn hơn so với
SERVQUAL nên không gây nhàm chán và mất thời gian của người được phỏng vấn
Vì những lư do nêu trên nên hiện nay, nhiều nhà khoa họ c ưu tiên sử dụ ng bộ thang đo
SERVPERF. Các thành phần và biến quan sát của thang đo SERVPERF được giữ như thang
đo SERVQUAL, và chỉ đo lường sự cảm nhận của khách hàng, bỏ qua kỳ vọng. Mô hì nh đo
lườ ng này được gọi là mô hình cảm nhận SERVPERF .
61
Chất lượng dịch vụ xã hội cho người lao động làm việc tại các khu công nghiệp là tổng
thể các các đặc điểm và đặc tính mà các d ịch vụ xã hội này đem đến cho họ những thỏa mãn
về nhu cầu. Như đã trình bày ở trên, chất lượng dịch vụ xã hội cho người lao động làm việc
tại các KCN được đo lường bởi 5 tiêu chí: (i) Sự tin cậ y; (ii) Sự đá p ứ ng; (iii) Năng lự c phụ c
vụ; (iv) Sự đồ ng cả m ; (v) Phương tiệ n hữ u hì nh ; với 22 thang đo để xem xét cảm nhận của
nhóm đối tượng này với toàn bộ các dịch vụ xã hội mà họ là đối tượng thụ hưởng. Cụ thể
như sau:
(1) Sự tin cậ y
Là khả năng đảm bảo các dịch vụ xã h ội đối với người lao động làm việc tại các khu
công nghiệp được thực hiện đú ng như đã hứ a mộ t cách chắc chắn và chính xác . Độ tin cậy
phản ánh tính nhất quán và mức độ đáng tín nhiệm về dịch vụ của bên cung ứng. Những đơn
vị chịu trách nhiệm không thể cung cấ p các dị ch vụ xã h ội đối với người lao động làm việc
tại các khu công nghiệp đá ng tin cậ y thườ ng bị coi là không thà nh công . Các tiêu chí đánh
giá bao gồm:
Các đơn vị cung cấp DVXH đối với người lao động tại các KCN luôn thự c hiệ n
đú ng nhữ ng gì đã cam kế t;
Khi gặ p khó khăn , người lao động tại các KCN luôn được các đơn vị cung ứng
DVXH quan tâm giú p đỡ ;
Các đơn vị cung ứng DVXH đối với người lao động tại các KCN thự c hiệ n các d ịch
vụ cung ứng đú ng ngay từ lầ n đầ u;
Các đơn vị cung ứng DVXH đối với người lao động tại các KCN cung cấ p dị ch vụ
đú ng theo thờ i điể m cam kế t;
Các đơn vị cung ứng DVXH đối với người lao động tại các KCN không để xả y ra
lỗi lớn trong quá trình cung ứng.
(2) Sự đá p ứ ng
Là thái độ sẵn sàng giúp đỡ khách hàng và đảm bảo các DVXH đ ối với người lao
động làm việc tại các khu công nghiệp đượ c cung ứ ng nhanh chó ng ; tính phản hồi, đá p ứ ng
phản ánh, mứ c độ thự c hiệ n lờ i hứ a phụ c vụ củ a các đơn v ị thực hiện cung ứng dịch vụ xã
hội cho người lao động làm việc tại các KCN. Nói cách khác, trong quá trình cung ứng dịch
vụ, đơn vị cung ứng để khá ch hà ng chờ đợ i , đặ c biệ t là chờ đợ i không có lý do , sẽ tạo nên
ảnh hưởng tiêu cực đối với cảm nhận về chấ t lượ ng dịch vụ. Các tiêu chí đánh giá bao gồm:
62
Các đơn vị cung ứng DVXH thông báo rõ với người lao động tại các KCN khi nà o
dịch vụ đối với nhóm đối tượng này sẽ đượ c thự c hiệ n;
Các đơn vị cung ứng DVXH cung cấ p đú ng cá c dị ch vụ xã h ội mà người lao động
tại các KCN cầ n;
Các đơn vị cung ứng DVXH luôn sẵ n sà ng giú p đỡ người lao động tại các KCN;
Các đơn vị cung ứng DVXH luôn trả lờ i , giải đáp thắc mắc cho người lao động tại
các KCN ngay cả lú c bậ n rộ n nh ất.
(3) Năng lự c phụ c vụ
Là kiến thức và tác phong của nh ững đơn vị cung ứng dịch vụ xã hội cho người lao
động làm việc tại các KCN, cũng như khả năng của họ để truyền niềm tin và sự tự tin . Năng
lự c chỉ tri thứ c và kỹ thuậ t đượ c thự c hiệ n trong dị ch vụ củ a nh ững đơn vị cung ứng dịch vụ.
Ngoài ra, an toà n là yế u tố quan trọ ng trong tí nh đả m bả o, an toà n phả n á nh yêu cầ u tâm lý
không muố n mạ o hiể m và nghi ngờ củ a khá ch hà ng . Các tiêu chí để đánh giá bao gồm:
Các đơn vị cung ứng DVXH ngà y cà ng tạ o sự tin tưở ng vớ i NLĐ tại các KCN;
Người lao động tại các KCN cả m thấ y an toà n khi sử dụ ng dị ch vụ củ a các đơn v ị
cung ứng DVXH;
Các đơn vị cung ứng DVXH bao giờ cũ ng tỏ ra lị ch sự vớ i NLĐ tại các KCN;
Nhân viên các đơn vị cung ứng DVXH có kiế n thứ c , chuyên môn trả lờ i , giải đáp
các câu hỏi của người lao động tại các KCN.
(4) Sự đồ ng cả m
Là mức độ chăm sóc , cá thể hóa mà đơn v ị cung ứ ng đế n khá ch hà ng . Những đơn vị
này cầ n hiể u rõ yêu cầ u củ a khá ch hà ng , đặ t mì nh và o đị a vị củ a khá ch hà ng và nghĩ theo
họ, quan tâm, chú ý đặc biệ t đế n khá ch hà ng . Dịch vụ xã h ội đối với người lao động trong
các KCN mà doanh nghiệ p cung cấ p nế u là m cho khá ch hà ng có cả m giá c không thoả i má i
hoặ c không thuậ n tiệ n thì rõ rà ng đây là tì nh huố ng thấ t bạ i củ a sự đồ ng cả m.
Các đơn vị cung ứng DVXH luôn thể hiệ n sự quan tâm đế n NLĐ tại các KCN;
Các đơn vị cung ứng DVXH có giờ phụ c vụ thuậ n tiệ n đ ối với người lao động tại
các KCN;
Các đơn vị cung ứng DVXH có nhữ ng nhân viên thể hiệ n sự quan tâm đế n ngư ời lao
động tại các KCN;
63
Các đơn vị cung ứng DVXH thể hiệ n sự chú ý đặ c biệ t đế n nhữ ng quan tâm lớ n nhấ t
của người lao động tại các KCN;
Các đơn vị cung ứng DVXH hiể u đượ c nhữ ng nhu cầ u đặ c biệ t và lợ i í ch củ a ngư ời
lao động tại các KCN.
(5) Phương tiệ n hữ u hì nh
Dịch vụ là yếu tố vô hình , cho nên khá ch hà ng ở mứ c độ và o đó sẽ dự a và o yế u tố hữ u
hình là các phương tiện vật chất , trang thiế t bị , con ngườ i , tài liệu , thông tin , môi trườ ng
phục vụ; trong đó bao gồ m cơ cấ u , thiế t bị , ngoại hình nhân viên phục vụ và tài li ệu đính
kèm,… để đưa ra đá nh giá phá n đoá n . Môi trườ ng hữ u hì nh là biể u hiệ n hữ u hì nh , đò i hỏ i
nhân viên phụ c vụ tiế n hà nh chăm só c và quan tâm chu đá o đố i vớ i khá ch hà ng, thể hiện qua
các yếu tố:
- Các đơn vị cung ứng DVXH có trang thiế t bị hiệ n đạ i;
- Cơ sở vậ t chấ t củ a các đơn vị cung ứng DVXH to, đẹ p, lịch sự;
- Nhân viên củ a các đơn vị cung ứng DVXH ăn mặ c gọ n gà ng, thái độ lịch sự;
- Các đơn vị cung ứng DVXH có các biể u mẫ u sẵ n có theo yêu c ầu dị ch vụ .
2.4.3 Tác động của đảm bảo dịch vụ xã hội đối với ngƣời lao động
Một là, sự thay đổi về kỹ năng nghề của người lao động
Lao động làm việc trong các khu công nghiệp phần lớn xuất thân từ khu vực nông
nghiệp hoặc chưa có việc làm và trình độ, kỹ năng nghề thấp, chưa có tác phong làm việc
công nghiệp. Để được tuyển vào làm việc trong các khu công nghiệp thì phần lớn trong số
họ việc tham gia các khóa đào tạo nghề. Kết quả là sau khi tham gia các khoá đào tạo nghề
thì người lao động có sự biến đổi về kiến thức, kỹ năng phù hợp với việc thực hiện các công
việc trong các doanh nghiệp tại KCN.
Hai là, sự biến đổi về thu nhập và tích lũ y của người lao động
Việc đảm bảo dịch vụ về nhà ở sẽ giảm bớt gánh nặng tài chính trang trải cho thuê nhà,
và các chi phí đi lại phát sinh của người lao động, từ đó giúp cho người lao động có thêm
được các khoản tích lũy.
Các trường mần non, trường tiểu học,... do các doanh nghiệp, hoặc các KCN xây dựng
cho con người lao động đang làm việc ở khu vực này làm giảm chi phí so với việc họ phải
gửi trẻ ở các cơ sở chăm sóc trẻ tư thục, cũng là yếu tố giúp họ tiết kiệm được chi phí, có
thêm thu nhập,…
64
Ba là, sự gắn bó đối với doanh nghiệp
Do cường độ làm việc tại các KCN thường cao, môi trường làm việc chịu nhiều tác
động tiêu cực bởi khí bụi, phóng xạ,... những thứ có ảnh hưởng đến sức khỏe, nên việc đảm
bảo chăm sóc y tế cho nhóm đối tượng này là hết sức quan trọng. Việc đảm sức khỏ e là một
trong những nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp tục làm việc ở các KCN nữa hay không.
Thêm vào đó đảm bảo dịch vụ xã hội giúp người lao động có được đời sống văn hóa
tinh thần tốt hơn, làm tăng tâm lư muốn gắn bó lâu dài với các KCN, các doanh nghiệp.
(i) Việc các doanh nghiệp, các KCN, hay tổ dân phố nơi họ sinh hoạt tiến hành các hoạt
động văn hóa, văn nghệ, giao lưu, giải trí làm cho đời sống tinh thần của người lao động tăng
lên, làm cho những đối tượng này cảm thấy không bị cô lập với môi trường mà họ sinh sống, và
tâm lư gắn bó với những doanh nghiệp, với KCN và với địa phương sẽ gia tăng.
(ii) Bên cạnh đó, việc đảm bảo nhà ở, đặc biệt là trường học cho con của người lao
động làm việc trong các KCN sẽ tác động đến tâm lư gắn bó của họ với địa phương. Bởi
việc chuyển chỗ ở, chuyển trường học cho con là quyết định hết sức khó khăn. Khi người lao
động được sở hữu nhà riêng, có việc làm tương đối ổn định thì những quyết định này sẽ rất ít
xảy ra.
2.4.4 Tác động của đảm bảo dịch vụ xã hội đối với doanh nghiệp
Một là, góp phần làm tăng lợi nhuận của doanh nghiệp
Dịch vụ đào tạo nghề, giới thiệu việc làm nếu làm tốt sẽ giúp cho các doanh nghiệp có
được những người lao động có trình độ chuyên môn cao, đáp ứng được nhu cầu tuyển dụng
của doanh nghiệp. Trình độ tay nghề cao, làm cho năng suất lao động tăng lên cả về số
lượng và chất lượng, từ đó nâng cao lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp, và gia tăng lợi
nhuận từ hoạt động sản xuất là điều tất yếu.
Đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm cũng như chăm sóc y tế giúp cho sức khỏe của lao
động làm việc ở các doanh nghiệp tại các KCN được đảm bảo, ổn định sự tham gia của họ,
đảm bảo tiến độ hoạt động sản xuất của các doanh nghiệp tại các KCN.
Hai là, góp phần ổn định nhân sự đối với các doanh nghiệp
Ổn định về nhà ở cũng như các điều kiện sinh hoạt sẽ làm cho tâm lư gắn bó với doanh
nghiệp của người lao động được tốt hơn, doanh nghiệp không phải thường xuyên tuyển nhân
sự để bù đắp những đối tượng nghỉ việc để duy trì hoạt động sản xuất của mình.
2.4.5 Tác động của đảm bảo dịch vụ xã hội đối với sự phát triển của địa phƣơng
65
Đảm bảo dịch vụ xã hội cho lao động cho người lao động làm việc trong các doanh
nghiệp tại các khu công nghiệp không chỉ góp phần làm tăng thu nhập cho bản thân người
lao động, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp, mà còn góp phần vào tăng trưởng ngân sách của
địa phương nơi Quản lý các KCN. Rõ ràng ngân sách của quốc gia nói chung, của từng địa
phương nói riêng phụ thuộc rất lớn vào nguồn thu từ thuế. Nguồn thu từ thuế sẽ tăng nếu
người lao động có thu nhập tốt hơn, doanh nghiệp phát triển và có được nhiều lợi nhuận hơn.
Đảm bảo dịch vụ xã hội cho người lao động làm việc trong các doanh nghiệp tại các
KCN còn thúc đẩy quá trình di dân từ nông thôn ra thành thị, và góp phần chuyển đổi cơ cấu
kinh tế. Rõ ràng khi được tuyển vào làm việc cho các doanh nghiệp tại các KCN, số lượng,
tỷ lệ lao động làm nông nghiệp khi đó giảm xuống; số lượng, tỷ lệ lao động tham gia hoạt
động kinh tế phi nông nghiệp tăng lên. Điều này làm cho cơ cấu lao động chuyển dịch theo
chiều hướng tích cực – giảm tỷ trọng lao động nông nghiệp, gia tăng tỷ trọng lao động làm
việc trong các ngành công nghiệp, dịch vụ.
Khi số lao động vào làm việc trong các KCN gia tăng, mật độ dân số của khu vực đô
thị nơi có các KCN cũng tăng lên. Cùng với sự gia tăng về dân số là sự gia tăng về các tệ
nạn xã hội, nếu các dịch vụ xã hội cho họ không được giải quyết.
2.5. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾ N S Ự PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ XÃ HỘI CHO
NGƢỜI LAO ĐỘNG TẠI CÁC KHU CÔNG NGHIỆ P
2.5.1 Các quy định của pháp luật
Corbin, J.J. (1999), Bevan, G. & Cornwell, J. (2006), Heinrich, C. J. (2003) và nhiều
học giả đồng quan điểm: thể chế chính sách, luật pháp là trụ cột quan trọng nhất trong việc
đảm bảo sự phát triển của hệ thống dịch vụ xã hội, bởi nó xác định đối tượng tham gia, đối
tượng điều chỉnh với những tiêu chí, điều kiện cụ thể và cơ chế xác định đối tượng theo một
quy trình thống nhất; xác định các chính sách, các phương thức tham gia và những điều kiện
ràng buộc. Thông thường đối tượng thụ hưởng chính sách phải có những điều kiện ràng
buộc nhất định về trách nhiệm đóng góp, trách nhiệm về cam kết thực hiện. Thể chế chính
sách, quy định luật pháp còn xác định trách nhiệm của cácc bộ, ngành, địa phương trong
việc thực hiện chính sách, chế độ đề ra.
Thể chế chính sách là một trong những yếu tố quan trọng đảm bảo sự phát triển của hệ
thống dịch vụ xã hội nói chung, đối với người lao động nói riêng. Nó được xây dựng để giải
quyết tình trạng người lao động làm việc tại các khu công nghiệp gặp rất nhiều khó khăn
66
trong tiếp cận những dịch vụ xã hội mà những phương thức hiện hành không thể giúp họ giải
quyết được những nhu cầu sống tối thiểu, cũng như giúp cho địa phương có được sự ổn định
về nhân lực, các doanh nghiệp, các KCN có được sự ổn định về nhân sự.
Các quy định của luật pháp do đó định hướng những việc cần phải làm đối với các địa
phương, các doanh nghiệp, các KCN để thu hút, giữ chân người lao động đến làm việc và
gắn bó lâu dài với sự phát triển của những đơn vị này. Ngoài ra, các quy định về luật pháp
liên quan đến cung cấp dịch vụ xã hội tại các KCN còn đảm bảo cho người lao động làm
việc tại khu vực này những quyền sống tối thiểu.
2.5.2 Các chính sách hỗ trợ của Nhà nƣớc
Khi các chí nh sá ch ưu đã i củ a nhà nướ c đố i vớ i vi ệc xây dự ng cơ sở hạ tầng cho người
lao động làm việc tại các KCN được quan tâm, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương sẽ dành nhiều quỹ đất cho xây dựng nhà cho người lao động tại các KCN hoặc
thực hiện các ưu tiên đối với khu vực tư nhân trong thực hiện cung ứng nhà ở cho lao động
làm việc tại các KCN. Với những ưu đãi của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương thì ngoài việc xây dựng nhà ở, các điều kiện hỗ trợ của cuộc sống của lao động
làm việc trong các KCN cũng được quan tâm hơn. Đó là việc xây dựng trường học, bệnh
viện, cơ sở bảo trợ xã hội, cơ sở bảo vệ, chăm sóc trẻ em, khu vui chơi, khu thể thao, bảo
tàng, thư viện, nhà văn hoá, rạp hát, rạp chiếu phim,... Chúng có tác động làm phong phú
hơn đời sống tinh thần cho người lao động làm việc ở khu vực này (Mai Ngọc Cường,
2012).
Các chí nh sá ch ưu đã i về á p dụ ng thuế thu nhậ p doanh nghiệ p sẽ khuyến khích các cơ
sở sử dụng chênh lệch thu chi (lãi thu được trong quá trình hoạt động) để đầu tư tăng cường
cơ sở vật chất hoặc hỗ trợ cho các đối tượng thụ hưởng dịch vụ do cơ sở cung cấp. Với việc
triển khai các chính sách này, những cơ sở cung cấp các sản phẩm giáo dục, y tế, văn hoá,
thể thao, môi trường, xã hội, dân số, gia đình, bảo vệ chăm sóc trẻ em,... sẽ có động lực để
triển khai các hoạt động để phục vụ lợi ích của nhóm đối tượng khách hàng tốt nhất. Nói
cách khác, thông qua các chính sách ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp, đặc biệt là nhóm
các đơn vị cung ứng dịch vụ xã hội cho người lao động làm việc tại các khu công nghiệp, thì
các đơn vị này sẽ nỗ lực phấn đấu hơn trong triển khai hoạt động, đối tượng thụ hưởng gián
tiếp của chính sách – những người lao động làm việc trong các KCN sẽ có được cơ hội tốt
hơn trong tiếp cận với các dịch vụ xã hội khi họ làm việc tại các KCN (Boyne, G. A. , 2002;
67
Margaret Vickar, 1949…)
2.5.3 Sự tham gia của doanh nghiệp sử dụng lao động
Doanh nghiệp sử dụng lao động làm việc tại các KCN là những đơn vị có trách nhiệm
chính trong đảm bảo dịch vụ xã hội cho người lao động làm việc ở khu vực này. Chính vì
vậy, sự tham gia của các doanh nghiệp là yếu tố đầu tiên đảm bảo cho người lao động làm
việc tại các KCN được tiếp cận tới các dịch vụ xã hội cơ bản. Đối với các quốc gia có kinh
tế phát triển, vào làm việc ở KCN, người lao động được đảm bảo nhà ở và các điều kiện
phục vụ sinh hoạt hàng ngày. Khi ký hợp đồng lao động thì người lao động có cơ hội được
chăm sóc y tế thường niên và khám chữa bệnh khi sử dụng quyền lợi BHYT. Nói cách khác,
vì môi trường làm việc đặc biệt, người lao động làm việc trong các KCN được bản thân các
đơn vị sử dụng tạo điều kiện để nhu cầu sống tối thiểu của họ được thỏa mãn. Còn đối với
những nhu cầu cao hơn, nhu muốn hòa nhập, hiểu biết văn hóa hơn,… thì người lao động
cũng được tạo cơ hội để có thể thực hiện được những mong muốn riêng có của bản thân
(Nguyễn Thị Lan Hương, 2010).
2.5.4 Tổ chức Quản lý, phối hợp các chƣơng trình, kiểm tra giám sát của Nhà nƣớc và
sự tham gia Quản lý của các tổ chức xã hội
Đây cũng là một trong những yếu tố có vai trò quyết định trong việc tổ chức các hoạt
động cung ứng dịch vụ xã hội cho người lao động làm việc tại các khu công nghiệp. Cho dù
chính sách có tốt đến đâu nhưng tổ chức thực hiện không tốt thì chính sách sẽ không thể đạt
được kết quả như mong muốn, đối tượng thụ hưởng của chính sách không có cơ hội được
hưởng những mục tiêu mà chính sách đặt ra. Do vậy, việc thiết lập hệ thống tổ chức Quản lý
với đội ngũ cán bộ chuyên nghiệp để thực hiện các chính sách về dịch vụ xã hội cho người
lao động làm việc tại các KCN, cần dựa trên nguồn lực sẵn có của địa phương. Tuy nhiên, có
ưu tiên cho những vấn đề bức xúc cần giải quyết. Về nguyên tắc có thể thiết lập hệ thống tổ
chức độc lập cho từng hợp phần nhưng cũng có thể sử dụng bộ máy chính quyền hiện có để
thực hiện, tùy điều kiện cụ thể của các quốc gia. Thể chế chính sách mang tính phổ cập thì
chi phí Quản lý ít và bộ máy tổ chức Quản lý gọn nhẹ và ngược lại thể chế phức tạp thì chi
phí Quản lý tốn kém hơn (Baorong Guo, 2004).
Hệ thống tổ chức, bộ máy thường được thiết kế để Quản lý hoạt động của từng hợp
phần và được chia theo bốn cấp từ trung ương đến tỉnh, huyện, xã. Hệ thống tổ chức này
chịu sự chi phối theo ngành dọc và cả sự chi phối theo vùng lãnh thổ. Tùy theo cơ chế hình
68
thành nguồn của từng hợp phần và cơ chế Quản lý mà vai trò chi phối theo ngành dọc hoặc
theo vùng lãnh thổ chiếm vị trí chủ đạo.
2.5.5 Nhận thức xã hội
Bản chất của các dịch vụ xã hội nói chung, dịch vụ xã hội cho người lao động làm việc
tại các KCN, không phải là công việc của riêng ai, mà đòi hỏi sự gánh vác của toàn xã hội,
cụ thể là Nhà nước, thị trường, gia đình và tổ chức xã hội. Đương nhiên do vai trò điều hành,
Quản lý xã hội cũng như ưu thế về nguồn lực vượt trội của Nhà nước đòi hỏi Nhà nước phải
là người chịu trách nhiệm cao nhất trong việc cung ứng dịch vụ xã hội và đảm bảo chất
lượng dịch vụ xã hội. Do đó tăng cường sự quan tâm và tham gia rộng rãi của xã hội về vật
chất và tinh thần đối với các dịch vụ xã hội; mở rộng các nguồn đầu tư, khai thác các tiềm
năng về nhân lực, vật lực và tài lực trong xã hội; phát huy và sử dụng có hiệu quả các nguồn
lực của nhân dân, tạo điều kiện cho các dịch vụ xã hội nói chung, dịch vụ xã hội cho người
lao động làm việc tại các KCN phát triển nhanh hơn, có chất lượng cao hơn để số lượng
người được hưởng các dịch vụ này tăng lên, với chất lượng ngày càng tốt hơn, đảm bảo công
bằng xã hội trong thụ hưởng thành quả dịch vụ xã hội nhưng không có nghĩa là hạ thấp vai
trò của Nhà nước trong các lĩnh vực này (Harding, T. & Beresford, P. 1996).
69
TÓM TẮT CHƢƠNG 2
Dịch vụ là những hoạt động mang t ính xã hội, tạo ra các sản phẩm hàng hóa tồn tại chủ
yế u dướ i hì nh thứ c vô hì nh , không dẫ n đế n việ c chuyể n quyề n sở hữ u nhằ m thỏ a mã n kị p
thờ i cá c nhu cầ u sả n xuấ t và đờ i số ng củ a con ngườ i.
Dịch vụ xã hội là những dịch vụ đáp ứng các nhu cầu cộng đồng và cá nhân nhằm phát
triển xã hội, có vai trò đảm bảo phúc lợi và công bằng xã hội, đề cao giá trị đạo lư, nhân văn
vì con người. Bản chất kinh tế - xã hội của dịch vụ xã hội là dịch vụ xã hội trở thành một bộ
phận cấu thành ngành kinh tế dịch vụ và hướng tới mục tiêu phục vụ cho sự phát triển xã
hội.
Bản chất kinh tế – xã hội của dịch vụ xã hội là hướ ng tớ i mụ c tiêu phụ c vụ cho sự phá t
triể n kinh tế và xã hộ i : giải quyết mối quan hệ giữa tính kin h tế và tí nh xã hộ i , đá p ứ ng nhu
cầ u củ a cá nhân và cộ ng đồ ng, phù hợp với xu thế phát triển của xã hội văn minh .
Các tiêu chí đánh giá mức độ phát triển của dịch vụ xã hội là mức đầu tư công phải
chiếm một tỷ lệ cần thiết đủ sức thực hiện công bằng xã hội; tốc độ và quy mô phát triển
dịch vụ xã hội; chất lượng của dịch vụ xã hội ở mức hài lòng của khách hàng; sức cạnh tranh
trên thị trường dịch vụ xã hội,… Mỗi thời kỳ phát triển của xã hội có yêu cầu đánh giá về
dịch vụ xã hội khác nhau.
Nội dung dịch vụ xã hội cho người lao động tại các khu công nghiệp bao gồm: dịch vụ
đào tạo, giới thiệu việc làm; dịch vụ nhà ở và các phương tiện sinh hoạt hàng ngày; dịch vụ y
tế và chăm sóc sức khỏe; dịch vụ nhà trẻ, trường học cho con người lao động; dịch vụ văn
hóa, thể thao, giải trí. Sự phát triển dịch vụ xã hội cho người lao động tại các khu công
nghiệp được đánh giá qua các chỉ tiêu định tính và định lượng.
70
CHƢƠNG 3
THỰC TRẠNG VỀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ XÃ HỘI
CHO NGƢỜI LAO ĐỘNG TẠI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRONG THỜI GIAN QUA
3.1. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI THÀ NH PHỐ HỒ
CHÍ MINH
3.1.1 Đặc điểm tự nhiên
Thành phố Hồ Chí Minh là thành phố đông dân nhất cả nước, đồng thời cũng là trung
tâm kinh tế, văn hóa, giáo dục quan trọng của Việt Nam. Trên cơ sở diện tích tự nhiên thì
TP. Hồ Chí Minh là đô thị lớn thứ nhì Việt Nam (sau khi thủ đô Hà Nội được mở rộng).
Hiện nay, TP. Hồ Chí Minh và thủ đô Hà Nội là đô thị loại đặc biệt của Việt Nam.
TP. Hồ Chí Minh có tọa độ 10°10' – 10°38' Bắc và 106°22' – 106°54' Đông, phía Bắc
giáp tỉnh Bình Dương, Tây Bắc giáp tỉnh Tây Ninh, Đông và Đông Bắc giáp tỉnh Đồng Nai,
Đông Nam giáp tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, Tây và Tây Nam giáp tỉnh Long An và Tiền Giang,
phía Nam giáp Biển Đông với chiều dài bờ biển khoảng 15km. Với vị trí tâm điểm của khu
vực Đông Nam Á, TP. Hồ Chí Minh là một đầu mối giao thông quan trọng về cả đường bộ, đường thủy và đường không, nối liền các tỉnh trong vùng và là một cửa ngõ quốc tế.
Cũng như một số tỉnh Nam bộ khác, TP. Hồ Chí Mình không có bốn mùa: xuân, hạ,
thu, đông rõ rệt, nhiệt độ cao đều và mưa quanh năm (mùa khô ít mưa). Trong năm TP. Hồ
Chí Minh có 2 mùa là biến thể của mùa hè: mùa mưa – khô rõ rệt. Mùa mưa thường được
bắt đầu từ tháng 5 tới tháng 11 (khí hậu nóng ẩm, nhiệt độ cao và mưa nhiều), còn mùa khô
thường từ tháng 12 tới tháng 4 năm sau (khí hậu khô mát, nhiệt độ cao và mưa ít). Nhiệt độ
trung bình 27 °C, cao nhất lên tới 40 °C, thấp nhất xuống 13,8 °C. Lượng mưa trung bình
của thành phố đạt 1.949 mm/năm, lượng mưa phân bố không đều. các quận nội thành và các
huyện phía bắc có lượng mưa cao hơn khu vực còn lại.
Do nằm ở hạ lưu sông Đồng Nai – Sài Gòn nên TP. HCM có mạng lưới sông ngòi,
kênh rạch rất phát triển, nguồn nước dồi dào. Hầu hết các sông rạch tại TP. HCM đều chịu
ảnh hưởng dao động bán nhiệt triều không đều của biển Đông. Mỗi ngày nước lên xuống hai
lần, theo đó thủy triều xâm nhập sâu vào các kênh rạch trong Thành phố, hạn chế việc tiêu
thoát nước ở khu vực nội thành. Chính vì vậy, tình trạng ngập lụt trong trung tâm thành phố
71
đang ở mức báo động cao, xảy ra cả trong mùa khô. Diện tích khu vực ngập lụt khoảng 140 km2 với 85% điểm ngập nước nằm ở khu vực trung tâm. Thiệt hại do ngập nước gây ra ước
tính khoảng 8 tỷ đồng mỗi năm. Nguyên nhân là do hệ thống cống thoát nước được xây
dựng cách đây 50 năm đã xuống cấp. Ngoài ra, việc xây dựng các khu công nghiệp và đô thị
ở khu vực phía nam – khu vực thoát nước của thành phố đã làm cho tình hình ngập càng
nghiêm trọng hơn.
3.1.2 Phát triển kinh tế
TP. Hồ Chí Minh là trung tâm kinh tế lớn nhất nước, giữ vai trò đầu tàu kinh tế của cả
nước. Thành phố cũng là nơi hoạt động kinh tế năng động, đi đầu trong cả nước về tốc độ
tăng trưởng kinh tế. Trong gần 30 năm thực hiện chính sách đổi mới kinh tế, TP. HCM đã
đạt được những thành tựu cao và đáng khích lệ trong phát triển kinh tế. Những năm thập
niên 90 của thế kỷ XX tốc độ tăng trưởng kinh tế của TP. HCM đạt bình quân 11,43%/năm.
Từ năm 2001 đến nay tốc độ tăng trưởng kinh tế của TP. HCM vẫn đạt ở mức cao hơn tốc
độ tăng trưởng kinh tế của cả nước. Trong 10 năm thực hiện chiến lược phát triển kinh tế -
xã hội 2001 – 2010, kinh tế TP. HCM vẫn giữ được mức tăng trưởng nhanh, đạt tốc độ bình
quân 11,09%/năm. Năm 2010, tổng sản phẩm trong nước bình quân đầu người đạt 2.843
USD, bằng 1,43 lần của cả nước. Trong 4 năm thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ phát triển thành
phố giai đoạn 2011 – 2015, tốc độ tăng trưởng kinh tế chậm lại với mức bình quân
9,57%/năm, chất lượng tăng trưởng năm 2014 được cải thiện một bước.
Do có tốc độ tăng trưởng cao, nên thu nhập bình quân đầu người/tháng của TP. HCM
cao gấp gần 2 lần so với cả nước. Cùng với việc tăng thu nhập bình quân, tỷ lệ hộ nghèo ở
TP. HCM cũng giảm đáng kể. Mặc dù là một đô thị lớn với thành phần dân cư đa dạng, phức
tạp, nhưng TP. HCM dẫn đầu cả nước về hiệu qủa của công tác xóa đói giảm nghèo với tỷ lệ
hộ nghèo thấp nhất cả nước và giảm dần qua các năm.
Qua gần 30 năm thực hiện công cuộc đổi mới, kinh tế TP. HCM luôn đạt tốc độ tăng
trưởng cao, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa; các nguồn
lực xã hội được phát huy; các ngành, lĩnh vực đều phát triển, góp phần cùng Vùng kinh tế
trọng điểm phía Nam và cả nước duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế trong bối cảnh khủng
hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu.
72
Về vốn đầu tư
Vốn đầu tư vào phát triển kinh tế - xã hội của TP. HCM tăng mạnh trong những năm
qua, tính theo giá cố định, ước tính vốn tăng bình quân trên 12%/năm, theo giá thực tế tăng
trên 20%/năm giai đoạn 2000–2013. Vốn đầu tư vào TP. HCM có nhiều nguồn, từ Nhà
nước, các doanh nghiệp trong nước và vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI). Tốc độ tăng
vốn FDI bình quân giai đoạn 2000–2013 là 18,7%/năm so với cả nước là 17,4%/năm. Theo
số liệu dự án thì tỷ trọng dự án FDI vào TP. HCM chiếm trên 30% của cả nước.
Về đóng góp ngân sách
TP. HCM luôn chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng thu ngân sách của nhà nước. Qua số
liệu từ Niên giám thống kê, TP. HCM luôn giữ vị trí dẫn đầu với mức đóng góp gần 1/3 cho
Ngân sách Nhà nước. Sự đóng góp này đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện chỉ tiêu
thu ngân sách của quốc gia. Năm 2013 và 2014 tỷ trọng đóng góp Ngân sách quốc gia của
TP. HCM có xu hướng giảm, nhưng vẫn giữ tỷ trọng trên dưới 30%.
3.1.3 Phát triển văn hóa – xã hội
Nằm trong vùng chuyển tiếp giữa miền Đông Nam bộ và Tây Nam bộ, TP. Hồ Chí
Minh ngày nay bao gồm 19 quận và 5 huyện với tổng diện tích 2.095,06 km². Theo kết quả
điều tra dân số chính thức vào thời điểm 0 giờ ngày 01 tháng 4 năm 2009 thì dân số thành
phố là 7.162.864 người (chiếm 8,34% dân số Việt Nam), mật độ trung bình 3.419
người/km². Dân số bình quân trên địa bàn thành phố năm 2013 ước hiện có 7.990,1 ngàn người,
tăng 2,5% so với năm 2012; khu vực thành thị là 6.591,9 ngàn người, chiếm 82,5% trong tổng dân
số, tăng 2,7% so với năm trước. Tỷ lệ tăng dân số cơ học 15,42‰; tỷ lệ tăng dân số tự nhiên
10,04‰. Tuy nhiên nếu tính những người cư trú không đăng ký thì dân số thực tế của thành
phố vượt trên 10 triệu người. Sự phân bố dân cư ở Thành phố Hồ Chí Minh không đồng đều.
Trong khi một số quận như 4, 5,10 và 11 có mật độ lên tới trên 40.000 người/km² thì huyện
ngoại thành Cần Giờ có mật độ tương đối thấp 98 người/km².
Văn hóa – giáo dục
TP. HCM là nơi có tiềm năng văn hóa phong phú, đa dạng, tạo điều kiện thuận lợi
trong giao lưu, hội nhập với khu vực và thế giới. TP. HCM được mệnh danh là “Thành phố
bảo tàng” với 11 bảo tàng lớn. TP. HCM còn là một trung tâm thông tin lớn, là nơi trao đổi
xuất nhập khẩu văn hóa với nước ngoài. Hệ thống báo chí của Thành phố phong phú và đa
73
dạng. Với tiềm năng văn hóa đa dạng và phong phú, là nhân tố thuận lợi cho sự phát triển du
lịch, ngành kinh tế được xác định là mũi nhọn của TP. HCM.
TP. HCM là nơi có nhiều cơ sở đào tạo của tất cả các cấp, các ngành học và các loại
hình đào tạo. Hiện nay trên địa bàn Thành phố 49 trường Đại học và 26 trường Cao đẳng,
chiếm 17,8% tổng số trường Đại học – Cao đẳng trên cả nước. Đáng chú ý là Thành phố còn
là một trung tâm đào tạo nghề với một hệ thống các trung tâm dạy nghề, các trường kỹ thuật
được bố trí ở tất cả các quận, huyện của Thành phố.
Mặc dù đạt được những bước tiến quan trọng trong thời gian gần đây nhưng giáo dục
TP. Hồ Chí Minh vẫn còn nhiều khiếm khuyết. Trình độ dân trí chưa cao và chênh lệch giữa
các thành phần dân cư, đặc biệt là ngoại ô so với nội ô. Giáo dục đào tạo vẫn chưa tương
xứng với nhu cầu của xã hội. Hệ thống cơ sở vật chất ngành giáo dục thành phố còn kém.
Nhiều trường học sinh phải học ba ca. Thu nhập của giáo viên chưa cao, đặc biệt ở các huyện ngoại thành.
Y tế
TP. HCM hiện có 449 cơ sở y tế. Các cơ sở y tế của TP. HCM không chỉ đáp ứng nhu
cầu khám chữa bệnh cho hơn 7 triệu dân của thành phố mà còn của nhiều tỉnh thành ở phía
Nam. Thành phố có 99 bệnh viện, trong đó có 65 bệnh viện thuộc sở hữu Nhà nước; 31 bệnh
viện ngoài nhà nước; 3 bệnh viện có vốn nước ngoài. Các bệnh viện lớn của thành phố
thường tiếp nhận một số lượng lớn bệnh nhân từ các tỉnh miền Tây Nam bộ và Đông Nam
bộ. Đặc biệt trong những năm gần đây các cơ sở y tế của tư nhân phát triển tương đối nhanh
với quy mô nhỏ và vừa, có những thiết bị hiện đại và phương pháp chữa trị tin cậy, góp phần
giảm tải cho các bệnh viện công.
3.2. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN CÁC KHU CÔNG NGHIỆ P TRÊN Đ ỊA BÀN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
3.2.1. Thực trạng phát triển các khu công nghiệp trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
Sau khi Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam được ban hành năm 1987, đầu tư nước
ngoài vào Việt Nam tăng lên rất nhanh, song hầu hết tập trung vào lĩnh vực dịch vụ như
khách sạn, văn phòng cho thuê,... tại Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh. Đầu tư nước ngoài vào
công nghiệp, nhất là công nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu gặp 2 khó khăn chính là: cơ sở hạ
tầng yếu kém, thủ tục xin giấy phép đầu tư và triển khai dự án đầu tư phức tạp, mất nhiều
thời gian. Dựa vào kinh nghiệm của nước ngoài, Chính phủ chủ trương thành lập khu chế
74
xuất để làm thí điểm một mô hình kinh tế nhằm thực hiện chủ trương đổi mới, mở cửa theo
hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa theo Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ VI năm 1986.
Quy chế khu chế xuất đã được ban hành kèm theo Nghị định số 322/HĐBT ngày 18
tháng 10 năm 1991, được thay thế bằng Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm
2008 và được sửa đổi, bổ sung bằng Nghị định số 164/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm
2013. Khu chế xuất Tân Thuận - khu chế xuất đầu tiên của cả nước đã được thành lập theo
Quyết định của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng số 394/CT ngày 25 tháng 11 năm 1991 nay là
Chính phủ. Năm 1992 khu chế xuất Linh Trung là khu chế xuất thứ 2 được hình thành trên
địa bàn TP. Hồ Chí Minh. Đến năm 1996 và 1997 trên địa bàn thành phố có thêm 10 khu
công nghiệp liên tiếp được thành lập theo Quyết định thành lập của Chính phủ. Đến cuối
năm 2014, trên địa bàn thành phố có 3 khu chế xuất và 12 khu công nghiệp đã và đang hoạt
động, trong đó 12 KCN đã đi vào hoạt động, 3 KCN đang hoàn thiện hạ tầng cơ sở.
Tính đến cuối năm 2014, tại các KCN có 1.307 dự án đầu tư còn hiệu lực với tổng vốn
đầu tư đăng ký là 8.385 tỷ USD. Trong đó: dự án có vốn đầu tư nước ngoài là 523 dự án, vốn
đầu tư đăng ký 5.006 tỷ USD; dự án có vốn đầu tư trong nước là 784 dự án, vốn đầu tư đăng
ký 50.686 tỷ VNĐ (tương đương 3.379 tỷ USD).
Bảng 3.1: Tình hình thực hiện dự án đầu tƣ giai đoạn 2010-2014
Chỉ tiêu
ĐVT
2010
2011
2012
2013
2014
Dự án
Tổng số dự án
1.206
1.222
1.247
1.274
1.307
Triệu USD
Tổng vốn đầu tƣ
5.386,64
6.941,05
7.240,34
7.781,16
8.385,06
Đầu tư nước ngoài
Số dự án
Dự án
481
484
491
504
523
Vốn đầu tư
Triệu USD
2.949,13
4.147,02
4.320,13
4.715,03
5.006,02
Đầu tư trong nước
Số dự án
Dự án
725
738
756
770
784
Vốn đầu tư
Triệu USD
2.437,51
2.794,03
2.920,21
3.066,13
3.379,04
Nguồn: Ban Quản lý các KCX-KCN TP. Hồ Chí Minh (2010-2015).
Tính đến cuối năm 2014, tổng vốn đầu tư thu hút kể cả cấp mới và điều chỉnh đạt
752,39 triệu USD, đạt 136,8% kế hoạch (550 triệu USD), tăng 23,52% so với năm 2013. Về
đầu tư nước ngoài: tổng vốn đầu tư thu hút đạt 347,50 triệu USD, giảm 4,39% so với năm
2013. Trong đó cấp mới 29 dự án với vốn đầu tư đăng ký 242,93 triệu USD (gấp 3,4 lần so
75
với năm 2013); 39 dự án điều chỉnh tăng vốn với vốn điều chỉnh tăng 104,58 triệu USD
(gỉảm 64,2% so với năm 2013). Suất đầu tư bình quân đối với dự án đầu tư nước ngoài cấp
mới là 8,38 triệu USD / dự án. Về đầu tư trong nước: tổng vốn đầu tư thu hút đạt 8.517,19 tỷ
đồng (tương đương 404,89 triệu USD), tăng 64,8% so với năm 2013. Trong đó cấp mới 43
dự án với vốn đầu tư đăng ký 6.797,51 tỷ đồng, tương đương 323,14 triệu USD, (tăng
111,02% so với năm 2013); 32 dự án điều chỉnh tăng vốn với vốn điều chỉnh tăng 1.719,68
tỷ đồng, tương đương 81,75 triệu USD (gỉảm 11,43% so với năm 2013). Suất đầu tư bình
quân đối với dự án đầu tư trong nước cấp mới là 7,51 triệu USD / dự án.
Bảng 3.2: Tình hình thu hút vốn đầu tƣ giai đoạn 2010-2014
Chỉ tiêu
Tổng vốn đầu tƣ Đầu tư nước ngoài Dự án cấp mới Số dự án Vốn đầu tư
2010 774,09 243,79 20 55,54
2011 1.526,75 1.261,12 19 1.038,56
2012 411,73 207,62 20 33,11
2013 608,83 363,16 20 71,21
2014 752,39 357,50 29 242,93
Suất đầu tư bình quân
2,78
54,66
1,66
3,56
8,38
ĐVT Triệu USD Triệu USD Dự án Triệu USD Triệu USD / Dự án
Dự án điều chỉnh tăng vốn Số dự án Vốn đầu tư Đầu tư trong nước Dự án cấp mới Số dự án Vốn đầu tư
29 188,25 530,3 59 427,74
108 222,56 265,63 40 261,74
38 174,51 204,11 46 140,72
31 291,95 245,67 45 153,13
39 104,58 404,89 43 323,14
Suất đầu tư bình quân
7,25
6,54
3,06
3,40
7,51
Dự án Triệu USD Triệu USD Dự án Triệu USD Triệu USD / Dự án
Dự án điều chỉnh tăng vốn Số dự án Vốn đầu tư
Dự án Triệu USD
30 102,56
14 3,89
26 92,54
32 81,75
22 63,39 Nguồn: Ban Quản lý các KCX-KCN TP. Hồ Chí Minh (2010-2015).
Trong các ngành nghề đầu tư của dự án cấp mới có vốn đầu tư nước ngoài năm 2014
thì ngành Dệt may chiếm tỷ trọng áp đảo (79,49%).
76
Bảng 3.3: Ngành nghề đầu tƣ của dự án có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài năm 2014
Ngành nghề
Số dự án
Vốn đầu tƣ (triệu USD)
Tỷ trọng (%)
5
193,10
79,49
Dệt may
4
17,80
7,33
Nhựa - Cao su
9
11,99
4,94
Cơ khí
1
10,00
4,12
Thuốc lá
5
6,74
2,77
Dịch vụ
2
1,30
0,54
Điện tử
1
1,00
0,41
Thực phẩm
2
1,00
0,41
Khác
Tổng cộng
242,93
100,00
29
Nguồn: Ban Quản lý các KCX-KCN TP. Hồ Chí Minh (2010-2015)
Trong các ngành nghề đầu tư của dự án cấp mới có vốn đầu tư trong nước năm 2014
thì đầu tư vào hạ tầng chiếm tỷ trọng cao nhất (40,27%), kế đến hóa chất (chiếm 35,64%).
Bảng 3.4: Ngành nghề đầu tƣ của dự án có vốn đầu tƣ trong nƣớc năm 2014
Ngành nghề
Số dự án
Vốn đầu tƣ (tỷ đồng)
Tỷ trọng (%)
3
2.737,13
40,27
Hạ tầng
7
2.422,33
35,64
Hóa chất
6
245,77
3,62
Cơ Khí
1
235,88
3,47
Dược phẩm
4
196,00
2,88
Thực phẩm
5
153,00
2,25
Nhựa
2
138,14
2,03
Dệt may
3
119,78
1,76
Dịch vụ
3
46,00
0,68
Điện tử
9
503,48
7,41
Khác
6.797,51
100,00
Tổng cộng
43
Nguồn: Ban Quản lý các KCX-KCN TP. Hồ Chí Minh (2010-2015).
Hiện có 1.088 dự án đang hoạt động; 21 dự án đang xây dựng cơ bản; 71 dự án chưa
triển khai; 32 dự án tạm ngưng hoạt động, 64 dự án ngưng hoạt động, 31 dự án đang thự c
hiệ n giải thể.
77
Bảng 3.5: Tình hình triển khai dự án lũy kế đến cuối năm 2014
Ghi chú
Số dự án
Dự án Đang hoạt động Đang xây dựng cơ bản Chưa triển khai Tạm ngưng hoạt động Ngưng hoạt động Đang giải thể
Stt 1 2 3 4 5 6
Tổng cộng
1.088 21 71 32 64 31 1.307
Vốn đầu tƣ (triệu USD) 6.080 374 555 58 1.092 226 8,385
Nguồn: Ban Quản lý các KCX-KCN TP. Hồ Chí Minh (2010-2015).
Tổng diện tích đất cho thuê lũy kế đạt 1.404,73 ha / 2.174,96 ha đất công nghiệp được
phép cho thuê của 15 KCN, đạt tỷ lệ lấp đầy 65%. Trong đó, 12 KCN đã đi vào hoạt động
đạt tỷ lệ lấp đầy 91%; các KCN Tân Phú Trung, Đông Nam, An Hạ, Hiệp Phước – giai đoạn
2 đang trong quá trình triển khai xây dựng hạ tầng, đã thu hút đầu tư, tỷ lệ lấp đầy đạt 30%.
Trong năm 2014, trong số 72 dự án cấp mới, có 27 dự án đã hoạt động (chủ yếu là d ự
án thuê lại nhà xưở ng ), 4 dự án đang xây dựng, 40 dự án đang khảo sát, lập thiết kế để xin
giấy phép xây dựng và 1 dự án đang thực hiện thủ tục giải thể. Do gặp khó khăn trong sản
xuất kinh doanh, có 06 dự án khó khăn phải tạm ngưng hoạt động, 05 dự án ngưng hoạt
động, 07 dự án đang thực hiện thủ tục giải thể, 21 dự án thanh Lý giải thể trước thời hạn.
Lũy kế đến nay, còn 22 dự án chậm triển khai so với thời gian quy định, tập trung ở KCN
Cát Lái, Hiệp Phước, Tân Bình mở rộng, Tân Tạo. Đây là những dự án đã tồn tại qua nhiều
năm, do chủ đầu tư gặp phải khó khăn trong hoạt động SX-KD, chủ yếu thuộc các lĩnh vực:
bất động sản (dịch vụ làm kho chứa), vật liệu xây dựng.
3.2.2 Tình hình lao động làm việc tại các khu công nghiệp trên địa bàn Thành phố Hồ
Chí Minh
Thời gian vừa qua, theo báo cáo từ Tổng cục Thống kê, tình trạng thất nghiệp ở khu
vực nông thôn, ngoại thành là không cao, khoảng 5% lực lượng lao động trong những năm
gần đây. Tuy nhiên, thực tế là tình trạng thiếu việc làm trong khu vực nông thôn lại tương
đối cao. Bởi cùng với quá trình phát triển kinh tế xã hội, các khu đất nông nghiệp trước đây
đang dần bị chuyển đổi mục đích sử dụng. Sự sụt giảm về diện tích đất nông nghiệp dẫn đến
diện tích đất bình quân đầu người cho sản xuất nông nghiệp trong khu vực nông thôn giảm
xuống, lao động nông thôn di dời ra thành phố tìm việc ngày càng tăng.
78
Tuy nhiên, do chuyển đổi nghề từ nông dân, nên tình trạng hiểu biết luật lao động của
người di cư ra thành phố rất hạn chế. Có tới 41,5% thanh niên ra thành phố làm việc được
điều tra không biết bất kỳ một nội dung nào trong số 8 nội dung được quy định trong Bộ luật
Lao động liên quan đến quyền lợi của họ trong vấn đề lao động, việc làm. Đối với từng nội
dung cụ thể: 75,3% thanh niên không biết người sử dụng lao động phải hỗ trợ phòng và chữa
bệnh nghề nghiệp cho người lao động; 72,3% không biết có chế độ giảm thời gian làm việc
cho lao động nữ có thai từ tháng thứ 7 trở lên và lao động nữ nuôi con dưới 12 tháng; 72,4%
không biết đến chính sách khám sức khỏe định kỳ cho người lao động. Tỷ lệ thanh niên
không biết đến các nội dung chính sách còn lại (nghỉ ốm có hưởng lương, nghỉ thai sản có
hưởng lương đối với lao động nữ, có nhà vệ sinh riêng cho lao động nam và nữ; có phòng
thay quần áo cho người lao động, bồi thường tai nạn lao động) dao động từ 57,5% đến
68,1%,... Như vậy, cũng là ra thành phố tìm việc, thì những nội dung theo quy định của
Luật mà lao động di cư không biết, thì họ vẫn được đơn vị sử dụng chi trả nếu họ làm việc ở
khu vực chính thức; còn nếu họ làm ở khu vực phi chính thức thì những khoản này không
được chi trả bởi người sử dụng lao động. Thêm vào đó, nếu như làm việc ở khu vực phi
chính thức, hầu hết các đối tượng không có bảo hiểm và hoàn toàn không nhận được sự hỗ
trợ nào về tài chính khi mua bảo hiểm. Các khoản phúc lợi đối với họ cũng không nhiều,
thậm chí vào dịp lễ tết, tỷ lệ lao động ở khu vực này được chia lợi nhuận hoặc thưởng bằng
tiền chỉ đạt 25% vào cuối năm. 13% lao động ở khu vực này được có thêm một số hình thức
thưởng bằng tiền hoặc hiện vật. Có thể thống kê một số lư do chính để thúc đẩy người lao
động ở khu vực nông thôn vào làm việc tại các DN thuộc KCN như sau:
Bảng 3.6: Lý do thúc đẩy ngƣời lao động vào làm việc tại các KCN trên địa bàn TP. HCM
Vì ở quê không đủ việc làm Vì muốn có thu nhập cao hơn để hỗ trợ cho gia đình Vì muốn có cơ hội học tập, nâng cao trình độ Vì muốn được tiếp cận với văn hóa đô thị Vì muốn tìm được người bạn đời Vì muốn gần người họ hàng, người thân ở thành phố HCM Ngoại tỉnh 80,7% 5,7% 78,1% 92,5% 27,2% 30,2% 38,6% 2,8% 11,4% 1,9% 0% 8,5%
Nguồn: Mai Ngọc Cường, 2013
Lư do thúc đẩy người lao động vào làm việc tại các khu công nghiệp khác nhau khi
phân theo các nhóm đối tượng khác nhau. Đối với lao động bản địa phần lớn nhóm đối
79
tượng này lựa chọn vào làm việc tại các khu công nghiệp là vì muốn có thu nhập cao hơn so
với tình trạng hiện tại để giúp đỡ gia đình; rất ít thanh niên bản địa lại quyết định vào làm
việc tại khu công nghiệp vì mong muốn tìm được bạn đời. Đối với lao động ngoại tỉnh, có
việc làm ổn định và có thu nhập cao là những lư do quan trọng nhất, và không có bất cứ lao
động nào cho rằng việc họ quyết định vào làm việc tại các KCN trên địa bàn TP. Hồ Chí
Minh bởi lư do muốn gần người thân, gia đình họ hàng nơi thành phố. Mặc dù lư do vào làm
việc tại các KCN của hai nhóm đối tượng là khác nhau rõ rệt, tuy nhiên, giữa hai nhóm này
có điểm tương đồng trong lư do lựa chọn vào làm việc tại các khu công nghiệp với mong
muốn có cơ hội học tập và nâng cao trình độ.
Tính đến cuối nãm 2014, tổng số lao động trong các KCN khoảng 274,25 ngàn người,
trong đó lao động nữ là 164,75 ngàn người (tỷ lệ 60,1%) và lao động ngoại tỉnh là 187,31
ngàn người (tỷ lệ 68,3%). Lao động làm việc tại các doanh nghiệp vốn trong nước là 78,86
ngàn người (tỷ lệ 28%), lao động làm việc trong doanh nghiệp có vốn đầu tý nước ngoài là
197,39 ngàn người (tỷ lệ 72%).
Bảng 3.7: Tình hình lao động tại các KCN giai đoạn 2010-2015 ĐVT: người
1
2012 271.515 26.527
2010 255.855 24.945
2011 268.576 27.726
2013 270.919 25.943
2014 274.250 26.913
38.175
36.221
32.556
29.908
33.776
2
206.813
204.629
198.354
215.068
213.561
180.001
193.803
194.065
193.209
197.388
75.854
74.733
77.450
77.710
76.862
3
87.272
85.866
90.197
90.317
86.936
168.583
182.710
181.318
180.602
187.314
4
93.159 162.696
105.461 163.115
111.065 160.450
108.537 162.382
109.467 164.753
Chỉ tiêu Tổng số lao động Trong đó: Trình độ đại học, cao đẳng Trình độ trung cấp, công nhân nghề Lao động phổ thông Trong đó: Số lao động tại các DN có vốn đầu tư nước ngoài Số lao động tại các DN có vốn đầu tư trong nước Trong đó: Số lao động có hộ khẩu tại TP. HCM Số lao động có hộ khẩu tại các tỉnh, thành khác Trong đó: Nam Nữ Nguồn: Ban Quản lý các KCX-KCN TP. Hồ Chí Minh (2010-2015).
Trong 5 nãm qua, từ nãm 2010 đến nãm 2014, nền kinh tế thế giới, cả nước nói chung
và TP. Hồ Chí Minh nói riêng vẫn chưa hoàn toàn hồi phục sau suy giảm kinh tế, lãi suất
80
ngân hàng cao, doanh nghiệp khó tiếp cận với nguồn vốn, giá điện, giá xãng, giá vận tải
tãng. Doanh nghiệp đầu tý vào KCN không còn ýu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp.
Nhiều doanh nghiệp giảm quy mô sản xuất, ngýng hoạt động, giải thể. Nhu cầu tuyển dụng
lao động giảm mạnh. Trong nãm 2014 có 127 dự án khó khãn phải tạm ngýng, ngýng hoạt
động và giải thể, giảm công suất hoặc thanh lư dự án trýớc thời hạn. Nhiều doanh nghiệp
giảm giờ làm, bố trí lại ca làm việc (thay vì tổ chức 3 ca như trýớc nay giảm còn 2 ca hoặc
chỉ làm 1 ca hành chính), giảm thời gian làm thêm,... Khá đông người lao động mất việc
làm. Một số lao động mất việc được Ban Quản lý phối hợp với các tổ chức đoàn thể giới
thiệu việc làm mới, tuy nhiên, số lượng này còn khá khiêm tốn.
3.3. THỰC TRẠNG DỊCH VỤ XÃ HỘI CHO NGƢỜI LAO ĐỘNG TẠI CÁC KHU
CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
3.3.1 Dịch vụ đào tạo, giớ i thiệ u việ c là m
Thứ nhất, về dịch vụ liên quan đến giới thiệu việc làm cho người lao động tại các KCN
còn rất hạn chế. Kết quả điều tra cho thấy tỷ lệ lao động vào làm việc tại các KCN dưới sự
hỗ trợ của các trung tâm hướng nghiệp và giới thiệu việc làm, hay thông qua các phương
tiện thông tin đại chúng chỉ chiếm một tỷ lệ rất nhỏ. Phần lớn người lao động đến làm việc
tại các KCN trên địa bàn TP. HCM hiện nay là do người thân, bạn bè giới thiệu. Nói cách
khác, những hỗ trợ của nhà nước liên quan đến giới thiệu việc làm cho người lao động tại
các KCN chỉ mang tính hình thức. Hiệu lực trong triển khai các hoạt động liên quan giới
thiệu việc làm của nhà nước nói chung, chính quyền TP. HCM còn nhiều hạn chế.
Bảng 3.8: Sử dụng các kênh giới thiệu việc làm của ngƣời lao động đang làm việc tại
các KCN trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh
Số lƣợng (ngƣời) Tỷ lệ %
1. Người thân. bạn bè 135 61,4%
2. Doanh nghiệp 5 2,3%
3. Từ trung tâm giới thiệu việc làm 6 2,7%
4. Từ các phương tiện thông tin đại chúng 6 2,7%
5. Tự tìm việc 68 30,9%
Nguồn: Kết quả điều tra thực hiện luận án của tác giả (2014)
81
Thứ hai, các dịch vụ liên quan đến đào tạo nghề được thực hiện bởi các trung tâm
hướng nghiệp và giới thiệu việc làm trên phạm vi cả nước. Người lao động trước khi được
tuyển vào làm việc tại các KCN có thể lựa chọn những trung tâm phù hợp với khu vực sống
hiện tại của họ để tham gia các khóa đào tạo. Trong 220 người lao động đang làm việc tại 7
KCN được phỏng vấn thì có 111 lao động (tương đương 50% đối tượng được phỏng vấn) đã
tham gia các khóa đào tạo nghề trước khi họ vào làm việc tại các doanh nghiệp. Trong đó số
lượng, tỷ lệ lao động ngoại tỉnh, lao động đã có gia đình tham gia các khóa đào tạo nghề
trước khi vào làm việc tại các khu công nghiệp ít hơn so với số lượng, tỷ lệ lao động bản địa,
lao động chưa có gia đình tham gia vào hoạt động này.
Kết quả điều tra ở Bảng 3.9 cho thấy, mặc dù nữ giới tham gia vào quá trình học nghề
trước khi được tuyển vào làm việc tại những doanh nghiệp ở KCN trên địa bàn TP. HCM
cao hơn không nhiều so với nam giới, số nam giới được tuyển và làm những công việc liên
quan đến nghề mà họ đã được đào tạo lại cao hơn nữ giới. Lao động chưa có gia đình đã
tham gia những khóa đào tạo nghề và hiện đang làm đúng nghề mà họ được đào tạo cao hơn
so với nhóm đối tượng đã có gia đình dù là lao động người bản địa hay lao động nhập cư.
Bảng 3.9: Trình độ ngƣời lao động trƣớc khi vào làm tại các KCN
Đơn vị tính: người
Giới tính Trình độ Hôn nhân Hộ khẩu
Nam Nữ HCM Ngoại tỉnh
Lao động phổ thông Lao động kỹ thuật, chuyên viên Chƣa lập gia đình Đã lập gia đinh
Số đối tƣợng 103 117 211 9 122 98 106 114
Đào tạo trước
khi vào làm 54 57 105 6 68 43 57 54
việc
Việc làm đúng
trình độ chuyên 44 40 79 5 51 32 42 42 môn đã được
đào tạo
Nguồn: Kết quả điều tra thực hiện luận án của tác giả (2014)
82
Báo cáo từ Ban Quản lý các KCX-KCN TP. HCM cho thấy, nhiều doanh nghiệp muốn
tuyển lao động có tay nghề chuyên môn nhưng chất lượng đào tạo cũng như cơ cấu ngành
nghề đào tạo vẫn chưa đáp ứng yêu cầu tuyển dụng. Nhà trường, các trung tâm hướng
nghiệp, giới thiệu việc làm và doanh nghiệp chưa gặp nhau trong giải quyết nhu cầu tuyển
lao động làm việc ở các KCN. Tại các cơ sở đào tạo, các chưõng trình đào tạo mang nặng lư
thuyết, ít thực hành khiến nhiều doanh nghiệp phải đào tạo lại, đào tạo thêm cho nhân công
sau tuyển dụng. Thêm vào đó, với thiết bị cũ, lạc hậu ở nhiều trường như hiện nay thì học
viên sau khi tốt nghiệp cũng hoàn toàn bỡ ngỡ với những máy móc thiết bị hiện đại khi họ
được tuyển vào làm việc tại các doanh nghiệp trong những KCN trên địa bàn thành phố.
Một bất cập khác trong Quản lý hệ trung cấp chuyên nghiệp (TCCN) và hệ đào tạo
nghề bị chồng chéo, Quản lý không thống nhất giữa các bộ, ngành. Nhiều trường TCCN
cũng đào tạo hệ nghề, nhiều trường đại học, cao đẳng cũng đào tạo cả hệ nghề lẫn hệ TCCN,
trong khi mỗi hệ lại do các bộ, sở, ngành khác nhau Quản lý. Vì vậy vấn đề ở cấp vĩ mô
được xem là do thiếu nhạc trưởng, thiếu định hướng, phân tán trong đào tạo nguồn nhân lực.
Tóm lại, dịch vụ đào tạo, nâng cao trình độ của người lao động chưa thật sự mang lại hiệu
quả như mong đợi, việc hỗ trợ của nhà nước chỉ mang tính hình thức, chất lượng đào tạo
cũng như cơ cấu ngành nghề đào tạo vẫn chưa đáp ứng yêu cầu tuyển dụng.
3.3.2 Dịch vụ nhà ở và các phƣơng tiện sinh hoạt hàng ngày
Nhìn chung tình trạng sở hữu nhà ở của người lao động nói chung, người lao động làm việc tại
các KCN trên địa bàn TP. HCM nói riêng tuân theo quy luật chung. Kết quả điều tra cho thấy, phần
lớn nhóm đối tượng có nhà riêng là lao động bản địa, lao động sống cùng gia đình sở hữu nhà riêng
nhiều hơn so với lao động sống độc thân. Tuy nhiên, số đối tượng có sở hữu nhà riêng đang làm
việc tại các KCN không nhiều (chưa tới 30% số lao động được phỏng vấn). Ngược lại, có trên 66%
lao động đang làm việc tại các KCN trên địa bàn TP. HCM phải đi thuê nhà để ở (Xem bảng 3.10).
Kết quả điều tra cho thấy, khi xét theo trình độ lao động, đối tượng phải đi thuê nhà nhiều nhất là
nhóm lao động phổ thông; khi xét theo tình trạng hôn nhân, hộ khẩu thì phần lớn số đối tượng phải
đi thuê nhà ở là người chưa có gia đình, ngoại tỉnh. Kết quả điều tra cũng cho thấy, không có một
lao động nào, kể cả lao động ngoại tỉnh đang sống nhờ gia đình người thân, họ hàng khi họ đi vào
làm việc tại các KCN; số lao động có thể mượn được chỗ ở do nhà nước cung cấp chiếm tỷ lệ rất
nhỏ, không đáng kể trong tổng số lao động được điều tra.
83
Bảng 3.10: Thực trạng sở hữu nhà ở của ngƣời lao động làm việc tại các KCN
Đơn vị tính: người
Hôn nhân
Hộ khẩu HCM Ngoại tỉnh Giới tính Nam Nữ Chƣa lập gia đình Đã lập gia đình
Số đối tƣợng 103 117 122 98 106 114
Nhà riêng của bản thân. gia đình 37 33 25 45 65 5
Nhà của họ hàng. người thân cho mượn 0 0 0 0 0 0
Nhà thuê của nhà nước 2 0 2 0 0 2
Nhà thuê của tư nhân 63 83 94 52 40 106
Nhà khác 1 1 1 1 1
1 Nguồn: Kết quả điều tra thực hiện luận án của tác giả (2014)
Việc xây dựng nhà lưu trú, giải quyết chỗ ở cho người lao động đã được các cấp, các
ngành quan tâm nên nhiều dự án nhà lưu trú công nhân đã sớm hoàn thành và đi vào hoạt
động. Hiện nay, việc xây dựng nhà lưu trú cho công nhân được tham gia bởi nhiều thành
phần kinh tế, bao gồm các công ty phát triển hạ tầng KCN, các doanh nghiệp trong KCN
như Công ty Nissei Electric (3 khối nhà 5 tầng: 2.200 chỗ), Công ty Palace (2 khối nhà 6
tầng: 1.012 chỗ), Công ty Đức Bổn (1 khối nhà 6 tầng: 416 chỗ),... Tính đến nay đã xây
dựng xong và đưa vào hoạt động 14 dự án nhà lưu trú công nhân ở 8 KCN, đáp ứng gần
18.000 chỗ lưu trú, tuy nhiên mới chỉ đáp ứng được một phần rất nhỏ nhu cầu của NLĐ.
Bảng 3.11: Tình hình xây dựng nhà lƣu trú công nhân tại các KCN
Diện tích Diện tích TT KCX-KCN khuôn viên (m2) xây dựng (m2) Số chỗ lƣu trú (chỗ)
Lê Minh Xuân Linh Trung 1 Linh Trung 2 Tân Bình Tân Tạo Tân Thuận
Nguồn: Ban Quản lý các KCX-KCN TP. Hồ Chí Minh (2010-2015).
1 Hiệp Phước 2 3 4 5 6 7 8 Vĩnh Lộc Cộng 1.360 16.626 9.500 10.330 915 1.220 15.000 8.800 63.751 710 8.520 2.070 6.936 468 3.714 6.390 2.821 31.629 600 4.230 1.970 2.800 300 1.420 3.460 3.000 17.780
84
Bên cạnh việc xây dựng nhà lưu trú cho công nhân, Ban Quản lý đã phối hợp với chính
quyền địa phýõng có KCN để khuyến khích, vận động chủ nhà trọ thực hiện giá cho thuê
hợp lư, cam kết không tãng giá nhà trọ (đã có trên 95% chủ nhà trọ cam kết không tãng giá);
khuyến khích chủ nhà trọ tự sửa chữa, cải tạo nhà ở để đảm bảo các tiêu chuẩn quy định về
diện tích phòng, công trình vệ sinh.
Ban Quản lý phối hợp với Sở Công thýõng, công ty phát triển hạ tầng tìm kiếm đất xây
dựng siêu thị, cửa hàng tiện lợi và tham gia chưõng trình bình ổn giá; phục vụ bán hàng lưu
động, đưa hàng Việt Nam, hàng bình ổn giá đến các KCN chưa có siêu thị và doanh nghiệp
có đông lao động để phục vụ.
Bảng 3.12: Tình hình xây dựng siêu thị phục vụ ngƣời lao động tại các KCN
TT KCX-KCN Diện tích khuôn viên (m2) Diện tích xây dựng (m2)
1 Bình Chiểu 60 60
2 Hiệp Phước 200 200
3 Lê Minh Xuân 100 100
4 Linh Trung 1 500 300
5 Linh Trung 2 1.111 550
6 Tân Bình 800 780
7 Tân Thới Hiệp 235 210
8 Tân Thuận 2.280 2.280
9 Tây Bắc Củ Chi 220 90
Nguồn: Ban Quản lý các KCX-KCN TP. Hồ Chí Minh (2010-2015).
10 Vĩnh Lộc 1.200 1.200
Việc đảm bảo nhà ở cho người lao động đang làm việc tại các KCN trên địa bàn TP. HCM
chưa được các doanh nghiệp và chính quyền quận, huyện có lao động làm việc ở các KCN quan
tâm đúng mức. Phần lớn việc cung cấp nhà ở cho người lao động hiện đang do khu vực tư nhân, đặc
biệt là các hộ gia đình đảm nhận. Người lao động phần lớn lựa chọn thuê những căn nhà này với
khoảng cách di chuyển từ 15 – 30 phút bằng xe máy đến các địa điểm như trường học của trẻ nhỏ,
bệnh viện và KCN, chỉ có một số ít người lao động thuê nhà hoặc sở hữu nhà ở với khoảng cách di
chuyển dưới 10 phút hoặc trên 1 giờ từ nơi ở đến những địa điểm nêu trên.
Các dịch vụ liên quan đến đảm bảo sinh hoạt hàng ngày tại nơi ở của người lao động
đang làm việc tại các KCN trên địa bàn TP. HCM còn nhiều khó khăn, đặc biệt là việc tiếp
85
cận nước dùng cho sinh hoạt. Việc cung cấp nước phục vụ sinh hoạt hàng ngày chưa được
các cấp chính quyền quan tâm đúng mức. Chỉ có khoảng 55% người được phỏng vấn hiện được
sử dụng nước máy phục vụ sinh hoạt hàng ngày, 38% số đối tượng được phỏng vấn vẫn phải sử
dụng nước giếng khoan; và vẫn còn tình trạng người lao động, hoặc cả gia đình người lao động phải
sử dụng nước máy công cộng hoặc nước giếng khoan công cộng phục vụ cho sinh hoạt hàng ngày.
Mặc dù người lao động đi thuê nhà có thể tiếp cận nguồn nước máy phục vụ sinh hoạt hàng ngày,
tuy nhiên họ phải thanh toán tiền nước với mức giá tương đối cao.
Tình trạng sử dụng nhà vệ sinh chung tại nơi cư trú vẫn còn chiếm một tỷ lệ không nhỏ,
khoảng 10% số đối tượng được phỏng vấn. Tình trạng này chủ yếu diễn ra ở nhóm lao động ngoại
tỉnh. Nói cách khác, do phải đi thuê nhà của khu vực tư nhân, và để giảm chi phí sinh hoạt, nên có
khoảng 10% lao động ngoại tỉnh vẫn phải sử dụng nhà vệ sinh công cộng trong sinh hoạt hàng ngày.
Điều này dễ dẫn tới tình trạng mất vệ sinh chung, ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng tới sức khỏe và
chất lượng cuộc sống của người lao động.
Bảng 3.13: Điều kiện sinh hoạt hàng ngày tại nơi ở của lao động làm việc tại các KCN trên địa
bàn TP. Hồ Chí Minh
Đơn vị tính: người
Giới tính Hôn nhân Hộ khẩu
Nam Nữ Chƣa lập gia đình HCM Ngoại tỉnh Đã lập gia đình
103 117 122 106 114 98 Số đối tƣợng
53 59 65 47 62 50 Nước máy riêng
1 2 2 1 2 1 Nước máy công cộng
43 40 46 37 32 51 Nước giếng khoan riêng
0 4 2 2 1 3 Nước giếng khoan công cộng
6 12 7 11 9 9 Nguồn nước khác
Nguồn: Kết quả điều tra thực hiện luận án của tác giả (2014)
Nhìn chung, việc xây dựng nhà lýu trú, giải quyết chỗ ở cho ngýời lao ðộng tuy ðã ðýợc
các cấp, các ngành quan tâm nhýng chýa ðúng mức, do ðó, phần lớn ngýời lao ðộng vẫn phải
thuê nhà tý nhân với ðiều kiện sống khó khãn, chi phí cao.
86
3.3.3 Dịch vụ y tế và chăm sóc sức khỏe
Khám tuyển, khám sức khỏe định kì cho người lao động là một trong những nội dung
liên quan đến dịch vụ chăm sóc y tế được doanh nghiệp quan tâm. Qua phỏng vấn sâu một
số doanh nghiệp và người lao động, chúng tôi thấy rằng, trước khi vào làm việc tại các KCN
trên địa bàn TP. HCM, công nhân được tổ chức khám sức khỏe và những đối tượng này được
hưởng chính sách khám định kì mỗi năm 1 lần. Tuy nhiên, số KCN có cơ sở y tế vận hành
lại rất hạn chế. Hiện nay mới chỉ có 5 KCN xây dựng phòng khám đa khoa và trạm y tế, 03
KCN gần bệnh viện nên không xây dựng phòng khám (Linh Trung 1 và 2, Bình Chiểu), các
KCN còn lại tuy đã có quy hoạch đất nhưng chưa có kinh phí xây dựng. Chính vì thế, số
người lao động được khám sức khỏe định kỳ chỉ chiếm khoảng từ 22% đến 25% so với tổng
số lao động (Mai Ngọc Cường, 2012).
Bảng 3.14: Tình hình xây dựng cơ sở y tế phục vụ ngƣời lao động tại các KCN
Quy mô Diện tích DT xây DT sàn Xe cứu Vốn đầu
TT KCX-KCN trạm thƣơng tƣ (tỷ
khuôn viên (m2) dựng (m2) xây dựng (m2) (chiếc) đồng) (phòng)
1 Hiệp Phước 3 600 174 174 1 0,6
2 Lê Minh Xuân 9 867 360 360 1 1
3 Tân Bình 14 1.500 508 958 1 15,4
4 Tân Tạo 12 1.139 632 1.120 1 4
Nguồn: Ban Quản lý các KCX-KCN TP. Hồ Chí Minh (2010-2015).
5 Tân Thuận 10 1.049 573 996 1 4
Mặc dù số đối tượng được tiếp cận tới các cơ sở y tế tại các KCN không nhiều, nhưng
do họ làm việc với hợp đồng lao động được ký kết nên những đối tượng có thẻ BHYT có
quyền tiếp cận với các dịch vụ chăm sóc y tế công trên địa bàn khi họ gặp những rủi ro về
sức khỏe. Việc người lao động được tham gia BHYT bắt buộc còn phụ thuộc vào thời gian
gắn bó của họ với các doanh nghiệp. Những người lao động mới ký hợp đồng lao động, lao
động đang trong quá trình thử việc chưa được tham gia BHYT bắt buộc. Chính vì thế không
phải 100% số đối tượng trả lời phỏng vấn đã được tham gia BHYT là hoàn toàn hợp lý.
87
Bảng 3.15: Tình trạng sở hữu thẻ BHYT của ngƣời lao động làm việc tại các KCN
Đơn vị tính: người
Giới tính Hôn nhân Hộ khẩu
Nam Nữ HCM Đã lập gia đình Ngoại tỉnh Chƣa lập gia đình
Số đối tƣợng 103 117 122 98 106 114
Tham gia bảo hiểm xã hội 96 100 105 91 98 98
Tham gia bảo hiểm y tế 96 101 105 92 100 97
Nguồn: Kết quả điều tra thực hiện luận án của tác giả (2014)
Một số KCN có xưởng sản xuất thức ăn công nghiệp. Các doanh nghiệp thuộc KCN
đều có nhà ăn tập thể để phục vụ công nhân ăn sáng, ăn trưa và ăn tối theo ca làm việc. Tại
một số doanh nghiệp trong các KCN còn tiến hành bán những đồ ăn nhẹ giữa giờ làm việc
để phục vụ nhu cầu của người lao động.
Bảng 3.16: Tình hình xây dựng xƣởng sản xuất thức ăn công nghiệp phục vụ
ngƣời lao động tại các KCN
Công suất Diện tích Diện tích TT KCX-KCN (suất ăn / ngày) khuôn viên (m2) xây dựng (m2)
1 Bình Chiểu 600 400 1.600
2 Lê Minh Xuân 2.733 288 1.100
3 Linh Trung 2 1.400 422 2.100
4 Tân Bình Trong hội quán công nhân 2.400
5 Tân Tạo 417 294 1.200
6 Tân Thuận 2.655 1.717 6.000
7 Vĩnh Lộc 3.500 420 1.700
Nguồn: Ban Quản lý các KCX-KCN TP. Hồ Chí Minh (2010-2015).
Với những dịch vụ ăn uống tại các doanh nghiệp thuộc KCN, 95% đối tượng được
phỏng vấn cho rằng vấn đề vệ sinh, an toàn thực phẩm được đảm bảo, giá cả cả hợp lư bởi
họ được doanh nghiệp hỗ trợ một phần kinh phí ăn theo ca làm việc.
88
Bảng 3.17: An toàn lao động và an toàn vệ sinh thực phẩm tại các DN thuộc các KCN
Đơn vị tính: người
Giới tính Hôn nhân Hộ khẩu
Nam Nữ Chƣa lập gia đình Đã lập HCM gia đình Ngoại tỉnh
Số đối tƣợng 103 117 122 98 106 114
An toàn lao động được đảm bảo 10 13 14 9 11 12
An toàn vệ sinh thực phẩm 99 109 117 91 100 108
Hỗ trợ chi phí ăn theo ca 103 117 122 98 106 114
Nguồn: Kết quả điều tra thực hiện luận án của tác giả (2014)
Bên cạnh việc chăm lo đảm bảo bữa ăn theo ca làm việc của người lao động, tất cả các
doanh nghiệp được điều tra trên địa bàn còn tuân thủ nghiêm túc việc thực hiện bảo hộ lao
động đối với công nhân. Người lao động khi vào vị trí làm việc của mình tùy loại hình công
việc được trang bị những phương tiện bảo hộ lao động khác nhau. Tuy nhiên, do việc phải
tăng ca, hoặc nhiều khi bản thân người lao động không chú ý nên dẫn đến tình trạng an toàn
lao động không được đảm bảo.
Tình trạng phổ biến đối với dịch vụ y tế và chăm sóc sức khỏe là phần lớn người lao
động được tham gia BHYT, được các doanh nghiệp tổ chức các bữa ăn giữa ca làm việc với
điều kiện vệ sinh, an toàn thực phẩm tốt, được trang bị dụng cụ và quần áo bảo bộ lao động,
tuy nhiên, do áp lực công việc và cường độ lao động cao, hơn nữa thường xuyên phải tăng
ca nên hầu hết người lao động sau một thời gian làm việc đều bị ảnh hưởng đến sức khỏe,
nói cách khác, sức khỏe bị giảm sút.
3.3.4 Dịch vụ văn hóa, thể thao, vui chơi giải trí
Hiện nay có 6 KCN đã xây dựng và đưa vào hoạt động Trung tâm sinh hoạt công nhân.
Các trung tâm này có phòng học, phòng đọc sách, phòng internet, phòng karaoke, phòng tập
đa năng, sân cầu lông, bóng bàn, bóng chuyền, sân khấu để tổ chức các hoạt động văn hóa,
văn nghệ; văn phòng hỗ trợ thanh niên công nhân,... Các Trung tâm thường xuyên phối hợp
với các Ban, ngành, đoàn thể, các doanh nghiệp tổ chức nhiều hoạt động vui chơi, giải trí
lành mạnh cho công nhân như: tư vấn pháp luật, tư vấn sức khỏe miễn phí cho thanh niên
công nhân; tổ chức sân chơi cuối tuần và các chương trình giao lưu văn nghệ, thể dục thể
thao cho công nhân, chiếu phim lưu động, hát với công nhân, bán hàng với giá ưu đãi,...
89
Bảng 3.18: Tình hình xây dựng trung tâm sinh hoạt công nhân tại các KCN
Hồ bơi Sân tennis TT KCX-KCN (Hồ ) Diện tích khuôn viên (m2) Diện tích xây dựng (m2) (Sân) Sân bóng đá, bóng chuyền (Sân)
1 Hiệp Phước 3.700 1.292 - - 3 sân
Lê Minh Xuân 2 4.660 4.660 - 670 3.390
Linh Trung 1 3 4.970 440 255 1.356 6.378
Linh Trung 2 4 4.600 290 300 720 -
Tân Bình 5 Trong khu dân cư phụ trợ 420 1.457 2.130
Tân Tạo 6 - - 2.452 6.000
Tân Thuận 7 2.248 5.332 1.327 1.469 -
8 Tây Bắc Củ Chi - - - 1.493 -
Nguồn: Ban Quản lý các KCX-KCN TP. Hồ Chí Minh (2010-2015).
9 Vĩnh Lộc - - 508 1.354 -
Tại các quận huyện có người lao động làm việc tại các KCN đang sống luôn có các tổ
chức đoàn thể. Các tổ chức này cũng thường xuyên tổ chức những hoạt động sinh hoạt dã
ngoại ngoài trời và ngoài ngày làm việc với mục tiêu càng nhiều người tham gia càng tốt.
Chính vì thế, có nhiều cơ hội cho người lao động làm việc tại các KCN tham gia vào những
tổ chức. Tuy nhiên, sự tham dự của người lao động nhập cư đối với các tổ chức này là rất
hạn chế, chỉ khoảng 12-20% lao động nhập cư làm việc tại các KCN tham gia sinh hoạt tại
khu tập thể dân cư, nơi công cộng. Những hoạt động tham quan, du lịch, xem phim, hay biểu
diễn nghệ thuật, ca nhạc,... người lao động tại các KCN trên địa bàn TP. HCM rất ít tham gia.
Để nâng cao đời sống văn hóa tinh thần, người lao động chủ yếu quanh quẩn trong nhà,
phòng trọ hay nhà bạn bè. Theo kết quả khảo sát có 49% tham gia sinh hoạt văn hóa tại nhà
riêng, nhà bạn bè.
Bên cạnh các dịch vụ truyền hình phổ thông không phải trả tiền, sự phát triển mạnh mẽ
của hệ thống truyền hình cáp, truyền hình kỹ thuật số đã mở rộng phạm vi bao phủ ở tất cả
các tỉnh thành trong cả nước thời gian vừa qua. NLĐ làm việc tại các KCN trên địa bàn TP.
HCM do đó có khả năng sử dụng những dịch vụ này tại nơi ở nếu họ chi trả phí thuê bao.
Tuy nhiên, thực tế điều tra cho thấy mới có khoảng 70% đối tượng lao động làm việc tại các
90
KCN trên địa bàn thành phố trả lời phỏng vấn có sở hữu TV tại nơi ở. Nói cách khác, mới
chỉ có 70% đối tượng lao động được điều tra đang làm việc tại các KCN trên địa bàn TP.
HCM có khả năng tiếp cận với các dịch vụ truyền hình. Trong số đối tượng đang sở hữu TV
tại gia đình, việc họ lựa chọn hình thức dịch vụ truyền hình nào lại phụ thuộc vào sở thích và
khả năng chi trả phí dịch vụ. 30% số đối tượng được điều tra còn lại, do những nguyên nhân
chủ quan khác nhau nên chưa tiếp cận được với hệ thống dịch vụ truyền hình.
Biểu đồ 3.1: Khả năng tham gia hoạt động cùng các tổ chức đoàn thể tại nơi ở của
ngƣời lao động làm việc tại các KCN
Nguồn: Kết quả điều tra thực hiện luận án của tác giả (2014)
Tình trạng tiếp cận của NLĐ làm việc tại các KCN trên địa bàn TP. HCM đối với dịch
vụ internet tại nơi ở còn hạn chế hơn nhiều, khi mà chỉ có chưa tới 20% số lao động được
phỏng vấn có sở hữu máy tính tại nơi ở, và việc tiếp cận internet hoàn toàn phụ thuộc vào
nhu cầu và khả năng chi trả của người lao động chứ không hề phụ thuộc vào khả năng cung
cấp dịch vụ. Cũng giống như trường hợp tiếp cận dịch vụ truyền hình, phần lớn những đối
tượng được phỏng vấn có khả năng tiếp cận tới dịch vụ vụ internet là lao động bản địa.
91
Bảng 3.19: Tình trạng sở hữu TV, máy vi tính tại nơi ở của NLĐ làm việc tại KCN
Đơn vị tính: người
Giới tính Hôn nhân Hộ khẩu
Nam Nữ HCM Chƣa lập gia đình Đã lập gia đình Ngoại tỉnh
Số đối tƣợng 103 117 122 98 106 114
Có ti vi 78 76 66 88 92 62
Có máy vi tính 27 13 27 13 32 8
Nguồn: Kết quả điều tra thực hiện luận án của tác giả (2014)
Việc chăm sóc đời sống tinh thần vào các dịp lễ, tết, nhất là ngày tết Âm lịch luôn được
rất nhiều tổ chức quan tâm. Hằng nãm vào dịp tết Âm lịch, Ban Quản lý các KCN
phối hợp với Công đoàn, Đoàn thanh niên, Quỹ hỗ trợ công nhân, Hiệp hội các doanh
nghiệp thuộc các KCN thành phố, Công ty phát triển hạ tầng và các doanh nghiệp trong các
KCN tổ chức các hoạt động chãm lo cho người lao động như: hỗ trợ vé xe và đưa tiễn người
lao động về quê; tặng quà, họp mặt cuối nãm giữa Lãnh đạo thành phố và người lao động
khó khãn không về quê; chưõng trình vãn nghệ phục vụ công nhân tại từng khu,… Tết
nguyên đán 2013 đã hỗ trợ 25.000 vé xe, tãng 9.000 vé so với nãm 2012; tặng hõn 51.000
phần quà, mỗi phần quà trị giá từ 200.000 đến 500.000 đồng.
Quỹ hỗ trợ công nhân trực thuộc Ban Quản lý các KCN hoạt động với mục đích hỗ trợ
việc học, nâng cao đời sống vãn hóa, tinh thần cho công nhân lao động tại các KCN. Các
chưõng trình, hoạt động thýờng xuyên hằng nãm của Quỹ gồm: chãm lo Tết Nguyên đán,
cấp học bổng cho công nhân có hoàn cảnh khó khãn, cho vay tiền đi học với lãi suất 0%, tiếp
sức công nhân đi học, hỗ trợ công nhân nâng cao đời sống tinh thần (trang bị hệ thống phát
thanh, tủ sách, máy vi tính, tivi, máy karaoke,...).
Nhìn chung, dịch vụ văn hóa, thể thao, vui chơi giải trí và chăm lo cho người lao động
trong dịp tết Âm lịch được các đơn vị phối hợp thực hiện tương đối tốt. Tuy nhiên, vai trò
của các tổ chức đoàn thể nơi người lao động sinh sống còn khá mờ nhạt trong việc huy động
người lao động tham gia vào các hoạt động sinh hoạt tập thể.
3.3.5 Dịch vụ nhà trẻ, trƣờng học cho con ngƣời lao động
Ban Quản lý các KCN đã xây dựng đề án, mỗi KCN có một nhà trẻ cho con công nhân,
được thành phố chấp thuận và đang tiến hành thực hiện các býớc tiếp theo về thủ tục để sớm
92
khởi công xây dựng. Cụ thể, đã phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo và các Công ty phát
triển hạ tầng KCN lựa chọn 6 địa điểm xây dựng nhà trẻ tại các KCN Tân Thuận, Linh
Trung 1 và 2, Vĩnh Lộc, Tân Tạo, Hiệp Phýớc. Các địa điểm này đã được bố trí quỹ đất.
Tính đến cuối nãm 2014 đã có 6 nhà trẻ đi vào hoạt động, đáp ứng cho 1.930 trẻ tại 5 KCN
(Bình Chiểu, Cát Lái, Hiệp Phýớc, Linh Trung 2 và Tân Bình).
Theo quy định, hiện nay mỗi xã, phường, thị trấn đều có ít nhất 1 cơ cở giáo dục mầm
non, một trường tiểu học, một trường trung học cơ sở. Tuy nhiên, do cơ sở vật chất ở các
trường công lập không nhiều, trung bình khoảng 30 phòng học chia đều cho 5 khối lớp. Nói
cách khác, mỗi khối lớp chỉ có khoảng trung bình 6-7 lớp/ trường và qui mô chuẩn của cấp
học phổ thông là từ 30 đến 40 học sinh/ lớp học (Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2009). Như vậy,
với số lượng lớp học ở các trường công lập hạn chế, trong khi đó số lượng học sinh trong độ
tuổi đi học lại cao, cộng thêm việc để được đăng ký theo học tại các trường công lập thì gia
đình phải có hộ khẩu thường trú hoặc tạm trú dài hạn tại địa bàn. Chính vì vậy, việc cho con
theo học tại các trường công lập gặp rất nhiều khó khăn; đa số họ phải sống xa con, gửi lại
con cho ông, bà nội, ngoại hoặc nhờ người thân nuôi nấng, chăm sóc nên đi học ở quê.
Bảng 3.20: Tình trạng theo học các trƣờng phổ thông của con NLĐ tại các KCN
Đơn vị tính: người
Hộ khẩu của đối tƣợng có gia đình và có con đi học Đối tƣợng có gia đình và có con đi học HCM Ngoại tỉnh
Số đối tƣợng 98 56 42*
Có con theo học ở trường công lập 61 53 8
Có con theo học ở trường dân lập 5 3 2
Nguồn: Kết quả điều tra thực hiện luận án của tác giả (2014)
(*): Nhiều gia đình gửi lại con cho ông, bà nội, ngoại hoặc nhờ người thân nuôi nấng, chăm
sóc nên đi học ở quê.
Con các gia đình di cư đến làm việc tại các KCN trên địa bàn TP. HCM không chỉ gặp
khó khăn trong việc theo học tại các trường công lập, mà ngay cả việc đi học của nhóm đối
tượng này cũng vất vả hơn nhiều so với nhóm đối tượng theo học phổ thông mà cha mẹ là
người bản địa. Kết quả điều tra cho thấy nếu như có hộ khẩu ở thành phố, con người lao
động làm việc tại các KCN không phải giành quá 30 phút để di chuyển từ nhà đến trường;
93
trong khi đó trên 1/5 số trẻ em con lao động nhập cư phải đi học với khoảng thời gian tối
thiểu là 30 phút.
Bảng 3.21: Thời gian di chuyển trung bình từ chỗ ở cơ sở giáo dục gần nhất của ngƣời
lao động làm việc tại các KCN
Đối tƣợng có gia đình Hộ khẩu của đối tƣợng có gia đình HCM Ngoại tỉnh
Dưới 10 phút 19,4% 21,1% 4,8%
Từ 10 đến dưới 30 phút 75,5% 78,9% 73,7%
Từ 30 đến dưới 60 phút 5,1% 0% 21,5%
0% 0% Từ 60 phút trở lên
0% Nguồn: Kết quả điều tra thực hiện luận án của tác giả (2014)
Việc đảm bảo tiếp cận giáo dục công lập đối với con người lao động tại các KCN trên
địa bàn TP. HCM nói chung, ở các KCN trên địa bàn cả nước nói riêng còn nhiều khó khăn,
bởi những hạn chế về cơ sở hạ tầng của các trường công lập. Trên nhiều địa bàn, để hỗ trợ
trẻ nhỏ theo học ở các trường công lập, nhà trường đã cho phép giảng dạy với quy mô trên
50 học sinh/lớp nhưng vẫn không đáp ứng được nhu cầu nhập học. Việc cho con theo học ở
các trường dân lập gần như là tất yếu với lao động nhập cư. Tuy nhiên, mức học phí quá cao
khi theo học ở các trường dân lập làm cho phần lớn các gia đình không có khả năng chi trả,
trừ một số lao động Quản lý có mức thu nhập tương đối cao.
Như vậy, mặc dù thành phố đã có sự quan tâm đến dịch vụ nhà trẻ cho con NLĐ, tuy
nhiên sự quan tâm mới chỉ dừng lại ở chủ trương, chưa được triển khai đồng bộ. Việc đăng
ký cho con theo học phổ thông tại các trường công lập rất khó khăn do điều kiện cơ sở vật
chất của các trường, do rào cản hộ khẩu, họ phải sống xa con, gửi con lại ở quê đi học vì
mức học phí tại các trường dân lập quá cao so với sức chi trả của phần lớn NLĐ.
94
TÓM TẮT CHƢƠNG 3
TP.HCM là trung tâm kinh tế lớn, luôn có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, giữ vị trí dẫn
đầu về đóng góp cho ngân sách nhà nước. Sau khi có Luật đầu tư nước ngoài được ban hành
năm 1987, đầu tư nước ngoài vào TP. HCM ngày càng tăng, đến năm 1997 trên địa bàn TP.
HCM có 10 khu chế xuất, khu công nghiệp được thành lập. Hiện nay tại các KCN có 1.307
dự án đầu tư còn hiệu lực với tổng vốn đầu tư đăng ký là 8.385 tỷ USD. Tính đến cuối năm
2014, tổng số lao động trong các KCN khoảng 274,25 ngàn người, trong đó lao động nữ là
164,75 ngàn người (tỷ lệ 60,1%) và lao động ngoại tỉnh là 187,31 ngàn người (tỷ lệ 68,3%).
Phát triển DVXH cho người lao động tại các KCN trên địa bàn TP .HCM đã đạ t đượ c
nhữ ng thà nh tự u nhấ t đị nh, song cũng còn tồn tại rất nhiều điểm cần khắc phục . Đối với dịch
vụ đào tạo , nâng cao trì nh độ cho NLĐ : mặ c dù tạ o ra sự thay đổ i trong kỹ năng nghề củ a
NLĐ song việ c hỗ trợ củ a Nhà nướ c chỉ mang tí nh hì nh thứ c , chấ t lượ ng đ ào tạo cũng như
cơ cấ u ngà nh nghề đà o tạ o vẫ n chưa đá p ứ ng yêu cầ u tuyể n dụ ng . Đối với dịch vụ nhà ở và
điề u kiệ n sinh hoạ t hà ng ngà y : việ c xây dự ng nhà lưu trú , giải quyết chỗ ở cho NLĐ tuy đã
được các cấp, các ngành quan tâm nhưng chưa đúng mức, do đó, phần lớn NLĐ vẫn phải
thuê nhà tư nhân với điều kiện sống khó khăn, chi phí cao. Đối với dịch vụ y tế và chăm sóc
sứ c khỏ e: phần lớn NLĐ được tham gia BHYT, được các doanh nghiệp tổ chức các bữa ăn
giữa ca làm việc với điều kiện vệ sinh, an toàn thực phẩm tốt, được trang bị dụng cụ và quần
áo bảo bộ lao động, tuy nhiên, do áp lực công việc và cường độ lao động cao, hơn nữa
thường xuyên phải tăng ca nên hầu hết NLĐ sau một thời gian làm việc đều bị ảnh hưởng
đến sức khỏe, nói cách khác, sức khỏe bị giảm sút. Đối với dịch vụ văn hóa , thể thao, vui
chơi giả i trí: được các đơn vị phối hợp thực hiện tương đối tốt. Tuy nhiên, vai trò của các tổ
chức đoàn thể nơi NLĐ sinh sống còn khá mờ nhạt trong việc huy động NLĐ tham gia vào
các hoạt động sinh hoạt tập thể. Đối với dịch vụ nhà trẻ , trườ ng họ c cho con NLĐ : mặc dù
thành phố đã có sự quan tâm nhưng mới chỉ dừng lại ở chủ trương, chưa được triển khai
đồng bộ. Việc đăng ký cho con theo học phổ thông tại các trường công lập rất khó khăn do
điều kiện cơ sở vật chất của các trường, do rào cản hộ khẩu, vì vậy NLĐ ph ải sống xa con,
gửi con lại ở quê đi học vì mức học phí tại các trường dân lập quá cao so với sức chi trả của
phần lớn NLĐ.
95
CHƢƠNG 4
ĐÁNH GIÁ SỰ PHÁT TRIỂN DỊ CH VỤ XÃ HỘ I CHO NGƢỜI LAO ĐỘNG TẠI
CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TP. HỒ CHÍ MINH
4.1. MƢ́ C ĐỘ TIẾ P CẬ N VÀ CHẤ T LƢỢ NG CÁ C DỊ CH VỤ XÃ HỘ I CHO
NGƢỜ I LAO ĐỘ NG
4.1.1 Mức độ tiếp cận các dịch vụ xã hội cho ngƣời lao động
Thứ nhất, đối với dịch vụ đào tạo, nâng cao trình độ người lao động.
Kết quả điều tra cho thấy, chỉ có 1/2 số đối tượng được phỏng vấn đã tham gia các
khóa đào tạo trước khi vào làm việc tại các KCN trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh; số đối
tượng tìm được việc làm tại các KCN dưới sự giới thiệu của các trung tâm hướng nghiệp chỉ
chiếm một tỷ lệ rất nhỏ trong tổng số lao động đang làm việc ở khu vực này. Mặt khác, việc
đào tạo chưa đáp ứng được nhu cầu thực tế của doanh nghiệp, người lao động tuy đã được
đào tạo chuyên môn, kỹ thuật nhưng khi làm việc thực tế tại doanh nghiệp vẫn phải đào tạo
lại để phù hợp với nhu cầu công việc.
Thứ hai, đối với dịch vụ nhà ở và các điều kiện sinh hoạt hàng ngày.
Kết quả điều tra cho thấy, hiện nay chỉ có khoảng gần 1/3 số người lao động làm việc tại
các KCN sở hữu nhà, còn lại trên 2/3 phải đi thuê nhà khi vào làm việc tại các KCN trên địa bàn
thành phố. Nếu xét theo chất lượng nhà ở thì chưa đến ½ số đối tượng được phỏng vấn đang
sống trong những căn nhà kiên cố, nói cách khác, hơn 50% số đối tượng được phỏng vấn đang
sống ở những ngôi nhà kém kiên cố, thậm chí có đến 1/3 số đối tượng được phỏng vấn phải
sống trong những ngôi nhà đơn sơ, tạm bợ. Diện tích ở của nhóm đối tượng này còn rất nhiều khó khăn, 50% số lao động tại các KCN chỉ có không gian bình quân dưới 5m2 tại nơi ở. Tỷ lệ lao động làm việc tại các KCN sở hữu không gian sống tại nơi ở trên 10 m2 chỉ chiếm
khoảng 10% và phần lớn là những lao động sống cùng gia đình.
Bên cạnh diện tích ở chật hẹp, điều kiện sinh hoạt tại nơi ở của người lao động làm
việc tại các KCN trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh nhìn chung còn nhiều hạn chế. Còn gần 50%
số đối tượng chưa được sử dụng nước máy riêng để phục vụ sinh hoạt, và có khoảng ¼ số
lao động đang phải sử dụng nhà vệ sinh công cộng tại nơi họ ở. Thêm vào đó, nhóm đối
tượng này gặp nhiều khó khăn trong tìm được những chổ ở gần nơi làm việc ở khu vực an
ninh tốt với giá thuê hợp lư, dù theo bất kỳ cách phân tổ nào.
96
Bảng 4.1: Đánh giá của đối tƣợng đƣợc điều tra về vấn đề tìm chỗ ở gần nơi làm việc
trong khu vực an ninh với giá thuê hợp lƣ
Giới tính Tình trạng hôn nhân Tình trạng hộ khẩu
Nam Nữ HCM Chƣa lập gia đình Đã lập gia đình Ngoại tỉnh
Dễ dàng 12.6% 11.2% 9,8% 13.3% 18.9% 4.4%
Bình thường 26.2% 31.8% 22.1% 34.7% 30.2% 25.4%
Khó khăn 43.7% 51.4% 50.0% 39.8% 36.8% 53.5%
Rất khó khăn 17.5% 18.0% 14.2% 16.7%
12.2% 15.0% Nguồn: Kết quả điều tra thực hiện luận án của tác giả (2014)
Tỷ lệ người lao động được các doanh nghiệp bố trí chỗ ở còn rất hạn chế do tiến độ xây
dựng các dự án lưu trú cho công nhân còn chậm, một số dự án gặp khó khăn về vốn. Tiến độ
thực hiện còn chậm là do các quy định về xây dựng hạ tầng xã hội (nhà lưu trú cho công
nhân, nhà trẻ, trung tâm sinh hoạt văn hóa, phòng khám đa khoa,...) chưa mang tính bắt buộc
đối với các công ty phát triển hạ tầng.
Thứ ba, đối với dịch vụ y tế, chăm sóc sức khỏe
Tại các KCN, mặc dù khả năng tiếp cận các dịch vụ y tế của người lao động đã được
cải thiện, tuy nhiên nhiều doanh nghiệp “phớt lờ” các quy định khám chữa bệnh của Nhà
nước bởi mức phạt tối đa chỉ là 2 triệu đồng, thấp hơn rất nhiều so với khoản chi phí khám
bệnh thực tế nếu doanh nghiệp mời các cơ sở y tế đến khám bệnh định kỳ cho người lao
động.
Việc phải làm thêm giờ, làm theo ca, môi trường lao động không đảm bảo vệ sinh đã
làm tăng thêm sự mệt mỏi, căng thẳng cho công nhân, nhất là lực lượng lao động nữ. Người lao
động thường mắc những chứng bệnh nghề nghiệp như giảm thị lực, giảm thính giác, bệnh hô
hấp, thoái hóa cột sống,… Đặc biệt là phụ nữ trong môi trường làm việc nhiều bụi, phải ngồi
nhiều sẽ dễ dẫn đến các bệnh phụ khoa. Đó là chưa kể những tai nạn nghề nghiệp xảy ra tại môi
trường sản xuất. Nguyên nhân chính là do doanh nghiệp chưa chú ý đầu tư các thiết bị an toàn
lao động đầy đủ và đặc trưng của một số ngành nghề có độ ảnh hưởng xấu tới sức khỏe cao như
may mặc, hóa chất, cơ khí, thủy sản, điện tử,… Bên cạnh đó, do thu nhập thấp và ý thức bảo vệ
sức khỏe chưa cao nên việc chăm sóc sức khỏe của công nhân còn nhiều hạn chế.
Vẫn phổ biến tình trạng nợ đọng BHXH, gian lận và trốn đóng BHXH, BHYT cho
97
người lao động từ phía người sử dụng lao động. Tình trạng trên kéo dài nhiều năm, nguyên
nhân chính là do thiếu sự kiểm tra, thanh tra và có cả sự buông lỏng Quản lý của các cơ quan
Nhà nước đối với doanh nghiệp. Ngoài ra, các chế tài xử phạt chưa đủ sức làm thay đổi cách
hành xử của doanh nghiệp nên chưa có chuyển biến đáng kể. Rất nhiều người lao động hàng
tháng vẫn bị trừ tiền lương nhưng thực tế doanh nghiệp không nộp các khoản tiền trên cho
cơ quan BHXH, do đó ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền lợi của người lao động.
Bảng 4.2: Đánh giá của đối tƣợng đƣợc điều tra về tình trạng sức khỏe hiện tại so với
thời điểm trƣớc khi vào làm việc tại các KCN
Số lƣợng Tỷ lệ (%)
Nam
Giới tính
Nữ
Chƣa lập gia đình
Tình trạng hôn nhân
Đã lập gia đình
TP. HCM
Hộ khẩu
Ngoại tỉnh
Tình trạng Tốt hơn Không đổi Xấu đi Tốt hơn Không đổi Xấu đi Tốt hơn Không đổi Xấu đi Tốt hơn Không đổi Xấu đi Tốt hơn Không đổi Xấu đi Tốt hơn Không đổi Xấu đi 22 13 68 22 17 78 25 22 75 14 11 73 14 26 66 30 12 72 21,4 12,6 66,0 18,8 14,5 66,7 20,5 18,0 61,5 14,3 11,2 74,5 13,2 24,5 62,3 26,3 10,5 63,2
Nguồn: Kết quả điều tra thực hiện luận án của tác giả (2014)
Kết quả điều tra cho thấy, có tới trên dưới 70% số đối tượng được phỏng vấn cho rằng
tình trạng sức khỏe của họ xấu đi so với trước khi vào làm việc tại các KCN. Dĩ nhiên, ngoài
nguyên nhân sức khỏe yếu đi theo thời gian, nhất là đối với lao động nữ, sức khỏe bị sụt
giảm nhiều sau thời gian mang thai, sinh con và nuôi con nhỏ; thì việc chưa quan tâm đầy đủ
đến công tác chăm sóc sức khỏe cho người lao động cũng là một vấn đề đáng bàn. Nếu vấn
đề này không được giải quyết thỏa đáng thì trong tương lai sẽ ảnh hưởng đến chất lượng và
năng suất lao động. Thực tế cho thấy, Việt Nam hiện là nước có năng suất lao động rất thấp
so với các nước trong khu vực như Singapore, Thái Lan, Malaysia,…
98
Thứ tư, đối với dịch vụ thể thao, vui chơi giải trí và đời sống văn hóa tinh thần
Mặc dù đời sống văn hóa, tinh thần của của người lao động di cư ra thành phố tại các
KCN hiện nay đã được cải thiện rất nhiều so với những năm trước đây, tuy nhiên mức độ cải
thiện chưa thật sự cao bởi các cơ sở hạ tầng xã hội, các thiết chế văn hóa chưa hình thành
trong các KCN. Người ta hầu như chưa thấy sự tồn tại của những nhà văn hóa, câu lạc bộ,…
tại các KCN trên địa bàn thành phố. Do đó, người lao động sau giờ làm việc gặp nhiều khó
khăn trong nâng cao đời sống tinh thần thông qua việc tham gia các hoạt động văn hóa, thể
thao, giải trí tại không gian thuộc về nơi họ làm việc. Mọi sinh hoạt tinh thần của người lao
động tại các KCN hầu hết diễn ra ở các khu nhà trọ đều mang tính tự phát; họ dễ bị lôi kéo
vào các hoạt động thiếu lành mạnh, tệ nạn xã hội luôn rình rập.
Biểu đồ 4.1: Đánh giá của NLĐ về sự quan tâm đời sống tinh thần tại các KCN
Nguồn: Kết quả điều tra thực hiện luận án của tác giả (2014)
Kết quả điều tra về sự quan tâm đến đời sống tinh thần của người lao động ở các KCN cho
thấy mức độ quan tâm từ Ban Quản lý các KCN và các doanh nghiệp, cũng như các tổ chức xã
hội mới chỉ đạt mức cận trung bình (gần 3 điểm theo thang điểm 5); và không có sự chênh lệch
lớn giữa các giữa cơ quan và tổ chức. Điều đáng quan tâm là công nhân lao động đánh giá sự quan
tâm về đời sống tinh thần từ Ban Quản lý các KCN cao hơn so với sự quan tâm của doanh nghiệp
và các tổ chức xã hội khác.
Thứ năm, đối với dịch vụ nhà trẻ, trường học cho con người lao động làm việc tại các KCN.
Do điều kiện công việc chiếm nhiều thời gian và hoàn cảnh sống khó khăn, thêm vào
đó hầu hết các KCN đều chưa có nhà trẻ cho con công nhân, do rào cản trong vấn đề hộ
khẩu nên có tới 76,2% người lao động làm việc tại các KCN phải gửi con cho gia đình,
99
người thân chăm sóc, nuôi dưỡng. Đối với trẻ nhỏ theo học ở bậc phổ thông thì con người
lao động nhập cư làm việc tại các KCN có thời gian di chuyển từ nhà đến trường cao hơn 4
lần so với nhóm trẻ em là con của các gia đình bản địa sinh sống trên địa bàn.
4.1.2 Chất lƣợng các dịch vụ xã hội cho ngƣời lao động
Thứ nhất, về sự tin cậ y. Kết quả điều tra cho thấy điểm chung là người lao động tại các
KCN có sự tin cậy đối với các đơn vị cung cấp dịch vụ xã hội hầu hết ở dưới mức trung
bình. Trong 5 tiêu chí phản ánh sự tin cậy của người sử dụng đối với các đơn vị cung cấp
dịch vụ, kết quả điều tra cho thấy tiêu chí thứ 5 là nhóm tiêu chí mà người lao động ở các
KCN cảm thấy tin tưởng thấp nhất, thậm chí nhóm đối tượng điều tra đã có gia đình còn
nhìn nhận tiêu chí “Các đơn vị cung ứng DVXH đối với người lao động ở các KCN không
để xảy ra lỗi trong quá trình cung ứng” ở mức rất thấp.
Bảng 4.3: Bảng đánh giá các tiêu chí về sƣ̣ tin cậ y mà ngƣời lao động làm việc ở các
KCN cả m nhậ n chất lƣợng dịch vụ xã hội mà họ nhận đƣợc
Giới tính Hôn nhân Hộ khẩu
Cho điểm từ 1 đến 5: trong đó 1 là rất thấp còn 5 là rất cao HCM Ngoại tỉnh Nam Nữ Chƣa lập gia đình Đã lập gia đình
2,5 2,6 2,6 2,5 2,5 2,6
2,2 2,3 2,4 2,1 2,2 2,4
2,4 2,6 2,7 2,4 2,5 2,6
2,3 2,4 2,4 2,3 2,4 2,3
2,0 2,2 2,2 1,9 2,1 2,3 1. Các đơn vị cung cấp DVXH đối với người lao động ở các KCN luôn thự c hiệ n đú ng nhữ ng gì đã cam kế t. 2. Khi gặ p khó khăn . người lao động ở các KCN luôn được các đơn vị cung ứng DVXH quan tâm giú p đỡ . 3. Các đơn vị cung ứng DVXH đối với người lao động ở các KCN thự c hiệ n các dịch vụ cung ứng đú ng ngay từ lầ n đầ u. 4. Các đơn vị cung ứng DVXH đối với người lao động ở các KCN cung cấ p dị ch vụ đúng theo thời điểm cam kết. 5. Các đơn vị cung ứng DVXH đối với người lao động ở các KCN không để xả y ra lỗi trong quá trình cung ứng.
Nguồn: Kết quả điều tra thực hiện luận án của tác giả (2014)
Thứ hai, về sự đá p ứ ng. Theo kết quả điều tra, cảm nhận của người lao động ở các KCN trên
địa bàn TP. Hồ Chí Minh về sự đáp ứng của các đơn vị cung cấp dịch vụ xã hội cho họ ở mức
thấp. Đặc biệt tiêu chí “Các đơn vị cung ứng DVXH luôn trả lờ i người lao động ở các KCN ngay
cả lúc bận rộn” thì nhóm đối tượng lao động ở các KCN là nam giới và nhóm đối tượng là lao
100
động ngoại tỉnh nhìn nhận sự đáp ứng của các đơn vị cung cấp dịch vụ còn chỉ ở gần cận dưới của
mức thấp. Trong 4 tiêu chí phảm ánh sự đáp ứng thì tiêu chí đầu tiên “Các đơn vị cung ứng
DVXH nó i rõ với người lao động ở các KCN khi nà o dị ch vụ đối với nhóm đối tượng này sẽ đượ c
thự c hiệ n” được đối tượng điều tra đánh giá cao nhất. Cảm nhận của nhóm đối tượng được điều
tra là nữ giới, chưa có gia đình, và là người ngoại tỉnh về tiêu chí này là tương đối thống nhất, và ở
mức gần cận trên của mức trung bình.
Bảng 4.4: Đánh giá các tiêu chí về sƣ̣ đá p ƣ́ ng mà mà ngƣời lao động làm việc ở
các KCN cả m nhậ n về chất lƣợng dịch vụ xã hội mà họ nhận đƣợc
Giới tính Hôn nhân Hộ khẩu Cho điểm từ 1 đến 5: trong đó 1 là rất thấp còn 5 là rất cao
HCM Ngoại tỉnh Nam Nữ Chƣa lập gia đình Đã lập gia đình
2,5 2,6 2,6 2,4 2,3 2,7
1. Các đơn vị cung ứng DVXH nói rõ với người lao động ở các KCN khi nà o dị ch vụ đối với nhóm đối tượng này sẽ đượ c thự c hiệ n.
2,2 2,1 2,0 2,2 2,3 2,1 2. Các đơn vị cung ứng DVXH cung cấ p đú ng cá c dị ch vụ xã h ội mà người lao động ở các KCN cầ n.
2,3 2,1 2,1 2,4 2,3 2,2 3. Các đơn vị cung ứng DVXH luôn sẵ n sàng giúp đỡ người lao động ở các KCN
1,9 2,2 2,1 2,2 2,3 1,8 4. Các đơn vị cung ứng DVXH luôn trả lờ i ngư ời lao động ở các KCN ngay cả lúc bận rộn
Nguồn: Kết quả điều tra của tác giả tại các KCN trên địa bàn Thành phố HCM
Thứ ba, về năng lực phục vụ. Kết quả điều tra cho thấy, năng lực phục vụ của các đơn
vị cung ứng dịch vụ xã hội đối với người lao động ở các KCN trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh
được các đối tượng điều tra đánh giá hầu hết ở mức thấp. Chỉ có tiêu chí “Các đơn vị cung
ứng DVXH bao giờ cũ ng tỏ ra lị ch sự , nhã nhặn với người lao động ở các KCN” là được các
đối tượng tham gia trả lời phiếu điều tra đánh giá ở mức trung bình. Nói cách khác, trong 4
tiêu chí được sử dụng để phán ánh năng lực phục vụ, chỉ có duy nhất một tiêu chí được các
đối tượng điều tra đánh giá ở mức trên trung bình tối thiểu, các tiêu chí còn lại đều ở mức
thấp, trong đó thấp nhất là tiêu chí “Người lao động ở các KCN cả m thấ y an toà n khi sử
dụng dịch vụ của các đơn vị cung ứng DVXH”. Mặc dù sự đánh giá của các nhóm đối tượng
101
được điều tra đều ở mức thấp, ít có sự khác biệt giữa nam và nữ, gia đình với chưa có gia
đình, tuy nhiên, đánh giá của nhóm đối tượng có hộ khẩu ở TP. Hồ Chí Minh so với nhóm
đối tượng có hộ khẩu ngoại tỉnh lại có sự khác nhau tương đối nhiều. Người có hộ khẩu TP.
Hồ Chí Minh có cái nhìn tích cực hơn chút ít so với nhóm đối tượng nhập cư đến làm việc
tại thành phố này.
Bảng 4.5: Đánh giá các tiêu chí phản án năng lực phục vụ của những đơn vị cung cấp
dịch vụ xã hội đối với ngƣời lao động ở các KCN
Giới tính Hôn nhân Hộ khẩu Cho điểm từ 1 đến 5: trong đó 1 là rất thấp còn 5 là rất cao Nam Nữ HCM Ngoại tỉnh Chƣa lập gia đình Đã lập gia đình
2,5 2,6 2,6 2,4 2,7 2,6
2,1 2,3 2,2 2,3 2,5 2,1
3,2 3,5 3,6 3,3 3,3 3,4
2,4 2,3 2,4 2,2 2,5 2,2
1. Các đơn vị cung ứng DVXH ngày càng tạo sự tin tưởng với người lao động ở các KCN 2. Người lao động ở các KCN cảm thấy an toàn khi sử dụng dịch vụ của các đơn vị cung ứng DVXH 3. Các đơn vị cung ứng DVXH bao giờ cũ ng tỏ ra lị ch sự . nhã nhặn với người lao động ở các KCN 4. Nhân viên các đơn vị cung ứng DVXH có kiế n thứ c. chuyên môn trả lời các câu hỏi của người lao động ở các KCN
Nguồn: Kết quả điều tra thực hiện luận án của tác giả (2014)
Thứ tư, về sự đồng cảm. Kết quả điề u tra về sự đồ ng cả m mà khá ch hà ng c ủa các đơn
vị cung ứng dịch vụ xã hội cho thấy giữa nhà cung cấp và bên thụ hưởng còn một khoảng
cách rất xa. Ngoại trừ tiêu chí “Các đơn vị cung ứng DVXH có giờ phụ c vụ thuậ n tiệ n đ ối
với người lao động ở các KCN” nhận được sự đánh giá ở mức trung bình thấp, bốn tiêu chí
còn lại nhận định của người lao động làm việc ở các KCN là thấp và ở rất gần mức rất thấp.
Nói cách khác, các đơn vị cung ứng dịch vụ xã hội cho nhóm đối tượng này chưa thật sự
quan tâm đến những nhu cầu, mong muốn của đối tượng khách hàng. Các đơn vị cung ứng
mới chỉ thực hiện hoạt động cung ứng dựa trên điều kiện sở hữu hiện tại của bản thân họ.
Cũng giống như cảm nhận về năng lực phục vụ mà đối tượng được điều tra đánh giá đối với
102
bên cung ứng dịch vụ, sự chênh lệch trong cảm nhận giữa nhóm đối tượng được điều tra là
lao động ngoại tỉnh với nhóm đối tượng được điều tra là lao động bản địa khi đánh giá về
tiêu chí cuối cùng là xa nhất.
Bảng 4.6: Đánh giá của ngƣời lao động ở các KCN về các tiêu chí phản ánh sƣ̣ đồ ng
cảm của bên cung ứng dịch vụ xã hội
Giới tính Hôn nhân Hộ khẩu Cho điểm từ 1 đến 5: trong đó 1 là rất thấp còn 5 là rất cao
Nam Nữ Chƣa lập gia đình HCM Ngoại tỉnh Đã lập gia đình
2,4 2,3 2,5 2,2 2,5 2,3
3,2 3,5 3,4 3,3 3,5 3,3
2,2 2,3 2,4 2,1 2,4 2,2
2,1 2,2 2,3 2,1 2,3 2,1
2,2 2,4 2,4 2,1 2,5 2,1 ời lao 1. Các đơn vị cung ứng DVXH luôn thể hiệ n sự quan tâm đế n người lao động ở các KCN 2. Các đơn vị cung ứng DVXH có giờ phục vụ thuận tiện đ ối với người lao động ở các KCN 3. Các đơn vị cung ứng DVXH có những nhân viên thể hiện sự quan tâm đế n ngư ời lao động ở các KCN 4. Các đơn vị cung ứng DVXH thể hiệ n sự chú ý đặ c biệ t đế n nhữ ng quan tâm lớ n nhấ t củ a người lao động ở các KCN 5.Các đơn vị cung ứng DVXH hiể u đượ c nhữ ng nhu cầ u đặ c biệ t và lợ i í ch củ a ngư động ở các KCN
Nguồn: Kết quả điều tra thực hiện luận án của tác giả (2014)
Thứ năm, về phương tiệ n hữ u hì nh . Qua kế t quả điề u tra ch o thấ y có 3 trong 4 tiêu chí
về phương tiệ n hữ u hì nh mà ngư ời lao động làm việc tại các KCN trên địa bàn TP. Hồ Chí
Minh cả m nhậ n , phản ánh chất lượng d ịch vụ xã hội đượ c đá nh giá dướ i mứ c trung bì nh .
Nói cách khác, trong 4 tiêu chí phản ánh phương tiện hữu hình trong đảm bảo chất lượng
dịch vụ xã hội đối với người lao động làm việc ở các KCN trên địa bàn thành phố, chỉ có
duy nhất tiêu chí “Các đơn vị cung ứng DVXH có biể u mẫ u sẵ n có theo cá c dị ch vụ ” là đư ợc
đối tượng trả lời điều tra cho ở mức trung bình, và cũng chính bởi có mẫu chung và trình độ
nhận thức của nhóm đối tượng này là như nhau nên hầu như không có sự chênh lệch trong
nhận xét.
103
Bảng 4.7: Đánh giá của lao động làm việc ở các KCN đối với các tiêu chí thể hiện
phƣơng tiệ n hƣ̃ u hì nh bên cung ứng dịch vụ xã hội
Cho điểm từ 1 đến 5: trong đó 1 là Giới tính Hôn nhân Hộ khẩu rất thấp còn 5 là rất cao Nam Nữ HCM Ngoại tỉnh Chƣa lập gia đình Đã lập gia đình
2,3 2,2 2,2 2,4 2,4 2,1 1. Các đơn vị cung ứng DVXH có trang thiế t bị hiệ n đạ i
ị 2,2 2,1 2,1 2,3 2,1 2,2 2.Cở sở vậ t chấ t củ a các đơn v cung ứng DVXH to, đẹ p
2,5 2,4 2,6 2,3 2,3 2,5 3.Nhân viên củ a các đơn vị cung ứng DVXH ăn mặ c gọ n gà ng. lịch sự
3,4 3,5 3,5 3,3 3,6 3,4 4. Các đơn vị cung ứng DVXH có biể u mẫ u sẵ n có theo cá c dị ch vụ
Nguồn: Kết quả điều tra thực hiện luận án của tác giả (2014)
4.2. TÁC ĐỘNG CỦA PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ XÃ HỘI ĐỐI VỚI CÁC BÊN LIÊN
QUAN
4.2.1 Tác động của đả m bả o dịch vụ xã hội đối với ngƣời lao động
4.2.1.1 Sự thay đổi trong kỹ năng nghề của người lao động
Tác động của quá trình đào tạo nghề đối với việc phát triển kỹ năng nghề của NLĐ vào
làm việc trong các KCN là rất hạn chế. Theo báo cáo của BQL các KCX-KCN cho thấy 78%
NLĐ đang làm việc tại các KCN có trình độ lao động phổ thông, 12% có trình độ công nhân
kỹ thuật, số còn lại 10% có trình độ cao hơn. Mặc dù có tới 50% NLĐ được điều tra đã từng
tham gia các khóa đào tạo nghề nhưng những kiến thức kỹ năng mà họ được trang bị lại
không phù hợp với những đòi hỏi về chuyên môn kỹ thuật của đơn vị sử dụng. Thậm chí với
nhóm lao động phổ thông thì có đến ¼ số đối tượng đã tham gia các khóa đào tạo nghề
không được làm những công việc liên quan đến lĩnh vực mà họ đã được đào tạo trước đây.
Thêm vào đó nhóm lao động phổ thông còn có những người đã từng làm việc ở những
doanh nghiệp hay KCN khác.
104
Biểu đồ 4.2: Tình trạng NLĐ đã tham gia các khóa đào tạo nghề
Nguồn: Kết quả điều tra thực hiện luận án của tác giả (2014)
Nói cách khác, mặc dù kỹ năng nghề giúp lao động hoàn thành được công việc và có
thể tăng năng suất lao động, tuy nhiên đối với lao động phổ thông làm việc tại các KCN,
những kỹ năng nghề này lại rất đơn giản, thậm chí NLĐ không cần phải được đào tạo trước
khi được tuyển dụng và doanh nghiệp sử dụng NLĐ sẽ có 1-2 tuần để hướng dẫn NLĐ mới
làm quen với công việc. Những kỹ năng nghề này sẽ không còn được sử dụng bởi người
công nhân đó nếu họ chuyển sang làm một công việc khác. Tình trạng tương tự xảy ra đối
với nhóm công nhân kỹ thuật làm việc tại các KCN trên địa bàn thành phố theo kết quả điều
tra khi mà giá trị Sig. trong kiểm định Levene là 0.811 (Sig. > 0,05) giá trị Sig. của kiểm
định T ở phần phương sai tổng thể đồng nhất (Equal variances asumed) là 0,759 (Sig.
>0,05). Điều đó có nghĩa là không có sự khác biệt trong phát triển kỹ năng nghề của người
lao động phổ thông hay lao động kỹ thuật làm việc trong các khu công nghiệp trên địa bàn
thành phố HCM (Tham khảo bài toán 1a ở phụ lục 2)
4.2.1.2 Sự biến đổi về thu nhập và tích lũy của người lao động làm việc tại các KCN
Thu nhập hàng tháng của người lao động làm việc tại các KCN phụ thuộc chủ yếu vào
tiền lương, tiền làm thêm giờ, tiền hỗ trợ của doanh nghiệp như tiền ăn giữa ca, tiền trang
phục, tiền nhà,... Làm việc trong các doanh nghiệp, người lao động được ký hợp đồng lao
105
động nên mức tiền lương và các khoản tính theo lương của họ cũng biến động khi tiền lương
cơ bản thay đổi. Trong những năm qua mức tiền lương cơ bản được tăng lên liên tục nên thu
nhập từ tiền lương của nhóm đối tượng này cũng tăng lên. Bên cạnh đó, thu nhập của người
lao động làm việc tại các KCN còn phụ thuộc vào khối lượng sản phẩm do họ tạo ra. Thu
nhập bình quân tháng của đối tượng được điều tra tại các KCN ở TP. Hồ Chí Minh trong
năm 2014 là 3,8 triệu VNĐ, tuy nhiên cũng có những người có thể đạt mức 14 triệu VNĐ
/tháng.
Biểu đồ 4.3: Thu nhập và chi tiêu của ngƣời lao động làm việc tại các KCN
Đơn vị tính: triệu VNĐ
trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh năm 2014
Nguồn: Kết quả điều tra thực hiện luận án của tác giả (2014)
Khi tiền lương cơ bản tăng làm tăng thu nhập hàng tháng của NLĐ thì các khoản chi
tiêu của họ trong việc đảm bảo sinh hoạt cũng tăng theo bởi biến động về giá cả. Quan sát
các khoản chi tiêu cố định hàng tháng mà NLĐ phải chi trả ta thấy có sự khác biệt rõ rệt về
tỷ lệ gia tăng chi tiêu cho ăn mặc, nhà ở và điện nước giữa các nhóm lao động được phỏng
vấn phân theo tiêu chí hộ khẩu, tình trạng hôn nhân. Nếu chỉ tính các khoản chi tiêu cho ăn
mặc thì tỷ lệ người độc thân, người bản địa gia tăng chi tiêu nhiều hơn so với những sống
cùng gia đình và nhóm đối tượng lao động nhập cư. Điều ngược lại xảy ra khi xét đến tỷ lệ
106
gia tăng chi tiêu cho nhà ở và điện nước. Kết quả điều tra cho thấy tỷ lệ hộ có gia đình, hộ di
cư phải gia tăng chi tiêu cho những khoản này nhiều hơn so với hộ độc thân và hộ bản địa.
Bảng 4.8: Biến động trong thu nhập và chi tiêu của NLĐ làm việc tại các KCN
Chi nhà ở. Thu Chi ăn mặc điện. nƣớc nhập
34,0% Tăng lên 90,3% 84,5%
62,1% Không đổi 9,7% 25,2% Nam 3,9% Giảm đi 0% 0%
32,5% Tăng lên 90,6% 88,0%
Giới tính 66,7% Không đổi 7,7% 12,0% Nữ 0,9% Giảm đi 1,7% 0%
29,5% Tăng lên 97,5% 83,70% Chƣa lập 68,9% Không đổi 2,5% 16,30% gia đình 1,6% Giảm đi 0% 0%
37,8% Tăng lên 86,7% 88,50% Đã lập 59,2% Không đổi 10,2% 11,50% Tình trạng hôn nhân gia đình 3,1% Giảm đi 3,1% 0%
36,8% Tăng lên 94,3% 84,0%
61,3% Không đổi 4,7% 16,0% HCM
1,9% Giảm đi 0,9% 0%
Hộ khẩu 29,8% Tăng lên 86,8% 88,6%
67,5% 12,3% 11,4% Không đổi Ngoại tỉnh
0% Giảm đi 2,6%
0,9% Nguồn: Kết quả điều tra thực hiện luận án của tác giả (2014)
Thực tế dù là lao động bản địa hay lao động di cư đến làm việc tại các KCN, người lao
động đều nhận được những hỗ trợ của doanh nghiệp tại các KCN về nhà ở và đi lại. Tuy
nhiên, khi giá cả sinh hoạt tăng thì số tiền mà người lao động chi trả thường cao hơn so với
mức hỗ trợ của doanh nghiệp. Thêm vào đó, số đối tượng lao động được sống trong những
tòa nhà ký túc do doanh nghiệp ở các KCN xây dựng chưa nhiều; số lao động làm việc tại
các KCN có thể trở thành chủ sở hữu chính thức với những ngôi nhà giá rẻ (nhà xã hội) còn
rất hạn chế. Khả năng tích lũy của lao động đang làm việc tại các KCN trên địa bàn TP. Hồ
107
Chí Minh theo theo các nhóm tiêu chí cũng rất đa dạng. Nếu như mức tích lũy trung
bình/tháng của các đối tượng điều tra nằm trong khoảng từ 1 đến 2 triệu thì cũng có đến
khoảng 10% lao động làm việc tại các KCN với thu nhập có được họ không có khả năng tích
lũy, thậm chí còn phải đi vay để duy trì sinh hoạt hàng ngày.
Bảng 4.9 cho thấy nhóm lao động làm việc tại các KCN gặp rủi ro về tài chính cao nhất
là lao động di cư và nhóm sống cùng gia đình. Ngược lại, nhóm gặp rủi ro tài chính ít nhất
và có khả năng tích lũy cao nhất là nhóm lao động bản địa.
Bảng 4.9: Khả năng tích lũy của ngƣời lao động làm việc tại các KCN
Tổng Tích lũy tối đa 2 triệu đ/tháng Không có tích lũy. phải đi vay để duy trì sinh hoạt Tích lũy tối thiểu trên 2 triệu đ/tháng
HCM 9,4% 67,0% 23,6% 100%
Hộ khẩu Ngoại tỉnh 15,2% 66,1% 18,7% 100%
Đã lập gia đình 15,7% 63,6% 20,7% 100%
Hôn nhân Chưa lập gia đình 8,3% 69,8% 21,9% 100%
Nguồn: Kết quả điều tra thực hiện luận án của tác giả (2014)
4.2.1.3 Sự gắn bó với doanh nghiệp
Tại các KCN trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh, phần lớn người lao động cho rằng họ đã
được trả lương xứng đáng. Tuy nhiên, dù thu nhập của người lao động làm việc tại các KCN
trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh có sự biến đổi theo chiều hướng tích cực, nhưng sự gia tăng
về thu nhập cũng đồng nghĩa với sự gia tăng các khoản chi tiêu để đảm bảo cuộc sống tối
thiểu (tiền lương cơ bản tăng thì các chi phí sinh hoạt cũng tăng theo), khoản tích lũy của
người lao động hầu như không có sự biến đổi, thậm chí có dấu hiệu giảm sút. 20% người lao
động lại nhận định rằng mức lương hiện tại của họ chưa thể giúp họ đảm bảo được mức sống
tối thiểu hay có thể tích lũy để chi tiêu cho những sự kiện bất khả kháng có thể xảy ra bất kỳ
thời điểm nào trong tương lai. Khả năng gắn bó lâu dài của nhóm đối tượng này với KCN họ
đang làm do đó không cao. Thêm vào đó, hơn 90% người lao động được phỏng vấn cho rằng
mặc dù trong quá trình làm việc họ được trang bị các thiết bị bảo hộ lao động, tuy nhiên, tình
trạng sức khỏe của họ bị suy giảm do môi trường làm việc độc hại tại các KCN. Những đối
tượng bị ảnh hưởng về sức khỏe, đến một lúc nào đó không đáp ứng được cường độ lao
động cao ở những KCN tất yếu sẽ phải tìm những công việc mới. Ngoài ra, nhận định về
108
tình trạng bị phân biệt đối xử trong quá trình làm việc cũng ảnh hưởng đến quyết định gắn
bó lâu dài của người lao đối với đơn vị sử dụng lao động.
Bảng 4.10: Nhận định của ngƣời lao động về tình trạng việc làm của họ tại các KCN
Giới tính Hôn nhân Hộ khẩu
Có gia Chƣa có Ngoại Nam Nữ HCM đình gia đình tỉnh
84,5%
77,8%
81,6%
80,33%
80,2%
81,6%
1.Được trả công xứng đáng
91,3%
91,5%
94,9%
88,52%
90,6%
92,1%
với công việc và trình độ
2.Việc làm ổn định
57,3%
39,7%
53,6%
43,44%
49,1%
46,5%
3.Việc làm độc hại, ảnh
96,1%
93,2%
92,8%
95,90%
94,3%
94,7%
hưởng đến sức khỏe
4.Đảm bảo an toàn lao động
6,8%
8,5%
13,3%
3,28%
7,5%
7,9%
5.Bị phân biệt đối xử trong
lao động
Nguồn: Kết quả điều tra thực hiện luận án của tác giả (2014)
Với đặc thù của người lao động làm việc tại các KCN, mức độ gắn bó của họ với
doanh nghiệp còn phụ thuộc không chỉ vào tình trạng việc làm, thu nhập mà còn phụ thuộc
vào việc tiếp cận của họ tới các dịch vụ xã hội cơ bản liên quan đến đảm bảo sinh hoạt hàng
ngày. Qua khảo sát cho thấy các đối tượng điều tra có hai luồng quan điểm (i) đối với những
vấn đề mà họ phải chi trả một lượng tiền lớn so với thu nhập hàng tháng để trở thành đối
tượng thụ hưởng thì phần lớn đối tượng điều tra cho rằng họ gặp khó khăn và thậm chí là rất
khó khăn khi tiếp cận, chẳng hạn như vấn đề nhà ở tại những khu vực được đảm bảo về an
ninh trật tự, gần nơi làm việc với giả cả hợp lư, hay tìm trường học cho con (giá trị Sig.
trong kiểm định Levene là 0.000 (Sig. < 0,05), giá trị Sig. của kiểm định T ở phần phương
sai tổng thể đồng nhất (Equal variances asumed) là 0,000 (Sig. <0,05)). Điều đó có nghĩa là
có sự khác biệt về khó khăn giữa nhóm đối tượng đã lập và sống cùng gia đình với các nhóm
đối tượng còn lại trong việc tìm trường cho con theo học ở bậc tiểu học (Tham khảo bài toán
1b ở phụ lục 2),... Những đối tượng đã có gia đình và đang sống cùng gia đình là người
ngoại tỉnh nhìn chung gặp nhiều khó khăn hơn so với nhóm đối tượng còn lại; (ii) với những
thứ mà họ chỉ phải chi trả một phần nhỏ so với tổng thu nhập hàng tháng để trở thành đối
109
tượng thụ hưởng thì cảm nhận của họ là không gặp quá nhiều phức tạp để tham gia, chẳng
hạn như việc người lao động tại các KCN không gặp nhiều khó khăn khi tiếp cận các dịch vụ
khám chữa bệnh và chăm sóc y tế ở các bệnh viện công với thẻ BHYT, hay tham gia sinh
hoạt đoàn thể tại doanh nghiệp hoặc nơi cư trú,...
Bảng 4.11: Nhận định của ngƣời lao động đối với việc tiếp cận các dịch vụ xã hội liên
quan đến cuộc sống thƣờng nhật của ngƣời lao động tại các KCN
Rất dễ dàng Dễ dàng Bình thƣờng Khó khắn Rất khó khăn
1.Đăng ký hộ khẩu 4,1% 12,7% 9,1% 40,9% 33,2%
2.Tìm nhà ở gần nơi làm việc với giá 0,5% 15,5% 22,3% 53,6% 8,2% thuê phù hợp
3.Tìm nhà ở gần nơi làm việc 0,0% 13,6% 24,1% 47,7% 14,5%
0,0% 11,4% 27,7% 45,5% 15,5% 4.Tìm nhà ở gần nơi làm việc trong khu vực an ninh
5.Tìm trường học cho con 5,9% 13,6% 37,7% 36,4% 6,4%
6.Tham gia sinh hoạt văn hóa 1,4% 27,7% 63,6% 7,3% 0,0%
7.Hòa nhập với môi trường văn hóa đô thị 4,5% 60,9% 30,0% 4,5% 0,0%
6,4% 43,6% 29,1% 14,5% 6,4% 8.Tiếp cận các dịch vụ về KCB, chăm sóc y tế từ các bệnh viện công
0,0% 17,7% 55,5% 26,4% 0,5% 9.Tiếp cận với các đoàn thể quần chúng địa phương
0,5% 18,6% 65,0% 15,9% 0,0% 10.Tham gia hoạt động của các tổ chức đoàn thể
Nguồn: Kết quả điều tra thực hiện luận án của tác giả (2014)
Nói cách khác, các doanh nghiệp, chính quyền địa phương mới chỉ quan tâm hỗ trợ
một phần đến đời sống tinh thần của NLĐ làm việc tại các KCN, còn việc thực thi các biện
pháp nhằm đảm bảo đời sống vật chất cho nhóm đối tượng này mới chỉ dừng ở mức chủ
trương chứ chưa có những hành động triển khai thực tiễn, hoặc có triển khai cũng chỉ mang
tính hình thức chứ chưa đem lại tác động tích cực đến cuộc sống của NLĐ. Tích lũy không
cao, thêm vào đó NLĐ lại gặp nhiều khó khăn liên quan đến việc đăng ký hộ khẩu, chỗ ở,
chỗ học cho con cũng như các phương tiện phục vụ sinh hoạt hàng ngày.
110
Sự gắn bó lâu dài của người lao động với các KCN trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh do
đó là không cao.
Nếu xét theo tình trạng hộ khẩu, kết quả điều tra cho thấy mức độ gắn bó với các KCN
trong khoảng thời gian từ 1 đến 3 năm của lao động nhập cư và lao động người bản địa
tương đương nhau (trên 55%). Tuy nhiên, với khoảng thời gian từ 3 năm trở lên thì mức độ
gắn bó của lao động bản địa (24,5%) cao hơn so với nhóm đối tượng lao động ngoại tỉnh
(14,9%); nhưng nếu xem xét khoảng thời gian từ 5 năm trở lên thì tỷ lệ lại có xu hướng
ngược lại (7,5% so với 12,3%); nhưng nếu tính cho quãng thời gian gắn bó trên 3 năm thì tỷ
lệ gần như là tương đồng. Như vậy, tình trạng hộ khẩu gần như không ảnh hưởng đến sự gắn
bó của người lao động đối với các KCN trên địa bạn TP. Hồ Chí Minh.
Bảng 4.12: Sự gắn bó của ngƣời lao động với các khu công nghiệp trên địa bàn
TP. Hồ Chí Minh phân theo tình trạng hộ khẩu
Dƣới 1 năm Từ 5 năm trở lên Tổng cộng Từ 1 đến dƣới 3 năm Từ 3 đến dƣới 5 năm
1. Đến 30 tuổi 13 45 19 5 82
2.Từ 31 đến 40 tuổi 0 12 4 3 19
Lao động TP. HCM 3. Trên 40 tuổi 0 2 3 0 5
Tổng 13 59 26 8 106
1. Đến 30 tuổi 18 57 7 5 87
2.Từ 31 đến 40 tuổi 0 5 8 7 20
Lao động ngoại tỉnh 3. Trên 40 tuổi 2 1 2 2 7
Tổng 20 63 17 14 114 Nguồn: Kết quả điều tra thực hiện luận án của tác giả (2014)
Kết quả điều tra cho thấy, độ tuổi bình quân của người lao động trong các KCN theo
mẫu điều tra là 28 tuổi, trong đó nhóm lao động dưới 30 tuổi chiếm 76,8%, từ 31 đến 40 tuổi
chiếm 17,7%, phần còn lại 5,5% là số lao động trên 40 tuổi. Hầu như người ta rất khó tìm
thấy lao động phổ thông ở nhóm tuổi này tại các KCN.
Xét theo thời gian làm việc, nếu như chỉ có 10% số lao động được điều tra gắn bó trên
5 năm với các KCN thì có đến 15% số lao động được phỏng vấn mới chỉ gắn bó với các
KCN trên địa bàn này chưa tới 12 tháng, phần đông NLĐ gắn bó với các KCN trong khoảng
thời gian từ 1 đến 3 năm (55,5%), gần 20% có thời gian gắn bó từ 3 đến 5 năm.
111
Bảng 4.13: Sự gắn bó của ngƣời lao động với các khu công nghiệp trên địa bàn
TP. Hồ Chí Minh theo độ tuổi
Dƣới 1 năm Trên 5 năm Tổng Từ 1 - 3 năm Từ 3 - 5 năm
102 1. Đến 30 tuổi 31 26 10 169
17 2.Từ 31 đến 40 tuổi 0 12 10 39
3 3. Trên 40 tuổi 2 5 2 12
122 Tổng 33 43 22 220
Tỷ lệ 15% 55,5% 19,5% 10% 100%
Nguồn: Kết quả điều tra thực hiện luận án của tác giả (2014)
Khi xét theo tình trạng hôn nhân, lao động chưa có gia đình gắn bó với KCN cao hơn
so với lao động đã có gia đình trong độ tuổi dưới 30, nhưng với nhóm đối tượng trên 30 tuổi,
lao động có gia đình thể hiện sự gắn bó với KCN lại cao hơn.
Bảng 4.14: Sự gắn bó của ngƣời lao động với các khu công nghiệp trên địa bàn
TP. Hồ Chí Minh phân theo tình trạng hôn nhân
Từ 1 đến Từ 3 đến Dƣới 1 Từ 5 năm Tổng dƣới 3 dƣới 5 năm trở lên cộng năm năm
1. Đến 30 tuổi 26 69 16 5 116 Lao động 2.Từ 31 đến 40 tuổi 0 1 2 1 4
3. Trên 40 tuổi 0 0 2 0 2 chưa lập gia đình Tổng 26 70 20 6 122
1. Đến 30 tuổi 5 33 10 5 53
2.Từ 31 đến 40 tuổi 0 16 10 9 35 Lao động đã lập gia 3. Trên 40 tuổi 2 3 3 2 10 đình Tổng 7 52 23 16 98
Nguồn: Kết quả điều tra thực hiện luận án của tác giả (2014)
Tóm lại, khi mới tham gia vào thị trường lao động cho đến 30 tuổi, phần lớn người lao
động có xu hướng thay đổi công việc để tìm ra nghề nghiệp phù hợp với bản thân. Thực tế
điều tra 220 lao động đang làm việc tại các KCN trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh cho thấy có
tới trên 60% lao động được điều tra dưới 30 tuổi chỉ gắn bó với các KCN tối đa 3 năm. Còn
ở độ tuổi từ 30 trở lên và đặc biệt là đã ổn định về gia đình, nếu không vì tình trạng bất khả
112
kháng hay có được cơ hội thăng tiến, người lao động rất ngại phải chuyển đổi nơi làm việc,
thể hiện ở tỷ lệ 56,8% người lao động trên 30 tuổi và đã lập gia đình gắn bó với KCN trên 3
năm. Tuy nhiên, nếu xét quãng thời gian trên 5 năm thì tỷ lệ chung là rất thấp (10%). Kết
quả này một lần nữa khẳng định sự gắn bó không cao của người lao động với các KCN trên
địa bàn TP. Hồ Chí Minh.
Như vậy, sự gắn bó của người lao động với các KCN trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh
chịu sự ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố: không chỉ của mức độ tích lũy, tình trạng việc làm,
sự dễ dàng trong tiếp cận các dịch vụ xã hội; mà còn bị ảnh hưởng bởi độ tuổi, tình trạng
hôn nhân, phong tụ c tậ p quá n và môi trườ ng số ng củ a ngườ i lao độ ng.
4.2.2 Tác động của đả m bả o dịch vụ xã hội đối với doanh nghiệp
4.2.2.1 Góp phần làm tăng lợi nhuận của doanh nghiệp tại các KCN
Việc xây dựng nhà ở, chăm sóc y tế, hỗ trợ tiền ăn giữa ca,... không chỉ được khấu trừ
vào giá thành sản xuất của doanh nghiệp ở các KCN theo quy định hiện hành của Luật thuế
TNDN, mà nó còn đảm bảo được sức khỏe cho nhóm đối tượng này thực hiện các hoạt động
tăng ca, hoàn thành những hợp đồng đã ký kết với đối tác theo kế hoạch. Chính điều này là
những yếu tố cơ bản để góp phần làm tăng thêm lợi nhuận cho các doanh nghiệp sử dụng
người lao động ở các KCN trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh trong thời gian vừa qua.
Bảng 4.15: Kim ngạch xuất – nhập khẩu tại các KCX-KCN giai đoạn 2010-2015
Chỉ tiêu
ĐVT
2010
2011
2012
2013
2014
2015 (ƣớc)
Bình quân/năm
Kim ngạch xuất khẩu
Tỷ USD
Tốc độ tăng
3,1 3,6 4,5 5,1 5,5 6,3 4,68
Kim ngạch nhập khẩu Tỷ USD
% 13,2 16,1 25,0 13,0 7,8 14,5 14,93
Tốc độ tăng
2,7 3,1 3,7 4,1 4,5 5,3 3,90
% 12,4 14,8 19,4 10,8 9,8 17,0 14,03
Nguồn: Ban Quản lý các KCX-KCN TP. Hồ Chí Minh (2010-2015).
4.2.2.2 Góp phần ổn định nhân sự đối với các doanh nghiệp tại các KCN
Trong khung lư thuyết nghiên cứu này chỉ ra có 5 hợp phần dịch vụ xã hội cơ bản cần
phải giải quyết để đáp ứng nhu cầu sống của người lao động khi chuyển vào làm việc tại các
KCN. Tuy nhiên, trong những phân tích ở trên ta thấy rằng việc đào tạo, hướng nghiệp chưa
phát huy được hiệu quả bởi lao động dù có tham gia các khóa đào tạo trước đó ở bên ngoài
thì khi được tuyển vào làm việc tại các doanh nghiệp trong các KCN vẫn chủ yếu là lao động
113
phổ thông. Đối với tình trạng chăm sóc sức khỏe, kết quả điều tra cho thấy phần lớn người
lao động làm việc ở các KCN có sự suy giảm sức khỏe theo thời gian. Chính vì thế hai biến
này sẽ không được sử dụng trong quá trình thực hiện bài toán hồi quy để tính toán mức độ
ổn định của nhân sự đối với các doanh nghiệp tại các KCN trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh.
Xét hàm hồi qui: Condinh = f (Cnhao, Choanhap, Cconhoc), trong đó:
Điều kiện nhà ở hiện nay của người lao động tại các KCN so với trước đây
Cnhao
Condinh Sự gắn bó của người lao động với các doanh nghiệp thuộc KCN
Choanhap Việc người lao động ở các KCN được hòa nhập sinh hoạt văn hóa, văn nghệ
với khu vực sống/doanh nghiệp
Cconhoc Việc tìm trường cho con theo học của người lao động làm việc tại các KCN so
với trước đây
Chạy kết quả hồi quy Binary với các biến độc lập và phụ thuộc nêu trên, ta có được
phương trình phản ánh sự ổn định về nhân sự của lao động phụ thuộc vào các yếu tố nhà ở,
hòa nhập và theo học của con cái như sau (Tham khảo bài toán 3 ở phụ lục 2):
Condinh= 6.06 – 2.55 Cnhao – 6.26 Choanhap – 5.54 Cconhoc
Theo kết quả của mô hình trên, nhận thấy sự ổn định của người lao động làm việc tại
các KCN có mối quan hệ ngược chiều với điều kiện nhà ở, khả năng hòa nhập với các hoạt
động văn hóa, tinh thần tại nơi sống và khả năng cho con theo học ở bậc phổ thông của
nhóm đối tượng này. Nói một cách cụ thể hơn, nếu nhà ở không được đảm bảo, sự hòa nhập
vào các hoạt động nhằm nâng cao đời sống tinh thần cũng như điều kiện cho con theo học ở
bậc phổ thông không được đảm bảo thì tình trạng ổn định về nhân sự của các KCN sẽ giảm
và ngược lại. Trong ba yêu tố trên thì sự hòa nhập của người lao động với cộng đồng họ sinh
sống có ảnh hưởng quan trọng nhất đến sự ổn định về mặt nhân sự của các doanh nghiệp tại
các KCN trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh.
4.2.3 Tác động của đả m bả o d ịch vụ xã hội đối với sự phát triển bền vững của Thành
phố Hồ Chí Minh
4.2.3.1 Đóng góp cho tăng trưởng kinh tế của Thành phố Hồ Chí Minh nói chung và các
Khu công nghiệp nói riêng
Đảm bảo dịch vụ xã hội cho người lao động làm việc tại các KCN không chỉ đảm bảo
tăng trưởng lợi nhuận của doanh nghiệp trong dài hạn mà còn góp phần tăng ngân sách của
địa phương từ các khoản đóng góp của doanh nghiệp.
114
Theo số liệu chưa đầy đủ được cung cấp từ Cục thuế TP. Hồ Chí Minh thì số nộp ngân
sách của các doanh nghiệp thuộc các KCN giai đoạn 2010 - 2015 như sau:
Bảng 4.16: Tình hình thu ngân sách tại các KCX-KCN giai đoạn 2010-2015
Chỉ tiêu
ĐVT
2010
2011
2012
2013
2014 (ƣớc)
2015 (ƣớc)
Bình quân/năm
Tổng thu ngân sách
Tỷ đồng 3.131 2.411 2.509 2.687 2.982 3.429
Tốc độ tăng
2.858
% 9,3 -22,9 4,1 7,1 11 15
Nguồn: Cục thuế Thành phố Hồ Chí Minh.
Số thu ngân sách nêu tại Bảng 3.37 không bao gồm thuế xuất – nhập khẩu tại các cửa
khẩu, lệ phí trước bạ tài sản, thuế môn bài, thuế thu nhập do chuyển quyền sử dụng đất, tiền
thuê đất và số nộp ngân sách của các công ty có trụ sở chính đặt ngoài các KCN nhưng có
nhà máy trong các KCN như: nhà máy Bia – Rượu – Nước giải khát Sài gòn (2.188,9 tỷ
đồng / năm) và Công ty TNHH quốc tế Unilever Việt Nam (1.200 tỷ đồng / năm) tại KCN
Tây Bắc Củ Chi; nhà máy sản xuất thuốc lá của Tổng công ty công nghiệp Sài gòn (1.240 tỷ
đồng / năm) tại KCN Tân Tạo; Trạm tiếp nhận khí của đường ống dẫn khí Phú Mỹ - TP.
HCM (1.049 tỷ đồng / năm), nhà máy xi măng FICO Tây Ninh (705,3 tỷ đồng / năm) và 6
nhà máy xi măng (Thăng Long, Hạ Long, Phương Nam, Mê Kông, Chinfon, Holcim) tại
KCN Hiệp Phước; Tổng công ty thuốc lá Sài gòn (466 tỷ đồng / năm) tại KCN Vĩnh Lộc,…
Năm 2011, mặc dù tổng thu ngân sách của các KCN trên địa bàn thành phố đạt 2.411
tỷ đồng, tuy nhiên so với năm 2010 nguồn đóng góp này giảm 22,9%. Nguyên nhân chủ yếu
là do đa số các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong các KCN được giãn, giảm 30% số thuế thu
nhập doanh nghiệp phải nộp năm 2011 (theo tinh thần Quyết định số 21/2011/QĐ-TTg của
Thủ tướng Chính phủ và Nghị định số 101/2011/NĐ-CP của Chính phủ ngày 04/11/2011 về
một số giải pháp bổ sung về thuế nhằm tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp vừa và nhỏ). Sự
sụt giảm này ảnh hưởng đến nguồn thu của ngân sách thành phố từ các KCN.
Bên cạnh đó, các KCN đã thu hút một lượng vốn đầu tư tương đối lớn trong giai đoạn
2010-2015 (4.080,79 triệu USD), trung bình đạt 680,13 triệu USD / năm, trong đó vốn đầu
tư nước ngoài trung bình đạt 473,87 triệu USD / năm.
115
Bảng 4.17: Vốn đầu tƣ thu hút giai đoạn 2010-2015 (ĐVT: triệu USD)
Chỉ tiêu
2010
2011
2012
2013
2014
2015 (ƣớc)
Vốn đầu tƣ nƣớc ngoài 243,79 1.261,12 207,62 363,16 347,50 420
Trong đó:
350 55,54 1.038,56 33,11 71,21 242,93 Cấp mới
70 Điều chỉnh tăng 188,25 222,56 174,51 291,95 104,58
280 Vốn đầu tƣ trong nƣớc 530,30 265,63 204,11 245,67 404,89
Trong đó:
200 Cấp mới 427,74 261,74 140,72 153,13 323,14
80 Điều chỉnh tăng 102,56 3,89 63,39 92,54 81,75
700 Tổng vốn đầu tƣ thu hút 608,83 411,73 752,39
774,09 1.526,75 Nguồn: Ban Quản lý các KCX-KCN TP. Hồ Chí Minh (2010-2015).
4.2.3.2 Góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế công nghiệp
Thực hiện chủ trương của Ủy ban nhân dân TP. Hồ Chí Minh về chuyển dịch cơ cấu
kinh tế công nghiệp trên địa bàn thành phố, Ban Quản lý các KCX-KCN tập trung thu hút
những dự án có vốn đầu tư lớn, hàm lượng công nghệ cao, tập trung vào 4 ngành trọng điểm
theo định hướng của Thành phố. Tính từ năm 2011 đến cuối năm 2014, tổng vốn đầu tư thu
hút của 4 ngành trọng điểm đạt 2.284,26 triệu USD, chiếm 70,33% tổng vốn đầu tư thu hút,
cụ thể: nhóm ngành điện tử - công nghệ thông tin thu hút được 1.226,76 triệu USD; nhóm
ngành hóa chất – nhựa cao su thu hút được 389,48 triệu USD; nhóm ngành cơ khí chế tạo
thu hút được 457,17 triệu USD và nhóm ngành chế biến tinh lương thực – thực phẩm thu hút
được 210,85 triệu USD.
4.2.3.3 Góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu lao động
Trong xu hướng phát triển kinh tế hiện nay, việc giảm tỷ trọng lao động nông nghiệp và sự
chuyển đổi nhóm lao động này sang làm ở các ngành nghề thuộc nhóm công nghiệp, dịch vụ
là điều tất yếu. Trong khi thực hiện các hoạt động thương mại, dịch vụ thì người lao động
cần phải đáp ứng được nhiều đòi hỏi từ phía khách hàng nên nhóm lao động phổ thông khó
có khả năng tiếp cận. Ngược lại, vào làm việc tại các KCN thì những yêu cầu lại không quá
khó khăn như khi tham gia các hoạt động kinh doanh, dịch vụ khác. Chính vì vậy, việc đảm
bảo dịch vụ xã hội ở mức tối thiểu cho nhóm đối tượng này sẽ tạo điều kiện để quá trình
116
chuyển đổi nghề của họ được diễn ra một cách tốt nhất và đem lại lợi ích không chỉ cho
người lao động, doanh nghiệp sử dụng nhóm đối tượng này mà còn toàn xã hội.
4.3. NGUYÊN NHÂN Ả NH HƢỞ NG ĐẾ N PHÁT TRI ỂN DỊCH VỤ XÃ HỘI CHO
NGƢỜI LAO ĐỘNG TẠI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH
PHỐ HỒ CHÍ MINH
4.3.1 Từ môi trƣờng pháp lý và cơ chế chính sách của thành phố
Thứ nhất, chính sách đào tạo
Những năm qua thành phố đã có nhiều nỗ lực trong đào tạo nguồn nhân lực phục vụ
các doanh nghiệp nói chung, các doanh nghiệp tại các KCN nói riêng, tuy nhiên, chính sách
đào tạo của thành phố còn nhiều hạn chế. Tình trạng người lao động ít tham gia các khóa
đào tạo, hay ít sử dụng dịch vụ giới thiệu việc làm từ những trung tâm hướng nghiệp và giới
thiệu việc làm là do các trung tâm này chưa có được sự gắn kết với các doanh nghiệp tại các
KCN. Những chương trình đào tạo được thực hiện đối với người lao động tại các trung tâm
hướng nghiệp và giới thiệu việc làm thường không phù hợp với nhu cầu của doanh nghiệp
tuyển dụng, và nếu có thì máy móc, trang thiết bị giảng dạy tại các trung tâm hướng nghiệp
và giới thiệu việc làm thường lạc hậu hơn rất nhiều so với những trang thiết bị đang được sử
dụng tại các doanh nghiệp. Chính vì vậy, dù có được đào tạo trước, doanh nghiệp vẫn phải
đào tạo lại đối với những đối tượng được tuyển dụng. Ngoài ra, kết quả điều tra của dự án
AECI tại 121 cơ sở giới thiệu việc làm ở Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh cho thấy, trình độ đội
ngũ nhân sự ở các trung tâm giới thiệu việc làm còn hạn chế, khả năng phân tích, định
hướng nghề cho đối tượng đến đăng ký tìm việc lại hầu như không có hoặc rất thấp. Thêm
vào đó, các trung tâm giới thiệu việc làm lại chưa được trang bị các trang thiết bị để cập nhật
thông tin về nhu cầu tuyển dụng lao động của các doanh nghiệp nên hiệu quả từ các hoạt
động tư vấn của họ đối với đối tượng khách hàng còn hạn chế.
Bên cạnh đó, sự quan tâm, hỗ trợ của cả chính quyền trung ương lẫn chính quyền địa
phương đối với các trung tâm hướng nghiệp và giới thiệu việc làm còn nhiều hạn chế. Ở cấp
trung ương, cán bộ Quản lý chưa định hướng để thu hút các doanh nghiệp theo các cơ cấu
ngành nghề. Sự phát triển của các doanh nghiệp tại các KCN mang tính tự phát của nền kinh
tế trong xu thế phát triển của thị trường. Chính vì thế, định hướng nghề nghiệp hay thực hiện
đào tạo nghề đối với nhóm lao động vào làm việc tại các KCN là chưa thực hiện được. Đối
với chính quyền địa phương, mà cụ thể là Ban Quản lý các KCN, họ cũng mới chỉ thể hiện
117
sự quan tâm đến tình hình hoạt động của các doanh nghiệp, mức độ đóng thuế, hay xử lư
những vấn đề phát sinh trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp,… còn việc hỗ trợ, phối
hợp giữa doanh nghiệp với các trung tâm hướng nghiệp, giới thiệu việc làm để thực hiện các
chương trình đào tạo cho người lao động trước khi ký hợp đồng chính thức lại chưa được
quan tâm.
Bảng 4.18: Đánh giá của ngƣời lao động về dịch vụ hỗ trợ đào tạo, nâng cao kỹ năng
nghề cho lao động làm việc tại các KCN trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh
Từ phía ngƣời lao động Từ phía doanh nghiệp Từ đội ngũ cán bộ Quản lý
Hỗ trợ đào tạo. bồi dưỡng nâng cao trình độ
2,40 2,26 3,01
(Cho điểm từ 1 đến 5: trong đó 1 là rất thấp còn 5 là rất cao)
Nguồn: Kết quả điều tra thực hiện luận án của tác giả (2014)
Thứ hai, chính sách về dịch vụ nhà ở và đảm bảo sinh hoạt hàng ngày
Những năm qua nhà nước và thành phố đã ban hành nhiều chính sách cung ứng dịch vụ
nhà ở cho người lao động.
Nghị định số 29/2008/NĐ-CP của Chính phủ ngày 14-3-2008 về “Quy định về khu
công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế” đã nêu rõ trình tự, thủ tục thành lập khu công
nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế, cũng như các cơ chế chính sách đối với phát triển các
khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế. Trong Nghị định này, việc xây dựng nhà ở
cho người lao động làm việc tại các KCN được xác định như một trong sáu hợp phần ưu đãi
của nhà nước đối với khu vực này. Nghi định ghi rõ “chi phí đầu tư xây dựng, vận hành hoặc
thuê nhà chung cư và các công trình kết cấu hạ tầng xã hội phục vụ cho công nhân làm việc
tại khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế là chi phí hợp lư được khấu trừ để tính thu
nhập chịu thuế của doanh nghiệp có dự án đầu tư trong khu công nghiệp, khu chế xuất và
khu kinh tế.”
Nghị quyết số 18/2009/NQ-CP ngày 20-4-2009 của Chính phủ về “Một số cơ chế,
chính sách nhằm đẩy mạnh phát triển nhà ở cho học sinh, sinh viên các cơ sở đào tạo và
nhà ở cho công nhân lao động tại các KCN tập trung, người có thu nhập thấp tại khu vực đô
thị” ghi rõ: (1) Dự án nhà ở công nhân KCN do các thành phần kinh tế tham gia đầu tư xây
dựng để cho thuê theo phương thức xã hội hóa, (2) Khi được giao làm chủ đầu tư hạ tầng các
118
KCN, Ban Quản lý KCN của địa phương hoặc doanh nghiệp kinh doanh hạ tầng KCN được
giao đồng thời làm chủ đầu tư xây dựng hạ tầng khu nhà ở công nhân (chủ đầu tư cấp I).
Trong Nghị quyết này, Chính phủ chỉ rõ (i) đối với các KCN đang trong giai đoạn hình
thành, chủ đầu tư dự án kinh doanh hạ tầng KCN phải tổ chức xác định nhu cầu về nhà ở cho
công nhân KCN, đồng thời tổ chức lập và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch xây
dựng nhà ở cho công nhân gắn với KCN đó. Sau khi đầu tư xong cơ sở hạ tầng khu nhà ở
công nhân, chủ đầu tư cấp I có thể tự đầu tư xây dựng nhà ở hoặc chuyển giao đất, cho thuê
đất đã có hạ tầng để các doanh nghiệp sản xuất trong KCN, các doanh nghiệp có chức năng
kinh doanh nhà ở (chủ đầu tư cấp II) đầu tư xây dựng các công trình nhà ở cho công nhân
thuê. Chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng, đầu tư cơ sở hạ tầng khu nhà ở công nhân
được phân bổ vào giá thuê đất tại KCN; (ii) đối với các KCN đã hình thành, Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh có trách nhiệm rà soát, bổ sung quy hoạch, tổ chức thu hồi, bồi thường giải
phóng mặt bằng tạo quỹ đất mới hoặc sử dụng quỹ đất 20% dành để xây dựng nhà ở xã hội
trong các dự án nhà ở thương mại, khu đô thị mới trên địa bàn (nếu phù hợp với quy hoạch)
để giao cho Ban Quản lý KCN của địa phương, hoặc doanh nghiệp kinh doanh hạ tầng KCN,
hoặc doanh nghiệp sản xuất trong KCN, hoặc doanh nghiệp có chức năng kinh doanh nhà ở
đầu tư xây dựng nhà ở cho công nhân thuê. Chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng được
trích từ nguồn thu tiền sử dụng đất, tiền cho thuê đất để lại cho địa phương. Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh khi quy hoạch khu nhà ở công nhân có thể cho phép sử dụng một phần quỹ đất để
xây dựng nhà ở thương mại, tạo nguồn bù đắp chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng khu
nhà ở công nhân. Bên cạnh việc xác định diện tích ở tối thiểu cho NLĐ trong các khu nhà ở tại KCN (5m2/người), Nghị định cũng xác định mức giá cho thuê nhà cũng như những hỗ trợ
về thuế, hỗ trợ tín dụng, cung cấp mẫu thiết kế xây dựng nhà ở, hỗ trợ hạ tầng kỹ thuật,....
đối với các đơn vị tham gia cung ứng dịch vụ nhà ở cho lao động làm việc ở các KCN.
Bên cạnh việc tuân thủ chính sách chung của nhà nước, TP. HCM còn có các chính
sách cụ thể trong đảm bảo dịch vụ nhà ở cho NLĐ làm việc ở các KCN. Tuy vậy, trong lĩnh
vực này, chính sách của thành phố cũng còn nhiều bất cập. Cụ thể như việc phê duyệt thành
lập các KCN chưa gắn với quy hoạch và dành quỹ đất để xây dựng nhà ở và các công trình
văn hóa – xã hội cho NLĐ đến làm việc trong khu vực này. Những năm gần đây, nhiều
doanh nghiệp dự định xây dựng nhà ở cho NLĐ nhưng không có quỹ đất. Mặt khác, việc xây
nhà ở cho NLĐ tại các KCN thiếu đồng bộ với việc xây dựng kết cấu hạ tầng xã hội như nhà
119
trẻ, trường học, trạm y tế, nhà văn hóa,. bưu điện, chợ, siêu thị,... Tình trạng này dẫn đến
hiện tượng là một số khu nhà đã được xây dựng hoàn chỉnh nhưng NLĐ không muốn vào ở
vì quy hoạch, thiết kế và Quản lý không phù hợp với đặc thù sinh hoạt, làm việc.
Biểu đồ 4.4: Đánh giá của nhóm đối tƣợng đƣợc điều tra về sự hỗ trợ để giải quyết
Điểm đánh giá từ 1 đến 5: trong đó 5 là tốt nhất
tình trạng nhà ở cho công nhân làm việc ở các KCN
Nguồn: Kết quả điều tra thực hiện luận án của tác giả (2014)
Do hiện nay chưa có quy định bắt buộc các KCN phải cung cấp nhà ở cho NLĐ, chính
quyền trung ương, địa phương mới chỉ đưa ra một số chính sách ưu đãi, khuyến khích để các
doanh nghiệp tại các KCN thực hiện hoạt động này. Các chính sách khuyến khích hiện hành
đối với đầu tư xây dựng nhà ở cho NLĐ về miễn, giảm tiền thuê đất, về thuế TNDN,… vẫn
chưa đủ mạnh, khó thực hiện, chưa đủ sức tác động đến các doanh nghiệp để khiến họ quan
tâm thỏa đáng đến việc đầu tư xây dựng nhà ở cho NLĐ trong KCN. Chính vì vậy, đảm bảo
nhà ở đối với NLĐ làm việc tại các KCN còn gặp nhiều khó khăn.
Nhận định của các đối tượng được điều tra, dù là người lao động làm việc ở các KCN,
từ phía các đơn vị sử dụng lao động hay đội ngũ Quản lý có liên quan đến các KCN một lần
nữa khẳng định sự hỗ trợ để giải quyết vấn đề nhà ở cho người lao động làm việc tại các
KCN trên địa bàn thành phố là đồng đều và ở dưới mức trung bình.
Chính sách cư trú vẫn còn gây nhiều khó khăn cho người lao động di cư đến làm việc ở
các KCN trên địa bàn thành phố. Mặc dù hộ khẩu không còn là căn cứ để đăng ký các tiêu
chuẩn về các nhu yếu phẩm như trước đây, song nếu chưa có hộ khẩu, người lao động trong
120
KCN vẫn bị phân biệt đối xử, và phải đối mặt với nhiều khó khăn trong việc đăng ký nơi ở,
tiếp cận các dịch vụ y tế, giáo dục, tiếp cận cơ hội việc làm, và các dịch vụ công khác cho
bản thân và các thành viên trong gia đình họ. Thực tế cho thấy, với vị thế tạm trú khi làm
việc ở KCN, người lao động bị hạn chế về học hành, nhà ở, vay vốn xóa đói giảm nghèo,
đăng ký và mua bán tài sản. Chi phí sử dụng các dịch vụ xã hội đối với người lao động
không có hộ hẩu cũng cao hơn đáng kể, người lao động di cư nói chung, lao động làm việc
tại các KCN nói riêng thuê nhà trọ phải trả tiền điện, tiền nước cao hơn nhiều so với giá quy
định. Con cái của những đối tượng không có hộ khẩu chính thức không thể xin học tại
những trường công lập với chất lượng tốt và phải xin vào học những trường kém hơn với chi
phí cao hơn. Như vậy, việc phân loại theo hệ thống hộ khẩu có thể làm cho việc Quản lý của
chính quyền địa phương dễ dàng hơn, song nó đã tạo ra những rào cản có ảnh hưởng bất lợi
đến nhóm người lao động di cư đến làm việc tại các KCN. Chính sách đăng ký hộ khẩu đang
ảnh hưởng “tiêu cực” đến giáo dục phổ thông của con em lao động nhập cư hoặc thanh thiếu
niên nhập cư làm việc ở khu vực phi chính thức. Luật Giáo dục sửa đổi năm 2005 đã quy
định đầy đủ các quyền được đi học của mọi công dân và không có sự phân biệt giữa các
nhóm dân cư khác nhau. Tuy nhiên, các “vấn đề” thường nằm ở các văn bản dưới luật, đưa
ra những quy định không có lợi cho người lao động di cư vào làm việc tại các KCN.
Thứ ba, chính sách về dịch vụ y tế, chăm sóc sức khỏe
Những năm qua Nhà nước đã có nhiều chính sách về cung ứng dịch vụ y tế và chăm
sóc sức khỏe cho người lao động. Nghị định số 44/2013/NĐ-CP của Chính phủ ban hành
ngày 10-5-2013 về “Quy định chi tiết thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về hợp
đồng lao động” khẳng định rằng, khi ký kết hợp đồng lao động, NLĐ và người sử dụng lao
động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y
tế theo quy định của pháp luật. Nói cách khác, khi được ký hợp đồng lao động, NLĐ sẽ phải
đóng bảo hiểm, và với thẻ bảo hiểm y tế, người sở hữu sẽ được hỗ trợ một phần kinh phí khi
đi khám, chữa bệnh, kể cả nội trú và ngoại trú tại các cơ sở y tế chấp nhận thẻ BHYT.
Thời gian vừa qua, để đảm bảo sức khỏe cho người lao động, Chính phủ đã ban hành
rất nhiều Nghị định hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về thời giờ làm
việc, thời giờ nghỉ ngơi (Nghị định số 109/2002/NĐ-CP ngày 27-12-2002 của Chính phủ
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 195/NĐ-CP ngày 31-12-1994 của Chính
phủ); về an toàn lao động, vệ sinh lao động (Nghị định số 110/2002/NĐ-CP ngày 27-12-
121
2002 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 06/NĐ-CP ngày
20-01-1995 của Chính phủ); ngày 10-5-2013 Chính phủ tiếp tục ban hành Nghị định số
45/2013/NĐ-CP về “Quy định chi tiết một số điều của Bộ luật Lao động về thời giờ làm
việc, thời giờ nghỉ ngơi và an toàn lao động, vệ sinh lao động”. Nghị định quy định một
cách chi tiết về thời gian làm việc, làm thêm, nghỉ ngơi, an toàn và vệ sinh lao động đối với
từng nhóm đối tượng cụ thể.
Tuy nhiên, trong lĩnh vực này còn nhiều hạn chế như việc không tuân thủ hoặc tuân thủ
không hoàn toàn chính sách về các khoản bảo hiểm bắt buộc. Doanh nghiệp hàng tháng vẫn
tiến hành khấu trừ lương của người lao động, tuy nhiên không nộp các khoản trích theo
lương cho cơ quan bảo hiểm; hoặc doanh nghiệp áp dụng mức tiền lương làm căn cứ đóng
bảo hiểm thấp hơn nhiều so với thu nhập thực tế mà doanh nghiệp trả cho người lao động,…
Tình trạng trên đã kéo dài nhiều năm nay, nguyên nhân chính là do thiếu sự kiểm tra, thanh
tra và cả sự buông lỏng Quản lý của các cơ quan Nhà nước đối với các doanh nghiệp; hơn
nữa, các chế tài xử phạt theo quy định hiện hành chưa đủ sức răn đe nên các doanh nghiệp
vẫn tiếp tục vi phạm.
Thứ tư, chính sách về dịch vụ văn hóa, thể thao, vui chơi giải trí
Quyết định số 1780/QĐ-TTg về đề án “Xây dựng đời sống văn hóa công nhân ở các
KCN đến năm 2015, định hướng đến năm 2020” được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt ngày
12-10-2011 nêu rõ mục tiêu xây dựng đời sống văn hóa của công nhân tại các KCN gắn với
xây dựng các thiết chế văn hóa, thể thao và trở thành hoạt động thường xuyên, chất lượng,
hiệu quả; xây dựng môi trường văn hóa doanh nghiệp lành mạnh, quan hệ lao động hài hòa,
ổn định và tiến bộ; xây dựng đội ngũ công nhân có nếp sống văn hóa lành mạnh, có tác
phong làm việc công nghiệp, năng suất, chất lượng và hiệu quả; từng bước cải thiện, nâng
cao đời sống vật chất, văn hóa tinh thần của công nhân, góp phần xây dựng các doanh
nghiệp phát triển ổn định và bền vững. Theo đó, đến năm 2015 ít nhất 70% công nhân và
người sử dụng lao động ở các KCN được phổ biến pháp luật về xây dựng đời sống văn hóa;
100% tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (có KCN) hoàn thành việc phê duyệt quy
hoạch phát triển thiết chế văn hóa, thể thao phục vụ công nhân; 50% công nhân ở các KCN
tham gia các hoạt động văn hóa, thể thao; 50% “Doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa” theo quy
định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Định hướng đến năm 2020: tiếp tục duy trì, củng
cố và nâng cao các mục tiêu đạt được trong giai đoạn 2011-2015; 100% công nhân và người
122
sử dụng lao động ở các KCN được phổ biến pháp luật về xây dựng đời sống văn hóa; trên
70% công nhân ở các KCN tham gia các hoạt động văn hóa, thể thao; 80% “Doanh nghiệp
đạt chuẩn văn hóa” theo quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
Tuy nhiên, chính sách cung ứng dịch vụ văn hóa, thể thao, đời sống tinh thần cho
người lao động trong KCN vẫn còn nhiều tồn tại do Nhà nước chưa có cơ chế, chính sách
đầu tư phát triển hạ tầng xã hội, thiết chế văn hóa đồng bộ với sự phát triển các KCN. Tại
các địa phương, chính quyền sở tại cũng chưa có sự quan tâm, giúp đỡ, chăm lo đời sống
tinh thần cho người lao động một cách đầy đủ. Về phía doanh nghiệp, họ chỉ quan tâm tập
trung đầu tư cho các hoạt động thúc đẩy phát triển sản xuất kinh doanh, còn các nội dung
gắn liền với các công trình vui chơi, giải trí, cải thiện sức khỏe cho người lao động hầu như
chưa được quan tâm giải quyết. Mặt khác, với quỹ thời hạn hẹp do phải làm thêm giờ nên
người lao động không còn thời gian dành cho việc học hành, đọc sách, báo, vui chơi, giải trí.
Các chính sách về cải thiện đời sống văn hóa, tinh thần vẫn chưa vươn tới đại bộ phận
người lao động tại các KCN. Mặc dù đầu năm 2008, vấn đề về nâng cao đời sống tinh thần
cho lao động trong các KCN đã lần đầu tiên được đề cập đến tại Nghị định số 29/2009/NĐ-
CP, tuy nhiên cho đến nay vẫn chưa có một cơ chế, chính sách cụ thể nào được ban hành về
đầu tư ngân sách Nhà nước cho hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao tại các khu vực này.
Trong khi đó, cơ chế khuyến khích sự tham gia đầu tư của các doanh nghiệp, tổ chức, cá
nhân vào lĩnh vực này lại chưa thực sự hấp dẫn. Tại đa số các KCN tình trạng thiếu cơ sở vật
chất, thiếu kinh phí, cán bộ, hướng dẫn viên và cộng tác viên cho công tác văn hóa, thể thao
quần chúng còn phổ biến. Vì vậy, hiện tượng người lao động bị “mù văn hóa” đang ngày
càng gia tăng. Vì không được hoặc ít có cơ hội tham gia các hoạt động sinh hoạt tập thể nên
người lao động phải đối mặt ngày càng nhiều với các tệ nạn xã hội.
Thứ năm, chính sách về dịch vụ nhà trẻ, trường học cho con NLĐ tại các KCN
Nghị định số 75/2006/NĐ-CP của Chính phủ ngày 02-8-2006 khẳng định “bảo đảm để
mọi trẻ em 6 tuổi đều được vào học lớp một; thực hiện phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ
tuổi”. Theo Nghị định này mỗi xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là xã) có ít nhất một
cơ sở giáo dục mầm non, một trường tiểu học; có trung tâm học tập cộng đồng. Mỗi xã hoặc
cụm xã có ít nhất một trường trung học cơ sở, có thể có trường phổ thông có nhiều cấp học
(tiểu học và trung học cơ sở); mỗi huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi
chung là huyện) có ít nhất một trường trung học phổ thông; có một trung tâm giáo dục
123
thường xuyên cấp huyện; có thể có trường phổ thông có nhiều cấp học; trung tâm dạy nghề,
trung tâm kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp, trường cấp huyện dành cho người khuyết tật,
tàn tật. Đối với các huyện miền núi, hải đảo có thể có trường phổ thông dân tộc nội trú cấp
huyện, trường phổ thông dân tộc bán trú; mỗi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau
đây gọi chung là tỉnh) có ít nhất một trường trung cấp, một trung tâm giáo dục thường xuyên
cấp tỉnh. Tùy theo điều kiện cụ thể và nhu cầu của địa phương, một tỉnh có thể có trường
phổ thông dân tộc nội trú cấp tỉnh, trường năng khiếu nghệ thuật, trường năng khiếu thể dục
thể thao, trường trung học phổ thông chuyên, trường dành cho người khuyết tật, tàn tật. Về
việc đảm bảo cơ hội học tập cho người dân Việt Nam, Luật giáo dục năm 2012 khẳng định
“mọi công dân, không phân biệt dân tộc, tôn giáo, tín ngưỡng, giới tính, nguồn gốc gia đình,
địa vị xã hội, hoàn cảnh kinh tế đều bình đẳng về cơ hội học tập”. Như vậy, về mặt chính
sách giáo dục cho trẻ nhỏ, Việt Nam đã tạo điều kiện để trẻ em được theo học ở các độ tuổi
nhằm phát triển trí lực và thể lực phù hợp.
Với những đặc thù riêng biệt của KCN, chủ yếu là lao động nhập cư, Nghị định số
29/2008/NĐ-CP của Chính phủ ngày 14-3-2008 về “Quy định về khu công nghiệp, khu chế
xuất và khu kinh tế” lại chưa quy định về việc đảm bảo xây dựng nhà trẻ, trường học cho
con em người lao động làm việc ở các KCN theo học. Nói cách khác, chính sách đảm bảo
trường học cho con người lao động làm việc ở các KCN chưa có.
Tuy nhiên, TP. Hồ Chí Minh đã có những chính sách riêng đối với phát triển giáo dục
mầm non cho con những đối tượng lao động này. Cụ thể, Ủy ban nhân dân TP. Hồ Chí Minh
đã phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, các Công ty phát triển hạ tầng KCN lựa chọn 6 địa
điểm xây dựng nhà trẻ tại như Tân Thuận, Linh Trung 1 và 2, Vĩnh Lộc, Tân Tạo, Hiệp
Phước. Các địa điểm này đã được bố trí quỹ đất. Tính đến cuối năm 2014 đã có 6 nhà trẻ đi
vào hoạt động, đáp ứng cho 1.930 trẻ tại 5 KCN (Bình Chiểu, Cát Lái, Hiệp Phước, Linh
Trung 2 và Tân Bình). Các nhà trẻ, trường mầm non này đã, đang và sẽ tiếp tục hỗ trợ để
giải quyết các vấn đề gửi con đi nhà trẻ, theo học mầm non đối với NLĐ đang làm việc tại
các KCN này, tạo điều kiện ổn định tinh thần và tâm lư cho họ, giúp họ yên tâm làm việc.
Trong các chính sách giáo dục và đào tạo đối với con người lao động, hạn chế lớn nhất
là sự lỏng lẻo trong các quy định khung học phí và các khoản thu khác đã làm cho chi phí
giáo dục, kể cả giáo dục mầm non trở thành gánh nặng đối với nhiều người lao động. Chi phí
thực tế cho học tập của một học sinh cao hơn rất nhiều so với mức phí được xác định chính
124
thức. Nhà nước cũng chưa có cơ chế bắt buộc các doanh nghiệp chịu trách nhiệm hay chia sẻ
đóng góp vào quá trình này. Bên cạnh đó, đối với con người lao động hiện vẫn đang còn
chịu nhiều khó khăn, áp lực từ chính sách hộ khẩu, gây thiệt thòi cho bản thân người lao
động và con của họ.
4.3.2 Sự tham gia của doanh nghiệp sử dụng lao động và các khu công nghiệp vào cung
ứng các dịch vụ xã hội chƣa nhiều
Sự tham gia của các doanh nghiệp trong cung ứng dịch vụ xã hội cho người lao động
tại các KCN trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh còn nhiều hạn chế. Hiện nay, các doanh nghiệp
tại những KCN này mới chỉ có nhà ăn tập thể cho người lao động để tiện cho họ sau ca làm
việc ăn uống, nhanh chóng quay lại ca làm việc mới, đảm bảo tương đối tốt vấn đề vệ sinh,
an toàn thực phẩm.
Việc cung cấp nhà ở, nhà lưu trú cho công nhân chưa thực sự được coi trọng. Trong
tổng số 12 KCN đã đi vào hoạt động, hiện có 8 KCN có nhà lưu trú cho công nhân. Tuy
nhiên, kết quả báo cáo cho thấy số KCN có nhà ở không đồng nghĩa với việc tất cả các
doanh nghiệp đều có nhà ở lưu trú cho công nhân, còn rất nhiều doanh nghiệp chưa thực
hiện xây dựng nhà ở cho công nhân; hơn nữa số lượng nhà lưu trú, chỗ ở vẫn dừng ở con số
rất khiêm tốn, mới chỉ đáp ứng được chưa đến 10% nhu cầu về chỗ ở của người lao động
nhập cư làm việc tại các KCN. Nói cách khác, khi mà cơ chế chính sách chưa bắt buộc thì sự
tham gia của các doanh nghiệp vào xây dựng nhà lưu trú hoặc tham gia xây dựng nhà xã hội
cho người lao động làm việc ở các KCN là rất thấp; các doanh nghiệp sẽ không tham gia nếu
họ không bị bắt buộc hoặc không có lợi ích kinh tế rõ rệt.
Cũng chính bởi các doanh nghiệp còn chưa quan tâm đến chỗ ở cho người lao động của
họ nên việc doanh nghiệp chủ động đảm bảo các điều kiện văn hóa, thể thao, vui chơi, giải
trí cho nhóm đối tượng này cũng chỉ mới dừng ở mức rất hạn chế (có dự kiến xây dựng hoặc
đã khởi công nhưng gặp khó khăn về tài chính,...). Các trung tâm sinh hoạt của công nhân tại
các KCN trên địa bàn thành phố hiện nay hầu hết chịu sự Quản lý, điều hành của Ban Quản
lý các khu chế xuất, khu công nghiệp; và với số này cũng chỉ phục vụ được một lượng rất
nhỏ người lao động ở các KCN.
4.3.3 Tổ chức Quản lý, phối hợp các chƣơng trình, kiểm tra giám sát của Nhà nƣớc và
sự tham gia của các tổ chức công đoàn chƣa chặt chẽ
Một là, công tác tổ chức Quản lý cung ứng dịch vụ xã hội chưa đồng đều, thiếu cơ chế,
125
chính sách ràng buộc
Tổ chức bộ máy Quản lý chính sách xã hội (dạy nghề, việc làm, giáo dục, y tế, nhà ở,
hộ khẩu,...) liên quan đến đảm bảo dịch vụ xã hội cho người lao động làm việc tại các KCN
trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh đòi hỏi phải có sự phối hợp chặt chẽ, hợp tác nhịp nhàng giữa
các ngành trong quá trình xây dựng và thực hiện các chính sách pháp luật. Tuy nhiên, đây là
một trong những yếu điểm, bất cập hiện nay do thiếu quy định pháp lý về cơ chế, quy trình
hợp tác, phối hợp trong từng mảng pháp luật, chính sách cụ thể, tư tưởng cục bộ, đùn đẩy
trách nhiệm còn khá phổ biến,...
Bên cạnh sự quá tải về sử dụng các công trình hạ tầng cơ sở (quỹ nhà ở, công trình
công cộng mới xây dựng mặc dù tăng nhanh nhưng không đáp ứng được nhu cầu đô thị
hóa), khi ngày càng nhiều người lao động nông thôn có xu hướng vào làm việc ở các KCN;
thì tâm lư tiết kiệm, tích lũy tài chính hàng tháng càng nhiều càng tốt làm cho nhóm di dân
vào làm việc ở các KCN thường sống trong những khu nhà trọ tồi tàn, không có bảo hiểm y
tế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm nghề nghiệp,... Nhiều lao động di cư
không thể tự bảo vệ mình khỏi những rủi ro về pháp lý, về sức khỏe và an toàn bản thân,
hiếm khi được bồi thường trong trường hợp bị thương tật, đau ốm hoặc tai nan. Ngoài ra,
việc tổ chức triển khai thực hiện chính sách, luật pháp về lao động, việc làm và thu nhập,
giáo dục, y tế,... liên quan đến người lao động vào làm việc tại các KCN chưa nghiêm; cải
cách hành chính chưa đạt kết quả, còn nhiều rào cản, gây phiền hà làm cho người dân nói
chung, người lao động làm việc tại các KCN trên địa bàn thành phố nói riêng khó tiếp cận.
Chính sách hộ khẩu hiện nay được dùng để hạn chế di cư và kiểm soát dân số ở thành
phố đang là rào cản lớn nhất trong việc bảo đảm cho nhóm lao động ngoại tỉnh làm việc tại
các KCN tiếp cận công bằng với các dịch vụ có chất lượng về chăm sóc y tế, giáo dục và các
dịch vụ xã hội khác. Hệ thống cung cấp dịch vụ về pháp luật, chính sách xã hội (dạy nghề,
việc làm, giáo dục, y tế, nhà ở, hộ khẩu,...) liên quan đến lao động vào làm việc tại các KCN
đã hình thành và đang có xu hướng phát triển, nhưng độ bao phủ còn thấp, năng lực còn yếu,
chưa đáp ứng được yêu cầu của đối tượng, người dân khó tiếp cận, có nhiều chi phí bổ sung
vượt quá khả năng thanh toán của người dân, nhất là đối với nhóm đối tượng này,... Nhìn
chung, còn khá nhiều rào cản về thủ tục hành chính cản trở người lao động làm việc tại các
KCN trong việc thụ hưởng chính sách xã hội và tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản, nhất là
giáo dục, y tế, nhà ở, hộ khẩu,...
126
Bảng 4.19: Đánh giá tình hình hỗ trợ của nhà nƣớc, doanh nghiệp và các tổ chức
Sở ban ngành 2.00
Quận huyện 1.83
Nhà nghiên cứu 1.73
2.57
2.12
2.10
2.43
2.65
2.27
2.14
2.39
2.00
xã hội về điều kiện làm việc, sinh sống tại các KCN hiện nay
1. Về phía chính quyền địa phƣơng
3.00
2.78
2.55
2.57
2.72
2.18
2.29
2.59
2.18
2.57
2.56
2.00
2. Về phía các Ban Quản lý KCN
3.00 2.29 2.00
2.44 2.89 2.61
2.00 1.91 1.91
2.71
2.67
2.09
2.71
2.83
2.27
3. Về phía doanh nghiệp
2.14 2.29
2.83 2.56
1.82 1.91
2.29
2.33
1.82
2.43
2.56
2.00
2.00
1.83
1.73
4. Về các tổ chức xã hội
2.57
2.12
2.10
2.43
2.65
2.27
1.1. Giải quyết nhà ở cho công nhân 1.2. Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng trình độ cho người lao động 1.3. Hỗ trợ các dịch vụ hành chính công(đăng ký hộ khẩu, ...) 1.4. Xây dựng các CSHT xã hội cơ bản (trường học, nhà trẻ, Khu văn hóa, thể thao, y tế ...) cho KCN 1.5. Đảm bảo các dịch vụ khác (như bưu điện, bến xe, ,...) cho KCN 2.1. Giải quyết nhà ở cho công nhân 2.2. Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng trình độ cho người lao động 2.3. Hỗ trợ các dịch vụ hành chính công (đăng ký hộ khẩu, ...) 2.4. Cung cấp các dịch vụ xã hội cơ bản cho công nhân 2.5. Quan tâm đời sống tinh thần cho công nhân 3.1. Giải quyết nhà ở cho công nhân 3.2. Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng trình độ cho người lao động 3.3. Hỗ trợ các dịch vụ hành chính công (đăng ký hộ khẩu,..) 3.4. Cung cấp các dịch vụ xã hội cơ bản cho công nhân 3.5. Quan tâm đời sống tinh thần cho công nhân 4.1. Sự quan tâm phối hợp giải quyết nhà ở cho công nhân 4.2. Sự quan tâm hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng trình độ công nhân 4.3. Sự quan tâm hỗ trợ các dịch vụ hành chính công 4.4. Quan tâm hỗ trợ cung cấp các dịch vụ xã hội cơ bản 4.5. Sự quan tâm đời sống tinh thần cho công nhân
Nguồn: Kết quả điều tra thực hiện luận án của tác giả (2014)
Vai trò của bộ máy tổ chức Quản lý liên quan đến giải quyết những vấn đề xã hội đối
với nhóm đối tượng này chưa được phát huy đầy đủ trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh. Kết quả
điều tra một lần nữa khẳng định vai trò Quản lý của Nhà nước và sự phối hợp giữa các cấp,
127
các ngành, các cơ quan đoàn thể đến chăm lo đời sống vật chất và tinh thần của người lao
động còn rất kém, khi mà điểm trung bình trong đánh giá ở bảng 4.19 đều ở dưới mức trung
bình (3). Kiểm định ONE – WAY ANOVA cho thấy mặc dù tồn tại sự khác biệt trong đánh
giá trong đánh giá giữa các nhóm đối tượng cán bộ Quản lý ở các Sở ban ngành, các quận
huyện và nhà nghiên cứu về tình hình trợ giúp dịch vụ xã hội đối với người lao động đang
làm việc tại các KCN trên địa bàn thành phố. Tuy nhiên ý nghĩa của sự khác biệt này chỉ ở
con số, còn bản chất thì đánh giá của các nhóm được điều tra nhìn nhận hoạt động hỗ trợ
đảm bảo dịch vụ xã hội cho người lao động làm việc trong KCN trên địa bàn thành phố đều
chưa tốt. Kết quả kiểm định với giá trị Sig. trong đều lớn hơn 0,05 hay nói các khác sự khác
biệt ở đây là không có ý nghĩa, không có độ tin cậy (Tham khảo bài toán 2a ở phụ lục 2)
càng khẳng định nhận định này.
Hai là, hoạt động kiểm tra giám sát cung ứng dịch vụ xã hội còn lỏng lẻo, chưa chặt
chẽ, biện pháp chế tài chưa đủ mạnh
Nghị định số 29/2008/NĐ-CP của Chính phủ ngày 14-3-2008 về “Quy định về khu
công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế” đã quy định về quyền hạn, trách nhiệm trong
Quản lý nhà nước đối với các KCN. Theo nghị định này, Quản lý hoạt động của các KCN là
trách nhiệm của nhiều Bộ, ban, ngành; trong đó nhấn mạnh vai trò của UBND tỉnh/thành
phố trực thuộc Trung ương, Ban Quản lý các KCN trong việc đảm bảo dịch vụ xã hội cho
người lao động làm việc trong khu vực này. UBND tỉnh/thành phố có trách nhiệm thực hiện
“quy hoạch đất xây dựng khu tái định cư, khu nhà ở cho công nhân và các công trình dịch vụ
và tiện ích công cộng; hỗ trợ đầu tư xây dựng nhà ở cho công nhân, khu tái định cư, công
trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật - xã hội theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước; tổ chức
và phối hợp tổ chức các cơ sở đào tạo nghề tại địa phương để đáp ứng nhu cầu lao động cho
KCN;...”. Ban Quản lý các KCN thực hiện các chức năng “Quản lý, phổ biến, hướng dẫn,
kiểm tra, giám sát, thanh tra và xử phạt vi phạm hành chính việc thực hiện quy định, quy
hoạch, kế hoạch có liên quan tới KCN đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
phối hợp kiểm tra, thanh tra việc chấp hành pháp luật về xây dựng, lao động, tiền lương, bảo
hiểm xã hội đối với người lao động; bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người lao động và người
sử dụng lao động, hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội, phòng chống cháy nổ, an
ninh - trật tự, bảo vệ môi trường sinh thái đối với các dự án tại KCN,... ”. Tuy nhiên, vai trò,
trách nhiệm của các Sở, ban, ngành trong đảm bảo đời sống của người lao động làm việc tại
128
các KCN trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh còn rất mờ nhạt; hiệu lực của những hành động
nhằm thực hiện vai trò, trách nhiệm của họ thấp. Nói cách khác, mặc dù được trao quyền
hạn, trách nhiệm nhưng đội ngũ này chưa chú trọng đến việc thực hiện chức năng thanh tra,
giám sát của mình để đảm bảo điều kiện sống tối thiểu cho người lao động làm việc tại các
KCN trên địa bàn thành phố. Kiểm định ONE – WAY ANOVA cho thấy mặc dù có sự khác
biệt trong đánh giá của các đối tượng được điều tra về quan điểm đối với hoạt động kiểm
soát được triển khai nhằm đảm bảo cuộc sống cho người lao động đang làm việc ở các khu
công nghiệp trên địa bàn thành phố HCM. Tuy nhiên giá trị Sig. đều lớn hơn 0,05 làm cho
sự khác biệt giữa các nhóm được điều tra chỉ là biểu hiện ở các con số tại bảng 4.20 chứ về
bản chất kiểm định này khẳng định các đối tượng được điều tra đồng nhất quan điểm hoạt
động kiểm soát trong đảm bảo điều kiện việc làm và hỗ tr ợ người lao động làm việc ở các
KCN trên địa bàn thành phố HCM là tương đối thấp khi mà điểm trung bình ở gần mức 5
(Tham khảo bài toán 2b ở phụ lục 2).
Bảng 4.20: Đánh gía về hoạt động kiểm soát của cán bộ Quản lý trong đảm bảo
điều kiện việc làm và các hoạt động hỗ trợ ngƣời lao động trong quá trình làm việc tại
các KCN trên địa bàn TP. HCM (1 hiệu quả nhất; 5 kém hiệu quả nhất)
Sở ban ngành
Quận huyện
Nhà nghiên cứu
4.00
4.06
3.90
1. Kiểm soát tuân thủ hợp đồng lao động với lao động di cư
4.43
3.94
4.00
2. Kiểm soát việc đảm bảo điều kiện lao động cho công nhân
4.43
4.22
4.09
3. Kiểm soát việc tuân thủ chế độ đóng BHXH cho người lao động
4.14
3.83
3.82
4. Phát triển hệ thống nuôi dạy trẻ cho con NLĐ của KCN
4.14
3.56
3.64
5. Xây dựng trường tiểu học cho con người lao động của KCN
(1 hiệu quả nhất; 5 kém hiệu quả nhất)
Nguồn: Kết quả điều tra thực hiện luận án của tác giả (2014)
Ba là, hoạt động của các tổ chức công đoàn chưa đều, hiệu quả đạt được chưa cao
Liên đoàn lao động TP. Hồ Chí Minh cùng các quận, huyện và Ban Quản lý các KCN
đã tổ chức nhiều đợt hỗ trợ công nhân qua các phong trào như “Đồng hành cùng công nhân”,
“Cùng công nhân vượt khó”, “Bàn tay vàng”,...; tổ chức các buổi gặp mặt, đối thoại
giữa công đoàn, doanh nghiệp và người lao động nhằm tìm ra những giải pháp hiệu quả
trong việc sản xuất, hỗ trợ cuộc sống công nhân trong giai đoạn kinh tế khó khăn (2010-
2012). Các cấp công đoàn TP. Hồ Chí Minh đã vận động được hơn 1.000 doanh nghiệp tăng
129
lương cho công nhân từ 100 ngàn đến 250 ngàn đồng/tháng; hỗ trợ trượt giá từ 100 ngàn đến
500 ngàn đồng/người; hỗ trợ tiền nhà từ 100 ngàn đến 300 ngàn đồng/người; vận động chủ
doanh nghiệp cải thiện bữa ăn giữa ca,... Không chỉ vận động các doanh nghiệp gia tăng mức
hỗ trợ tài chính trực tiếp cho người lao động, công đoàn các cấp ở TP. Hồ Chí Minh còn vận
động gần 2.000 trường mầm non, nhóm trẻ gia đình không tăng giá giữ trẻ, trong đó có trên
260 ngàn trẻ là con công nhân nghèo; vận động chủ nhà trọ không tăng giá, xây dựng và
hoàn thiện mô hình nhà trọ văn minh, văn hóa, xuất hiện nhiều chủ nhà trọ thân thiện. Hiện
nay, trên 95% số chủ nhà trọ trên địa bàn quận 9, quận Thủ Đức đăng ký không tăng giá và
tham gia mô hình nhà trọ văn minh. Khu trọ của bà Nguyễn Thị Thanh ở tổ 6, khu phố 1,
phường Phước Long B, quận 9 là một trong những “điểm sáng" đi đầu trong phong trào này.
Hộp 4.1: Kết quả hoạt động của các tổ chức công đoàn ở TP. Hồ Chí Minh
Bà Thanh cho biết: các phòng trọ đều có diện tích tối thiểu là 16 m2, có gác xép và công
trình phụ khép kín. Bên ngoài hành lang rộng rãi được kê ghế đá để phục vụ nhu cầu giải trí
như đọc báo, đánh cờ,... của công nhân. Vào dịp lễ, Tết, sinh nhật, chủ nhà trọ tạo điều kiện
để gặp mặt, tổ chức các bữa tiệc thân mật; tổ chức tiệc chia tay, tặng quà và trợ giúp tiền
cho người ở trọ về quê xum họp gia đình,... Chị Lý Thị Lan, công nhân Công ty Dệt Phong
Phú cho biết: 'tôi trọ gần bảy năm tại đây, khu nhà trọ luôn đem lại cho tôi cảm giác thoải
mái, an toàn, được chia sẻ, giúp đỡ lẫn nhau. Ðiều này giúp tôi gắn bó với công ty hơn”.
Nguồn:http://www.nhandan.com.vn/mobile/_mobile_phongsukysu/_mobile_dieutra/item/176
97502.html
Bên cạnh những thành tựu đạt được, hoạt động của các tổ chức công đoàn trong các
KCN trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh còn gặp phải một số khó khăn, hạn chế trong quá trình
hoạt động. Chính vì vậy, ảnh hưởng từ sự tham gia, giám sát của tổ chức công đoàn đến
nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của người lao động tại các KCN còn chưa cao. Cụ thể
những hạn chế như sau:
Thứ nhất, cán bộ công đoàn kiêm nhiệm ở cơ sở phần lớn là những cán bộ chuyên môn
có năng lực, giữ cương vị Quản lý các bộ phận tại cơ sở nên rất bận công việc chuyên môn,
ít có thời gian chăm lo tới công việc công đoàn. Một số cán bộ công đoàn chưa biết việc,
chưa thạo việc công đoàn nhưng lại không có thời gian đi học tập, nghiên cứu văn bản nên
không kịp thời triển khai nhiệm vụ, không nắm bắt được thông tin, không giải thích được
130
chế độ chính sách cho đoàn viên và người lao động, không tổ chức thực hiện được nhiệm vụ
công đoàn. Đoàn viên dần xa cách tổ chức. Cá biệt có cán bộ công đoàn coi thường ngay tổ
chức của mình nhưng vẫn tham gia Ban chấp hành để có vị thế, có phụ cấp, không tích cực
hoạt động, gió chiều nào, che chiều ấy. Khi đoàn viên yêu cầu giúp đỡ thì không dám phản
ánh ý kiến đoàn viên. Khi phản ánh thì không biết bảo vệ, đưa đoàn viên vào thế bị người sử
dụng lao động trù úm.
Thứ hai, đội ngũ cán bộ công đoàn cơ sở là kiêm nhiệm, ký hợp đồng lao động, phụ
thuộc theo hợp đồng lao động nhưng phải làm nhiệm vụ của công đoàn rất nhiều, phải tuyên
truyền, tổ chức rất nhiều hoạt động theo yêu cầu của cấp trên và đáp ứng yêu cầu nguyện
vọng của đoàn viên. Nếu làm đủ các việc do công đoàn cấp trên giao thì không có thời gian
hoạt động chuyên môn nữa. Công đoàn cấp trên ít có điều kiện sâu sát, quan tâm đến cơ sở,
không kịp thời tháo gỡ khó khăn cho cơ sở. Thông tin chỉ có nhiều từ trên xuống, rất ít có
thông tin từ công đoàn cơ sở lên. Nhiều việc làm tốt ở công đoàn cơ sở cũng không được kịp
thời phản ánh, không nhân rộng được điển hình tiên tiến.
Thứ ba, các công việc muốn đạt kết quả tốt, bên cạnh việc chủ động xây dựng kế
hoạch, tổ chức thực hiện, còn phải chú ý làm tốt công tác kiểm tra. Ủy ban kiểm tra công
đoàn cơ sở có số lượng cán bộ ít (từ 1-3 người), lại không thạo việc nên hiệu quả kiểm tra
chưa đạt yêu cầu.
4.3.4 Nhận thức xã hội còn chƣa cao
Thứ nhất, từ phía các cơ quan Quản lý nhà nước
Trên thực tế, thiếu sự gắn bó giữa quy hoạch phát triển KCN với quy hoạch đảm bảo
cung ứng dịch vụ xã hội cho người lao động. Mặc dù các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và
các chương trình được xây dựng hàng năm, song một điều thể hiện rõ là sự đồng bộ giữa các
bộ phận của chúng còn chưa được chú trọng. Chẳng hạn, giữa chiến lược, quy hoạch, kế
hoạch và các chương trình phát triển các KCN và bảo đảm nguồn nhân lực, cung ứng các
dịch vụ xã hội cơ bản cho người lao động tại các KCN không được phối hợp một cách chặt
chẽ ngay từ đầu. Có thể nói, phát triển các KCN là có kế hoạch, còn bảo đảm nguồn nhân
lực thì được thực hiện một cách tự phát. Vì vậy, khi các KCN được lập ra và đi vào hoạt
động, hàng ngàn, hàng vạn công nhân được thu hút vào làm việc nhưng chưa được đào tạo,
không có chỗ ở, không được cung ứng các dịch vụ y tế, chăm sóc sức khỏe và các điều kiện
sinh hoạt khác,...
131
Thứ hai, từ phía các doanh nghiệp
Về phía doanh nghiệp, họ chỉ quan tâm tập trung đầu tư cho các hoạt động thúc đẩy
phát triển sản xuất kinh doanh, còn các nội dung gắn liền với các công trình lưu trú, vui chơi,
giải trí, cải thiện sức khỏe cho công nhân lao động,... hầu như chưa được quan tâm giải
quyết. Lư do vì chưa có cơ chế chính sách rõ ràng để bắt buộc doanh nghiệp tham gia hoặc
doanh nghiệp không nhìn thấy lợi ích trước mắt nên không đầu tư,...
Thứ ba, từ phía người lao động
Trong tiếp cận dịch vụ nhà ở, phần lớn người lao động làm việc tại các KCN đã quen
với cuộc sống tự do, những quy định, quy tắc mà họ phải tuân thủ khi sống trong những khu
nhà lưu trú của các doanh nghiệp tại các KCN làm cho họ cảm thấy phiền toái như giờ giấc
sinh hoạt, nấu ăn phải đúng nơi quy định, không được đưa người lạ vào phòng, khách đến
thăm phải khai báo với bảo vệ,… Tuy nhiên, khi nhìn vào đặc điểm độ tuổi của nhóm đối
tượng này thì phần lớn họ chưa có gia đình, nên việc đi lại, giao lưu tìm hiểu để thành lập
gia đình là nhu cầu không thể thiếu. Việc phải khai báo, bảo lãnh cho khách đến thăm do đó
làm mất tự nhiên trong đời sống của họ; việc tổ chức sinh hoạt tập thể tại các khu lưu trú
cũng có nhiều bất tiện.
Ngoài ra, chỗ ở mà doanh nghiệp tại các KCN cung cấp cho người lao động còn rất hạn
chế, số tiền mà doanh nghiệp hỗ trợ công nhân thuê nhà không cao. Để đảm bảo chi tiêu và
có tích lũy, công nhân do đó phải thuê nhà trọ với mức giá thấp nhất có thể. Vì giá cho thuê
thấp nên chất lượng nhà ở tất yếu không tốt. Các ngôi nhà được thuê với giá rẻ thường là
những nhà tạm, thiếu tiện nghi, điều kiện vệ sinh, môi trường không đảm bảo, từ đó tiềm ẩn
nhiều yếu tố thiếu an toàn cho đời sống vật chất và tinh thần cho công nhân. Thêm vào đó,
nhiều công nhân thường xuyên thay đổi chỗ ở phù hợp với thu nhập; với quỹ thời hạn hẹp do
phải làm thêm giờ, khiến công nhân lao động không còn thời gian dành cho việc học hành,
đọc sách, báo, vui chơi, giải trí,... để cải thiện trình độ và đời sống tinh thần.
132
TÓM TẮT CHƢƠNG 4
Phát triển dịch vụ xã hội cho người lao động tại các khu công nghiệp trên địa bàn TP.
HCM đã làm thay đổi kỹ năng nghề của người lao động, tạo thu nhập và nâng cao mức sống
cho người lao động, góp phần tăng lợi nhuận cho các doanh nghiệp hoạt động tại các khu
công nghiệp. Đồng thời đóng góp vào sự tăng trưởng kinh tế của TP. HCM, thúc đẩy chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động của Thành phố.
Phát triển dịch vụ xã hội cho người lao động tại các khu công nghiệp trên địa bàn TP.
HCM đã góp phần nâng cao trình dộ nghề nghiệp cho người lao động, giải quyết việc làm,
cung cấp nhà ở và các phương tiện sinh hoạt phục vụ cuộc sống của người lao động, tạo cơ
hội cho người lao động tiếp cận nhiều hơn đến các dịch vụ chăm sóc sức khỏe, đời sống văn
hóa tinh thần của người lao động được cải thiện. Thế nhưng, trong gần 30 năm qua, việc
phát triển dịch vụ xã hội cho người lao động tại các khu công nghiệp trên địa bàn TP. HCM
còn nhiều hạn chế về mức độ tiếp cận các dịch vụ xã hội của người lao động, chất lượng các
dịch vụ xã hội còn thấp, chưa đáp ứng yêu cầu của dịch vụ xã hội cần thiết theo hướng văn
minh tại các khu công nghiệp và khu chế xuất trên địa bàn TP. HCM.
Nguyên nhân củ a nhữ ng hạ n chế trong việ c phá t triể n dị ch vụ xã hộ i cho ngườ i lao
động tại các khu công nghiệp trên địa bàn TP. HCM là do thiếu đồng bộ về cơ chế chính
sách; sự tham gia củ a cá c doanh nghiệ p sử dụ ng lao độ ng và o việ c cung ứ ng cá c dị ch vụ xã
hộ i chưa nhiề u; việ c quả n lý , giám sát của cá c cơ quan quả n lý Nhà nướ c cò n lỏ ng lẻ o ; nhậ n
thứ c xã hộ i về dị ch vụ xã hộ i cò n nhiề u hạ n chế .
133
CHƢƠNG 5
ĐỊ NH HƢỚ NG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ XÃ HỘI
CHO NGƢỜI LAO ĐỘNG TẠI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ĐẾN NĂM 2025
5.1. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN CÁC DỊCH VỤ XÃ HỘI CHO NGƢỜI
LAO ĐỘNG TẠI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ
CHÍ MINH
5.1.1 Quan điểm phát triển các dịch vụ xã hội cho ngƣời lao động tại các khu công
nghiệp trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
Việc xác định những quan điểm cơ bản làm cơ sở đề ra mục tiêu và giải pháp phát
triển và Quản lý phát triển dịch vụ xã hội cho người lao động tại các khu công nghiệp trên
địa bàn TP. HCM nhằm thúc đẩy đổi mới lĩnh vực dịch vụ xã hội trong giai đoạn đến năm
2025. Những quan điểm đó phải thể hiện tư tưởng đổi mới về dịch vụ xã hội ở nước ta, khắc
phục những hạn chế, yếu kém trong dịch vụ xã hội, vừa kế thừa và phát huy những giá trị
tinh hoa truyền thống dân tộc, những thành quả của quá trình đổi mới xã hội, vừa phù hợp
với đòi hỏi mới của thực tiễn ở TP. HCM, đồng thời tiếp cận với xu thế hiện đại của thế giới
về phát triển dịch vụ xã hội.
Để thực hiện được những yêu cầu đó, cần phải nắm vững và vận dụng, quán triệt một
số quan điểm phát triển dịch vụ xã hội cho người lao động tại các khu công nghiệp trên địa
bàn TP. HCM sau đây:
Quan điểm thứ nhất: Phát triển và Quản lý phát triển dịch vụ xã hội tại các khu công
nghiệp phải được coi là một giá trị của sự phát triển và Quản lý phát triển dịch vụ xã hội, là
một căn cứ quan trọng để xem xét hiệu quả, là thước đo quy mô, tốc độ và chất lượng của
phát triển và Quản lý phát triển dịch vụ xã hội.
Phát triển và Quản lý phát triển dịch vụ xã hội nhằm mục đích duy nhất cuối cùng là
mang lại cho người lao động sự phát triển toàn diện, đời sống vật chất và tinh thần ngày
càng được cải thiện theo hướng đầy đủ, văn minh, hiện đại. Những thành quả của phát triển
và Quản lý dịch vụ xã hội phải được đưa đến cho mỗi thành viên trong các khu công nghiệp
thông qua hoạt động dịch vụ xã hội. Sự phát triển và Quản lý phát triển dịch vụ xã hội không
hề mang mục đích tự thân. Toàn bộ ý nghĩa của sự phát triển dịch vụ xã hội là nằm ở chỗ
134
thỏa mãn được nhu cầu phát triển của con người. Dịch vụ xã hội là một sợi dây nối liền sự
phát triển xã hội với sự thỏa mãn nhu cầu xã hội. Tất cả những thành quả phát triển dịch vụ
xã hội sẽ trở thành vô nghĩa nếu như dịch vụ xã hội không làm tốt chức năng cung ứng nhu
cầu của con người. Với ý nghĩa đó, dịch vụ xã hội được coi là một giá trị của sự phát triển
và Quản lý phát triển xã hội.
Sự phát triển và Quản lý phát triển dịch vụ xã hội đạt tới trình độ bảo đảm cho sự
công bằng và bình đẳng xã hội, thúc đẩy sự tiến bộ xã hội. Những yêu cầu đó được thể hiện
một cách cụ thể và sinh động ở hoạt động dịch vụ xã hội. Dịch vụ xã hội là nơi thể hiện trình
độ phát triển và Quản lý phát triển của một xã hội, một quốc gia. Nhìn vào thực trạng của
dịch vụ xã hội ở các khu công nghiệp, người ta có thể hình dung được sự phát triển và Quản
lý phát triển của đất nước đó. Người dân có đời sống vật chất và tinh thần cao hay thấp,
được chăm sóc sức khỏe tốt hay xấu, được hưởng một nền giáo dục, đào tạo tiên tiến hay lạc
hậu, có một đời sống văn hoá cao hay thấp,... tất thảy đều nói lên xã hội đó có văn minh, tiến
bộ, có công bằng, bình đẳng không, quyền con người với hàm nghĩa là quyền được sống,
được tự do, được mưu cầu hạnh phúc... có được bảo đảm và tôn trọng không. Vì vậy dịch vụ
xã hội là một căn cứ để nhìn nhận sự phát triển của một xã hội.
Coi dịch vụ xã hội là một giá trị của phát triển và Quản lý phát triển xã hội cho phép
nó thừa hưởng những giá trị, những thành quả của phát triển và Quản lý phát triển xã hội để
phát triển và Quản lý phát triển bản thân lĩnh vực dịch vụ xã hội, đồng thời sự phát triển và
Quản lý phát triển dịch vụ xã hội lại góp phần thúc đẩy sự phát triển và Quản lý phát triển xã
hội nói chung. Mối quan hệ tương tác này phải được thể hiện trong cả quá trình hoạch định
cũng như quá trình thực thi các chủ trương, chính sách, cơ chế vận hành các lĩnh vực dịch vụ
xã hội. Bất cứ một dịch vụ xã hội nào cũng không thể tách rời cái tổng thể, không tính đến
mối quan hệ tương tác này để đơn độc phát triển. Thực tế chứng minh rằng hoạt động dịch
vụ nào đơn độc phát triển thì sớm muộn đều dẫn đến thất bại.
Quan điểm thứ hai: Quản lý và phát tri ển dịch vụ xã hội mang tính cộng đồng cao,
phải trở thành sự nghiệp của cả xã hội. Toàn xã hội liên quan đến dịch vụ xã hội, tính phổ
quát của hoạt động dịch vụ xã hội quy định hoạt động dịch vụ xã hội là công việc của toàn
dân. Dịch vụ xã hội cung ứng cho nhu cầu sống và lao động của con người nên nó luôn chứa
đựng tính cộng đồng cao mà không một tổ chức nào có thể bao quát hết phạm vi cung ứng
135
dịch vụ ngoài bản thân xã hội tự cung ứng được mọi dịch vụ cho chính mình. Vì vậy, xã hội
hóa dịch vụ xã hội là con đường cơ bản để phát triển và Quản lý phát triển dịch vụ xã hội.
Quan điểm coi dịch vụ xã hội là sự nghiệp của toàn xã hội trước hết đòi hỏi các cơ
quan lãnh đạo và Quản lý phải xuất phát từ yêu cầu, đặc điểm của xã hội để định ra chủ
trương, chính sách và pháp luật phát triển dịch vụ cho phù hợp, tránh chủ quan, duy ý chí, gò
ép thực tiễn khách quan phải phục tùng ý muốn chủ quan của người Quản lý, chỉ cốt thuận
tiện cho người Quản lý mà xem nhẹ nhu cầu tự nhiên của xã hội.
Quan điểm thứ ba: Phải gắn kết một cách chặt chẽ giữa phát triển và Quản lý phát
triển dịch vụ xã hội.
Phát triển và Quản lý sự phát triển là hai phạm trù không đồng nhất, nhưng lại có mối
quan hệ gắn bó hữu cơ với nhau một cách chặt chẽ. Phát triển nhanh chóng, mạnh mẽ, bền
vững lĩnh vực dịch vụ xã hội là yêu cầu khách quan của phát triển xã hội nước ta, là nguyện
vọng và nhu cầu bức thiết của người dân. Tuy nhiên yêu cầu khách quan và nguyện vọng đó
chỉ có thể thực hiện được nếu như lĩnh vực dịch vụ xã hội được Quản lý tốt theo những tiêu
chí cần thiết. Không thể để cho dịch vụ xã hội phát triển một cách tự phát, hỗn loạn, chạy
theo nhu cầu xã hội một cách tự nhiên, thỏa mãn mọi thứ nhu cầu mà không tính đến tính
chính đáng và hợp pháp của nhu cầu ấy; không thể phát triển dịch vụ xã hội bằng bất cứ giá
nào, để lại những hậu quả về môi trường xã hội và môi trường sinh thái tự nhiên; không vì
thỏa mãn nhu cầu của lớp dân cư này mà làm tổn hại đến nhu cầu của lớp dân cư khác;
không vì lợi ích của hôm nay mà làm tổn hại đến lợi ích của các thế hệ tương lai. Sự phát
triển bền vững của lĩnh vực dịch vụ xã hội đòi hỏi các cấp lãnh đạo phải làm tốt công tác
Quản lý sự phát triển đó, làm cho sự phát triển của dịch vụ xã hội đáp ứng tốt nhu cầu của sự
phát triển xã hội và Quản lý phát triển xã hội. Thành phố Quản lý phát triển dịch vụ xã hội
chính là nhằm tạo nên một môi trường lành mạnh và bền vững cho sự phát triển, trong đó có
chính sách, pháp luật xử lư tốt các mối quan hệ giữa cung và cầu dựa trên cơ sở điều tra,
khảo sát thực tiễn, có quy hoạch và định hướng phát triển, có hành lang pháp lý đảm bảo, có
công cụ chính sách điều chỉnh, có chế tài ràng buộc trách nhiệm, có khuyến khích việc tốt và
xử lư việc xấu, có nâng đỡ nơi gặp khó khăn, bảo đảm sự phát triển dịch vụ xã hội được hài
hòa, công bằng, tiến bộ, bình đẳng và có trách nhiệm với nhau giữa các chủ thể cung ứng với
các đối tượng hưởng thụ dịch vụ. Công tác Quản lý phát triển với hệ thống công cụ: chủ
trương, chính sách, pháp luật và đi liền với nó là đội ngũ viên chức nhà nước có phẩm chất
136
và năng lực... là điều tuyệt đối cần thiết cần phát triển dịch vụ xã hội ở các khu công nghiệp
trên địa bàn TP. HCM
Quan điểm thứ tư: Cần tôn trọng tí nh văn hoá , tính đạo lý và sự điều tiết của hệ giá
trị trong phát triển và Quản lý phát triển dịch vụ xã hội. Tính văn hoá, đạ o lý , hệ giá trị nằm
ngay trong bản chất của dịch vụ xã hội, vì dịch vụ xã hội là sự thể hiện mối quan hệ giữa con
người với con người, con người với tổ chức. Con người là sản phẩm của xã hội, xã hội nào
có nền văn hoá của xã hội ấy. Nền văn hoá của dân tộc ta có truyền thống lịch sử lâu đời,
đồng thời là một quốc gia đa dân tộc, mỗi vùng miền với cơ cấu cư dân, tộc người khác nhau
lại có bản sắc văn hoá riêng của mình, có nhu cầu tiêu dùng riêng gắn với truyền thống
phong tục, tập quán trong lao động và sinh hoạt, nên có nhu cầu được cung ứng dịch vụ phù
hợp với đặc điểm riêng. Với quan điểm này cần phát triển dịch vụ xã hội một cách đa dạng,
phong phú, linh hoạt, không dập khuôn cứng nhắc.
Tôn trọng tính văn hoá và đạ o lý trong ho ạt động dịch vụ xã hội là một yêu cầu của
việc nâng cao chất lượng dịch vụ xã hội. Người lao động đòi hỏi được cung ứng dịch vụ đầy
đủ, kịp thời, nhưng lại rất đòi hỏi cách phục vụ có văn hoá, coi trọng phép lịch sự văn minh,
tôn trọng con người, không chấp nhận lối giản đơn, xô bồ. Nắm vững quan điểm này, cần
phải rất quan tâm đến việc đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ, phẩm chất của những
người làm nghề dịch vụ, khắc phục quan điểm giản đơn hóa dịch vụ xã hội. Tính văn hoá và
đạ o lý trong d ịch vụ xã hội sẽ làm cho lĩnh vực hoạt động này đóng góp tích cực vào việc
nâng cao dân trí, bồi dưỡng những phẩm chất tốt đẹp cho các thành viên xã hội đang được
hưởng thụ các cung ứng dịch vụ, đồng thời góp phần đẩy lùi những thói hư tật xấu, những
tiêu cực xã hội đang tồn tại làm lệch chuẩn các hành vi, làm đảo lộn các chuẩn mực xã hội.
Đó chính là cách dịch vụ xã hội góp phần hiện thực hóa đường lối, chính sách Quản lý xã
hội của Đảng và Nhà nước ta. Văn hó a và đề cao giá trị nhân văn , đạ o lý cũ ng là mộ t cá ch
thứ c chế ướ c nhữ ng khuynh hướ ng củ a thị trườ ng thườ ng muố n tố i đa hó a lợ i nhuậ n , đẩ y
nhữ ng ngườ i ké m vị thế không có cơ hộ i thụ hưở ng dị ch vụ xã hộ i , làm cho những người
cung ứ ng chạ y theo đồ ng tiề n, đánh mất lương tâm, nhân cá ch củ a con ngườ i.
Quan điểm thứ năm: Dịch vụ xã hội phải hướng về cơ sở, hướng về những người lao
động làm ra của cải vật chất và tinh thần cho xã hội, đặc biệt là phục vụ tốt cho những
người nghè o.
137
Ngày nay, khi thị trường hóa dịch vụ xã hội không những không được bỏ mất tính
nhân văn cao cả, mà cần đặc biệt coi trọng nó trong hoạt động của các cơ sở dịch vụ công
lập, hỗn hợp hoặc tư nhân, dù vì mục đích lợi nhuận hay phi lợi nhuận. Vấn đề là cần phải
xử lư tốt mối quan hệ giữa yêu cầu của tính nhân văn với quan hệ cung cầu của thị trường
dịch vụ, không vì mục đích thị trường mà chỉ cung ứng dịch vụ cho một số ít người có khả
năng thụ hưởng dịch vụ theo quan hệ cung cầu mà không quan tâm đến những người cần
được quan tâm trong xã hội theo tinh thần nhân văn. Quan điểm này đòi hỏi Thành phố phải
có chính sách đối xử thỏa đáng đối với các cơ sở dịch vụ khác nhau, phân biệt cơ sở dịch vụ
kinh doanh với cơ sở dịch vụ công ích trong việc giải quyết các nhu cầu về mặt bằng, tín
dụng, thuế, phí, lợi nhuận, giá cả, thủ tục hành chính,... trong Quản lý dịch vụ xã hội.
Những người lao động trực tiếp ở cơ sở phần lớn có mức thu nhập thấp, thuộc lớp
người nghèo và cận nghèo, nhưng họ lại trực tiếp làm ra của cải vật chất cho xã hội. Số
không ít trong những người này đang sống trong hoàn cảnh khó khăn, công việc không ổn
định, thất nghiệp và bán thất nghiệp còn nhiều. Phát triển dịch vụ xã hội chẳng những cần
cung ứng dịch vụ phù hợp với yêu cầu bình dân của lớp cư dân này, mà quan trọng hơn là
thông qua phát triển dịch vụ xã hội để giải quyết việc làm ổn định cho những lực lượng lao
động không có việc làm hoặc việc làm không ổn định, làm cho những người thất nghiệp thì
có việc làm, bán thất nghiệp có việc làm ổn định, có việc làm ổn định rồi thì tăng dần thu
nhập để cải thiện đời sống.
Trong khối lượng phong phú, đa dạng, các công việc của dịch vụ xã hội có rất nhiều
tiềm năng để vận dụng nguồn lao động phong phú trong xã hội. Cần mở mang các cơ sở dịch
vụ rộng khắp và có chính sách tích cực để thu hút lao động vào các hoạt động dịch vụ xã hội
để không ai không có việc làm, qua đó dịch vụ xã hội sẽ tham gia tích cực vào công cuộc
xóa đói giảm nghèo, giải quyết thất nghiệp, khắc phục các tệ nạn xã hội do thất nghiệp.
5.1.2 Mục tiêu phát triển các dịch vụ xã hội cho ngƣời lao động tại các khu công
nghiệp trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2025
Tiếp tục đổi mới và hoàn thiện các chính sách phát triển dịch vụ xã hội và Quản lý
phát triển dịch vụ xã hội là yêu cầu đòi hỏi khách quan đối với sự phát triển bền vững của
đất nước nói chung, TP. HCM nói riêng, và cũng là vấn đề bức xúc của người dân hiện nay.
Từ lý luận và thực tiễn cuộc sống cho thấy, đổi mới về kinh tế phải gắn liền với đổi mới về
xã hội, trong đó vấn đề nổi lên là dịch vụ xã hội. Sự gắn kết giữa đổi mới xã hội với đổi mới
138
kinh tế là điều kiện tất yếu để tiếp tục phát triển, vượt qua thử thách khó khăn tiến cùng thời
đại, trong đó giải quyết tốt dịch vụ xã hội phải được coi là mắt khâu quan trọng tạo nền tảng
bền vững cho an sinh xã hội - mục tiêu mà chính sách xã hội phải hướng tới.
Giai đoạn phát triển đến năm 2025 là giai đoạn phấn đấu nhằm đưa đất nước cơ bản
trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại; chính trị xã hội ổn định, đồng thuận, dân
chủ, kỷ cương; đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân được nâng lên rõ rệt; độc lập,
chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ được giữ vững; vị thế của nước ta trên trường
quốc tế được nâng lên; tạo tiền đề vững chắc để phát triển cao hơn ở các giai đoạn sau. Mục
tiêu đó đòi hỏi phải phát triển mạnh mẽ lực lượng sản xuất và xây dựng quan hệ sản xuất
phù hợp, hình thành đồng bộ thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, gắn
phát triển kinh tế với bảo vệ môi trường, đưa mô hình phát triển kinh tế theo hướng phát
triển hợp lư giữa bề rộng và chiều sâu, vừa mở rộng quy mô, vừa coi trọng chất lượng và
hiệu quả. Dự báo tốc độ tăng trưởng GDP bình quân hàng năm từ 6,5 - 7%. Đến năm 2020
với GDP bình quân đầu người từ 3.200 - 3.500 USD. Cùng với sự tăng trưởng kinh tế, dự
báo sự phát triển về văn hoá, xã hội, môi trường,... cũng đặt ra nhiều yêu cầu phát triển mới,
nhằm thúc đẩy mạnh mẽ quá trình phát triển đất nước.
Việc thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế và các mặt khác trong xã hội không thể
đạt kết quả như mong muốn nếu như không coi trọng việc gắn kết một cách hữu cơ giữa
công nghiệp, nông nghiệp với dịch vụ. Mục tiêu đặt ra đối với dịch vụ xã hội tại các khu
công nghiệp ở TP. HCM trong 10 năm tới là phải nhanh chóng phát triển mạnh mẽ lĩnh vực
dịch vụ xã hội với tốc độ ngày càng cao, nâng cao chất lượng dịch vụ xã hội bằng cách phát
triển dịch vụ một cách bền vững, đổi mới quản lý dịch vụ xã hội theo hướng xã hội hóa,
nâng cao trách nhiệm của chính quyền thành phố, kết hợp chặt chẽ quan hệ hữu cơ giữa các
cấp chính quyền, thị trường và xã hội, nâng dịch vụ xã hội tại các khu công nghiệp lên trình
độ cao, hội nhập sâu rộng hơn trong môi trường quốc tế. Như vậy là mở rộng quy mô và
tăng nhanh tốc độ, nâng cao chất lượng là những mục tiêu vừa cơ bản, vừa cấp bách, là đòi
hỏi tất yếu khách quan đối với dịch vụ xã hội tại các KCN trong giai đoạn đến năm 2025.
Một khi nền kinh tế và kèm theo đó là các lĩnh vực hoạt động khác của xã hội tăng nhanh tốc
độ phát triển và nâng cao yêu cầu về độ bền vững, thì sự tăng nhanh về tốc độ, phát triển về
bề rộng và bề sâu của DVXH không còn là ý muốn chủ quan của con người, mà là một đòi
139
hỏi mang tính quy luật của sự phát triển, vì ở môi trường ấy, dịch vụ xã hội tìm thấy những
điều kiện cần và đủ cho sự tồn tại và phát triển của chính nó kể cả trước mắt và lâu dài.
Đối với việc xây dựng hạ tầng xã hội trong các KCN hiện hữu, đảm bảo mỗi KCN
đều có đầy đủ các công trình xã hội phục vụ tiện ích cho người lao động. Đối với các KCN
mới hình thành (An Hạ, Đông Nam, Tân Phú Trung, Lê Minh Xuân 1, 2, 3 và mở rộng) phải
triển khai thực hiện hạ tầng kỹ thuật nhằm đáp ứng việc xây dựng các công trình tiện ích
công cộng tại các khu dân cư liền kề. Tập trung xây dựng 6 hạng mục công trình tiện ích như
nhà ở cho công nhân, trung tâm sinh hoạt công nhân, bếp ăn công nghiệp, cơ sở y tế, nhà trẻ,
siêu thị. Phấn đấu 100% các KCN xây dựng hoàn thành công trình nhà ở công nhân và
trường mầm non (Ban Quản lý các KCX & CN TP HCM, 2016).
5.2. ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN CÁC DỊCH VỤ XÃ HỘI CHO NGƢỜI LAO
ĐỘNG TẠI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ
MINH ĐẾN NĂM 2025
Từ quan điểm và mục tiêu phát triển dịch vụ xã hội đến năm 2025, có thể xác định
những định hướng phát triển dịch vụ xã hội cho người lao động tại các khu công nghiệp trên
địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh như sau:
5.2.1 Tăng nhanh tốc độ phát triển các dịch vụ xã hội
Tăng nhanh tốc độ phát triển dịch vụ xã hội với ý nghĩa là làm cho việc cung ứng các
dịch vụ xã hội ngày càng lớn hơn. Tăng nhanh tốc độ phát triển dịch vụ xã hội luôn gắn liền
với mở rộng quy mô cung ứng dịch vụ tới các lĩnh vực đời sống xã hội, cho mọi đối tượng
hưởng thụ trong khu công nghiệp. Điều đó có nghĩa là các hoạt động cung ứng dịch vụ xã
hội cần phải vươn tới bao phủ trên diện rộng các lĩnh vực từ đời sống vật chất đến đời sống
tinh thần, những lĩnh vực đang đòi hỏi bức xúc và liên quan đến tất cả các gia đình, các cá
nhân trong khu công nghiệp, như: chăm sóc sức khỏe, giáo dục và đào tạo..., nhằm thiết thực
góp phần thúc đẩy sự phát triển, giảm dần và đi đến khắc phục sự chênh lệch trong cải thiện
dân sinh, qua đó thực hiện sự công bằng, bình đẳng xã hội, tạo sự đồng thuận xã hội trong
cộng đồng dân cư các khu công nghiệp.
5.2.2 Nâng cao chất lƣợng các dịch vụ xã hội
Nâng cao chất lượng dịch vụ xã hội luôn là vấn đề các đối tượng thụ hưởng dịch vụ
xã hội đặc biệt quan tâm. Đó chẳng những được quyết định bởi đặc trưng của dịch vụ xã hội
là đáp ứng trực tiếp và ngay lập tức nhu cầu tiêu dùng các sản phẩm dịch vụ của người lao
140
động, mà nhu cầu đó lại luôn có xu hướng ngày càng cao hơn bởi quy luật tiêu dùng, mà còn
quyết định bởi thực trạng yếu kém của các dịch vụ xã hội đang tồn tại hiện nay ở các khu
công nghiệp. Dịch vụ xã hội đang chuyển đổi, một nền kinh tế thị trường còn sơ khai, thể
chế kinh tế thị trường chưa được định hình, tình trạng tổ chức và Quản lý đang còn nhiều
yếu kém, những giá trị xã hội cũ không còn phù hợp vẫn đang tồn tại trong lúc những chuẩn
mực giá trị xã hội mới chưa hình thành, việc mở cửa hội nhập quốc tế mang lại thuận lợi đi
cùng với những thách thức,... tất cả những yếu tố đó đã và đang làm cho dịch vụ xã hội ở
nước ta nói chung, TP. HCM nói riêng phải đối mặt với nhiều thách thức lớn và còn xa mới
đáp ứng được yêu cầu về chất lượng cung ứng mà người dân yêu cầu. Giai đoạn phát triển
đến 2025 đòi hỏi phải có bước chuyển biến mạnh mẽ, sự bứt phá vượt lên về chất lượng phát
triển và Quản lý phát triển dịch vụ xã hội.
Nâng cao chất lượng dịch vụ xã hội với ý nghĩa là phải nâng cao tính chuyên
nghiệp của bất cứ dịch vụ nào, bảo đảm cho mỗi loại dịch vụ đều đạt tới trình độ chuyên
nghiệp theo những chuẩn mực cần thiết, bắt buộc chứ không chạy theo số lượng, hình thức
hay thành tích. Tính chuyên nghiệp của dịch vụ là yêu cầu hàng đầu của chất lượng dịch vụ,
nó không cho phép làm dịch vụ xã hội một cách qua loa, hời hợt, giả dối, gây phiền hà cho
người thụ hưởng. Phải có phương thức cung ứng thuận tiện, văn minh, tiết kiệm để đưa đến
cho người thụ hưởng dịch vụ những sản phẩm dịch vụ tốt nhất để thỏa mãn nhu cầu của họ.
Tính chuyên nghiệp của dịch vụ còn đỏi hỏi phải cung ứng sản phẩm dịch vụ đúng với cái
mà người dân cần chứ không phải chỉ cung ứng cho người dân cái mà đơn vị cung ứng có
trong tay. Hơn thế nữa chủ thể dịch vụ cần bảo đảm thời gian và không gian cung ứng, đưa
đến cho người lao động đúng lúc mà người lao động cần và được tổ chức bởi một môi
trường cung ứng tốt nhất. Tính chuyên nghiệp của dịch vụ xã hội còn đòi hỏi được thể hiện ở
trong cả ba giai đoạn của một quá trình dịch vụ, đó là trước, trong và sau khi diễn ra hoạt
động cung ứng sản phẩm dịch vụ. Trước khi cung ứng, cần làm cho người lao động tiếp cận
được những thông tin cần thiết về sản phẩm dịch vụ mà họ sắp được cung ứng để họ sẵn
sàng tiếp nhận sự cung ứng mà không bị đột ngột và gượng ép, đồng thời chủ động đưa ra
yêu cầu và sự lựa chọn loại sản phẩm dịch vụ nào thích hợp nhất cho họ. Như vậy là bảo
đảm được tính chủ động, tính lựa chọn cho người lao động, và đó cũng chính là thực hiện
dân chủ, tôn trọng quyền làm chủ của người lao động trong khi đưa ra quyết định về sự thủ
hưởng dịch vụ xã hội.
141
Tính chuyên nghiệp trong giai đoạn cung ứng dịch vụ bảo đảm cho người lao động
nhận được sản phẩm dịch vụ tương xứng với chi phí họ bỏ ra, thỏa mãn yêu cầu đầy đủ,
chính xác, kịp thời, thuận tiện, nhanh gọn với một tâm lư bằng lòng, thoải mái, vui vẻ, phấn
khởi. Đó chính là bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, thể hiện trách nhiệm đối với người dân
và sự tôn trọng con người.
Tính chuyên nghiệp còn thể hiện cả ở giai đoạn sau cung ứng - tức hậu dịch vụ, thể
hiện ở sự bảo hành những sản phẩm dịch vụ được cung ứng, làm cho người lao động được
yên tâm và thể hiện ý thức trách nhiệm và tác phong chu đáo trong dịch vụ xã hội.
Nâng cao chất lượng dịch vụ xã hội đòi hỏi phải tổ chức và Quản lý hoạt động
dịch vụ xã hội một cách khoa học, vừa phù hợp với điều kiện nước ta nói chung, TP. HCM
nói riêng, vừa tiếp thu được kinh nghiệm tiên tiến trên thế giới.
Tổ chức, Quản lý dịch vụ xã hội tốt với ý nghĩa là phải tạo ra một môi trường xã hội
thuận lợi để dịch vụ xã hội có thể phát triển nhanh chóng, lành mạnh, vừa mở rộng quy mô,
tăng nhanh tốc độ, nâng cao chất lượng... phù hợp với yêu cầu đòi hỏi của xã hội, làm cho
hoạt động dịch vụ xã hội phát triển theo quy luật vận động của riêng nó trong điều kiện kinh
tế thị trường nước ta và hội nhập quốc tế ngày nay. Bằng hệ thống chính sách, luật pháp và
với một đội ngũ những người thực thi chính sách, luật pháp có trình độ, phẩm chất tốt, chính
quyền Thành phố phải tạo ra những hành lang pháp lý để:
Các hoạt động dịch vụ xã hội được ra đời và phát triển thuận lợi, không gặp phải
những rào cản, những trở ngại. Các chủ thể dịch vụ xã hội tìm được đối tác và thị trường
đích thực của mình mà không bị chèn ép, bị lừa dối.
Các hoạt động dịch vụ xã hội phát triển một cách nhịp nhàng, hài hòa, không hỗn
loạn, chồng chéo, rối ren, cản trở lẫn nhau, cạnh tranh lành mạnh mà không ganh đua, đố kỵ,
có phối hợp giúp đỡ nhau để cùng phát triển, đưa ra những sản phẩm dịch vụ có chất lượng
cao cung ứng cho người lao động. Phải làm cho các chủ thể hiểu rõ vị trí, vai trò của họ đối
với việc đảm bảo cung ứng dịch vụ xã hội đã giúp họ nêu cao ý thức công dân và tinh thần
trách nhiệm xã hội, đảm bảo cung ứng được mọi nhu cầu chính đáng, lành mạnh của đối
tượng thụ hưởng, xây dựng và vun đắp những tập quán tiêu dùng tiến bộ, văn minh, phù hợp
với sự phát triển xã hội theo nguyên tắc công bằng và tiến bộ.
142
Các cá nhân và tổ chức cung ứng dịch vụ được tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt
động (như đất đai, tiền vốn, nhân lực, khoa học công nghệ, cơ chế chính sách thuế, phí và lãi
suất).
Các cá nhân và tổ chức cung ứng dịch vụ được giúp đỡ khi gặp khó khăn, rủi ro,
được bảo vệ khi gặp bất trắc, được tôn vinh khi có thành tựu, được kiểm tra, uốn nắn khi
phạm sai lầm, thiếu sót. Họ không bị gây phiền hà, sách nhiễu hoặc trù dập hay thành kiến,
đố kỵ.
Mở ra cho các cá nhân và tổ chức cung ứng dịch vụ con đường phát triển trong
tương lai với những triển vọng, tiền đồ tốt đẹp bằng cách cung cấp cho họ những thông tin
về phương hướng phát triển xã hội và đề ra cho họ những yêu cầu, mục tiêu phấn đấu ổn
định lâu dài.
Tổ chức và Quản lý dịch vụ xã hội tốt trong điều kiện hiện nay còn đòi hỏi phải có
biện pháp đồng bộ về giáo dục tư tưởng, về kinh tế, về hành chính và luật pháp để khắc phục
những tiêu cực, yếu kém đang tồn tại hiện nay trong lĩnh vực dịch vụ xã hội, như: tình trạng
lộn xộn, chồng chéo, phát triển bừa bãi, trôi nổi tự phát, kể cả những dịch vụ thỏa mãn
những hủ tục, mê tín dị đoan, lối sống trái với thuần phong mỹ tục của dân tộc và đạo đức xã
hội, vi phạm pháp luật, cạnh tranh không lành mạnh, gian dối, lừa đảo, chất lượng kém, vi
phạm chính sách, pháp luật, quan liêu, sách nhiễu, tham nhũng, hối lộ,... đang tồn tại dưới
các hình thức khác nhau ở khắp nơi, làm hạn chế vai trò của dịch vụ xã hội đối với phát triển
xã hội và Quản lý phát triển xã hội ở các KCN. Không nhanh chóng khắc phục những tiêu
cực đó thì không thể tạo ra được môi trường xã hội lành mạnh để phát triển dịch vụ.
5.2.3 Vận dụng quy luật thị trƣờng trong phát triển các dịch vụ xã hội
Vận dụng quy luật thị trường trong dịch vụ xã hội là một yêu cầu khách quan của sự
phát triển dịch vụ xã hội. Không nên đồ ng nhấ t thị trườ ng vớ i tư nhân hó a , mà thực chất là
vậ n dụ ng cá c quy luậ t củ a thị trườ ng và o tổ chứ c cung ứ ng và quả n lý dị ch vụ xã hộ i . Nếu
xác định kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa với nhiều hình thức sở hữu, nhiều
hình thức tổ chức kinh doanh và hình thức phân phối, thì trong đó các yếu tố thị trường sẽ
phải được tạo lập đồng bộ, các loại thị trường từng bước được xây dựng, phát triển, vừa tuân
theo quy luật của kinh tế thị trường, vừa bảo đảm Hiến pháp và pháp luật của Nhà nước. Vận
dụng quy luật thị trường vào dịch vụ xã hội với ý nghĩa là làm cho hoạt động dịch vụ xã hội
thoát ly dần lối hoạt động theo kiểu hành chính bao cấp mà chuyển sang hoạt động theo quy
143
luật cung cầu của thị trường. Theo yêu cầu của quy luật cung cầu, phía cung ứng dịch vụ
hoạt động phải xuất phát từ đòi hỏi của nhu cầu xã hội về chủng loại, số lượng, yêu cầu chất
lượng, thời gian, không gian để có phương thức cung ứng, lấy mục đích cuối cùng là thỏa
mãn nhu cầu của người tiêu dùng về sản phẩm dịch vụ. Muốn vậy cần phải đổi mới tổ chức,
cơ chế hoạt động của các đơn vị dịch vụ cho phù hợp với yêu cầu của thị trường, các đơn vị
làm dịch vụ có quyền chủ động trong hoạt động dịch vụ, tìm đối tác và xác định phạm vi
hoạt động, đồng thời được khuyến khích và tạo điều kiện để tham gia thị trường, cung cấp
ngày càng nhiều và tốt hơn dịch vụ xã hội, nhất là trong các lĩnh vực chăm sóc sức khỏe,
giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ, văn hoá và vui chơi giải trí, bảo vệ môi trường
sinh thái,...
Vận dụng quy luật thị trường trong dịch vụ xã hội còn đòi hỏi phải phát triển đa dạng,
đồng bộ, ngày càng văn minh, hiện đại các loại thị trường dịch vụ, bao gồm: thị trường dịch
vụ do nhà nước trực tiếp đảm nhiệm; thị trường dịch vụ hỗn hợp giữa nhà nước và tư nhân
cùng phối hợp đảm nhiệm; thị trường dịch vụ do tư nhân đảm nhiệm. Cần phải hoàn thiện
các quy định pháp luật về dịch vụ cho phù hợp với điều kiện thị trường ở nước ta, hoàn thiện
thể chế về giá cả, cạnh tranh, kiểm soát độc quyền, về hợp đồng dịch vụ, về giải quyết các
tranh chấp, về trách nhiệm xã hội của các đơn vị dịch vụ xã hội,... Cần phải giáo dục, phổ
biến pháp luật để nâng cao hiểu biết về pháp luật của Nhà nước ta, của thông lệ quốc tế cho
các đối tượng thụ hưởng dịch vụ , đồng thời phát huy vai trò của các tổ chức xã hội để bảo
vệ quyền lợi của người lao động khi quyền thụ hưởng dịch vụ xã hội của họ bị xâm phạm.
Trong cơ chế thị trường, mọi đối tượng thụ hưởng dịch vụ đều có quyền dân chủ và bình
đẳng trước pháp luật, họ có quyền khiếu nại, yêu cầu, thậm chí buộc chủ thể dịch vụ thực
hiện đúng nghĩa vụ cung ứng, kể cả việc yêu cầu sự can thiệp của pháp luật.
Chính lực lượng thị trường sẽ là công cụ điều tiết quan hệ cung cầu, cạnh tranh lành
mạnh trong thị trường dịch vụ, sẽ là động lực thúc đẩy sự phát triển dịch vụ xã hội, là hình
thức đào thải tự nhiên để loại trừ những tiêu cực, yếu kém trong dịch vụ xã hội, giúp cho nhà
nước hoàn thiện những dịch vụ do nhà nước tự đảm nhiệm. Trong quá trình vận dụng quy
luật thị trường trong dịch vụ xã hội, mọi tiêu chuẩn và yêu cầu của dịch vụ xã hội sẽ được
công khai, minh bạch, tạo điều kiện cho người tiêu dùng tiết kiệm thời gian và chi phí, hiểu
rõ nhu cầu thụ hưởng của mình cũng như khả năng được cung ứng từ phía dịch vụ, do đó
tránh được những phiền hà, sách nhiễu, thái độ cửa quyền, ban ơn, thực hiện được những
144
cam kết và tạo được lòng tin của người dân, qua đó góp phần xây dựng một môi trường xã
hội công khai, minh bạch, dân chủ, lành mạnh.
5.2.4 Xã hội hóa các dịch vụ xã hội
Xã hội hóa dịch vụ xã hội được coi là phương hướng cơ bản để phát triển dịch vụ xã
hội trong giai đoạn đến năm 2025 và cả những năm tiếp theo. Nhà nước trước đây bao cấp
hầu hết các hoạt động dịch vụ đã không còn thích hợp trong điều kiện hiện nay vì nó tạo ra
gánh nặng quá lớn cho ngân sách nhà nước, làm tăng tính độc quyền, tính quan liêu và vượt
quá khả năng cung ứng của nhà nước đối với nhu cầu dịch vụ xã hội ngày càng to lớn, nhất
là khi dân số tăng lên nhanh, mức sống dân cư được cải thiện, hội nhập quốc tế được đẩy
mạnh, đặc biệt là khi xuất hiện một bộ phận dân cư có thu nhập cao, có yêu cầu sử dụng dịch
vụ chất lượng cao. Vì vậy, xã hội hóa dịch vụ xã hội là một đòi hỏi tất yếu khách quan của
sự phát triển xã hội và Quản lý phát triển xã hội hiện nay và sau này.
Xã hội hóa dịch vụ xã hội là sự gia tăng tính xã hội của dịch vụ bằng cách làm cho
nhiều chủ thể khác nhau trong xã hội tham gia cung ứng và thụ hưởng theo những cơ chế và
điều kiện, bối cảnh xã hội nhất định. Thực chất của xã hội hóa dịch vụ xã hội là xây dựng
cộng đồng trách nhiệm của các tầng lớp dân cư trong xã hội đối với việc tạo ra và cải thiện
môi trường kinh tế, xã hội lành mạnh và thuận lợi cho các hoạt động dịch vụ, là việc mở
rộng các nguồn đầu tư, khai thác các tiềm năng về nhân lực, vật lực, tài lực,... trong xã hội,
đồng thời tạo lập một môi trường thụ hưởng dịch vụ xã hội một cách rộng rãi, công bằng,
bình đẳng cho mọi thành viên tham gia, xóa bỏ mọi đặc quyền, đặc lợi, mọi sự phân biệt đối
xử trong cung ứng dịch vụ. Chỉ có xã hội hóa dịch vụ xã hội mới tạo ra được một không gian
rộng mở, con đường phát triển và nguồn lực xã hội phong phú, dồi dào, to lớn... không bị
giới hạn cho sự phát triển dịch vụ xã hội nước ta nói chung, TP. HCM nói riêng trong giai
đoạn đến năm 2025, giai đoạn quyết định để nước ta trở thành nước công nghiệp theo hướng
hiện đại.
Xét về mặt cơ chế xã hội, việc xã hội hóa dịch vụ xã hội thời gian tới đòi hỏi TP. Hồ
Chí Minh xác định lại chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn nhằm chuyển một số chức năng dịch
vụ xã hội cho các tổ chức ngoài nhà nước và cá nhân thực hiện. Một mặt phải đổi mới hoạt
động của các cơ sở dịch vụ công lập mà Thành phố còn đảm nhiệm theo hướng tăng quyền
tự chủ, tự chịu trách nhiệm, mặt khác huy động các chủ thể ngoài công lập tham gia cung
145
ứng dịch vụ xã hội, đó là hai nội dung chính của xã hội hóa dịch vụ xã hội trong thời gian
tới.
Để có thể phát huy vai trò tích cực của xã hội hóa dịch vụ xã hội, cần làm cho mọi
thành phần tham gia dịch vụ xã hội nhận thức thấu đáo ý nghĩa, sự cần thiết và bản chất của
xã hội hóa dịch vụ. Cần nhanh chóng làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực tiễn của xã hội hóa
dịch vụ xã hội và khắc phục những quan niệm không đúng như: coi xã hội hóa chỉ là sự huy
động nhân dân đóng góp tiền, của trong khi ngân sách nhà nước bị thiếu hụt hoặc chỉ thực
hiện xã hội hóa đối với các tổ chức ngoài nhà nước, coi xã hội hóa là tư nhân hóa,... Những
quan niệm nói trên nếu không được khắc phục triệt để sẽ dẫn đến những việc làm lệch lạc,
giảm đi vai trò tích cực của xã hội hóa, như: chạy theo lối hoạt động thương mại hóa quá
mức chỉ vì mục tiêu lợi nhuận chứ không vì mục tiêu phát triển hoặc gây phiền hà, khó khăn
cho các chủ thể dịch vụ xã hội, nhất là tư nhân, do sự bảo thủ, thành kiến hẹp hòi với hoạt
động của tư nhân.
Trên cơ sở thống nhất một quan niệm đúng đắn về xã hội hóa dịch vụ xã hội, cần phải
khắc phục tình trạng các hoạt động Quản lý nhà nước can thiệp quá sâu vào hoạt động của
các hoạt động dịch vụ xã hội. Không thể áp đặt cơ chế Quản lý hành chính để Quản lý dịch
vụ xã hội mà phải thiết kế những cơ chế, chính sách riêng phù hợp với tính chất đặc thù của
hoạt động dịch vụ, làm cho các cơ sở dịch vụ xã hội có thể hoạt động thuận lợi, không
ngừng phát triển và có điều kiện cạnh tranh lành mạnh trên thị trường.
Trong giai đoạn đến năm 2025, việc xã hội hóa dịch vụ xã hội cần được đẩy mạnh để
tạo nguồn lực xã hội cho sự phát triển lĩnh vực này, trong đó ưu tiên cho việc xã hội hóa các
dịch vụ sự nghiệp như các lĩnh vực: chăm sóc sức khỏe, giáo dục và đào tạo, văn hoá, khoa
học công nghệ. Sự ưu tiên xã hội hóa các dịch vụ sự nghiệp xuất phát từ yêu cầu cấp thiết
hiện nay về việc trực tiếp bồi dưỡng và phát huy tiềm năng công nghiệp - nhân tố quyết định
cho sự phát triển đất nước trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại, đây là lĩnh vực
yếu kém, là nguyên nhân của mọi nguyên nhân gây nên những sai lầm, khuyết điểm, tạo nên
những lực cản của sự phát triển xã hội nước ta nói chung, TP. HCM nói riêng. Trong những
năm qua, bước đầu thực hiện xã hội hóa dịch vụ xã hội cho thấy đây là lĩnh vực có nhiều
điều kiện thuận lợi và có khả năng thu hút nhiều tổ chức và cá nhân trong nước và ngoài
nước tham gia. Những bước tiến ban đầu tuy còn khiêm tốn của việc tách Quản lý hành
146
chính nhà nước ra khỏi hoạt động kinh doanh cũng mở ra triển vọng tốt cho việc xã hội hóa
dịch vụ sự nghiệp.
Xã hội hóa dịch vụ xã hội đòi hỏi phải chuyển các cơ sở dịch vụ do nhà nước đảm
nhiệm sang hoạt động theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm trên các phương diện chủ yếu
như: kế hoạch hoạt động, tài chính, nhân sự,... với cơ chế riêng. Các cơ sở này sẽ dần dần
hòa vào dòng hoạt động theo cơ chế thị trường, chịu sự chi phối của quan hệ cung cầu và
thoát ly dần cơ chế “xin - cho” theo kiểu hành chính, bao cấp, tính nhà nước sẽ giảm dần,
tính xã hội sẽ tăng lên.
Xã hội hóa dịch vụ xã hội đối với các cơ sở dịch vụ ngoài nhà nước đòi hỏi phải có
một môi trường xã hội thuận lợi, thông thoáng, vừa mở đường cho các hoạt động dịch vụ
phát triển đúng với yêu cầu của người thụ hưởng, vừa được nâng đỡ, bảo vệ để vượt qua
những khó khăn, thách thức của thị trường, đứng vững được trong cuộc cạnh tranh với các
đối tác trong nước và ngoài nước. Các cơ sở dịch vụ ngoài nhà nước phải được hướng vào
việc đáp ứng các nhu cầu, thị hiếu văn minh, tiến bộ, không làm ảnh hưởng đến thuần phong
mỹ tục và truyền thống tinh hoa văn hóa của dân tộc, đồng thời không vi phạm pháp luật,
ảnh hưởng đến trật tự, an toàn xã hội và độc lập chủ quyền an ninh quốc gia. Xã hội hóa như
vậy là con đường phát triển lành mạnh, văn minh, góp phần phát triển dịch vụ xã hội của
Thành phố. Kinh nghiệm của các nước cũng cho thấy cần tùy theo điều kiện cụ thể mà lựa
chọn các hình thức đa dạng để xã hội hóa dịch vụ xã hội sao cho đạt kết quả tốt nhất.
Đối với vấn đề xây dựng hạ tầng xã hội, trong Báo cáo của Ban Quản lý các KCX-
KCN cũng nêu rõ: tại các KCN hiện hữu, tiếp tục rà soát quỹ đất, đồng thời đề nghị các công
ty hạ tầng phải lập kế hoạch triển khai các hạng mục hạ tầng xã hội theo dự án được duyệt.
Đối với các công trình hạ tầng xã hội cấp bách như nhà ở cho công nhân và trường mầm
non, Thành phố cần có các chính sách hỗ trợ như sử dụng vốn ngân sách để đầu tư hoặc tạo
điều kiện thuận lợi để các chủ đầu tư được tiếp cận các nguồn vốn kích cầu với lãi suất ưu
đãi, các công trình còn lại thực hiện theo hướng xã hội hóa. Khi công trình xây dựng hoàn
thành, bàn giao cho các đơn vị có chức năng khai thác và vận hành (Ban Quản lý các KCX
& CN TP HCM, 2016).
5.3. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÁC DỊCH VỤ XÃ HỘI CHO NGƢỜI LAO ĐỘNG
TẠI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ĐẾN NĂM 2025
147
Dịch vụ xã hội có phạm vi rất rộng lớn, đa dạng, phong phú và luôn luôn biến động.
Cùng với sự phát triển của xã hội nói chung, sự phát triển của dịch vụ xã hội cũng luôn thay
đổi, có nhiều nhu cầu mới xuất hiện thì đồng thời cũng xuất hiện những dịch vụ mới, lại sẽ
có những dịch vụ mất đi do không còn khả năng tồn tại vì xã hội không còn có nhu cầu. Mỗi
loại dịch vụ xã hội có tính chất, nội dung, phương thức vận hành khác nhau (ví dụ: dịch vụ y
tế chăm sóc sức khỏe khác với dịch vụ giáo dục, đào tạo; dịch vụ văn hoá khác với dịch vụ
khoa học công nghệ...), để phát triển loại dịch vụ đó lại cần có những giải pháp riêng. Vì
vậy, việc đề xuất các giải pháp phát triển và Quản lý phát triển dịch vụ xã hội tại các khu
công nghiệp ở TP. HCM chỉ có thể thực thi trên cơ sở đổi mới tư duy và hoàn thiện chức
năng Quản lý nhà nước, dựa theo đó sẽ cụ thể hóa thành những giải pháp phát triển từng lĩnh
vực cụ thể của dịch vụ xã hội.
Nhữ ng giả i phá p chủ yế u đượ c xá c đị nh dự a và o nhữ ng căn cứ sau đây :
- Xuấ t phá t từ nhữ ng cơ sở lý luậ n đã xá c đị nh về đặ c trưn g, vai trò , chứ c năng và
nộ i dung dị ch vụ xã hộ i cho ngườ i lao độ ng tạ i cá c khu công nghiệ p ;
- Xuấ t phá t từ nhữ ng thà nh công và nhữ ng hạ n chế , yế u ké m trong phá t triể n dị ch vụ
xã hội cho người lao động tại các khu công nghiệ p trên đị a bà n TP. HCM trong nhữ ng năm
vừ a qua;
- Xuất phát từ những đòi hỏi của quá trình hội nhập, đặc biệt khi Việt Nam tham gia
các tổ chức thương mại quốc tế và những đòi hỏi về bảo vệ quyền lợi cho người lao động
làm việc tại các doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu sang các thị trường được hưởng mức
thuế suất ưu đãi của hiệp định TPP, AFTA...
- Xuấ t phá t từ quan điể m , mục tiêu và những định hướng phát triển dịch vụ xã hội
cho ngườ i lao độ ng tạ i cá c khu công nghiệ p trên đị a bà n TP. HCM đến năm 2025 nhằ m gó p
phầ n xây dự ng TP. HCM trở thà nh thà nh phố văn minh , hiệ n đạ i, nghĩa tình, trong đó dị ch
vụ xã hội cho người lao động cũng phải trở thành một dịch vụ xã hội theo hướng hiện đại .
Dự a và o nhữ ng căn cứ đó , trong thờ i gian tớ i cầ n phả i thự c thi nhữ ng giả i phá p cơ bả n
sau đây:
5.3.1 Đổi mới tƣ duy v ề phát triển dịch vụ xã hội, đƣa dịch vụ xã hội tại các khu công
nghiệp đạ t trình độ hiện đại
Trước hết, yêu cầu đặt ra đối với sự đổi mới tư duy trong việc lãnh đạo phát triển,
Quản lý phát triển dịch vụ xã hội. Ngày nay, nhiều cuộc khủng hoảng trên thế giới mang
148
tính chất xã hội nhiều hơn là tính chất kinh tế. Tại nhiều nước, kể cả những nước phát triển
hoặc đang phát triển, tuy kinh tế tăng trưởng mạnh nhưng những vấn đề xã hội vẫn tồn tại
trầm trọng (thất nghiệp, bất công xã hội, xung đột xã hội, nghèo đói, kỳ thị đối với những
nhóm xã hội yếu thế,...). Nhiều nước đang phải điều chỉnh mạnh mẽ chính sách xã hội, ưu
tiên các vấn đề việc làm, giảm nghèo và hội nhập cộng đồng đối với nhóm xã hội yếu thế. Là
một nước chịu hậu quả xã hội do chiến tranh và nền kinh tế bao cấp trong quá khứ để lại,
hơn bao giờ hết cần xác định đúng tầm vóc của vấn đề Quản lý xã hội trong đường lối chủ
trương chiến lược của Đảng. Không thể đặt việc Quản lý phát triển dịch vụ xã hội vào vị trí
thứ yếu sau phát triển kinh tế, mà phải xuất phát từ mục tiêu phát triển xã hội để phát triển
kinh tế, coi kinh tế là công cụ để thực hiện mục tiêu xã hội.
Thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội trong từng bước và từng chính sách phát triển
nhằm làm cho đất nước phát triển nhanh và bền vững là quan điểm đúng đắn của Đảng đã
được khẳng định, quan điểm đó cần phải được cụ thể hóa để khuyến khích và tạo điều kiện
để mọi người được làm giàu theo luật pháp, thực hiện có kết quả chính sách xóa đói giảm
nghèo; lãnh đạo xây dựng hệ thống chính sách bảo đảm cung ứng dịch vụ xã hội thiết yếu,
bình đẳng cho mọi người dân trong đó ưu tiên các lĩnh vực giáo dục, đào tạo, việc làm, y tế,
văn hoá - thông tin, thể dục thể thao,...; lãnh đạo xây dựng hệ thống an sinh xã hội đa dạng
với nội dung phát triển mạnh mẽ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, đa dạng hóa cứu trợ xã hội;
lãnh đạo đổi mới phương thức cung ứng dịch vụ xã hội và tăng cường đầu tư cho các
chương trình mục tiêu về giáo dục, y tế, văn hoá - thể dục thể thao, dân số, gia đình và trẻ
em,...
Những quan điểm của Đảng cần được quán triệt trong các tổ chức cung ứng hoặc tổ
chức liên quan đến cung ứng dịch vụ xã hội và các đối tượng thụ hưởng dịch vụ xã hội, vì
mỗi đối tượng được thụ hưởng dịch vụ này thì đồng thời họ cũng lại là đối tượng cung ứng
dịch vụ cho đối tượng khác.
Dịch vụ xã hội là lĩnh vực rộng lớn, luôn luôn biến động, lại được thực hiện bằng con
đường xã hội hóa, cơ chế chính sách ngày càng thông thoáng,... đó là những cơ hội tốt để
phát triển dịch vụ xã hội, song mặt khác lại tạo cơ hội dễ dàng cho những tiêu cực dễ bề nảy
nở nếu như không được quan tâm lãnh đạo. Vai trò lãnh đạo của Đảng, Chính quyền Thành
phố đối với phát triển dịch vụ xã hội còn phải thể hiện ở lãnh đạo đấu tranh loại trừ những
tiêu cực trong hoạt động dịch vụ, như: vi phạm chính sách pháp luật, phương hại truyền
149
thống tinh hoa văn hóa dân tộc, tham nhũng, lãng phí, gây phiền hà, sách nhiễu cho dân,
bệnh thành tích, gian dối, vụ lợi,... Đảng lãnh đạo kiên quyết đấu tranh chống lợi dụng lĩnh
vực dịch vụ xã hội để lừa đảo, chụp dựt, bòn rút tài sản quốc gia, lợi dụng chức quyền và địa
vị xã hội thuận lợi và các mối quan hệ ngầm giữa những quan chức thoái hóa biến chất về
chính trị với bọn “xã hội đen”, những đại gia và các “mafia kinh tế” để thao túng các dịch vụ
xã hội, thu lợi nhuận bất chính siêu ngạch, hình thành các nhóm lợi ích núp danh vì xã hội
để mưu lợi riêng. Đổi mới tư duy lãnh đạo và Quản lý dịch vụ xã hội làm cho dịch vụ xã hội
phát triển theo hướng lành mạnh đáp ứng yêu cầu phục vụ xã hội của một nền dịch vụ văn
minh.
Trong một xã hội đang chuyển đổi như nước ta, sự vận động của các loại hình dịch vụ
xã hội là hết sức đa dạng, muôn màu, muôn vẻ. Nhiều loại hình dịch vụ truyền thống phải
đối mặt với những thách thức của thị trường để tìm cách tồn tại (như dịch vụ làng nghề, dịch
vụ văn hoá dân tộc,...). Nhiều loại dịch vụ mới xuất hiện đang lan tỏa trong xã hội một cách
nhanh chóng (như dịch vụ tình cảm, mại dâm, dịch vụ tâm linh, dịch vụ hôn nhân, gia đình,
cờ bạc, bói toán, chiêm tinh, vui chơi cảm giác mạnh,...) nhận thức của xã hội đang rất khác
nhau, cách xử lư trong Quản lý các dịch vụ này cũng không thống nhất,... đòi hỏi phải có
những quan điểm, chủ trương lãnh đạo mới.
Việc lãnh đạo và Quản lý dịch vụ xã hội theo hướng dân chủ hóa, có chủ trương phát
hiện và khai thác mọi tiềm năng để phát triển dịch vụ, động viên được tiềm năng của tầng
lớp dân cư vào quá trình cung ứng cũng như quá trình thụ hưởng cung ứng dịch vụ. Cần bảo
đảm sự công bằng, bình đẳng cho mọi nhóm dân cư, vừa tác động đến “đầu vào” của phát
triển dịch vụ xã hội, tác động đến mở rộng quy mô, tăng nhanh tốc độ, nâng cao chất lượng
dịch vụ, vừa là kết quả “đầu ra” của sự phát triển dịch vụ. Nếu chỉ có một số ít dân cư tham
gia vào dịch vụ xã hội thì sẽ tác động tiêu cực đến nhóm dân cư còn lại. Trong hoàn cảnh có
nhiều biến động trong phân tầng xã hội của giai đoạn đang chuyển đổi thể chế kinh tế sẽ
xuất hiện những tầng lớp cư dân mới có tiềm năng lớn về kinh tế và chính trị, có thể ảnh
hưởng điều tiết lợi ích, do đó sẽ dẫn tới nguy cơ phân hóa xã hội, loại trừ nhóm dân cư yếu
thế ra khỏi phạm vi cung ứng dịch vụ. Dân chủ hóa dịch vụ xã hội phải được quán triệt một
cách sâu sắc trong toàn bộ các hoạt động tổ chức dịch vụ, trước hết là thể hiện trong hệ
thống cơ chế, chính sách, pháp luật, trong hoạt động thực tiễn điều hành, Quản lý các loại
dịch vụ. Mặt khác sự lãnh đạo dân chủ của Đảng đòi hỏi phải lắng nghe ý kiến và chịu sự
150
giám sát, phản biện của các cơ sở dịch vụ, các đối tượng thụ hưởng cung ứng dịch vụ đối với
chủ trương của Đảng về lĩnh vực này.
Lãnh đạo và Quản lý dịch vụ xã hội phải theo quan điểm phát triển bền vững và theo
chiều sâu để cho các dịch vụ xã hội có thể phát triển nhanh chóng, rộng khắp và bảo đảm
chất lượng ngày càng cao, thỏa mãn nhu cầu cung ứng ngày càng tăng của mọi thành viên
trong xã hội. Đảng cần đề ra những chủ trương phát triển dịch vụ trước mắt nhưng không tổn
hại đến dịch vụ lâu dài, phát triển dịch vụ về kinh tế, giáo dục, y tế, văn hóa,... nhưng đồng
thời phải phát triển dịch vụ bảo vệ môi trường sinh thái, giữ gìn bản sắc dân tộc, vì thế hệ
hôm nay và các thế hệ mai sau. Đảng lãnh đạo phát triển dịch vụ theo chiều sâu phải coi
trọng nâng cao chất lượng dịch vụ cả về chất lượng sản phẩm vật chất lẫn phương thức và
trình độ văn hóa dịch vụ, thể hiện tư tưởng nhân văn, nhân đạo, tính ưu việt và quan điểm
đường lối phát triển xã hội, Quản lý phát triển xã hội theo triết lư phát triển do con người, vì
con người, làm cho con người Việt Nam cảm thụ được quyền được bảo vệ, tôn trọng trong
một xã hội “dân giàu nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh”.
Chỉ có thể thực hiện những giải pháp đổi mới tư duy về phát triển dịch vụ xã hội theo
hướng xã hội hóa, đa dạng hóa các loại hình dịch vụ, không tập trung vào dịch vụ công lập,
động viên tiềm năng của toàn xã hội, nhất là khu vực dịch vụ tư nhân, là khu vực năng động,
linh hoạt, rất thích hợp cho hoạt động dịch vụ xã hội. Nhà nước làm đúng chức năng Quản lý
và chỉ nên đảm nhiệm những lĩnh vực dịch vụ nhất định mà các lực lượng xã hội khác không
thể đảm nhiệm, tách hoạt động cung ứng dịch vụ khỏi hoạt động Quản lý của nhà nước và
hoạt động theo cơ chế tự chủ, phần rộng lớn còn lại dành cho dịch vụ tư nhân, dịch vụ hỗn
hợp,... đó là sự chuyển đổi mang ý nghĩa quan trọng trong sự lãnh đạo của Đảng, phù hợp
với xu thế phát triển của dịch vụ xã hội, đáp ứng yêu cầu của Quản lý phát triển xã hội nước
ta hiện nay.
5.3.2 Hoàn thiện chức năng quản lý nhà nƣ ớc đối với phá t triể n dị ch vụ xã hộ i t ại các
khu công nghiệp
Đối với dịch vụ xã hội, Thành phố phải thực hiện tốt hai chức năng, đó là chức năng
Quản lý nhà nước và chức năng cung ứng dịch vụ. Chức năng Quản lý nhà nước của Thành
phố là thiết chế quyền lực của nhân dân, thực hiện cơ chế ủy quyền, thừa hành công vụ được
nhân dân giao phó để phục vụ nhân dân, thể hiện ý chí và nguyện vọng của nhân dân trong
việc phát triển và Quản lý phát triển xã hội, tổ chức tốt hoạt động dịch vụ xã hội để thực hiện
151
mục tiêu phục vụ cho con người. Chính quyền Thành phố thực hiện chức năng Quản lý và
chức năng xã hội xuất phát từ lợi ích của nhân dân, nhằm mục đích phục vụ nhân dân trong
giới hạn được nhân dân ủy quyền và chịu sự giám sát chặt chẽ của nhân dân, chịu trách
nhiệm pháp lý trong việc tổ chức cung ứng dịch vụ xã hội cho nhân dân theo quan điểm, chủ
trương của Đảng, thỏa mãn mọi nhu cầu chính đáng của nhân dân. Đó chính là xuất phát
điểm cơ bản về vai trò của chính quyền Thành phố trong những giải pháp tổ chức dịch vụ xã
hội, nó không cho phép nhà nước được cửa quyền, ban ơn, gây khó khăn, phiền hà sách
nhiễu đối với các cơ sở thuộc các loại hình dịch vụ xã hội. Bằng các công cụ Quản lý (cơ
chế, chính sách, luật pháp, bộ máy tổ chức, đội ngũ viên chức,...), Chính quyền Thành phố
phải tạo ra những tiền đề, điều kiện tốt để hình thành một kế hoạch và môi trường thuận lợi
nhất cho sự phát triển và Quản lý phát triển dịch vụ xã hội, đáp ứng tốt nhất nhu cầu cung
ứng dịch vụ của người lao động nhằm phát triển cá nhân mỗi con người, góp phần thực hiện
sự tiến bộ xã hội. Mặt khác chính quyền Thành phố phải bảo tồn và phát triển những giá trị
văn hóa tốt đẹp, truyền thống tinh hoa của dân tộc, ngăn ngừa và loại trừ những nhu cầu
không phù hợp với sự phát triển của con người Việt Nam trong thời đại mới.
Giải pháp Quản lý hàng đầu của chính quyền Thành phố là phải xây dựng được
phương hướng phát triển dịch vụ tại các khu công nghiệp đến năm 2025, bao gồm phương
hướng phát triển dịch vụ công lập và ngoài công lập, quy hoạch phát triển các lĩnh vực theo
hướng tập trung để phát huy thế mạnh của mỗi nơi, không bình quân, dàn trải, không dập
khuôn. Phải dựa trên cơ sở điều tra, nghiên cứu, nắm chắc nhu cầu cung ứng để hoạch định
quy hoạch phát triển dịch vụ nhằm đảm bảo cung ứng dịch vụ theo đúng yêu cầu của khu
công nghiệp. Việc đầu tư cho phát triển nói chung, cho dịch vụ xã hội nói riêng cần phải hết
sức cân nhắc, có trọng tâm, trọng điểm, không dàn trải, nhằm đạt hiệu quả cao trong đầu tư.
Việc xây dựng kế hoạch phát triển dịch vụ đến năm 2025 cần có sự phân biệt đối với
lĩnh vực dịch vụ công lập và dịch vụ ngoài công lập. Hai loại dịch vụ đó có yêu cầu nội dung
phát triển khác nhau, chủ thể khác nhau, vậy nên trình tự, nội dung và kế hoạch phát triển
cũng khác nhau. Đương nhiên, Chính quyền Thành phố cần đứng trên quan điểm tổng thể về
yêu cầu phát triển dịch vụ xã hội của cả nước để xác định yêu cầu, nội dung kế hoạch phát
triển đối với từng loại đơn vị dịch vụ.
Quản lý nhà nước đối với các đơn vị dịch vụ sự nghiệp công lập do Chính quyền
Thành phố có thẩm quyền Quản lý trực tiếp theo hướng giao quyền tự chủ, tự chịu trách
152
nhiệm về nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính, giảm bớt các thủ tục hành chính
không cần thiết, tách Quản lý nhà nước khỏi Quản lý kinh doanh, loại bỏ sự can thiệp sâu
của Thành phố vào hoạt động nội bộ của các đơn vị dịch vụ sự nghiệp. Chính quyền Thành
phố xây dựng và ban hành các cơ chế, chính sách, tiêu chuẩn, định mức, đơn giá các sản
phẩm đặt hàng. Hàng năm Chính quyền Thành phố đánh giá kết quả hoạt động của đơn vị
dịch vụ theo khối lượng, chất lượng, thời gian hoàn thành và việc thực hiện các quy định
hiện hành mang tính pháp lý đối với hoạt động của đơn vị dịch vụ. Sự đánh giá đúng đắn
nhất vẫn là sự đánh giá của người được cung ứng dịch vụ do đơn vị đó mang lại cả về số
lượng và thời gian, quy mô và chất lượng,... Sự thỏa mãn nhu cầu xã hội là tấm gương phản
chiếu xác thực kết quả của đơn vị dịch vụ, Chính quyền Thành phố phải căn cứ vào sự phản
ánh của xã hội để đánh giá các đơn vị dịch vụ sự nghiệp công lập chứ không phải chỉ đánh
giá theo yêu cầu chủ quan từ phía chính quyền. Nếu đánh giá của xã hội và đánh giá của cơ
quan chính quyền Thành phố khác nhau thì cần điều chỉnh sự đánh giá của mình cho sát với
thực tế hơn. Trong trường hợp cần thiết, các sở Quản lý chuyên ngành có thể quy định
những điều khoản đánh giá riêng, kể cả xem xét ý kiến những đối tượng thụ hưởng dịch vụ
do đơn vị dịch vụ cung cấp để có cách đánh giá khách quan hơn.
Trên cơ sở đánh giá kết quả hoạt động của các đơn vị dịch vụ sự nghiệp công lập một
cách khách quan, xác đáng, theo yêu cầu của các khu công nghiệp, Chính quyền Thành phố
chuyển dần những cơ sở công lập thành cơ sở hỗn hợp hoặc tư nhân nếu xét thấy làm như
vậy có kết quả hơn và được xã hội đồng tình. Chuyển đổi sang các đơn vị dịch vụ sự nghiệp
ngoài công lập chính là giải pháp tích cực thực hiện định hướng xã hội hóa dịch vụ xã hội
cần được thể hiện cụ thể trong khi hoạch định kế hoạch phát triển dịch vụ xã hội tầm vĩ mô
trong phạm vi Thành phố cũng như ở từng ngành, từng khu tùy theo điều kiện cụ thể. Sự
chọn lọc và quyết định chuyển đổi cần được tiến hành một cách mạnh dạn nhưng thận trọng,
có tổng kết, đánh giá và lấy ý kiến cơ sở một cách dân chủ.
Quản lý nhà nước của Thành phố đối với các đơn vị sự nghiệp ngoài công lập
cần phải xây dựng định hướng xã hội hóa đối với từng lĩnh vực để làm chỗ dựa cho các cơ
sở, các cấp các ngành, kèm theo đó là cơ chế, chính sách, chế độ tạo điều kiện thông thoáng
để xã hội hóa phù hợp với đặc điểm, yêu cầu phát triển của cơ sở trong từng thời kỳ. Chính
quyền Thành phố Quản lý các cơ sở dịch vụ sự nghiệp ngoài công lập một cách thống nhất
về mục đích, nội dung, yêu cầu về quy mô, số lượng, chất lượng dịch vụ, ban hành tiêu
153
chuẩn về lao động nghiệp vụ, cơ sở vật chất và trang thiết bị, bảo hộ lao động, vệ sinh an
toàn,... đồng thời theo dõi, kiểm tra việc thực hiện những quy định đó, uốn nắn những lệch
lạc, giúp đỡ những lúc khó khăn, xử lư những trường hợp vi phạm như gian lận, trốn thuế,
làm giả, lừa đảo,...
Chính quyền Thành phố thực hiện Quản lý bằng những thủ tục hành chính như: cấp
và thu hồi giấy phép đăng ký hành nghề, tạo điều kiện hợp tác quốc tế, giải quyết những yêu
cầu, đề nghị, tranh chấp, khen thưởng những cơ sở hoạt động có kết quả được nhân dân đánh
giá cao. Chính quyền Thành phố cần tạo điều kiện tháo gỡ những khó khăn vướng mắc cho
các đơn vị dịch vụ ngoài công lập trên những phương diện cấp thiết hiện nay, như:
Đổi mới cơ chế, chính sách về vốn, phí, giá cả, thuế, tín dụng. Đây là lĩnh vực các
cơ sở dịch vụ sự nghiệp ngoài công lập gặp rất nhiều khó khăn, ảnh hưởng lớn đến sự phát
triển dịch vụ. Tuy chính sách vĩ mô là thông thoáng, nhưng khi đi vào thực tế cuộc sống lại
gặp không ít khó khăn, trở ngại. Chính quyền Thành phố cần sửa đổi ngay những quy định
cụ thể để không còn sự phân biệt đối xử trong các thủ tục vay vốn, tính thuế, phí, định giá
cả, xỏa bỏ những thủ tục rườm rà, gây khó khăn cho các cơ sở dịch vụ, nhất là dịch vụ tư
nhân.
Chính quyền Thành phố tiếp tục thực hiện chính sách miễn giảm thuế đối với các
cơ sở ngoài công lập, nhất là những đơn vị hoạt động theo cơ chế phi lợi nhuận, những đơn
vị mới chuyển từ công lập thành ngoài công lập, những đơn vị đang cần đẩy mạnh xã hội
hóa. Có chính sách cho vay ưu đãi hợp lư để nâng đỡ đối với những đơn vị gặp nhiều khó
khăn mà xã hội lại đang có nhu cầu cung ứng.
Chính quyền Thành phố lập một số quỹ bảo trợ ban đầu cho những cơ sở dịch vụ
hoạt động; đồng thời cũng đề ra những quy định huy động vốn trong nhân dân dưới dạng
góp cổ phần để xã hội hóa nguồn tài chính trợ giúp cho những đơn vị dịch vụ này tồn tại và
phát triển.
Để tránh những rủi ro và tạo niềm tin, Chính quyền Thành phố sớm ban hành
chính sách bảo đảm quyền lợi chính đáng, hợp pháp cả về vật chất và tinh thần, bảo vệ
quyền sở hữu, quyền thừa kế đối với phần vốn góp cổ phần và lợi tức của người góp, của các
tổ chức, các thành phần kinh tế khi tham gia vào xã hội hóa dịch vụ.
Chính quyền Thành phố cần có chính sách mới về đất đai và xây dựng cơ sở hạ
tầng để giúp cho các cơ sở dịch vụ sự nghiệp ngoài công lập giải quyết khó khăn lớn nhất
154
hiện nay là diện tích mặt bằng hoạt động quá thiếu thốn, thủ tục hành chính về đất đai rất
khó khăn, bị phân biệt đối xử một cách thiếu công bằng. Trong lúc các đơn vị công lập được
cấp đất đai vừa tốt vừa thuận tiện, các dự án được sự nâng đỡ của những cấp (cá nhân) có
thẩm quyền, được tạo điều kiện dễ dàng xin cấp đất, thì các cơ sở ngoài công lập phải chật
vật, chạy vạy để tìm mặt bằng hoạt động, lại ở vào những vị trí không thuận lợi. Để giải
quyết nghịch lư này, chính quyền các cấp cần kiểm tra tình hình sử dụng đất đai, cân đối lại
nhu cầu và khả năng, trong đó dành cho các cơ sở dịch vụ sự nghiệp ngoài công lập sự quan
tâm tương xứng với vai trò cung ứng dịch vụ đối với xã hội của từng cơ sở. Chính quyền
Thành phố cần nghiên cứu chủ trương xây dựng cơ sở hạ tầng, như: nhà xưởng, nhà kho, bãi
tập kết, trạm trung chuyển,... cho các đơn vị dịch vụ sự nghiệp ngoài công lập thuê ngắn hạn
hoặc dài hạn theo giá cả thỏa thuận, bảo đảm lợi ích của cả thành phố và tư nhân. Giải pháp
này rất thích hợp trong hoàn cảnh hiện nay khi tiềm năng của tư nhân nước ta thường còn
nhỏ bé, số doanh nhân có tiềm năng lớn chưa nhiều, chưa đủ khả năng tự lo toàn bộ từ cơ sở
hạ tầng đến trang thiết bị,... cho hoạt động dịch vụ, nhất là những dịch vụ chất lượng cao,
quy mô lớn; hoặc có liên doanh với nước ngoài. Tiền vốn, đất đai, thủ tục hành chính là ba
khâu đột phá trong Quản lý của Thành phố đối với các đơn vị dịch vụ sự nghiệp trong giai
đoạn đến năm 2025. Không tạo được sự đổi mới căn bản trong thời gian tới thì những ý
tưởng tốt đẹp về phát triển dịch vụ xã hội, nhất là dịch vụ sự nghiệp ngoài công lập đến năm
2025 sẽ khó có thể thực hiện.
5.3.3 Phát huy vai trò các tổ chức xã hội và các loại hình tổ chức p hi lợi nhuận trong
phát triển dịch vụ xã hội tại các khu công nghiệp
Các tổ chức xã hội ở TP. HCM rất nhiều, hình thành sớm và hoạt động trong phạm vi
rộng. Là những tổ chức tập hợp các tầng lớp dân cư, các tổ chức xã hội tồn tại và phát triển
gắn liền với quyền lợi vật chất và tinh thần của người lao động. Chúng ta coi trọng con
người, coi con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự phát triển đất nước thì các tổ
chức xã hội có nghĩa vụ khai thác thế mạnh của mỗi con người để thực hiện quan điểm đó.
Đó cũng chính là lẽ ra đời, tồn tại và phát triển của các tổ chức này. Khai thác thế mạnh của
mỗi con người không thể bằng con đường nào khác ngoài việc đem lại quyền và lợi ích
chính đáng cho họ. Đó chính là lư do vì sao các tổ chức xã hội cần thông qua hoạt động của
mình thúc đẩy sự phát triển và Quản lý phát triển dịch vụ xã hội.
155
Các tổ chức xã hội ở TP. HCM bao gồm các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức xã
hội, các tổ chức xã hội - nghề nghiệp, các tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp,... Các tổ
chức xã hội còn bao gồm những tổ chức theo lứa tuổi, giới tính, ngành nghề, sở thích, tín
ngưỡng, tôn giáo, vùng miền, quan hệ dòng họ, đồng môn, đồng nghiệp,... Tính rộng lớn,
phong phú, đa dạng của các tổ chức xã hội là một đặc trưng nổi trội, nếu biết huy động tiềm
năng của các tổ chức xã hội, sẽ tạo điều kiện rất thuận lợi cho việc thực hiện xã hội hóa dịch
vụ xã hội. Thực tế những năm đổi mới vừa qua, các tổ chức xã hội đã bước đầu góp phần
thúc đẩy các dịch vụ xã hội phát triển, có những kinh nghiệm tốt và hứa hẹn nhiều triển vọng
trong phát huy tiềm năng của các tổ chức này trong giai đoạn đến năm 2025.
Tất cả các thành viên tham gia vào tổ chức xã hội đều vì mục đích lợi ích (vật chất và
tinh thần). Vì vậy mọi tổ chức xã hội đều hoạt động vì mục đích mang lại quyền lợi cho
thành viên của tổ chức mình, đều đại diện cho quyền lợi, tâm tư, nguyện vọng chính đáng
của mọi thành viên. Đó là thế mạnh của các tổ chức xã hội mà các tổ chức này có thể dựa
vào đó để tiến hành giám sát và phản biện xã hội đối với chủ trương, chính sách, pháp luật
của Thành phố đối với dịch vụ xã hội từ lúc hoạch định cho đến quá trình thực hiện, bao
gồm chính sách đối với đơn vị công lập và ngoài công lập. Sự giám sát và phản biện xã hội
của các tổ chức xã hội sẽ phản ánh trực tiếp, chân thật, đầy đủ mọi nhu cầu cung ứng dịch vụ
các các tầng lớp nhân dân, giúp cho cơ quan lãnh đạo và Quản lý nắm bắt nhu cầu xã hội
một cách đầy đủ, khách quan để kịp thời điều chỉnh chủ trương, chính sách, pháp luật cho
phù hợp.
Các tổ chức xã hội sẽ phải đóng vai trò tích cực hơn trong việc phát huy tiềm năng tại
chỗ, tập hợp hội viên, trực tiếp tổ chức các hoạt động dịch vụ, phục vụ trực tiếp cho sản xuất
và đời sống của các tầng lớp dân cư tại các khu công nghiệp theo phương châm lấy sức dân
để giải quyết nhu cầu đời sống của dân mà không cần có sự đầu tư của nhà nước (như: chăm
sóc sức khỏe, bảo vệ sinh sản, chăm lo nuôi dạy trẻ, chăm sóc người già, chăm lo việc cưới,
việc tang, giữ gìn trật tự trị an, kế hoạch hóa gia đình, bảo vệ môi trường,...). Những hoạt
động dịch vụ tại chỗ là truyền thống lâu đời từ ngàn xưa của dân tộc ta, thể hiện truyền
thống đoàn kết tình làng nghĩa xóm và sự kết nối cộng đồng. Ngày nay, các tổ chức xã hội
nếu biết tập hợp, tổ chức lực lượng dân cư lại sẽ nhân lên nhiều lần sức mạnh của cộng đồng
dân cư, giải quyết yêu cầu cung ứng dịch vụ hàng ngày một cách kịp thời, nhanh chóng, đơn
giản và thuận tiện, giảm nhẹ gánh nặng cho nhà nước, tiết kiệm cho xã hội. Đây là một lực
156
lượng dịch vụ xã hội rất rộng lớn, tiềm năng phong phú và dồi dào, có nhiều lợi thế tồn tại
bền vững, được xã hội thừa nhận và ủng hộ. Chính quyền Thành phố cần nhìn nhận, đánh
giá đúng mức lực lượng dịch vụ này, tạo điều kiện thuận lợi nhất để cho các tổ chức xã hội
hoạt động ngày càng có hiệu quả hơn, không bị hành chính hóa, quan liêu hóa.
Các tổ chức xã hội phải là người bảo vệ quyền lợi chính đáng và hợp pháp cho các
thành viên của mình khi quyền lợi đó bị xâm phạm. Việc phát triển dịch vụ xã hội theo
hướng xã hội hóa là hoàn toàn đúng đắn và cần thiết, song sẽ khó tránh khỏi có những cơ sở
dịch vụ công lập và ngoài công lập không thực hiện tốt chức năng của mình, vi phạm chính
sách pháp luật, hiệu quả hoạt động kém, nảy sinh những tiêu cực (hối lộ, tham nhũng, gian
dối, mất tín nhiệm xã hội,...), do đó ảnh hưởng đến quyền lợi người lao động và cả người
được cung ứng dịch vụ. Trong những trường hợp đó, tổ chức xã hội phải là người kiên quyết
đấu tranh để bảo vệ quyền lợi của người lao động trong các đơn vị dịch vụ và người được
cung ứng dịch vụ. Các tổ chức xã hội cần tích cực ủng hộ, tuyên truyền, động viên quảng bá
những dịch vụ thiện nguyện giúp đỡ người nghèo đang lan rộng ở nhiều nơi. Các tổ chức xã
hội nói chung còn phải tăng cường công tác tuyên truyền, vận động, giáo dục,... góp phần
nâng cao dân trí, đấu tranh chống các hiện tượng tiêu cực xã hội, lên án những thói hư tật
xấu, tạo môi trường xã hội lành mạnh để phát triển dịch vụ xã hội. Trong những năm gần
đây, nhiều dịch vụ mới lạ xuất hiện, gây sự chú ý của dư luận xã hội và có nhiều ý kiến trái
chiều (như: dịch vụ cho thuê người yêu, cho thuê chồng, cưới trên mạng, chân dài rửa ô tô,
dịch vụ tâm linh,...). Những dịch vụ lạ đang ngày càng lan tỏa mà không thể chỉ dùng biện
pháp hành chính để ngăn cấm, loại trừ, do vậy các tổ chức xã hội có trách nhiệm và có điều
kiện đi sâu vào các tầng lớp dân cư để tìm hiểu, vận động, thuyết phục, hỗ trợ cho Chính
quyền Thành phố trong việc ứng xử đối với những dịch vụ này, góp phần xây dựng một thị
hiếu tiêu dùng lành mạnh, phù hợp với khả năng của nền kinh tế, với thuần phong mỹ tục và
quy định của luật pháp.
Ngoài ra, cầ n nghiên cứ u để tạ o cơ sở phá p lý cho sự đị nh hì nh và hoạ t độ ng củ a tổ
chứ c vô vị lợ i hoặ c công ty không lợ i nhuậ n phá t triể n dị ch vụ xã hộ i ở các khu công nghi ệp.
Khuyế n khí ch khu vự c xã hộ i dân sự phá t huy truyề n thố ng đạ o lý trong chữ a bệ nh bằ ng
đông - nam y, giáo dục trong gia đình , dòng họ, diễ n xướ ng văn hó a dân gian , thể thao quầ n
chúng. Kế t hợ p giữ a phương thứ c cung ứ ng dị ch vụ xã hội hiện đại và phương thức cung
ứng dịch vụ xã hội truyền thống.
157
5.3.4 Phát triển nguồn nhân lực đá p ƣ́ ng yêu cầ u nâng cao chấ t lƣợ ng dịch vụ xã hội tại
các khu công nghiệp
Để phát triển dịch vụ xã hội có quy mô lớn, chất lượng cao đòi hỏi phải đầu tư mạnh
mẽ về chủ trương, chính sách, về ngân sách, về thời gian, về công tác tổ chức. Nhân lực có
chất lượng cao, số lượng đủ, cơ cấu hợp lư là yêu cầu căn bản cho phát triển dịch vụ xã hội.
Để đạt được mục tiêu ấy, công việc chuẩn bị cho nguồn nhân lực phải được tiến hành sớm
trước một bước trên cơ sở dự báo nhu cầu nhân lực cho khoảng thời gian cần thiết tùy theo
yêu cầu của mỗi loại nhân lực.
Nguồn nhân lực cho phát triển dịch vụ xã hội bao gồm: nguồn nhân lực lãnh đạo,
Quản lý; nguồn nhân lực chuyên môn nghiệp vụ; nguồn nhân lực sản xuất trực tiếp.
Nhân lực lãnh đạo, Quản lý: có thể hình thành từ nguồn đào tạo trong các cơ sở đào
tạo cộng với sự sàng lọc, trưởng thành trong thực tế hoạt động dịch vụ. Để tạo nguồn nhân
lực này cần phải đổi mới chương trình, nội dung, phương thức đào tạo các chuyên ngành
thích hợp, trang bị vốn kiến thức khoa học và thực tiễn thiết thực về dịch vụ xã hội. Loại
nhân lực này phải đảm bảo chất lượng về hai phương diện, đó là kiến thức chuyên môn
ngành nghề và trình độ tổ chức hoạt động dịch vụ xã hội của ngành nghề đó.
Nhân lực chuyên môn, nghiệp vụ: là những nhà chuyên môn tác nghiệp có khả năng
vận hành các hoạt động dịch vụ của một ngành, một đơn vị dịch vụ. Nguồn nhân lực này
phải được hình thành từ trong các cơ sở đào tạo, được đào tạo cơ bản và đào tạo lại thường
xuyên để cập nhật kiến thức, nâng cao trình độ chuyên môn theo dịp yêu cầu phát triển
nhanh chóng của dịch vụ xã hội, nhất là khi kinh tế phát triển nhanh, đời sống nhân dân nâng
cao, hội nhập quốc tế mở rộng. Sự yếu kém, lạc hậu về kiến thức và tay nghề chuyên môn sẽ
làm cho dịch vụ xã hội tụt hậu, gây nên nhiều hậu quả xấu cho xã hội. Vì vậy, vấn đề then
chốt để tạo nguồn nhân lực chuyên môn nghiệp vụ cho dịch vụ xã hội là phải nâng cao chất
lượng giáo dục đào tạo chuyên môn của các cơ sở đào tạo, đồng thời lại phải biết cách sử
dụng đúng người, đúng việc, có chính sách sử dụng, đãi ngộ đúng đắn để bảo đảm cuộc sống
cho họ, biết phát huy mặt mạnh, hạn chế mặt yếu tạo môi trường làm việc dân chủ, đoàn kết
thân ái trong một tập thể lao động lành mạnh.
Nhân lực sản xuất trực tiếp tại các khu công nghiệp chiếm số đông, làm ra sản phẩm
dịch vụ có chất lượng cao cung ứng cho xã hội, đòi hỏi phải có trình độ nghề và nghiệp, có
văn hoá nghề nghiệp. Nguồn nhân lực này do các trường, lớp, trung tâm đào tạo, huấn luyện
158
nghề nghiệp đào tạo ra và do sự chuyền nghề, kèm cặp của những người đi trước, các bậc sư
phụ, thợ cả. Cần phải có chính sách khuyến khích mở nhiều trường lớp, trung tâm đào tạo,
bồi dưỡng, trung tâm giáo dục cộng đồng, các lớp truyền nghề theo nhóm,... đồng thời có
chế độ chính sách bồi dưỡng, tôn vinh, đãi ngộ thỏa đáng đối với những người hướng dẫn,
kèm cặp chuyền nghề.
Nguồn nhân lực sản xuất trực tiếp trong ngành dịch vụ còn cần được hình thành ngay
từ khi lớp trẻ còn đang học từ trong trường phổ thông. Việc hướng nghiệp trong các trường
phổ thông hiện nay rất yếu, việc giáo dục kỹ năng sống đặt ra quá muộn và còn sơ sài, làm
cho nguồn nhân lực sản xuất trực tiếp gặp nhiều khó khăn. Cần phải nhanh chóng khắc phục
tình trạng đó bằng cách giảm nhẹ chương trình học lư thuyết quá nặng nề, cồng kềnh, không
cần thiết hiện nay để học sinh phổ thông có nhiều thời gian tiếp xúc với thực tế, rèn luyện kỹ
năng sống và sự giao tiếp xã hội. Điều đó là tuyệt đối cần thiết hiện nay khi mà chất lượng
làm việc của những người lao động trực tiếp ở các đơn vị dịch vụ ngày càng sa sút.
Đạ o đứ c nghề nghiệ p là m ột đòi hỏi nghiêm cẩ n c ủa lĩ nh vự c dị ch vụ xã hộ i . Đây là
nhữ ng vấ n đề hế t sứ c được chú trọng trong quá trình đạo tạo và hành nghề ở các đơn vị cung
ứng dịch vụ xã hộ i, bấ t luậ n là cơ sở công lậ p hay ngoà i công lậ p . Gắ n liề n vớ i xây dự ng đạ o
đứ c nghề nghiệ p đò i hỏ i phả i xây dự ng chế độ dưỡ ng đứ c đố i vớ i nguồn nhân lực dịch vụ xã
hội.
5.3.5 Đổi mới Quản lý và phát triển các dịch vụ xã hội cơ bản, thiết yếu tại các khu
công nghiệp
5.3.5.1 Dịch vụ giáo dục - đào tạo
Thực hiện chính sách xã hội hóa đầu tư, thu hút các nguồn đầu tư trong dân và của
các doanh nghiệp cho giáo dục và đào tạo, vừa tăng cường đầu tư từ ngân sách nhà nước,
vừa tăng nguồn ngoài ngân sách. Hoàn thiện và công khai quy hoạch phát triển mạng lưới
trường của tất cả các bậc học, trong đó có các trường ngoài công lập; xây dựng và hoàn thiện
hành lang pháp lý để các thành phần kinh tế cùng tham gia đầu tư vào giáo dục và đào tạo.
Tăng cường hợp tác quốc tế để tăng nguồn lực cho giáo dục và đào tạo. Tiếp tục vận
động, thu hút, tăng vốn ODA đầu tư cho lĩnh vực giáo dục; ưu tiên đầu tư vốn ODA để hỗ
trợ thực hiện các mục tiêu về phổ cập giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ Quản lý giáo dục,
phát triển dạy nghề và nâng cao chất lượng giáo dục. Khuyến khích mở các chi nhánh của
các trường tiểu học, trung học cơ sở có chất lượng, có thứ hạng cao trên thế giới để tạo điều
159
kiện cho con em người lao động tại các khu công nghiệp tiếp cận với hệ thống giáo dục hiện
đại. Đồng thời, tạo cạnh tranh lành mạnh giữa các cơ sở đào tạo trong nước và các cơ sở đầu
tư nước ngoài. Ngoài ra, cần tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư
vào lĩnh vực giáo dục; xây dựng cơ chế thu hút đầu tư từ các trường bằng nguồn vốn FDI.
Chính quyền Thành phố khuyến khích và có cơ chế bảo đảm cho việc thành lập các
quỹ hoạt động giáo dục, như: quỹ khuyến học ở các ngành, các hội, quỹ khuyến khích các tài
năng, quỹ cho học sinh nghèo vượt khó, học sinh khuyết tật, con gia đình khó khăn, chính
sách. Xã hội hóa và nâng cao chất lượng là hai giải pháp có thể làm được ngay để thúc đẩy
dịch vụ giáo dục đào tạo trong thời gian đến năm 2025.
5.3.5.2 Dịch vụ y tế, chăm só c sứ c khỏ e con ngườ i
Trước hết, cần phải tăng cường phát triển mạng lưới y tế cơ sở, giúp người nghèo,
phụ nữ, trẻ em được chăm sóc sức khỏe tốt ngay tại cộng đồng dân cư ở các khu công
nghiệp.
Chính quyền Thành phố cần tạo môi trường thuận lợi, bình đẳng cho các thành phần
xã hội tham gia chăm sóc sức khỏe cho người lao động, thực hiện chức năng Quản lý nhà
nước đối với các dịch vụ y tế, bảo hiểm y tế. Bảo đảm ngân sách cho y tế công cộng, chăm
sóc sức khỏe cơ bản cho người nghèo, trẻ em dưới 6 tuổi và các đối tượng chính sách, trợ
giúp một phần bảo hiểm y tế cho các hộ gia đình cận nghèo.
Thành phố khuyến khích giúp đỡ và kiểm tra, giám sát tư nhân đầu tư vào các loại
dịch vụ y tế có thu lợi nhuận như bệnh viện, phòng khám đa khoa và chuyên khoa, xét
nghiệm, chẩn đoán, thăm dò chức năng, kiểm dịch thực phẩm, dược phẩm, mỹ phẩm, vắc
xin, và các sản phẩm y học khác,... dưới các hình thức góp vốn, liên doanh trong và ngoài
nước. Tư nhân được khuyến khích tham gia các dịch vụ của các bệnh viện công lập (dịch vụ
vệ sinh, vận chuyển, ăn uống, xét nghiệm,...).
Việc đầu tư cho dịch vụ y tế của Thành phố cho các tuyến cần có trọng tâm trọng
điểm, không dàn trải, tăng đầu tư thích đáng cho những trọng điểm, phần còn lại nên cổ
phần hóa hoặc chuyển thành ngoài công lập.
Đổi mới cơ chế chính sách dịch vụ y tế là việc cần làm ngay. Viện phí cần được tính
đúng, tính đủ, nhưng cải tiến chế độ bảo hiểm y tế cho đại bộ phận người nghèo, cho y tế tư
nhân tham gia chương trình bảo hiểm và nên nghiên cứu để xóa bỏ chế độ buộc người bệnh
phải khám bệnh theo tuyến hoặc theo nơi mua bảo hiểm. Thực hiện bảo hiểm y tế toàn dân
160
là xu thế của y tế thế giới, từ nay đến năm 2025 Thành phố cần đề ra lộ trình thực hiện chính
sách này, đơn giản hóa thủ tục, thực hiện sự công bằng xã hội trong chăm sóc sức khỏe. Tiếp
tục hoàn thiện bảo hiểm y tế tự nguyện, bảo hiểm y tế bắt buộc và bảo hiểm y tế cho người
nghèo để tiến tới bảo hiểm y tế toàn dân.
Trong giai đoạn đến năm 2025, cần có giải pháp giải quyết vấn đề dịch vụ y tế cho
người lao động tại các khu công nghiệp. Cần tổng kết kinh nghiệm những năm qua, nhất là
các cuộc vận động do Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức xã hội chủ trì để nghiên cứu lập quỹ
khám chữa bệnh cho người lao động tại các khu công nghiệp, lấy nguồn từ ngân sách nhà
nước và địa phương, từ quỹ xóa đói giảm nghèo, từ quyên góp các cá nhân, tổ chức,... quỹ
đó được dùng để mua bảo hiểm y tế cho người lao động, có sự giám sát của Mặt trận và Ban
chăm sóc sức khỏe dân cư do cơ sở cử ra.
Tiếp theo, cần đổi mới chế độ tiền lương, thù lao, trợ cấp,... cho nhân viên ngành dịch
vụ y tế để họ đủ sống bằng nghề của họ mà không phải sách nhiễu người bệnh, khắc phục
bằng được tệ nạn lót tay trong các cơ sở dịch vụ y tế đã tồn tại lâu dài mà không được khắc
phục.
Nhiều nước trên thế giới không áp dụng chế độ y tế riêng cho một số đối tượng. Mọi
bệnh nhân đến chữa bệnh đều được hưởng dịch vụ một cách bình đẳng. Tùy theo bệnh tình
mà được hưởng dịch vụ khám chữa bệnh chứ không tùy theo địa vị xã hội của người bệnh.
Đây là vấn đề bình đẳng xã hội trong dịch vụ khám chữa bệnh.
5.3.5.3 Dịch vụ văn hoá – giải trí – thể thao
Xây dựng dịch vụ văn hóa trong điều kiện kinh tế thị trường là vấn đề khó khăn cả về
lý luận và thực tiễn. Mọi công dân đều có quyền hưởng thụ dịch vụ văn hóa, nhưng rất khó
kết hợp hài hòa lợi ích xã hội, tập thể, cá nhân. Văn hóa được coi là một động lực phát triển.
Mục tiêu của Đảng và Nhà nước là thu hút mọi nguồn lực, thành phần kinh tế, các tầng lớp
nhân dân trong xã hội tham gia sáng tạo, cung cấp, phổ biến, tạo ra nhiều sản phẩm văn hóa
tốt để không ngừng cung ứng cho nhu cầu hưởng thụ văn hóa của người lao động. Củng cố
các cơ sở dịch vụ văn hóa của Thành phố đủ mạnh để thúc đẩy xã hội hóa văn hóa của dân
cư ở các khu công nghiệp. Để đạt mục tiêu ấy, thời gian tới cần phải thực hiện một số giải
pháp sau đây:
Tuyên truyền vận động cho người lao động về chủ trương xã hội hóa văn hóa
thông qua phương tiện truyền thông đại chúng, thu hút mọi lực lượng trong, ngoài nước
161
tham gia đầu tư phát triển dịch vụ văn hóa. Tăng cường xây dựng văn hóa ở cơ sở, nhân
rộng các mô hình tốt trong hoạt động văn hóa.
Tăng cường đầu tư của thành phố, hỗ trợ các đơn vị ngoài công lập, đơn vị ít lợi
nhuận.
Tạo cơ chế chính sách thích hợp để xã hội hóa dịch vụ văn hóa. Mở rộng dân chủ
trong biểu diễn phù hợp thuần phong mỹ tục, loại trừ văn hoá xấu, tác hại đến đạo đức xã
hội. Tôn vinh và bảo vệ những người có tài năng có tâm huyết. Khen thưởng thích đáng
người có công. Chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng tài năng nghệ thuật và Quản lý văn
hóa.
Có cơ chế Quản lý các hoạt động biểu diễn, các sinh hoạt văn hóa quần chúng tại các
khu công nghiệp, xây dựng các thiết chế văn hóa phù hợp với từng khu công nghiệp. Đặc
biệt khuyến khích việc bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc. Tăng cường công tác
thanh tra, kiểm tra dịch vụ văn hóa nhằm bảo tồn và phát triển các giá trị văn hóa, các loại
hình nghệ thuật truyền thống dân gian, phong tục tập quán tốt đẹp của dân tộc để làm chỗ
dựa vững chắc cho xã hội hóa dịch vụ văn hóa.
Thành phố cần có quy hoạch phát triển dịch vụ văn hóa đến năm 2025 trên cơ sở
sắp xếp lại các đơn vị dịch vụ văn hóa theo hướng xã hội hóa, tăng nhanh các đơn vị ngoài
công lập, chuyển các đơn vị công lập sang cổ phần hóa và cơ chế tự chủ, tăng cường Quản
lý nhà nước đối với hoạt động văn hóa tại các khu công nghiệp, ngăn chặn việc lợi dụng văn
hoá để chia rẽ, phá hoại khối đoàn kết cộng đồng dân cư tại các khu công nghiệp.
Xây dựng, đầu tư các thiết bị, máy tập thể thao ngoài trời tại các khu công nghiệp
để cung cấp dịch vụ thể thao miễn phí cho người lao động. Việc làm này đang được Thành
phố thực hiện rất tốt tại các công viên, các khu vui chơi, trên tuyến đường dọc theo kênh
Nhiêu Lộc – Thị Nghè và các địa điểm khác.
5.3.5.4 Dịch vụ nhà ở xã hội cho người lao động
Giải quyết vấn đề nhà ở cho người lao động là vấn đề cơ bản, lâu dài để tái sản xuất
sức lao động cho người lao động, nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp cũng như
nâng cao năng lực cạnh tranh của các địa phương, cũng như đáp ứng được những đòi hỏi về
bảo vệ quyền lợi cho người lao động làm việc tại các doanh nghiệp thực hiện xuất khẩu
hướng mức ưu đãi về thuế suất khi đưa sản phẩm vào các thị trường của TPP, AEC...
162
Xuất phát từ ý nghĩa, tầm quan trọng của nhà ở đối với người lao động, đối với doanh
nghiệp và đối với xã hội ta thấy, giải quyết nhà ở cho người lao động trước hết là biện pháp
đảm bảo tái sản xuất sức lao động cho người lao động. Có nhà ở đúng nghĩa của nó, người
lao động có điều kiện ăn nghỉ thuận lợi sẽ tạo điều kiện để phụ hồi sức lao động sau thời
gian làm việc căng thẳng, mệt mỏi. Không những thế, người lao động có nhà ở ổn định, sẽ
tạo điều kiện cho họ gắn bó với doanh nghiệp. Điều đó một mặt tạo cơ hội cho doanh nghiệp
có được lực lượng lao động ổn định. Mặt khác, người lao động thành thạo sẽ tạo năng suất,
chất lượng sản phẩm cao hơn. Điều đó là cơ hội để doanh nghiệp nâng cao năng suất, chất
lượng, dành thắng lợi trong cạnh tranh kinh tế.
Đồng thời, giải quyết nhà ở cho người lao động làm việc tại các khu công nghiệp
cũng là một nhiệm vụ của các cấp chính quyền địa phương nhằm đảm bảo ổn định và nâng
cao chất lượng đời sống của người dân trên địa bàn, tạo ra sức hút người lao động, nhất là
lao động có trình độ cao đến làm việc tại các khu công nghiệp trên địa bàn địa phương.
Trên phương diện đó, giải quyết nhà ở cho người lao động làm việc các KCN là vấn
đề cơ bản, lâu dài trong tái sản xuất sức lao động, nâng cao sức cạnh tranh của doanh
nghiệp, nâng cao sức cạnh tranh của các địa phương trong việc thu hút lao động, nhất là lao
động chất lượng cao, trình độ cao. Chính vì vậy việc thực hiện cung ứng dịch vụ nhà ở cho
người lao động trong điều kiện hiện nay trên địa bàn TP HCM cần tập trung theo hướng sau:
Thứ nhất, thực hiện xã hội hóa trong giải quyết vấn đề nhà ở cho người lao động
Trong điều kiện chuyển sang kinh tế thị trường, việc giải quyết vấn đề nhà ở cho
người lao động làm việc các KCN cũng theo định hướng thị trường. Một trong những
nguyên tắc giải quyết nhà ở theo định hướng thị trường là phải thực hiện xã hội hóa trong
việc cung ứng dịch vụ nhà ở cho người lao động. Nếu trong thời kỳ kế hoạch hóa tập trung,
việc cung cấp dịch vụ nhà ở cho công nhân là doanh nghiệp nhà nước, thì bây giờ trong cơ
chế mới, việc cung cấp dịch vụ nhà ở cho người lao động bao gồm cả nhà nước, chính quyền
địa phương, các doanh nghiệp và người dân. Lý do là ở chỗ trong điều kiện kinh tế thị
trường, dịch vụ nhà ở cũng là một loại hàng hóa. Trong điều kiện kinh tế thị trường, có
nhiều chủ thể có khả năng cung ứng dịch vụ này. Vì thế, việc xã hội hóa giải quyết vấn đề
nhà ở là tất yếu trong bối cảnh hiện nay.
Thứ hai, giải quyết vấn đề nhà ở cho người lao động phải đảm bảo lợi ích hài hòa giữa
người cung ứng dịch vụ nhà ở, người lao động thuê nhà ở tại các khu công nghiệp và xã hội
163
Thực chất của giải quyết vấn đề nhà ở cho người lao động là giải quyết mối quan hệ lợi
ích giữa người cung ứng dịch vụ nhà ở, người lao động thuê nhà ở và xã hội. Người cung ứng
dịch vụ nhà ở mong muốn tối ưu hóa lợi nhuận đầu tư kinh doanh dịch vụ nhà ở. Người lao
động mong có được chỗ ở hợp lý và phù hợp với khả năng thu nhập của bản thân. Xã hội và
các doanh nghiệp sản xuất các KCN mong có nhiều nhà ở cung ứng cho người lao động để
đảm bảo ổn định sức lao động phục vụ cho sự phát triển sản xuất kinh doanh, thu hồi vốn để
tái đầu tư và tăng được nguồn thu cho ngân sách. Vì thế, giải quyết nhà ở có thể thành công
được nếu biết phối hợp chặt chẽ, xác định được điểm tối ưu về lợi ích các bên này.
Thứ ba, tăng cường vai trò Nhà nước trong việc giải quyết vấn đề nhà ở cho người lao
động nhằm thực hiện quyền về nhà ở cho người dân
Trước hết Nhà nước phải hoàn thiện những quy định chính sách phù hợp về giải quyết
nhà ở cho người lao động làm việc tại các KCN. Trên cơ sở chính sách của nhà nước, Chính
quyền thành phố hoàn thiện hệ thống chính sách nhà ở cho phù hợp với xu hướng phát triển của
thành phố như quy hoạch đất phát triển nhà ở cho người lao động làm việc các KCN, chính sách
hỗ trợ về lãi suất vay vốn đầu tư phát triển nhà ở, cải cách thủ tục hành chính tạo điều kiện thuận
lợi cho các doanh nghiệp và cá nhân kinh doanh nhà ở thuộc mọi thành phần kinh tế tham gia
cung ứng nhà ở cho người lao động; sớm nghiên cứu đưa ra các quy chuẩn về nhà ở cho người
lao động các KCN thuê và phải tăng cường công tác tổ chức kiểm tra giám sát việc thực hiện
nhằm biến chủ trương chính sách thành hiện thực. Chính quyền thành phố cần tăng cường
công tác kiểm tra, giám sát giải quyết vấn đề nhà ở cho người lao động. Việc thành lập
Ban chỉ đạo tại địa phương về chính sách nhà ở để chỉ đạo và tổ chức thực hiện các chủ
trương, chính sách đã ban hành, giải quyết kip thời đối với những trường hợp vi phạm
các quy định, hợp đồng, cam kết.
164
TÓM TẮT CHƢƠNG 5
Quam điểm và mục tiêu phát triển dịch vụ xã hội cho người lao động tại các khu công
nghiệp trên địa bàn TP. HCM đến năm 2025 là tiếp tục đổi mới và hoàn thiện các chính sách
phát triển dịch vụ xã hội và Quản lý dịch vụ xã hội, phát triển mạnh mẽ lĩnh vực dịch vụ xã
hội với tốc độ ngày càng cao. Nhanh chóng nâng cao chất lượng dịch vụ xã hội bằng cách
phát triển dịch vụ một cách bền vững, đổi mới Quản lý dịch vụ xã hội theo hướng xã hội
hóa, nâng cao trách nhiệm của thành phố, kết hợp chặt chẽ quan hệ hữu cơ giữa các cấp
chính quyền, thị trường và xã hội, nâng dịch vụ xã hội tại các khu công nghiệp lên trình độ
cao, hội nhập sâu rộng hơn trong môi trường quốc tế.
Đị nh hướ ng phá t triể n dịch vụ xã hội cho người lao động tại các khu công nghiệp trên
đị a bà n TP. HCM là phải tăng nhanh tốc độ phá t triể n cá c d ịch vụ xã hội; nâng cao chấ t
lượ ng và hiệ u quả d ịch vụ xã hội; vậ n dụ ng mộ t cá ch đầ y đủ và linh hoạ t cá c quy luậ t thị
trườ ng trong phá t triể n dịch vụ xã hội; đồ ng thờ i đẩ y mạ nh xã hộ i hó a dịch vụ xã hội.
Các giải pháp phát triển dịch vụ xã hội cho người lao động tại các khu công nghiệp
trên địa bàn TP. HCM đến năm 2025 là phải đổi mới tư duy về phát triển dịch vụ xã hội, đưa
dịch vụ xã hội tại các khu công nghiệp đạt trình dộ hiện đại. Hoàn thiện chức năng Quản lý
nhà nước đối với phát triển dịch vụ xã hội; phát huy vai trò của các tổ chức xã hội và các
loại hình tổ chức phi lợi nhuận, đổi mới Quản lý và phát triển các dịch vụ xã hội cơ bản,
thiết yếu tại các khu công nghiệp.
165
KẾT LUẬN
DVXH là một lĩnh vực giữ vai trò rất quan trọng trong quá trình phát triển xã hội và
Quản lý phát triển xã hội. Nó gắn liền bằng mối quan hệ hữu cơ tương tác với phát triển xã
hội, chúng không tách rời và phụ thuộc lẫn nhau. Tuy có mối quan hệ tương tác với Quản lý
phát triển xã hội, nhưng DVXH là cầu nối và khâu cuối cùng chuyển tải những kết quả Quản
lý phát triển xã hội đến từng con người, thực hiện mục tiêu cuối cùng của Quản lý phát triển
xã hội.
DVXH là những hoạt động cụ thể cung ứng cho nhu cầu của con người, phụ thuộc
vào kết quả của Quản lý phát triển xã hội và vào nhu cầu của người được cung ứng. Tuy
nhiên những hoạt động cụ thể đó tốt hay xấu, thuận lợi hay khó khăn lại phụ thuộc vào lư
thuyết và mô hình phát triển của một chế độ, một quốc gia và phụ thuộc vào trình độ tổ chức
Quản lý của quốc gia đó. Ở một đất nước lấy mục tiêu phục vụ con người làm tối thượng thì
sẽ có cách tổ chức dịch vụ xã hội tốt nhất, thuận tiện nhất, qua đó thể hiện tính ưu việt của
chế độ đó, đất nước đó.
DVXH là một phạm trù hoạt động rất rộng lớn, phong phú, đa dạng, liên quan đến
các hoạt động kinh tế, chính trị, văn hoá, khoa học công nghệ, đối ngoại, liên quan đến tự
nhiên, xã hội, con người (đủ mọi giới tính, tuổi tác, nghề nghiệp, sở thích, tôn giáo, dân tộc,
địa vị xã hội, thu nhập kinh tế, trạng thái tinh thần, tâm lư,...). Những nhu cầu đó lại thay đổi
theo thời gian và không gian, thay đổi theo môi trường, hoàn cảnh. Do vậy khó có thể hình
dung được có bao nhiêu loại dịch vụ cung ứng cho bao nhiêu loại nhu cầu. Sự phân biệt giữa
chủ thể và khách thể, người cung ứng và người thụ hưởng chỉ là tương đối, vì một người giữ
vai trò kép, vừa là người được cung ứng dịch vụ, lại vừa là người đi cung ứng dịch vụ cho
người khác nên cách tiếp cận nghiên cứu DVXH phải là khái quát hóa ở mức độ tương đối.
Ở nước ta nói chung, TP. HCM nói riêng đang ở thời kỳ chuyển đổi sang nền kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Thực tế đó đặt ra cho DVXH một bài toán khó, đó
cũng là bài toán của một mô hình DVXH chưa định hình. Trong các hoạt động DVXH vô
cùng phong phú, đa dạng đó, cái gì là đúng cần phát huy, cái gì là sai cần loại trừ,... đang
còn phải tiếp tục thử nghiệm qua thực tiễn. Những gì có thể coi là lư thuyết về DVXH có thể
nêu ra mới là nhận thức đã đạt tới được cái ngưỡng của ngày hôm nay. Cùng với sự phát
triển của thực tiễn, nó sẽ được điều chỉnh, bổ sung, phát triển.
166
TP. HCM là trung tâm kinh tế lớn, luôn có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, giữ vị trí dẫn
đầu về đóng góp cho NSNN. Phát triển DVXH cho NLĐ tại các KCN trên địa bàn TP. HCM
đã làm thay đổi kỹ năng nghề của NLĐ, tạo thu nhập và nâng cao mức sống cho NLĐ, góp
phần tăng lợi nhuận cho các doanh nghiệp hoạt động tại các KCN. Đồng thời đóng góp vào
sự tăng trưởng kinh tế của TP. HCM, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động
của Thành phố.
Phát triển DVXH cho NLĐ tại các KCN trên địa bàn TP. HCM đã góp phần nâng cao
trình độ nghề nghiệp cho NLĐ, giải quyết việc làm, cung cấp nhà ở và các phương tiện sinh
hoạt phục vụ cuộc sống của NLĐ, tạo cơ hội cho NLĐ tiếp cận nhiều hơn đến các dịch vụ
chăm sóc sức khỏe, đời sống văn hóa tinh thần của NLĐ được cải thiện. Thế nhưng, trong
gần 30 năm qua, việc phát triển DVXH cho NLĐ tại các KCN trên địa bàn TP. HCM còn
nhiều hạn chế về mức độ tiếp cận các DVXH, chất lượng các DVXH còn thấp, chưa đáp ứng
yêu cầu của dịch vụ xã hội cần thiết theo hướng văn minh tại các KCN ở TP. HCM.
Quam điểm, mục tiêu và định hướng phát triển DVXH cho NLĐ tại các KCN trên địa
bàn TP. HCM đến năm 2025 là tiếp tục đổi mới và hoàn thiện các chính sách phát triển
DVXH và Quản lý DVXH, phát triển mạnh mẽ lĩnh vực DVXH với tốc độ ngày càng cao.
Nhanh chóng nâng cao chất lượng DVXH bằng cách phát triển dịch vụ một cách bền vững,
đổi mới Quản lý DVXH theo hướng xã hội hóa, nâng cao trách nhiệm của thành phố, kết
hợp chặt chẽ quan hệ hữu cơ giữa các cơ quan Quản lý Nhà nước, thị trường và xã hội, nâng
DVXH tại các KCN lên trình độ cao, hội nhập sâu rộng hơn trong môi trường quốc tế.
Vớ i nhữ ng kế t quả nghiên cứ u đạ t đượ c, Luậ n á n đã giả i quyế t được các nhiệm vụ đặt
ra và đạ t đượ c mụ c tiêu nghiên cứ u củ a đề tà i . Tuy nhiên, vớ i hiể u biế t khiêm tố n và hạ n chế
về nguồ n lự c cho nghiên cứ u trướ c mộ t chủ đề rộ ng , nhiề u thá ch thứ c cả về lý luậ n và thự c
tiễ n nên Luậ n á n khó trá nh khỏ i nhữ ng hạ n chế , thiế u só t.
Nghiên cứ u đề tà i , tác giả cũng nhận thấy có những vấn đề cần được mở rộng nghiên
cứ u ở nhữ ng công trì nh khá c , như (1) vai trò củ a dị ch vụ xã hộ i trong quá trì nh tá i sả n xuấ t
xã hội, (2) mố i tương quan giữ a dị ch vụ xã hộ i vớ i cá c quá trì nh xã hộ i , (3) vai trò , vị trí, sự
hoán đổi giữa các chủ thể và khách thể của dịch vụ xã hội , (4) xu thế vậ n độ ng củ a dị ch vụ
xã hội,…
DANH MỤ C CÁ C CÔNG TRÌ NH VÀ CÔNG BỐ NGHIÊN CƢ́ U CỦ A TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
I. BÀI BÁO
1. Nguyễ n Thị Khoa, “Quả n lý và phá t triể n dị ch vụ xã hộ i ở Nhậ t Bả n – Bài học kinh
nghiệ m cho Việ t Nam” , Tạp chí Phát triển khoa học v à công nghệ , số Q4-2014, tậ p
17, trang 20-35, năm 2014.
2. Nguyễ n Thị Khoa , “Phá t triể n dị ch vụ xã hộ i cho ngườ i lao độ ng tạ i cá c khu công
nghiệ p trên đị a bà n TP .HCM”, Tạp chí Phát triển khoa học và công nghệ , số Q 2-
2015, tậ p 18, trang 40-55, năm 2015.
II. ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Nguyễ n Thị Khoa (Chủ nhiệm), đề tài NCKH cấp cơ sở, mã số CS/2014-12, tên đề tà i:
“Đảm bảo dịch vụ xã hội cho người lao động trong các khu công nghiệp (điều tra thực
tiễn tại TP. Hồ Chí Minh)”, nghiệ m thu năm 2015, đạt loại TỐT.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Đặng Duy Anh (2008), Bảo trợ xã hội và di cư lao động từ nông thôn ra thành thị, trình bày tại Hội thảo
An sinh xã hội tổ chức tại trường Đại học Kinh tế quốc dân
2. Mai Ngọc Anh (2009), Dịch vụ hướng nghiệp và giới thiệu việc làm cho các đối tượng tham
gia vào thị trường lao động ở Việt Nam: Thực trạng và khuyến nghị, Tạp chí Kinh tế và phát
triển, Số 149, trang 20 – 25
3. Mai Ngọc Anh (2010): An sinh xã hội đối với nông dân trong nền kinh tế thị trường ở Việt
Nam, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia
4. Mai Ngọc Anh (2011) Xu hướng già hóa dân số và nguồn tài chính thực hiện chính sách an
sinh xã hội trong khu vực nông thôn ở Việt Nam đến năm 2020. NXB Đại học Kinh tế quốc
dân, Hà Nội năm 2011
5. Mai Ngọc Anh (2012a): Những vấn đề cơ bản trong quản lý Y tế, Giáo dục và An sinh xã hội ở
Việt Nam, Nhà xuất bản Đại học Kinh tế Quốc dân
6. Mai Ngọc Anh (2012b): Income and life quality of farmer households suffering social
exclusion, Journal of Economics & Development, Volume 13, No3
7. Đinh Văn Ân , Hoàng Thu Hòa (2007): Phát triển khu vực dịch vụ . NXB Thố ng kê , Hà Nội
năm 2007
8. Ban chỉ đạo Trung Ương (2006): Báo cáo sơ bộ kết quả tổng điều tra nông thôn, nông nghiệp
và thuỷ sản năm 2006. Tổng điều tra nông thôn, nông nghiệp và thuỷ sản (2006)
9. Ban chỉ đạo Trung ương (2011): Báo cáo sơ bộ kết quả điều tra nông thôn, nông nghiệp và
thủy sản, www.gso.gov.vn
10. Ban quản lý các khu chế xuất và công nghiệp TP.Hồ Chí Minh, Báo cáo tình hình hoạt động
các năm 2010, 2011, 2012, 2013, 2014.
11. Ban quản lý các khu chế xuất và công nghiệp TP.Hồ Chí Minh, Báo cáo kết quả thực hiện chỉ
tiêu phát triển KCX-KCN 5 năm 2011-2015, kế hoạch phát triển KCX-KCN 5 năm 2016-2020
và định hướng 5 năm 2021-2025.
12. Báo cáo chung của nhóm công tác chuyên gia chính phủ, Nhà tài trợ, Tổ chức phi chính phủ
(1999): Việt Nam tấn công nghèo đói - Báo cáo phát triển của Việt Nam năm 2000. Hội nghị
các nhà tài trợ cho Việt Nam, tháng 12 năm 1999
13. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2003), Kế hoạch hành động quốc gia giáo dục cho mọi người 2003-
2015, Công ty cổ phần in thống nhất.
14. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2009): Đề án đổi mới cơ chế tài chính giáo dục giai đoạn 2009-2014.
15. Bộ Lao động Thương binh và Xã hội - Ủy Ban dân tộc và Cơ quan Liên Hợp quốc tại Việt
Nam (2009), Đánh giá giữa kỳ chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo và chương trình
135II, giai đoạn 2006-2008
16. Bộ Lao động Thương Binh và Xã hội (2010b): Đề án phát triển thị trường lao động Việt Nam
giai đoạn 2011-2020, http://www.ilssa.org.vn
17. Bộ Lao Động, Thương binh và Xã hội (2010a): Chiến lược an sinh xã hội của Việt Nam giai
đoạn 2011 – 2020, dự thảo thứ 9, http://www.ilssa.org.vn
18. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2000): Chiến lược Quốc gia cấp nước sạch và vệ
sinh nông thôn, http://www.cerwass.org.vn
19. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2005): Báo cáo hội nghị tổng kết chương trình mục
tiêu quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn 1999 – 2005. Hà Nội, tháng 6/2005
20. Bộ Y tế: Báo cáo Y tế Việt Nam (2006). Công bằng, hiệu quả, phát triển trong tình hình
mới.NXB Y học 2006
21. Cục Thống kê TP.Hồ Chí Minh, Niên giá m thố ng kê 2005
22. Cục Thống kê TP.Hồ Chí Minh, Niên giá m thố ng kê 2010
23. Cục Thống kê TP.Hồ Chí Minh, Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội tháng 12 và năm 2013.
24. Cục Thống kê TP.Hồ Chí Minh, Niên giá m thố ng kê 2014
25. Trầ n Văn Chử (chủ biên) (1998), Kinh tế họ c phá t triể n, Nxb CTQG, Hà Nội
26. Mai Ngọc Cường (2006): Chính sách xã hội nông thôn: Kinh nghiệm Cộng hòa Liên Bang
Đức và thực tiễn Việt Nam.NXB Lý luận chính trị
27. Mai Ngọc Cường (2012), Chính sách xã hội đối với di dân nông thôn thành thị ở Việt Nam
hiện nay. Nxb Chính trị quốc gia – Sự thật, Hà Nội
28. Mai Ngọc Cường (2013), Một số vấn đề về an sinh xã hội ở Việt Nam giai đoạn 2012-2020,
Nxb Chính trị quốc gia - Sự thật, Hà Nội
29. Nguyễn Mậu Dũng (2010), Biến đổi khí hậu và sản xuất nông nghiệp vùng Đồng bằng sông
Hồng: Thực trạng và giải pháp, Tạp chí Kinh tế và Phát triển, số 159
30. Đả ng Cộ ng sả n Việ t Nam. Văn kiệ n Đạ i hộ i Đạ i biể u toà n quố c lầ n thứ VII
31. Đả ng Cộ ng sả n Việ t Nam. Văn kiệ n Đạ i hộ i Đạ i biể u toà n quố c lầ n thứ IX
32. Đả ng Cộ ng sả n Việ t Nam. Văn kiệ n Đạ i hộ i Đạ i biể u toà n quố c lầ n thứ XI
33. Đả ng Cộ ng sả n Việ t Nam. Đả ng bộ TP.HCM. Văn kiệ n Đạ i hộ i Đả ng bộ TP.HCM lầ n thứ VIII
34. Đả ng Cộ ng sả n Việ t Nam. Đả ng bộ TP.HCM. Văn kiệ n Đạ i hộ i Đả ng bộ TP.HCM lầ n thứ IX
35. Trần Thọ Đạt (2012): Biến đổ khí hậu và sinh kế ven biển, NXB Giao thông Vận tải
36. Phạm Vân Đình, (2011), Nghiên cứu chính sách phát triển nguồn nhân lực nông thôn đến năm
2020, Đề tài của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
37. Trần Thị Hạnh, Nguyễn Anh Phong và Trương Thị Thu Trang, Richard Jones (2009), Rà soát
tổng quan các chương trình giảm nghèo ở Việt Nam, Chương trình Phát triển Liên Hợp quốc
38. Trần Hậu (2010), Dịch vụ xã hội ở nước ta đến năm 2020 - Định hướng và giải pháp phát
triển, Đề tài khoa học cấp Nhà nước
39. Trầ n Hậ u, Đoà n Minh Huấ n (2012), Phát triển dịch vụ xã hội ở nước ta đến năm 2020 – Mộ t
số vấ n đề lý luậ n và thự c tiễ n. NXB CTQG, 2012.
40. Lê Phương Hòa và Lê Công Lương (2011), Báo cáo Đánh giá cuối kỳ Dự án "Xây dựng năng
lực về biến đổi khí hậu cho các Tổ chức xã hội dân sự", Hà Nội, Việt Nam
41. Lê Quốc Hội (2010): Tác động của tăng trưởng kinh tế đến xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam,
NXB Đại học Kinh tế quốc dân
42. Phạm Thái Hưng, Lê Đặng Trung, Herrera, Razafindrakoto, Roubaud (2008), Báo cáo phân
tích điều tra cơ bản chương trình 135 II, Ủy ban Dân tộc và Chương trình phát triển Liên hợp
quốc, Nxb Thanh Niên
43. Nguyễn Thị Lan Hương (2010), Đánh giá thực trạng dịch vụ xã hội đối với người lao động và
nhóm yếu thế trong khung chính sách về an sinh xã hội, Chương trình hợp tác giữa Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội - Cơ quan hợp tác và phát triển Tây Ban Nha (AECI)
44. Nguyễn Thị Lan Hương và cộng sự (2010), Xu hướng lao động và Xã hội Việt Nam 2009/2010,
Tổ chức Lao động Quốc tế 2010
45. Đồng Bá Hưởng (2007), Di dân từ nông thôn vào đô thị- hiện trạng và thách thức cho phát
triển đô thị, Tạp chí Cộng sản điện tử số 14/2007 (134)
46. Nguyên Hoàng Long (2011): Báo cáo chung tổng quan ngành y tế năm 2011, Bộ Y tế và
Nhóm đối tác
47. Lê Chi Mai (2013), Cải cách dịch vụ công ở Việt Nam, Nxb Chính trị quốc gia
48. Ngân hàng thế giới -Bộ phận Phát triển Con người Khu vực Đông Á và Thái Bình Dương
(2010): Việt Nam củng cố số bảo trợ xã hội nhằm giải quyết sự nghèo đói mới và thách thức
khó khăn
49. Ngân hàng thế giới (2010): Việt Nam củng cố lưới bảo trợ xã hội nhằm giải quyêt sự nghèo đói mới
và thách thức khó khăn- Tài liệu chính sách
50. Lưu Bích Ngọc và cộng sự (2012), Tác động của biến đổi khí hậu đến biến đổi sử dụng đất và
thay đổi sinh kế cộng đồng ở đồng bằngsông Hồng, Báo cáo nghiên cứu của Dự án
ClimLandLive-Delta - Hợp phần xã hội học.
51. Oxfam (2008), “Việt Nam: Biến đổi khí hậu, sự thích ứng và người nghèo”, Báo cáo của
Oxfam
52. Bùi Tiến Quý (chủ biên) (2000), Phát triển và quản lý nhà nước về kinh tế dịch vụ, Nxb Khoa
học và Kỹ thuật, Hà Nội
53. Richard Jones, Trần Thị Hạnh, Nguyễn Anh Phong và Trương Thị Thu Trang (2009): Rà soát
tổng quan các chương trình dựa án giảm nghèo ở Việt Nam, Chương trình Phát triển Liên Hợp
quốc
54. Nguyễ n Hồ ng Sơn (2010), Dịch vụ Việt Nam 2020 – Hướ ng tớ i chấ t lượ n g, hiệ u quả và hiệ n
đạ i, NXB ĐHQG Hà Nộ i, 2010
55. Tổ ng cục Thống kê, Niên giá m thố ng kê 2005
56. Tổ ng cục Thống kê, Niên giá m thố ng kê 2010
57. Tổ ng cục Thống kê, Niên giá m thố ng kê 2014
58. Chu Văn Thà nh (2007), Dịch vụ công – đổ i mớ i quả n lý và tổ chứ c cung ứ ng ở Vi ệ t Nam hiệ n nay,
NXB CTQG, 2007
59. Nguyễn Đình Thọ (2011), Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh, Nxb Lao động
xã hội, Hà Nội
60. Phạm Quý Thọ (2000), Ảnh hưởng của di dân từ nông thôn ra thành thị và việc làm của dân cư trong
giai đoạn CNH, HĐH, đề tài Cấp bộ
61. Trần Việt Tiến (2008), Giải quyết những vấn đề xó hội nảy sinh đối với người lao động làm việc
tại các khu công nghiệp các tỉnh phía Bắc Việt Nam, đề tài cấp Bộ
62. Đinh Công Tuấn (2008), Hệ thống an sinh xã hội của EU và bài học kinh nghiệm cho Việt
Nam, Nxb Khoa học xã hội
63. Nguyễ n Như Ý (1999), Đạ i từ điể n tiế ng Việ t, Nxb Văn hó a - Thông tin, Hà Nội
64. David W. Pearce (1999), Từ điể n Kinh tế họ c hiệ n đạ i, Nxb CTQG, Hà Nội
65. Stigliz J.E. (1995), Kinh tế học công cộng
Tiếng Anh
66. A Netten, P Burge, J Malley, D Potoglou, A-M Towers, J Brazier, T Flynn, J Forder and B
Wall (2012), Outcomes of social care for adults: developing a preference-weighted measure,
Health Technology Assessment 2012; Vol. 16
67. Abumere, S.I. (2002). Rural infrastructure and the development process in rural Nigeria.
Research Report No. 36, Development Policy Centre, Ibadan, Nigeria
68. Akerlof, G.A. and R. E. Kranton, (2006): Identity and the Economics of Organizations, Journal
of Economic Perspectives, 19, 9-32
69. Akintola, S.R. (2007). Coping with infrastructural deprivation through collective action
among rural people in Nigeria. Nordic Journal of African Studies, 16 (1): 30-46
70. Albreht T, Turk E, Toth M et al (2009). Slovenia: Health system review, Health Systems in
Transition 11(3): 1-168
71. Alden, J. and Morgan, R. (1974). Regional Planning: A Comprehensive View. London,
Leonard Hill Books
72. Alesina, A. and E. La Ferrara, (2005): Ethnic Diversity and Economic Performance, Journal of
Economic Literature, 43
73. Baorong Guo (2004), The Commercialization of Social Services: Toward an understanding of Nonprofits in Relation to Government and For-profits, the 6th ISTR Conference in Toronto,
Canada,
74. Barbier, J-P., Hansen, E. and Samorodov, A. (2003), Public-Private Partnerships in
Employment Services, International Labour Office
75. Bebbington, A. and Kelly, A. (1995), Expenditure planning in the personal social services:
unit costs in the 1980s, Journal of Social Policy, 24, 3, 385-411.
76. Bennett, J. (2010), Early Childhood Care and Education Regional Report: Europe and North
America, UNESCO 2010
77. Besley, T. and M. Ghatak, (2003), Incentives, Choice and Accountability in the Provision of
Public Services, Oxford Review of Economic Policy, 19: 235-249.
78. Bettio, F., Simonazzi, A. and Villa, P. (2006), Change in care regimes and female migration:
the „care drain‟ in the Mediterranean, Journal of European Social Policy, 16(3): 271-285
79. Bevan, G. & Cornwell, J. (2006), Structure and logic of regulation and governance of quality
of health care: was OFSTED a model for the Commission for Health Improvement? Health
Economics, Policy and Law, 1, 343-370.
80. Blane, D. (1995), Social determinants of health - socioeconomic status, social class, and
ethnicity, American Journal of Public Health, 85, 903-5.
81. Bosang, E. (2009), Does informal care from children to their elderly parents substitute for
formal care in Europe?, Journal of Health Economics, 28: 143–154
82. Bredgaard, T., Larsen, F. (2008), Quasi-Markets in Employment Policy: Do they deliver on
promises?, Social Policy and Society 7:3 341-352 2008
83. Český Těšín (2011), Social services in the Czech Republic, International Academic for
Diaconia and Social action, Central and Eastern Europe, o.p.s.Challenges for practice, theory
and policy. Palgrave Macmillan
84. Corbin, J.J. (1999), A study of factors influencing the growth of nonprofits in social services,
Nonprofit and Voluntary Sector Quarterly, 28(3), 296-313.
85. Cronin, J. J. & S. A. Taylor (1992). Measuring Service Quality: A Reexamination and
Extension, Journal of Marketing, 56 (July): 55-68.
86. Davies, B. & Challis, D. (1986), Matching Resources to Needs in Community Care, Aldershot,
Gower.
87. Davies, B. & Knapp, M. (1981), Old People's Homes and the Production of Welfare, London,
Routledge and Keegan Paul.
88. Davies, B., Fernández, J.-L. & Nomer, B. (2000), Equity and Efficiency Policy in Community
Care, Aldershot, Ashgate.
89. Doogan. K (1998), The impact of European integration on labour market institutions. International
Planning Studies; Feb 1998
90. Edgar, B., Doherty, J. and Meert, H. (2002), Access to housing: homelessness and
vulnerability in Europe, The Policy Press
91. Grønbjerg, K.A. (2001), The U.S nonprofit human service sector: A creeping revolution,
Nonprofit and Voluntary Sector Quarterly, 30(2), 276-97.
92. Gronroos, C, (1984). A Service Quality Model and Its Marketing Implications, European
Journal of Marketing, 18 (4): 36-44.
93. Gruis, V., Tsenkova, S. and Nieboer, N. (eds) (2009), Management of Privatised Social
Housing: International Perspectives, Wiley-Blackwell
94. Harding, T. & Beresford, P. (1996), The Standards we Expect: what services users and carers
want from social services workers, London, The National Instiute for Social Work. Health
Economics, 17, pp. 393-409
95. Hencoski and Hansell (2012), Helping deliver more effective and efficient services to children
in need, KPMG International Cooperative, Publication number: 120684G
96. Heinrich, C. J. (2003): Measuring public sector performance. in PETERS, B. G. &PIERRE, J.
(Eds.) Handbook of public administration. London, Sage
97. Hodgkinson, (1996), Nonprofit almanac 1996-1997: Dimensions of the independent sector,
San Francisco: Jossey-Bass
98. Holdenrieder, J. (2006), Equity and efficiency in funding long-term care from an EU
perspective, Journal of Public Health 14: 139-147
99. Hunt. S M và McKenna. S P (2000), The impact of housing quality on mental and physical
health; the times higher, November 24th 2004
100. Ingrid FitzGerald (2011), Social Services for Human Development - Viet Nam Human
Development Report 2011; UNDP
101. Jiménez, J.S., Chaparro, F.P. and Smith, P.C. (2003), Evaluating the introduction of a quasi-
market in community care, Socio-Economics Planning Sciences, 37, 1-13.
102. Johnstone Nick and Wood Libby (2001), Realising Social and Environmental Objectives in
Developing Countries
103. Kai Hong Phua (2003), Health care financing options: lessons and innovations from the Singapore
system
104. Karl Mannhein, The Social Service of Modern England, Reprinted 2001 by Routlege 11 new
feter lane, London EC4P 4EE Printed and bound in Great Britain.
105. Lehtinen, U & J. R. Lehtinen (1982). Service Quality : A Study of Quality Dimensions,
Working Paper, Service Management Institute, Helsinki, Finland.
106. Lin Jing (2003), Social Transformation and Private Education in China
107. Lux, M. (2003), Efficiency and Effectiveness of Housing Policies in the Central and Eastern
Europe Countries, European Journal of Housing Policy, December 2003, 243–265
108. Lux, M. (ed) (2003), Housing Policy,:An End Or A New Beginning?, LGI Books, Open
Society Institute
109. Malley, Juliette and Fernández, José-Luis (2010), Measuring quality in social care services:
theory and practice. Annals of public and cooperative economics, 81 (4). pp. 559-582
110. Margaret Vickar, The Social Service, Frist Published 1936, Revised edition 1949.
111. Mehrotra, Vandemoortee and Delamonica (2000), Basic service for all, United nations
children‟s fund, Innocenti Research Centre, Florence - Italy
112. Mok H.H (1998), Merging of the Public and Private Boundary: Education and the Market place
in China
113. Mullins D and Riseborough M (2000), What are housing associations becoming?,
Birmingham, Housing Research at CURS no 9
114. Netten, A. and Davies, B. (1990), The Social Production of Welfare and Consumption of
Social Services, Journal of Public Policy, 10, 3, 331-347.
115. Parasuraman, A., V. A. Zeithaml, & L. L. Berry (1988). SERVQUAL: A Multiple-Item Scale
for Measuring Consumer Perceptions of Service Quality, Journal of Retailing, 64 (1): 12-40.
116. Paul Collier (2007), Accountability in the Provision of Social Services: A Framework for
African Research, Centre for the Study of African Economies, Department of Economics,
Oxford University
117. Richard Polacek (2011), Study on social services of general interest, Directorate General of the
European Commission
118. Setsuko Yamazaki và Hoan Son Phuoc (2011): Poverty of Ethnic Minorities in Viet Nam:
Situation and Challenges in Programme 135 Phase II Communes, 2006-07; United Nations
Development Programme in Viet Nam và Tổ chức Vì sự nghiệp phát triển các dân tộc, Ủy ban
Dân tộc (CEMA)
119. Seungho Lee (2003), Expansion of the Private Sector in the Shanghai Water Sector
120. Wiston và Hardy (1991), Joint management in community care, Journal of management in
medicine, Vol 5, No 4
121. Wallis J. & Dollery B...(1999), Market failure, government failure, leadership and public policy
PHỤ LỤC 1: CÂU HỎ I KHẢ O SÁ T
MẪ U 1
PHIẾU ĐIỀU TRA, PHỎNG VẤN NGƢỜI LAO ĐỘNG
LÀM VIỆC TẠI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP / KHU CHẾ XUẤT
Xin chào Anh (Chị)! Tôi tên là Nguyễn Thị Khoa, hiện là giảng viên Trường Đại học Kinh tế - Luật. Tôi đang thực hiện đề tài nghiên cứu về việc cung cấp các dịch vụ xã hội (bao gồm các dịch vụ về nhà ở, về giáo dục & đào tạo, về y tế, về văn hóa & thể thao) cho người lao động trong các KCN trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh. Kết quả nghiên cứu này có thể được công bố trên tạp chí khoa học trong nước và quốc tế. Xin anh/chị vui lòng dành một ít thời gian để trả lời một số câu hỏi của chúng tôi liên quan đến đầ tài nghiên cứu này. Dữ liệu thu thập được từ việc trả lời của Anh (Chị) đều được mã hóa và bảo mật, vì vậy không có ảnh hưởng gì xấu đến Anh (Chị).
Trong chương trình nghiên cứu này, chúng tôi có nhờ công ty Trương Đoàn hỗ trợ trong việc tiếp cận anh/chị và thu thập thông tin có liên quan. Rất mong được sự hỗ trợ của anh/chị để công ty Trương Đoàn có thể hoàn thành được công việc này.
Xin trân trọng cám ơn.
2. Có vợ /có chồng
5. Ly thân
4. Ly hôn
3. Góa
I. TÌNH HÌNH CHUNG VỀ GIA ĐÌNH Câu 1. Họ và tên ngƣời trả lời: ………………………………………………… Nam / Nữ Tuổi: …….. Câu 2. Hộ khẩu thƣờng trú (Chỉ ghi Tỉnh / Thành phố): ……………...………………………………… Nơi ở hiện nay: …………………………………………………………………………….………... Câu 3. Tình trạng hôn nhân của Anh (Chị) hiện nay (Khoanh tròn vào ô thích hợp): 1. Chưa có vợ /có chồng Nếu Anh (Chị) có gia đình, xin cho biết tình hình nhân khẩu, lao động trong gia đình hiện nay:
Trong đó: a. Số lao động chính:
3.1. Tổng số nhân khẩu trong gia đình: .................. người .................. người 3.2. Số lao động trong gia đình: .................. người .................. người .................. người
b. Số lao động phụ: c. Số người ăn theo:
c.1. Số người mất hoặc hết sức lao động:
c.2. Số trẻ em chưa đến tuổi lao động:
.................. người .................. người
Câu 4. Tổng hợp thu chi của gia đình Anh (Chị) trong tháng gần đây nhất.
Hiện nay
So với năm trước, thay đổi như thế nào? Giảm Tăng
Anh (Chị) có dự đoán gì cho năm sau? Giảm Tăng
Trong đó
1. Tổng thu (ngàn đồng) 1.1 Từ sản xuất của gia đình 1.2 Từ tiền lương của các thành
viên trong gia đình
1.3 Thu khác từ ủng hộ, trợ giúp
của xã hội và nhà nước, …
2. Tổng chi (ngàn đồng) Trong đó 2.1 Chi cho sản xuất 2.2 Chi cho đời sống 2.3 Chi khác
5. Tân Bình
II. KHÁI QUÁT VỀ BẢN THÂN NGƢỜI TRẢ LỜI Câu 5. Tên KCN mà Anh (Chị) đang làm việc (Khoanh tròn vào ô thích hợp): 1. Cát Lái
6. Tân Thuận
4. Linh Trung
2. Hiệp Phước
3. Lê Minh Xuân
3. Doanh nghiệp khác
4. Khác (Ghi cụ thể, ví dụ bộ đội xuất ngũ,...):
3. Phi nông lâm ngư nghiệp
2. Nông, lâm, ngư nghiệp
4. Trên 5 năm
2. Từ 1 đến 3 năm
3. Từ 3 đến 5 năm
2. Doanh nghiệp
5. Tự tìm việc
3. Từ trung tâm giới thiệu việc làm
4. Từ các phương tiện thông tin đại chúng
4. Đại học trở lên
3. Cao đẳng
5. Không xác định
3. Kỹ sư, cán sự, chuyên viên
4. Trưởng phó phòng, ban của doanh nghiệp và tương đương
7. Tây Bắc Củ Chi Nếu người trả lời không làm việc ở một trong 7 khu công nghiệp nói trên Ngưng phỏng vấn Câu 6. Loại hình doanh nghiệp mà Anh (Chị) hiện đang làm việc (Khoanh tròn vào ô thích hợp): 1. DN có vốn đầu tư nước ngoài 2. Doanh nghiệp Nhà nước Câu 7. Nghề nghiệp của Anh (Chị) trƣớc khi vào làm việc tại KCN (Khoanh tròn vào ô thích hợp): 1. Chưa có việc làm Câu 8. Số năm Anh (Chị) đã làm việc tại KCN (Khoanh tròn vào ô thích hợp): 1. Dưới 1 năm Câu 9. Ngƣời giới thiệu Anh (chị) vào làm việc tại KCN (Khoanh tròn vào ô thích hợp): 1. Người thân, bạn bè Câu 10. Trình độ văn hoá của Anh (Chị) (Khoanh tròn vào ô thích hợp): 1. Từ lớp 1 - lớp 9 2. Từ lớp 10 - lớp 12 Câu 11. Trình độ chuyên môn kỹ thuật của Anh (Chị) (Khoanh tròn vào ô thích hợp): 1. Lao động phổ thông 2. Công nhân kỹ thuật Câu 12. Chức vụ của Anh (Chị) tại doanh nghiệp hiện nay (Khoanh tròn vào ô thích hợp): 1. Công nhân, nhân viên sản xuất trực tiếp, nhân viên bảo vệ 2. Tổ trưởng, tổ phó tổ sản xuất và tương đương 3. Trưởng, phó quản đốc phân xưởng và tương đương 5. Chánh, phó giám đốc doanh nghiệp và tương đương 6. Khác (ghi rõ): Câu 13. Vì sao Anh (Chị) vào làm việc tại KCN (Có thể khoanh tròn vào nhiều ô khác nhau) 1 Vì ở quê không đủ việc làm 2 Vì muốn có thu nhập cao hơn để hỗ trợ cho gia đình 3 Vì muốn có cơ hội học tập, nâng cao trình độ 4 Vì muốn được tiếp cận với văn hóa đô thị 5 Vì muốn tìm được người bạn đời 6 Vì muốn gần người họ hàng, người thân ở thành phố, KCN
7
Lý do khác (Ghi cụ thể)
Động cơ lớn nhất 1 2 3 4 5 6
Động cơ 1 2 3 4 5 6
7 8 9 10 11 12
7 8 9 10 11 12
Câu 14. Anh (Chị) cho biết mục đích khi vào làm việc tại KCN (Có thể khoanh tròn vào nhiều ô khác nhau) Có việc làm đầy đủ và ổn định Có chỗ ở gần nơi làm việc Được gần người thân, họ hàng Con cái được học hành tốt hơn Được học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ Được đảm bảo các dịch vụ xã hội cơ bản như trường học, bệnh viện,... phục vụ cuộc sống Được sống trong môi trường xã hội trong lành Được đóng góp sức lực nhiều hơn cho sự phát triển đất nước Được đóng góp lâu dài cho sự phát triển của doanh nghiệp Được thăng tiến Được xã hội tôn trọng Nhu cầu khác (Ghi cụ thể)
1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2
III. TÌNH HÌNH VIỆC LÀM, THU NHẬP, ĐỜI SỐNG CỦA BẢN THÂN Câu 15. Xin cho biết tình hình hộ khẩu, nhà ở, điều kiện sống và làm việc của Anh (Chị) hiện nay (Khoanh tròn vào ô thích hợp) 1. Về đăng ký hộ khẩu Không đăng ký hộ khẩu tạm trú Đã đăng ký được hộ khẩu thường trú tại nơi làm việc KT1 Có đăng ký hộ khẩu tạm thời KT2 Có đăng ký hộ khẩu tạm thời KT3 Hộ khẩu tạm thời KT4 2. Loại nhà đang ở Nhà kiên cố Nhà bán kiên cố Nhà khung gỗ lâu bền, mái lá Nhà đơn sơ Không xác định 3. Quyền sở hữu nhà đang ở Nhà riêng của bản thân, gia đình Nhà của họ hàng, người thân cho mượn Nhà thuê của nhà nước Nhà thuê của tư nhân Nhà khác 4. Tài sản và phƣơng tiện sinh hoạt Có điện Có điện thoại bàn
3 4 5 6 7 8 9 10 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 1 2 3 4 1 2 3 4 1 2 3 4 1
Có ti vi Có máy vi tính Có tủ lạnh Có quạt điện Có máy lạnh Có máy giặt Có xe gắn máy Tài sản khác (nghi rõ) 5. Nguồn nƣớc chính dùng để sinh hoạt Nước máy riêng Nước máy công cộng Nước giếng khoan riêng Nước giếng khoan công cộng Nguồn nước khác 6. Loại nhiên liệu dùng để nấu ăn Điện Ga Dầu lửa Than, củi Nhiên liệu khác 7. Nhà vệ sinh hiện đang sử dụng Nhà vệ sinh tự hoại sử dụng riêng Nhà vệ sinh tự hoại sử dụng chung Nhà vệ sinh hai ngăn Nhà vệ sinh thô sơ Không có phương tiện vệ sinh 8. Phƣơng tiện đi làm Đi bộ Bằng xe gắn máy Bằng xe ô tô của công ty Bằng phương tiện công cộng 9. Thời gian trung bình đi từ nhà đến nơi làm việc Dưới 10 phút Từ 10 đến dưới 30 phút Từ 30 đến dưới 60 phút Từ 60 phút trở lên 10. Thời gian trung bình đi từ nhà đến trƣờng học gần nhất Dưới 10 phút Từ 10 đến dưới 30 phút Từ 30 đến dưới 60 phút Từ 60 phút trở lên 11. Thời gian trung bình đi từ nhà đến bệnh viện, cơ sở y tế gần nhất Dưới 10 phút
2 3 4
1 2 3 4
1 2 3 4 1 2 3 4
Từ 10 đến dưới 30 phút Từ 30 đến dưới 60 phút Từ 60 phút trở lên 12. Thời gian trung bình đi từ nhà đến nhà văn hóa, câu lạc bộ thể thao, giải trí gần nhất Dưới 10 phút Từ 10 đến dưới 30 phút Từ 30 đến dưới 60 phút Từ 60 phút trở lên 13. Thời gian trung bình đi từ nhà đến chợ, trung tâm thƣơng mại gần nhất Dưới 10 phút Từ 10 đến dưới 30 phút Từ 30 đến dưới 60 phút Từ 60 phút trở lên 14. Thời gian trung bình đi từ nhà đến ngân hàng, bƣu điện gần nhất Dưới 10 phút Từ 10 đến dưới 30 phút Từ 30 đến dưới 60 phút Từ 60 phút trở lên
Câu 16. Xin cho biết thu nhập và chi tiêu của bản thân Anh (Chị) trong tháng gần nhất.
Hiện nay
So với năm trước, thay đổi như thế nào? Tăng Giảm
Anh (Chị) có dự đoán gì cho năm sau? Tăng Giảm
1. Tổng thu nhập một tháng (ngàn đồng) Trong đó 1.1. Tiền lương từ doanh nghiêp 1.2. Tiền làm thêm giờ 1.3. Tiền thưởng 1.4. Tiền ăn 1.5 Tiền đi lại 1.6 Tiền quần áo 1.7. Tiền nhà ở, điện nước 1.8. Các khoản thu nhập khác 2. Tổng số tiền chi cho bản thân một tháng (ngàn đồng) Trong đó 2.1. Chi cho ăn, mặc 2.2. Chi cho nhà ở, điện nước 2.3. Chi cho học tập, nâng cao trình độ 2.4. Chi mua sắm tài sản lâu bền 2.5. Chi chăm sóc y tế 2.6. Chi nộp thuế 2.7. Các khoản chi tiêu khác 3. Nếu có gia đình cùng ra Thành phố, xin
cho biết tổng tiền chi tiêu trong một tháng của gia đình (ngàn đồng) 4. Nếu gia đình ở nông thôn, xin cho biết tiền tiết kiệm gửi về cho gia đình một tháng (ngàn đồng)
Có Không
Câu 17. Xin cho biết tình trạng việc làm của Anh (Chị) hiện nay (Khoanh tròn vào ô thích hợp)
Không có ý kiến 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3
2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2
1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1
1.Có ký hợp đồng lao động với doanh nghiệp không ? 2.Có được trả công xứng đáng với công việc và trình độ không? 3.Việc làm có đúng với trình độ chuyên môn cá nhân không? 4.Tìm việc làm phù hợp có khó không? 5.Việc làm có ổn định không ? 6.Thời gian làm việc có phù hợp với điều kiện của bản thân không? 7.Thời gian làm việc có đáp ứng yêu cầu của doanh nghiệp không? 8.Có cơ hội để phát triển kỹ năng cá nhân không? 9.Việc làm có độc hại, ảnh hưởng đến sức khỏe không? 10.An toàn lao động có được đảm bảo không? 11.Có bị phân biệt đối xử trong lao động không? 12.Tình hình khác (nếu có)
Câu 18. Xin Anh (Chị) cho biết về tình hình học tập, nâng cao trình độ của bản thân 1. Trƣớc khi vào doanh nghiệp làm việc Anh (Chị) có đƣợc đào tạo nghề không 2. Xin cho biết số ngày học bồi dƣỡng nghề nghiệp, nâng cao trình độ của Anh (Chị) do doanh nghiệp tổ chức 3. Hiện nay Anh (Chị) có đi học các lớp đào tạo dài hạn không (bằng tiền riêng của mình hoặc do doanh nghiệp tài trợ) 3.1. Đang học trung học 3.2. Đang học trung cấp, trung cấp nghề 3.3. Đang học cao đẳng, đại học 4. Xin cho biết nhu cầu học tập nâng cao trình độ của Anh (Chị) 4.1. Được đào tạo dài hạn và nhận bằng trung học trở lên 4.2. Được bồi dưỡng nâng cao trình độ tay nghề 4.3. Được bồi dưỡng về tin học, ngoại ngữ.
Câu 19. Xin Anh (Chị) cho biết mức độ khó khăn của ngƣời lao động di cƣ ra thành thị hiện nay (Khoanh tròn vào ô thích hợp)
Rất dễ dàng 1 1 1 1
Dễ dàng 2 2 2 2
Bình thường 3 3 3 3
Khó khắn 4 4 4 4
Rất khó khăn 5 5 5 5
1.Đăng ký hộ khẩu 2.Tìm nhà ở gần nơi làm việc với giá thuê phù hợp 3.Tìm nhà ở gần nơi làm việc ổn định 4.Tìm nhà ở gần nơi làm việc trong khu vực an ninh 5.Tìm trường học cho con
1
2
3
4
5
1 1 1 1 1 1 1
2 2 2 2 2 2 2
3 3 3 3 3 3 3
4 4 4 4 4 4 4
5 5 5 5 5 5 5
1
2
3
4
5
1
2
3
4
5
1
2
3
4
5
1
2
3
4
5
1 1
2 2
3 3
4 4
5 5
6.Phương tiện đi lại từ nơi ở đến nơi làm việc 7.Điều kiện chăm sóc con cái, gia đình 8.Thời gian học tập, nâng cao trình độ 9.Tiền để học tập nâng cao trình độ 10.Tham gia sinh hoạt văn hóa 11.Hòa nhập với môi trường văn hóa đô thị 12.Tiếp cận các dịch vụ hành chính công của chính quyền địa phương nơi làm việc 13.Tiếp cận các dịch vụ về KCB, chăm sóc y tế từ các bệnh viện công 14.Tiếp cận với các ngân hàng tại nơi di cư để vay tiền 15.Tiếp cận các các trợ giúp về nghèo đói của nhà nước 16.Tiếp cận với các đoàn thể quần chúng địa phương 17.Tiếp cận với sự bảo vệ của tổ chức công đoàn 18.Tham gia hoạt động của các tổ chức đoàn thể 19.Khó khăn khác (Ghi cụ thể)
Câu 20. Xin cho biết, Anh (Chị) đã tham gia vào các hình thức bảo hiểm sau đây chƣa
Bảo hiểm nhân thọ
Bảo hiểm y tế bắt buộc
Bảo hiểm thất nghiệp bắt buộc
Bảo hiểm xã hội bắt buộc
1. Đã tham gia (Vui lòng ghi rõ số năm) 2. Chưa tham gia (Khoanh tròn vào các ô thích hợp)
1
2
3
4
Câu 21. Nếu chƣa tham gia, xin Anh (Chị) xin vui lòng cho biết lý do (Đánh dấu vào ô thích hợp)
Đúng
Không đúng
1. Doanh nghiệp chƣa đóng các loại bảo hiểm xã hội, y tế, thất nghiệp cho Anh (Chị) 2. Anh (Chị) chƣa tham gia Bảo hiểm nhân thọ vì 2.1. Chưa hiểu ý nghĩa của hoạt động bảo hiểm 2.2. Thu nhập thấp, không có tiền đóng bảo hiểm 2.3. Việc thanh toán chế độ bảo hiểm phức tạp 2.4. Các lý do khác (Ghi cụ thể)
Câu 22. Nhà nƣớc đang có chính sách nhà ở cho ngƣời có thu nhập thấp. Xin Anh (Chị) cho ý kiến về vấn đề này 1. Anh (Chị) có nhu cầu mua “Nhà ở cho người có thu nhập thấp” không 2. Nếu có, nhu cầu căn hộ của gia đình cần là bao nhiêu m2 3. Giá một m2 là bao nhiêu thì có khả năng chi trả (Triệu đồng/m2) 4. Thời hạn trả tiền mua nhà theo Anh (Chị) là bao nhiêu năm
Không Hỗ
Có
Hỗ
Câu 23. Xin Anh (Chị) đánh giá tình hình hỗ trợ của Nhà nƣớc, doanh nghiệp và các tổ chức xã hội về điều kiện làm việc, sinh sống tại các KCN hiện nay (Khoanh tròn vào ô thích hợp) Hỗ
có hỗ trợ
hỗ trợ
trợ rất tốt
1 1 1 1
trợ không đáng kể 2 2 2 2
trợ tương đối tốt 4 4 4 4
3 3 3 3
5 5 5 5
1
3
4
5
2
1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1
3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3 3
4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4
5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5 5
2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2
1
3
4
5
2
1. Về phía chính quyền địa phƣơng 1.1. Giải quyết nhà ở cho công nhân 1.2. Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ 1.3. Hỗ trợ các dịch vụ hành chính công (đăng ký hộ khẩu, ...) 1.4. Xây dựng các cơ sở hạ tầng xã hội (trường học, nhà trẻ, khu văn hóa, thể thao, bưu điện ngân hàng,...) cho KCN 1.5. Đảm bảo các dịch vụ xã hội cơ bản (như giáo dục, y tế,...) 2. Về phía các Ban quản lý KCN 2.1. Giải quyết nhà ở cho công nhân 2.1. Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ 2.3. Hỗ trợ các dịch vụ hành chính công (đăng ký hộ khẩu, ...) 2.4. Cung cấp các dịch vụ xã hội cơ bản ( y tế, môi trường...) 2.5. Quan tâm đời sống tinh thần của công nhân 3. Về phía doanh nghiệp 3.1. Giải quyết nhà ở cho công nhân 3.2 Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ 3.3. Hỗ trợ các dịch vụ hành chính công (đăng ký hộ khẩu,..) 3.4. Cung cấp các dịch vụ xã hội cơ bản ( y tế, môi trường) 3.5. Quan tâm đời sống tinh thần của công nhân 4. Về các tổ chức xã hội 4.1. Sự quan tâm phối hợp giải quyết nhà ở 4.2 Sự quan tâm hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ 4.3. Sự quan tâm hỗ trợ các dịch vụ hành chính công (đăng ký hộ khẩu, ...) 4.4. Quan tâm hỗ trợ cung cấp các dịch vụ xã hội cơ bản (môi trường, y tế, giáo dục) 4.5. Sự quan tâm đời sống tinh thần của công nhân
1
3
4
5
2
Không có ý kiến 4 4 4 4 4 4 4 4 4
Xấu hơn 3 3 3 3 3 3 3 3 3
Tốt hơn 1 1 1 1 1 1 1 1 1
Như cũ 2 2 2 2 2 2 2 2 2
Câu 24. Xin Anh (Chị) so sánh tình hình việc làm, thu nhập, điều kiện sống trƣớc và sau khi vào thành phố và đi làm tại các KCN (Khoanh tròn vào ô thích hợp) 1. Việc làm 2. Thu nhập 3. Học vấn 4. Kỹ năng nghề nghiệp 5. Sức khỏe 6. Học tập của con cái 7. Điều kiện nhà ở 8. Chăm sóc sức khoẻ 9. Môi trường sống
Câu 25. Xin Anh (Chị) hãy đánh giá về chấ t lƣợ ng dị ch vụ cung ƣ́ ng cho ngƣờ i lao độ ng tạ i các KCN trên địa bàn TP.HCM (Khoanh tròn vào ô thích hợp)
Thấ p
Cao
Rấ t thấ p
Trung bình
Rấ t cao
1
2
3
4
5
1
2
3
4
5
1
2
3
4
5
1
2
3
4
5
1
2
3
4
5
1
2
3
4
5
1
2
3
4
5
1
2
3
4
5
1
2
3
4
5
1
2
3
4
5
1
2
3
4
5
1
2
3
4
5
1
2
3
4
5
1
2
3
4
5
1
2
3
4
5
1
2
3
4
5
1
2
3
4
5
1
2
3
4
5
1
2
3
4
5
1
2
3
4
5
1. Các đơn vị cung cấp DVXH đối với người lao động tại các KCN luôn thự c hiệ n đú ng nhữ ng gì đã cam kế t 2. Khi gặ p khó khăn, người lao động tại các KCN luôn được các đơn vị cung ứng DVXH quan tâm giú p đỡ 3. Các đơn vị cung ứng DVXH đối với người lao động tại các KCN thự c hiệ n các dịch vụ cung ứng đú ng ngay từ lầ n đầ u 4. Các đơn vị cung ứng DVXH đối với người lao động tại các KCN cung cấ p dị ch vụ đú ng theo thờ i điể m cam kế t 5. Các đơn vị cung ứng DVXH đối với người lao động tại các KCN không để xả y ra lỗi lớn trong quá trình cung ứng 6. Các đơn vị cung ứng DVXH thông báo rõ với người lao động tại các KCN khi nà o dị ch vụ đối với nhóm đối tượng này sẽ đượ c thự c hiệ n 7. Các đơn vị cung ứng DVXH cung cấ p đú ng cá c dị ch vụ xã hội mà người lao động tại các KCN cầ n 8. Các đơn vị cung ứng DVXH luôn sẵ n sà ng giú p đỡ người lao động tại các KCN 9. Các đơn vị cung ứng DVXH luôn trả lờ i, giải đáp thắc mắc cho người lao động tại các KCN ngay cả lú c bậ n rộ n nhất 10. Các đơn vị cung ứng DVXH ngà y cà ng tạ o sự tin tưở ng vớ i người lao động tại các KCN 11. Người lao động tại các KCN cả m thấ y an toà n khi sử dụng dịch vụ của các đơn vị cung ứng DVXH 12. Các đơn vị cung ứng DVXH bao giờ cũ ng tỏ ra lị ch sự , nhã nhặn với người lao động tại các KCN 13. Nhân viên các đơn vị cung ứng DVXH có kiế n thứ c, chuyên môn trả lờ i, giải đáp cá c câu hỏ i củ a người lao động tại các KCN 14. Các đơn vị cung ứng DVXH luôn thể hiệ n sự quan tâm đến người lao động tại các KCN 15. Các đơn vị cung ứng DVXH có giờ phụ c vụ thuậ n tiệ n đối với người lao động tại các KCN 16. Các đơn vị cung ứng DVXH có nhữ ng nhân viên thể hiệ n sự quan tâm đế n người lao động tại các KCN 17. Các đơn vị cung ứng DVXH thể hiệ n sự chú ý đặ c biệ t đến những quan tâm lớn nhất của người lao động tại các KCN 18. Các đơn vị cung ứng DVXH hiể u đượ c nhữ ng nhu cầ u đặ c biệ t và lợ i í ch củ a người lao động tại các KCN 19. Các đơn vị cung ứng DVXH có trang thiế t bị hiệ n đạ i 20. Cơ sở vậ t chấ t củ a các đơn vị cung ứng DVXH to, đẹ p, lịch sự
1
2
3
4
5
1
2
3
4
5
21. Nhân viên củ a các đơn vị cung ứng DVXH ăn mặ c gọ n gàng, thái độ lịch sự 22. Các đơn vị cung ứng DVXH có các biể u mẫ u sẵ n có theo yêu cầu dị ch vụ
Xin trân trọng cảm ơn Anh (Chị) đã vui lòng hợp tác!
MẪU 2 PHỎNG VẤN CÁN BỘ HOẠCH ĐỊNH VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NGƢỜI LAO ĐỘNG LÀM VIỆC TẠI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP
Để có cơ sở kiến nghị với Đảng và Nhà nƣớc về chính sách xã hội đối với ngƣời lao động làm việc tại các KCN, xin Ông (Bà) vui lòng trả lời một số vấn đề sau:
1. Họ và tên người được phỏng vấn: ............................................................................................. Tuổi: ..........
.....................................................................................................................................................
2. Chức vụ:
3. Đơn vị công tác: .....................................................................................................................................................
4. Tỉnh, Thành phố: .....................................................................................................................................................
3
2
1
4
5
Đóng góp cho tăng trưởng kinh tế Thành phố, KCN Góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu lao động Đáp ứng được nhu cầu lao động của Thành phố, KCN Tạo việc làm ổn định hơn cho người lao động Người lao động tìm được việc làm có tính nhân văn hơn Người lao động có cơ hội tăng thu nhập Người lao động có cơ hội hỗ trợ thu nhập cho gia đình hơn Người lao động có điều kiện tham gia BHXH, BHYT hơn Người lao động có cơ hội nâng cao trình độ chuyên môn Làm tăng mật độ dân số Thành phố Làm tăng sự khác biệt tập quán văn hóa Làm tăng thêm tệ nạn xã hội ở thành phố
Câu 1. Xin Ông (Bà) đánh giá mức độ tác động của di dân tới các Thành phố, khu công nghiệp đến sự phát triển kinh tế xã hội hiện nay (Cho điểm từ 1 đến 5, trong đó điểm 5 là có tác động mạnh nhất) 1 2 3 4 4 5 6 7 8 9 10 11
Câu 2. Xin Ông (Bà) cho biết mức độ khó khăn của ngƣời lao động di cƣ ra thành thị hiện nay (Cho điểm từ 1 đến 5, trong đó điểm 5 là khó khăn nhất ) 1 1. Khó khăn trong việc đăng ký hộ khẩu
2
3
4
5
2. Khó tìm được nhà ở gần nơi làm việc 3. Giá thuê nhà ở đắt đỏ, không phù hợp với thu nhập 4. Khó khăn về điều kiện sinh hoạt nhà ở, điện nước 5. Nhà ở không đảm bảo cho sức khỏe 6. Phương tiện đi lại khó khăn 7. Không có điều kiện chăm sóc con cái, gia đình 8. Không có thời gian học tập, nâng cao trình độ 9. Không có tiền để học tập nâng cao trình độ 10. Khó khăn trong tham gia sinh hoạt văn hóa 11. Khó hòa nhập với môi trường văn hóa thành phố, đô thị 12. An ninh, an toàn không được đảm bảo 13. Thiếu sự hỗ trợ của doanh nghiệp về sinh hoạt 14. Khó khăn trong tiếp cận các dịch vụ hành chính công của chính quyền địa phương nơi làm việc 15. Khó khăn về KCB, chăm sóc y tế từ hệ thống nhà nước 16. Khó khăn trong việc vay tiền từ ngân hàng tại nơi di cư 17. Khó tiếp cận các trợ giúp về nghèo đói của nhà nước 18. Không có liên hệ gì với các đoàn thể quần chúng địa phương 19. Không được sự bảo vệ của tổ chức công đoàn 20. Không được tham gia hoạt động của các tổ chức đoàn thể 21. Khó khăn khác (Ghi cụ thể)
4
3
1
2
5
Có chính sách hỗ trợ nhà ở cho người lao động Cải thiện vệ sinh môi trường nơi sinh sống cho người lao động Cải thiện cơ sở hạ tấng giao thông, đi lại
Câu 3: Xin Ông (Bà) cho biết mức độ quan trọng của các biện pháp sau đến việc hoàn thiện chính sách đối với lao động di cƣ ra Thành phố, KCN (Cho điểm từ 1 đến 5, trong đó điểm 5 là quan trọng nhất) 1 Kiểm soát tuân thủ hợp đồng lao động với lao động di cư 2 Đảm bảo thu nhập cho người lao động 3 Kiểm soát chặt chẽ việc tăng giá sản phẩm tiêu dùng 4 Xây dựng nhà ở cho công nhân 5 6 7 8 Đào tạo nghề cho người lao động trước khi vào làm việc tại KCN 9 Hỗ trợ đào tạo nâng cao trình độ người lao động trong KCN 10 Kiểm soát việc đảm bảo điều kiện lao động cho công nhân 11 Kiểm soát việc tuân thủ chế độ đóng BHXH cho người lao động 12 Phát triển hệ thống nuôi dạy trẻ cho con người lao động của KCN
13 Xây dựng trường tiểu học cho con người lao động của KCN 14 Tăng cường vai trò của tổ chức công đoàn trong doanh nghiệp 15 Giảm thiểu thủ tục phiền hà về đăng ký hộ khẩu 16 Nhà nước có chính sách hỗ trợ các hộ di cư nghèo
5
4
3
1
2
Có chính sách hỗ trợ nhà ở cho người lao động Cải thiện vệ sinh môi trường nơi sinh sống cho người lao động Cải thiện cơ sở hạ tấng giao thông, đi lại
Câu 4. Xin Ông (Bà) cho biết thƣ̣ c trạng các hoạt động kiểm soát đối với việc đảm bảo đờ i số ng cho NLĐ tạ i cá c KCN trên đị a bà n TP .HCM (Cho điểm từ 1 đến 5, trong đó điểm 5 là thự c hiệ n ké m hiệ u quả nhất) 1 Kiểm soát tuân thủ hợp đồng lao động với lao động di cư 2 Đảm bảo thu nhập cho người lao động 3 Kiểm soát chặt chẽ việc tăng giá sản phẩm tiêu dùng 4 Xây dựng nhà ở cho công nhân 5 6 7 8 Đào tạo nghề cho người lao động trước khi vào làm việc tại KCN 9 Hỗ trợ đào tạo nâng cao trình độ người lao động trong KCN 10 Kiểm soát việc đảm bảo điều kiện lao động cho công nhân 11 Kiểm soát việc tuân thủ chế độ đóng BHXH cho người lao động 12 Phát triển hệ thống nuôi dạy trẻ cho con người lao động của KCN 13 Xây dựng trường tiểu học cho con người lao động của KCN 14 Tăng cường vai trò của tổ chức công đoàn trong doanh nghiệp 15 Giảm thiểu thủ tục phiền hà về đăng ký hộ khẩu 16 Nhà nước có chính sách hỗ trợ các hộ di cư nghèo
Điểm cấp thiết
1 Xây nhà ở cho công nhân
2 Xây dựng trạm y tế, phòng khám bệnh
3 Xây dựng nhà trẻ
4 Xây dựng nhà mẫu giáo
5 Xây dựng trường tiểu học
6 Xây dựng nhà văn hóa
7 Xây dựng khu thể thao
8 Xây dựng các câu lạc bộ
9 Xây dựng các khu vui chơi giải trí
Câu 5. Xin Ông (Bà) cho biết mức độ cần thiết của việc xây dựng các cơ sở hạ tầng xã hội sau đây để phục vụ nhu cầu ngƣời lao động trong các KCN (Cho điểm từ 1 đến 10, trong đó điểm 10 là cấp thiết nhất).
5
4
3
1
2
Câu 6. Xin Ông (Bà) đánh giá tình hình hỗ trợ của nhà nƣớc, doanh nghiệp và các tổ chức xã hội về điều kiện làm việc, sinh sống tại các KCN hiện nay (Cho điểm từ 1 đến 5, trong đó điểm 5 là tốt nhất) 1. Về phía chính quyền địa phƣơng 1.1. Giải quyết nhà ở cho công nhân 1.2. Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng trình độ cho người lao động 1.3. Hỗ trợ các dịch vụ hành chính công(đăng ký hộ khẩu, ...) 1.4. Xây dựng các cơ sở hạ tầng xã hội cơ bản (trường học, nhà trẻ, Khu văn hóa, thể thao, y tế ...) cho KCN 1.5. Đảm bảo các dịch vụ khác (như bưu điện, ngân hàng, bến xe, ,...) cho KCN 2. Về phía các Ban quản lý KCN 2.1. Giải quyết nhà ở cho công nhân 2.2. Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng trình độ cho người lao động 2.3. Hỗ trợ các dịch vụ hành chính công (đăng ký hộ khẩu, ...) 2.4. Cung cấp các dịch vụ xã hội cơ bản cho công nhân 2.5. Quan tâm đời sống tinh thần cho công nhân 3. Về phía doanh nghiệp 3.1. Giải quyết nhà ở cho công nhân 3.2. Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng trình độ cho người lao động 3.3. Hỗ trợ các dịch vụ hành chính công (đăng ký hộ khẩu,..) 3.4. Cung cấp các dịch vụ xã hội cơ bản cho công nhân 3.5. Quan tâm đời sống tinh thần cho công nhân 4. Về các tổ chức xã hội 4.1. Sự quan tâm phối hợp giải quyết nhà ở cho công nhân 4.2. Sự quan tâm hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng trình độ công nhân 4.3. Sự quan tâm hỗ trợ các dịch vụ hành chính công 4.4. Quan tâm hỗ trợ cung cấp các dịch vụ xã hội cơ bản 4.5. Sự quan tâm đời sống tinh thần cho công nhân
Câu 7. Xin Ông (Bà) hãy đánh giá các nhân tố tác động đến chính sách việc làm, thu nhập, đời sống của ngƣời lao động trong các KCN trên địa bàn một số Tỉnh, Thành phố mà ông bà có điều kiện tiếp xúc (Cho điểm từ 1 đến 10, trong đó điểm 10 là tốt nhất) (Nếu địa phƣơng nào không biết, xin vui lòng để trống) Hà Nội
Bình Dƣơng
Đồng Nai
Đà Nẵng
1. Sự vận dụng sáng tạo chính sách luật pháp 2. Năng lực tổ chức, quản lý của bộ máy hành chính 3. Sự quan tâm của chính quyền địa phương đối với
TP HCM
người lao động 4. Tính năng động của đội ngũ cán bộ quản lý 5. Tinh thần trách nhiệm của đội ngũ cán bộ quản lý 6. Sự sẵn sàng tham gia của người lao động
Câu 8. Ông (Bà) có ý kiến gì về việc hỗ trợ của Nhà nƣớc trong vấn đề giải quyết việc làm và cải thiện điều kiện sống cho NLĐ trong các KCN hiện nay ( Đánh dấu vào ô phù hợp)
Đồng ý Không đồng ý
Không có Ý kiến
1
Có kế hoạch đào tạo NLĐ trước khi ra thành phố làm việc
2
Có chính sách khuyến khích các doanh nghiệp KCN xây dựng nhà ở cho công nhân
3
Có chính sách khuyến khích doanh nghiệp, KCN xây dựng các cơ sở hạ tầng xã hội phục vụ đời sống cho công nhân
Câu 9. Nếu đồng ý nhƣ câu 8, xin Ông (Bà) ghi rõ mức độ ƣu tiên của các chính sách và biện pháp đó (Cho điểm từ 1 đến 10, trong đó điểm 10 là cấp bách nhất )
Điểm ƣu tiên
1 Xây dựng, quy hoạch đào tạo người LĐ gắn với quy hoạch phát triển KCN
2 Chính quyền địa phương phối hợp với doanh nghiệp có chính sách đầu tư và kế
hoạch mở các lớp đào tạo cung cấp nguồn nhân lực cho KCN
3 Các DN phối hợp với chính quyền địa phương đảm bảo kinh phí cho đào tạo
4 Doanh nghiệp tăng cường đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ cho công nhân
5 Cần gắn việc xây dựng quy hoạch cơ sở hạ tầng xã hội (nhà ở và các công trình xã hội khác) cho người lao động với quy hoạch phát triển KCN ngay từ đầu
6 Chính quyền địa phương có chính sách ưu đãi về đất đai để xây dựng nhà ở và
các công trình xã hội khác cho các KCN
7 Có chính sách khuyến khích xây dựng cơ sở hạ tầng xã hội tại các KCN
8 Có chính sách xây dựng nhà ở cho công nhân thuê dài hạn
9 Khác (Ghi cụ thể)
Xin trân trọng cảm ơn Ông (Bà)!
Ngƣời đƣợc phỏng vấn (Ký và ghi rõ họ tên)
PHỤ LỤC 2: KẾ T QUẢ PHÂN TÍ CH THỐ NG KÊ
Bài toán 1a: Kiểm định T về phát triển kỹ năng nghề của lao động phổ thông và lao động
Chuyenmon
N
Mean
Std. Deviation
Std. Error Mean
Ky nang nghe nghiep
Lao ðộng phổ thông
211
1.4265
.88805
.06114
dimension1
Lao ðộng kỹ thuật
9
1.3333
1.00000
.33333
kỹ thuật làm việc tại các KCN trên địa bàn thành phố HCM
Independent Samples Test
Levene's Test
t-test for Equality of Means
for Equality of
Variances
F
Sig.
t
df
Sig. (2-
Mean
Std. Error
95% Confidence
tailed)
Differen
Differenc
Interval of the
ce
e
Difference
Lower
Upper
Ky nang
Equal
.057
.811
.307
218
.759
.09321
.30375
-.50545
.69186
nghe
variances
nghiep
assumed
.275
8.547
.790
.09321
.33889
-.67966
.86608
Equal
variances not
assumed
Bài toán 1b: Kiểm định T về sự khó khăn trong việc tìm trƣờng cho con theo học ở bậc
phổ thông giữa các nhóm đối tƣợng ngƣờ i lao động tại các KCN trên địa bàn TP.HCM
Group Statistics
Tinh trang hon nhan
N
Mean
Std. Deviation
Std. Error Mean
tim truong hoc cho con
Các nhóm đối tượng khác
122
3.4918
.69527
.06295
dimension1
Ðã lập gia ðình
97
2.9175
1.16073
.11785
Independent Samples Test
Levene's Test
t-test for Equality of Means
for Equality of
Variances
F
Sig.
t
df
Mean
Std. Error
95% Confidence
Sig.
(2-
Difference
Difference
Interval of the
tailed)
Difference
Lower
Upper
Tim
Equal
34.502
.000
4.537
217
.000
.57428
.12656
.32482
.82373
truong
variances
hoc
assumed
4.298
148.967
.000
.57428
.13361
.31026
.83830
cho
Equal
con
variances
not
assumed
Bài toán 2a: Kiểm định ONE- WAY ANOVA đối với đánh giá của cán bộ quản lý làm
việc tại các Sở ban ngành, quận huyện và các nhà nghiên cứu về đánh giá tình hình hỗ trợ
của nhà nƣớc, doanh nghiệ p và cá c tổ chƣ́ c xã hộ i về điề u kiệ n là m việ c , sinh số ng tạ i cá c
KCN hiệ n nay
Descriptives
Quan
Mean
Std.
Std.
95% Confidence
Minimum
Maximum
sát
Deviation
Error
Interval for Mean
Lower
Upper
Bound
Bound
c50111
Sở ban ngành
.89443
.36515
1.0614
2.9386
2.0000
21
1.00
3.00
.78591
.18524
1.4425
2.2242
1.8333
Quận huyện
41
1.00
3.00
.78625
.23706
1.1991
2.2555
1.7273
Nhà nghiên
22
1.00
3.00
cứu
1.8286
.78537
.13275
1.5588
2.0984
Tổng TB
84
1.00
3.00
c50112
Sở ban ngành
2.5714
1.51186
.57143
1.1732
3.9697
21
1.00
5.00
.78121
.18947
1.7160
2.5193
2.1176
Quận huyện
41
1.00
4.00
.87560
.27689
1.4736
2.7264
2.1000
Nhà nghiên
22
1.00
3.00
cứu
.97792
.16771
1.8647
2.5471
2.2059
Tổng TB
84
1.00
5.00
2.4286
21
c50113
Sở ban ngành
.97590
.36886
1.5260
3.3311
1.00
3.00
Quận huyện
41
2.6471
1.22174
.29632
2.0189
3.2752
1.00
5.00
Nhà nghiên
22
2.2727
.90453
.27273
1.6651
2.8804
1.00
4.00
cứu
Tổng TB
84
2.4857
1.06747
.18044
2.1190
2.8524
1.00
5.00
21
c50114
Sở ban ngành
2.1429
1.06904
.40406
1.1542
3.1316
1.00
3.00
Quận huyện
41
2.3889
.91644
.21601
1.9332
2.8446
1.00
4.00
Nhà nghiên
22
2.0000
.81650
.25820
1.4159
2.5841
1.00
3.00
cứu
Tổng TB
84
2.2286
.91026
.15386
1.9159
2.5413
1.00
4.00
21
c50115
Sở ban ngành
3.0000
1.15470
.43644
1.9321
4.0679
1.00
4.00
Quận huyện
41
2.7778
.73208
.17255
2.4137
3.1418
2.00
4.00
Nhà nghiên
22
2.5455
.82020
.24730
1.9944
3.0965
1.00
4.00
cứu
Tổng TB
84
2.7500
.84092
.14015
2.4655
3.0345
1.00
4.00
21
c50211
Sở ban ngành
2.5714
1.13389
.42857
1.5228
3.6201
1.00
4.00
Quận huyện
41
2.6667
1.08465
.25565
2.1273
3.2061
1.00
5.00
Nhà nghiên
22
2.0909
.83121
.25062
1.5325
2.6493
1.00
3.00
cứu
Tổng TB
84
2.4722
1.02779
.17130
2.1245
2.8200
1.00
5.00
21
Sở ban ngành
2.5714
.97590
.36886
1.6689
3.4740
1.00
4.00
c50212
2.7222
.95828
.22587
2.2457
3.1988
Quận huyện
41
1.00
5.00
2.1818
.60302
.18182
1.7767
2.5869
Nhà nghiên
22
1.00
3.00
cứu
2.5278
.87786
.14631
2.2308
2.8248
Tổng TB
84
1.00
5.00
c50213
Sở ban ngành
2.2857
1.11270
.42056
1.2566
3.3148
21
1.00
4.00
.79521
.19287
2.1794
2.9971
Quận huyện
2.5882
41
1.00
4.00
.75076
.22636
1.6775
2.6862
Nhà nghiên
2.1818
22
1.00
4.00
cứu
.84714
.14319
2.1090
2.6910
Tổng TB
2.4000
84
1.00
4.00
c50214
Sở ban ngành
.78680
.29738
1.8438
3.2991
2.5714
21
1.00
3.00
.85559
.20166
2.1301
2.9810
Quận huyện
2.5556
41
2.00
5.00
.63246
.19069
1.5751
2.4249
Nhà nghiên
2.0000
22
1.00
3.00
cứu
.80277
.13380
2.1173
2.6605
Tổng TB
2.3889
84
1.00
5.00
c50215
Sở ban ngành
.81650
.30861
2.2449
3.7551
3.0000
21
2.00
4.00
.70479
.16612
2.0940
2.7949
Quận huyện
2.4444
41
1.00
4.00
.89443
.26968
1.3991
2.6009
Nhà nghiên
2.0000
22
1.00
3.00
cứu
.84092
.14015
2.1321
2.7012
Tổng TB
2.4167
84
1.00
4.00
2.2857
21
c50311
Sở ban ngành
.75593
.28571
1.5866
2.9848
1.00
3.00
Quận huyện
41
2.8889
1.27827
.30129
2.2532
3.5246
1.00
5.00
Nhà nghiên
22
1.9091
1.13618
.34257
1.1458
2.6724
1.00
4.00
cứu
Tổng TB
84
2.4722
1.20679
.20113
2.0639
2.8805
1.00
5.00
2.7143
21
c50312
Sở ban ngành
.75593
.28571
2.0152
3.4134
2.00
4.00
Quận huyện
3.2778
41
.95828
.22587
2.8012
3.7543
2.00
5.00
Nhà nghiên
2.0909
22
.94388
.28459
1.4568
2.7250
1.00
4.00
cứu
Tổng TB
84
2.8056
1.03701
.17284
2.4547
3.1564
1.00
5.00
21
c50313
Sở ban ngành
2.0000
.81650
.30861
1.2449
2.7551
1.00
3.00
Quận huyện
41
2.6111
1.03690
.24440
2.0955
3.1267
1.00
5.00
Nhà nghiên
22
1.9091
1.04447
.31492
1.2074
2.6108
1.00
4.00
cứu
Tổng TB
84
2.2778
1.03126
.17188
1.9289
2.6267
1.00
5.00
21
c50314
Sở ban ngành
2.7143
.95119
.35952
1.8346
3.5940
1.00
4.00
Quận huyện
41
2.6667
1.08465
.25565
2.1273
3.2061
1.00
5.00
Nhà nghiên
22
2.0909
1.22103
.36815
1.2706
2.9112
1.00
4.00
cứu
Tổng TB
84
2.5000
1.10841
.18473
2.1250
2.8750
1.00
5.00
21
c50315
Sở ban ngành
.75593
.28571
2.0152
3.4134
2.7143
2.00
4.00
Quận huyện
41
2.8333
.92355
.21768
2.3741
3.2926
2.00
5.00
Nhà nghiên
22
2.2727
1.27208
.38355
1.4181
3.1273
1.00
4.00
cứu
2.6389
1.01848
.16975
2.2943
2.9835
Tổng TB
84
5.00
1.00
c50411
Sở ban ngành
2.1429
.69007
.26082
1.5047
2.7811
21
3.00
1.00
2.8333
1.15045
.27116
2.2612
3.4054
Quận huyện
41
5.00
1.00
1.8182
.75076
.22636
1.3138
2.3225
Nhà nghiên
22
3.00
1.00
cứu
2.3889
1.04957
.17493
2.0338
2.7440
Tổng TB
84
5.00
1.00
c50412
Sở ban ngành
.75593
.28571
1.5866
2.9848
21
2.2857
3.00
1.00
Quận huyện
41
2.5556
.78382
.18475
2.1658
2.9453
4.00
2.00
Nhà nghiên
22
1.9091
.70065
.21125
1.4384
2.3798
3.00
1.00
cứu
Tổng TB
84
2.3056
.78629
.13105
2.0395
2.5716
4.00
1.00
21
2.1429
c50413
Sở ban ngành
.89974
.34007
1.3107
2.9750
3.00
1.00
Quận huyện
41
2.5000
.92355
.21768
2.0407
2.9593
4.00
1.00
Nhà nghiên
22
1.7273
.64667
.19498
1.2928
2.1617
3.00
1.00
cứu
Tổng TB
84
2.1944
.88864
.14811
1.8938
2.4951
4.00
1.00
21
2.2857
c50414
Sở ban ngành
.95119
.35952
1.4060
3.1654
3.00
1.00
Quận huyện
41
2.3333
1.02899
.24254
1.8216
2.8450
4.00
1.00
Nhà nghiên
22
1.8182
.75076
.22636
1.3138
2.3225
3.00
1.00
cứu
Tổng TB
84
2.1667
.94112
.15685
1.8482
2.4851
4.00
1.00
21
2.4286
c50415
Sở ban ngành
.78680
.29738
1.7009
3.1562
3.00
1.00
Quận huyện
41
2.5556
.85559
.20166
2.1301
2.9810
4.00
1.00
Nhà nghiên
22
2.0000
1.00000
.30151
1.3282
2.6718
4.00
1.00
cứu
Tổng TB
84
2.3611
.89929
.14988
2.0568
2.6654
1.00
4.00
Test of Homogeneity of Variances
Levene
df1
df2
Sig.
Statistic
.006
82
.994
c50111
2
3.726
82
.035
c50112
2
.543
82
.586
c50113
2
1.373
82
.268
c50114
2
.750
82
.480
c50115
2
1.1. Giải quyết nhà ở cho công nhân 1.2. Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng trình độ cho người lao động 1.3. Hỗ trợ các dịch vụ hành chính công(đăng ký hộ khẩu, ...) 1.4. Xây dựng các CSHT xã hội cơ bản (trường học, nhà trẻ, Khu văn hóa, thể thao, y tế ...) cho KCN 1.5. Đảm bảo các dịch vụ khác (như bưu điện, bến xe, ,...) cho KCN 2.1. Giải quyết nhà ở cho công nhân
.610
82
.549
c50211
2
c50212
1.484
82
.241
2
c50213
1.648
82
.208
2
c50214
1.473
82
.244
2
c50215
.396
82
.676
2
c50311
1.175
82
.321
2
c50312
.124
82
.884
2
c50313
.575
82
.568
2
c50314
.691
82
.508
2
c50315
2.086
82
.140
2
c50411
2.500
82
.098
2
c50412
.733
82
.488
2
c50413
1.246
82
.301
2
c50414
.714
82
.497
2
2.2. Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng trình độ cho người lao động 2.3. Hỗ trợ các dịch vụ hành chính công (đăng ký hộ khẩu, ...) 2.4. Cung cấp các dịch vụ xã hội cơ bản cho công nhân 2.5. Quan tâm đời sống tinh thần cho công nhân 3.1. Giải quyết nhà ở cho công nhân 3.2. Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng trình độ cho người lao động 3.3. Hỗ trợ các dịch vụ hành chính công (đăng ký hộ khẩu,..) 3.4. Cung cấp các dịch vụ xã hội cơ bản cho công nhân 3.5. Quan tâm đời sống tinh thần cho công nhân 4.1. Sự quan tâm phối hợp giải quyết nhà ở cho công nhân 4.2. Sự quan tâm hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng trình độ công nhân 4.3. Sự quan tâm hỗ trợ các dịch vụ hành chính công 4.4. Quan tâm hỗ trợ cung cấp các dịch vụ xã hội cơ bản 4.5. Sự quan tâm đời sống tinh thần cho công nhân
c50415
.067
82
.935
2
ANOVA
Sum of Squares
df
Mean Square
F
Sig.
c50111
Between Groups
.224
.801
.290
2
.145
20.682
82
.646
Within Groups
20.971
84
Total
c50112
Between Groups
.602
.554
1.180
2
.590
30.379
82
.980
Within Groups
31.559
84
Total
c50113
Between Groups
.408
.668
.964
2
.482
37.778
82
1.181
Within Groups
38.743
84
Total
c50114
Between Groups
.611
.549
1.037
2
.518
27.135
82
.848
Within Groups
28.171
84
Total
c50115
Between Groups
.631
.538
.912
2
.456
23.838
82
.722
Within Groups
24.750
84
Total
c50211
Between Groups
2.349
2
1.174
.339
Within Groups
34.623
82
1.049
1.119
Total
36.972
84
c50212
Between Groups
2.010
2
1.005
.279
Within Groups
24.962
82
.756
1.329
Total
26.972
84
c50213
Between Groups
.840
.441
1.217
2
.609
Within Groups
23.183
82
.724
Total
24.400
84
c50214
Between Groups
2.397
2
1.198
.157
Within Groups
20.159
82
.611
1.962
Total
22.556
84
c50215
Between Groups
4.306
2
2.153
.043
Within Groups
20.444
82
.620
3.475
Total
24.750
84
c50311
Between Groups
6.857
2
3.428
.092
Within Groups
44.115
82
1.337
2.565
Total
50.972
84
c50312
Between Groups
9.690
2
4.845
.007
Within Groups
27.949
82
.847
5.721
Total
37.639
84
c50313
Between Groups
4.035
2
2.018
.151
Within Groups
33.187
82
1.006
2.006
Total
37.222
84
c50314
Between Groups
2.662
2
1.331
.348
Within Groups
40.338
82
1.222
1.089
Total
43.000
84
c50315
Between Groups
2.195
2
1.098
.357
Within Groups
34.110
82
1.034
1.062
Total
36.306
84
c50411
Between Groups
7.562
2
3.781
.027
Within Groups
30.994
82
.939
4.026
Total
38.556
84
c50412
Between Groups
2.857
2
1.428
.097
Within Groups
18.782
82
.569
2.510
Total
21.639
84
c50413
Between Groups
4.100
2
2.050
.071
Within Groups
23.539
82
.713
2.874
Total
27.639
84
c50414
Between Groups
1.935
2
.968
.345
Within Groups
29.065
82
.881
1.099
Total
31.000
84
c50415
Between Groups
2.147
2
1.073
.272
1.354
Within Groups
26.159
82
.793
Total
28.306
84
Bài toán 2b: Kiểm định ONE- WAY ANOVA đối với đánh giá của cán bộ quản lý làm
việc tại các Sở ban ngành, quận huyện và các nhà nghiên cứu về thực trạng kiểm soát
dịch vụ xã hội đối với ngƣời lao động tạ i các khu công nghiệp trên đị a bà n TP.HCM
Descriptives
N
Mean
Std.
95% Confidence
Minimu
Maximu
Std.
Error
Deviatio
Interval for Mean
m
m
n
Lower
Upper
Bound
Bound
c301
Sở ban ngành
4.0000
1.15470
.43644
2.9321
5.0679
21
2.00
5.00
4.0556
1.05564
.24882
3.5306
4.5805
Quận huyện
41
1.00
5.00
3.9000
.87560
.27689
3.2736
4.5264
Nhà nghiên
22
2.00
5.00
cứu
4.0000
1.00000
.16903
3.6565
4.3435
Tổng TB
84
1.00
5.00
c310
Sở ban ngành
4.4286
.78680
.29738
3.7009
5.1562
21
3.00
5.00
3.9444
.80237
.18912
3.5454
4.3435
Quận huyện
41
2.00
5.00
4.0000
.77460
.23355
3.4796
4.5204
Nhà nghiên
22
3.00
5.00
cứu
4.0556
.79082
.13180
3.7880
4.3231
Tổng TB
84
2.00
5.00
c311
Sở ban ngành
4.4286
1.13389
.42857
3.3799
5.4772
21
2.00
5.00
4.2222
.73208
.17255
3.8582
4.5863
Quận huyện
41
3.00
5.00
4.0909
1.04447
.31492
3.3892
4.7926
Nhà nghiên
22
2.00
5.00
cứu
4.2222
.89797
.14966
3.9184
4.5261
Tổng TB
84
2.00
5.00
c312
Sở ban ngành
4.1429
.69007
.26082
3.5047
4.7811
21
3.00
5.00
3.8333
.85749
.20211
3.4069
4.2598
Quận huyện
41
3.00
5.00
3.8182
1.07872
.32525
3.0935
4.5429
Nhà nghiên
22
2.00
5.00
cứu
3.8889
.88730
.14788
3.5887
4.1891
Tổng TB
84
2.00
5.00
c313
Sở ban ngành
4.1429
.69007
.26082
3.5047
4.7811
21
3.00
5.00
3.5556
1.04162
.24551
3.0376
4.0735
Quận huyện
41
1.00
5.00
3.6364
1.02691
.30963
2.9465
4.3263
Nhà nghiên
22
2.00
5.00
cứu
Tổng TB
84
3.6944
.98036
.16339
3.3627
4.0262
1.00
5.00
Test of Homogeneity of Variances
df1
df2
Sig.
Levene
Statistic
.391
2
82
.680
c301
.138
2
82
.871
c310
Kiểm soát tuân thủ hợp đồng lao động với lao động di cư Kiểm soát việc đảm bảo điều kiện lao động cho công nhân
.785
82
.465
2
c311
.935
82
.403
2
c312
1.023
82
.371
2
c313
Kiểm soát việc tuân thủ chế độ đóng BHXH cho người lao động Phát triển hệ thống nuôi dạy trẻ cho con người lao động của KCN Xây dựng trường tiểu học cho con người lao động của KCN
ANOVA
Mean
Sum of Squares
df
Square
F
Sig.
c301 Between Groups
.156
2
.078
.074
.929
Within Groups
33.844
82
1.058
Total
34.000
84
c310 Between Groups
1.230
2
.615
Within Groups
20.659
82
.626
.983
.385
Total
21.889
84
c311 Between Groups
.488
2
.244
Within Groups
27.734
82
.840
.290
.750
Total
28.222
84
c312 Between Groups
.562
2
.281
Within Groups
26.994
82
.818
.344
.712
Total
27.556
84
c313 Between Groups
1.792
2
.896
.928
.405
Within Groups
31.847
82
.965
Total
33.639
84
Bài toán 3: Sự gắn bó của ngƣời lao động với KCN
Xét hàm hồi qui: Condinh= f(Cnhao, Choanhap, Cconhoc), trong đó:
Điều kiện nhà ở hiện nay của người lao động tại các KCN so với trước đây
Cnhao
Condinh Sự gắn bó của người lao động với các doanh nghiệp thuộc KCN
Choanhap Việc người lao động ở các KCN được hòa nhập sinh hoạt văn hóa, văn nghệ với
khu vực sống/doanh nghiệp
Cconhoc Việc tìm trường cho con theo học của người lao động làm việc tại các KCN so
với trước đây
Chạy kết quả hồi quy Binary với các biến độc lập và phụ thuộc nêu trên, ta có được
phương trình phản ánh sự ổn định về nhân sự của lao động phụ thuộc vào các yếu tố nhà ở, hòa
nhập và theo học của con cái như sau (tham khảo bài toán 1 ở phụ lục):
Condinh= 6.06 – 2.55 Cnhao – 6.26 Choanhap – 5.54 Cconhoc
Case Processing Summary
N
Percent
Unweighted Cases(a) Selected Cases
Included in Analysis
220
100.0
Missing Cases
0
.0
Total
220
100.0
Unselected Cases
0
.0
Total
220
100.0
a If weight is in effect, see classification table for the total number of cases. Dependent Variable Encoding
Internal Value
Original Value 1.00
0
2.00
1
Classification Table(a,b)
Observed
Predicted
Cganbo
Percentage Correct
1.00
2.00
Cganbo
1.00
Step 0
0
33
.0
2.00
0
187
100.0
Overall Percentage
85.0
a Constant is included in the model. b The cut value is .500
Variables in the Equation
S.E.
Wald
df
Sig.
Exp(B)
Step 0
Constant
B 1.735
.189
84.398
1
.000
5.667
Variables not in the Equation
Score
df
Sig.
Variables
C247
Step 0
6.412
1
.011
C1918
5.101
1
.024
C246
9.329
1
.002
Overall Statistics
15.225
3
.002
Omnibus Tests of Model Coefficients
Chi-square
df
Sig.
Step 1 Step
16.898
3
.001
Block
16.898
3
.001
Model
16.898
3
.001
Model Summary
-2 Log likelihood
Cox & Snell R Square
Nagelkerke R Square
Step 1
169.094
.074
.130
Classification Table(a)
Observed
Predicted
Cganbo
Percentage Correct
1.00
2.00
Cganbo
1.00
Step 1
0
33
.0
2.00
0
187
100.0
Overall Percentage
85.0
a The cut value is .500
Variables in the Equation
B
S.E.
Wald
df
Sig.
Exp(B)
C247
-.255
.206
1.539
1
.215
.775
C1918
Step 1(a)
-.626
.348
3.243
1
.072
.535
C246
-.554
.229
5.854
1
.016
.575
6.064
1.351
20.163
1
.000
430.296
Constan t
a Variable(s) entered on step 1: C247, C1918, C246.
Step number: 1 Observed Groups and Predicted Probabilities 80 F 2 R 60 2 E 2 Q 2 U 2 E 40 2 N 2 C 2 2 Y 2 2 2 20 2 2 2 2 2 2 2 2 2 22 1 2 2 2222 1 2 22 2 121 221222 Predicted Prob: 0 .25 .5 .75 1 Group: 111111111111111111111111111111222222222222222222222222222222 Predicted Probability is of Membership for 2.00 The Cut Value is .50 Symbols: 1 - 1.00 2 - 2.00 Each Symbol Represents 5 Cases.