ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
CAO THỊ THANH PHƯỢNG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH CỘNG ĐỒNG VÙNG CÔNG VIÊN ĐỊA CHẤT TOÀN CẦU NON NƯỚC CAO BẰNG
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
THÁI NGUYÊN - 2023
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
CAO THỊ THANH PHƯỢNG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH CỘNG ĐỒNG VÙNG CÔNG VIÊN ĐỊA CHẤT TOÀN CẦU NON NƯỚC CAO BẰNG
Ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 9.31.01.10
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. PGS. TS. Trần Chí Thiện
2. TS. Nguyễn Quang Hợp
THÁI NGUYÊN - 2023
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, là kết quả hoạt
động nghiêm túc, tìm tòi trong quá trình nghiên cứu của tôi. Các nội dung nêu trong
luận án là trung thực, mọi trích dẫn đều được chỉ rõ nguồn gốc. Những kết quả nghiên
cứu của luận án đã được tác giả công bố trên các tạp chí khoa học và không trùng với bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận án
Cao Thị Thanh Phượng
ii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo và các thầy cô giáo
Khoa Quản lý - Luật Kinh tế, Trường Đại học Kinh tế & QTKD, Đại học Thái Nguyên
đã tạo điều kiện cho tôi học tập và nghiên cứu.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới PGS. TS. Trần Chí Thiện, TS. Nguyễn Quang Hợp là những người hướng dẫn khoa học đã tận tình giúp đỡ và định
hướng để tôi hoàn thành Luận án.
Tôi xin trân trọng cảm ơn lãnh đạo Ban Quản lý Công viên địa chất toàn cầu
Non nước Cao Bằng, Sở Văn hóa Thể thao và du lịch, Sở Kế hoạch & Đầu tư và Cục
Thống kê tỉnh Cao Bằng cùng các chủ doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ du lịch trên
địa bàn tỉnh Cao Bằng, người dân bản địa đã nhiệt tình hợp tác và giúp đỡ tôi thực
hiện Luận án.
Tôi xin chân thành cảm ơn đồng nghiệp, bạn bè và gia đình đã luôn kịp thời động
viên, chia sẻ và tạo điều kiện tốt nhất trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu.
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2023
Tác giả luận án
Cao Thị Thanh Phượng
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................ ii MỤC LỤC ............................................................................................................iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮTTIẾNG VIỆT .................................................. vi DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TIẾNG ANH ................................................ vii DANH MỤC BẢNG BIỂU ................................................................................. viii DANH MỤC CÁC HÌNH, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ ....................................................... x MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1 1. Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu .................................................................... 1 2. Mục tiêu nghiên cứu........................................................................................... 2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 3 4. Những đóng góp mới của luận án ....................................................................... 3 5. Bố cục luận án.................................................................................................... 4 Chương 1 ............................................................................................................... 5 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ PHÁT TRIỂN ................................................. 5 DU LỊCH CỘNG ĐỒNG ....................................................................................... 5 1.1. Những nghiên cứu về phát triển du lịch cộng đồng ..................................... 5 1.1.1. Những nghiên cứu ở nước ngoài ............................................................. 5 1.1.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam .............................................................. 13 1.2. Đánh giá chung kết quả các công trình khoa học đã nghiên cứu ............... 21 1.3. Xác định khoảng trống nghiên cứu và định hướng nghiên cứu luận án ..... 22 Tóm lược chương 1 .............................................................................................. 24 Chương 2 ............................................................................................................. 25 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH ..................... 25 CỘNG ĐỒNG VÙNG CÔNG VIÊN ĐỊA CHẤT TOÀN CẦU ........................... 25 2.1. Cơ sở lý luận về phát triển DLCĐ vùng Công viên địa chất toàn cầu ............ 25 2.1.1. Cơ sở lý luận về du lịch cộng đồng ............................................................. 25 2.1.2. Cơ sở lý luận về Công viên địa chất toàn cầu ............................................. 30 2.1.3. Cơ sở lý luận về phát triển DLCĐ vùng Công viên địa chất toàn cầu.......... 33 2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển du lịch cộng đồng vùng Công viên địa chất toàn cầu .................................................................................................. 39 2.3. Kinh nghiệm thực tiễn về phát triển du lịch cộng đồng ................................. 44 2.3.1.Kinh nghiệm phát triển du lịch cộng đồng ở một số quốc gia ...................... 44 2.3.2. Kinh nghiệm phát triển DLCĐ của một số địa phương trong nước .............. 51 2.3.3. Bài học kinh nghiệm về phát triển DLCĐ cho vùng CVĐCTCNN Cao Bằng ............................................................................................................................ 56
iv
Tóm lược chương 2 .............................................................................................. 57 Chương 3 ............................................................................................................. 58 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................................ 58 3.1. Câu hỏi nghiên cứu và phương pháp tiếp cận ................................................ 58 3.1.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................... 58 3.1.2. Phương pháp tiếp cận ................................................................................. 58 3.2. Khung phân tích và quy trình nghiên cứu ...................................................... 60 3.2.1. Khung phân tích ......................................................................................... 60 3.2.2.Các mô hình lý thuyết nghiên cứu và đề xuất mô hình nghiên cứu .............. 62 3.2.3. Quy trình nghiên cứu .................................................................................. 65 3.3.Phương pháp nghiên cứu định tính ................................................................. 66 3.3.1. Mục đích .................................................................................................... 66 3.3.2. Phương thức nghiên cứu ............................................................................. 66 3.3.3. Kết quả nghiên cứu định tính về các nhân tố ảnh hưởng đến sự pháttriển DLCĐ vùng CVĐCTCNN Cao Bằng ................................................................... 67 3.4. Phương pháp nghiên cứu định lượng ............................................................. 71 3.4.1. Phương pháp thu thập thông tin .................................................................. 71 3.4.2. Phương pháp phân tích thông tin ................................................................ 76 3.5. Hệ thống chỉ tiêu phân tích ............................................................................ 79 3.5.1. Các chỉ tiêu phản ánh sự phát triển du lịch cộng đồng ................................ 79 3.5.2. Các chỉ tiêu phản ánh các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển DLCĐ ....... 81 Tóm lược chương 3 .............................................................................................. 82 Chương 4 ............................................................................................................. 83 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH CỘNG ĐỒNG TẠIVÙNG ................. 83 CÔNG VIÊN ĐỊA CHẤT TOÀN CẦU NON NƯỚC CAO BẰNG ..................... 83 4.1. Khái quát chung về tỉnh Cao Bằng ................................................................ 83 4.1.1. Điều kiện tự nhiên ...................................................................................... 83 4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ........................................................................... 85 4.2. Tiềm năng phát triển DLCĐ vùng CVĐC toàn cầu Non nước Cao Bằng ....... 87 4.2.1.Giới thiệu về vùng CVĐC toàn cầu Non nước Cao Bằng ............................ 87 4.2.2. Tiềm năng phát triển DLCĐ vùng CVĐC toàn cầu Non nước Cao Bằng .... 88 4.3. Thực trạng phát triển du lịch cộng đồng vùng CVĐC toàn cầu Non Nước Cao Bằng .................................................................................................................... 92 4.3.1. Kết quả hoạt động du lịch cộng đồng vùng CVĐCTC Non nước Cao Bằng .... 92 4.3.2. Phát triển DLCĐ dưới góc độ cải thiện sinh kế cộng đồng ............................ 99 4.3.3. Phát triển DLCĐ dưới góc độ bảo tồn và phát huy tài nguyên du lịch....... 103 4.3.4. Phát triển DLCĐ dưới góc độ bảo vệ môi trường ..................................... 109
v
4.3.5. Phát triển DLCĐ dưới góc độ gia tăng dịch vụ đáp ứng nhu cầu du khách 112 4.4. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển du lịch cộng đồng vùng CVĐCTCNN Cao Bằng ..................................................................................... 116 4.4.1. Các nhân tố ảnh hưởng phát triển DLCĐ vùng CVĐCTCNN CaoBằng ... 116 4.4.2. Phân tích sự ảnh hưởng của các nhân tố đến phát triển DLCĐ tại vùng CVĐCTCNN Cao Bằng ..................................................................................... 124 4.5. Đánh giá chung về phát triển dlcđ tại vùng CVĐCTCNN Cao Bằng ........... 133 4.5.1. Những mặt đạt được ................................................................................. 133 4.5.2. Những hạn chế còn tồn tại ........................................................................ 135 Tóm lược chương 4 ............................................................................................ 137 Chương 5 ........................................................................................................... 138 GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH PHÁT TRIỂN DU LỊCH CỘNG ĐỒNG ................. 138 TẠI VÙNG CÔNG VIÊN ĐỊA CHẤT TOÀN CẦU .......................................... 138 NON NƯỚC CAO BẰNG ................................................................................. 138 5.1. Bối cảnh quốc tế và trong nước đối với phát triển du lịch cộng đồng ........... 138 5.2. Quan điểm và định hướng phát triển DLCĐ vùng CVĐC toàn cầu Non Nước Cao Bằng ........................................................................................................... 140 5.2.1. Quan điểm ................................................................................................. 140 5.2.2. Định hướng .............................................................................................. 140 5.2.3. Mục tiêu…………………………………………………………………..142 5.3. Giải pháp đẩy mạnh phát triển du lịch cộng đồng vùng CVĐC toàn cầu non nước Cao Bằng .................................................................................................. 145 5.3.1. Đầu tư cơ sở vật chất hạ tầng du lịch ........................................................ 145 5.3.2. Tăng cường sự tham gia du lịch cộng đồng của người dân địa phương ..... 147 5.3.3. Phát triển đa dạng các sản phẩm du lịch cộng đồng .................................. 148 5.3.4. Tăng cường công tác bảo tồn phát huy giá trị tài nguyên du lịch .............. 151 5.3.5. Đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực du lịch ................................ 152 5.3.6. Đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ trong quảng bá du lịch ........... 1533 5.4. Một số kiến nghị ......................................................................................... 155 5.4.1. Kiến nghị nhằm hoàn thiện chính sách hỗ trợ của Nhà nước ..................... 155 5.4.2. Kiến nghị nhằm hoàn thiện chính sách hỗ trợ của địa phương trong phát triển DLCĐ vùng CVĐCTC Non nước Cao Băng ...................................................... 155 KẾT LUẬN ....................................................................................................... 157 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU ĐÃ CÔNG BỐ .................. 159 CỦA TÁC GIẢ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN .......................................... 159 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................ Error! Bookmark not defined. PHỤ LỤC .......................................................................................................... 171
vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TIẾNG VIỆT
STT Từ viết tắt Nghĩa đầy đủ tiếng Việt
Bất bình đẳng xã hội 1. BBĐXH
Cán bộ doanh nghiệp 2. CBDN
Cộng đồng địa phương 3. CĐĐP
Công viên địa chất 4. CVĐC
5. CVĐCTC NN Công viên địa chất toàn cầu Non nước
Đồng bằng sông Cứu Long 6. ĐBSCL
Du lịch 7. DL
Du lịch cộng đồng 8. DLCĐ
9. DLDVCĐ Du lịch dịch vụ cộng đồng
Du lịch sinh thái 10. DLST
Doanh nghiệp 11. DN
Doanh thu 12. DT
Hợp tác xã 13. HTX
Khoa học công nghệ 14. KHCN
Kinh tế Nhà nước 15. KTNN
Lao động 16. LĐ
Nhà nước 17. NN
Nghị quyết 18. NQ
Quyết định 19. QĐ
Quản lý Nhà nước 20. QLNN
Số lượng 21. SL
Tiêu chuẩn Việt Nam 22. TCVN
Trung ương 23. TW
Ủy ban nhân dân 24. UBND
Vốn đầu tư 25. VĐT
26. VHTT&DL Văn hóa thể thao và du lịch
vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TIẾNG ANH
STT Nghĩa đầy đủ tiếng Anh Nghĩa đầy đủ tiếng Việt Từ viết tắt
27. ASEAN Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á
28. CFA Phân tích nhân tố khẳng định
29. COHED Trung tâm Sức khỏe và Phát triển cộng đồng
30. DASTA Cục Phát triển các Vùng Du lịch Bền vững Association of South East Asian Nations Confirmatory Factor Analysis Center for the Community Healthy and Development Development Designated Areas for Sustainable Tourism Administration
31. EFA Exploratory Factor Analysis Phân tích nhân tố khám phá
32. GDP Gross domestic product Tổng sản phẩm quốc nội
33. GGN Global Geoparks Network Công viên địa chất toàn cầu
34. IUCN Liên minh Bảo tồn thiên nhiên Quốc tế
35. Tổ chức Du lịch Hàn Quốc KTO
36. NGO Tổ chức phi chính phủ International Union for Conservation of Nature Korean Tourism Organisation Non-Governmental Organizations
37. OCOP One Commune, One Product Mỗi địa phương một sản phẩm
38. QOL Quality of life Chất lượng cuộc sống
39. REST Dự án du lịch sinh thái có trách nhiệm
40. SEM Mô hình cấu trúc tuyến tính
41. UNESCO
42. UNICEF Responsible Ecological Social Tours Project Structural Equation Modeling United Nations Educational Scientific and Cultural Organization United Nations International Children's Emergency Fund
43. UGGps UNESCO Global Geoparks Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hoá của Liên Hợp Quốc Quỹ Nhi đồng Liên Hợp Quốc Công viên địa chất toàn cầu UNESCO
viii
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Bảng tổng hợp các loại hình DLCĐ ....................................................................... 29
Bảng 3.1. Các biến đo lường dự kiến cho sức hấp dẫn của điểm đến .................................... 67
Bảng 3.2. Các biến quan sát điều chỉnh cho thang đo sức hấp dẫn điểm đến ........................ 68 Bảng 3.3. Các biến đo lường dự kiến cho khả năng tiếp cận điểm đến .................................. 68
Bảng 3.4. Các biến quan sát điều chỉnh cho thang đo khả năng tiếp cận điểm đến ............... 68
Bảng 3.5. Các biến quan sát cơ sở hạ tầng điểm đến .............................................................. 69
Bảng 3.6. Các biến quan sát cho cơ sở hạ tầng điểm đến sau khi điều chỉnh ......................... 69
Bảng 3.7. Các biến quan sát chosự tham gia DLCĐ của người dân địa phương................... 70 Bảng 3.8. Thang đo Chính sách hỗ trợ từbên ngoài cộng đồng .............................................. 70
Bảng 3.9. Các biến đo lường sự phát triển của DLCĐ ........................................................... 71
Bảng 3.10. Số lượng đối tượng điều tra khảo sát .................................................................... 73
Bảng 3.11. Thang đo quãng Likert đo lường mức độ đồng ý ................................................. 75
Bảng 4.1. Diện tích và cơ cấu đất tỉnh Cao Bằng năm 2021 .................................................. 84
Bảng 4.2. Dân số và lao động Cao Bằng đoạn từ năm 2018 - 2021 ....................................... 86
Bảng 4.3. Số lượng điểm DLCĐ trong vùng CVĐCTCNN Cao Bằng................................. 93
Bảng 4.4. Số lượng khách và doanh thu du lịch từ các điểm DLCĐ trong vùng CVĐCTCNN
Cao Bằng và khu vực lân cận giai đoạn 2016 - 2021 .............................................................. 95
Bảng 4.5. Số lượng khách và doanh thu du lịch trên 3 tuyến trọng điểm vùng CVĐCTCNN
Cao Bằng từ năm 2016 đến năm 2021 .................................................................................... 97
Bảng 4.6. Số lượng khách và doanh thu du lịch của tỉnh Cao Bằng từ năm 2016 đến năm 2021
................................................................................................................................................... 98
Bảng 4.7. Kết quả phát triển du lịch tỉnh Cao Bằng từ năm 2001 - 2020 ............................... 99
Bảng 4.8: Cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động tỉnh Cao Bằng từ năm 2018 - 2021 .............. 100
Bảng 4.9. Một số chỉ tiêu phản ánh chất lượng đời sống người dân tỉnh Cao Bằng từ năm 2018
- 2021 ...................................................................................................................................... 101 Bảng 4.10. Đánh giá của các bên về phát triển DLCĐ dưới góc độ cải thiện sinh kế cộng đồng
................................................................................................................................................. 102 Bảng 4.11. Tài nguyên du lịch đã đưa vào khai thác phục vụ du lịch tại điểm DLCĐ vùng CVĐCTCNN Cao Bằng ........................................................................................................ 103 Bảng 4.12. Các giá trị văn hóa truyền thống nổi bật của vùng CVĐCTCNN Cao Bằng .... 104 Bảng 4.13. Thống kê các chương trình đào tạo nhân lực du lịch tỉnhCao Bằng giai đoạn 2016
- 2021 ...................................................................................................................................... 106
ix
Bảng 4. 14.Đánh giá của các bên về phát triển DLCĐ dưới góc độ bảo tồn phát huy tài nguyên du lịch ...................................................................................................................................... 108
Bảng 4.15. Kết quả công tác bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Cao Băng từ năm 2018 -
2021 ......................................................................................................................................... 110
Bảng 4.16. Đánh giá các bên về tình hình môi trường .......................................................... 111 Bảng 4. 17. Số lượng homestay tại các điểm DLCĐ tại vùng CVĐCTCNN Cao Bằng và khu
vực lân cận từ năm 2016 - 2021 ............................................................................................. 112
Bảng 4.18. Số lượng cơ sở lưu trú trên địa bàn tỉnh Cao Bằng từ năm 2016 - 2021 ......... 114
Bảng 4. 19. Đánh giá các bên về tình hình dịch vụ đáp ứng nhu cầu du khách ................... 116
Bảng 4.20. Công trình dự án đầu tư về cơ sở hạ tầng tiêu biểu trong vùng CVĐCTCNN Cao Bằng giai đoạn 2016 - 2021 ................................................................................................... 119
Bảng 4.21.Danh sách doanh nghiệp, tổ chức, tư nhân tham gia đầu tư trực tiếp vào phát triển
du lịch cộng đồng vùng CVĐCTCNN Cao Bằng ................................................................ 123
Bảng 4.22. Mô tả đặc điểm mẫu nghiên cứu ......................................................................... 125
Bảng 4.23. Kiểm định độ tin cậy bằng Cronbach’s Alpha cho các nhân tố ......................... 127
Bảng 4.24. Kiểm định độ tin cậy bằng Cronbach’s Alpha lần 2 .......................................... 128
Bảng 4.25. Tổng hợp kết quả phân tích EFA các biến.......................................................... 129
Bảng 4.26. Kết quả kiểm định KMO và Bartlett's TestKMO and Bartlett's Test ................ 129
Bảng 4. 27. Tổng hợp kết quả phân tích nhân tố khám phá cho các biến độc lập ............... 130
Bảng 4.28. Hệ số tổng hợp mô hình hồi quy ......................................................................... 131
Bảng 4.29. Hệ số phương sai ................................................................................................. 131
Bảng 4.30. Phân tích hệ số hồi quy về các nhân tố ảnh hưởng phát triển DLCĐ ................ 132
Bảng 4.31. Hệ số hồi quy chuẩn hóa của các biến độc lập ................................................... 132
Bảng 5.1. Kết quả phân tích SWOT vềDLCĐ vùng CVĐCTCNNCao Bằng.................... 144
Bảng 5.2. Tóm lược hướng phát triển sản phẩm DLCĐ cho vùng CVĐC Non nước Cao Bằng
................................................................................................................................................. 151
x
DANH MỤC CÁC HÌNH, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 3. 1. Khung phân tích thực trạng phát triển DLCĐ vùng CVĐCTCNN Cao
Bằng .................................................................................................................... 61
Sơ đồ 3.2. Quy trình nghiên cứu .......................................................................... 65
Hình 3.1. Mô hình nghiên cứu của Nopparat Satarat (2010) ................................ 62
Hình 3.2. Mô hình nghiên cứu của Polnyotee và Thadaniti (2015) ...................... 63
Hình 3.3. Mô hình nghiên cứu của Đặng Trung Kiên (2020) ............................... 63
Hình 3.4. Mô hình nghiên cứu của Park Witchayakawin & HT (2020) ................ 64
Hình 3.5. Mô hình nghiên cứu đề xuất của tác giả ............................................... 64
Biểu đồ 4. 1.Đánh giá chung của đối tượng khảo sát về nhân tố sức hấp dẫn điểm
đến ...................................................................................................................... 117
Biểu đồ 4. 2. Đánh giá chung của đối tượng khảo sát về nhân tố ....................... 118
khả năng tiếp cận điểm đến ............................................................................... 118
Biểu đồ 4.3. Đánh giá chung của đối tượng khảo sát về nhân tố cơ sở hạ tầng ... 121
Biểu đồ 4.4. Đánh giá chung của đối tượng khảo sát về nhân tố sự tham gia ..... 122
DLCĐ người dân địa phương ............................................................................ 122
Biểu đồ 4.5. Đánh giá chung của đối tượng khảo sát về nhân tố Chính sách hỗ trợ
từ bên ngoài cộng đồng ....................................................................................... 124
1 MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu
Ngành du lịch - ngành “công nghiệp không khói” với những đóng góp quan
trọng vào phát triển kinh tế - xã hội, tạo cơ hội việc làm cho các quốc gia. Năm 2019,
sau 10 năm tăng trưởng liên tiếp, ngành du lịch thế giới tạo ra hơn 9 nghìn tỷ USD
cho nền kinh tế toàn cầu [66]. Tuy nhiên, đại dịch Covid-19 đã khiến du lịch năm 2020 thiệt hại 4,5 nghìn tỷ USD (giảm 49,1 %) lượng khách du lịch quốc tế sụt giảm
73,9% [146] do các lệnh hạn chế đi lại trên toàn cầu nhằm ứng phó với dịch bệnh.
Nhưng mong muốn đi du lịch và khám phá của con người là một hành vi phổ biến và
có sức mạnh “Du lịch vì sự tăng trưởng bao trùm” là thông điệp du lịch của năm 2021. Ngày 15/3/2022 Việt Nam đã chính thức mở cửa du lịch đối với tất cả các hình
thức tại tất cả các cửa khẩu.
Du lịch rất quan trọng cho phục hồi kinh tế, tạo việc làm và các nguồn lực cần
thiết cho một đất nước. Tại Việt Nam, ngành du lịch đã có sự tăng trưởng mạnh mẽ,
cụ thể: năm 1994 đón hơn 1 triệu lượt khách quốc tế thì năm 2005 tăng hơn 3 triệu
lượt; đến năm 2010 khách quốc tế đã vượt mốc 5 triệu lượt và từ năm 2010 đến năm
2018, chỉ mất 8 năm lượng khách quốc tế tăng lên gấp 3 lần, từ 5 triệu lượt lên 15
triệu lượt. Trong năm 2019, doanh thu du lịch đạt 755 nghìn tỷ đồng tăng 18,5% so với
năm 2018, đón trên 18 triệu lượt khách quốc tế (16,2%) tăng trưởng cao hơn hẳn mức
trung bình toàn cầu (3,8%), khu vực Châu Á và Thái Bình Dương (4,6%) [66]. Đây là
những kết quả thực sự ấn tượng, ngành du lịch đã phát huy nội lực và đóng góp phần
lớn cho sự tăng trưởng kinh tế của đất nước. Tuy nhiên, trong tình hình đại dịch toàn
cầu Covid-19 diễn biến phức tạp, ngành du lịch đã tập trung vượt qua các khó khăn
cùng với sự nỗ lực cố gắng của toàn Bộ, ngành cả nước để sớm trở lại vị thế theo tinh
thầnNghị quyết 08-NQ/TW của Bộ Chính trị về “Chiến lược phát triển du lịch Việt
Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030”[3] và Quyết định số 147/QĐ-TTg phê
duyệt “Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2030” của Thủ tướng Chính phủ [7] xác định du lịch cơ bản trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, có tính chuyên
nghiệp, có hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật tương đối đồng bộ, hiện đại; sản phẩm du
lịch có chất lượng cao, mang đậm bản sắc văn hóa dân tộc, cạnh tranh được với các nước trong khu vực và thế giới.
Tại tỉnh Cao Bằng với những tiềm năng du lịch mà thiên nhiên trao tặng đã vinh
dự đón nhận danh hiệu cao quý Công viên địa chất toàn cầu Non nước (CVĐCTCNN)
Cao Bằng từ Hội đồng Chấp hành UNESCO vào năm 2018. Đây là cơ hội lớn cho phát triển du lịch của tỉnh nói chung và của vùng CVĐCTCNN Cao Bằng nói riêng, vừa củng cố công tác bảo tồn, vừa phát triển du lịch bền vững và nâng cao hiệu quả
phát triển kinh tế - xã hội. Tuy nhiên, tỉnh Cao Bằng vẫn còn là một địa phương nghèo
2 so với cả nước với tỷ lệ hộ nghèo 42,53% (năm 2016) đã giảm xuống còn 22,97 % (năm 2021) nhưng vẫn còn khá cao. Diện tích tự nhiên 670.039 ha nhưng diện tích
sử dụng đất rất thấp, chỉ có khoảng 5% là đất trồng lúa và 9% trồng cây hàng năm
khác, hơn 70% là đất lâm nghiệp, núi rừng, sông suối [12]. Vì thế, đất canh tác để
phát triển nông nghiệp thấp, công nghiệp lại chậm phát triển, đây là một trong những
nguyên nhân dẫn đến tình trạng đói nghèo của địa phương. Do đó, tỉnh Cao Bằng đã xác định xây dựng ngành du lịch tỉnh trở thành thương hiệu du lịch miền núi và đây
sẽ là ngành kinh tế mũi nhọn nhằm hỗ trợ xóa đói giảm nghèo.
Thời gian qua, tỉnh Cao Bằng triển khai nhiều kế hoạch và đề án về du lịch và
đã có được những chuyển biến tích cực, cụ thể giai đoạn 2015 - 2020 tổng số lượng khách du lịch đến tỉnh đạt trên 5 triệu lượt người tăng 98% và doanh thu du lịch đạt trên
1.200 tỷ đồng tăng 192% so với giai đoạn 2010 - 2015; tăng trưởng du lịch bình quân
đạt 25,8%/năm [69]. Tuy nhiên, kết quả này chưa tương xứng với thế mạnh và tiềm
năng của vùng. Tính đến hết năm 2021, trong vùng CVĐCTCNN Cao Bằng có 6 mô
hình DLCĐ hoạt động, các sản phẩm du lịch chủ yếu giới thiệu về danh lam thắng
cảnh di tích lịch sử và trải nghiệm sinh hoạt thường nhật cùng người dân địa phương,
mang ý nghĩa tham quan còn mục đích nâng cao nhận thức, giáo dục môi trường và
cảm nhận nét đặc sắc trong văn hóa của cộng đồng bản địa chưa đem lại được nhiều.
Trong quá trình tổ chức DLCĐ, người dân địa phương mới tham gia kinh doanh dịch
vụ homestay nên còn khá thụ động. Tại mỗi điểm DLCĐ, người dân đã phát triển du
lịch dựa trên giá trị đặc thù và thế mạnh riêng có của vùng nhưng còn khép kín, chưa
tạo ra sự liên kết để cùng phát triển, chưa nhìn ra giá trị và tính hấp dẫn trong tương
quan du lịch của vùng với các địa phương khác. Chính vì vậy, du lịch tại vùng
CVĐCTCNN Cao Bằng chưa phát huy hiệu quả lợi thế về tài nguyên du lịch.
Vì vậy, tác giả đã lựa chọn “Phát triển du lịch cộng đồng vùng Công viên địa
chất toàn cầu Non Nước Cao Bằng” làm đề tài nghiên cứu luận án tiến sĩ.
2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở phân tích thực trạng phát triển DLCĐ và nhân tố ảnh hưởng tới sự
phát triển DLCĐ, đề xuất các giải pháp nhằm đẩy mạnh sự phát triển DLCĐ tại vùng CVĐCTCNN Cao Bằng đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030, góp phần đưa du lịch cộng đồng nói riêng và du lịch nói chung trở thành thành kinh tế mũi nhọn của
tỉnh Cao Bằng.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa phát triển cơ sở lý luận và tổng kết thực tiễn về du lịch cộng
đồng và phát triển du lịch cộng đồng.
3 - Đánh giá thực trạng phát triển của du lịch cộng đồng tại vùng CVĐCTCNN
Cao Bằng.
- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển của du lịch cộng đồng tại
vùng CVĐCTCNN Cao Bằng
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh phát triển du lịch cộng đồng
tại vùng CVĐCTCNN Cao Bằng trong những năm tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là các vấn đề lý luận và thực tiễn phát triển
du lịch cộng đồng tại vùng CVĐCTC Non nước Cao Bằng.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Nghiên cứu trên địa bàn vùng CVĐCTCNN Cao Bằng. - Về thời gian: + Dữ liệu thứ cấp thu thập trong giai đoạn từ năm 2016- 2021 + Dữ liệu sơ cấp thu thập trong giai đoạn từ năm 2021 - 2022
+ Giải pháp, kiến nghị của luận án được đề xuất đến năm 2025,
tầm nhìn đến năm 2030
- Về nội dung: Nghiên cứu thực trạng phát triển DLCĐ tại vùng CVĐCTCNN Cao Bằng dưới 4 góc độ: cải thiện sinh kế cộng đồng, bảo tồn phát huy tài nguyên du
lịch, bảo vệ môi trường đồng thời gia tăng dịch vụ đáp ứng nhu cầu du khách. Nghiên
cứu phân tích và lượng hóa mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến sự phát triển du
lịch cộng đồng tại vùng CVĐCTCNN Cao Bằng. Từ đó, đề xuất một số giải pháp
nhằm đẩy mạnh phát triển du lịch cộng đồng tại vùng CVĐCTCNN Cao Bằng đến
năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030.
4. Những đóng góp mới của luận án
Đóng góp về mặt lý luận - Thứ nhất, dựa trên nền tảng lý thuyết phát triển du lịch cộng đồng, luận án đã đánh giá tầm quan trọng và xây dựng nội dung của phát triển DLCĐ cho vùng
CVĐC toàn cầu.
- Thứ hai, trên cơ sở tổng hợp, kế thừa các nghiên cứu trước đây về DLCĐ, tác giả đã xác định các nhân tố được xem là có ảnh hưởng đáng kể đến phát triển DLCĐ trên địa bàn CVĐC toàn cầu. Đồng thời, luận án kết hợp phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng để xác định biến số và phân tích, đo lường mức độ ảnh hưởng của nhân tố ảnh hưởng đến vùng nghiên cứu.
Đóng góp về mặt thực tiễn - Thứ nhất, nghiên cứu chỉ ra thực trạng phát triển DLCĐ và sự ảnh hưởng của các nhân tố đến phát triển DLCĐ, đồng thời xác định thứ tự ảnh hưởng của các biến số, thước đo này tại vùng CVĐCTCNN Cao Bằng. Qua đó, giúp chính quyền các cấp,
4 các bên liên quan có cách nhìn rõ ràng hơn trong quá trình xây dựng kế hoạch, thực hiện triển khai cũng như kiểm tra đánh giá phát triển DLCĐ tại vùng CVĐCTCNN
- Thứ hai, từ kết quả nghiên cứu, kết hợp với những đặc thù của bối cảnh nghiên
Cao Bằng.
cứu, luận án đề xuất một số giải pháp phù hợp nhằm đẩy mạnh phát triển DLCĐ trong
vùng CVĐCTC Non nước Cao Bằng, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của du khách, tăng cường sự tham gia của người dân, đảm bảo phát triển hài hòa giữa kinh tế cộng
đồng địa phương với việc bảo tồn, phát huy tài nguyên nhân văn đi đôi với bảo vệ môi
trường sinh thái.
5. Bố cục luận án
Ngoài phần mở đầu và kết luận luận án được kết cấu thành 5 chương, cụ thể:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu về phát triển du lịch cộng đồng.
Chương 2: Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển du lịch cộng đồng vùng Công
viên địa chất toàn cầu.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 4: Phân tích thực trạng phát triển du lịch cộng đồng tại vùng Công viên
địa chất toàn cầu Non nước Cao Bằng.
Chương 5: Giải pháp đẩy mạnh phát triển du lịch cộng đồng tại vùng Công viên
địa chất toàn cầu Non nước Cao Bằng.
5 Chương 1 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ PHÁT TRIỂN
DU LỊCH CỘNG ĐỒNG
1.1. Những nghiên cứu về phát triển du lịch cộng đồng
Các công trình trong nước và trên thế giới nghiên cứu về phát triển du lịch cộng
đồng (DLCĐ) - Community based tourism (CBT) nói chung và các nhân tố ảnh
hưởng đến sự phát triển của DLCĐ nói riêng đã được một số tác giả quan tâm nghiên
cứu. Tại mỗi nghiên cứu, phát triển DLCĐ lại được tiếp cận dưới những góc độ và
nội dung khác nhau nhằm phù hợp với không gian, thời gian và đặc thù riêng tại điểm
nghiên cứu. Tại các điểm DLCĐ thuộc vùng CVĐC toàn cầu, DLCĐ thường gắn với
du lịch địa chất (geotourism) để bổ sung, cộng hưởng nhằm đáp ứng nhu cầu thưởng
lãm đa dạng của du khách.
Trong “Chương trình nghị sự năm 2030 cho phát triển bền vững” đã đề cập đến
ba khía cạnh: kinh tế, xã hội và môi trường (UN, 2015) [140], để đạt được điều này
cần có sự tham gia tích cực của các ban ngành và cộng đồng. Khi tiếp cận CVĐC
toàn cầu, Gill (2017) [98] và nhiều tác giả khác đã phân tích dưới ba trụ cột địa chất
quan trọng trong hỗ trợ phát triển bền vững, gồm: du lịch địa chất, giáo dục địa chất
và bảo tồn địa chất - đây cũng là quan điểm mà mạng lưới CVĐC toàn cầu UNESCO
đã đưa ra từ năm 2006 [141]. Trên cơ sở đó, đối với cả công trình trên thế giới và
trong nước tác giả đã tìm hiểu, chia các nghiên cứu về phát triển DLCĐ tại các điểm
đến ở cả bên trong và bên ngoài vùng CVĐC toàn cầu dưới 4 góc độ: (1) Cải thiện
sinh kế cộng đồng; (2) Bảo tồn phát huy tài nguyên du lịch; (3) Bảo vệ môi trường;
(4) Gia tăng dịch vụ đáp ứng nhu cầu du khách và tổng quan những công trình nghiên
cứu về nhân tố ảnh hưởng tới phát triển DLCĐ.
1.1.1. Những nghiên cứu ở nước ngoài
1.1.1.1. Nhóm nghiên cứu phát triển DLCĐ dưới góc độ tăng cường cải thiện sinh kế
cộng đồng
Graci (2012) [101] đã thực hiện nghiên cứu tại Cree Village Ecolodge, trên đảo
Moose Factory ở Bắc Ontario, Canada nhằm tạo ra sinh kế bền vững thông qua phát
triển DLCĐ. Tác giả đã nghiên cứu về mô hình DLCĐ điển hình nhất ở Ontario, Úc
và Peru và một nghiên cứu về xác định thị trường tiềm năng cho du lịch sinh thái
(DLST) thổ dân ở Ontario. Tác giả đã tiến hành cuộc phỏng vấn với các bên liên quan
nhằm thu thập tình trạng hiện tại và lợi ích cũng như các rào cản đối với DLST thổ
dân ở Ontario. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra 06 yếu tố thành công để phát triển DLCĐ:
quyền sở hữu, hòa nhập cộng đồng, xây dựng niềm tự hào về di sản văn hóa, bảo tồn
môi trường, trao quyền cho cộng đồng và quan hệ đối tác. Bộ lạc thổ dân
6 Mo’Creebecquyết định đầu tư quỹ cộng đồng và mở khu nhà nghỉ sinh thái làng Cree,
họ sẽ hoàn toàn sở hữu và điều hành hoạt động DLCĐ. Việc khởi xướng các dự án
phát triển DLST nhằm mục đích tạo ra một sinh kế bền vững giúp cộng đồng tự chủ
và cung cấp việc làm cho lao động địa phương. Bộ lạc Mo’Creebec xác định rằng
một mô hình DLST thuộc sở hữu bản địa sẽ kích thích nền kinh tế đồng thời bảo vệ
được môi trường, bảo tồn nền văn hóa và mang lại lợi ích cho cả cộng đồng. Tuy
nhiên, nghiên cứu này có hạn chế bởi tính chất nhạy cảm của cộng đồng - thổ dân, họ
thường sống khá biệt lập, ít được trao quyền quyết định và việc đào tạo nâng cao năng
lực cho cộng đồng - thổ dân cũng sẽ gặp nhiều khó khăn. Đây là thách thức tồn tại
đối với người thổ dân khi phát triển DLCĐ.
Tiếp đến, Nair và Hamzah (2015) [125] đã sử dụng phương pháp nghiên cứu điển hình dựa trên các bài học kinh nghiệm và thực tiễn tốt nhất tại 10 nền kinh tế
thành viên của Diễn đàn Hợp tác Kinh tế Châu Á Thái Bình Dương (APEC), cụ thể
là Úc, Canada, Trung Quốc, Đài Bắc Trung Hoa, Indonesia, Hàn Quốc, Malaysia,
New Zealand, Philippines và Việt Nam. Dựa trên các phân tích điển hình, nhóm tác
giả đã đề xuất 09 bước để phát triển và duy trì DLCĐ nhằm tăng trưởng kinh tế cho
cộng đồng. Chín bước này được chia thành 02 phần: (1) phát triển DLCĐ và (2) duy
trì DLCĐ. Bốn bước đầu tiên liên quan đến việc bắt đầu và phát triển các sáng kiến
DLCĐ, rất hữu ích cho các dự án và địa điểm đang bắt đầu. Năm bước tiếp theo nhằm
giải quyết tính bền vững của các dự án DLCĐ, phù hợp hơn với các dự án đã trưởng
thành đang dần đi lên trong chuỗi giá trị. Mỗi bước hành động được khuyến nghị trở
thành kim chỉ nam của sự phát triểnDLCĐ. Tuy nhiên, nghiên cứu này bị giới hạn
bởi 10 nghiên cứu điển hình do nhà nghiên cứu lựa chọn. Những điều kiện cho các
nghiên cứu điển hình đã chọn có thể không giống nhau ở các địa điểm khác và do đó,
khung 09 bước được đề xuất chỉ có thể được sử dụng như một hướng dẫn cho các nhà
quy hoạch du lịch/nông thôn, các tổ chức phi chính phủ (NGO), các DN trong ngành
và các tổ chức DLCĐ trong việc quyết định xem du lịch có thể hoạt động cho một
cộng đồng cụ thể nào không và nếu nó khả thi thì nên duy trì lâu dài nhằm tạo tăng trưởng kinh tế cộng đồng.
Cùng thời gian đó, Suthamma Nitikasetsoontorn (2015) [137] đã nghiên cứu 4 mô hình DCLĐ điển hình của Thái Lan và tìm thấy 06 yếu tố có ý nghĩa thống kê đối với sự thành công trong phát triển DLCĐ của cộng đồng Sam Chuk ở tỉnh Suphanburi và Klong Suan ở tỉnh Chachoengsao Thái Lan. Những yếu tố này bao gồm: tham gia vào các quá trình ra quyết định, quyền sở hữu địa phương, trách nhiệm tập thể, lãnh đạo và quản lý, đạt được tính xác thực và đạt được sự khác biệt. Mặc dù tác giả đã dày công nghiên cứu 4 điển hình cơ bản với số liệu phong phú nhưng số liệu vẫn là
7 thứ cấp, số liệu mô tả chủ yếu dưới dạng phần trăm, chưa kiểm định và đo lường được mức độ ảnh hưởng đến phát triển DLCĐ.
Gần đây, YuJinLee & Ramasamy Jayakumar (2021)[149] đã nghiên cứu việc
thúc đẩy phát triển du lịch địa chất bền vững tại các Công viên địa chất toàn cầu -
UNESCO Global Geoparks (UGGps) đã đóng góp như thế nào vào sự phát triển kinh
tế địa phương. Nghiên cứu tình huống với 03 UGGps ở châu Á cho thấy rằng việc công nhận các UGGps đã thúc đẩy các hoạt động kinh tế của cộng đồng địa phương
và có nhiều du khách đến các khu vực. Hơn nữa, UGGps là một danh hiệu với hình
ảnh các di sản quý giá của Trái đất và cộng đồng địa phương có thể sử dụng đó như
một chiến lược tiếp thị để tạo thương hiệu của riêng cho vùng CVĐC. Các hoạt động kinh tế khuyến khích bởi người dân địa phương trong UGGps tham gia cung cấp
không chỉ tạo ra việc làm và thu nhập mà còn nâng cao nhận thức cộng đồng về quản
lý bền vững di sản Trái đất quý giá thông qua tổ chức các hội thảo, hỗ trợ các lễ hội
và sự kiện địa phương. 1.1.1.2. Nhóm nghiên cứu phát triển DLCĐ dưới góc độ bảo tồn phát huy tài nguyên du lịch
Polnyotee và Thadaniti (2015) [132] đã nghiên cứu và đề xuất phát triển DLCĐ
như là một chiến lược nhằm phát triển du lịch bền vững cho bãi biển Patong ở Đảo
Phuket của Thái Lan. Trong đó, tập trung vào việc giữ lại, duy trì, bảo tồn văn hóa xã
hội và các nguồn tài nguyên hiện có cho thế hệ sau theo con đường phát triển du lịch
bền vững. Với công cụ nghiên cứu là quan sát trực tiếp, bảng câu hỏi và phỏng vấn
120 người dân địa phương. Tác giả đã chỉ ra 04 yếu tố ảnh hưởng đến phát triển
DLCĐ tại đây: điểm thu hút khách du lịch; khả năng tiếp cận; cơ sở vật chất và môi
trường an ninh an toàn. Từ đó, tác giả đã đề xuất các chiến lược bao gồm (1) phát
triển chính trị - cho phép địa phương tham gia, quyền lực bên trong cộng đồng so với
bên ngoài và đảm bảo các quyền về tài nguyên, (2) phát triển môi trường - năng lực
nghiên cứu của khu vực, quản lý việc xử lý chất thải và tăng cường bảo tồn nhận thức, (3) phát triển xã hội - nâng cao chất lượng cuộc sống, thúc đẩy niềm tự hào của cộng
đồng và chia vai trò bình đẳng về giới và độ tuổi, (4) phát triển văn hóa - khuyến
khích tôn trọng giữa các nền văn hóa khác nhau, thúc đẩy trao đổi văn hóa, phát triển văn hóa địa phương và (5) phát triển kinh tế - gây quỹ để phát triển cộng đồng, tạo thêm việc làm trong ngành du lịch và nâng cao thu nhập cho người dân địa phương.
Tuy nhiên, nghiên cứu đang thiếu vắng sự tham gia và hiểu biết của người dân vào
phát triển DLCĐ. Do đó, nghiên cứu trong tương lai nên tập trung vào cách khuyến khích sự tham gia của các bên liên quan vào việc phát triển và quản lý du lịch ở bãi biển Patong, cũng như cách đảm bảo phân phối lợi ích một cách công bằng.
8
Sau đó, Manik Sunuantari (2017) [120] cũng tiếp cận tìm hiểu về lễ hội văn hóa các hoạt động truyền thông du lịch đã diễn ra như thế nào trong quá trình phát triển
DLCĐ tại cao nguyên Dieng, nằm ở Wonosobo, miền Trung Java, Indonesia. Trong
đó, nghiên cứu tập trung nghiên cứu chính vào các hoạt động Dieng Culture Festival
(DCF) - Lễ hội Văn hóa tại cao nguyên Dieng. Tác giả sử dụng là mô hình lý thuyết
AIDA (Attention Interest Desire Action) và phương pháp nghiên cứu điển hình. Thông qua nhóm “Nhận thức về Du lịch - Kelompok Sadar Wisata Dieng Pandawa
(POKDARWIS)” cùng với nhiều nỗ lực của tất cả các bên liên quan đến du lịch tại
Dieng và động lực mạnh mẽ từ các nhóm trưởng là các bạn trẻ trong làng (phụ trách
về mảng truyền thông khác nhau). Kết quả cho thấy rằng cộng đồng ở Dieng đã áp dụng tốt tiêu chuẩn DLCĐ của ASEAN và thế giới. DLCĐ được thực hiện bởi
POKDARWIS đã khuyến khích sự phát triển của doanh nghiệp ở Dieng. Lễ hội văn
hóa diễn ra trong DCF cũng làm tăng lượng khách du lịch. Hơn nữa, cộng đồng nhận
ra rằng họ trở thành đối tượng và chủ thể của truyền thông du lịch ở Dieng, sự kết
hợp nghệ thuật truyền thống và đương đại đã khiến DCF trở thành một điểm du lịch
hấp dẫn. Với phương tiện truyền thông mới (Internet) đã giúp Dieng tạo ra trang web:
diengpandawa.com nhằm quảng bá tích cực DLCĐ tại Dieng. Quan trọng hơn cả đó
là sự tăng cường quan hệ đối tác trong du lịch, tất cả các bên đều được hưởng lợi từ
các chương trình DLCĐ tại Dieng. Tuy nhiên, nghiên cứu này mới sử dụng nghiên
cứu mô tả và kết quả nghiên cứu chỉ dựa trên việc phân tích số liệu thứ cấp nên chưa
đem lại tính thuyết phục cao.
Tiếp đó, John E. Gordon& HT (2018)[113] nghiên cứu về vai trò của bảo tồn
địa chất trong quản lý các khu bảo tồn thiên nhiên thuộc Liên minh Bảo tồn Thiên
nhiên Quốc tế - International Union for the Conservation of Nature (IUCN). Nhóm
nghiên cứu nhấn mạnh tầm quan trọng của việc nhận ra mối liên hệ giữa con người
và thiên nhiên trong việc quản lý các khu bảo tồn và tiềm năng liên kết giữa đa dạng
địa hình và đa dạng sinh học thông qua bảo tồn thiên nhiên, thúc đẩy các giá trị văn hóa bản địa và gắn kết với hệ sinh thái. Khi làm được như vậy, sẽ khám phá ra một
viễn cảnh về chương trình bảo tồn thiên nhiên rộng lớn hơn và nêu bật tầm quan trọng
của bảo tồn tài nguyên thiên nhiên trong việc giải quyết các thách thức toàn cầu chính đối với bảo tồn trong những thập kỷ tới. Tuy nhiên, nghiên cứu mới mang tính lý luận chưa đo lường và chứng minh được các giá trị cũng như mức độ phù hợp của bảo tồn
địa chất trong việc đóng góp vào phát triển các khu bảo tồn. Vì vậy, cần thêm các học
giả thu hút tài trợ nghiên cứu để biến điều này thành hành động dựa trên bằng chứng khoa học và nghiên cứu điển hình để thừa nhận tính không thể chia cắt của thiên nhiên và con người trong quản lý khu bảo tồn.
9 1.1.1.3. Nhóm nghiên cứu phát triển DLCĐ dưới góc độ bảo vệ môi trường
Ulfa Sevia Azni& Alfitri (2020) [139] đã thực hiện nghiên cứu việc áp dụng cách
thức quản lý môi trường trong phát triển DLCĐ tại làng Pulau trên đảo Semambu ở
quận Bắc Indralaya, Ogan Ilir Regency, NamSumatracủa Indonexia. Người dân nhận
thức được tiềm năng du lịch ngôi làng cộng thêm sự truyền cảm hứng từ trải nghiệm
du lịch, họ đã tự nguyện hiến đất, khai khẩn thêm và biến nó trở thành một điểm du lịch tự nhiên hấp dẫn. Ngôi làng do nhóm thanh niên địa phương quản lý dưới sự
giám sát của trưởng thôn và doanh nghiệp địa phương. Nhóm tác giả, đã nghiên cứu
mô tả sử dụng cách tiếp cận định tính, mẫu được chọn có chủ đích, kỹ thuật thu thập
dữ liệu sơ cấp là phỏng vấn sâu và quan sát, dữ liệu thứ cấp là tài liệu và nghiên cứu khác có liên quan. Đối tượng của nghiên cứu này là những người của làng Pulau
Semambu, được phân tích bằng cách sử dụng mô hình Miles và Huberman trong một
số giai đoạn. Kết quả nghiên cứu cho thấy mô hình DLCĐ được áp dụng dưới hình
thức sự tham gia của cộng đồng địa phương vào việc thành lập làng bảo vệ du lịch,
quản lý thu hút khách du lịch với quan điểm bảo vệ môi trường và việc tạo ra các hoạt
động kinh doanh cộng đồng. Nơi đây, vẫn cần hỗ trợ kinh phí từ chính quyền địa
phương để cung cấp cơ sở vật chất hạ tầng,cần thêm những ý tưởng về sản phẩm du
lịch cũng như khuyến khích thêm sự tham gia của các DN vào làng du lịch đảo
Semambu. Nghiên cứu đã tìm hiểu kĩ về quá trình hình thành và phát triển DLCĐ tại
làng Semambu, nhưng thông tin mang lại mới chỉ mang tính chất chia sẻ chưa chỉ ra
được yếu tố đóng góp tạo nên sự thành công trong phát triển du lịch tại làng đảo. Hơn
nữa, dữ liệu nghiên cứu chủ yếu là thứ cấp, mặc dù có tiến hành phỏng vấn sâu và
quan sát nhưng qui mô nhỏ. Vì thế, kết quả này khó có thể nhân rộng và tạo được bài
học kinh nghiệm cho vùng khác.
Cùng với thời gian đó, Akkhaporn Kokkhangplu & Kanokkarn Kaewnuch
(2020) [83] đã nghiên cứu về yếu tố ảnh hưởng đến bất bình đẳng xã hội (BBĐXH)
và chất lượng cuộc sống - Quality of life (QOL) đối với người tham gia vào DLCĐ. Dữ liệu được thu thập từ các đối tượng cư trú tại các khu vực DLCĐ của Thái Lan
với tổng số 200 người. Dữ liệu nghiên cứu định lượng được phân tích bằng thống kê
mô tả bao gồm trung bình, độ lệch chuẩn, kiểm định F (ANOVA một chiều) và phân tích hồi quy bội. Kết quả chỉ ra rằng các yếu tố ảnh hưởng đến BBĐXH và QOL là các yếu tố kinh tế, hành chính công, hệ thống công nghệ và môi trường. Nghiên cứu
đã chỉ ra, để giảm BBĐXH và nâng cao QOL trong DLCĐ cần nhận thức tầm quan
trọng của bảo vệ môi trường và các giá trị của cộng đồng. Vì thế, nên quan tâm và hỗ trợ người dân địa phương nhiều hơn để chính họ tạo ra và quản lý DLCĐ bền vững. Tuy nhiên, nghiên cứu tiến hành trong thời gian ngắn (3 tháng) nên thông tin thu thập
được chưa phản ánh đầy đủ. Bên cạnh đó, nghiên cứu cần khám phá thêm các yếu tố
10 quan trọng khác, có tác động chính đến QOL. Hơn nữa, nó cần kết hợp một nghiên cứu sâu hơn về các yếu tố để giải quyết BBĐXH và QOL của người dân tham gia khi
tham gia DLCĐ ở Thái Lan.
Gần đây vào tháng 6/2022, Yiting Zhu &HT [148] nhận thấy sự tăng trưởng kinh
tế nhanh chóng của các Công viên địa chất đã gây áp lực lên môi trường sinh thái.Vì
vậy, nhóm nghiên cứu thiết lập hệ thống chỉ báo để đánh giá mức độ phối hợp khớp nối giữa lợi ích kinh tế xã hội và lợi ích môi trường sinh thái của Công viên địa chất
toàn cầu Koktokay ở Trung Quốc nhằm đảm bảo sự phát triển bền vững của các
CVĐC, dựa trên lý thuyết phối hợp ghép nối và sử dụng dữ liệu thống kê từ năm 2005
đến 2018. Mục đích nghiên cứu nhằm thúc đẩy sự phát triển hợp lý của du lịch trong môi trường sinh thái lành mạnh của CVĐC toàn cầu Koktokay và các CVĐC khác sẽ
coi đây như một tài liệu tham khảo. Nghiên cứu còn khuyến nghị xây dựng CVĐC
cần xem xét điều kiện kinh tế, tự nhiên, lợi thế đặc thù của địa phương để thúc đẩy
phát triển du lịch, từ đó nâng cao phát triển kinh tế địa phương và mức sống của người
dân. Đồng thời, sẽ nâng cao nhận thức của người dân về bảo vệ di sản địa chất và
cuối cùng là đạt được sự phát triển bền vững, hài hòa giữa các điều kiện kinh tế xã
hội và môi trường sinh thái. Nghiên cứu đã xét trên ba chức năng của CVĐC toàn cầu
- bảo vệ di sản địa chất, phổ biến kiến thức khoa học địa chất và sự phát triển kinh tế
của địa phương. Mặc dù, nhóm nghiên cứu đã sử dụng phương pháp trọng số tuyên
tính và tính toán theo các tiêu chuẩn Quốc gia nhưng chuỗi số liệu thứ cấp được phân
tích trong giai đoạn 14 năm còn chưa đủ mang đại diện và phổ quát cho vùng nghiên
cứu, nên kết quả nghiên cứu có tính thuyết phục chưa cao. 1.1.1.4. Nhóm nghiên cứu phát triển DLCĐ dưới góc độ gia tăng dịch vụ đáp ứng nhu cầu du khách
Trong luận án tiến sĩ, Nopparat Satarat (2010)[128] đã nghiên cứu về các dịch
vụ và cách thức tổ chức du lịch diễn ra tại 4 điểm DLCĐ điển hình của Thái Lan.
Quá trình nghiên cứu trải qua 2 giai đoạn: giai đoạn đầu tiến hành phỏng vấn sâu tại 04 cộng đồng tiêu biểu về phát triển DLCĐ của Thái Lan đó là Ban Mae Kampong
ở Huyện Mae On, tỉnh Chiang Mai; Ban Khok Kong ở quận Kuchinarai, tỉnh Kalasin;
Bang Chao Cha ở quận Pho Thong, tỉnh Angthongvà Koh Yao Noi ở Huyện Koh Yao, tỉnh Phang Nga. Giai đoạn hai, phương pháp khảo sát, phỏng vấn sâu và quan sát, công cụ Cronbach’s Alpha để khẳng định độ tin cậy của dữ liệu. Kết quả tác giả
đã chỉ ra rằng: sự phát triển DLCĐ phụ thuộc vào cả 6 yếu tố bên trong (sự phong
phú của tài nguyên du lịch, mức độ tham gia cộng đồng, sự lãnh đạo, sức mạnh tổ chức của cộng đồng, phân phối lợi ích công bằng, quản lý tài nguyên thiên nhiên) và 4 yếu tố bên ngoài (khó khăn kinh tế, suy thoái môi trường, sự hỗ trợ từ bên ngoài
và chính sách của chính phủ). Nghiên cứu rất hữu ích cho các nhà hoạch định chính
11 sách du lịch để cải thiện hướng đi và triển khai áp dụng các dịch vụ du lịch. Tuy nhiên, do hạn chế về thời gian và nguồn lực, nên các cuộc phỏng vấn, hầu hết trong
thời gian ngắn hai đến ba giờ cho mỗi người trả lời, được thực hiện trong bốn cộng
đồng được chọn. Tác giả đã đến thăm bốn cộng đồng một hoặc hai lần với thời gian
lưu trú ngắn, chưa sống cùng với người dân địa phương trong thời gian dài hơn nên
dữ liệu ít và chưa liên tục. Tác giả chỉ mới phân tích bốn mô hình DLCĐ tiêu biểu trên 299 mô hình DLCĐ trong khu vực nên tính đại diện còn thấp chưa bao quát được
hết cho các mô hình DLCĐ của Thái Lan.
Tiếp đó, Pakin Witchayakawin& HT (2020) [131] nghiên cứu việc xác định các
yếu tố ảnh hưởng đến phát triển DLCĐ tỉnh Phitsanulok - điểm du lịch nổi tiếng về chiêm ngưỡng tượng Phật của Thái Lan. Nơi đây, loại hình DLCĐ mới chỉ được phát
triển và người dân coi DLCĐ là một sản phẩm thu hút khách du lịch. Nhóm nghiên
cứu sử dụng công cụ chính là phỏng vấn sâu, thu thập dữ liệu từ các nhà lãnh đạo,
người điều hành khu/điểm DLCĐ cũng như người sáng lập dự án DLCĐ từ tháng 6
đến tháng 7 năm 2019. Kỹ thuật lấy mẫu ngẫu nhiên theo cụm được sử dụng ở 03
làng DLCĐ thống trị của tỉnh Phitsanulok. Một kỹ thuật mã hóa mở của chương trình
Nvivo12PLUS đã được sử dụng để phân tích dữ liệu. Kết quả cho thấy 07 yếu tố
quan trọng nhất bao hàm sự tham gia của cộng đồng là: quyền sở hữu, sự hỗ trợ từ
bên ngoài và chính sách hỗ trợ, tiếp thị, tạo giá trị và chuỗi cung ứng, trao quyền và
tiềm năng con người, lãnh đạo và quan hệ đối tác. Ngoài ra còn 03 yếu tố khám phá
mới là kỹ năng khởi nghiệp, loại hình hoạt động và thiết kế gói tour đóng góp trong
việc gia tăng thêm thời gian lưu trú của khách bởi các hoạt động dịch vụ du lịch tại
Phitsanulok. Tuy nhiên, nghiên cứu này không bao gồm tất cả các khu vực DLCĐ ở
Phitsanulok và đối tượng nghiên cứu mới chỉ là các nhà lãnh đạo, người điều hành
thôn bản và DLCĐ chứ không phải ý kiến tổng thể của những người có liên quan
trực tiếp đến DLCĐ là người dân bản địa.
Murray Gray &HT (2011) [124] ở trường Đại học London đã nghiên cứu về đa dạng địa chất và hệ thống dịch vụ trong bảo tồn thiên nhiên. Nhóm nghiên cứu hệ
thống hóa các vấn đề về đa dạng địa chất và sự cân bằng với đa dạng sinh học trong
phát triển du lịch. Dịch vụ hệ sinh thái là các điều kiện và quá trình thông qua đó các hệ sinh thái tự nhiên duy trì và đáp ứng cuộc sống của con người. Các dịch vụ hệ sinh thái giúp con người tạo ra hàng hóa và hỗ trợ cho cuộc sống với chức năng như làm
sạch, tái chế và đổi mới đã đem lại nhiều lợi ích văn hóa và thẩm mỹ. Từ đó, có thể
phân loại các dịch vụ hệ sinh thái thành cung cấp, điều hòa,các dịch vụ hỗ trợ và văn hóa. Nghiên cứu đã đưa ra lý luận bao quát khẳng định xã hội hiện đại vẫn phụ thuộc vào hệ thống dịch vụ sinh thái, do đó để phát triển lĩnh vực gì cũng cần tiếp cận quản
lý cân bằng với tài nguyên thiên nhiên. Tuy nhiên, nghiên cứu mới đưa ra quan điểm
12 và kết luận dựa trên tổng hợp các công trình nghiên cứu trước, nghiên cứu mô tả phân tích số liệu thứ cấp còn sơ sài chưa có điều tra khảo sát thực địa nên kết quả nghiên
cứu chưa thuyết phục. 1.1.1.5. Những nghiên cứu nước ngoài về các nhân tố ảnh hưởng tới phát triển DLCĐ
Trên thế giới có khá nhiều công trình nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng tới sự
phát triển DLCĐ, có thể kể đến một số nhân tố nổi bật được nhiều tác giả quan tâm
nghiên cứu như sức hấp dẫn điểm du lịch, khả năng tiếp cận điểm đến, cơ sở hạ tầng
điểm du lịch, sự tham gia DLCĐ của người dân, chính sách hỗ trợ từ bên ngoài cộng đồng.
Sức hấp dẫn điểm đến có thể hiểu là một địa điểm mà khách du lịch lựa chọn đến ở lại trong một khoảng thời gian để tham quan, trải nghiệm. Theo Goodall
(1988)[100] đã chỉ mối quan hệ giữa sức hấp dẫn của điểm đến du lịch với quyết định
lựa chọn của du khách, theo đó các điểm đến có nhiều hình ảnh hấp dẫn sẽ có khả năng được khách du lịch ra quyết định lựa chọn.
Abdulla M. Alhemoud và Edward G. Armstrong (1996) [81] nghiên cứu về sức
hấp dẫn của điểm đến du lịch ở Kuwwait đã chia thành 04 nhóm: điểm tham quan tự
nhiên, điểm tham quan lịch, điểm tham quan văn hóa và điểm tham quan liên quan
đến hoạt động lao động sản xuất của người dân bản địa. Kết quả này cũng được
Suthathip Suanmali (2014) [136] chỉ ra trong một nghiên cứu thực nghiệm ở phía Bắc
Thái Lan về các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách du lịch, theo tác giả có
03 yếu tố tạo nên sức hấp dẫn của điểm đến du lịch, ảnh hưởng đến sự hài lòng của
khách là sức hấp dẫn về tài nguyên tự nhiên, sự đa dạng về văn hóa bản địa và các hoạt động giải trí.
Bên cạnh đó, khả năng tiếp cận điểm đến cũng là yếu tố có ảnh hưởng lớn đến
phát triển DLCĐ. Khả năng tiêp cận không chỉ riêng vấn đề giao thông đi lại mà còn
khả năng tiếp cận với các dịch vụ y tế và chính quyền địa phương. Suthathip Suanmali
(2014) [136], đưa ra 4 chỉ tiêu đánh giá, gồm: (1) có sẵn các thông tin và tài liệu liên quan đến điểm đến; (2) thuận tiện trong việc đi lại; (3) dễ dàng tiếp cận với các dịch
vụ y tế cơ bản và (4) có khả năng tiếp cận với chính quyền địa phương. Cùng với đó
thì cơ sở hạ tầng điểm đến lại góp phần tạo ra sự tiện nghi trong du lịch, tạo điều kiện thuận lợi cho du khách trong hành trình khám phá điểm đến. Smith (1992) [135] cho rằng hệ thống cơ sở hạ tầng này có thể được xây dựng riêng phục vụ cho các hoạt
động du lịch hoặc là các tiện nghi chung với sinh hoạt của người dân địa phương. Boo
(1991) [87] mô tả rằng khách CBT có thể chấp nhận hệ thống cơ sở hạ tầng có sẵn trong thôn bản, tuy nhiên, hệ thống cống rãnh thoát nước và nhà vệ sinh công cộng
cần phải đảm bảo vệ sinh sạch sẽ và những thông tin này cần thiết phải thông báo rõ
13 ràng trước mỗi chuyến đi. Ni Made Ernawati (2015) [127] xác định tính tiện nghi của điểm đến là một trong mười yếu tố ảnh hưởng đến phát triển sản phẩm du lịch bền
vững, được đánh giá qua các chỉ tiêu liên quan đến hệ thống nhà vệ sinh công cộng, hệ thống internet, hệ thống giao thông, …
Trong nghiên cứu của Okazaki (2008) tại Palawan ở Philippines, tác giả đã trình
bày chi tiết các cách hữu hình và thực tế để thúc đẩy hoặc đo lường sự tham gia, xác
định tình hình hiện tại của các mô hình DLCĐ, đã coi sự tham gia của cộng đồng vào
quá trình lập kế hoạch du lịch là một cách thực hiện du lịch bền vững. Nghiên cứu xem xét các lý thuyết chính được sử dụng để thảo luận về sự tham gia của cộng đồng, bao gồm: “nấc thang tham gia của người dân”, phân bổ lại quyền lực, quy trình hợp
tác và tạo vốn xã hội. Tương tự, Witchayakawin và Tengkuan (2018) [131] đã nghiên
cứu về phát triển du lịch cộng đồng ở Ban Cộng đồng Natonchan, huyện Si
Satchanalai, tỉnh Sukhothai của Thái Lan với công cụ nghiên cứu thu thập dữ liệu sơ cấp bằng cách quan sát, phỏng vấn sâu, thảo luận nhóm nhỏ và thảo luận nhóm tập
trung. Kết quả cho thấy du lịch dựa vào cộng đồng ở Ban Na Ton Chan được phát
triển bởi có sự tham gia tích cực từ người dân địa phương cùng với các nhà lãnh đạo
mạnh mẽ và hiểu biết, thể hiện trí tuệ địa phương, chia sẻ lợi ích cho mọi người, nâng
cao nhận thức về địa phương tính độc đáo, làm sống lại các sản phẩm địa phương và cải thiện cơ sở vật chất trong làng.
Trong khi đó, Brennan và Allen (2001) [90] đã đề cập đến vai trò từ chính sách
hỗ trợ của chính phủ, các công ty tư nhân và các tổ chức phi chính phủ đối với phát
triển du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng tại Kwa Zulu-Natal, Nam Phi. Tuy nhiên,
nghiên cứu cũng nhấn mạnh đến vai trò của người dân địa phương đối với quản lý
các nguồn tài nguyên, thực tế cho thấy, người dân địa phương chỉ được hưởng một
số lợi ích từ việc làm và cải thiện cơ sở hạ tầng; không có khả năng tạo dựng các
nguồn lực và kiến thức của mình để phát triển các dự án từ sáng kiến của mình. Vai
trò của các tổ chức phi chính phủ thường chỉ dừng ở việc hỗ trợ đào tạo người dân địa phương về các kỹ năng và kiến thức kinh doanh du lịch, tuy nhiên sau khi các tổ chức
phi chính phủ rút khỏi cộng đồng thì người dân địa phương chưa có đủ năng lực và các điều kiện cần thiết để tiếp tục duy trì, phát triển các hoạt động kinh doanh du lịch.
1.1.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam 1.1.2.1. Nhóm nghiên cứu phát triển DLCĐ dưới góc độ cải thiện sinh kế cộng đồng
Phạm Trung Lương (2007) [38] đã cho ra mắt bạn đọc cuốn “Du lịch sinh thái
những vấn đề lý luận và thực tiễn phát triển ở Việt Nam”. Du lịch sinh thái (DLST) là một hình thức của DLCĐ, đây cũng là loại hình du lịch thiên nhiên có trách nhiệm, hỗ trợ cho các mục tiêu bảo tồn môi trường tự nhiên, các giá trị văn hóa bản địa, phát triển
14 cộng đồng, đồng thời đem lại những nguồn lợi kinh tế to lớn, góp phần tích cực vào sự phát triển du lịch nói riêng và phát triển kinh tế - xã hội nói chung.
Cùng thời điểm đó, Bùi Thanh Hương & HT (2007) [5] trường Đại học Hà Nội
đã tiến hành “Nghiên cứu về du lịch cộng đồng ở Việt Nam”, dưới sự tài trợ của tổ
chức phát triển Hà Lan. Dự án nghiên cứu này tìm hiểu về DLCĐ với đặc điểm cơ
bản, những thách thức và khó khăn gặp phải trong quá trình triển khai thực hiện tại Việt Nam. Từ đó, rút ra bài học cho việc quy hoạch và tổ chức thực hiện cho loại hình
DLCĐ. Tuy nhiên, nghiên cứu mới đề cập cụ thể đến trường hợp của Tiền Giang - Đảo Kỳ Lân và An Giang - Mỹ Hò a Hưng mặc dù cũng có phần mở rộng cho các địa phương trong vùng nhưng còn khá mờ nhạt. Dự án nhấn mạnh đến việc tận dụng tối đa các nguồn lực đại phương trong phát triển DLCĐ. Đây là một công trình bài bản
và có giá trị cho các nhà hoạch định để quy hoạch phát triển nhằm tăng trưởng kinh
tế cho vùng ĐBSCL dựa vào loại hình du lịch này.
Cũng nghiên cứu về DLCĐ tại An Giang, Nguyễn Quốc Nghi và HT (2012) [31]
tìm hiểu các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định tham gia DLCĐ của người dân ở tỉnh
An Giang. Nhóm nghiên cứu đã thu thập số liệu từ 135 hộ gia đình tại xã Mỹ Hòa
Hưng (huyện Chợ Mới) và xã Châu Phong (thị xã Tân Châu) - hai địa bàn nổi tiếng
về phát triển DLCĐ của tỉnh An Giang. Theo kết quả khảo sát, có nhiều lý do để
người dân tham gia DLCĐ, đầu tiên phải kể đến là tạo thêm thu nhập cho gia đình
(87,5%). Kết quả này có thể vận dụng hữu hiệu để xây dựng kế hoạch phát triển
DLCĐ, góp phần nâng cao đời sống người dân, phát triển kinh tế xã hội địa phương.
Nhóm tác giả ứng dụng mô hình hồi quy Binary logistic và chỉ ra 5 nhân tố ảnh hưởng
đến quyết định tham gia DLCĐ của người dân nhưng lại chưa đưa ra được giải pháp
dựa trên các nhân tố đó để các cơ quan quản lý du lịch, chính quyền địa phương và
các công ty lữ hành có phương án thực hiện cụ thể.
Phạm Hồng Long và Nguyễn Thị Thanh Kiều (2019)[37], đã nghiên cứu vai
trò của DLCĐ trong tạo và chuyển đổi sinh kế của cư dân địa phương thông qua hoạt động du lịch ở Việt Nam. Nhóm tác giả đã lựa chọn nghiên cứu điển hình tại 3 xóm
DLCĐ của 3 xã tại huyện Đà Bắc, tỉnh Hoà Bình: xóm Đá Bia - Tiền Phong, xóm Ké
- Hiền Lương và xóm Sưng - Cao Sơn. Nghiên cứu được phân tích dưới góc độ 05 nguồn lực của khung sinh kế bền vững bao gồm: nguồn lực con người, nguồn lực tự nhiên, nguồn lực xã hội, nguồn lực tài chính và nguồn lực vật chất. Với mục tiêu
hướng đến sự phát triển bền vững, DLCĐ được xem là một trong những công cụ hữu
hiệu góp phần cải thiện sinh kế cho người dân, đồng thời giúp bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa bản địa cũng như nguồn tài nguyên du lịch tự nhiên gắn với cộng đồng điểm đến. Vì thế, DLCĐ là loại hình du lịch được quan tâm đầu tư phát triển tại nhiều
địa phương vùng sâu, vùng xa, vùng kinh tế khó khăn của Việt Nam. Nghiên cứu
15 nhằm mục đích nhấn mạnh vai trò của DLCĐ trong tạo và chuyển đổi sinh kế của cư dân địa phương thông qua hoạt động du lịch, phân tích những thuận lợi và khó khăn
đối với sự phát triển DLCĐ ở Việt Nam, từ đó đưa ra một số gợi ý thiết thực nhằm
phát triển DLCĐ ở Việt Nam trong thời gian tới. Tuy nhiên, nghiên cứu chưa sử dụng
phương pháp phân tích hiện đại và mô hình cụ thể để kiểm định các nhân tố có ảnh
hưởng đến sự phát triển DLCĐ.
Năm 2010, lần đầu tiên Việt Nam vinh dự được UNESCO công nhận Công viên
địa chất toàn cầu Cao nguyên (CVĐCTCCNĐ) đá Đồng Văn và tái công nhận vào
năm 2014. Điều này đã mang đến những hy vọng lớn cho người dân Hà Giang với
bước phát triển mới. Bảo tồn và phát huy các giá trị của Cao nguyên đá Đồng Văn (CNĐĐV) gắn với phát triển du lịch là một trong những trọng tâm nhằm hướng tới
mục tiêu phát triển du lịch bền vững CVĐCTC, tạo thêm sinh kế cho người dân nơi
đây. Với truyền thống canh tác nông nghiệp trên đá được lưu truyền bao đời nay đã
tạo nên đặc trưng rất riêng biệt, trở thành lợi thế để phát triển du lịch gắn với nông
nghiệp nơi đây. Đề tài NCKH “Nghiên cứu xây dựng mô hình du lịch nông nghiệp
phục vụ cho du lịch Cao nguyên đá Đồng Văn, tỉnh Hà Giang” được UBND tỉnh đã
phê duyệt và nghiệm thu 2015. Đề tài đã tập trung phân tích xu hướng phát triển du
lịch nông nghiệp tại CNĐĐV dựa trên những điều kiện tự nhiên và con người cũng
như chính sách ưu đãi của tỉnh trong phát triển nông nghiệp và du lịch. Kết quả xây
dựng được 02 mô hình du lịch nông nghiệp tại huyện Quảng Bạ và Mèo Vạc, người
dân được tập huấn kĩ năng tiếp cận làm du lịch nông nghiệp đã góp phần cải thiện đời
sống kinh tế người dân nơi đây. 1.1.2.2. Nhóm nghiên cứu phát triển DLCĐ dưới góc độ bảo tồn và phát huy tài nguyên du lịch
Nguyễn Phước Quang Quý (2013) [30] đã chỉ rõ DLCĐ và du lịch làng nghề
không chỉ mang lại lợi nhuận kinh tế, giải quyết vấn đề lao động cho địa phương khu
vực đồng bằng Sông Cửu Long (ĐBSCL) mà còn bảo tồn được các giá trị văn hóa
bản địa đặc sắc. ĐBSCL hiện có rất nhiều làng nghề đang hoạt động và được công
nhận như: bánh tráng Mỹ Lồng, bánh phồng Sơn Đốc, đan giỏ xách nhựa ở Đồng
Tháp, nghề chiếu Long Định, hủ tiếu Mỹ Tho hay làng nghề tủ thờ Gò Công đã có hàng trăm năm,…. Mặc dù, công trình nghiên cứu đã đưa ra một số giải pháp đề xuất trước mắt cũng như lâu dài để phát triển loại hình du lịch còn nhiều tiềm năng cho
địa bàn nhưng thực trạng hoạt động của loại hình này vẫn chưa thực sự phát triển,
chưa đóng vai trò quan trọng trong các tour du lịch tại khu vực ĐBSCL.
Tiếp đó, trong nghiên cứu phát triển DLCĐ tại tiểu vùng Tây Bắc của Đặng Trung Kiên (2020)[13], thông kiểm định các giả thuyết, kiểm định EFA phân tích
tương quan Pearson và hồi quy tuyến tính bội, tác giả đã chỉ ra 05 nhóm nhân tố và
16 11 biến số có tác động ảnh hưởng đến phát triển DLCĐ tại tiểu vùng Tây Bắc. Đồng thời, tác giả cũng đã chỉ ra sức hấp dẫn điểm du lịch có tác động mạnh nhất đến phát
triển DLCĐ, cụ thể khách du lịch bị hấp dẫn lớn bởi giá trị tài nguyên thiên nhiên,
văn hóa và sản phẩm làng nghề truyền thống của địa phương. Kết quả nghiên cứu đã
giúp các bên liên quan có cách nhìn rõ ràng hơn trong quá trình xây dựng kế hoạch,
thực hiện triển khai cũng như kiểm tra đánh giá phát triển DLCĐ tại vùng Tây Bắc. Tuy nhiên, các nhân tố đưa vào nghiên cứu mới chỉ giải thích được 55,4% sự biến
động của phát triển DLCĐ, còn lại 44,6% là do các nhân tố khác nhưng chưa được
tác giả đề cập đưa vào nghiên cứu. Hơn nữa, luận án mới chỉ dừng ở việc tiếp cận đối
tượng khảo sát là người dân địa phương trên quan điểm là những người cung cấp các sản phẩm DLCĐ, chưa tiếp cận được tới nhiều bên liên quan khác trong phát triển
DLCĐ như chính quyền địa phương hay khách du lịch là những người tiêu dùng sản
phẩm DLCĐ.
Cũng nghiên cứu về phát triển DLCĐ khu vực Tây Bắc nhưng Lã Thị Bích
Quang (2021) [24] có cách tiếp cận từ góc nhìn các bên liên quan và đã xác định được
3 nhóm hoạt động chính để đạt được phát triển DLCĐ bền vững, đó là các hoạt động
sáng tạo giá trị, các hoạt động chia sẻ giá trị và các hoạt động bảo tồn nguồn gốc giá
trị. Tác giả đã dày công nghiên cứu về 3 thực địa điển hình trong DLCĐ (Sa Pa -Lào
Cai, Cao nguyên đá Đồng Văn - Hà Giang, Mai Châu - Hòa Bình). Từ đó, tổng hợp,
phân tích sơ bộ và lựa chọn 4 tình huống nghiên cứu chính thức (Bản Lác, Mai Hịch
- Hòa Bình, Tả Van -Lào Cai, Nậm Đăm - Hà Giang). Tuy nhiên, tác giả đã lựa chọn
phương pháp nghiên cứu định tính là phương pháp nghiên cứu chính nhưng các cuộc
phỏng vấn sâu với bên liên quan lại chưa thực hiện với khách du lịch mà mới chỉ thực
hiện với chính quyền địa phương, doanh nghiệp, cộng đồng địa phương và NGOs.
Do đó, nghiên cứu chưa đánh giá được toàn diện vai trò của các bên liên quan, nhất
là tác động của du khách - đối tượng chính trong du lịch.
PGS.TS. Vũ Văn Liên (2019)[79] chủ nhiệm đề tài NCKH cấp tỉnh “Nghiên cứu xây dựng Bảo tàng thiên nhiên công viên địa chất toàn cầu Cao nguyên đá Đồng Văn,
Hà Giang” với mục đích thu thập mẫu vật (về địa chất và sinh vật) và lên kịch bản
trưng bày những hiện vật về Công viên địa chất toàn cầu Cao nguyên đá Đồng Văn. Nhóm nghiên cứu đã sưu tầm hơn 2.000 mẫu địa chất (đá, khoáng sản, hoá thạch) và mẫu sinh vật (nấm, thực vật, động vật, côn trùng). Trong đó, hơn 600 mẫu vật đã
được trưng bày thể hiện lịch sử hình thành Cao nguyên đá Đồng Văn qua các thời kỳ
địa chất của Đại Cổ sinh và Đại Trung sinh, với các mẫu hóa thạch có niên đại từ 500 đến 250 triệu năm trước. Đề tài được địa phương đón nhận tích cực, có giá trị khoa học và thực tiễn cao, giúp giới thiệu về lịch sử hình thành địa chất của Cao nguyên
đá, sự tiến hóa của các thế giới sinh vật và di sản địa chất nơi đây. Đề tài góp phần
17 tuyên truyền và quảng bá hình ảnh về thiên nhiên, văn hóa Cao nguyên đá Đồng Văn nói riêng và tỉnh Hà Giang nói chung tới du khách trong và ngoài nước góp phần phát
triển du lịch tỉnh Hà Giang. Tuy nhiên, lĩnh vực du lịch còn xuất hiện khá mờ nhạt
trong nội dung phân tích của tác giả, đề tài chưa có sự gắn kết cũng như đề xuất giải
pháp hỗ trợ đẩy mạnh sự phát triển du lịch nơi đây. 1.1.2.3. Nhóm nghiên cứu phát triển DLCĐ dưới góc độ bảo vệ môi trường
PGS.TS Phạm Trung Lương & HT (2002)[39], đã đề xuất mô hình thí điểm về
bảo vệ môi trường du lịch với sự tham gia của cộng đồng, góp phần đảm bảo phát
triển du lịch bền vững thông qua đề tài NCKH cấp Bộ “Nghiên cứu xây dựng bảo vệ
môi trường du lịch với sự tham gia của cộng đồng góp phần phát triển du lịch bền vững trên đảo Cát Bà - Hải Phòng”. Tác giả đã hệ thống hóa một cách có chọn lọc
các khái niệm liên quan giữa du lịch, môi trường và phát triển cộng đồng. Qua các
kết quả nghiên cứu tư liệu, khảo sát đề tài đã đánh giá hệ thống các tiềm lực phát triển
kinh tế xã hội nói chung và du lịch nói riêng tại đảo Cát Bà cũng như tính chất của tổ
chức cộng đồng dân cư sinh sống trên đảo. Dựa trên các phân tích hiện trạng, đề tài
đã chỉ ra sức ép tới môi trường du lịch tại đảo và dự báo tình trạng môi trường theo
sự gia tăng phát triển du lịch trong những năm tới để thấy rõ các yếu tố ảnh hưởng từ
môi trường tới quá trình phát triển du lịch bền vững trên đảo. Trên cơ sở đó nghiên
cứu đã đề xuất mô hình bảo vệ môi trường với sự tham gia của các thành phần trong
cộng đồng với các nghĩa vụ và quyền lợi cụ thể. Đồng thời để đảm bảo tính ứng dụng,
các giải pháp để áp dụng mô hình trên tại đảo Cát Bà cũng như các khuyến nghị khi
áp dụng đối với các khu du lịch khác cũng được đề xuất nhằm đảm bảo cho quá trình
phát triển du lịch được bền vững. Tuy nhiên, nghiên cứu chưa chỉ ra được những yếu
tố có ảnh hưởng đến sự tham gia của cộng đồng địa phương (CĐĐP) trong bảo vệ
môi trường du lịch tại điểm nghiên cứu.
Tiếp đó, cũng nghiên cứu về sự tham gia của cộng đồng địa phương nhưng tác
giả Nguyễn Thị Mỹ Hạnh (2016) [33] đã tiếp cận theo hướng quản lý phát triển du lịch miền núi, tại Sapa, Lào Cai. Tác giả đã kết hợp đồng thời phương pháp nghiên
cứu định tính và định lượng với kỹ thuật phân tích yếu tố khám phá (EFA), hồi quy
đa biến và kiểm định sự khác biệt thông qua sử dụng kết quả kiểm định T- test và ANOVA nhằm chứng minh các kết quả nghiên cứu đảm bảo độ tin cậy cao trong việc nghiên cứu dự định và hành vi của CĐĐP trong phát triển du lịch. Kết quả cho thấy:
kinh nghiệm tham gia kinh doanh du lịch và tham gia vệ sinh chung có tác động tới
dự định tham gia DLCĐ trong tương lai của người dân địa phương. Nghiên cứu đã mang lại một điểm mới đó là không chỉ khi nhận thức du lịch đem lại các tác động tích cực, mà ngay cả khi du lịch đem lại các tác động tiêu cực thì CĐĐP vẫn sẵn sàng
tham gia các hoạt động du lịch trong tương lai. Tuy nhiên, nghiên cứu chưa thực hiện
18 nghiên cứu được thêm các vùng núi khác nhau để so sánh hoặc so sánh giữa vùng núi và vùng khác. Hơn nữa, nghiên cứu mới chỉ phân tích thông qua một góc nhìn từ ảnh
hưởng nhận thức của CĐĐP về các tác động du lịch đến quyết định tham gia du lịch
của họ cùng với các đặc điểm nhân khẩu học, kinh nghiệm tham gia du lịch trong khi
còn rất nhiều các nhân tố khác ảnh hưởng đến sự tham gia của CĐĐP mà chưa được
nghiên cứu. 1.1.2.4. Nhóm nghiên cứu phát triển DLCĐ dưới góc độ gia tăng dịch vụ đáp ứng nhu cầu du khách
Trong luận án của Hoàng Thị Thu Hương (2016)[19] đã lý giải các diễn biến
tâm lý hành vi dẫn dắt nhu cầu của khách du lịch. Điều này góp phần giúp cho các nhà quản lý, các doanh nghiệp đưa ra chiến lược và chính sách để khai thác thế mạnh
của điểm du lịch, gia tăng dịch vụ đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu du khách. Tác
giả đã sử dụng phương pháp định tính phỏng vấn sâu và định lượng phân tích nhân
tố khám phá EFA, phân tích nhân tố khẳng định CFA và mô hình cấu trúc tuyến tính
SEM. Kết quả nghiên cứu đã nêu cơ chế tác động của các biến nguồn thông tin về
điểm đến, cảm nhận của du khách về điểm đến, động cơ bên trong, thái độ đến cam
kết lựa chọn điểm đến và lòng trung thành của du khách. Tuy nhiên, kết quả này khó
có thể suy rộng cho khách du lịch quốc tế đến Việt Nam cũng như du khách là người
Việt Nam đi du lịch nước ngoài vì đối tượng được hỏi chỉ dành cho khách du lịch nội
địa, cụ thể hơn là cư dân Hà Nội đối với hai điểm đến Huế, Đà Nẵng. Chính vì thế,
khuyến nghị và giải pháp cũng chỉ phù hợp vào phân đoạn thị trường khách là người
dân Hà Nội và hai điểm đến Huế, Đà Nẵng cũng như các điểm đến cùng đặc trưng
loại hình du lịch văn hóa biển tương tự.
Tiếp đó, Nguyễn Công Viện (2020) [27]sử dụng thước đo xác định mức độ tin
cậy và sự ảnh hưởng của các nhân tố trong “Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến sự
hài lòng của khách du lịch cộng đồng vùng Tây Bắc”. Đồng thời tác giả, sử dụng
phân tích hồi qui đa biến để xác định mối quan hệ giữa biến độc lập, biến trung gian
và biến phụ thuộc. Kết quả nghiên cứu khẳng định sự hài lòng của khách du lịch cộng
đồng vùng Tây Bắc chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố: văn hóa bản địa; môi trường tham
quan; tính hấp dẫn của tự nhiên; cơ sở hạ tầng; giá cả dịch vụ tại điểm du lịch. Từ kết quả nghiên cứu, tác giả đã định hướng phát triển các loại hình sản phẩm DLCĐ và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao mức độ hài lòng của du khách để góp phần xây dựng
và phát triển du lịch bền vững tại vùng Tây Bắc. Nghiên cứu đã bổ sung yếu tố mang
tính đặc trưng nổi bật, tạo ra sự hấp dẫn đối với du khách đó là văn hóa bản địa và đây cũng là điểm mới so với các công trình nghiên cứu đã công bố. Tuy nhiên, mô hình nghiên cứu có hạn chế khi chưa thể hiện được hết các yếu tố tác động đến sự hài
lòng của du khách, đặc biệt là nhân tố người dân địa phương chưa đưa vào nghiên
19 cứu mà đây là đối tượng chính cung cấp các sản phẩm di ̣ch vu ̣ cho khách du li ̣ch. Hơn nữa, số lượng mẫu 545 phiếu đưa vào phân tích chưa cao so với số lượng khách đến
với vùng Tây Bắc nên chưa đảm bảo tính khái quát cho nghiên cứu.
Việt Nam rất vinh dự khi được UNESCO trao tặng danh hiệu cao quý Công viên
địa chất toàn cầu cho tỉnh Cao Bằng vào năm 2018. Điều này, đã mở ra cơ hội phát
triển du lịch cho vùng, nhận thấy được tiềm năng này PGS.TS Trần Chí Thiện (2022) đã nghiên cứu “Xây dựng Đề án phát triển mô hình du lịch cộng đồng tại vùng Công
viên địa chất Non nước Cao Bằng” nhằm thúc đẩy phát triển DLCĐ bền vững tại
vùng Công viên địa chất toàn cầu Non nước (CVĐCTCNN) Cao Bằng. Thông qua
phân tích thực trạng DLCĐ tại vùng, đề án đã xây dựng 3 tour du lịch dựa trên 3 “tuyến đường trải nghiệm” trong vùng: (i) Tour 1 ( từ thành phố Cao Bằng đi về
hướng Tây): “Khám phá Phia Oắc - Phia Đén - vùng núi của những đổi thay”; (ii)
Tour 2 (từ thành phố Cao Bằng ngược lên phía Bắc): “Trở về nguồn cội”; (iii) Tour
3 (từ thành phố Cao Bằng đi về hướng Đông): “Trải nghiệm văn hóa bản địa ở xứ sở
thần tiên” nhằm phát huy các lợi thế về tiềm năng du lịch sinh thái, du lịch văn hóa -
lịch sử, du lịch làng nghề, DLCĐ; tạo điều kiện hình thành và phát triển các dịch vụ
nhà hàng, khách sạn tại các đô thị dọc theo các tour và dịch vụ homestay; (iv) Đánh
giá khả năng hình thành du lịch liên kết giữa vùng CVĐCTCNN Cao Bằng và vùng
CVĐC Cao nguyên đá Đồng Văn nhằm gia tăng dịch vụ du lịch, tạo sự thuận tiện
trên hành trình của du khách. Bên cạn đó, đề án còn xây dựng được mô hình liên kết
giữa cộng đồng và các bên liên quan trong phát triển DLCĐ bền vững tại vùng nhằm
phát huy tốt vai trò của mỗi bên tham gia. Ngoài ra, đề án đã sử dụng phương pháp
nghiên cứu định tính và định lượng, phỏng vấn cá nhân để tìm hiểu đánh giá của các
tác nhân ảnh hưởng đến sự tham gia du lịch của người dân địa phương và vận dụng
phân tích mô hình hồi quy đa biến để đo lường mức độ tham gia của người dân vào
mô hình liên kết trong phát triển du lịch cộng đồng tại vùng nghiên cứu. Mặc dù, đây
là công trình đầu tiên, là tư liệu quý cho công tác nghiên cứu phát triển DLCĐ và du lịch nói chung của vùng CVĐCTCNN Cao Bằng, nhưng đề án chỉ mới tập trung xây
dựng tour tuyến du lịch và xác định mức độ tác động của các nhân tố ảnh hưởng tới
khả năng tham gia DLCĐ của các hộ dân mà chưa chỉ ra được những nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển DLCĐ tại vùng.
1.1.2.5. Những nghiên cứu trong nước về các nhân tố ảnh hưởng tới phát triển DLCĐ
Các công trình trong nước khi nghiên cứu về nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển
du lịch cộng đồng nói riêng và du lịch nói chung cũng có sự tương đồng với các công
trình nước ngoài, một số nhân tố thường được các tác giả tập trung nghiên cứu: Sức hấp dẫn điểm du lịch, khả năng tiếp cận điểm đến, cơ sở hạ tầng điểm đến, sự tham
20 gia của người dân địa phương và chính sách hỗ trợtừ doanh nghiệp tổ chức bên ngoài cộng đồng, …
Trong luận án tiến sĩ, Hoàng Thị Thu Hương (2016)[19] đã nghiên cứu về “ Các
yếu tố ảnh hưởng tới sự lựa chọn điểm đến của người dân Hà Nội: nghiên cứu trường hợp điểm đến Huế, Đà Nẵng”. Tác giả đã chỉ ra 4 yếu tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn
điểm đến du lịch: nguồn thông tin về điểm đến, cảm nhận về điểm đến, động cơ nội
tại, thái độ đối với điểm đến. Tiếp đến, Đặng Trung Kiên (2020) đã nghiên cứu 05
nhóm nhân tố ảnh hưởng tới phát triển DLCĐ tại tiểu vùng Tây Bắc đó là sức hấp dẫn điểm DLCĐ, khả năng tiếp cận điểm DCLCĐ, cơ sở hạ tầng và dịch vụ của điểm DLCĐ, kiến thức và kỹ năng vê du lịch của người dân địa phương và chính sách hỗ
trợtừ bên ngoài cộng đồng. Trong đó, tác giả đã chỉ ra nhân tố sức hấp dẫn điểm du
lịch có tác động mạnh nhất. Cùng thời gian đó, Nguyễn Công Viện (2020) [27] cũng
có nghiên cứu về DLCĐ tại vùng Tây Bắc, nhưng tác giả đi sâu tìm hiểu về các yếu tố ảnh hưởng sự hài lòng của khách DLCĐ tại vùng Tây Bắc chụi ảnh hưởng bởi 5
yếu tố: văn hóa bản địa; môi trường tham quan; tính hấp dẫn của tự nhiên; cơ sở hạ
tầng; giá cả dịch vụ tại điểm du lịch. Tuy nhiên, trong phát triển DLCĐ yếu tố then
chốt của mô hình chính là sự tham gia của cộng đồng, của người dân địa phương.
Nhân tố này đã được nhiều học giả quan tâm nghiên cứu như PGS.TS Phạm Trung
Lương &cs (2002)[38] đã đề xuất cộng đồng tham gia trong công tác bảo vệ môi
trường du lịch nhằm góp phần đảm bảo phát triển triển du lịch bền vững trên đảo Cát
Bà (Hải Phòng) thông qua đề tài cấp Bộ của tác giả. Cùng với đó, Nguyễn Quốc Nghi
&cs (2012) [31] tìm hiểu các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định tham gia DLCĐ của
người dân ở tỉnh An Giang. Tiếp đến Nguyễn Thị Mỹ Hạnh (2016) [33] nghiên cứu
về sự tham gia của cộng đồng địa phương theo hướng quản lý phát triển du lịch miền núi, tại Sapa, Lào Cai.
Gần đây, Phan Văn Phùng (2021) [36] với luận án nghiên cứu về các nhân tố
ảnh hưởng đến phát triển du lịch Phú Quốc. Tác giả đã thu thập số phiếu quan sát từ 416 du khách và 158 doanh nghiệp du lịch. Các phương pháp phân tích được sử dụng,
bao gồm: (1) Kiểm định độ tin cậy thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha; (2) Phân
tích nhân tố khám phá (EFA); (3) Phân tích nhân tố khẳng định (CFA); (4) Phân tích hồi qui tuyến tính đa biến; (5) Phân tích cấu trúc tuyến tính (SEM) và (6) phân tích cấu trúc đa nhóm. Luận án đã xây dựng được khung nghiên cứu lý thuyết với 18 tiêu
chuẩn và 67 tiêu chí đánh giá sự phát triển du lịch ở thành phố Phú Quốc. Từ phía
cầu, luận án xác lập được 2 nhân tố ảnh hưởng đến phát triển du lịch ở thành phố Phú
Quốc, đó là: hình ảnh điểm đến và sự hài lòng về chất lượng dịch vụ (09 tiêu chí: Môi trường xã hội và Cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch; Nguồn lực tự nhiên và văn hóa;
Nguồn lực tự nhiên và văn hóa; Sự thích thú của điểm đến; Sự tin cậy điểm đến; Khả
21 năng đáp ứng điểm đến; Năng lực phục vụ điểm đến; Sự đồng cảm điểm đến; Phương tiện hữu hình); Từ phía cung, luận án xác lập 1 nhân tố ảnh hưởng đến đến phát triển
du lịch ở thành phố Phú Quốc là năng lực cạnh tranh điểm đến du lịch (với 05 tiêu chí: thương hiệu, marketing, nguồn vốn, công nghệ, nguồn nhân lực).
1.2. Đánh giá chung kết quả các công trình khoa học đã nghiên cứu
Qua nghiên cứu những công trình trong và ngoài nước có liên quan đến phát
triển DLCĐ, tác giả đã tóm lược kết quả chính của các công trình theo bảng tại phụ
lục 01. Nhìn chung, các công trình nghiên cứu về DLCĐ và phát triển DLCĐ chủ yếu hướng vào 3 trụ cột của phát triển bền vững: cải thiện sinh kế cộng đồng, bảo tồn phát huy tài nguyên nhân văn, tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường đồng thời gia
tăng dịch vụ đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của khách du lịch. Các đề tài nghiên
cứu đã chỉ ra điểm thuận lợi cũng như khó khăn trong phát triển DLCĐ thông qua
việc nghiên cứu, đánh giá tài nguyên du lịch của điểm đến gắn với yếu tố người dân địa phương; nghiên cứu tác động nhận thức, thái độ và sự tham gia của người dân đối
với việc phát triển DLCĐ. Những nghiên cứu này đã tạo ra một kênh thông tin giúp
các nhà quản lý, chính quyền địa phương, cộng đồng dân cư điểm du lịch có thể tập
trung vào những nhân tố đó để gợi ý những giải pháp nhằm phát triển DLCĐ tại địa
phương của mình.
Đối với các công trình nước ngoài chủ yếu sử dụng các phương pháp định tính
và phương pháp định lượng để phân tích các nhân tố có ảnh hưởng đến sự phát triển
DLCĐ. Ngoài ra, còn sử dụng các nghiên cứu điển hình, tìm hiểu về thực trạng tổ
chức hoạt động của những mô hình DLCĐ tiêu biểu. Từ đó rút ra những thành công
và hạn chế còn tồn tại để làm bài học kinh nghiệm cho khu vực nghiên cứu khác.
Trong các công trình đó, các tác giả đã đưa ra những tiêu chí về DLCĐ, vai trò của
DLCĐ trong sự phát triển kinh tế của các quốc gia khác nhau. Tuy nhiên, việc đưa
các nhân tố ảnh hưởng hay cản trở đến sự phát triển của DLCĐ trên thế giới vào
Việt Nam có phù hợp hay không còn là vấn đề cần phải tiếp tục nghiên cứu do đặc
điểm và điều kiện về thời gian, không gian nghiên cứu là khác nhau.
Đối với những công trình nghiên cứu về DLCĐ ở trong nước, các tác giả đã
nghiên cứu, đánh giá tài nguyên du lịch của điểm đến đồng thời phân tích thực trạng
hoạt động DLCĐ tại mỗi địa phương. Một số tác giả sử dụng sự hỗ trợ của công cụ
phân tích hiện đại để thống kê mô tả dữ liệu, phân tích nhân tố khám phá EFA, phân
tích nhân tố khẳng định CFA và mô hình hồi quy, … đã chỉ ra các nhân tố và mức độ
tác động của các nhân tố đó đến phát triển DLCĐ. Bên cạnh đó, cũng có những công
trình nghiên cứu về sự tham gia DLCĐ của người dân địa phương, sự hài lòng du
khách, ….. là các khía cạnh có liên quan trực tiếp đến sự phát triển DLCĐ. Từ đó,
22 giúp các nhà hoạch định chính sách phát triển DLCĐ có được cái nhìn bao quát toàn
diện về lĩnh vực DLCĐ để đề xuất các giải pháp có tính khả thi cao nhằm phát triển
DLCĐ địa phương.
Hiện nay có hơn 161 CVĐC được UNESCO công nhận tại 44 quốc gia trên toàn
thế giới [145] và Việt Nam góp phần ghi danh vào danh sách với 3 CVĐC (Cao nguyên đá Đồng Văn - Hà Giang (2010), Non nước Cao Bằng (2018), Đăk Nông
(2020)). Tuy nhiên, số lượng các công trình nghiên cứu về phát triển DLCĐ tại các
CVĐC chưa được nhiều. Đối với những công trình nghiên cứu phát triển DLCĐ tại vùng CVĐC toàn cầu trên Thế giới, các tác giả đã tìm hiểu về giá trị di sản địa chất để lồng ghép kết hợp với DLCĐ nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế vùng và cải thiện
đời sống người dân địa phương. Đối với những công trình nghiên cứu về phát triển
DLCĐ tại vùng CVĐC toàn cầu tại Việt Nam, phần lớn các tác giả mới tập trung
nghiên cứu về mảng địa chất, theo hướng bảo tồn các giá trị khảo cổ, chưa chú trọng
nhiều đến việc gắn kết nhằm tạo ra sự cộng hưởng giữa du lịch khám phá địa chất với
DLCĐ. Tại vùng CVĐC toàn cầu Non nước Cao Bằng đã có công trình đầu tiên của
PGS.TS. Trần Chí Thiện, (2022) [67] về xây dựng đề án phát triển DLCĐ cho vùng,
đề án đã phát triển thêm các điểm, mở rộng tour tuyến, khai thác tối đa lợi thế cảnh
thiên nhiên tươi đẹp tại vùng và xây dựng cẩm nang du lịch nhằm tạo lịch trình thuận
lợi cho du khách đến tham quan cũng như thiết lập được mối quan hệ giữa người dân
địa phương với các bên liên quan nhằm phát triển DLCĐ tại vùng. Đề án đã được
tỉnh Cao Bằng ghi nhận về những đóng góp thực tiễn cao, góp phần hỗ trợ tỉnh phát
triển du lịch bền vững.
1.3. Xác định khoảng trống nghiên cứu và định hướng nghiên cứu luận án
Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài và trong nước đã thực hiện phân tích
quá trình phát triển DLCĐ và các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển du lịch nói
chung và DLCĐ nói riêng. Tuy nhiên, nội dung các nghiên cứu vẫn còn khá là chung,
chưa có sự phân tích chuyên sâu về đặc điểm riêng của loại hình DLCĐ, phân tích
các nhân tố có ảnh hưởng đến sự phát triển DLCĐ mang tính lý luận.
Phát triển DLCĐ trong vùng CVĐC toàn cầu vẫn có những nội dung chung như
phát triển DLCĐ tại các địa bàn dân cư khác, nhưng do các CVĐC toàn cầu là những
khu vực không gian rộng lớn có ranh giới hành chính rõ ràng chứa đựng một tập hợp
các di sản địa chất đặc sắc toàn cầu, gắn với những cộng đồng dân cư bản địa có
những di sản nhân văn đặc sắc nên phát triển DLCĐ trở thành một trọng tâm trong
phát triển du lịch nói chung của vùng và nó luôn có sự gắn bó chặt chẽ, trực tiếp hoặc
gián tiếp với du lịch địa chất, du lịch sinh thái và nhiều loại hình du lịch khác.
23 Vùng CVĐC toàn cầu là một khu vực trải qua thăng trầm lịch sử, vẫn còn lưu giữ
được tập hợp các di sản địa chất (DSĐC) có giá trị khoa học, giáo dục, thẩm mỹ và kinh
tế, là nơi hội tụ được các giá trị về cảnh quan, đa dạng sinh học, khảo cổ, lịch sử, văn
hóa, xã hội. CVĐC toàn cầu là một bảo tàng thiên nhiên về lịch sử tiến hóa của vỏ Trái
Đất mà các di sản địa chất gắn liền với những cấu tạo địa mạo đặc sắc như núi cao, thác
nước, hang động, sông hồ, …. những phong cảnh thiên nhiên kỳ thú mà phải mất
hàng trăm năm, thậm chí hàng triệu năm mới tạo hóa ra. Với tiềm năng như vậy
nhưng tính đến hiện tại, tỉnh Cao Bằng có rất ít đề tài nghiên cứu về phát triển DLCĐ
cho vùng CVĐCTCNN. Năm 2022, Sở KH & CN tỉnh Cao Bằng đã nghiệm thu đề
án phát triển mô hình DLCĐ tại vùng CVĐCTCNN toàn cầu Cao Bằng [67], do
PGS.TS Trần Chí Thiện chủ nhiệm với hướng nghiên cứu phát triển các điểm du lịch
mới, xây dựng cẩm nang du lịch cho các tuyến nhằm tạo thuận tiện cho du khách và
xây dựng cơ chế phối hợp giữa các bên liên quan. Đây là công trình nghiên cứu đầu
tiên về DLCĐ mang lại đóng góp lớn cho vùng CVĐCTCNN Cao Bằng. Do đó, trong
tương lai vẫn cần có thêm nhiều nghiên cứu khác về phát triển DLCĐ để có thêm
định hướng giải pháp góp phần khai thác những lợi thế tài nguyên du lịch của vùng.
Vì vậy, luận án sẽ kế thừa những mặt đạt được của đề án và tiếp tục bổ sung các
nghiên cứu về thực trạng phát triển DLCĐ tại vùng CVĐCTCNN Cao Bằng cũng
như xác định nhân tố ảnh hưởng sự phát triển DLCĐ tại vùng nhằm lấp đầy khoảng
- Thứ nhất, về nội dung nghiên cứu: Các nghiên cứu trước đã tiếp cận theo nội
trống và đạt được kết quả nghiên cứu mới như sau:
dung khác nhau, luận án đã tập trung làm rõ nội dung phát triển DLCĐ tại vùng Công
viên địa chất toàn cầu dưới 4 góc độ: cải thiện sinh kế cộng đồng, bảo tồn và phát huy
tài nguyên nhân văn, bảo vệ môi trường đồng thời đáp ứng nhu cầu du khách bởi đây
là nội dung đặc trưng của CVĐCTC và yêu cầu đặt ra của UNESCO. Luận án sử dụng
hệ thống các chỉ tiêu trên cơ sở kế thừa, vận dụng và bổ sung mới từ chỉ tiêu trong
Bộ tiêu chuẩn Quốc gia và ASEAN về DLCĐ để đo lường sự phát triển của DLCĐ
- Thứ hai, về phương pháp nghiên cứu: luận án còn sử dụng các phương pháp
trên địa bàn.
nghiên cứu tiên tiến như phân tích nhân tố khám phá (EFA), mô hình hồi quy đa biến
để phân tích nhân tố ảnh hưởng đến phát triển DLCĐ cho địa bàn vùng CVĐCTCNN
- Thứ ba, về đối tượng khảo sát điều tra: những nghiên cứu của các tác giả đi trước
Cao Bằng mà trước đây chưa có nghiên cứu nào áp dụng cho vùng.
mới chỉ dừng ở việc tiếp cận đối tượng khảo sát một chiều riêng lẻ còn tác giả nghiên
cứu luận án đã điều tra tiếp cận đánh giá đa chiều, gồm 4 bên liên quan: nhà quản lý,
doanh nghiệp hoạt động kinh doanh về du lịch, người dân địa phương và khách du lịch.
- Thứ tư, về nhân tố ảnh hưởng: do đặc điểm về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội
24
ở các quốc gia và các tỉnh tại Việt Nam là khác nhau nên các nhân tố và mức độ ảnh
hưởng của các nhân tố đối với sự phát triển DLCĐ cũng khác nhau trong các công trình
nghiên cứu trước đó. Vì vậy, luận án nghiên cứu đã chỉ rõ các nhân tố ảnh hưởng phát
triển DLCĐ trong vùng CVĐC toàn cầu Non nước Cao Bằng có những điểm mới và
khác với phát triển DLCĐ nói chung đó là: Sức hấp dẫn điểm đến, khả năng tiếp cận
điểm đến, cơ sở hạ tầng điểm đến, sự tham gia của người dân địa phương, chính sách
- Thứ năm, đây là công trình nghiên cứu đầu tiên tập trung chuyên sâu về phát
hỗ trợ từ bên ngoài cộng đồng.
triển DLCĐ cho vùng CVĐC toàn cầu Non nước Cao Bằng. Trên cơ sở tiếp thu thành
quả của những nghiên cứu trước, tác giả sẽ tập trung giải quyết các vấn đề chưa được
làm rõ để có một cái nhìn tổng quát, toàn diện nhất về nội dung phát triển DLCĐ và
phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của DLCĐ tại vùng CVĐC toàn
cầu Non nước Cao Bằng thông qua kiểm định Cronbach’s Alpha để sàng lọc các biến
không đạt độ tin cậy, sau đó sử dụng phương pháp phân tích nhân tố khám phá (EFA),
kiểm định lại bằng mô hình hồi quy đa biến, mở rộng phạm vi nghiên cứu điều tra
các bên liên quan nhằm hoàn thiện được mục tiêu nghiên cứu của luận án đã đề ra và
giải quyết được một phần thiếu sót của những nghiên cứu trước đây.
Tóm lược chương 1
- Thứ nhất, hệ thống lại cơ sở lý luận và tổng quan những nghiên cứu trước đây liên quan đến phát triển DLCĐ. Trên cơ sở đó, tác giả xem xét, kế thừa và điều chỉnh
cho phù hợp với bối cảnh nghiên cứu của luận án.
- Thứ hai, tổng hợp một số nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển DLCĐ, thước đo đánh giá mức độ ảnh hưởng của những nhân tố này trong phát triển DLCĐ được
tìm thấy trong các nghiên cứu trước đây ở các khu vực nghiên cứu khác nhau.
- Thứ ba, xác định khoảng trống nghiên cứu và định hướng nghiên cứu của luận
án.
25 Chương 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH
CỘNG ĐỒNG VÙNG CÔNG VIÊN ĐỊA CHẤT TOÀN CẦU
2.1. Cơ sở lý luận về phát triển du lịch cộng đồng vùng Công viên địa chất toàn cầu
2.1.1. Cơ sở lý luận về du lịch cộng đồng 2.1.1.1. Du lịch cộng đồng
Khái niệm cộng đồng có nguồn gốc từ những năm cuối thế kỷ 19. Theo Hillery
(1955) [106] cộng đồng bao gồm những người có tương tác văn hóa trong khu vực
địa lý và có một hay nhiều hơn các mối quan hệ chung. Đồng quan điểm, Mattessich
& Monsey (2004, tr 56) [122] cho rằng cộng đồng như là những người sống trong một khu vực địa lý xác định và có quan hệ xã hội với nhau và với nơi mà họ sống,
đây đượccoi như khái niệm chính cho phát triển du lịch. Cộng đồng địa phương có
vai trò quan trọng trong cung cấp các dịch vụ ăn uống, chỗ ở, thông tin, giao thông
vận tải và dịch vụ khác phục vụ cho sự phát triển du lịch (Godfrey & Clarke, 2000)
[98], các nghiên cứu thường tập trung theo 2 quan niệm:
- Về mặt lãnh thổ, tức là dựa trên vị trí địa lý (Ivanovic (2009, p. 14) [109]. Cộng đồng được định nghĩa như ranh giới đã được chia sẻ cho một nhóm người cư trú trong
lịch sử (Bradshaw 2008, tr. 6) [88]. Kepe (2004, tr. 45) [115] cho rằng các cộng đồng
địa phương nên đóng một vai trò tích cực để đảm bảo lợi ích du lịch mang lại cho địa phương đó.
- Về nhóm lợi ích chung (Chapman & Kirk, 2001) [93], là một mạng lưới những mối quan hệ hiện có hoặc tiềm năng của các cá nhân, nhóm và tổ chức chia sẻ hoặc có khả năng chia sẻ những mục tiêu và mối quan tâm chung. Tô Duy Hợp, Lương Hồng Quang (2000) [66] đã chỉ ra cộng đồng là một thực thể xã hội có cơ cấu và tổ chức, là một nhóm người cùng chia sẻ và chịu ràng buộc bởi các đặc điểm và lợi ích chung được thiết lập thông qua tương tác và trao đổi giữa các thành viên.
Theo quan điểm tác giả: Cộng đồng là một nhóm người dân sinh sống hoặc làm
việc theo ranh giới địa lý, khu vực nhất định có cùng nền văn hóa và có lợi ích chung.
Du lịch cộng đồng (DLCĐ) hay còn gọi là du lịch dựa vào cộng đồng - Community Based Tourism (CBT) đang được biết đến như một giải pháp của sự phát triển bền vững. Nguồn gốc thuật ngữ DLCĐ được cho là xuất phát từ hình thức du lịch làng bản và phát triển tại các quốc gia khu vực châu Phi, Mỹ La Tinh, châu Úc vào thập kỷ 80 và 90 của thế kỷ 20, có nhiều quan điểm về DLCĐ được đưa ra trên thế giới và cả tại Việt Nam.
Theo Responsible Ecological Social Tours Project (REST) [133], DLCĐ là phương thức du lịch có tính bền vững về môi trường, văn hóa xã hội. Nó được quản lý và sở hữu bởi cộng đồng, vì cộng đồng, với mục đích tạo điều kiện cho du khách
26 nâng cao nhận thức, hiểu biết về con người và cách sống của địa phương. Theo Nicole Hausle và Wolffgang Strasdas (2009) [126], DLCĐ là mô hình phát triển du lịch trong đó chủ yếu là ngườ i dân địa phương đứng ra phát triển và quản lý. Lợi ích kinh tế có được từ du lịch sẽ đọng lại nền kinh tế địa phương.
Trong “Bộ tiêu chuẩn du lịch cộng đồng ASEAN” [86] đã nêu rõ: DLCĐ là hoạt động du lịch do cộng đồng làm chủ và điều hành, được quản lý hoặc điều phối ở cấp cộng đồng nhằm góp phần mang lại hạnh phúc cho cộng đồng thông qua hỗ trợ sinh kế bền vững và bảo vệ các truyền thống văn hóa - xã hội có giá trị, các tài nguyên di sản văn hóa và thiên nhiên.
Luật Du lịch (2017) của Việt Nam [40] đã xác định: du lịch cộng đồng là loại hình du lịch được phát triển trên cơ sở các giá trị văn hóa của cộng đồng, do cộng đồng dân cư quản lý, tổ chức khai thác và hưởng lợi. Theo Tiến sĩ Võ Quế (2006) [80], DLCĐ là phương thức phát triển du lịch mà trong đó cộng đồng dân cư địa phương sẽ đứng ra tổ chức và chịu trách nhiệm cung cấp các loại dịch vụ du lịch.
Kế thừa những quan điểm trên, tác giả quan niệm: DLCĐ là hoạt động du lịch bền vững, do người dân tham gia tổ chức, quản lý và làm chủ để đem lại lợi ích kinh tế cho cộng đồng, bảo tồn và phát huy các di sản thiên nhiên và nhân văn cũng như bảo vệ được môi trường sinh thái. Mô hình DLCĐ cho phép du khách kết nối chặt chẽ với cộng đồng địa phương mà họ đến thăm, cho họ những trải nghiệm đa dạng về phong tục, tín ngưỡng, văn hóa và tương tác với cộng đồng địa phương, lợi ích kinh tế của du lịch nằm trong cộng đồng để từ đó sẽ góp phần cải thiện thu nhập, giảm tỷ lệ nghèo đói và nâng cao chất lượng cuộc sống.
2.1.1.2. Mục tiêu du lịch cộng đồng
DLCĐ đả m bảo văn hoá, thiên nhiên bền vững, du lịch cân bằng với các tiêu chuẩn kinh tế, văn hoá xã hội và môi trường; nguồn tài nguyên thiên nhiên và văn hoá được khai thác hợp lý; bảo vệ môi trường sinh thái cảnh quan; bảo tồn được môi trường văn hoá. DLCĐ cần có sở hữu cộng đồng, bởi cộng đồng là chủ thể quản lý di sản dân tộc, có phong cách và lối sống riêng cần được tôn trọng; cộng đồng có quyền tham gia vào các hoạt động du lịch. Thu nhập từ DLCĐ cần giữ la ̣i cho cộng đồng, chia sẻ công bằng cho cộng đồng để bảo vệ môi trường; để tái đầu tư cho địa phương ngoài hỗ trợ của Chính phủ.
DLCĐ góp phần nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, nhận thức bảo vệ môi trường và bảo tồn hệ sinh thái; nâng cao ý thứ c bảo vệ di sản văn hoá cộng đồng. Du lịch cộng đồng cần tăng cường quyền lực cho cộng đồng, do cộng đồng tổ chức quản lý; DLCĐ là thúc đẩy, tạo cơ hội cho cộng đồng tham gia nhiệt tình vào phát triển du lịch; cộng đồng dân cư được trao quyền làm chủ, thực hiện các dịch vụ và quản lý phát triển du lịch. DLCĐ cần tăng cường hỗ trợ của các tổ chức phi chính
27 phủ và cơ quan nhà nước. Hỗ trợ kinh nghiệm và vốn đầu tư; hỗ trợ về cơ sở vật chất và ưu tiên về các chính sách cho cộng đồng trong việc phát triển DLCĐ.
2.1.1.3. Vai trò của du lịch cộng đồng
Du lịch cộng đồng có nhiều tên gọi khác nhau nhưng dù tên gọi có khác nhau
thì loại hình du lịch này đều có chung những vai trò:
Nâng cao nhận thức cộng đồng: Du lịch cộng động giúp góp phần nâng cao
nhận thức của người dân về vấn đề bảo vệ di sản văn hóa, môi trường, bảo tồn hệ sinh
thái. Loại hình du lịch này còn giúp cộng đồng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và nâng cao ý thức chống các trào lưu du nhập không phù hợp.
Giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc và thiên nhiên: Du lịch cộng đồng là giải pháp
tốt nhất để giữ gìn, phát triển bản sắc văn hóa dân tộc và thiên nhiên. Vì hình thức du
lịch này vận hành dựa trên văn hóa địa phương, sử dụng dịch vụ tại chỗ. Từ đó góp phần thúc đẩy nghề nghiệp truyền thống phát triển, củng cố vai trò trong công tác giữ gìn bản sắc văn hóa.
Tạo việc làm và thu nhập cho người dân địa phương: Mô hình du lịch cộng đồng
giúp đóng góp to lớn trong việc tạo thu nhập, việc làm cho người dân địa phương.
Loại hình du lịch này còn đảm bảo tính cân bằng, bền vững về phát triển kinh tế của
địa phương. Điều này đặc biệt ý nghĩa đối với các địa phương vùng sâu vùng xa và vùng dân tộc thiểu số.
Gắn kết mối quan hệ giữa du khách và dân bản địa: Qua những trải nghiệm thực
tế cùng nhau, du khách và người dân bản địa sẽ có sự gắn kết nhiều hơn. Du khách
sẽ cảm thấy gần gũi, thấu hiểu hơn về cuộc sống, văn hóa địa phương. Người dân
cũng sẽ cảm thấy tự hào và thoải mái chia sẻ về những khía cạnh trong cuộc sống của bản làng, nghề nghiệp.
2.1.1.4. Tiêu chuẩn du lịch cộng đồng
Năm 2016, Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) đã đưa ra “Bộ Tiêu
chuẩn về du lịch cộng đồng - Community Based Tourism Standard”[86]. Theo đó, DLCĐ được cho là phải đạt được 8 tiêu chuẩn sau: (1) Tiêu chuẩn về quyền sở hữu
và quản lý cộng đồng; (2) Tiêu chuẩn đóng góp cho phúc lợi xã hội; (3) Tiêu chuẩn bảo tồn và cải thiện môi trường; (4)Các tiêu chuẩn để khuyến khích sự tương tác giữa các địa phương cộng đồng và khách du lịch; (5) Tiêu chuẩn về chất lượng dịch vụ hướng dẫn và du lịch; (6) Tiêu chuẩn đảm bảo chất lượng dịch vụ ăn uống; (7) Các
tiêu chuẩn để đảm bảo chỗ ở có chất lượng (8) Các tiêu chuẩn để đảm bảo hiệu suất (trong giới hạn).
Tiêu chuẩn du lịch cộng đồng ASEAN được tất cả các nước thành viên ASEAN chấp nhận, được khuyến nghị trong Kế hoạch Chiến lược du lịch ASEAN để tạo ra
28 những trải nghiệm chất lượng cho du khách bằng việc thể hiện sinh kế cộng đồng, các giá trị tự nhiên và văn hóa một cách hấp dẫn, an toàn và chỉn chu. Bộ Tiêu chuẩn
được áp dụng vào các loại hình DLCĐ trên khắp tất cả các nước ASEAN như là một
điểm chuẩn thể hiện cần thiết để đảm bảo với du khách rằng chuyến tham quan của
họ sẽ rất thú vị, ý nghĩa và đáp ứng được mong đợi. Bộ Tiêu chuẩn cũng tìm cách
đảm bảo cộng đồng và các nguồn tài nguyên du lịch tự nhiên, các di sản văn hóa của họ sẽ được bảo vệ, đồng thời các nguồn thu nhập chảy vào cộng đồng sẽ góp phần cải thiện đời sống của họ.
Tại Việt Nam trong quá trình công nghiệp hóa đã khiến cho các nền văn hoá bị hòa lẫn với thế giới hiện đại, dẫn đến một số địa phương mất dần đi bản sắc và truyền
thống. DLCĐ nhằm bảo tồn các nền văn hoá thông qua hoạt động du lịch bền vững
hướng đến bảo vệ môi trường. Ngày 31/12/2020 Bộ Khoa học và Công nghệ đã ban
hành Quyết định số 3941/ QĐ - BKHCN công bốTiêu chuẩn quốc gia về Du lịch cộng đồng - Yêu cầu về chất lượng dịch vụ tại số TCVN 13259:2020 [4]. Trong đó, nội
dung chính bao gồm 11 yêu cầu về chất lượng dịch vụ và bảo vệ môi trường, vệ sinh,
anh ninh phòng chống cháy nổ.Tiêu chuẩn Quốc gia về DLCĐ là sự cụ thể hóa của
Tiêu chuẩn DLCĐ ASEAN mang tính cụ thể và khả năng ứng dụng cao hơn trong thực tiễn, phù hợp với bối cảnh Việt Nam.
2.1.1.5. Hinh thức du lịch cộng đồng nổi bật
Căn cứ vào chủ đề tham quan hay tính chất của đối tượng tham quan, các hoạt
động du lịch có thể chia thành các loại hình: du lịch địa chất, du lịch sinh thái, du lịch
nông nghiệp, du lịch nông thôn, du lịch làng nghề, du lịch bản địa, du lịch văn hóa và
du lịch lịch sử... [25]. Khi và chỉ khi các hoạt động du lịch ấy do cộng đồng bản địa tham gia tổ chức, quản lý và hưởng lợi thì chúng trở thành DLCĐ.
Du lịch địa chất: là loại hình du lịch duy trì hoặc nâng cao đặc điểm địa lý của
một địa điểm – môi trường, văn hóa, thẩm mỹ, di sản của cư dân nơi đó.
Du lịch sinh thái: du lịch diễn ra trong khu vực tự nhiên, kết hợp tìm hiểu bản sắc văn hóa – xã hội của địa phương và luôn có sự quan tâm đến vấn đề môi trường.
Du lịch sinh thái thúc đẩy sự phát triển du lịch bền vững thông qua sự tham gia của các đại diện quản lý môi trường.
Du lịch văn hóa: là một loại hình du lịch dựa vào những nét văn hóa, lịch sử, khảo cổ học của địa phương để khai thác du lịch. Trong quá trình du lịch du khách sẽ
được tìm hiểu về nét văn hóa đặc trưng, được nghiên cứu và biết đến đến những sự
kiện lịch sử hào hùng, oanh liệt trong quá khứ, những tác phẩm khảo cổ được gìn giữ từ thời xa xưa của vùng miền đó.
Du lịch nông nghiệp: Đây là một hình thức du lịch tại các khu vực nông nghiệp
29 như vườn cây ăn trái, trang trại thảo dược và các trang trại động vật, trang trại nông lâm kết hợp, đã được chuẩn bị phục vụ cho khách du lịch. Khách du lịch có thể xem
hoặc tham gia vào thực tiễn công việc của dân bản địa, mà không làm ảnh hưởng đến hệ sinh thái hoặc năng suất của gia đình chủ nhà.
Du lịch bản địa: Đây là loại hình du lịch tạo điều kiện giúp đồng bào dân tộc
thiểu số hoặc người dân bản địa tham gia trực tiếp vào hoạt động du lịch bằng việc
tận dụng những tài nguyên mà người dân địa phương có để phục vụ cho nhu cầu du
lịch như: Nhà ở, đồ ăn, công việc,… mô hình này thu hút khách du lịch bởi sự bình dị và chân thực không khí của vùng thôn quê.
Du lịch làng: Cũng giống như du lịch bản địa du lịch làng là mô hình du lịch mà du khách sẽ được đến các ngôi làng truyền thống nông thôn của dân tộc Việt Nam
hoặc có thể là các làng nghề nghề truyền thống. Tại đây du khách sẽ được hoạt động,
sinh hoạt chung với cuộc sống nông thôn, được trải nghiệm công việc truyền thống của người dân ở đây
Bảng 2.1. Bảng tổng hợp các loại hình DLCĐ
Các hoạt động cộng đồng địa phương tham gia tổ
Loại hình DLCĐ
Du lịch địa chất
Du lịch sinh thái
Du lịch văn hóa
Du lịch nông nghiệp
Du lịch bản địa
Du lịch làng nghề
Du lịch lịch sử
chức, quản lý và hưởng lợi - Tham quan các các di tích hóa thạch cổ, các hang động, thạch nhũ, sông, hồ, thác nước, các mỏ khoảng sản, ... - Tìm hiểu lịch sử kiến tạo và vận động của vỏ trái đất. - Tham quan cảnh quan tươi đẹp, kỳ vỹ, tìm hiểu hệ sinh thái tự nhiên, các loài động thực vật quý hiếm đặc trưng. - Tham gia các hoạt động ngoài trời tại khu vực nông thôn. -Giao lưu văn hóa nghệ thuật dân gian. -Tìm hiểu chia sẻ kinh nghiệm giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc với cư dân địa phương. -Tham quan vườn cây ăn trái, trang trại nông lâm kết hợp, trang trại thảo dược và các trang trại động vật, … -Tham gia trực tiếp vào hoạt động sản xuất nông nghiệp: cấy lúa ruộng bậc thang, hái quả, đánh bắt cá, …. -Nghỉ ngơi ở các trang trại hữu cơ, tận hưởng thiên nhiên. -Tham quan bản địa bằng phương tiện thô sơ hoặc đi bộ. -Tìm hiểu văn hóa, hòa mình vào cuộc sống thường nhật của người dân địa phương, trải nghiệm homestay. - Chiêm ngưỡng tác phẩm nghệ thuật có giá trị địa phương. -Trải nghiệm tham gia sản xuất sản phẩm làng nghề. - Tìm hiểuchương trình mỗi xã một sản phẩm - OCOP. - Tìm hiểu lịch sử qua các sự tích, các di tích, các cung điện, đền thờ các vĩ nhân lịch sử, …
(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp)
30 2.1.2. Cơ sở lý luận về Công viên địa chất toàn cầu
2.1.2.1. Khái niệm Công viên địa chất toàn cầu
Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa Liên Hiệp Quốc (gọi tắt là UNESCO)
đã công nhận việc bảo tồn di sản địa chất rất quan trọng. Năm 1997, Hội nghị chung
của UNESCO đã thông qua một sáng kiến phát triển mạng lưới toàn cầu có đặc tính
địa chất đặc biệt. Sau đó, vào năm 2000 đã có một nghiên cứu khả thi về “Chương trình công viên địa chất UNESCO” và từ đó UNESCO hỗ trợ những sáng kiến về di
sản địa chất thông qua Hội bảo tồn Di sản thế giới và sự hợp tác song phương thông qua hội Khoa học trái đất [78].
Năm 2001, CVĐC đầu tiên trên thế giới đã được thành lập ở Châu Âu và hình
thành nên Mạng lưới CVĐC Châu Âu (European Geoparks Network). Năm 2004,
UNESCO đã bảo trợ cho việc hình thành Mạng lưới CVĐCTC (Global Geoparks
Network, GGN). Hàng năm, Mạng lưới CVĐCTC xem xét, thẩm định hồ sơ và công nhận các thành viên mới. Đến tháng 7/2020, Mạng lưới Công viên địa chất toàn cầu
đã có 161 Công viên địa chất thành viên thuộc 44 quốc gia [145]. Ngày 17/11/2015,
phiên họp toàn thể của Đại hội đồng UNESCO đã phê duyệt Chương trình Khoa học
Địa chất và CVĐC Quốc tế, qua đó, chính thức thông qua danh hiệu “Công viên địa
chất toàn cầu UNESCO”. Như vậy, cùng với Di sản thiên nhiên thế giới và Khu dự
trữ sinh quyển thế giới, CVĐC toàn cầu UNESCO là một trong 3 mô hình bảo tồn
văn hóa và thiên nhiên được UNESCO chính thức công nhận, bảo trợ và khuyến khích phát triển [143].
Công viên địa chất toàn cầu là những khu vực địa lý riêng biệt, thống nhất gồm
các điểm địa chất và cảnh quan có ý nghĩa quốc tế, được quản lý bằng một khái niệm
tổng thể bao gồm việc bảo vệ, giáo dục và phát triển bền vững. CVĐC toàn cầu
UNESCO sử dụng di sản địa chất kết hợp với tất cả các khía cạnh khác về di sản thiên
nhiên và văn hóa của khu vực nhằm nâng cao nhận thức và hiểu biết các vấn đề chính
mà xã hội đang phải đối mặt, chẳng hạn như sử dụng bền vững các nguồn tài nguyên trái đất, giảm nhẹ ảnh hưởng của biến đổi khí hậu và giảm tác động của thiên tai. Bằng
cách nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của di sản địa chất của khu vực, CVĐC
toàn cầu UNESCO cung cấp cho người dân địa phương niềm tự hào và gắn bó cuộc sống của họ với khu vực. Việc tạo ra các doanh nghiệp địa phương đổi mới, những việc làm mới và các khóa học đào tạo chất lượng cao được kích thích khi các nguồn thu
nhập mới được tạo ra thông qua du lịch địa chất, trong khi nguồn tài nguyên địa chất
của khu vực được bảo vệ [145]. Tính đến nay, Việt Nam đã vinh dự được UNESECO công nhận 03 Công viên địa chất toàn cầu: Cao nguyên đá Đồng Văn - Hà Giang (2010), Non nước Cao Bằng (2018), Đăk Nông (2020)
31 2.1.2.2. Mục tiêu của Công viên địa chất toàn cầu
Công viên địa chất toàn cầu UNESCO được thành lập để nâng cao nhận thức về
tầm quan trọng của khu vực có liên quan đến di sản địa chất ở khía cạnh lịch sử và
xã hội. Một trong những mục tiêu chính, ngoài việc hỗ trợ khu vực bên trong và bao quanh Công viên địa chất, là mang lại cảm giác về sức mạnh và niềm tự hào trong
cộng đồng sống ở khu vực đó, hợp tác cùng với các doanh nghiệp để tạo ra việc làm mới cho cộng đồng [145].
Xóa đói giảm nghèo dưới mọi hình thức: Công viên địa chất toàn cầu UNESCO
làm giảm tính dễ bị tổn thương của cộng đồng địa phương trước các sự kiện cực đoan,
các cú sốc và thảm họa khác thông qua đào tạo nhận thức chủ động về rủi ro và khả năng phục hồi.
Đảm bảo chất lượng giáo dục toàn diện và công bằng, cũng như thúc đẩy cơ hội
học tập suốt đời cho tất cả mọi người, tích cực giáo dục cộng đồng địa phương và du khách ở mọi lứa tuổi. Công viên địa chất toàn cầu của UNESCO là các lớp học ngoài
trời và vườn ươm cho sự phát triển bền vững, lối sống bền vững, đánh giá cao sự đa dạng văn hóa và thúc đẩy hòa bình.
Đạt được bình đẳng giới và trao quyền cho tất cả phụ nữ và trẻ em gái: Công
viên địa chất toàn cầu UNESCO nhấn mạnh mạnh mẽ việc trao quyền cho phụ nữ
thông qua các chương trình giáo dục hoặc phát triển hợp tác xã nữ. Các hợp tác xã
như vậy tạo cơ hội cho phụ nữ có được thu nhập bổ sung trong khu vực của họ và theo các điều khoản của riêng họ.
Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế bền vững và toàn diện, đảm bảo cung cấp việc làm
đầy đủ và hiệu quả với thu nhập tốt cho tất cả: Việc thúc đẩy phát triển kinh tế địa
phương bền vững thông qua du lịch (địa chất) bền vững là một trong những trụ cột
chính của Công viên địa chất toàn cầu UNESCO. Điều này tạo ra cơ hội việc làm cho
cộng đồng địa phương không chỉ thông qua du lịch, mà còn thông qua việc quảng bá văn hóa và sản phẩm địa phương.
Tăng cường các phương tiện thực hiện và khôi phục quan hệ đối tác toàn cầu để
phát triển bền vững: Công viên địa chất toàn cầu của UNESCO là tất cả về quan hệ đối tác và hợp tác, không chỉ giữa các bên liên quan ở địa phương, mà cả quốc tế thông qua mạng lưới khu vực và toàn cầu với kiến thức, ý tưởng và thực hành tốt nhất được chia sẻ. Các công viên địa chất có kinh nghiệm hướng dẫn các công viên địa chất trẻ để đạt được tiềm năng đầy đủ của họ
32 2.1.2.3. Vai trò của Công viên địa chất toàn cầu
Ngoài yêu cầu về ranh giới và diện tích, CVĐC còn là nơi lưu giữ một số di sản
địa chất quan trọng tầm cỡ quốc gia/quốc tế hoặc tập hợp các thực thể địa chất đặc
biệt về mặt khoa học, vẻ đẹp hoặc độ hiếm gặp, đại diện cho lịch sử kiến tạo địa chất hình thành nên khu vực đó. Bên cạnh các giá trị địa chất - địa mạo, trong phạm vi
Công viên địa chất còn phải có các giá trị khác về cảnh quan, đa dạng sinh học, văn
hóa, lịch sử, khảo cổ, kinh tế, …[78]. Công viên địa chất đại diện cho sự tích hợp của
môi trường văn hóa và khoa học của khu vực cũng như ý nghĩa xã hội dựa trên một số cảnh quan địa chất và địa lý nhất định. Giá trị của chúng nằm ở sự bền vững của xã hội loài người và môi trường.
CVĐC toàn cầu cầu cố gắng tận dụng lợi thế của hoạt động mạng lưới, kiến
thức và lực lượng lao động của địa phương để đạt được 04 vai trò cốt lõi: bảo tồn cảnh quan, giáo dục môi trường, du lịch địa chất và sự tham gia của địa phương
- Bảo tồn cảnh quan: bảo tồn giá trị tổng thể các loại hình di sản, trong đó các
di sản địa chất đóng vai trò chủ đạo.
- Giáo dục môi trường: giáo dục lòng yêu thiên nhiên và trách nhiệm công dân
trong việc bảo vệ và khai thác bền vững các di sản địa chất, tài nguyên thiên nhiên.
- Du lịch địa chất: nâng cao nhận thức cộng đồng về vai trò và giá trị khoa học
trái đất, khuyến khích học tập và nghiên cứu địa chất góp phần vào chiến lược nâng cao dân trí, phát triển kinh tế và văn hóa của địa phương và đất nước;
- Sự tham gia của địa phương: nhằm thúc đẩy các hoạt động phát triển kinh tế
bền vững, kết hợp với bảo tồn như tham quan, du lịch (du lịch sinh thái, du lịch địa
chất) và các hoạt động kinh tế phụ trợ khác, tạo nguồn thu nhập bổ sung cho các cộng đồng địa phương.
2.1.2.4. Tiêu chuẩn Công viên địa chất toàn cầu
Theo UNESCO, để trở thành CVĐC toàn cầu cần đạt 06 tiêu chuẩn [143].
Qui mô và khung cảnh: CVĐC toàn cầu phải là khu vực có ranh giới rõ ràng và có diện tích đủ lớn để phục vụ phát triển kinh tế và văn hóa địa phương (chủ yếu
thông qua du lịch). Mỗi CVĐC phải thể hiện được một loạt điểm địa chất (geosite) có ý nghĩa mang tầm quốc tế, khu vực và/hoặc quốc gia. Các điểm địa chất này có tầm quan trọng từ quan điểm khoa học, sự hiếm có, giáo dục và/hoặc thẩm mỹ.
Quản lý và tham gia của địa phương: Thành công trong quản lý CVĐC toàn
cầu chỉ có thể đạt được thông qua sự tham gia sâu sắc của địa phương. Sáng kiến tạo
nên CVĐC phải đến từ cộng đồng/chính quyền địa phương với cam kết mạnh mẽ để
33 phát triển và thực thi kế hoạch quản lý đáp ứng các nhu cầu kinh tế cho người dân địa
phương, trong khi bảo vệ cảnh quan (địa chất) nơi họ sinh sống.
Phát triển kinh tế: một trong những mục đích chiến lược của CVĐC toàn cầu là
kích thích hoạt động kinh tế và phát triển bền vững. CVĐC toàn cầu tìm kiếm sự trợ
giúp của UNESCO để khuyến khích phát triển kinh tế xã hội bền vững về văn hóa và
môi trường. Điều này có tác động trực tiếp đến các khu vực liên quan bằng cách cải
thiện điều kiện sống của con người và môi trường nông thôn.
Giáo dục: CVĐC toàn cầu phải cung cấp và tổ chức hỗ trợ, các công cụ và các
hoạt động để truyền đạt các kiến thức khoa học địa chất và các khái niệm môi trường
cho công chúng. Mọi hoạt động giáo dục cần phản ánh những khía cạnh đạo đức xung
quanh bảo vệ môi trường toàn diện.
Bảo vệ và bảo tồn: CVĐC toàn cầu góp phần vào việc bảo tồn các đặc điểm địa
chất quan trọng. Theo quy định, CVĐC toàn cầu sẽ góp phần bảo tồn các đặc điểm
địa chất quan trọng bao gồm: các đá đại diện xuất lộ tại chỗ; khoáng vật và khoáng
sản; hoá thạch; các dạng địa hình và cảnh quan và cung cấp thông tin về các ngành
khoa học địa chất khác nhau như: khoa học trái đất; địa chất kinh tế và khai thác mỏ;
địa chất công trình; địa mạo học; địa chất băng hà; thủy văn; khoáng vật học; cổ sinh
vật học; thạch luận; trầm tích học; khoa học đất; hang động học; địa tầng; địa chất
cấu trúc; núi lửa học.
Mạng lưới toàn cầu: Mạng lưới CVĐC toàn cầu cung cấp nền tảng hợp tác và
trao đổi giữa các chuyên gia và các học viên trong các vấn đề về di sản địa chất. Danh
hiệu CVĐC toàn cầu UNESCO sẽ được tái thẩm định sau mỗi 4 năm. Do đó, để giữ
vững được danh hiệu cao quý này, đòi hỏi chính quyền các cấp, cộng đồng và doanh
nghiệp địa phương cần đạt được sự đồng thuận trong việc thúc đẩy kinh tế - xã hội
phát triển bền vững, xét trên góc độ bảo vệ môi trường, bảo tồn thiên nhiên, bảo đảm
an sinh xã hội, … đối với các hoạt động phát triển kinh tế.
Danh hiệu “Công viên địa chất toàn cầu UNESCO” có sức hấp dẫn lớn đối với
du khách và cũng là động lực to lớn thu hút sự qua tâm và đầu tư từ Chính phủ, chính
quyền địa phương và các nhà đầu tư tư nhân, tạo ra niềm tự hào cho các cộng đồng
dân cư bản địa nên tạo cơ hội lớn cho các địa phương này phát triển du lịch nói riêng,
phát triển kinh tế - xã hội nói chung đi đôi với bảo tồn và phát huy giá trị di sản, bảo
vệ môi trường.
2.1.3. Cơ sở lý luận về phát triển DLCĐ vùng Công viên địa chất toàn cầu
2.1.3.1. Khái niệm về phát triển DLCĐ vùng Công viên địa chất toàn cầu
Phát triển là một thuật ngữ được sử dụng trong nhiều lĩnh vực và được đo bằng
những chỉ số khác nhau tùy theo lĩnh vực nghiên cứu. Giai đoạn trước những năm
34 1970, quan niệm về phát triển thường được đo thông qua các chỉ tiêu kinh tế như
tổng sản phẩm quốc dân, thu nhập bình quân đầu người, tỷ lệ tăng trưởng kinh tế, ….
Tuy nhiên, từ sau những năm 1970, quan niệm về phát triển đã có sự thay đổi không
chỉ trong lĩnh vực kinh tế mà y tế và giáo dục cũng được xem là những yếu tố quan
trọng trong phát triển cá nhân và sự phát triển của xã hội.
Theo Trần Tiến Dũng (2007) [68], “Phát triển được hiểu là một quá trình tăng
trưởng của nhiều yếu tố cấu thành khác nhau về kinh tế, chính trị, xã hội, văn hóa,
khoa học - kỹ thuật…”. Mục tiêu của phát triển nhằm nâng cao điều kiện và chất
lượng cuộc sống của con người, tạo lập một xã hội công bằng và bình đẳng giữa các
thành viên. Còn theo Michael P.Todaro (1989) [123] trong cuốn “Economic
Development in the Third World” ông cho rằng phát triển không chỉ là quá trình tăng
trưởng kinh tế mà còn thể hiện toàn bộ sự thay đổi của hệ thống xã hội, điều chỉnh
theo nhu cầu và mong muốn cơ bản đa dạng của các nhóm cá nhân và hệ thống xã
hội đó, được coi là tốt hơn về mặt vật chất và tinh thần.
Như vậy, nội dung của phát triển có thể được khái quát theo hai tiêu chí sau:
Thứ nhất, phát triển thể hiện quá trình biến đổi về lượng, như sự gia tăng về thu
nhập, tiềm lực của nền kinh tế và giá trị kinh tế cụ thể.
Thứ hai, phát triển thể hiện sự thay đổi về chất, bao gồm quá trình thay đổi cấu
trúc bên trong các vấn đề theo hướng tiến bộ, khai thác và bảo tồn các nguồn tài
nguyên, nâng cao nhận thức về vấn đề ô nhiễm môi trường.
Trong lĩnh vực du lịch, quan điểm phát triển không chỉ dừng ở những chỉ tiêu
thông thường như sự gia tăng lượng khách tại điểm đến, thu nhập của những người
kinh doanh du lịch, … mà nhấn mạnh đến phát triển du lịch bền vững (Godfrey, P
(1996) [99], tức là phát triển du lịch cần phải quan tâm dung hòa những mâu thuẫn
liên quan đến các bên nhằm đem lại lợi ích chung cho cộng đồng địa phương điểm
đến. Từ đó, những giá trị văn hóa xã hội được phát huy, vấn đề môi trường được
kiểm soát đồng thời gia tăng dịch vụ du lịch nhằm đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu
cầu du khách.
Trong tác phẩm “Encyclopedia of Tourism” Jafari (2000)[110] đã coi “Phát
triển DLCĐ là một quá trình phát triển kinh tế và xã hội dựa trên các sáng kiến của
người dân địa phương”. Tác giả cho rằng, phát triển du lịch có thể dẫn đến các vấn
đề tích cực hay tiêu cực liên quan đến cộng đồng nhưng việc quy hoạch và phát triển
có thể góp phần bồi dưỡng, nâng cao nhận thức của người dân trong phân tích vấn
đề, cơ hội cũng như việc đưa ra các quyết định của mình; đào tạo cho người dân biết
cách quản lý, cung cấp nhiều hơn các sản phẩm, dịch vụ của cộng đồng có chất lượng
tốt và tạo điều kiện cho các tổ chức cộng đồng phát triển cũng như tạo được sự gắn
35 kết với nhau tốt hơn. Đồng quan điểm đó, Wall và Mathieson (2006)[147] trong cuốn
“Tourism: Change, Impacts and Opportunities”, đã đề cập để đánh giá sự phát triển
DLCĐ cần xem xét khả năng đáp ứng yêu cầu của khách du lịch tại các cơ sở kinh
doanh; những tác động đến kinh tế, môi trường và phúc lợi xã hội cho cộng đồng
địaphương. Theo Bùi Thị Hải Yến (2012)[6] đề cập đến DLCĐ như một phương thức
phát triển du lịch bền vững, trong đó cộng đồng địa phương là những người trực tiếp
tham gia trong các giai đoạn phát triển của hoạt động du lịch.
Tổng hợp và kế thừa quan điểm của các nghiên cứu trước đây, trong phạm vi
nghiên cứu, tác giả quan niệm: Phát triển DLCĐ vùng CVĐC toàn cầu là một quá
trình biến đổi tích cực các vấn đề kinh tế - xã hội dựa vào phát triển bền vững, đảm
bảo cải thiện sinh kế cộng đồng, bảo tồn và phát huy giá trị địa chất cùng tài nguyên
du lịch khác đồng thời nâng cao nhận thức cộng đồng trong vấn đề bảo vệ môi trường,
cũng như đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu du khách.
2.1.3.2. Vai trò của du lịch cộng đồng vùng Công viên địa chất toàn cầu
Du lịch cộng đồng vùng Công viên địa chất toàn cầu liên quan đến du lịch và
địa chất theo cách mà công chúng có thể trải nghiệm các kỳ quan địa chất của trái đất
với sự hiểu biết, đánh giá cao và bảo tồn về môi trường và văn hóa thông qua giáo
dục chính thức và không chính thức. Với việc thực thi thích hợp được thay thế, ý
tưởng bảo vệ thông qua việc sử dụng này sẽ dẫn đến sự gia tăng nhận thức và hành
vi về sinh thái và văn hóa xã hội giữa các nhà du lịch địa chất và những người bảo vệ di sản địa chất tại địa phương.
DLCĐ vùng CVĐC hỗ trợ tính toàn vẹn của địa điểm – bảo vệ tài nguyên du
lịch. Những du khách có hứng thú về điểm đến, họ sẽ tìm kiếm và bị thu hút bởi các
điểm DLCĐ mang “tính cách” địa phương đó. Các khoản chi tiêu của du khách đóng
góp vào thu nhập của người dân. Doanh thu từ du lịch đến lượt nó nâng cao giá trị
cảm nhận của địa phương về những tài sản đó, giúp người dân nhận thức được giá trị
của điểm đến, cùng với các bên liên quan tham gia khai thác, bảo tồn điểm đến. Do
đó, khi các cơ chế này hoạt động hoàn hảo, du lịch cộng đồng sẽ đưa ra một giải pháp
then chốt thực tế cho mâu thuẫn rõ ràng giữa bảo vệ môi trường và văn hóa, và tăng trưởng kinh tế. Như vậy, hoạt động DLCĐ vùng CVĐC mang lại lợi ích kinh tế cho người dân. Các doanh nghiệp kinh doanh du lịch thuê nhân công địa phương và sử dụng các dịch vụ, sản phẩm và nguồn cung cấp địa phương. Khi các thành viên trong cộng đồng hiểu được lợi ích của DLCĐ, họ sẽ chịu trách nhiệm quản lý điểm đến.
Điều này góp phần nâng cao đời sống của người dân nơi điểm đến du lịch, khi chất lượng cuộc sống được nâng bao, người dân sẽ có trách nhiệm hơn trong việc bảo tồn điểm đến.
36 Bên cạnh đó, DLCĐ vùng CVĐC giúp tôn trọng văn hóa và truyền thống địa
phương. Bởi du khách nước ngoài khi đến những điểm địa chất du lịch, họ sẽ biết về
ngôn ngữ, tập quán văn hóa của địa phương. Ngược lại, người dân cũng sẽ học cách
để ứng xử phù hợp, xây dựng những hình ảnh du lịch đẹp. Như vậy, DLCĐ vùng
CVĐC là loại hình du lịch bền vững bảo vệ giá trị địa chất, di sản, văn hóa, lịch sử
và phong cảnh thiên nhiên điểm đến.
2.1.3.3. Nội dung của phát triển DLCĐ vùng Công viên địa chất toàn cầu i) Phát triển DLCĐ dưới góc độ cải thiện sinh kế cộng đồng
Cải thiện sinh kế cộng đồng là một trong những nội dung chính trọng tâm của DLCĐ. Phát triển DLCĐ tạo thêm cơ hội việc làm, sinh kế trong lĩnh vực du lịch, góp phần tăng thu nhập cho người dân trong cộng đồng. Xét theo quá trình phát triển DLCĐ, có thể chia thành 2 giai đoạn biến đổi các vấn đề kinh tế đó là biến đổi về lượng và biến đổi về chất.
Thứ nhất, xét theo quá trình biến đổi về lượng các vấn đề kinh tế trong phát triển DLCĐ có thể kể đến như: thu nhập của người dân được tăng lên thông qua những khoản chi tiêu của khách du lịch, giảm tỷ lệ đói nghèo, giảm thiểu việc di cư ra thành phố lớn tìm kiếm việc làm để có thêm thu nhập; cộng đồng có thêm nhiều nguồn thu từ thuế, phí và các khoản quỹ được trích ra từ hoạt động kinh doanh DLCĐ (Andereck và cộng sự, 2005) [84] góp phần cải thiện cở sở hạ tầng, hỗ trợ trang thiết bị cở sở vật chất kỹ thuật, góp phần thay đổi diện mạo địa phương theo hướng tích cực (Phạm Hồng Long, Nguyễn Thị Thanh Kiều, 2019) [37]. Từ đó, các ngành nghề truyền thống của địa phương như nông nghiệp, công nghiệp nhẹ, thủ công mỹ nghệ, chế biến thực phẩm, … cũng được quan tâm, phát triển, mở rộng theo hướng hiện đại hóa, tạo ra những sản phẩm có giá cao hơn do nhu cầu phát triển của thị trường địa phương (NopparatSatarat, 2010) [128].
Thứ hai, xét theo quá trình biến đổi về chất các vấn đề kinh tế trong phát triển DLCĐ đó là sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong cộng đồng từ hoạt động nông, lâm, thủ công nghiệp sang dịch vụ du lịch, người dân được nâng cao kiến thức kinh doanh, kỹ năng quản lý và nhiều kinh nghiệm kinh doanh,…chất lượng cuộc sống được nâng cao (Marsh, 1998; Tosun, 2002…)[121,138].
Trong nghiên cứu về phát triển du lịch vững ở Phong Nha, Kẻ Bàng, tác giả Trần Tiến Dũng(2007) [68] không đo lường cụ thể những chỉ tiêu kinh tế, nhưng
nghiên cứu đã chỉ ra bên cạnh những mặt tích cực của phát triển du lịch như đóng góp cho kinh tế địa phương; tạo sinh kế và việc làm cho người dân trong lĩnh vực du lịch;
góp phần giảm nghèo, nâng cao thu nhập cho người dân thì phát triển du lịch cũng để lại một số hạn chế như chưa tạo việc làm, góp phần tăng thu nhập cho cộng đồng các
dân tộc ít người; chưa tận dụng hết những lợi thế tài nguyên của địa phương cho phát
37 triển kinh tế.
Như vậy, việc đánh giá sự phát triển DLCĐ gắn với cải thiện sinh kế cộng
đồng thường được đo lường thông qua các chỉ tiêu như doanh thu từ du lịch; thu
nhập của người dân, cộng đồng, việc làm, sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong cộng
đồng. Tác giả sẽ tiếp tục kế thừa những chỉ tiêu này, vận dụng đo lường với bối
cảnh nghiên cứu của vùng CVĐCTCNN Cao Bằng. ii). Phát triển DLCĐ dưới góc độ bảo tồn, phát huy tài nguyên du lịch
Bên cạnh việc phát triển DLCĐ góp phần cải thiện sinh kế cộng đồng, thì phát
triển DLCĐ còn góp phần không nhỏ trong bảo tồn, phát huy tài nguyên du lịch. Đã
có nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng phát triển du lịch có thể tạo ra rất nhiều lợi ích xã hội và văn hóa (Akis &cs (1996)[82]; Bùi Thanh Hương& cs (2007)[5]), đã giúp mở rộng
giáo dục, văn hóa và nâng cao cảm giác giá trị bản thân; tăng cường bảo tồn di sản
và truyền thống; cung cấp thiết bị giải trí mà có thể được sử dụng bởi người dân địa
phương; phá vỡ rào cản ngôn ngữ, rào cản văn hóa xã hội, các rào cản giai cấp, các
rào cản về chủng tộc, các rào cản chính trị và các rào cản tôn giáo.
Thứ nhất, liên quan đến bảo tồn tài nguyên thiên nhiên, các giá trị văn hóa, phong tục tập quán truyền thống. Trong nghiên cứu của Akis & cs (1996) [82] chỉ ra rằng, sự phát triển DLCĐ gắn với việc bảo tồn những giá trị văn hóa truyền thống cốt lõi trước những áp lực của quá trình đô thị hóa như những ngôi nhà mang kiến trúc truyền thống, phong tục tập quán của người dân địa phương; cải thiện các dịch vụ xã hội, phương tiện giải trí và các hoạt động văn hóa trong cộng đồng thông qua các hoạt động giao lưu, trao đổi, triển lãm văn hóa, lịch sử. Tuy nhiên, Rosenow và Pulsipher (1979) [134] cho rằng nếu phát triển du lịch với tốc độ nhanh nhưng quy hoạch và quản lý kém thì cộng đồng sẽ mất đi bản sắc văn hóa truyền thống.
Thứ hai, liên quan đến kỹ năng quản lý du lịch của cộng đồng. Trong nghiên cứu của Jones (1995) [113] chỉ ra rằng, thông qua phát triển DLCĐ người dân có thêm nhiều kiến thức kinh doanh, kỹ năng quản lý và kinh nghiệm mới từ giao tiếp với khách du lịch. Hơn nữa, DLCĐ là loại hình du lịch thường gắn với các tài nguyên văn hóa và tài nguyên tự nhiên trong cộng đồng, bằng những kỹ năng và kiến thức của mình, người dân địa phương giới thiệu những nét văn hóa, phong tục tập quán, cảnh quan thiên nhiên cho du khách. Khách du lịch tham gia các hoạt động giao lưu, lao động sản xuất cùng người dân bản địa, qua đó thúc đẩy các hoạt động kinh tế, tạo cơ hội việc làm, tăng thu nhập cho người dân và góp phần bảo vệ, gìn giữ môi trường tự nhiên, văn hóa và xã hội. Do đó, những người được hưởng lợi chính của DLCĐ không phải là khách du lịch hay các nhà kinh doanh DLCĐ, mà là chính các thành viên trong cộng đồng.
Như vậy, tổng hợp các nghiên cứu phát triển DLCĐ về phát triển DLCĐ dưới góc độ văn hóa xã hội cho thấy, có hai nội dung chính được các học giả đề cập trong
38 nghiên cứu của mình là phát triển DLCĐ gắn với (1) Bảo tồn phát huy giá trị tài nguyên thiên nhiên và văn hóa truyền thống bản địa; (2) Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực du lịch. iii). Phát triển DLCĐ dưới góc độ bảo vệ môi trường
Mục tiêu mà phát triển DLCĐ hướng đến đó là phát triển bền vững, vì thế vấn đề nâng cao nhận thức của người dân địa phương, khách du lịch và các bên liên quan về bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, môi trường cảnh quan địa phương là một trong nhiệm vụ quan trọng trong phát triển DLCĐ.
Long Hong Pham và Kayat (2011) [118 ] đã nghiên cứu và chỉ ra rằng người dân tại vườn Quốc gia Cúc Phương, Việt Nam đánh giá phát triển du lịch có tác động tích cực môi trường, văn hóa - xã hội cao hơn so với tác động kinh tế và chính vì vậy họ tham gia phát triển du lịch. Ngoài ra, còn nhiều nghiên cứu khác nhưng chung qui lại các tác giả tiếp cận theo 2 khái cạnh:
Một là, việc sử dụng hợp lý gắn với bảo vệ các nguồn tài nguyên du lịch trong cộng đồng là một phần thiết yếu, tạo nên sức hấp dẫn của điểm đến.Điều này đã được Akis &cs (1996) [82] tiến hành nghiên cứu ở ba cộng đồng người Cypriotđã chỉ ra việc đánh giá phát triển DLCĐ không chỉ là việc bảo tồn/phục hồi các công trình kiến trúc (kiến trúc nhà, công trình xây dựng dựng nhân tạo của người dân phục phụ cho lao động, sinh hoạt…) mà còn bảo tồn tài nguyên thiên nhiên, động thực vật hoang dã và các di tích văn hóa, lịch sử.
Hai là, khai thác sử dụng tài nguyên du lịch gắn với bảo vệ môi trường sinh
thái. Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra những tác động của du lịch có ảnh hưởng tiêu cực
như suy thoái đất, nước, không khí ô nhiễm, tàn phá rừng, .... (Andereck &cs, 2005)
[84]; phá hủy hệ thực vật, môi trường cảnh quan địa phương, nạn phá rừng, cháy rừng
(Andereck &cs, 2005) [84]; Nguyễn Thị Mỹ Hạnh, 2016)[33]), rác thải, ùn tắc giao
thông, ô nhiễm tiếng ồn, … Do cuộc sống của người dân bị ảnh hưởng bởi môi trường
xung quanh nên việc đánh giá phát triển DLCĐ cũng cần xem xét giảm thiểu tác động
tiêu cực của hoạt động du lịch đến môi trường, nâng cao nhận thức của người dân
địa phương về bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và môi trường trong cộng đồng (Nopparat Satarat, 2010 [128]; Suthamma Nitikasetsoontorn, 2014 [137]).
Ngoài ra, một số nghiên cứu chỉ ra cần có hệ thống thu gom, xử lý rác thải và nước thải phù hợp tại các điểm du lịch (Trần Tiến Dũng,2007)[68]; nâng cao ý thức trong vệ sinh thôn bản, góp phần cải thiện môi trường sinh thái (Nguyễn Thị Mỹ Hạnh, 2016)[33]; quan tâm đến việc tái tạo và phát triển một số tài nguyên có khả
năng tái sinh như rừng, thảm thực vật, các sông, hồ ở các điểm du lịch trong cộng đồng (Dương Hoàng Hương,2017) [15].
Tổng hợp các nghiên cứu cho thấy có ba vấn đề liên quan đến đánh giá phát triển
DLCĐ gắn với nâng cao nhận thức của người dân và khách du lịch trong bảo vệ môi
39 trường là: (1) khai thác sử dụng hợp lý, tái tạo tài nguyên tái sinh và đảm bảo vệ sinh môi trường tự nhiên; (2) quản lý đảm bảo trật tự an ninh an toàn điểm đến.
iv). Phát triển DLCĐ dưới góc độ gia tăng dịch vụ đáp ứng nhu cầu du khách
Trong kinh doanh, định hướng khách hàng là chìa khóa của sự thành công. Do
vậy, nhà kinh doanh cần phải quan tâm đến nhu cầu và nhận thức của khách hàng đối
với sản phẩm của mình. Tuy nhiên, trong kinh doanh DLCĐ việc xác định nhu cầu và đáp ứng được nhu cầu của du khách còn phụ thuộc vào điều kiện thực tế của người dân
địa phương trong cung cấp các sản phẩm, dịch vụ du lịch. UNEP(1999) [141] nhấn
mạnh rằng việc đáp ứng nhu cầu của du khách nên được duy trì để đảm bảo rằng những
điểm đến tiếp tục thu hút và duy trì được tiềm năng thương mại của nó, đồng thời sự phát triển du lịch đem lại lợi ích cho các thành viên trong xã hội.
Thân Trọng Thụy (2019) [56], đã xác lập được mô hình nghiên cứu đánh giá tác
động trực tiếp và gián tiếp của các nhân tố khác nhau tới lòng trung thành của du khách tại điểm đến, gồm các nhân tố:tính quen thuộc, thông tin truyền miệng, hình ảnh điểm
đến, sự hài lòng của du khách và niềm tin. Tác giả cho rằng, đánh giá mức độ thỏa
mãn nhu cầu của khách hàng có thể thông qua việc “sẵn sàng giới thiệu” thông qua
truyền miệng của họ. Khi nhu cầu của khách hàng được thỏa mãn, họ sẽ hài lòng về
sản phẩm/dịch vụ nào đó và thường truyền tin cho những người khác để lôi kéo họ.
Do đó, muốn phát triển DLCĐ nói riêng hay du lịch nói chung cần quan tâm, đáp ứng
đầy đủ nhu cầu khách hàng.
2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển du lịch cộng đồng vùng Công viên địa chất toàn cầu
Sự phát triển DLCĐ tại vùng CVĐC toàn cầu ở các quốc gia trên thế giới nói
chung và ở Việt Nam nói riêng, về mặt lý thuyết cũng như thực tiễn đều chịu tác động
của nhiều nhân tố khác nhau. Các nhân tố này tác động trên cả bình diện vĩ mô đối
với tất cả các vùng miền, khu vực và vi mô tới từng địa phương. Tác động của các nhân tố này có thể theo hướng tạo điều kiện thuận lợi, thúc đẩy sự phát triển đối với lĩnh vực du lịch hoặc cũng có thể theo hướng ngược lại, tức là có thể gây trở ngại,
cản trở hay kìm hãm sự phát triển du lịch của các địa phương.
Dựa trên việc tổng hợp kết quả nghiên cứu của các công trình nghiên cứu có liên quan về phát triển DLCĐ và các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển DLCĐ tại các quốc gia, có thể chia thành:
Nhóm thứ nhất, nhóm nhân tố bên ngoài như môi trường kinh doanh du lịch, chính sách của Nhà nước, hệ thống luật pháp, vấn đề suy thoái môi trường, … những nhân tố này có đặc tính là không nằm dưới sự kiểm soát của cộng đồng, nó có tác
40 động đến hoạt động DLCĐ theo những xu hướng khác nhau, vừa tạo ra cơ hội vừa hạn chế khả năng phát triển mô hình DCLĐ.
Nhóm thứ hai, nhóm nhân tố bên trong như nguồn tài nguyên du lịch, sự tham
gia DLCĐ của người dân, kiến thức kinh nghiệm về DLCĐ của người dân, năng lực
quản lý tài nguyên du lịch, … Đây là nhóm nhân tố thuộc tiềm lực của mô hình DLCĐ
mà cộng đồng có thể kiểm soát được ở mức độ nhất định nào đó. Việc đánh giá đúng
tiềm năng cho phép cộng đồng xây dựng chiến lược và kế hoạch phát triển DLCĐ
đúng đắn đồng thời tận dụng được các cơ hội nhằm mang lại hiệu quả cao.
Dựa trên kết quả nghiên cứu của Nopparat Satarat (2010) [128], nhấn mạnh các
nhân tố chính ảnh hưởng đến sự phát triển DLCĐ, đó là khó khăn kinh tế, suy thoái
môi trường, sự hỗ trợ bên ngoài, chính sách của Chính phủ cùng với việc kế thừa
nghiên cứu của Polnyotee và Thadaniti (2015) [132], Đặng Trung Kiên (2020) [13],
Park Witchayakawin & HT (2020) [131] và kết hợp với kết quả thảo luận nhóm chuyên gia - nhà quản lý (Phụ lục 02). Các nhân tố được đem vào phân tích trong
nghiên cứu này là sức hấp dẫn điểm du lịch, khả năng tiếp cận điểm đến, cơ sở hạ tầng điểm du lịch, sự tham gia của người dân, chính sách hỗ trợ từ bên ngoài cộng đồng.
2.2.1. Sự hấp dẫn của điểm đến du lịch
Theo UNWTO (2021)[146] thì điểm đến du lịch bao gồm một số các thành phần
cơ bản thu hút khách du lịch đến với điểm đến và thỏa mãn nhu cầu của khách du lịch
khi họ đã đến. Theo Holloway và Humphrey (2012) [108], điểm đến du lịch bao gồm
tất cả các tài nguyên có sức hấp dẫn, thu hút, khuyến khích khách du lịch đến tham
quan, theo nhóm tác giả sức hấp dẫn của điểm đến du lịch gồm bốn khía cạnh là các
vị trí địa lý, khả năng tiếp cận, tài nguyên thiên nhiên và tài nguyên nhân văn của
điểm đến. Điểm đến du lịch có sức hấp dẫn được xem là một trong những yếu tố quan
trọng thu hút sự quan tâm của khách du lịch, đồng thời có thể là động lực cho khách
du lịch ra quyết định đi du lịch.
Hoàng Thị Thu Hương (2016) [19] đã nghiên cứu yếu tố ảnh hưởng tới sự lựa
chọn điểm đến của người dân Hà Nội tại 2 điểm Huế và Đà Nẵng, bằng phương pháp
định tính phỏng vấn sâu và định lượng phân tích mô hình cấu trúc SEM, kết quả chỉ
ra rằng: giá trị tài nguyên, nguồn thông tin truyền miệng và động cơ khám phá điểm
đến đều tác động tới thái độ, cam kết lựa chọn và lòng trung thành đối với điểm đến
Huế và Đà Nẵng. Tuy nhiên, mức độ không giống nhau, mức độ hấp dẫn của điểm
đến không chỉ phụ thuộc vào giá trị của tài nguyên thiên nhiên ban tặng mà còn là
các dịch vụ, điều kiện phục vụ du lịch tại điểm đến cũng như mức độ phát triển sản
phẩm nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng và phức tạp của du khách.
41
2.2.2. Khả năng tiếp cận điểm đến
Khả năng tiếp cận điểm đến du lịch có thể được hiểu là quá trình tiếp cận được điểm đến thuận tiện dễ dàng từ việc tra cứu tìm kiếm các thông tin về điểm đến du lịch, khả năng đặt vé đến du lịch luôn sẵn sàng, có nhiều phương tiện giao thông đến điểm du lịch và khách dễ dàng tiếp cận được các phương tiện này. Đây được xem là một trong những yếu tố đánh giá thuộc tính khả năng tiếp cận điểm đến du lịch thuận tiện và dễ dàng. Khả năng này phụ thuộcvào quảng bá truyền thông điểm du lịch, hệ thống phương tiện vận chuyển, …); trang thiết bị giao thông (loại hình, kích cỡ, tốc độ, phạm vi của loại hình vận tải, …); các vấn đề liên quan đến hoạt động vận tải (lịch trình chuyến đi, hướng, đường đi, …).
Theo Holloway &Humphrey (2012) [108], khả năng tiếp cận điểm đến du lịch không chỉ dừng ở mức độ thuận tiện của khách du lịch từ khi rời nhà đến nơi đã chọn mà còn liên quan đến việc di chuyển giữa các điểm du lịch bên trong điểm đến. Điều này liên quan đến việc sử dụng các phương tiện vận tải đường bộ, đường thủy hay đường không khác nhau. Tuy nhiên, đối với hoạt động DLCĐ, khách du lịch thường thích các phương thức vận tải thân thiện với môi trường, đặc biệt là vận chuyển trong khu vực của điểm đến (Butcher,1996)[91]. Khác với các nghiên cứu trên, khi nghiên cứu phát triển các chỉ số đánh giá sự phát triển du lịch nông thôn bền vững, Duk- Byeong Park và cộng sự (2011) đánh giá khả năng tiếp cận điểm đến trên ba chỉ tiêu là (1) hệ thống đặt phòng nghỉ trên website; (2) có sách hướng dẫn du lịch và bản đồ phù hợp và (3) có trang bị bảng chỉ dẫn đến làng trong phạm vi 5km.
Như vậy, tổng quan các nghiên cứu cho thấy, khả năng tiếp cận điểm đến du
lịch được xem là một trong những nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến phát triển DLCĐ
cũng như đánh giá sự hài lòng của du khách. Đứng trên những quan điểm, khu vực
nghiên cứu khác nhau thì quan niệm về khả năng tiếp cận điểm đến của các nghiên
cứu cũng không giống nhau. Tuy nhiên, có 2 nội dung các nghiên cứu đề cập đến
trong nhân tố này là khả năng tiếp cận điểm đến bằng các phương tiện giao thông và
khả năng tiếp cận điểm đến thông qua các dịch vụ được cung cấp cho du khách trước và trong hành trình.
2.2.3. Sự tham gia của người dân địa phương
Sự tham gia của người dân địa phương là yếu tố quan trọng trong quy hoạch phát triển du lịch và sự hỗ trợ của cộng đồng là điều thiết yếu để đạt được sự phát triển du lịch bền vững (Bramwell và Sharman, 1999 [89]; Tosun, 2002[138]; Nguyễn Thị Mỹ Hạnh (2016)[33]).
Nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định tham gia DLCĐ của người dân tỉnh An Giang, Nguyễn Quốc Nghi & HT (2012) [31] đã đề cập đến năm nhân tố ảnh hưởng, gồm: (1) trình độ học vấn của chủ hộ; (2) quy mô gia đình; (3) thu nhập gia đình; (4) vốn xã hội và (5) nghề truyền thống. Theo kết quả nghiên cứu thì quy
42 mô hộ gia đình có tác động mạnh nhất đến quyết định tham gia phát triển DLCĐ của người dân tỉnh An Giang.
Tác giả Nopparat Satarat (2010) [128] chia sự tham gia của người dân địa phương trong quản lý DLCĐ thành bốn tiêu chí là (1) tham gia vào quá trình ra quyết định, (2) tham gia vào quá trình thực hiện, (3) tham gia vào chia sẻ lợi ích và (4) tham gia vào các hoạt động đánh giá. Một số nghiên cứu khác cho rằng sự tham gia của CĐĐP trong phát triển du lịch phải tạo được sự khác biệt so với các điểm du lịch cạnh tranh khác, điều này tạo cho khách du lịch có những cảm nhận trải nghiệm khác biệt hơn so với các điểm DLCĐ họ đã qua. Việc tạo ra các sản phẩm du lịch hấp dẫn, sáng tạo, độc đáo từẩm thực, hàng thủ công mỹ nghệ, trải nghiệm cuộc sống sinh hoạt hàng ngày của người dân bản địa, … sẽ góp phần tạo thêm thu nhập cho NDĐP, thu hút du khách tăng chi tiêu và thời gian lưu trú cũng như giới thiệu người khác đến thăm quan.
Trong khi đó, tác giả Long Hong Pham (2012)[117] đã dựa trên thuyết trao đổi xã hội để giải thích và xây dựng mô hình về nhận thức và thái độ của NDĐP đối với việc phát triển du lịch từ đó khẳng định nhận thức của người dân về tác động của du lịch và thái độ của họ đối với việc phát triển du lịch là yếu tố cơ bản quyết định sự thành công và bền vững của hoạt động du lịch: nghiên cứu trường hợp Vịnh Hạ Long, Việt Nam.
Tác giả Phạm Trung Lương & cs (2002)[40]đã nghiên cứu nhấn mạnh vào sự
tham gia của cộng đồng trong việc bảo vệ môi trường du lịch. Tác giả nêu rõ quyền
và nghĩa vụ của từng thành phần tham gia DLCĐ để đưa ra một mô hình cụ thể áp dụng cho đảo Cát Bà - Hải Phòng trong đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ “Nghiên
cứu xây dựng bảo vệ môi trường du lịch với sự tham gia của cộng đồng góp phần
phát triển du lịch bền vững trên đảo Cát Bà - Hải Phòng”. Tác giả khẳng định cần
thu hút CĐĐP vào hoạt động du lịch và chia sẻ những lợi ích từ du lịch CĐĐP trong
một số nguyên tắc phát triển du lịch bền vững.
Tác giả Nguyễn Thị Mỹ Hạnh (2016)[33], trong luận án “Sự tham gia của cộng
đồng địa phương trong phát triển du lịch miền núi: Nghiên cứu điển hình tại Sa Pa,
Lào Cai” chỉ ra 2 nhân tố ảnh hưởng đến sự tham gia của CDĐP là nhận thức về các
tác động du lịch và kinh nghiệm du lịch.
Tóm lại, dựa trên những quan điểm nghiên cứu khác nhau thì quan niệm về sự tham gia của người dân trong phát triển DLCĐ không hoàn toàn giống nhau. Tuy nhiên có một số điểm chung về sự tham gia của cộng đồng: 1) cần thiết và quan trọng
trong phát triển DLCĐ; 2) phụ thuộc vào yếu tố chủ quan cá nhân (trình độ học vấn,
nhận thức, năng lực, kinh nghiệm du lịch); 3) phụ thuộc vào yếu tố khách quan (sự tham gia của những người xung quanh; sự hỗ trợ, đóng góp từ phía Nhà nước, chính
quyền địa phương, các tổ chức, doanh nghiệp tư nhân).
43
2.2.4.Cơ sở hạ tầng tại điểm đến du lịch
Trong kinh doanh DLCĐ, cơ sở hạ tầng của điểm DLCĐ có thể được xây dựng
riêng phục vụ cho các hoạt động du lịch hoặc là các tiện nghi dùng chung với cuộc
sống sinh hoạt của người dân địa phương (Smith, 1988) [132]. Đây là nhân tố có tác
động ảnh hưởng đến tâm lý và mức độ hài lòng của du khách khi tiếp cận điểm đến.
Có chuyên gia cho rằng, đối với hoạt động kinh doanh DLCĐ cần giữ nguyên hiện trạng cơ sở hạ tầng và dịch vụ của điểm đến, bởi vì khách tham gia DLCĐ thường
là những người thích sống và trải nghiệm cuộc sống sinh hoạt hàng ngày cùng với
người dân địa phương. Họ thích thực hiện những chuyến đi để thỏa mãn cảm giác
hoài cổ về sự đơn giản; để được sống và hưởng thụ những giá trị nguyên bản của người dân địa phương, họ sẽ chấp nhận những cơ sở hạ tầng mang tính cơ bản, có sẵn
tại các bản làng họ đến thăm. Tuy nhiên, phần lớn các ý kiến đều tán thành, bên cạnh
việc bảo tồn, giữ gìn những giá trị nguyên bản truyền thống của người dân bản địa
thì cần thiết phải có cơ sở hạ tầng và những dịch vụ cơ bản đảm bảo vệ sinh sạch sẽ,
cũng như những thông tin cần thiết để đáp ứng nhu cầu của khách du lịch khi họ xa
nhà như: chỗ ăn ở; khu nhà vệ sinh, điểm mua sắm, các dịch vụ y tế, viễn thông, …
Thực tế, cơ sở hạ tầng và dịch vụ của nhiều điểm DLCĐ tại tiểu vùng CVĐC Non
nước Cao Bằng vẫn còn hạn chế, thiếu tính động bộ so với mặt bằng chung, nhiều
điểm DLCĐ chưa có hệ thống internet và điện thoại, nếu có cũng rất chập chờn,
đường truyền không đảm bảo, vệ sinh công cộng chưa đảm bảo,… điều đó phần nào
có tác động ảnh hưởng đến phát triển DLCĐ của vùng.
2.2.5. Chính sách hỗ trợ từ bên ngoài cộng đồng
Chính sách hỗ trợ từ bên ngoài cộng đồng được hiểu là những sự hỗ trợ, liên kết, phối hợp giữa các cơ quan Nhà nước, tổ chức phi chính phủ và doanh nghiệp với cộng đồng địa phương trong thực hiện DLCĐ . Trong đó, các cơ quan, tổ chức bên ngoài chủ yếu hỗ trợ trong việc quảng bá, xúc tiến du lịch, tư vấn, hỗ trợ, đào tạo giáo dục người dân trong việc nâng cao kỹ năng và kiến thức, tính chuyên nghiệp trong phát triển DLCĐ. Mặc dù mục tiêu của phát triển DLCĐ là tập trung vào phát triển cộng đồng, tuy nhiên cần nhận thức được mối liên kết và kết hợp với các ngành khác như Chính quyền địa phương, các Viện nghiên cứu, các tổ chức phi Chính phủ hay các doanh nghiệp kinh doanh du lịch, nhà đầu tư bên ngoài cộng đồng, …. để có thể hỗ trợ cho cộng đồng trong việc điều hành DLCĐ, hỗ trợ về kinh phí cho phát triển du lịch,cũng như cung cấp tư vấn cho hoạt động kinh doanh DLCĐ (Hiwasaki, L, 2006) [107], đây là cơ hội để cộng đồng tiếp cận, tạo ra những lợi thế cho phát triển DLCĐ.
Vai trò của các tổ chức phi Chính phủ thường chỉ dừng ở việc hỗ trợ đào tạo người dân địa phương về các kỹ năng và kiến thức kinh doanh du lịch. Tuy nhiên sau khi các tổ chức phi Chính phủ rút khỏi cộng đồng thì người dân địa phương cần có
44 đủ năng lực và các điều kiện cần thiết để tiếp tục duy trì, phát triển các hoạt động kinh doanh du lịch. Hoạt động của cộng đồng trong phát triển DLCĐ cần có những
cơ chế, khuyến khích hợp tác và hỗ trợ từ phía các cơ quan quản lý của Nhà nước,
các mối liên kết của các ngành khác nhằm hỗ trợ, duy trì và phát triển du lịch.
(Armstrong, 2012) [85].
Như vậy, phân tích về mặt lý luận các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển DLCĐ được dựa trên cơ sở thực tiễn dữ liệu thu thập được, thông tin hiện có về các nhân tố
và các nghiên cứu đã được thực hiện. Các nhân tố này tiếp tục được đưa vào phân
tích định tính và định lượng. Từ đó, cho phép so sánh kết quả của nghiên cứu này với
những nghiên cứu đã từng được thực hiện trước đây, đồng thời khuyến nghị hỗ trợ đối với các địa phương có tiềm năng du lịch thông qua đầu tư cơ sở hạ tầng, cải thiện
cảnh quan và môi trường du lịch, hỗ trợ về tài chính, quảng bá xúc tiến du lịch, tư
vấn đào tạo người dân kỹ năng và kiến thức nâng cao tính chuyên nghiệp phát triển
DLCĐ.
2.3. Kinh nghiệm thực tiễn về phát triển du lịch cộng đồng
Theo Tổ chức Thương mại thế giới, nhiều quốc gia đã xem DLCĐ như là một
công cụ xóa đói giảm nghèo và bảo tồn đa dạng sinh học. Bởi đây là loại hình do
cộng đồng dân cư tổ chức các hoạt động du lịch dựa vào thiên nhiên và văn hoá địa
phương với mục tiêu gìn giữ, bảo vệ và phát huy các giá trị nhân văn, bảo vệ môi
trường sinh thái và môi trường xã hội nhằm phát triển du lịch bền vững. Phát triển
DLCĐ sẽ tạo ra công ăn, việc làm và thu nhập cho người dân tại điểm đến thông qua
các dịch vụ phục vụ du khách, khôi phục và sản xuất các sản phẩm thủ công mỹ nghệ
truyền thống, ẩm thực và đặc sản của địa phương.
Việt Nam là một đất nước đang phát triển, đóng góp trong sự phát triển đó không
thể không kể đến vai trò của ngành du lịch. Theo tinh thần Nghị quyết 08-NQ/TW
[3], Quyết định số 147/QĐ-TTg [7] đưa ra đã xác định du lịch trở thành ngành kinh
tế mũi nhọn, phấn đấu Việt Nam trở thành quốc gia có ngành du lịch phát triển. Để làm được điều này thì việc tham khảo và kế thừa kinh nghiệm từ các nước khác là rất
cần thiết, có một số quốc gia rất đáng để Việt Nam học hỏi như Hàn Quốc, Thái Lan,
Nhật Bản, …
2.3.1.Kinh nghiệm phát triển du lịch cộng đồng ở một số quốc gia 2.3.1.1. Kinh nghiệm phát triển du lịch cộng đồng ở Hàn Quốc
Chính phủ Hàn Quốc sớm nhận ra vai trò quan trọng của DLCĐ thay vì các sản
phẩm du lịch hướng tới hưởng thụ có thể gây ô nhiễm môi trường, xói mòn truyền thống văn hóa. DLCĐ đang trở nên phổ biến và thực sự có thể quảng bá cho văn hóa địa phương cũng như cải thiện cuộc sống của người dân. Năm 2017, diễn đàn kinh tế
thế giới WEF đã xếp Hàn Quốc đứng thứ 19/136 nước trên thế giới, tăng 10 bậc so
45 với báo cáo năm 2015, tổng số khách du lịch quốc tế đến Hàn Quốc đạt 13,3 triệu lượt, doanh thu từ du lịch đạt 17,210 triệu đô la [22].
Theo báo cáo UNWTO tại kỳ họp Đại hội đồng lần thứ 19 đã dự kiến sẽ có
khoảng 1,8 tỷ lượt khách đi du lịch quốc tế vào năm 2030, du lịch sẽ tiếp tục tăng
trưởng trong hai thập kỷ tới, thu hút 10% lao động ở các quốc gia Mỹ, Trung Quốc,
Nhật Bản, … Thành công trong phát triển du lịch nói chung và DLCĐ nói riêng của Hàn Quốc đã tạo ra ngoại ứng tích cực góp phần đẩy mạnh sức tăng trưởng kinh tế
của đất nước, bảo tồn di sản văn hóa xã hội đồng thời tái tạo hệ thực vật môi trường.
Phát triển DLCĐ dưới góc độ cải thiện sinh kế cộng đồng
Trong điều kiện khan hiếm vốn và tài nguyên, cơ sở hạ tầng bị hủy hoại sau 3 năm chiến tranh Triều Tiên (1950 - 1953) nhưng Hàn Quốc đã đạt được mức tăng
trưởng kinh tế chưa từng có trên thế giới “kỳ tích sông Hàn”. Tổng sản phẩm GDP
đã tăng gấp 3 lần từ 504,6 tỷ USD vào năm 2001 lên 1.646,3 tỷ USD vào năm 2019
- đây là qui mô kinh tế lớn thứ 12 trên TG, tốc độ tăng trưởng TB ở mức 4-5%/năm
[57]. Đóng góp đó có một phần không nhỏ của ngành du lịch, lượng du khách nước
ngoài đạt 17,5 triệu lượt trong năm 2019, vượt qua kỷ lục được thiết lập năm 2016.
Theo Tổ chức Du lịch Hàn Quốc ước tính năm 2022 quốc gia này sẽ đạt doanh thu
du lịch hàng năm là 25,1 nghìn tỷ won (21,6 tỷ đô la), ngành du lịch dự kiến đến năm
2023 sẽ tạo ra sản lượng trị giá 46 nghìn tỷ won và 460.000 việc làm [59]. Sự phát
triển du lịch giúp thúc đẩy nền kinh tế, tạo nhiều cơ hội việc làm đồng thời nâng cao
chất lượng cuộc sống cho người dân.
Phát triển DLCĐ dưới góc độ bảo tồn và phát huy tài nguyên du lịch.
Trong điều kiện nền kinh tế tri thức và quá trình toàn cầu hóa hiện nay, hơn bao
giờ hết, chính phủ Hàn Quốc nhận thấy tầm quan trọng của phát triển DLCĐ gắn với
bảo tồn và phát huy văn hóa - xã hội. Các chính sách của Chính phủ như “Hàn Quốc
sáng tạo- Creative Korea” (năm 2004 và 2010) và Kế hoạch phát triển nghệ thuật
trung hạn và dài hạn “Sức mạnh của nghệ thuật” (năm 2004) đều thể hiện một tầm nhìn về du lịch, văn hóa và giải trí là động lực thúc đẩy và định hướng cho sự phát
triển xã hội và nâng cao chất lượng đời sống nhân dân[22]. Hàn Quốc với bề dày lịch
sử và nền văn hóa đa dạng phong phú gồm: 20 công viên quốc gia, 182 bảo tàng với 23 bảo tàng chính của quốc gia như bảo tàng lịch sử, nghệ thuật, 5 di sản văn hóa thế giới của tổ chức UNESCO (Đền Okkuram Grotto and Pulguksa (1995), đền
Changgyoung Pango, Kho cất giữ tấm ván cổ của người Tripitaka (1995), Lăng mộ
cổ Chongmyo (1995) và Lâu đài Suwon Whasung (1997) và Cung điện Changduk) đây là những điểm du lịch hấp dẫn thu hút đông đảo du khách đến thăm quan. Hàn Quốc đã dành khoảng 113,4 triệu đô la cho công tác bảo tồn các di sản văn hóa và 73,3
46 triệu đô la cho hoạt động của các bảo tàng quốc gia và 26,1 triệu đô la để duy trì các bảo tàng dân tộc vào năm 1997 [23].
Ngân sách quốc gia cho bảo tồn văn hóa xã hội tăng đáng kể từ 0,6 năm 1998
đến 1,05% năm 2005. Trong năm 2005, chỉ tính riêng lĩnh vực nghệ thuật biểu diễn
đã nhận được khoản ngân sách 168,2 tỉ won (172,3 triệu đô la). Chính phủ cũng đã
xây dựng cơ sở hạ tầng các điểm DL, hình thành nhiều quỹ nhằm cải tạo và nâng cấp nhiều trung tâm biểu diễn, thúc đẩy DL văn hóa nghệ thuật[23].
Bảo vệ môi trường sinh thái và gia tăng dịch vụ đáp ứng nhu cầu du khách
Một mô hình DLCĐ tiêu biểu, đại diện cho sự thành công của phát triển DLCĐ
gắn với bảo vệ môi trường ở HQ đó là DLCĐ trên đảo Nami. Đảo Nami là điểm du
lịch có “sinh mệnh” đã trải qua chu kỳ vòng đời của mình, khai thác năm 1966, lượng
khách tăng đều đến năm 1989 và năm 1990 bắt đầu đi vào suy thoái môi trường
nghiêm trọng. Năm 2002, công ty Kyoung Chun đã tích cực trong việc cải thiện môi
trường sinh thái với hoạt động mang tên “Cleanup Nami” [16], tiến hành đào đất kiểm
tra việc chôn rác thải bất hợp pháp để tiến hành xử lý. Đồng thời xây dựng mô hình
quy hoạch cây xanh, ngừng việc phun thuốc bảo vệ thực vật để tạo thành rừng cây và
thảm thực vật. Đảo Nami mệnh danh là hòn đảo tái chế, bởi Hiệp hội bảo vệ môi
trường cùng Ban quản lý đảo đã xây dựng Trung tâm tái chế tại đảo để thay việc đốt
rác thải [114].
Phát triển DLCĐ tại Công viên địa chất toàn cầu đảo Jeju của Hàn Quốc
Đảo Jeju là Công viên địa chất toàn cầu UNESCO công nhận đầu tiên ở Hàn
Quốc vào năm 2015. Công viên địa chất bao phủ toàn bộ tỉnh tự trị đặc biệt Jeju, nơi
có dân số khoảng 670.000 người, là hòn đảo lớn nhất của Hàn Quốc được hình thành
do sự phun trào của một ngọn núi lửa dưới nước khoảng 2 triệu năm trước. Trong địa
giới hành chính đảo Jeju có 9 hòn đảo có người ở và 55 hòn đảo không có người ở.
Tỉnh tự trị đặc biệt Jeju là một trong những Khu vực được chỉ định đa quốc tế,
hòn đảo này cũng là Khu dự trữ sinh quyển (2002) của UNESCO và Di sản thiên
nhiên thế giới (Đảo núi lửa Jeju và ống dung nham (2007)). Hơn nữa, hòn đảo này có
02 Di sản văn hóa phi vật thể được UNESCO công nhận Jeju Chilmeoridang
Yeongdeunggut (2009) và Văn hóa Jeju Haenyeo (2016), có 05 khu Ramsar (Khu
Ramsar Mulyeongari-oreum (2006), vùng đất ngập nước Muljangori-oreum (2008),
Đất ngập nước 1.100 độ cao (2009), Dongbaekdongsan (2011) và Khu Ramsar
Sumeunmulbaengdui (2015)) và hệ thống di sản nông nghiệp quan trọng toàn cầu của
FAO (hệ thống nông nghiệp Jeju Batdam (2014)). Những địa danh nổi tiếng này đã
in hình ảnh xanh tươi và trong lành lên đảo, thu hút thêm nhiều du khách đến nơi đây,
47 năm 2002 lượng khách đạt 4,5 triệu lượt, năm 2007 đạt 5,4 triệu lượt, năm 2010 đạt 7,5
triệu lượt, năm 2015 đạt 13,6 triệu lượt và năm 2019 đạt 15,2 triệu lượt [145].
Cải thiện sinh kế cộng đồng và bảo vệ môi trường sinh thái tại làng Seonheul trên
đảo Jeju
Ngôi làng Seonheul trên đảo Jeju là một điển hình cho phát triển DLCĐ tại
Công viên địa chất toàn cầu. Seonheul là một ngôi làng nông nghiệp với khoảng 900
cư dân (năm 2021), ngôi làngđã trải qua một biến cố, nhưng 10 năm qua nhờ phát
triển DLCĐ đã trở thành trụ cột giúp thúc đẩy bảo tồn, phát triển nền kinh tế địa
phương và kết cấu xã hội của ngôi làng. Người dân và các bên liên quan tham gia đã thành lập Hợp tác xã với người đứng đầu là già làng, đảm bảo lợi nhuận phân phối
công bằng nên đã tạo ra sự bền vững kinh tế ngay cả không có hỗ trợ tài chính của
Chính phủ. “Hợp tác xã hội” này chỉ là một đặc điểm của hoạt động bảo tồn cộng
đồng và phát triển du lịch sinh thái (DLST) của khu vực, đã được tiến hành trong nhiều năm. Ngôi làng Seonheul là một trong 29 điểm DLST của Hàn Quốc được Bộ
Môi trường Hàn Quốc chỉ định làm mô hình tiêu biểu trong bảo vệ thiên nhiên và hỗ
trợ phát triển DLST dựa vào DLCĐ.
Bảo tồn và phát huy tài nguyên du lịch của Dongbaekdongsan trên đảo Jeju
Năm 2010, Bộ Môi trường đã chỉ định Dongbaekdongsan là vùng đất ngập nước
được bảo vệ và thực hiện các chương trình xây dựng năng lực cho người dân để bảo
vệ tài nguyên này. Năm 2011, thành lập Hội đồng làng để quản lý và bảo tồn
Dongbaekdongsan, tổ chức họp nội bộ dân cư 3 lần/năm để chia sẻ thông tin, các
thành viên trong Hội đồng cùng nhau thảo luận về các chiến lược du lịch và phân chia
trách nhiệm lãnh đạo cho nhau. Hội đồng cũng thường xuyên tổ chức các buổi đào
tạo nâng cao năng lực cho người dân để người dân có thể đảm nhiệm công tác bảo
tồn và phát triển du lịch. Bên cạnh đó, Hội còn lập nhóm giám sát sinh thái khoảng
10 người bao gồm 5-6 người dân, một chuyên gia và 2-3 người từ các hiệp hội DLST
quý hiếm tại địa phương [145].
Gia tăng dịch vụ đáp ứng nhu cầu du khách trên đảo Jeju Đảo Jeji hiện quản lý Trung tâm đất ngập nước Dongbaekdongsan và điều hành
các chuyến DLST, bán sản phẩm địa phương, dịch vụ phiên dịch và các chương trình giáo dục sinh thái cộng đồng. Tất cả các nhóm tuổi tham gia phát triển DLST: người
lớn tuổi tham gia vào các hoạt động văn học và nghệ thuật, vẽ, viết và sản xuất sách để bán làm quà lưu niệm; người trung niên lên kế hoạch các chương trình tour DLST
và ẩm thực để khách được trải nghiệm món đặc sản địa phương; thanh niên đóng vai
hướng dẫn viên, …. Trường học tại đây sử dụng hộp cơm trưa không có nhựa, mời hướng dẫn viên của làng đến lớp để dạy kiến thức và truyền lại các giá trị văn hóa
48 cho học sinh. Điều này, đã thu hút học sinh nơi khác đến học, tăng từ 20 học sinh (năm 2014) lên 110 học sinh (năm 2021).
Đảo Jeju đã tạo các thương hiệu du lịch địa chất như GeoGift, GeoActivity, GeoHouse và GeoFood, thúc đẩy quan hệ với 21 đối tác kể từ tháng 1 năm 2021. Các cửa hàng GeoGift sản xuất quà lưu niệm làm từ nguyên liệu tự nhiên trên đảo. Du khách có thể tận hưởng các hoạt động giải trí thông qua các cửa hàng GeoActivity như leo núi, đi xe đạp, đi du thuyền và đi tàu ngầm, đồng thời trải nghiệm lối sống và văn hóa địa phương tại chỗ ở của GeoHouse. Các cửa hàng, quán cà phê và nhà hàng GeoFood phục vụ đồ ăn ngon và phong phú với những chiếc bánh mô phỏng theo hình dạng các điểm du lịch nổi tiếng nơi đây [95]. 2.3.1.2. Kinh nghiệm về phát triển du lịch cộng đồng ở Thái Lan
Thái Lan có ngành du lịch phát triển mạnh ở châu Á, truyền thống văn hóa, sự mến khách của người dân đã thu hút khách du lịch. đem lại nguồn thu ngoại tệ chính.
Phát triển DLCĐ dưới góc độ cải thiện sinh kế cộng đồng Tăng trưởng kinh tế Thái Lan giai đoạn 2014-2015 bị chậm lại, nhưng từ năm 2016 đến nay nền kinh tế Thái Lan đã có sự phục hồi: tốc độ tăng trưởng GDP năm 2016 đạt 3,3% (412 tỉ đô la); đạt 3,9% (455 tỉ đô la) năm 2017; đạt 4,1% năm 2018. Tuy nhiên, năm 2020 quốc gia du lịch bị ảnh hưởng nặng từ dịch Covid-19 khiến nền kinh tế tăng trưởng âm 6,2 % nhưng sau nhiều nỗ lực nền kinh tế Thái Lan đã phục hồi trở lại và đạt 1,6% vào năm 2021[45].
Thái Lan đã tập trung vào các chiến dịch quảng bá và xúc tiến nhằm khai thác lợi thế từ ngành du lịch. Từ năm 1982, Thái Lan thực hiện chiến dịch du lịch “Rattanakosin Bicentennial”; năm 1987 và 1992 đều thực hiện với chủ đề là “Năm Du lịch Thái Lan”; hai năm liền 1998 - 1999 thực hiện “Chiến dịch Amazing Thailand”, … [130]. Năm 1997, khi Thái Lan rơi vào cuộc khủng hoảng kinh tế thì chính du lịch là ngành kinh tế chủ đạo góp phần đưa nền kinh tế Thái Lan từ chỗ thâm hụt, giảm sút đến mức ổn định và dần tăng trưởng trở lại. Năm 2019, ngành du lịch đóng góp 3.000 tỷ baht cho nền kinh tế Thái Lan (chiếm 18% GDP), trong đó 2.000 tỷ baht đến từ khách du lịch nước ngoài (chiếm 12% GDP) và 1.000 tỷ baht từ du lịch nội địa (chiếm 6% GDP). Đến năm 2020 do ảnh hưởng dịch bệnh Covid, lượng khách du lịch nước ngoài đến Thái Lan chỉ đạt 6,7 triệu lượt, tạo ra doanh thu khoảng 300 tỷ baht, kém xa con số gần 40 triệu lượt vào năm 2019 [59].
Tuy nhiên, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của Thái Lan về du lịch là tăng cường, tập trung thu hút khách, tăng nguồn thu cho ngân sách, nhưng sự bùng nổ du
lịch đó đã mang đến cho Thái Lan những tác động tiêu cực đối với các tài nguyên như vấn đề suy thoái, ô nhiễm môi trường, thay đổi sắc thái nền văn hóa, ... Nhận thức được ảnh hưởng tiêu cực đó, Chính phủ Thái Lan đã chuyển mục tiêu phát triển
49 du lịch, tập trung vào việc nâng cao đóng góp tăng trưởng kinh tế, bảo tồn văn hóa và bảo vệ môi trường .
Phát triển DLCĐ dưới góc độ bảo tồn phát huy TNDL và bảo vệ môi trường Những chính sách quan tro ̣ng đã được Thái Lan triển khai nhằm bảo tồn văn hóa truyền thống, nâng cao ý thức bảo vệ môi trường như: Chiến lược tăng trưởng xanh theo kế hoa ̣ch Phát triển Kinh tế và Xã hô ̣i Quố c gia lần thứ 12 (2017-2021); Triết lý nền kinh tế vừa đủ (SEP) - ưu tiên hàng đầu lợi ích của con người và môi trường, chứ không phải khai thác tối đa lợi nhuận - vì lợi ích của thế hệ tương lai; Tiếp tu ̣c cam kết vớ i đi ̣nh hướ ng tăng trưở ng xanh theo Chiến lươ ̣c về Kinh tế Sinh ho ̣c, Tuần hoàn và Xanh vớ i mu ̣c tiêu thú c đẩy tăng trưở ng kinh tế giai đoa ̣n 2021- 2026 được thông qua tháng 01/2021; Chiến lươ ̣c Quố c gia 20 năm (2017-2036) “Tăng trưở ng thân thiê ̣n vớ i môi trườ ng” [45].
Thái Lan đã thành lập Cục Phát triển các vùng Du lịch Bền vững -Development Designated Areas for Sustainable Tourism Administration (DASTA), chịu trách nhiệm về quy hoạch tổng thể phát triển bền vững các khu du lịch được chỉ định; xây dựng chiến lược về DLCĐ, du lịch giảm thiểu carbon và du lịch sáng tạo. Đến nay, DASTA đã xây dựng được 14 mô hình DLCĐ với tiêu chí cùng sáng lập, phương pháp tiếp cận có sự tham gia, và tiếp cận từ dưới lên. Điển hình là mô hình phát triển DLST cộng đồng tại Ban Nam Chiao, tỉnh Trat, Thái Lan.Thông qua hoạt động sáng tạo như làm nón, bánh, kẹo truyền thống, giá trị tài nguyên và trí tuệ bản địa được phục hồi phát huy mạnh mẽ. Bản Ban Nam Chiao đã được nhận giải thưởng cộng đồng DLST đón nhiều khách du lịch, là điểm DLCĐ bền vững kiểu mẫu của Cục Du lịch Bền vững - DASTA.
Công viên địa chất toàn cầu Satun của Thái Lan được biết đến như một nơi yên bình với vẻ đẹp tự nhiên tuyệt vời. Nhiều nền văn hóa và nhóm gồm Phật tử, người Hồi giáo, Kito và các nhóm nhỏ hơn, như Semung hoặc Maniq và Urak Lawoi, sống với nhau trong sự hài hòa. Công viên này được biết đến như là vùng đất của hóa thạch Palaeozoic do sự phong phú và sự xuất hiện đáng kể của hóa thạch bao gồm trilobites, brachiopods, stromatolites, conodonts, graptolites, tentaculites và nautiloids. Người dân trong CVĐCTC Satun tham gia vào lĩnh vực DL nông nghiệp, ngư nghiệp và doanh nghiệp nhỏ tại địa phương đã tạo thu nhập chính cho họ. 2.3.1.3. Kinh nghiệm phát triển DLCĐ tại CVĐC toàn cầu Itoigawa, Nhật Bản
Itoigawa gia nhập Mạng lưới Công viên địa chất toàn cầu vào năm 2009 và đến năm 2015 Itoigawa được UNESCO công nhận Công viên địa chất toàn cầu. Công viên địa chất bao phủ toàn bộ thành phố Itoigawa, với dân số 41.333 người (năm 2021). Nơi đây, có 24 địa điểm du lịch với ba danh thắng nổi tiếng:1) Hizuoka Tectonic Line; 2) Fossa Magna Geosites; 3) Mountain Geosites ở khu Jade Geosites, quận Himekawa, thành phố Itoigawa [145].
50
Cải thiện sinh kế người dân: Các điểm du lịch được phát triển gần khu dân cư để tạo điều kiện thuận lợi cho cộng đồng địa phương tham gia cũng như giới thiệu được đặc điểm địa chất đặc trưng trong thành phố. Người dân địa phương cung cấp các chuyến tham quan có hướng dẫn, quản lý các địa điểm và bán các sản phẩm đồ thủ công địa phương như đồ trang sức bằng ngọc bích, góp phần cải thiện kinh tế.
Quận Kotaki là một ví dụ về phát triển kinh tế địa phương ở CVĐC toàn cầu Itoigawa. Quận Kotaki là một quận nhỏ với 90 cư dân và 70% trong số họ đã trên 65 tuổi. Người dân tham gia vào các chuyến tham quan có hướng dẫn tại khu địa chất Kotakigawa Jade Gorge và các hoạt động ngăn chặn việc thu thập bất hợp pháp các vật liệu địa chất và động vật hoang dã trong khu địa chất. Họ cũng điều hành các nhà hàng, cửa hàng lưu niệm, công viên câu cá và trồng rau. Kể từ khi Itoigawa đạt danh hiệu CVĐCTC số lượng khách đến tham quan và người dân địa phương tham gia vào phát triển DLCĐ nơi đây tăng lên đáng kể.
Bảo tồn và phát huy tài nguyên: CVĐC toàn cầu Itoigawa có hai bảo tàng Fossa Magna và GeoStation GeoPal phục vụ du khách. Bảo tàng Fossa Magna là trung tâm đón khách chính của Công viên địa chất, nơi đây trưng bày các địa chất đặc trưng và dấu ấn lịch sử của vùng đất và đảo Itoigawa ở Nhật Bản. Bảo tàng tổ chức nhiều bài giảng và hoạt động khác nhau, đồng thời bán tài liệu liên quan đến Công viên địa chất. Số lượng du khách đến bảo tàng Fossa Magna ngày càng tăng trừ năm 2014 (bảo tàng đóng cửa để cải tạo). Lượng khách tham quan bảo tàng năm 2019 đạt 90.390 lượt tăng gần gấp đôi so với năm 2008 (46.411 lượt). Kể từ khi được công nhận là CVĐC toàn cầu vào năm 2015, trung bình có hơn 90.000 du khách đến bảo tàng mỗi năm. GeoStation GeoPal là một trung tâm du khách mới khai trương vào năm 2015. Là điểm chào đón đầu tiên đến thành phố Itoigawa và CVĐC toàn cầu, trung tâm du khách được trang bị văn phòng thông tin du lịch và phòng trưng bày tranh để du khách trải nghiệm. GeoStation GeoPal cũng giữ con tàu Kiha 52 và tòa nhà ga cũ của nó để chia sẻ lịch sử đường sắt và thành phố Itoigawa.
Gia tăng dịch vụ đáp ứng nhu cầu du khách: CVĐC toàn cầu Itoigawa có nhiều hoạt động giải trí khác nhau để du khách thưởng thức như đi bộ đường dài, đi xe đạp, đi bộ trên tuyết, trượt tuyết, lướt sóng,
bơi lội và lặn với ống thở, …. Công viên địa chất cũng hỗ trợ tổ chức các lễ hội trong thành phố và mở lớp học văn hóa về trồng lúa, làm sushi và làm đồ lưu niệm. Hơn nữa, CVĐC còn trao chứng chỉ cho những người kinh doanh tại địa phương khi hoàn thành khóa học liên quan đến CVĐC. Ngoài ra, 07 khóa học nhỏ (90 phút - 6 giờ) và
04 khóa học dài (7 giờ - 3 ngày) được thiết kế trong CVĐC để giới thiệu các địa điểm
và các điểm tham quan khác trong thành phố. Theo Hội đồng CVĐCTC Itoigawa, các cuộc khảo sát đối với thanh thiếu niên 15 tuổi trong thành phố vào năm 2010 và 2015 cho thấy tình cảm của các em về sự quý trọng môi trường tự nhiên đều tăng.
51
Bên cạnh đó, ẩm thực của CVĐC toàn cầu Itoigawanhư: Black Yakisoba, Gạo GeoDon đại diện cho 24 địa danh với nguyên liệu địa phương và 05 loại rượu sake
địa phương được làm từ các loại nước và gạo khác nhau trong thành phố là thực phẩm
địa phương tiêu biểu ở Itoigawa. Hải sản và nông sản cũng được thúc đẩy quảng bá
tới du khách nhờ CVĐC. Các cửa hàng trong CVĐC được dán nhãn kiểm định sản
phẩm tạo nên thương hiệu và uy tín, thu hút du khách đến mua sắm [145].
2.3.2. Kinh nghiệm phát triển DLCĐ của một số địa phương trong nước
Tỉnh Cao Bằng với mục tiêu đưa du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, có
sản phẩm đa dạng, có sức cạnh tranh cao, mang đậm bản sắc văn hóa dân tộc, thân
thiện môi trường, sẽ trở thành điểm du lịch của khu vực phía Bắc và cả nước. Vì vậy, DLCĐ được xem như chìa khóa cho việc đạt được mục tiêu trên. Việc kế thừa những
kinh nghiệm về phát triển DLCĐ ở các quốc gia khác nhau và những kinh nghiệm,
bài học ở các tỉnh cũng rất quan trọng. Một số tỉnh như Hà Giang, Hòa Bình và Lào
Cai,…đã có những giải pháp phát triển mô hình DLCĐ rất đáng để CVĐC toàn cầu
Non nước Cao Bằng học hỏi và kế thừa.
2.3.2.1. Kinh nghiệm phát triển DLCĐ ở CVĐC toàn cầu Cao nguyên đá Đồng Văn,
Hà Giang
Tọa lạc nơi địa đầu của Tổ quốc - Cao nguyên đá Đồng Văn trải dài qua địa bàn 4 huyện là Quản Bạ, Yên Minh, Đồng Văn và Mèo Vạc của tỉnh Hà Giang. Nơi đây có nhiều di sản về địa chất, kiến trúc, danh lam thắng cảnh cùng những nét văn hóa độc đáo của đồng bào dân tộc thiểu số. Hiện nay, sau hơn 10 năm được công nhận là CVĐC toàn cầu, diện mạo của Cao nguyên đá Đồng Văn đã có nhiều đổi thay, khởi sắc nhờ vào việc đã biết khai thác tiềm năng thế mạnh du lịch. Tỉnh đã ban hành nhiều văn bản thể hiện rõ chủ trương, quan điểm, chính sách trong phát triển DLCĐ dưới mô hình làng văn hóa DL tiêu biểu gắn với xây dựng nông thôn mới và dược liệu theo tuyên bố Panhou ngày 7.2.2012. Đến hết năm 2020, toàn tỉnh có 13 làng/9 huyện, thành phố được công nhận làng văn hóa DL tiêu biểu. Đến hết năm 2021 có 35 làng văn hóa DLCĐ gắn với chương trình xây dựng Nông thôn mới và xây dựng sản phẩm du lịch homestay, du lịch trải nghiệm [62]. Việc phát triển các làng văn hóa DLCĐ tạo việc làm cho hàng nghìn lao động, nâng cao thu nhập cho người dân nông thôn, thúc đẩy phát triển KT - XH. Người dân có ý thức bảo tồn văn hóa, tài nguyên DL; các làng nghề truyền thống dần được khôi phục và bảo tồn, cảnh quan môi trường tự nhiên được cải thiện; chỉnh trang khuôn viên, nhà ở, vệ sinh môi trường sạch sẽ.
Phát triển DLCĐ dưới góc độ cải thiện sinh kế cộng đồng Năm 2020, trên địa bàn huyện Quảng Bạ có 31 homestay, xây dựng làng văn hóa DLCĐ gắn với xây dựng nông thôn mới; cải thiện cảnh quan môi trường; các hộ làm dịch vụ lưu trú chỉnh trang tường rào, mở rộng đường, làm sân để xe, di dời
52 chuồng trại ra xa nhà ở; vận động các hộ mua sắm trang thiết bị, trang trí, trưng bày các sản phẩm văn hóa tại gia đình; trồng cây cảnh quan tạo điểm nhấn thu hút khách DL; thu nhập bình quân các hộ làm dịch vụ homestay đạt 50 - 100 triệu đồng/năm, góp phần nâng cao thu nhập, giảm nghèo cho nhân dân[18]. Tỉ lệ hộ nghèo của huyện Mèo Vạc còn 945 hộ vào năm 2019 và chỉ còn trên 50 % vào năm 2020, mức thu nhập của người dân năm sau cao hơn năm trước. Tại huyện Đồng Văn, doanh thu hàng năm từ du lịch, dịch vụ đạt trên 150 tỷ đồng, đời sống của người dân ngày càng được cải thiện [21].
Phát triển DLCĐ dưới góc độ bảo tồn phát huy tài nguyên du lịch Hà Giang có trên 19 dân tộc cùng sinh sống, với những nét văn hóa đặc sắc: Hát Then, hát Cọi, lễ hội Nhảy Lửa, trồng lanh dệt vải, nghề trạm bạc và làm khèn, lễ hội Chợ tình Khau Vai,…là một trong những loại hình DLCĐ có sức hấp dẫn đặc biệt đối với khách du lịch [60]. Văn hóa bản địa được coi là “giá trị cốt lõi” khi phát triển DLCĐ. Tỉnh Hà Giang đã đề ra các chính sách bảo tồn và khuyến khích phát triển các nét văn hóa đặc sắc và các làng nghề truyền thống: năm 2016 tỉnh phê duyệt Đề án “Làng văn hóa DLCĐ dân tộc Mông” tại thôn Pả Vi Hạ, xã Pả Vi, huyện Mèo Vạc; Giao đoạn 2020 - 2021, tỉnh đã đầu tư 19 tỷ đồng xây dựng Bảo tàng không gian văn hóa các dân tộc vùng CVĐC. Ngoài ra, các huyện vùng CVĐC đều có hệ thống các bảo tàng mini trưng bày tư liệu, hiện vật giới thiệu và bán các sản phẩm đặc trưng, các sản phẩm OCOP phục vụ khách tham quan, du lịch [62].
Bên cạnh đó, những phương thức canh tác truyền thống độc đáo: thổ canh trên
các hốc đá, trên ruộng bậc thang; trồng ngô để nấu rượu ngô men lá, trồng hoa tam
giác mạch để chế biến rượu; nuôi ong khai thác mật hoa bạc hà; thu hái và chế biến
thủ công chè Shan tuyết, … vẫn được duy trì. Đây được coi là yếu tố then chốt cho
sự thành công của mô hình DLCĐ và đã giúp Hà Giang “trụ vững” ngay trong đại
dịch Covid-19, tăng trưởng lượng khách khoảng 10% trong năm 2020.
Phát triển DLCĐ dưới góc độ đáp ứng nhu cầu khách du lịch
Tỉnh Hà Giang được bình chọn là một trong 10 điểm du lịch hấp dẫn nhất Việt
Nam. Hà Giang đã rất thành công trong việc gia tăng các dịch vụ gắn với du lịch, phổ biến có thể kể đến chạy marathon, ba môn phối hợp, đạp xe đạp, trekking, chèo thuyền kayak, leo núi, … trên những cung đường vĩ, cảnh vật tráng lệ, hoang sơ. Trong năm 2022, tỉnh Hà Giang phối hợp với Công ty Cổ phần Đường đua mới tổ chức giải Marathon quốc tế “Chạy trên cung đường Hạnh phúc” khám phá đèo Mã Pì Lèng, biểu diễn dù lượn “Trên những bậc thang vàng”, Đại hội thể dục - thể thao lần thứ
IX, giải “đua xe mô tô, ô tô địa hình”, … Nhờ đẩy mạnh phát triển du lịch gắn với các sự kiện thể thao, lượng khách đến Hà Giang tăng đều qua các năm, cụ thể: đạt
trên 1,13 triệu lượt (năm 2018), hơn 1,3 triệu lượt (năm 2019), đón khoảng 1,5 triệu
53 lượt khách (tính đến tháng 9 năm 2022) tăng 121,7% so với cùng kỳ năm 2021, tổng lượt khách đạt 101% kế hoạch năm, doanh thu ước đạt là 3.051 tỷ đồng [60].
2.3.2.2. Kinh nghiệm phát triển DLCĐ tỉnh Hòa Bình
Thôn Bản Lác, xã Chiềng Châu là bản DLCĐ đầu tiên tại huyện Mai Châu, tỉnh
Hòa Bình đón khách du lịch quốc tế từ những năm 1960, đến năm 1993 UBND huyện
đã có văn bản quản lý và hướng dẫn hoạt động du lịch chặt chẽ hơn và phải đến năm 1997 du lịch tại bản mới phát triển rầm rộ.
Phát triển DLCĐ dưới góc độ cải thiện sinh kế cộng đồng và bảo tồn phát huy
tài nguyên du lịch.
Mô hình được phát triển trên cơ sở dự án xóa đói giảm nghèo và phát triển kinh tế bền vững ở xã Mai Hịch (huyện Mai Châu) do Trung tâm Sức khỏe và Phát triển
cộng đồng (COHED) thực hiện. Bằng sự hỗ trợ tích cực cho cộng đồng, từ kỹ thuật
và tài chính lựa chọn mô hình đơn giản, chuyên nghiệp, trong đó tận dụng tối đa năng
lực, nguyên vật liệu, phù hợp với truyền thống, phong tục tập quán của người dân bản
địa tạo ra một ấn tượng khác biệt so với các khu vực homestay khác trong tỉnh Hòa
Bình. Với tôn chỉ “hiệu quả lớn được tạo ra từ sự thay đổi nhỏ”, cách thức tiếp cận
du lịch được phổ cập ở mức đơn giản nhất từ đó xây dựng ý thức làm du lịch chuyên
nghiệp cho cộng đồng [62].
Chiến lược phát triển du lịch làng nghề, xây dựng kế hoạch bảo tồn, tôn tạo di
tích lịch sử, các lễ hội truyền thống, làng, bản văn hóa đã mang dấu ấn đặc trưng của
địa phương để phục vụ cho công tác quảng bá, giới thiệu tiềm năng du lịch của huyện.
Nhờ đó, hoạt động du lịch trên địa bàn huyện đã có sự thay đổi. Năm 2005, tổng
doanh thu du lịch đạt trên 1,8 tỉ đồng, chỉ tính riêng 6 tháng đầu năm 2012 đã đạt 1,2
tỉ đồng, góp phần tích cực vào tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, giải quyết
việc làm, tăng thu ngân sách Nhà nước, nâng cao đời sống người dân. Số hộ gia đình
đạt tiêu chuẩn văn hóa 7.544 hộ; 100% cơ quan, đơn vị, trường học, 44,5% làng, bản,
khu phố đạt tiêu chuẩn văn hóa.
Từ những kết quả đạt được, huyện Mai Châu tiếp tục xây dựng đề án phát triển
DLCĐ gắn với xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2011 - 2015; năm 2016 phê duyệt
“Quy hoạch phát triển điểm du lịch quốc gia Mai Châu, tỉnh Hòa Bình đến năm 2030”; năm 2017 tổ chức Hội nghị xúc tiến đầu tư du lịch vào 2 xã Hang Kia và Pà Cò. Đây được coi là dấu mốc quan trọng trong sự phát triển du lịch của tỉnh, nhằm thúc đẩy
kinh tế, khai thác có hiệu quả tiềm năng địa phương, góp phần xóa đói, giảm nghèo,
từng bước nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho nhân dân, đồng thời gìn giữ, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc trên địa bàn.
Phát triển DLCĐ dưới góc độ gia tăng dịch vụ đáp ứng nhu cầu du khách
54
Năm 2016, huyện Mai Châu đón 301.500 lượt khách, trong đó khách quốc tế 112.000 lượt, khách nội địa 189.500 lượt, đạt 105% kế hoạch, doanh thu du lịch trên
75 tỷ đồng. Đến năm 2019, huyện Mai Châu phát triển mạnh với 7 điểm DLCĐ; 13
xóm, bản làm DLCĐ; 103 hộ đăng ký làm du lịch; ước đón 379.500 lượt khách (khách
quốc tế là 166.500 lượt, khách nội địa 213.000 lượt), tổng doanh thu từ du lịch ước
đạt hơn 146 tỷ đồng [62]. Tính đến hết năm 2020, huyện có 146 cơ sở lưu trú du lịch, trong đó có 12 khách sạn, 28 nhà nghỉ, 103 nhà nghỉ cộng đồng, trong đó phải kể đến
các khu nghỉ dưỡng cao cấp: Avana Resort, Mai Chau Lodge, Mai Châu Ecolodge,
Ba Khan Village Resort, Mai Chau Hideaway Resort. Hoạt động du lịch đã góp phần
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tạo việc làm, nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống người dân và bảo tồn bản sắc văn hóa các dân tộc.
Phát triển DLCĐ dưới góc độ nâng cao nhận thức bảo vệ môi trường
Các mô hình DLCĐ tại Mai Châu ngày càng hấp dẫn du khách trong và ngoài
nước, đặc biệt vấn đề môi trường ngày càng được cải thiện đáng kể. Đến năm 2020,
huyện Mai Châu có 11/15 xã đạt tiêu chí môi trường trong xây dựng nông thôn mới;
tỷ lệ hộ gia đình sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh đạt 98,7%, tỷ lệ xử lý chất thải
y tế đạt 100%. Để đạt được kết quả trên, thời gian qua, cấp ủy, chính quyền và nhân
dân huyện Mai Châu luôn chú trọng công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức, ý
thức của người dân trong bảo vệ môi trường sống với nhiều hình thức phong phú: tổ
chức cuộc thi “Thanh niên xung kích bảo vệ môi trường”, duy trì các hoạt động “Thứ
Bảy tình nguyện”, “Ngày Chủ nhật xanh”. Thông qua vận động người dân tăng cường
sử dụng đất đai phù hợp, trồng rừng, quản lý bảo vệ rừng, bảo tồn đa dạng sinh học;
không vứt rác, súc vật chết xuống ao, hồ, sông suối, thực hiện thu gom, xử lý các loại
vỏ bao thuốc bảo vệ thực vật, ... Đến nay, tỷ lệ hộ gia đình được sử dụng nước sinh
hoạt đảm bảo vệ sinh đạt 98,7% [60].
Năm 2013, huyện đã đầu tư 13,3 tỷ đồng để quy hoạch lại bãi rác, sử dụng công
nghệ hiện đại xử lý rác thải. Cuối năm 2018, Hợp tác xã môi trường Mai Châu được
thành lập. UBND huyện phối hợp với tổ chức GNI (Hàn Quốc) khởi động dự án “Ánh
sáng sinh thái xanh” tại xã Xăm Khòe với tổng kinh phí 379.774 đô la, được thực
hiện từ tháng 12/2019 - 12/2021[63]. Dự án sẽ thực hiện 4 hợp phần: nâng cấp khu
xử lý rác thải và nâng cấp cơ sở vật chất; lắp đặt sân chơi từ vật liệu tái chế cho trẻ
em; thực hiện chiến dịch bảo vệ môi trường; thành lập, vận hành nhóm phát triển sinh
kế tái chế. Qua đó, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống, cải thiện môi trường
sống, tạo nguồn sinh kế bền vững cho nhân dân.
2.3.2.3. Kinh nghiệm phát triển du lịch cộng đồng tỉnh Lào Cai
Lào Cai là tỉnh có nhiều thành công trong phát triển DLCĐ do nắm bắt được
nhu cầu của du khách, đồng thời đẩy mạnh và phát huy tiềm năng, lợi thế về khí hậu,
55 cảnh quan, bản sắc văn hóa đa sắc màu của 25 dân tộc sinh sống trên địa bàn. Mô
hình DLCĐ đã hình thành tại Lào Cai từ năm 1998, đến năm 2005 có thêm 2 mô hình
tại thôn Bản Dền (xã Bản Hồ) và thôn Cát Cát (xã San Sả Hồ). Năm 2010, trên địa
bàn tỉnh đã có 30 hộ được cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ lưu trú tại gia đình, đến
năm 2016 có gần 200 hộ kinh doanh homestay, 12 điểm DLCĐ, riêng huyện Sa Pa
có 140 hộ làm dịch vụ du lịch homestay và đến 2021 đã có khoảng 400 homestay
đứng đầu cả nước [1].
Phát triển DLCĐ dưới góc độ cải thiện sinh kế cộng đồng
Ngành du lịch của tỉnh Lào Cai đã gặt hái nhiều thành công, đóng góp 21,8%
vào GRDP, lao động lĩnh vực du lịch chiếm 4,4% dân số trong độ tuổi, đón trên 5,1 triệu lượt khách (806.000 lượt khách quốc tế), thu nhập từ du lịch đạt 19.203 tỷ đồng
trong năm 2019. Trong đó, DLCĐ cũng có đóng góp không hề nhỏ toàn tỉnh có
khoảng 400 homestay năm 2021, đã có nhiều hộ chuyển sang làm DLCĐ, điển hình
là đồng bào thôn Bản Hồ (xã Bản Hồ), đã có 32 hộ đồng bào người Tày trong xã cải
tạo nhà sàn rộng rãi, thoáng mát với đầy đủ tiện nghi, đáp ứng nhu cầu ăn nghỉ của
du khách[1]. Tổ chức Bảo tồn thiên nhiên thế giới (IUCN) và Tổ chức Phát triển Hà
Lan (SNV) đã hỗ trợ huyện Sa Pa xây dựng thí điểm dự án “Hỗ trợ du lịch bền vững”
đạt hiệu quả thiết thực. Từ mô hình kinh doanh DLCĐ, nhiều hộ đã có thêm nguồn
thu nhập từ 40 - 50 triệu đồng/năm, góp phần nâng cao đời sống, xoá đói giảm nghèo.
Phát triển DLCĐ dưới góc độ bảo tồn phát huy tài nguyên du lịch và đáp ứng
du cầu du khách.
Mô hình DLCĐ Lào Cai dựa trên nét văn hóa truyền thống của người dân bản
địa để xây dựng khai thác một số sản phẩm du lịch đặc trưng: du lịch gắn với di sản
văn hóa ruộng bậc thang Lào Cai trong chương trình “Hành trình khám phá cung đường di sản văn hóa ruộng bậc thang - Tây Bắc” dựa trên di tích danh thắng ruộng
bậc thang Sa Pa và ruộng bậc thang thung lũng Thề Pả (Bát Xát); sản phẩm “Chợ
phiên vùng cao” dựa trên những phiên chợ truyền thống: Bắc Hà, Cán Cấu, Si Mai Ca, Mường Hum, Y Tý, …
Trong hai năm liền, Lào Cai đều có cơ sở được trao giải thưởng Homestay
ASEAN (năm 2016 là cụm các cơ sở homestay của huyện Bắc Hà; năm 2017 cụm homestay Tả Van Giáy). Lào Cai đăng cai tổ chức năm du lịch quốc gia 2017 với chủ đề “Sắc màu Tây Bắc”, nhiều sản phẩm DLCĐ gắn với văn hóa của các dân tộc Tày,
Mông, Giáy, Hà Nhì, … tại các Huyện Sa Pa, Bát Xát, Bắc Hà đã được đưa ra để
phục vụ du khách. Lào Cai xác định tập trung phát triển du lịch gắn với văn hóa cộng
đồng, để vừa giảm tải cho khu vực đô thị, vừa nâng cao thu nhập cho người dân, gắn với bảo vệ bản sắc văn hóa và môi trường sinh thái địa phương. Theo điều tra của
56 IUCN, hơn 70% số du khách quốc tế đến Sa Pa có nhu cầu đi du lịch đến các bản, làng đồng bào dân tộc thiểu số [1].
2.3.3. Bài học kinh nghiệm về phát triển DLCĐ cho vùng CVĐCTCNN Cao Bằng Qua nghiên cứu về sự phát triển DLCĐ ở một số quốc gia trên thế giới và một
số địa phương trong nước cho thấy dù đối với quốc gia nàothì vai trò của du lịch nói
chung và DLCĐ nói riêng là hết sức quan trọng. Vì vậy, các bên liên quan cần có sự liên kết chặt chẽ hơn, tổ chức Chính phủ và chính quyền địa phương cần có chính
sách và bước đi phù hợp, các DN du lịch cần hợp tác hỗ trợ và đào tạo người dân
trong hoạt động kinh doanh DL nhưng quan trọng hơn cả đó là người dân địa phương
phải nhận thức rõ lợi ích bền vững từ việc phát triển DLCĐ để tham gia nhiệt tình trách nhiệm vào công cuộc phát triển DLCĐ tại địa phương. Chính vì thế, việc học
hỏi những kinh nghiệm đi trước từ nước bạn và các tỉnh, để vận dụng phù hợp với
điều kiện từng địa phương và đặc điểm riêng có của mô hình DLCĐ là rất cần thiết.
Trong đó cần đặc biệt chú ý:
- Thứ nhất, phát triển DLCĐ hỗ trợ cải thiện sinh kế cộng đồng: tỉnh Cao Bằng
cần đánh giá đúng vai trò quan trọng và vị trí của DLCĐ trong phát triển kinh tế.
Thực tế chỉ ra rằng, trong quá trình phát triển kinh tế, không chỉ có đóng góp lớn từ
du lịch mà phải xác định phát triển DLCĐ có vai trò hết sức quan trọng trong phát
triển bền vững. Đồng thời, cần có sự liên kết chặt chẽ giữa các bên tham gia nhằm
đảm bảo sự công bằng trong việc chia sẻ quyền lợi từ hoạt động phát triển du lịch.
Cần xác định rõ trách nhiệm của mỗi bên và có cơ chế công khai minh bạch hóa thu
nhập từ DLCĐ, xây dựng được cơ chế phân chia lợi ích hài hòa giữa các bên liên
quan để tạo động lực cho các bên liên quan. Bài học này nên tham khảo và kế thừa
từ thành công của làng Seonheul trên CVĐCTC đảo Jeju, Hàn Quốc.
- Thứ hai, vừa phát triển DLCĐ vừa bảo tồn phát huy tài nguyên du lịch: tỉnh
Cao Bằng cần xin ý kiến Nhà nước để hoạch định lựa chọn các khu vực có tiềm năng
phát triển DLCĐ. Trên cơ sở đó, địa phương cần đề ra chính sách cụ thể hóa, chi tiết hóa và toàn diện theo định hướng khuyến khích phát triển du lịch chung của Đảng và
Nhà nước. Đồng thời, địa phương cần đảm bảo việc xây dựng các mô hình DLCĐ có
tính bản sắc, hiệu quả và khả thi. Đối với các hoạt động kinh doanh mô hình DLCĐ phải tuân thủ nguyên tắc quản lý bằng pháp luật, đưa ra định hướng không can thiệp sâu vào công việc của địa phương. Lắng nghe ý kiến phản hồi từ phía các chủ hộ kinh
doanh DLCĐ nhằm tháo gỡ khó khăn, vướng mắc. Mặt khác, địa phương phải tích
cực, chủ động triển khai vận dụng và phải có sự chỉ đạo thống nhất các ban ngành nhằm thực hiện đúng, hiệu quả các chủ trương chính sách nhằm bảo tồn và phát huy giá trị nhân văn vào phát triển du lịch.
- Thứ ba, nâng cao nhận thức bảo vệ môi trường sinh thái: tập trung nâng cao
57 nhận thức, trình độ người dân, cụ thể: cộng đồng cần được tham gia các buổi huấn luyện về phục vụ, hướng dẫn viên du lịch và phương pháp bảo vệ tài nguyên du lịch,
tham gia đào tạo chuyên sâu học cách tạo ra những sản phẩm thủ công địa phương
thân thiện với môi trường, tập huấn về vệ sinh, an toàn thực phẩm. Giao quyền cho
cộng đồng có nghĩa là cộng đồng địa phương được khuyến khích tham gia, được đảm
nhận trách nhiệm các công việc có liên quan đến phát triển du lịch và bảo vệ tài nguyên du lịch.
- Thứ tư, gia tăng dịch vụ đáp ứng nhu cầu du khách: tỉnh Cao Bằng nên thành
lập Ban quản lý DLCĐ bởi đây sẽ là đầu mối đại diện cho cộng đồng dân cư địa
phương trong xây dựng liên minh chiến lược với các cơ quan chính phủ, các tổ chức phi chính phủ, các doanh nghiệp nhằm tranh thủ sự hỗ trợ từ bên ngoài. Ban quản lý
chuyên trách hỗ trợ mô hình DLCĐ tại các địa phương trên nhiều lĩnh vực. Các tổ
chức chuyên trách này hỗ trợ cộng đồng vượt qua các khó khăn về đầu tư cơ sở hạ
tầng, gia tăng dịch vụ vui chơi giải trí nhằm tạo điều kiện cho du lịch phát triển và
đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu du khách. Các chính sách khuyến khích, hỗ trợ
được thực hiện nhất quán, linh hoạt, có hiệu quả và được thực hiện xuyên suốt quá
trình phát triển của mô hình DLCĐ, từ khởi nghiệp, vượt qua khó khăn và tăng trưởng.
Ban quản lý sẽ có vai trò tích cực giúp cộng đồng chủ động tiến hành các hoạt động
cần thiết cho DLCĐ như lập kế hoạch, quản lý thực thi các kế hoạch phát triển DLCĐ.
- Thứ nhất, cơ sở lý luận về phát triển DLCĐ vùng Công viên địa chất toàn cầu.
- Thứ hai, cơ sở lý luận về nhân tố ảnh hưởng đến phát triển DLCĐvùng Công
Tóm lược chương 2
- Thứ ba, kinh nghiệm của các nước trên thế giới cũng như một số địa phương
viên địa chất toàn cầu
trong nước và rút ra bài học cho vùng CVĐC toàn cầu Non nước Cao Bằng.
58 Chương 3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Câu hỏi nghiên cứu và phương pháp tiếp cận
3.1.1. Câu hỏi nghiên cứu
Xuất phát từ mục tiêu nghiên cứu, luận án được thực hiện nhằm trả lời ba câu
hỏi nghiên cứu sau:
1. Thực trạng phát triển DLCĐ tại vùng CVĐCTCNN Cao Bằng như thế nào?
2. Có những nhân tố nào ảnh hưởng đáng kể đến sự phát triển DLCĐ tại vùng
CVĐCTCNN Cao Bằng? Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố ra sao?
3. Đẩy mạnh phát triển DLCĐ tại vùng CVĐCTCNN Cao Bằng, giải pháp nào
cần được thực thi trong thời gian tới?
3.1.2. Phương pháp tiếp cận
3.1.2.1. Tiếp cận phát triển bền vững
Trong lĩnh vực du lịch, phương pháp tiếp cận phát triển bền vững được nhiều
tổ chức, học giả nghiên cứu vận dụng từ đầu những năm 1990. UNWTO (1998) đã tán thành các phương pháp tiếp cận bền vững trong hoạt động DLCĐ. Theo đó, các
doanh nghiệp kinh doanh DLCĐ phải tuân thủ nguyên tắc phát triển bền vững, đó là:
đáp ứng nhu cầu của khách du lịch và cộng đồng điểm đến, đồng thời bảo vệ và tăng
cường cơ hội cho tương lai, quản lý tất cả các nguồn lực, đáp ứng các nhu cầu về
kinh tế, xã hội và thẩm mỹ, duy trì tính toàn vẹn về văn hóa, môi trường sinh thái, đa dạng sinh học và cơ sở hạ tầng đáp ứng nhu cầu của cuộc sống.
Điều này phù hợp với xu hướng phát triển của ngành du lịch Việt Nam, tại điều
3, Luật Du lịch (2017) [40]. Trong chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm
2020, tầm nhìn đến năm 2030 của Tổng cục du lịch đã chỉ rõ quan điểm phát triển du
lịch bền vững phải “đảm bảo các mục tiêu tăng trưởng kinh tế, góp phần tích cực
trong việc bảo tồn, bảo vệ môi trường tự nhiên và xã hội, bản sắc văn hóa dân tộc”. Quan điểm này tiếp tục được khẳng định, bổ sung trong Quyết địnhsố 147/QĐ-TTg “Phê duyệt Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2030” của Thủ tướng Chính phủ (2020) [7].
Tóm lại, mặc dù còn có nhiều phương pháp tiếp cận khác nhau liên quan đến phát triển bền vững trong lĩnh vực du lịch nói chung và DLCĐ nói riêng. Tác giả lựa chọn phương pháp tiếp cận phát triển DLCĐ theo phát tiển bền vững, cần đảm bảo 04 nội dung:
Thứ nhất, đảm bảo tăng trưởng bền vững về kinh tế: Đảm bảo tính khả thi trong
phát triển kinh tế của cộng đồng địa phương trong thời gian dài, cũng như đem lại lợi
59 ích kinh tế - xã hội cho các bên liên quan, bao gồm: việc làm ổn định, có cơ hội tăng thu nhập, góp phần xóa đói, giảm nghèo;
Thứ hai, đảm bảo tính bền vững về văn hóa xã hội: Phát huy được những giá trị
nguyên bản/cốt lõi về VH - XH của người dân bản địa, bảo tồn các di sản văn hóa truyền thống của họ và tăng cường tăng cường sự giao lưu trao đổi văn hóa;
Thứ ba, đảm bảo tính bền vững về môi trường sinh thái: Phát triển du lịch bền vững cần phát huy tối ưu và sử dụng hiệu quả các nguồn TNTN và môi trường sinh thái, bảo tồn đa dạng sinh học, môi trường sống và động vật hoang dã;
Thứ tư, đáp ứng nhu cầu của khách du lịch: Việc cung cấp các sản phẩm dịch vụ DLCĐ theo đúng cách sẽ làm hài lòng khách du lịch, khi đó số lượng khách đến
đông hơn, số ngày lưu trú và chi tiêu tại điểm đến tăng. Đồng thời, sự hài lòng của
khách du lịch sẽ là nguồn động viên khích lệ cho cộng đồng ủng hộ và tự hào về hình ảnh của địa phương và các hoạt động du lịch củahọ.
Việc tiếp cận theo phương pháp phát triển bền vững trong nghiên cứu giữ vai
trò quan trọng, giúp tác giả hình thành các khái niệm và nội dung phát triển DLCĐ, xây dựng các tiêu chí, chỉ tiêu đánh giá sự phát triển DLCĐ cho khu vực nghiên cứu.
3.1.2.2. Tiếp cận theo các bên liên quan
Theo Freeman (1984) [96] cho rằng các bên liên quan là “bất kỳ cá nhân hay
nhóm người có thể ảnh hưởng hoặc bị ảnh hưởng bởi việc đạt được các mục tiêu của
tổ chức”, phân thành hai nhóm: (1) những người có thể ảnh hưởng đến quyết định và
(2) những người bị ảnh hưởng bởi các quyết định được thực hiện. Trong DLCĐ, cộng
đồng dân cư là người làm chủ và điều hành các hoạt động du lịch, họ đóng vai trò
trung tâm, được trao quyền làm chủ, được chủ động tích cực tham gia và hưởng lợi.
Họ có thể tham gia DLCĐ một cách riêng lẻ, nhưng cũng có thể tham gia trong các đội/tổ dịch vụ chuyên trách.
Có nhiều tác nhân khác cùng tham gia vào hệ sinh thái DLCĐ: cấp ủy Đảng
đóng vai trò lãnh đạo thông qua các chủ trương, đường lối và tổ chức cán bộ; HĐND tạo ra “sân chơi”, “luật chơi” khi ban hành cơ chế, chính sách đảm bảo thu hút được
các bên liên quan theo nguyên tắc bình đẳng và cùng có lợi; UBND các cấp và trưởng thôn đóng vai trò nhà quản lý tham gia các công tác kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra; Ban Quản lý DLCĐ thay mặt cho các tầng lớp dân cư quản lý, điều hành các hoạt động DLCĐ trên địa bàn dưới sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng, sự quản lý, chỉ
đạo của chính quyền và giám sát của các tổ chức chính trị-xã hội; Các tổ chức phi
chính phủ, các doanh nghiệp tham gia DLCĐ thông qua các dự án phối hợp với địa phương xây dựng và triển khai thực hiện, sau khi được chính quyền cấp tỉnh phê duyệt;Ngân hàng cho hộ dân vay vốn ưu đãi; Các trường đại học, viện nghiên cứu
60 tham gia đào tạo, tư vấn; Du khách đến tham quan, tiêu thụ sản phẩm du lịch;Cộng đồng dân cư ở các khu vực lân cận tham gia phát triển DLCĐ theo nghĩa tạo cảnh
quan môi trường, cung cấp các dịch vụcần thiết dọc trên tuyến đường đi về bản DLCĐ.
Như vậy, trong phát triển DLCĐ, các chủ thể/ bên liên quan chính gồm: (1)
Người dân; (2) Cơ quan quản lý; (3) Doanh nghiệp du lịch; (4) Khách du lịch.
3.1.2.3. Tiếp cận điển hình
Nghiên cứu về sự phát triển DLCĐ tuy không phải là vấn đề mới mẻ của ngành du lịch và trên thế giới cũng như trong nước đã có khá nhiều công trình nghiên cứu về lĩnh vực này. Tuy nhiên, mỗi một nghiên cứu mới chỉ làm rõ được một khía cạnh
nào đó và gắn với một khu vực địa lý nhất định. Việc nghiên cứu tại các địa điểm cụ thể giúp cho việc áp dụng các giải pháp được hoàn thiện hơn.
Bản thân nghiên cứu này chính là việc đi sâu nghiên cứu một cách chi tiết các
nội dung của hoạt động phát triển DLCĐ, chỉ rõ thực trạng cũng như mức độ tác động
của các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển DLCĐ. Phương pháp này cho phép được
nghiên cứu điển hình sự phát triển DLCĐ tại các điểm/làng DLCĐ trong vùng CVĐC toàn cầu Non nước Cao Bằng
3.2. Khung phân tích và quy trình nghiên cứu 3.2.1. Khung phân tích
Phát triển DLCĐ tại vùng CVĐC toàn cầu Non nước Cao Bằng là hướng đi
đúng đắn và cần thiết, đặc biệt trong giai đoạn hiện nay. Phát triển du lịch nói chung
và DLCĐ nói riêng bị ảnh hưởng bởi khá nhiều nhân tố khác nhau. Tùy từng mục
tiêu nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu cũng như không gian nghiên cứu mà các tác giả đã thiết lập ra khung nghiên cứu.
Trong nghiên cứu này, tác giả dựa trên mô hình nghiên cứu của Đặng Trung
Kiên (2020)[13] kết hợp đặc điểm của mô hình DLCĐ cùng với kết quả nghiên cứu
qua quá trình thảo luận nhóm, phỏng vấn sâu các chuyên gia - nhà quản lý, cán bộ doanh nghiệp du lịch (phụ lục 03).
Mô hình nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển DLCĐ tại vùng CVĐCTCNN Cao Bằng được xây dựng, trong đó, sự phát triển DLCĐ chịu ảnh hưởng bởi 5 nhân tố: sức hấp dẫn điểm du lịch, khả năng tiếp cận điểm đến, cơ sở hạ tầng điểm du lịch, sự tham gia DLCĐ của người dân, chính sách hỗ trợ từ bên ngoài cộng đồng.
Giải pháp
Nhân tố ảnh hưởng
61
1. Phát triển DLCĐ dưới góc độ cải thiện sinh kế cộng đồng: - Chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động - Cải thiện chất lượng đời sống người dân
Bối cảnh
2. Phát triển DLCĐ dưới góc độ bảo tồn, phát huy tài nguyên du lịch: - Công tác bảo tồn, phát huy tài nguyên du lịch - Công tác đào tạo nguồn nhân lực du lịch
Giải pháp
Thực trạng phát triển DLCĐ tại vùng CVĐCTCNN Cao Bằng
3. Phát triển DLCĐ dưới góc độ bảo vệ môi trường sinh thái. - Môi trường tự nhiên: rác thải, tỷ lệ nước sạch, tỷ lệ nhà tiêu hợp vệ sinh - Môi trường an ninh, an toàn: cháy nổ, tai nạn, xâm phạm tài nguyên
Định hướng
1. Sức hấp dẫn điểm đến 2. Khả năng tiếp cận điểm đến 3. Cơ sở hạ tầng du lịch điểm đến 4. Sự tham gia DLCĐ người của dân địa phương 5. Sự hợp tác và hỗ trợ từ bên ngoài cộng đồng
4. Phát triển DLCĐ dưới góc độ gia tăng dịch vụ đáp ứng nhu cầu du khách: - Dịch vụ lưu trú và ăn uống - Dịch vụ mua sắm và vui chơi giải trí - Tỷ lệ du khách quay lại điểm du lịch và giới thiệu về điểm với người khác
Sơ đồ 3. 1. Khung phân tích thực trạng phát triển DLCĐ vùng CVĐCTCNN Cao Bằng
(Nguồn: Xây dựng của tác giả)
62
3.2.2.Các mô hình lý thuyết nghiên cứu và đề xuất mô hình nghiên cứu
Trên cơ sở tổng quan nghiên cứu về các công trình liên quan đến luận án, tác giả đã kế thừa và phát huy bổ sung nhân tố mới, lấp khoảng trống từ các mô hình nghiên cứu của các tác giả sau: 3.2.2.1. Mô hình nghiên cứu của Nopparat Satarat (2010)
Nopparat Satarat (2010) [128] với luận án tiến sĩ của mình đã góp phần vào lý
thuyết DLCĐ bền vững khi nghiên cứu cách thức quản lý tổ chức tại 4 điểm DLCĐ
gồm: 1) Ban Mae Kam Pong, tỉnh Chiang Mai (phía Bắc); 2) Ban Khok Kong, tỉnh
Kalasin (Đông Bắc); 3) Bang Chao Cha, tỉnh Ang Thong (Trung và Đông); 4) Koh
Yao Noi, tỉnh Phang Nga (phía Nam), đây là 4 điểm DLCĐ điển hình của Thái Lan.
Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng: sự phát triển DLCĐ phụ thuộc vào cả 6 yếu tố bên
Khó khăn kinh tế
Suy thoái môi trường
trong và 4 yếu tố bên ngoài như mô hình 3.1.
YẾU TỐ BÊN NGOÀI
Sự hỗ trợ bên ngoài
Chính sách của CP
Sự phong phú TNDL
Phát triển du lịch cộng đồng
Sự tham gia cộng đồng
YẾU TỐ BÊN TRONG
Sức mạnh cộng đồng
PP lợi ích công bằng
Quản lý TN thiên nhiên
Hình 3.1. Mô hình nghiên cứu của Nopparat Satarat (2010)
3.2.2.2. Mô hình nghiên cứu của Polnyotee và Thadaniti (2015)
Nghiên cứu của Polnyotee và Thadaniti (2015) [129] đề xuất DLCĐ như một
chiến lược phát triển du lịch bền vững cho Bãi biển Patong ở Đảo Phuket của Thái
63
Lan. Nhóm tác giả đãcăn cứ vào thực trạng địa bàn nghiên cứu, 04 nhân tố như mô
hình 3.2 và phân tích dữ liệu điều tra. Kết quả đã đưa ra các chiến lược hữu ích nhằm
giữ lại, duy trì và bảo tồn các nguồn tài nguyên hiện có cho thế hệ tiếp theo trên con
Điểm hút khách du lịch
đường phát triển du lịch bền vững Bãi biển Patong.
Phát triển
Khả năng tiếp cận
du lịch
Cơ sở vật chất, an ninh /an toàn
cộng đồng
1.Phát triển chính trị 2. Phát triển môi trường 3. Phát triển xã hội 4. Phát triển văn hóa 5.Phát triển kinh tế
Môi trường
Hình 3.2. Mô hình nghiên cứu của Polnyotee và Thadaniti (2015)
3.2.2.3. Mô hình nghiên cứu của Đặng Trung Kiên (2020)
Nghiên cứu của Đặng Trung Kiên (2020) [13] đã chỉ ra năm nhóm nhân tố
gồm 11 biến số được xem là có tác động đáng kể đến phát triển DLCĐ tại tiểu vùng
Tây Bắc. Kết quả kiểm định cho thấy, các nhân tố đưa vào nghiên cứu có ý nghĩa
Sức hấp dẫn của điểm DLCĐ
Khả năng tiếp cận điểm DLCĐ
thống kê, đảm bảo tính hệ thống và phù hợp với đặc thù địa bàn nghiên cứu.
Phát triển du
Cơ sở hạ tầng và dịch vụ điểm DLCĐ
lịch cộng đồng
tiểu vùng
Kiến thức và kỹ năng về du lịch của người dân địa phương
Tây Bắc
Việt Nam
Hợp tác và hỗ trợ từ bên ngoài cộng đồng
Đặc điểm nhân khẩu
Hình 3.3. Mô hình nghiên cứu của Đặng Trung Kiên (2020)
64
3.2.2.4. Mô hình nghiên cứu của Parkin Witchayakawin& cs (2020)
Kỹ năng khởi nghiệp
Thiết kế gói tour
Parkin Witchayakawin& HT (2020) [132] với nghiên cứu tập trung xác địnhcác yếu tố ảnh hưởng đến phát triển DLCĐ ở tỉnh Phitsanulok của Thái Lan đã chỉ ra 07 yếu tố quan trọng và 03 yếu tố gia tăng hiệu quả cho hoạt động DLCĐ.
Phát triển DLCĐ
Tiếp thị
Loại hình hoạt động
Trao quyền
Chuỗi cung ứng
Lãnh đạo và quan hệ đối tác
Sự tham gia cộng đồng Quyền sở hữu Chính sách và sự hỗ trợ từ bên ngoài
Hình 3.4. Mô hình nghiên cứu của Park Witchayakawin & cs (2020)
Tóm lại, mặc dù đã tiếp cận trên nhiều góc độ và sử dụng nhiều phương pháp nghiên cứu khác nhau, nhưng kết quả của 04 công trình được trình bày trên đây cho thấy những điểm chung trong việc xác định những nhân tố ảnh hưởng đến phát triển DLCĐ. Từ đó là cơ sở để đề xuất mô hình nghiên cứu tiếp theo. 3.2.2.5. Đề xuất mô hình nghiên cứu
Sức hấp dẫn điểm đến
Sự tham gia của người dân địa phương
Khả năng tiếp cận điểm đến
Sự hợp tác và hỗ trợ từ bên ngoài cộng đồng
Cơ sở hạ tầng điểm đến
Dựa vào bảng tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển DLCĐ cùng với tìm hiểu về thực trạng phát triển DLCĐ tại vùng CVĐCTCNN Cao Bằng nói riêng và DLCĐ của Việt Nam nói chung trong giai đoạn hiện nay. Thông qua phỏng vấn sâu các chuyên gia - nhà quản lý, tác giả đề xuất mô hình lý thuyết về các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển DLCĐ tại vùng CVĐCTCNN Cao Bằng như trong hình 2.5.
Phát triển DLCĐ vùng CVĐCTC Non nước Cao Bằng
(Nguồn: Tổng hợp của tác giả)
Hình 3.5. Mô hình nghiên cứu đề xuất của tác giả
65
Từ việc khảo sát bước đầu các cán bộ quản lý du lịch tại tỉnh Cao Bằng, tác giả đã lược bỏ bớt một số yếu tố không ảnh hưởng hoặc ảnh hưởng ít để đưa vào những
yếu tố theo gợi ý nhóm chuyên gia. Qua đó, biến phụ thuộc trong nghiên cứu là sự
phát triển DLCĐ. Biến độc lập trong nghiên cứu là: sức hấp dẫn điểm đến, khả năng
tiếp cận điểm đến, sự tham gia của người dân địa phương, cơ sở hạ tầng điểm đến, chính sách hỗ trợ từ bên ngoài cộng đồng.
Tổng quan lý thuyết
Mục tiêu nghiên cứu
3.2.3. Quy trình nghiên cứu B1
B2
Hiệu chỉnh thang đo
Nghiên cứu định tính và xây dựng thang đo
B3
Điều tra khảo sát
Bảng hỏi chính thức
B4
Kiểm định Cronbach’s Alpha
Nghiên cứu định lượng
B5
B6
Loại các biến có trọng số EFA nhỏ; Kiểm tra yếu tố phương sai trích
Phân tích nhân tố khám phá (EFA)
Phân tích hồi quy tuyến tính
Đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến sự phát triên DLCĐ tại vùng CVĐCTCNN Cao Bằng
B7
Sơ đồ 3.2. Quy trình nghiên cứu
(Nguồn:Xây dựng của tác giả) Dựa trên cơ sở khung lý thuyết đã được xây dựng, tiếp theo là thiết kế quy
trình nghiên cứu, quy trình này được chia làm 2 giai đoạn, gồm 07 bước.
- Giai đoạn nghiên cứu định tính: Sau khi xác định mục tiêu nghiên cứu ở
bước 1, khung lý thuyết về các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển DLCĐđược thiết
kế ở bước 2 dựa trên việc kế thừa từ những công trình nghiên cứu trước đây và đặc điểm riêng của địa bàn nghiên cứu, từ đó xây dựng được 5 giả thuyết. Bước 3 tiến
66
hành xây dựng thang đo, đây là bước nghiên cứu định tính được kết hợp thêm bởi vì yêu cầu khái niệm lý thuyết của các biến nghiên cứu phải chặt chẽ, đầy đủ, phản ánh
chính xác mục tiêu nghiên cứu. Nhiệm vụ trong bước 3 sẽ tiến hành thảo luận với
nhiều đối tượng mà thực tế đang là những nhà khoa học có liên quan am hiểu về
DLCĐ, những người đang thực hiện nhiệm vụ quản lý DLCĐ có nghiên cứu, hiểu biết về DLCĐ và những nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển DLCĐ. Việc thảo luận
này nhằm hiệu chỉnh để đi đến nhất quán cách hiểu các câu hỏi trong thang đo. Giai
đoạn nghiên cứu định tính được kết thúc tại bước 3, bản câu hỏi dùng cho nghiên cứu
định lượng được hiệu chỉnh hoàn thành [8].
- Giai đoạn nghiên cứu định lượng: Đây là giai đoạn tiến hành khảo sát, thu thập dữ liệu từ thực tế nhằm kiểm định thang đo và mô hình nghiên cứu. Bước 4 sẽxây dựng bảng hỏi chính thức để tiến hành điều tra khảo sát, nghiên cứu định lượng ở bước 5 nhằm đánh giá thang đo bằng các công cụ hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha nhằm sàng lọc các biến quan sát có nội dùng trùng lặp, thừa hoặc không đạt độ tin cậy [8]. Sau khi sàng lọc được biến, tiếp bước 6 tiến hành kiểm định thang đo và các giả thuyết nghiên cứu bằng phân tích nhân tố khám phá (EFA) để chỉ ra những nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển các DLCĐ vùng CVĐCTCNN Cao Bằng, sau đó tiến hành kiểm định lại thang đo và các giả thuyết nghiên cứu giá trị hội tụ, tính toán độ tin cậy tổng hợp và phương sai trích được để xem độ phù hợp của dữ liệu nghiên cứu. Mô hình nghiên cứu sẽ được kiểm định bằng mô hình hồi quy tại bước 7 nhằm đánh giá độ phù hợp của dữ liệu với mô hình lý thuyết, tìm ra những nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển DLCĐ ở vùng CVĐCTCNN Cao Bằng. Trên cơ sở tác động của các thành phần trong mô hình, tác giả trình bày phần thảo luận các hàm ý nghiên cứu và đề xuất những giải pháp nhằm đẩy mạnh phát triển DLCĐ. 3.3.Phương pháp nghiên cứu định tính 3.3.1. Mục đích
Tổng hợp lý thuyết về DLCĐ và các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển DLCĐ trên thế giới và ở Việt Nam khá đa dạng. Do vậy, để tránh những nhận định mang tính chủ quan, nghiên cứu này đã tiến hành thảo luận với các chuyên gia - nhà quản lý nhằm:
- Xác định các nhân tố có ảnh hưởng đến sự phát triển DLCĐ vùng CVĐC
toàn cầu Non nước Cao Bằng.
- Khám phá và xây dựng thang đo cho các thành phần của mô hình nghiên cứu.
3.3.2. Phương thức nghiên cứu
Công cụ thích hợp cho nghiên cứu này là thảo luận nhóm chuyên gia gồm các nhà quản lý và cán bộ DN. Đây là phương pháp sử dụng trí tuệ, khai thác ý kiến đánh
67
giá của những người có trình độ và kinh nghiệm để họ xem xét, nhận định vấn đề sự kiện và tìm ra giải pháp tối ưu cho vấn đề, sự kiện đó.Phương pháp này được sử dụng kết hợp với các phương pháp định lượng khác nhằm chứng minh chặt chẽ nhất vấn đề nghiên cứu.
Nhóm chuyên gia gồm các nhà quản lý và cán bộ DN: Phó Giám đốc Ban Quản
lý CVĐCTCNN Cao Bằng, Phó GĐ Trung tâm VH-TT&DL, GĐ Sở KHCN,
Trưởng/Phó Phòng Du lịch Sở VH-TT&DL, Chủ tịch huyện/Phó Chủ tịch huyện phụ
trách du lịch, Trưởng phòng/Phó Trưởng phòng Phòng VH-TT của các huyện trong vùng, Bí thư tỉnh Đoàn, Giám đốc DN. Đây là những người am hiểu về hoạt động
DLCĐ về quá trình phát triển và đặc biệt là am hiểu về các nhân tố có tác động đến
sự phát triển của DLCĐ tại Cao Bằng. Nghiên cứu thực hiện điều tra khảo sát 4 đối
tượng là các nhà quản lý, cán bộ doanh nghiệp, người dân và du khách ở 6 thôn/bản của 6 huyện trong vùng.
Thời gian tiến hành được thực hiện vào tháng 11 năm 2020 và mời 14 chuyên
gia (phụ lục 03) đến thảo luận nhằm xem xét, phát hiện mới về mô hình nghiên cứu
và các thang đo được sử dụng trong mô hình nghiên cứu.
3.3.3. Kết quả nghiên cứu định tính về các nhân tố ảnh hưởng đến sự pháttriển
DLCĐ vùng CVĐCTCNN Cao Bằng 3.3.3.1. Sức hấp dẫn của điểm đến
Các biến số để quan sát hay đo lường nhân tố sức hấp dẫn của điểm đến (HD)
được dự kiến như sau:
Bảng 3.1. Các biến đo lường dự kiến cho sức hấp dẫn của điểm đến
Các biến đo lường dự kiến Mã hóa Nguồn
Nopparat Satarat (2010), NC định tính & NC của tác giả
1. Khí hậu trong lành, không gian yên tĩnh và thanh bình HD1 HD2 2. Thiên nhiên có vẻ đẹp hoang sơ, kì thú và ấn tượng HD3 3. Giá trị văn hóa truyền thống được giữ gìn và duy trì HD4 4. Điểmvui chơi giải trí đa dạng và hấp dẫn HD5 5. Có nhiều điểm di tích lịch sử ý nghĩa HD6 6. Du khách được tham gia các sự kiện lễ hội văn hóa mang đậmbản sắc của các dân tộc trong bản
(Nguồn: Trích từ Nopparat Satarat (2010) & nghiên cứu của tác giả)
Thang đo nhân tố sự hấp dẫn của điểm du lịch gồm 6 biến quan sát từ HD1 đến
HD6 được xây dựng dựa trên thang đo của Nopparat Satarat (2010) [128] và nghiên
cứu định tính của tác giả. Kết quả thảo luận nhóm chuyên gia - nhà quản lý cho rằng
nên gộp HD6 vào HD3 thành “Các giá trị văn hóa truyền thống được giữ gìn và duy
68
trì”, HD5 điều chỉnh lại văn phong “Các giá trị di tích lịch sử được bảo tồn”.
Bảng 3.2. Các biến quan sát điều chỉnh cho thang đo sức hấp dẫn điểm đến
Các biến đo lường được sử dụng Nguồn
Nopparat Satarat (2010), NC định tính & NC của tác giả Mã hóa 1.Khí hậu trong lành, không gian yên tĩnh và thanh bình HD1 2.Thiên nhiên có vẻ đẹp hoang sơ, kì thú và ấn tượng HD2 3. Giá trị tài nguyên du lịch nhân văn được gìn giữ và duy trì HD3 HD4 4. Điểm vui chơi giải trí đa dạng và hấp dẫn HD5 5. Giá trị văn hóa di tích lịch sử được bảo tồn
(Nguồn: Trích từ Nopparat Satarat (2010) và kết quả thảo luận nhóm chuyên gia)
3.3.3.2. Khả năng tiếp cận điểm đến
Các biến số để quan sát hay đo lường nhân tố khả năng tiếp cận điểm đến (TC)
được dự kiến như sau:
Bảng 3.3. Các biến đo lường dự kiến cho khả năng tiếp cận điểm đến
Các biến đo lường dự kiến Mã hóa Nguồn
6.Thông tin tra cứu về điểm đến đầy đủ, rõ ràng TC1 Suthathip
7. Tại các nút giao giữa các điểm du lịch có đầy đủ Suanmali TC2 biển báo với mô tả dễ hiểu và chính xác (2014), Park
&cs (2011)& 8. Dễ dàng tiếp cận các phương tiện TC3
NC của tác giả 9. Khả năng đặt được vé du lịch điểm đến là cao TC4
(Nguồn: Trích từ Suthathip Suanmali (2014), Park &cs (2011) &NC tác giả)
Thang đo khả năng tiếp cận điểm đến trong nghiên cứu này bao gồm 04 biến
quan sát (TC1 - TC4) được xây dựng dựa trên kết quả nghiên cứu Suthathip Suanmali
(2014), Park và cộng sự (2011) và nghiên cứu tác giả. Kết quả thảo luận nhóm chuyên
gia cho rằng biến TC2 nên điều chỉnh của lại văn phong cho xúc tích.
Bảng 3.4. Các biến quan sát điều chỉnh cho thang đo
khả năng tiếp cận điểm đến
Các biến đo lường được sử dụng Mã hóa Nguồn
6.Thông tin tra cứu về điểm đến đầy đủ, rõ ràng TC1
7. Biển chỉ dẫn điểm du lịch dễ hiểu và chính xác TC2
8. Dễ dàng tiếp cận các phương tiện TC3
Suthathip Suanmali (2014), Park &cs (2011), NC định tính & 9. Khả năng đặt được vé du lịch điểm đến là cao TC4 NC của tác giả
(Nguồn: Trích từ Suthathip Suanmali (2014), Park &cs (2011), NC định tính &NC tác giả)
69
3.3.3.3. Cơ sở hạ tầng điểm đến du lịch
Các biến số để quan sát hay đo lường nhân tố cơ sở hạ tầng điểm đến (HT) được
dự kiến như sau:
Bảng 3.5. Các biến quan sát cơ sở hạ tầng điểm đến
Các biến đo lường dự kiến Mã hóa Nguồn
10. Hệ thống thông tin đầy đủ và đường truyền đảm bảo HT1 Suthathip
11. Cơ sở y tế đầy đủ và kịp thời HT2 Suanmali
12. Cơ sở lưu trú và ăn uống tiện nghi khang trang sạch sẽ HT3 (2014),
&NC của 13. Đường xá được cải tiến, đầu tư xây dựng đi lại thuận tiện HT4
tác giả 14. Nhà vệ sinh bố trí hợp lý và sạch sẽ HT5
(Nguồn: Suthathip Suanmali (2014) &NC của tác giả)
Thang đo cơ sở hạ tầng điểm du lịch trong nghiên cứu này bao gồm 05 biến
quan sát (HT1 - HT5) được xây dựng dựa trên kết quả nghiên cứu Suthathip Suanmali
(2014) và nghiên cứu của tác giả. Nhóm chuyên gia thảo luận thống nhất tách biến
HT1 thành hệ thống internet và hệ thống sóng điện thoại, bởi đặc thù các điểm du
lịch trên vùng núi cao nên không phải nơi nào cũng có đầy đủ cả 2 hệ thống. Vì vậy,
tách ra thành biến HT1 và HT2 để đối tượng khảo sát phản ánh được chính xác hơn.
Do đó, tổng hợp kết quả nghiên cứu định tính nhân tố thang đo cơ sở hạ tầng bao gồm
6 biến từ HT1 - HT6 bảng 3.6
Bảng 3.6. Các biến quan sát cho cơ sở hạ tầng điểm đến sau khi điều chỉnh
Các biến đo lường được sử dụng Mã hóa Nguồn
10. Đường truyền viễn thông đảm bảo HT1 Suthathip
11.Hệ thống wifi phủ sóng rộng khắp điểm du lịch HT2 Suanmali
12. Cơ sở y tế đầy đủ và kịp thời HT3 (2014), NC
định tính 13. Cơ sở lưu trú và ăn uống tiện nghi khang trang sạch sẽ HT4
&NC của 14. Đường xá được cải tiến, đầu tư xây dựng đi lại thuận tiện HT5
tác giả 15. Nhà vệ sinh bố trí hợp lý và sạch sẽ HT6
(Nguồn: Suthathip Suanmali (2014), NC định tính &NC của tác giả)
3.3.3.4. Sự tham gia du lịch cộng đồng của người dân địa phương
Các biến số để quan sát hay đo lường nhân tố sự tham gia du lịch cộng đồng của
người dân địa phương (TG) được dự kiến như sau:
70
Bảng 3.7. Các biến quan sát cho sự tham gia DLCĐ của người dân địa phương
Các biến đo lường được sử dụng Mã hóa Nguồn
16. Người dân địa phương có kiến thức và kỹ năng về du lịch TG1 Nguyễn Thị
17. Người dân địa phương đóng góp ý kiến trong quy Mỹ Hạnh TG2 hoạch DL (2016), NC
tác giả &NC 18. Người dân địa phương làm lãnh đạo quản lý DLCĐ TG3
định tính 19.Người dân địa phương kinh doanh dịch vụ homestay TG4
(Nguồn: Nguyễn Thị Mỹ Hạnh (2016), NC tácgiả& NC định tính)
Nhóm chuyên gia cũng nhất trí về các thang đo sự tham gia DLCĐ của người
dân địa phương trong nghiên cứu này bao gồm 04 biến quan sát (TG1 - TG4). Thang
đonày được xây dựng dựa trên kết quả nghiên cứu Nguyễn Thị Mỹ Hạnh (2016), NC
định tính và nghiên cứu của tác giả.
3.3.3.5. Chính sách hỗ trợ từ bên ngoài cộng đồng
Các biến số để quan sát hay đo lường nhân tố chính sách hỗ trợ từ bên ngoài
cộng đồng(CS) được dự kiến như sau:
Bảng 3.8. Thang đo Chính sách hỗ trợ từ bên ngoài cộng đồng
Các biến đo lường được sử dụng Mã hóa Nguồn
20. Chính sách hỗ trợ từ chính quyền địa phương CS1 Đặng Trung
Kiên (2020) & 21. Chính sách hỗ trợ từ doanh nghiệp CS2
kết quả nghiên 22. Chính sách hỗ trợ từ tổ chức phi Chính phủ CS3
cứu của tác 23. Chính sách hỗ trợ từ Chính phủ CS4 giả
(Nguồn: Đặng Trung Kiên (2020), NC tác giả &NC định tính)
Thang đo chính sách và hỗ trợ của bên ngoài cộng đồng trong nghiên cứu này
bao gồm 04 biến quan sát (CS1 - CS4) được xây dựng dựa trên kết quả nghiên cứu
của Đặng Trung Kiên (2020), kết quả nghiên cứu của tác giả và kết quả thảo luận
nhóm chuyên gia hoàn toàn nhất trí về nhân tố này.
3.3.3.6. Sự phát triển của du lịch cộng đông
Thang đo sự phát triển DLCĐ (PT) có thể được phản ánh qua nhiều biến quan
sát hay biến đo lường khác nhau, tùy thuộc vào vấn đề nghiên cứu. Tuy nhiên, sau
khi trao đổi nhóm chuyên gia đều cho rằng sự phát triển của DLCĐ phải được đánh
giá toàn diện thay vì chỉ tập trung vào các chỉ tiêu kinh tế. Kết hợp với kết quả nghiên
cứu trong quá trình tìm hiểu tổng quan tài liệu, tác giả đã tham khảo thêm và đưa ra
71
các thang đo lường sao cho phù hợp với tình hình thực tế tại Cao Bằng.
Bảng 3.9. Các biến đo lường sự phát triển của DLCĐ
Mã Biến quan sát Nguồn
24. Người dân tự nguyện và tích cực tham gia DLCĐ
25. Thu nhập từ DLCĐ là nguồn thu quan trọng của hộ gia đình PT2 hóa PT1 Nopparat Satarat (2010),Polnyotee
26. Góp phần phát triển kinh tế địa phương PT3 &Thadaniti
27. Góp phần bảo tồn và phát huy tài nguyên du lịch PT4
(2015), NC định tính và NC của 28. Môi trường địa phương được giữ gìn vệ sinh sạch đẹp PT5
tác giả 29. Đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của khách du lịch PT6
(Nguồn: Trích từ Nopparat Satarat (2010), Polnyotee &Thadaniti (2015), NC định tính và NC của tác giả) Thang đo nhân tố sự phát triển của DLCĐ gồm 6 biến quan sát từ PT1 đến PT6 được xây dựng dựa trên thang đo của Nopparat Satarat (2010), Polnyotee &Thadaniti (2015) và kết quả nghiên cứu định tính. Thang đo này được các chuyên gia đánh giá phù hợp và mang tính tổng quát nhất.
Sau khi tiến hành phỏng vấn sâu với các chuyên gia đã thống nhất xây dựng nên
bản khảo sát chính thức phục vụ nghiên cứu định lượng (phụ lục 01). 3.4. Phương pháp nghiên cứu định lượng
Sau khi tiến hành phân tích kết quả trong nghiên cứu tính, bản câu hỏi được điều chỉnh và hoàn thiện để sử dụng trong nghiên cứu định lượng. Mẫu nghiên cứu, phương pháp thu thập thông tin và đối tượng điều tra được xác định. 3.4.1. Phương pháp thu thập thông tin
Để thu thập thông tin phục vụ cho nghiên cứu, đề tài sử dụng nguồn số liệu sơ
cấp và nguồn số liệu thứ cấp. 3.4.1.1. Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp
- Thu thập thông tin về văn bản quy phạm pháp luật và áp dụng pháp luật liên
quan về du lịch và DLCĐ.
- Thu thập thông tin từ các số liệu của Tổng cục du lịch, Sở VHTT&DL Cao
Bằng, Ban quản lý du lịch vùng CVĐCTCNN tỉnh Cao Bằng.
- Thu thập thông tin từ các báo cáo tổng kết cuối năm, các báo cáo của UBND
Tỉnh, Cục thống kê tỉnhCao Bằng.
- Thu thập thông tin trên các website từ cổng thông tin điện tử tỉnh Cao Bằng. - Bài báo, công bố liên quan đến đề tài ở nước ngoài và trong nước.
3.4.1.2. Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp
Từ kết quả của các buổi phỏng vấn chuyên gia sẽ tiến hành xây dựng bảng hỏi.
72
Bảng hỏi được xây dựng với nội dung về thực trạng phát triển DLCĐ và những nhân tố ảnh hưởng đến phát triển DLCĐ vùng CVĐCTCNN Cao Bằng, đi sâu vào thu thập ý kiến, nhận định của người được phỏng vấn thông qua mức độ đồng ý của họ.
Bên cạnh đó, tác giả xây dựng phiếu điều tra khảo sát dành riêng 4 đối tượng (phụ lục 04): nhà quản lý, cán bộ doanh nghiệp, người dân và du khách. Phiếu điều tra khảo sát gồm 2 phần: phần 1 tập trung vào thông tin của đối tượng điều tra như giới tính, trình độ, độ tuổi, thâm niên quản lý hay lĩnh vực hoạt động; phần 2 đi sâu vào nội dung đánh giá của người được phỏng vấn về thực trạng của phát triển DLCĐ gồm: cải thiện sinh kế cộng đồng, bảo tồn phát huy tài nguyên du lịch, bảo vệ môi trường và gia tăng dịch vụ đáp ứng nhu cầu khách du lịch tại vùng CVĐCTCNN Cao Bằng thông qua mức độ đồng ý của họ. Đồng thời, tác giả cũng xây dựng phiếu khảo sát về các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển DLCĐ vùng CVĐCTCNN Cao Bằng dùng chung cho 4 đối tượng.
a,Mẫu nghiên cứu theo ước lượng tổng thể Việc xác định cỡ mẫu theo ước lượng tổng thể thường yêu cầu cỡ mẫu lớn. Tuy nhiên, quĩ thời gian và nguồn tài chính bị giới hạn nên khả năng lấy mẫu theo ước lượng tổng thể sẽ khó có thể thực hiện. Do đó, tác giả thực hiện lấy mẫu dựa vào phương pháp định lượng được sử dụng để phân tích dữ liệu: phân tích nhân tố khám phá (EFA) và phương pháp hồi quy
Kích thước mẫu theo EFA Theo Hair &cs (2014)[104], kích thước mẫu tối thiểu để sử dụng EFA là 50, tốt hơn là từ 100 trở lên. Tỷ lệ số quan sát trên một biến phân tích là 5:1 hoặc 10:1 hoặc 20:1. “Số quan sát” hiểu một cách đơn giản là số phiếu khảo sát hợp lệ cần thiết; “biến đo lường” là một câu hỏi đo lường trong bảng khảo sát. Cụ thể, trong bảng khảo sát các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển DLCĐ vùng CVĐCTCNN Cao Bằng tác giả có 29 câu hỏi sử dụng thang đo Likert 5 mức độ (tương ứng với 29 biến quan sát thuộc các nhân tố khác nhau), 29 câu này được sử dụng để phân tích trong một lần EFA. Áp dụng tỷ lệ 5:1, cỡ mẫu tối thiểu sẽ là 29 × 5 = 145.
Kích thước mẫu theo hồi quy Đối với kích thước mẫu tối thiểu cho phân tích hồi quy, Green (1991)[105] nếu mục đích phép hồi quy đánh giá mức độ phù hợp tổng quát của mô hình như R2, kiểm định F, … thì cỡ mẫu tối thiểu là 50 + 8m (m là số lượng biến độc lập). Cụ thể, trong bảng khảo sát các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển DLCĐ vùng CVĐCTCNN Cao Bằng gồm 05 biến độc lập, cỡ mẫu tối thiểu sẽ là 50 + 8*5 = 90.
Theo Harris (1985)[99] cho rằng cỡ mẫu phù hợp để chạy hồi quy đa biến phải
73
bằng số biến độc lập cộng thêm ít nhất là 50. Cụ thể, phép hồi quy có 5 biến độc lập tham gia, thì cỡ mẫu tối thiểu phải là 5 + 50 = 55.
Hair &cs (2014) [104] cho rằng cỡ mẫu tối thiểu nên theo tỷ lệ 5:1 (tức là 5 quan
sát cho một biến độc lập), để kết quả hồi quy có ý nghĩa thống kê cao hơn, cỡ mẫu lý
tưởng nên theo tỷ lệ 10:1 hoặc 15:1 hoặc 50:1.Như vậy, phiếu điều tra khảo sát nhân
tố ảnh hưởng đến phát triển DLCĐ vùng CVĐCTCNN Cao Bằng có 5 biến độc lập
tham gia vào hồi quy, cỡ mẫu tối thiểu sẽ là 5x5 = 25, cỡ mẫu lý tưởng 50x5 = 150.
Trong luận án, tác giả vừa sử dụng phân tích EFA và vừa phân tích hồi quy.
Kích thước mẫu tối thiểu của EFA là 145, kích thước mẫu tối thiểu của hồi quy là 150. Như vậy, tác giả sẽ chọn kích thước mẫu cần thiết của nghiên cứu là 288 với đối tượng cụ thể như sau.
b, Đối tượng thu thập thông tin
Bảng 3.10. Số lượng đối tượng điều tra khảo sát
Điểm điều tra khảo sát Đối tượng điều tra khảo sát
Tỉnh Cao Bằng Số lượng điểm 1 Số người điều tra 4 Số lượng phiếu 4
6 42 7
Huyện: Quảng Hòa, Trùng Khánh, Hạ Lang, Hà Quảng, HòaAn, Nguyên Bình, Thạch An
3 15 5
Cán bộ quản lý 1.GĐ (Phó GĐ) Sở VHTT&DL tỉnh CB 2.Trưởng phòng DL Sở VHTT&DL CB 3. GĐ Ban quản lý CVĐCTCNN CB 4. Phó GĐ Ban quản lý CVĐCTCNNCB 1. Bí thư huyện 2. Chủ tịch huyện 3. Phó chủ tịch huyện 4. Trưởng phòng VHTT&DL 5. Phó phòng VHTT&DL 6. Chuyên viên phụ trách VHTT&DL 1.Bí thư xã 2. Chủ tịch xã 3. Phó Chủ tịch xã Xã: Quang Thành,Quốc Dân, Phúc Sen, Tiên Thành, Đàm Thủy
74
Điểm điều tra khảo sát Đối tượng điều tra khảo sát
Số lượng điểm 6 Số người điều tra 2 Số lượng phiếu 12
1.Bí thư 2.Trưởng thôn (trưởng bản)
5 3 3 15 15
Thôn/bản: Hoài Khao, Phja Thắp, Pắc Rằng, Bản Giuồng, Lũng Niếc, Khuổi Ky Doanh nghiệp kinh doanh du lịch và lữ hành
5 16 80
Cán bộ doanh nghiệp 1. Giám đốc (Phó giám đốc) 2. Trưởng phòng KD (Phó phòng KD) 3. Nhân viên du lịch (HDV du lịch) Người dân(các hộ tham gia mô hình DLCĐ)
6 20 120 Khách du lịch
Xã: Quang Thành, Quốc Dân, Phúc Sen, Tiên Thành, Đàm Thủy Thôn/bản: Hoài Khao, Phja Thắp, Pắc Rằng, Bản Giuồng, Lũng Niếc, Khuổi Ky
Tổng 288
(Nguồn: Tác giả xây dựng)
Luận án hướng vào nghiên cứu phát triển DLCĐ tại các thôn bản thuộc xã đang
có mô hình DLCĐ hoạt động. Để đảm bảo được thông tin yêu cầu cho nghiên cứu,
tác giả tiến hành nghiên cứu 4 đối tượng điều tra: nhà quản lý, cán bộ doanh nghiệp,
người dân và du khách. Trong đó, nhà quản lý gồm chuyên gia tại cơ quan Nhà nước
quản lý từ cấp xã đến tỉnh về mảng du lịch, cán bộ doanh nghiệp du lịch tỉnh Cao
Bằng từ cấp trưởng phòng trở lên vì đây là những người am hiểu về hoạt động DLCĐ
tại vùng CVĐCTCNN toàn cầu Cao Bằng. Đồng thời, do đặc điểm mô hình DLCĐ nên đối tượng chính, trọng tâm của nghiên cứu đó là người dân và du khách.
Tác giả đã phát đi 288 phiếu điều tra tổng số phiếu thu về là 276 phiếu (đạt 95,8%), trong đó số phiếu hợp lệ sử dụng được cho phân tích là 270 phiếu, vượt yêu cầu mẫu tối thiểu cho nghiên cứu.
c, Thiết kế phiếu khảo sát
Bảng khảo sát được thiết kế làm hai phần:
75
- Phần đầu nhằm thu thập thông tin chung của các đối tượng khảo sát, phục vụ
cho công tác thống kê mô tả.
- Phần thứ hai được thiết kế nhằm thu thập ý kiến của các đối tượng khảo sát
mức độ đồng ý về các nhân tố trong mô hình ảnh hưởng đến phát triển DLCĐ
Ba loại thang đo được sử dụng trong nghiên cứu này là thang đo quãng, thang
đo định danh và thang đo thứ tự:
- Dạng thang đo định danh nhằm mô tả đặc điểm mẫu (giới tính, cấp bậc, tuổi,
loại hình dịch vụ du lịch,…).
- Dạng thang đo thứ tự nhằm sắp xếp đặc điểm mẫu (thâm niên công tác, quy
mô cơ sở kinh doanh du lịch,…).
- Dạngthang đo quãng Likert năm điểm dùng để đo lường mức độ đồng ý của
đối tượng nghiên cứu, biến thiên từ hoàn toàn không đồng ý đến hoàn toàn đồng ý.
(5−1)
Xác định khoảng đo bằng cách xác định giá trị khoảng như sau:
5
Giá trị khoảng cách = = 0.8
Bảng 3.11. Thang đo quãng Likert đo lường mức độ đồng ý
Thang đo Khoảng đo Mức đánh giá
1 1,00 - 1,80 Hoàn toàn không đồng ý
2 1,81 - 2,60 Không đồng ý
3 2,61 - 3,40 Phân vân/ Không ý kiến
4 3,41 - 4,20 Đồng ý
5 4,21 - 5,00 Hoàn toàn đồng ý
(Nguồn: Trích từ Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc, (2008)[20])
Trên sơ sở tham khảo ý kiến của những người được phỏng vấn trong giai đoạn
nghiên cứu định tính, nội dung các câu hỏi được xây dựng đơn giản, dễ hiểu nhưng
vẫn đảm bảo đúng hàm ý của cơ sở lý thuyết. Trong giai đoạn thiết kế thang đo của
bản khảo sát, tác giả đã tiến hành tham khảo ý kiến về văn phong trong bản câu hỏi, có hiện tượng trùng lặp trong bảng hỏi hay nội dung câu hỏi có dễ hiểu để từ đó xây
dựng và điều chỉnh cho phù hợp hơn.
d, Phương pháp và thời gian khảo sát
Để đảm bảo tỷ lệ hồi đáp cao, quá trình điều tra được tiến hành thông qua việc điều tra trực tiếp tại vùng CVĐC toàn cầu Non nước Cao Bằng, thông qua các buổi hội thảo của Sở VHTT&DL tỉnh Cao Bằng và Ban quản lý CVĐC toàn cầu Non nước Cao Bằng, tác giả đã liên hệ trước với đối tượng điều tra là các nhà quản lý - chuyên gia và cán bộ doanh nghiệp du lịchđể gửi phiếu điều tra trước khi tới trao đổi và thu hồi phiếu trực tiếp.Phương pháp điều tra bằng cách đến các điểm điều tra khảo sát
76
trực tiếp người dân tại các hộ tham gia DLCĐ và khách du lịch tại 6 điểm DLCĐ và nhận phiếu trực tiếp, trong thời gian tiến hành điều tra từ tháng 6/2021 đến tháng 12/2021. 3.4.2. Phương pháp phân tích thông tin
Các nguồn thông tin sau khi được thu thập sẽ được tổng hợp và xử lý trên phần mềm SPSS 20.0.Sau đó, luận án sử dụng các phương pháp khác nhau để phân tích thông tin, bao gồm: 3.4.2.1. Phương pháp thống kê mô tả
Thống kê mô tả là phương pháp liên quan đến việc thu thập số liệu, tóm tắt, trình bày, tính toán và mô tả các đặc trưng khác nhau để phản ánh một cách tổng quát đối tượng nghiên cứu.
Phương pháp này mô tả những đặc tính cơ bản của dữ liệu thu thập được từ nghiên cứu thực nghiệm qua các cách thức khác nhau. Các kỹ thuật cơ bản được sử dụng như biểu diễn dữ liệu bằng đồ họa trong đó các đồ thị mô tả dữ liệu hoặc giúp so sánh dữ liệu, biểu diễn dữ liệu thành các bảng số liệu tóm tắt về dữ liệu và thống kê tóm tắt (dưới dạng các giá trị thống kê đơn nhất) mô tả dữ liệu [42]. 3.4.2.2. Phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh được dùng trong phân tích biến động chung các chỉ tiêu kinh tế giữa hai kỳ phân tích được hiểu là sự biến động (sự thay đổi) của chỉ tiêu (nhân tố) giữa thực hiện so với kế hoạch hoặc giữa thực hiện năm nay so với thực hiện năm trước hoặc giữa kế hoạch năm tới so với thực hiện năm nay, …[42].
Trong phạm vi luận án, phương pháp này được dùng để so sánh số lượng khách du lịch qua các năm, sự biến động về số lượng mô hình DLCĐ, dịch vụ homestay, kết quả hoạt động kinh doanh du lịch cũng như so sánh về mức độ đồng ý đối với các câu hỏi trong điều tra sơ cấp,... 3.4.2.3. Phương pháp phân tích ma trận SWOT
Là mô hình kết hợp phân tích môi trường bên trong và môi trường bên ngoài tổ chức, địa phương nhằm tìm ra những điểm mạnh, điểm yếu, những cơ hội, những
thách thức hay đe dọa. Mẫu phân tích SWOT được trình bày dưới dạng một ma trận 2 hàng 2 cột, chia làm 4 phần: Strengths, Weaknesses, Opportunities, Threats. Trên cơ sở ma trận, từ các thành phần của ma trận này có thể hình thành nên 4 chiến lược
cơ bản: (1) SO (Strengths - Opportunities): các chiến lược dựa trên ưu thế để tận dụng các cơ hội thị trường. (2) WO (Weaks - Opportunities): các chiến lược dựa trên khả
năng vượt qua các yếu điểm để tận dụng cơ hội thị trường. (3) ST (Strengths - Threats): các chiến lược dựa trên ưu thế để tránh các nguy cơ của thị trường. (4) WT
77
(Weaks - Threats): các chiến lược dựa trên khả năng vượt qua hoặc hạn chế tối đa các yếu điểm để tránh các nguy cơ của thị trường [42].
3.4.2.4. Phương pháp phân tích nhân tố khám phá (EFA - Exploratory FactorAnalysis)
Phương pháp phân tích nhân tố khám phá EFA (Exploratory Factor Analysis - viết
tắt là EFA) là tập hợp các kỹ thuật phân tích thống kê có liên hệ với nhau dùng để rút
gọn một tập K biến quan sát thành một tập F (F - Tiêu chí E = Eigenvalue
- Tiêu chí điểm uốn - Xác định trước số lượng nhân tố. Để dễ dàng trong diễn giải kết quả EFA, người ta thường dùng phương pháp xoay nhân tố để diễn giải kết quả, có thể xoay vuông góc hay không vuông góc. Để xác định sự phù hợp khi dùng EFA, có thể dùng kiểm định Bartlert hoặc KMO (Kaiser -Meyer- Olkin). KMO có giá trị từ 0,5 - 1, các biến có trọng số (factor loading) nhỏ hơn 0,5 sẽ bị loại và kiểm tra tổng phương sai trích được (>=50%), hệ số Eigenvalue >=1 đối với mỗi nhân tố mới đạt yêu cầu [8]. 3.4.2.5. Kiểm định mô hình lý thuyết và giả thuyết nghiên cứu bằng mô hình hồi quy đa biến Mô hình hồi quy đa biến MVR (Multi Variate Regression) là mô hình có nhiều biến phụ thuộc định lượng và nhiều biến độc lập định tính hoặc định lượng.Mô hình MVR giả định là các biến phụ thuộc không có quan hệ với nhau.Vì vậy, thực chất MVR là tập hợp các mô hình hồi quy bội.Mô hình hồi quy bội (Multiple Linear Regression - ký hiệu là MLR) là mô hình dùng để kiểm định tác động của nhiều biến độc lập định lượng vào một biến phụ thuộc định lượng[8], [43]. Sau quá trình kiểm định giá trị của biến (EFA), tiến hành tính toán (giá trị nhân tố trích được trong phân tích nhân tố EFA), kiểm định thang đo (Cronbach’s alpha)
và bằng cách tính trung bình cộng của các biến quan sát thuộc nhân tố tương ứng.
Các nhân tố được trích trong phân tích nhân tố được sử dụng trong phân tích hồi quy
để kiểm định mô hình nghiên cứu và các giả thuyết nghiên cứu kèm theo. Các kiểm định giả thuyết thống kê đều áp dụng mức ý nghĩa 5%. - Phân tích tương quan Correlations 78 + Kiểm định mối quan hệ giữa các biến trong mô hình: giữa biến phụ thuộc và
từng biến độc lập và giữa biến độc lập với nhau. Đồ thị phân tán cũng như cung cấp thông tin trực quan về mối tương quan giữa các biến. Sử dụng hệ số tương quan Pearson để lượng hóa độ chặt chẽ mối liên hệ tuyến tính giữa hai đại lượng. Giá trị tuyệt đối của hệ số Pearson càng gần đến 1 thì hai biến này cố mối quan hệ tuyến tính
càng chặt chẽ. + Trong mô hình nghiên cứu, kỳ vọng có mối tương quan chặt chẽ giữa biến phụ thuộc và biến độc lập. Đồng thời nghiên cứu cũng xem xét mối tương quan giữa các biến độc lập với nhau để nhận dạng hiện tượng đa cộng tuyến. - Phân tích hồi quy đa biến [41]
+ Sau khi kết luận là hai biến có mối liên hệ tuyến tính thì có thể mô hình hóa mối quan hệ nhân quả của hai biến này bằng hồi quy tuyến tính. + Nghiên cứu thực hiện hồi quy đa biến theo phương pháp Enter: tất cả các biến được đưa vào một lần và xem xét các kết quả thống kê liên quan + Phương trình hồi quy đa biến cho mô hình nghiên cứu đề xuất như sau:
𝑌𝑖 = α + β𝑋𝑖 + 𝜀𝑖 Trong đó:𝑌𝑖 : vector sự phát triển DLCĐ
X: vector các biến giải thích α: vector hằng số β: vector hệ số hồi quy
𝜀𝑖: sai số ngẫu nhiên + Vận dụng vào mô hình đề xuất: Các nhân tố trên được tác giả đưa vào mô hình phân tích để xác định các nhân tố ảnh hưởng đếnphát triển DLCĐ vùng CVĐCTCNNCB. Mô hình nghiên cứu như sau: Y = 𝛽0 + 𝛽1𝑋1 + 𝛽2X2 + 𝛽3𝑋3 + 𝛽4𝑋4 + 𝛽5𝑋5 + 𝜀𝑖 Trong đó: - Biến phụ thuộc (Y) là sự phát triển của DLCĐ - Biến độc lập (X) bao gồm: X1: Sự hấp dẫn của điểm đến X2: Khả năng tiếp cận điểm đến X3: Sự tham gia của người dân địa phương X4: Cơ sở hạ tầng điểm du lịch X5: Chính sách hỗ trợ từbên ngoài cộng đồng - Kiểm định giả thuyết sử dụng phần mềm SPSS: 79 + Đánh giá độ phù hợp của mô hình hồi quy đa biến: 𝑅2
+ Kiểm định về độ phù hợp của mô hình + Kiểm định giả thuyết về phân phối chuẩn của phần dư: dựa trên biểu đồ tần số của phần dư chuẩn hóa (xem giá trị trung bình (=0) và độ lệch chuẩn (=1) + Kiểm tra giả định về hiện tượng đa cộng tuyến (tương quan giữa các biến độc lập) thông qua giá trị độ chấp nhận (tolerance) hoặc hệ số phóng đại phương sai VIF (Variance Inflation Factor): VIF >2 thì có thể nhận xét có hiện tượng đa cộng tuyến. + Xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tác động đến sự phát triển của các doanh nghiệp công nghiệp nhỏ và vừa. Yếu tố có hệ số β càng lớn thì có thể nhận xét rằng yếu tố đó có mức độ ảnh hưởng cao hơn những yếu tố khác trong mô hình - Kiểm tra các khuyết tật trong mô hình hồi quy như hiện tượng tự tương quan nghiên cứu. (thống kê Durbin-Watson); sự phù hợp của mô hình nghiên cứu với tập dữ liệu khảo sát (thống kê Fisher). 3.5. Hệ thống chỉ tiêu phân tích 3.5.1. Các chỉ tiêu phản ánh sự phát triển du lịch cộng đồng Dựa trên hệ thống tiêu chí đánh giá sự phát triển tại một số nghiên cứu trước đây về DLCĐ như Andereck và cộng sự (2005) [84]; Bùi Thị Hải Yến (2007)[6], Đặng Trung Kiên (2020) [13]. Tác giả nhận thấy phát triển DLCĐ là một phạm trù khá phức tạp, cần phải có một hệ thống các chỉ tiêu gồm 04 nhóm sau đây: Nhóm thứ nhất, các chỉ tiêu về cải thiện sinh kế cộng động như tăng doanh thu từ hoạt động du lịch; tăng thu nhập của người dân địa phương, tạo thêm việc làmvà cơ hội việc làm cho người dân; tỷ lệ hộ nghèo giảm qua các năm, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và lao động theo hướng tích cực. Nhóm thứ hai, các chỉ tiêu về bảo tồn phát huy tài nguyên du lịch như số lượng di sản địa phương được công nhận tăng, duy trì gìn giữ các làng nghề, lễ hội văn hóa, ẩm thực truyền thống; nâng cao chất lượng đội ngũ nhân lực du lịch; tăng cường quảng bá du lịch địa phương. Nhóm thứ ba, các chỉ tiêu phản ánh về bảo vệ môi trường như rác thải được thu gom và xử lý đúng qui định (có thùng phân loại rác), nâng cao ý thức người dân trong bảo vệ môi trường (đổ rác đúng nơi qui định), số lượng tài nguyên tái sinh tăng (trồng và mở rộng thảm thực vật), số hộ đưa gia súc ra khỏi gầm sàn nhà tăng, số vụ tai nạn cháy nổ giảm. 80 Nhóm thứ tư, các chỉ tiêu phản ánh phát triển dịch vụ đáp ứng nhu cầu của khách du lịch như số lượng cơ sở cung cấp dịch vụ lưu trú và ăn uống và số điểm mua sắm vui chơi giải trí tăng lên, du khách hài lòng với trải nghiệm du lịch, số lần du khách quay trở lại tăng, thời gian lưu trú của khách du lịch dài hơn. - Các chỉ tiêu phản ánh kết quả từ hoạt động DLCĐ: 3.5.1. 1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh cải thiện sinh kế cộng đồng + Số lượng du khách tăng (người): Số lượt du khách đến địa phương, điểm DL trong một thời kỳ nhất định (thường là 1 năm). + Doanh thu từ du lịch tăng (triệu đồng): Doanh thu hoạt động du lịch của địa phương, khu vực là các khoản thu nhập mà địa phương và khu vực thu được trong - Các chỉ tiêu phản ánh đời sống người dân được cải thiện: một thời kỳ nhất định (thường là 1 năm). + Thu nhập bình quân người dân địa phương tăng (triệu đồng/năm): là tổng số tiền thu nhập thực tế tính bình quân một người dân đang làm việc tại địa phương S Wi x Li Thu nhập bình quân của = người dân địa phương S Li Trong đó: i: Thời gian tham chiếu (1 năm) Li: Số người làm việc ở địa phương tại thời điểm điều tra. Wi: Thu nhập của người dân địa phương trong thời gian tham chiếu (1 năm). + Tỷ lệ hộ nghèo giảm qua các năm (%): là số phần trăm về số người hoặc số hộ có mức thu nhập (hoặc chi tiêu) bình quân đầu người thấp hơn chuẩn nghèo trong tổng số người hoặc số hộ được nghiên cứu. Số hộ dân có thu nhập bình quân đầu Tỷ lệ hộ nghèo người dưới chuẩn nghèo = × 100 (%) Tổng số hộ dân cư + Tỷ lệ thất nghiệp: chỉ tiêu biểu hiện tỷ lệ so sánh số người thất nghiệp với lực lượng lao động giảm qua các năm (%). - Các chỉ tiêu chuyển dịch cơ cấu kinh tế: tỷ lệ đóng góp vào tăng trưởng kinh Số người thất nghiệp = × 100 Tỷ lệ thất nghiệp
(%) Lực lượng lao động tế của ngành dịch vụ tăng lên và cao hơn so với các ngành nông lâm thủy hải sản và
công nghiệp xây dựng; tỷ lệ cơ cấu lao động lĩnh vực nông nghiệp, công nghiệp
chuyển sang dịch vụ du lịch tăng lên qua các năm (%). 81 3.5.1.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh bảo tồn và phát huy tài nguyên du lịch - Số lượng tài nguyên du lịch đã đưa vào khai thác phát triển du lịch: di sản thiên nhiên, di sản văn hóa được ghi nhận. - Công tác về bảo tồn phát huy tài nguyên nhân văn: Số lượng làng nghề, món ăn, lễ hội, di sản bảo tồn, phục dựng và cấp giấy chứng nhận qua các năm tăng (%). - Số lượng kênh thông tin (trang web), các chương trình, cuộc thi nhằm truyền thông quảng bá phát triển du lịch; số lượng khách truy cập (người). - Số lượng các chương trình, các lớp đào tạo tập huấn về du lịch (lớp), qui mô học viên được đào tạo (người). - Chỉ tiêu phản ánh mức độ về ô nhiễm môi trường tự nhiên:
+ Mức độ đầu tư cảnh quan khu du lich (triệu đồng). 3.5.1.3. Nhóm chỉ tiêu phản ánh bảo vệ môi trường sinh thái + Tỷ lệ nhà tiêu hợp vệ sinh (triệu đồng). + Tỷ lệ che phủ rừng: tỷ lệ (%) hoặc diện tích trồng rừng mới (diện tích). + Số hộ đưa gia súc ra khỏi gầm sàn nhà (hộ gia đình).
- Chỉ tiêu phản ánh đầu tư xử lý ô nhiễm môi trường:
+ Số vụ tai nạn cháy nổ (vụ). + Số điểm DLCĐ bị xâm phạm tài nguyên. 3.5.1.4. Nhóm chỉ tiêu phản ánh gia tăng dịch vụ đáp ứng nhu cầu khách du lịch - Chỉ tiêu phản ánh gia tăng dịch vụ du lịch: + Số lượng cơ sở lưu trú và ăn uống (homestay, nhà nghỉ, khách sạn). + Số lượng điểm mua sắm, vui chơi giải trí (điểm). - Chỉ tiêu phản ánh mức độ hài lòng của du khách: + Số lượng khách (người) và tỷ lệ % khách du lịch hài lòng với điểm du lịch ở các cấp độ khác nhau (không hài lòng, hài lòng không đáng kể, phân vân, hài lòng, rất hài lòng). + Số lần/số lượng khách du lịch quay trở lại điểm đến (số lần). 3.5.2. Các chỉ tiêu phản ánh các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển DLCĐ - Các chỉ tiêu tần số/tần xuất số người được khảo sát trả lời từng biến quan sát
ở mức 1,2,3,4,5 tương ứng với các mức ý nghĩa: hoàn toàn không đồng ý, không đồng
ý, phân vân, đồng ý, hoàn toàn đồng ý. - Các chỉ tiêu điểm bình quân những người được khảo sát trả lời từng biến quan sát, điểm bình quân này rơi vào các khoảng giá trị 1-1,80; 1,81-2,60; 2,61- 3,40; 3,41- 4,20; 4,21- 5,0 tương ứng với các mức ý nghĩa:hoàn toàn không đồng ý, không đồng
ý, phân vân, đồng ý, hoàn toàn đồng ý. 82 3.5.2.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh sức hấp dẫn điểm đến Các biến quan sát ở đây chính là các ý kiến nhận định về vấn đề nghiên cứu để xin phản hồi của người phỏng vấn, được trình bày trong Bảng 3.2. 3.5.2.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng tiếp cận điểm đến Các biến quan sát ở đây chính là các ý kiến nhận định về vấn đề nghiên cứu để xin phản hồi của người phỏng vấn, được trình bày trong Bảng 3.4. 3.5.2.3. Nhóm chỉ tiêu phản ánh cơ sở hạ tầng điểm đến Các biến quan sát ở đây chính là các ý kiến nhận định về vấn đề nghiên cứu để xin phản hồi của người phỏng vấn, được trình bày trong Bảng 3.6. 3.5.2.4. Nhóm chỉ tiêu phản ánh sự tham gia DLCĐ của người dân địa phương Các biến quan sát ở đây chính là các ý kiến nhận định về vấn đề nghiên cứu để xin phản hồi của người phỏng vấn, được trình bày trong Bảng 3.7. 3.5.2.5. Nhóm chỉ tiêu phản ánh chính sách hỗ trợ từ bên ngoài cộng đồng Các biến quan sát ở đây chính là các ý kiến nhận định theo hướng tích cực về vấn đề nghiên cứu để xin phản hồi của người phỏng vấn, được trình bày trong Bảng 3.8. Tóm lược chương 3 Trong chương này, luận án đã giải quyết một số vấn đề sau: Thứ nhất, trình bày phương pháp tiếp cận, khung nghiên cứu và quy trình nghiên cứu thực hiện để xác định cách thức tiến hành nhằm đạt được mục tiêu của luận án. Thứ hai,trình bày quá trình nghiên cứu định tính thông qua thảo luận và phỏng vấn sâu để xây dựng thang đo cho các thành phần: sức hấp dẫn của điểm đến, khả năng tiếp cận điểm đến, sự tham gia của người dân địa phương, cơ sở hạ tầng điểm du lịch, Chính sách hỗ trợ từ bên ngoài cộng đồng. Thứ ba, trình bày quá trình nghiên cứu định lượng chính thức 288 mẫu, đưa vào phân tích 270 phiếu hợp lệ, phương pháp phân tích nhân tố khám phá (EFA) và mô hình tuyến tính sử dụng nhằm đánh giá ảnh hưởng của các nhân tố đến sự phát triển DLCĐ tại vùng CVĐC toàn cầu Non nước Cao Bằng. Thứ tư, luận án đã xây dựng hệ thống chỉ tiêu phản ánh các nội dung phát triển DLCĐ và các nhân tố ảnh hưởng tới phát triển DLCĐ trong vùng CVĐC toàn cầu
Non nước Cao Bằng. 83 Chương 4 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH CỘNG ĐỒNG TẠI VÙNG CÔNG VIÊN ĐỊA CHẤT TOÀN CẦU NON NƯỚC CAO BẰNG 4.1. Khái quát chung về tỉnh Cao Bằng 4.1.1. Điều kiện tự nhiên Cao Bằng là tỉnh nằm ở Đông Bắc Việt Nam, có 4 phía giáp: Phía Bắc và Đông Bắc giáp với khu tự trị dân tộc Choang Quảng Tây (Trung Quốc) với đường biên giới dài 333,125 km; Phía Tây giáp tỉnh Hà Giang; Phía Tây Nam giáp tỉnh Tuyên Quang; Phía Nam giáp các tỉnh Bắc Kạn và Lạng Sơn. Về địa hình: Với tổng diện tích đất tự nhiên của tỉnh vào khoảng 6.703,42km2, chủ yếu là cao nguyên đá vôi xen lẫn núi đất, có độ cao trung bình trên 200 m, vùng sát biên có độ cao từ 600 - 1.300 m so với mặt nước biển. Nhìn chung, địa hình núi cao, độ dốc lớn, bị chia cắt mạnh đã ảnh hưởng đến việc phát triển kinh tế - xã hội của Cao Bằng. Tỉnh Cao Bằng có cửa khẩu quốc tế Tà Lùng - Thủy Khẩu thuộc huyện Phục Hòa, 03 cặp cửa khẩu chính (song phương quốc gia) là cửa khẩu Trà Lĩnh (Việt Nam) - Long Bang (Trung Quốc), Sóc Giang (Việt Nam) - Bình Mãng (Trung Quốc), Lý Vạn (Việt Nam) - Thạch Long (Trung Quốc) và nhiều cặp cửa khẩu phụ, lối mở khác trên toàn tuyến biên giới. Mỗi vùng đều có những thế mạnh nhất định, là điều kiện để phát huy tiềm năng, lợi thế so sánh trong phát triển kinh tế của tỉnh nói chung. Tuy nhiên, hoạt động giao lưu với các tỉnh lân cận nói chung và các trung tâm đô thị lớn của cả nước nói riêng, cũng như giữa các huyện, vùng trong tỉnh gặp nhiều khó khăn. Về tài nguyên đất: Tổng diện tích là 670.786 ha, chiếm tỷ trọng lớn nhất ở Cao Bằng là đất lâm nghiệp có rừng 76,47 % gồm ba loại rừng: rừng sản xuất, rừng phòng hộ và rừng đặc dụng, tiếp đó là đất sản xuất nông nghiệp chiếm 16,42 %. Hiện tại, đất ở chiếm tỷ trọng nhỏ 0,83 % [12]. Cơ cấu sử dụng đất của tỉnh có sự thay đổi tương đối lớn kể từ năm 2015 đến nay, đất lâm, nông nghiệp có sự gia tăng hàng năm còn đất chưa sử dụng đã giảm dần. Hiện trạng sử dụng đất năm 2021 tỉnh Cao Bằng cụ thể như sau: 84 Bảng 4.1. Diện tích và cơ cấu đất tỉnh Cao Bằng năm 2021 TT Loại đất Diện tích (ha) Cơ cấu (%) 670.039 100,00 Tổng diện tích đất 622.944 92,97 1 Đất nông nghiệp Đất SX nông nghiệp 110.052 16,42 Đất lâm nghiệp có rừng 512.353 76,47 Đất thủy sản 527 0,08 Đất nông nghiệp khác 12 0,00 30.941 4,62 2 Đất phi nông nghiệp Đất chuyên dùng 18.695 2,79 Đất ở 5.537 0,83 - Đất ở đô thị 1.270 0,19 - Đất ở nông thôn 4.267 0,64 16.154 2,41 3 Đất chưa sử dụng (Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Cao Bằng 2021) Nhìn chung, tài nguyên đất của Cao Bằng khá đa dạng và phức tạp, nếu quản lý, sử dụng các loại đất có hiệu quả sẽ tạo nguồn lực quan trọng thúc đẩy sự phát triển canh tác cây công nghiệp, ăn quả, cây đặc sản và chăn nuôi gia súc kết hợp. Về tài nguyên rừng: Đất lâm nghiệp có rừng của tỉnh chiếm tỷ trọng cao 76,47 % tổng diện tích đất tự nhiên, độ che phủ rừng ước đạt 52%. Rừng tự nhiên có một số gỗ quý như nghiến, sến, tô mộc, lát; dưới tán rừng có một số loài đặc sản quý như sa nhân, bạch truật, ba kích, hà thủ ô và một số loài thú quý hiếm như: gấu, hươu, nai, và một số loài chim, … Ngoài ra, tài nguyên rừng ở khu vực Phja Oắc, Phja Đén có thể khai thác để hình thành các khu du lịch sinh thái. Về tài nguyên khoáng sản: Cao Bằng có nguồn tài nguyên khoáng sản rất đa dạng và phong phú, cho phép phát triển các ngành công nghiệp khai thác và chế biến
khoáng sản. Tỉnh có 146 mỏ và điểm quặng với 22 loại khoáng sản khác nhau, trong đó có những mỏ quy mô khá tập trung nhiều ở các huyện Trà Lĩnh, Trùng Khánh, Hạ
Lang, Nguyên Bình, Thạch An, … Bên cạnh đó, Cao Bằng cũng có một số mỏ có ý
nghĩa chiến lược về kinh tế và quốc phòng, có trữ lượng tương đối lớn và chất lượng
tốt, là cơ sở để trở thành mũi nhọn trong phát triển công nghiệp khai khoáng của tỉnh
(như sắt, mangan, chì, thiếc, …). Về sông ngòi: Mạng lưới sông, suối, hồ của tỉnh tương đối phong phú và đa
đạng, với khoảng 1.200 con sông suối có hướng dòng chảy chủ yếu theo hai hướng: Tây Bắc - Đông Nam hoặc Bắc - Nam. Cao Bằng có 5 hệ thống sông chính gồm sông 85 Bằng, sông Hiến, sông Gâm, sông Bắc Vọng và sông Quây Sơn. Trên lưu vực các hệ
thống sông đều có khả năng xây dựng các nhà máy thủy điện vừa và nhỏ với tổng công suất lắp máy trên 400 MW. Nguồn nước mặt và nước ngầm của Cao Bằng có trữ lượng tương đối và chất lượng tốt. Nhìn chung, sông ngòi có ý nghĩa quan trọng đối với sản xuất và đời sống của nhân dân tỉnh Cao Bằng: đây là nguồn cung cấp
nước chủ yếu cho nông nghiệp và ngư nghiệp của tỉnh đồng thời cũng là điều kiện tự nhiên đặc biệt giúp Cao Bằng phát triển du lịch nhờ có những cảnh quan đẹp, hùng vĩ do đặc điểm dốc, ngắn của sông ngòi nơi đây mang lại. Về tài nguyên du lịch tự nhiên và nhân văn: Cao Bằng có nhiều danh lam thắng cảnh, khu di tích lịch sử và có ba cửa khẩu chính thuận tiện cho phát triển thương mại
và khai thác du lịch. Các di tích lịch sử: khu di tích Pắc Bó; khu di tích Lam Sơn; khu di tích lịch sử rừng Trần Hưng Ðạo; khu di tích lịch sử Đông Khê, thành nhà Mạc, thành Nà Lữ, đền Kỳ Sầm, hầm pháo đài thị xã. Thắng cảnh thiên nhiên: tỉnh có nhiều khu hồ có cảnh quan đẹp như hồ Thang Hen, hồ Khuổi Lái; thác Bản Giốc, động Ngườm Ngao. Bên cạnh đó là các cửa khẩu Tà Lùng, Trà Lĩnh và Sóc Giang thông thương với Trung Quốc có thể hình thành các tour du lịch mua sắm hấp dẫn[71]. Các tiềm năng du lịch sinh thái đáng lưu ý khác là khu bảo tồn sinh thái Phja Oắc - Phja Đén, khu nước khoáng Tân An phù hợp với nhiều loại hình du lịch đa dạng như du lịch sinh thái, khám phá, nghỉ dưỡng, tâm linh, mua sắm, ... 4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội Về hành chính và các đơn vị trực thuộc: Cao Bằng có 10 đơn vị hành chính cấp huyện, gồm 9 huyện và 1 thành phố; 161 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 139 xã, 8 phường và 14 thị trấn. Các đơn vị hành chính của tỉnh bao gồm: huyện Hòa An, huyện Thạch An, huyện Nguyên Bình, huyện Bảo Lạc, huyện Bảo Lâm, huyện Hạ Lang, huyện Hà Quảng, huyện Trùng Khánh, huyện Quảng Hòa, thành phố Cao Bằng. Về kinh tế: Nền kinh tế Cao Bằng đi lên với điểm xuất phát thấp, nhiều mặt còn mất cân đối nghiêm trọng và đứng trước những thách thức to lớn. Cơ cấu kinh tế chủ
yếu là nông nghiệp, trong khi đó diện tích đất canh tác có hạn, phần lớn trồng cây lương thực, sản xuất mang tính chất độc canh. Mặc dù còn nhiều khó khăn, thử thách
nhưng trong những năm gần đây, nền kinh tế của tỉnh bước đầu đã có khởi sắc và đạt
được một số kết quả nhất định. Cao Bằng có nhiều cửa khẩu thông thương với Trung Quốc: Cửa khẩu quốc tế
Tà Lùng - Thủy Khẩu thuộc huyện Phục Hòa, 03 cặp cửa khẩu chính (song phương
quốc gia) là cửa khẩu Trà Lĩnh (Việt Nam) - Long Bang (Trung Quốc), Sóc Giang
(Việt Nam) - Bình Mãng (Trung Quốc), Lý Vạn (Việt Nam) - Thạch Long (Trung 86 Quốc) và nhiều cặp cửa khẩu phụ, lối mở khác trên toàn tuyến biên giới; tạo thuận
lợi giao lưu mở rộng thị trường xuất nhập khẩu hàng hoá. Bên cạnh đó,với những đặc
điểm nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú, đa dạng; địa hình, đất đai, nguồn nước
và khí hậu đã tạo cho Cao Bằng có điều kiện phát triển một nền nông lâm nghiệp đa
dạng, phong phú với nhiều loại cây sinh trưởng và phát triển tốt cho sản phẩm có giá
trị hàng hoá cao, được thị trường trong và ngoài nước ưa chuộng. Về dân số:Tính đến hết năm 2021, dân số tỉnh Cao Bằng là 537.978 người, mật
độ dân số 79,08 người/km2. Dân số thành thị 137.159 người, chiếm 25,50%; dân số
nông thôn 400.891 người, chiếm 74,52%; dân số nam 269.532 người, chiếm 50,10%;
dân số nữ 268.444 người, chiếm 49,90%. Trên địa bàn tỉnh có 28 dân tộc, dân tộc
Tày chiếm 42,54%; dân tộc Nùng chiếm 32,86%; dân tộc Dao chiếm 9,63%; dân tộc
Mông chiếm 8,45%; dân tộc Kinh chiếm 4,68%; các dân tộc khác chiếm 1,84%[12].
Trong đó, ước tính có khoảng >70% lao động nông thôn làm nông nghiệp, còn lại đi
lao động ở các khu công nghiệp và ở các thành phố, song vẫn giữ hộ khẩu thường trú
ở nông thôn. Bên cạnh đó, xu thế già hóa dân số đang diễn ra ở Cao Bằng khi mà tỷ lệ dân số
trên độ tuổi lao động có xu hướng ngày càng tăng, LLLĐ trong độ tuổi có xu hướng
giảm cũng là một điểm đáng chú ý trong quá trình xây dựng định hướng phát triển
kinh tế nói chung và phát triển du lịch cho giai đoạn đến năm 2030. Bảng 4.2. Dân số và lao động Cao Bằng đoạn từ năm 2018 - 2021 ĐVT: người 1 Dân số thành thị 125.484 23,22 123.407 23,27 136.010 25,51 137.159 25,50 2 Dân số nông thôn 414.961 76,78 406.934 76,73 397.076 74,49 400.891 74,52 3 Dân số nam 269.120 49,80 265.620 50,08 267.014 50,09 269.532 50,10 4 Dân số nữ 271.325 50,20 264.721 49,92 266.072 49,91 268.444 49,90 1 LĐ thành thị 73.552 20,28 73.033 20,93 71.019 20,35 71.422 20,2 2 LĐ nông thôn 289.128 79,72 275.906 79,07 277.970 79,65 282.150 79,80 3 LĐ nam 182.537 50,33 178.029 51,02 176.658 50,62 214.689 60,72 4 LĐ nữ 180.143 49,67 170.910 48,98 172.331 49,38 138.883 39,28 (Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Cao Bằng từ năm 2018 đến năm 2021) 87 Qua bảng 4.2 ta thấy có thể thấy dân số trong độ tuổi lao động trong toàn tỉnh năm 2018 là cao hơn cả với 362.680 người, chiếm 67,2% tổng dân số, lực lượng lao động giảm dần qua các năm đến năm 2021 ước tính có 353.572 người, tỷ lệ này giảm tương đồng theo mức giảm dân số qua các năm thống kê. Trong tổng số lao động năm 2021 đang làm việc thì lao động trong ngành nông lâm, thủy sản 251.526 người, chiếm 71,79%; lao động trong ngành công nghiệp xây dựng 29.956 người, chiếm 8,55% và lao động trong các ngành dịch vụ 68.882 người, chiếm 19,66%. Dân số ở thành thị có xu hướng tăng nhanh trong khi dân số sinh sống ở khu vực nông thôn ngày càng giảm, nguyên nhân là do tác động của quá trình đô thị hóa đã, đang diễn ra và dự báo sẽ tiếp tục trong những năm tới. Như vậy, với tiềm năng về điều kiện tự nhiên như vị trí địa lý có nhiều cửa khẩu thuận tiện cho hoạt động kinh doanh buôn bán phát triển kinh tế xã hội địa phương. Cao Bằng còn có tiềm năng to lớn về tài nguyên thiên nhiên với cảnh quan tươi đẹp, khí hậu trong lành, khoáng sản địa chất kì thú, núi non hùng vĩ, … rất phù hợp cho việc phát triển du lịch. Về văn hoá: Là một tỉnh có nhiều dân tộc sinh sống, Cao Bằng có nền văn hoá truyền thống rất phong phú. Cao Bằng hàng năm có nhiều lễ hội truyền thống của các dân tộc sinh sống trong vùng như hội Lồng Tồng, hội Thanh minh, …Mỗi dân tộc, mỗi vùng có loại hình dân ca riêng: Người Tày có làn điệu Lượn, Hát then, Lượn Slương, Lượn cọi, Lượn ngạn; Người Nùng có Lượn phủ, Lượn tại, Lượn Hèo phơn Nùng an, Sli giang, Nàng ới; Người Dao có Páo Dung, ... Về giao thông: Mạng lưới giao thông vận tải của Cao Bằng nhìn chung kém phát triển. Loại hình vận tải duy nhất là đường bộ, tổng chiều dài không nhiều, mật độ đường thấp và chất lượng xấu.Tuyến giao thông quan trọng nhất chạy theo hướng Bắc - Nam là quốc lộ 3, gần như chia Cao Bằng thành hai phần phía Đông và phía Tây. Đến nay, hệ thống giao thông phát triển ta ̣m đáp ứng được nhu cầu vận tải hàng hoá, hành khách nội tỉnh. Đặc biệt, tại các cửa khẩu ở các huyện giáp tuyến biên giới, hệ thống giao thông phát triển tạo thành một vành đai nhằm đảm bảo cho an ninh quốc phòng và giao lưu quốc tế. 4.2. Tiềm năng phát triển DLCĐ vùng CVĐC toàn cầu non nước Cao Bằng 4.2.1.Giới thiệu về vùng CVĐC toàn cầu Non nước Cao Bằng Công viên địa chất toàn cầu Non nước Cao Bằng (thường được gọi tắt là Công viên địa chất Non nước Cao Bằng) là công viên địa chất toàn cầu thứ hai tại Việt Nam 88 được UNESCO công nhận vào ngày 12/4/2018, sau Cao nguyên đá Đồng Văn, là CVĐC toàn cầu thứ 8 của Đông Nam Á được UNESCO trao danh hiệu cao quý này. Đây là niềm vinh dự, tự hào lớn của tỉnh Cao Bằng và cả nước, bởi tính đến 7/2020 trước kỳ họp xét này, trên thế giới có khoảng 161 CVĐCTC UNESCO ở 44 quốc gia [145]. Tuy nhiên, điều này cũng đặt ra những nhiệm vụ hết sức quan trọng đó là tiếp tục xây dựng và phát triển CVĐC đáp ứng các tiêu chí, định hướng của UNESCO về một CVĐC toàn cầu gắn với phát triển du lịch bền vững [69]. Công viên địa chất toàn cầu Non nước Cao Bằng có diện tích 3.390 km2 bao gồm 7 huyện, là nơi cư trú lâu đời của nơi sinh sống của 09 dân tộc anh em Tày, Nùng, Mông, Dao, Kinh, Hoa, Lô Lô, Sán Chỉ,…. Đây là nơi du khách có thể tìm hiểu lịch sử tiến hóa trên 500 triệu năm của vỏ Trái Đất qua các hóa thạch, trầm tích biển, đá núi lửa, khoáng sản, các cảnh quan đá vôi, hang động,... những di sản địa chất mang tầm vóc đặc sắc toàn cầu [70]. 4.2.2. Tiềm năng phát triển DLCĐ vùng CVĐC toàn cầu Non nước Cao Bằng 4.2.2.1. Tiềm năng về tài nguyên thiên nhiên * Vị trí địa lý: CVĐCTCNN Cao Bằng nằm ở miền đất địa đầu phía Bắc Việt Nam, cách Hà Nội khoảng 300km, bao gồm địa giới hành chính của 3 huyện Quảng Hòa, Trùng Khánh, Hạ Lang và một phần diện tích 4 huyện Hà Quảng, Hòa An, Nguyên Bình và Thạch An (phụ lục 06), với tổng dân số khoảng 250.000 người [70]. CVĐCTCNN Cao Bằng có vị trí địa lý rất quan trọng vì là điểm kết nối giữa CVĐC Cao nguyên đá Đồng Văn với CVĐC Lạng Sơn (đang được đề nghị UNESCO công nhận là CVĐC toàn cầu thứ 4 của Việt Nam) qua đường cao tốc Đồng Đăng - Trà Lĩnh và đồng bằng Sông Hồng qua đường cao tốc Hà Nội - Đồng Đăng và Biển Đông qua đường cao tốc Hà Nội - Hải Phòng - Hạ Long - Móng Cái.Với vị trị địa lý quan trọng như thế, CVĐCTCNN Cao Bằng có tiềm năng to lớn trong phát triển du lịch nói chung và DLCĐ nói riêng. * Hệ thống giao thông: CVĐCTCNN Cao Bằng có hệ thống đường bộ và đường thủy tiếp giáp với Trung Quốc, lại có nhiều điểm du lịch nằm gần biên giới Việt - Trung. Đường biên giới này dài tới 333 km với nhiều cửa khẩu, tạo nên sự thuận lợi trong thu hút du khách quốc tế từ thị trường lớn Trung Quốc. Đường bộ tiếp giáp với Bắc Kạn, Lạng Sơn, Hà Giang cũng tạo điều kiện thuận lợi cho tỉnh Cao Bằng trong việc liên kết 89 phát triển du lịch nói chung và DLCĐ nói riêng. Đặc biệt, đường cao tốc Đồng Đăng - Trà Lĩnh hoàn thành kết nối với các tỉnh phía Tây Trung Quốc sẽ tạo ra cơ hội mới cho Cao Bằng và CVĐC đón tiếp nhiều du khách. Khi đường Quốc lộ 34 và đường Quốc lộ 4A được nâng cấp, một cơ hội to lớn để hình thành tuyến du lịch kết nối CVĐC toàn cầu Cao nguyên đá Đồng Văn và CVĐCTCNN Cao Bằng. Trong tương lai, nếu Lạng Sơn cũng được UNESCO công nhận là một CVĐC toàn cầu như dự kiến thì CVĐCTCNN Cao Bằng sẽ có vị trí trung tâm và là điểm kết nối giữa hai CVĐC còn lại. Đây sẽ là cơ hội lớn cho CVĐC toàn cầu Non nước Cao Bằng phát triển du lịch. * Danh lam thắng cảnh [70]: Nơi đây có nhiều danh lam thắng cảnh nổi tiếng, có 5 danh thắng được công nhận ở cấp quốc gia gồm Thác Bản Giốc, Động Ngườm Ngao, Hồ Thang Hen, Núi Mắt Thần và Động Dơi. Trong đó, Thác Bản Giốc (xã Đàm Thủy, huyện Trùng Khánh) cao 53 m, rộng 300 m có 3 tầng với nhiều ngọn thác lớn nhỏ khác nhau - là 1 trong 10 thác nước đẹp nhất thế giới và đẹp nhất nước ta, được Website du lịch nổi tiếng Lonely Planet xếp hạng là một trong 10 địa điểm du lịch đẹp nhất Việt Nam, là một trong 50 địa điểm có tầm nhìn ngoạn mục, nổi bật nhất trong những kỳ quan và phong cảnh thiên nhiên hấp dẫn trên khắp thế giới. Bên cạnh đó còn có Vườn quốc gia Phja Oắc - Phja Đén với đỉnh Phja Oắc cao 1931 m - nóc nhà phía Tây của tỉnh Cao Bằng, nổi tiếng với đa dạng sinh học cao và khí hậu ôn đới, một “Sapa” còn hoang sơ, tuyệt đẹp của Cao Bằng. * Di sản địa chất và nguồn động thực vật quý hiếm: Là một miền đất hiếm có, nơi có thể tìm hiểu lịch sử trên 500 triệu năm của Trái Đất qua các dấu tích hóa thạch, trầm tích biển, đá núi lửa, khoáng sản, … Đặc biệt là các cảnh quan đá vôi - di sản địa chất đặc sắc, là những minh chứng tuyệt vời cho sự tiến hóa và thay đổi của Trái Đất. Bên cạnh đó, nơi đây cũng nổi tiếng với các giá trị sinh học đa dạng cùng nhiều hệ sinh thái, giống loài động thực vật đặc hữu, nhiều loại gỗ quý như thông, kim giao, pơmu, …; nhiều loại dược liệu quý như đẳng sâm, tam thất, …; các loại cây ăn quả nổi tiếng như lê Đông Khê, hạt dẻ Trùng Khánh, quýt Trà Lĩnh, …; nhiều quần thể thực vật rừng; nhiều loại động vật quý hiếm cần được bảo vệ. Độ che phủ rừng cao, giàu tài nguyên thiên nhiên, đa dạng sinh học và khí hậu mát lành, còn nhiều dư địa cho phát triển du lịch bền vững. 90 4.2.2.2. Tiềm năng về tài nguyên nhân văn *Về văn hóa: CVĐCTCNN Cao Bằng là vùng đất cổ với tài nguyên văn hóa đậm đà bản sắc, là nơi cư trú của 09 dân tộc, mỗi dân tộc có những nét sinh hoạt văn hóa với phong tục tập quán riêng tạo nên vùng đất văn hóa đa sắc tộc,thu hútdu khách đến tham quan, tìm hiểu về lễ hội truyền thống. Bên cạnh đó, các giá trị văn hóa - nghệ thuật, dân ca, dân nhạc, dân vũ, dân gian truyền thống cũng thu hút khách DL như: Hát Then, hát Sli, hát Lượn, lượn Hai, lượn Slương, đàn Tính, ... Bộ VHTT&DL đã đưa 04di sản vào danh mục di sản phi vật thể quốc gia (Nghi lễ Then của đồng bào Tày; Lễ hội Nàng Hai của đồng bào Tày, xã Tiên Thành, huyện Quảng Hòa; Nghề rèn của đồng bào Nùng An, xã Phúc Sen, huyện Quảng Hòa; Lễ hội Tranh đầu pháo của đồng bào Nùng, Thị trấn Quảng Uyên (huyện Quảng Hòa). Trong đó, thực hành nghi lễ Then đã được UNESCO công nhận là di sản văn hóa phi vật thể đại diện của nhân loại. Nhiều di sản văn hóa vật thể và phi vật thể khác của tỉnh góp phần quảng bá hình ảnh về miền đất và con người Cao Bằng, thu hút du khách đến tìm hiểu trải nghiệm, đồng thời thúc đẩy các ngành khác phát triển [77]. * Về di tích lịch sử, cội nguồn cách mạng: Vùng đất Cao Bằng có truyền thống lịch sử, là cội nguồn của cách mạng giải phóng dân tộc khỏi ách đô hộ của thực dân Pháp. Nơi đây với bề dày lịch sử cùng nét văn hóa đa sắc đã hình thành quần thể di sản văn hóa, có hơn 200 di tích, trong đó 96 di tích được xếp hạng; có 3 Di tích quốc gia đặc biệt; 25 di tích xếp hạng cấp Quốc gia, 68 di tích xếp hạng cấp tỉnh; có 02 Bảo vật quốc gia (Bia Ma Nhai Ngự Chế của vua Lê Thái Tổ, Đôi chuông Chùa Viên Minh ở Đền Quan Triều). Qua đó, nhận thấy ít có vùng đất nào của nước ta lại có nhiều di sản thiên nhiên, di sản văn hóa - lịch sử xếp hạng quốc tế, quốc gia đặc biệt và quốc gia như vùng CVĐCTCNN Cao Bằng. Với các tài nguyên thiên nhiên, tài nguyên nhân phong phú của nơi đây sẽlà điều kiệnđồng thời cũng là đòi hỏi cho sự phát triển DLCĐ trên địa bàn [52]. * Về làng nghề thủ công truyền thống: CVĐCTCNN Cao Bằng có các làng nghề thủ công truyền thống như: rèn nông cụ, chạm khắc bạc, đan lát, dệt vải chàm, vải thổ cẩm, in hoa văn trang phục dân tộc bằng sáp ong, làm hương, ngói máng, ... Trong đó, làng nghề rèn Pác Rằng là làng nghề rèn lâu đời, lớn nhất Việt Nam có từ thời Nùng Tồn Phúc đầu thế kỷ XI và làng 91 nghề hương Phja Thắp cũng đã rất lâu đời, của đồng bào dân tộc Nùng An cũng đến hàng trăm năm tuổi và được công nhận là di sản văn hóa phi vật thể quốc gia [1]. * Về ẩm thực: Du khách đến với Cao Bằng như lạc vào “thiên đường” ẩm thực với các món ăn đậm đà bản sắc dân tộc: bánh Khẩu sli, bánh cuốn, phở chua, bánh Phù noòng, xôi trám, bánh khảo, vịt quay 7 vị, lợn sữa quay, bánh áp chao, bánh trứng kiến, ....Một số sản vật được công nhận: lê Đông Khê lọt vào danh sách 50 trái cây nổi tiếng nhất Việt Nam năm 2012; bánh Coóng phù Cao Bằng lọt vào 50 món ăn đặc sản nổi tiếng Việt Nam năm 2015; lạp sườn vào Top món 05 đặc sản năm 2020; xôi Trám, bánh Coóng phù, hạt dẻ lọt vào danh sách 100 món ăn đặc sản nổi tiếng Việt Nam vào tháng 2/2021 cùng nhiều danh hiệu khác [77]. Vùng CVĐC Non nước Cao Bằng có thế mạnh về phong cảnh thiên nhiên hùng vỹ, có hệ sinh thái tự nhiên phong phú, độ che phủ rừng cao, đa dạng cùng nhiều loại gỗ quý, dược liệu quý, cây ăn quả nổi tiếng và động thực vật quý hiếm. Khí hậu mát mẻ, môi trường trong lành, có tiềm năng lớn trong phát triển du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng. Cùng với đó là tài nguyên nhân văn đậm đà bản sắc, có lịch sử lâu đời, là cội nguồn cách mạng, với nhiều nét văn hóa đa dạng và đặc sắc về kiến trúc, trang phục, hong tục, tập quán tín ngưỡng, lễ hội, làng nghề được lưu truyền từ lâu đời. Tuy nhiên, vùng CVĐCTCNN Cao Bằng có đặc trưng địa hình núi cao hiểm trở, đường xá đi lại nhiều nơi khó khăn, một số tài nguyên, môi trường bị suy thoái; cơ sở vật chất của các cơ sở lưu trú, ăn uống, dịch vụ du lịch còn nhiều hạn chế; chất lượng nguồn nhân lực du lịch còn yếu; tổ chức và quản lý du lịch còn hạn chế; kinh phí đầu tư còn thấp; nằm xa các thành phố lớn, không có đường hàng không, đường thủy, đường sắt. Đây là những khó khăn gây ra hạn chế lớn cho phát triển du lịch nói chung và DLCĐ nói riêng trong vùng. Ngày nay, du lịch là một trong những ngành kinh tế phát triển nhanh nhất và quan trọng của các quốc gia. Cùng với sự tiến bộ của khoa học công nghệ, các ứng
dụng hỗ trợ truyền thông quảng bá giúp kích thích và làm tăng nhu cầu du lịch quốc
tế. Bối cảnh đó tạo cơ hội thuận lợi để DL Việt Nam nói chung và DL CVĐC Cao
Bằng nói riêng phát triển theo hướng hội nhập ngang tầm khu vực và quốc tế. Bên cạnh đó, nền kinh tế trong nước duy trì tốc độ phát triển cao, kết cấu hạ tầng ngày càng được đầu tư phát triển, đời sống vật chất tinh thần của nhân dân được cải thiện,
môi trường chính trị an ninh an toàn đảm bảo khiến nhu cầu DL của người dân tăng 92 nhanh. Tỉnh Cao Bằng đã định hướng du lịch là ngành kinh tế quan trọng, UBND
tỉnh ban hành nhiều cơ chế, chính sách ưu đãi nhằm tạo môi trường thuận lợi, hấp dẫn các nhà đầu tư trong và ngoài tỉnh. Tuy nhiên, đến nay tỉnh Cao Bằng vẫn là tỉnh nghèo, vốn đầu tư còn ít, chất lượng nguồn nhân lực hạn chế, lại ở xa khó cạnh tranh với trung tâm du lịch lớn như Sa Pa, Hạ Long, Ninh Bình, Quảng Bình, Huế, Đà
Nẵng, Tp. Hồ Chí Minh, Phú Quốc, … 4.3. Thực trạng phát triển du lịch cộng đồng vùng CVĐC toàn cầu Non Nước
Cao Bằng Trong nỗ lực khai thác tiềm năng du lịch của địa phương đến năm 2015 CVĐCTC Non Nước Cao Bằng đã xây dựng được 03 tuyến du lịch [70]: Tuyến 1:“Khám phá Phia Oắc -vùng núi của những đổi thay”: tuyến tham quan theo hướng phía Tây, tập trung ở huyện Nguyên Bình với các điểm nổi bật như khu di tích quốc gia đặc biệt Rừng Trần Hưng Đạo, nơi thành lập Đội Việt Nam Tuyên truyền Giải phóng quân - tiền thân của Quân đội nhân dân Việt Nam anh hùng, khu Du
lịch sinh thái Phja Oắc - Phja Đén với đỉnh Phja Oắc cao 1.931 m - nóc nhà phía Tây
của tỉnh Cao Bằng, ... Tuyến 2: “Hành trình về nguồn cội”: tuyến tham quan theo hướng phía Bắc, tập trung ở 2 huyện Hòa An và Hà Quảng với địa hình núi đá đa dạng, chứa đựng nhiều di sản địa chất mang giá trị quốc tế và di tích lịch sử văn hóa như đền vua Lê, khu di
lích lịch sử Kim Đồng, khu di tích quốc gia đặc biệt Pác Bó... Tuyến 3: “Trải nghiệm văn hóa bản địa ở xứ sở thần tiên”: tuyến tham quan theo hướng phía Đông, tập trung ở 3 huyện Quảng Hòa, Trùng Khánh và Hạ Lang, với 05 danh lam thắng cảnh quốc gia, làng đá Khuổi Ky cổ kính từ thời nhà Mạc, làng
rèn Pác Rằng ngàn năm tuổi. Cùng với việc xây dựng tuyến du lịch, tỉnh Cao Bằng đã ban hành và triển khai một số chính sách hỗ trợ phát triển du lịch trên địa bàn theo tinh thần Nghị quyết số
08 - NQ/TW và các chính sách chung của Nhà nước nhằm đưa du lịch phát triển trở
thành ngành kinh tế mũi nhọn. 4.3.1. Kết quả hoạt động du lịch cộng đồng vùng CVĐCTC Non nước Cao Bằng
4.3.1.1. Số lượng điểm du lịch cộng đồng Với thiên nhiên tươi đẹp đa dạng sắc tộc, vùng CVĐCTCNN Cao Bằng có tiềm năng to lớn trong phát triển loại hình DLCĐ. Tính đến hết năm 2021, trong vùng
CVĐCTCNNCB và khu vực lân cận mới có 07 mô hình DLCĐ đang ở giai đoạn đầu
phát triển [2]: 93 Bảng 4.3. Số lượng điểm DLCĐ trong vùng CVĐCTCNN Cao Bằng 2021 1 2018 Tuyến 1 Xóm Hoài Khao, xã Quang
Thành, huyện Nguyên Bình
Tuyến 2 Xóm Phia Thắp, xã Quốc 2 Dân,huyện Quảng Hòa Tuyến 2 Xóm Pác Rằng, xã Phúc 2016 3 Sen, huyện Quảng Hòa Tuyến 2 Bản Giuồng, xã Tiên 2018 4 Thành, huyện Quảng Hòa Tuyến 3 Xóm Lũng Niếc, xã Đàm 2017 5 Thủy,huyện Trùng Khánh Tuyến 3 Xóm Khuổi Ky, xã Đàm 2016 6 2016 Điểm du lịch cộng đồng Hoài
Khao (Dân tộc Dao Tiền)
Điểm du lịch cộng đồng Phia
Thắp (dân tộc Nùng An)
Điểm du lịch cộng đồng Pác
Rằng (dân tộc Nùng An)
Điểm du lịch cộng đồng Bản
Giuồng (Dân tộc Tày)
Điểm du lịch cộng đồng Lũng
Niếc (Dân tộc Tày)
Điểm Làng đá Khuổi Ky
(Dân tộc Tày)
Điểm du lịch cộng đồng Khuổi
Khon (dân tộc Lô Lô Đen) Thủy,huyện Trùng Khánh
Xóm Khuổi Khon, xã Kim
Cúc,huyện Bảo Lạc Khu vực
lân cận
(Nguồn: Báo cáo UBND tỉnh Cao Bằng [75])
Điểm DLCĐ xóm Hoài Khao (Nguyên Bình) với nét văn hóa độc đáo của đồng
bào Dao Tiền với lễ cấp sắc, nghề dệt, thêu truyền thống, cây di sản quốc gia cổ thụ
(cây Nhội) và 02 hang động ong khoái lớn cung cấp đủ sáp ong cho bà con trong xóm
in hoa văn trong sản xuất trang phục truyền thống. Trong năm 2021, chính quyền
huyện Nguyên Bình đã nỗ lực xây dựng và hoàn thành điểm DLCĐ tại xóm Hoài
Khao, nhằm khai thác vẻ đẹp kỳ thú của thiên nhiên trong quần thể Khu du lịch sinh
thái Phja Oắc- Phja Đén và văn hóa Dao Tiền đặc sắc. Điểm DLCĐ Pác Rằng, Phja Thắp (Quảng Hòa) có cảnh đẹp núi non xen lẫn
những cánh đồng lúa, ngô xanh ngút ngàn của địa hình bán sơn địa, nơi lưu giữ văn
hóa dân tộc đặc sắc với làng nghề rèn, làng nghề hương truyền thống ngàn năm tuổi.
Điểm DLCĐ Pác Rằng nhận được hỗ trợ của Dự án Phát triển DL bền vững tiểu vùng
sông Mê Kông giai đoạn 2009 - 2014 mở rộng do Ngân hàng Phát triển Á châu tài
trợ, điểm bắt đầu đón khách du lịch vào năm 2016. Điểm DLCĐ Phja Thắp đã được
Tổ chức Helvestas Thụy Sỹ tại Việt Nam hỗ trợ kinh phí đầu tư theo dự án “Tăng
cường sinh kế cho người dân tộc thiểu số thông qua DLCĐ” vào năm 2018. Điểm
DLCĐ xóm Bản Giuồng (Quảng Hòa) nằm dựa lưng vào núi, nhìn ra cánh đồng rộng
mênh mông, với truyền thuyết và Lễ hội Nàng Hai nổi tiếng của đồng bào Tày. Nằm
gần tuyến đường cao tốc Đồng Đăng - Trà Lĩnh đang được xây dựng. Nơi đây nhận
được nguồn đầu tư từ Công ty TNHH OWL phát triển làng DLCĐ và đi vào hoạt
động từ năm 2018. 94 Làng đá Khuổi Ky (Trùng Khánh) gần động Ngườm Ngao, với vẻ đẹp cổ kính của
những nếp nhà sàn đá của người Tày từ thời nhà Mạc, đã được Bộ VHTT&DL công
nhận là “Làng văn hóa truyền thống tiêu biểu của dân tộc ít người”. Làng nhận được sự
hỗ trợ của Chính phủ Luxembourg trong phát triển mô hình hộ homestay phục vụ DLCD
và sự hỗ trợ của Nhà nước thông qua Chương trình mục tiêu quốc gia về văn hóa. Điểm
DLCĐ nhà sàn đá người Tày xóm Lũng Niếc (Trùng Khánh) ở ngay bên thác Bản Giốc
hùng vỹ. Nơi đây đã nhận được sự hỗ trợ từ Dự án Cải thiện sinh kế cho đồng bào dân
tộc thiểu số thông qua xây dựng thí điểm mô hình DLCĐ của Trung tâm Phát triển Kinh
tế nông thôn (CRED) và đi vào hoạt động từ năm 2017. Làng DLCĐ tại xóm Khuổi Khon, xóm Khuổi Khon, xã Kim Cúc, huyện Bảo
Lạc là vùng lân cận, cách Trung tâm huyện 17 km, cách quốc lộ 6 km đường đổ bê
tông đi lại thuận tiện, phong cảnh đẹp có ruộng bậc thang, có không khí trong lành
mát mẻ. Hiện xóm có 62 hộ dân, có 100% số hộ là người dân tộc Lô Lô có kiến trúc
nhà sàn độc đáo, có các nghề truyền thống như đan lát, thêu dệt thổ cẩm, xóm có các
làn điệu dân ca hát giao duyên của dân tộc Lô Lô. Du khách đến các bản DLCĐ chủ yếu nghỉ lại tại các homestay để thưởng thức
cảnh đẹp và sự yên tĩnh ở làng quê, tham gia các hoạt động trải nghiệm cuộc sống
thường nhật của người dân như tham gia trồng lúa, bắt cá ở Khuổi Ky, làm rèn tại
Pác Rằng, làm hương tại Phja Thắp, dệt vải tại Hoài Khao, … hòa mình vào các lễ
hội dân gian như Lễ hội Lồng tồng, Lễ hội Tranh đầu pháo, Lễ Cấp sắc, … Các điểm/làng DLCĐ ở vùng CVĐCTCNN Cao Bằng đều đã xây dựng dựa trên
khai thác và gắn kết giữa tài nguyên du lịch sinh thái và tài nguyên du lịch nhân văn,
giữa di sản thiên nhiên tươi đẹp với truyền thống văn hóa lịch sử đặc sắc tại mỗi bản
làng. Tuy nhiên, để phát triển DLCĐ nói riêng và DL nói chung của tỉnh vẫn cần sự
định định hướng của Nhà nước, sự đầu tư kinh phí và hỗ trợ của các Doanh nghiệp,
của các tổ chức phi Chính phủ. Để từ đó chính quyền địa phương sẽ dẫn dắt, kiến tạo
và hỗ trợ kỹ thuật giúp người dân khởi động, duy trì và phát triển mô hình DLCĐ đầy
tiềm năng. 4.3.1.2. Số lượng khách và doanh thu từ du lịch * Số lượng khách và doanh thu từ du lịch tại các điểm DLCĐ vùng CVĐC Trong giai đoạn 2016 - 2021, lượng khách đến với các điểm DLCĐ trong vùng
CVĐCTCNN nói riêng và tỉnh Cao Bằng nói chung có sự tăng lên rõ rệt. Tuy nhiên,
trong năm 2020 và 2021 lượng khách đã giảm sút do ảnh hưởng dịch Covid 19 [43],
[52]Cụ thể như bảng 4.4 sau: 95 Bảng 4.4. Số lượng khách và doanh thu du lịch từ các điểm DLCĐ trong vùng CVĐCTCNN Cao Bằng và khu vực lân cận giai đoạn 2016 - 2021 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020 Năm 2021 Điểm DT DT DT DT DT DT STT SL SL SL SL SL SL DLCĐ (triệu (triệu (triệu (triệu (triệu (triệu (người) (người) (người) (người) (người) (người) đồng) đồng) đồng) đồng) đồng) đồng) - - - 500 100 700 140 310 32 200 10 - 1. Điểm DLCĐ
Phia Thắp 544 5,8 2.462 10,56 1.172 2,24 2.117 12,75 306 4,2 215 2 2. Điểm DLCĐ
Pác Rằng - - - - 50 20 30 12 - - - - 3. Điểm DLCĐ
Bản Giuồng - - 1.340 90 5.600 210 7.500 530 370 70 450 95 4. Điểm DLCĐ
Lũng Niếc 162.000 70 212.884 250 280.000 400 340.350 780 139.630 100 186.550 140 5. Điểm DLCĐ
Làng đá
Khuổi Ky 470 23,5 560 28 410 20,5 510 25,5 100 5 90 3 6. Điểm DLCĐ
Khuổi Khon Tổng 163.014 99,3 217.246 378,56 287.732 752,74 351.207 1.500 140.716 211,20 187.505 250 (Nguồn: Báo cáo phát triển DLCĐ tại 7 điểm/làng DLCĐ trong vùng CVĐCTCNN Cao Bằng) [43],[52]) 96 Số lượng khách du lịch thu hút đến với điểm DLCĐ Khuổi Ky và Lũng Niếc
cao hơn hẳn, bởi điểm nằm trên tuyến gắn với nhiều danh lam thắng cảnh nổi tiếng của vùng: thác Bản Giốc, hồ Thăng Hen, núi Mắt thần, khu DLST Phja Oắc - Phja Đén, …Điểm DLCĐ Lũng Niếc có 46 hộ dân với 184 nhân khẩu, năm 2020 xóm sát nhập vào xóm Bản Giốc xã Đàm Thủy, nằm trong khu thắng cảnh du lịch thác Bản
Giốc, chùa Phật Tích Trúc Lâm nên lượng khách du lịch đến cũng khá đông. Với các tiện ích và dịch vụ cơ bản đầy đủ, đã góp phần tạo ra doanh thu lớn cho địa phương. Tại điểm DLCĐ mới nhất Hoài Khao (Nguyên Bình) bắt đầu đi vào hoạt động từ giữa năm 2021, nhưng do ảnh hưởng dịch bệnh Covid 19 nên tại điểm trong năm vẫn chưa đón được khách. Điểm DLCĐ Phja Thắp (Quảng Hòa) hoạt động năm 2018, nơi đây
có nghề làm hương truyền thống của người Nùng An. Điểm DLCĐ Pác Rằng nổi tiếng với nghề rèn nghìn năm tuổi, là yếu tố hấp dẫn du khách đến trải nghiệm. Tuy nhiên, số lượng khách lựa chọn lưu trú qua đêm tại đây khá ít bởi đặc thù hoạt động làng nghề gây ra tiếng ồn lớn, do người dân thức
khuya dạy sớm làm nghề nên ảnh hưởng giấc ngủ của du khách. Điểm DLCĐ Bản Giuồng có 40 ngôi nhà sàn Tày cổ nằm sát sát nhau, nhỏ nhắn ngay dưới chân núi nguyên sơ, xanh ngắt với vẻ đẹp mộc mạc, yên bình và có phần hơi trầm buồn. Du khách đến thưởng ngoạn là chính, ít sử dụng dịch vụ lưu trú, ăn uống tại đây nên doanh thu từ du lịch khá thấp. Nhưng trong năm 2020 và năm 2021 ảnh hưởng dịch
Covid 19 nên chưa có khách du lịch. * Số lượng khách và doanh thu du lịch vùng CVĐCTCNN Cao Bằng Từ khi tỉnh Cao Bằng đã xây dựng được 3 tuyến du lịch trọng điểm trong vùng CVĐCTCNN, lượng khách đến vùng đã có sự tăng lên rõ rệt, cụ thể: trong giai đoạn từ năm 2016 - 2021, số lượng khách du lịch và doanh thu trên 3 tuyến du lịch đều tăng nhanh và đã đạt mức cao nhất vào năm 2019: tuyến 1 tốc độ lượng
khách tăng 87,5%, doanh thu tăng 57,1%; tuyến 2 tốc độ lượng khách tăng 73,64%,
doanh thu tăng 61,5%; đặc biệt trên tuyến 3 đạt tốc độ tăng cao nhất cả về lượng khách (167,68%) và doanh thu (253,5%), bởi trên tuyến tập trung danh lam thắng
cảnh nổi tiếng của vùng. Chính vì thế, điểm DLCĐ tại làng đá Khuổi Ky, Lũng Niếc
luôn là sự lựa chọn đầu tiên của phần lớn 75-80% tổng số du khách trên cả 3 tuyến. 97 Bảng 4.5. Số lượng khách và doanh thu du lịch trên 3 tuyến trọng điểm vùng CVĐCTCNN Cao Bằng từ năm 2016 đến năm 2021 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020 Năm 2021 DT DT DT DT DT DT STT Điểm DLCĐ SL SL SL SL SL SL (triệu (triệu (triệu (triệu (triệu (triệu (người) (người) (người) (người) (người) (người) đồng) đồng) đồng) đồng) đồng) đồng) Tuyến 1 1:huyện 16.000 700 18.000 850 23.000 960 30.000 1.100 17.000 640 11.000 570 Nguyên Bình Tuyến 2: huyện Hà 229.500 9.100 253.534 11.900 275.500 11.520 398.497 14.700 166.838 5.760 113.000 5.415 2 Quảng và Hòa An 362.000 112.500 524.884 157.000 750.000 289.470 969.000 397.700 312.000 57.850 247.000 82.450 3 3:
Tuyến
huyện Quảng
Hòa, Trùng
Hạ
Khánh, Lang Tổng 607.500 122.300 796.418 169.750 1.048.500 301.950 1.397.497 413.100 495.838 64.250 371.000 88.435 (Nguồn: Các báo cáo Sở VHTT&DL tỉnh Cao Bằng[44], [48] và báo cáo UBND tỉnh Cao Bằng [71] và [72]) 98 * Số lượng khách và doanh thu du lịch của tỉnh Cao Bằng
Cao Bằng - Non nước hữu tình, phong cảnh nên thơ, núi non hùng vỹ với những cảnh đẹp đặc sắc không nơi nào có được. Tất cả đã tạo nên dấu ấn riêng có của Cao Bằng, thu hút lượng khách lớn từ trong và ngoài nước đến du lịch, tạo ra doanh thu đóng góp không nhỏ cho phát triển kinh tế của tỉnh. Từ năm 2016 đến năm 2021, trên
địa bàn toàn tỉnh đã đón và thu được doanh thu du lịch cụ thể sau: Bảng 4.6. Số lượng khách và doanh thu du lịch của tỉnh Cao Bằng từ năm 2016 đến năm 2021 741.547 13,5 40.335 11 701.212 13,6 146.700 2016 952.680 28,5 59.494 47,5 893.186 27,4 189.200 2017 1.321.200 38,7 113.245 90,3 1.117.955 25,2 363.300 2018 1.549.346 17,3 185.040 63,4 1.364.306 22,0 480.570 2019 617.665 -60,1 12.011 -93,5 605.654 -55,6 78.155 2020 2021 493.870 492.432 1.438 -20,0 -88,0 -18,7 103.900
(Nguồn: Sở KH&CN [44], [51], Sở VHTT&DL tỉnh Cao Bằng [47], [54]) Giai đoạn 2016-2020, lượng khách đến Cao Bằng ước đạt trên 5,6 triệu lượt khách, tăng 98% trong đó khách quốc tế đạt trên 420 nghìn lượt, tăng 213% so, doanh thu ước đạt 1.362 tỷ đồng, tăng 192% so với giai đoạn 2011 - 2015. Tuy nhiên, tình hình diễn biến phức tạp của dịch Covid-19 khiến lượng khách đến tham quan sụt giảm rõ rệt, ngay tại các điểm DL nổi tiếng lượng doanh thu giảm từ 50-60% [53], cụ thể: Năm 2020, tổng lượt khách giảm 60,1%, doanh thu ước đạt 78,115 tỷ đồng giảm 83,7% so với năm 2019, công suất sử dụng phòng đạt 25%. Năm 2021, tổnglượt khách ước đạt 493.870 lượt, giảm 20% tuy nhiên doanh thu ước đạt 103,9 tỷ đồng, tăng 32,9% so với 2020, công suất sử dụng phòng ước đạt 14,1%, tăng trưởng du lịch ước đạt 32,9% [49]. Điều này cho thấy, khi dịch bệnh được được kiểm soát, lượng khách du lịch còn vắng nhưng du khách tập trung tại 1 số điểm nhất định để thưởng ngoạn và chi tiêu du lịch nhiều hơn thay vì di chuyển nhiều địa điểm như trước kia. Trong giai đoạn 2016 - 2020 tốc độ tăng trưởng doanh thu du lịch đạt 19,3% đứng thứ 2 trong các giai đoạn từ 2001 - 2020, đã thu hút lượng khách du lịch quốc 99 tế nhiều nhất và mức chi tiêu của khách du lịch quốc tế là cao nhất 667 nghìn đồng/1 khách du lịch quốc tế. Bảng 4.7. Kết quả phát triển du lịch tỉnh Cao Bằng từ năm 2001 - 2020 1
2 tiêu bình quân khách 3 285,5 134,4 156,4 195,4 176,6 tiêu bình quân khách 4 600 440 347,8 667 498,5 %
%
%
%
Nghìn
đồng
Nghìn
đồng
%
%
%
% 5 Tốc độ TT lượng khách
+ Nội địa
+ Quốc tế
Tốc độ TT doanh thu du lịch
Chi
DL Nội địa
Chi
DL Quốc tế
Thị trường khách du lịch
+ Trung Quốc
+ Châu Âu
+ Châu Mỹ
+ Khác 74
13
8
5 75
12
7
6 77
13
7
3 82
8
9
1 78
11
7
4 (Nguồn: Sở VHTT&DL tỉnh Cao Bằng (2021)[50]) Tuy nhiên, do bị ảnh hưởng đại dịch Covid-19 nên kết quả kinh doanh du lịch năm 2020 giảm mạnh kéo theo kết quả trong cả giai đoạn giảm, tỷ trọng GRDP của du lịch năm 2020 chiếm khoảng 0,5% trong tổng GRDP toàn tỉnh, giảm 6 lần so với năm 2019 [50]. Trong bối cảnh dịch bệnh diễn ra phức tạp nhưng được sự chỉ đạo kịp thời của lãnh đạo tỉnh Cao Bằng, các địa phương, các đơn vị thực hiện “mục tiêu kép” vừa triển khai quyết liệt các biện pháp phòng, chống dịch vừa xây dựng và triển khai các nhóm giải pháp nhằm giảm thiểu tác động của dịch bệnh, tháo gỡ khó khăn cho hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ, hoạt động du lịch vẫn là một nguồn thu nhập đáng kể góp phần cải thiện sinh kế cho người dân địa phương. 4.3.2. Phát triển DLCĐ dưới góc độ cải thiện sinh kế cộng đồng Trong giai đoạn 2016 - 2022, tỉnh Cao Bằng đã nhận được một số chính sách hỗ trợ phát triển du lịch từ Nhà nước và tổ chức phi Chính phủ: Dự án Phát triển DL bền vững tiểu vùng sông Mê Kông giai đoạn 2009 - 2014 mở rộng do Ngân hàng Phát triển Á châu tài trợ, Tổ chức Helvestas Thụy tại Việt Nam hỗ trợ kinh phí đầu tư theo dự án “Tăng cường sinh kế cho người dân tộc thiểu số thông qua du lịch cộng đồng” tại Cao Bằng; Chính phủ Luxembourg hỗ trợ trong phát triển mô hình hộ homestay 100 phục vụ DLCD và sự hỗ trợ của Nhà nước thông qua Chương trình mục tiêu quốc gia về văn hóa, ... Ngoài ra, nhằm hỗ trợ các hộ dân tham gia phát triển DLCĐ - một trong những thế mạnh trong phát triển du lịch địa phương, Hội đồng nhân dân tỉnh Cao Bằng đã ban hành Nghị quyết số 78/2021/NQ-HĐND về ban hành chính sách “Hỗ trợ phát triển du lịch cộng đồng đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Cao Bằng” [17]. Nhờ các chính sách khuyến khích phát triển du lịch đã giúp tỉnh Cao Bằng có bước chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động tích cực, đời sống của người dân được cải thiện. Cụ thể: 4.3.2.1. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động Cùng với kết quả phát triển về du lịch, các chỉ tiêu phát triển kinh tế tỉnh Cao Bằng cũng đã có sự thay đổi đáng kể. Bảng 4.8: Cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động tỉnh Cao Bằng từ năm 2018 - 2021 14.429 100 16.863 100 18.986 100 19.843 100 lâm 1.1 3.326 23,05 3.727 22,1 4.392 23,13 4.506 22,71 1.2 3.581 24,82 4.260 25,26 3.798 19,97 3.995 20,13 7.067 48,98 8.364 49,6 10.114 53,19 10.587 53,35 1.3
1.4 455 3,15 513 3,04 692 3,64 755 3,81 359.235 100 346531 100 345914 100 350.364 100 38.739 10,78 34.757 10,03 30.202 8,73 35.842 10,23 2.1 320.466 89,21 311.705 89,95 315.484 91,2 314.438 89,75 2.2 30 0,01 69 0,02 288 0,07 84 0,02 2.3 (Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Cao Bằng từ năm 2018 đến năm 2021) 101 Qua bảng cho thấy, các ngành kinh tế chủ lực tỉnh Cao Bằng từ năm 2018 -
2021 có sự tăng dần đều nhưng trong năm 2020 và 2021tốc độ tăng chậm hơn do bối cảnh nền kinh tế cả nước nói chung và ngành du lịch nói riêng bị ảnh hưởng nặng nề do đại dịch Covid-19. Tuy nhiên tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) sơ bộ năm 2020 tăng 4,91% sovới cùng kỳ năm trước, là thành công lớn của tỉnh Cao Bằng trong chỉ
đạo và điều hành khôi phục kinh tế “Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả
dịch Covid-19” theo tinh thần Nghị quyết số 128/QG-CP đưa ra. 4.3.2.2. Cải thiện chất lượng đời sống người dân Bên cạnh sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động theo hướng tích cực, trong giai đoạn từ năm 2018 đến năm 2021, đời sống người dân tỉnh Cao Bằng đã được cải thiện, cụ thể như: tăng TNBQ đầu người, giảm tỷ lệ hộ nghèo, giảm tỷ lệ
thất nghiệp. Bảng 4.9. Một số chỉ tiêu phản ánh chất lượng đời sống người dân tỉnh Cao Bằng từ năm 2018 - 2021 1.856 2.010 2.185 2.273 8,3% 8,71% 4,02% nghìn
đồng 1 TNBQ đầu người/tháng % 30,81 26,07 22,06 18,03 -4,74 -4,01 -4,03 Tỷ lệ hộ nghèo tiếp cận
đa chiều 2 % 3 Tỷ lệ thất nghiệp 1,04 0,79 0,96 0,89 -0,25 0,17 -0,07 % 4 Tỷ lệ thiếu việc làm 0,29 0,98 2,45 2,86 0,69 1,47 0,41 (Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Cao Bằng từ năm 2018 đến năm 2021) Nhìn chung, cùng với sự phát triển kinh tế của tỉnh, đời sống người dân được cải thiện, về cơ bản tăng trưởng kinh tế ổn định nhưng năm 2021 và 2020 có giảm nhẹ so với năm 2019. Do chịu ảnh hưởng do thiên tai, dịch bệnh, đặc biệt là dịch bệnh Covid-19 đã gây ảnh hưởng lớn cho các ngành du lịch. Tuy nhiên, UBND tỉnh Cao Bằng đã kịp thời chỉ đạo các địa phương, đơn vị thực hiện “mục tiêu kép” cùng các nhóm giải pháp nhằm giảm thiểu tác động của dịch bệnh, tháo gỡ khó khăn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an sinh xã hội, an ninh chính trị, an toàn đời sống cho nhân dân. Bên cạnh đó, kết quả từ phân tích phiếu khảo sát các đối tượng đã phản ánh thực trạng cải thiện sinh kế cộng đồng đã như sau: 102 Bảng 4.10. Đánh giá của các bên về phát triển DLCĐ dưới góc độ cải thiện sinh kế cộng đồng Người dân địa phương có thêm cơ hội việc làm 4,21 3,41 4,45 3,42 3,47 4,37 3,5 4,23 3,8 2,57 3,0 2,6 Thu nhập bình quân đầu người tại địa phương
tăng
Tuổi thọ bình quân của người dân địa phương
tăng
Người dân địa phương có được nguồn thu ổn
định từ du lịch Qua bảng trên cho thấy, các đối tượng được hỏi đều đánh giá khá cao quan điểm
du lịch đã góp phần giúp người dân có thêm cơ hội việc làm, tăng thu nhập bình quân
và góp phần tăng tuổi thọ người dân, với mức điểm từ 3,41 - 4,37. Như vậy, họ cho
rằng DLCĐ đã cải thiện sinh kế người dân, chất lượng cuộc sống người dân đang dần
được cải thiện. Trong đó, người dân đánh giá các quan điểm này cao hơn cả, bởi họ
là người trực tiếp tham gia và hưởng lợi từ hoạt động DLCĐ. Tuy vậy, họ lại cho
rằng du lịch chưa đem lại thu nhập ổn định, nhà quản lý cũng đồng quan điểm này
với người dân. Điều này cho thấy, hoạt động DLCĐ trong vùng còn mang tính mùa
vụ, chưa được duy trì đều đặn, chưa thu hút được lượng khách thường xuyên đến với
vùng. Vì vậy, xét về lâu dài điều này khó có thể tạo cho người dân chuyên tâm vào
làm du lịch, bởi thu nhập của họ còn bấp bênh họ vẫn sẽ phải làm thêm công việc
khác để duy trì cuộc sống. Bên cạnh đó, kết quả điều tra 73 đối tượng nhà quản lý các cấp về đánh giá mức
độ phối hợp của chính quyền trong phát triển DLCĐ đạt mức điểm trung bình cao
4,05. Điều này cho thấy chính quyền địa phương đã tạo điều kiện thuận lợi để khuyến
khích DN du lịch đến đầu tư và cũng đã hỗ trợ bà con làm du lịch. Nhưng quan điểm
“Chính quyền hỗ trợ hộ dân trong việc vay vốn đầu tư” chỉ đạt 2,78 và thực tế 85%
nhà quản lý đều đang rất mong muốn Nhà nước có thêm các chính sách ưu đãi vay
vốn để hỗ trợ người dân phát triển DLCĐ tại địa phương như trong ý kiến đề xuất đã
phản ánh trong phiếu điều tra nhà quản lý. Nhìn chung, phát triển du lịch trong vùng CVĐCTCNN Cao Bằng trong thời
gian qua đã đem lại chuyển biến tích cực cho tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên, tỉnh
Cao Bằng cần tiếp tục đẩy mạnh hỗ trợ người dân tham gia DLCĐ, mở rộng kinh
doanh du lịch, liên kết hợp tác mạnh mẽ hơn nữa với Doanh nghiệp để tạo hệ sinh
thái cộng sinh nhằm duy trì lượng khách đều đặn đến với vùng. 103 4.3.3. Phát triển DLCĐ dưới góc độ bảo tồn và phát huy tài nguyên du lịch 4.3.3.1. Công tác bảo tồn và phát huy nguồn tài nguyên du lịch Nếu phong cảnh hữu tình, núi non hùng vỹ là yếu tố thu hút khách du lịch thì văn hóa là một trong những yếu tố hàng đầu giữ chân du khách. Bảng 4.11. Tài nguyên du lịch đã đưa vào khai thác phục vụ du lịch tại điểm
DLCĐ vùng CVĐCTCNN Cao Bằng 1 Nguyên
Bình Điểm
DLCĐ
Hoài Khao - Điểm tham quan nổi bật: Khu di tích quốc gia đặc biệt
Rừng Trần Hưng Đạo, Khu Du lịch sinh thái Phia Oắc
- Phia Đén… Khu di tích quốc gia đặc biệt Pác Bó… 2 Điểm
DLCĐ
Phja Thắp - Văn hóa dân tộc Dao Tiền: nhà ở, trang phục.
- Làng nghề chạm bạc, nghề in hoa văn sáp ong
- Phong tục thờ ong khoái, làn điệu Páo Dung,…
- Điểm tham quan nổi bật: Khu di lích lịch sử Kim Đồng, tộc Nùng An: nhà ở, trang phục 3 - Văn hóa dân tộc Nùng An: nhà ở, trang phục
- Làng nghề truyền thống: làm hương, làm giấy bản, …
- Làn điệu Hèo Phưn
- Điểm tham quan nổi bật: hồ Thang Hen, Văn hóa dân Quảng
Hòa Điểm
DLCĐ
Pác Rằng phên - Làng nghề truyền thống: nghề rèn (Phúc Sen), đường Khao, hồ Nài Lái 4 Điểm
DLCĐ
Bản Giuồng - Múa khèn
- Điểm tham quan nổi bật: hang Ngườm Lồm - Nặm - thị trấn Quảng Uyên - Văn hóa dân tộc Tày: nhà ở, trang phục
- Hát then
- Lễ hội Nàng Hai xã Tiên Thành, Lễ hội Tranh đầu pháo thoại 5 Điểm
DLCĐ
Lũng Niếc Trùng
Khánh - Điểm du lịch nổi bật: Động Dơi và Mắt Thần Núi huyền 6 đá phục Điểm
DLCĐ
Làng
Khuổi Ky 7 Bảo Lạc
(vùng
lân cận) Điểm
DLCĐ
Khuổi
Khon - Văn hóa dân tộc Tày: nhà ở (nhà sàn), trang phục
- Hát then,…
- Điểm du lịch nổi bật: Thác Bản Giốc, Động Ngườm Ngao
- Văn hóa dân tộc Tày: nhà ở (nhà sàn đá), trang - Hát then, tín ngưỡng thờ đá,…
- Văn hóa dân tộc Lô Lô đen: nhà ở, trang phục.
- Lễ ma khô
- Làng nghề dệt thổ cẩm
- Văn nghệ dân gian, tập quán canh tác, … (Nguồn: UBND tỉnh Cao Bằng [75]) 104 Vùng CVĐCTCNN Cao Bằng với lợi thế về tài nguyên du lịch, lưu giữ những
di tích về lịch sử biến động địa chất, có 94/214 di tích đã được xếp hạng, trong đó có: 03 Di tích Quốc gia đặc biệt (Khu di tích Pác Bó, Rừng Trần Hưng Đạo, Địa điểm chiến thắng Biên giới năm 1950, huyện Thạch An), 23 di tích xếp hạng cấp Quốc gia, 68 di tích xếp hạng cấp tỉnh; có 02 bảo vật quốc gia. Cùng với 05 danh lam thắng
cảnh quốc gia nổi tiếng, trong đó có Thác Bản Giốc nằm trong 4 thác nước tự nhiên lớp và đẹp nhất thế giới. Ngoài ra, còn có khoảng trên 30 hang động đẹp có tiềm năng
khai thác phục vụ du lịch, …. Tỉnh Cao Bằng hiện có 04 di sản văn hóa phi vật thể quốc gia, gồm: Nghi lễ Then Tày tỉnh Cao Bằng; Lễ Hội Nàng Hai, xã Tiên Thành, huyện Quảng Hòa; Lễ hội Tranh đầu pháo, thị trấn Quảng Uyên, huyện Quảng Hòa; Nghề rèn truyền thống xã Phúc Sen, huyện Quảng Hòa của người Nùng An. Đặc biệt, di sản thực hành Then Tày Nùng Thái ở Việt Nam được UNESCO công nhận là di sản văn hóa phi vật thể
đại diện của nhân loại. Trong những năm qua công tác bảo tồn, lưu giữ và phát huy các giá trị di tích lịch sử văn hóa được tỉnh Cao Bằng quan tâm, đã thành lập Ban quản lý di tích lịch sử VH và danh lam thắng cảnh ở cấp huyện, với trách nhiệm xây dựng kế hoạch quản lý, quảng bá tuyên truyền khai thác, bảo tồn phát triển các di tích lịch sử VH và danh lam thắng cảnh, ngăn chăn kịp thời, xử lý các hành vi xâm hại đến di tích,
xây dựng kế hoạch bảo vệ bảo quản tu bổ phát huy giá trị di tích. Bảng 4.12. Các giá trị văn hóa truyền thống nổi bật của vùng CVĐCTCNN Cao Bằng Mức độ bảo tồn Còn
giữ Nguy cơ
mai một
X
X
X
X
X Đã
mất X Các giá trị VCST
Di tích lịch sử: bảo vật quốc gia, DTQGĐB, DTQG,…
Tiếng nói, chữ viết, ngữ văn dân gian, nghệ nhân, …
Kiến trúc nhà sàn truyền thống: nhà sàn đá, nhà sàn gỗ….
Lễ hội truyền thống: lễ Nàng Hai, Tranh đầu pháo,…
Nghệ thuật: làn điệu múa Hèo Phưn, Páo Dung, hát Then,
múa khèn, ….
Làng nghề truyền thống: dệt thổ cẩm, in hoa văn sáp ong,
chạm bạc, nghề rèn, làm giấy,…
Trang phục truyền thống người: Dao Tiền, Thái, ….
Nghi lễ đám cưới: dân tộc Dao đỏ, Lô lô X
X
(Nguồn: Tác giả tổng hợp) 105 Khách du lịch thường muốn được trải nghiệm một nền văn hóa mới mẻ, đó là
lý do họ đi du lịch, chính điều này mang đến lợi nhuận cao cho cộng đồng. Đồng thời,
khơi dậy lòng tin tưởng và khuyến khích người dân tham gia vào hoạt động du lịch
hướng đến mục tiêu phát triển bền vững của tỉnh. Thông qua đó, góp phần bảo tồn,
phát huy, giáo dục, giảm nguy cơ bị mai một các giá trị văn hóa bản địa; ngăn chặn sự
phá hoại các danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử của địa phương. Công tác bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa vật thể: Tính đến hết 12/2021, toàn bộ 94/214 di tích đã xếp hạng trên địa bàn toàn tỉnh
được xây dựng bia di tích để bảo vệ và phát huy giá trị. Công tác nghiên cứu, sưu
tầm hiện vật kiện toàn kho cơ sở được tiến hành thường xuyên, đến nay đã sưu tầm
được 15.984 đơn vị hiện vật. Tiến hành khảo sát, kiểm kê, dịch các loại văn bia cổ,
các hoành phi, câu đối ở một số đền chùa, miếu có khoảng 40 bia đá cổ, 06 bia ma
nhai. Giai đoạn 2004 - 2021, có 03 di tích được công nhận là DTQGĐB (năm 2012:
di tích Pác Bó, huyện Hà Quảng; năm 2014: di tích khu rừng Trần Hưng Đạo, huyện
Nguyên Bình; năm 2017: di tích lịch sử Địa điểm Chiến thắng Biên giới năm 1950,
huyện Thạch An), có 02 bảo vật quốc gia: “Đôi chuông chùa Viên Minh và Đền
Quan Triều” xóm Đà Quận, xã Hưng Đạo, thành phố Cao Bằng và “Bia Ma nhai
Ngự chế của Vua Lê Thái Tổ” xã Hồng Việt, huyện Hòa An [50].
Công tác bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa phi vật thể:
Tính đến hết năm 2021, trên địa bàn tỉnh số lượng di sản văn hóa phi vật thể còn
tồn tại sau kiểm kê gồm 2.000 di sản, cụ thể: tiếng nói (06 di sản), chữ viết (02 di
sản); ngữ văn dân gian (150 di sản); nghệ thuật trình diễn dân gian (300 di sản); tập
quán xã hội và tín ngưỡng (745 di sản); lễ hội truyền thống (200 di sản); nghề thủ
công truyền thống (112 di sản); tri thức dân gian (487 di sản) [50]. UBND tỉnh lập hồ sơ trình Bộ VHTT&DL đưa vào danh mục di sản văn hóa
phi vật thể quốc gia, khôi phục, cấp phép lại 08 lễ hội truyền thống trên địa bàn tỉnh.
Xây dựng kịch bản, phục dựng bảo tồn một số lễ hội dân gian truyền thống có nguy
cơ bị mai một như: Lễ hội Pháo Hoa, thị trấn Quảng Uyên, huyện Quảng Hòa; Lễ hội
Nàng Hai, xã Kim Đồng, huyện Thạch An; Lễ hội chùa Sùng Phúc, thị trấn Thanh
Nhật, huyện Hạ Lang; Lễ hội Kỳ Sầm, xã Vĩnh Quang, thành phố Cao Bằng; xây
dựng kịch bản nâng cấp Lễ hội Thanh Minh (Sinh Mình), xã Phúc Sen, huyện Quảng
Hòa. Với danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân, nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực di sản
văn hóa phi vật thể, đến nay toàn tỉnh có 13 nghệ nhân ưu tú, 01 nghệnhân nhân dân
đang nắm giữ, truyền dạy và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể.
4.3.2.2. Công tác nâng cao chất lượng nguồn nhân lực du lịch cộng đồng Nguồn nhân lực du lịch cần có trình độ để xây dựng phát triển các sản phẩm DL
sáng tạo, hấp dẫn đảm bảo bảo tồn, phát huy các giá trị văn hóa bản địa song song 106 với bảo vệ cảnh quan, môi trường. Do đó, trong giai đoạn 2016 - 2020, Sở VHTT&DL
phối hợp với Tổng cục Du lịch, Hiệp hội Du lịch Việt Nam và các Trường Đại học, Cao đẳng tổ chức một số các lớp tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ du lịch cho cán bộ phụ trách lĩnh vực du lịch của Phòng VHTT&DL các huyện, thành phố; các cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch; hướng dẫn viên du lịch, … Bảng 4.13. Thống kê các chương trình đào tạo nhân lực du lịch
tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2016 - 2021 50 2 1. Dạy nấu ăn và tiếng Anh cho nhân dân tại
khu du lịch Thác Bản Giốc Sở VHTT&DL ,
UBND huyện Trùng
Khánh 14 1 2. Sở VHTT&DL ,
UBND xã Đàm Thủy 30 2 3. Công ty cổ phần DL
Cao Bằng 20 Trường Năng khiếu 1 4. 50 6 5. Sở VHTT&DL 160
60
54
1.000 03
2
01
12 6.
7.
8.
9. 2.000 27 10. 120 3 11. Tổ chức đoàn 14 hộ tại làng đá Khuổi Ky
đi tham quan, học tập mô hình DLCĐ tại
tỉnh Hòa Bình
Thi sát hạch hướng dẫn viên nhân viên Công ty
CPDLCB tại điểm DL Thác Bản Giốc
Tổ chức lớp thanh nhạc tại huyện Trùng
Khánh
CLB hát then đàn tính tại huyện Trùng
Khánh
Quản lý khách sạn
Nghiệp vụ buồng
Hướng dẫn viên du lịch
Tập huấn nâng cao nhận thức về CVĐC cấp tỉnh
Tập huấn nâng cao nhận thức về CVĐC cấp
huyện
Tập huấn về kiến thức, kỹ năng làm DLCĐ
tại làng du lịch cộng đồng xóm Bản Giuồng,
xóm Pác Rằng, làng làm hương Phja Thắp 40 1 12. Tập huấn về kiến thức, kỹ năng làm DLCĐ
tại làng du lịch cộng đồng xóm Hoài Khao Sở VHTT&DL ,
UBND huyện Quảng
Hòa, Trường ĐH
KT&QTKD Thái
Nguyên
Sở VHTT&DL ,
UBND huyện
Nguyên Bình
Sở VHTT&DL 50 1 13. Bồi dưỡng nâng cao nhận thức về du lịch
cho đội ngũ lái xe 50 1 14. Bồi dưỡng kiến thức Quản lý Nhà nước
về du lịch 250 5 15. Lớp tập huấn, tuyên truyền về CVĐC 100 1 16. Lớp tập huấn về công tác bảo vệ môi trường Sở VHTT&DL ,
UBND huyện Quảng
Hòa
Sở VHTT&DL
Sở VHTT&DL ,
Trường
CBQLVHTT&DL (Nguồn: BC số 42/BC-BCĐ [2] và BC số 331/BC-Sở VHTT&DL tỉnh Cao Bằng [54]) 107 Trong giai đoạn từ năm 2016 - 2021, đội ngũ nhân lực du lịch trên toàn tỉnh đã có sự tăng lên cụ thể: Tổng số hướng dẫn viên du lịch: 25 người, tăng 38,8% so với năm 2016 (18 người), trong đó 10 quốc tế; 15 nội địa. Tổng số nhân lực du lịch là 2.028 người, tăng 121,7% so với năm 2016; số qua đào tạo về kỹ năng, nghiệp vụ du lịch là: 512 người, tăng 177,5% so với năm 2016; chiếm 25,2 %/tổng số nhân lực; số có khả năng sử dụng ngoại ngữ là: 71 người, chiếm 3,5 %/tổng số nhân lực, tăng 80,5% so với 2016 [3]. Tuy nhiên, nhân lực du lịch có trình độ cao chủ yếu tập trung tại khu du lịch trọng điểm như khu di tích Pác Bó có khoảng trên 40 cán bô ̣, nhân viên, trong đó có
11 hướng dẫn viên đươ ̣c đào ta ̣o chuyên môn nghiê ̣p vu ̣ về di sản văn hó a, du li ̣ch,
ngoa ̣i ngữ,… Ho ̣ có thể sẵn sàng đáp ứng yêu cầu mà hoa ̣t đô ̣ng du li ̣ch đă ̣t ra, trong
đó có nhu cầu thuyết minh từ các đoàn khách; tại khu đền thờ Chủ ti ̣ch Hồ Chí Minh,
nhà trưng bày bảo tàng đều có nhân viên trực và phục vụ khách tham quan theo các
hình thứ c khác nhau[75]. Nhìn chung, nguồn nhân lực du lịch còn thiếu về số lượng, hạn chế về năng lực. Đội ngũ quản lý du lịch các cấp còn thiếu, đặc biệt ở cơ sở hầu hết là kiêm nhiệm, phần lớn chưa qua đào tạo nghiệp vụ nên tham mưu chuyên môn chưa sâu và hiệu quả, công tác phối hợp chưa thường xuyên. Tỉnh Cao Bằng phấn đấu đến năm 2025: 100% cán bộ, công chức phụ trách lĩnh vực du lịch tại các phòng Văn hóa và Thông tin các huyện và thành phố có trình độ chuyên môn tốt về quản lý, phát triển du lịch nói chung và DLCĐ nói riêng; 80% người dân tại các điểm DLCĐ có nhận thức đúng đắn về phát triển DLCĐ và có ý thức giữ gìn các giá trị văn hóa, môi trường tại địa phương [14]. Bên cạnh đó, từ 288 phiếu khảo sát 04 đối tượng nghiên cứu gồm các nhà quản lý, cán bộ doanh nghiệp, người dân và du khách, kết quả phân tích 270 phiếu hợp lệ đã cho thấy quan điểm phản ánh mức độ đồng ý về các vấn đề văn hóa nghệ thuật, sản phẩm làng nghề truyền thống địa phương, công tác truyền thông và nhân lực du lịch, …. đã mô tả thực trạng bảo tồn và phát huy văn hóa xã hội tại địa phương với kết quả như sau: 108 Bảng 4. 14. Đánh giá của các bên về phát triển DLCĐ dưới góc độ bảo tồn phát huy tài nguyên du lịch Các danh lam thắng cảnh được Rất Rất 4,20 Đồng ý 4,27 4,20 Đồng ý 4,24 đồng ý đồng ý đầu tư tôn tạo nhưng vẫn giữ
nét nguyên sơ Lễ hội dân gian, trang phục, Không Không Không Không điệu múa câu hát truyền thống 3,30 3,40 2,56 2,60 ý kiến ý kiến đồng ý đồng ý thường xuyên được trình diễn Điểm di tích lịch sử được Rất Rất Rất trùng tu tôn tạo theo kiến trúc 4,30 4,21 4,27 4,00 Đồng ý đồng ý đồng ý đồng ý nguyên bản Rất Rất Phân Địa phương vẫn duy trì sản
xuất các sản phẩm thủ công 4,24 3,51 Đồng ý 4,28 3,00 đồng ý đồng ý vân tinh xảo theo truyền thống Hoạt động truyền thông về du Rất Rất 4,32 4,00 Đồng ý 4,21 4,20 Đồng ý lịch được đẩy mạnh đồng ý đồng ý 3,52 Đồng ý 3,40 4,10 Đồng ý 3,78 Đồng ý Chất lượng nguồn nhân lực du
lịch ngày được nâng cao Không
ý kiến (Kết quả tổng hợp điều tra khảo sát của tác giả) Từ bảng 4.14 cho thấy, 4 đối tượng được hỏi đều đánh giá cao về công tác bảo tồn và phát huy những giá trị văn hóa truyền thống địa phương. Trong đó, người dân đã đánh giá về quan điểm “Địa phương vẫn duy trì sản xuất các sản phẩm thủ công tinh xảo theo truyền thống” với mức điểm cao nhất 4,28 và quan điểm “Các danh lam thắng cảnh được đầu tư tôn tạo nhưng vẫn giữ nét nguyên sơ” tương với mức điểm 4,27. Điều này cho thấy người dân rất tự hào về giá trị văn hóa truyền thống của địa phương, họ vẫn duy trì tổ chức lễ hội, đồng thời sản xuất các sản phẩm thủ công và còn truyền dạy thế hệ trẻ tiếp nối, tránh sự sự mai một theo thời gian. Mức điểm bình quân mà doanh nhiệp đánh giá về các công tác bảo tồn và phát huy văn hóa xã hội vùng CVĐCTCNN Cao Bằng là thấp hơn cả, bởi một phần do doanh nghiệp chưa hiểu hết giá trị văn hóa địa phương và mối quan tâm lớn của họ thường là giá trị kinh tế có được từ hoạt động kinh doanh du lịch tại đây cũng như những chính sách hỗ trợ để tạo môi trường kinh doanh thuận lợi. 109 Bên cạnh đó, kết quả điều tra đối tượng DNvề mức độ phối hợp của họ trong phát triển DLCĐ tại địa phương đạt điểm trung bình là 3,14. Các DN đồng tình cao về quan điểm DN đã chủ động tích cực đầu tư vốn cho phát triển DLCĐ và thực hiện đúng các qui định Nhà nước, nhưng mức độ tham gia vào xây dựng kế hoạch phát triển DLCĐ cùng cấp chính quyền tại địa phương còn thấp. Theo kết quả phân tích có 83% DN đã đề xuất Nhà nước cần có thêm chính sách hấp dẫn hơn để thu hút đầu tư thúc đẩy phát triển DLCĐ tại vùng CVĐCTCNN Cao Bằng. 4.3.4. Phát triển DLCĐ dưới góc độ bảo vệ môi trường 4.3.4.1. Môi trường tự nhiên Tỉnh Cao Bằng thường xuyên tăng cường công tác tuyên truyền về bảo vệ môi trường trên các phương tiện thông tin đại chúng; tích cực hưởng ứng ngày “Môi trường thế giới”, “Tuần lễ nước sạch” và “Vệ sinh môi trường”, ... việc thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường được thực hiện khá tốt tại các cơ sở kinh doanh, các khu, điểm du lịch. Các điểm DLCĐ trên địa bàn tỉnh Cao Bằng đều có phong cảnh thiên nhiên tươi đẹp và vị trí địa lý thuận lợi, nằm trên các tuyến tham quan gắn với những địa danh nổi tiếng cùng nét văn hóa nguyên sơ của cộng đồng dân tộc Tày, Nùng, Dao Tiền, Lô Lô [54], ... Tuy nhiên, đặc trưng của vùng CVĐCTCNN Cao Bằng, phần lớn các điểm còn khá hoang sơ, chưa có sự đầu tư nhiều về cảnh quan. Do đó, từ năm 2019 tỉnh Cao Bằng đã chỉ đạo các ngành, địa phương triển khai xã hội hóa trồng cây xanh, cây cảnh và các loài hoa phù hợp với điều kiện thổ nhưỡng, khí hậu, phong cảnh tại các điểm di tích, khu, điểm du lịch trên địa bàn tỉnh: khu di tích quốc gia đặc biệt Pác Bó; địa điểm Chiến thắng biên giới 1950 tại huyện Thạch An, rừng Trần Hưng Đạo; khu di tích lịch sử Kim Đồng; vườn quốc gia Phja Oắc - Phja Đén, khu vực Mắt Thần núi - Nặm Chá; khu du lịch sinh thái Hồ Thang Hen (Trà Lĩnh); chùa Phật tích Trúc Lâm Bản Giốc, động Ngườm Ngao; làng đá Khuổi Ky (Trùng Khánh), … đã trồng hơn 10.000 cây, hoa các loại tổng trị giá hơn 1 tỷ đồng. Đồng thời, tỉnh khuyến khích sự tham gia của các cơ quan quản lý, chính quyền
địa phương, trường học, cộng đồng dân cư, các doanh nghiệp du lịch và khách du lịch
vào các hoạt động giữ gìn cảnh quan, xử lý rác thải, không buôn bán các loài động
vật quý hiếm, mẫu vật địa chất, ... Các khu di tích đều được bố trí, lắp đặt các biển
báo, cụm pano, khẩu hiệu “Bỏ rác đúng nơi quy định”, “Giữ gìn cảnh quan, bảo vệ môi trường” để tuyên truyền bảo vệ môi trường tới người dân và du khách. Phát triển
và duy trì công trình vệ sinh đạt chuẩn phục vụ khách du lịch; góp phần kiểm soát 110 chặt chẽ, xử lý nghiêm những vấn đề gây ô nhiễm môi trường nhằm tạo cảnh quan
xanh sạch đẹp phục vụ phát triển du lịch bền vững. Thực tế, chính quyền và người dân bản địa đã ý thức được, hiểu được vấn đề cần thiết bảo vệ môi trường. Tuy nhiên, các hành động cụ thể thì mỗi cá nhân vẫn chưa tạo thành nếp, chưa tạo thành thói quen trong công tác bảo vệ môi trường, bảo
vệ di sản. Một số tồn tại như nước thải, chất thải tại làng nghề vẫn chưa được xử lý triệt để; trâu bò vẫn chăn thả tự do tại các điểm du lịch. Cụ thể tại điểm DLCĐ làng đá Khuổi Ky (Trùng Khánh), tại các ven đường, dòng suối ngay trong làng, các túi ni lon, xác chết của gia súc còn vứt bừa bãi, khiến cho du khách có cái nhìn không tốt, làm mất mỹ quan của điểm du lịch. Bảng 4.15. Kết quả công tác bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Cao Băng từ năm 2018 - 2021 1 79,65 80,05 81,37 81,78 0,4 1,32 0,41 Tỷ lệ hộ sử dụng nước
hợp vệ sinh (%) Tỷ lệ hộ sử dụng hố xí 2 79,57 81,25 86,03 88,07 1,68 4,78 2,04 hợp vệ sinh (%) Số hộ đưa gia súc ra 3 10.675 10.929 11.000 12.347 254 1.071 1.347 khỏi gầm sàn nhà Tỷ lệ che phủ rừng 4 54,43 54,87 55,68 55,29 0,44 0,81 -0,39 (%) (Nguồn: BC số 550/BC-UBND [74] và NGTK tỉnh Cao Bằng từ năm 2018 - 2021 [9-12]) Tuy nhiên, nhìn tổng thể thì môi trường sống của người dân ngày càng được cải
thiện, các điểm du lịch từng bước tiến tới xây dựng môi trường du lịch xanh sạch đẹp
trong mắt du khách. Tỷ lệ hộ sử dụng nước hợp vệ sinh, tỷ lệ hộ sử dụng hố xí hợp
vệ sinh và sốhộ đưa gia súc ra khỏi nơi ở đều tăng dần đều qua các năm từ 2018 -
2022. Trong năm 2022, tỉnh đã có kế hoạch triển khai công tác bảo vệ môi trường du
lịch, với mô hình “homestay nói không với ni lông và sản phẩm nhựa sử dụng một
lần”; tăng cường công tác tuyên truyền, hưởng ứng ngày “Môi trường thế giới”,
“Tuần lễ nước sạch và vệ sinh môi trường”, …. Với sự chỉ đạo quyết liệt sựchung tay
vào cuộc không chỉ các điểm DLCĐ mà của toàn bộ người dân trên địabàn tỉnh hứa
hẹn sẽ đem lại kết quả tích cực trong công tác môi trường du lịch.
4.3.4.2. Môi trường an ninh an toàn Trong giai đoạn năm 2016 - 2021, không xảy ra sự việc đáng tiếc liên quan đến
vấn đề an ninh an toàn. Công tác phòng chống cháy nổ được chú trọng, bố trí đầy đủ 111 các thiết bị phòng chống cháy nổ, đảm bảo kịp thời xử lý khi có sự cố xảy ra. Tại các
điểm DLCĐ các gia đình cũng luôn nêu cao tinh thần trách nhiệm việc giữ gìn cố kết
cộng đồng đảm bảo công tác trật tự trị an. Toàn tỉnh Cao Bằng, vấn đề trật tự và an toàn xã hội cũng được kiểm soát khá
hiệu quả, cụ thể: năm 2020 số vụ cháy nổ toàn tỉnh xảy ra 27 vụ, so với năm 2019
giảm 5 vụ, làm 02 người bị thương, không có người chết. Giá trị thiệt hại do cháy nổ
năm 2020 ước tính 7,596 tỷ đồng, so với năm trước giảm 35,12%. Năm 2021, so với
năm 2020, tai nạn giao thông giảm cả 3 tiêu chí: số vụ tai nạn, số người chết và số
người bị thương; trong tháng 12 trên địa bàn tỉnh xảy ra 02 vụ cháy tại thành phố Cao
Bằng, làm cháy 03 nhà, không có thiệt hại về người, ước tính tổng giá trị thiệt hại 3,5
tỷ đồng. Tính từ đầu năm 2022, có 23 vụ cháy xảy ra, tổng giá trị thiệt hại tài sản ước
tính 6,78 tỷ đồng [12]. Bên cạnh đó, từ kết quả phân tích khảo sát 04 đối tượng về vấn đề môi trường
tại địa phương, các đối tượng đều khá hài lòng về môi trường tự nhiên, môi trường
an ninh an toàn tại điểm DLCĐ trong vùng CVĐCTCNN Cao Bằng. Bảng 4.156. Đánh giá các bên về tình hình môi trường Các điêm du lịch xanh sạch Đồng Đồng Rất Đồng 3,75 3,48 4,21 3,42 đẹp ý ý đồng ý ý Các hộ làm homestay đã di Rất Đồng Rất Đồng rời gia súc khỏi khuôn viên 4,31 3,47 4,42 3,4 đồng ý ý đồng ý ý nhà ở Các hộ làm homestay có nhà Rất Đồng Rất Đồng 4,21 4,45 3,77 3,58 tiêu hợp vệ sinh đồng ý ý đồng ý ý Người dân thân thiện cởi mở và Rất Rất Rất Rất 4,22 4,41 4,37 4,24 sẵn sàng giúp đỡ du khách đồng ý đồng ý đồng ý đồng ý Làng/bản duy trì nề nếp, an Rất Đồng Rất Đồng 4,21 4,22 3,54 3,36 ninh, trật tự an toàn đồng ý ý đồng ý ý (Kết quả tổng hợp điều tra khảo sát của tác giả)
Trong đó, người dân đều rất đồng tình và nhận thấy du lịch đã đem đến cho môi trường địa phương một diện mạo mới, đã giúp người dân có những thay đổi tích cực, xóa bỏ các thói quen lạc hậu trong sinh hoạt trước kia. Tuy nhiên, du khách và doanh nghiệp chưa đánh giá cao về môi trường du lịch với mức điểm chỉ đạt từ 3,4 - 3,58 bởi họ đã đến nhiều nơi và có sự so sánh môi trường nơi đây với điểm du lịch khác. 112 Nhưng du khách và DN lại đang đánh giá cao về quan điểm “Người dân thân thiện cởi mở và sẵn sàng giúp đỡ du khách”. Do đó, nên tiếp tục phát huy ưu điểm và cũng như cần tích cực cải thiện các vấn đề về môi trường tự nhiên vệ sinh tại nơi ở và điểm DLCĐ tại vùng CVĐCTCNN Cao Bằng. Bên cạnh đó, thông qua kết quả khảo sát 90 người dân về mức độ phối hợp của họ trong phát triển DLCĐ tại vùng đạt mức điểm 4,35, cho thấy người dân đã rất tự giác trong việc xử lý rác thải, đảm bảo vệ sinh nhà ở và môi trường khu vực xung quanh. Đồng thời, họ mong muốn giới thiệu cảnh đẹp địa phương mình qua phát triển DLCĐ. Tuy nhiên, mới chỉ 67 % người dân hiểu về nét văn hóa đặc sắc riêng có của địa phương mình để đề xuất đầy mạnh khai thác. Vì vậy, song song với đào tạo người dân về kỹ năng làm du lịch cần giáo dục để người dân hiểu và chú trọng bảo vệ môi trường sinh thái và nền văn hóa đặc sắc bản địa, bởi đây là “giá trị cốt lõi” khi phát triển DLCĐ. 4.3.5. Phát triển DLCĐ dưới góc độ gia tăng dịch vụ đáp ứng nhu cầu du khách
4.3.5.1. Dịch vụ lưu trú và ăn uống a) Số lượng homestay tại các điểm DLCĐ Những cơ sở homestay được mở ra từ các gia đình trong bản đều đã được tiến hành khảo sát, lựa chọn, đảm bảo các tiêu chuẩn được cấp hỗ trợ kinh phí sửa sang nhà cửa và hướng dẫn phục vụ đón khách. Bảng 4. 167. Số lượng homestay tại các điểm DLCĐ tại vùng CVĐCTCNN Cao Bằng và khu vực lân cận từ năm 2016 - 2021 Số lượng homestay STT Điểm DLCĐ Năm Năm Năm Năm Năm Năm 2016 2017 2018 2019 2020 2021 1. Điểm DLCĐ Hoài Khao - - - - - 2 2. Điểm DLCĐ Phia Thắp - - 1 1 1 1 3. Điểm DLCĐ Pác Rằng 4 4 1 - - - 4. Điểm DLCĐ Bản Giuồng - - 3 3 3 3 5. Điểm DLCĐ Lũng Niếc - 3 3 3 3 3 6. 1 3 6 9 9 9 Điểm DLCĐ Làng đá
Khuổi Ky 7. Điểm DLCĐ Khuổi Khon 3 3 3 3 3 3 8 Tổng 13 17 19 19 21 (Nguồn: Báo cáo phát triển DLCĐ tại 7 điểm/làng DLCĐ vùng CVĐCTCNNCB [43]) 113 Du khách ở tại homestay sẽ được phục vụ ăn uống và sinh hoạt chung với gia
đình người dân, bởi các điểm/ làng DLCĐ tại vùng còn khá hoang sơ, dịch vụ sơ sài, chưa có nhà hàng phục vụ ăn uống riêng. Tính đến nay 7 điểm/làng DLCĐ trong vùng CVĐCTCNN Cao Bằng và khu vực lân cận mới chỉ dừng lại ở việc cung cấp các dịch vụ du lịch cơ bản như dịch vụ lưu trú (homestay), dịch vụ ăn uống đơn giản.
Điểm DLCĐ Hoài Khao là điểm mới được UBND huyện đầu tư xây dựng và phát triển mô hình DLCĐ và phải đến tháng 4/2021 mới khảo sát và duyệt được 2 hộ gia đình để đầu tư, hướng dẫn chỉnh trang nhà ở theo homestay. Điểm DLCĐ Phia Thắp có 53 hộ hầu hết các hộ gia đình đều là dân tộc Nùng An nguyên gốc bản địa. Kiến trúc nhà ở chủ yếu là nhà sàn thiết kế 2- 3 tầng, có gầm sàn
và tầng trên giành cho sinh hoạt hàng ngày ăn, ngủ, nghỉ của gia đình. Nơi đây, năm 2016 được tổ chức phi chính phủ Helvestas Thụy Sĩ hỗ trợ đầu tư kinh phí. Tuy nhiên, đến năm 2021 cũng vẫn chỉ có 1 homestay hoạt động, do điểm này nằm ở đầu tuyến DL có nhiều điểm DL hấp dẫn gần nhau, nên du khách thường chỉ đến tham quan và sẽ lựa chọn điểm lưu trú khác phù hợp hơn trên hành trình của mình. Điểm DLCĐ Pắc Rằng có 4 homestay đi vào hoạt động sớm nhất, nhưng đến năm 2020 và 2021 thì người dân không còn duy trì dịch vụ này nữa. Bởi đặc trưng là làng nghề rèn, thói quen sinh hoạt thức khuya dạy sớm làm nghề, với âm thanh lớn ảnh hưởng giấc ngủ du khách. Vì thế, sau vài năm lượng khách ở lại điểm giảm dần nên người dân không mấy mặn mà với dịch vụ homestay. Điểm DLCĐ Bản Giuồng có khoảng 40 ngôi nhà sàn Tày cổ nằm sát sát cạnh nhau, với nét kiến trúc văn hóa cổ kính độc đáo, mái ngói âm dương rêu phong, bạc màu thời gian và sương gió, có những ngôi nhà đến nay đã được gần trăm năm tuổi là điểm hấp dẫn lưu giữ du khách ở lại nơi đây. Điểm DLCĐ Khuổi Ky và Lũng Niếc nằm ở huyện Trùng Khánh, nơi đây tậptrung các điểm danh lam thắng cảnh nổi tiếng và dịch vụ du lịch khá đầy đủ. Tại điểm Khuổi Ky lúc đầu có 14 hộ gia đình đã họp bàn thống nhất làm 01 homestay tại nhà Văn hóa Khuổi ky để đón khách, dần dần
thấy thu nhập được cao hơn, nhân dân xóm đã phát triển thêm làm riêng đến nay có 09 homestay hoạt động. Điểm DLCĐ Khuổi Khon xã Kim Cúc, huyện Bảo Lạc nằm khu vực lân cận, đã
hình thành dịch vụ homestay từ năm 2016, nên đến nay các hoạt động dịch vụ tại
điểm vận hành bài bản và đầy đủ, đã thu hút được lượng lớn du khách. b) Số lượng cơ sở lưu trú và ăn uống tại tỉnh Cao Bằng Trong giai đoạn năm 2016 - 2021, các cơ sở lưu trú trên địa bàn tỉnh Cao
Bằngtăng lên nhanh chóng. Năm 2018, khách sạn Sunny Hotel đã đạt tiêu chuẩn là 114 khách sạn 3 sao đầu tiên của tỉnh, tiếp đến năm 2020, khách sạn Pác Bó là khách sạn
5 sao đầu tiên và duy nhất của tỉnh (tính đến hết năm 2021) được đưa vào sử dụng. Bảng 4.18. Số lượng cơ sở lưu trú trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
từ năm 2016 - 2021 Năm Năm Năm Năm Năm Năm Nội dung 2016 2017 2018 2019 2020 2021 0 Khách sạn 5 sao 0 0 0 1 1 0 Khách sạn 3 sao 0 1 1 1 1 12 Khách sạn 2 sao 9 14 4 16 19 38 Khách sạn 1 sao 19 57 15 64 60 82 Khách sạn 70 71 69 5 7 15 9 19 21 21 22 Homestay 121 129 143 145 151 184 Nhà nghỉ Tổng cơ sở lưu trú 255 - Phòng 228
2.300 276
2.831 305
2.893 259
2.890 3.192 294
3.710 - Giường 3.600 4.598 4.711 4.750 5.109 6.123 (Nguồn: BC số 276/BC-Sở VHTT&DL [48] và BC số 248/BC-Sở VHTT&DL tỉnh CB [53]) Trong giai đoạn từ năm 2016 - 2021, tốc độ tăng trưởng cơ sở lưu trú đạt 12%, gần 20 nhà hàng lớn có công suất phục vụ trên 3.000 khách trong các cơ sở lưu trú, có khả năng đáp ứng các đoàn khách đông, các sự kiện lớn. Các cơ sở lưu trú tăng cả về số lượng và chất lượng, các khách sạn đạt tiêu chuẩn từ 1-3 sao tăng đều qua các năm. Về cơ sở ăn uống du lịch, Cao Bằng được biết đến như “Thiên đường ẩm thực”. Du khách đến đây sẽ được thưởng thức sản vật địa phương tại nhà hàng lớn hoặc các quán ăn nhỏ; cung cấp các đặc sản địa phương, …. Về phương tiện vận chuyển, đến nay khách du lịch đến với Cao Bằng chỉ duy nhất bằng đường bộ, các phương tiện phục vụ khá đa dạng, xe đêm liên tỉnh Bắc Nam hỗ trợ kết nối đến các vùng du lịch lớn; đối với khách nội tỉnh: taxi, xe máy, xe đạp quanh các làng nghề là những phương tiện chính được du khách lựa chọn. Tuy nhiên, năm 2020 do dịch Covid-19, đã có trên 80 đoàn với khoảng 1.205 phòng đã báo hủy, gây tổn thất không nhỏ đối với doanh thu của các cơ sở kinh doanh dịch vụ lưu trú 115 trên địa bàn. Công suất sử dụng phòng thấp đột ngột, nhiều cơ sở không có khách, công suất trung bình chỉ đạt khoảng 10-20% [53]. Năm 2021 các đơn vị kinh doanh dịch vụ du lịch kiểm soát số lượng khách tại các cơ sở kinh doanh, dịch vụ, bảo đảm phục vụ không quá 50% công suất, đồng thời thực hiện giãn cách, kiểm soát thông tin khách để phục vụ truy vết (nếu cần thiết). 4.3.5.2. Dịch vụ mua sắm và vui chơi giải trí Các địa điểm mua sắm, vui chơi giải trí ở Cao Bằng còn hạn chế, chưa có khu vui chơi giải trí hay các tổ hợp thương mại dịch vụ đủ lớn để đáp ứng nhu cầu mua sắm giải trí cho khách du lịch. Mặc dù tại khu vực trung tâm thành phố có nhiều nhà hàng, karaoke, dịch vụ massage, quán cà phê, … tuy nhiên cũng chỉ dừng ở quy mô nhỏ. Các khách sạn đa phần chỉ đáp ứng nhu cầu tối thiểu về ăn nghỉ, có ít dịch vụ gia tăng. Đến năm 2019 mới có tuyến phố đi bộ và chợ ẩm thực Kim Đồng được đưa vào khai thác; bên cạnh đó huyện Bảo Lạc cũng đã hình thành chợ đêm Bảo Lạc, góp phần đa dạng hóa sản phẩm du lịch, tăng hoạt động trải nghiệm cho du khách [48]. Tại khu di tích Quốc gia đặc biệt Pác Bó, ngay bên dòng suối Lê-nin có khoảng 10 quầy bán đồ lưu niệm, với sản phẩm chủ yếu là những chiếc nón lá của đồng bào, khẩu sli Nà Giàng, bộ quần áo vải lanh, những chiếc túi thổ cẩm, túi xách, móc chìa khóa, đồ trang sức, .... Các sản phẩm này mang tính phổ thông và có thể mua đươ ̣c ở
nhiều nơi khác. Do đó, dịch vụ mua sắm chưa tạo được sức hấp dẫncho điểm đến, lơ ̣i
nhuâ ̣n kinh tế đem lại còn thấp. Trong năm 2022, nối tiếp thành công của tuyến phố đi bộ Kim Đồng, tỉnh Cao Bằng tiếp tục mở rộng thực hiện dự án Phố đi bộ ven sông Bằng Giang, với tổng mức đầu tư khoảng 100 tỷ đồng, dự kiến hoàn thành trong 3 năm, dự án này hứa hẹn sẽ tạo ra một khu vực vui chơi, giải trí, tăng cường phát triển mạnh mẽ các hoạt động thương mại, du lịch của tại khu vực Trung tâm thành phố Cao Bằng. Đặc biệt, đến năm 2024 Cao Bằng tổ chức đăng cai Hội nghị Quốc tế lần thứ 8 của mạng lưới CVĐCTC, đây là thách thức và cũng là cơ hội cho tỉnh. Do đó, Cao Bằng cần tập trung đẩy mạnh và hoàn thiện các công trình dự án theo kế hoạch nhằm đem đến bạn bè quốc tế hình ảnh du lịch Cao Bằng hấp dẫn, kỳ thú, văn hóa độc đáo và dịch vụ du lịch đầy đủ chuyên nghiệp. Bên cạnh đó, qua khảo sát 04 đối tượng đánh giá khả năng đáp ứng nhu cầu 116 du khách trong hoạt động DLCĐ vùng cho kết quả như sau: Bảng 4. 179. Đánh giá các bên về tình hình dịch vụ đáp ứng nhu cầu du khách Cơ sở lưu trú tiện nghi và Đồng Đồng Đồng Đồng vẫn giữ được nét kiến trúc 4,00 3,67 4,10 3,70 ý ý ý ý văn hóa truyền thống Cơ sở dịch vụ ăn uống Rất Rất 4,21 đồng 3,42 4,21 đồng 3,41 đảm bảo vệ sinh ATTP
và giữ được hương vị Đồng
ý Đồng
ý ý ý truyền thống Đồng Đồng 3,80 3,32 4,00 2,60 ý ý Dịch vụ mua sắm, quà
lưu niệm phong phú giá
cả hợp lý Không
đồng
ý Không
đồng
ý Không Điểm vui chơi giải trí 2,60 3,23 2,50 2,52 đa dạng và hấp dẫn Không
đồng ý Không
đồng ý Không
ý kiến đồng
ý (Kết quả tổng hợp điều tra khảo sát của tác giả) Qua kết quả khảo sát 4 đối tượng đánh giá mức điểm cònthấp từ 2,52 đến 4,2, cho thấy, hoạt động dịch vụ du lịch trong vùng chưa đáp ứng được nhu cầu du khách. Vì vậy, trong tương lai gần lãnh đạo tỉnh và chính quyền địa phương cần khuyến khích thêm các DN tham gia vào mảng dịch vụ du lịch để loại hình du lịch địa phương phong phú hơn. Bên cạnh đó, qua phân tích kết quả điều tra 120 du khách cũng cho thấy họ còn phân vân về hoạt động dịch vụ DL, với mức điểm 3,37 và du khách cũng chưa thực sự sẵn sàng để giới thiệu với người thân và bạn bè về các điểm DL tại vùng CVĐCTCNNCB (mức điểm 3,3), cũng mới chỉ có khoảng 34,3% lượng khách có
ý định sẽ quay trở lại nhưng chỉ tập trung quay lại các điểm nổi bật của vùng như: làng đá Khuổi Ky, Thác Bản Giốc, vườn quốc gia Phja Oắc - Phja Đén, … 4.4. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển du lịch cộng đồng vùng
CVĐCTCNN Cao Bằng
4.4.1. Các nhân tố ảnh hưởng phát triển DLCĐ vùng CVĐCTCNN CaoBằng
4.4.1.1. Sức hấp dẫn của điểm đến du lịch * Sức hấp dẫn của tài nguyên thiên nhiên
Vùng CVĐCTCNN Cao Bằng nơi hội tụ 7/9 huyện của tỉnh Cao Băng, tạo 117 hóa thiên nhiên đã ban tặng cho miền non cao những cảnh sắc tuyệt đẹp làm say
đắm lòng người với thác Bản Giốc, động Ngườm Ngao, Mắt Thần núi, ... Trong đó có những giá trị nổi bật về hệ sinh thái, với sự hiện diện của nhiều giống loài quý hiếm như: khu bảo tồn loài vượn Cao Vít, vườn quốc gia Phja Oắc - Phja Đén đặc trưng rừng rêu, đa dạng sinh học với trên 90 loài thực vật và 58 loài động vật
quý hiếm, .... Cao Bằng có lợi thế hình thành các vùng trồng cây đặc sản như: Miến dong Phja Đén (huyện Nguyên Bình), quả Lê và Thạch đen (huyện Thạch An), hạt Dẻ và thạch trắng Mác Púp (huyện Trùng Khánh), chè Giảo cổ lam, Hà Thủ Ô đỏ, .... là một trong 50 địa điểm nổi bật nhất trong những kỳ quan và phong cảnh thiên nhiên hấp
dẫn trên khắp thế giới [47]. * Sức hấp dẫn của tài nguyên nhân văn Cao Bằng là vùng đất cổ có bề dày lịch sử văn hóa, một trong những cái nôi của dân tộc Việt Nam. Nơi hội tụ tinh hoa văn hóa của cộng đồng các dân tộc Tày, Nùng, Dao, Sán Chỉ, Lô Lô…. Nơi đây có 94/214 di tích đã được xếp hạng; 02 bảo vật quốc gia; sưu tầm được 16.015 hiện vật; trên 2.000 di sản văn hóa phi vật thể với 04 di sản văn hóa phi vật thể quốc gia. Đặc biệt, di sản Nghi lễ then Tày, Nùng, Thái được ghi danh vào danh sách di sản văn hóa phi vật thể đại diện của nhân loại. Có thể nói, đây là thế mạnh để Cao Bằng phát triển các loại hình du lịch, nhất là DLCĐ. * Sức hấp dẫn của hoạt động dịch vụ du lịch Khi tham gia du lịch, ngoài thưởng ngoạn phong cảnh, trải nghiệm văn hóa, du khách còn bị hấp dẫn bởi hoạt động về dịch vụ du lịch: vui chơi, giải trí, ngắm và mua sắm sản phẩm làng nghề. Tuy nhiên, tại vùng CVĐCTCNN và tỉnh Cao Bằng 4.00 3.85 3.83 3.78 2.50 Giá trị di tích lịch sử
được bảo tồn Khí hậu trong lành,
không gian yên tĩnh
và thanh bình Thiên nhiên có vẻ
đẹp hoang sơ, kì thú
và ấn tượng Giá trị tài nguyên du
lịch nhân văn được
gìn giữ và duy trì Điểm vui chơi giải
trí đa dạng và hấp
dẫn nói chung hoạt động này chưa được chú trọng. (Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu điều tra) Biểu đồ 4. 1.Đánh giá chung của đối tượng khảo sát về nhân tố
sức hấp dẫn điểm đến 118 Qua kết quả khảo sát 4 đối tượng về nhân tố sức hấp dẫn đến phát triển
DLCĐvùng CVĐCTCNN Cao Bằng cho thấy: các bên đều rất đồng ý và ghi nhận
những giá trị tài nguyên du lịch tại các điểm DLCĐ vùng CVĐCTCNN Cao Bằng.
Mức điểm trung bình đánh giá cao dao động từ 2,50 - 4,00. Tuy nhiên, dịch vụ vui
chơi giải trí có điểm đánh giá thấp 2,50. Như vậy, những giá trị về địa chất, địa mạo,
lịch sử, bản sắc văn hóa của vùng nói riêng và của tỉnh Cao Bằng nói chung vẫn hấp
dẫn với du khách trong và ngoài nước, còn các hoạt động dịch vụ du lịch tại vùng
CVĐCTCNN Cao Bằng tuy đã có nhưng mới, còn ít và chưa phong phú.
4.4.1.2. Khả năng tiếp cận điểm đến Đối với nhân tố khả năng tiếp cận, tác giả trao đổi thảo luận dưới góc độ: tiếp
cận thông tin du lịch qua hệ thống Internet, khả năng tiếp cận qua hệ thống giao thông
và phương tiện di chuyển, khả năng tiếp cận qua biển chỉ dẫn tại điểm đến. Thông tin về điểm DL tại vùng CVĐCTCNN Cao Bằng được cung cấp và cập
nhật khá đầy đủ trên trang caobanggeopark.com (trang thông tin chính thức của
CVĐCTCNN Cao Bằng) đến nay có trên 360 nghìn lượt truy cập. Ngoài ra, năm 2018
tỉnh Cao Bằng đã đưa vào hoạt động cổng du lịch thông minh caobangtourism.vn đến
nay có số lượng truy cập trên 510 nghìn lượt; các trang website dulichcaobang.vn với
số lượng truy cập đến nay hơn 2,1 triệu lượt. Phương tiện phục vụ du lịch ở Cao Bằng khá đa dạng, xe đêm liên tỉnh BắcNam
hỗ trợ kết nối đến các vùng du lịch lớn; đối với khách nội tỉnh: taxi, xe máy, xe đạp
quanh các làng nghề là những phương tiện chính được du khách lựa chọn. Năm 2017,
Ban quản lý CVĐCTCNN Cao Bằng đầu tư 3.130.559.000 đồng cho việc bổ sung
thay thế và lắp đặt mới hệ thống các loại biển, bảng thuyết minh, pano quảng bá, biển
chỉ dẫn các điểm di sản trên 03 tuyến du lịch CVĐCTCNN Cao Bằng theo tiêu chí
CVĐC toàn cầu UNESCO [50]. Bên cạnh đó, qua biểu đồ 4.2 phản ánh kết quả điều tra khảo sát 4 đối tượng về 2.60 2.50 2.50 2.45 Dễ dàng tiếp cận các
phương tiện Thông tin tra cứu về
điểm đến đầy đủ, rõ
ràng Biển chỉ dẫn điểm
du lịch dễ hiểu và
chính xác Khả năng đặt được vé
du lịch điểm đến là
cao nhân tố khả năng tiếp cận điểm đến. (Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu điều tra) Biểu đồ 4. 2. Đánh giá chung của đối tượng khảo sát về nhân tố khả năng tiếp cận điểm đến 119 Các đối tượng đều đánh giá với mức điểm trung bình thấp từ 2,45 - 2,60, bởi họ còn gặp khá nhiều khó khăn khi muốn tiếp cận với các điểm DLCĐ tại vùng CVĐCTCNN Cao Bằng, thông tin trên mạng về điểm có ít, chưa đầy đủ, biển chỉ dẫn còn thiếu ở nhiều nhiều điểm và điểm có lại chưa chính xác.Du khách đến Cao Bằng chỉ có thể di chuyển bằng đường bộ với phương tiện ô tô cá nhân hoặc xe khách nhưng không nhiều chuyến trong ngày. Đồng thời, hầu hết các điểm DLCĐ chưa thiết lập được hệ thống đặt vé cho khách. Như vậy, có thể thấy khả năng tiếp cận các điểm DLCĐ còn gặp nhiều khó khăn và hạn chế. Vì thế, Ban quản lý DLCĐ cần đề xuất với tỉnh để có sự cải tiến và cập nhật thông tin nhằmđáp ứng tiện ích cho khách du lịch khi tiếp cận. 4.4.1.3. Cơ sở hạ tầng tại điểm đến du lịch Trong giai đoạn 2016 - 2010, tỉnh đã tập trung đầu tư hoàn thành đưa vào sửdụng nhiều được nhiều công trình có ý nghĩa quan trọng cho phát triển du lịch của vùng CVĐCTCNN nói riêng cũng như của tỉnh Cao Bằng nói chung, cụ thể như sau: Bảng 4.20. Công trình dự án đầu tư về cơ sở hạ tầng tiêu biểu trong vùng CVĐCTCNN Cao Bằng giai đoạn 2016 - 2021 42.097 Nhà trưng bày và làm việc 1.1 9.180 1.2 2016 -
2020 UBND tỉnh
Cao Bằng 10.800 1.3 497 1.4 897,8 1.5 14.999 1.6 1.900 Dự án tu bổ di tích đồn Đông Khê 2.1 UBND tỉnh
Cao Bằng
UBND tỉnh
Cao Bằng
UBND tỉnh
Cao Bằng
UBND tỉnh
Cao Bằng
UBND tỉnh
Cao Bằng
UBND tỉnh
Cao Bằng 1.800 2.2 2016 -
2020 UBND tỉnh
Cao Bằng Dự án tu bổ tôn tạo cơ sở vật chất
phục tuyên truyền, quảng bá khu
DTQG đặc biệt di tích lịch sử Chiến
thắng Biên giới 1950 120 22.600 3.1 2016 -
2020 UBND tỉnh
Cao Bằng Dự án đầu tư HTCS du lịch khu
Phia Oắc - Phia Đén (Hạng mục:
Cải tạo, nâng cấp đoạn đường tỉnh
lộ 212 lên đỉnh Phia Oắc 39.900 3.2 2015 -
2017 Dự án cải tạo, sửa chữa đường tỉnh
lộ 202 (Đoạn từ QL34 vào Khu di
tích QGĐB Rừng Trần Hưng Đạo 122,298 4.1 119.900 4.2 2017 -
2020 Đường GTNT và điểm đỗ xe tham
quan làng du lịch cộng đồng xóm
Phia Thắp
Đường từ di tích DLTCQG Động
Dơi đến khu DL thác Bản Giốc 41.501 5.1 UBND tỉnh
Cao Bằng 2016 -
2020 10.800 5.2 UBND tỉnh
Cao Bằng 2016 -
2020 5.3 UBND tỉnh
Cao Bằng 2016 -
2020 5.4 2016 -
2020 2.200.000-
2.700.000 Công ty cổ
phần Milton Dự án cải tạo, nâng cấp tuyến
đường từ tỉnh lộ 206 vào động
Ngườm Ngao
Xây dựng 22 ki ốt bán hàng để bố
trí di dời cho các hộ dân có đất tại
khu vực chân thác Bản Giốc
Dự án Bãi đỗ xe điện, giải
phóngmặt bằng tại khu vực thác
Bản Giốc.
Dự án đầu tư Khu Trung tâm du
lịch Thác Bản Giốc với quy mô 156
ha 5.5 Dự án Khu nghỉ dưỡng cao cấp thác
Bản Giốc 2016 -
2020 Tổng Công
ty du lịch
SG 2.900 6.1 2016 -
2020 20.000.000 6.2 2019 -
2025 Đang thực
hiện giai
đoạn 1 (Nguồn: Sở VHTT&DL tỉnh Cao Bằng [50],[51], UBND tỉnh Cao Bằng [72],[74], [75]) 121 Bên cạnh đó, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt quy hoạch khu thác Bản Giốc
nhằm triển khai các dự án đầu tư phù hợp với việc thực hiện Hiệp định hợp tác bảo vệ và khai thác tài nguyên DL thác Bản Giốc (Việt Nam) - Đức Thiên (Trung Quốc), để tạo dựng một trung tâm dịch vụ DL hiện đại, hạt nhân của toàn khu DL [72]. Trong thời gian qua, mặc dù tỉnh đã có sự đầu tư về cơ sở hạ tầng nhưng qua
khảo sát 4 đối tượng đều đánh giá chưa cao, mức điểm trung bình chỉ đạt từ 3,64 3.93 3.85 3.83 3.80 3.77 3.54 Cơ sở y tế đầy
đủ và kịp thời Đường truyền
viễn thông đảm
bảo Nhà vệ sinh bố
trí hợp lý và sạch
sẽ Hệ thống
internet phủ
sóng rộng khắp
điểm du lịch Cơ sở lưu trú và
ăn uống tiện
nghi khang trang
sạch sẽ Đường xá được
cải tiến, đầu tư
xây dựng đi lại
thuận tiện hơn - 3,95. Biểu đồ 4.3. Đánh giá chung của đối tượng khảo sát về nhân tố cơ sở hạ tầng (Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu điều tra) Tuy nhiên, so với thực địa tại Cao Bằng hiểm trở, khúc khủy, bao quanh bởi núinon hùng vỹ thì nhận được mức đánh giá này là tương đối tích cực. Qua đó, thể hiện sự ghi nhận quá trình nỗ lực cố gắng của tỉnh, sự chung tay hỗ trợ từ các đối tác trong phát triển cơ sở hạ tầng du lịch. Ngoài ra, người được hỏi còn chưa hài lòng về“Đường truyền viễn thông đảm bảo” với mức điểm thấp nhất là 3,54 do tình trạng sóng điện thoại, internet, … chập chờn tại nhiều điểm du lịch. Do đó, từ phía tỉnh cần đầu tư lắp đặt hệ thống hạ tầng thông tin tại các điểm du lịch, từ phía doanh nghiệp viễn thông cần hợp tác để phủ
sóng tới điểm DLCĐ nói riêng là khu du lịch trong vùng nói chung. 4.4.1.4. Sự tham gia của người dân địa phương Trong giai đoạn 2016 - 2020, nguồn nhân lực tham gia du lịch có sự thay đổi
đáng khích lệ, cụ thể: năm 2020 trên toàn tỉnh có 07 đơn vị kinh doanh lữ hành nội
địa và quốc tế, tăng 16,7% so với năm 2016. Tuy nhiên, tại 7 điểm DLCĐ tại các làng, hầu hết người dân địa phương mới chỉ tham gia vào du lịch thông qua cung cấp
dịch vụ lưu trú homestay. Người dân được đầu tư vốn để sửa nhà, xây dựng nhà vệ
sinh, được hướng dẫn đón tiếp phục vụ khách du lịch, nấu ăn, … có kiến thức và kỹ 122 năng cơ bản để làm du lịch. Nhưng với các hoạt động dịch vụ du lịch đòi hỏi trình độ
chuyên môn và kỹ năng ngoại ngữ như hướng dẫn viên du lịch thì trên toàn tỉnh số lượng còn ít và chỉ tập trung tại các điểm, khu di tích lịch sử trọng điểm. Bên cạnh đó, thông qua khảo sát 4 đối tượng về sự tham gia của người dân vào 4.70 3.42 3.25 3.10 Người dân địa phương
có kiến thức và kỹ
năng về du lịch Người dân địa phương
có làm lãnh đạo quản
lý DLCĐ Người dân địa phương
có làm dịch vụ
homestay Người dân địa phương
được đóng góp ý kiến
trong quy hoạch du
lịch phát triển DLCĐ vùng CVĐCTCNN Cao Bằng, cho thấy: Biểu đồ 4.4. Đánh giá chung của đối tượng khảo sát về nhân tố sự tham gia DLCĐ người dân địa phương (Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu điều tra) Kêt quả cho thấy các đối tượng đánh giá cao về quan điểm “Người dân địa
phương có làm dịch vụ homestay” với mức điểm phản ánh trung bình chung 𝑋 ̅ =4,70.
Nhưng họ còn phân vân về quan điểm “Người dân địa phương được đóng góp ý kiến trong quy hoạch du lịch” và “Người dân địa phương có làm lãnh đạo quản lý DLCĐ”. Điều này cho thấy người dân mới chỉ tham gia vào hoạt động kinh doanh du lịch đơn thuần chứ chưa được đóng góp tiếng nói và vai trò vào vị trí quan trọng trong quá trình phát triển DLCĐ tại địa phương, do một phần bị hạn chế về trình độ cũng như kiến thức. Mặc dù, thời gian qua tỉnh đã quan tâm đầu tư mở các lớp tập huấn đào tạo kỹ năng về du lịch cho bà con nhưng hiệu quả chưa cao bởi một phần
trình độ nhận thức người dân còn thấp. Tuy nhiên, chính quyền và người dân nên coi học tập là cả quá trình, không thể một sớm một chiều đã đạt được kỳ vọng và mức
điểm đánh giá trung bình về “Người dân địa phương có kiến thức và kỹ năng về du
lịch” đạt 𝑋 ̅ = 3,42 cũng là mức đồng ý thấp tức người dân cũng bước đầu đã có kiến
thức và kỹ năng cơ bản. Vì vậy, trong thời gian tới nên duy trì đều đặn việc đào tạo kiến thức và kỹ năng về du lịch cho người dân để từ đó người dân hiểu và đóng góp
được ý kiến trong quy hoạc du lịch của tỉnh cũng như có khả năng làm lãnh đạo quản
lý trong tương lai. 123 4.4.1.5. Chính sách hỗ trợ bên ngoài cộng động Trong thời gian qua, tỉnh Cao Bằng đã nhận được chính sách hỗ trợ từ cá nhân, tổ chức như bảng sau: Bảng 4.21. Danh sách doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư phát triển du lịch cộng đồng vùng CVĐCTCNN Cao Bằng 1 Homestay Mr. Kim
(có dịch vụ hướng
dẫn) Điểm DLCĐ
Phia Thắp
(dân tộc Nùng
An) Ban quản lý 2 Dự án “Tăng cường sinh kế cho người dân tộc
thiểu số thông qua du lịch cộng đồng tại tỉnh
Cao Bằng”; Tổ chức tài trợ: Helvetas Thụy
Sỹ tại Việt Nam; Chủ khoản viện trợ: Trung
tâm Phát triển Kinh tế Nông thôn (CRED).
Dự án Phát triển du lịch bền vững tiểu vùng
Mê Kông mở rộng do Ngân hàng Phát triển
châu Á (ADB) tài trợ giai đoạn 2009 - 2013
do Sở VHTTDL tỉnh Cao Bằng thực hiện Điểm DLCĐ
Pác Rằng (dân
tộc Nùng
An) Công ty TNHH OWL 3 Điểm DLCĐ
Bản Giuồng
(Dân tộc Tày) Homestay: Đinh
Văn Thiện; Phạm
Ngọc Chuyển;
Đinh Văn Quý Ban quản lý 4 Điểm DLCĐ
Lũng Niếc
(Dân tộc Tày) 5 Điểm Làng đá
Khuổi Ky
(Dân tộc Tày) -Homestay Yến
Nhi
-Homestay Minh
Khang -Homestay
Mẩy Linh Dự án "Tăng cường sinh kế cho người dân tộc
thiểu số thông qua du lịch cộng đồng tại tỉnh
Cao Bằng"- Tổ chức tài trợ: Helvetas Thụy
Sỹ tại Việt Nam - Chủ khoản viện trợ: TT
Phát triểnKinh tế NT (CRED).
(1) Dự án bảo tồn làng văn hóa truyền thống
dân tộc Tày tại làng Khuổi Ky, xã Đàm Thủy,
huyện Trùng Khánh do Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch là chủ đầu tư được triển khai từ
năm 2008 đến năm 2015, chủ yếulà đầu tư vật
thể và chưa có đầu tư về phi vật thể.(2) Dự án
phát triển nông thôn, dự án VIE/036 của Sở
NN&PTNT UBND huyện Nguyên Bình 6 Điểm DLCĐ
Hoài Khao
(Dân tộc Dao
Tiền) Điểm DLCĐ
Khuổi Khon
(dân tộc Lô
Lô Đen) Dự án “Bảo tồn văn hóa truyền thống dân tộc
Lô Lô, xóm Khuổi Khon, xã Kim Cúc, huyện
Bảo Lạc, tỉnh Cao Bằng” do SởVHTT&DL
tỉnh Cao Bằng thực hiện Mới hoàn thiện
một số hạng mục,
đưa vào khai thác
giữa năm 2021
- Homestay Khuổi
Khon (Quan Thị
Thuyết)
- Homestay: Pâu
Văn Phương; Chi
Viết Hải (Nguồn: Báo cáo số 99 UBND tỉnh Cao Bằng [75]) 124 Ngoài ra, thông qua tỉnh Cao Bằng đã thu hút được nhiều nhà đầu tư lớn như:
Tập đoàn FLC, Sun Group, Milton, Công ty Cổ phần Tây Bắc Việt, Công ty Cổ phần Điện tử tin học Viễn thông, Công ty Cổ phần Hoàng Gia, ... đến khảo sát và nghiên cứu đầu tư tại các khu, điểm du lịch trên địa bàn tỉnh [52]. Chính sách hỗ trợ từ bên ngoài cộng đồng là “cú huých” quan trọng trong phát
triển DLCĐ tại vùng CVĐCTCNN Cao Bằng. Tuy nhiên, thông qua kết quả phân tích từ điều tra khảo sát 4 đối tượng: nhà quản lý, cán bộ DN, người dân và du khách đều phản ánh sự đồng ý về các biến trong nhân tố nhưng mức điểm đánh giá ở mức 3.74 3.71 3.69 3.61 Sự hợp tác và hỗ trợ
từ Doanh nghiệp Sự hợp tác và hỗ trợ
từ Nhà nước Sự hợp tác và hỗ trợ
từ chính quyền địa
phương Sự hợp tác và hỗ trợ
từ tổ chức phi Chính
phủ điểm khá khiêm tốn dao động từ 3,61 - 3,74 thể hiện ở biểu đồ 4.5. (Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu điều tra) Biểu đồ 4.5. Đánh giá chung của đối tượng khảo sát về nhân tố Chính sách hỗ trợ từ bên ngoài cộng đồng Các quan điểm này không có sự chênh lệch lớn, điều này cho thấy vùng CVĐCTCNN Cao Bằng đã nhận được các gói hỗ trợ và hợp tác từ tổ chức bên ngoài nhưng chưa được nhiều. Vì vậy, trong thời gian tới lãnh đạo tỉnh Cao Bằng và vùng CVĐCTCNN Cao Bằng nên tiếp tục đề xuất kiến nghị với Chính phủ để có được gói hỗ trợ cho người dân đầu tư phát triển du lịch, kêu gọi thu hút vốn đầu tư từ tổ chức phi Chính phủ và Doanh nghiệp nhằm tạo ra sự hợp tác gắn kết bền chặt với tổ chức bên ngoài trong phát triển DLCĐ tại vùng để tương xứng với tiềm năng vốn có của địa phương. 4.4.2. Phân tích sự ảnh hưởng của các nhân tố đến phát triển DLCĐ tại vùng CVĐCTCNN Cao Bằng 4.4.2.1. Mô tả dữ liệu nghiên cứu Quá trình điều tra chính thức được thực hiện trong khoảng thời gian từ tháng 06 năm 2021 đến tháng 12 năm 2021. Với phương pháp chọn mẫu tổng thể, 288 phiếu 125 được phát ra và thu về 276 phiếu (đạt 95,8%), có 06 phiếu bị loại, còn 270 phiếu hợp lệ được sử dụng làm dữ liệu cho nghiên cứu chính thức. Tỷ lệ hồi đáp trên 90% là khá cao do gọi điện trước cho đối tượng là 73 cán bộ quản lý từ thôn/bản đến tỉnh và 15 cán bộ quản lý doanh nghiệp kinh doanh du lịch sau đó đến trực tiếp phát và thu phiếu điều tra. Còn đối với 80 người dân và 120 du khách tỷ lệ hồi đáp cũng trên 90% bởi tác giả lựa chọn điểm DLCĐ và địa điểm là danh lam thắng cảnh nổi tiếng trong vùng nên tập trung khá đông du khách. Bảng 4.22. Mô tả đặc điểm mẫu nghiên cứu Nam 138 51,1 Giới tính Nữ 132 48,9 Từ 20 - 35 tuổi 112 41,5 Từ 36 - 45 tuổi 100 37,0 Cơ cấu nhóm tuổi Từ 46 - 55 tuổi 37 13,7 Trên 55 tuổi 21 7,8 Trên Đại học 10 3,7 Đại học 68 25,2 Trình độ học vấn Trung cấp - Cao đẳng 101 37,4 THHT- THPT 91 33,7 Cán bộ, CCVC 102 37,8 Kinh doanh 77 28,5 Nghề nghiệp Nông nghiêp 31 11,5 Sinh viên 48 17,8 Khác 12 4,4 Dưới 5 triệu 83 30,7 125 46,3 Trên 5 đến 10 triệu Thu nhập trung
bình/tháng 37 13,7 Trên 10 triệu đến 15 triệu Trên 15 triệu 25 9,3 Độc thân 72 26,7 Tình trạng hôn nhân Đã có gia đình 198 73,3 (Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu điều tra) Bảng 4.22 mô tả khái quát đặc điểm mẫu nghiên cứu, qua đó thấy tỷ trọng người được hỏi là nam chiếm 51,1% (138 người) và người được hỏi là nữ là chiếm 48,9% (132 người). Đối tượng khảo sát của luận án là 4 bên, trong đó số phiếu phát hỏi 126 người dân và du khách chiếm phần lớn, 2 đối tượng này đa phần là các bạn trẻ du lịch theo nhóm phượt và người dân cũng là thanh niên họ có sức trẻ sẵn sàng tiếp nhận kiến thức, dám chấp nhận rủi ro để tham gia đầu tư kinh doanh du lịch. Do đó, số lượng người trên 55 tuổi chiếm ít chỉ có 7,8%, lứa tuổi từ 20 - 35 tuổi chiếm phần lớn 41,5%, kế đến là đối tượng 36 - 45 tuổi, đã lập gia đình chiếm 73,3% là các gia đình ở thành phố đưa con đi trải nghiệm thiên nhiên và cuộc sống vùng cao. Số lượng người được hỏi có trình độ đại học và trên đại học chiếm số lượng khiêm tốn, người hỏi có trình độ trung cấp - cao đẳng chiếm tỷ lệ cao nhất 37,4%, trong đó phần lớn là cán bộ quản lý và du khách, bởi hiện nay cán bộ thôn/bản đã được đào tạo chuyên nghiệp tại các trường nghề và trình độ dân trí theo mặt bằng chung của xã hội cũng đã được nâng cao. Tiếp đến là mức trình độ THHT-THPT chiếm 33,7% chiếm phần lớn là người dân địa phương, điều này là rào cản lớn trong việc đào tạo nâng cao kiến thức và kỹ năng cho bà con khi làm du lịchvà trình độ Đại học chiếm 25,2% đa phần là từ du khách các bạn trẻ và cặp gia đình ở thành phố trong và ngoài tỉnh về trải nghiệm cùng với một số là cán bộ quản lý cấp xã huyện và tỉnh Cao Bằng. Ngoài ra, số lượng người được hỏi có mức thu nhập trên 5 triệu đến10 triệu chiếm tỷ lệ lớn nhất (46,3%) và chủ yếu là cán bộ công chức viên chức làm việc trong các cơ quan Nhà nước (37,8%). Họ có mức sống ổn định, thu nhập vừa phải nên lựa chọn du lịch Cao Bằng cũng rất hợp lý bởi chi phí dịch vụ chuyến du lịch tại tỉnh Cao Bằng rẻ hơn so điểm du lịch ở tỉnh thành khác, lại có không gian yên tĩnh, cảnh đẹp hoang sơ và nền văn hóa độc đáo đặc sắc. 4.4.2.2. Kết quả độ tin cậy thước đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha Kiểm định Cronbach’s Alpha là kiểm định nhằm phân tích, đánh giá độ tin cậy của thước đo. Mục đích của kiểm định này là tìm hiểu xem các biến quan sát có cùng đo lường cho một khái niệm cần đo hay không. Giá trị đóng góp nhiều hay ít được phân tích thông qua hệ số tương quan biến tổng (Corrected Item - Total Correlation), qua đó cho phép loại bỏ những biến không phù hợp trong mô hình nghiên cứu. Tiêu chuẩn đánh giá: Các biến quan sát có hệ số tương quan biến - tổng (Item - Total Correlation) < 0,3 sẽ bị loại và tiêu chuẩn chọn thước đo khi Cronbach’s Alpha > 0,6 (Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008) [20]. Kết quả phân tích Cronbach’s Alpha cho các nhân tố (chi tiết trong phụ lục 07) được tổng hợp trong bảng 4.23 như sau: 127 Bảng 4.23. Kiểm định độ tin cậy bằng Cronbach’s Alpha cho các nhân tố 0,777 Sức hấp dẫn của điểm đến du
lịch Khả năng tiếp cận điểm đến 0,898 0,760 Cơ sở hạ tầng điểm du lịch 0,907 Sự tham gia du lịch cộng
đồng của người dân địa
phương 0,898 Chính sách hỗ trợ từ bên
ngoài cộng đồng Sự phát triển DLCĐ 0,832 HD1
HD2
HD3
HD4
HD5
TC1
TC2
TC3
TC4
HT1
HT2
HT3
HT4
HT5
HT6
TG1
TG2
TG3
TG4
CS1
CS2
CS3
CS4
PT1
PT2
PT3
PT4
PT5
PT6 (Nguồn: Tác giả tổng hợp từ kết quả điều tra) Kết quả kiểm định độ tin cậy của các nhân tố cho thấy các nhân tố được đề
xuất đều có độ tin cậy tốt, giá trị Cronbach’s Alpha đều lớn hơn 0,6. Tuy nhiên,
trong nhân tố sức hấp dẫn điểm đến có biến HD5 có hệ số tương quan biến tổng (Item
- Total Correlation) = 0,036 < 0,3 do đó tác giả quyết định loại biến này ra khỏi nhân tố sức hấp dẫn điểm đến, khi đó hệ số Cronbach’s Alpha của biến tổng sẽ tăng từ
0,777 lên 0,890 (bảng 4.24). Tương tự, nhân tố cơ sở hạ tầng điểm du lịch có thước 128 đo HT6 (Nhà vệ sinh được bố trí hợp lý và sạch sẽ) có hệ số tương quan biến tổng
(Item - Total Correlation) = 0,047 < 0,3 và nhân tố phát triển DLCĐ có biến PT5 (Người dân tự nguyện và tích cực tham gia DLCĐ) và PT6 (Thu nhập từ DLCĐ là nguồn thu quan trọng của hộ gia đình) cũng có hệ số tương quan biến tổng (Item - Total Correlation) lần lượt là 0,038 và 0,241 đều < 0,3 nên tác giả quyết định loại 2
biến này ra khỏi nhân tố phát triển DLCĐ. Kết quả thu được (phụ lục 08) được tổng hợp lại như sau Bảng 4.184. Kiểm định độ tin cậy bằng Cronbach’s Alpha lần 2 HD1 0,673 0,890 HD2 0,754 0,860 0,890 Sức hấp dẫn điểm đến HD3 0,861 0,821 HD4 0,754 0,861 HT1 0,423 0,851 HT2 0,694 0,768 HT3 0,686 0,771 Cơ sở hạ tầng điểm đến 0,825 HT4 0,693 0,769 HT5 0,640 0,787 PT1 0,733 0,928 PT2 0,856 0,888 Sự phát triển DLCĐ PT3 0,894 0,874 0,923 PT4 0,808 0,905 (Nguồn: Tác giả tổng hợp từ kết quả điều tra) 4.4.2.3. Kiểm định phân tích nhân tố khám phá EFA Mục đích của phân tích nhân tố khám phá nhằm rút trích ra những nhân tố có ý nghĩa thống kê, được thực hiện với phương pháp trích Principle Component, nhằm
rút gọn dữ liệu, giảm cộng tuyến giữa các nhân tố trong phân tích hồi quy bội, sử dụng phép xoay Varimax, sử dụng phương pháp kiểm định KMO và Barlett để đo
lường sự tương thích của mẫu khảo sát. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008) [20] cũng chỉ ra, KMO là một
chỉ tiêu dùng để xem xét sự thích hợp của EFA, nhân tố được xem là thích hợp khi 0,5 < KMO < 1 và kiểm định Bartlett dùng để đo độ tương quan giữa các biến quan
sát, kiểm định này có ý nghĩa thống kê khi Sig < 0,05, tức là các biến quan sát có
tương quan với nhau trong tổng thể. 129 75,534
75,480 3,021
3,019 a. Kết quả kiểm định thang đo bằng phân tích nhân tố khám phá (EFA)
Bảng 4.25. Tổng hợp kết quả phân tích EFA các biến 0,757 3,143 78,575 0,837 3,013 60,257 Chấp nhận
Chấp nhận 0,802 3,063 76,589 0,838 3,253 Chấp nhận 81,321
(Nguồn: Tổng hợp từ kết quả xử lý dữ liệu) Trong phân tích này, phương pháp trích yếu tố Principal Axis Factoring với phép
quay Promax được sử dụng với các điểm dừng khi trích các yếu tố có Eigenvalue ≥ 1 do chúng phản ánh cấu trúc dữ liệu chính xác hơn phương pháp Principal component với phép xoay Varimax và thang đo được chấp nhận khi tổng phương sai trích ≥ 50% [20]. Kết quả là các nhân tố được đem vào phân tích đều có hệ số tải nhân tố (factor loading) > 0.5, hệ số KMO nằm trong khoảng từ 0 - 1, trị số Eigenvalue > 1, tất cả các sig đều = 0.00 < 0.05 thể hiện việc phân tích nhân tố là phù hợp. Bên cạnh đó, tất cả các phương sai trích của các nhân tố đều > 50%. Như vậy, việc tiến hành phân tích nhân tố khám phá các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển DLCĐ vùng CVĐNN Cao Bằng đạt yêu cầu và có ý nghĩa thống kê. Phân tích nhân tố khám phá EFA cho các biến độclập Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA cho thấy kết quả kiểm định tương đối tốt. Hệ số KMO = 0,799 > 0,5 nên việc sử dụng bộ dữ liệu này để phân tích nhân tố là thích hợp. Kiểm định Bartlett’s Test dùng để xem xét các biến quan sát trong nhân tố có tương quan với nhau không, giá trị này cũng đạt khi giá trị Sig của kiểm định = 0,000 < 0,5, do đó các biến quan sát có quan hệ với nhau và đủ điều kiện để phân tích nhân tố bằng EFA (bảng 4.26). ,799 Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square
Df
Sig. 3560,234
210
,000
(Nguồn: Tổng hợp từ kết quả xử lý dữ liệu)
Điểm dừng của phân tích nhân tố được đặt trên cơ sở hệ số Eigenvalue, số lượng Bảng 4.26. Kết quả kiểm định KMO và Bartlett's TestKMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. 130 nhân tố tối đa được lựa chọn khi hệ số này có giá trị nhỏ nhất > 1 và phần trăm tích
lũy lớn hơn 50%. Với các điều kiện trên, có 5 nhân tố được rút trích ra tại Initial Eigenvalues là 2,138 > 1, tổng phương sai trích được là 73,17% > 50% cho thấy 05 nhân tố trích được trong EFA phản ánh được 73,17% sự biến thiên của tất cả các thước đo được đưa vào mô hình (phụ lục 09). Bảng 4. 27. Tổng hợp kết quả phân tích nhân tố khám phá cho các biến độc lập Component 1 2 3 4 5 TG3 ,929 TG4 ,881 TG2 ,864 TG1 ,804 CS3 ,894 CS4 ,874 CS2 ,846 CS1 ,823 HD3 ,922 HD4 ,863 HD2 ,862 HD1 ,810 TC1 ,906 TC3 ,870 TC4 ,860 TC2 ,813 HT4 ,834 HT2 ,834 HT3 ,820 HT5 ,790 HT1 ,560 Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.a
a. Rotation converged in 5 iterations. (Nguồn: Kết quả phân tích số liệu điều tra) Thông qua kiểm định hệ số tin cậy bằng Cronbach’s Alpha và phân tích nhân tố
khám phá (EFA), các thang đo của các khái niệm nghiên cứu đều đạt yêu cầu. Mục đích của EFA là khám phá cấu trúc của các thang đo trong mô hình nghiên cứu. 131 4.4.2.4. Phân tích mô hình hồi qui đa biến. * Phân tích hồi quy các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển DLCĐ Để thực hiện phân tích hồi quy đa biến nhằm xác định các nhân tố ảnh hưởng tới phát triển DLCĐ bao gồm 05 biến: sức hấp dẫn điểm đến, khả năng tiếp cận điểm đến, sự tham gia người dân địa phương, cơ sở hạ tầng du lịch, chính sách hỗ trợ từ
bên ngoài cộng đồng đề xuất trong mô hình nghiên cứu đã điều chỉnh sau nghiên cứu định tính. Phương pháp chọn là Enter và cho kết quả hồi quy như sau: Bảng 4.198. Hệ số tổng hợp mô hình hồi quy ,576a ,332 ,319 ,889 1,625 1
a. Predictors: (Constant), CS, TC, HT, HD, TG
b. Dependent Variable: PT (Nguồn: Kết quả phân tích số liệu điều tra)
Kết quả hệ số tổng hợp mô hình hồi quy bảng 4.28 cho R2 hiệu chỉnh
(AdjustedR Square) = 0,319 có nghĩa, với cỡ mẫu của mô hình nghiên cứu là
270, có 31,9% sự biến động của biến phụ thuộc (Phát triển DLCĐ vùng
CVĐCTCNN Cao Bằng) là do tác động ảnh hưởng của 21 biến số được đưa vào
mô hình nghiên cứu trên, còn lại là phụ thuộc vào các biến khác không nằm trong
mô hình nghiên cứu tác động đến. Giá trị thống kê Durbin-Watson là 1,625 <3,
cho thấy mô hình không có sự tương quan, hay nói cách khác: các phần dư ước
lượng của mô hình độc lập, không có mối quan hệ tuyến tính với nhau. Bảng 4.209. Hệ số phương sai
ANOVAa 26,242 ,000b 1 103,780
208,806
312,585 5
264
269 20,756
,791 Regression
Residual
Total a. Dependent Variable: PT
b. Predictors: (Constant), CS, TC, HT, HD, TG (Nguồn: Kết quả phân tích số liệu điều tra)
Nhìn vào bảng kết quả trên ta thấy hệ số F = 26,242 và Sig = 0,000, tức là mô
hình nghiên cứu đề xuất của là phù hợp với tập dữ liệu đã khảo sát, hồi quy có ý nghĩa
và kết quả hồi quy có thể sử dụng được. 132 Bảng 4.30. Phân tích hệ số hồi quy về các nhân tố ảnh hưởng phát triển DLCĐ 0,215 ,597 ,551 1 0,156 0,058 0,138 2,700 0,007 0,973 1,028 0,159 0,061 0,134 2,609 0,010 0,952 1,050 0,373 0,048 0,418 7,827 0,000 0,886 1,129 0,166 0,060 0,141 2,777 0,006 0,980 1,021 0,117 0,050 0,125 2,340 0,020 0,886 1,129 (Constant)
Sức hấp dẫn điểm đến
(HD)
Khả năng tiếp cận điểm
đến (TC)
Cơ sở hạ tầng điểm đến
(HT)
Sự tham gia người dân
địa phương (TG)
Chính sách hô trợ từ
bên ngoài cộng đồng
(CS) (Nguồn: Xử lý dữ liệu điều tra)
Khi xem xét hệ số phóng đại phương sai (VIF) của từng yếu tố có giá trị từ 1,021 đến 1,129 nhỏ hơn 10 chứng tỏ mô hình hồi quy không có hiện tượng đa cộng tuyến giữa các biến độc lập. Theo bảng kết quả hồi quy đa biến cho ta thấy trong 5 yếu tố xem xét có cả 5 yếu tố có mối liên hệ tuyến tính với sự phát triển DLCĐ với mức ý nghĩa sig. <5% (P - value <0,005). Xem xét các giá trị Beta chưa chuẩn hóa, ta thấy các biến sức hấp dẫn điểm đến, khả năng tiếp cận điểm đến, cơ sở hạ tầng du lịch, sự tham gia của người dân địa phương và chính sách hỗ trợ bên ngoài cộng đồng đều lớn hơn 0, có nghĩa là các biến có mức độ ảnh hưởng thuận chiều đến phát triển DLCĐ. Theo các hệ số hồi quy chưa chuẩn hóa, ta xác định phương trình hồi quy đa biến sau: PT = 0,215 + 0,156*HD + 0,159*TC + 0,373*HT+ 0,166*TG+ 0,117*CS Bảng 4.31. Hệ số hồi quy chuẩn hóa của các biến độc lập Sức hấp dẫn điểm đến HD 0,138 3 Khả năng tiếp cận điểm đến TC 0,134 4 Cơ sở hạ tầng du lịch điểm đến HT 0,418 1 Sự tham gia của người dân địa phương TG 0,141 2 CS 0,125 5 Chính sách hỗ trợ từ bên ngoài cộng
đồng (Nguồn: Xử lý dữ liệu điều tra) 133 Xem xét các giá trị Beta chuẩn hóa, ta thấy các nhân tố ảnh hưởng tới sự phát
triển DLCĐ của vùng CVĐCTCNN Cao Bằng có mức độ ảnh hưởng theo thứ tự giảm dần như sau: cơ sở hạ tầng du lịch điểm đến, sự tham gia của người dân địa phương, sức hấp dẫn điểm đến, khả năng tiếp cận điểm đến, chính sách hỗ trợ từ bên ngoài cộng đồng. Mặc dù, chính sách hỗ trợ từ bên ngoài cộng đồng cũng là nhân tố quan
trọng đối với sự phát triển của địa phương nhưng thông qua kết quả phân tích cho thấy đây là “chất xúc tác” cho sự phát triển DLCĐ tại vùng CVĐCTCNN Cao Bằng còn điều kiện tiên quyết cho phát triển DLCĐ là cơ sở hạ tầng tại điểm du lịch và sự tham gia người dân địa phương. Từ kết quả phân tích này giúp cho các nhà lãnh đạo, cơ quan quản lý du lịch tỉnh Cao Bằng có định hướng để xây dựng đề xuất các giải
pháp nhằm phát triển DLCĐ trong tương lai. 4.5. Đánh giá chung về phát triển DLCĐ tại vùng CVĐCTCNN Cao Bằng Giai đoạn 2016 - 2021, ngành du lịch được Đảng và Nhà nước đặc biệt quan tâm, ban hành nhiều văn chỉ đạo, tạo điều kiện để đẩy mạnh phát triển như: Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 16/01/2017 của Bộ Chính trị về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn [3]; Luật Du lịch số 09/2017/QH14 ngày 19 tháng 06 năm2017 [40]; Quyết định số 147/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2030 ngày 22/01/2020 [7], ... Dựa trên định hướng đó, tỉnh Cao Bằng đã xây dựng và triển khai một số chính sách nhằm cụ thể hóa văn bản chính sách chung của Đảng, Nhà nước và đã có được những chuyển biến tích cực. 4.5.1. Những mặt đạt được Đảng bộ, chính quyền tỉnh Cao Bằng đã quan tâm, chú trọng phát triển ngành du lịch với các cơ chế, chính sách phù hợp, sự vào cuộc của các cấp, các ngành, địa phương và nhân dân để cùng hiện thực hóa mục tiêu và khát vọng phát triển du lịch
tỉnh Cao Bằng trở thành ngành kinh tế mũi nhọn theo hướng bền vững. Thực hiện mục tiêu này, tỉnh Cao Bằng đã xây dựng lộ trình phù hợp với điểm
nhấn quan trọng là Chương trình số 10-CTr/TU, ngày 29/4/2016 của Tỉnh ủy Cao
Bằng về phát triển du lịch giai đoạn 2016 - 2020 [2]. Sau 5 năm thực hiện, chương
trình đã mang lại những kết quả tích cực, thay đổi cơ bản diện mạo du lịch Cao Bằng. Một số điểm DLCĐ trong vùng CVĐC toàn cầu Non nước Cao Bằng đều nhận
được sự đầu tư vốn và kỹ thuật của một số tổ chức phi chính phủ, doanh nghiệp và
Nhà nước. Làng DLCĐ Pác Rằng nhận được hỗ trợ của Dự án Phát triển DL bền vững tiểu vùng sông Mê Kông giai đoạn 2009 - 2014 mở rộng do Ngân hàng Phát
triển Á châu tài trợ. Điểm DLCĐ xóm Khuổi Ky nhận được sự hỗ trợ của Chính phủ Luxembourg trong phát triển mô hình hộ homestay phục vụ DLCD và sự hỗ trợ của 134 Nhà nước thông qua Chương trình mục tiêu quốc gia về văn hóa. Các điểm DLCĐ
xóm Lũng Niếc và Phja Thắp nhận được sự hỗ trợ từ Dự án Cải thiện sinh kế cho đồng bào dân tộc thiểu số thông qua xây dựng thí điểm mô hình DLCĐ (năm 2016) của Trung tâm Phát triển Kinh tế nông thôn (CRED). Điểm DLCĐ xóm Bản Giuồng nhận được sự đầu tư và cung cấp du khách của Công ty TNHH OWL (năm 2018) và
đường vào bản đang được UNND huyện Quảng Hòa đầu tư xây dựng (năm 2021). Điểm DLCĐ xóm Hoài Khao đang được nỗ lực đầu tư phát triển theo dự án của
UBND huyện Nguyên Bình. Lượng khách đến thăm quan tại các điểm đã tăng vượt bậc, mang lại nguồn thu hỗ trợ cải thiện sinh kế cho người dân địa phương nói riêng và phát triển kinh tế xã hội tỉnh nói chung. Du khách đến các bản DLCĐ chủ yếu nghỉ lại tại các homestay để thưởng thức cảnh đẹp và sự yên tĩnh ở làng quê. Một số du khách tham gia các hoạt động trải nghiệm cuộc sống thường nhật của người dân như tham gia trồng lúa, bắt cá ở Khuổi Ky, làm rèn tại Pác Rằng, làm hương tại Phja Thắp, dệt vải tại Hoài
Khao,… Dịp lễ hội, du khách được hòa mình vào các lễ hội dân gian ở địa phương
như Lễ hội Lồng tồng, Lễ hội Tranh đầu pháo, Lễ Cấp sắc,… Kết cấu hạ tầng du lịch, dịch vụ được quan tâm đầu tư, nâng cấp. Công tác quy hoạch du lịch trên địa bàn tỉnh cơ bản được hoàn thành. Bước đầu tập trung đầu tư xây dựng một số khu, điểm du lịch quan trọng, tạo được nền móng cơ bản về hạ tầng giao thông phục vụ các tuyến du lịch chính trong tỉnh. Hoạt động quản lý nhà nước về du lịch cũng như kinh doanh dịch vụ du lịch đã có bước chuyển biến rõ rệt theo hướng chuyên nghiệp, chất lượng. Nỗ lực phát huy nội lực, chủ động tham mưu trong quá trình thực hiện nhiệm vụ. Sản phẩm du lịch dần được định hình và đầu tư nhằm
đáp ứng nhu cầu của thị trường. Ban quản lý CVĐC toàn cầu Cao Bằng đã phối hợp tỉnh Đoàn thanh niên tổ
chức các cuộc thi diễn đàn mạng lưới CVĐC toàn cầu; phối hợp với TT Văn hóa và
Thông tin du lịch phát hành bản tin, chiếu phim thường kì; phối hợp với đài truyền hình Việt Nam thực hiện chương trình phóng sự giới thiệu về văn hóa, du lịch CVĐC
Cao Bằng, … Hoạt động xúc tiến, quảng bá đã đem lại hiệu quả đáng khích lệ; các
chỉ tiêu du lịch đạt cao so với kế hoạch. Nhận thức và hành động của các cấp, các
ngành, cộng đồng về vai trò của kinh tế du lịch cũng như trách nhiệm với môi trường
du lịch chuyển biến rõ rệt. Công tác đảm bảo môi trường du lịch được kiểm tra, giám sát, nguồn nhân lực du lịch từng bước được bổ sung, hoàn thiện.Tuy nhiên, bên cạnh
những kết quả đã đạt được tình hình phát triển DLCĐ tại vùng CVĐC toàn cầu Non
nước Cao Bằng cũng còn một số hạn chế tồn tại. 135 4.5.2. Những hạn chế còn tồn tại Với lợi thế về tài nguyên du lịch tự nhiên, Cao Bằng cũng được đánh giá là địa phương có nhiều di tích văn hóa đặc sắc, nhưng đến nay, ngành du lịch Cao Bằng nói chung và du lịch cộng đồng vùng CVĐC toàn cầu Non nước Cao Bằng nói riêng mới chỉ đưa vào khai thác một số sản phẩm du lịch gắn với tài nguyên du lịch tự nhiên, trong khi các sản phẩm du lịch gắn với tài nguyên du lịch nhân văn như di sản văn hóa, di tích lịch sử, làng nghề truyền thống còn rất hạn chế. Trong vùng chưa có gắn kết giữa việc bảo tồn các giá trị văn hóa, khôi phục và phát triển các làng nghề truyền thống với phát triển du lịch. Mặc dù lượng khách, nhất là khách quốc tế đến với vùng CVĐC toàn cầu Non nước Cao Bằng tăng nhanh trong những năm gần đây nhưng doanh thu từ du lịch chưa cao, các giá trị kinh tế mang lại chưa lớn, thời gian lưu trú của khách ngắn, tỷ lệ khách quay lại thấp. Nhiều dự án tu bổ di tích được thực hiện nhưng vẫn thiếu sự đầu tư đồng bộ cho các di tích, từ tu bổ kiến trúc, nội thất tới tôn tạo cảnh quan. Cơ sở hạ tầng tại các di tích còn yếu, hệ thống giao thông đến di tích không thuận lợi, thậm chí việc tiếp cận một số di tích còn rất khó khăn như động Dơi, động Ngườm Ngao, …. Hạ tầng kinh tế - xã hội (giao thông, du lịch - dịch vụ, cửa khẩu, đô thị, nông thôn...) tuy đã được đầu tư nhưng chưa nhiều, chưa tạo ra được đột phá chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển và hội nhập. Đường giao thông đến CVĐC Cao Bằng, đường giao thông vào bản và trong nội bản DLCĐ còn nhiều khó khăn. Cán bộ quản lý DLCĐ tại thôn bản chưa có bằng cấp chuyên môn về du lịch hay về quản lý, có ít hoặc chưa có kinh nghiệm về DLCĐ; người dân tham gia DLCĐ cũng mới được tập huấn qua một hoặc vài đợt ngắn ngày nên kiến thức và kỹ năng làm DLCĐ còn hạn chế. Vấn đề bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa tại các điểm DLCĐ ở địa phương còn gặp nhiều khó khăn, có một số loại hình di sản đã và đang bị mai một hoặc biến dạng, gây khó khăn cho công tác khôi phục, phục dựng. Chất lượng, mẫu mã của hầu hết các sản phẩm làng nghề truyền thống tại địa phương còn kém hấp dẫn, không thể thu hút sự quan tâm của khách du lịch. Như vậy, việc phát triển mô hình du lịch cộng đồng còn mang tính chất tự phát, chưa có quy hoạch và định hướng phát triển rõ ràng từ phía UBND tỉnh Cao Bằng, hay nói cách khác là thiếu sự liên kết giữa du lịch với nông nghiệp địa phương và
làng nghề truyền thống. 136 4.5.3. Nguyên nhân của những hạn chế
4.5.3.1. Nguyên nhân khách quan Do đặc thù là tỉnh miền núi biên giới, địa hình chia cắt mạnh, độ dốc lớn, đất nông nghiệp chỉ chiếm gần 10% tổng diện tích tự nhiên, sản xuất manh mún, nhỏ lẻ, tự cung, tự cấp vẫn là chủ yếu nên kinh tế còn nhiều khó khăn, khó có tiềm lực để hỗ trợ
đầu tư về cơ sở hạ tầng. Bên cạnh đó, số doanh nghiệp kinh doanh du lịch ít, quy mô
nhỏ, năng lực cạnh tranh, khả năng nguồn vốn, kinh nghiệm quản lý còn hạn chế. Những người am hiểu về phong tục tập quán thường là người già đã cao tuổi,
kém minh mẫn, không nhớ rõ các di sản, lớp trẻ thì rất ít người quan tâm về những giá trị văn hóa dân gian truyền thống nên khó khăn cho việc đầu tư tu bổ, phục dựng di sản. Mặt khác vẫn còn những yếu tố kiêng kỵ của phong tục, tập quán nên một số
nghệ nhân có tâm lý ngại tiếp xúc, e dè trong giao tiếp. Qua điều tra khảo sát, các chủ homestay và farmstay đều cho rằng, thiếu vốn đầu tư, hệ thống điện lưới nông thôn kém phát triển cũng như điều kiện môi trường, nước sạch chưa đảm bảo là những rào cản rất lớn đối với sự phát triển du lịch cộng đồng. Ngoại trừ một số mô hình farmstay do doanh nghiệp tư nhân đầu tư, phần lớn những chủ homestay còn lại đều do những người dân địa phương làm chủ với sự hạn chế về kỹ năng quản lý, điều hành kinh doanh và kỹ năng ngoại ngữ, trong khi đó chính quyền địa phương vẫn chưa có các chính sách hỗ trợ về đào tạo, bồi dưỡng và tập huấn cho những người làm du lịch theo mô hình này. 4.5.3.2. Nguyên nhân chủ quan Tỉnh chưa có cơ chế, chính sách đủ hấp dẫn để thu hút các nhà đầu tư chiến lược, nên chưa triển khai thực hiện các dự án khu vui chơi, trung tâm thương mại, … quy
mô lớn, trên địa bàn nhằm tạo động lực cho phát triển du lịch nhanh và bền vững. Cán bộ quản lý các cấp địa phương và người dân phần lớn là người dân tộc thiểu
số, trong đó đa phần họ có trình độ học vấn thấp và chưa có kiến thức kỹ năng kinh làm
du lịch, do đó các sản phẩm du lịch còn đơn giản. Bên cạnh đó, năng lực, trách nhiệm của không ít cán bộ chưa đáp ứng yêu cầu làm việc trong môi trường liên kết, hội nhập;
một bộ phận người dân vẫn còn tư tưởng chịu khổ hơn chịu khó, trông chờ, ỷ lại vào sự
hỗ trợ của Nhà nước. Ngoài ra, một số người không nghe và hiểu được tiếng phổ thông
nên ảnh hưởng đến việc cung cấp và tiếp nhận thông tin. Một số cán bộ cơ sở còn
thiếu kinh nghiệm trong công tác bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa gắn với phát triển DLCĐ. Dẫn đến thực tế tại một số điểm DLCĐ xuất hiện ngôi nhà hiện đại phá vỡ
cảnh quan chung như điểm DLCĐ làng đá Khuổi Ky có xuất hiện ngôi nhà lớp mái
đỏ không theo kiến trúc truyền thống ngói âm dương, cổng vào làng sơn màu vàng 137 không hợp thẩm mĩ quan toàn cảnh ngôi làng màu đá, …. Hơn nữa, do kinh phí đầu
tư còn hạn hẹp nên chưa bố trí kịp thời ảnh hưởng đến công tác bảo tồn, phục dựng
các cơ sở văn hóa. Với sự hạn chế về vốn kinh doanh, hầu hết các cơ sở sản xuất tại các làng nghề trong vùng CVĐC toàn cầu Non nước Cao Bằng không có điều kiện đầu tư xây dựng và quảng bá thương hiệu sản phẩm; trình độ quản lý sản xuất - kinh doanh của các chủ cơ sở còn ở mức thấp, đa số các chủ cơ sở không được đào tạo kiến thức về quản trị kinh doanh, dẫn đến thiếu một chiến lược marketing cho sản phẩm của mình. Nhiều
làng nghề, cả người sản xuất, thậm chí cả chính quyền địa phương vẫn coi nhẹ việc xây dựng thương hiệu mà chủ yếu dựa vào yếu tố truyền thống, tiếng tăm của làng nghề. Điều này có thể được giải thích bởi lý do là các nghệ nhân dân gian cũng như những người lao động trong các làng nghề chưa được đào tạo qua trường lớp mà chỉ làm theo kinh nghiệm. Tóm lược chương 4
Trong chương 4 đã tập trung vào phân tích, đánh giá thực trạng phát triển DLCĐ trong vùng CVĐCTCNN Cao Bằng và các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển DLCĐ trong vùng CVĐCTCNN Cao Bằng. Thông qua kết quả nghiên cứu tại các mô hình DLCĐ trong vùng và kết quả du lịch nói chung của tỉnh Cao Bằng bằng việc sử dụng phương pháp phân tích nhân tố khám phá (EFA) và mô hình hồi quy đã chứng minh được 05 nhân tố đều có ảnh hưởng đến phát triển DLCĐ vùng CVĐCTCNN Cao Bằng: sức hấp dẫn điểm đến, khả năng tiếp cận điểm đến, cơ sở hạ tầng du lịch, sự tham gia của người dân địa phương, Chính sách hỗ trợ từ bên ngoài cộng đồng. Trong đó nhân tố cơ sở hạ tầng và sự tham gia của người dân có ảnh hưởng lớn hơn cả đến sự phát triển DLCĐ trong vùng CVĐCTCNN Cao Bằng. Trên cơ sở đó, luận án tổng
kết những mặt đạt được và những vấn đề còn tồn tại trong phát triển DLCĐ vùng
CVĐCTCNN Cao Bằng. Đây sẽ là căn cứ đề xuất những giải pháp nhằm phát triển mạnh mẽ hơn nữa loại hình du lịch đầy tiềm năng này tại vùng CVĐC toàn cầu
Non nước Cao Bằng trong giai đoạn tới. 138 Chương 5 GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH PHÁT TRIỂN DU LỊCH CỘNG ĐỒNG TẠI VÙNG CÔNG VIÊN ĐỊA CHẤT TOÀN CẦU NON NƯỚC CAO BẰNG 5.1. Bối cảnh quốc tế và trong nước đối với phát triển du lịch cộng đồng Kinh tế toàn cầu có những dấu hiệu khả quan về sự phục hồi mạnh mẽ trong năm 2019. Tuy nhiên, đại dịch bệnh toàn cầu COVID-19 gây ảnh hưởng nghiêm trọng đối với các hoạt động kinh tế, thương mại, sinh hoạt và đi lại của người dân, tác động lớn đến ngành du lịch. Tại Việt Nam, chuỗi tăng trưởng liên tục 10 năm du lịch Việt Nam bị “đứt gãy”, các chỉ tiêu phát triển du lịch trong năm 2020 không thể hoàn thành như mục tiêu Nghị quyết số 08-NQ/TW của Bộ Chính trị đã đề ra [3]. Mặc dù vậy, khu vực Châu Á - Thái Bình Dương vẫn được đánh giá phát triển năng động, đang dần trở thành một trong những trung tâm quyền lực của kinh tế thế giới trong thế kỷ XXI. Trong đó, Đông Nam Á được đánh giá là khu vực đang tăng trưởng khá mạnh mẽ và ổn định. Bên cạnh đó, cách mạng công nghiệp 4.0 tạo ra nhiều cơ hội nhưng cũng đặt ra không ít thách thức cho phát triển du lịch nói riêng và phát triển kinh tế - xã hội nói chung. Thực tiễn này cũng đặt ra yêu cầu phải chuyển đổi số quốc gia, đổi mới căn bản, toàn diện hoạt động quản lý, điều hành của Chính phủ, hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, phương thức sống, làm việc của người dân, phát triển môi trường số an toàn, nhân văn, rộng khắp [35]. Đồng thời, kinh tế tuần hoàn (KTTH) đang trở thành xu thế tất yếu trong bối cảnh tài nguyên ngày càng suy thoái, cạn kiệt, môi trường bị ô nhiễm, biến đổi khí hậu diễn biến khốc liệt. Đối với quốc gia, phát triển KTTH là thể hiện trách nhiệm của quốc gia trong giải quyết những thách thức toàn cầu do ô nhiễm môi trường, biến đổi khí hậu đồng thời nâng cao năng lực, sức cạnh tranh của nền kinh tế. Thời gian qua, Tổng cục Du lịch đã tập trung triển khai các giải pháp hình thành một hệ sinh thái du lịch thông minh gồm các ứng dụng, phần mềm và dịch vụ ứng dụng, nền tảng cơ sở dữ liệu và hạ tầng công nghệ thông tin. Nổi bật là ứng dụng “Du lịch Việt Nam an toàn” dành cho khách du lịch với những tính năng ưu việt nhằm đảm bảo an toàn cho khách du lịch như bản đồ số du lịch an toàn, tờ khai y tế, chứng 139 nhận tiêm chủng vaccine, đánh giá an toàn điểm đến, phản ánh tới cơ quan chức năng. Không chỉ các địa phương, điểm đến, doanh nghiệp du lịch Việt Nam rất chủ động trong việc chuyển đổi số để thích ứng với tình hình mới. Chuyển đổi số cũng hỗ trợ đắc lực cho việc giới thiệu, quảng bá, chuyển đổi số được coi là tương lai của ngành “công nghiệp không khói” [66]. Tỉnh Cao Bằng đã nhận diện, xác định được những lợi thế cũng như bất lợi đối với sự phát triển của tỉnh [74] đó là: (1) Cao Bằng là quê hương giàu truyền thống cách mạng, cán bộ, nhân dân Cao Bằng giàu lòng yêu nước, tuyệt đối trung thành với Đảng, đoàn kết, thông minh, sáng tạo, trách nhiệm, đó là động lực to lớn cho phát triển bền vững của tỉnh; (2) Cao Bằng được thiên nhiên ưu đãi với nhiều danh lam thắng cảnh nổi tiếng; có nhiều di tích lịch sử quốc gia đặc biệt; có nền văn hóa phong phú, đậm đà bản sắc dân tộc, Công viên địa chất Non nước Cao Bằng được UNESCO công nhận là Công viên địa chất toàn cầu; (3) Cao Bằng là tỉnh có diện tích tự nhiên lớn (hơn 6.700 km2), khí hậu, thổ nhưỡng thuận lợi, tài nguyên phong phú, độ che phủ rừng trên 55%; mật độ dân số thấp, trong khi dư địa cho phát triển kinh tế còn rất lớn; (4) Có đường biên giới trên bộ dài trên 333 km với nhiều cặp cửa khẩu tiếp giáp với thị trường lớn Trung Quốc, là điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế, thương mại quốc tế; 5) Lợi thế đi sau, có điều kiện học tập kinh nghiệm của các tỉnh, thành phố trong cả nước để phát huy những thành công cũng như tránh được sai lầm, thất bại để đi tắt, đón đầu, tăng tốc phát triển nhanh, bền vững. Bên cạnh đó, bất lợi của Cao Bằng là tồn tại 3 điểm nghẽn, nút thắt: (1) Kết cấu hạ tầng còn yếu và thiếu đồng bộ; (2) Chất lượng nguồn nhân lực thấp dẫn đến năng suất lao động rất thấp, sử dụng nguồn vốn chưa hiệu quả; (3) Cơ chế, chính sách của tỉnh chưa thông thoáng, chưa đủ hấp dẫn để thu hút các nhà đầu tư chiến lược. Như vậy, Cao Bằng đang đối mặt với nhiều khó khăn, cả chủ quan và khách quan, đó là: quy mô nền kinh tế của tỉnh còn nhỏ bé; hạ tầng kinh tế - xã hội còn yếu và thiếu đồng bộ; dân cư sống phân tán, không tập trung, chất lượng nguồn nhân lực và năng suất 140 lao động thấp; trình độ văn hóa, học vấn không đồng đều, thu nhập bình quân đầu người thấp so với mặt bằng chung của cả nước; tỉ lệ hộ nghèo, cận nghèo và tỉ lệ trẻ em suy dinh dưỡng còn cao; hơn 70% ngân sách nhà nước dành cho chi thường xuyên. Sự phối hợp giữa các ban, sở, ngành với các địa phương trong triển khai thực hiện nhiệm vụ chưa thực sự đồng bộ, nhịp nhàng, ... Đây là những rào cản ảnh hưởng tới sự phát triển bền vững cho các ngành, lĩnh vực của tỉnh nói chung và du lịch cộng đồng nói riêng. 5.2. Quan điểm và định hướng phát triển DLCĐ vùng CVĐC toàn cầu Non Nước Cao Bằng 5.2.1. Quan điểm - Phát triển du lịch bền vững trên nền tảng tăng trưởng xanh; quản lý và sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên, chú trọng phát triển du lịch văn hóa, gắn phát triển du lịch với bảo tồn, phát huy giá trị di sản và bản sắc văn hóa dân tộc, bảo vệ môi trường đa dạng sinh học, đảm bảo an ninh an toàn và đáp ứng với nhu cầu du khách. - Xác định phát triển DLCĐ là một hợp phần quan trọng, không thể thiếu trong phát triển du lịch bền vững của tỉnh Cao Bằng nói chung và trong vùng CVĐCTCNNCB nói riêng. Từng bước đưa du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn tại tỉnh Cao Bằng, đảm bảo nội dung đột phá về Du lịch - Dịch vụ bền vững. - Thu hút và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực để khai thác tối đa các tiềm năng, lợi thế chính của tỉnh về du lịch - dịch vụ, nông nghiệp và kinh tế cửa khẩu; chủ động, tích cực mở rộng liên kết, hợp tác với các đối tác, các địa phương trong và ngoài nước; tăng cường củng cố quốc phòng - an ninh, bảo vệ vững chắc chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia. - Tháo gỡ điểm nghẽn, nút thắt nhằm khai thác tối đa 05 lợi thế chính của tỉnh Cao Bằng. Xây dựng và phát triển đa dạng các sản phẩm của loại hình DLCĐ: du lịch văn hóa lịch sử, du lịch sinh thái nông nghiệp, … 5.2.2. Định hướng Trong giai đoạn tới, Đảng và Nhà nước đã xác định việc phát triển nền kinh tế tuần hoàn là một trong những định hướng quan trọng của đất nước. Điều này được cụ thể hóa trong Nghị quyết 55-NQ/TW của Bộ Chính trị “Về định hướng Chiến lược phát triển năng lượng quốc gia của Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045” 141 và Quyết định số 687/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án Phát triển kinh tế tuần hoàn ở Việt Nam, … Việc triển khai mô hình kinh tế tuần hoàn dựa trên 3 trụ cột: thiết kế, kéo dài vòng đời vật liệu; giảm rác thải, phát thải; khôi phục hệ sinh thái – đây sẽ là lời giải cho phát triển bền vững. Tỉnh Cao Bằng lĩnh hội theo định hướng chung của cả nước và kế thừa kết quả đạt được của giai đoạn trước cùng với tâm thế, khát vọng xây dựng thương hiệu du lịch Cao Bằng, Đảng bộ, chính quyền tỉnh Cao Bằng tập trung triển khai thực hiện Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 16/01/2017của Bộ Chính trị về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn; Quyết định số 147/QĐ-TTg, phê duyệt Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2030; Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Cao Bằng lần thứ XIX, nhiệm kỳ 2020 - 2025, xác định Du lịch - Dịch vụ là một trong ba nội dung đột phá chiến lược của tỉnh. Đồng thời, phát triển theo mô hình kinh tế tuần hoàn - - Tập trung vào ba nội dung đột phá: (1) Phát triển du lịch - dịch vụ bền vững, khai thác và phát huy tối đa hiệu quả Công viên địa chất toàn cầu UNESCO Non nước Cao Bằng, 3 khu di tích Quốc gia đặc biệt, các danh thắng quốc gia, gắn với phát huy bản sắc văn hóa các dân tộc, đa dạng loại hình du lịch (tập trung phát triển du lịch cộng đồng), sản phẩm du lịch đặc trưng, nâng cao chất lượng phục vụ du lịch, ... từng bước đưa du lịch - dịch vụ Cao Bằng trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, xây dựng Cao Bằng trở thành trung tâm du lịch của các tỉnh khu vực Trung du, miền núi phía Bắc [64] (2) Phát triển nông nghiệp thông minh và nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa đặc hữu gắn với chế biến nhằm xây dựng thương hiệu. (3) Phát triển kinh tế cửa khẩu nhằm khai thác và phát huy tối đa lợi thế 333 km đường biên giới với nhiều cặp cửa khẩu tiếp giáp với Trung Quốc, xây dựng Cao Bằng trở thành trung tâm trung chuyển hàng hóa từ cảng Quốc tế Lạch Huyện (Hải Phòng) đi Trùng Khánh - Urumqi (Trung Quốc) - Khorgos (Kazakhstan) sang các nước Châu Âu và ngược lại. - Thực hiện 3 chương trình trọng tâm để tháo gỡ điểm nghẽn, nút thắt trong phát triển DL nói chung, DLCĐ nói riêng [74]: 142 (1) Chương trình phát triển kết cấu hạ tầng (giao thông, du lịch, cửa khẩu, đô thị, hạ tầng số và quy hoạch sân bay gắn với liên kết vùng và liên kết vùng) nhằm sớm khắc phục điểm nghẽn, nút thắt về kết cấu hạ tầng đảm bảo theo hướng đồng bộ, hiện đại. (2) Chương trình xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt các cấp và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực ở nông thôn nhằm khắc phục điểm nghẽn, nút thắt về chất lượng nguồn nhân lực; xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cấp chiến lược có đủ phẩm chất, năng lực và uy tín ngang tầm nhiệm vụ. (3) Chương trình xây dựng và đổi mới cơ chế, chính sách đảm bảo thông thoáng, cởi mở, hấp dẫn, đột phá, khác biệt nhằm cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, thu hút các nhà đầu tư chiến lược đầu tư vào Cao Bằng. - Tập trung vào 04 nội dung để phát triển DLCĐ [76]: (1) Công tác quy hoạch DLCĐ: đặt trong quy hoạch du lịch tổng thể với quy hoạch tỉnh Cao Bằng thời kì 2021 - 2030, tầm nhìn đến 2050, có tính tới yếu tố liên vùng và hội nhập kinh tế quốc tế; (2) Về sản phẩm du lịch: chọn lọc sản phẩm du lịch đặc thù của tỉnh, hình thành điểm đến tiêu biểu dựa trên tiềm năng và lợi thế đặc trưng của từng địa phương phù hợp với định hướng phát triển du lịch của tỉnh; (3) Về ứng dụng công nghệ trong hoạt động lữ hành: thực hiện chuyển đổi số du lịch, bước đầu hoàn thiện cơ sở dữ liệu du lịch Cao Bằng đủ điều kiện tích hợp với cơ sở dữ liệu du lịch Quốc gia; (4) Tiếp tục quan tâm rà soát, lập mới đề nghị công nhận các giá trị văn hóa vật thể và phi vật thể của tỉnh Cao Bằng trong thời gian tới. 5.2.3. Mục tiêu Dựa trên quan điểm và định hướng phát triển DLCĐ vùng CVĐCTCNN Cao Bằng, Đảng bộ và chính quyền tỉnh đã đề ra mục tiêu phát triển DLCĐ tại vùng CVĐCTCNN Cao Bằng đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030. * Mục tiêu đến năm 2025: -Về du lịch: Xây dựng thành công 01 mô hình DLCĐ kiểu mẫu của tỉnh; 80% điểm DLCĐ được lắp đặt biển chỉ dẫn, có định vị địa lý; 100% điểm DLCĐ thành 143 lập ban quản lý do người; 80% các điểm DLCĐ có các sản phẩm du lịch hấp dẫn, đặc trưng; 50% điểm DLCĐ có nhà trưng bày văn hóa bản địa; đón khoảng 4 triệu khách du lịch, tăng từ 15 - 18 %, trong đó trên 900 nghìn lượt khách quốc tế tăng từ 30 - 32%; tăng trưởng du lịch từ 18 - 20%; tỷ trọng du lịch đến năm 2025 chiếm 5 - 6% tổng GDP toàn tỉnh; phấn đấu thác Bản Giốc trở thành Khu du lịch quốc gia [53] - Về kinh tế: GRDP bình quân đầu người theo giá hiện hành đạt 60 triệu đồng/người/năm; Giảm tỉ lệ hộ nghèo (theo tiêu chí mới) bình quân trên 4%/năm; cơ sở hạ tầng du lịch: hoàn thành tuyến đường bộ cao tốc Đồng Đăng (Lạng Sơn) - Trà Lĩnh (Cao Bằng) giai đoạn 1; phấn đấu 85% chiều dài các tuyến đường huyện, đường xã được nhựa hóa/bê tông hóa mặt đường, 100% xã có đường đến trung tâm xã được nhựa hóa/bê tông hóa. - Về môi trường: phấn đấu 100% dân cư thành thị được dùng nước sạch; trên 95% dân cư nông thôn được dùng nước hợp vệ sinh; phấn đấu 100% số hộ chăn nuôi đưa gia súc ra khỏi gầm sàn nhà ở. - Về văn hóa - xã hội: Tiếp tục nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục các cấp học; đến hết năm 2025, có thêm 30 trường đạt chuẩn quốc gia; Sở VCSTDL tham mưu tổ chức 2 - 4 lớp/ 1năm tập huấn về du lịch cộng đồng, ngoại ngữ,…đồng thời, tăng cường tuyên truyền qua các kênh thông tin truyền thông, các ấn phẩm quảng bá. * Phấn đấu đến năm 2030: Xây dựng thành công 10 điểm DLCĐ đặc sắc gắn với văn hóa các dân tộc thiểu số tại các huyện trên địa bàn tỉnh Cao Bằng (Tày, Lô Lô, Dao tiền, Dao đỏ, Sán chỉ, Mông, Nùng,…) [77]; thu hút trên 5 triệu khách du lịch, doanh thu từ hoạt động du lịch đạt trên 2.500 tỉ đồng; tập trung đẩy mạnh chuyển đổi số, phát triển kinh tế số; hoàn thành giai đoạn 2 Dự án đường bộ cao tốc Đồng Đăng (Lạng Sơn) - Trà Lĩnh (Cao Bằng). Từ bối cảnh chung, quan điểm, định hướng và mục tiêu phát triển DLCĐ tại tỉnh Cao Bằng kết hợp với việc phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của vùng CVĐCTCNN CB, tác giả đưa ra bảng ma trận SWOT như sau: 144 Bảng 5.1. Kết quả phân tích SWOT về DLCĐ vùng CVĐCTCNNCao Bằng OPPORTUNITIES
(CƠ HỘI) THREATS
(ĐE DỌA) SWOT 1. Ngành du lịch có tốc
độ tăng trưởng cao
2. Nhu cầu về du lịch
ngày càng lớn
3. Đầu tư về cơ sở hạ tâng
tăng lên
4. Khuyến khích mở rộng
hợp tác kinh tế và đầu tư
5. Nằm trong vùng DL
tiềm năng 1. Biến động kinh tế
và chính trị
2. Dịch bệnh toàn cầu
3. Biến đổi khí hậu
ngày càng gay gắt
4. Cạnh tranh ngành
DL ngày càng gay gắt
5. Nguy cơ thoái hóa
tài nguyên DL, suy
thoái MT CHIẾN LƯỢC SO CHIẾN LƯỢC ST S 1, 2 O 2, 5: STRENGTHS
(ĐIỂM MẠNH) 1. Liên kết du lịch giữa các tỉnh lân cận
S 1, 2, 3, 4 O 3, 4:
2. Thu hút kêu gọi nguồn vốn đầu tư S 1, 2, 4 T 2, 3, 4,5:
1. Tuyên truyền nâng cao
nhận thức bảo vệ môi
trường
S 1, 2 T 1, 4, 5:
2. Bảo tồn và phát huy
tài nguyên du lịch 1. Tài nguyên thiên nhiên
phong phú
2. Tài nguyên văn hóa đậm
đà bản sắc, lịch sử lâu đời,
cội nguồn cách mạng
3. Vị trí địa lý thuận lợi thu
hút du khách quốc tế từ TQ,
HTCS giao thông đang
được nỗ lực hoàn thiện
4. Nhân dân giàu truyền
thống cách mạng, thông
minh sáng tạo, giá nhân
công hợp lý.
5. Có lợi thế đi sau trong
phát triển DL CHIẾN LƯỢC WO CHIẾN LƯỢC WT
W 4 & T 4: W 2, 3, 4 & O 1,2:
1. Đào tạo nhân lực, nâng cao trình độ và kiến thức
du lịch
W 1, 5 & O 3, 4:
2. Đầu tư cơ sở hạ tầng 1. Đẩy mạnh quảng bá
truyền thông du lịch
địa phương
W 1 & T 2, 5:
2. Phát triển các sản
phẩm du lịch nghỉ
dưỡng; du lịch mạo
hiểm WEAKNESSES
(ĐIÊM YẾU)
1. Địa hình hiểm trở, khó
di chuyển
2. Chất lượng nhân
lựcchưa cao
3. Tổ chức, quản lý DLCĐ
còn nhiều hạn chế, thiếu
chuyên nghiệp
4. Năng lực cạnh tranh
thấp so với nhiều trung tâm
DL lớn
5. Hệ thống đường giao
thông còn nhiều khó khăn (Tác giả tự tổng hợp) 145 Thông qua toàn bộ kết quả nghiên cứu thực trạng phát triểnDLCĐ tại vùng CVĐCTCNN Cao Bằng, 06 giải pháp được đề xuất bao gồm: Đầu tư cơ sở vật chất hạ tầng ngành du lịch; tăng cường sự tham gia DLCĐ của người dân địa phương; phát triển đa dạng các sản phẩm DLCĐ; tăng cường công tác bảo tồn, phát huy giá trị tài nguyên du lịch; đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực du lịch; đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ trong quảng bá du lịch. 5.3. Giải pháp đẩy mạnh phát triển du lịch cộng đồng vùng CVĐC toàn cầu Non nước Cao Bằng 5.3.1. Đầu tư cơ sở vật chất hạ tầng du lịch Cơ sở hạ tầng, đặc biệt là cơ sở hạ tầng giao thông đã được khẳng định là một trong ba điểm tắc nghẽn của tỉnh Cao Bằng nói chung, vùng CVĐCTCNN Cao Bằng nói riêng trong phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt là phát triển du lịch. Do đó, cần phải xây dựng và thực hiện Chương trình phát triển kết cấu hạ tầng (giao thông, du lịch, cửa khẩu, đô thị, hạ tầng số và quy hoạch sân bay gắn với liên kết vùng và liên vùng) nhằm sớm khắc phục điểm nghẽn, nút thắt về kết cấu hạ tầng, đảm bảo theo hướng đồng bộ, hiện đại. Thứ nhất, huy động các nguồn lực để đầu tư cơ sở hạ tầng các khu, điểm du lịch vùng CVĐC toàn cầu Non nước Cao Bằng nói riêngtrên địa bàn tỉnh Cao Bằng nói chung:Khu Di tích quốc gia đặc biệt Pác Bó, Rừng Trần Hưng Đạo, Địa điểm Chiến thắng Biên giới năm 1950 huyện Thạch An và các di tích lịch sử, văn hóa trên địa bàn tỉnh, cụ thể: tu sửa, nâng cấp đường Pác Bó - Nguyên Bình để kết nối 2 di tích quốc gia đặc biệt Pác Bó và Rừng Trần Hưng Đạo.Tuyến đường này sẽ cho phép du khách tham quan điểm du lịch cấp tỉnh động Bó Ngẳm (xã Cần Yên), thăm thảo nguyên Bãi Tình (xã Thanh Long) và vẻ đẹp hoang sơ, bí ẩn của thác Nậm Ngùa và làng DLCĐ Nậm Ngùa (xã Ngọc Động). Đầu tư cải tạo, nâng cấp các tuyến giao thông kết nối các điểm, khu du lịch trên địa bàn tỉnh. Thu hút các nhà đầu tư chiến lược xây dựng hạ tầng, cụ thể: mở rộng các đường nhỏ hẹp dẫn vào nhiều điểm du lịch, xây dựng các điểm tránh xe đi ngược chiều, bãi đỗ xe tại điểm đến như Ngườm Bốc, Vườn đá Hoàng Tung, Ngườm Slưa, Làng dệt thổ cẩm Luống Nọi, Mắt Thần Núi, Làng hương Phja Thắp, ... Đẩy mạnh hợp tác với Khu tự trị dân tộc Choang, Quảng Tây, Trung Quốc; hoàn thiện các điều kiện vận hành Khu cảnh quan thác Bản Giốc (Việt Nam) - Đức Thiên (Trung Quốc); xây dựng cơ chế đặc thù thu hút nhà đầu tư chiến lược đầu tư 146 xây dựng Khu du lịch thác Bản Giốc trở thành Khu du lịch trọng điểm quốc gia, là mô hình kiểu mẫu về hợp tác du lịch liên quốc gia. Hoàn thiện cơ sở hạ tầng của Khu kinh tế cửa khẩu tỉnh theo hướng đồng bộ, hiện đại đáp ứng yêu cầu xuất nhập khẩu hàng hóa qua biên giới nhằm phát triển kinh tế cửa khẩu đồng thời tại tiền đề hỗ trợ phát triển du lịch cửa khẩu, cụ thể: Xây dựng và thực hiện dự án đầu tư nâng cấp tuyến đường Hà Quảng - Trùng Khánh - Hạ Lang - Quảng Hòa - Thạch An. Hoàn thành quy hoạch chung Khu kinh tế cửa khẩu tỉnh (với diện tích trên 30 nghìn ha, 2 cửa khẩu quốc tế, 2 cửa khẩu chính, 2 cửa khẩu phụ và nhiều lối mở, lối thông quan) và quy hoạch chi tiết các khu chức năng của từng cửa khẩu; nâng cấp và mở các cửa khẩu, lối mở; đầu tư, cải tạo các tuyến đường tỉnh kết nối với các cửa khẩu, lối mở trong khu kinh tế cửa khẩu, đặc biệt là cửa khẩu quốc tế Trà Lĩnh, Tà Lùng để phục vụ giao thương, xuất nhập khẩu hàng hóa. Hợp tác xây dựng Khu kinh tế qua biên giới Trà Lĩnh (Cao Bằng, Việt Nam) - Long Bang (Quảng Tây, Trung Quốc); khu trung chuyển hàng hóa nông, lâm, thủy sản tại khu vực cửa khẩu Trà Lĩnh. Xây dựng phương án kết nối giao thông liên hoàn tới cửa khẩu, khu, điểm du lịch giữa các huyện của Cao Bằng và địa phương các tỉnh giáp ranh (Hà Giang, Lạng Sơn) nhằm xây dựng chiến lược kết nối 02 CVĐC toàn cầu là Cao nguyên đá Đồng Văn và Non nước Cao Bằng với CVĐC Lạng Sơn (hồ sơ đang trình UNESCO công nhận). Như vậy, nếu CVĐC Lạng Sơn được duyệt thì Cao Bằng sẽ trở thành vị trí trung tâm của 3 CVĐC toàn cầu, là điểm chung chuyển và là điểm trung tâm của du lịch biên giới phía Bắc, cụ thể để phục vụ kết nối 2 CVĐC toàn cầu Cao nguyên đá Đồng Văn và Non nước Cao Bằng cần: Tu sửa nâng cấp tuyến đường QL34, QL4A, đoạn Bảo Lạc - Đôn Chương; hoàn thành giai đoạn 1 tuyến đường bộ cao tốc từ Đồng Đăng (Lạng Sơn) đến thành phố Cao Bằng và triển khai các thủ tục đầu tư giai đoạn 2 đến cửa khẩu Trà Lĩnh (Cao Bằng); nâng cấp trải nhựa tuyến đường kết nối từ xã Khâu Vai đến xã Niêm Tòng; hoặc xây cầu kết nối từ xã Khâu Vai sang xã Đức Hạnh, huyện Bảo Lâm (Cao Bằng) để có thêm phương án lựa chọn cho du khách từ Cao Bằng sang Hà Giang và ngược lại. Xây dựng dự án và đề nghị Chính phủ phê duyệt dự án đường cao tốc Chợ Mới - Cao Bằng để tránh các đèo lớn như đèo Giàng, đèo Gió, đèo Tài Hồ Sìn, đèo Cao Bắc nhằm tăng tốc độ lưu thông và giảm bớt mức độ mệt mỏi của du khách khi đến tỉnh Cao Bằng. Đề nghị Chính phủ quy hoạch và xây dựng Dự án sân bay Cao Bằng. 147 Thứ hai, đề xuất đầu tư cơ sở vật chất dịch vụ phục vụ du lịch: Đầu tư cơ sở hạ tầng dịch vụ như nhà hàng, khách sạn, khu vui chơi giải trí, mua sắm, nhà vệ sinh đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch, kiot bán hàng, bến thuyền, tuyến phố đi bộ ven sông, làng nghề, sân golf, điểm dừng chân, trung tâm thông tin du lịch, điểm du lịch,… Đầu tư hạ tầng phát triển du lịch trên sông, hồ như: xây dựng bếnthuyền, bãi đỗ xe, nhà đón tiếp, trung tâm thông tin, khách sạn, nhà hàng, khu vui chơi giải trí, khu vệ sinh công cộng,… Hoàn thiện và đưa vào khai thác các cơ sở lưu trú du lịch cao cấp, hệthống vật chất kỹ thuật tại các điểm du lịch tiềm năng như 3 Khu di tích Quốc gia đặc biệt: Pác Bó, Rừng Trần Hưng Đạo, Địa điểm Chiến thắng Biên giới năm 1950 huyện Thạch An; các danh thắng quốc gia: thác Bản Giốc, hồ Thang Hen, động Ngườm Ngao, động Dơi, Vườn quốc gia Phja Oắc - Phja Đén, hồ Khuổi Khoán, núi mắt thần Nặm Chá, động Ngườm Pục và tại các làng nghề truyền thống như: làng hương Phja Thắp, làng dệt Luống Nọi,….phục vụ cho hoạt động du lịch. 5.3.2. Tăng cường sự tham gia du lịch cộng đồng của người dân địa phương Phát triển du lịch cộng đồng hoàn toàn phụ thuộc vào người dân và những trải nghiệm của khách du lịch phụ thuộc vào chất lượng dịch vụ do người dân cung cấp. Tuy đối tượng điều tra cho rằng người dân đã tham gia làm du lịch với dịch vụ homestay nhưng đại bộ phận những lao động này chưa được đào tạo và chưa có kinh nghiệm cung ứng các dịch vụ DLCĐ. Do đó, cần tạo cơ hội, điều kiện thuận lợi cho người dân tham gia phát triển du lịch địa phương, Nhà nước, doanh nghiệp, tổ chức phi chính phủ, cung cấp kiến thức và kỹ năng bài bản để khuyến khích người dân tham gia DL một cách chuyên nghiệp như: tổ chức tập huấn, mở các lớp đào tạo, bồi dưỡng về kiến thức, kỹ năng,... giúp người dân định hình được các công việc mà họ phải làm, những công cụ, trang thiết bị mà họ cần phải chuẩn bị khi tham gia vào phát triển DL. Đồng thời, khi có kiến thức họ mới có thể đóng góp tham gia ý kiến vào quy hoạch xậy dựng phát triển du lịch địa phương. Ưu tiên phát triển nguồn nhân lực phục vụ hoạt động du lịch đối với lao động địa phương, đặc biệt đối tượng là đồng bào dân tộc tại chỗ bằng các chính sách hỗ trợ trong đào tạo, hướng nghiệp dạy nghề, vận động các doanh nghiệp tham gia kinh doanh du lịch ưu tiên sử dụng nguồn lao động này. Tăng cường hợp tác, trao đổi kinh 148 nghiệm thông qua các hội nghị, hội thảo khoa học, hội chợ du lịch ở các nước, các địa phương có ngành du lịch phát triển. Công khai, minh bạch các thông tin về quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển du lịch để cộng đồng dân cư trong vùng chủ động nắm bắt. Thường xuyên trao đổi, giao tiếp đối với cộng đồng và các bên liên quan tham gia vào các dự án du lịch thực hiện trên địa bàn. 5.3.3. Phát triển đa dạng các sản phẩm du lịch cộng đồng Dựa vào tài nguyên thiên nhiên và nhân văn sẵn có tại các điểm du lịch, khuyến khích, tạo điều kiện phát triển các sản phẩm và dịch vụ độc đáo đề cao giá trị văn hóa truyền thống của các dân tộc ở tỉnh Cao Bằng. Tuy nhiên, đòi hỏi các sản phẩm du lịch phải đảm bảo đa dạng, đặc sắc và không trùng lặpgiữa các điểm du lịch trên từng tuyến du lịch: Thứ nhất, phát triển các sản phẩm du lịch sinh thái Tại địa điểm có phong cảnh đẹp, có hệ sinh thái tự nhiên đặc sắc, cảnh quan núi sông, địa hình hùng vỹ như: Thác Bản Giốc, Động Ngườm Ngao, Động Dơi, Hồ Thang Hen, Mắt Thần Núi; cảnh quan Lưng Rồng, cảnh quan núi Mào Gà, cảnh quan Kéo Yên, đèo Mã Phục, Vườn quốc gia Phja Oắc- Phia Đén, Khu bảo tồn vượn Cao Vít Trùng Khánh... Đề xuất nên phát triển các sản phẩm du lịch sinh thái, với các dịch vụ như tham quan thưởng lãm, khám phá cảnh đẹp và sự độc đáo của thiên nhiên; tìm hiểu lịch sử kiến tạo địa chất để hình thành nên các di sản địa chất; khám phá sự hình thành thác nước, hang động, thung lũng treo, sông ngầm...; khám phá đa dạng sinh học và những loài động, thực vật đặc hữu. Thứ hai, phát triển các sản phẩm du lịch lịch sử Tại các di tích lịch sử quốc gia đặc biệt, di tích lịch sử cấp quốc gia, di tích lịch sử cấp tỉnh như: đền thờ Nùng Trí Cao, đền thờ vua Lê Thái Tổ, Nhà tưởng niệm Đại tướng Võ Nguyên Giáp, Khu di tích lịch sử Kim Đồng, Khu di tích Quốc gia đặc biệt Pác Bó…. Đề xuất phát triển các sản phẩm du lịch lịch sử, với các dịch vụ như: tìm hiểu hoạt động của nhân vật lịch sử gắn với lịch sử quốc gia, dân tộc, địa phương; khám phá vai trò lịch sử của nhân vật lịch sử, sự kiện lịch sử đối với lịch sử quốc gia, dân tộc, địa phương; tham gia các hoạt động tưởng niệm các anh hùng dân tộc. 149 Thứ ba, phát triển các sản phẩm du lịch nông nghiệp Tại các cơ sở sản xuất nông nghiệp, nhất là cơ sở sản xuất các sản phẩm đặc sản như hạt dẻ Trùng Khánh, thạch đen Thạch An, quýt Trà Lĩnh, chè tiên Kolia, cá hồi Phja Oắc... và các cơ sở nông nghiệp công nghệ cao.Đề xuất các sản phẩm du lịch nông nghiệp với những dịch vụ du lịch: tham quan các cơ sở sản xuất nông nghiệp đặc sản, nông nghiệp công nghệ cao; tham gia trải nghiệm các hoạt động sản xuất nông nghiệp hái chè, bắt cá, hái hoa, hái quả,.. ; thưởng thức các sản phẩm: hoa quả, rau hữu cơ, chè hữu cơ, cá hồi, gà đồi, dê núi, lợn bản ... Thứ tư, phát triển sản phẩm du lịch thể thao mạo hiểm Tại những nơi tài nguyên thiên nhiên cho phép, đề xuất phát triển sản phẩm du lịch thể thao, với các dịch vụ: Du lịch leo núi (hiking, trekking); du lịch đua xe đạp, đạp xe địa hình, mô tô địa hình; du lịch chèo thuyền trên sông, hồ; du lịch câu cá trên sông, Quây Sơn, sông Bằng, sông Bắc Vọng, hồ Khuổi Khoán, hồ Khuổi Lái, hồ Bản Viết, hồ Thang Hen,…; du lịch dù lượn trên núi cao, nơi có thung lũng sâu và rộng như huyện Nguyên Bình,Bảo Lạc, Hà Quảng,... Thứ năm, phát triển các sản phẩm du lịch biên giới cửa khẩu Tại các địa điểm cửa khẩu quốc tế Tà Lùng, cửa khẩu quốc gia Trà Lĩnh (cửa khẩu Hùng Quốc), 05 cửa khẩu địa phương gồm 2 cửa khẩu chính là Lý Vạn (bản lý Vạn, xã Lý Quốc, huyện Hạ Lang), Sóc Giang (xã Sóc Giang, Hà Quảng), 3 cửa khẩu phụ: Pò Peo (xã Ngọc Côn, huyện Trùng Khánh), cửa khẩu Hạ Lang (hay cửa khẩu Thị Hoa hay Bí Hà, xã Thị Hoa, huyện Hạ Lang). Ngoài ra, còn có 9 lối mở gồm Nà Lạn (huyện Thạch An), Cốc Sâu, Pò Tập (huyện Quảng Hòa), Nà Đoỏng (huyện Trùng Khánh), Trúc Long, Nà Quân (huyện Hà Quảng), Bảng Khoòng, Pác Ty, Kỷ Sộc (huyện Hạ Lang). Đề xuất phát triển các sản phẩm du lịch biên giới cửa khẩu với các dịch vụ: chụp ảnh cửa khẩu và các cột mốc gắn với chủ quyền lãnh thổ thiêng liêng của Tổ quốc; tìm hiểu tiềm năng và tình hình kết nối du lịch, kinh doanh thương mại, đầu tư giữa Việt Nam và Trung Quốc Thứ sáu, phát triển du lịch kết nối 2CVĐCTC - Non nước Cao Bằng và Cao nguyên đá Đồng Văn Mặc dù, CVĐC toàn cầu NN Cao Bằng và CVĐC toàn cầu Cao nguyên đá Đồng Văn, Hà Giang với những nét khác biệt về địa chất, về hệ sinh thái và các giá trị nhân văn, nhưng nếu kết nối được 2 công viên sẽ tạo ra sự cộng hưởng lớn, mang đến sức hấp dẫn mạnh mẽ cho du khách. Bởi những nét đặc trưng khác biệt này sẽ bổ sung cho 150 nhau một cách hoàn hảo, du khách sẽ thấy ở Cao nguyên đá Đồng Văn nổi tiếng với địa hình karst chủ yếu giai đoạn sơ khai và non trẻ thì ngược lại Non Nước Cao Bằng lại nổi tiếng chủ yếu với địa hình karst ở giai đoạn trưởng thành và tàn dư. Chính vì vậy mà Non Nước Cao Bằng đã nổi tiếng từ lâu với thác Bản Giốc - thác đẹp và lớn thứ tư trên thế giới ở biên giới giữa hai quốc gia, quần thể hồ-sông-hang ngầm Thang Hen khi đầy khi vơi. Cũng chính vì vậy mà Non Nước Cao Bằng còn được mệnh danh là “xứ sở của các hang động”, cả hang khô lẫn hang ướt, trong đó có rất nhiều hang động đẹp, kỳ vỹ, như Ngườm Ngao, hang Dơi, Ngườm Pục, … Tuyến đường kết nối có thể xây dựng theo 2 phương án: Phương án 1: tuyến đường du lịch dự kiến từ thị trấn Mèo Vạc - Niêm Sơn - Niêm Tòng nằm trên Quốc lộ 4C, với các địa điểm du lịch như: Hang Sán Tớ (thị trấn Mèo Vạc); điểm ngắm toàn cảnh thôn Sán Tớ (thị trấn Mèo Vạc); đường mòn đi bộ vào khu bảo tồn thiên nhiên Chí Sán; Thác Trắng (xã Tát Ngà); thôn Bản Tồng, thôn Niêm Đồng (xã Niêm Sơn). Đây là tuyến du lịch có đường giao thông thuận tiện, dễ di chuyển, chất lượng đường còn tốt, sóng Internet mạnh. Kiến trúc nhà ở truyền thống của dân tộc Tày tại thôn Bản Tồng, xã Niêm Sơn được giữ gìn, bảo tồn tốt. Phương án 2: Tuyến đường du lịch dự kiến từ thị trấn Mèo Vạc - Giàng Chu Phìn - Cán Chu Phìn - Lũng Pù - Khâu Vai - Niêm Tòng. Đây là tuyến đường có đường mòn đi bộ vào khu bảo tồn thiên nhiên Chí Sán, Hố sụt (thôn Tìa Chí Dùa, thị trấn Mèo Vạc); nghề thủ công đan lát, thôn Cán Chua Đớ (Giàng Chu Phìn); CSX Gia Hoàng; Hóa thạch Huệ biển (thôn Làn Chải, xã Lũng Pù); Hoang mạc đá (xã Lũng Pù); Mê cung đá, miếu Ông, miếu Bà (xã Khâu Vai); Làng Văn hóa du lịch cộng đồng thôn Khâu Vai, xã Khâu Vai; chợ Phong lưu (Khâu Vai); Lòng hồ Thủy điện Bảo Lâm 3 (xã Khâu Vai); Hợp tác xã Du lịch - Dịch vụ nuôi thủy sản Châu Kiệt (xã Khâu Vai); Hợp tác xã tinh dầu xả Java (xã Khâu Vai); Điểm dừng chân ngắm toàn cảnh hồ thủy điện Bảo Lâm 3 (xã Niêm Tòng); thôn Cốc Pại 1 (Niêm Tòng); Điểm dừng chân ngắm toàn cảnh sông Nhiệm (Ngã 3 thôn Nà Cuổng, xã Niêm Tòng)… Với các cụm, điểm di sản địa chất, di sản văn hóa, di sản tự nhiên rất phong phú, đa dạng, có đầy đủ các loại hình di sản đặc trưng của huyện Mèo Vạc nói riêng và CVĐC toàn cầu nói chung để du khách trải nghiệm. Với đề xuất xây dựng liên kết sản phẩm du lịch địa chất kết nối CVĐCTC Cao nguyên đá Đồng Văn với CVĐCTC Non nước Cao Bằng, nhằm thúc đẩy kết nối, liên kết phát triển sản phẩm du lịch giữa tỉnh Hà Giang và Cao Bằng. 151 Bảng 5.2. Tóm lược hướng phát triển sản phẩm DLCĐ cho vùng CVĐC toàn cầu Non nước Cao Bằng 1 Hà Quảng 2 Trùng
Khánh 3 Nguyên
Bình - DL lịch sử văn hóa
- DL làng nghề 4 Hòa An 5 Thạch An - Tham quan di tích lịch sử cách mạng
- Khám phá hang động 6 Hạ Lang - DL sinh thái
- DL trải nghiệm làng nghề 7 Quảng Hòa Động Dơi
- Sông Vi Vọng
- Điểm DLCĐ Phja Thắp
- Làng nghề rèn Phúc Sen, hương
Phja Thắp
- Điểm DLCĐ Pác Rằng
- Điểm DLCĐ Bản Giuồng (Nguồn: Tác giả tự tổng hợp) 5.3.4. Tăng cường công tác bảo tồn phát huy giá trị tài nguyên du lịch Tài nguyên thiên nhiên, tài nguyên nhân văn và môi trường sinh thái là tiền đề
để phát triển du lịch; bảo tồn tài nguyên, bảo vệ môi trường là điều kiện tiên quyết để
phát triển bền vững du lịch nói chung, DLCĐ nói riêng. Do đó, cần tăng cường quản lý, bảo vệ, khai thác hợp lý, hiệu quả đất đai, tài nguyên thiên nhiên, bảo tồn đa dạng
sinh học, bảo đảm sự hài hòa giữa phát triển kinh tế và bảo vệ tài nguyên, môi trường;
xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai, tài nguyên khoáng sản, tài nguyên nước. Quản lý, bảo 152 vệ chặt chẽ tài nguyên chưa khai thác, nhất là các nguồn tài nguyên nằm trong Công
viên địa chất toàn cầu UNESCO Non nước Cao Bằng. Trên thực tế đã có một số hiện tượng xâm phạm các tài nguyên du lịch như khai thác trái phép thạch nhũ ở Động Dơi, bán các cổ vật truyền thống như cối đá, khung dệt vải... cho nước ngoài. Một số di tích xuống cấp chưa được tôn tạo, chẳng hạn Đền
Tô Thị Phúc Thần (xã Đồng Loan, huyện Hạ Lang) - một di tích cấp tỉnh, vốn được lợp bằng gói âm dương nay đã được người dân thay bằng tấm fribro ximăng, cần phải được tôn tạo. Bia Ma Nhai Ngự Chế của vua Lê Thái Tổ (xã Hồng Việt, Hòa An) có 15 cột chữ, nhưng hiện chỉ còn 9 cột chữ là rõ nét, 6 cột chữ bên trái bị mờ do đã vôi bị phong hóa nhưng chưa được bảo tồn, tôn tạo. Huy động các nguồn vốn từ chương trình mục tiêu quốc gia về bảo tồn di sản văn hóa; nguồn kinh phí từ các bộ ngành; nguồn kinh phí từ tỉnh, huyện và nguồn xã hội hóa tiến hành trùng tu, tôn tạo lại một số di tích, di sản văn hóa, lịch sử. Việc trùng tu, tu sửa được thực hiện nghiêm túc, dưới sự quản lý của các cơ quan chuyên môn và theo quy định của Luật Di sản văn hóa. Thực hiện xã hội hoá đầu tư, ứng dụng công nghệ tiên tiến trong thu gom và xử lý chất thải rắn, nước thải ở khu vực đô thị, khu dân cư, cơ sở sản xuất, cơ sở y tế. Tăng cường thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật về tài nguyên và môi trường, nâng cao năng lực dự báo thiên tai, chủ động ứng phó, thích ứng với biến đổi khí hậu. Thực tế, tại nhiều địa phương vẫn chưa ý thức được công tác bảo vệ môi trường,
bảo vệ di sản. Một số tồn tại như: tại làng nghề, nước thải, chất thải vẫn chưa được
xử lý triệt để; trâu bò vẫn chăn thả tự do tại các điểm du lịch;…Vì vậy, cần khuyến
khích sự tham gia của các cơ quan quản lý, chính quyền địa phương, trường học, cộng
đồng dân cư, các doanh nghiệp du lịch và khách du lịch vào hoạt động bảo vệ môi
trường (giữ gìn cảnh quan, xử lý rác thải, không buôn bán các loài động vật quý hiếm,
mẫu vật địa chất,…). Phát triển và duy trì công trình vệ sinh đạt chuẩn phục vụ khách
du lịch; góp phần kiểm soát chặt chẽ, xử lý nghiêm những vấn đề về ô nhiễm môi
trường nhằm tạo cảnh quan, môi trường văn hóa phục vụ phát triển du lịch bền vững. 5.3.5. Đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực du lịch Chú trọng đào tạo, bồi dưỡng nâng cao kiến thức, kỹ năng cho lao động trong
ngành du lịch. Tập trung ưu tiên phát triển nguồn nhân lực phục vụ hoạt động du lịch
đối với lao động địa phương, đặc biệt là đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ bằng các
chính sách hỗ trợ trong đào tạo, hướng nghiệp dạy nghề. Tích cực tuyên truyền, vận
động, phát huy vai trò của người dân trong hoạt động du lịch để “Mỗi người dân là
một hướng dẫn viên” nhằm tạo được ấn tượng tốt đối với du khách trong nước và 153 quốc tế, góp phần nâng cao sức cạnh tranh và sự phát triển bền vững của du lịch tỉnh
Cao Bằng. Trong thời gian tớiBan quản lý DLCĐ và người dân cần được đào tạo để
nâng cao kiến thức và nghiệp vụ chuyên môn. Đào tạo nhân lực du lịch không những
nâng cao chất lượng, mà còn góp phần xây dựng hình ảnh điểm đến thân thiện qua
cung cách phục vụ mang tính chuyên nghiệp, tạo môi trường du lịch lành mạnh, tăng
cơ hội việc làm và thu nhập, bảo đảm an sinh xã hội, đồng thời tác động tích cực đến
sự phát triển của du lịch. Cần có chương trình phát triển nguồn nhân lực du lịch, cần đào tạo kiến thức,
kỹ năng làm du lịch cho người dân bản địa để phục vụ cho phát triển du lịch cộng
đồng. Cộng đồng cần có các nhân sự được đào tạo về kiến thức, kỹ năng đón khách,
tiếp khách, tiễn khách, ngoại ngữ, làm hướng dẫn viên DL, đầu bếp, nghệ nhân làng
nghề, nghệ nhân biểu diễn nghệ thuật dân gian, … để quá trình làm DL đảm bảo
không chỉ giữ gìn và thể hiện được bản sắc dân tộc mộc mạc, chân tình mà còn có kỹ
năng chuyên nghiệp thông minh, tinh tế nhằm vừa đem lại chất lượng phục vụ và ấn
tượng tốt nhất cho du khách, vừa tổ chức cho du khách vừa thưởng lãm, vừa bảo vệ,
bảo tồn và góp phần phát triển di sản thiên nhiên, văn hóa, lịch sử, làng nghề. Đồng thời, cần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực làm công tác bảo tồn và
phát huy di sản. Đẩy mạnh đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ có chuyên môn cao,
năng lực tốt về quản lý di sản văn hóa đi đôi với khai thác di sản phục vụ DLCĐ.Chú
trọng đào tạo nguồn nhân lực, thu hút và đãi ngộ đội ngũ cán bộ khoa học và công
nghệ chất lượng cao tại các ngành, nghề theo nhu cầu thực tế của địa phương; huy
động các nguồn lực xây dựng cơ sở vật chất, hình thành và phát triển hệ sinh thái đổi
mới, sáng tạo và khởi nghiệp. Cùng với các giải pháp đồng bộ và sự quyết tâm, nỗ lực của các cấp, các ngành
và cộng đồng, chú trọng đẩy mạnh việc bảo tồn, phát huy các giá trị văn hóa, các sản
phẩm nghề truyền thống đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách du lịch. Thông
qua phát triển du lịch cộng đồng xây dựng thương hiệu gắn với danh hiệuvùng CVĐC
toàn cầu Non nước Cao Bằng với các dịch vụ, sản phẩm du lịch ngày càng chuyên
nghiệp, chất lượng, đặc trưng riêng biệt, mang đậm bản sắc văn hóa dân tộc, tạo sinh
kế bền vững cho người dân, ...
5.3.6. Đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ trong quảng bá du lịch Tăng cường các hoạt động quảng bá, xúc tiến về các khu điểm du lịch trong
vùng CVĐC toàn cầu Non nước Cao Bằng nói riêng và tỉnh Cao Bằng nói chung. Tạo
điều kiện cho các doanh nghiệp, cộng đồng dân cư tiếp cận các thông tin về các khu,
điểm du lịch có thế mạnh, các điểm du lịch tiềm năng có thể khai thác, phát triển.
Phối hợp đẩy mạnh tuyên truyền về giá trị lịch sử, văn hóa, lễ hội, các sản phẩm du 154 lịch, dịch vụ, tiềm năng du lịch của tỉnh, nhằm đưa hình ảnh Du lịch và CVĐC Non
nước Cao Bằng đến với du khách trong nước và quốc tế. Cần tập trung khuyến khích
các tổ chức khoa học và công nghệ, thị trường công nghệ; tăng cường nghiên cứu ứng
dụng và thương mại hóa kết quả các nhiệm vụ khoa học và công nghệ; tích cực ứng
dụng các thành tựu KH&CN trong các lĩnh vực quan trọng, đột phá của tỉnh nhất
làtrong lĩnh vực du lịch. Bên cạnh đó, tiếp tục duy trì Cổng thông tin điện tử du lịch thông minh (địa chỉ
(http://caobangtourism.vn), ứng dụng du lịch thông minh trên smartphone tỉnh Cao
Bằng giai đoạn 2021 - 2023; tuyên truyền, triển khai Quyết định số 127/QĐ-TTg
ngày 26/01/2021 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chiến lược quốc gia về nghiên
cứu, phát triển và ứng dụng trí tuệ nhân tạo đến năm 2030 và các văn bản liên quan
đến toàn ngành. Phát triển ứng dụng du lịch thông minh trênsmartphone (app Cao
Bang Tourism) với các tiện ích tra cứu bản đồ, tìm thôngtin chính xác về các địa
điểm, lập trình tự động theo nhu cầu, đặt dịch vụ kháchsạn, nhà hàng dễ dàng, tiết
kiệm thời gian, chi phí cho du khách; giúp các cánhân, doanh nghiệp mở rộng cơ hội
kinh doanh, quảng bá, tạo liên kết chuỗi, phát triển chuỗi sản phẩm dịch vụ du lịch
hoàn chỉnh. tin, quảng bá du lịch Tiếp tục duy trì quản lý, khai thác các ứng dụng trên nền tảng số phục vụhoạt động
thông
tỉnh, gồm: Website http:caobanggeopark.com;
http:pacbo.vn), Zalo (Trung tâm Văn hóa và thông tin du lịch Cao Bằng), Fanpage (Du
lịch Non nước Cao Bằng; Ban quản lý các di tích quốc gia đặc biệt tỉnh Cao Bằng; Công
viên địa chất Non nước Cao Bằng). Ban Quản lý CVĐCTCNN Cao Bằng cần phối hợp với các đơn vị phụ trách
truyền thông như: Trung tâm Văn hóa và Thông tin du lịch, Báo Cao Bằng, Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch, Đài truyền hình Việt Nam tổ chức trưng bày ấn phẩm quảng
bá, xúc tiến du lịch, làm phóng sự, quay video, chiếu phim nhằm quảng bá du lịch
tỉnh Cao Bằng, chiếu phim, … Đồng thời tích cực đẩy mạnh việc đổi mới nội dung,
hình thức quảng bá thu hút nhiều lượt truy cập. Thực hiện việc số hóa các ấn phẩm
du lịch để quảng bá rộng rãi trên mạng thông tin. Công tác xúc tiến quảng bá du lịch cần được đẩy mạnh với nhiều hình thức đa
dạng, phong phú. Công tác bảo tồn, phát huy các giá trị di sản văn hóa được tập trung
khai thác phục vụ du lịch như: Tổ chức Lễ hội về nguồn Pác Bó; Lễ hội du lịch Thác
Bản Giốc; Nâng cấp Lễ hội Thanh Minh tại xã Phúc Sen, huyện Quảng Hòa thành Lễ
hội gắn kết làng nghề truyền thống. Đẩy mạnh công tác quảng bá về du lịch cộng
đồng tại CVĐC gắn với các sản phẩm (gắn logo CVĐC): Giảo cổ lam, Chè Kolia,
sản phẩm hương thơm (làng Phja Thắp); miến dong Nguyên Bình; sản phẩm dệt thổ 155 cẩm Luống Nọi; Thổ cẩm in hoa văn sáp ong của đồng bào Dao Tiền, ... tại các hội
chợ, hội nghị, hội thảo trong nước và quốc tế, ... 5.4. Một số kiến nghị
5.4.1. Kiến nghị nhằm hoàn thiện chính sách hỗ trợ của Nhà nước Đối với Chính phủ
- Kiến nghị Chính phủ chỉ đạo các bộ, ngành liên quan sớm triển khai thực hiện xây dựng sân bay phục vụ phát triển du lịch tại Cao Bằng. - Kiến nghị Chính phủ chỉ đạo các bộ, ngành liên quan hỗ trợ, tạo điều
kiện để tỉnh Cao Bằng đẩy nhanh tiến độ thực hiện Dự án tuyến cao tốc Đồng
Đăng (Lạng Sơn) - Trà Lĩnh (Cao Bằng) cũng như nâng cấp, mở rộng các tuyến
quốc lộ kết nối Cao Bằng với các địa phương khác. - Kiến nghị Chính phủ chỉ đạo các Bộ, ngành liên quan nâng cao tỷ lệ ngân sách
cho hoạt động VCST&DL, coi đầu tư cho văn hóa là đầu tư cho con người, đầu tư
cho phát triển bền vững. Đối với một số Bộ và cơ quan ngang Bộ
- Đề nghị Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Ngoại giao cho phép Cao
Bằng áp dụng những cơ chế đặc thù để phát triển du lịch biên giới với Trung Quốc.
- Đề nghị Bộ VHTT&DL ưu tiên hỗ trợ, tạo điều kiện Cao Bằng tham gia
các sự kiện, chương trình có quy mô lớn để quảng bá, giới thiệu hình ảnh Cao
Bằng. Đồng thời, hỗ trợ tỉnh trong công tác bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa, di
tích trên địa bàn tỉnh, lập hồ sơ công nhận khu/điểm cấp quốc gia và cấp tỉnh. - Đề nghị Bộ VHTT&DL quan tâm, ưu tiên các chương trình mục tiêu quốc
gia đối với tỉnh Cao Bằng về đầu tư xây dựng cơ sở vật chất phát triển phong
trào văn hóa, văn nghệ, TDTT ở vùng sâu, vùng xa, vùng căn cứ địa cách
mạng, vùng biên giới, vùng dân tộc thiểu số. - Đề nghị Tổng cục Du lịch hỗ trợ Cao Bằng nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực, công tác quảng bá xúc tiến, tạo điều kiện thuận lợi để tỉnh tham gia
vào các chương trình, sự kiện lớn của ngành.
5.4.2. Kiến nghị nhằm hoàn thiện chính sách hỗ trợ của địa phương trong phát
triển DLCĐ vùng CVĐCTC Non nước Cao Băng Đối với tỉnh Cao Bằng
Mặc dù du lịch tỉnh Cao Bằng nói chung và DLCĐ nói riêng đang từng bước
phát triển, tăng về số lượng nhưng quy mô nhỏ, phân tán đi kèm với dịch vụ còn hạn
chế, đối tượng khách quốc tế còn hẹp, các đơn vị kinh doanh dịch vụ DL thiếu sự liên
kết, phối hợp, các làng nghề, làng truyền thống, làng du lịch chưa được quan tâm
đúng mức, ... Vì vậy, tỉnh Cao Bằng cần gắn kết phối hợp giữa các cơ quan quản lý 156 Nhà nước để hỗ trợ, thúc đẩy phát triển du lịch, triển khai đồng bộ, quyết liệt nhằm
tăng năng lực tổ chức hoạt động du lịch, tập trung khai thác tiềm năng du lịch địa
phương và xây dựng chiến lược phát triển phù hợp để tạo ra các điểm du lịch riêng
hấp dẫn, sản phẩm DL đặc sắc, đồng thời bảo tồn di sản văn hóa vật thể, phi vật thể
và vệ sinh môi trường, …Bên cạnh đó, UBND tỉnh cần xem xét tích cực tạo điều kiện
hỗ trợ các hộ dân kinh doanh DLCĐ trên địa bàn được hưởng các chính sách ưu đãi
tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động du lịch của người dân, cụ thể như: Thường xuyên rà soát, điều chỉnh cơ chế chính sách phát triển du lịch để khuyến
khích mạnh mẽ hơn sự tham gia của các bên liên quan trong phát triển DLCĐ, nhất
là người dân, doanh nghiệp và tổ chức phi chính phủ. Xây dựng mới các chính sách
ưu đãi đầu tư cho phù hợp với từng thời kỳ, điều kiện cụ thể và có sức hấp dẫn cao,
bám sát, giải quyết kịp thời các vướng mắc phát sinh, đảm bảo tiến độ thực hiện các
chương trình trọng điểm, thúc đẩy giải ngân các dự án đầu tư. Điều chỉnh kế hoạch phát triển du lịch, trong đó có kế hoạch phát triển cơ sở hạ
tầng, đặc biệt là hạ tầng giao thông kết nối các điểm du lịch quan trọng, kết nối các tuyến
du lịch trong nội vùng và liên vùng, nâng cấp hạ tầng viễn thông trong toàn vùng Quan tâm đến việc hỗ trợ người dân về vốn, kiến thức, kỹ năng làm du lịch, ...
dành một khoản kinh phí thích đáng cho công tác hỗ trợ đầu tư và phát triển các sản
phẩm du lịch mới, phát triển sản phẩm du lịch làng nghề, góp phần chuyển dịch nhanh
cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động và thu nhập ở vùng xâu vùng xa. Đối với Ban Quản lý CVĐC toàn cầu Non nước Cao Bằng
Điều chỉnh các định hướng liên quan và nội dung chỉ đạo liên quan theo ngành
dọc đối với các cơ quan Phòng VH-TT các huyện và UBND các xã về quản lý, bảo
tồn và phát huy di sản trong phát triển DL nói chung, DLCĐ nói riêng. Ban Quản lý
CVĐC toàn cầu UNESCO đào tạo, tập huấn và hỗ trợ cho cán bộ huyện, thành phố,
cá nhân, đơn vị kinh doanh dịch vụ du lịch lập kế hoạch hoạt động phát triển DLCĐ.
Phối hợp với UBND huyện, Thành phố, các cơ quan hỗ trợ khảo sát xây dựng tour,
điều chỉnh các quy hoạch phát triển du lịch trong đó có bổ sung các điểm du lịch cộng
đồng mới cho các tuyến du lịch hiện có; bổ sung các tuyến du lịch mới; điều chỉnh lộ
trình các tuyến du lịch hiện có tuyến du lịch trải nghiệm, xây dựng các loại hình quảng
bá du lịch; tư vấn các mô hình quản lý, xử lý rác thải các điểm du lịch; xây dựng
phương án bảo tồn kiến trúc truyền thống, làng nghề gắn với phát triển du lịch; sản
xuất nông, lâm, thủy sản gắn với phát triển du lịch; phát triển các sản phẩm nông
nghiệp đặc hữu, … 157 KẾT LUẬN Với mục tiêu xác định, phân tích về thực trạng phát triển du lịch cộng đồng và đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển du lịch cộng đồng vùng CVĐCTCNN Cao Bằng nhằm đề xuất giải pháp phù hợp và có tính khả thi trong những năm tới có ý nghĩa quan trọng cả về mặt lý luận và thực tiễn đối với vùng
CVĐCTCNN Cao Bằng nói riêng và tỉnh Cao Bằng và các tỉnh thành trong cả nước nói chung. Theo đó, luận án đã tập trung giải quyết được một số vấn đề như sau: 1. Luận án đã tổng quan được các công trình nghiên cứu có liên quan trong và ngoài nước. Qua đó, luận án đã chỉ ra được những nhân tố cơ bản ảnh hưởng tới sự
phát triển DLCĐ, đồng thời đã chỉ ra “khoảng trống” nghiên cứu. 2. Luận án đã hệ thống hóa được một số vấn đề lý luận và thực tiễn về DLCĐ, sự phát triển DLCĐ và các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển DLCĐ. Luận án chỉ ra được kinh nghiệm phát triển DLCĐ ở một số quốc gia trên thế giới (Hàn Quốc, Thái Lan, Nhật Bản) và các địa phương ở Việt Nam (Hòa Bình, Lào Cai, Hà Giang). Từ
đó, rút ra một số bài học kinh nghiệm cơ bản cho tỉnh Cao Bằng. 3. Luận án đã làm rõ phương pháp nghiên cứu và hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu, sử dụng phương pháp phân tích định tính (phỏng vấn sâu chuyên gia – nhà quản lý) nhằm xây dựng, phát triển thang đo các nhân tố ảnh hưởng và phương pháp định lượng (kiểm định độ tin cậy Cronbach’s Alpha nhân tố, phân tích nhân tố khám phá (EFA), phân tích mô hình hồi quy) nhằm chứng minh mức độ ảnh hưởng của từng
nhân tố tới sự phát triển DLCĐ vùng CVĐCNN Cao Bằng 4. Luận án đã tiến hành phân tích thực trạng phát triển DLCĐ vùng CVĐCNN Cao Bằng dựa trên 4 góc độ: cải thiện sinh kế cộng đồng, bảo tồn và phát huy tài nguyên du lịch, bảo vệ môi trường và đáp ứng du cầu du khách. Mặc dù, lượng khách và doanh thu du lịch tăng nhanh, người dân có thêm việc làm cải thiện thu nhập nhưng
giá trị kinh tế đem lại chưa cao do còn ít dịch vụ và thời gian lưu trú khách còn ngắn
cũng như tỷ lệ khách quay lại chưa cao. Công tác bảo tồn tài nguyên du lịch được quan tâm nhưng một vài điểm vẫn còn hiện tượng xói mòn và tu bổ chưa khớp với
tổng thể. Vấn đề môi trường tự nhiên, môi trường an ninh an toàn đã được đảm bảo. 5. Luận án đã thực hiện kiểm định độ tin cậy Conbach’s Alpha các nhân tố, tiến
hành phân tích nhân tố khám phá và phân tích mô hình hồi quy. Từ đó, lượng hóa được mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến sự phát triển DLCĐ vùng CVĐCNN
Cao Bằng. Nhờ đó, thấy được tầm quan trọng của từng nhân tố ảnh hưởng trong tác động tới phát triển DLCĐ trong vùng CVĐCNN Cao Bằng theo thứ tự giảm dần là: 158 1) Cơ sở hạ tầng điểm du lịch; 2) Sự tham gia của người dân địa phương; 3) Sức hấp
dẫn điểm đến; 4) Khả năng tiếp cận điểm đến; 5) Chính sách hỗ trợ từ bên ngoài cộng
đồng. 6. Trên cơ sở phân tích thực trạng phát triển DLCĐ vùng CVĐCNN Cao Bằng và các nhân tố ảnh hưởng, kết hợp với quan điểm, định hướng phát triển DLCĐ và kết quả phân tích ma trận SWOT của DLCĐ vùng CVĐCNN Cao Bằng, luận án đề xuất 6 nhóm giải pháp cho sự phát triển DLCĐ vùng CVĐCNN Cao Bằng đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030 bao gồm: i) Đầu tư cơ sở vật chất hạ tầng cho ngành
du lịch; ii) Tăng cường sự tham gia du lịch cộng đồng của người dân địa phương; iii) Phát triển đa dạng các sản phẩm du lịch cộng đồng; iv) Tăng cường công tác bảo tồn phát huy giá trị tài nguyên DL; v) Đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực du lịch; vi) Đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ trong quảng bá du lịch và những kiến nghị nhằm hoàn thiện chính sách hỗ trợ phát triển DLCĐ và tăng cường sự hợp
tác từ bên ngoài cộng đồng. Hạn chế nghiên cứu và định hướng nghiên cứu tiếp theo: Mặc dù tác giả đã tập trung nghiên cứu các tài liệu, công trình đi trước nhưng mô hình nghiên cứu của luận án vẫn còn hạn chế trong việc chưa thể hiện hết những yếu tố tác động đến sự phát triển DLCĐ, điều này thể hiện ở tỷ lệ biểu diễn tác động đến biến phụ thuộc của mô hình mới ở mức 31,9 %. Do đó, các nghiên cứu tiếp theo có thể bổ sung thêm các biến trong mô hình nghiên cứu, đây là một hướng nghiên
cứu tiếp theo cho đề tài sau này. 159 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 1. Cao Thị Thanh Phượng, Đỗ Thùy Ninh, Nguyễn Hải Khanh (2019), “Phát triển
du lịch bền vững: Tăng cường hợp tác liên kết giữa “3 Nhà” - Nhà nước - Nhà trường - Nhà kinh doanh du lịch”đăng trong Hội thảo khoa học quốc tế “Phát
triển bền vững và vai trò của các trường đại học trong thời đại cách mạng công nghiệp lần thứ tư” - Trường ĐH Kinh tế & QTKD, Tạp chí Kinh tế và Quản trị Kinh doanh, 10, 2019, ISSN: 2525-2569. 2. Cao Thi Thanh Phuong (2021), “Discover Potential of Community-based
Tourism in Non Nuoc Cao Bang UNESCO Global Geo-park, Vietnam” Randwick International of Social Sciences (RISS) Journal, Vol. 3, No.2, April 2022 | Page: 256-261, ISSN Online: 2722-5674 - ISSN Print: 2722-5666
3. Cao Thi Thanh Phuong, Tran Thi Binh An, Tran Thi Kim Anh (2022),
“Community-based tourism - Sustainable development strategy for Non Nuoc Cao Bang, Viet Nam”, Journal of Social Commerce, Vol. 2 No. 3, 2022 (Page: 100-107), ISSN 2809-929X (Print), ISSN 2809-9303(Online) 4. Cao Thi Thanh Phuong, Tran Chi Thien, Le Ngoc Nuong (2022), “Factors
affecting the ability of local people to participate in community-based tourism in the Non Nuoc Cao Bang UNESCO Global Geopark Viet Nam”, Journal of Social Commerce, Vol. 2 No. 3, 2022 (Page:108-116), ISSN 2809-929X (Print),
ISSN 2809-9303(Online) 160 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO A. TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT
1. Báo Lào Cai (2022), Chiến lược phát triển du lịch Lào Cai một tầm nhìn đa giá
https://bvhttdl.gov.vn/chien-luoc-phat-trien-du-lich-lao-cai-mot-tam-nhin- trị,
da-gia-tri-2022081616374533.htm ngày 12/10/2022., ngày 7/9/2022 2. BCĐ tỉnh Cao Bằng (2020), Báo cáo số 42 về tổng kết Chương trình số 10-
CTr/TU ngày 29/04/2016 của Tỉnh ủy Cao Bằng về Phát triển du lịch giai đoạn
2016 - 2020, tỉnh Cao Bằng. 3. Bộ Chính trị (2017), Nghị quyết 08-NQ/TW về Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, Hà Nội. 4. Bộ VHTT&DL (2018), Tiêu chuẩn du lịch cộng đồng ASEAN và định hướng phát triển tại Việt Nam, Hà Nội. 5. Bùi Thanh Hương & cs (2007), Nghiên cứu về du lịch cộng đồng ở Việt Nam, Trường ĐH Hà Nội. 6. Bùi Thị Hải Yến (2012), Du lịch cộng đồng, NXB Giáo dục, Hà Nội, tr 10-16.
7. Chính phủ (2020), Quyết định số 147 về phê duyệt Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2030, Hà Nội. 8. Creswell. J.W, (2008), Thiết kế nghiên cứu - cách tiếp cận định tính, định lượng
và theo các phương pháp hỗn hợp Bản dịch của Fulbright, Chương trình giảng
dạy kinh tế Fulbright. 9. Cục thống kê tỉnh Cao Bằng (2018), Niên giám thống kê tỉnh Cao Bằng 2018, tỉnh Cao Bằng. 10. Cục thống kê tỉnh Cao Bằng (2019), Niên giám thống kê tỉnh Cao Bằng 2019, tỉnh Cao Bằng. 11. Cục thống kê tỉnh Cao Bằng (2020), Niên giám thống kê tỉnh Cao Bằng 2020, tỉnh Cao Bằng. 12. Cục thống kê tỉnh Cao Bằng (2021), Niên giám thống kê tỉnh Cao Bằng 2021, tỉnh Cao Bằng. 13. Đặng Trung Kiên (2020), Nghiên cứu một số nhân tố ảnh hưởng đến phát triển du lịch cộng đồng tiểu vùng Tây Bắc, Luận án tiến sĩ, ĐH Kinh tế quốc dân. 14. Đoàn Mạnh Cương (2019), Phát triển DLCĐ theo hướng bền vững (Phần 1), Vụ Đào tạo,
Bộ VHTT&DL, Hà Nội, https://vietnamtourism.gov.vn/index.php/items/29392, ngày
5/10/2020. 28 15. Dương Hoàng Hương (2017), Phát triển du lịch bền vững ở tỉnh Phú Thọ, Luận án tiến sĩ, Học viện hành chính quốc gia Hồ Chí Minh. 161 16. Hà Thái (2019), Kinh nghiệm cải tạo, phát triển du lịch đảo Nami để trở thành
điểm du lịch tiêu biểu của Hàn Quốc, http://itdr.org.vn/kinh-nghiem-cai-tao-phat-
ngày
trien-du-lich-dao-nami-de-tro-thanh-diem-du-lich-tieu-bieu-han-quoc,
11/03/2019. lịch cộng đồng, làm du 18. 17. HĐND tỉnh Cao Bằng (2021), Nghị quyết số 78 ban hành quy định về chính sách
hỗ trợ phát triển du lịch cộng đồng trên địa bàn tỉnh Cao Bằng đến năm 2025,
Hội đồng nhân dân tỉnh Cao Bằng khóa 17 kỳ họp thứ 6, tỉnh Cao Bằng.
Hoàng Anh (2019), Nông dân Hà Giang
https://vovworld.vn/vi-VN/chuyen-cua-lang/nong-dan-ha-giang-lam-du-lich-
cong-dong-788277.vov, ngày 29/9/2019. 19. Hoàng Thị Thu Hương (2016), Các yếu tố ảnh hưởng tới sự lựa chọn điểm đến
của người dân Hà Nội; Nghiên cứu trường hợp điểm đến Huế, Đà Nẵng, luận án
tiến sĩ, trường Đại học Kinh tế Quốc dân. 20. Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), Phân tích dữ liệu nghiên cứu với với SPSS, Nxb Hồng Đức. 21. Hồng Quảng (2019), Làng văn hóa DLCĐ dân tộc Mông - Điểm nhấn du lịch Hà
Giang, https://dangcongsan.vn/the-thao/lang-van-hoa-du-lich-cong-dong-dan-
toc-mong-diem-nhan-du-lich-ha-giang-409026.html, ngày 5/11/2019. 22. Kbs world Vietnamese (2021), Ngành du lịch góp phần phục hồi kinh tế, http://rki.kbs.co.kr/service/contents_view.htm?lang=v&menu_cate=business&i
d=&board_seq=143472, ngày 7/9/2022. 23. Korea.net, Culuturalpolicies (2020), Xu hướng phát triển của chính sách văn hóa
Hàn Quốc, https://bvhttdl.gov.vn/xu-huong-phat-trien-cua-chinh-sach-van-hoa-
han-quoc-7809.htm, ngày 10/9/2022. 24. Lã Thị Bích Quang (2021), Phát triển du lịch cộng đồng bền vững từ góc nhìn lý
thuyết các bên liên quan: Nghiên cứu điển hình ở khu vực Tây Bắc, Việt Nam,
Luận án tiến sĩ, Trường ĐH Kinh tế quốc dân. 25. Linh Hà (2021), DLCĐ - Xu hướng du lịch ở Việt Nam năm 2021,
https://www.vntrip.vn/cam-nang/du-lich-cong-dong-113228, ngày 5/6/2022.
26. Ngọc Quang (2021), Thái Lan ưu tiên phát triển du lịch chất lượng để thúc đẩy
phục hồi kinh tế, báo Thông tấn xã Việt Nam, https://baotintuc.vn/the-gioi/thai-
lan-uu-tien-phat-trien-du-lich-chat-luong-de-thuc-day-phuc-hoi-kinh-te-
20211008111340648.htm, ngày 9/10/2021. 27. Nguyễn Công Viện (2020), Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng
của khách du lịch cộng đồng vùng Tây Bắc, Luận án tiến sĩ, trường Đại học Kinh
tế Quốc dân. 162 28. Nguyễn Đình Thọ (2011), Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh, NXB Lao động xã hội, Hà Nội. 29. Nguyễn Hoàng Mai - Phòng QLKH&HTQT(2019), Nghiên cứu kinh nghiệm
trong định hướng phát triển sản phẩm du lịch của một số nước ASEAN,
http://itdr.org.vn/nghien-cuu-kinh-nghiem-trong-dinh-huong-phat-trien-san-
pham-du-lich-cua-mot-so-nuoc-asean/, ngày 7/10/2020. 30. Nguyễn Phước Quang Quý (2013), “Du lịch làng nghề ở Đồng bằng sông Cửu
Long - Một lợi thế văn hóa để phát triển du lịch”, Tạp chí phát triển và hội nhập,
Số 10 (20) - Tháng 05 - 06/2013. 31. Nguyễn Quốc Nghi và cộng sự (2012), “Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định
tham gia tổ chức du lịch cộng đồng của người dân tỉnh An Giang”, Tạp chí khoa
học Trường Đại học Cần Thơ, Vol.23, No. (2012). 32. Nguyễn Thị Bích Thủy (2013), Đo lường hình ảnh điểm đến của du khách quốc
tế - Trường hợp Thành phố Đà Nẵng, Luận án tiến sĩ, Trường Đại học Đà Nẵng.
33. Nguyễn Thị Mỹ Hạnh (2016), Sự tham gia của cộng đồng địa phương trong phát
triển du lịch miền núi: Nghiên cứu điển hình tại Sa Pa, Lào Cai, Luận án tiến sĩ
kinh tế, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội. 34. Nguyễn Trọng Hoài, Phùng Thanh Bình, Nguyễn Khánh Du (2009), Dự báo và phân tích dữ liệu trong kinh tế và tài chính, Nxb Thống Kê Hà Nội. 50 trưởng Tổng cục Du 35. Nguyễn Trùng Khánh (2022), “Chiến lược phát triển du lịch trước những thách
lịch,
cục
thức mới hiện nay”, Tổng
https://www.tapchicongsan.org.vn/web/guest/gop-y-du-thao-cac-van-kien-trinh-
dai-hoi-xiii-cua-dang/-/2018/823796/view_content, ngày 5/10/2022. 36. Phan Văn Phùng (2021), Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển du lịch Phú Quốc, Luận án tiến sĩ kinh tế, Trường Đại học Cần Thơ. 37. Phạm Hồng Long, Nguyễn Thị Thanh Kiều (2019), “Du lịch cộng đồng: Hướng
tạo và chuyển đổi sinh kế cho người dân”, Tạp chí Khoa học: Nghiên cứu chính
sách và quản lý, 35(2),63-73. 38. Phạm Trung Lương (2007), Du lịch sinh thái, những vấn đề lý luận và thực tiễn phát triển ở Việt Nam, NXB Giáo dục, Hà Nội. 39. Phạm Trung Lương & cs (2002), Nghiên cứu xây dựng bảo vệ môi trường du lịch
với sự tham gia củacộng đồng góp phần phát triển du lịch bền vững trên đảo Cát
Bà - Hải Phòng, đề tài khoa học cấp Bộ, Hà Nội. 40. Quốc hội nước CHXHCNVN (2017), Luật Du lịch (2017), Nxb Tổng hợp, Hà Nội.
41. Ramanathan, R. (2002), Nhập môn kinh tế lượng với các ứng dụng, Bản dịch tiếng Việt, Chương trình giảng dạy Kinh tế Fulbright. 163 42. Saunder, M., Philip Lewis, Adrian Thornhill (Nguyễn Văn Dung biên dịch)
(2010), Phương pháp nghiên cứu trong kinh doanh, NXB Tài Chính Hà Nội.
43. Sở KH&CN tỉnh Cao Bằng (2021), Báo cáo phát triển DLCĐ gắn với du lịch sinh
thái, du lịch văn hóa-lịch sử, du lịch làng nghề tại 7 điểm/làng DLCĐ vùng
CVĐCTCNN Cao Bằng, tỉnh Cao Bằng. 44. Sở KH&CN tỉnh Cao Bằng (2021), Báo cáo phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới
quyết định tham gia du lịch cộng đồng tại các xóm Hoài Khao, Phja Thắp, Phắc
Rằng, Bản Giuồng, Khuổi Ky, Lũng Niếc và Khuổi Khon, tỉnh Cao Bằng.
45. Sở Ngoại vụ tổng hợp tin các báo (2020), Tình hình phát triển kinh tế Thái Lan
những năm gần đây, http://songoaivu.tiengiang.gov.vn/ nghiep-vu-ngoai-giao/-
/asset_publisher/QSpp7P8RukDa/content/tinh-hinh-phat-trien-kinh-te-thai-lan-
nhung-nam-gan-ay, ngày 15/7/2020. 46. Sở VHTT&DL Cao Bằng (2019), Báo cáo số 196 về tình hình thực hiện nhiệm
vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2019 Phương hướng, nhiệm vụ năm 2020, tỉnh
Cao Bằng. 47. Sở VHTT&DL Cao Bằng (2019), Báo cáo số 208 về tình hình phát triển kinh tế - xã
hội năm 2018 Phương hướng, nhiệm vụ trọng tâm năm 2019, tỉnh Cao Bằng.
48. Sở VHTT&DL Cao Bằng (2020), Báo cáo số 276 tình hình thực hiện Nghị quyết
số 01/NQ-CP ngày 01/01/2020 của Chính phủ, tình hình phát triển kinh tế - xã
hội tháng 12 và cả năm 2020, tỉnh Cao Bằng. 49. Sở VHTT&DL Cao Bằng (2020), Báo cáo số 313 tình hình thực hiện nhiệm vụ
phát triển kinh tế - xã hội năm 2021 Phương hướng, nhiệm vụ năm 2022, Cao
Bằng. 50. Sở VHTT&DL Cao Bằng (2021), Báo cáo số 143 về công tác xây dựng môi
trường văn hóa tại các điểm du lịch cộng đồng trên địa bàn tỉnh Cao Bằng, tỉnh
Cao Bằng. 51. Sở VHTT&DL Cao Bằng (2021), Báo cáo số 197 về tác động của đại dịch
COVID-19 trong lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch. Giải pháp, nhiệm vụ trong
thời gian tới, tỉnh Cao Bằng. 52. Sở VHTT&DL Cao Bằng (2021), Báo cáo số 233 về tình hình thực hiện kế hoạch sự nghiệp năm 2021 Xây dựng kế hoạch sự nghiệp năm 2022, tỉnh Cao Bằng. 53. Sở VHTT&DL Cao Bằng (2021), Báo cáo số 248 khái quát tình hình phát triển
du lịch trên địa bàn tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2016 - 2020 và 10 tháng năm 2021,
tỉnh Cao Bằng. 164 54. Sở VHTT&DL Cao Bằng (2021), Báo cáo số 331 về tình hình triển khai Đề án
Kế hoạch cơ cấu lại ngành dịch vụ đến năm 2020, định hướng đến năm 2025,
tỉnh Cao Bằng. 55. Tài liệu hướng dẫn Phát triển du lịch cộng đồng (2012), Quỹ Châu Á và Viện nghiên cứu và phát triển ngành nghề nông thôn Việt Nam. 56. Thân Trọng Thụy (2019), Các nhân tố ảnh hưởng đến lòng trung thành của du
khách tại các điểm du lịch tâm linh ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ, Trường Đại học
Kinh tế Quốc dân. 57. The Korea Herald (2019), Du lịch Hàn Quốc 2019 đạt kỷ lục sau mới sau hai năm
liền suy giảm, https://ictvietnam.vn/du-lich-han-quoc-2019-dat-ky-luc-moi-sau-
hai-nam-lien-suy-giam-20200319102055084.html, ngày 9/10/2021. 58. Theo Báo Hà Giang (2022), Hà Giang: Du lịch kết hợp thể thao, hướng đi xanh
và bền vững, https://bvhttdl.gov.vn/ha-giang-du-lich-ket-hop-the-thao-huong-di-
xanh-va-ben-vung-20221103150404002.htm, ngày 10/10/2022. 59. Theo Chinhphu.vn (2020), Thái Lan tung gói 10 tỷ USD kích thích kinh tế, https://thoibaotaichinhvietnam.vn/thai-lan-tung-goi-10-ty-usd-kich-thich-kinh-
te-7315.html, ngày 20/10/2021. 60. Theo Đoàn Hiền (2019), Hà Giang bảo đảm sự hài hòa giữa phát triển du lịch và
trường, https://tapchicongsan.org.vn/web/guest/thuc-tien-kinh- bảo vệ môi
nghiem1/-/2018/815788/ha-giang-bao-dam-su-hai-hoa-giua-phat-trien-du-lich-
va-bao-ve-moi-truong.aspx, ngày 3/2/2020. 61. Theo Thu Thủy - Điểm sáng DLCĐ, (2019), Huyện Mai Châu
https://www.baohoabinh.com.vn/PrintPreview/135584/, ngày 2/12/2019.
62. Theo TTXVN (2019), Cao nguyên đá Đồng Văn: Đòn bẩy phát triển du lịch ở
Hà Giang, https://www.baohoabinh.com.vn/276/128862/Cao-nguyen-da-Dong-
Van-Don-bay-phat-trien-du-lich-o-Ha-Giang.htm, ngày 3/12/2020. 63. Thu Thủy (2020), Huyện Mai Châu chú trọng công tác bảo vệ môi trường, http://www.baohoabinh.com.vn/284/139646/Huyen-Mai-Chau-chu-trong-cong-
tac-bao-ve-moi-truong.htm, ngày 15/12/2019. 64. Tỉnh ủy Cao Bằng (2021), Chương trình hành động số 06 về hành động thực hiện
Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng và Nghị quyết Đại
hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Cao Bằng lần thứ XIX, nhiệm kỳ 2020 - 2025, Cao
Bằng. 65. Tô Duy Hợp, Lương Hồng Quang (2000), Phát triển cộng đồng, lý thuyết và vận dụng, NXB Văn hóa - Thông tin, Hà Nội. 165 66. Tổng cục du lịch Việt Nam (2019), Báo cáo thường niên du lịch Việt Nam năm 2019, Hà Nội. 67. Trần Chí Thiện (2021), Xây dựng đề án phát triển mô hình DLCĐ tại vùng
CVĐCNN toàn cầu Cao Bằng, Đề án NCKH cấp tỉnh Trường ĐH Kinh tế
&QTKD Thái Nguyên, tỉnh Cao Bằng. 68. Trần Tiến Dũng (2007), Phát triển du lịch bền vững ở Phong Nha-Kẻ Bàng, Luận án tiến sỹ kinh tế, Đại học Kinh tế Quôc dân, Hà Nội. 69. Trang thông tin du lịch của tỉnh Cao Bằng https:// caobangtourism.com.
70. Trang thông tin du lịch của vùng CVĐCNNCB http://caobanggeopark.com.
71. UBND tỉnh Cao Bằng (2019), Báo cáo số 330 tình hình thực hiện Chiến lược
tổng thể phát triển khu vực dịch vụ thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050,
tỉnh Cao Bằng. 72. UBND tỉnh Cao Bằng (2019), Báo cáo số 3631 về đánh giá chương trình mục tiêu
phát triển hạ tầng du lịch giai đoạn 2016 - 2020 tỉnh Cao Bằng, tỉnh Cao Bằng.
73. UBND tỉnh Cao Bằng (2020), Quyết định số phê duyệt thực hiện đề án “Phát
triển du lịch tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2020 - 2025, tầm nhìn đến năm 2035”, tỉnh
Cao Bằng. 74. UBND tỉnh Cao Bằng (2021), Báo cáo số 550 về công tác nhiệm kỳ 2016 - 2021,
phương hướng nhiệm vụ nhiệm kỳ 2021 - 2026 của UBND tỉnh, tỉnh Cao Bằng.
75. UBND tỉnh Cao Bằng (2021), Báo cáo số 99 về Công tác xây dựng môi trường
văn hóa tại các điểm du lịch cộng đồng trên địa bàn tỉnh Cao Bằng, tỉnh Cao
Bằng. 76. UBND tỉnh Cao Bằng (2021), Thông báo số 2543 về kết luận của đồng chí Lê
Hải Hòa, Phó Chủ tịch UBND tỉnh tại cuộc họp Tiểu ban thực hiện nội dung đột
phá về phát triển Du lịch - Dịch vụ bền vững giai đoạn 2021 - 2025 ngày
13/10/2021, tỉnh Cao Bằng. 77. UNESCO (2022), “Bạn biết gì về danh hiệu Công viên địa chất toàn cầu
UNESCO”, https://daknonggeopark.com/ban-biet-gi-ve-danh-hieu-cong-vien-
dia-chat-toan-cau-unesco/, ngày 5/7/2022. 78. UNWTO Tourism Highlights (2021)- Báo cáo thường niên du lịch Việt Nam, Tổng cục Du lịch Việt Nam. 79. Vũ Văn Liên (2019), Nghiên cứu xây dựng Bảo tàng thiên nhiên công viên địa
chất toàn cầu Cao nguyên đá Đồng Văn, Hà Giang, Đề tài NCKH cấp tỉnh, Bảo
tàng Thiên nhiên Việt Nam. 80. Võ Quế (Chủ biên) (2006), Du lịch cộng đồng lý thuyết và vận dụng tập1, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội. 166 B. TÀI LIỆU TIẾNG ANH
81. Abdulla M. Alhemoud và Edward G. Armstrong (1996), "Image of Tourism Attractions in Kuwait", Journal of Travel Research, 76-80. 82. Akis, S., Peristianis, N., & Warner, J. (1996), Residents attitudes to tourism
development: The case of Cyprus, Tourism Management, 17(7),481-404.
83. Akkhaporn Kokkhangplu & Kanokkarn Kaewnuch (2020), Factors Influencing
Social Inequality and Quality of Life in Community-Based Tourism Thailand,
The Journal of Social Sciences Research, 2020, vol. 6, issue 5, 553-559 84. Andereck,K.L,Valentine,K.M.,Knopf,R.C.,&Vogt,C.A.(2005), Residents’
perceptions of community tourism impacts, Annals of Tourism Research, 32(4),
1056-1076. 85. Armstrong, R. (2012), An analysis of the conditions for success of community
based tourism enter-prises, International centre for responsible tourism,
occasional paper, OP 21 (2012). Leeds: LBU 86. ASEAN Community Based Tourism Standard (2016), ASEAN
87. Boo, E. (1991), Making ecotourism sustainable: Recommendations for planning,
development, and management. In T. Whelan (Ed.), Nature tourism: Managing
for the environment (pp. 187-199). Washington, US: Island Press. 88. Bradshaw, T. (2008), The Post-Place Community: Contributions
the Definition of Community, Journal of to
the the Debate about
Community Development Society, 39(1), 5-16. 89. Bramwell và Sharman. (1999), Collabration in local tourism policymaking
90. Brennan, F, & Allen, G. (2001). Community-based Ecotourism, Social Exlusion
and the Changing Political Economy of KwaZulu-Natal, South Africa. In D.
Harrison, 2001 (Ed.), Tourism and the Less Developed Word, (pp.203-220). 91. Butcher, J. (1996), Sustainable development or development, 19(1), 7-16.
92. Butler, Judith. (1999), Revisiting Bodies and Pleasures, Theory, Culture & Society, 16(2), 11-20 93. Chapman, M., & Kirk, K. (2001). Lessons for Community Capacity Building: A summary of the research evidence. Retrieved 2, 94. Dr. Mihee Kang, GSTC Director for the Asia Pacific region, authorized trainer
Island, destination Cooperation assessor, Jeju on and
https://www.gstcouncil.org/cooperation-on-jeju-island/ 95. Economy (2020), The Korean Economy - the Miracle on the Hangang River,
https://www.korea.net/AboutKorea/Economy/The-Miracle-on-The-Hangang
96. Freeman,R.E.(1984),Strategicmanagement:astakeholderapproach,Boston:Pitman. 167 97. Gill, J. C. (2017). Geology and the Sustainable Development Goals. Episodes, 40, 70-76. https://doi.org/10.18814/epiiugs/2017/v40i1/017010. 98. Godfrey, K., & Clarke, J. (2000), The tourism development handbook: a practical approach to planning and marketing, London Continuum 99. Godfrey, P. (1996), Control of Risk: A Guide to the Systematic Management of
Risk from Construction, Construction Industry Research and Information
Association: London. 100. Goodall, B. (1988), How tourists choose their holidays: An analyticalframework,
Marketing in the tourism industry: The promotion of destination regions.
101. Graci S. Putting community based tourism into practice: The case of the Cree
village ecolodge in Moose Factory, Ontario. Téoros Rev Rech en Tour [Internet].
2012;65-70. Available from: http://id.erudit.org/iderudit/1036565ar 102. Green & Salkind, Using SPSS for Windows and Macintosh: Analyzing and Understanding Data, Prentice Hall, New Jersey, 2003. 103. Green, P., Tull. DS & Albaum. G (1988), Research for Marketing Decisions (5 ed. New Jersey: Prentice Hall) 104. Hair, J. J. F., Anderson, R. E., Tatham, R. L., & Black, W. C (2014), Multivariate Data Analysis (7th ed.), Pearson Prentice Hall. 105. Harris, A primer of multivariate statistics, New York: Academic Press,1985
106. Hillery, G. (1955). Definitions of community: areas of agreement, Rural Sociology, 20, 111-123 107. Hiwasaki, L. (2006), Community-Based Tourism: A Pathway to Sustainability for Japan’s Protected Areas, Society and Natural Resources, 19,675-692.
108. Holloway,J.C.,&Humphreys,C.(2012),Thebusinessoftourism.Essex,UK:Pearson.
109. Ivanovic, M. (2009). Cultural Tourism, USA: Juta and CompanyLimited.
110. Jafari, J. (Ed). (2000), Encyclopedia of tourism, London and New York:Routledge
111. Jeryang Ko, Chair, Jeju Ecotourism Association.
112. John E. Gordon& cs (2018), Enhancing the Role of Geoconservation in Protected
Area Management and Nature Conservation, Advances in Natural and
Technological Hazards Research, page 191 - 203 113. Jones, K. (1995), People and Participation in Rural Areas, Wellington: Winston Churchill. 114. Kang Woo - Hyon (2012), All about Nami Island
115. Kepe, T. (2004). Decentralization when land and resource rights are deeply
contested: a case study of the Mkambati eco-tourism project on the Wild Coast
of South Africa European, Journal of Development Research, 25(1) 168 116. Kim Sung-Jin (2010), Tourism Destination Regeneration: The Case of Nami-
sum, Marketing Management Millenium Edition, Tenth Edition, by Philip
Kotler, Comilation by Pearson Custom Publishing 117. Long Hong Pham (2012), Local Resident’s Perceptions of Tourism Impacts and
Their Support for Tourim Development: the Case of Ha Long Bay, Quang Ninh,
Viet Nam, 118. Long Hong Pham&Kalsom Kayat (2011), Resident’s Perceptions of Tourism
Impact and Their Support for Tourism Development: The Case Study of Cuc
Phuong National Park, Ninh Binh Province, Vietnam, November 2011,European
Journal of Tourism Research 4(2), DOI:10.54055/ejtr.v4i2.70 119. Ma, J.; Zhang, J.; Liu, X.; Wang, L.; Tian, N.; Xu, C. Relation between Chinese
economic
and countywide sustainable global geopark management
development. Resouces Ind. 2022, 24, 1-7. Tourism Dieng in 120. Manik Sunuantari (2017), Sunuantari, M. (2017). Tourism Communication in
Based
Community,
Indonesia. Binus Business Review, 8(2), 149-156. Java, Community
Central
http://dx.doi.org/10.21512/bbr.v8i2.189 121. Marsh, H. W. (1987), "Students’ evaluation of university teaching: Research
findings, methodological issues, and directions for future research", International
Journal of Educational Research, 11,253-388. 122. Mattessich & Monsey (2004). Collaboration: What makes it work. Saint Paul: Amherst H. Wilder Foundation 123. Michael P.Todaro (1989), Economic Development in the Third World.
124. Murray Gray &cs (2011) “Other nature: geodiversity and geosystem services”, Environmental Conservation 38, page 271-274 125. Nair V, Hamzah A. Successful community-based tourism approaches for rural
destinations: The Asia Pacific experience. Worldw Hosp Tour Themes.
2015;7(5):429-39 126. Nicole Hausler and Wolfgang Strasdas (2000), Community Based Sustainable Tourism A Reader. 127. Ni Made Ernawati. (2015), Producer-market orientation of community-based
tourism (CBT) products: A case study in Bali, Indonesia, Doctor of Philosophy:
Edith Cowan University 128. Nopparat Satarat (2010), Sustainable Management of Community-Based Tourism
in Thailand. Doctor of Philosophy (Development Administration): School of
Public Administration, National Institute of DevelopmentAdministration 169 Development Plan 129. Oelkers, D.B. (2007), Travel and tourism marketing, Mason, USA: Thomson.
130. Office of the National Economic and Social Development Board Office of the
Prime Minister Bangkok, Thailand, (2021), The Twelfth National Economic and
Social
(2017-2021),
https://www.greengrowthknowledge.org/national-documents/thailand-twelfth-
national-economic-and-social-development-plan-2017-2021 131. Pakin Witchayakawin& cs (2020), Factors on development of community- based
tourism (CBT) in Phitsanulok Provience of Thailand, The Journal of Critical
Reviews, vol7, Issue 12, 2020, ISSN - 2394 - 5125 .Retrieved May 2013: Soc 4, 132. Polnyotee M, Thadaniti S (2015), Community-based tourism: A strategy for
sustainable tourism development of Patong Beach, Phuket Island, Thailand,
Asian
from
Sci.2015;11(27).
http://www.onecaribbean.org.15. 133. Responsible Ecological Social Tours (REST) (2005), Community Based Tourism Handbook. 134. Rosenow, JE&Pulsipher, GL.(1979),Tourism: TheGood, theBad and theUgly,
135. Smith, V.L., &Eadington, W.R. (Eds.). (1992), Tourism alternatives: Potentials and
tourism, Philadelphia, University of the development of in problems
PennsylvaniaPress. Public of School
Institute Development of 136. Suthathip Suanmali (2014) Suthathip Suanmali. (2014), Factors Affecting Tourist
Satisfaction: An Empirical Study in the Northern Part of Thailand, EDP Sciences
137. Suthamma Nitikasetsoontorn (2015), The Success factors of Community - Based
Tourism in Thailand, Doctor of Philosophy in Development Administration,
Administration
Graduate
National
Administration
118 Moo 3, Sereethai Road, Klong-Chan, Bangkapi, Bangkok 10240,
THAILAND. 138. Tosun,C.(2002), Hostperceptionsofimpacts:acomparativetourismstudy
139. Ulfa Sevia Azni& Alfitri (2020), The implementation of community based
tourism model in the development of the Semambu Island tourism village,Ogan
Ilir Regency, South Sumatra, Universitas Sriwijaya, Indonesia June.2020: 109-
120 140. UN (2015). Resolution adopted by the General Assembly on 25 September 2015 (A/RES/70/1). New York: United Nation. 170 141. UNEP (1999), Report of the Working Group of Experts on Compliance and
Enforcement of Environmental Conventions - preparatory session, Nairobi:
United Nations Environment Programme. 142. UNEP (2003), Tourism and Local Agenda 21. Madrid,Spain.
143. UNESCO (2006). Global Geoparks Network (SC/EES/2006/PI/GEOPARKS/1)
[Online]. Available: https://unesdoc.unesco.org/ark:/48223/pf0000150007
144. UNESCO Global Gepparks, Celebrating Earth Heritage, Sustaining local
Communities, Published in 2016 by the United Nations Educational, Scientific
and Cultural Organization 7, place de Fontenoy, 75352 Paris 07 SP, France.
145. UNESCO Global Gepparks, Guidelines and Criteria for National Geoparks
seeking UNESCO’s assistance to join the Global Geoparks Network (GGN).
http://www.unesco.org/new/fileadmin/MULTIMEDIA/HQ/SC/pdf/sc_geoparcs
_2010guidelines.pdf 146. UNWTO (2021). Tourism Highlights 2021 Edition. https://webunwto.s3.eu-west-1.amazonaws.com/s3fs-public/2021-
10/UNWTO_Barom21_05_September_excerpt.pdf?VersionId=tObUi1QiC40D
QFbrkfyryClQWEF3KFf7 147. Wall,G.,&Mathieson, A.(2006),Tourism:Change,impactsandopportunities.
148. Yiting Zhu &cs (July 2022), Coupling coordination between the socio-economic
benefits and eco-environmental benefits of the Songshan Global Geopark,
Resour. Sci. 2014, 36, 206-216. 149. Yu Jin Lee & Ramasamy Jayakumar (2021), Economic impact of UNESCO
Global Geoparks on local communities: Comparative analysis of three UNESCO
Global Geoparks in Asia, International Journal of Geoheritage and Parks,
Volume 9, Issue 2, June 2021, Pages 189-198 150. Zheng, Z. Nature’s gift: Geopark has become a new carrier of poverty elimination. China Poverty Alleviation 2016 171 PHỤ LỤC PHỤ LỤC 01 Bảng tóm lược các công trình nghiên cứu về phát triển DLCĐ Biến độc lập Phương pháp nghiên cứu Tác giả (năm) Biến phụ
thuộc Graci (2012) Phát triển
DLCĐ Nghiên cứu điển hình; NC
định tính: phỏng vấn các
bên liên quan;
NC định lượng: phỏng vấn
sâu Quyền sở hữu; Hòa
nhập cộng đồng; Xây
dựng niềm tự hào về
di sản văn hóa; Bảo
tồn môi trường; Trao
quyền
cộng
cho
đồngvà quan hệ đối
tác Phát triển
DLCĐ Suthamma
Nitikasetsoontorn
(2015) Sự tham gia vào các
trình ra quyết
quá
định; Quyền sở hữu
địa phương; Trách
nhiệm tập thể; Lãnh
đạo và quản lý; Tính
xác thực; Sự khác biệt Polnyotee và
Thadaniti (2015) Phát triển
DLCĐ: Điểm thu hút khách
du lịch;
Khả năng tiếp cận;
Cơ sở vật chất;
Môi trường an ninh an
toàn pháp Esteban Ruiz-
Ballesteros
(2020) Phục hồi
sinh thái
từ DLCĐ quyền Phát triển
DLCĐ Ulfa Sevia
Azni& Alfitri
(2020) Nopparat Satarat
(2010) Phát triển
DLCĐ Đa dạng hóa các hoạt
động sản xuất;
Sự tham gia tập thể
vào du lịch
Hỗ trợ kinh phí từ
chính
địa
phương;Cung cấp cơ
sở vật chất và cơ sở hạ
tầng;Sản phẩm du
lịch
Yếu tố bên trong (06):
Sự phong phú của tài
nguyên DL, mức độ
tham gia cộng đồng,
sự lãnh đạo, sức mạnh NC định tính: phỏng vấn
sâu
NC định lượng: sử dụng
câu hỏi và bài kiểm tra giả
thuyết thống kê, lấy mẫu
ngẫu nhiên đơn giản
(SRS), phân tích thống kê
mô tả
NC định tính: phỏng
vấn sâu;
NC định lượng: bảng hỏi
điều tra khảo sát, mã hóa
SPSS, phân tích tần suất
thống kê, tỷ lệ phần trăm,
giá trị trung bình và độ
lệch chuẩn
NC định tính: Quan sát
phỏng vấn điều tra thực địa
NC:
Phương
“Triangulation”
Nghiên cứu mô tả sử dụng
cách tiếp cận định tính,
phỏng vấn sâu và quan sát;
phân tích dữ liệu thứ cấp
bằng mô hình Miles và
Huberman
NC định tính: quan sát,
phỏng vấn sâu
NC định lượng: phân tích
thống kê mô tả số liệu thứ
cấp; số liệu sơ cấp sử dụng 172 Biến độc lập Phương pháp nghiên cứu Tác giả (năm) Biến phụ
thuộc kỹ thuật “Triangulation”,
phần
SPSS,
mềm
Cronbach’s alpha kiểm
định độ tin cậy dữ liệu tố Phát triển
DLCĐ Pakin
Witchayakawin&
HT (2020) Nghiên cứu thực nghiệm,
nghiên cứu định
tính:
phỏng vấn sâu và có cấu
trúc
Phân tích dữ liệu sơ cấp
bằng cách mã hóa mở bởi
Nvivo12PLUS tổ chức của cộng
đồng, phân phối lợi
ích công bằng, quản
lý TNTN.
bên
Yếu
ngoài(04):Khó
khăn
kinh tế, suy thoái môi
trường, sự hỗ trợ từ bên
ngoài và chính sách
của chính phủ
Yếu tố quan trọng
(07): quyền sở hữu, sự
hỗ trợ từ bên ngoài và
chính sách hỗ trợ, tiếp
thị, tạo giá trị và chuỗi
cung ứng, trao quyền
và
tiềm năng con
người, lãnh đạo và
quan hệ đối tác
tố khám phá
Yếu
kỹ năng
mới(03):
khởi nghiệp, loại hình
hoạt động và thiết kế
gói tour Phỏng vấn, khảo sát điều
tra, mô hình hồi quy
Binary logistic Nguyễn Quốc
Nghi và HT
(2012) Trình độ học vấn của
chủ hộ; Qui mô GĐ;
Thu nhập gia đình;
Vốn XH; Nghề truyền
thống Sự tham
gia của
người
dân vào
phát triển
DLCĐ tham Nguyễn Thị Mỹ
Hạnh (2016) Kinh nghiệm
gia
Tác động môi trường Sự tham
gia của
người
dân vào
phát triển
DLCĐ Phỏng vấn, khảo sát điều
tra, phân tích yếu tố khám
phá (EFA), hồi quy đa
biến và kiểm định sự khác
biệt thông qua sử dụng kết
quả kiểm định T- test và
ANOVA. Nghiên cứu 3 điểm hỉnh,
phân tích thống kê mô tả,
so sánh. Phạm Hồng Long
&Nguyễn Thị
Thanh Kiều
(2019) Nguồn lực con người;
Nguồn lực tự nhiên;
Nguồn lực xã hội;
Nguồn lực tài chính;
Nguồn lực vật chất Sinh kế
bền vững
thông
qua
DLCĐ 173 Biến độc lập Phương pháp nghiên cứu Tác giả (năm) Biến phụ
thuộc Đặng Trung Kiên
(2020) Phát triển
du lịch
cộng
đồng tại
tiểu vùng
Tây Bắc NC định tính phỏng vấn
sâu.
NC định lượng thông qua
kiểm định các giả thuyết
bằng phần mềm SPSS,
kiểm định EFA phân tích
tương quan Pearson và hồi
quy tuyến tính bội Sức hấp dẫn của
điểm; Cơ sở hạ tầng
và dịch vụ; Kiến thức
và kỹ năng về du lịch
của người dân địa
phương; Khả năng
tiếp cận điểm CBT;
Hợp tác và hỗ trợ từ
bên ngoài cộng đồng Lã Thị Bích
Quang (2021) Các hoạt động sáng
tạo giá trị; Các hoạt
động chia sẻ giá trị;
Các hoạt động bảo
tồn nguồn gốc giá trị. NC định tính phỏng vấn
sâu 4 bên liên quan (chính
quyền địa phương, doanh
nghiệp, cộng đồng địa
phương và NGOs) Nguyễn Công
Viện (2020) Văn hóa bản địa; Môi
trường
tham quan;
Tính hấp dẫn của tự
nhiên; Cơ sở hạ tầng;
Giá cả dịch vụ tại
điểm du lịch NC định tính: phỏng vấn
sâu
NC định lượng: phân tích
độ tin cậy và phân tích
nhân tố, mô hình hồi qui
đa biến Phát triển
DLCĐ
bền vững
từ góc
nhìn lý
thuyết
các bên
liên
quan: NC
điển hình
ở KV
Tây Bắc
Sự hài
lòng của
khách
DLCĐ
vùng Tây
Bắc Hoàng Thị Thu
Hương (2016) Sự lựa
chọn
điểm đến
du lịch Nguồn thông tin về
điểm đến; Cảm nhận
về điểm đến;Động cơ
nội tại; Thái độ đối
với điểm đến Phương pháp định tính
phỏng vấn sâu và đinh
lượng phân tích nhân tố
khám phá EFA, phân tích
nhân tố khẳng định CFA
và mô hình cấu trúc tuyến
tính SEM (Nguồn: Tác giả tự tổng hợp) 174 PHỤ LỤC 02 NGHIÊN CỨU ĐỊNH TÍNH KHÁM PHÁ THANG ĐO CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN DU LỊCH CỘNG ĐỒNG VÙNG CÔNG VIÊN ĐỊA CHẤT NON NƯỚC CAO BẰNG 1.1. Giới thiệu Du lịch cộng đồng (DLCĐ) và những nhân tố ảnh hưởng đến phát triển DLCĐ như đã trình bày trong chương 1 đang có những thay đổi trong các nghiên cứu của các tác giả khác nhau cả ở trong nước và nước ngoài. Mặt khác, không thể đưa ra một mô hình nguyên mẫu, đã được khẳng định ở các môi trường kinh doanh khác nhau và trong những loại hình du lịch khác nhau để kiểm định cho loại hình DLCĐ. Do vậy, nghiên cứu định tính thông qua thảo luận nhóm chuyên gia được thực hiện nhằm đề xuất một mô hình nghiên cứu cho phù hợp với đặc thù của DLCĐ tại vùng CVĐCTCNN Cao Bằng là rất cần thiết. 1.2. Mục đích nghiên cứu Mục đích của cuộc nghiên cứu nhằm khám phá, điều chỉnh và bổ sung mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển DLCĐ. 1.3. Phương pháp nghiên cứu Thảo luận nhóm chuyên gia là một trong các công cụ thích hợp cho đề tài nghiên cứu này. Nhóm chuyên gia gồm có 14 người là những nhà nghiên cứu và nhà quản lý của các cơ quan quản lý Nhà nước và các DN kinh doanh về dịch vụ và du lịch đang làm việc tại Cao Bằng được mời đến để trao đổi, thảo luận về những vấn đề liên quan đến đề tài Cuộc thảo luận được thực hiện nhằm làm sáng tỏ một số vấn đề sau: - Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển DLCĐ - Khám phá các tiêu chí đo lường các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển các DLCĐ và tiêu chí đo lường sự phát triển DLCĐ. 1.4. Dàn bài thảo luận ý kiến chuyên gia 1.4.1. Tổng quan về DLCĐ
1.4.1.1. Câu hỏi 1. Theo quý ông/bà thì nhân tố nào ảnh hưởng đến sự phát triển DLCĐ? Các nhân tố có thể được đo lường theo các tiêu chí nào? Kính đề nghị quý ông/bà đánh giá mức độ đồng ý về các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển DLCĐ vùng CVĐC Non nước tỉnh Cao Bằng theo bảng sau: 175 Mức độ đồng ý Ghi chú STT Nhân tố (Đồng ý/ Không đồng ý) 1 Khó khăn kinh tế Đồng ý 2 Suy thoái môi trường Đồng ý 3 Chính sách hỗ trợ Đồng ý 4 Sức hấp dẫn điểm đến Đồng ý 5 Sự tham gia của cộng đồng Đồng ý 6 Phân phối lợi ích Đồng ý 7 Hệ thống luật pháp Đồng ý 8 Cơ sở hạ tầng điểm du lịch Đồng ý 9 Điểm hút khách Đồng ý 10 Môi trường tại điểm đến du lịch Đồng ý 11 Khả năng tiếp cận điểm du lịch Đồng ý 12 Quản lý nguồn tài nguyên thiên nhiên Đồng ý Đồng ý Kiến thức và kỹ năng của người làm 13 dịch vụ du lịch Dịch vụ mua sắm quà lưu niệm thuận Đồng ý 14 tiện 15 An ninh, an toàn du lịch Đồng ý 16 Tiếp thi, quảng bá du lịch rộng rãi Đồng ý 17 Hợp tác bên ngoài cộng đồng Đồng ý 18 Kỹ năng khởi nghiệp Đồng ý 19 Thiết kế gói tour Đồng ý 2. Trong số các nhân tố đó, theo đánh giá của ông/bà thì nhân tố nào có ảnh hưởng mạnh nhất? Vì sao? 1.4.1.2. Kết quả STT Nhân tố Mức độ đồng ý (%) Ghi chú 1 Khó khăn kinh tế 50,00 2 Suy thoái môi trường 57,14 Chấp nhận 3 Chính sách hỗ trợ 85,71 Chấp nhận Sức hấp dẫn điểm đến 4 71,43 Chấp nhận Sự tham gia của cộng đồng 5 85,71 Chấp nhận Phân phối lợi ích 6 42,86 7 Hệ thống luật pháp 50,00 176 STT Nhân tố Mức độ đồng ý (%) Ghi chú 8 Cơ sở hạ tầng điểm du lịch 71,43 Chấp nhận 9 Điểm hút khách 50,00 10 Môi trường tại điểm đến du lịch 57,14 Chấp nhận 11 Khả năng tiếp cận điểm du lịch 64,29 Chấp nhận Quản lý nguồn tài nguyên thiên 12 nhiên 42,86 Kiến thức và kỹ năng của người 13 làm dịch vụ du lịch 78,57 Chấp nhận 14 Các dịch vụ tại điểm du lịch 85,71 Chấp nhận 15 An ninh, an toàn du lịch 71,43 Chấp nhận Tiếp thi, quảng bá du lịch rộng 16 rãi 42,86 17 Hợp tác bên ngoài cộng đồng 71,43 Chấp nhận 18 Kỹ năng khởi nghiệp 42,86 1.4.2. Khám phá các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển DLCĐ
1.4.2.1. Câu hỏi Từ những nhân tố mà các chuyên gia đưa ý kiến, nội dung tiếp theo của buổi thảo luận sẽ nhằm xây dựng và phát triển thang đo các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển DLCĐ. - Theo ông/bà, sức hấp dẫn điểm đến bao gồm những nội dung nào? Ông bà đánh giá ra sao về thang đo sức hấp dẫn điểm đến đã được xây dựng? - Theo ông/bà, khả năng tiếp cận điểm đến gồm những nội dung nào? Ông bà đánh giá ra sao về khả năng tiếp cận điểm đến đã được xây dựng? - Theo ông/bà, sự tham gia vào du lịch của người dân bao gồm những nội dung nào? Vai trò của nó đối với sự phát triển của DLCĐ? Ông/bà đánh giá ra sao về thang
đo sự tham gia vào du lịch của người dân đã được xây dựng? - Theo ông/bà, nhân tố cơ sở hạ tầng điểm du lịch có thể đo lường thông
qua các tiêu chí nào? Ông bà đánh giá ra sao về thang đo cơ sở hạ tầng đã được
xây dựng? - Theo ông/bà, Chính sách hỗ trợ từtừ tổ chức bên ngoài cộng đồng có thể được đo lường thông qua tiêu chí nào? Ông/bà đánh giá ra sao về thang đo chính sách hỗ trợ từ tổ chức bên ngoài cộng đồng đã được xây dựng? 177 - Theo ông/bà, sự phát triển của DLCĐ có thể được đánh giá thông qua tiêu
chí nào? Ông bà đánh giá ra sao về thang đo sự phát triển của DLCĐ đã được xây dựng? 1.4.2.2. Kết quả nghiên cứu định tính Câu hỏi Nguồn Ý kiến Thang
đo Mã
hóa HD1 Khí hậu trong lành, không
gian yên tĩnh và thanh bình HD2 HD3 Thiên nhiên có vẻ đẹp hoang
sơ, kì thú và ấn tượng
Giá trị nhân văn được gìn giữ
và duy trì HD4 Nopparat Satarat
(2010), NC định
tính & NC của
tác giả Sức hấp
dẫn của
điểm
đến du
lịch Điểm vui chơi giải trí đa dạng
và hấp dẫn HD5 Giá trị di tích lịch sử được bảo
tồn Nhóm chuyên
gia cho rằng nên
gộp HD6 vào
HD3 thành “Các
giá trị văn hóa
truyền thống
được giữ gìn và
duy trì”, HD5
điều chỉnh lại
văn phong “Các
giá trị di tích
lịch sử được bảo
tồn”. TC1 Thông tin tra cứu về điểm
đến đầy đủ, rõ ràng TC2 Dễ dàng tiếp cận các phương
tiện TC3 Biển chỉ dẫn điểm du lịch dễ
hiểu và chính xác Các chuyên gia
thống nhất biến
TC3 điều chỉnh
lại văn phong
cho dễ hiểu. Khả
năng
tiếp cận
điểm
đến Suthathip
Suanmali
(2014),Park và
cộng sự (2011),
NC định tính &
NC của tác giả TC4 Khả năng đặt được vé du
lịch điểm đến là cao
HT1 Đường truyền viễn thông đảm bảo HT2 Hệ thống internet phủ sóng
rộng khắp điểm du lịch HT4 Cơ sở
hạ tầng
điểm du
lịch HT3 Cơ sở y tế đầy đủ và kịp thời
Cơ sở lưu trú và ăn uống tiện
nghi khang trang sạch sẽ Suthathip
Suanmali
(2014), NC định
tính & NC của
tác giả HT5 Các chuyên gia
góp ý nên tách
làm rõ hệ thống
thôn tin thành 2
loại là viễn thông
và internet, còn
với các câu hỏi
còn lại của thang Đường xá được cải tiến, đầu tư
xây dựng đi lại thuận tiện hơn 178 Thang Mã Câu hỏi Nguồn Ý kiến đo hóa HT6 Nhà vệ sinh bố trí hợp lý và
sạch sẽ đo chuyên gia
nhất trí và không
phát triển gì
thêm TG1 TG2 Nguyễn Thị Mỹ
Hạnh (2016),
NC của tác
giả&NC định
tính TG3 TG4 Các chuyên gia
đều thống nhất
các câu hỏi
trong thang đo
đã phản ảnh đủ
sự ảnh hưởng
của nhân tố tới
sự phát triển của
DLCĐ tỉnh Cao
Bằng CS1 Người dân địa phương có
kiến thức và kỹ năng về du
lịch
Người dân địa phương được
đóng góp ý kiến trong quy
hoạch du lịch
Người dân địa phương có làm
lãnh đạo quản lý CBT
Người dân địa phương có làm
dịch vụ homestay
Chính sách hỗ trợ từ chính
quyền địa phương CS2 Chính sách hỗ trợ từ doanh nghiệp CS3 Chính sách hỗ trợ từ tổ chức
phi Chính phủ Đặng Trung
Kiên (2020),NC
của tác giả &NC
định tính Các chuyên gia
thay đổi một số
câu từ cho dễ
hiểu đối với đối
tượng điều tra CS4 Chính sách hỗ trợ từ Chính phủ Sự
tham
gia du
lịch
cộng
đồng
của
người
dân địa
phương
Chính
sách hỗ
trợ từ
bên
ngoài
cộng
đồng PT2 PT3 PT4 Sự phát
triển
DLCĐ Các chuyên gia
nhất trí với các
câu hỏi trong
thang đo. PT5 Nopparat Satarat
(2010),Polnyotee
&Thadaniti
(2015) ), NC
định tính & NC
của tác giả PT6 PT1 Tăng trưởng kinh tế địa phương
Bảo tồn và phát huy tài
nguyên du lịch
Môi trường địa phương được
giữ gìn vệ sinh sạch đẹp
Đáp ứng ngày càng tốt hơn
nhu cầu của khách du lịch
Người dân tự nguyện và tích
cực tham gia DLCĐ
Thu nhập từ DLCĐ là nguồn
thu quan trọng của hộ gia
đình (Nguồn: Tổng hợp của tác giả) 179 PHỤ LỤC 03 DANH SÁCH NHÓM CHUYÊN GIA CÁC NHÀ QUẢN LÝ THAM GIA PHỎNG VẤN SÂU Ghi STT Họ và tên Đơn vị công tác Chức vụ chú Ban Quản lý CVĐCTTNN 1. Vi Trần Thùy Phó Giám đốc Cao Bằng Trung tâm Văn hóa &TTDL 2. Bế Việt Thắng Phó Giám đốc Cao Bằng Sở Khoa học & Công nghệ Tỉnh ủy viên, 3. Bế Đăng Khoa tỉnh Cao Bằng Giám đốc Sở 4. Sầm Việt An Sở Văn hóa, Thể thao & Du lịch Giám đốc Sở 5. Chu Thị Vinh UBND huyện Trùng Khánh Phó chủ tịch Nguyễn Thị UBND huyện Hà Quảng Phó chủ tịch 6. Thương 7. Đàm Thế Trang UBND huyện Hòa An Phó chủ tịch 8. Hoàng Thị Đà UBND huyện Bảo Lạc Phó chủ tịch Nguyễn Minh 9. Phòng VCST huyện Bảo Lạc Trưởng phòng Châu 10. Vương Văn Thảo Phòng VCST huyện Hà Quảng Trưởng phòng Phòng VCST huyện Nguyên Phó trưởng 11. Nông Thị Thủy Bình phòng phòng VCST huyện Trùng Phó trưởng 12. Lã Hồng Kỳ Khánh phòng Tỉnh Đoàn Cao Bằng 13. Vũ Khắc Quang Bí thư Đoàn Triệu Kim Công ty Cổ phần Phát triển 14. Giám đốc Cương xây dựng Cao Bằng 180 PHỤ LỤC 04 PHIẾU KHẢO SÁT ĐỀ TÀI TIẾN SĨ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH CỘNG ĐỒNG VÙNG CÔNG VIÊN ĐỊA CHẤT TOÀN CẦU NON NƯỚC CAO BẰNG
(Dành cho nhà quản lý) Kính chào quý Ông/Bà. s Cao Thị Thanh Phượng - Giảng viên Khoa Quản lý - Luật Kinh tế, Trường Đại học Kinh tế & QTKD - Đại học Thái Nguyên. Hiện nay tôi đang thực hiện đề tài tiến sĩ: “Phát triển du lịch cộng đồng tại vùng CVĐC Non nước toàn cầu Cao Bằng”. Nhằm phục vụ cho việc tìm kiếm thông tin thực hiện đề tài, tôi xây dựng phiếu điều tra khảo sát về thực trạng phát triển DLCĐ vùng CVĐCTCNN toàn cầu Cao Bằng. Nội dung câu hỏi nhằm nắm bắt về thực trạng phát triển DLCĐ tại vùng CVĐCTCNN Cao Bằng, tập trung vào 04 nội dung chính: cải thiện sinh kế cộng đồng, bảo tồn phát huy tài nguyên du lịch, bảo vệ môi trường và gia tăng dịch vụ đáp ứng nhu cầu du khách. Để cung cấp thông tin, xin Ông/Bà làm theo hướng dẫn của phỏng vấn viên và trả lời các câu hỏi. Mọi thông tin của Ông/Bà sẽ được giữ kín và khuyết danh. Tôi cam kết chỉ sử dụng những thông tin này cho mục đích nghiên cứu. Xin trân trọng cảm ơn sự hợp tác của Quý Ông/Bà! PHẦN I. THÔNG TIN CHUNG
1. Họ và tên: .............................................................................................................. 2. Đơn vị: ................................................................................................................. 3. Địa chỉ cơ quan ......................................................................................................
4.Giới tính: Nam Nữ. 5.Tuổi:………………
6. Trình độ chuyên môn:Sơ cấp; Trung cấp, cao đẳng; Đại học; Sau đại học
7. Chức vụ: ................................................................................................................ PHẦN II. NỘI DUNG CHÍNH Xin vui lòng cho biết mức độ đồng ý của Ông/Bà với các phát biểu sau về một số nội dung hiện trạng phát triển DLCĐ vùng CVĐCTCNN toàn cầu Non nước Cao Bằng
theo thứ tự từ 1 đến 5 với mức đồng ý tăng dần. Vui lòng cho biết mức độ đồng ý của
Ông/Bà về những nhận định sau theo thang điểm từ 1 đến 5 theo quy ước: 1 3 4 5 2 Hoàn toàn Không đồng Trung lập Đồng ý Hoàn toàn không đồng ý đồng ý ý 181 2.1. Đánh giá của Ông/Bà về thực trạng phát triển DLCĐ tại vùng CVĐCTCNN Cao Bằng 2.1.1. Cải thiện sinh kế cộng đồng 1 2 3 4 5 Người dân địa phương có thêm cơ hội việc làm Thu nhập bình quân đầu người tại địa phương tăng Tuổi thọ bình quân người dân địa phương tăng Người dân địa phương có được nguồn thu ổn định từ du lịch 2.1.2. Bảo tồn và phát huy tài nguyên du lịch 1 2 3 4 5 Các danh lam thắng cảnh được đầu tư tôn tạo những vẫn giữ nét nguyên sơ Lễ hội dân gian, trang phục, điệu múa câu hát truyền thống thường xuyên được trình diễn Điểm di tích lịch sử được trùng tu tôn tạo theo kiến trúc nguyên bản Địa phương vẫn duy trì sản xuất các sản phẩm thủ công tinh xảo theo truyền thống Hoạt động truyền thông về du lịch được đẩy mạnh Chất lượng nguồn nhân lực trong du lịch ngày được nâng cao 2.1.3. Bảo vệ môi trường 1 2 3 4 5 Các điêm du lịch xanh sạch đẹp Các hộ gia đình làm homestay đã di rời gia súc khỏi khuôn viên nhà ở Các hộ gia đình làm homestay có nhà tiêu hợp vệ sinh Người dân thân thiện cởi mở và sẵn sàng giúp đỡ du khách Làng/bản duy trì nề nếp, an ninh, trật tự an toàn 2.1.4. Gia tăng dịch vụ đáp ứng nhu cầu du khách 1 2 3 4 5 Cơ sở lưu trú tiện nghi và vẫn giữ được nét kiến trúc văn hóa truyền thống Cơ sở dịch vụ ăn uống đảm bảo vệ sinh ATTP và vẫn giữ được hương vị truyền thống Dịch vụ mua sắm, quà lưu niệm phong phú giá cả hợp lý Điểm vui chơi giải trí đa dạng và hấp dẫn Mức độ phối hợp giữa các bên liên quan 182 2.1.5. Mức độ phối hợp của chính quyền 1 2 3 4 5 Chính quyền thực hiện thủ tục hành chính nhanh gọn nhẹ
tạo thuận lợi cho việc cấp phép kinh doanh du lịch Chính quyền tạo điều kiện tốt về mặt bằng kinh doanh Chính quyền hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực phục vụ DLCĐ Chính quyền hỗ trợ hộ dân trong việc vay vốn đầu tư Chính quyền địa phương kết hợp xây dựng các chương trình quảng bá hình ảnh du lịch trên các phương tiên truyền thông
đại chúng PHẦN 3: Ý KIẾN ĐỀ XUẤT
1. Ông/Bà nhận thấy hiện nay tình hình phát triển DLCĐ nói riêng trong vùng CVĐCTCNN Cao Bằng cần phải khắc phục vấn đề gì trước tiên? .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. 2. Ông/Bà mong muốn Nhà nước có chính sách gì để thúc đẩy phát triển du lịch cộng đồng trong vùng CVĐCTCNN Cao Bằng trong thời gian tới?
.................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. Cảm ơn những đóng góp tích cực của Ông/Bà! Chúc Ông/Bà một ngày tốt lành! 183 PHIẾU KHẢO SÁT ĐỀ TÀI TIẾN SĨ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH CỘNG ĐỒNG VÙNG CÔNG VIÊN ĐỊA CHẤT TOÀN CẦU NON NƯỚC CAO BẰNG
(Dành cho Doanh nghiệp) Kính chào quý Ông/Bà. Tôi là Cao Thị Thanh Phượng - Giảng viên Khoa Quản
lý - Luật Kinh tế, Trường Đại học Kinh tế & QTKD - Đại học Thái Nguyên. Hiện nay tôi đang thực hiện đề tài tiến sĩ: “Phát triển du lịch cộng đồng vùng CVĐC Non nước toàn cầu Cao Bằng”. Nhằm phục vụ cho việc tìm kiếm thông tin thực hiện đề tài, tôi xây dựng phiếu điều tra khảo sát về thực trạng phát triển DLCĐ vùng CVĐCTCNN toàn cầu Cao Bằng. Nội dung câu hỏi nhằm nắm bắt về thực trạng phát
triển DLCĐ tại vùng CVĐCTCNN Cao Bằng, tập trung vào 04 nội dung chính: cải thiện sinh kế cộng đồng, bảo tồn phát huy tài nguyên du lịch, bảo vệ môi trường và gia tăng dịch vụ đáp ứng nhu cầu du khách. Để cung cấp thông tin, xin Ông/Bà làm theo hướng dẫn của phỏng vấn viên và trả lời các câu hỏi. Mọi thông tin của Ông/Bà sẽ được giữ kín và khuyết danh. Tôi cam kết chỉ sử dụng những thông tin này cho mục đích nghiên cứu. Xin trân trọng cảm ơn sự hợp tác của Quý Ông/Bà! PHẦN I. THÔNG TIN CHUNG
1. Tên tổ chức, DN (nếu có):.................................................................................. 2. Địa chỉ hiện tại:................................................................................................... 3. Điện thoại tổ chức, DN (nếu có):........................................................................ 4. Tên người trả lời:................................................................................................ 5. E-mail người trả lời:............................................................................................
6.Giới tính: Nam Nữ. 7.Tuổi:………………
8. Trình độ chuyên môn:Sơ cấp; Trung cấp, cao đẳng; Đại học; Sau đại học
9. Chức vụ:…………………………………………………. PHẦN II. NỘI DUNG CHÍNH Xin vui lòng cho biết mức độ đồng ý của Ông/Bà với các phát biểu sau về một số nội dung hiện trạng phát triển DLCĐ vùng CVĐCTCNN toàn cầu Non nước Cao
Bằng , theo thứ tự từ 1 đến 5 với mức đồng ý tăng dần. Vui lòng cho biết mức độ
đồng ý của Ông/Bà về những nhận định sau theo thang điểm từ 1 đến 5 theo quy
ước: 1 2 3 4 5 Trung lập Đồng ý Hoàn toàn
không đồng ý Không đồng
ý Hoàn toàn
đồng ý 184 2.1. Đánh giá của Ông/Bà về hiện trạng phát triển DLCĐ tại vùng CVĐCTCNN Cao Bằng 2.1.1. Cai thiện sinh kế cộng đồng 1 2 3 4 5 Người dân địa phương có thêm cơ hội việc làm Thu nhập bình quân đầu người tại địa phương tăng Tuổi thọ bình quânngười dân địa phương tăng Người dân địa phương có được nguồn thu ổn định từ du lịch 2.1.2. Bảo tồn và phát huytài nguyên du lịch 1 2 3 4 5 Các danh lam thắng cảnh được đầu tư tôn tạo những vẫn giữ nét nguyên sơ Lễ hội dân gian, trang phục, điệu múa câu hát truyền thống thường xuyên được trình diễn Điểm di tích lịch sử được trùng tu tôn tạo theo kiến trúc nguyên bản Địa phương vẫn duy trì sản xuất các sản phẩm thủ công tinh xảo theo truyền thống Hoạt động truyền thông về du lịch được đẩy mạnh Chất lượng nguồn nhân lực trong du lịch ngày được nâng cao 2.1.3. Bảo vệ môi trường 1 2 3 4 5 Các điêm du lịch xanh sạch đẹp Các hộ gia đình làm homestay đã di rời gia súc khỏi khuôn viên nhà ở Các hộ gia đình làm homestay có nhà tiêu hợp vệ sinh Người dân thân thiện cởi mở và sẵn sàng giúp đỡ du khách Làng/bản duy trì nề nếp, an ninh, trật tự an toàn 2.1.4. Mức độ gia tăng dịch vụ đáp ứng nhu cầu du 1 2 3 4 5 khách Cơ sở lưu trú tiện nghi và vẫn giữ được nét kiến trúc văn hóa truyền thống Cơ sở dịch vụ ăn uống đảm bảo vệ sinh ATTP và giữ được hương vị truyền thống Dịch vụ mua sắm, quà lưu niệm phong phú giá cả hợp lý Điểm vui chơi giải trí đa dạng và hấp dẫn 185 2.1.5. Mức độ phối hợp của doanh nghiệp 1 2 3 4 5 DN thực hiện tốt các quy định của Nhà nước DN chủ động và tích cực đầu tư vốn cho phát triển các mô hình DLCĐ DN tích cực hỗ trợ cộng đồng trong xây dựng phương án, kế hoạch phát triển DLCĐ PHẦN 3: Ý KIẾN ĐỀ XUẤT
1. Doanh nghiệp của Ông/Bà đã, đang hay sẽ tham gia phát triển dịch vụ gì phục vụ cho
phát triển du lịch nói chung, DLCĐ nói riêng trong vùng CVĐCTCNN Cao Bằng? .................................................................................................................................. ..................................................................................................................................
.................................................................................................................................. 2. Ý kiến đề xuất của Ông/Bà nhằm thúc đẩy phát triển du lịch cộng đồng trong vùng CVĐCTCNN Cao Bằng trong thời gian tới? .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. Cảm ơn những đóng góp tích cực của Ông/Bà! Chúc Ông/Bà một ngày tốt lành! 186 PHIẾU KHẢO SÁT ĐỀ TÀI TIẾN SĨ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH CỘNG ĐỒNG VÙNG CÔNG VIÊN ĐỊA CHẤT TOÀN CẦU NON NƯỚC CAO BẰNG
(Dành cho người dân) Kính chào quý Ông/Bà. Tôi là Cao Thị Thanh Phượng - Giảng viên Khoa Quản
lý - Luật Kinh tế, Trường Đại học Kinh tế & QTKD - Đại học Thái Nguyên. Hiện nay tôi đang thực hiện đề tài tiến sĩ: “Phát triển du lịch cộng đồng vùng CVĐC Non nước toàn cầu Cao Bằng”. Nhằm phục vụ cho việc tìm kiếm thông tin thực hiện đề tài, tôi xây dựng phiếu điều tra khảo sát về thực trạng phát triển DLCĐ vùng CVĐCTCNN toàn cầu Cao Bằng. Nội dung câu hỏi nhằm nắm bắt về thực trạng phát
triển DLCĐ tại vùng CVĐCTCNN Cao Bằng, tập trung vào 04 nội dung chính: cải thiện sinh kế cộng đồng, bảo tồn phát huy tài nguyên du lịch, bảo vệ môi trường và gia tăng dịch vụ đáp ứng nhu cầu du khách. Để cung cấp thông tin, xin Ông/Bà làm theo hướng dẫn của phỏng vấn viên và trả lời các câu hỏi. Mọi thông tin của Ông/Bà sẽ được giữ kín và khuyết danh. Tôi cam kết chỉ sử dụng những thông tin này cho mục đích nghiên cứu. Xin trân trọng cảm ơn sự hợp tác của Quý Ông/Bà! PHẦN I. THÔNG TIN CHUNG
1. Họ và tên (đại diện hộ gia đình): ............................................................................ 2. Địa chỉ nơi ở: ........................................................................................................
3. Giới tính: Nam Nữ. 4.Tuổi:………………
5. Trình độ giáo dục phổ thông: Tiểu học; THHT; THPT 6.Trình độhọcvấn: ☐ THHT-THPT ☐ Trungcấp - Cao đẳng ☐Đạihọc ☐ Trên đạihọc 7. Nghềnghiệpchính: ☐ Cán bộ, CCVC ☐ Nông nghiệp ☐Kinh doanh ☐ Khác............... 8. Hộ gia đình tham gia vào hoạt động du lịch cộng đồng tại địa phương Có Không 9.Thu nhập trungbình/tháng: ☐ Dưới5triệu ☐ Trên 5 đến10triệu ☐ Trên 10 đến 15triệu ☐ Trên 15 triệu (có thể ghi mức cụthể)..................................................................... PHẦN II. NỘI DUNG CHÍNH 187 Xin vui lòng cho biết mức độ đồng ý của Ông/Bà với các phát biểu sau về một số
nội dung hiện trạng phát triển DLCĐ vùng CVĐCTCNN toàn cầu Non nước Cao Bằng, theo thứ tự từ 1 đến 5 với mức đồng ý tăng dần. Vui lòng cho biết mức độ đồng ý của Ông/Bà về những nhận định sau theo thang điểm từ 1 đến 5 theo quy ước: 1 3 4 5 2 Hoàn toàn Không đồng Trung lập Đồng ý Hoàn toàn ý không đồng ý đồng ý 2.1. Đánh giá của Ông/Bà về hiện trạng phát triển DLCĐ tại vùng CVĐCTCNN Cao Bằng 2 3 4 5 1
2.1.1. Cải thiện sinh kế cộng đồng
Người dân địa phương có thêm cơ hội việc làm
Thu nhập người dân địa phương cải thiện
Tuổi thọ bình quân người dân địa phương tăng
Người dân địa phương có được nguồn thu ổn định từ du lịch
2.1.2. Bảo tồn và phát huytài nguyên du lịch
Các danh lam thắng cảnh được đầu tư tôn tạo những vẫn
giữ nét nguyên sơ
Lễ hội dân gian, trang phục, điệu múa câu hát truyền thống
thường xuyên được trình diễn
Điểm di tích lịch sử được trùng tu tôn tạo theo kiến trúc
nguyên bản
Địa phương vẫn duy trì sản xuất các sản phẩm thủ công
tinh xảo theo truyền thống
Hoạt động truyền thông về du lịch được đẩy mạnh
Chất lượng nguồn nhân lực trong du lịch ngày được nâng cao
2.1.3. Bảo vệ môi trường
Các điêm du lịch xanh sạch đẹp
Các hộ gia đình làm homestay đã di rời gia súc khỏi khuôn
viên nhà ở
Các hộ gia đình làm homestay có nhà tiêu hợp vệ sinh
Người dân thân thiện cởi mở và sẵn sàng giúp đỡ du khách
Làng/bản duy trì nề nếp, an ninh, trật tự an toàn
2.1.4. Gia tăng dịch vụ đáp ứng nhu cầu du khách
Cơ sở lưu trú tiện nghi và vẫn giữ được nét kiến trúc văn
hóa truyền thống
Cơ sở dịch vụ ăn uống đảm bảo vệ sinh ATTP và vẫn giữ
được hương vị truyền thống 188 Dịch vụ mua sắm, quà lưu niệm phong phú giá cả hợp lý Điểm vui chơi giải trí đa dạng và hấp dẫn 2.1.5. Mức độ phối hợp của người dân 1 2 3 4 5 Người dân bản địa tự giác giữ gìn vệ sinh môi trường Người dân tự giác chấp hành các quy định của chính quyền, các hợp đồng với doanh nghiệp, sự điều phối của Ban quản lý DLCĐ Người dân bản địa tự giác và tích cực tham gia bảo tồn
các tài nguyên thiên nhiên, văn hóa, lịch sử và PHẦN 3: Ý KIẾN ĐỀ XUẤT
1. Theo Ông/Bà yếu tố nào thuộc về bản sắc văn hóa địa phương cần được đẩy mạnh khai thác để phục vụ khách du lịch? .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. 2. Ý kiến đề xuất của Ông/Bà nhằm hoàn thiện các điểm DLCĐ hiện có trong vùng và định hướng cho phát triển du lịch cộng đồng trong Vùng CVĐCTCNN Cao Bằng
trong thời gian tới? .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. Cảm ơn những đóng góp tích cực của Ông/Bà! Chúc Ông/Bà một ngày tốt lành! 189 PHIẾU KHẢO SÁT ĐỀ TÀI TIẾN SĨ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH CỘNG ĐỒNG VÙNG CÔNG VIÊN ĐỊA CHẤT TOÀN CẦU NON NƯỚC CAO BẰNG
(Dành cho du khách) Kính chào quý Ông/Bà. Tôi là Cao Thị Thanh Phượng - Giảng viên Khoa Quản
lý - Luật Kinh tế, Trường Đại học Kinh tế & QTKD - Đại học Thái Nguyên. Hiện nay tôi đang thực hiện đề tài tiến sĩ: “Phát triển du lịch cộng đồng vùng CVĐC Non nước toàn cầu Cao Bằng”. Nhằm phục vụ cho việc tìm kiếm thông tin thực hiện đề tài, tôi xây dựng phiếu điều tra khảo sát về thực trạng phát triển DLCĐ vùng CVĐCTCNN toàn cầu Cao Bằng. Nội dung câu hỏi nhằm nắm bắt về thực trạng phát
triển DLCĐ tại vùng CVĐCTCNN Cao Bằng, tập trung vào 04 nội dung chính: cải thiện sinh kế cộng đồng, bảo tồn phát huy tài nguyên du lịch, bảo vệ môi trường và gia tăng dịch vụ đáp ứng nhu cầu du khách. Để cung cấp thông tin, xin Ông/Bà làm theo hướng dẫn của phỏng vấn viên và trả lời các câu hỏi. Mọi thông tin của Ông/Bà sẽ được giữ kín và khuyết danh. Tôi cam kết chỉ sử dụng những thông tin này cho mục đích nghiên cứu. Xin trân trọng cảm ơn sự hợp tác của Quý Ông/Bà! PHẦN I. THÔNG TIN CHUNG
1. Họ và tên: ..............................................................................................................
2.Giới tính: Nam Nữ. 3.Tuổi:………………
4. Trình độ giáo dục phổ thông: Tiểu học; THHT; THPT 5.Trình độhọcvấn: ☐ TrunghọcHT - Trug học PT ☐ Trungcấp - Cao đẳng ☐Đạihọc ☐ Trên đạihọc 6. Nghềnghiệpchính: ☐ Cán bộ, CCVC ☐ Nông nghiệp ☐ Sinhviên☐Kinh doanh ☐ Khác............... 7.Thu nhập trungbình/tháng: ☐ Dưới5triệu ☐ Trên 5 đến10triệu ☐ Trên 10 đến 15triệu ☐ Trên 15 triệu (có thể ghi mức cụ thể)..................................................................... 8.Tình trạnghônnhân: ☐Độcthân ☐ Đã có giađình PHẦN II. NỘI DUNG CHÍNH 190 Xin vui lòng cho biết mức độ đồng ý của Ông/Bà với các phát biểu sau về một
số nội dung hiện trạng phát triển DLCĐ vùng CVĐCTCNN toàn cầu Non nước Cao Bằng, theo thứ tự từ 1 đến 5 với mức đồng ý tăng dần. Vui lòng cho biết mức độ đồng ý của Ông/Bà về những nhận định sau theo thang điểm từ 1 đến 5 theo quy ước: 1 2 3 4 5 Hoàn toàn Không đồng Trung lập Đồng ý Hoàn toàn không đồng ý ý đồng ý 2.1. Đánh giá của Ông/Bà về hiện trạng phát triển DLCĐ tại Vùng CVĐCTCNN
Cao Bằng 2.1.1. Bảo tồn và phát huy tài nguyên du lịch 1 2 3 4 5 Các danh lam thắng cảnh được đầu tư tôn tạo những vẫn giữ nét nguyên sơ Lễ hội dân gian, trang phục, điệu múa câu hát truyền thống thường xuyên được trình diễn Điểm di tích lịch sử được trùng tu tôn tạo theo kiến trúc nguyên bản Địa phương vẫn duy trì sản xuất các sản phẩm thủ công tinh xảo theo truyền thống Hoạt động truyền thông về du lịch được đẩy mạnh Chất lượng nguồn nhân lực trong du lịch ngày được nâng cao 2.1.2. Bảo vệ môi trường 1 2 3 4 5 Các điêm du lịch xanh sạch đẹp Các hộ gia đình làm homestay đã di rời gia súc khỏi khuôn viên nhà ở Các hộ gia đình làm homestay có nhà tiêu hợp vệ sinh Người dân thân thiện cởi mở và sẵn sàng giúp đỡ du khách Làng/bản duy trì nề nếp, an ninh, trật tự an toàn 2.1.3. Gia tăng dịch vụ đáp ứng nhu cầu du khách 1 2 3 4 5 Cơ sở lưu trú tiện nghi và vẫn giữ được nét kiến trúc văn hóa truyền thống Cơ sở dịch vụ ăn uống đảm bảo vệ sinh ATTP và vẫn giữ được hương vị truyền thống 191 Dịch vụ mua sắm, quà lưu niệm phong phú giá cả hợp lý Điểm vui chơi giải trí đa dạng và hấp dẫn 2.1.4. Sự hài lòng của du khách 1 2 3 4 5 Du khách háo hức và phấn khích trong hành trình Du khách đánh giá cao về tiềm năng du lịch tại điểm DLCĐ Du khách hài lòng với các dịch vụ du lịch trong hành trình Du khách sẽ giới thiệu điểm du lịch với người thân, bạn bè PHẦN 3: Ý KIẾN ĐỀ XUẤT
1. Ông/Bà sẽ quay trở lại du lịch cộng đồng trong vùng CVĐC Non nước Cao Bằng? Điểm du lịch nào Ông/Bà muốn quay lại? .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. .................................................................................................................................. 2. Ý kiến đề xuất của Ông/Bà trong phát triển du lịch cộng đồng trong vùng trong thời gian tới? .................................................................................................................................. ..................................................................................................................................
.................................................................................................................................. Cảm ơn những đóng góp tích cực của Ông/Bà! Chúc Ông/Bà một ngày tốt lành! 192 PHỤ LỤC 05 PHIẾU KHẢO SÁT CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN DU LỊCH CỘNG ĐỒNG VÙNG CÔNG VIÊN ĐỊA CHẤT TOÀN CẦU NON NƯỚC CAO BẰNG
(Dành cho 4 đối tượng) Kính chào quý Ông/Bà. Tôi là Cao Thị Thanh Phượng - Giảng viên Khoa Quản
lý - Luật Kinh tế, Trường Đại học Kinh tế & QTKD - Đại học Thái Nguyên. Hiện
nay tôi đang thực hiện đề tài tiến sĩ: “Phát triển du lịch cộng đồng vùng CVĐC Non
nước toàn cầu Cao Bằng”. Nhằm phục vụ cho việc tìm kiếm thông tin thực hiện đề
tài, tôi xây dựng phiếu điều tra khảo sát về các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển
DLCĐ vùng CVĐCTCNN toàn cầu Cao Bằng. Để cung cấp thông tin, xin Ông/Bà
làm theo hướng dẫn của phỏng vấn viên và trả lời các câu hỏi. Mọi thông tin của
Ông/Bà sẽ được giữ kín và khuyết danh. Tôi cam kết chỉ sử dụng những thông tin
này cho mục đích nghiên cứu. Xin trân trọng cảm ơn sự hợp tác của Quý Ông/Bà! PHẦN I. THÔNG TIN CHUNG
1. Tên cá nhân, tổ chức, DN:.................................................................................
2. Địa chỉ hiện tại:...................................................................................................
3. Điện thoại (nếu có):.......................................................................
4. E-mail người trả lời:............................................................................................ 5. Giớitính: ☐Nam ☐Nữ 3. Từ 46 - 55 tuổi
4. Trên 55 tuổi 6. Độ tuổi:
1 . Từ 20 - 35 tuổi
2. Từ 36 - 45 tuổi 7.Trình độhọcvấn: ☐ TrunghọcHT - Trung học PT ☐ Trungcấp - Cao đẳng ☐ Đạihọc☐ Trên đạihọc 8. Nghềnghiệpchính: ☐ Cán bộ ☐ Nông nghiệp ☐ Sinhviên☐Kinh doanh ☐ Khác............... 9.Thu nhập trungbình/tháng: ☐ Dưới5triệu ☐ Trên 5 đến10triệu ☐ Trên 10 đến 15triệu 193 ☐ Trên 15 triệu (có thể ghi mức cụ thể)..................................................... 10.Tình trạnghônnhân: ☐Độcthân ☐ Đã có giađình PHẦN II. NỘI DUNG CHÍNH Xin vui lòng cho biết mức độ đồng ý của Ông/Bà với các phát biểu sau về nhân tố ảnh hưởng tới phát triển DLCĐ vùng CVĐCTCNN toàn cầu Non nước Cao Bằng, theo
thứ tự từ 1 đến 5 với mức đồng ý tăng dần. Vui lòng cho biết mức độ đồng ý của Ông/Bà
về những nhận định sau theo thang điểm từ 1 đến 5 theo quy ước: 1 2 3 4 5 Trung lập Đồng ý Hoàn toàn
không đồng ý Không đồng
ý Hoàn toàn
đồng ý 2.2. Đánh giá của Ông/Bà về các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển DLCĐ vùng CVĐCTCNN Cao Bằng. Mã Thang đo 1 2 3 4 5 hóa 2.2.1. Sức hấp dẫn của điểm đến HD 1.Khí hậu trong lành, không gian yên tĩnh và thanh bình HD1 2.Thiên nhiên có vẻ đẹp hoang sơ, kì thú và ấn tượng HD2 3. Giá trị tài nguyên du lịch nhân văn được gìn giữ và HD3 duy trì 4. Điểm vui chơi giải trí đa dạng và hấp dẫn HD4 5. Giá trị văn hóa di tích lịch sử được bảo tồn HD5 2.2.2. Khả năng tiếp cận điểm đến TC 6. Thông tin tra cứu về điểm đến đầy đủ, rõ rang TC1 7. Phương tiện di chuyển dễ dàng tiếp cận TC2 8. Biển chỉ dẫn điểm du lịch đầy đủ, dễ hiểu và chính xác TC3 9. Khả năng đặt được vé du lịch điểm đến là cao TC4 2.2.3. Cơ sở hạ tầng điểm du lịch HT 10. Đường truyền viễn thông đảm bảo HT1 11.Hệ thống wifi phủ sóng rộng khắp điểm du lịch HT2 12. Cơ sở y tế đầy đủ và kịp thời HT3 13. Cơ sở lưu trú và ăn uống tiện nghi khang trang HT4 sạch sẽ 194 Mã Thang đo 1 2 3 4 5 hóa 14. Đường xá được cải tiến, đầu tư xây dựng đi lại HT5 thuận tiện hơn HT6 15. Nhà vệ sinh bố trí hợp lý và sạch sẽ 2.2.4. Sự tham gia DLCĐ của người dân địa phương TG 16. Người dân địa phương có kiến thức và kỹ năng về TG1 du lịch 17. Người dân địa phương đóng góp ý kiến trong quy TG2 hoạch DL 18. Người dân địa phương làm lãnh đạo quản lý CBT TG3 19.Người dân địa phương làm dịch vụ homestay TG4 CS 2.2.5. Chính sách hỗ trợ từ bên ngoài cộng đồng CS1 20. Chính sách hỗ trợ từ chính quyền CS2 21. Chính sách hỗ trợ từ Doanh nghiệp CS3 22. Chính sách hỗ trợ từ tổ chức phi Chính phủ CS4 23. Chính sách hỗ trợ từ Chính phủ 2.3. Đánh giá của Ông/Bà về phát triển DLCĐ vùng CVĐCTCNN Cao Bằng. Mã Thang đo 1 2 3 4 5 hóa PT Sự phát triển của DLCĐ PT1 24.Tăng trưởng kinh tế địa phương PT2 25.Bảo tồn và phát huy tài nguyên du lịch 26.Môi trường địa phương được giữ gìn vệ sinh sạch đẹp PT3 27.Đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của khách du lịch PT4 28.Người dân tự nguyện và tích cực tham gia DLCĐ PT5 PT6 29.Thu nhập từ DLCĐ là nguồn thu quan trọng của hộ
gia đình XIN TRÂN TRỌNG CẢM ƠN! 195 PHỤ LỤC 06 196 PHỤ LỤC 07 N % Cases Valid 270 100,0 0 ,0 Excludeda
Total 270 100,0 N of Items ,777 5 Mean Std.
Deviation N 3,85
3,90
3,97
3,85
2,76 270
270
270
270
270 1,084
1,113
1,050
1,142
1,126 HD1
HD2
HD3
HD4
HD5 Scale Mean
if Item
Deleted Scale
Variance if
Item Deleted Corrected
Item-Total
Correlation Cronbach's
Alpha if Item
Deleted 14,48
14,43
14,37
14,49
15,57 10,503
9,971
9,616
9,738
14,506 ,627
,693
,823
,707
,036 ,710
,685
,642
,678
,890 HD1
HD2
HD3
HD4
HD5 N % Cases Valid 270 100,0 0 ,0 Excludeda
Total 270 100,0 Cronbach's
Alpha N of Items ,890 4 197 Mean Std.
Deviation N 2,50
2,60
2,50
2,45 270
270
270
270 1,019
1,092
1,055
1,043 TC1
TC2
TC3
TC4 Scale Mean
if Item
Deleted Scale
Variance if
Item Deleted Corrected
Item-Total
Correlation Cronbach's
Alpha if Item
Deleted 7,55
7,45
7,55
7,60 7,684
7,876
7,720
7,848 ,818
,698
,770
,754 ,837
,883
,855
,861 TC1
TC2
TC3
TC4 N % Cases Valid 270 100,0 0 ,0 Excludeda
Total 270 100,0 N of Items ,907 4 Mean Std.
Deviation N TG1
TG2
TG3
TG4 3,29
3,21
3,23
3,34 270
270
270
270 1,384
1,384
1,362
1,334 Scale Mean
if Item
Deleted Scale
Variance if
Item Deleted Corrected
Item-Total
Correlation Cronbach's
Alpha if Item
Deleted 14,350
13,512
12,764
13,575 9,78
9,86
9,84
9,73 ,920
,884
,841
,872 ,677
,781
,899
,815 198 N % Cases Valid 270 100,0 0 ,0 Excludeda
Total 270 100,0 N of Items ,760 6 Mean Std.
Deviation N 3,64
3,77
3,80
3,83
3,93
3,85 1,310
1,222
1,200
1,197
1,043
1,081 270
270
270
270
270
270 HT1
HT2
HT3
HT4
HT5
HT6 Scale Mean
if Item
Deleted Scale
Variance if
Item Deleted Corrected
Item-Total
Correlation Cronbach's
Alpha if Item
Deleted 19,19
19,06
19,03
19,00
18,90
18,98 16,540
14,959
15,073
15,160
16,425
21,089 ,419
,664
,667
,658
,616
,047 ,750
,678
,678
,681
,698
,825 HT1
HT2
HT3
HT4
HT5
HT6 199 N % Cases Valid 270 100,0 0 ,0 Excludeda
Total 270 100,0 a. Listwise deletion based on all
variables in the procedure. Cronbach's
Alpha Based
on
Standardized
Items Cronbach's
Alpha N of
Items ,898 ,898 4 Mean Std.
Deviation N 3,13
3,11
3,16
3,15 1,307
1,310
1,315
1,333 270
270
270
270 CS1
CS2
CS3
CS4 Scale Mean
if Item
Deleted Cronbach's
Alpha if Item
Deleted CS1
CS2
CS3
CS4 Scale
Variance if
Item Deleted
12,854
12,558
11,956
11,995 Corrected
Item-Total
Correlation
,710
,748
,828
,806 Squared
Multiple
Correlation
,515
,562
,740
,723 9,42
9,43
9,39
9,40 ,891
,877
,847
,855 200 N Cases Valid Excludeda
Total 270
0
270 %
100,0
,0
100,0 N of Items
6 ,832 Scale Mean
if Item
Deleted Cronbach's
Alpha if Item
Deleted Scale
Variance if
Item Deleted
19,490
17,901
17,663
17,573
21,992
23,673 Corrected
Item-Total
Correlation
,671
,827
,819
,777
,038
,241 16,40
16,47
16,52
16,53
16,39
17,28 ,791
,757
,757
,765
,856
,869 PT1
PT2
PT3
PT4
PT5
PT6 201 PHỤ LỤC 08 N Cases Valid Excludeda
Total 270
0
270 %
100,0
,0
100,0 N of Items
4 ,890 Std.
Deviation Mean N HD1
HD2
HD3
HD4 3,85
3,90
3,97
3,85 1,084
1,113
1,050
1,142 270
270
270
270 Scale Mean
if Item
Deleted Cronbach's
Alpha if Item
Deleted Scale
Variance if
Item Deleted
8,961
8,401
8,218
8,253 Corrected
Item-Total
Correlation
,673
,754
,861
,754 11,72
11,67
11,60
11,72 ,890
,860
,821
,861 N Cases Valid Excludeda
Total 270
0
270 %
100,0
,0
100,0 N of Items
4 ,890 Mean Std.
Deviation N TC1 2,50 1,019 270 TC2 2,60 1,092 270 TC3 2,50 1,055 270 TC4 2,45 1,043 270 202 Scale Mean
if Item
Deleted Scale
Variance if
Item Deleted Corrected
Item-Total
Correlation Cronbach's
Alpha if Item
Deleted 7,55 7,684 ,818 ,837 TC1 7,45 7,876 ,698 ,883 TC2 7,55 7,720 ,770 ,855 TC3 7,60 7,848 ,754 ,861 TC4 N Cases Valid Excludeda
Total 270
0
270 %
100,0
,0
100,0 N of Items
5 ,825 Mean Std.
Deviation N HT1
HT2
HT3
HT4
HT5 3,64
3,77
3,80
3,83
3,93 1,310
1,222
1,200
1,197
1,043 270
270
270
270
270 Scale Mean
if Item
Deleted Cronbach's
Alpha if Item
Deleted Scale
Variance if
Item Deleted
15,064
13,386
13,584
13,547
14,856 Corrected
Item-Total
Correlation
,423
,694
,686
,693
,640 15,34
15,21
15,18
15,15
15,05 ,851
,768
,771
,769
,787 N Cases Valid Excludeda
Total 270
0
270 %
100,0
,0
100,0 a. Listwise deletion based on all
variables in the procedure. 203 N of Items
4 ,923 Std.
Deviation Mean N 3,52
3,44
3,40
3,39 1,130
1,171
1,211
1,270 270
270
270
270 PT1
PT2
PT3
PT4 Scale Mean
if Item
Deleted Cronbach's
Alpha if Item
Deleted Scale
Variance if
Item Deleted
11,663
10,672
10,205
10,372 Corrected
Item-Total
Correlation
,733
,856
,894
,808 10,23
10,30
10,35
10,36 ,928
,888
,874
,905 PT1
PT2
PT3
PT4 204 PHỤ LỤC 09 ,799 3560,234 Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling
Adequacy.
Bartlett's Test of
Sphericity Approx. Chi-
Square
Df
Sig. 210
,000 Initial Extraction
,694
1,000
,747
1,000
,832
1,000
,805
1,000
,662
1,000
,756
1,000
,865
1,000
,755
1,000
,825
1,000
,681
1,000
,772
1,000
,750
1,000
,341
1,000
,701
1,000
,678
1,000
,703
1,000
,630
1,000
,665
1,000
,773
1,000
,906
1,000
,825
1,000 CS1
CS2
CS3
CS4
HD1
HD2
HD3
HD4
TC1
TC2
TC3
TC4
HT1
HT2
HT3
HT4
HT5
TG1
TG2
TG3
TG4
Extraction Method:
Principal Component
Analysis. Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared
Loadings
% of
Variance
21,996
15,513
13,430
12,049
10,183 Rotation Sums of Squared
Loadings
% of
Variance
14,987
14,689
14,552
14,479
14,463 Cumulative
%
14,987
29,676
44,228
58,707
73,170 Cumulative
%
Total
21,996 3,147
37,509 3,085
50,938 3,056
62,987 3,041
73,170 3,037 Cumulative
%
Total
21,996 4,619
37,509 3,258
50,938 2,820
62,987 2,530
73,170 2,138
76,854
79,639
82,158
84,470
86,532
88,335
90,008
91,596
93,173
94,616
95,977
97,210
98,294
99,022
99,694
100,000 % of
Variance
21,996
15,513
13,430
12,049
10,183
3,684
2,786
2,518
2,312
2,062
1,803
1,673
1,588
1,577
1,443
1,360
1,233
1,084
,728
,672
,306 Total
4,619
3,258
2,820
2,530
2,138
,774
,585
,529
,486
,433
,379
,351
,333
,331
,303
,286
,259
,228
,153
,141
,064 Component
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
Extraction Method: Principal Component Analysis. 205 1 2 Component
3 5 4 ,929
,881
,864
,804 ,894
,874
,846
,823 ,922
,863
,862
,810 ,906
,870
,860
,813 TG3
TG4
TG2
TG1
CS3
CS4
CS2
CS1
HD3
HD4
HD2
HD1
TC1
TC3
TC4
TC2
HT4
HT2
HT3
HT5
HT1 ,834
,834
,820
,790
,560 Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.a
a. Rotation converged in 5 iterations. 1
,599
-,253
,030
-,341
,678 3
,324
,467
-,725
,373
,107 2
,590
,121
,028
-,411
-,684 5
,222
,623
,674
,293
,154 4
Component
,373
1
-,562
2
,136
3
,700
4
5
-,193
Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization. 206 PHỤ LỤC 10
KÊT QUẢ HỒI QUY TUYẾN TÍNH BỘI Model Variables
Entered Variables
Removed Method 1 . Enter CS, TC, HT,
HD, TGb
a. Dependent Variable: PT
b. All requested variables entered. Model R Square Std. Error of
the Estimate Durbin-
Watson 1 R
,576a ,332 ,319 ,889 1,625 a. Predictors: (Constant), CS, TC, HT, HD, TG
b. Dependent Variable: PT Model Sum of
Squares Df Mean Square F 1 Regression 103,780 Sig.
,000b 26,242 5 Residual 208,806 20,756
,791 Total 312,585 264
269 a. Dependent Variable: PT
b. Predictors: (Constant), CS, TC, HT, HD, TG Collinearity
Statistics Unstandardized
Coefficients B Beta T Sig. Tolerance VIF Std.
Error Model
1 ,597 ,551 ,215 ,360 (Const
ant) ,138 2,700 ,007 ,973 1,028 ,156 ,058 HD ,134 2,609 ,010 ,952 1,050 ,159 ,061 TC ,418 7,827 ,000 ,886 1,129 ,373 ,048 HT ,141 2,777 ,006 ,980 1,021 ,166 ,060 TG ,125 2,340 ,020 ,886 1,129 ,117 ,050 CS a. Dependent Variable: PT 207 Variance Proportions Dime
nsion Eigenvalue Condition
Index (Consta
nt) Model HD TC HT TG CS 1 1 5,645 1,000 ,00 ,00 ,00 ,00 ,00 ,00 2 ,106 7,292 ,00 ,02 ,74 ,02 ,00 ,22 3 ,099 7,566 ,01 ,07 ,00 ,10 ,56 ,12 4 ,081 8,372 ,00 ,02 ,15 ,02 ,40 ,66 5 ,052 10,426 ,00 ,56 ,00 ,48 ,00 ,00 6 ,017 18,049 ,98 ,32 ,10 ,38 ,03 ,00 a. Dependent Variable: PT Minimum Maximum Mean Std.
Deviation N 1,90
-2,278 5,07
3,105 3,44
,000 270
270 ,621
,881 -2,481 2,627 ,000 270 1,000 Predicted Value
Residual
Std. Predicted
Value
Std. Residual -2,561 3,491 ,000 270 ,991 a. Dependent Variable: PTNăm 2018
Năm 2019
Năm 2020
Năm 2021
Số
Cơ
Số
Cơ
Số
Cơ
Số
Cơ
TT Các chỉ tiêu
lượng
cấu
lượng
cấu
lượng
cấu
lượng
cấu
(người)
(%)
(người)
(%)
(người)
(%)
(người)
(%)
I Dân số
540.445
100
530.341
100
533.086
100
537.978
100
II LĐ trong độ tuổi 362.680
100
348.939
100
348.989
100
353.572
100
STT Tên điểm du lịch cộng đồng
Địa chỉ
Năm
Tuyến du
lịch
7
Trong đó
Tổng số
Tốc độ
Tốc độ
Tốc độ
tăng so
Tổng
doanh
lượng
Khách
tăng so
Khách
tăng so
năm
thu DL
Năm
trước
(triệu
khách
(người)
quốc tế
(người)
năm
trước
nội địa
(người)
năm
trước
(%)
đồng)
(%)
(%)
ĐVT
STT
Chỉ tiêu
2001 -
2005
2016 -
2020
Giai đoạn
2011 -
2015
18
19
2001 -
2006-
2020
2010
7,0 25,6
5,6 60,8
6,5 24,3
4,2 60,7
16,5
38 15,5 23,7 25,7
11,9 26,2 18,7 19,3 20,3
STT
Chỉ tiêu
Năm 2018
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
(tỷ
đồng)
Năm 2019
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
(tỷ
đồng)
Năm 2020
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
(tỷ
đồng)
Năm 2021
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
(tỷ
đồng)
1
2
Cơ cấu kinh
tế
- Nông
thủy hải sản
- Công nghiệp
xây dựng
- Dịch vụ
- Thuế
sản
phẩm trừ trợ
cấp sản phẩm
LLLD từ 15
lên
trở
tuổi
đang làm việc
trong
ngành
KT
- LĐ khu vực
KT Nhà nước
- LĐ khu vực
ngoài
Nhà
nước
- LĐ khu vực
VĐT
nước
ngoài
STT
Chỉ tiêu
ĐVT
Năm
2018
Năm
2019
Năm
2020
Năm
2021
Năm
2019/2018
Năm
2020/2019
Năm
2021/2020
Quan điểm
Bình
quân
Bình
quân
Bình
quân
Ý
nghĩa
Rất
đồng ý
Đồng
ý
Đồng
ý
Không
đồng ý
Ý
nghĩa
Đồng
ý
Đồng
ý
Đồng
ý
Không
ý kiến
Nhà QL Cán bộ DN Người dân
Ý
nghĩa
Rất
đồng ý
Rất
đồng ý
Rất
đồng ý
Không
đồng ý
(Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra của tác giả)
STT Huyện
Tài nguyên du lịch đã được đưa vào khai thác
Tên điểm
DLCĐ
Giai đoạn 2016 - 2021
STT
Nội dung đào tạo
Đơn vị tổ chức
Số lượng
lớp/đoàn
công tác
Số
lượng
người
Nhà QL
Cán bộ DN Người dân
Du khách
Quan điểm
Bình
Ý
Bình
Ý
Bình
Ý
Bình
Ý
quân
nghĩa
quân
nghĩa
quân
nghĩa
quân
nghĩa
Năm
Năm
Năm
Năm
So sánh
So sánh
So sánh
STT
Chỉ tiêu
2018
2019
2020
2021
2019/2018
2020/2019
2021/2020
Nhà QL
Cán bộ DN Người dân
Du khách
Quan điểm
Bình
Ý
Bình
Ý
Bình
Ý
Bình
Ý
quân
nghĩa
quân
nghĩa
quân
nghĩa
quân
nghĩa
Nhà QL
Cán bộ DN
Người dân
Du khách
Quan điểm
Bình
Ý
Bình
Ý
Bình
Ý
Bình
Ý
quân
nghĩa
quân
nghĩa
quân
nghĩa
quân
nghĩa
STT Địa điểm
Tên công trình, dự án
Tổng VĐT
(triệu đồng)
80.000
1
Huyện Hà
Quảng
Tại khu di tích Quốc gia đặc biệt
(QGĐB) Pác Bó
Thời
gian
2016 -
2020
2016 -
2020
Đơn vị
đầu tư
UBND tỉnh
Cao Bằng
UBND tỉnh
Cao Bằng
3.700
2
Dự án Cải tạo nâng cấp mặt đường
nội vùng và đoạn từ làngBó Bẩm
đến bờ suối ngã ba lán Khuổi Nặm
Dự án Sắp xếp lại các ki ốt bán hàng ở
khu vực ngã ba lán Khuổi Nặm
Dự án phục dựng nhà ông Lý Quốc
Súng
Dự án Phục hồi di tích Lán Khuổi
Nặm I
Cải tạo, nâng cấp tuyến đường đi bộ
tại Khu di tích lịch sử Pác Bó
Tại Di tích lịch sử địa điểm Chiến
thắng Biên giới 1950
Huyện
Thạch An
2016 -
2020
2016 -
2020
2016 -
2020
2010 -
2019
2016 -
2020
2016 -
2020
STT Địa điểm
Tên công trình, dự án
Thời
gian
Tổng VĐT
(triệu đồng)
Đơn vị
đầu tư
3
Tại Khu du lịch sinh thác Phja
Oắc - Phja Đén
2016 -
2020
UBND tỉnh
Cao Bằng
Huyện
Nguyên
Bình
Tại làng DLCĐ xóm Phja Thắp
122.290
4
Huyện
Quảng
Hòa
UBND
huyên
Nguyên
Bình
UBND
huyện
Quảng Hòa
UBND
huyện
Quảng Hòa
Ban QLDA
CTGT CB
Tại Khu du lịch thác Bản Giốc
5
UBND tỉnh
Cao Bằng
2016 -
2020
Huyện
Trùng
Khánh
6
Huyện Trà
Lĩnh
Tại khu vực Mắt thần núi và
đường cao tốc Đồng Đăng - Trà
Lĩnh
Dự án xây đường vào khu vực Mắt
thần núi (xã Quốc Toản)
Xây dựng tuyến cao tốc Đồng Đăng
- Trà Lĩnh và khởi công 2 dự ánkết
nối tuyến cao tốc vào Thành phố
CB
STT
Tổ chức hợp tác hỗ trợ
Tên điểm
DLCĐ
Cá nhân (Đầu tư
chủ yếu vào
homestay)
7
Đặc điểm mẫu
Phân loại
Số lượng (người)
Tỷ lệ (%)
Tổng
270
100
Nhân tố/Biến số
Ký hiệu
Cronbach’s
Alpha
Tương quan
biến tổng
0,627
0,693
0,823
0,707
0,036
0,818
0,698
0,770
0,754
0,419
0,664
0,667
0,658
0,616
0,047
0,677
0,781
0,899
0,815
0,710
0,748
0,828
0,806
0,671
0,827
0,819
0,777
0,038
0,241
Cronbach’s Alpha
nếu loại biến
0,710
0,685
0,642
0,678
0,890
0,837
0,883
0,855
0,861
0,750
0,678
0,678
0,681
0,698
0,825
0,920
0,884
0,841
0,872
0,891
0,877
0,847
0,855
0,791
0,757
0,757
0,765
0,856
0,869
Nhân tố/Biến số
Ký hiệu
Tương quan
biến tổng
Cronbach’s Alpha
nếu loại biến
Cronbach’s
Alpha
KMO Eigenvalue Phương sai trích Ghi chú
Chấp nhận
0,814
Chấp nhận
0,836
Chấp nhận
Biến quan sát
Sức hấp dẫn của điểm đến
Khả năng tiếp cận điểm đến
Sự tham gia du lịch cộng đồng
của người dân địa phương
Cơ sở hạ tầng điểm du lịch
Chính sách hỗ trợ từ bên ngoài
cộng đồng
Sự phát triển DLCĐ
Rotated Component Matrixa
Model Summaryb
R
R2
R2 hiệu chỉnh
Mô
hình
Độ lệch chuẩn
của ước lượng
Durbin-
Watson
Df
F
Sig.
Mô hình
Tổng bình
phương
Bình phương
trung bình
Hệ số chưa chuẩn
hóa
Hệ số đã
chuẩn hóa
Thống kê
cộng tuyến
Mô hình
T
Sig.
B
Beta
VIF
Độ chấp
nhận
Sai số
chuẩn
0,360
Biến độc lập
Ký hiệu
Hệ số hồi quy
chuẩn hóa
Xếp hạng mức
độ quan trọng
TT Địađiểm
Tên điểm du lịch
Hướng phát triển sản phẩm
DLCĐ
- Pác Bó
- Nghề làm đường phên
- ThácBản Giốc
- Điểm DLCĐ làng đá Khuổi Ky
- Điểm DLCĐ Lũng Niếc
- Phja Đén-Phja Oắc
- Làng nghề miến dong, thêu thổ
cẩm và in hoa văn bằng sáp ong
- DL hành hương về nguồn, tri ân,
tâm linh, tham quan di tích, giáo dục,
nghiên cứu khoa học…
- Các sản phẩm DL hỗ trợ: trải
nghiệm làng nghề, nghỉ cuối tuần,cắm
trại,leo núi,vui chơi giải trí.
- DL sinh thái, tham quan cảnh quan
- DL thể thao: chèo thuyền
- DL nông nghiệp
- DL cửa khẩu
- DL sinh thái
- DL nghỉ dưỡng
- DL làng nghề
- Điểm DLCĐ Hoài Khao
Các di tích lịch sử văn hóa:
- Ngườm Slưa; Nặm Lìn;
- Hang Bó Tháy; Hang Tốc Rù;
- ĐềnVuaLê;
- Di tích Đồn Đông Khê;
- Động Ngườm Én, Ngườm Khu,
1. Kết quả Cronbach’s Alpha thang đo Sức hấp dẫn điểm đến du lịch
Case Processing Summary
a. Listwise deletion based on all
variables in the procedure.
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha
Item Statistics
Item-Total Statistics
2. Kết quả Cronbach’s Alpha thang đo biến Khả năng tiếp cận điểm đến
Case Processing Summary
a. Listwise deletion based on all
variables in the procedure.
Reliability Statistics
Item Statistics
Item-Total Statistics
3. Kết quả Cronbach’s Alpha thangđo biến Sự tham gia của người dân địa phương
Case Processing Summary
a. Listwise deletion based on all
variables in the procedure.
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha
Item Statistics
Item-Total Statistics
TG1
TG2
TG3
TG4
4. Kết quả Cronbach’s Alpha thang đo biến Cơ sở hạ tầng điểm du lịch
Case Processing Summary
a. Listwise deletion based on all
variables in the procedure.
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha
Item Statistics
Item-Total Statistics
5. Kết quả Cronbach’s Alpha thang đo nhân tố Chính sách hỗ trợ từ bên ngoài cộng
đồng
Case Processing Summary
Reliability Statistics
Item Statistics
Item-Total Statistics
6. Kết quả Cronbach’s Alpha thang đo biến Sự phát triển du lịch cộng đồng
Case Processing Summary
a. Listwise deletion based on all
variables in the procedure.
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha
Item-Total Statistics
1. Kết quả Cronbach’s Alpha lần 2 thang đo Sức hấp dẫn điểm đến
Case Processing Summary
a. Listwise deletion based on all
variables in the procedure.
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha
Item Statistics
Item-Total Statistics
HD1
HD2
HD3
HD4
2. Kết quả Cronbach’s Alpha lần 2 thang đo Cơ sở hạ tầng điểm đến
Case Processing Summary
a. Listwise deletion based on all
variables in the procedure.
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha
Item Statistics
Item-Total Statistics
Case Processing Summary
a. Listwise deletion based on all
variables in the procedure.
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha
Item Statistics
Item-Total Statistics
HT1
HT2
HT3
HT4
HT5
3. Kết quả Cronbach’s Alpha lần 2 thang đo sự phát triển du lịch cộng đồng
Case Processing Summary
Reliability Statistics
Cronbach's
Alpha
Item Statistics
Item-Total Statistics
KẾT QUẢ PHÂN TÍCH NHÂN TỐ KHÁM PHÁ EFA
KMO and Bartlett's Test
Communalities
Total Variance Explained
Rotated Component Matrixa
Component Transformation Matrix
Variables Entered/Removeda
Model Summaryb
Adjusted R
Square
ANOVAa
Coefficientsa
Standar
dized
Coeffici
ents
Collinearity DiagnostiHTa
Residuals Statisticsa