HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
BÙI ANH TÚ
PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG THỦY LỢI
PHỤC VỤ SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NAM ĐỊNH
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
NHÀ XUẤT BẢN HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP - 2021
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
BÙI ANH TÚ
PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG THỦY LỢI
PHỤC VỤ SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NAM ĐỊNH
Ngành:
Kinh tế nông nghiệp
Mã số:
9.62.01.15
Người hướng dẫn khoa học: TS. Lê Ngọc Hướng
PGS.TS. Phạm Hùng
HÀ NỘI - 2021
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên
cứu được trình bày trong luận án là trung thực, khách quan và chưa từng dùng để bảo vệ
lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận án đã được cám ơn,
các thông tin trích dẫn trong luận án này đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày… tháng… năm 2021
Tác giả luận án
Bùi Anh Tú
i
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận án, tôi đã nhận được
sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo, sự giúp đỡ, động viên của bạn bè,
đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp hoàn thành luận án, cho phép tôi được bày tỏ lòng kính trọng và biết
ơn sâu sắc TS. Lê Ngọc Hướng và PGS.TS. Phạm Hùng đã tận tình hướng dẫn, dành
nhiều công sức, thời gian và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập và thực
hiện đề tài.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban Giám đốc, Ban Quản lý đào tạo, Bộ
môn Phân tích định lượng, Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn - Học viện Nông
nghiệp Việt Nam đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, thực hiện đề tài và hoàn
thành luận án.
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ và người dân trên địa bàn tỉnh
Nam Định đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo mọi điều
kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên khuyến khích tôi hoàn thành luận án./.
Hà Nội, ngày ... tháng ... năm 2021
Nghiên cứu sinh
Bùi Anh Tú
ii
MỤC LỤC
Lời cam đoan ..................................................................................................................... i
Lời cảm ơn ........................................................................................................................ ii
Mục lục ........................................................................................................................... iii
Danh mục chữ viết tắt ...................................................................................................... vi
Danh mục bảng ............................................................................................................... vii
Danh mục hình ................................................................................................................. ix
Danh mục hộp ................................................................................................................... x
Trích yếu luận án ............................................................................................................. xi
Thesis abstract ................................................................................................................ xiii
Phần 1. Mở đầu ............................................................................................................... 1
1.1.
Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................................... 1
1.2.
Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................. 3
1.3. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................... 3
1.3.1. Mục tiêu chung ................................................................................................... 3
1.3.2. Mục tiêu cụ thể ................................................................................................... 4
1.4.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 4
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu ......................................................................................... 4
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................ 4
1.5.
Đóng góp mới của đề tài ..................................................................................... 5
1.6.
Ý nghĩa lý luận và thực tiễn ................................................................................ 5
Phần 2. Tổng quan nghiên cứu về phát triển hệ thống thủy lợi phục vụ sản
xuất nông nghiệp ............................................................................................... 7
2.1.
Cơ sở lý luận ....................................................................................................... 7
2.1.1. Các khái niệm cơ bản ......................................................................................... 7
2.1.2. Đặc điểm của hệ thống thủy lợi phục vụ sản xuất nông nghiệp ....................... 12
2.1.3. Nội dung nghiên cứu phát triển hệ thống thủy lợi phục vụ sản xuất nông
nghiệp ............................................................................................................... 14
2.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển hệ thống thủy lợi phục vụ sản xuất
nông nghiệp ...................................................................................................... 21
iii
2.2.
Cơ sở thực tiễn .................................................................................................. 25
2.2.1. Thực trạng phát triển hệ thống thủy lợi phục vụ sản xuất nông nghiệp
trên thế giới ....................................................................................................... 25
2.2.2. Thực trạng phát triển hệ thống thủy lợi phục vụ sản xuất nông nghiệp tại
Việt Nam ........................................................................................................... 27
2.2.3. Bài học kinh nghiệm cho phát triển hệ thống thủy lợi phục vụ sản xuất
nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Nam Định ......................................................... 30
2.2.4. Tổng quan một số công trình nghiên cứu liên quan và khoảng trống
nghiên cứu ........................................................................................................ 31
Tóm tắt phần 2 ................................................................................................................ 38
Phần 3. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 39
3.1.
Phương pháp tiếp cận và khung phân tích ........................................................ 39
3.1.1. Phương pháp tiếp cận ....................................................................................... 39
3.1.2. Khung phân tích ................................................................................................ 41
3.2.
Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 42
3.2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ........................................................................... 42
3.2.2. Chọn điểm nghiên cứu ...................................................................................... 47
3.2.3. Phương pháp thu thập dữ liệu ........................................................................... 48
3.2.4. Phương pháp xử lý dữ liệu................................................................................ 53
3.2.5. Phương pháp phân tích dữ liệu ......................................................................... 54
3.3.
Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................................ 62
3.3.1. Nhóm chỉ tiêu thể hiện thực trạng sản xuất nông nghiệp và đặc điểm của
hộ sử dụng dịch vụ thủy lợi .............................................................................. 62
3.3.2. Nhóm chỉ tiêu thể hiện thực trạng phát triển hệ thống thủy lợi ........................ 62
3.3.3. Nhóm chỉ tiêu thể hiện các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển hệ thống
thủy lợi phục vụ sản xuất nông nghiệp ............................................................. 63
Tóm tắt phần 3 ................................................................................................................ 64
Phần 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận ................................................................... 65
4.1.
Thực trạng phát triển hệ thống thủy lợi phục vụ sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Nam Định .............................................................................. 65
4.1.1. Quy hoạch phát triển hệ thống thủy lợi ............................................................ 65
4.1.2. Phân cấp quản lý phát triển hệ thống thủy lợi .................................................. 68
iv
4.1.3. Triển khai quy hoạch phát triển hệ thống thủy lợi ............................................ 73
4.2.
Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển hệ thống thủy lợi phục vụ sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Nam Định ......................................................... 98
4.2.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................................ 98
4.2.2. Chính sách hỗ trợ phát triển hệ thống thủy lợi ............................................... 104
4.2.3. Nguồn nhân lực vận hành hệ thống thủy lợi ................................................... 114
4.2.4. Ý thức của người dân ...................................................................................... 118
4.3.
Giải pháp phát triển hệ thống thủy lợi phục vụ sản xuất nông nghiệp trên
địa bàn tỉnh Nam Định .................................................................................... 120
4.3.1. Định hướng sản xuất nông nghiệp trong tương lai ......................................... 120
4.3.2. Quan điểm, định hướng phát triển hệ thống thủy lợi phục vụ sản xuất
nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Nam Định ....................................................... 121
4.3.3. Căn cứ đề xuất giải pháp ................................................................................ 123
4.3.4. Các giải pháp cụ thể ........................................................................................ 131
Tóm tắt phần 4 .............................................................................................................. 147
Phần 5. Kết luận và kiến nghị .................................................................................... 148
5.1.
Kết luận ........................................................................................................... 148
5.2.
Kiến nghị ........................................................................................................ 149
Danh mục các công trình đã công bố liên quan đến luận án ....................................... 151
Tài liệu tham khảo ........................................................................................................ 152
Phụ lục ........................................................................................................................ 152
v
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Nghĩa tiếng Việt
CBNV
Cán bộ nhân viên
CSHT
Cơ sở hạ tầng
CT
Công trình
CTTL
Công trình thủy lợi
CVM
Phương pháp đánh giá ngẫu nhiên
ĐHCQ
Đại học chính quy
ĐBSH
Đồng bằng sông Hồng
EFA
Phân tích nhân tố khám phá
GRDP
Tổng sản phẩm trên địa bàn
HĐND
Hội đồng nhân dân
HTTL
Hệ thống thủy lợi
HTX
Hợp tác xã
HTXDV
Hợp tác xã dịch vụ
HTXNN
Hợp tác xã nông nghiệp
KTCTTL
Khai thác công trình thủy lợi
NN&PTNT
Nông nghiệp và phát triển nông thôn
QĐ
Quyết định
SPDVTL
Sản phẩm dịch vụ thủy lợi
SXNN
Sản xuất nông nghiệp
TLCS
Thủy lợi cơ sở
TSCĐ
Tài sản cố định
TNHH MTV
Trách nhiệm hữu hạn một thành viên
UBND
Ủy ban nhân dân
WTP
Mức sẵn lòng chi trả
vi
DANH MỤC BẢNG
TT
Tên bảng
Trang
3.1.
Dân số khu vực nông thôn phân theo địa phương năm 2019 ......................... 45
3.2.
Tổng sản phẩm tỉnh Nam Định theo giá hiện hành ........................................ 45
3.3.
Diện tích và sản lượng cây lương thực có hạt ................................................ 46
3.4.
Căn cứ lựa chọn địa phương thu thập số liệu sơ cấp ...................................... 48
3.5.
Nội dung thu thập dữ liệu thứ cấp .................................................................. 49
3.6.
Phân phối mẫu theo các địa phương ............................................................... 51
3.7.
Quy mô mẫu sử dụng trong thu thập thông tin sơ cấp .................................... 52
3.8.
Các biến trong mô hình nghiên cứu ................................................................ 57
3.9.
Mô tả các biến được sử dụng trong mô hình .................................................. 61
4.1.
Hệ số tưới, tiêu thiết kế và thực tế của các hệ thống thủy lợi ......................... 67
4.2.
Số lượng hợp tác xã có dịch vụ nước ............................................................. 72
4.3.
Số lượng công trình thủy lợi do công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên khai thác công trình thủy lợi quản lý năm 2019 ..................................... 75
4.4.
Giá trị tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi ............................................................ 75
4.5.
Số lượng kênh mương trong hệ thống thủy lợi do các công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên khai thác công trình thủy lợi quản lý ............ 76
4.6.
Số lượng kênh mương do các tổ chức thủy lợi cơ sở quản lý......................... 77
4.7.
Mức độ đáp ứng nhu cầu sản xuất nông nghiệp của hệ thống thủy lợi trên địa bàn tỉnh Nam Định hiện nay .............................................................. 79
4.8.
Mức độ phục vụ sản xuất nông nghiệp của các hệ thống thủy lợi do công ty phụ trách đối với phần diện tích tưới tiêu được hỗ trợ tiền sử
dụng sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi ...................................................... 80
4.9.
Công suất thực tế công trình so với công suất thiết kế ................................... 81
4.10.
Chỉ số đánh giá chung kết quả vận hành khai thác của các hệ thống thủy lợi do các công ty quản lý trên địa bàn tỉnh Nam Định .......................... 83
4.11.
Kinh phí cấp bù miễn thu thủy lợi phí cho các công ty .................................. 89
4.12.
Thống kê mô tả các biến trong mô hình ......................................................... 91
4.13.
Kết quả kiểm định độ tin cậy của thang đo .................................................... 93
vii
4.14.
Kiểm định tính phù hợp phân tích nhân tố khám phá mô hình ...................... 94
4.15.
Kết quả phân tích nhân tố khám phá .............................................................. 95
4.16.
Bảng giải thích mô hình hồi quy ..................................................................... 95
4.17.
Kết quả hồi quy ............................................................................................... 96
4.18.
Thiên tai và thiệt hại về sản xuất nông nghiệp, hệ thống thủy lợi .................. 99
4.19.
Kết quả chính sách dồn điền đổi thửa và dịch vụ tưới tiêu phục vụ sản xuất nông nghiệp của hệ thống thủy lợi ........................................................ 102
4.20.
Chi sửa chữa thường xuyên của hệ thống thủy lợi Mỹ Thành...................... 107
4.21.
Tổng hợp ý kiến của cán bộ nhân viên về nguồn kinh phí ........................... 107
4.22.
Đánh giá của hộ sử dụng nước về mức phí thủy lợi nội đồng ...................... 108
4.23.
Đánh giá của hộ nông dân về phí thủy lợi nội đồng ..................................... 109
4.24.
Kết quả nghiên cứu mức sẵn lòng chi trả của hộ dân sử dụng nước tới
phí thủy lợi nội đồng ..................................................................................... 110
4.25.
Kịch bản tăng phí thủy lợi nội đồng tại hợp tác xã nông nghiệp Toàn Thắng ............................................................................................................ 112
4.26.
Tiếp cận các chính sách về phát triển hệ thống thủy lợi của hộ ................... 113
4.27.
Thâm niên công tác của cán bộ nhân viên .................................................... 114
4.28.
Trình độ của cán bộ nhân viên ...................................................................... 115
4.29.
Đánh giá của hộ điều tra về nhân viên công ty thủy nông ............................ 116
4.30.
Tỷ số giữa diện tích phục vụ và số lượng cán bộ nhân viên ......................... 117
4.31.
Ý thức và hành vi của người dân đối với hệ thống thủy lợi phân tổ theo
vùng địa lý .................................................................................................... 119
4.32.
Hạn chế, nguyên nhân, các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển hệ thống
thủy lợi phục vụ sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Nam Định ............ 124
4.33. Ma trận giải pháp trong phát triển hệ thống thủy lợi phục vụ sản xuất
nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Nam Định ...................................................... 129
4.34.
Tiêu chí lựa chọn công trình ưu tiên ............................................................. 140
viii
DANH MỤC HÌNH
Tên hình
Trang
TT
Nội dung phát triển hệ thống thủy lợi ......................................................... 20
2.1.
Các yếu tố ảnh hưởng đến việc phát triển hệ thống thủy lợi ....................... 21
2.2.
Khung phân tích .......................................................................................... 41
3.1.
Bản đồ tỉnh Nam Định ................................................................................ 43
3.2.
Bản đồ phân vùng thủy lợi tỉnh Nam Định ................................................. 47
3.3.
Sơ đồ phân tích SWOT ............................................................................... 55
3.4.
Trình tự tiến hành phương pháp định giá ngẫu nhiên ................................. 59
3.5.
Thay đổi số lượng công trình thủy lợi ......................................................... 74
4.1.
4.2.
Diện tích được phục vụ tưới tiêu từ hệ thống công trình thủy lợi sẵn có hiện nay .................................................................................................. 78
Lượng mưa và chi phí điện năng phục vụ tưới tiêu .................................. 100
4.3.
4.4.
Mối quan hệ giữa chi phí sửa chữa công trình và số lượng công trình xuống cấp .................................................................................................. 106
4.5.
Mô tả mức giá người dân sẵn lòng chi trả cho dịch vụ cung cấp nước
tưới ............................................................................................................ 111
Sơ đồ quy trình thực hiện công tác vận hành hệ thống thủy lợi ................ 133
4.6.
Mô hình ban quản lý thủy lợi liên xã ........................................................ 135
4.7.
Quy trình hướng dẫn người hưởng lợi tham gia vào quá trình vận
4.8.
hành khai thác hệ thống thủy lợi nội đồng ................................................ 142
4.9.
Giá sản phẩm dịch vụ thủy lợi và phí thủy lợi nội đồng ........................... 144
ix
DANH MỤC HỘP
Tên Hộp
Trang
TT
Vấn đề quy hoạch, đầu tư hệ thống thủy lợi .............................................. 66
4.1.
Vấn đề tiêu thoát nước đô thị, dân sinh ..................................................... 79
4.2.
Vấn đề khoa học kỹ thuật trong vận hành hệ thống thủy lợi ..................... 88
4.4.
Vấn đề nguồn kinh phí cấp cho các công ty ............................................ 108
4.4.
Vấn đề nhân sự trong công ty, xí nghiệp ................................................. 117
4.5.
Ý thức của người dân trong vận hành khai thác hệ thống thủy lợi .......... 118
4.6.
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Tên Sơ đồ
Trang
TT
Quá trình đầu tư xây dựng hệ thống thủy lợi Nam Định ........................... 66
4.1.
Các cấp quản lý nhà nước trong lĩnh vực thủy lợi ..................................... 69
4.2.
Phân loại tổ chức thủy lợi cơ sở ................................................................ 71
4.3.
x
TRÍCH YẾU LUẬN ÁN
Tên tác giả: Bùi Anh Tú
Tên luận án: Phát triển hệ thống thủy lợi phục vụ sản xuất nông nghiệp trên địa bàn
tỉnh Nam Định
Ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 9.62.01.15
Tên cơ sở đào tạo: Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở đánh giá thực trạng hệ thống thủy lợi ở tỉnh Nam Định, nghiên cứu này
đã đề xuất các giải pháp nhằm phát triển hệ thống thủy lợi phục vụ sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Nam Định trong thời gian tới.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu áp dụng các phương pháp tiếp cận bao gồm: Kinh tế nông nghiệp;
Tiếp cận hệ thống; Tiếp cận theo vùng; Tiếp cận có sự tham gia.
Nghiên cứu sử dụng các phương pháp thu thập dữ liệu thông tin như khảo sát bằng bảng hỏi, phỏng vấn sâu các tác nhân liên quan đến sự phát triển hệ thống thủy lợi
phục vụ sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh. Nghiên cứu tiến hành điều tra 420 hộ nông dân ở các huyện, các xã nghiên cứu. Nghiên cứu thực hiện phỏng vấn sâu 10 cán
bộ xã, 21 cán bộ trong các công ty thủy nông, 1 cán bộ Sở NN&PTNT, 2 cán bộ thuộc Chi cục Thủy lợi tỉnh.
Các phương pháp phân tích được sử dụng bao gồm: Phương pháp thống kê mô tả
và thống kê so sánh; Phân tích nhân tố khám phá EFA; Phương pháp hồi quy đa biến; Phương pháp phân tích SWOT. Các số liệu được nhập và xử lý bằng phần mềm
Microsoft Excel, ước lượng mô hình kinh tế lượng hồi quy đa biến bằng phần mềm SPSS 22.0.
Kết quả chính và kết luận
Luận án đã hệ thống hóa và góp phần hoàn thiện những vấn đề lý luận về phát triển hệ thống thủy lợi phục vụ sản xuất nông nghiệp, đưa ra được khung lý thuyết, làm
rõ nội dung cơ bản của phạm trù phát triển hệ thống thủy lợi phục vụ sản xuất nông nghiệp làm cơ sở nghiên cứu thúc đẩy phát triển hệ thống thủy lợi phục vụ sản xuất
nông nghiệp ở tỉnh Nam Định.
Vấn đề phát triển hệ thống thủy lợi phục vụ sản xuất nông nghiệp ở tỉnh Nam Định thể hiện ở hai khía cạnh: quy mô hệ thống công trình và chất lượng dịch vụ tưới
tiêu. Quy mô hệ thống công trình thủy lợi ở tỉnh Nam Định đã được đầu tư trong nhiều
xi
năm, tương đối đảm bảo khả năng cung cấp nước tưới và thoát nước. Chất lượng dịch vụ tưới tiêu phục vụ sản xuất nông nghiệp được người sử dụng nước trên địa bàn đánh
giá tốt, đã đáp ứng cơ bản nhu cầu sản xuất của người dân. Tuy nhiên trong quá trình vận hành, khai thác và quản lý hệ thống thủy lợi còn gặp nhiều khó khăn, thách thức
như: số lượng công trình bị xuống cấp vẫn còn lớn; cơ chế tài chính cho các công ty thủy nông chưa đáp ứng được nhu cầu thực tế để vận hành toàn bộ hệ thống thủy lợi
theo đúng kế hoạch; trình độ và chất lượng nguồn lao động còn thấp; áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong công tác vận hành, quản lý hệ thống thủy lợi chưa cao; ý thức
giữ gìn an toàn công trình và bảo vệ hành lang an toàn công trình thủy lợi của người dân còn thấp; hiện tượng xả rác thải, nước thải trực tiếp vào hệ thống kênh mương còn diễn
ra nhiều.
Nghiên cứu đã xác định và phân tích ảnh hưởng của các yếu tố: điều kiện tự
nhiên, chính sách, nguồn kinh phí, nguồn nhân lực, ý thức của người dân đến sự phát triển của hệ thống thủy lợi trên địa bàn tỉnh Nam Định.
Dựa trên cơ sở các kết quả, nghiên cứu đề xuất các giải pháp nhằm phát triển hệ
thống thủy lợi phục vụ sản xuất nông nghiệp ở tỉnh Nam Định, bao gồm: hoàn thiện cơ chế chính sách (chính sách quy hoạch, chính sách về vận hành hệ thống thủy lợi, chính
sách về phân cấp quản lý khai thác công trình; giải pháp nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ nhân viên; tăng cường kiên cố hóa kênh mương và cơ sở hạ tầng; đẩy mạnh công tác
duy tu, bảo dưỡng và đảm bảo an toàn công trình; đẩy mạnh sự tham gia của người hưởng lợi vào công tác quản lý vận hành hệ thống thủy lợi nội đồng; tăng cường áp
dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào quản lý vận hành khai thác hệ thống thủy lợi; giảm thiểu ô nhiễm môi trường trong quá trình vận hành hệ thống thủy lợi.
xii
THESIS ABSTRACT
PhD Candidate: Bui Anh Tu
Thesis title: Development of irrigation systems for agricultural production in Nam Dinh
province.
Major: Agricultural Economics Code: 9.62.01.15
Name of institution: Vietnam National Univerity of Agriculture
Research objectives
Based on the assessment of the current state of the irrigation system in Nam Dinh
province, The study proposed solutions to develop the irrigation system for agricultural production in Nam Dinh province in the coming time.
Research methods
Applying research approaches
including: Agricultural Economics; System
approach; Regional access; Participatory approach.
The study used methods of data collection such as surveys by questionnaires, in- depth interviews with actors related to the development of irrigation systems for
agricultural production in the province. The study surveyed 420 farmer households in the studied districts and communes. The study in-depth interviewed 10 commune
officials, 21 officers in the irrigation companies, 1 officer from the Department of Agriculture and Rural Development, 2 officers from the Provincial Water Resources
Department.
The analytical methods used include: Descriptive statistical methods and comparative statistics; Explore factor analysis EFA; Multi-variable regression method;
SWOT analysis method. The data were entered and processed using Microsoft Excel software, estimating the econometric model of multivariate regression using SPSS 22.0
software.
Main findings and conclusions
The thesis systematized and contributed to completing theoretical issues about
developing theoretical irrigation systems for agricultural production, giving a framework, clarifying the basic content of the irrigation system development as a basis
for research to promote the development of irrigation systems for agricultural production in Nam Dinh province.
The development of irrigation systems for agricultural production in Nam Dinh
province was reflected in two aspects: size of the work system and quality of irrigation
xiii
services. The scale of the irrigation system in Nam Dinh province was invested for many years, relatively ensuring the ability to supply water for irrigation and drainage.
The quality of irrigation services serving agricultural production was well assessed by the local water users, which was basically met the production needs of the people.
However, in the process of operating, exploiting and managing the irrigation system, there are still many difficulties and challenges such as a large number of degraded
structures; the financial mechanism for the irrigation companies has not yet met the actual needs to operate the entire irrigation system as planned; The qualifications and
quality of labor resources were still low; the application of scientific and technical advances in irrigation system operation and management was not high; awareness of
keeping works safe and protecting the safety corridor of irrigation works of the people remains low; discharging garbage and wastewater directly into the canal system was
still pervasive.
The study was identified and analyzed the effects of these factors: natural
conditions, policies, funding sources, human resources, and people's awareness on the development of the irrigation system in the province.
Based on the results, the study proposed solutions to develop irrigation systems
for agricultural production in Nam Dinh province, including: completing policy mechanisms (planning policies, policies operating the irrigation system, policies on
decentralization of management and exploitation of works; solutions to improve the capacity of the staff; strengthening the solidification of canals and infrastructure;
promoting work maintenance, maintenance and safety of the project; promoting the participation of beneficiaries in the management and operation of inland irrigation
systems; enhancing the application of scientific and technical advances to management and operation of the irrigation system; minimizing environmental pollution during
irrigation system operation.
xiv
PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
An ninh lương thực và an toàn nguồn nước là vấn đề cơ bản trong phát triển
kinh tế. Trong đó, hệ thống thủy lợi đóng vai trò hết sức quan trọng đối với sản xuất nông nghiệp. Để phát huy hiệu quả của hệ thống thủy lợi nhằm tăng cường
sức mạnh cho sản xuất nông nghiệp, tư tưởng chỉ đạo của Đảng và Chính phủ
Việt Nam được cụ thể hóa trong Pháp lệnh Khai thác và Bảo vệ công trình thủy
lợi năm 2001, Quyết định phê duyệt định hướng chiến lược phát triển thủy lợi
Việt Nam năm 2009 và mới nhất là Luật Thủy lợi năm 2017. Trong suốt quá trình đó, việc cung cấp dịch vụ tưới tiêu đã chuyển từ hình thức truyền thống
(quản lý nhu cầu nước) sang quản lý dịch vụ (tương tác hai chiều giữa chủ thể
quản lý và người sử dụng dịch vụ). Bên cạnh đó, định hướng phát triển của ngành thủy lợi trong thời gian tới là nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác công trình thủy
lợi; nâng cấp hệ thống cơ sở hạ tầng nội đồng và củng cố các tổ chức quản lý thủy
nông cơ sở, từng bước chuyển đổi cơ chế quản lý vận hành công trình và dịch vụ
thủy lợi theo cơ chế thị trường, gắn lợi ích với quyền, trách nhiệm của người sử
dụng nước. Do vậy cần có cách tiếp cận mới trong quản lý dịch vụ tưới tiêu để
nâng cao hoạt động hệ thống thủy lợi. Ngoài ra, phát triển hệ thống thủy lợi hiện
nay đang tiếp cận theo hướng hiện đại hóa, chủ động phòng, chống và giảm nhẹ
thiệt hại do thiên tai gây ra, thích ứng với điều kiện biến đổi khí hậu. Do ảnh
hưởng của biến đổi khí hậu trong những năm gần đây (như năm 2016, 2017) đã
gây thiệt hại về kinh tế, làm giảm diện tích sản xuất nông nghiệp và làm tăng số
lượng công trình bị hỏng hóc. Vì vậy, rất cần phải phải nghiên cứu cách thức
hoạt động để nâng cao hiệu quả sử dụng hệ thống công trình sẵn có, tiết kiệm chi
phí xây dựng của Nhà nước và sử dụng hợp lý các nguồn lực của địa phương.
Trong tình hình tái cơ cấu nông nghiệp và xu thế công nghiệp hóa – hiện đại hóa đang diễn ra mạnh mẽ tại địa phương, ngành thủy lợi tỉnh Nam Định cần thực hiện đổi mới căn bản, bền vững để phát huy tối đa tiềm năng và lợi thế của hệ thống công trình thủy lợi sẵn có nhằm đáp ứng yêu cầu bảo đảm an ninh nguồn nước quốc gia, bảo vệ hoạt động sản xuất nông nghiệp, phục vụ dân sinh
(Nguyễn Hoàng Hiệp, 2020).
1
Nam Định là một tỉnh lớn thuộc vùng duyên hải Bắc Bộ, quy mô GRDP theo giá hiện hành đạt 70.625 tỷ đồng; GRDP bình quân đầu người đạt 39,7 triệu
đồng, tương đương 1.707 USD, tăng 212 USD so với năm 2018. Khu vực nông,
lâm nghiệp và thủy sản chiếm tỷ trọng 20,60% trong cơ cấu nền kinh tế (Cục
Thống kê Nam Định, 2019). Nam Định cũng là tỉnh có vai trò trọng tâm trong phát triển sản xuất nông nghiệp ở đồng bằng sông Hồng. Để đảm bảo nước tưới
phục vụ cho các hoạt động sản xuất nông nghiệp, tính đến năm 2020 hệ thống
công trình thủy lợi của tỉnh gồm có 282 cống đầu mối, 609 trạm bơm điện tưới tiêu, 245 nhà quản lý công trình, 3322 cống cấp II và tổng chiều dài kênh cấp I,
cấp II là 5101km (Chi cục Thủy lợi Nam Định, 2020). Mức độ đáp ứng nhu cầu
sản xuất nông nghiệp đạt bình quân hơn 90% kế hoạch đề ra. hệ thống thủy lợi
hoạt động với công suất trung bình đạt 89% so với năng lực thiết kế. Số lượng công trình thuộc hệ thống thủy lợi Nam Định do các công ty TNHH MTV
KTCTTL quản lý tương đối nhiều.
Hệ thống thủy lợi tỉnh Nam Định được quy hoạch nhiều năm nên đã đảm
bảo được mức độ phục vụ sản xuất nông nghiệp. Việc phân cấp quản lý hệ thống
thủy lợi từ đầu mối đến mặt ruộng tại tỉnh Nam Định đã được tỉnh thực hiện một
cách rõ ràng. Các hoạt động hỗ trợ cho công tác triển khai quy hoạch tại các cơ
quan quản lý hệ thống thủy lợi luôn được quan tâm và thực hiện theo đúng kế
hoạch như công tác quản lý vận hành khai thác, công tác tài chính, áp dụng khoa
học kỹ thuật.
Tuy nhiên vẫn còn một số hạn chế về số lượng công trình và chất lượng
dịch vụ tưới tiêu. Trong giai đoạn 2013 – 2019, số lượng các loại công trình do
tỉnh quản lý đã tăng 16,8%. Tuy nhiên về tình trạng sử dụng, tỷ lệ công trình
xuống cấp vẫn ở mức cao (tỷ lệ trung bình là 33,2%) do kết cấu hạ tầng thủy lợi
được xây dựng qua nhiều giai đoạn, trong đó có nhiều công trình thủy lợi được xây dựng từ những năm 70 của thế kỷ trước. Các công trình đầu mối có tỷ lệ
xuống cấp khá cao, như gần 30% cống đầu mối xuống cấp, gần 40% nhà quản lý công trình không đảm bảo quá trình vận hành khai thác. Hiện công trình thủy lợi lớn, công trình liên vùng trên địa bàn tỉnh Nam Định đã được tập trung đầu tư và chủ yếu phục vụ tưới tiêu cho lúa, dân sinh; công trình phục vụ cấp nước cho cây trồng cạn, nuôi trồng thủy sản chưa được quan tâm đúng mức. Cơ chế tài chính trong phát triển hệ thống thủy lợi chưa có bước đột phá, việc phát triển kết cấu hạ
tầng thủy lợi chủ yếu vẫn phụ thuộc lớn vào ngân sách nhà nước. Một số hệ
2
thống thủy lợi chưa đồng bộ từ đầu mối đến mặt ruộng, phần lớn hệ thống kênh mương nội đồng chưa được hoàn thiện dẫn đến hiệu quả tưới tiêu chưa cao. Hoạt
động phát triển kinh tế - xã hội tại tỉnh Nam Định đã tạo sức ép lớn lên công tác
thủy lợi, tác động làm suy giảm nguồn nước, sụt lún đất, lấn chiếm không gian
cho tiêu thoát nước, gây sạt lở bờ sông, bờ biển. Tiêu thoát nước dân sinh, rác thải sinh hoạt đổ trực tiếp vào hệ thống thủy lợi cũng gây tác động tiêu cực đến
việc cung cấp nước phục vụ sản xuất nông nghiệp. Đây là yêu cầu cấp bách mà
tỉnh Nam Định cần phải giải quyết để nâng cao hơn nữa hiệu quả vận hành hệ
thống thủy lợi phục vụ sản xuất nông nghiệp.
Để tỉnh Nam Định phát triển hệ thống thủy lợi phục vụ sản xuất nông
nghiệp theo hướng hiện đại, linh hoạt, góp phần phục vụ phát triển kinh tế - xã
hội bền vững, bảo đảm an ninh nguồn nước, cần có một nghiên cứu cụ thể để đưa
ra các giải pháp nhằm làm nguồn thông tin tham khảo có cơ sở khoa học.
Nghiên cứu này sẽ xem xét tổng quát và toàn diện hệ thống thủy lợi trên địa
bàn tỉnh Nam Định về các mặt như quy hoạch hệ thống thủy lợi, hiện trạng về
quy mô số lượng công trình thủy lợi và công tác quản lý vận hành khai thác trong
điều kiện triển khai Luật Thủy lợi đi vào cuộc sống nhằm phục vụ sản xuất nông
nghiệp ở tỉnh Nam Định.
1.2. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
(1) Phát triển hệ thống thủy lợi cấp tỉnh phục vụ sản xuất nông nghiệp bao
gồm những nội dung gì?
(2) Thực trạng phát triển hệ thống thủy lợi phục vụ sản xuất nông nghiệp
trên địa bàn tỉnh Nam Định trong thời gian qua như thế nào?
(3) Các yếu tố nào ảnh hưởng đến sự phát triển hệ thống thủy lợi phục vụ
sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Nam Định?
(4) Giải pháp gì được đưa ra để phát triển hệ thống thủy lợi phục vụ sản
xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Nam Định trong thời gian tới?
1.3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.3.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá thực trạng hệ thống thủy lợi ở tỉnh Nam Định, nghiên
cứu sẽ đề xuất các giải pháp nhằm phát triển hệ thống thủy lợi phục vụ tốt cho
sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Nam Định trong thời gian tới.
3
1.3.2. Mục tiêu cụ thể
(1) Nghiên cứu sẽ luận giải, làm rõ hơn cơ sở lý luận và thực tiễn về phát
triển hệ thống thủy lợi phục vụ sản xuất nông nghiệp trong giai đoạn hiện nay.
(2) Nghiên cứu sẽ đánh giá thực trạng và phân tích các yếu tố ảnh hưởng
đến phát triển hệ thống thủy lợi phục vụ sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh
Nam Định giai đoạn 2017 – 2020.
(3) Nghiên cứu sẽ đề xuất giải pháp nhằm phát triển hệ thống thủy lợi phục
vụ sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Nam Định định hướng đến năm 2030.
1.4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài tập trung vào hệ thống thủy lợi công ích
phục vụ sản xuất nông nghiệp ở tỉnh Nam Định bao gồm cả vấn đề lý luận và
thực tiễn về phát triển hệ thống thủy lợi phục vụ sản xuất nông nghiệp, các yếu tố
ảnh hưởng sự phát triển hệ thống thủy lợi trên địa bàn tỉnh Nam Định.
Đối tượng thu thập thông tin chủ yếu của đề tài là các tổ chức hợp tác dùng
nước, hộ nông dân có sản xuất nông nghiệp; các cơ quan quản lý có liên quan trên địa bàn tỉnh Nam Định như Sở NN&PTNT Nam Định, Chi cục Thủy lợi
Nam Định, một số công ty TNHH MTV KTCTTL thuộc tỉnh Nam Định.
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung: Đề tài tập trung phân tích, đánh giá sự phát triển hệ
thống thủy lợi cung cấp sản phẩm dịch vụ công ích phục vụ sản xuất nông nghiệp
trên địa bàn tỉnh Nam Định. Đề tài thực hiện phân tích các yếu tố ảnh hưởng, đề
xuất các giải pháp nhằm phát triển hệ thống thủy lợi phục vụ sản xuất nông
nghiệp, giới hạn ở tiểu ngành trồng trọt trên địa bàn tỉnh Nam Định.
- Phạm vi không gian: Luận án được tiến hành nghiên cứu trên phạm vi tỉnh Nam Định, trong đó tập trung khai thác sâu 5 huyện đại diện là Mỹ Lộc, Ý Yên,
Xuân Trường, Nghĩa Hưng, Giao Thủy.
- Phạm vi thời gian: Nghiên cứu thực trạng phát triển hệ thống thủy lợi tỉnh Nam Định giai đoạn 2017 – 2020. Giai đoạn này là giai đoạn Luật Thủy lợi được triển khai đi vào đời sống và tình hình vận hành hệ thống thủy lợi phục vụ sản
xuất nông nghiệp đã có nhiều thay đổi so với giai đoạn trước. Các dữ liệu sơ cấp
4
sẽ thu thập vào các năm 2018, 2019. Các định hướng và giải pháp phát triển hệ
thống thủy lợi được đề xuất cho giai đoạn 2022 - 2030.
1.5. ĐÓNG GÓP MỚI CỦA ĐỀ TÀI
Đề tài đã luận giải và làm sáng tỏ thêm phương pháp luận nghiên cứu về
phát triển hệ thống thủy lợi cấp tỉnh dựa trên cách tiếp cận chất lượng dịch vụ
cho SXNN gồm 32 biến tác động. Đề tài cũng đóng góp khung nghiên cứu và sơ
đồ phân tích cho việc đánh giá sự phát triển hệ thống thủy lợi phục vụ sản xuất
nông nghiệp cho một tỉnh.
Kết quả nghiên cứu đã định lượng được các yếu tố ảnh hưởng, đo lường
chất lượng dịch vụ thủy lợi đến sự phát triển HTTL phục vụ SXNN. Luận án đã
sử dụng phương pháp định giá ngẫu nhiên để xác định mức phí thủy lợi nội đồng
nhằm đưa ra căn cứ để áp dụng mức giá sản phẩm dịch vụ thủy lợi trong việc
cung cấp dịch vụ tưới tiêu. Luận án đã đề xuất được hệ thống các giải pháp khả
thi nhằm thúc đẩy phát triển hệ thống thủy lợi phục vụ sản xuất nông nghiệp tỉnh
Nam Định và sắp xếp theo thứ tự ưu tiên dựa trên mức độ ảnh hưởng, từ đó có
thể áp dụng cho các địa phương có điều kiện tương tự. Luận án còn cung cấp cơ
sở dữ liệu, là nguồn thông tin mới giúp cho cán bộ quản lý, cán bộ chỉ đạo ngành
làm căn cứ hoạch định chính sách.
Luận án đã sử dụng phương pháp phân tích nhân tố khám phá để xác định
mức độ hài lòng của người sử dụng nước đối với hoạt động của hệ thống thủy
lợi, trong đó đưa vào nhóm nhân tố mới là Phí thủy lợi nội đồng, đây là đóng góp
mới quan trọng của luận án dựa trên cách tiếp cận quản lý dịch vụ thủy lợi. Luận
án đã sử dụng phương pháp mức sẵn lòng chi trả để xác định mức thu phí thủy
lợi nội đồng nhằm đưa ra căn cứ để áp dụng mức giá sản phẩm dịch vụ thủy lợi
trong việc cung cấp dịch vụ tưới tiêu nhằm nâng cao hoạt động hệ thống thủy lợi.
Các phương pháp này có giá trị tham khảo cho nhà nghiên cứu.
1.6. Ý NGHĨA LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
Ý nghĩa lý luận: Đề tài đã làm rõ thêm mối liên hệ giữa phát triển hệ thống thủy lợi và sản xuất nông nghiệp, bổ sung các khái niệm có liên quan. Vận dụng sự đánh giá mức độ hài lòng của hộ nông dân sử dụng nước đối với hệ thống thủy
lợi, luận án đưa ra các giải pháp phát triển, hoàn thiện hệ thống thủy lợi, đây là
những kiến thức, phương pháp có ý nghĩa khoa học trong giảng dạy, nghiên cứu
và hoạch định chính sách. Luận án đã định lượng được các yếu tố ảnh hưởng và
5
chất lượng dịch vụ thủy lợi đến sự phát triển HTTL phục vụ SXNN cấp tỉnh. Từ đó, luận án có cơ sở khoa học đề xuất giải pháp phát triển HTTL theo hướng dịch
vụ công ích và thị trường.
Ý nghĩa thực tiễn: Đề tài cung cấp cơ sở dữ liệu phong phú về: Thực trạng phát triển hệ thống thủy lợi; Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển hệ thống thủy
lợi phục vụ sản xuất nông nghiệp và giải pháp thúc đẩy phát triển hệ thống thủy
lợi, đặc biệt là trong quản lý vận hành khai thác. Kết quả của luận án này có thể
vận dụng cho nghiên cứu sự phát triển HTTL cho các tỉnh trong cả nước, đặc biệt
khu vực ĐBSH. Kết quả của luận án sẽ là tài liệu tham khảo có giá trị cho nghiên cứu sinh, học viên cao học và sinh viên ngành Kinh tế nông nghiệp, Quy hoạch
và quản lý tài nguyên nước và các cơ quan nghiên cứu, quản lý Nhà nước về lĩnh
vực thủy lợi, nông nghiệp và phát triển nông thôn.
6
PHẦN 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG THỦY LỢI PHỤC VỤ SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1.1. Các khái niệm cơ bản
2.1.1.1. Phát triển
Dưới các góc độ khác nhau thì cũng có nhiều khái niệm về phát triển.
Khái niệm ban đầu của “Phát triển” bắt đầu được thảo luận từ thế kỷ 19 và
được sử dụng trong nhiều lĩnh vực như khoa học tự nhiên, khoa học xã hội
(Abercrombie & cs., 1994; Cliché, 2005). Trong lĩnh vực khoa học tự nhiên, khái niệm “Phát triển” được đưa ra để chỉ sự tiến hóa có chiều hướng tích cực của các sự vật trong tự nhiên. Trong lĩnh vực khoa học xã hội, khái niệm “Phát triển”
được biến đổi phù hợp với các ngành nghiên cứu trong xã hội như “phát triển
kinh tế” (Todaro, 2000), “phát triển xã hội” (Seers, 1969), “phát triển con người”
(UNDP, 1990), “phát triển bền vững” (Adams, 2006).
Theo ngân hàng thế giới (WB) thì “Phát triển trước hết là sự tăng trưởng về
kinh tế, nó còn bao gồm cả những thuộc tính quan trọng và liên quan khác, đặc biệt là sự bình đẳng về cơ hội, sự tự do về chính trị và các quyền tự do của con
người” (World Bank, 1992). Khái niệm này của WB hiện tập trung nhấn mạnh
vào sự gia tăng của cải của nền kinh tế và sự tiến bộ của con người, chưa đề cập
đến sự gia tăng cụ thể về số lượng, chất lượng theo chiều hướng đi lên của cụ thể
một đối tượng hay một hiện tượng kinh tế - xã hội. Các khái niệm “phát triển”
theo trường phái kinh tế không xác định được ý nghĩa thực sự của sự phát triển
bởi vì nó không xem xét đến từng cá thể trong cộng đồng, tập hợp.
Phát triển còn được định nghĩa là quá trình mở rộng các sự lựa chọn cho con người để sống lâu dài, khỏe mạnh và tiếp cận các nguồn tài nguyên phục vụ
cho nhu cầu sống (UNDP, 1990).
Phát triển còn được định nghĩa là một sự thay đổi cấu trúc trong xã hội liên quan đến chuyển đổi lâu dài của xã hội (Thomas, 2004). Khái niệm phát triển này được đề cập đến như một quá trình thay đổi lịch sử do sự thay đổi trong một
khoảng thời gian lâu dài làm chuyển đổi cấu trúc của sự vật – hiện tượng.
Theo quan điểm kinh tế - xã hội thì “Phát triển” được định nghĩa là phong
trào đi lên của toàn bộ hệ thống xã hội bao gồm các yếu tố kinh tế và phi kinh tế.
7
Các yếu tố kinh tế bao gồm việc làm và cơ hội việc làm trong khi giáo dục, y tế, phân phối quyền lực, phân tầng xã hội và chính trị cấu thành nên các yếu tố phi
kinh tế (Myrdal, 1974).
Ngoài những định nghĩa ở trên thì khái niệm “Phát triển” được đề cập bởi nhiều nhà nghiên cứu trong đó tập trung chủ yếu vào (i) sự gia tăng quy mô của
hiện tượng, sự vật, sự việc; (2) sự nâng cao về chất lượng của bản thân hiện
tượng, sự vật, sự việc.
Căn cứ vào các định nghĩa được phân tích ở trên, luận án đưa ra định nghĩa
về phát triển trong nội dung của luận án như sau:
“Phát triển là sự vận động, biến đổi có chiều hướng tích cực của một hiện
tượng kinh tế - xã hội. Phát triển bao gồm hai nội dung là gia tăng về số lượng,
quy mô hiện tượng và sự tăng lên về chất lượng của hiện tượng cũng như chất
lượng sản phẩm do hiện tượng đó tạo nên”.
2.1.1.2. Hệ thống thủy lợi
Trên thế giới có nhiều định nghĩa khác nhau về hệ thống thủy lợi.
Quá trình cung cấp nước cho cây trồng - vật nuôi được gọi là tưới tiêu và sử
dụng các công cụ như kênh, trạm bơm, hồ, đập để thực hiện được quá trình đó
(Karina, 2004). Khái niệm này đã liệt kê các thành phần cấu tạo nên hệ thống
thủy lợi.
Thủy lợi đóng vai trò quan trọng đối với sản xuất nông nghiệp trên toàn thế
giới. Hệ thống thủy lợi gồm các bộ phận hoạt động tự động và hoạt động thủ
công (Krishnan, 2020). Khái niệm này đã nhấn mạnh đến vai trò và các phương
thức vận hành các bộ phận trong hệ thống thủy lợi.
Tại Việt Nam, trong Luật Thủy lợi do Quốc hội ban hành ngày 19 tháng 6
năm 2017 đã định nghĩa về thủy lợi như sau: Thủy lợi là tổng hợp các giải pháp nhằm tích trữ, điều hòa, chuyển, phân phối, cấp, tưới, tiêu và thoát nước phục vụ sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, sản xuất muối; kết hợp cấp, tiêu, thoát
nước cho sinh hoạt và các ngành kinh tế khác; góp phần phòng, chống thiên tai,
bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu và bảo đảm an ninh nguồn nước.
Trong Luật Thủy lợi cũng định nghĩa cụ thể “Công trình thuỷ lợi” là công
trình thuộc kết cấu hạ tầng kỹ thuật, trong đó có công trình và thiết bị, gồm: Hồ
chứa nước; các khu chứa, trữ nước; đập; cống; trạm bơm; giếng; công trình lọc
8
và xử lý nước; các hệ thống dẫn, chuyển nước và điều tiết nước; đê; kè; bờ bao
và các công trình phụ trợ phục vụ quản lý, vận hành khai thác công trình thủy lợi.
Hệ thống thủy lợi là những công trình phục vụ đa mục tiêu: điều tiết lũ,
phục vụ tưới tiêu cho nông nghiệp, đảm bảo an ninh nguồn nước, phục vụ nhu cầu dùng nước của dân sinh – công nghiệp – du lịch. Trong đó, mục tiêu phục vụ
cho sản xuất nông nghiệp đảm bảo an ninh lương thực là nhiệm vụ vô cùng quan
trọng đối với hệ thống thủy lợi (Quốc hội, 2017).
Khái niệm về Sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi được quy định tại Khoản 2 Điều 30 Luật Thủy lợi 2017. Sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi bao gồm: (1)
Tưới cho cây trồng và cấp nước cho sản xuất muối, nuôi trồng thủy sản, chăn
nuôi; (2) Tiêu, thoát nước phục vụ sản xuất nông nghiệp, khu vực nông thôn và
đô thị trừ vùng nội thị; (3) Thoát lũ, ngăn lũ, ngăn triều cường, ngăn mặn, đẩy
mặn, rửa mặn, rửa phèn, giữ ngọt.
Tổng hợp các cách định nghĩa có liên quan về hệ thống thủy lợi ở trên, luận
án đưa ra khái niệm về hệ thống thủy lợi sử dụng trong luận án như sau:
“Hệ thống thuỷ lợi là tập hợp những công trình thuỷ lợi có liên quan trực
tiếp với nhau trong quản lý, vận hành và bảo vệ trong một lưu vực hoặc một khu
vực nhất định. Hệ thống thủy lợi bao gồm công trình thủy lợi nội đồng và các
công trình thủy lợi đầu mối”.
2.1.1.3. Sản xuất nông nghiệp
Theo các nghiên cứu trên thế giới, các học giả đã đề cập đến khái niệm về
sản xuất nông nghiệp theo nhiều cách khác nhau.
Rongxing (2017) cho rằng sản xuất nông nghiệp là một ngành sản xuất vật
chất cơ bản trong xã hội. Quan điểm này nhấn mạnh đến hoạt động sản xuất nông
nghiệp là việc sử dụng nhiều yếu tố đầu vào là đất, nước, giống và tự sản xuất nông sản trên chính những gì mình có. Bila (2020) khẳng định rằng sản xuất nông nghiệp là ngành sản xuất lâu đời nhất và cơ bản nhất của xã hội. Hoạt động sản xuất nông nghiệp trải dài qua các thời kỳ lịch sử và các vùng miền khác nhau. Tác giả cho rằng sản xuất nông nghiệp trong tương lai vẫn là trụ cột phát
triển của nền kinh tế, là chỗ dựa và nền tảng cho các ngành nghề khác phát triển.
Sản xuất nông nghiệp là ngành sản xuất cơ bản của xã hội, tạo ra các sản
phẩm thiết yếu phục vụ nhu cầu sinh tồn của con người (Hasan, 2020). Cũng theo
khái niệm này, Hasan (2020) cũng đã nhấn mạnh rằng các sản phẩm do hoạt
9
động sản xuất nông nghiệp tạo ra được sử dụng để làm tư liệu, nguyên vật liệu cho quá trình chế biến nông sản. Sản xuất nông nghiệp là quá trình tạo ra sản
phẩm từ chính những gì mình có. Sản phẩm của sản xuất nông nghiệp không chỉ
là lương thực mà còn cả việc xử lý, chế biến để phục vụ cho toàn xã hội.
Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ bản giữ vai trò to lớn trong phát triển kinh tế ở hầu hết cả nước, nhất là ở các nước đang phát triển. Nông nghiệp là trụ cột cơ bản trong nền kinh tế quốc dân, là khởi nguồn cho công nghiệp và dịch vụ. Hiểu theo nghĩa hẹp thì nông nghiệp bao gồm ngành trồng trọt, chăn nuôi và dịch vụ trong nông nghiệp. Còn hiểu theo nghĩa rộng thì nông nghiệp bao gồm cả ngành lâm nghiệp và thủy sản.
Như vậy, căn cứ vào các định nghĩa về sản xuất nông nghiệp ở trên, luận án đưa ra khái niệm về sản xuất nông nghiệp như sau: Sản xuất nông nghiệp là ngành sản xuất cơ bản của xã hội, gắn liền với trồng trọt, chăn nuôi trên đất đai. Sản phẩm của sản xuất nông nghiệp được dùng để tạo nên lương thực, thực phẩm phục vụ các nhu cầu của con người.
Parmacli (2019) đã nghiên cứu về các đặc điểm trong quá trình sản xuất nông nghiệp, nhấn mạnh đến việc sản xuất nông nghiệp chịu ảnh hưởng mạnh mẽ bởi điều kiện tự nhiên, điều kiện khí hậu. Việc sản xuất nông nghiệp muốn đạt hiệu quả cần sử dụng các chỉ tiêu phân tích tính khả thi và an toàn kinh tế của doanh nghiệp. Phân tích của Parmacli (2019) tập trung vào 1 nhóm đặc điểm và qua đó gắn các thông tin tài chính của doanh nghiệp vào sự thay đổi trong quá trình sản xuất nông nghiệp. Cũng trong nghiên cứu của mình, học giả đi sâu vào các hoạt động liên quan đến trồng trọt cây lương thực.
Sản xuất nông nghiệp có đặc điểm rất khác biệt đó là việc sản xuất nông nghiệp mang tính mùa vụ cao, mỗi loại cây trồng thích hợp trồng trọt trong một khoảng thời gian nhất định (Symin, 2019). Ngoài ra, yếu tố liên quan đến trình độ canh tác, dân trí và khoa học kỹ thuật trong sản xuất tác động rất lớn đến kết quả của sản xuất nông nghiệp. Sản xuất nông nghiệp hiện nay ở một số khu vực đang là ngành tập trung nhiều sự đầu tư, công nghệ nhằm xây dựng một hệ sinh thái xanh, đảm bảo cung cấp đủ nhu cầu sử dụng và tận dụng hiệu quả nguồn lực đầu vào, bảo vệ môi trường.
Ngoài những nhận định trên thì đặc điểm, các hoạt động về sản xuất nông
nghiệp cũng được đề cập bởi nhiều học giả, tài liệu. Trong đó các ý được nhấn
mạnh đó là:
10
- Sản xuất nông nghiệp gồm các đặc điểm chính là (i) Đất đai là tư liệu sản xuất vô cùng quan trọng trong sản xuất nông nghiệp; (ii) Đối tượng lao động mà
sản xuất nông nghiệp sử dụng là cây trồng, vật nuôi. Đây đều là những cơ thể
sống, đều có chu kỳ sống, chu kỳ sinh trưởng; (iii) Việc sản xuất nông nghiệp
chịu tác động mạnh mẽ của điều kiện tự nhiên, điều kiện khí hậu – thủy văn; (iv) Việc sản xuất nông nghiệp mang tính mùa vụ cao, mỗi loại cây trồng thích hợp
trồng trọt trong một khoảng thời gian nhất định.
- Các hoạt động sản xuất nông nghiệp chủ yếu là (i) Trồng trọt các loại cây:
cây lương thực, cây công nghiệp ngắn ngày, cây công nghiệp dài ngày, cây ăn quả, cây hoa; (ii) Chăn nuôi các giống vật nuôi để làm nguồn thức ăn như: gà,
vịt, lợn, bò, cá,... (iii) Hoạt động sản xuất muối tại các vùng ven biển.
2.1.1.4. Phát triển hệ thống thủy lợi phục vụ sản xuất nông nghiệp
Những năm qua, thế giới đã chứng kiến sự tăng trưởng mạnh về cơ cấu, quy
mô hệ thống thủy lợi. Việc sử dụng hệ thống thủy lợi đã làm giảm chi phí sử
dụng nước ngầm, hỗ trợ hồ chứa, kênh rạch hoạt động nhằm đảm bảo an ninh
lương thực (Karina, 2004). Trên toàn thế giới, diện tích đất được phục vụ tưới
tiêu đã tăng từ 50 triệu ha năm 1900 lên 267 triệu ha như hiện nay (Gleick,
2000). Phần lớn các diện tích đất gia tăng này được hình thành ở các nước đang
phát triển. Từ năm 1962 đến năm 1996, khu vực tưới tiêu ở các nước đang phát
triển tăng khoảng 2%/năm. Hiện nay 75% diện tích đất nông nghiệp được phục
vụ tưới tiêu đang tập trung chính ở các nước đang phát triển. Hệ thống thủy lợi
đã làm tăng lượng đất canh tác và năng suất trên đất trồng trọt hiện có (Karina,
2004). Các dự án thủy lợi thường bao gồm một hệ thống các hồ chứa được thiết
kế để lưu trữ nước và kênh mương được thiết kế để vận chuyển nước từ nơi trữ
nước đến nơi cần sử dụng nước.
Trong lĩnh vực thủy lợi hiện nay, nước tưới đang được coi như là một loại “hàng hóa” và giá nước tưới nên được xác định một cách rõ ràng, đầy đủ và căn cứ vào mức độ hài lòng của những người sử dụng nước. Giá nước tưới sẽ cao hơn khi đáp ứng đầy đủ, kịp thời, chất lượng tốt và ngược lại. Việc cung cấp nước tưới hiện nay đang có xu hướng chuyển đổi từ việc quản lý cung cấp nước sang quản lý dịch vụ nhằm tăng tương tác 2 chiều giữa người cung cấp dịch vụ
và người sử dụng dịch vụ.
11
Trên cơ sở tổng hợp các nội dung phân tích về phát triển hệ thống thủy lợi và sản xuất nông nghiệp, luận án hệ thống hóa và đưa ra giải thích về cụm từ
khóa “Phát triển hệ thống thủy lợi phục vụ sản xuất nông nghiệp” dùng trong đề
tài này như sau:
“Phát triển hệ thống thủy lợi phục vụ sản xuất nông nghiệp là gia tăng về
số lượng, quy mô công trình thủy lợi và sự tăng lên về chất lượng cung cấp dịch
vụ thủy lợi. Để phát triển hệ thống thủy lợi đáp ứng được nhu cầu sản xuất nông
nghiệp cần quan tâm đến hoạt động đầu tư, xây dựng, duy tu bảo dưỡng công
trình thủy lợi, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật nhằm đáp ứng nhu cầu tưới tiêu cho sản xuất nông nghiệp trong khi vẫn duy trì ổn định các hoạt động khác trong
quá trình vận hành hệ thống thủy lợi”.
Như vậy việc phát triển hệ thống thủy lợi phục vụ sản xuất nông nghiệp bao
gồm hai khía cạnh chính là tăng trưởng theo chiều rộng (quy mô, số lượng, kết cấu
công trình, quy hoạch hệ thống) và phát triển về chiều sâu (nâng cao chất lượng
hoạt động cung cấp dịch vụ tưới tiêu cho người sử dụng, nâng cao chất lượng công
tác quản lý vận hành khai thác hệ thống thủy lợi, nguồn kinh phí phục vụ cho quá
trình quản lý vận hành hệ thống thủy lợi, tiến bộ khoa học kỹ thuật).
2.1.2. Đặc điểm của hệ thống thủy lợi phục vụ sản xuất nông nghiệp
Hệ thống thủy lợi phục vụ sản xuất nông nghiệp có ý nghĩa vô cùng quan
trọng đối với sự phát triển của ngành nông nghiệp nói riêng và nền kinh tế nói
chung (Marin, 2015). Lĩnh vực sản xuất nông nghiệp đóng góp đáng kể vào tăng
trưởng kinh tế của mỗi quốc gia (Jerry, 2019). Vận hành hệ thống thủy lợi phục
vụ sản xuất nông nghiệp hiện nay đang gặp thách thức lớn khi nhu cầu về an ninh
lương thực tăng cao, bùng nổ dân số, lượng mưa giảm (Kumar, 2018). Ngành
thủy lợi đang phải đối mặt với thách thức về số lượng và chất lượng sản phẩm
trong khi tài nguyên nước thì khan hiếm, cho nên nhiều nước đã đầu tư hệ thống thông tin trong việc quản lý hệ thống công trình thủy lợi, kết hợp chặt chẽ với hệ thống cơ sở hạ tầng, kỹ thuật để xây dựng hệ thống thủy lợi đồng bộ nhằm giảm bớt các chi phí không cần thiết trong quá trình vận hành. Việc đầu tư này có kinh
phí rất lớn và quá trình thu hồi vốn từ sản xuất nông nghiệp diễn ra chậm.
Ngoài những nhận định trên thì đặc điểm của hệ thống thủy lợi phục vụ sản xuất nông nghiệp cũng được đề cập bởi nhiều học giả, tài liệu. Trong đó các ý
được nhấn mạnh đó là:
12
- Nhiệm vụ chính của hệ thống thủy lợi là phòng lũ, phục vụ sản xuất nông nghiệp đảm bảo an ninh lương thực, các dịch vụ khác là dịch vụ gia tăng và sử
dụng tổng hợp tài nguyên nước
- Hệ thống thủy lợi phục vụ trên địa bàn rộng, nhiều loại công trình, nhiều
cấp công trình, chịu sự tác động của điều kiện tự nhiên, điều kiện xã hội
- Phương thức quản lý, mô hình quản lý hệ thống thủy lợi đa dạng, không
đồng nhất giữa các địa phương
- Nhà nước xây dựng hệ thống công trình thủy lợi để cung cấp nước tưới và tiêu thoát nước cho nông nghiệp. Nhà nước thực hiện các biện pháp công trình
như xây hồ chứa, kiên cố hóa kênh mương để duy trì, bảo vệ nguồn nước phục
vụ tưới tiêu.
- Ngành thủy lợi thường kết hợp chặt chẽ với hệ thống cơ sở hạ tầng, kỹ
thuật như giao thông để xây dựng hệ thống thủy lợi đồng bộ.
- Người dân được tham gia vào quá trình xây dựng, giám sát, quản lý, vận
hành hệ thống thủy lợi.
- Việc thi công các công trình thủy lợi phục vụ sản xuất nông nghiệp
thường kéo dài, chịu tác động trực tiếp của điều kiện tự nhiên.
- Người hưởng lợi và sử dụng trực tiếp hệ thống thủy lợi phục vụ sản xuất nông nghiệp chủ yếu là nông dân. Tuy nhiên trình độ và ý thức của người dân
chưa cao, tính chất sản xuất nhỏ nên trình độ canh tác còn thấp, thường ỷ lại vào
sự hỗ trợ từ phía cơ quan quản lý.
- Ngành thủy lợi là chuyên ngành đặc thù, dịch vụ thủy lợi có những đặc điểm riêng biệt như các hệ thống công trình thủy lợi là công trình thuộc kết cấu
cơ sở hạ tầng kỹ thuật, phục vụ đa mục tiêu (cấp nước tưới phục vụ sản xuất
nông nghiệp, sinh hoạt, công nghiệp, phòng chống lũ…). Việc quản lý, khai thác, vận hành các công trình này phụ thuộc vào điều kiện địa hình (miền núi, trung du, đồng bằng, ven biển…), loại hình công trình (hồ, đập, trạm bơm…) nên ở
mỗi vùng, mỗi khu vực lại có sự khác biệt rất lớn và thậm chí ngay trong một địa
phương cũng có sự khác nhau rõ rệt.
- Các chính sách liên quan tới thuỷ lợi phí đều mang tính chất an sinh xã hội rất cao (hỗ trợ người nông dân, hộ nghèo, đồng bằng dân tộc thiểu số... triển khai
ngay từ đầu năm), thể hiện sự quan tâm lớn của Đảng, Nhà nước và Chính phủ
13
tới đời sống của người nông dân. Do đó, việc quy định mức giá sản phẩm dịch vụ thủy lợi thường do Nhà nước ban hành khung giá trần nhằm đảm bảo không vượt
quá điều kiện kinh tế - xã hội của từng địa phương.
- Hệ thống thủy lợi công ích có sự phân cấp trong quản lý vận hành, khai thác. Phân cấp quản lý công trình thủy lợi để phát huy được vai trò của các bên
liên quan, đặc biệt là sự quan tâm của chính quyền các cấp, nhất là cấp cơ sở và sự
tham gia của người hưởng lợi tham gia quản lý, khai thác, đảm bảo công trình có
chủ quản lý thực sự, qua đó nâng cao hiệu quả công trình thủy lợi. Cụ thể như sau:
o Đối với công trình có quy mô phục vụ liên huyện và tỉnh, các doanh nghiệp khai thác công trình thủy lợi, Ban Quản lý thuỷ nông tỉnh là đơn vị trực
tiếp quản lý công trình. Các đơn vị thực hiện quản lý, khai thác, vận hành và bảo
vệ công trình thủy lợi, bao gồm: Cống, đập điều tiết, xi phông, kênh mương từ
cấp II trở lên và toàn bộ các trạm bơm điện cố định. Phân cấp về quản lý nhà
nước ở cấp Nhà nước, tỉnh: phân cấp quản lý đối với công tác quy hoạch; cấp
phép cho các hoạt động phải xin phép trong phạm vi khai thác và bảo vệ công
trình; Huy động và phân bổ vốn tu bổ, nạo vét, nâng cấp công trình; Thực hiện
phương án bảo vệ công trình; Giải quyết các tranh chấp vi phạm liên quan tới
công trình.
o Đối với các công trình quy mô phục vụ cấp huyện, việc quản lý, khai thác được phân cấp cho đơn vị sự nghiệp trong tỉnh (Trung tâm, Ban, Cụm, Trạm)
hoặc hoặc kiện toàn và giao cho các Tổ chức Hợp tác dùng nước (HTDN) để
quản lý. Các công trình có quy mô phục vụ trong phạm vi xã, việc quản lý, khai
thác được phân cấp cho các Tổ chức HTDN, một số nơi giao cho cá nhân quản lý
kênh nội đồng, trạm bơm nhỏ. Các đơn vị này quản lý, khai thác, vận hành và
bảo vệ công trình thủy lợi gồm cống, đập điều tiết, kênh mương từ cấp III trở
xuống và toàn bộ các trạm bơm dã chiến di động. Vị trí cống đầu kênh: Là cống đầu kênh cấp III. Phân cấp về quản lý nhà nước ở các đơn vị quản lý thủy nông về quản lý khai thác, bảo vệ công trình và quản lý sử dụng vốn cho tu bổ, nạo
vét, nâng cấp công trình.
2.1.3. Nội dung nghiên cứu phát triển hệ thống thủy lợi phục vụ sản xuất
nông nghiệp
Phát triển hệ thống thủy lợi mục đích nhằm hoàn thiện hệ thống thủy lợi,
nâng cao chất lượng công tác quản lý vận hành khai thác hệ thống thủy lợi.
14
Trong đó phát triển theo chiều rộng chính là phát triển về quy mô, số lượng công trình, cụ thể là quy hoạch, xây dựng hệ thống thủy lợi. Phát triển theo chiều sâu
là nâng cao chất lượng công tác quản lý vận hành hệ thống thủy lợi sẵn có. Dịch
vụ cung cấp nước tưới tiêu phục vụ sản xuất nông nghiệp là dịch vụ công ích, cho
nên chủ thể nghiên cứu trong luận án này là hệ thống công trình thủy lợi do cơ
quan Nhà nước quản lý, phục vụ cung cấp nước tưới và tiêu thoát nước công ích.
Trên cơ sở tổng hợp các nội dung phân tích về phát triển hệ thống thủy lợi
phục vụ sản xuất nông nghiệp, dựa theo Luật Thủy lợi 2017, Định hướng chiến
lược phát triển thủy lợi Việt Nam tầm nhìn 2050 và Kế hoạch cơ cấu lại ngành nông nghiệp giai đoạn 2017-2020, luận án đưa ra nội dung về phát triển hệ thống
thủy lợi phục vụ sản xuất nông nghiệp bao gồm 03 nội dung chính như sau:
2.1.3.1. Quy hoạch phát triển hệ thống thủy lợi
Quy hoạch phát triển hệ thống thủy lợi dựa trên chiến lược phát triển của
ngành thủy lợi nói riêng và chiến lược phát triển ngành nông nghiệp nói chung.
Quy hoạch hệ thống thủy lợi có nghĩa là sắp xếp, phân bố các cơ sở hạ tầng thủy
lợi và nâng cao hiệu quả hoạt động hiện nay của hệ thống thủy lợi.
Căn cứ để đánh giá quy hoạch phát triển hệ thống thủy lợi dựa vào Chiến
lược phát triển ngành nông nghiệp, nông thôn; Định hướng chiến lược thủy lợi
Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 của Chính phủ; Chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội và hiện trạng hệ thống thủy lợi hiện có tại địa bàn
nghiên cứu.
Các hoạt động cần phải làm khi đánh giá quy hoạch hệ thống thủy lợi đó là
(i) rà soát công tác quy hoạch hệ thống thủy lợi theo từng giai đoạn khác nhau,
(ii) tổng hợp các quy hoạch có liên quan đến hệ thống thủy lợi tại địa bàn nghiên
cứu, (iii) đánh giá khả năng đáp ứng nhu cầu tưới tiêu của hệ thống thủy lợi hiện tại so với thiết kế, (iv) hoàn thiện quy hoạch để khắc phục những tồn tại của hệ
thống thủy lợi hiện tại.
Quy hoạch hệ thống thủy lợi nhằm khai thác, sử dụng tài nguyên nước hợp lý, đáp ứng các nhu cầu sử dụng nước trong ngắn hạn nhưng có xem xét đến yêu cầu lâu dài do sự thay đổi của nền kinh tế - xã hội, biển đổi khí hậu. Quy hoạch
thủy lợi là cơ sở để đầu tư xây dựng, quản lí, khai thác và bảo vệ công trình thủy
lợi. Các quy hoạch hệ thống thủy lợi thường có tính cập nhật, bổ sung, hiện đại
hóa để nâng cao hiệu quả đầu tư, hiệu quả vận hành, hiệu quả khai thác hệ thống.
15
Các quy hoạch hệ thống thủy lợi thường gắn liền với phát triển đường giao thông, cải thiện chất lượng nước và bảo vệ môi trường nhằm phục vụ đa mục
tiêu, khai thác tổng hợp tài nguyên nước. Quy hoạch hệ thống thủy lợi thể hiện
tầm nhìn của nhà quản lý, giúp phân phối có hiệu quả nguồn lực của xã hội mà
vẫn đáp ứng được nhu cầu sản xuất, nhu cầu tưới tiêu của địa phương. Thông qua quy hoạch phát triển hệ thống thủy lợi sẽ định hướng nhu cầu sử dụng đất phục
vụ xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp công trình thủy lợi; nhu cầu sử dụng đất để
chứa vật liệu nạo vét, mở rộng kênh, mương. Việc xem xét quy hoạch hệ thống thủy lợi trong một giai đoạn thời gian dài sẽ giúp xây dựng nên bức tranh tổng
thể về quá trình thực hiện xây dựng, nâng cấp hệ thống thủy lợi. Quy hoạch hệ
thống thủy lợi cần phải phân tích, đánh giá điều kiện tự nhiên, nguồn nước; điều
kiện kinh tế - xã hội; nguồn lực; đánh giá hiện trạng thủy lợi, kết quả thực hiện qui hoạch thủy lợi kì trước. Ngoài ra, cần đánh giá về liên kết ngành, liên kết
vùng; xác định yêu cầu của phát triển kinh tế - xã hội đối với thủy lợi; cơ hội và
thách thức đối với phát triển thủy lợi.
2.1.3.2. Phân cấp quản lý phát triển hệ thống thủy lợi
Phân cấp quản lý phát triển hệ thống thủy lợi là sự phân chia quản lý hệ
thống thủy lợi giữa khu vực Nhà nước và khu vực tư nhân, chuyển giao các công
trình thủy lợi được đầu tư xây dựng bằng Ngân sách Nhà nước cho các đối tượng
sử dụng nước (như hộ gia đình, hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp,...) để đảm bảo đồng bộ khép kín về quy hoạch, xây dựng, quản lý vận hành giữa các công trình
đầu mối và hệ thống tưới tiêu mặt ruộng.
Căn cứ phân cấp quản lý phát triển hệ thống thủy lợi cần phải dựa vào (i)
loại hình và quy mô công trình, (ii) địa giới hành chính của khu vực đặt công
trình, (iii) diện tích phục vụ tưới tiêu của công trình thủy lợi, (iv) đặc điểm quản
lý hệ thống thủy lợi của địa bàn nghiên cứu, (v) định hướng phát triển thủy lợi
của địa phương.
Để thực hiện phân cấp quản lý phát triển hệ thống thủy lợi, các địa phương cần phải đánh giá hiện trạng phân cấp quản lý hệ thống thủy lợi của mình, phân tích những tồn tại đang có và hoàn thiện việc phân cấp quản lý phát triển hệ
thống thủy lợi.
Phân cấp quản lý phát triển hệ thống thủy lợi để phát huy được vai trò của
các bên liên quan như cơ quan Nhà nước, chính quyền địa phương, phía cung cấp
16
dịch vụ, người hưởng lợi, đặc biệt là sự quan tâm của chính quyền cấp cơ sở và sự tham gia của người hưởng lợi trong công tác quản lý, khai thác, đảm bảo công
trình có chủ quản lý thực sự, qua đó nâng cao hiệu quả công trình thủy lợi. Nội
dung về phân cấp quản lý, khai thác công trình thủy lợi đã được quy định trong
nhiều văn bản quy phạm pháp luật ngành thủy lợi như Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ CTTL (2001), Nghị định số 143/2003/NĐ-CP ngày 28/11/2003 của Chính
phủ và Thông tư số 65/2009/TT-NNPTNT ngày 12/10/2009 của Bộ NN-PTNT
và mới nhất là Thông tư số 05/2018/TT-BNNPTNT ngày 15 tháng 5 năm 2018.
Việc phân cấp cần giữ sự ổn định trong quá trình quản lý, khai thác và bảo vệ nhằm đáp ứng được yêu cầu sản xuất nông nghiệp và đời sống kinh tế - xã hội
của nhân dân. Phân cấp quản lý công trình thủy lợi thực hiện đồng thời với việc
củng cố, kiện toàn, nâng cao năng lực tổ chức thủy lợi cơ sở. Tăng cường vai trò
của chính quyền địa phương và người dân trong việc tham gia quản lý, khai thác
và bảo vệ nhằm phát huy hiệu quả công trình thủy lợi. Việc quản lý công trình thủy lợi bao gồm cả các luồng tiêu phải đảm bảo tính hệ thống, lưu vực, không
phụ thuộc địa giới hành chính; phù hợp với hiện trạng năng lực quản lý, khai thác
của các tổ chức quản lý, khai thác công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh.
Cùng với các cơ quan quản lý nhà nước, quá trình phát triển thuỷ lợi trong
những năm qua đã hình thành 2 khu vực quản lý vận hành các công trình thuỷ lợi:
Khu vực các doanh nghiệp nhà nước quản lý các hệ thống lớn bao gồm các công trình đầu mối, trục dẫn chính và các kênh đến xã. Khu vực nông dân tự quản lý các
công trình nhỏ và hệ thống kênh mương trong nội bộ xã. Các cơ quan quản lý hệ
thống thủy lợi ở địa phương sẽ quản lý, khai thác, vận hành và bảo vệ công trình
thủy lợi cống, đập điều tiết, xi phông, kênh mương từ cấp II trở lên và toàn bộ các
trạm bơm điện cố định. Các HTX nông nghiệp, tổ chức hợp tác dùng nước trên địa
bàn các xã sẽ đảm nhận quản lý, khai thác, vận hành và bảo vệ công trình thủy lợi gồm cống, đập điều tiết, kênh mương từ cấp III trở xuống và toàn bộ các trạm bơm
dã chiến di động. Nghiên cứu vấn đề phân cấp quản lý hệ thống thủy lợi sẽ giúp xác định những khó khăn, bất cập trong quá trình quản lý công trình thủy lợi; qua đó giải
quyết các tồn tại và nâng cao hiệu quả vận hành hệ thống thủy lợi.
2.1.3.3. Triển khai quy hoạch phát triển hệ thống thủy lợi
Triển khai quy hoạch phát triển hệ thống thủy lợi là việc phát triển quy mô số lượng công trình theo quy hoạch đã được duyệt, đồng thời thực hiện các hoạt
17
động nâng cao chất lượng dịch vụ tưới tiêu đpá ứng nhu cầu sản xuất nông nghiệp của người sử dụng nước.
Triển khai quy hoạch phát triển hệ thống thủy lợi được thực hiện dựa trên các căn cứ là (i) chính sách của Nhà nước, ngành NN&PTNT, (ii) quy hoạch phát triển hệ thống thủy lợi được duyệt tại địa phương, (iii) tình hình phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương.
Nội dung cần thực hiện của việc triển khai quy hoạch phát triển hệ thống thủy lợi đó là (i) Phát triển về quy mô, số lượng công trình thủy lợi, (ii) Nâng cao chất lượng dịch vụ cấp nước.
a. Phát triển về quy mô, số lượng công trình thủy lợi
Nâng cao năng lực sản xuất nông nghiệp đảm bảo an ninh lương thực và thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội cần phải bắt đầu từ việc hoàn thiện cơ chế chính sách, hạ tầng kỹ thuật, công trình thủy lợi (Salman, 2020). Nhiều quốc gia đã cam kết tăng cường an ninh lương thực và phát triển ngành nông nghiệp của đất nước thông qua việc quản lý bền vững tài nguyên thiên nhiên và cải thiện tích cực năng lực thể chế. Thông qua áp dụng quản lý liên lĩnh vực từ giống, nước, phân bón, cơ chế hỗ trợ, tập huấn, xây dựng,... trong đó nguồn lực dành cho nâng cấp hệ thống công trình thủy lợi chiếm 70% nguồn kinh phí. Cụ thể nghiên cứu đã cho rằng để cải thiện sản lượng nông nghiệp cần bắt đầu từ việc phân tích quy hoạch hệ thống công trình thủy lợi dựa trên đặc điểm tự nhiên, sau đó triển khai xây dựng, nâng cấp các công trình trạm bơm, kênh dẫn nước. Việc đánh giá sự phát triển về quy mô, số lượng công trình trong những năm gần đây là điều vô cùng cần thiết. Thông qua việc xem xét mức độ đáp ứng nhu cầu sản xuất nông nghiệp của người dân để có căn cứ xác định có cần tập trung các nguồn lực vào việc xây dựng mới, nâng cấp các hạng mục công trình hay không. Để phát triển về quy mô, số lượng công trình thủy lợi cần căn cứ vào Định hướng chiến lược phát triển thủy lợi Việt Nam tầm nhìn 2050, Kế hoạch cơ cấu lại ngành nông nghiệp giai đoạn 2017-2020 và chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của địa phương để điều chỉnh việc thực hiện đầu tư xây dựng công trình thủy lợi phù hợp với từng giai đoạn phát triển. Công tác rà soát, lên kế hoạch, thực hiện đầu tư xây dựng phải tuân theo các quy định của Nhà nước.
b. Nâng cao chất lượng dịch vụ cấp nước
- Nâng cao công tác quản lý vận hành khai thác hệ thống thủy lợi Hiện nay hệ thống thủy lợi phục vụ đa mục tiêu nhưng đáp ứng nhu cầu sản xuất nông nghiệp vẫn là ưu tiên hàng đầu bên cạnh mục tiêu phòng lũ. Các công
18
trình thủy lợi phục vụ tưới, tiêu cho vùng lúa chuyên canh tập trung phải chủ động, bảo đảm số lượng, chất lượng nước, đáp ứng quy trình kỹ thuật canh tác
nông nghiệp tiên tiến, hiện đại. Để có cơ sở giám sát, hỗ trợ việc quản lý, điều
hành công tác quản lý khai thác các công trình thủy lợi, từng bước nâng cao hiệu
quả công trình, các cơ quan quản lý cần xây dựng quy trình quản lý rõ ràng, có bộ công cụ để tính toán các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả công tác quản lý vận hành
khai thác nhằm kiểm soát, giám sát và hoàn thiện công tác quản lý vận hành khai
thác hệ thống thủy lợi. Bộ Nông nghiệp và PTNT đã ban hành Quyết định số 2212/QĐ-BNN-TCTL ngày 30/9/2013 về việc ban hành Bộ chỉ số đánh giá quản
lý khai thác công trình thủy lợi.
- Hiện đại hóa trong vận hành khai thác hệ thống thủy lợi
Việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong công tác quản lý, vận hành,
khai thác hệ thống công trình thủy lợi là điều tất yếu trong xu thế phát triển kinh
tế - xã hội. Khoa học kỹ thuật và hiệu quả công tác vận hành khai thác hệ thống là mối quan hệ tương hỗ nhau. Nếu khoa học kỹ thuật áp dụng ở mức thấp sẽ làm
cho hiệu quả quản lý khai thác công trình yếu, chưa đáp ứng được yêu cầu của
nền nông nghiệp đa dạng, hiện đại, gây lãng phí các nguồn lực sử dụng. Việc
xem xét áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong vận hành khai thác hệ thống
thủy lợi sẽ giúp nhận biết những điểm đã thực hiện, những điểm cần khắc phục
trong việc vận hành khai thác hệ thống thủy lợi phục vụ sản xuất nông nghiệp tại
tỉnh Nam Định.
- Cơ chế hỗ trợ kinh phí cấp bù miễn thu thủy lợi phí
Những năm qua, các doanh nghiệp nhà nước khai thác công trình thuỷ lợi
đã cố gắng trên cả 3 nội dung của công tác quản lý là quản lý công trình, quản lý
nước và quản lý kinh tế. Các đơn vị quản lý thủy lợi đều rơi vào tình trạng tài
chính khó khăn, công trình xuống cấp, đời sống của người lao động thấp dẫn đến hiệu quả khai thác chưa cao. Các doanh nghiệp khai thác công trình thuỷ lợi đều rơi vào tình trạng thu không đủ chi, nhưng việc cấp bù thực hiện không đầy đủ. Ở những địa phương quan tâm và khả năng ngân sách khá việc cấp bù chỉ được một phần. Ở những địa phương khó khăn việc cấp bù không được thường xuyên. Cơ
chế hỗ trợ kinh phí hiện nay đang căn cứ theo Nghị định số 96/2018/NĐ-CP ngày 30/6/2018 của Chính phủ quy định chi tiết về giá sản phẩm, dịch vụ thủy lợi và
hỗ trợ tiền sử dụng sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi; Quyết định số
1050a/2018/QĐ-BTC ngày 30/6/2018 của Bộ Tài chính về giá tối đa sản phẩm
19
dịch vụ công ích thủy lợi giai đoạn 2018-2020; hàng năm căn cứ vào diện tích hợp đồng, thanh lý hợp đồng tưới tiêu giữa các hộ dùng nước với đơn vị quản lý
khai thác công trình thủy lợi, Sở Nông nghiệp & PTNT, Sở Tài chính trình
UBND tỉnh báo cáo Trung ương hỗ trợ nguồn kinh phí cấp bù miễn thu thủy lợi
phí cho tỉnh và phân bổ nguồn kinh phí cho các đơn vị quản lý khai thác công trình thủy lợi. Việc xem xét vấn đề kính phí cấp bù miễn thu thủy lợi phí là vô
cùng cần thiết để đánh giá nguồn lực tài chính mà các công ty TNHH MTV
KTCTTL trên địa bàn tỉnh được cấp nhằm phục vụ công tác vận hành quản lý hệ
thống thủy lợi.
Hình 2.1. Nội dung phát triển hệ thống thủy lợi
Nguồn: Tổng hợp và suy luận của tác giả
- Đánh giá chất lượng dịch vụ cấp nước của hộ gia đình
Việc cung cấp nước tưới, tiêu phục vụ sản xuất nông nghiệp đang chuyển
dịch từ cung cấp tài nguyên nước sang dạng “dịch vụ”, ở đó có sự thỏa thuận
giữa người mua và người bán mà hàng hóa trao đổi chính là tài nguyên nước.
20
Xem xét sự trao đổi sản phẩm này dưới góc nhìn “hàng hóa” nhấn mạnh đến sự
hài lòng của người sử dụng dịch vụ. Một dịch vụ được đánh giá tốt khi người sử
dụng nhận đúng số lượng sản phẩm mong muốn với chất lượng sản phẩm đúng
như thỏa thuận ban đầu.
Chất lượng của hệ thống được thể hiện thông qua mức độ hài lòng của
người sử dụng dịch vụ gồm các yếu tố như kết cấu hạ tầng của hệ thống thủy lợi
nội đồng, năng lực phục vụ dịch vụ tưới tiêu của hệ thống và nhân viên quản lý
hệ thống, mức độ đáp ứng nhu cầu của người sử dụng dịch vụ. Việc xem xét chất
lượng hệ thống thủy lợi thông qua sự đánh giá mức độ hài lòng của hộ nông dân
sử dụng nước là vô cùng cần thiết để nâng cao chất lượng dịch vụ cung cấp nước
tưới, tiêu.
2.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển hệ thống thủy lợi phục vụ sản
xuất nông nghiệp
Hệ thống thủy lợi chịu ảnh hưởng trực tiếp từ điều kiện tự nhiên và sự quản
lý của nhiều ngành khác nhau trong xã hội (Karina, 2004). Trong khi đó, ý thức
và sự tham gia của những người trực tiếp sử dụng dịch vụ sẽ tác động không nhỏ
đến hoạt động của hệ thống thủy lợi (Hasan, 2020). Quan điểm này cũng khá
tương đồng với việc xem xét tác động của khoa học công nghệ, ý thức người dân
trong vùng hưởng lợi dự án tới dự án xây dựng công trình thủy lợi (Shirke,
1998). Do vậy có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến việc phát triển, hoàn thiện hệ
thống thủy lợi được đề tài luận án tổng hợp như sau:
Nguồn: Tổng hợp và suy luận của tác giả
Hình 2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc phát triển hệ thống thủy lợi
21
2.1.4.1. Điều kiện tự nhiên
Phần lớn các công trình thủy lợi được xây dựng và hoạt động ở ngoài trời, vì thế điều kiện tự nhiên vùng đầu tư sẽ ảnh hưởng mạnh mẽ tới chất lượng công trình, tuổi thọ công trình và khả năng hoạt động của công trình (Jean-Marc, 2007). Các yếu tố của điều kiện tự nhiên ảnh hưởng đến công trình thuỷ lợi gồm: (i) khí hậu thời tiết, (ii) địa hình, (iii) yếu tố thổ nhưỡng, (iv) điều kiện đất đai. Khí hậu thời tiết ít gặp thiên tai như bão, lũ lụt, hạn hán sẽ giúp công tác xây dựng và vận hành hệ thống thủy lợi gặp nhiều thuận lợi. Ví dụ như bão nhiều sẽ làm tăng mực nước trong hồ chứa, sông gây ảnh hưởng đến an toàn công trình và đe dọa sản lượng nông nghiệp. Ngoài ra, mưa bão nhiều cũng tạo áp lực lên hệ thống tiêu thoát nước. Yếu tố địa hình sẽ ảnh hưởng đến việc quy hoạch, bố trí công trình thủy lợi phù hợp với địa hình tại địa phương. Ví dụ với vùng đất trũng cần bố trí nhiều trạm bơm tiêu thoát úng, với địa hình nhô cao quy hoạch nhiều trạm bơm tưới cung cấp nước. Yếu tố thổ nhưỡng ảnh hưởng đến khả năng thấm và bay hơi của nước, cũng ảnh hưởng đến cơ cấu loại cây trồng, qua đó tác động đến việc quy hoạch và phân bố hệ thống thủy lợi.
Yếu tố điều kiện tự nhiên tác động vào cả hệ thống thủy lợi và công tác sản xuất nông nghiệp, khi mà cả 2 chủ thể này đều phụ thuộc chặt chẽ vào điều kiện tự nhiên.
2.1.4.2. Chính sách hỗ trợ phát triển hệ thống thủy lợi
Chính sách phát triển hệ thống thủy lợi phụ thuộc vào chiến lược phát triển nông nghiệp và chiến lược phát triển thủy lợi. Chiến lược phát triển nông nghiệp nông thôn giai đoạn 2011- 2020 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã định hướng phát triển thủy lợi trọng tâm là nâng cao hiệu quả sử dụng nước, nâng hiệu suất sử dụng công suất thiết kế lên trên 90%, thích ứng với sự thay đổi cơ cấu cây trồng. Chiến lược phát triển thủy lợi Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 cũng nhấn mạnh việc quản lý vận hành hiệu quả hệ thống thuỷ lợi và tiết kiệm nguồn nước, đảm bảo tưới 85% diện tích sản xuất nông nghiệp. Như vậy các chính sách liên quan đến vấn đề tài chính, nông nghiệp, đất đai sẽ tác động đến sự phát triển của hệ thống thủy lợi.
a. Chính sách hỗ trợ về tài chính
Sự phát triển theo chiều sâu của hệ thống thủy lợi chịu ảnh hưởng rất lớn bởi nguồn kinh phí, không chỉ có vậy, việc nâng cao chất lượng quản lý vận hành công trình cũng yêu cầu lượng kinh phí rất nhiều (Guangzhi, 1999). Mọi hoạt
22
động của hệ thống thủy lợi từ việc quy hoạch, đầu tư xây dựng, nâng cấp sửa chữa, áp dụng khoa học kỹ thuật đều cần đến kinh phí. Tuy nhiên trong lĩnh vực thủy lợi, các cơ quan quản lý hệ thống thủy lợi ở địa phương được cấp bù miễn thu thủy lợi phí dựa trên diện tích phục vụ thực tế và đơn giá giá sản phẩm dịch vụ thủy lợi do UBND tỉnh đề xuất. Đơn giá này đã lấy theo mức trần do Nhà nước quy định nhưng thực tế vẫn không đủ kinh phí để các cơ quan quản lý hệ thống thủy lợi ở địa phương duy trì tất cả hoạt động của hệ thống thủy lợi ở mức bình thường. Việc thiếu hụt nguồn kinh phí sẽ dẫn đến giảm số lượng lao động, hạn chế mở rộng quy mô, hạn chế sửa chữa công trình. Điều này sẽ dẫn đến sự xuống cấp của hệ thống và giảm năng suất nông nghiệp.
b. Chính sách hỗ trợ khác
Nông nghiệp là một trụ cột của nền kinh tế và hoàn thiện thủy lợi là điều kiện tiên quyết hàng đầu của phát triển nông nghiệp (Jean-Marc, 2007). Các cơ chế, chính sách ảnh hưởng đến sự phát triển hệ thống thủy lợi đó là chính sách về quy hoạch, chính sách về đầu tư xây dựng, chính sách về tài chính, chính sách về tuyên truyền cho người sử dụng, chính sách về áp dụng khoa học kỹ thuật trong sản xuất nông nghiệp và quản lý công trình thủy lợi. Trong đó chính sách cơ sở, nền tảng cho sự phát triển hệ thống thủy lợi hoạt động lâu dài và ổn định là chính sách về đầu tư xây dựng và quy hoạch.
Quy hoạch hệ thống thủy lợi là một chính sách dài hạn, thể hiện tầm nhìn của chính phủ. Một chính sách thủy lợi đúng đắn sẽ đem lại hiệu quả và tác động tích cực đến vùng được đầu tư, một chính sách không phù hợp sẽ ảnh hưởng không tốt đến vùng được đầu tư, gây lãng phí và thất thoát nguồn vốn của chính phủ. Công trình thủy lợi thường có chi phí cao, cần một lượng vốn lớn, phần lớn được đầu tư bởi nhà nước và nguồn vốn được lấy từ ngân sách nhà nước (Marin, 2015). Thêm vào đó, Nhà nước đang thực hiện hỗ trợ cấp bù thủy lợi phí bằng ngân sách nhà nước. Chính vì thế nguồn ngân sách ảnh hưởng rất lớn đến đầu tư xây dựng hệ thống thủy lợi. Cơ chế chính sách thông thoáng, tạo điều kiện phát triển, tăng cường đầu tư công cho phát triển hệ thống thủy lợi (đầu tư mới, nâng cấp, sửa chữa) sẽ tạo nền tảng vững chắc cho sản xuất nông nghiệp.
Các chính sách về nông nghiệp, đất đai như dồn điền đổi thửa, chuyển dịch cơ cấu cây trồng ảnh hưởng rất lớn đến tập quán canh tác, phương thức sản xuất của hộ nông dân, qua đó ảnh hưởng đến nhu cầu sử dụng nước tưới, thói quen sử dụng nước tưới của hộ nông dân.
23
Ngoài ra, dịch vụ thủy lợi phục vụ sản xuất nông nghiệp là dịch vụ công ích. Việc sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ thủy lợi dựa theo cơ chế thị trường khó có khả năng bù đắp chi phí, do vậy sản phẩm dịch vụ thủy lợi vẫn được Nhà nước trợ giá và các công trình thủy lợi phục vụ công ích đều được cấp vốn theo hình thức đầu tư công, nguồn kinh phí lấy từ ngân sách Nhà nước. Do vậy, chính sách về cơ chế, về quản lý nguồn vốn, về đầu tư công sẽ ảnh hưởng lớn đến sự phát triển về quy mô, số lượng công trình thủy lợi và cả chất lượng dịch vụ tưới tiêu.
2.1.4.3. Nguồn nhân lực vận hành hệ thống thủy lợi
Hệ thống thủy lợi muốn hoạt động tốt, đáp ứng đầy đủ nhu cầu tưới tiêu của sản xuất nông nghiệp thì cần phải có đội ngũ cán bộ nhân viên đủ về số lượng, đảm bảo về chất lượng, trình độ chuyên môn để vận hành, quản lý (Salman, 2020). Trong đó, nguồn nhân lực tác động đến phát triển hệ thống thủy lợi thông qua hai tiêu thức là (i) số lượng nhân lực, (ii) chất lượng nhân lực. Số lượng nhân lực ảnh hưởng đến việc quản lý công trình, quản lý diện tích được phục vụ. Trong trường hợp hệ thống công trình bị hỏng hóc mà số lượng nhân viên lại ít thì sẽ gặp khó khăn trong việc rà soát, kiểm tra, khắc phục và ảnh hưởng đến cung cấp dịch vụ tưới tiêu. Chất lượng nguồn nhân lực thể hiện trình độ, năng lực chuyên môn của người lao động, ảnh hưởng đến việc vận hành, quản lý, ra quyết định, vạch chính sách phát triển hệ thống thủy lợi.
2.1.4.4. Ý thức của người dân
Dự án thủy lợi hiệu quả là dự án đáp ứng được nhu cầu của người dân, giải quyết bài toán tưới tiêu cho người dân (Jerry, 2019). Muốn đáp ứng được nhu cầu của người dân – là những người trực tiếp sử dụng và hưởng lợi thì cần thông qua việc khảo sát, phân tích tìm hiểu về mong muốn của người dân. Trong quá trình xây dựng công trình và vận hành khai thác, ý thức và sự tham gia của người sử dụng, hưởng lợi dịch vụ là rất cần thiết (Marin, 2015). Sự tham gia tích cực, giám sát sát sao của người dân sẽ giúp nâng cao hiệu quả của hệ thống thủy lợi, tăng năng suất trong sản xuất nông nghiệp. Ý thức trong sử dụng, bảo quản và sửa chữa của người hưởng lợi rất quan trọng để một hệ thống thủy lợi hoạt đông được lâu dài, ổn định. Giả sử người sử dụng, hưởng lợi từ hệ thống thủy lợi vứt rác thải, lấn chiếm dòng chảy gây tắc nghẽn, ô nhiễm dòng chày thì thiệt hại về môi trường, giảm năng suất tưới, gây hại cây trồng, ô nhiễm nguồn đất, nguồn nước và sức khỏe con người. Các cơ quan quản lý sẽ mất công đi khơi thông
24
dòng chảy, khắc phục hỏng hóc, khắc phục ô nhiễm, gây nên thiệt hại cho nền kinh tế.
2.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN
2.2.1. Thực trạng phát triển hệ thống thủy lợi phục vụ sản xuất nông nghiệp trên thế giới
Thụy Điển có nền sản xuất nông nghiệp chịu tác động mạnh mẽ của biến đổi khí hậu nên lượng nước dùng cho tưới tiêu cũng thay đổi trong tương lai. Tổng lượng mưa hàng năm được dự đoán sẽ tăng lên ở Bắc Âu nhưng Thụy Điển vẫn có thể đối mặt với lượng nước giảm như mùa hè khô hạn năm 2018 (Youen Grusson, 2021). Để đáp ứng sự thay đổi lượng nước tưới đến năm 2050, Thụy Điển đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả vận hành hệ thống thủy lợi sẵn có, xây dựng các khu tưới tiết kiệm nước, thay đổi cơ cấu cây trồng có nhu cầu tưới thấp. Bối cảnh của Thụy Điển trong nghiên cứu này rất giống bối cảnh chịu tác động của biến đổi khí hậu của Đồng bằng sông Hồng nói chung và tỉnh Nam Định nói riêng hiện nay. Theo các kịch bản tính toán thì biến đổi khí hậu sẽ làm thay đổi lượng mưa và giảm sản lượng trồng trọt xuống khoảng từ 2 đến 15% trước năm 2080 (Cline, 2007). Các giải pháp Thụy Điển đang thực hiện cũng là định hướng phát triển của ngành nông nghiệp và thủy lợi tại Việt Nam hướng đến trong tương lai.
Trong nghiên cứu điển hình hệ thống thủy lợi Tamil Nadu ở Ấn Độ, chính phủ đã đầu tư hệ thống cơ sở vật chất hoàn thiện để đáp ứng cho 49.544 ha đất nông nghiệp (Pundarikanthan, 1995). Ấn Độ coi phát triển cơ sở vật chất và cơ sở dữ liệu là vấn đề quan trọng nhất trong việc phát triển hệ thống thủy lợi phục vụ sản xuất nông nghiệp. Bên cạnh xây dựng mới các công trình trên hệ thống thủy lợi, các trạm khí tượng trên các vị trí đại diện trong các lệnh hệ thống, thiết bị đo độ ẩm, thiết bị đo dọc theo mạng kênh, mạng phân phối có thể kiểm soát và các phương tiện truyền thông cũng được đầu tư xây dựng đầy đủ. Bối cảnh của Ấn độ giai đoạn này tương đồng với Việt Nam, các chính sách về phát triển hệ thống công trình thủy lợi là giải pháp công trình đáp ứng sự thay đổi cơ cấu cây trồng và nhu cầu tưới ngày càng tăng. Một hệ thống cơ sở dữ liệu tốt sẽ cải thiện hoạt động vận hành quản lý khai thác hệ thống thủy lợi. Trong ngành thủy lợi Việt Nam hiện nay, vấn đề áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong quản lý vận hành hệ thống thủy lợi (thiết bị đo mưa, lưu lượng dòng chảy, quan trắc công trình, đo độ mặn, cảnh báo và dự báo lũ,...) đang được các địa phương rất quan tâm.
25
Bồ Đào Nha có nền sản xuất nông nghiệp phát triển, mặc dù khu vực khí hậu Địa Trung Hải dự kiến sẽ làm tăng nhiệt độ, giảm lượng mưa và thay đổi mô hình lượng mưa theo mùa nhưng Bồ Đào Nha vẫn đảm bảo nhu cầu tưới tiêu nhờ hai hồ chứa đa năng ở miền Nam (João Rocha, 2020). Các chiến lược thích ứng được đưa ra chẳng hạn như thực hiện công nghệ cao cấp (ví dụ: độ ẩm của đất và đầu dò căng thẳng nước của cây trồng, hình ảnh vệ tinh và máy bay không người lái để đánh giá căng thẳng nước - NDVI) cũng như đổi mới mạng lưới tưới tiêu và lựa chọn cây trồng thích hợp có thể giúp giảm thiểu tác động biến đổi khí hậu đối với tài nguyên nước ở khu vực này. Hiện đại hóa hệ thống tưới tiêu bằng các biện pháp khoa học kỹ thuật của Bồ Đào Nha là một gợi ý cho sản xuất nông nghiệp ở Việt Nam.
Tại Ý, việc sử dụng nước hợp lý và tiết kiệm trong các hệ thống thủy lợi có tầm quan trọng cực kỳ quan trọng đối với phát triển nông nghiệp bền vững, an ninh lương thực và tăng trưởng kinh tế (Ceola, 2019). Điều này đặc biệt đúng trong bối cảnh gia tăng dân số toàn cầu, khí hậu thay đổi và nhu cầu cạnh tranh về nước từ các ngành kinh tế khác. Vì vậy, tưới tiêu chính xác là cơ hội thích hợp để cải thiện hệ thống tưới tiêu nhằm mục đích tối đa hóa sản xuất cây trồng trong khi vẫn đảm bảo sử dụng nước hợp lý và tối ưu. Điều này rất tương đồng với bối cảnh tại Việt Nam, đặc biệt là tại đồng bằng sông Hồng khi mà hệ thống thủy lợi cơ bản được hoàn thiện trong thời gian dài, nhưng đang đương đầu với những khó khăn trong đảm bảo duy trì đủ lượng nước và chất lượng dịch vụ. Ý đã vạch ra ba giải pháp chính đó là (i) đổi mới chính sách để quản lý nguồn nước, quản lý hạn hán và nông nghiệp, (ii) cung cấp dịch vụ dành cho các nhà quản lý nước và nông dân nhằm tối đa hóa hiệu quả của mạng lưới tưới tiêu bằng việc áp dụng khoa học kỹ thuật để xử lý thông tin nhằm đưa ra các cách thức tưới tiết kiệm nước, đồng thời bảo tồn tính chất và hành vi của sản xuất nông nghiệp (iii) giải quyết vấn đề chuyển giao kiến thức cho nông dân và các bên liên quan, cung cấp cho một loại cây trồng cụ thể tùy thuộc vào loại đất, vị trí địa lý, đặc điểm thủy lợi, dữ liệu khí tượng, dữ liệu nước ngầm và dữ liệu từ hình ảnh vệ tinh và máy bay không người lái. Các giải pháp này đã thay đổi hệ thống tưới tiêu theo hướng quản lý tài nguyên nước bền vững và hiệu quả hơn, đây là một sự đổi mới quan trọng trên toàn Châu Âu và là kinh nghiệm cho các nước như Việt Nam học hỏi.
Jacob (2017) qua nghiên cứu ở Thái Lan, Indonesia và Philippines đã nhấn mạnh tầm quan trọng của cơ quan quản lý địa phương trong việc quản lý vận hành hệ thống thủy lợi tại ba quốc gia trên. Các vấn đề liên quan đến chính sách thủy
26
lợi, đặc biệt là những chính sách nhằm cải thiện việc cung cấp dịch vụ tưới tiêu và sự tham gia của nông dân, được đúc rút thành ba bài học chính cho các nhà cải cách liên quan đến việc thực hiện chính sách nâng cao chất lượng dịch vụ tưới tiêu cho sản xuất nông nghiệp. Tại Việt Nam hiện nay, ngành thủy lợi đang cố gắng chuyển việc cung cấp nước tưới, tiêu thành “dịch vụ” tưới tiêu, bằng việc ký kết hợp đồng giữa người sử dụng dịch vụ với các Hợp tác xã hoặc công ty thủy nông địa phương.
Youjun (2007) đã chỉ ra rằng Trung Quốc là nước đứng thứ 6 thế giới về tổng lượng nước cung cấp. Nhu cầu sử dụng nước rất lớn tuy nhiên lượng nước bình quân đầu người vẫn còn thấp – đứng thứ 121 trong bảng xếp hạng thế giới. Trung Quốc được liệt kê là một trong 13 quốc gia có nguồn nước đang thiếu hụt, sự phân bố tài nguyên nước ở Trung Quốc là rất không đồng đều theo khu vực địa lý và theo cả nhu cầu sử dụng nước. Nông nghiệp chiếm hơn 40% khối lượng nước sử dụng nhưng nhu cầu này đang tăng lên do dân số đang bùng nổ đòi hỏi yêu cầu cao hơn về an ninh lương thực. Trung Quốc đã xây dựng đề án tổng hợp để giải quyết bài toán thiếu nước, thực hiện điển hình ở tỉnh Sơn Tây. Xây dựng cơ sở hạ tầng dọc theo sông Hutuohe, đặc biệt là các hồ chứa Pingshang, Xishuixing, Longhuahe và hồ chứa Dabao. Hồ chứa Bình Sơn sẽ là dự án trọng điểm đáp ứng nhu cầu nước nhu cầu phát triển công nghiệp, nông nghiệp và đời sống đô thị. Trung Quốc đã thành lập trung tâm thủy lợi Beizhao thực hiện nhiệm vụ bơm nước từ sông để tưới tiêu nông nghiệp và phòng chống cạn kiệt nước ngầm. Trung Quốc đã xây dựng các nhà máy thủy điện Cao Hà, Weitan, Dongjiaohe, cùng với Hồ chứa Trương Phong để cung cấp nước cho các nhà máy công nghiệp sản xuất nông nghiệp và đời sống đô thị tại thành phố Kim Thành. Những kế hoạch phát triển hệ thống thủy lợi này có thể làm tăng nguồn cung cấp nước mặt hàng năm từ 1 đến 1,5 tỷ m3 và cung cấp lượng nước ngầm từ 0,2 đến 0,3 tỷ m3, điều này sẽ tạo ra dung tích lưu trữ (nước mặt) lên đến 3,5 tỷ m3 phục vụ cho các nhu cầu sử dụng trong toàn tỉnh. Bối cảnh phát triển nông nghiệp, sử dụng nguồn nước đa mục tiêu và nhu cầu sử dụng nước của tỉnh Sơn Tây (Trung Quốc) giai đoạn này giống với tình hình kinh tế - xã hội hiện nay của tỉnh Nam Định.
2.2.2. Thực trạng phát triển hệ thống thủy lợi phục vụ sản xuất nông nghiệp tại Việt Nam
Tỉnh Thái Bình được bao bọc bởi hệ thống đê sông, đê biển khép kín với tổng chiều dài 584,6km. Các tuyến đê trong tỉnh có 118 kè hộ bờ với trên 150km
27
kè lát mái và trên 50 kè mỏ; dưới đê có 204 cống lớn nhỏ; 1.433 trạm bơm; có 2.820km sông trục dẫn, 1.953 cống đập nội đồng và hơn 7.712km kênh mương các cấp. Các công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh được chia thành hai hệ thống Bắc và Nam. Trong đó, HTTL Bắc phục vụ tưới 54.628ha, diện tích thực tưới đạt 65% so với thiết kế; HTTL Nam phục vụ tưới 38.163ha, diện tích thực tưới đạt 65% so với thiết kế. Năm 2014, tỉnh thực hiện đề án nâng cấp hệ thống thủy lợi với mục tiêu nâng cao hiệu quả phục vụ của HTTL với kinh phí dự kiến thực hiện đề án 14.455 tỷ đồng để làm mới, nâng cấp, cải tạo các công trình nhằm mục đích cải thiện chất lượng hệ thống công trình thủy lợi sẵn có, nâng cao hiệu quả đáp ứng nhu cầu sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh và thích ứng với biến đổi khí hậu (Chi cục Thủy lợi Thái Bình, 2016). Thái Bình và Nam Định là hai tỉnh thuộc đồng bằng sông Hồng, đều là trung tâm sản xuất nông nghiệp của miền Bắc Việt Nam, kinh nghiệm của Thái Bình cho thấy khi các cấp chính quyền chú trọng đến an ninh lương thực và an toàn nguồn nước thì hệ thống thủy lợi sẽ được quan tâm phát triển, đây sẽ là đặc điểm để Nam Định học tập kinh nghiệm.
Thái Nguyên đã xây dựng nhiều công trình thủy lợi phục vụ cấp thoát nước cho nông nghiệp, công nghiệp, dân sinh và chống lũ. Thái Nguyên có 47,4 km đê, 1214 công trình thủy lợi lớn nhỏ, đáp ứng tưới tiêu nông nghiệp cho 26.305 ha lúa vụ đông xuân và 33.526 ha lúa vụ mùa. Mặc dù số lượng công trình thủy lợi được xây dựng để phục vụ sản xuất và đời sống xã hội khá nhiều nhưng vẫn còn gặp nhiều khó khăn do công trình xuống cấp, nhu cầu nước đang thay đổi vì thay đổi cơ cấu cây trồng, công nghiệp hóa đô thị hóa diễn ra nhanh chóng. Vì vậy, tỉnh Thái Nguyên thực hiện đề án rà soát, bổ sung quy hoạch thủy lợi tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2010 – 2020 để thích ứng với tình hình mới, nâng cao hiệu quả vận hành khai thác hệ thống thủy lợi và đảm bảo nhu cầu dùng nước cho các mục đích sử dụng (Chi cục Thủy lợi tỉnh Thái Nguyên, 2017). Kinh nghiệm của Thái Nguyên cho thấy để một hệ thống thủy lợi phát triển cần rà soát, bổ sung quy hoạch thủy lợi kịp thời và liên tục, thích ứng với điều kiện sản xuất mới và biến đổi khí hậu. Nam Định và Thái Nguyên cũng đều có hệ thống thủy lợi được đầu tư qua nhiều năm, cơ bản đã được quy hoạch đáp ứng nhu cầu sản xuất nông nghiệp và các nhu cầu sản xuất khác. Việc hiện đại hóa hệ thống thủy lợi của Thái Nguyên sẽ giúp Nam Định có thêm kinh nghiệm trong việc áp dụng khoa học kỹ thuật vào quản lý vận hành hệ thống thủy lợi của mình.
Trên địa bàn tỉnh có 2 hệ thống thuỷ nông lớn (hệ thống thuỷ nông Bắc và
28
hệ thống thuỷ nông Nam) với hơn 625 hồ chứa, 427 đập dâng cùng hàng trăm trạm bơm điện, cống tưới, tiêu lớn nhỏ. Từ năm 2005 đến nay, UBND tỉnh Nghệ An, Sở NN&PTNT Nghệ An và các địa phương mới tiến hành sửa chữa nâng cấp trên 150 hồ, hiện vẫn còn khoảng 500 hồ chưa có kinh phí để triển khai. Tình trạng an toàn hồ đập trên địa bàn tỉnh rất đáng lo ngại với phần lớn các cống lấy nước dưới đập đều gặp sự cố. Nhiều công trình hồ, đập bằng đất xây dựng đã lâu (những năm 1970 – 1980) nên chất lượng không đảm bảo, rất nguy hiểm cho người dân mỗi khi mùa mưa bão về. Để nâng cao hiệu quả công tác vận hành khai thác và tăng khả năng ứng phó với bất lợi của thời tiết, năm 2014 tỉnh đã có quyết định phê duyệt ''Đề án Xây dựng cơ sở hạ tầng trọng yếu trên địa bàn tỉnh Nghệ An đến năm 2020 thuộc lĩnh vực thủy lợi và ứng phó với biến đổi khí hậu'', trong đó xác định các mục tiêu cụ thể về cấp nước tưới và sinh hoạt, tiêu úng, phòng chống lũ. Đề án này tập trung vào xây dựng các công trình thủy lợi đầu mối (trạm bơm điện, kênh chính, hồ chứa nước) trên địa bàn tỉnh, ưu tiên xây dựng tại những địa phương có nhu cầu cao về sử dụng tài nguyên nước. Nghệ An đã nâng cao năng lực hoạt động của hệ thống thủy lợi sẵn có theo hướng hiện đại hóa và đồng bộ từ đầu mối đến mặt ruộng (Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Nghệ An, 2018). Kinh nghiệm của Nghệ An cho thấy hệ thống công trình xuống cấp sẽ gây nên ảnh hưởng tiêu cực đến công tác tưới tiêu phục vụ sản xuất nông nghiệp, làm giảm sản lượng sản xuất nông nghiệp và phát triển kinh tế - xã hội, cho nên cần nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống thủy lợi sẵn có để phù hợp hơn với tình hình thực tế tại địa phương. Nam Định và Nghệ An đều chịu tác động mạnh mẽ của biến đổi khí hậu, lượng nước mưa và nguồn nước mặt thay đổi nhanh chóng. Do đó, kinh nghiệm về việc đầu tư nâng cấp hệ thống thủy lợi, trong đó ưu tiên các công trình trọng điểm, nâng cấp đồng bộ hệ thống từ đầu mối đến mặt ruộng sẽ giúp Nam Định định hướng trong quy hoạch, đầu tư xây dựng, quản lý vận hành hệ thống thủy lợi của mình.
Hải Dương có hệ thống tưới tiêu động lực với 1.245 trạm bơm, điểm bơm gồm 2.357 máy bơm các loại với tổng công suất lắp đặt 3.696.017 m3/h; trong đó, Công ty TNHH một thành viên Khai thác công trình thủy lợi tỉnh quản lý 276 trạm bơm với 1.140 máy bơm các loại. Cùng với hệ thống tưới tiêu động lực, toàn tỉnh có hệ thống kênh dẫn cấp nước tưới, rút nước tiêu với tổng chiều dài trên 3.500 km. Tổng diện tích tưới tiêu trong tỉnh do công ty và các hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp phục vụ trong năm 2019 đạt xấp xỉ 185.000 ha. Việc rà soát tổng hợp nhu cầu đầu tư cải tạo, nâng cấp công trình thủy lợi trong tỉnh giai đoạn
29
2020 – 2025 cho thấy có khoảng 536 hạng mục cần đầu tư với kinh phí dự kiến trên 2.360 tỷ đồng. Cùng với trạm bơm Cầu Ghẽ, những năm gần đây, nhiều công trình thủy lợi ở Hải Dương đã được tu bổ, sửa chữa kịp thời và đầu tư nâng cấp bằng nguồn vốn của tỉnh và Trung ương. Riêng 6 tháng đầu năm 2019, Công ty TNHH một thành viên Khai thác công trình thủy lợi Hải Dương đã thẩm định, duyệt hồ sơ báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng đối với 111 hạng mục công trình, tổng kinh phí trên 12 tỷ đồng. Trong đó, các dự án do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý gồm “Tăng cường quản lý thủy lợi và cải tạo các hệ thống thủy nông” và “Sửa chữa, nâng cấp hệ thống thủy lợi Bắc Hưng Hải”. Ngoài ra, các dự án do tỉnh quản lý như “Xây dựng cải tạo, nâng cấp kênh và công trình trên kênh trung thủy nông Bá Nha - Thuần, huyện Thanh Hà”; “Tu bổ bờ kênh trục Bắc Hưng Hải”; “Xây dựng, cải tạo hệ thống kênh trung thủy nông Cẩm Đông - Phí Xá, huyện Cẩm Giàng” sẽ thay đổi đáng kể thực trạng hệ thống thủy lợi tại tỉnh và giúp thúc đẩy sản xuất nông nghiệp và phát triển kinh tế (Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Hải Dương, 2019). Hải Dương là tỉnh quản lý phần lớn hạng mục công trình thủy lợi trong hệ thống thủy lợi Bắc Hưng Hải – hệ thống thủy lợi liên tỉnh. Kinh nghiệm của Hải Dương trong quản lý, vận hành và khai thác hệ thống thủy lợi sẽ giúp Nam Định thực hiện tốt hơn việc phối hợp và vận hành hệ thống thủy lợi Bắc Nam Hà và hệ thống thủy lợi do UBND tỉnh quản lý.
2.2.3. Bài học kinh nghiệm cho phát triển hệ thống thủy lợi phục vụ sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Nam Định
Dựa trên nội dung đã tổng hợp và phân tích các kinh nghiệm về phát triển hệ thống thủy lợi phục vụ sản xuất nông nghiệp trên thế giới và ở Việt Nam, tác giả đã rút ra một số bài học kinh nghiệm cho tỉnh Nam Định như sau:
Bài học thứ nhất, hệ thống công trình xuống cấp gây nên ảnh hưởng tiêu cực đến công tác tưới tiêu phục vụ sản xuất nông nghiệp, làm giảm sản lượng sản xuất nông nghiệp và phát triển kinh tế - xã hội.
Bài học thứ hai, cần thống nhất việc phân cấp quản lý hệ thống thủy lợi phù hợp với điều kiện của địa phương. Thực hiện đồng bộ các giải pháp công trình và phi công trình nhằm khắc phục khó khăn trong công tác quản lý vận hành khai thác và cần làm rõ vai trò của người dân trong việc xây dựng, vận hành và quản lý công trình thủy nông.
Bài học thứ ba, trước bối cảnh biến đổi khí hậu, thay đổi cơ cấu cây trồng, thay đổi phương thức sản xuất, cần rà soát lại công tác quy hoạch hệ thống thủy
30
lợi để phù hợp hơn với tình hình thực tế tại địa phương. Bổ sung hệ thống thủy lợi cho tiêu thoát nước nhằm đảm bảo nhiệm vụ tiêu thoát nước đô thị, dân sinh.
Bài học thứ tư, cần xây dựng cơ chế tài chính hợp lý để các cơ quan quản lý, vận hành hệ thống thủy lợi có đủ kinh phí để duy trì các hoạt động. Nguồn kinh phí được dùng cho chi trả các chi phí thường xuyên và phục vụ sửa chữa, bảo dưỡng công trình. Hệ thống thủy lợi sẽ ổn định, sử dụng được lâu dài hơn nếu có đủ nguồn kinh phí duy trì hoạt động.
Bài học thứ năm, việc áp dụng tiến bộ kỹ thuật trong xây dựng, quản lý vận hành hệ thống thủy lợi sẽ giúp giảm chi phí đầu tư, chi phí vận hành. Nâng cao năng lực quản lý, hạn chế sai sót và hỏng hóc trong quá trình vận hành khai thác, phục vụ cung cấp dịch vụ tưới tiêu chính xác hơn theo nhu cầu thực tế.
2.2.4. Tổng quan một số công trình nghiên cứu liên quan và khoảng trống nghiên cứu
a. Các công trình nghiên cứu ngoài nước
William (2007) đã đề cập đến nhiệm vụ, vai trò vô cùng quan trọng của tổ chức thủy lợi cơ sở trong quá trình vận hành thủy lợi nội đồng tại Nhật Bản. Trong đó nghiên cứu nhấn mạnh mối quan hệ giữa tổ chức thủy lợi cơ sở và cơ quan quản lý nhà nước, vấn đề nâng cao trình độ chuyên môn cho thành viên thuộc tổ chức thủy lợi cơ sở để sử dụng có hiệu quả hệ thống thủy lợi nội đồng. Các yếu tố liên quan đến xã hội như nhận thức, trình độ dân trí, công tác tuyên truyền của cơ quan nhà nước về bảo vệ, vận hành công trình thủy lợi sẽ tác động đến hiệu quả vận hành công trình, mức độ phục vụ nhu cầu sản xuất nông nghiệp.
James (2010) phân tích về cơ chế chính sách liên quan đến nguồn kinh phí để xây dựng và vận hành hệ thống thủy lợi. Nghiên cứu đã chỉ ra nông dân Nhật Bản trả chi phí vận hành - bảo trì và một phần chi phí đầu tư là 500 USD/ha và thêm 8% doanh thu, cộng với đóng góp lao động bắt buộc khác. Giá nước tưới dựa trên từng khu vực khác nhau, phân biệt giữa hệ thống tưới trọng lực hay động lực. Ngoài ra, chính phủ Nhật Bản không hỗ trợ chi phí vận hành và sửa chữa. Còn tại Hàn Quốc, hơn 60% diện tích đất nông nghiệp dưới sự quản lý của Tổ chức cộng đồng nông thôn Hàn Quốc đã được miễn phí nước tưới bắt đầu từ 2000. Các khu vực còn lại thì thuộc sự quản lý của chính quyền địa phương thì vẫn chịu mức giá để bù đắp vốn, duy trì vận hành khai thác. Bài học kinh nghiệm rút ra từ nghiên cứu này là: Nhật Bản đã đơn giản hóa cách tính giá dịch vụ thủy lợi trên toàn hệ thống thủy lợi để cải thiện tính minh bạch và làm cho nó có thể
31
ước tính dễ dàng hơn. Hàn Quốc nâng cao hiệu quả công tác vận hành và tu bổ sửa chữa để giảm dần chi phí cấp cho các hệ thống thủy lợi. Các tác giả khuyến nghị việc tính giá dịch vụ thủy lợi nên xem xét tới những người hưởng lợi gián tiếp khác thuộc khu vực công nghiệp, sinh hoạt, du lịch.
Somkiat (2018) đã phân tích về cách thức quản lý hệ thống thủy lợi ở Thái Lan và đưa ra 4 giải pháp tổng hợp nhằm sử dụng hiệu quả tài nguyên nước, nâng cao hoạt động hệ thống thủy lợi và gia tăng thu nhập cho nông dân: (1) đảm bảo cung cấp đủ nước tưới tiêu cho sản xuất nông nghiệp và các ngành nghề cần nước khác; (2) xây dựng quy trình dự báo và quản lý lũ lụt hiệu quả; (3) tăng cường sự tham gia của người hưởng lợi từ lúc xây dựng quy hoạch đến khi vận hành công trình; (4) xây dựng hệ thống giám sát, đánh giá và bảo trì công trình theo mức độ ưu tiên khác nhau.
Việc hỗ trợ kinh phí của Nhà nước tại khu vực EU là một phương pháp nâng cao hoạt động của hệ thống thủy lợi (Rossi, 2019). Chương trình hỗ trợ kinh phí của Nhà nước cho các cá nhân dùng nước sản xuất nông nghiệp có mục đích thúc đẩy và hỗ trợ sử dụng nước tiết kiệm, có hiệu quả trong sản xuất nông nghiệp. Trọng tâm của chương trình này xoay quanh 3 nhóm chính sách chính: hỗ trợ người dân, phân tích thị trường và phát triển nông thôn. Các chính sách này sẽ tập trung vào việc xây dựng các quy tắc chéo thiết lập mối quan hệ giữa sản xuất nông nghiệp, vận hành hệ thống thủy lợi và đảm bảo môi trường theo 13 yêu cầu của Nhà nước. Việc các hộ nông dân quản lý hệ thống thủy lợi đảm bảo theo yêu cầu của Nhà nước sẽ được hưởng hỗ trợ kinh phí. Đây là một biện pháp nhằm thúc đẩy sử dụng nước tiết kiệm, hạn chế lãng phí nước, thay đổi phương thức canh tác nông nghiệp theo hướng hiện đại hơn.
Qua các công trình nghiên cứu này, nhận thấy rằng để phát triển hệ thống thủy lợi thì cần tập trung giải quyết các vấn đề: (i) Giải quyết vấn đề tài chính cho hoạt động đầu tư, vận hành, bảo dưỡng hệ thống công trình thủy lợi để sử dụng có hiệu quả hệ thống sẵn có, nâng cao tuổi thọ công trình và nâng cao chất lượng công tác cung cấp dịch vụ cấp nước cho sản xuất nông nghiệp; (ii) Nâng cao ý thức của cộng đồng, tổ chức dùng nước, hộ sử dụng nước tưới vì đây là những người trực tiếp hưởng lợi từ việc cung cấp dịch vụ. Đẩy mạnh sự tham gia của người sử dụng dịch vụ trong quá trình quy hoạch, xây dựng công trình thông qua việc tham vấn lấy ý kiến cho đến việc phản hồi về chất lượng dịch vụ khi vận hành hệ thống thủy lợi; (iii) Thực hiện hiện đại hóa hệ thống thủy lợi đáp ứng sự thay đổi của sự phát triển kinh tế - xã hội và thích ứng với biến đổi khí hậu.
32
b. Các công trình nghiên cứu trong nước
Phân tích và xây dựng mô hình quản lý các công trình thuỷ lợi liên xã phù hợp với điều kiện của Việt Nam được nghiên cứu bởi Trần Chí Trung & Nguyễn Văn Sinh (2009). Trong nghiên cứu này, các tác giả đã phân tích hiệu quả quản lý tưới của 3 mô hình quản lý công trình thuỷ lợi liên xã là: (1) Mô hình Công ty KTCTTL Sông Chu quản lý kênh B15a, (2) Mô hình Hội dùng nước kênh B8a và (3) Mô hình Ban quản lý công trình thuỷ lợi Ngòi Là. Khi so sánh 3 mô hình quản lý này, tác giả đã đánh giá hiệu quả quản lý tưới theo 4 nhóm chỉ tiêu là nhóm chỉ tiêu về năng lực hoạt động của mô hình quản lý; nhóm chỉ tiêu về hiệu quả phân phối nước; nhóm chỉ tiêu về hiệu quả duy tu bảo dưỡng và nhóm chỉ tiêu về hiệu quả quản lý tài chính. Kết luận tác giả đưa ra là Hội dùng nước và Ban quản lý là những mô hình quản lý công trình thuỷ lợi liên xã hiệu quả và bền vững hợn so với Công ty KTCTTL. Trong nghiên cứu của mình, tác giả đề xuất 2 giải pháp chủ yếu để xây dựng các mô hình quản lý CTTL liên xã gồm (1) hoàn thiện hệ thống chính sách và (2) đề xuất mô hình quản lý công trình thuỷ lợi liên xã phù hợp với các địa phương.
Trần Chí Trung (2010) đã phân tích thực trạng quản lý và mô hình tổ chức hợp tác dùng nước phù hợp cho hệ thống thủy lợi Nam Thạch Hãn. Thông qua việc phân tích thực trạng quản lý và mô hình tổ chức hợp tác dùng nước phù hợp để nâng cao hiệu quả quản lý đối với hệ thống thủy lợi Nam Thạch Hãn, tỉnh Quảng Trị. Tác giả đã chỉ ra rằng tại hệ thống thủy nông Nam Thạch Hãn hiện nay có 2 loại hình tổ chức thủy nông cơ sở là Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp (HTXNN) và các tổ chức sản xuất, trong đó chủ yếu là các HTXNN. Các HTXNN có diện tích tưới là khá nhỏ, đây là một đặc điểm tạo nên sự phức tạp trong quản lý, gây khó khăn cho công tác điều hành phân phối nước. Tác giả Trần Chí Trung cũng chỉ ra 3 tồn tại trong mô hình quản lý vận hành khai thác hiện nay ở hệ thống Nam Thạch Hãn là sự bất hợp lý khi các HTXNN cuối kênh phải trả chi phí cho công tác vận hành phân phối nước cao hơn các HTXNN ở đầu kênh, trong khi lại thường xuyên bị thiếu nước tưới; các HTXNN chủ yếu là quy mô thôn nên 1 xã có nhiều HTXNN sinh ra nhiều bộ máy quản lý dẫn đến chi phí cho quản lý lớn; ý thức tham gia quản lý công trình thủy lợi của người dân chưa cao. Trên cơ sở đánh giá thực trạng, tác giả đề xuất 2 mô hình quản lý mới là Hợp tác xã dùng nước và Ban quản lý công trình thủy lợi. Mô hình Hợp tác xã dùng nước (HTXDN) được thành lập quy mô toàn xã, kết hợp giữa ranh giới hành chính xã và ranh giới thủy lực để quản lý các tuyến kênh cấp 2 liên
33
thôn. Ban quản lý công trình thủy lợi là dạng tổ chức “mềm”, nhiệm vụ chính là phối hợp điều hành quản lý các kênh cấp 2 liên thôn, liên xã.
Phạm Ngọc Lưu (2011) đã nghiên cứu và đề xuất quy trình lấy nước của hệ thống thủy lợi ảnh hưởng thủy triều để đảm bảo chất lượng và hiệu quả đáp ứng nhu cầu sản xuất nông nghiệp và dân sinh huyện Hải Hậu tỉnh Nam Định. Nghiên cứu đã tổng quan được quy trình lấy lước của hệ thống thủy lợi chịu ảnh hưởng triều ngoài nước. Bao gồm khái niệm và các đặc trưng cơ bản của thủy triều, vùng sông ảnh hưởng triều, dòng triều. Các nghiên cứu quản lý, sử dụng và phát triển nguồn nước vùng cửa sông, ven biển trên thế giới. Các nghiên cứu về sử dụng cải tạo và bảo tồn vùng đất có vấn đề ven biển. Nghiên cứu cũng đã xác định được nhu cầu nước của hệ thống, phân tích được khả năng lấy nước của cống lấy nước của hệ thống thủy nông Hải Hậu. đề xuất được quy trình lấy nước đảm bảo chất lượng và hiệu quả của hệ thống thủy nông Hải Hậu: xây dựng được tổ hợp tương quan giữa mực nước - độ mặn – thời gian triều cho cống Thốp là cống đặc trưng nhất trong các cống lấy nước vùng ảnh hưởng triều trong hệ thống thủy nông Hải Hậu, đề xuất quy trình vận hành hệ thống. Nghiên cứu cũng xác định được nhu cầu nước của hệ thống, phân tích được khả năng lấy nước của cống lấy nước thuộc hệ thống thủy lợi Hải Hậu.
Giải pháp nâng cấp hệ thống thủy lợi phục vụ phát triển nông thôn mới vùng ven biển đồng bằng sông Hồng được nghiên cứu bởi Nguyễn Tuấn Anh (2013). Nghiên cứu đã đề cập đến việc nâng cấp, hiện đại hóa hệ thống thủy lợi là yếu tố quan trọng trong sản xuất nông nghiệp, giúp tiết kiệm thời gian, chi phí làm việc cũng như nâng cao năng suất sản lượng cây trồng, qua đó đem lại hiệu quả kinh tế cao cho người dân. Trong kết quả nghiên cứu của mình, tác giả đã trình bày một giải pháp nâng cấp hệ thống thủy lợi theo tiêu chuẩn thiết kế nông thôn mới cho hệ thống nội đồng cũng như sử dụng vật liệu mới cho hệ thống đầu mối đề xuất áp dụng tại xã Giao Lạc, huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định. Ngoài ra, trong nghiên cứu này, tác giả đã đưa ra giải pháp xây dựng khu ruộng kiểu mẫu với hệ thống kênh mương nội đồng được thiết kế khoa học và đề xuất giải pháp phân cấp quản lý công trình thủy lợi đầu mối và nội đồng. Với kết quả đưa ra, tác giả đã giúp nâng cấp và hiện đại hóa hệ thống thủy lợi phục vụ phát triển nông thôn mới, cung cấp nước tưới tiêu cho vùng tạo cảnh quan đẹp cho khu vực Giao Lạc. Tuy nhiên, vấn đề tác giả nghiên cứu mới dừng lại ở các biện pháp kỹ thuật trong xây dựng hệ thống thủy lợi vùng đồng bằng ven biển, chưa đề cập đến việc quản lý vận hành khai thác hệ thống thủy lợi từ đầu mối đến mặt ruộng.
34
Đặng Ngọc Hạnh (2014) đã nghiên cứu đề xuất mô hình tổ chức quản lý khai thác công trình thủy lợi vùng đồng bằng sông Cửu Long. Học giả đưa ra khẳng định dù nhà nước đã đầu tư rất nhiều xây dựng công trình thủy lợi nhưng vấn đề quản lý vận hành khai thác vẫn chưa được quan tâm đúng mức. Tác giả cũng đưa ra nhận xét về mô hình tổ chức và nhân lực vận hành khai thác công trình thủy lợi hiện tại và về tài chính sử dụng trong quá trình vận hành. Từ những phân tích thực trạng đó, tác giả đã chỉ ra vấn đề tổ chức quản lý khai thác CTTL vùng ĐBSCL cần phải được quan tâm và củng cố nhằm đảm bảo nhân lực cho quản lý khai thác hiệu quả tài sản nhà nước và xã hội đã, đang và tiếp tục đầu tư trong vùng. Trong nghiên cứu của mình, tác giả đã đề xuất mô hình tổ chức quản lý khai thác công trình thủy lợi phù hợp với điều kiện riêng của ĐBSCL đó là thành lập tổ chức quản lý dịch vụ thủy lợi theo cơ chế đặt hàng ở các tỉnh và thành lập tổ chức quản lý khai thác CTTL liên tỉnh vùng ĐBSCL để quản lý vận hành các công trình đầu mối, hệ thống kênh chính, kênh cấp 1 chủ đạo có tính chiến lược trong các hệ thống thủy lợi lớn, liên tỉnh, liên vùng. Nghiên cứu này của tác giả Đặng Ngọc Hạnh đã xây dựng rất chi tiết mô hình quản lý vận hành mới, tuy nhiên chỉ phù hợp với riêng điều kiện của ĐBSCL.
Hà Lương Thuần (2015) đã nghiên cứu chi tiết về vấn đề phát triển thủy lợi nội đồng ở Việt Nam. Học giả đã chỉ ra rằng hệ thống thủy lợi nội đồng của Việt Nam tuy có những đổi mới nhưng vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu sản xuất nông nghiệp. Thủy lợi nội đồng là một thành phần quan trọng cấu thành nên hệ thống thủy lợi và tác động trực tiếp đến hoạt động sản xuất nông nghiệp. Tác giả đã chỉ ra 5 nhóm yếu tố lớn ảnh hưởng đến sự phát triển của hệ thống thủy lợi nội đồng đó là: quy mô thửa ruộng và cơ cấu cây trồng; điều kiện tự nhiên; cơ chế chính sách về phát triển nông nghiệp và thủy lợi; thị trường tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp và yếu tố khoa học công nghệ. Để thích ứng với sự phát triển của nền kinh tế xã hội, tác giả đã nhấn mạnh đến cần thực hiện 2 nhóm giải pháp chính là xây dựng chính sách và nâng cao khoa học công nghệ. Về hoàn thiện chính sách cần phát triển các tổ chức dùng nước gắn liền với thủy lợi nội đồng; xây dựng chính sách hỗ trợ thủy lợi phí và hướng tới bảo đảm quyền sử dụng nước và tuân theo nguyên tắc “nước là hàng hóa”, “người dùng nước phải trả tiền” thông qua việc xây dựng cơ chế chính sách xác định giá dịch vụ thủy lợi hợp lý. Về nhóm giải pháp nâng cao khoa học công nghệ trong phát triển thủy lợi nội đồng, tác giả có nêu ra một số giải pháp cụ thể như nâng cao năng lực nghiên cứu của cán bộ, hiện đại hóa hệ thống phân phối nước, nghiên cứu mô hình tưới phù hợp với cơ chế sản
35
xuất nông nghiệp. Nghiên cứu này mới đề cập riêng về việc phát triển hệ thống thủy lợi nội đồng, chưa đề cập đến hệ thống công trình đầu mối, công tác quản lý vận hành, vấn đề tài chính trong quá trình vận hành khai thác.
Đặng Đức Duyến (2019) đã nghiên cứu về việc nâng cao chất lượng hệ thống thủy lợi ven biển tỉnh Nam Định. Bằng việc phân tích kết cấu hạ tầng hệ thống kênh mương, đê ven biển, kết hợp với các dữ liệu phân tích về địa chất, địa hình tại khu vực ven biển, nghiên cứu đã đưa ra các giải pháp nâng cao công tác quản lý, bảo vệ và sử dụng hợp lý hành lang ven biển Nam Định, mở rộng ra vùng ven biển Bắc Bộ. Điểm mới trong nghiên cứu này là việc áp dụng công nghệ viễn thám và GIS trong quản lý vận hành khai thác hệ thống thủy lợi ven biển.
Trong lĩnh vực liên quan đến nội dung nghiên cứu của luận án còn có các
tài liệu liên quan khác như sau:
- Các nghiên cứu khoa học khác của Đoàn Doãn Tuấn (2016) về xã hội hóa quản lý và phát triển bền vững hệ thống thủy lợi nội đồng trong điều kiện thực thi miễn thủy lợi phí, Nguyễn Tùng Phong (2018) về xây dựng tổ chức quản lý hệ thống thủy lợi nội đồng hiệu quả, bền vững phục vụ xây dựng nông thôn mới;
- Các Hội thảo Xây dựng và bảo dưỡng hệ thống thủy lợi nội đồng liên quan đến dồn điền đổi thửa và quy hoạch thủy lợi nội đồng (2019) của Viện Khoa học Thủy lợi Việt Nam; Hội thảo lấy ý kiến nội dung hướng dẫn tiêu chí, quy cách và chất lượng sản phẩm, dịch vụ thủy lợi (2020) của Viện Khoa học Thủy lợi Việt Nam;
- Các đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ như: Nghiên cứu đề xuất các giải pháp thủy lợi kết hợp nông nghiệp để ứng phó với hạn hán và xâm nhập mặn tại các tỉnh ven biển đồng bằng sông Hồng của Vũ Thế Hải (2014), Nghiên cứu định giá sản phẩm, dịch vụ thủy lợi và đề xuất chính sách phù hợp với các đối tượng sử dụng sản phẩm, dịch vụ thủy lợi của Đoàn Thế Lợi (2019), Nghiên cứu đề xuất một số chính sách thu hút khu vực tư nhân vào đầu tư, quản lý khai thác công trình thủy lợi để cấp nước cho nông nghiệp và các ngành kinh tế của Trần Tất Đạt (2019), Nghiên cứu dự báo, cảnh báo xâm nhập mặn phục vụ điều hành cấp nước và quản lý vận hành hệ thống thủy lợi lấy nước vùng hạ lưu đồng bằng sông Hồng của Nguyễn Tùng Phong (2019).
Các nghiên cứu khoa học, hội thảo, đề tài nghiên cứu khoa học đã nghiên cứu từng khía cạnh khác nhau, riêng biệt của vấn đề vận hành hệ thống thủy lợi cho sản xuất nông nghiệp. Tuy nhiên các nghiên cứu này chưa đề cập tổng thể các vấn đề của một hệ thống thủy lợi từ vấn đề quy hoạch, thực hiện quy hoạch,
36
phân cấp quản lý công trình, quản lý vận hành hệ thống thủy lợi và ý thức của cộng đồng cho một hệ thống thủy lợi cấp tỉnh, đặc biệt là tỉnh thuộc ĐBSH.
c. Khoảng trống nghiên cứu
Luận án đã tìm hiểu, nghiên cứu, phân tích các công trình khoa học trong và
ngoài nước về các lĩnh vực nghiên cứu có liên quan.
Kết quả nghiên cứu tổng quan các nghiên cứu và cơ sở thực tiễn có liên quan nêu trên cho thấy, các nghiên cứu về phát triển hệ thống thủy lợi đã được tiến hành tương đối đa dạng cả về nội dung và phạm vi nghiên cứu. Tuy nhiên vẫn còn các khoảng trống cần được bổ sung và hoàn thiện như:
Khoảng trống về đối tượng và phạm vi nghiên cứu: các nghiên cứu tập trung vào một đối tượng nhất định (hệ thống thủy lợi ven biển, hệ thống thủy lợi chịu tác động thủy triều). Chưa có nghiên cứu nào xem xét tổng thể hệ thống thủy lợi trên một địa bàn nhất định và dựa vào đánh giá của hộ sử dụng nước về chất lượng dịch vụ tưới tiêu để làm căn cứ đề xuất giải pháp phát triển đồng bộ hệ thống thủy lợi cho một hệ thống thủy lợi cấp tỉnh tại ĐBSH.
Khoảng trống về nội dung nghiên cứu: các nghiên cứu mới chỉ tập trung đánh giá riêng về một khía cạnh trong phát triển hệ thống thủy lợi như mô hình quản lý hệ thống thủy lợi nội đồng, nâng cấp hệ thống thủy lợi vùng ven biển, mô hình tổ chức hợp tác dùng nước, giá nước tưới trong nông nghiệp… Chưa có nghiên cứu về phát triển hệ thống thủy lợi tổng thể, từ vấn đề quy hoạch, thực hiện quy hoạch, quản lý vận hành hệ thống thủy lợi, mức sẵn lòng chi trả của người dùng nước, đánh giá mức độ hài lòng về chất lượng cung cấp dịch vụ tưới,...
Từ khoảng trống của các nghiên cứu trước đây có liên quan, các vấn đề đặt
ra cho nghiên cứu này là:
1) Đánh giá vấn đề quy hoạch, phân cấp quản lý, thực hiện quy hoạch hệ thống thủy lợi phục vụ sản xuất nông nghiệp trong điều kiện hiện nay của tỉnh Nam Định.
2) Đánh giá mức độ hài lòng của hộ nông dân sử dụng nước về chất lượng
dịch vụ tưới của hệ thống thủy lợi.
3) Đề xuất giải pháp phát triển hệ thống thủy lợi phục vụ sản xuất nông
nghiệp ở tỉnh Nam Định dựa vào phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách
thức tại địa phương.
37
TÓM TẮT PHẦN 2
Nhiều nghiên cứu trong và ngoài nước đã chỉ ra rằng phát triển hệ thống
thủy lợi sẽ nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp và tập trung vào việc mở
rộng quy mô hệ thống công trình. Tuy nhiên những nghiên cứu này chưa đề cập sâu đến việc phát triển đồng thời số lượng và chất lượng hệ thống công trình thủy
lợi mà trong đó vấn đề về đánh giá chất lượng dịch cấp nước của các hộ sử dụng
nước được phân tích một cách cặn kẽ.
Phát triển hệ thống thủy lợi phục vụ sản xuất nông nghiệp được hiểu là
nâng cao năng lực quản lý trong 3 lĩnh vực: kỹ thuật; quản lý vận hành; kinh tế nhằm khai thác có hiệu quả nguồn tài nguyên nước, đáp ứng nhu cầu người sử dụng nước, hướng đến sử dụng tiết kiệm nước và phát triển bền vững. Nội dung
phát triển hệ thống thủy lợi phục vụ sản xuất nông nghiệp được phân tích từ công
tác quy hoạch hệ thống thủy lợi, công tác quân cấp quản lý công trình thủy lợi và
việc thực hiện quy hoạch phát triển hệ thống thủy lợi. Thông qua ba nội dung
nghiên cứu chính này, tác giả sẽ đánh giá tổng thể sự phát triển hệ thống thủy lợi
trên địa bàn tỉnh Nam Định một cách khoa học, rõ ràng và có cơ sở.
Tác giả cũng đã phân tích, tổng hợp những kinh nghiệm của các nước về
công tác quản lý khai thác hệ thống thủy lợi và xác định giá dịch vụ thủy lợi. Các
nước có mô hình quản lý khai thác tuy không giống nhau nhưng đều thể hiện tính
rõ ràng trong phân cấp trách nhiệm và nâng cao vai trò giám sát của người sử
dụng nước.
Kinh nghiệm và bài học từ các quốc gia trên thế giới và một số địa phương trong nước về hoàn thiện chính sách, nâng cao mô hình quản lý khai thác sẽ giúp
Nam Định tập trung vào các giải pháp chính để phát triển hệ thống thủy lợi trong
thời gian tới, tránh việc thực hiện các giải pháp giàn trải, không có trọng tâm,
trọng điểm.
Các kết luận về khoảng trống nghiên cứu trong phần 2 sẽ được tác giả tập trung nghiên cứu trong phần 4 thông qua việc sử dụng các phương pháp nghiên
cứu được trình bày ở phần 3.
38
PHẦN 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. PHƯƠNG PHÁP TIẾP CẬN VÀ KHUNG PHÂN TÍCH
3.1.1. Phương pháp tiếp cận
3.1.1.1. Tiếp cận kinh tế nông nghiệp
Luận án sử dụng tiếp cận kinh tế nông nghiệp làm cách tiếp cận xuyên suốt
luận án. Tiếp cận kinh tế nông nghiệp là ứng dựng các lý thuyết kinh tế trong tối
ưu hóa sản xuất và phân phối sản phẩm nông nghiệp. Cách tiếp cận này sẽ giúp
nghiên cứu nhìn nhận vấn đề nghiên cứu trong bối cảnh nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp để đóng góp vào nền kinh tế chung.
Đối với hệ thống thủy lợi, tiếp cận kinh tế nông nghiệp sẽ xem xét tác động,
ảnh hưởng của quá trình cung cấp nước như quy hoạch hệ thống, phân cấp quản
lý công trình, quá trình quản lý vận hành của công ty thủy nông,... đến năng suất,
sản lượng cây trồng.
3.1.1.2. Tiếp cận có sự tham gia
Phương pháp tiếp cận có sự tham gia được sử dụng xuyên suốt quá trình
nghiên cứu của đề tài, dùng để thu thập số liệu và phân tích thông tin. Đã có rất nhiều nghiên cứu sử dụng tiếp cận có sự tham gia trong phân tích của mình như
Đặng Kim Vui (2007), Nguyễn Đức Vinh (2012), Jonathan (1986) và nhiều
nghiên cứu khác. Tiếp cận có sự tham gia đảm bảo cho việc nghiên cứu phù hợp
với nội dung và tiếp cận được các đối tượng tham gia vào quá trình quản lý, vận
hành hệ thống thủy lợi. Trong nghiên cứu này, phương pháp tiếp cận có sự tham
gia gồm việc khảo sát thông tin, khuyến khích người dân tham gia chia sẻ thông
tin,… Tiếp cận có sự tham gia của các chủ thể nghiên cứu chính bao gồm người
nông dân hưởng lợi từ hệ thống thủy lợi, cán bộ có liên quan đến ngành thủy lợi
như: cán bộ thôn xóm, cán bộ lãnh đạo xã, cán bộ trong các công ty TNHH MTV KTTL; cán bộ Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các huyện nằm trong
địa bàn nghiên cứu.
Việc áp dụng tiếp cận có sự tham gia đòi hỏi người điều tra phải có kiến thức nhất định về hệ thống thủy lợi để có thể tiếp cận, trao đổi thông tin giữa
người phỏng vấn và người được phỏng vấn.
Phương pháp tiếp cận có sự tham gia được tác giả sử dụng linh hoạt trong
các hoạt động điều tra, thu thập số liệu, phỏng vấn sâu cán bộ thuộc Công ty
39
TNHH MTV KTTL Nam Ninh, Nghĩa Hưng, Ý Yên, Xuân Thủy và Mỹ Thành; người sử dụng nước thuộc địa bàn lấy số liệu; cán bộ ở các cơ quan quản lý nhà
nước về lĩnh vực thủy lợi có liên quan.
3.1.1.3. Tiếp cận theo vùng
Tiếp cận theo vùng là sự tiếp cận dựa trên sự phân chia đặc điểm địa hình,
địa giới hành chính. Cách tiếp cận này sẽ lựa chọn những kiểu địa hình đại diện
mang đầy đủ những đặc trưng của vùng nghiên cứu (Yeh, 1985), Dhiman (2016).
Tùy theo địa bàn nghiên cứu, chia nhỏ vùng nghiên cứu thành các khu vực nhỏ hơn, mỗi khu vực đại diện cho 1 đặc điểm của vùng nghiên cứu và lựa chọn sao
cho các địa bàn lấy dữ liệu phản ánh đầy đủ những đặc trưng cơ bản của vùng
nghiên cứu. Dựa vào đặc điểm vận hành hệ thống thủy lợi có thể chia địa hình
Nam Định thành 3 khu vực như sau:
Vùng phía Bắc tỉnh gồm huyện Ý Yên, Vụ Bản, Mỹ Lộc, phần lớn Thành
phố Nam Định, hoàn toàn tưới tiêu bằng động lực qua các trạm bơm điện.
Vùng trung tâm tỉnh gồm huyện Nam Trực, Trực Ninh, Xuân Trường phục
vụ tưới tiêu bằng các hình thức động lực, trọng lực kết hợp động lực hỗ trợ và
một phần ảnh hưởng thủy triều.
Vùng phía Nam tỉnh gồm các huyện Giao Thủy, Hải Hậu, Nghĩa Hưng
phục vụ tưới tiêu bằng hình thức động lực, trọng lực kết hợp động lực hỗ trợ,
trọng lực ảnh hưởng thủy triều.
Trong nghiên cứu này, tác giả lựa chọn huyện Giao Thủy, Nghĩa Hưng, Mỹ
Lộc, Ý Yên, Xuân Trường để lấy số liệu nghiên cứu.
3.1.1.4. Tiếp cận hệ thống
Phương pháp tiếp cận hệ thống trong phát triển hệ thống thủy lợi phục vụ
sản xuất nông nghiệp được đề cập, ứng dụng trong nhiều nghiên cứu như John (1993), Saravanan (2008) và nhiều tác giả khác. Các nghiên cứu này cho thấy tiếp cận hệ thống sẽ đem lại cho chúng ta cái nhìn tổng quan về vấn đề nghiên
cứu, bao quát được các vấn đề có liên quan trong phân tích thực trạng, các cơ
hội, thách thức gặp phải trên nhiều phương diện.
Tiếp cận hệ thống được sử dụng xuyên suốt trong quá trình đánh giá thực
trạng, các yếu tố ảnh hưởng đến hệ thống thủy lợi, giá dịch vụ thủy lợi ở tỉnh
Nam Định.
40
Tiếp cận hệ thống sử dụng trong luận án được thể hiện qua việc nghiên cứu hệ thống thủy lợi từ công trình đầu mối đến công trình thủy lợi nội đồng; nghiên
cứu từ chính sách phát triển hệ thống thủy lợi đến tình hình thực tế; tiếp cận từ
bên cung cấp dịch vụ đến người sử dụng dịch vụ.
3.1.2. Khung phân tích
Luận án phân tích thực trạng hệ thống công trình thủy lợi trong địa bàn
nghiên cứu, bao gồm các nội dung về quy hoạch phát triển hệ thống thủy lợi,
phân cấp quản lý phát triển hệ thống thủy lợi và triển khai quy hoạch phát triển
hệ thống thủy lợi (hình 3.1).
Hình 3.1. Khung phân tích
Luận án phân tích tình hình quy hoạch hệ thống thủy lợi trên địa bàn tỉnh
Nam Định.
Luận án cũng nghiên cứu thực trạng công tác phân cấp quản lý phát triển hệ
thống thủy lợi hiện nay trên địa bàn tỉnh Nam Định.
Luận án phân tích việc triển khai quy hoạch phát triển hệ thống thủy lợi trên
địa bàn tỉnh Nam Định.
41
Từ các phân tích trên, luận án đưa ra các nội dung cần nghiên cứu, mối quan hệ với các yếu tố ảnh hưởng. Từ đó luận án có cơ sở để đưa ra kiến nghị cho địa
phương trong việc hoàn thiện hệ thống thủy lợi cả về mặt số lượng và chất lượng,
qua đó nâng cao hiệu quả công tác tưới tiêu phục vụ sản xuất nông nghiệp.
Luận án xây dựng nên sơ đồ nghiên cứu về phát triển hệ thống thủy lợi phục vụ sản xuất nông nghiệp, nghiên cứu điển hình tại Nam Định (thể hiện trong phụ lục). Dựa trên khung phân tích, cơ sở số liệu đầu vào và sử dụng các phương pháp nghiên cứu tương ứng đã đề cập ở phần phương pháp luận, luận án đưa ra kết quả phân tích và từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển hệ thống thủy lợi phục vụ sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Nam Định đáp ứng yêu cầu phát triển thủy lợi trong Kế hoạch cơ cấu lại ngành Nông nghiệp của Chính phủ năm 2017 và Luật Thủy Lợi 2017.
3.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu
Luận án lựa chọn Nam Định làm địa bàn nghiên cứu vì Nam Định là (i) tỉnh có nền sản xuất nông nghiệp lớn tại Đồng bằng sông Hồng, cơ cấu ngành nông – lâm – ngư nghiệp chiếm hơn 20% cơ cấu kinh tế của tỉnh; (ii) Nam Định là tỉnh có đầy đủ đặc điểm của các tỉnh ĐBSH (có điều kiện tự nhiên, vị trí địa lý, đặc điểm văn hóa – xã hội đại diện cho các tỉnh khác thuộc ĐBSH); (iii) Hệ thống thủy lợi ở Nam Định nhận được sự quan tâm của cơ quan các cấp.
3.2.1.1. Đặc điểm tự nhiên
a. Vị trí địa lý và địa hình
Nam Định là tỉnh đồng bằng ven biển ở cực Nam châu thổ sông Hồng và sông Thái Bình, cách thủ đô Hà Nội 90km về phía Nam, có tọa độ địa lý: từ 19o52’ đến 20o30’ vĩ độ Bắc và 105o55’ đến 106o35’ kinh độ Đông. Tổng diện tích tự nhiên của tỉnh: 1.668km2. Diện tích đất nông nghiệp là 112692,6 ha, chiếm 67,54% tổng diện tích đất toàn tỉnh. Trong đó đất sản xuất nông nghiệp là 91079 ha, đất lâm nghiệp có rừng là 2950 ha, đất nuôi trồng thủy sản là 17401 ha, đất làm muối là 716,3 ha và đất nông nghiệp khác là 545,4 ha (Cục Thống kê tỉnh Nam Định, 2019).
Địa hình Nam Định được chia thành 3 vùng:
Vùng Bắc: bao gồm phần diện tích tưới ở phía Bắc sông Đào của tỉnh Nam
Định (bao gồm các huyện Ý Yên, Vụ Bản, Mỹ Lộc, thành phố Nam Định).
42
Vùng Trung: bao gồm phần diện tích của huyện Nam Trực, Trực Ninh và toàn bộ huyện Nghĩa Hưng do 02 công ty TNHH MTV KTTL Nam Ninh và
Nghĩa Hưng phụ trách.
Vùng Nam: bao gồm phần diện tích tưới của huyện Xuân Trường, Hải Hậu,
Giao Thủy do Công ty TNHH MTV KTTL Xuân Thủy, Hải Hậu phụ trách.
Nguồn: Chi cục Thủy lợi tỉnh Nam Định (2019)
Hình 3.2. Bản đồ tỉnh Nam Định
Bề mặt địa hình ở Nam Định tương đối bằng phẳng, với độ dốc địa hình rất nhỏ (trung bình 9 mm/km), có xu thế thấp dần từ Tây bắc xuống Đông Nam, độ
cao địa hình khu vực trong đê chỉ vào khoảng 0,2 đến 3,0m, tại khu vực ngoài đê
ở một số nơi còn có cồn cát thấp với độ cao từ 2 đến 3m.
b. Đặc điểm thủy văn – tài nguyên nước
Nam Định có hệ thống sông ngòi dày đặc. Nhìn chung, các sông đều chảy
theo hướng Tây Bắc - Đông Nam và đổ ra biển. Trên địa bàn tỉnh có 4 sông lớn là sông Hồng, sông Đào, sông Đáy, sông Ninh Cơ và nhiều sông địa phương, kênh đào, sông tiêu… Các sông chảy qua địa phận Nam Định phần lớn đều thuộc hạ lưu nên lòng sông thường rộng, độ dốc nhỏ và không sâu lắm, có quá trình bồi đắp phù sa ở cửa sông. Chịu ảnh hưởng của đặc điểm địa hình và khí hậu nên chế độ nước sông chia làm hai mùa rõ rệt: mùa lũ và mùa cạn. Vào mùa lũ, lưu lượng nước sông khá lớn, lại gặp lúc mưa to kéo dài, nếu không có hệ thống đê điều ngăn nước
thì đồng bằng sẽ bị ngập lụt. Vào mùa cạn, lượng nước sông giảm nhiều, các sông
43
chịu ảnh hưởng lớn của thủy triều, khiến cho vùng cửa sông bị nhiễm mặn (UBND
tỉnh Nam Định, 2018).
Nguồn nước mặt tại Nam Định khá phong phú, hệ thống sông ngòi khá dày
đặc với bốn sông lớn là sông Hồng, sông Đào, sông Đáy, sông Ninh Cơ.… và một hệ thống hồ, đầm, ao, kênh mương dày đặc nên tiềm năng nước ngọt bề mặt tương
đối lớn. Ngoài 4 con sông lớn, trên địa bàn tỉnh còn có một hệ thống sông ngòi vừa
và nhỏ như sông Sò, Sắt… (Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Nam Định, 2017).
3.2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội
a. Dân số và lao động
Dân số trung bình năm 2019 của toàn tỉnh đạt 1.780.865 người, giảm
0,19%, tương đương giảm 3.341 người so với năm 2018, bao gồm dân số thành
thị 323.741 người, chiếm 18,18%; dân số nông thôn 1.457.124 người, chiếm
81,82%; dân số nam 872.507 người, chiếm 48,99%; dân số nữ 908.358 người,
chiếm 51,01%. Tổng tỷ suất sinh năm 2019 là 2,7 con/phụ nữ. Tỷ suất sinh thô là 14,69‰; tỷ suất chết thô là 5,24‰. Tỷ suất chết của trẻ em dưới 1 tuổi là 11,9‰.
Tỷ suất chết của trẻ em dưới 5 tuổi là 17,7‰. Tuổi thọ trung bình của dân số toàn
tỉnh năm 2019 là 74,5 năm, trong đó nam là 72 năm và nữ là 77,1 năm. Năm
2018, lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên của cả tỉnh đạt 1.152.192 người, tăng
28.222 người so với năm 2017, trong đó lao động nam chiếm 48,84%; lao động
nữ chiếm 51,16%; lực lượng lao động ở khu vực thành thị chiếm 17,9%; lực
lượng lao động ở khu vực nông thôn chiếm 82,1%. Năm 2019, lực lượng lao
động từ 15 tuổi trở lên của cả tỉnh đạt 1.052.177 người, giảm 1.803 người so với
năm 2018, trong đó lao động nam chiếm 49,14%; lao động nữ chiếm 50,86%; lực
lượng lao động ở khu vực thành thị chiếm 17,05%; lực lượng lao động ở khu vực
nông thôn chiếm 82,95% (Cục Thống kê tỉnh Nam Định, 2019).
Lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc trong các ngành kinh tế năm 2019 đạt 1.039.842 người, tăng 764 người so với năm 2018. Phân theo ngành kinh tế:
Khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản 431.534 người, chiếm 41,50%; khu vực công nghiệp và xây dựng 333.477 người, chiếm 32,07%; khu vực dịch vụ 274.831 người, chiếm 26,43% tổng số lao động. Phân theo loại hình kinh tế: Lao động khu vực Nhà nước 58.350 người, chiếm 5,61%; khu vực ngoài Nhà nước 909.117 người, chiếm 87,43%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài 72.375 người,
chiếm 6,96%.
44
Đơn vị tính: Người
Bảng 3.1. Dân số khu vực nông thôn phân theo địa phương năm 2019
TT
Địa phương
Số người
TT
Địa phương
Số người
1 TP. Nam Định
57079
6 Nam Trực
165452
2 Mỹ Lộc 3 Vụ Bản
67475 123555
7 Trực Ninh 8 Xuân Trường
139986 140970
4 Ý Yên 5 Nghĩa Hưng
218207 154466
9 Giao Thủy 10 Hải Hậu
152407 237527
Nguồn: Cục Thống kê tỉnh Nam Định (2019)
b. Tình hình kinh tế
Tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh (GRDP) năm 2019 tăng 8,96% so với năm
2018, trong đó: Khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 2,97%, đóng góp 0,66
điểm phần trăm vào mức tăng chung; khu vực công nghiệp và xây dựng tăng
14,41%, đóng góp 5,41 điểm phần trăm; khu vực dịch vụ tăng 7,16%, đóng góp
2,66 điểm phần trăm (Cục Thống kê tỉnh Nam Định, 2019).
Đơn vị: triệu đồng
Bảng 3.2. Tổng sản phẩm tỉnh Nam Định theo giá hiện hành
Nông, lâm nghiệp,
Công nghiệp,
Năm
Dịch vụ
Tổng
thủy sản
xây dựng
2015 2016 2017
11.894.986 12.498.300 12.212.355
16.447.908 17.851.973 20.450.655
17.144.675 18.909.350 20.826.714
46.811.173 50.783.726 55.250.463
2018 2019
13.415.984 14.550.651
23.964.336 28.413.592
23.000.986 25.511.631
62.310.058 70.624.960
Nguồn: Cục Thống kê Nam Định (2019)
Năm 2019, quy mô GRDP theo giá hiện hành đạt 70.625 tỷ đồng; GRDP
bình quân đầu người đạt 39,7 triệu đồng, tương đương 1.707 USD, tăng 212 USD so với năm 2018. Về cơ cấu kinh tế, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm tỷ trọng 20,60%; khu vực công nghiệp và xây dựng chiếm 40,23%; khu vực dịch vụ chiếm 36,12%; thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm chiếm 3,05%. Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo hướng tích cực. Tốc độ tăng trưởng khu vực công
nghiệp và xây dựng nhanh và cao hơn so với mức bình quân của nền kinh tế; trong
khi đó khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng chậm nên cơ cấu kinh tế chuyển
45
dịch theo hướng giảm tỷ trọng khu vực nông, lâm nghiệp, thủy sản và tăng tỷ trọng
của khu vực công nghiệp - xây dựng.
Phân theo loại hình kinh tế, khu vực Nhà nước chiếm tỷ trọng 13,97%; khu
vực ngoài Nhà nước chiếm 76,51%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài chiếm 6,47%; thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm chiếm 3,05%. So với năm 2018 thì
khu vực Nhà nước có xu hướng giảm nhẹ về tỷ trọng, mức giảm là 0,38%; khu
vực ngoài Nhà nước và có vốn đầu tư nước ngoài có xu hướng tăng nhẹ với mức
tăng là 0,07%, 0,36%.
Phân theo thành phần kinh tế, khu vực Nhà nước chiếm tỷ trọng 13,97%; khu
vực ngoài Nhà nước chiếm 76,51%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài chiếm
6,47%; thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm chiếm 3,05%.
Bảng 3.3. Diện tích và sản lượng cây lương thực có hạt
Diện tích (ha)
Sản lượng (tấn)
Năm
Lúa
Ngô
Tổng
Lúa
Ngô
Tổng
2015 2016
154.434 153.044
4.448 4.400
158.901 157.488
935.172 923.922
19.609 19.731
954.840 943.789
2017 2018
151.155 149.089
4.738 4.235
155.921 153.350
841.824 891.174
21.725 19.857
863.634 911.107
2019
146.919
3.719
150.642
888.132
17.801
905.944
Nguồn: Cục Thống kê Nam Định (2019)
Năm 2019, sản xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ sản trên địa bàn tỉnh phát triển tích cực, không phát sinh dịch bệnh lớn, thị trường tiêu thụ nông sản được đảm bảo, giá lợn hơi dần phục hồi và ổn định. Bên cạnh đó, tỉnh đã quy hoạch và từng bước mở rộng những vùng sản xuất tập trung đem lại hiệu quả kinh tế, hạ tầng giao thông, thuỷ lợi phục vụ cho sản xuất và đời sống được cải tạo và đầu tư mới, môi trường được đảm bảo. Tổng diện tích gieo trồng cây hàng năm các loại năm 2019 đạt 178.276 ha, giảm giảm 1,7% (-3.125 ha) so với năm trước. Trong đó, diện tích cây lương thực có hạt 150.642 ha, giảm 1,77% (-2.708 ha), riêng diện tích trồng lúa 146.919 ha, giảm 1,46% (-2.170 ha); cây lấy củ có chất bột 4.060 ha, tăng 3,28% (+129 ha); cây có hạt chứa dầu 6.296 ha, giảm 6% (-401 ha); cây rau đậu, hoa các loại 16.025 ha, giảm 1,6% (-261 ha); cây hàng năm khác 1.026 ha, tăng 19,72% (+169 ha) so với năm trước.
Tổng trị giá hàng hóa xuất khẩu năm 2019 đạt 1.964 triệu USD, tăng
21,94% so với năm trước. Mặt hàng xuất khẩu chủ yếu là hàng may mặc, túi
46
xách, giầy, dép và hàng lâm sản. Tổng trị giá hàng hóa nhập khẩu năm 2019 đạt 1.081,7 triệu USD, tăng 0,08% so với năm trước. Các mặt hàng nhập khẩu chủ
yếu là nguyên phụ liệu may; da và các mặt hàng liên quan; bông, xơ, sợi dệt.
3.2.2. Chọn điểm nghiên cứu
Để lựa chọn được điểm nghiên cứu phù hợp với mục tiêu nghiên cứu, luận
án dựa trên tiếp cận phân vùng thủy lợi – đây là đặc điểm riêng biệt khi đối tượng
nghiên cứu là hệ thống thủy lợi. Dựa trên các đặc điểm thủy văn, dòng chảy, địa
lí thì Sở NN&PTNT tỉnh Nam Định đã phân vùng thủy lợi trên địa bàn tỉnh thành
03 vùng khác nhau là vùng Bắc, vùng Trung và vùng Nam.
Nguồn: Sở NN & PTNT tỉnh Nam Định (2018)
Hình 3.3. Bản đồ phân vùng thủy lợi tỉnh Nam Định
Vùng Bắc: bao gồm phần diện tích tưới ở phía Bắc sông Đào của tỉnh Nam Định (bao gồm các huyện Ý Yên, Vụ Bản, Mỹ Lộc, thành phố Nam Định). Các công trình đầu mối còn lại trên địa bàn tỉnh Nam Định do UBND tỉnh Nam Định quản lý giao cho Công ty TNHH MTV KTTL Ý Yên, Vụ Bản, Mỹ Thành khai
thác, vận hành.
Vùng Trung: bao gồm phần diện tích của huyện Nam Trực, Trực Ninh và toàn bộ huyện Nghĩa Hưng do 02 công ty TNHH MTV KTTL Nam Ninh và
Nghĩa Hưng phụ trách.
47
Vùng Nam: bao gồm phần diện tích tưới của huyện Xuân Trường, Hải Hậu,
Giao Thủy do Công ty TNHH MTV KTTL Xuân Thủy, Hải Hậu phụ trách.
Các địa điểm nghiên cứu được lựa chọn phải đại diện cho các vùng địa hình
nêu trên. Luận án sẽ căn cứ vào cách tiếp cận trên để lựa chọn điểm nghiên cứu. Các Công ty TNHH MTV KTCTTL và các huyện được chọn để thu thập số liệu
như sau:
Bảng 3.4. Căn cứ lựa chọn địa phương thu thập số liệu sơ cấp
Hệ thống
TT
Tên địa phương
Căn cứ lựa chọn và đặc điểm HTTL
thủy lợi
Hệ thống thủy lợi nằm hoàn toàn trong
1 Huyện Nghĩa Hưng
Nghĩa Hưng
địa bàn của 01 huyện và là vùng đồng
bằng ven biển
Hệ thống thủy lợi nằm trên địa bàn 02
2 Huyện Xuân Trường
Xuân Thủy
huyện và là vùng đồng bằng thấp trũng,
3 Huyện Giao Thủy
ven biển.
Hệ thống thủy lợi nằm trên địa bàn 01
4 Huyện Mỹ Lộc
Mỹ Thành
huyện và bao gồm một phần đô thị.
Hệ thống thủy lợi nằm trên địa bàn 01
5 Huyện Ý Yên
Ý Yên
huyện và thuộc vùng đồng bằng thấp
trũng phía Bắc sông Đào.
Tại mỗi địa phương, khảo sát 2 xã với tiêu chí chọn xã là 1 xã nằm ở đầu hệ
thống công trình và 1 xã nằm nằm ở cuối hệ thống công trình để có thể nhận định
được thực trạng cung cấp nước tưới cho sản xuất nông nghiệp, mức độ hài lòng
của người sử dụng đối với dịch vụ thủy lợi. Từ đó thấy được bức tranh toàn cảnh
về hệ thống thủy lợi của tỉnh Nam Định, làm căn cứ để đề xuất giải pháp hoàn
thiện, phát triển hệ thống thủy lợi tỉnh Nam Định.
3.2.3. Phương pháp thu thập dữ liệu
3.2.3.1. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Thông tin, số liệu thứ cấp đóng vai trò quan trọng trong các nghiên cứu
khoa học. Đối với nghiên cứu trong luận án, thông tin và số liệu thứ cấp giúp tác
giả đưa ra khái niệm, nội dung liên quan về phát triển hệ thống thủy lợi phục vụ
sản xuất nông nghiệp ở tỉnh Nam Định.
48
Bảng 3.5. Nội dung thu thập dữ liệu thứ cấp
Cấp
Loại tài liệu
Phương pháp thu thập
Sách, báo, tạp chí, công trình nghiên cứu khoa học
Tìm đọc, nghiên cứu, tổng hợp, phân tích và rút ra các vấn đề lý luận, thực tiễn về phát triển hệ thống thủy lợi phục vụ sản xuất nông nghiệp.
Bộ NN&PTNT, Tổng cục Thủy lợi, Tổng cục Thống kê
Tìm đọc các kết quả nghiên cứu, báo cáo, thông tin được công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng
UBND tỉnh Nam Định, Sở NN&PTNT, Chi cục Thủy lợi Nam Định
Liên hệ các cơ quan có liên quan để xin thông tin, số liệu. Tìm đọc, tổng hợp các tài liệu được công bố
UBND Huyện, Công ty TNHH MTV KTCTTL
Trực tiếp xin thông tin, số liệu các cơ quan, tổ chức có liên quan
- Sách, báo, tạp chí chuyên ngành về hệ thống thủy lợi - Các công trình nghiên cứu khoa học có liên quan đến hệ thống thủy lợi - Các vấn đề lý thuyết, thực tiễn về phát triển hệ thống thủy lợi phục vụ sản xuất nông nghiệp - Chính sách phát triển hệ thống thủy lợi, sản phẩm dịch vụ thủy lợi của Nhà nước, Bộ NN&PTNT - Tài liệu tổng quan về nông nghiệp, hệ thống thủy lợi - Các kết quả nghiên cứu, báo cáo tổng hợp về hệ thống thủy lợi, sản phẩm dịch vụ thủy lợi, giá dịch vụ thủy lợi - Quy hoạch hệ thống thủy lợi tỉnh Nam Định - Thông tin về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tỉnh Nam Định - Chính sách phát triển hệ thống thủy lợi, sản phẩm dịch vụ thủy lợi của tỉnh Nam Định - Báo cáo hiện trạng hệ thống thủy lợi, thu giá dịch vụ thủy lợi hàng năm - Thực trạng hệ thống thủy lợi địa phương - Số liệu về công trình, giá dịch vụ thủy lợi, phí thủy lợi nội đồng
Thông tin, số liệu thứ cấp được thu thập để phục vụ luận án là các số liệu được công bố trên sách, báo, tạp chí, các văn bản pháp luật của Nhà nước, các báo cáo tổng hợp. Những thông tin, số liệu thứ cấp được thu thập bằng cách tổng hợp,
sao chép, trích dẫn theo phương pháp giống như trích dẫn tài liệu tham khảo.
Nguồn thông tin, tài liệu thứ cấp sau khi thu thập được tác giả xử lý, tổng
hợp nhằm thực hiện mục đích của đề tài là đánh giá được thực trạng hệ thống
thủy lợi tỉnh Nam Định, cơ sở xác định giá cho sản phẩm, dịch vụ thủy lợi và
mức sẵn lòng chi trả của người nông dân đối với giá dịch vụ thủy lợi.
49
3.2.3.2. Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
Thông tin, số liệu sơ cấp phục vụ cho việc tính toán các chỉ tiêu phân tích để thực hiện nội dung nghiên cứu của luận án. Thông tin, số liệu sơ cấp được thu thập thông qua các cuộc điều tra, phỏng vấn trực tiếp trên cơ sở xác định mẫu điều tra có tính chất đại diện cho tổng thể các đơn vị nghiên cứu. Các thông tin, số liệu sơ cấp này được thu thập dựa trên nhiều phương pháp khác nhau gồm điều tra chọn mẫu, phỏng vấn sâu cán bộ của các cơ quan có liên quan và thảo luận nhóm PRA.
Thông tin, số liệu sơ cấp phục vụ cho luận án này gồm các ý kiến như sau:
- Ý kiến của đại diện Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Nam Định là cơ quan
quản lý Nhà nước về ngành thủy lợi tại tỉnh Nam Định.
- Ý kiến của đại diện Chi cục Thủy lợi tỉnh Nam Định.
- Ý kiến của các công ty TNHH MTV KTTL trên địa bàn tỉnh Nam Định.
- Ý kiến của chuyên gia liên quan đến lĩnh vực thủy lợi, tài nguyên nước tại Viện Khoa học Thủy lợi Việt Nam, Viện Kinh tế và Quản lý thuộc Viện Khoa học Thủy lợi Việt Nam, Trung tâm chính sách kỹ thuật thủy lợi – Bộ NN&PTNT, Viện kỹ thuật tài nguyên nước thuộc trường Đại học Thủy lợi, Trung tâm Kinh tế và Quản lý thuộc trường Đại học Thủy lợi.
- Ý kiến của đại diện Hợp tác xã nông nghiệp, hộ gia đình tại tỉnh Nam Định.
a. Chọn mẫu điều tra
(i) Phương pháp xác định dung lượng
Kích thước mẫu của luận án được xác định theo công thức sau (Trần Thị
Kim Thư, 2013):
(3.1)
Trong đó:
n là số phiếu điều tra;
N: Là quy mô tổng thể;
p(1-p): Là phương sai lấy lớn nhất [0,5 x (1 – 0,5)] = 0,25 (quy ước tỷ lệ p,
q là 50% - 50%);
Z = 1,96: Tương ứng với xác suất tin cậy 0,95;
e= 0,05: Là sai số chọn mẫu;
50
Trong phạm vi nghiên cứu của luận án, N là số hộ sử dụng nước tưới được
xác định theo công thức sau:
(3.2)
Trong đó: DSNT là dân số nông thôn của tỉnh Nam Định được lấy từ Niên
giám thống kê tỉnh Nam Định năm 2018 và NKBQ là nhân khẩu bình quân 1 hộ
khu vực nông thôn trên phạm vi cả nước được lấy từ Kết quả khảo sát mức sống
dân cư Việt Nam năm 2016 của Tổng cục thống kê.
Sau khi tính toán ra số hộ sản xuất nông nghiệp theo công thức (3.1) là 382
hộ, tuy nhiên tác giả lựa chọn số mẫu nghiên cứu trong luận án là 420 hộ. Số
lượng mẫu được lựa chọn nhiều hơn số lượng mẫu theo tính toán để đề phòng
trường hợp phiếu khảo sát bị hỏng, thất lạc, không hợp lệ. Số phiếu khảo sát
được thực hiện để thu thập thông tin và dữ liệu sơ cấp là 420 phiếu.
(ii) Phương pháp lựa chọn mẫu
Để mang tính đại diện và phản ánh được thực trạng phát triển hệ thống thủy
lợi phục vụ sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Nam Định, luận án chọn các hộ dân sử dụng dịch vụ tưới tiêu theo phương pháp ngẫu nhiên. Danh sách các hộ
dân sử dụng dịch vụ tưới tiêu được xã cung cấp.
Bảng 3.6. Phân phối mẫu theo các địa phương
Số hộ
Cơ cấu
Số
Xã chọn
TT
Địa phương
nông dân
(%)
mẫu
khảo sát
1 Huyện Nghĩa Hưng
41820
20,45
86
Xã Nghĩa Trung Xã Nghĩa Thịnh
Xã Yên Ninh
2 Huyện Ý Yên
57671
28,20
118
Xã Yên Bình
Xã Giao Tiến
3 Huyện Giao Thủy
46026
22,51
95
Xã Giao Thịnh
Xã Mỹ Thành
4 Huyện Mỹ Lộc
17131
8,38
35
Xã Mỹ Trung
Xã Xuân Ngọc
5 Huyện Xuân Trường
41856
20,47
86
Xã Xuân Châu
51
Trong số 420 hộ dân có sử dụng dịch vụ tưới, luận án lựa chọn kích cỡ mẫu của từng huyện dựa trên tỷ lệ số dân ở khu vực nông thôn theo địa phương năm
2018.
Sử dụng phương pháp chọn mẫu phân tầng để đảm bảo tính đại diện của mẫu đối với tổng thể nghiên cứu, trong luận án này đối tượng nghiên cứu là hệ
thống thủy lợi cho nên lựa chọn mẫu có đặc tính là đều sử dụng dịch vụ tưới tiêu
từ hệ thống thủy lợi. Trong mỗi huyện, lựa chọn các xã nằm ở đầu và cuối hệ
thống để đánh giá khách quan hoạt động cung cấp dịch vụ tưới tiêu từ hệ thống
thủy lợi.
(iii) Phương pháp phỏng vấn mẫu
Bảng 3.7. Quy mô mẫu sử dụng trong thu thập thông tin sơ cấp
TT
Đối tượng khảo sát
Nội dung khảo sát
Số mẫu
- Thông tin về mức phí thủy lợi
Phương pháp - Phỏng
Các hộ dân tham gia
420
I
nội đồng các hộ dân đang đóng.
vấn bằng
sản xuất nông nghiệp
Kết quả và hiệu quả vận hành hệ
bộ câu
1 Huyện Nghĩa Hưng
86
thống thủy lợi phục vụ sản xuất
hỏi
2 Huyện Ý Yên
118
nông nghiệp.
3 Huyện Giao Thủy
95
- Các thông tin về đối tượng khảo
4 Huyện Mỹ Lộc
35
sát. Mức độ hài lòng của hộ sử
dụng nước tưới đối với hoạt động
5 Huyện Xuân Trường
86
cung cấp dịch vụ tưới tiêu của các
công ty thủy nông.
- Thuận lợi, khó khăn gặp phải
- Phỏng
Cán bộ chính quyền
34
II
trong việc quản lý, vận hành hệ
vấn sâu
địa phương
1 Cán bộ sở NN&PTNT
thống thủy lợi. Thông tin về hiện
1
2 Chi cục Thủy lợi
trạng, công tác vận hành, sửa
2
Cán bộ Công ty TNHH
chữa, đầu tư xây dựng hệ thống
21
3
MTV KTCTTL
thủy lợi.
4 Cán bộ UBND Xã
10
- Kiến nghị, đề xuất để đưa ra giải
pháp phát triển hệ thống thủy lợi
III
Tổng cộng
454
phục vụ sản xuất nông nghiệp
52
Hỏi trực tiếp hộ dân có sử dụng dịch vụ tưới tiêu bằng bảng hỏi đã được thiết kế, các nội dung gồm: (1) Thông tin cơ bản của hộ dân như trình độ, kinh nghiệm sản xuất nông nghiệp, nguồn thu nhập chính; (2) Hoạt động sản xuất nông nghiệp hiện nay của hộ gia đình: loại cây trồng, diện tích, sản lượng, thu nhập; (3) Hiện trạng hệ thống thủy lợi: quy mô công trình, khả năng cung cấp dịch vụ, chất lượng nước; (4) Mức độ đánh giá khả năng cung cấp dịch vụ tưới tiêu của hệ thống thủy lợi; (5) Mức sẵn lòng chi trả của hộ dân đối với phí thủy lợi nội đồng.
b. Phỏng vấn sâu
(i) Đối tượng phỏng vấn: (1) Cán bộ Sở NN&PTNT Nam Định; (2) Cán bộ Chi cục Thủy lợi Nam Định; (3) Cán bộ các công ty TNHH MTV KTCTTL Nam Định; (4) Cán bộ UBND các xã phỏng vấn.
(ii) Số lượng đối tượng phỏng vấn sâu: (1) 1 cán bộ Sở NN&PTNT; (2) 2 cán bộ Chi cục Thủy lợi; (3) 21 cán bộ các công ty TNHH MTV KTCTTL; (4) 10 cán bộ UBND các xã phỏng vấn.
(iii) Nội dung phỏng vấn
Hỏi trực tiếp, ghi chép lại nội dung phỏng vấn theo các ý đã chuẩn bị sẵn gồm: (1) Hỏi cán bộ thuộc Sở NN&PTNT và Chi cục Thủy lợi về cơ chế chính sách liên quan đến quy hoạch, đầu tư xây dựng, bảo dưỡng công trình, phân cấp quản lý công trình; (2) Hỏi cán bộ quản lý trực tiếp hệ thống công trình ở công ty TNHH MTV KTCTTL về thực trạng hệ thống công trình, công tác quản lý vận hành khai thác hệ thống thủy lợi, thuận lợi và khó khăn gặp phải trong quá trình làm việc; (3) Hỏi cán bộ xã về hệ thống thủy lợi nội đồng, các chính sách thủy lợi được áp dụng tại địa phương, tình hình sản xuất nông nghiệp tại địa phương.
3.2.4. Phương pháp xử lý dữ liệu
Số liệu sau khi thu thập được cần kiểm tra lại để đảm bảo tính chính xác, đầy đủ, logic, sau đó sắp xếp theo nội dung nghiên cứu. Luận án tiến hành phân tích hiện trạng hệ thống thủy lợi, mức độ đánh giá dịch vụ tưới tiêu của người hưởng lợi sẽ giúp xác định được sự phát triển hệ thống thủy lợi ở nhiều góc nhìn khác nhau.
Dữ liệu sau khi phân tổ để kiểm tra sẽ được nhập và xử lý bằng phần mềm Microsoft Excel, SPSS. Sau đó tính các chỉ tiêu bình quân như thu nhập bình quân, chi phí bình quân, mức giá bình quân,… để phục vụ các nội dung nghiên cứu.
53
3.2.5. Phương pháp phân tích dữ liệu
3.2.5.1. Thống kê mô tả
Thống kê mô tả được dùng để tổng hợp dữ liệu, thông tin thu thập được. Để thấy được xu hướng vận động, phát triển của sự vật và hiện tượng, các chỉ tiêu số
tuyệt đối, số tương đối, số bình quân, dãy số theo thời gian được sử dụng.
Trong luận án, phương pháp này được sử dụng để thống kê số lượng công
trình thủy lợi, phản ánh mức độ phát triển về quy mô hệ thống thủy lợi; tình hình
về thu phí từ việc sử dụng sản phẩm, dịch vụ thủy lợi trong sản xuất nông nghiệp;
tình hình vận hành quản lý hệ thống thủy lợi của các Công ty TNHH MTV
KTCTTL; mức phí thủy lợi nội đồng mà người sử dụng nước tưới sẵn lòng chi trả.
3.2.5.2. Thống kê so sánh
Dựa trên cơ sở các chỉ tiêu thống kê mô tả, luận án so sánh các nhóm chỉ
tiêu về quy mô sản xuất nông nghiệp; quy mô hệ thống thủy lợi; tình hình kinh
phí cấp bù miễn thu thủy lợi phí và mức sẵn lòng chi trả đối với phí thủy lợi nội
đồng trong vùng nghiên cứu để đánh giá việc phát triển hệ thống thủy lợi. Qua đó
suy rộng vấn đề nghiên cứu nhằm đưa ra các giải pháp phát triển hệ thống thủy
lợi phục vụ sản xuất nông nghiệp.
3.2.5.3. Phân tích SWOT
Phân tích SWOT là ma trận kết hợp giữa phân tích, dự báo bên trong và bên
ngoài của vấn đề nghiên cứu. Phân tích SWOT sử dụng trong nhiều lĩnh vực với
các nghiên cứu khác nhau như Anastasios (2015). Phân tích SWOT được sử dụng
để tìm ra những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức khi phát triển hệ
thống thủy lợi. Phân tích môi trường bên trong để xác định được điểm mạnh
(Strength) và điểm yếu (Weakness) của hệ thống thủy lợi, công tác quản lý vận
hành khai thác hệ thống thủy lợi. Phân tích môi trường bên ngoài để phát hiện ra
cơ hội (Opportunities) và những nguy cơ (Threats) đối với địa phương trong việc
phát triển hệ thống thủy lợi. Phương pháp SWOT cho phép luận án lựa chọn các
phương án chiến lược bằng cách kết hợp S-O, S-T, W-O, W-T. Phân tích SWOT
giúp luận án nhìn rõ yếu tố trong, yếu tố ngoài có tác động tích cực, tiêu cực đến
mục tiêu nghiên cứu của mình.
Ngoài ra trên cơ sở phân tích các yếu tố trong ma trận, căn cứ vào mục tiêu,
phương hướng xây dựng giá sản phẩm, dịch vụ thủy lợi theo mức sẵn lòng chi trả
54
của người dân và phát triển hệ thống thủy lợi để đưa ra giải pháp chủ yếu về vấn
đề nghiên cứu.
Nguồn: Tổng hợp của tác giả (2019)
Hình 3.4. Sơ đồ phân tích SWOT
3.2.5.4. Phân tích nhân tố khám phá EFA
Phương pháp nhân tố khám phá EFA được sử dụng để xác định các nhóm
tiêu chí đánh giá sự hài lòng của người sử dụng đến việc cung cấp dịch vụ tưới
tiêu của hệ thống thủy lợi. Trong lĩnh vực nông nghiệp, thủy lợi phương pháp
này đã được sử dụng trong nhiều nghiên cứu của Raven (1994), Laurett (2020),
Đỗ Văn Quang (2016). Phương pháp phân tích EFA giúp ta đánh giá hai loại giá
trị quan trọng của thang đo là giá trị hội tụ và giá trị phân biệt. Phương pháp phân
tích nhân tố EFA dùng để rút gọn một tập k biến quan sát thành một tập F (F các nhân tố có ý nghĩa hơn. Cơ sở của việc rút gọn này dựa vào mối quan hệ tuyến tính của các nhân tố với các biến nguyên thủy (biến quan sát). Phương pháp EFA được sử dụng để phân loại, kiểm định lại các thang đo và xem xét tính hợp lý của các biến quan sát. Dựa trên mô hình SERVQUAL (Parasuraman, 1988) và tham khảo từ những công trình nghiên cứu về chất lượng dịch vụ, sự hài lòng của hộ nông dân sử dụng nước về dịch vụ tưới tiêu để từ đó phân tích sự phát triển của hệ thống thủy lợi phục vụ sản xuất nông nghiệp. Luận án lựa chọn sử dụng mô hình SERVQUAL vì mô hình Servqual hiện đã được ứng dụng rộng rãi trên nhiều bối cảnh kinh tế khác nhau và thường được đánh giá là mang tới sự phù hợp. So với 55 mô hình SERVQUAL (Parasuraman, 1988) gốc gồm 5 thành phần để đo lường chất lượng kỳ vọng và dịch vụ cảm nhận là Sự tin cậy, Năng lực phục vụ, Phương tiện hữu hình, Sự đáp ứng và Sự cảm thông. Nghiên cứu này đã đưa thêm 1 thành phần là Phí thủy lợi nội đồng vào mô hình đề xuất. Trong quá trình làm việc thực tiễn, qua phỏng vấn trực tiếp hộ nông dân sử dụng nước tưới và cán bộ nhân viên trong các công ty thủy nông thì tác giả nhận thấy mức phí thủy lợi nội đồng đối với mức thu nhập các hộ gia đình là tương đối nhỏ, nhưng tổng giá trị phí thủy lợi nội đồng mà các hộ sử dụng nước đóng góp lại có ý nghĩa to lớn trong việc quản lý, vận hành và tu bổ sửa chữa hệ thống thủy lợi nội đồng, hạn chế thất thoát nước, tăng hiệu quả công tác tưới tiêu, giảm thời gian vận hành của công trình đầu mối, nâng cao năng suất sản xuất nông nghiệp. Do vậy, theo cảm nhận trực quan của tác giả, phí thủy lợi nội đồng có ảnh hưởng trực tiếp đến việc đánh giá sự hài lòng của hộ nông dân sử dụng nước với hoạt động của hệ thống thủy lợi và tác giá muốn đánh giá mức độ tác động của phí thủy lợi nội đồng. Kế thừa những nghiên cứu về việc luận giải đưa ra thang đo lý thuyết đo lường chất lượng dịch vụ (dịch vụ cung cấp tưới tiêu) kết hợp với những đặc điểm của người sử dụng dịch vụ (hộ nông dân sử dụng nước) và đặt vào môi trường kinh doanh đặc thù (sản phẩm dịch vụ công ích), tác giả xây dựng mô hình đánh giá qua 7 thang đo: Sự tin cậy, Năng lực phục vụ, Phương tiện hữu hình, Sự đáp ứng, Sự cảm thông, Phí thủy lợi nội đồng và Sự hài lòng của hộ nông dân sử dụng nước tưới, các thang đo được mã hóa cụ thể như sau: Tiến hành xây dựng bảng hỏi dựa trên nền tảng các thông tin cần thu thập trong bảng mảng hóa dữ liệu ở trên. Bảng hỏi sử dụng thang đo Likert để cho điểm các khoảng cách. Thang điểm Likert gán điểm cho các phương án trả lời để đo lường các khái niệm mang tính trừu tượng. Sự tăng dần của điểm số trong thang đo tương ứng với sự gia tăng mức độ trong câu trả lời của người được phỏng vấn. Chính vì vậy, nghiên cứu sử dụng thang đo Likert 5 mức độ, từ (1) Rất không đồng ý đến (5) Rất đồng ý. Cụ thể: mức 1 là Rất không đồng ý; mức 2 là Không đồng ý; mức 3 là Bình thường; mức 4 là Đồng ý; mức 5 là Rất đồng ý. 56 Bảng 3.8. Các biến trong mô hình nghiên cứu 1 TC1 2 TC2 3 TC3 4 TC4 Công ty/xí nghiệp cam kết cung cấp dịch vụ tưới tiêu theo đúng hợp
đồng đã ký
Công ty/xí nghiệp khắc phục hỏng hóc trong quá trình vận hành hệ
thống thủy lợi nhanh chóng, kịp thời
Hộ sử dụng nước tin tưởng vào công bố tài chính, mức thu phí mà phía
công ty/xí nghiệp đưa ra
Thông tin về tình hình sử dụng nước tưới của hộ sử dụng luôn được
đảm bảo an toàn 5 6 HQ2 7 HQ3 8 HQ4 Nhân viên của công ty/xí nghiệp rất vui vẻ và nhiệt tình khi làm việc
với hộ sử dụng nước
Nhân viên của công ty/xí nghiệp tư vấn và trả lời rõ ràng, thỏa đáng
những thắc mắc của hộ sử dụng nước
Nhân viên của công ty/xí nghiệp giải quyết thắc mắc, khó khăn của hộ
sử dụng nước rất nhanh chóng, kịp thời 9 PT1 10 PT2 11 PT3 12 PT4 13 PT5 14 PT5 Hệ thống công trình thủy lợi đầu mối đảm bảo phục vụ sản xuất nông
nghiệp
Hệ thống công trình thủy lợi nội đồng đảm bảo phục vụ sản xuất nông
nghiệp
Công ty/xí nghiệp cung cấp tài liệu hướng dẫn quản lý vận hành khai
thác công trình thủy lợi cho người sử dụng thường xuyên
Nhân viên của công ty/xí nghiệp luôn mặc bảo hộ lao động khi làm
việc
Chất lượng của thiết bị sử dụng trong hệ thống thủy lợi đảm bảo chất
lượng
Hệ thống công trình thủy lợi luôn được đầu tư xây dựng mới, nâng
cấp, sửa chữa đáp ứng nhu cầu sản xuất nông nghiệp 15 DU1 16 DU2 17 DU3 Nhân viên của công ty/xí nghiệp luôn lắng nghe, nhiệt tình hướng dẫn,
hỗ trợ hộ sử dụng nước
Kế hoạch về dịch vụ tưới tiêu phục vụ sản xuất nông nghiệp được
công bố rộng rãi, công khai
Kế hoạch về dịch vụ tưới tiêu phục vụ sản xuất nông nghiệp được
công bố kịp thời, đúng lúc 57 20 DU6 21 DU7 22 DU8 23 DU9 24 DU10 25 CT1 26 CT2 27 CT3 28 CT4 Nhân viên của công ty/xí nghiệp luôn chủ động quan tâm đến những
khó khăn của hộ sử dụng nước
Nhân viên của công ty/xí nghiệp luôn hiểu rõ nhu cầu cụ thể của từng
hộ sử dụng nước
Công ty/xí nghiệp luôn có những hoạt động lắng nghe, trao đổi về nhu
cầu tưới tiêu đảm bảo hoạt động sản xuất nông nghiệp của hộ sử dụng
nước
Công ty/xí nghiệp luôn có phương án thay đổi hoạt động dịch vụ tưới
tiêu phù hợp với điều kiện thực tế 29 PDV1 Phí thủy lợi nội đồng rõ ràng, minh bạch
30 PDV2 Mức phí thủy lợi nội đồng còn thấp
31 PDV3 Mức phí thủy lợi nội đồng phù hợp với thu nhập của hộ sử dụng nước 32 HL Hộ sử dụng nước đánh giá cao hoạt động của hệ thống thủy lợi phục
vụ sản xuất nông nghiệp Điều kiện để phân tích nhân tố khám phá là phải thỏa mãn các yêu cầu: Hệ số
tải nhân tố (Factor loading) > 0,5 và 0,5 ≤ KMO ≤ 1: Hệ số KMO (Kaiser-Meyer-
Olkin) là chỉ số được dùng để xem xét sự thích hợp của phân tích nhân tố. Trị số
KMO lớn có ý nghĩa phân tích nhân tố là thích hợp. Kiểm định Bartlett có ý nghĩa
thống kê (mức ý nghĩa (Sig.) ≤ 0.05) thể hiện các biến khảo sát có mối tương quan với nhau trong tổng thể. 58 3.2.5.5. Phương pháp định giá ngẫu nhiên Luận án sử dụng phương pháp định giá ngẫu nhiên (CVM) trong nghiên cứu của mình. Phương pháp CVM là một trong những kỹ thuật đánh giá thực hiện dưới sự đưa ra các giả định, xác định giá trị của hàng hóa, dịch vụ không
trao đổi và do đó không có giá trên thị trường (Mitchell & Carson, 1989). Cơ sở của phương pháp này là tạo dựng thị trường giả định và tìm hiểu sự bằng lòng chi trả của những người sử dụng về sự thay đổi của chất lượng dịch vụ cũng như môi trường. Phương pháp này sử dụng cách phỏng vấn và phát phiếu điều tra cho các hộ gia đình có sử dụng dịch vụ tưới tiêu tại địa điểm nghiên cứu nhằm tìm ra
mức sẵn lòng chi trả (Willingness To Pay - WTP) của người dân đối với phí thủy lợi nội đồng. Hình 3.5. Trình tự tiến hành phương pháp định giá ngẫu nhiên 59 3.2.5.6. Phương pháp hồi quy đa biến Luận án sử dụng phương pháp hồi quy đa biến để xây dựng mối quan hệ giữa mức phí thủy lợi nội đồng mà người dân sẵn lòng chi trả thêm với các yếu tố ảnh hưởng. Trong đó biến phụ thuộc là mức phí thủy lợi nội đồng người dân sẵn lòng chi trả thêm cho nước tưới và biến độc lập là các yếu tố ảnh hưởng đến mức
giá sẵn lòng chi trả đó như biến trình độ học vấn, biến diện tích sản xuất, các biến
thuộc nhóm đặc điểm nhân khẩu học,… Lựa chọn mô hình tuyến tính phân tích
WTP trong luận án được sử dụng dựa trên các nghiên cứu trước đây của Nguyễn Văn Song (2011), Nguyễn Bá Huân (2017). Mô hình tổng quát xác định mức sẵn lòng chi trả có dạng sau: Trong đó: - WTP là mức độ sẵn lòng chi trả cho nước tưới của người sử dụng dịch vụ
- Xi là biến độc lập thứ i, yếu tố ảnh hưởng đến mức sẵn lòng chi trả
- βi là tham số phản ánh mức độ tác động của biến Xi đến biến phụ thuộc WTP - ε là sai số. Các biến độc lập Xi gồm: - Nhóm yếu tố nhân khẩu học: trình độ giáo dục, số thành viên trong gia đình, kinh nghiệm sản xuất nông nghiệp. Trình độ giáo dục được giả thiết có hiệu quả tích cực đến WTP: học vấn cao hơn sẽ giúp người nông dân tăng khả năng nhận, sử dụng và phân tích thông tin, qua đó tác động tích cực lên WTP cho nước tưới (Akter, 2007; Va’squez, 2009). Kinh nghiệm trồng trọt cũng được giả thiết rằng sẽ tác động tích cực tới WTP của người nông dân tới giá nước tưới (Akter, 2007). - Nhóm yếu tố đặc điểm sản xuất nông nghiệp: diện tích trồng trọt, khả năng tiếp cận nguồn nước tưới (khoảng cách từ ruộng đến kênh). Diện tích trồng trọt
và khả năng tiếp cận nguồn nước tưới đều được giả thiết sẽ tác động tích cực tới
WTP. Khi diện tích trồng trọt lớn thì sẽ cần nhiều nước hơn hoặc thu nhập từ
trồng trọt sẽ cao hơn nên họ sẵn sàng chi trả nhiều hơn cho nước tưới. Tiếp cận
nguồn nước tưới dễ dàng thì trồng trọt sẽ thuận lợi và thu nhập sẽ tăng lên, và WTP sẽ cao hơn (Mezgebo, 2013; Rohith, 2011). - Nhóm yếu tố đặc điểm thị trường: khả năng tiếp cận thị trường (chợ), sự tham gia vào hoạt động phi nông nghiệp. Dự kiến các hộ gia đình nằm gần chợ sẽ 60 có WTP cho nước tưới lớn hơn do khả năng trao đổi hàng hóa cao hơn và chi phí
giao dịch, vận chuyển nông sản giảm đi (Sentayi, 1997). Sự tham gia vào hoạt động phi nông nghiệp sẽ tác động tiêu cực tới WTP cho nước tưới vì hộ nông dân sẽ phân bổ lại lao động từ nông nghiệp sang phi nông nghiệp nên nhu cầu trồng trọt sẽ giảm đi (Sanyal, 2011). - Nhóm yếu tố thể chế, chính sách: tiếp cận dịch vụ khuyến nông, tiếp cận tín dụng, tham gia đào tạo. Tiếp cận dịch vụ khuyến nông và tham gia đào tạo sẽ giúp nông dân nâng cao kiến thức, tiếp cận công nghệ sản xuất nông nghiệp mới. Điều này cải thiện nhận thức về sự cần thiết phải trả tiền để duy trì nguồn nước
tưới. Tiếp cận tín dụng sẽ giúp nông dân có khả năng đầu tư cao hơn vào sản xuất nông nghiệp, tăng thu nhập. Do vậy sẽ tác động tích cực đến WTP cho nước tưới (Addis, 2010). - Nhóm yếu tố nhận thức thái độ: nông dân có thái độ tích cực sẽ sẵn sàng chi trả cao hơn để duy trì và cải thiện chất lượng tưới tiêu của hệ thống thủy lợi. Trong điều kiện biến phụ thuộc là biến liên tục thì mô hình kinh tế xác định mức sẵn lòng chi trả được sử dụng là phương pháp ước lượng bình phương nhỏ nhất (OLS): Bảng 3.9. Mô tả các biến được sử dụng trong mô hình 1 WTP Mức sẵn lòng chi trả của người sử dụng nước tưới Kinh nghiệm sản xuất nông nghiệp chủ hộ 2 KN
3 SLTVGD Số lượng thành viên gia đình +
-/+ 4 GD
5 Thunhap Trình độ học vấn chủ hộ
Thu nhập bình quân hàng tháng +
+ Nguồn thu nhập từ lĩnh vực khác ngoài NN PhiNN 6 DTRuong Diện tích khu đất sản xuất nông nghiệp
7
8 KCKenh Khoảng cách ruộng đến kênh +
-
+/- 9 KCCho +/- Khoảng cách từ nhà của hộ tới chợ gần nhất
Thái độ của nông dân với việc sẵn sàng trả thêm tiền 10 Thaido + 11 TCTC để duy trì hệ thống thủy lợi nội đồng
Khả năng dễ dàng tiếp cận tín dụng +/- 12 Daotao Tham gia tập huấn, đào tạo + Số liệu sau khi thu thập sẽ được xử lý và phân tích hồi quy bằng phần mềm SPSS. 61 3.3. HỆ THỐNG CHỈ TIÊU NGHIÊN CỨU 3.3.1. Nhóm chỉ tiêu thể hiện thực trạng sản xuất nông nghiệp và đặc điểm
của hộ sử dụng dịch vụ thủy lợi (1) Đặc điểm của hộ sử dụng dịch vụ thủy lợi trong sản xuất nông nghiệp; (2) Số nhân khẩu của hộ và độ tuổi các thành viên trong hộ; (3) Giới tính và trình độ học vấn của chủ hộ; (4) Số năm tham gia sản xuất nông nghiệp của chủ hộ; (5) Lượng nước tưới trung bình sử dụng mỗi vụ; (6) Nguồn thu nhập chính của hộ gia đình; (7) Mức thu nhập bình quân của hộ gia đình; (8) Thực trạng sản xuất nông nghiệp; (9) Diện tích đất nông nghiệp có sử dụng nước tưới từ hệ thống thủy lợi; (10) Cơ cấu các loại cây trồng; (11) Năng suất và sản lượng các loại cây trồng trên diện tích đất đó; (12) Phương thức tưới nước cho cây; (13) Thu nhập do sản xuất nông nghiệp đem lại. 3.3.2. Nhóm chỉ tiêu thể hiện thực trạng phát triển hệ thống thủy lợi (1) Số lượng các hạng mục công trình; (2) Công suất các hạng mục công trình trong hệ thống thủy lợi của từng địa phương; (3) Số lượng xây mới, tu bổ, nâng cấp, sửa chữa các hạng mục công trình trong hệ thống thủy lợi; (4) Cơ cấu hạng mục công trình thủy lợi theo phân cấp quản lý, sử dụng; (5) Tỷ lệ diện tích đất sản xuất nông nghiệp được phục vụ tưới tiêu từ hệ thống thủy lợi sẵn có; (6) Mức độ hài lòng của người sử dụng dịch vụ thủy lợi; (7) Tỷ lệ thất thoát nước ở từng cấp kênh mương; (8) Mức độ sử dụng nước tưới ở các hộ nông dân; (9) Mức độ đáp ứng lượng nước tưới và tiêu so với yêu cầu; (10) Diện tích đất đai sản xuất nông nghiệp được hưởng lợi (được tưới, tiêu chủ động) từ việc xây dựng, duy trì, nâng cấp công trình thủy lợi; 62 (11) Cơ cấu diện tích cây trồng thay đổi sau khi xây dựng, duy trì, nâng cấp công trình thủy lợi; (12) Năng suất cây trồng tăng lên qua các năm; (13) Giá trị sản xuất nông nghiệp qua các năm. 3.3.3. Nhóm chỉ tiêu thể hiện các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển hệ
thống thủy lợi phục vụ sản xuất nông nghiệp (1) Tỷ lệ diện tích được tưới tiêu chủ động từ HTTL trước chuyển đổi và sau chuyển đổi dồn điền đổi thửa; (2) Tỷ lệ tiếp cận các chính sách về phát triển hệ thống thủy lợi của hộ; (3) Số lượng và trình độ cán bộ nhân viên quản lý hệ thống thủy lợi; (4) Tỷ số giữa diện tích phục vụ và số lượng cán bộ nhân viên; (5) Chi phí sửa chữa công trình và số lượng công trình xuống cấp; (6) Ý thức và hành vi của người dân đối với hệ thống thủy lợi; 63 Trong nghiên cứu này, để đạt được mục tiêu đề ra phân tích sự phát triển hệ thống thủy lợi phục vụ sản xuất nông nghiệp tại tỉnh Nam Định và xác định các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển đó, từ đó có cơ sở đề xuất giải pháp nhằm
hoàn thiện hơn nữa công tác phát triển hệ thống thủy lợi, tác giả đã xây dựng khung phân tích thực trạng hệ thống công trình thủy lợi trong địa bàn nghiên cứu. Khung phân tích được trình bày trong phần 3 bao hàm toàn bộ vấn đề nghiên cứu, mối quan hệ giữa các nội dung trong khung phân tích để từ đó có thể trả lời được các câu hỏi nghiên cứu Dựa vào đặc điểm địa lý, phân vùng thủy lợi mà luận án lựa chọn ra các
huyện nghiên cứu để thu thập số liệu sơ cấp. Từ các huyện này lựa chọn ra các xã nghiên cứu dựa vào vị trí trên sơ đồ hệ thống thủy lợi và số mẫu khảo sát từng địa phương căn cứ theo tỷ trọng của hộ dân sản xuất nông nghiệp toàn tỉnh Nam Định. Kết quả là luận án sẽ thu thập số liệu sơ cấp tại các huyện Ý Yên, Mỹ Lộc, Nghĩa Hưng, Xuân Trường, Giao Thủy. Số lượng phiếu hỏi khảo sát luận án thực hiện là 420 phiếu và số liệu thu thập về được phục vụ cho tính toán là 402 phiếu. Các số liệu sơ cấp này sẽ giúp tác giả có được đánh giá của người sử dụng dịch vụ tưới và những góp ý của người sử dụng đối với phía cung cấp dịch vụ. Số liệu thứ cấp được tác giả thu thập từ các văn bản của Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Nam Định, Chi cục Thủy lợi tỉnh Nam Định, các công ty TNHH MTV KTCTTL trên địa bàn tỉnh Nam Định. Trong quá trình thu thập số liệu thứ cấp, tác giả nhận thấy rằng số liệu về thực trạng hệ thống công trình được Chi cục Thủy lợi Nam Định lưu trữ tương đối đầy đủ trong nhiều năm. Tuy nhiên nguồn số liệu thứ cấp về công trình thủy lợi nội đồng lại do các địa phương lưu trữ nên việc thu thập gặp rất nhiều khó khăn. 64 4.1. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG THỦY LỢI PHỤC VỤ SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NAM ĐỊNH 4.1.1. Quy hoạch phát triển hệ thống thủy lợi Nam Định là tỉnh trọng điểm trong phát triển sản xuất nông nghiệp của đồng bằng sông Hồng. Nam Định với nhiều sông lớn chảy qua địa phận hành chính như sông Hồng, sông Đào, sông Đáy và sông Ninh Cơ. Địa hình tỉnh Nam Định có vùng đồng bằng, đồi núi bán sơn địa, địa hình khá bằng phẳng. Đây là điều kiện rất thuận lợi để Nam Định phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt là sản xuất nông nghiệp, làm muối và nuôi trồng khai thác thuỷ sản. Do đó, tỉnh Nam Định đã được quan tâm đầu tư, đảm bảo hệ thống tưới tiêu phục vụ tốt cho sản xuất và đời sống nhân dân thuận lợi, để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đến 2025, định hướng đến năm 2030. Vấn đề quy hoạch hệ thống thủy lợi trên địa bàn tỉnh Nam Định được xây dựng dựa trên các căn cứ ở Bảng 1, phụ lục 4.1.1. Nhìn chung hệ thống công trình thủy lợi tỉnh Nam Định được xây dựng, đưa vào khai thác sử dụng đã nhiều năm nên hiện xuống cấp, các cống đầu mối đã xuống cấp nghiêm trọng, các trục tưới tiêu chính bồi lắng đã nhiều năm nhưng chưa có kinh phí nạo vét do đó công tác điều hành tưới tiêu nước trên địa bàn tỉnh còn gặp nhiều khó khăn, nhất là trong điều kiện chịu ảnh hưởng của biến đổi khí hậu như hiện nay. Nhiều cống đầu mối đã xuống cấp nghiêm trọng, các trục tưới tiêu chính bồi lắng nhiều năm nhưng chưa có kinh phí nạo vét do đó công tác điều hành tưới tiêu nước trên địa bàn tỉnh còn gặp nhiều khó khăn, nhất là trong điều kiện chịu ảnh hưởng của biến đổi khí hậu như hiện nay (29,5% số lượng cống đầu mối bị xuống cấp). Đối với các công trình cấp III trở xuống do địa phương quản lý, vấn đề kinh phí ảnh hưởng rất lớn đến việc duy tu bảo dưỡng công trình và công tác này cũng chưa được chú trọng nên nhiều công trình xuống cấp nghiêm trọng, kênh mương không được nạo vét khơi thông dòng chảy thường xuyên. 65 Nguồn: Tác giả thu thập, tổng hợp từ UBND tỉnh Nam Định (2018) Sơ đồ 4.1. Quá trình đầu tư xây dựng hệ thống thủy lợi Nam Định Nhìn chung hệ thống công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Nam Định đã được xây dựng, đưa vào vận hành khai thác sử dụng nhiều năm nên hiện nay đã xuống cấp, nhiều công trình bị hư hỏng nặng. Tổng thể thì hệ thống thủy lợi Nam Định phân bố tương đối đầy đủ, được các cấp quan tâm đầu tư nhiều năm nay. Tuy nhiên theo xu thế chung, ngân sách dành
cho thủy lợi có hạn, nên càng ngày càng nhiều công trình xuống cấp. Phía công ty, xí nghiệp thì càng khó khăn hơn khi mà kinh phí hoạt động không đầy đủ, lương cán bộ
nhân viên tăng theo thời gian, số lượng công trình nhận thêm càng nhiều nhưng định mức lao động không đổi, làm khối lượng công việc trên mỗi lao động tăng lên rất
nhiều, gây khó khăn trong quá trình quản lý, vận hành. Các công trình đầu mối thì luân phiên sữa chửa, bảo dưỡng, ưu tiên các công
trình xuống cấp nhanh. Các công trình nội đồng thì nhiều nơi vẫn là kênh đất, cống cũ, trạm bơm nhỏ nên hiệu quả tưới tiêu chưa cao. Vấn đề cần quan tâm bây giờ là quy hoạch phát triển hệ thống tiêu thoát nước đô thị ở khu dân cư và trạm bơm tiêu ở ven biển để hạn chế xâm nhập mặn. Anh Nguyễn Tiến Duy, Phòng Kế hoạch & QLN – Chi cục Thuỷ lợi Nam Định Hộp 4.1. Vấn đề quy hoạch, đầu tư hệ thống thủy lợi 66 Bảng 4.1. Hệ số tưới, tiêu thiết kế và thực tế của các hệ thống thủy lợi 1 Ý Yên
2 Vụ Bản 1,25
1,25 0,8
0,81 64,0
64,8 7,0
7,0 4,1
4,5 58,6
64,3 3 Mỹ Thành
4 Nam Ninh 1,25
1,3 0,81
0,82 64,8
63,1 7,0
7,2 4,9
5,1 70,0
70,8 5 Xuân Thủy
6 Hải Hậu 1,3
1,3 0,85
1,16 68,0
89,2 7,2
7,2 5,75
5,83 79,9
81,0 7 Nghĩa Hưng 89,2 61,1 1,3 1,16 7,2 4,4 Nguồn: Tổng hợp từ các báo cáo của Chi cục Thủy lợi Nam Định (2019) Hệ số tưới và tiêu thực tế của các hệ thống thủy lợi đều nhỏ hơn hệ số tưới – tiêu thiết kế, điều này cho thấy việc quy hoạch hệ thống thủy lợi giai đoạn 2010 – 2015 đã cải thiện khả năng hoạt động tối đa (trong điều kiện bất lợi) của hệ thống thủy lợi. Hệ số tưới – tiêu thực tế còn thấp, bình quân hệ số tưới cả tỉnh Nam Định đạt 72% so với thiết kế, hệ số tiêu bình quân đạt 70%. Trong số 7 hệ thống thủy lợi của tỉnh Nam Định, căn cứ vào hệ số tưới – tiêu có thể phân thành 3 nhóm với đặc điểm như sau: Nhóm 1 gồm hệ thống Ý Yên, Vụ Bản là hai hệ thống thuần nông phục vụ chủ yếu tưới tiêu bằng động lực. Đặc điểm của nhóm hệ thống này là tỷ lệ tưới cao hơn tỷ lệ tiêu, do vậy cần quan tâm đến hệ thống kênh mương, trạm bơm làm nhiệm vụ phục vụ tưới cho sản xuất nông nghiệp. Nhóm 2 gồm hệ thống Mỹ Thành, Nam Ninh là nơi có mật độ dân số cao, tập trung nhiều khu công nghiệp, dân sinh nên tỷ lệ tiêu cao hơn tỷ lệ tưới. Do đó, cần quan tâm đến quy hoạch, nạo vét kênh tiêu. Nhóm 3 gồm hệ thống Nghĩa Hưng, Xuân Thủy, Hải Hậu là vùng đồng bằng ven biển, tưới tiêu bằng động lực kết hợp thủy triều và là hạ du của đa phần hệ thống thủy lợi trong địa bàn tỉnh. Tỷ lệ tưới của khu vực này rất cao, phản ảnh nhu cầu và mức độ sản xuất nông nghiệp của khu vực, tuy nhiên tỷ lệ tiêu lại tương đối thấp, ngành thủy lợi cần xem xét bổ sung trạm bơm tiêu để nâng cao hệ số tiêu tại khu vực này. 67 Như vậy có thể thấy rằng, đối với hệ thống thủy lợi trên địa bàn tỉnh Nam Định, vấn đề quy hoạch tương đối đảm bảo nhu cầu sản xuất nông nghiệp, hệ số tưới tiêu đều thỏa mãn, tuy nhiên cần lưu ý đến hệ thống kênh mương, trạm bơm tiêu để nâng cao năng lực hoạt động. Đối với từng hệ thống thủy lợi trên địa bàn tỉnh Nam Định, các hạng mục công trình đã trải qua một thời gian dài được quy hoạch, đầu tư, nâng cấp, sửa chữa nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất nông nghiệp, thích nghi với những biến đổi trong kinh tế - xã hội. Đến nay, các hệ thống công trình thủy lợi hiện có đảm bảo được mức độ phục vụ sản xuất nông nghiệp, điều này cho thấy rằng về mặt số lượng, quy mô, cơ cấu công trình của hệ thống thủy lợi tỉnh Nam Định đã tương đối hoàn chỉnh. Do đó, trọng tâm trong việc phát triển hệ thống thủy lợi phục vụ sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Nam Định hiện nay là nâng cao hoạt động của hệ thống, nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ tưới tiêu, duy trì ổn định công tác vận hành quản lý khai thác hệ thống thủy lợi. 4.1.2. Phân cấp quản lý phát triển hệ thống thủy lợi Bộ Nông nghiệp và PTNT đã ra Thông tư 05/2018/TT-BNNPTNT về quy định chi tiết một số điều của Luật Thủy lợi. Trong văn bản đó có đề cập đến việc phân cấp quản lý công trình thủy lợi, tuy nhiên hệ thống thủy lợi ở tỉnh Nam Định được Bộ NN&PTNT giao cho UBND tỉnh Nam Định chủ động thực hiện việc phân cấp quản lý sao cho phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương. Việc phân cấp quản lý CTTL của tỉnh Nam Định hiện nay vẫn căn cứ theo Quyết định số 13/2020/QĐ-UBND ngày 21 tháng 7 năm 2010 mà chưa có văn bản mới để thay thế. Tỉnh Nam Định cũng dựa vào những đặc thù về điều kiện tự nhiên và trình độ quản lý của minh để thực hiện phân cấp theo tiêu chí có sự khác biệt (thấp hơn) so với quy định cho phù hợp với thực tế. Thực hiện Thông tư số 65/2009/TT-BNNPTNT ngày 12/10/2009 của Bộ Nông nghiệp & PTNT hướng dẫn tổ chức hoạt động và phân cấp quản lý, khai thác công trình thủy lợi, ngày 21/7/2010 UBND tỉnh Nam Định đã ban hành Quyết định số 13/2010/QĐ-UBND về việc phân cấp công tác quản lý, khai thác, vận hành và bảo vệ công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Nam Định, cụ thể như sau: Các Công ty TNHH MTV KTCTTL thuộc tỉnh quản lý (bao gồm 7 Công ty) thực hiện nhiệm vụ: 68 + Quản lý, khai thác, vận hành và bảo vệ công trình thủy lợi, bao gồm: Cống, đập điều tiết, xi phông, kênh mương từ cấp II trở lên và toàn bộ các trạm bơm điện cố định. + Đối với các trạm bơm điện cố định sử dụng nguồn vốn ngoài ngân sách để xây dựng trước đây thì thực hiện việc giao nhận theo nguyên tắc tự nguyện. Nguồn: Tổng hợp của tác giả (2019) Sơ đồ 4.2. Các cấp quản lý nhà nước trong lĩnh vực thủy lợi 69 HTX nông nghiệp, tổ chức hợp tác dùng nước trên địa bàn các huyện, thành
phố đảm nhận: Quản lý, khai thác, vận hành và bảo vệ công trình thủy lợi gồm
cống, đập điều tiết, kênh mương từ cấp III trở xuống và toàn bộ các trạm bơm dã
chiến di động. Vị trí cống đầu kênh là cống đầu kênh cấp III. Quản lý nhà nước trong lĩnh vực thủy lợi gồm các cấp từ Trung ương đến Địa phương: - Nhà nước ban hành các chính sách, hệ thống văn bản pháp luật về quản lý hệ thống thủy lợi. - Bộ NN&PTNT thực hiện triển khai các chính sách, hệ thống văn bản pháp
luật về quản lý hệ thống thủy lợi của Nhà nước. Thực hiện các công tác quy
hoạch, cấp phép hoạt động các đơn vị. Lên kế hoạch và quản lý kế hoạch hoạt
động của các địa phương. Giải quyết các tranh chấp vi phạm liên tỉnh, mang tính
lưu vực. - Tổng cục Thủy lợi thực hiện chuyên trách quản lý ngành thủy lợi. Trực
tiếp triển khai thực hiện các quy định của Nhà nước, Bộ liên quan đến thủy lợi.
Lên kế hoạch, giám sát, kiểm tra kế hoạch hoạt động sản xuất kinh doanh của các
công ty thủy nông. Huy động và phân bổ vốn tu bổ, nạo vét, nâng cấp công trình;
Thực hiện phương án bảo vệ công trình. Giải quyết các tranh chấp vi phạm liên
tỉnh, mang tính lưu vực. - Sở NN&PTNT /Chi cục Thủy lợi tỉnh Nam Định thực hiện công tác quản
lý toàn diện đối với hệ thống thủy lợi. Trực tiếp lên kế hoạch chi tiết và thực hiện
các yêu cầu của Nhà nước, Bộ, Tổng cục liên quan đến thủy lợi. Thực hiện kiểm
tra, giám sát, điều chỉnh hoạt động của hệ thống thủy lợi. Quản lý khai thác, bảo
vệ công trình và quản lý sử dụng vốn cho tu bổ, nạo vét, nâng cấp công trình.
Giải quyết các tranh chấp vi phạm trong địa bàn tỉnh. - Các công ty TNHH MTV KTCTTL thực hiện các nhiệm vụ được cấp trên
yêu cầu. Trực tiếp quản lý, vận hành hệ thống tưới tiêu nước phục vụ sản xuất
nông nghiệp và đời sống dân sinh kinh tế xã hội trên địa bàn và vùng phụ cận.
Phát triển thêm các hoạt động kinh doanh tư vấn khảo sát thiết kế, giám sát thi
công, xây dựng các công trìng thuỷ lợi, giao thông dân dụng. Tăng cường công
tác quản trị, điều hành doanh nghiệp; sử dụng hiệu quả vốn, tài sản, và mọi
nguồn lực Nhà nước giao. - Tổ chức thủy lợi cơ sở thực hiện các nhiệm vụ được cấp trên yêu cầu.
Trực tiếp quản lý, vận hành hệ thống tưới tiêu nước phục vụ sản xuất nông 70 nghiệp và đời sống dân sinh kinh tế xã hội trên địa bàn của địa phương. Trên địa bàn tỉnh Nam Định, quản lý khai thác công trình thủy lợi ở cấp độ cơ sở, dựa trên mô hình quản lý sau: Công ty TNHH MTV KTCTTL Tổ chức TLCS Người dân. Hình thức này áp dụng cho hệ thống vừa và lớn (Công ty quản lý từ đầu mối đến kênh cấp 2, từ kênh cấp 2 đến mặt ruộng do Tổ chức thủy lợi cơ sở quản lý). Điều 50 của Luật Thủy lợi đã nhấn mạnh tầm quan trọng và sự cần thiết sự tham gia của người sử dụng nước vào quá trình khai thác, sử dụng hệ thống công trình thủy lợi: Tổ chức thủy lợi cơ sở quản lý, khác thác công trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng bao gồm 2 loại hình: Hợp tác xã – Tổ hợp tác. Toàn bộ người sử dụng sản phẩm dịch vụ thủy lợi là thành viên tổ chức thủy lợi cơ sở. Nguồn: Tổng hợp của tác giả (2019) Sơ đồ 4.3. Phân loại tổ chức thủy lợi cơ sở Tính đến năm 2019, tổ chức thủy lợi cơ sở trên địa bàn tỉnh Nam Định gồm 278 HTX có dịch vụ nước (Chi cục Thủy lợi Nam Định, 2019). Công trình thủy
lợi do tổ chức thủy lợi cơ sở quản lý, vận hành là hệ thống kênh mương cấp III,
IV và đa phần chưa được kiên cố hóa. Điều này gây nên tình trạng thất thoát
nước tưới, cộng với ý thức sử dụng nước tưới lãng phí làm giảm hiệu quả phục vụ từ hệ thống thủy lợi. Những năm gần đây, số lượng tổ chức thủy lợi cơ sở bị giảm dần do nhiều
tổ chức hoạt động không hiệu quả, đến nay còn 278 tổ chức thủy lợi cơ sở, mà chủ yếu là HTX có dịch vụ nước, phân bố tập trung ở các vùng thuần nông và 71 ven biển như huyện Giao Thủy, huyện Hải Hậu, huyện Nghĩa Hưng, huyện Vụ
Bản, huyện Ý Yên. Đây là những địa phương sản xuất nông nghiệp trọng điểm của tỉnh, có hệ thống thủy lợi đầy đủ, được quan tâm đầu tư thông qua dự án phát triển của tỉnh như dự án quy hoạch thủy lợi hệ thống Nam Ninh, Hải Hậu, Nghĩa Hưng, Xuân Thủy theo Quyết định số 521/QĐ-UBND ngày 12/4/2013 của
UBND tỉnh Nam Định; dự án đầu tư xây dựng hệ thống thủy lợi phục vụ chuyển đổi cơ cấu cây trồng tại các huyện Ý Yên, Nghĩa Hưng, Giao Thủy theo Quyết định số 1066/QĐ-BNN-TCTL ngày 31/3/2016. Có đến gần 40% các HTX sản xuất kinh doanh nông sản có giá trị kinh tế
cao như hoa, cây ăn quả được bố trí tại các huyện Ý Yên, Nghĩa Hưng, Vụ Bản
và vùng ven thành phố ở huyện Mỹ Lộc. Đặc thù của các HTX này là yêu cầu
cao về chất lượng và số lượng nước tưới, cũng như tần suất của công tác tiêu
nước cũng cao hơn các HTX sản xuất cây lương thực khác. Bảng 4.2. Số lượng hợp tác xã có dịch vụ nước Giao Thủy 30 24 6 4 Hải Hậu
Mỹ Lộc 38
11 34
11 Nghĩa Hưng
Nam Trực 31
26 31
26 Trực Ninh
Thành phố Nam Định 27
5 27
5 Vụ Bản
Xuân Trường 31
27 31
26 1 Ý Yên 52 51 1 Nguồn: Tổng hợp từ Chi cục Thủy lợi Nam Định (2019) Sự tham gia quản lý khai thác công trình thủy lợi của người dân ngày càng
được tăng cường thông qua việc thực hiện chính sách của Nhà nước về phân cấp,
chuyển giao quản lý khai thác công trình thủy lợi cho các tổ chức thủy lợi cơ sở.
Theo số liệu thống kê của Tổng cục Thủy lợi, các công trình thủy lợi độc lập do
các tổ chức thủy lợi cơ sở quản lý đảm bảo tưới 2,4 triệu ha lúa, bằng khoảng
50% diện tích tưới của hệ thống lớn do Doanh nghiệp nhà nước quản lý. 72 Với sự tham gia của các tổ chức thủy lợi cơ sở quản lý từ kênh cấp 3 đến mặt ruộng đã tạo được việc nâng cao hiệu quả tưới của các hệ thống thủy lợi. Tuy nhiên mô hình quản lý này chỉ phù hợp với diện tích nhỏ, kênh mương phụ trách không dài, nội xã và cùng phục vụ chung một mục đích sử dụng. Đối với các hệ thống kênh mương dài, liên xã, phục vụ nhiều mục đích sử dụng thì mô hình này còn tồn tại nhiều vấn đề về các hoạt động quản lý, phân bổ nguồn nước giữa các hộ dùng nước. Mối quan hệ giữa các Công ty TNHH MTV KTCTTL và các HTX dùng nước chưa hiệu quả, dẫn đến diện tích đảm bảo tưới thấp và không ổn định. Việc sử dụng nước còn lãng phí, tùy tiện làm cho nước không đủ so với yêu cầu của cây trồng và phân phối nước thiếu công bằng giữa các các HTX ở đầu kênh và cuối kênh, gây nên tình trạng thiếu nước cho các HTX ở cuối kênh gây nên tình trạng tranh chấp nước thường xuyên xảy ra trong khi đó Công ty TNHH MTV KTCTTL gần như không có khả năng và đủ thẩm quyền để giải quyết các tranh chấp này. 4.1.3. Triển khai quy hoạch phát triển hệ thống thủy lợi 4.1.3.1. Phát triển về quy mô, số lượng công trình thủy lợi Trên địa bàn tỉnh Nam Định có 5 hệ thống thủy nông chính do 7 công ty TNHH MTV KTCTTL thuộc Chi cục Thủy lợi Nam Định quản lý là: 1, Hệ thống thuỷ nông Bắc Nam Hà nằm trên địa bàn tỉnh Nam Định do 3 Công ty TNHH MTV KTCTTL Ý Yên, Vụ Bản, Mỹ Thành quản lý khai thác. 2, Hệ thống thuỷ nông Nam Ninh do Công ty TNHH MTV KTCTTL Nam Ninh quản lý, khai thác phục vụ tưới tiêu cho toàn bộ diện tích của huyện Nam Trực, phần lớn diện tích huyện Trực Ninh, diện tích 2 xã phía Nam của thành phố Nam Định và một phần diện tích của thị trấn Liễu Đề của huyện Nghĩa Hưng. 3, Hệ thống thuỷ nông Xuân Thuỷ do Công ty TNHH MTV KTCTTL Xuân Thủy quản lý, khai thác phục vụ tưới tiêu cho diện tích của huyện Xuân Trường và huyện Giao Thuỷ. 4, Hệ thống thuỷ nông Hải Hậu do Công ty TNHH MTV KTCTTL Hải Hậu quản lý, khai thác phục vụ tưới, tiêu cho diện tích của huyện Hải Hậu và diện tích của 6 xã phía Nam (thuộc huyện Trực Ninh). 5, Hệ thống thuỷ nông Nghĩa Hưng do Công ty TNHH MTV KTCTTL Nghĩa Hưng quản lý, khai thác phục vụ tưới, tiêu cho diện tích của huyện Nghĩa Hưng. 73 Ngoài ra còn có một số công trình cấp II và các công trình nội đồng được
xây dựng bằng nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước do các tổ chức hợp tác dùng
nước thuộc 9 huyện và thành phố Nam Định quản lý, khai thác. Những công
trình được xây dựng bằng nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước sẽ không được đi
sâu nghiên cứu trong luận án, do số lượng những công trình này không nhiều và
hướng nghiên cứu của luận án đang tập trung vào việc phát triển hệ thống thủy
lợi phục vụ công ích. Đơn vị tính: công trình 8000 7000 6000 5000 4000 3000 2000 1000 0 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019 Năm Nhà quản lý công trình Cống đầu mối Cống cấp II Trạm bơm CT trên kênh cấp I,II Số lượng công trình thuộc hệ thống thủy lợi Nam Định do các công ty
TNHH MTV KTCTTL quản lý tương đối nhiều. Trong giai đoạn 2013 – 2019, số
lượng các loại công trình do tỉnh quản lý đã tăng 16,8%, trong đó tăng nhiều nhất
là các công trình trên kênh cấp I, II với mức tăng là 22%; cống cấp II tăng 18%
và số lượng cống đầu mối tăng 13,8%; số lượng trạm bơm và nhà quản lý công
trình thì thay đổi không đáng kể. Nguồn: Tổng hợp từ Chi cục Thủy lợi Nam Định (2019) Hình 4.1. Thay đổi số lượng công trình thủy lợi Tuy nhiên về tình trạng sử dụng, tỷ lệ công trình xuống cấp vẫn ở mức cao (tỷ
lệ trung bình là 33,2%). Các công trình bị xuống cấp là hiện tượng công trình bị
hỏng hóc không sửa chữa khắc phục được nguyên trạng, hoặc trong khi sử dụng
thấy không đảm bảo an toàn công trình, không đáp ứng được tiêu chuẩn kỹ thuật ban
đầu, giảm năng suất và hiệu quả vận hành. Hệ thống cống cấp II có số lượng công
trình bị xuống cấp nhiều nhất (41,8%), điều này sẽ làm giảm hiệu quả tưới tiêu phục
vụ sản xuất nông nghiệp của hệ thống thủy lợi. Các công trình đầu mối như cống
đầu mối có gần 30% số lượng công trình bị xuống cấp, nhà quản lý công trình có
gần 40% số lượng công trình không đảm bảo quá trình vận hành khai thác. Đây là 74 yêu cầu cấp bách mà Chi cục Thủy lợi Nam Định cần phải giải quyết để nâng cao
hơn nữa hiệu quả vận hành hệ thống thủy lợi phục vụ sản xuất nông nghiệp. Bảng 4.3. Số lượng công trình thủy lợi do công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên khai thác công trình thủy lợi quản lý năm 2019 Bình Tỷ lệ Xuống Tỷ lệ thường (%) cấp (%) Nhà quản lý công trình
Cống đầu mối 243
280 153
197 62,9
70,5 90
83 37,1
29,5 Cống cấp II
Trạm bơm
CT trên kênh cấp I,II 3379
614
2846 1967
473
1861 58,2
77
65,4 1412
141
985 41,8
23
34,6 Nguồn: Tổng hợp và tính toán của tác giả (2019) Theo khảo sát mới nhất, số lượng tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi của hệ thống
thủy lợi Nam Định do các công ty quản lý thay đổi không đáng kể. Nguyên nhân thứ
nhất do các công ty TNHH MTV KTCTTL tập trung nâng cấp, sửa chữa, bảo dưỡng
công trình sẵn có bị xuống cấp thay vì xây mới. Nguyên nhân thứ hai là hệ thống
thủy lợi trên địa bàn tỉnh Nam Định đã được quy hoạch trên quy mô toàn tỉnh từ
những năm 2012 - 2013 nên việc bố trí các công trình tương đối đảm bảo. Bảng 4.4. Giá trị tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi Năm
2018 Năm
2019 Năm
2018 Năm
2019 Năm
2018 Năm
2019 Tỷ lệ
thay
đổi
(%) Tỷ lệ
thay
đổi
(%) Tỷ lệ
thay
đổi
(%) 239 243 +1,6 59,7 61,5 +2,91 37,6 34,1 -9,4 280 +1,07 1330 1338 +0,63 1.061 1.070 +0,87 0,0 277
3379 3379
611 614 +0,5 116,4 118,6 +1,92 82,3 78,8 -4,2 2840 2846 +0,2 82,6 83,8 +1,46 54,8 55,5 +1,3 Nhà quản lý
công trình
Cống đầu mối
Cống cấp II
Trạm bơm
CT trên kênh
cấp I,II Nguồn: Tổng hợp và tính toán của tác giả (2019) 75 Giá trị ban đầu của các tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi năm 2019 đều tăng
so với năm 2018, tuy nhiên mức tăng không đáng kể (trung bình đạt 1,73%). Giá
trị ban đầu của tài sản phản ánh toàn bộ chi phí thực tế và cần thiết mà chủ đầu tư
bỏ ra để sở hữu và đưa tài sản vào quá trình sử dụng. Thông qua giá trị ban đầu nhận thấy rằng trong giai đoạn vừa qua ngành
Thủy lợi tỉnh Nam Định đã ưu tiên tập trung nâng cấp, sửa chữa nhà quản lý
công trình để phục vụ cho quá trình vận hành khai thác hệ thống thủy lợi, trạm
bơm và các công trình trên kênh để nâng cao chất lượng dịch vụ tưới tiêu. Nhà
quản lý công trình loại công trình được chú trọng đầu tư xây dựng mới và nâng
cấp nhiều nhất trên địa bàn tỉnh Nam Định, do nhiều năm sử dụng đã xuống cấp. Bảng 4.5. Số lượng kênh mương trong HTTL do các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên khai thác công trình thủy lợi quản lý Số lượng
(công trình) Số lượng
(công trình) 48
15
43
67
8
60
7
248 Tỷ lệ
kiên cố
hóa (%)
20,04
45,4
5,8
31,1
40,7
16,3
97,1
-
36,6 Tổng
chiều dài
(km)
886,2
237,32
755,3
553,4
291,2
884,1
352,8
3960,3
- Tỷ lệ
kiên cố
hóa (%)
6,5
9,3
6,6
10
32,8
4,0
38,5
-
15,4 638
187
525
465
226
741
178
2960
- Nguồn: Tổng hợp và tính toán của tác giả (2019) Giá trị còn lại của tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi thể hiện giá trị tài sản cố
định hiện có của hệ thống thủy lợi do các Công ty quản lý. Giá trị này phản ánh
số vốn còn phải tiếp tục thu hồi trong quá trình sử dụng hạ tầng thủy lợi để phục
vụ sản xuất nhằm tái đầu tư. Trong năm 2019, giá trị còn lại của công trình cống
đầu mối, cống cấp II và công trình trên kênh cấp I-II tăng, điều này thể hiện các
Công ty TNHH MTV KTCTTL đã chú trọng đầu tư xây dựng mới và nâng cấp
cống và công trình trên kênh sẵn có để phục vụ quá trình vận hành khai thác. Kênh mương cấp I, cấp II do các công ty TNHH MTV KTCTTL quản lý
tương đối nhiều, bao gồm kênh tưới và kênh tiêu. Các kênh cấp III, cấp IV do các
tổ chức thủy lợi cơ sở phụ trách quản lý, vận hành. Đối với các kênh cấp I do 76 công ty quản lý, tỷ lệ kiên cố hóa trung bình đạt gần 40%, trong đó tỷ lệ kênh
tiêu được kiên cố hóa không nhiều, chủ yếu kênh tưới mới được kiên cố hóa, còn
kênh tiêu vẫn là kênh đất tự nhiên, do các công ty không đủ kinh phí để kiên cố
hóa toàn bộ kênh tiêu. Kênh cấp II có tổng chiều dài gần 4000 km tuy nhiên tỷ lệ
kiên cố hóa tương đối thấp, chỉ đạt hơn 15%. Trong 07 công ty TNHH MTV
KTCTTL, tỷ lệ kiên cố hóa kênh mương giữa các công ty không đồng đều. Các
công ty như Ý Yên, Vụ Bản, Mỹ Thành có tỷ lệ kiên cố hóa kênh mương rất cao
nhưng đây lại là 03 công ty có số lượng và chiều dài kênh mương quản lý ít nhất.
Các công ty quản lý số lượng kênh mương càng nhiều thì tỷ lệ kiên cố hóa càng
thấp do thiếu kinh phí. Đây là thực trạng còn tồn tại đối với hệ thống thủy lợi
Nam Định cần phải khắc phục trong thời gian tới khi nguồn kinh phí các công ty
quản lý khai thác công trình thủy lợi nhận được không đủ để kiên cố hóa toàn bộ
hệ thống kênh mương quản lý. Các đoạn kênh cấp I được kiên cố hóa thì được
đưa vào sử dụng nhiều năm, bị xuống cấp nên bị hao tổn, thất thoát nước tưới. Hệ
thống kênh tưới cấp II đã được đầu tư nhưng vẫn ở mức thấp, nên khi nước tưới
chảy từ kênh cấp I, qua kênh cấp II và chảy vào kênh nội đồng do tổ chức thủy
lợi cơ sở đã bị thất thoát một lượng nước không nhỏ. Hệ thống kênh mương cấp III, kênh mương nội đồng hiện tại do các tổ chức
thủy lợi cơ sở, trong đó đa phần là hợp tác xã sản xuất nông nghiệp quản lý, vận
hành. Tỷ lệ kênh mương cấp III được kiên cố hóa còn thấp, chỉ hơn 10%, làm
cho tỷ lệ thất thoát nước, sạt lở hai bên bờ kênh còn xảy ra nhiều. Kênh mương chưa được kiên cố hóa gồm rất nhiều kênh tiêu, hệ thống kênh
tiêu từ cấp I, cấp II đến cấp III chưa được chú trọng đầu tư xây dựng, chủ yếu
vẫn là kênh đất. Phần lớn kinh phí phục vụ cho xây dựng và nâng cấp sửa chữa
các kênh tưới. Bảng 4.6. Số lượng kênh mương do các tổ chức thủy lợi cơ sở quản lý Kênh cấp III 34.711 9.242,5 100,0 Kênh cứng hóa 4.981 1.423,3 15,3 Kênh đất 29.730 7.819,2 84,7 Nguồn: Tổng hợp và tính toán của tác giả (2019) Các công trình thủy lợi có vai trò vô cùng to lớn đối với sản xuất nông
nghiệp, các ngành nghề khác và phục vụ đời sống dân sinh. Mặc dù hệ thống thủy 77 HTTL Nghĩa Hưng 32986.4
34121 44262.9 HTTL Hải Hậu 47401 HTTL Xuân Thủy 48883.4
50840 41251.1 HTTL Nam Ninh 43549 HTTL Mỹ Thành 13282.7
13635 HTTL Vụ Bản 28325.3
29475 40630.9 HTTL Ý Yên 43166 0 10000 20000 30000 40000 50000 60000
ha Diện tích phục vụ thực tế Diện tích đất canh tác lợi Nam Định đã được sửa chữa và tu bổ nhưng hiện nay một số công trình vẫn
còn tình trạng hư hỏng dẫn đến hoạt động của các công trình này không phát huy
hết công suất thiết kế. Nguồn: Tổng hợp từ Chi cục Thủy lợi Nam Định (2019) Hình 4.2. Diện tích được phục vụ tưới tiêu từ hệ thống công trình thủy lợi
sẵn có hiện nay Theo kết quả tổng hợp hiện trạng các công trình thủy lợi của Chi cục thủy
lợi tỉnh Nam Định, nhận thấy, hệ thống kênh tưới tiêu đầu mối cấp I, cấp II do
các công ty TNHH MTV KTCTTL phụ trách, có nhiều chỗ lòng kênh bị bồi lắng
và một số bị vỡ, cần phải nạo vét và sửa chữa như xã Nghĩa Thái thuộc huyện
Nghĩa Hưng có 1,5km/5,4km được gia cố, số kilomet kênh mương còn lại thì bị
xuống cấp và bồi lắng, vỡ lở gây cản trở dòng chảy nên không đảm bảo phục vụ
đúng như thiết kế ban đầu, gây thất thoát nước rất lớn. Mức độ phục vụ sản xuất nông nghiệp của các hệ thống thủy lợi do công ty
phụ trách đạt bình quân 95,2% so với nhu cầu sản xuất thực tế. Như vậy về cơ
bản, hạ tầng hệ thống thủy lợi trên địa bàn tỉnh Nam Định hoàn thành tốt kế
hoạch phục vụ sản xuất nông nghiệp đã đề ra. Trong đó, hệ thống thủy lợi đáp
ứng nhu cầu nuôi trồng thủy sản cao nhất với tỷ lệ 96,1%; lúa, hoa màu và cây
ngắn ngày được phục vụ tưới tiêu bởi hệ thống thủy lợi với tỷ lệ hơn 95%. Mức
độ phục vụ cho sản xuất muối và tiêu thoát nước đạt tỷ lệ thấp nhất so với các
nhu cầu sử dụng khác. Việc tiêu thoát nước dân sinh gặp khó khăn do nhiều lí do
như hệ thống kênh tiêu bị xâm lấn bởi người dân, rác thải làm ách tắc dòng chảy,
cho nên mức độ đáp ứng không đạt 100% kế hoạch đề ra. 78 Bảng 4.7. Mức độ đáp ứng nhu cầu sản xuất nông nghiệp của HTTL trên địa
bàn tỉnh Nam Định hiện nay Ý Yên
Vụ Bản
Mỹ Thành
Nam Ninh
Xuân Thủy
Hải Hậu
Nghĩa Hưng Nguồn: Tổng hợp và tính toán của tác giả (2019) Các hệ thống thủy lợi trên địa bàn tỉnh hiện nay đã cơ bản đáp ứng tốt nhu
cầu tưới tiêu của diện tích đất canh tác (đều trên 90%). Trong đó mức độ đáp ứng
dịch vụ tưới tiêu cao nhất là hệ thống thủy lợi Mỹ Thành (hơn 97%) do đây là hệ
thống thủy lợi ven đô, nằm sát thành phố Nam Định nên được chú trọng đầu tư.
Các hệ thống Vụ Bản, Xuân Thủy, Nghĩa Hưng, Ý Yên, Nam Ninh, Hải Hậu vẫn
luôn là vùng trọng điểm sản xuất nông nghiệp nên các hệ thống thủy lợi được
quan tâm, đầu tư trong thời gian dài, hiện nay trung bình mức độ đáp ứng nhu
cầu sản xuất nông nghiệp là 95,2%. Nhận thấy rằng, về mức phân bố hệ thống
công trình thủy lợi trên tỉnh Nam Định đã tương đối hoàn chỉnh, đáp ứng tốt nhu
cầu sản xuất nông nghiệp của người dân, địa phương. Tuy đã hạn chế, giảm được nhiều diện tích bị ngập úng, mất năng suất cây trồng
nhưng chưa triệt để vẫn còn hiện tượng bị ngập úng, mất năng xuất. Tình trạng úng
ngập hàng năm vẫn thường xảy ra, diện tích úng sâu thường tập trung ở các vùng Mỹ
Hà, Mỹ Xá, Mỹ Thắng, Bắc Hùng, Mỹ Thành, Mỹ Hưng, Lộc Hòa, Lộc Vượng. Quá trình phát triển kinh tế - xã hội, công nghiệp hóa, đô thị hóa đòi hỏi yêu cầu
cao hơn về thủy lợi, yêu cầu tiêu thoát nước của khu vực mà công ty Mỹ Thành phụ
trách tăng lên nhiều so với trước đây, nhu cầu nước cho sinh hoạt, công nghiệp từ hệ
thống công trình thủy lợi tăng, mức đảm bảo an toàn tăng. Các công trình thủy lợi còn thiếu dẫn đến việc điều tiết giữa mùa mưa và mùa khô
còn hạn chế nên chưa đáp ứng được nhu cầu dùng nước của các hộ dùng nước. Ngập
úng liên tục và ngày càng nặng nề do tình trạng đô thị hóa nhanh, các ô chứa tự nhiên bị
lấp làm nhà ở, khu công nghiệp, hệ thống tiêu xuống cấp. Anh Trần Quốc Minh, Công ty TNHH MTV KTCTTL Mỹ Thành Hộp 4.2. Vấn đề tiêu thoát nước đô thị, dân sinh 79 Bảng 4.8. Mức độ phục vụ sản xuất nông nghiệp của các hệ thống thủy lợi do công ty phụ trách đối với phần diện tích tưới tiêu được hỗ trợ tiền sử dụng sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi 8
0 Tổng diện tích
Trong đó:
1 HTTL Ý Yên 262188 159888
29596 43166 1388
0 14530
1731 39436 1023 95,8
0 94,2 3965 45923
7874 95,7
95,7 94,2
0 92,2
90,1 96,1
95,0 91,6
0 2 HTTL Vụ Bản
3 HTTL Mỹ Thành 29475
13635 17633
7724 0
259 1243
1108 4423
2616 0 96,7
0 98,1 6175
1929 98,6
99,3 0
97,7 89,8
93,4 97,7
98,7 0
0 4 HTTL Nam Ninh
5 HTTL Xuân Thủy 43549
50840 29461
27332 1129
0 1598
4289 5554
8563 0 95,2
517 97,6 5807
10139 94,3
96,8 93,4
0 92,9
90,6 94,8
97,2 0
90,1 6 HTTL Hải Hậu
7 HTTL Nghĩa Hưng 47401
34121 27349
20795 0
0 2121
2438 8156
6156 457 93,8
53 97,2 9318
4679 92,4
96,1 0
0 93,2
95,4 93,1
96,7 92,7
90,6 Nguồn: Tổng hợp và tính toán của tác giả (2019) Bảng 4.9. Công suất thực tế công trình so với công suất thiết kế Ý Yên 1 Kênh cấp I,II
Trạm bơm 5131,3
13954,7 4465,9
12628,7 2 Vụ Bản
Kênh cấp I,II 55183,3 43643,7 88,3
79,1 Trạm bơm
3 Mỹ Thành 8635,3 8424,7 97,6
98,5 Kênh cấp I,II
Trạm bơm 76534,0
3069,4 75343,0
3027,0 98,4
98,6 4 Nam Ninh
Kênh cấp I,II 32547,6 27617,0 87,1
84,9 89,3 5 Trạm bơm
Xuân Thủy
Kênh cấp I,II 16009,5
139190,2 14294,2
126192,4 92,3 Trạm bơm
Hải Hậu 6 1687,8 1557,0 Kênh cấp I,II
Trạm bơm 52311,5
1991,8 47860,5
1852,8 7 Nghĩa Hưng
Kênh cấp I,II 78067,9 58934,8 Trạm bơm 86,4 4288,0 3703,0 Nguồn: Tổng hợp từ Chi cục Thủy lợi Nam Định (2019) Hệ thống thủy lợi tỉnh Nam Định hoạt động với công suất trung bình bằng 89,6% so với năng lực thiết kế. Trong đó, hệ thống thủy lợi do công ty Mỹ Thành quản lý có tỷ lệ phục vụ tưới tiêu thực tế/thiết kế cao nhất, đạt gần 99%. Hệ thống thủy lợi Mỹ Thành đang vận hành hệ thống thủy lợi gần bằng năng lực thiết kế, đặc biệt là đáp ứng cho nhiệm vụ tiêu thoát nước dân sinh. Trong thời gian tới, khi tốc độ đô thị hóa diễn ra nhanh hơn ở khu vực nội đô thì áp lực đặt lên hệ thống thủy lợi Mỹ Thành sẽ lớn hơn, vì thế công ty Mỹ Thành cần có kế hoạch nâng cấp năng lực tiêu thoát nước đô thị và dân sinh. 81 4.1.3.2. Nâng cao chất lượng dịch vụ cấp nước 4.1.3.2.1. Nâng cao công tác quản lý vận hành khai thác hệ thống thủy lợi a. Quy trình vận hành khai thác hệ thống thủy lợi Hiện nay hệ thống thủy lợi phục vụ đa mục tiêu nhưng đáp ứng nhu cầu sản
xuất nông nghiệp vẫn là ưu tiên hàng đầu bên cạnh mục tiêu phòng lũ. Trong
Luật Thủy lợi cũng đã quy định rất rõ ràng về cơ chế vận hành hệ thống thủy lợi
nhằm đảm bảo tốt nhất cho sản xuất nông nghiệp: Thứ nhất, việc vận hành công trình thủy lợi phục vụ tưới, tiêu cho vùng lúa
chuyên canh tập trung phải chủ động, bảo đảm số lượng, chất lượng nước, đáp
ứng quy trình kỹ thuật canh tác nông nghiệp tiên tiến, hiện đại, tiết kiệm, hiệu
quả. Thứ hai, việc vận hành công trình thủy lợi phục vụ tưới, tiêu cho cây trồng cạn phải đáp ứng yêu cầu sau đây: Bảo đảm tưới, tiêu chủ động, số lượng, chất lượng nước, đáp ứng quy
trình kỹ thuật canh tác nông nghiệp tiên tiến, hiện đại, tiết kiệm, hiệu quả cho các vùng sản xuất tập trung, vùng chuyển đổi từ đất trồng lúa sang cây trồng cạn. Ứng dụng công nghệ cao, công nghệ tiên tiến; sử dụng kỹ thuật tưới phù
hợp với từng loại cây trồng để tiết kiệm nước; tích hợp tưới với các biện pháp canh tác tiên tiến. Thứ ba, việc vận hành công trình thủy lợi phục vụ tưới, tiêu, cấp, thoát nước cho các mục tiêu khác trong sản xuất nông nghiệp phải bảo đảm số lượng, chất lượng nước, tiết kiệm, hiệu quả; đáp ứng yêu cầu của các đối tượng sử dụng nước. Quy hoạch phát triển hệ thống thủy lợi sẽ tạo điều kiện cho hoạt động sản xuất nông nghiệp, cung cấp các yếu tố đầu vào cho quá trình sản xuất nông nghiệp. Hệ thống thủy lợi và sản xuất nông nghiệp có mối tương quan, hỗ trợ lẫn
nhau; khi hệ thống thủy lợi được quy hoạch và phát triển đồng bộ, phù hợp với
quy hoạch sản xuất nông nghiệp, đặc điểm kinh tế - xã hội khu vực đó thì hoạt động sản xuất nông nghiệp sẽ phát triển và ngược lại. b. Kết quả vận hành khai thác hệ thống thủy lợi Để có cơ sở giám sát, hỗ trợ việc quản lý, điều hành công tác quản lý khai thác
các công trình thủy lợi, từng bước nâng cao hiệu quả công trình, Bộ nông nghiệp và 82 PTNT đã ban hành Quyết định số 2212/QĐ-BNN-TCTL ngày 30/9/2013 về việc ban hành Bộ chỉ số đánh giá quản lý khai thác công trình thủy lợi. Nghiên cứu đã chọn một số tiêu chí cơ bản trong bộ chỉ số đánh giá công tác quản lý khai thác hệ thống công trình thủy lợi của Bộ NN&PTNT để đánh giá công tác vận hành quản lý hệ thống thủy lợi tại Nam Định. Kết quả các chỉ số đánh giá được thể hiện ở bảng dưới đây. Bảng 4.10. Chỉ số đánh giá chung kết quả vận hành khai thác của các hệ thống thủy lợi do các công ty quản lý trên địa bàn tỉnh Nam Định 1 83,8 42,2 70,1 98,3 73,2 113 28,4 1000
đồng/
ha C1: Suất chi phí
vận hành, bảo
dưỡng và sửa
chữa thường
xuyên Phản ánh mức độ chi
phí cho vận hành, bảo
dưỡng và sửa chữa
thường xuyên của hệ
thống 2 % 51,1 42,7 40,1 13,3 10,1 13,5 16,5 C2: Mức độ
kiên cố hóa
kênh mương 3 % 85,7 88,2 76,3 87,5 83,0 86,9 86,6 N5: Hiệu quả
tưới so với kế
hoạch 4 % 100 99,5 99,9 99,5 98,1 99,6 99,8 K4: Tỉ suất chi
phí của hệ
thống 5 1,73 1,77 1,87 1,87 2,03 1,85 1,90 T2: Sự tham gia
của người dùng
nước 1000
đồng/
ha Phản ánh mức độ
hoàn chỉnh của công
trình trên hệ thống
Phản ánh khả năng
đáp ứng nhu cầu tưới
của hệ thống so với
kế hoạch
Phản ánh tỷ trọng chi
phí cho quản lý khai
thác so với doanh thu
của tổ chức quản lý
khai thác hệ thống
Phản ánh nhận thức
và sự tham gia của
người dùng nước vào
công tác quản lý khai
thác công trình thủy lợi Nguồn: Tổng hợp và tính toán của tác giả (2019) Hiệu quả tưới của các hệ thống thủy lợi do các công ty TNHH MTV KTCTTL so với kế hoạch khá tốt, đạt trên 75% so với kế hoạch. Sự tham gia của
người dân vào công tác quản lý khai thác công trình giữa các huyện cũng rất 83 đồng đều. Tỷ lệ kiên cố hóa kênh mương còn thấp, đặc biệt là những địa phương thuộc vùng địa hình đồng thấp trũng và ven biển. - Quản lý công trình Suất chi phí vận hành, bảo dưỡng và sửa chữa thường xuyên (C1): Phản ánh mức độ chi phí cho vận hành, bảo dưỡng và sửa chữa thường xuyên của hệ thống. Công thức: C1 = (1000đ/ha) Trong đó: TS14: Chi phí vận hành, bảo dưỡng và sửa chữa thường xuyên TS2: Diện tích gieo trồng được tưới Mức độ chi phí cho vận hành, bảo dưỡng và sửa chữa thường xuyên của các hệ thống là không đồng đều nhau, điều này còn phụ thuộc vào diện tích gieo trồng được tưới và chi phí vận hành của từng hệ thống. Có điểm rất đáng lưu ý đó là có những hệ thống phục vụ tưới tiêu cho một vùng gieo trồng có diện tích tương đương nhau nhưng suất chi phí vận hành, bảo dưỡng, sửa chữa lại khác nhau rõ rệt. Như hệ thống thủy lợi Hải Hậu, Xuân Thủy có diện tích gieo trồng được tưới tương đồng nhau (hơn 27.000 ha) nhưng suất chi phí vận hành bảo dưỡng, sửa chữa của hệ thống Hải Hậu nhiều hơn 1,54 lần so với hệ thống Xuân Thủy. Điều này phản ánh hệ thống thủy lợi do công ty TNHH MTV KTCTTL Hải Hậu phụ trách có mức độ xuống cấp, hư hỏng cao hơn; một lí do nữa là tại hệ thống Hải Hậu nhiều khu nuôi trồng thủy sản nên yêu cầu về lượng nước tưới và tiêu cao nên chi phí cho vận hành hệ thống thủy lợi cũng cao hơn các khu vực khác. Mức độ kiên cố hóa kênh mương (C2): Phản ánh mức độ hoàn chỉnh của công trình trên hệ thống. Công thức: C2 = x 100 (%) Trong đó: TS8: Tổng chiều dài kênh đã kiên cố trên hệ thống TS9: Tổng chiều dài kênh trên hệ thống 84 Mức độ kiên cố hóa kênh mương của từng hệ thống được tính gồm cả kênh tưới, tiêu cấp I và kênh tưới, tiêu cấp II. Có sự phân chia rõ ràng về tỷ lệ kiên cố hóa kênh mương trên địa bàn tỉnh Nam Định. Hệ thống ở phía Bắc sông Đào là
hệ thống thủy lợi Ý Yên, Vụ Bản, Mỹ Thành được đầu tư và xây dựng tương đối hoàn chỉnh trong thời gian dài, hơn nữa có tổng chiều dài kênh mương cấp I, II
tương đối ít (dưới 400 km) nên tỷ lệ kênh mương được kiên cố hóa cao. Còn lại các hệ thống phía Nam sông Đào, ven biển là hệ thống Nam Ninh, Xuân Thủy, Hải Hậu, Nghĩa Hưng do chiều dài kênh mương lớn (từ 700 km đến hơn 1000 km) cho nên chưa đủ kinh phí để kiên cố hóa nhiều đoạn kênh mương, do vậy tỷ lệ kiên cố hóa kênh mương tại 4 hệ thống này tương đối thấp. - Quản lý nước Hiệu quả tưới so với kế hoạch (N5): Tỉ lệ giữa diện tích được tưới và diện tích tưới theo kế hoạch, phản ánh khả năng đáp ứng nhu cầu tưới của hệ thống so với kế hoạch. Công thức: N5 = x 100 (%) Trong đó: TS2: Diện tích gieo trồng được tưới TS4: Diện tích tưới theo kế hoạch Khả năng đáp ứng nhu cầu tưới của các hệ thống so với kế hoạch tương đối cao, trung bình đạt 85% so với kế hoạch. Tại hệ thống thủy lợi Mỹ Thành, do đặc
điểm là có một phần diện tích tưới thuộc thành phố Nam Định đông đúc dân cư, tốc độ đô thị hóa diễn ra nhanh chóng nên kênh mương bị rác thải che kín bề mặt, hành lang kênh mương bị xâm chiếm làm giảm khả năng cung cấp nước và tiêu nước của hệ thống. - Quản lý kinh tế Tỉ suất chi phí chi phí vận hành và sửa chữa thường xuyên của hệ thống
(K4): Tỉ lệ giữa chi phí bảo dưỡng, sửa chữa thường xuyên và tổng chi phí của
hệ thống. Chỉ số này thể hiện mức độ của chi phí bảo dưỡng và sửa chữa thường xuyên trong tổng chi phí của hệ thống. Công thức: K4 = x 100 (%) 85 Trong đó: TS20: Tổng chi phí của hệ thống TS19: Tổng doanh thu của hệ thống. Giá trị K4 của các hệ thống thủy lợi do công ty TNHH MTV KTCTTL quản lý bình quân đạt 99,48%. Phản ánh nguồn thu của các hệ thống được phân
bổ hết cho các chi phí thường xuyên của công ty như chi phí chi trả lương cho cán bộ công nhân viên, chi phí sửa chữa thường xuyên. Các công ty có rất ít nguồn kinh phí dự phòng để sử dụng trong trường hợp xảy ra sự cố, thiên tai, bão lụt gây hỏng hóc hệ thống công trình. - Tổ chức dùng nước Sự tham gia của người dùng nước (T2): là mức độ đóng góp của người dùng nước vào công tác thủy lợi. Phản ánh nhận thức và sự tham gia của người dùng nước vào công tác quản lý khai thác công trình thủy lợi. Công thức: T2 = (1000 đồng/ha) Trong đó: TS13: Tổng thu thủy lợi phí nội đồng TS2: Diện tích gieo trồng được tưới. Giá trị T2 bình quân đạt 1860 (đồng/ha). Điều này cho thấy người dân tại vùng hưởng lợi từ hệ thống thủy lợi trên địa bàn tỉnh Nam Định đã có nhận thức về vai trò của người hưởng lợi đối với việc vận hành, duy trì hệ thống thủy lợi
nội đồng, thể hiện đầy đủ sự tham gia của người dùng nước vào công tác quản lý khai thác công trình thủy lợi. Trong đó, hệ thống thủy lợi do công ty TNHH MTV KTCTTL Xuân Thủy, Nghĩa Hưng phụ trách có giá trị T2 lớn nhất. Đây là hai địa phương có vùng ven biển, nuôi trồng thủy sản và các cây trồng cho năng
suất, giá trị kinh tế cao nên có ý thức và trách nhiệm công tác quản lý khai thác công trình thủy lợi. 4.1.3.2.2. Hiện đại hóa trong vận hành khai thác hệ thống thủy lợi Trong những năm qua, tỉnh Nam Định đã quan tâm và lắp đặt thiết bị theo
dõi mực nước, các đoạn đê, kè, cống xung yếu trên sông Đào, sông Đáy, sông
Hồng, sông Ninh Cơ. Các hệ thống thủy lợi phía bắc tỉnh (hệ thống Mỹ Thành, Vụ Bản và Ý Yên) đã tập trung ứng dụng công nghệ, cải tiến kỹ thuật về quy 86 trình vận hành máy bơm, làm giảm tải biến áp, tiết kiệm điện năng tiêu hao. Các hệ thống thủy lợi khu vực phía nam tỉnh (hệ thống Nam Ninh, Xuân Thủy, Hải Hậu và Nghĩa Hưng) tập trung ứng dụng những tiến bộ mới trong việc quản lý,
điều tiết nước theo hướng tự động hóa, áp dụng hệ thống điều hành văn bản điện tử... góp phần nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh. Việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong công tác quản lý, vận hành, khai thác hệ thống công trình thủy lợi còn bộc lộ nhiều hạn chế và chưa triển khai rộng trên phạm vi toàn tỉnh mà vẫn đang tập trung vào một số cụm công trình đầu mối, trọng điểm. Điều này làm cho hiệu quả quản lý khai thác công trình yếu, chưa đáp ứng được yêu cầu của nền nông nghiệp đa dạng và hiện đại. Hiện nay đa phần hệ thống công trình thủy lợi chủ yếu tập trung cung cấp nước cho cây lúa, phần lớn các cây trồng cạn chưa có tưới hoặc tưới bằng các biện pháp lạc hậu và lãng phí nước, diện tích được áp dụng các giải pháp tưới tiên tiến, tiết kiệm nước còn hạn chế. Việc đầu tư hạ tầng thủy lợi cho phục vụ nuôi trồng thủy sản và cấp nước sinh hoạt, công nghiệp còn thấp. Ngoài ra việc nghiên cứu cơ chế, chính sách nhằm tạo động lực, đổi mới công tác quản lý vận hành khai thác và chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật trong quản lý, vận hành hệ thống công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Nam Định chưa được quan tâm đúng mức, nhất là kỹ thuật sử dụng nước tiết kiệm. Hạ tầng thủy lợi nội đồng tại nhiều địa phương xa trung tâm chưa đáp ứng yêu cầu sản xuất nông nghiệp theo quy trình tiên tiến hoặc khó chuyển đổi khi thay đổi cơ cấu cây trồng. Diện tích đất trồng cây ăn quả, công công nghiệp ngắn ngày đang gia tăng nhanh chóng, điều này làm thay đổi tần suất bơm tưới và bơm tiêu của các trạm bơm. Với cây ăn quả, các trạm bơm cần bơm liên tục và tiêu liên tục trong ngày,
số ngày hoạt động của trạm bơm dành cho tưới tiêu cây ăn quả nhiều hơn 10 – 12
ngày so với số ngày hoạt động của trạm bơm dành cho bơm tưới tiêu lúa. Do vậy
nhiều trạm bơm nhỏ phải hoạt động 24/24 để phục vụ cho nhu cầu sản xuất nông
nghiệp của người dân. Như vậy, tỉnh Nam Định cần củng cố hệ thống cơ sở hạ
tầng theo hướng hiện đại, nâng cấp các trạm bơm sẵn có; sử dụng biện pháp kỹ
thuật tưới tiết kiệm nước; vận hành cống tưới tiêu bằng điện thay cho vận hành thủ công. 87 Trên địa bàn tỉnh Nam Định hiện nay, chủ yếu vẫn vận hành trạm bơm, cống, kênh bằng phương pháp thủ công. Trang thiết bị quản lý không đầy đủ, lạc hậu, hầu hết việc quan trắc mưa, mực nước, thấm, độ chuyển dịch đập bằng thủ
công. Tại hệ thống thủy lợi Nghĩa Hưng, năm 2018 đã lắp đặt 2 công trình đo độ mặn tự động là cống CM2 và cống Âm Sa, hệ thống sẽ kiểm soát độ mặn và điều
tiết mở đóng các cống tiêu thoát nước để chống xâm nhập mặn vào các khu sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản ở sau đê biển. Tuy nhiên 2 cống này sau một thời gian sử dụng đã bị hỏng cảm biến và hiện không hoạt động. Hệ thống thủy lợi Xuân Thủy lắp đặt 11 hệ thống giám sát đo thử mặn tự động sử dụng
năng lượng mặt trời tại các cống trên triền sông Hồng giúp người quản lý cập nhật thông tin liên tục về độ mặn, mực nước tức thời đáp ứng yêu cầu điều hành hệ thống thủy lợi một cách nhanh nhất. Khi độ mặn đến giới hạn phải đóng cống, hệ thống sẽ sử dụng còi cảnh báo các thủ cống vận hành đóng cống cũng như mở cống ngay khi độ mặn cho phép. Trong quá trình vận hành khai thác, các thiết bị này hay bị hỏng hóc và người có trình độ để quản lý, vận hành hệ thống giám sát này không nhiều. Hệ thống thủy lợi Nam Định hiện nay cơ bản vẫn hoạt động theo phương thức quản lý có từ lâu, rất ít sử dụng khoa học kỹ thuật trong vận hành khai thác. Đa phần các trạm
bơm đã xây dựng từ lâu, các cống vận hành thủ công còn nhiều, Chỉ có các công trình đầu mối, trọng điểm như trạm bơm, cống thì có sử dụng điện. Tại một số trạm ven
biển, có thiết bị đo độ mặn tự động, tích hợp điều khiển cống lên xuống nhằm hạn chế xâm nhập mặn. Tuy cũng đã có những đầu tư đáng kể như giảm tải biến áp của trạm
bơm điện, lắp camera ở những cụm đầu mối lớn, lắp đặt theo dõi mực nước những số lượng vẫn còn rất hạn chế. Anh Nguyễn Tiến Duy, Phòng Kế hoạch & QLN – Chi cục Thuỷ lợi Nam Định Hộp 4.4. Vấn đề khoa học kỹ thuật trong vận hành hệ thống thủy lợi Việc ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong thủy lợi đã góp phần đảm
bảo phục vụ sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh. Tuy vậy, do đa phần các
công trình thủy lợi xây dựng từ lâu, qua nhiều năm hoạt động đã bị xuống cấp
nghiêm trọng, lạc hậu về công nghệ. Một số công trình không còn phù hợp với
thiết kế, nhu cầu của sản xuất và biến đổi khí hậu. Hầu hết các công trình thủy lợi
chưa đáp ứng được yêu cầu phục vụ nền sản xuất nông nghiệp hiện đại ứng dụng công nghệ cao. Để quản lý và khai thác hệ thống thủy lợi đồng bộ, hiệu quả hơn,
thời gian tới các địa phương tiếp tục đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng các thiết bị, 88 công nghệ tưới hiện đại, tiết kiệm nước, nâng cao hiệu quả phục vụ sản xuất nông nghiệp. 4.1.3.2.3. Cơ chế hỗ trợ kinh phí Những năm gần đây, nhờ có chính sách miễn thu thủy lợi phí cho người nông dân và cấp bù kinh phí miễn thu thủy lợi phí cho các đơn vị quản lý khai thác công trình thủy lợi đã giảm bớt khó khăn cho người nông dân và các đơn vị quản lý khai thác công trình thủy lợi, góp phần ổn định sản xuất nông nghiệp. Ngoài kinh phí dành cho chi thường xuyên để trả lương cán bộ công nhân viên, chi trả tiền điện dầu bơm nước tưới tiêu,… còn lại các công ty TNHH MTV KTCTTL đã dành kinh phí để đầu tư cải tạo, nâng cấp hệ thống công trình thủy lợi từ đầu mối đến cấp II và hỗ trợ các địa phương kiên cố hóa kênh cấp III. Bảng 4.11. Kinh phí cấp bù miễn thu thủy lợi phí cho các công ty TT 1 Ý Yên 53.178 52.452 50.054 50.996 51.670 2 Vụ Bản 31.558 31.557 30.022 30.683 30.955 3 Mỹ Thành 14.669 14.644 13.935 14.221 14.367 4 Nam Ninh 53.137 53.261 52.805 53.307 53.128 5 Xuân Thủy 54.811 54.812 54.725 54.595 54.736 6 Hải Hậu 50.769 50.768 50.651 50.540 50.682 7 Nghĩa Hưng 38.897 39.571 39.479 41.003 39.738 297.019 297.065 291.671 295.345 295.275 +0,2 -1,8 +1,3 -0,3 Nguồn: Tổng hợp và tính toán của tác giả (2019) Từ năm 2013, đơn giá và đối tượng được cấp bù miễn thu thủy lợi phí thực
hiện theo Nghị định số 67/2012/NĐ-CP ngày 10/9/2012 của Chính phủ và Thông
tư hướng dẫn số 41/2013/TT-BTC ngày 11/4/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn
thi hành một số điều của Nghị định số 67/2012/NĐ-CP, hàng năm căn cứ vào
diện tích hợp đồng, thanh lý hợp đồng tưới tiêu giữa các hộ dùng nước với đơn vị
quản lý khai thác công trình thủy lợi, Sở Nông nghiệp & PTNT, Sở Tài chính trình UBND tỉnh Nam Định báo cáo Trung ương hỗ trợ nguồn kinh phí cấp bù 89 miễn thu thủy lợi phí cho tỉnh và phân bổ nguồn kinh phí cho các đơn vị quản lý khai thác công trình thủy lợi. Đặc biệt, đối với 3 Công ty TNHH MTV KTCTTL Ý Yên, Vụ Bản, Mỹ Thành được Công ty TNHH MTV KTCTTL Bắc Nam Hà (trực thuộc Bộ Nông nghiệp & PTNT) tưới tiêu tạo nguồn nên phần kinh phí cấp bù miễn thu thủy lợi phí bị khấu trừ 20% kinh phí cho các diện tích tạo nguồn. Kinh phí cấp bù miễn thu thủy lợi phí cấp cho các công ty TNHH MTV KTCTTL tỉnh Nam Định tương đối ổn định qua các năm. Trong 3 năm 2015, 2016 và 2017, có 5 công ty TNHH MTV KTCTTL là Ý Yên, Vụ Bản, Mỹ Thành, Xuân Thủy, Hải Hậu có xu hướng gia tăng kinh phí cấp bù miễn thu thủy lợi phí. Thể hiện quy mô sản xuất nông nghiệp có hưởng lợi từ hệ thống thủy lợi được tăng lên. 4.1.3.2.4. Đánh giá chất lượng dịch vụ cấp nước của hộ gia đình Chất lượng của hệ thống được thể hiện thông qua mức độ hài lòng của
người sử dụng dịch vụ gồm các yếu tố như kết cấu hạ tầng của hệ thống thủy lợi nội đồng, năng lực phục vụ dịch vụ tưới tiêu của hệ thống và nhân viên quản lý hệ thống, mức độ đáp ứng nhu cầu của người sử dụng dịch vụ. Dựa vào kết quả đưa ra ở bảng dưới, ta thấy điểm số khi hộ gia đình sử dụng nước tưới tham gia khảo sát sự hài lòng với hoạt động của hệ thống thủy lợi chạy từ thang điểm từ 1 đến 5. Điều đó có nghĩa, có những hộ gia đình sử dụng nước tưới hoàn toàn không đồng ý (1), số hộ gia đình sử dụng nước tưới cho điểm số (1) xảy ra tại nhiều câu hỏi. Bên cạnh đó, cũng có những hộ gia đình sử dụng nước tưới cho điểm (5) cảm thấy hoàn toàn đồng ý. Có 18 phiếu khảo sát bị hỏng, không hợp lệ trong tổng số 420 phiếu khảo sát trong mẫu. Do đó, số lượng mẫu thực tế nhận về để thực hiện các phân tích trong nghiên cứu này là 402 khảo sát. Điểm số trung bình cho các câu hỏi nằm trong khoảng dao động khá lớn từ
3,00 đến 3,66 nghĩa là có yếu tố hộ gia đình sử dụng nước tưới chỉ hài lòng ở mức thấp, có yếu tố hộ gia đình sử dụng nước tưới hài lòng cao. Trong đó, “Nhân viên của công ty/xí nghiệp luôn mặc bảo hộ lao động khi
làm việc” (PT4) ở mức điểm trung bình thấp nhất (3,00 điểm); ngược lại, 2 yếu tố “Nhân viên của công ty/xí nghiệp rất vui vẻ và nhiệt tình khi làm việc với hộ 90 sử dụng nước” (HQ2), “Nhân viên của công ty/xí nghiệp tư vấn và trả lời rõ ràng, thỏa đáng những thắc mắc của hộ sử dụng nước” ở mức điểm trung bình cao nhất (3,66 điểm). Bảng 4.12. Thống kê mô tả các biến trong mô hình Nguồn: Tính toán của tác giả (2019) 91 Sự hài lòng của hộ gia đình sử dụng nước tưới về hoạt động của hệ thống thủy lợi (HL) có mức điểm là 3,35 điểm, chỉ nằm ở mức trung bình. Vì vậy, tỉnh Nam Định cần có những giải pháp và chính sách cụ thể để nâng cao hoạt động tưới tiêu của hệ thống thủy lợi, làm tăng sự hài lòng của hộ gia đình sử dụng nước tưới. a. Đo lường độ tin cậy thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha - Nhóm yếu tố TC Nhìn vào kết quả bảng số 1 ở Phụ lục 4.1, biến quan sát TC4 có hệ số tương quan biến tổng 0,068 < 0,3, ngoài ra, hệ số Cronbach’s Alpha nếu loại biến 0,888 > hệ số Cronbach’s Alpha 0,682. Vì vậy, cần loại biến quan sát TC4 để tăng độ tin cậy thang đo. Chạy lần 2, sau khi loại biến quan sát TC4, kết quả đạt được hệ số Cronbach’s Alpha của nhân tố 0,888 tức là thang đo lường sử dụng tốt; các biến quan sát TC1, TC2, TC3 đều có hệ số tương quan biến tổng lớn hơn 0,3 nên được giữ lại trong mô hình phân tích. - Nhóm yếu tố HQ Nhìn vào kết quả bảng số 2 ở Phụ lục 4.1, nhận thấy các yếu tố đều có hệ số tương quan biến tổng > 0,3. Và hệ số Cronbach’s Alpha của nhóm yếu tố này đạt 0,868 tức là thang đo lường sử dụng tốt. Do vậy 4 biến HQ đều được giữ lại trong mô hình phân tích. - Nhóm yếu tố PT Nhìn vào kết quả bảng số 3 ở Phụ lục 4.1, biến quan sát PT4 có hệ số tương quan biến tổng 0,035 < 0,3; ngoài ra, hệ số Cronbach’s Alpha nếu loại biến 0,880 > hệ số Cronbach’s Alpha 0,731. Vì vậy, cần loại biến quan sát PT4 để tăng độ tin cậy thang đo. Chạy lần 2, không loại biến quan sát nào nữa do các biến quan sát đều có tương quan biến tổng > 0,3 và hệ số Cronbach’s Alpha của nhóm nhân tố 0,880 > 0,6 tức là thang đo lường sử dụng tốt; các biến quan sát PT1, PT2, PT3, PT5, PT6 đều có hệ số tương quan biến tổng lớn hơn 0,3 nên được giữ lại trong mô hình phân tích. - Nhóm yếu tố DU Dựa vào kết quả tại bảng 4 Phụ lục 4.1, biến quan sát DU9 có hệ số tương quan biến tổng 0,099 < 0,3 và hệ số Cronbach’s Alpha nếu loại biến 0,934 > hệ 92 số Cronbach’s Alpha 0,885. Do đó, cần loại biến DU9 để thang đo tăng độ tin cậy. Chạy SPSS lần 2, không loại biến quan sát nào do các biến quan sát đều có tương quan biến tổng > 0,3 và hệ số Cronbach’s Alpha của nhóm nhân tố 0,82 > 0,6 tức là thang đo lường sử dụng tốt; các biến quan sát DU1, DU2, DU3, DU4, DU5, DU6, DU7, DU8, DU10 đều có hệ số tương quan biến tổng lớn hơn 0,3 nên được giữ lại trong mô hình phân tích. - Nhóm yếu tố CT Nhìn vào kết quả bảng số 5 ở Phụ lục 4.1, nhận thấy các yếu tố đều có hệ số tương quan biến tổng > 0,3. Và hệ số Cronbach’s Alpha của nhóm yếu tố này đạt 0,825 tức là thang đo lường sử dụng tốt. Do vậy 4 biến CT đều được giữ lại trong mô hình phân tích. - Nhóm yếu tố PDV Bảng 4.13. Kết quả kiểm định độ tin cậy của thang đo 1 Sự tin cậy 4 3 0,888 TC4 2 Năng lực phục vụ 4 4 0,868 Phương tiện hữu hình 3 6 5 0,880 PT4 Sự đáp ứng 4 10 9 0,934 DU9 Sự cảm thông 5 4 4 0,825 Phí thủy lợi nội đồng 6 3 3 0,705 Nguồn: Tính toán của tác giả (2019) Nhìn vào kết quả bảng số 6 ở Phụ lục 4.1, nhận thấy các yếu tố đều có hệ số tương quan biến tổng > 0,3. Hệ số Cronbach’s Alpha của nhóm yếu tố này đạt 0,705 tức là thang đo lường sử dụng tốt. Do vậy 3 biến PDV đều được giữ lại trong mô hình phân tích. Như vậy, sau kiểm định Cronbach’s Alpha có 3 biến quan sát là TC4, PT4 và DU9 cần phải được loại bỏ trước khi đưa vào phân tích nhân tố khám phá EFA. b. Phân tích nhân tố khám phá EFA Sau bước đo lường độ tin cậy của thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha, kết quả tổng hợp mô hình còn 29 biến quan sát trong đó có 28 biến quan sát độc lập và 1 biến quan sát phụ thuộc. 93 Kết quả khi đưa 28 biến quan sát độc lập vào phân tích cho thấy giá trị KMO là 0,868 > 0,5 điều kiện đủ để phân tích nhân tố là phù hợp. Có “Sig Bartlett’s Test of Sphericity” là 0,000 < 0,05 các biến quan sát có tương quan với nhau trong nhân tố. Bảng 4.14. Kiểm định tính phù hợp phân tích nhân tố khám phá mô hình Hệ số KMO 0,868 Kiểm định Kiểm định Chi bình phương (χ²) 6.806,274 Bartlett Mức ý nghĩa (Sig.) 0,000 Có 6 nhân tố có Eigenvalue > 1 và cumulative % tại 1,453 là 69,98% như vậy số lượng nhân tố thích hợp là 6 và các nhân tố này giải thích 69,98% biến thiên của dữ liệu (Bảng 7 phụ lục 4.1). Từ kết quả ma trận xoay, biến quan sát DU6 nằm trong diện bị loại vì biến DU6 tải lên ở cả 2 nhân tố là Component 1 và Component 2, vi phạm tính phân biệt trong ma trận xoay với hệ số tải lần lượt là 0,66 và 0,419, mức chênh lệch hệ số tải nhỏ hơn 0,3 (Bảng 9 phụ lục 4.1). Tiến hành phân tích EFA lần 2, sau khi loại biến quan sát DU6, giá trị KMO là 0,860 > 0,5. Có giá trị “Sig Bartlett’s Test of Sphericity” là 0,000 < 0,05 nên phân tích nhân tố là thích hợp, các biến có tương quan (Bảng 10 phụ lục 4.1.2). Có 6 nhân tố có Eigenvalue > 1 và cumulative % tại 1,451 là 70,38% như vậy số lượng nhân tố thích hợp là 6 và các nhân tố này giải thích 70,38% biến thiên của dữ liệu (Bảng 11 phụ lục 4.1). Kết quả ma trận xoay cho thấy, 27 biến quan sát được gom thành 6 nhân tố, tất cả biến quan sát đều có hệ số tải nhân tố Factor Loading lớn hơn 0,5. - Nhìn bảng kết quả Bảng 14, Phụ lục 4.1, Sig tương quan Pearson các biến độc lập TC, HQ, PT, DU, CT, PDV với biến phụ thuộc nhỏ hơn 0,05. Như vậy, có mối liên hệ tuyến tính giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc. Giữa TC và DU có mối tương quan mạnh nhất với hệ số r là 0,34. Giữa PT và TC có mối tương quan yếu nhất với hệ số r là 0,227. 94 Bảng 4.15. Kết quả phân tích nhân tố khám phá 1
2 TC
HQ TC1, TC2, TC3
HQ1, HQ2, HQ3, HQ4 Độc lập
Độc lập 3
4 PT
DU PT1, PT2, PT3, PT5, PT6
DU1, DU2, DU3, DU4, DU5, DU7, DU8, DU10 Độc lập
Độc lập 5
6 CT
PDV CT1, CT2, CT3, CT4
PDV1, PDV2, PDV3 Độc lập
Độc lập 7 HL HL Phụ thuộc - Kết quả hồi quy, hệ số R2 hiệu chỉnh (Adjusted R Square) là 0,544 (tương
đương 54,4%), cho thấy các biến độc lập đưa vào chạy hồi quy ảnh hưởng đến 54,4% sự thay đổi của biến phụ thuộc, còn lại 45,6% sự thay đổi của biến phụ thuộc là do các biến ngoài mô hình và sai số ngẫu nhiên. Bảng 4.16. Bảng giải thích mô hình hồi quy 1 0,742 0,551 0,544 0,549 80,747 0,000 Sig kiểm định F = 0,000 < 0,05, như vậy mô hình hồi quy tuyến tính đa biến phù hợp với tập dữ liệu và có thể sử dụng được. Sig kiểm định t hệ số hồi quy của các biến độc lập đều nhỏ hơn 0,05, do đó các biến độc lập đều có ý nghĩa giải thích cho biến phụ thuộc, không biến nào bị loại khỏi mô hình. - Hệ số phóng đại phương sai của các biến độc lập đều nhỏ hơn 10 (VIF < 10 có thể kết luận không có hiện tượng đa cộng tuyến) nên mô hình không xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến. Các hệ số hồi quy đều lớn hơn 0, như vậy, tất cả các
biến độc lập đưa vào phân tích hồi quy đều tác động cùng chiều tới biến phụ thuộc. Dựa vào độ lớn của hệ số hồi quy chuẩn hóa Beta, thứ tự mức tác động từ
mạnh nhất tới yếu nhất của các biến độc lập tới biến phụ thuộc HL là: HQ (0,277) > CT (0,219) > PT (0,210) > TC (0,208) > PDV (0,183) > DU (0,168). Hàm hồi quy có dạng: 95 Bảng 4.17. Kết quả hồi quy 𝜷̂ (Constant) -1,116 0,220 -5,081 0,000 TC 0,165 0,030 0,208 5,489 0,000 0,793 1,261 HQ 0,216 0,029 0,277 7,550 0,000 0,844 1,185 PT 0,253 0,044 0,210 5,704 0,000 0,835 1,197 DU 0,198 0,045 0,168 4,359 0,000 0,763 1,311 CT 0,257 0,043 0,219 5,995 0,000 0,852 1,173 PDV 0,191 0,038 0,183 5,068 0,000 0,868 1,152 c. Kết luận về sự hài lòng của hộ nông dân sử dụng nước tưới về chất lượng hoạt động hệ thống thủy lợi phục vụ sản xuất nông nghiệp Năng lực phục vụ gồm 4 biến quan sát HQ1, HQ2, HQ3, HQ4. Hệ số hồi quy của nhân tố là HQ là 0,277; có tác động mạnh nhất tới sự hài lòng của hộ nông dân sử dụng nước tưới, nghĩa là điểm số đánh giá năng lực phục vụ cứ tăng lên 1 đơn vị thì HL tăng trung bình 0,277 đơn vị. Điều này cho thấy sự cần thiết của việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực bao gồm cả trình độ nghiệp vụ chuyên môn và các quy tắc, hành vi ứng xử với hộ nông dân. Sự cảm thông (CT) có điểm trung bình từ 3,56 – 3,99 dựa trên 4 biến quan sát tương ứng mức độ hài lòng cao. Hệ số hồi quy của nhân tố này 0,219 chỉ thấp hơn nhân số Năng lực phục vụ (HQ). Điều đó cho thấy Sự cảm thông (CT) có tác động lớn đến sự hài lòng của hộ nông dân sử dụng nước tưới. Đặc biệt, chỉ tiêu
CT4 có điểm trung bình cao nhất trong 31 biến phụ thuộc (3,99). Như vậy, hộ
nông dân sử dụng nước tưới đánh giá rất cao việc Công ty/xí nghiệp luôn có
phương án thay đổi hoạt động dịch vụ tưới tiêu phù hợp với điều kiện thực tế nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất nông nghiệp của hộ nông dân. Nhóm nhân tố Phương tiện hữu hình (PT) tác động tương đối mạnh tới sự
đánh giá của hộ nông dân sử dụng nước tưới về hoạt động của hệ thống thủy lợi phục vụ sản xuất nông nghiệp. Tuy nhiên, trong thống kê điểm đánh giá trung
bình các yếu tố thì nhóm nhân tố phương tiện hữu hình (PT) có 3 yếu tố được hài 96 lòng nhưng ở mức thấp nhất trong 32 biến, đó là biến PT1, PT2, PT6. Các yếu tố này liên quan đến việc nâng cấp, sửa chữa hạ tầng hệ thống thủy lợi và tính đảm bảo hoạt động phục vụ sản xuất nông nghiệp của công trình thủy lợi đầu mối, nội
đồng. Do vậy, để nâng cao hơn nữa mức độ đánh giá của hộ nông dân sử dụng nước tưới đối với hệ thống thủy lợi nội đồng thì phía tỉnh Nam Định, Chi cục
Thủy lợi, các công ty/xí nghiệp thủy nông cần có kế hoạch nâng cấp, hoàn thiện và hiện đại hóa hạ tầng công trình đồng bộ từ đầu mối đến nội đồng. Nhóm nhân tố Sự tin cậy (TC) tương quan thuận với đánh giá của hộ nông dân sử dụng nước tưới đối với hoạt động của hệ thống thủy lợi phục vụ sản xuất nông nghiệp. Các biến TC1, TC2, TC3 được đánh giá khá cao (tương ứng là 3,52; 3,54; 3,64). Như vậy, hộ nông dân rất tin tưởng vào kế hoạch tưới tiêu, hợp
đồng cung cấp dịch vụ tưới tiêu và các mức phí phải đóng mà phía Công ty/Xí nghiệp đề ra. Đây là một điều kiện thuận lợi để tổ chức tuyên truyền cho hộ nông dân về cách tính mức thu thủy lợi phí, các chính sách liên quan đến vận hành, sự tham gia của cộng đồng trong quản lý hệ thống thủy lợi theo yêu cầu của Luật Thủy lợi. Nhóm nhân tố phí dịch vụ thủy lợi nội đồng (PDV) tương quan thuận với
đánh giá của hộ nông dân sử dụng nước tưới đối với hoạt động của hệ thống thủy lợi phục vụ sản xuất nông nghiệp. Cụ thể, khi nhân tố PDV thay đổi 1 đơn vị thì sự đánh giá của hộ nông dân sử dụng nước tưới đối với hoạt động của hệ thống thủy lợi sẽ thay đổi 0,183. Ngoài ra, 3 biến trong nhóm nhân tố phí thủy lợi nội đồng (PDV) là PDV1, PDV2, PDV3 có mức điểm đánh giá trung bình rất cao (tương ứng đạt 3,92; 3,77; 3,92). Cho thấy các hộ nông dân sử dụng nước tưới đánh giá cao sự rõ ràng, minh bạch về phí thủy lợi nội đồng; các hộ nông dân cho rằng mức thủy lợi phí nội đồng đang đóng còn thấp cho nên các tổ chức thủy lợi cơ sở chưa đủ kinh phí để vận hành, quản lý hệ thống thủy lợi đảm bảo nhu cầu
sản xuất nông nghiệp. Và mức thủy lợi phí nội đồng cần phân loại phù hợp với
thu nhập của hộ gia đình. Với phí thủy lợi nội đồng hiện tại, nhiều hộ nông dân cho rằng nên tăng thêm phí thủy lợi nội đồng. Nhóm nhân tố Sự đáp ứng (DU) có điểm đánh giá trung bình dao động từ
3,00 đến 3,60. Trong đó các biến liên quan đến thời gian cung cấp và chất lượng
dịch vụ tưới tiêu được đánh giá khá cao (tương ứng 3,6; 3,36). Các vấn đề liên quan đến công bố kế hoạch tưới tiêu của công ty xí nghiệp rộng rãi đến các hộ 97 nông dân và áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào quản lý vận hành hệ thống thủy lợi thì được đánh giá chưa cao. 4.2. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG THỦY LỢI PHỤC VỤ SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NAM ĐỊNH 4.2.1. Điều kiện tự nhiên Yếu tố điều kiện tự nhiên là yếu tố khách quan nên không được phân tích định lượng tác động ảnh hưởng đến phát triển hệ thống thủy lợi. Tuy nhiên trên thực tế điều kiện tự nhiên như thời tiết, khí hậu, địa hình, thổ nhưỡng có ảnh hưởng rất lớn đến quy hoạch, phân bố, sự phát triển hệ thống thủy lợi. - Thời tiết, khí hậu, thiên tai Yếu tố thời tiết, khí hậu liên quan mật thiết đến lượng nước cung cấp cho hệ thống thủy lợi. Các yếu tố này thuận lợi thì lượng nước dồi dào, các hệ thống thủy lợi hoạt động ở mức bình thường, đảm bảo cho hoạt động sản xuất nông nghiệp. Trường hợp thời tiết mưa nhiều, tạo áp lực lên hệ thống thủy lợi, khi này công tác tưới sẽ được giảm bớt và công tác tiêu được coi trọng. Đặc biệt là tiêu nước cho cây ăn quả, cây công nghiệp, hoa màu. Như vậy khi này cần có kế hoạch
rà soát, nâng cấp kênh tiêu và các trạm bơm tiêu. Trong trường hợp thời tiết mưa ít, hạn hán thì các trạm bơm không có đủ nước để tưới, do đó cần có công trình tích nước như hồ chứa để đảm bảo nước tưới phục vụ sản xuất nông nghiệp. Các hình thái thiên tai (mưa lớn, bão, lũ lụt) diễn ra trên địa bàn tỉnh Nam Định gây thiệt hại tương đối lớn cho nền kinh tế, hoạt động sản xuất nông nghiệp, hệ thống công trình thủy lợi. Những năm thiên tai nhiều như 2016, 2017
thiệt hại về kinh tế tăng mạnh, diện tích sản xuất nông nghiệp tăng và số lượng công trình bị hỏng hóc cũng nhiều hơn so với những năm ít thiên tai. Do ảnh hưởng của biến đổi khí hậu trong những năm gần đây, lượng mưa
mùa khô giảm so với trung bình nhiều năm. Sự thay đổi chế độ thuỷ văn vùng hạ
lưu sau khi các công trình thuỷ điện phía thượng nguồn đi vào hoạt động đã có
những ảnh hưởng trực tiếp đến việc cấp nước cho hệ thống. Theo kịch bản biến
đổi khí hậu (Bộ TNMT, 2010) thì lượng mưa tại trạm Nam Định tăng 1,3% (năm
2020), 1,9% năm 2030; nhiệt độ trung bình tại trạm Nam Định tăng 0,5% năm
2020, 0,8% vào năm 2030; lượng mưa mùa khô tại trạm Nam Định đến năm 2020 giảm 0,6%. Lượng mưa sẽ ảnh hưởng đến chi phí điện năng tưới tiêu của 98 các công ty thủy nông. Khi mưa nhiều, các trạm bơm phải tiêu thoát nước nhằm chống ngập úng. Khi mưa ít, các trạm bơm phải hoạt động để bơm hút nước đưa nước từ các kênh đầu mối, sông vào hệ thống kênh mương nội đồng. Chi phí điện
năng bơm tưới tiêu tăng sẽ làm giảm nguồn kinh phí cho sửa chữa, nâng cấp công trình của các hệ thống thủy lợi. Bảng 4.18. Thiên tai và thiệt hại về sản xuất nông nghiệp, hệ thống thủy lợi Có 4 đợt thiên tai
(mưa lớn, bão, lũ) Lúa bị ngập úng 2.167ha, rau màu bị ngập úng
1.354ha, cây ăn quả 4,19ha, thủy sản 36,6ha...), Năm
2016 gây
thiệt hại về
kinh tế, sản xuất công trình thủy lợi, đê điều bị sự cố, hư hỏng…
Toàn mùa mưa bão đã xảy ra 09 sự cố máy móc 159 tỷ
đồng nông nghiệp, thủy
lợi thiết bị; 04 sự cố về công trình thủy lợi nội
đồng. lốc, mưa Giông
lớn, lũ, bão, sét Lúa bị ngập úng 3.703ha, rau màu bị ngập úng
1.734ha, cây ăn quả 1,58ha, công trình thủy lợi Năm
2017 bị sự cố, hư hỏng…
Toàn mùa mưa bão đã xảy ra 07 sự cố máy móc 176 tỷ
đồng thiết bị; 01 sự cố về công trình thủy lợi nội
đồng. 05 đợt thiên tai lớn Lúa bị ngập, úng 5.073 ha (Trong đó thiệt hại Năm 116 tỷ gây thiệt hại khá
lớn, làm ảnh hưởng >70% là 2.755 ha; thiệt hại từ 30% - 70% là
2.318 ha); Rau màu bị thiệt hại 1.170ha. 2018 đồng đến sản xuất nông
nghiệp Toàn tỉnh đã xuất hiện 21 sự cố về máy móc,
thiết bị; 05 sự cố công trình thủy lợi nội đồng. Có 03 đợt thiên tai Do ảnh hưởng của đợt mưa lớn từ ngày 01/4 - lớn gây thiệt hại
khá lớn, làm ảnh 04/4 trên địa bàn đã có mưa to, lượng mưa trung
bình 75mm, làm một số diện tích rau màu bị Năm 52 tỷ 2019 đồng hưởng đến sản xuất
nông nghiệp ngập úng cục bộ, thiệt hại trên 70% là 273,6ha.
Toàn tỉnh đã xuất hiện 8 sự cố về máy móc, thiết bị; 03 sự cố công trình thủy lợi nội đồng. Nguồn: Tổng hợp từ Sở NN&PTNT Nam Định (2019) Đối với những vùng bơm điện thì diện tích phải dùng trạm bơm điện nhỏ (tạo nguồn) tăng, kinh phí bơm điện tăng lên nhiều. Trong các tháng mùa kiệt 99 mực nước ở các triền sông đều thấp, nên tình trạng thiếu nước và chất lượng nước không đảm bảo. Nguồn: Tổng hợp từ Chi cục Thủy lợi Nam Định (2019) Hình 4.3. Lượng mưa và chi phí điện năng phục vụ tưới tiêu Đối với những vùng chịu ảnh hưởng bởi thủy triều thì nguồn nước thấp, mặn dâng cao nên số cống và số giờ mở cống lấy nước ít; diện tích tưới tự chảy giảm, diện tích thau chua rửa mặn không đảm bảo, nên diện tích bị hạn lớn. Ảnh hưởng mặn trên sông Hồng, Ninh Cơ và sông Đáy là trở ngại chính, gây bất lợi cho sự ổn định và phát triển của sản xuất nông nghiệp. Mặn không chỉ hạn chế thời gian lấy nước của các cống đầu mối, rò rỉ qua các cửa cống gây bốc mặn lên tầng đất canh tác trong lưu vực tưới mà có khi trực tiếp ảnh hưởng đến năng suất lúa khi phải sử dụng nguồn nước nhiễm mặn có độ mặn cao. Về mùa cạn, lượng nước trong sông nhỏ, thủy triều xâm nhập vào khá sâu và mạnh, đưa mặn vào rất sâu cách cửa biển 20 - 40 km, gây trở ngại cho việc lấy nước phục vụ sản xuất nông nghiệp và sự phát triển kinh tế xã hội của địa phuơng. Hàng năm về mùa
kiệt, lưu lượng nguồn nước ngọt giảm, nước thủy triều dâng cao đưa nước mặn
từ biển Đông thâm nhập sâu vào các triền sông, ảnh hưởng lớn đến việc lấy nước của các cống đầu mối, gây nhiều khó khăn cho sản xuất nông nghiệp vụ chiêm
xuân của huyện Giao Thủy, Nghĩa Hưng và Hải Hậu. Các cống từ Cồn Năm tới
cống Cồn Nhì do xâm nhập mặn không mở được, cống Ngô Đồng mở được thời
gian rất ngắn từ 2 giờ đến 3 giờ, ngày 9/10/2018 mặn tại cống Hạ Miêu I đo được là 2,7‰ (đây là cống trên cùng thuộc hệ thống thủy lợi Xuân Thủy tiếp nước trên triền sông Hồng). 100 - Điều kiện đất đai Nam Định là tỉnh có quỹ đất tương đối lớn với gần 167 nghìn hecta đất tự
nhiên. Trong đó diện tích đất nông nghiệp chiếm 67,41% (tương đương 112 nghìn hecta), chủ yếu diện tích đó dùng để trồng lúa (82 nghìn hecta đất, tương đương 67,5% tổng diện tích đất nông nghiệp. Quỹ đất sản xuất nông nghiệp giảm dần theo thời gian do tác động của quá trình đô thị hóa, trung bình mỗi năm giảm 0,2% - 0,5%. Hiện nay, bình quân diện
tích đất sản xuất nông nghiệp bình quân đầu người là 625 m2/người, cùng với
việc chuyển đổi gần 5600 hecta đất sản xuất nông nghiệp sang phi nông nghiệp, dịch vụ làm cho tình trạng đồng ruộng càng trở nên manh mún, làm giảm hiệu quả công tác tưới tiêu của hệ thống thủy lợi. Hệ thống bờ vùng, bờ thửa của Nam Định đã được quy hoạch theo tiêu
chuẩn 3-4m, tuy nhiên vẫn còn nhiều nơi chưa thực hiện cứng hóa gây khó khăn cho việc ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, thất thoát nước tưới. Làm hạn chế năng lực hoạt động của hệ thống thủy lợi. Nhằm thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW về nông nghiệp, nông dân, nông thôn, Thủ tướng Chính phủ ra Quyết định 800/QĐ-TTg ngày 4/6/2010 phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 – 2020, tỉnh Nam Định đã ban hành Chỉ thị số 07-CT/TU, Ủy ban Nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch số 45/KH-UBND ngày 30/8/2011 về việc tiếp tục thực hiện dồn điền đổi thửa trong sản xuất nông nghiệp. Tỉnh Nam Định xác định công tác dồn điền, đổi thửa, tạo thuận lợi cho việc sản xuất hàng hóa tập trung, đưa tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, nâng cao năng suất lao động, từ đó cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân tại các vùng nông thôn. Qua 5 năm đầu thực hiện chính sách dồn điền đổi thửa, người dân tại các địa phương trên địa bàn tỉnh Nam Định đã góp được hơn 5.000ha đất (bình quân 18m – 20m/sào). Từ đó
đồng ruộng, kênh mương, giao thông nội đồng được chỉnh trang, đáp ứng tốt hơn
yêu cầu phát triển sản xuất. Số thửa bình quân/hộ giảm từ 4 - 3 thửa/hộ xuống
còn 1 - 2 thửa/hộ, trong đó vùng ven độ thị có tốc độ giảm số thửa lớn nhất (gần
64%). Chính sách dồn điển đổi thửa cũng làm tăng diện tích đất sản xuất nông
nghiệp của từng hộ lên 5 – 10%. Nhờ vậy, hệ thống thủy lợi có điều kiện để hoàn thiện hệ thống kênh mương nội đồng, nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp. 101 Bảng 4.19. Kết quả chính sách dồn điền đổi thửa và dịch vụ tưới tiêu phục vụ sản xuất nông nghiệp của hệ thống thủy lợi 1 Số thửa bình quân/hộ Thửa 4,8 2,1 3,6 1,3 3,9 1,7 1
0
2 2 Diện tích bình quân/hộ m2 185,3 204,9 154,2 163,1 169,8 181,7 Tỷ lệ diện tích được tưới % 75,8 89,6 61,4 69,9 73,3 86,4 3 tiêu chủ động từ HTTL Nguồn: Tính toán của tác giả (2019) Năm 2018, năng suất lúa cả năm bình quân tăng 1,4% so với năm 2013 (từ
118,06 tạ/ha tăng lên 119,7 tạ/ha); năng suất ngô tăng 6,4% (từ 44,08 tạ/ha tăng lên 46,89 tạ/ha). Tuy nhiên, diện tích bình quân một hộ sau dồn điền đổi thửa vẫn chưa cao, mức tăng gần 11% đối với vùng thuần nông và 6% đối với vùng ven đô thị. Điều này vẫn tạo khó khăn cho việc thiết kế hệ thống kênh mương nội đồng,
áp dụng khoa học kỹ thuật cho tưới tiêu, khắc phục tình trạng bỏ ruộng không cấy lúa. * Những thuận lợi của điều kiện tự nhiên đối với sự phát triển hệ thống thủy lợi Nam Định được bao bọc bởi sông Hồng và sông Đáy nên có nguồn tài nguyên nước mặt dồi dào, tạo nguồn nước đáng kể phục vụ sản xuất nông nghiệp. Điều kiện tự nhiên, động thực vật của tỉnh phong phú, đất đai màu mỡ nhờ được phù sa bồi đắp, thuận lợi cho phát triển nông nghiệp. Nam Định có nguồn lao động dồi dào, người dân có truyền thống hiếu học, cần cù lao động là nền tảng, cơ sở thuận lợi để thực hiện chiến lược phát triển kinh tế - xã hội. Nam Định và Thái Bình được xác định là hai tỉnh phát triển nông nghiệp trọng tâm của Đồng bằng sông Hồng trong giai đoạn tới. * Những thách thức của điều kiện tự nhiên đối với sự phát triển hệ thống thủy lợi Quá trình đô thị hóa diễn ra nhanh chóng khiến diện tích đất nông nghiệp giảm, nhu cầu nước tưới giảm nhưng nhu cầu nước sinh hoạt, nước công nghiệp tăng cao. Diễn biến mực nước sông Ninh Cơ có chiều hướng phức tạp và gây khó khăn cho công tác lấy nước và thoát lũ trên địa bàn tỉnh. Tốc độ xâm nhập mặn trên sông Hồng, Ninh Cơ và sông Đáy diễn ra nhanh,
gây bất lợi cho sự ổn định và phát triển của sản xuất nông nghiệp. Các tác hại do
xâm nhập mặn gây ra là: hạn chế thời gian lấy nước của các cống đầu mối, ảnh hưởng đến năng suất lúa khi phải sử dụng nguồn nước nhiễm mặn có độ mặn cao. Tỷ lệ thành thị/nông thôn tăng lên cho thấy mức độ di chuyển của dân cư
từ nông thôn ra thành thị đang tăng, làm tăng diện tích ruộng bỏ hoang, hệ thống công trình thủy lợi nội đồng từ đó bị xuống cấp, hư hại. 103 4.2.2. Chính sách hỗ trợ phát triển hệ thống thủy lợi 4.2.2.1. Chính sách hỗ trợ về tài chính Như đã phân tích ở các phần trên, tỉnh Nam Định đang thực hiện một số dự
án đầu tư xây dựng và nâng cấp sửa chữa công trình đầu mối tại các huyện Nghĩa Hưng, Ý Yên, Vụ Bản, Mỹ Thành cho nên về công trình đầu mối tương đối đảm bảo. Đối với các công trình thủy lợi nhỏ, nội đồng, tỉnh Nam Định đang gặp rất nhiều khó khăn. Trước đây, tỉnh Nam Định đã áp dụng các chính sách khuyến khích đầu tư phát triển kênh cấp III phục vụ tưới tiêu bằng các chính sách như: + Quyết định số 2090/1999/QĐ-UBND ngày 20/12/1999 của UBND tỉnh Nam Định hỗ trợ 40 triệu đồng/1km dài bằng nguồn vốn ngân sách tỉnh. + Quyết định số 2284/2000/QĐ-UBND ngày 12/10/2000 của UBND tỉnh Nam Định hỗ trợ 80 triệu đồng/1km dài kênh cấp III bằng nguồn vốn ngân sách tỉnh. + Quyết định số 19/2010/QĐ-UBND ngày 10/9/2010 của UBND tỉnh Nam Định hỗ trợ 200 triệu đồng/1 km dài kênh cấp III bằng nguồn vốn vay tín dụng. Hiện nay để hỗ trợ các địa phương kiên cố hóa kênh mương nội đồng, UBND tỉnh đã quyết định phân cấp quản lý khai thác công trình thủy lợi, trong đó yêu cầu các Công ty KTCTTL quản lý toàn bộ các trạm bơm điện cố định khi địa phương đề nghị bàn giao; Chỉ đạo các Công ty KTCTTL trong tỉnh hỗ trợ kinh phí cho các địa phương kiên cố hóa kênh cấp III phục vụ cánh đồng mẫu lớn, vùng trồng cây vụ Đông tập trung bằng chính sách: - Thông báo số 227/TB-UBND ngày 23/10/2012 của UBND tỉnh, về việc các công ty thực hiện tiết kiệm bình quân chung 50% kinh phí thường xuyên dành cho công tác đầu tư xây dựng, nạo vét, kiên cố hóa kênh mương. - Văn bản số 395/UBND-VP3 ngày 10/7/2012 của UBND tỉnh, yêu cầu các
công ty dành 50% kinh phí cấp bù miễn thủy lợi phí để tập trung thực hiện các nhiệm vụ: + Nạo vét, kiên cố hóa kênh cấp II tưới tiêu cho cánh đồng mẫu lớn, diện tích trồng cây vụ đông tập trung. 104 + Hỗ trợ kiên cố hóa 50% số mét dài kênh cấp III trên cánh đồng mẫu lớn và vùng cây vụ đông tập trung theo tiêu chí nông thôn mới. Ngoài ra hàng năm tỉnh đều ban hành Chỉ thị phát động chiến dịch làm thủy lợi nội đồng, giao trách nhiệm cho các đơn vị về thực hiện nâng cấp, cải tạo công
trình thủy lợi trong hệ thống. Tuy nhiên số lượng nguồn kinh phí dành cho sửa chữa thường xuyên tại các công ty chưa đạt mức tối thiểu yêu cầu. Công ty TNHH MTV KTCTTL Mỹ Thành theo QĐ số 1512/2014 của UBND Nam Định thì định mức chi sửa chữa thường xuyên TSCĐ sẽ bằng 51,3% tổng chi phí sản xuất, tuy nhiên chi phí sửa chữa thường xuyên trong nhiều năm của công ty chỉ đạt 40% - 50% so với tổng chi phí sản xuất. Hàng năm các công ty TNHH MTV KTCTTL được cấp bù miễn thu thủy lợi phí dựa trên diện tích phục vụ thực tế và đơn giá giá sản phẩm dịch vụ thủy lợi do UBND tỉnh đề xuất. Đơn giá này đã lấy theo mức trần do Nhà nước quy định nhưng thực tế vẫn không đủ kinh phí để các công ty TNHH MTV KTCTTL duy trì tất cả hoạt động của hệ thống thủy lợi ở mức bình thường. Ngày 14/11/2016 Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 280/2016/TT-BTC Quy định giá tối đa sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi, các địa phương phải xây dựng giá dịch vụ công ích thủy lợi nhưng không vượt quá giá tối đa do Bộ Tài chính quy định. Mức giá tối đa sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi theo Thông tư 280/2016/TT-BTC là tương đương với mức cấp bù thủy lợi phí của Nghị định 67/2012/NĐ-CP. Đối với tỉnh Nam Định mức cấp bù miễn thu thủy lợi phí theo Nghị định số 67/2012/NĐ-CP những năm gần đây phần nào mới đáp ứng được chi phí chi thường xuyên và một phần chi phí duy tu bảo dưỡng công trình trên địa bàn tỉnh. Do nguồn kinh phí hạn hẹp nên UBND tỉnh Nam Định đã có văn bản chỉ đạo các Công ty TNHH một thành viên KTCTTL trong tỉnh phải tiết kiệm các khoản chi
thường xuyên, không được tăng lao động (trong khi vẫn phải tiếp tục nhận các
trạm bơm do địa phương bàn giao) để dành kinh phí cho tu bổ sữa chữa công
trình. Căn cứ vào kế hoạch sản xuất năm 2018 của 7 Công ty TNHH một thành
viên KTCTTL trong tỉnh đã được UBND tỉnh phê duyệt, với kinh phí cấp bù miễn thu thủy lợi phí năm 2018 được chia làm 2 phần: 105 - Phần chi thường xuyên: 184.169 triệu đồng chiếm 55,1% tổng chi phí; - Phần tu bổ sửa chữa công trình: 152.748 triệu đồng; bình quân toàn tỉnh đạt 44,9% tổng chi phí, tương đương 681.742 đồng/ha quy đổi. Trong khi đó theo định mức kinh tế- kĩ thuật đã được phê duyệt thì tỷ lệ chi phí dành cho tu bổ sửa chữa công trình bình quân là 50,6% (tương đương 250 753.000 đồng/ha quy đổi). 284 200 150 267 261 100 50 141,625 200,889 141,498 290
285
280
275
270
265
260
255
250
245 0 2015 2016 2017 Chi tu bổ sửa chữa công trình trong năm
Số công trình xuống cấp tính đến đầu năm Hình 4.4. Mối quan hệ giữa chi phí sửa chữa công trình và số lượng công Nguồn: Tổng hợp từ Chi cục Thủy lợi Nam Định (2018) trình xuống cấp Như vậy nếu áp dụng mức giá bằng mức giá tối đa theo Thông tư số 280/2016/TT-BTC thì vẫn chưa đủ nguồn kinh phí để các đơn vị quản lý khai thác công trình thủy lợi trong tỉnh hoạt động theo Định mức kinh tế- kĩ thuật. Do kinh phí sửa chữa công trình có hạn (chiếm dưới 50% tổng kinh phí cấp cho các công ty) nên theo thời gian số lượng công trình xuống cấp tăng lên, giai
đoạn 2015-2017 tăng 8,8%. Số tiền chi tu bổ sửa chữa công trình chỉ đủ đáp ứng
bảo dưỡng những công trình quan trọng, trọng điểm. Những công trình nhỏ lẻ chưa được thực hiện công tác bảo dưỡng thường xuyên. Hệ thống thủy lợi Mỹ Thành theo QĐ số 1512 năm 2014 của UBND tỉnh
Nam Định thì định mức chi sửa chữa thường xuyên TSCĐ được quy định bằng 51,3% tổng chi phí sản xuất, tuy nhiên chi phí sửa chữa thường xuyên trong năm
của công ty chỉ đạt 40% - 50% so với tổng chi phí sản xuất. Vậy là nguồn kinh 106 phí dành cho sửa chữa thường xuyên của hệ thống thủy lợi Mỹ Thành chưa đạt đến yêu cầu của UBND tỉnh. Bảng 4.20. Chi sửa chữa thường xuyên của hệ thống thủy lợi Mỹ Thành Tổng chí phí sản xuất Tỷ đồng 18,86 20,09 21,97 23,45 Chi sửa chữa thường xuyên TSCĐ Tỷ đồng 9,30 9,75 9,45 9,69 Tỷ lệ Nguồn: Tổng hợp từ công ty TNHH MTV KTCTTL Mỹ Thành (2018) Qua phỏng vấn 21 cán bộ nhân viên của các công ty TNHH MTV KTCTTL trên địa bàn tỉnh Nam Định, tác giả nhận thấy rằng đa phần các tồn tại của hệ thống công trình thủy lợi hiện nay đều do các công ty thiếu kinh phí và họ cho rằng nên tăng kinh phí cấp cho các công ty thủy nông và thay đổi mức giá sản phẩm dịch vụ thủy lợi để các công ty thủy nông có thêm kinh phí duy trì và nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động. Mức phí thủy lợi nội đồng cũng cần xem xét để tăng lên phù hợp với đối tượng sử dụng nước để các công trình nội đồng được chủ động nâng cấp, sửa chữa mà không cần đợi kinh phí hỗ trợ từ phía công ty. Bảng 4.21. Tổng hợp ý kiến của cán bộ nhân viên về nguồn kinh phí Kinh phí hoạt động của 4 19,1 17 21 công ty đảm bảo Giá SPDVTL hợp lý 5 23,8 16 21 18 3 14,3 21 Kinh phí cho sửa chữa,
bảo dưỡng còn thấp Nguồn: Số liệu điều tra của tác giả (2019) Đối với phí thủy lợi nội đồng, đa số hộ sử dụng nước đồng ý với nhận định mức phí thủy lợi nội đồng được xác định, công bố rõ ràng và minh bạch (tỷ lệ
68% hộ sử dụng nước). Có 60% hộ gia đình cho rằng mức phí hiện tại đang đóng còn thấp, nên tổ chức thủy lợi cơ sở chưa đủ kinh phí để duy tu bảo dưỡng hệ
thống kênh mương nội đồng phục vụ hoạt động sản xuất nông nghiệp của các hộ gia đình. 107 Bảng 4.22. Đánh giá của hộ sử dụng nước về mức phí thủy lợi nội đồng 1 30,3 24,1 7,2 0 Phí thủy lợi nội đồng rõ
ràng, minh bạch 2 28,2 22,1 16,9 0 Mức phí thủy lợi nội đồng
còn thấp 3 Mức phí thủy lợi nội đồng
cần phù hợp với thu nhập 31,1 17,4 10,7 0 của hộ sử dụng nước Nguồn: Số liệu điều tra của tác giả (2019) Nguồn kinh phí mà các công ty thủy nông được cấp hàng năm không lớn. Riêng nguồn chi thường xuyên dành cho chi trả lương cán bộ công nhân viên đã chiếm gần 60% tổng nguồn kinh phí. Đấy là mức giá sản phẩm dịch vụ thủy lợi đã áp theo mức giá trần theo
quy định của UBND, nếu mức giá sản phẩm dịch vụ thủy lợi và phí thủy lợi nội đồng được điều chỉnh tăng lên thì phía công ty sẽ có thêm nguồn kinh phí dành cho công tác
duy tu bảo dưỡng công trình. Điều này sẽ góp phần nâng cao chất lượng công trình, hiệu quả công tác tưới tiêu phục vụ bà con nông dân sản xuất nông nghiệp. Ngoài ra, định mức kinh tế kỹ thuật đang áp dụng cho các công ty thủy nông đã cũ, có nhiều bất cập so với thời điểm hiện tại như thiếu định mức về vớt rác, trong khi nhân
viên công ty đang phải vớt rác rất nhiều. Và định mức cho bơm tiêu chưa phù hợp với thực tế, chính vì vậy càng làm cho tình trạng thiếu kinh phí vận hành diễ ra gay gắt hơn. Anh Nguyễn Trung Nghĩa, Công ty TNHH MTV KTCTTL Nghĩa Hưng Hộp 4.4. Vấn đề nguồn kinh phí cấp cho các công ty Dựa trên kết quả phân tích phát triển của hệ thống thủy lợi phục vụ sản xuất
nông nghiệp thông qua sự đánh giá mức độ hài lòng của hộ nông dân sử dụng
nước và mức độ đánh giá của hộ nông dân về phí thủy lợi nội đồng, tác giả
nghiên cứu về mức sẵn lòng chi trả của hộ nông dân sử dụng nước tưới đối phí thủy lợi nội đồng để làm căn cứ xem xét tính toán giá sản phẩm dịch vụ thủy lợi
theo yêu cầu của Luật Thủy lợi, đảm bảo hoạt động của hệ thống thủy lợi nội đồng diễn ra bình thường, đáp ứng nhu cầu sản xuất nông nghiệp. 108 Bảng 4.23. Đánh giá của hộ nông dân về phí thủy lợi nội đồng Phí thủy lợi nội ràng, 30,3 24,1 7,2 0 1 đồng
rõ
minh bạch 28,1 22,1 16,9 0 2 Mức phí thủy lợi
nội đồng còn thấp Mức phí thủy lợi 3 nội đồng cần phù
hợp với thu nhập 31,1 17,4 10,7 0 của hộ sử dụng
nước Nguồn: Số liệu điều tra của tác giả (2019) Qua khảo sát 402 hộ gia đình sử dụng nước tưới tại tỉnh Nam Định, số lượng thành viên trong gia đình trung bình đạt 4,13 người và 60% số hộ có mức thu nhập bình quân trên 7 triệu đồng/tháng. Kinh nghiệm trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp của hộ bình quân đạt 20,8 năm, điều này phản ánh sản xuất nông nghiệp ở Nam Định vẫn là ngành kinh tế giữ vai trò quan trọng trong đời sống kinh tế - xã hội. Sau khi thu thập đủ 402 quan sát, nghiên cứu tiến hành thống kê số liệu
thu thập được. Kết quả cho thấy hệ số Adjusted R Square (R2) tính toán dựa trên 402 quan sát là 0,538, điều này cho thấy mô hình hồi quy tuyến tính này phù hợp với tập dữ liệu của mẫu ở mức 53,8%. Giá trị F=43,419 với sig.=0,000 <5%. Chứng tỏ R bình phương của tổng thể khác 0, đồng nghĩa với việc mô hình hồi quy tuyến tính xây dựng được phù hợp với tổng thể nghiên cứu. 109 Bảng 4.24. Kết quả nghiên cứu mức sẵn lòng chi trả của hộ dân sử dụng nước tới phí thủy lợi nội đồng 1 (Constant) -5,627 0,000 2 KN 0,353 7,457 0,000 1,943 3 SLTVGD 0,083 2,296 0,022 1,142 4 GD 0,184 4,921 0,000 1,213 5 Thunhap 0,052 1,360 0,175 1,251 6 DTRuong 0,128 2,916 0,004 1,670 7 PhiNN -0,098 -2,719 0,007 1,121 8 KCKenh -0,222 6,273 0,000 1,083 9 KCCho 0,231 5,766 0,000 1,389 10 Thaido 0,211 5,332 0,000 1,359 11 TCTC 0,057 1,548 0,122 1,176 12 Daotao 0,093 2,155 0,032 1,616 Hệ số Adjusted R Square 0,538 Kiểm định DW 1,987 Kiểm định F 43,42 Prob. F 0,000 Nguồn: Số liệu tính toán của tác giả (2019) Dựa trên kết quả đưa ra ở bảng trên, nhận thấy biến TCTC và Thunhap không có tác động đến biến phụ thuộc WTP (do Sig. của kiểm định t < 0,05). Các biến còn lại đều tác động có ý nghĩa thống kê đến biến phụ thuộc, trong đó các biến GD, KN, DTRuong, KCKenh, KCCho, Thaido có mức độ ảnh hưởng cao hơn các yếu tố khác trong mô hình nghiên cứu. Hệ số VIF của các nhân tố đều nhỏ hơn 2, chứng tỏ không có hiện tượng đa
cộng tuyến. Yếu tố thu nhập từ các lĩnh vực phi nông nghiệp sẽ tác động tiêu cực
tới mức sẵn lòng chi trả của người nông dân. Việc phát triển du lịch thương mại,
công nghiệp sẽ khiến người dân chuyển dịch dần từ khu vực nông nghiệp sansg khu vực phi nông nghiệp, người sử dụng dịch vụ thủy lợi sẽ hạn chế mức sẵn
sàng đóng góp phí thủy lợi nội đồng và dẫn đến tình trạng bỏ đất, bỏ ruộng và hệ thống thủy lợi xuống cấp. 110 Kết quả hồi quy thể hiện mức sẵn lòng chi trả thêm phí thủy lợi nội đồng
của hộ dân sử dụng nước tưới chịu ảnh hưởng bởi số năm kinh nghiệm trong sản xuất nông nghiệp, số lượng thành viên trong gia đình, trình độ học vấn, diện tích ruộng, hoạt động sản xuất phi nông nghiệp của gia đình, khoảng cách giữa kênh và khu vực ruộng sản xuất nông nghiệp của gia đình, khoảng cách từ nhà tới chợ,
thái độ của hộ gia đình, số lần được tập huấn kiến thức về thủy lợi nội đồng. Hệ số hồi quy của biến PhiNN và KCKenh mang dấu âm, điều này hàm ý rằng những hộ dân có nguồn thu nhập chính từ hoạt động sản xuất phi nông nghiệp và khoảng cách từ kênh đến ruộng xa sẽ có ảnh hưởng tiêu cực đến mức sẵn lòng chi trả của hộ dân tới mức thủy lợi phí nội đồng. Hình 4.5. Mô tả mức giá người dân sẵn lòng chi trả cho dịch vụ cung cấp Nguồn: Số liệu điều tra của tác giả (2019) nước tưới Khoảng mức giá WTP mà 402 hộ nông dân lựa chọn nhiều nhất là mức 1
(dưới 5000 đồng) với 50,2% lựa chọn. Có 89 hộ nông dân không đồng ý trả thêm
tiền, có 202 hộ sẵn sàng trả thêm với mức <5000 đồng/sào/vụ, có 84 hộ sẵn sàng
trả thêm mức từ 5.000 đến <10.000 đồng/sào/vụ, chiếm tỉ lệ % tương ứng là (22,1%; 50,2%; 20,9%). Giả sử tăng mức phí thủy lợi nội đồng lên theo các mức tăng khác nhau thì
hiệu quả đem lại cho HTX dịch vụ nông nghiệp sẽ tăng đáng kể, nghiên cứu điển 111 hình được thực hiện ở HTX dịch vụ nông nghiệp Toàn Thắng ở xã Hải Toàn, huyện Hải Hậu (bảng 4.27). Bảng 4.25. Kịch bản tăng phí thủy lợi nội đồng tại hợp tác xã nông nghiệp Toàn Thắng Kịch bản 1 Tăng phí thủy
lợi nội đồng 36,1 triệu
đồng/vụ - Thêm 3 lần nạo vét kênh mương nội
đồng mỗi vụ thêm 2000
đồng/sào/vụ - Chi trả thêm 10% tiền công dẫn nước
- Chủ động bảo dưỡng thêm các trạm bơm Kịch bản 2 90,3 triệu
đồng/vụ Tăng phí thủy
lợi nội đồng
thêm 5000 dã chiến nhỏ.
- Thêm 5 lần nạo vét kênh mương nội
đồng
- Kiên cố hóa thêm đoạn kênh mương dài đồng/sào/vụ 500m
- Chi trả thêm 10% tiền công dẫn nước - Chủ động bảo dưỡng thêm các trạm bơm
dã chiến nhỏ Kịch bản 3 180,6 triệu
đồng/vụ Tăng phí thủy
lợi nội đồng
thêm 10000 - Thêm 5 lần nạo vét kênh mương nội
đồng
- Kiên cố hóa thêm đoạn kênh mương dài đồng/sào/vụ 2000m
- Chi trả thêm 10% tiền công dẫn nước - Chủ động bảo dưỡng thêm các trạm bơm
dã chiến nhỏ - Hỗ trợ phụ cấp làm việc cho Ban chủ
nhiệm HTXDVNN trong những tháng trực lấy nước đổ ải hoặc trực tiêu úng. Nguồn: Tính toán của tác giả (2020) 4.2.2.2. Chính sách hỗ trợ khác Ngoài ra, các chính sách liên quan đến mở các lớp tập huấn kiến thức quản lý vận hành khai thác và bảo vệ hệ thống thủy lợi nội đồng cho cộng đồng người
hưởng lợi, thành viên trong các HTX có dịch vụ tưới được thực hiện, đảm bảo cho công trình hoạt động an toàn và hiệu quả. 112 Theo kết quả phỏng vấn các hộ sử dụng nước năm 2019, chính sách dồn
điền đổi thửa tăng diện tích cánh đồng mẫu lớn được tiếp cận nhiều hộ sử dụng nước nhất. Còn lại hầu hết các chính sách về quản lý vận hành, bảo vệ công trình thủy lợi đều chưa tiếp cận được toàn bộ người sử dụng nước, hiện tại các chính sách này mới đến được 2/3 số hộ gia đình được khảo sát, số còn lại đều không
nhớ hoặc không nắm được nội dung gì của chính sách. Bảng 4.26. Tiếp cận các chính sách về phát triển hệ thống thủy lợi của hộ 1 Chính sách dồn điền đổi thửa 95,6 98,1 80,4 2 Tham gia các khóa tập huấn kiến thực quản 71,3 63,6 61,9 lý vận hành hệ thống thủy lợi 3 Tuyên truyền về bảo vệ hệ thống thủy lợi 69,1 63,5 62,2 4 Chính sách khuyến khích sự tham gia của 69,7 70,6 64,5 cộng đồng trong quản lý vận hành HTTL 5 Tham gia dự án áp dụng khoa học kỹ thuật 85,9 77,1 63,6 trong dịch vụ tưới tiêu 6 Phổ biến về mức giá sản phẩm dịch vụ thủy 58,9 60,2 57,4 lợi theo Luật Thủy lợi Nguồn: Số liệu điều tra của tác giả (2019) Đặc biệt, chính sách liên quan đến phổ biến về mức giá sản phẩm dịch vụ thủy lợi theo tinh thần mới của Luật Thủy lợi 2017 có tỷ lệ tiếp cận hộ gia đình thấp nhất so với các chính sách khác. Đại bộ phận hộ gia đình biết thông tin về Luật Thủy lợi 2017 được áp dụng vào cuộc sống, tuy nhiên các nội dung về mức giá sản phẩm dịch vụ thủy lợi thì hộ gia đình đều không chắc chắn và chưa nhận thức đúng đắn về sử dụng tiết kiệm nước. Kết quả nghiên cứu cũng chỉ ra rằng, vùng thuần nông và ven biển vẫn là những nơi hộ sử dụng nước được tiếp cận với các chính sách về phát triển hệ thống thủy lợi nhiều hơn cả. Tại những địa phương này, sản xuất nông nghiệp vẫn là nguồn thu nhập chính của gia đình. Những hộ gia đình ven đô thị như ven thành phố Nam Định (thuộc hệ thống thủy lợi Mỹ Thành, huyện Mỹ Lộc) và ven thị trấn Liễu Đề (thuộc hệ thống Nghĩa 113 Hưng) thì tỷ lệ hộ gia đình được tiếp cận các chính sách luôn thấp nhất vì nguồn thu nhập và sinh kế chính của các gia đình đa phần đến từ hoạt động sản xuất phi nông nghiệp hoặc không có hoạt động sản xuất gì, cho nên mức độ được tiếp cận và chủ động tiếp nhận chính sách là chưa cao. 4.2.3. Nguồn nhân lực vận hành hệ thống thủy lợi Chi cục Thủy lợi Nam Định trực tiếp quản lý 7 công ty TNHH MTV KTCTTL với 863 cán bộ nhân viên (theo Chi cục Thủy lợi Nam Định năm 2019) và 252 lao động hợp đồng. Số lượng cán bộ nhân viên có kinh nghiệm trên 10 năm là 733 nhân viên (chiếm 65%), số lượng cán bộ nhân viên kinh nghiệm dưới 5 là 226 nhân viên (chiếm 20%). Nhận thấy, đa phần cán bộ nhân viên trong các công ty đều có thâm niên từ 10 – 20 năm (bình quân 37%/tổng số cán bộ nhân viên), chỉ có công ty TNHH MTV KTCTTL Ý Yên thì tỷ lệ nhân viên thâm niên dưới 5 năm chiếm tỷ lệ cao trong công ty (hơn 50%). Điều này cho thấy đội ngũ cán bộ nhân viên trong các công ty thủy nông đa phần là những người có kinh nghiệm, hiểu rõ các vấn đề trong quản lý vận hành khai thác hệ thống công trình thủy lợi. Bảng 4.27. Thâm niên công tác của cán bộ nhân viên 14,9
8,2
14,5
19,8
20,6
51,2
13,7 1 Mỹ Thành
2 Hải Hậu
3 Nam Ninh
4 Nghĩa Hưng
5 Vụ Bản
6 Ý Yên
7 Xuân Thủy 19,5 39
17,5 72
21,5 69
7,7 81
17,2 65
13,2 34
10,4 89
449 44,8 18
35,1 80
40,1 41
44,7 50
44,8 25
21,3 21
48,9 49
284 13
17
25
36
30
80
25
226 Nguồn: Tổng hợp và tính toán của tác giả (2019) Ngoài ra, trình độ cán bộ nhân viên trong các công ty TNHH MTV KTCTTL chưa cao. Số lượng cán bộ nhân viên có trình độ Đại học chính quy và
sau Đại học chỉ chiếm 48%, còn lại 52% là lượng cán bộ nhân viên có trình độ dưới đại học. 114 Trình độ của cán bộ nhân viên giữa các công ty không đồng đều. Công ty Ý
Yên có tỷ lệ cán bộ trình độ Thạc sĩ thấp nhất trong số 7 công ty, công ty Xuân Thủy có trình độ cán bộ nhân viên tương đối cao (trình độ nhân viên trung cấp, cao đẳng chiếm 27%, còn lại là trình độ trên Đại học). Như vậy có thể thấy, những công ty có hệ thống thủy lợi lớn, phục vụ diện tích tưới tiêu rộng như
Xuân Trường, Hải Hậu, Nam Ninh sẽ có đội ngũ cán bộ nhân viên có trình độ cao hơn những công ty khác. Những hệ thống thủy lợi lớn thường sẽ có những công trình đầu mối, trạm bơm lớn nên yêu cầu trình độ quản lý cao. Bảng 4.28. Trình độ của cán bộ nhân viên 1 Mỹ Thành 55 63,22 4 4,60 22 25,29 4 4,60 2 2,30 2 Hải Hậu
3 Nam Ninh 59
48 40,69 20
41,03 10 13,79 43
8,55 26 29,66 17
22,22 28 11,72 6
23,93 5 4,14
4,27 4 Nghĩa Hưng 58
46
5 Vụ Bản 42,03 9
45,54 10 6,52 51
9,90 0 36,96 16
0,00 42 11,59 4
41,58 3 2,90
2,97 6 Ý Yên
7 Xuân Thủy 80
25 13,21 34
6,03 47 21,38 21
40,52 30 13,21 3
25,86 7 1,89
6,03 371 223 158 30 Nguồn: Tổng hợp và tính toán của tác giả (2019) Đối với nhóm cán bộ nhân viên khối Phòng/Ban, trình độ Đại học tại chức vẫn chiếm tỷ lệ cao; đặc biệt là 3 công ty Hải Hậu, Mỹ Thành, Ý Yên với tỷ lệ tương ứng là 53%, 55% và 53% trên tổng số cán bộ nhân viên khối Phòng/Ban. Các công ty cần có giải pháp nâng cao và tuyển dụng cán bộ nhân viên đúng vị trí việc làm để nâng cao hiệu quả công việc. Qua khảo sát 402 hộ nông dân sử dụng nước, nhận thấy mức độ hài lòng
của hộ nông dân sử dụng nước đối với đội ngũ cán bộ nhân viên của các công
ty/xí nghiệp tương đối cao. Tuy nhiên, vẫn còn gần 25% số hộ gia đình không
đánh giá cao chuyên môn của cán bộ nhân viên, do vậy các công ty/xí nghiệp cần rà soát và có kế hoạch nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ nhân viên. Một
số trạm bơm lớn, công trình đầu mối lớn cần nhân viên có trình độ đại học chính quy về cơ – điện hoặc kỹ thuật tài nguyên nước phụ trách. 115 Bảng 4.29. Đánh giá của hộ điều tra về nhân viên công ty thủy nông 1 22,6 20,9 13,2 10,9 2 26,6 25,1 9,7 7,0 3 28,1 27,4 6,0 5,7 4 20,6 22,4 14,9 14,4 5 13,7 19,4 10,4 0,5 6 12,2 38,8 6,0 0,5 7 19,4 32,8 8,2 0 Nhân viên có trình độ chuyên
môn cao
Nhân viên vui vẻ và nhiệt tình
khi làm việc với hộ sử dụng
nước
Nhân viên tư vấn và trả lời rõ
ràng, thỏa đáng những thắc
mắc của hộ sử dụng nước
Nhân viên giải quyết thắc
mắc, khó khăn của hộ sử dụng
nước nhanh chóng, kịp thời
Nhân viên lắng nghe, nhiệt
tình hướng dẫn, hỗ trợ hộ sử
dụng nước
Nhân viên chủ động quan tâm
đến những khó khăn của hộ sử
dụng nước
Nhân viên hiểu rõ nhu cầu cụ
thể của từng hộ sử dụng nước Nguồn: Số liệu điều tra của tác giả (2019) Ngoài ra, còn gần 30% số hộ gia đình không hài lòng với việc cán bộ nhân viên công ty/xí nghiệp thủy nông giải quyết thắc mắc, khó khăn của hộ gia đình. Các thắc mắc, khó khăn của hộ gia đình sử dụng nước được chia làm 2 nhóm chính: + Nhóm 1: thắc mắc đối với công tác tưới, hộ gia đình phản ánh về lịch tưới
thay đổi so với kế hoạch; lượng nước tưới vào mùa khô thường không đủ cho sản
xuất nông nghiệp; chất lượng nước tưới của một số hệ thống kênh mương dùng
nước tái sinh (dùng nước tiêu của hệ thống khác làm nước tưới của hệ thống này) không đảm bảo. + Nhóm 2: thắc mắc đối với công tác tiêu, hộ gia đình phản ánh về tình
trạng nước thải đô thị, dân sinh, khu công nghiệp chảy thẳng vào hệ thống kênh 116 mương thủy lợi gây nên tình trạng ô nhiễm nguồn nước tưới; một số đoạn kênh
tiêu bị xâm lấn bởi rác thải sinh hoạt, bèo, nhà dân khiến dòng chảy bị thay đổi. Những vấn đề này của hộ gia đình được cán bộ nhân viên trong công ty/xí
nghiệp thủy nông tiếp nhận nhưng khó giải quyết ngay vì có liên quan đến nhiều
bên có liên quan và phụ thuộc rất lớn vào ý thức của người sử dụng. Cán bộ nhân viên trong công ty và các xí nghiệp hiện tại đang rất thiếu về số lượng và
chưa tốt về chất lượng. Hàng năm, mỗi nhân viên phải phụ trách 1 diện tích tưới rất lớn,
công trình thì cứ tăng lên theo thời gian nhưng số lượng lao động không thay đổi là
mấy, xin thêm 1 chỉ tiêu cũng rất khó khăn. Các xí nghiệp bây giờ chủ động kí lao động
thời vụ 3 – 4 tháng trong mùa mưa để họ vận hành các trạm bơm dã chiến nhỏ. Còn đối
với khối quản lý phục vụ thì còn nhiều nhân viên vẫn trình độ trung cấp, cao đẳng nên
hiệu quả làm việc chưa cao, vấn đề này phía công ty sẽ thay đổi và hoàn thiện dần. Anh Đào Đức Thuần, Công ty TNHH MTV KTCTTL Ý Yên Hộp 4.5. Vấn đề nhân sự trong công ty, xí nghiệp Phạm vi phục vụ của từng công ty thủy nông trên địa bàn tỉnh rất lớn, tuy
nhiên số lượng cán bộ nhân viên có hạn. Điều này dẫn đến nhiều khó khăn trong
công tác vận hành công trình, kiểm tra vi phạm công trình. Như tại công ty khai thác thủy lợi Ý Yên và Nam Ninh, trung bình mỗi
cán bộ nhân viên trong công ty phải phụ trách gần 200 ha diện tích phục vụ tưới
tiêu của hệ thống, chưa kể diện tích đất dùng cho thủy sản, làm muối, lâm
nghiệp. Chính vì thiếu nhân sự như vậy nên rất khó khăn trong việc sửa chữa, tu
bổ hệ thống kênh mương khi gặp sự cố. Bảng 4.30. Tỷ số giữa diện tích phục vụ và số lượng cán bộ nhân viên Nguồn: Tổng hợp và tính toán của tác giả (2019) 117 4.2.4. Ý thức của người dân Ý thức sử dụng tài nguyên nước, bảo vệ công trình thủy lợi của người dân
đóng vai trò hết sức quan trọng đối với công tác thủy lợi. Tuy nhiên tại tỉnh Nam
Định thì việc vi phạm công trình thủy lợi, xả rác thải, nước ô nhiễm xuống kênh
mương diễn ra tương đối nhiều. Qua phỏng vấn 21 cán bộ thuộc các công ty TNHH MTV KTCTTL trên địa bàn tỉnh Nam Định về ý thức của người dân, có 13 cán bộ (chiếm 62%) cho rằng người dân có các hành vi gây mất hiệu quả công tác tưới tiêu và gây ô nhiễm nguồn tưới như lấn chiếm an toàn công trình, vứt rác, xả thải xuống hệ thống
thủy lợi, đặc biệt ở những khu vực hệ thống thủy lợi sát với khu dân cư, đô thị như thị trấn Liễu Đề, vùng ven thành phố Nam Định. Ngoài ra, có một số hợp tác xã nông nghiệp có dịch vụ tưới thực hiện chưa tốt lịch gieo cấy nên việc đưa nước tưới gặp nhiều khó khăn do không đồng nhất trong công tác phục vụ, đặc biệt là thời kỳ phơi lộ ruộng. Hệ thống thủy lợi nội đồng hợp tác xã quản lý còn nhiều tồn tại, nhiều khu vực chưa có kênh khoảnh, bờ vùng giữ nước chưa đảm bảo, kênh mương bị ách tắc nghiêm trọng, tình hình vi phạm dòng chảy vẫn xảy ra, ý thức điều hành chưa cao, tưới tiêu tràn lan, quản lý nước mặt ruộng chưa tốt nên gây lãng phí nước. Tại hệ thống thủy lợi Mỹ Thành, nước thải từ các khu công nghiệp như An Xá, Hòa Xá và nước thải sinh hoạt từ các xã ngoại thành hiện nay đang đổ trực tiếp ra các kênh mương T3-19, T3-7, T3-11 thuộc hệ thống tưới tiêu, sau đó chảy thẳng ra kênh T3. Những năm gần đây, tình trạng rác thải bị vứt xuống kênh ngày một nhiều. Các cán bộ
của xí nghiệp cứ vớt sạch ngày hôm nay, ngày mai lại thấy có rác. Vào thời điểm thu
hoạch lúa hay có dịch gia súc, gia cầm thì kinh khủng hơn. Một số người dân lén lút chở
rác hoặc xác động vật chết bỏ xuống dòng kênh vào lúc giữa trưa, hoặc tối nên rất khó
phát hiện được. Ngoài ra rơm rạ, xác động vật tạo thành những đám lớn dưới các mố cầu, cống tưới gây ách tắc dòng chảy, ô nhiễm môi trường, bốc mùi hôi thối rất khó
chịu. HTX chúng tôi gần thành phố nên có nhiều nhà máy công nghiệp, nước thải được họ xử lý sơ bộ rồi đổ vào hệ thống kênh mương thủy lợi nên chất lượng nước tưới khu
vực này không đảm bảo Bác Trần Viết Nam, HTX Mỹ Phúc, huyện Mỹ Lộc Hộp 4.6. Ý thức của người dân trong vận hành khai thác hệ thống thủy lợi 118 Bảng 4.31. Ý thức và hành vi của người dân đối với hệ thống thủy lợi phân tổ theo vùng địa lý 1 Xả rác thải sinh hoạt xuống hệ
thống thủy lợi Không xả rác thải
1 – 3 lần/tuần
4 – 6 lần/tuần
>6 lần/tuần 9,7
56,8
28,4
5,1
100 7,1
40,4
37,8
14,7
100 5,6
60,3
22,7
11,4
100 2 Tổng
Vứt xác chết gia cầm, gia súc xuống
hệ thống thủy lợi 63,7 65,3 55,6 Không vứt xác chết gia súc,
gia cầm
1 – 2 lần/vụ
3 – 4 lần/vụ
>4 lần/vụ Tổng 3 Xâm lấn phạm vi an toàn công trình
Không xâm lấn
Đã từng xâm lấn Tổng 29,1
6,7
0,5
100
34,6
65,4
100 33,1
1,6
0
100
22,4
77,6
100 36,2
6,9
1,3
100
40,1
59,9
100
Nguồn: Số liệu điều tra của tác giả (2019) Qua khảo sát các hộ dân, nhận thấy rằng ý thức giữ gìn và bảo vệ hệ thống thủy lợi vẫn chưa tốt. Đối với hiện tượng vứt rác thải sinh hoạt xuống hệ thống
thủy lợi, người dân ở cả 3 khu vực đều có tỷ lệ xả thải rác rất cao (trên 90%). Trong đó, vùng ven đô thị có tần suất xả thải rác ở mức cao nhất, do khu vực này có mật độ dân số cao. Tình trạng vứt xác chết gia súc, gia cầm xuống hệ thống thủy lợi ở mức thấp (bình quân 39,5%) mặc dù các cấp chính quyền đã tuyên
truyền, nhắc nhở. Tình trạng xâm lấn phạm vi an toàn công trình vẫn tiếp diễn.
Trong số các hộ dân điều tra, bình quân có 67,6% số hộ đã từng xâm lấn phạm vi an toàn công trình. Nguyên nhân của tình trạng này là do chính quyền một số địa phương chưa tích cực vào cuộc, thiếu kiên quyết và chế tài xử lý chưa đủ sức răn đe (tại khoản 1, Điều 14, Nghị định số 140/2005/NĐ-CP ngày 11/11/2005 quy định xử phạt hành chính trong lĩnh vực quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi vi phạm quy 119 định về đổ rác thải, chất thải; xả nước thải vào công trình thủy lợi còn nhẹ, chưa đủ
sức răn đe). Sự thiếu và yếu về quản lý kỹ thuật, ý thức bảo vệ công trình của người dân không cao, còn có thói quen trông chờ ỷ lại vào sự đầu tư của Nhà nước. 4.3. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG THỦY LỢI PHỤC VỤ SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NAM ĐỊNH 4.3.1. Định hướng sản xuất nông nghiệp trong tương lai Trong chiến lược phát triển ngành nông nghiệp, nông thôn đã khẳng định việc phát triển nông nghiệp, nông thôn phải dựa trên cơ chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, phù hợp với điều kiện của từng vùng, từng lĩnh vực, để giải phóng và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực trong đó có tài nguyên nước. Với định hướng tăng trưởng nông nghiệp như vậy, tỉnh Nam Định đã xác định hướng đi cho sản xuất nông nghiệp trong giai đoạn 2020 – 2030 như sau (Nghị quyết của Đảng bộ tỉnh Nam Định): - Tỉnh Nam Định cần phát triển các sản phẩm nông nghiệp sạch, an toàn, nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp công nghệ cao. Tỉnh sẽ khuyến khích và mở rộng cánh đồng liên kết từ đầu vào, sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm. Tất
cả các huyện trong tỉnh cần mở rộng diện tích trồng lúa chất lượng cao, lúa đặc sản ở Hải Hậu, lúa giống. Nam Định chú trọng phát triển cây dược liệu, hoa màu ở những chân ruộng cao trước đây trồng lúa. Vì vậy, hệ thống thủy lợi cần cung cấp đủ nước tưới theo nhu cầu sản xuất và đảm bảo công tác tiêu thoát nước ở hạ nguồn. - Nam Định sẽ đa dạng hóa các mô hình sản xuất nông nghiệp nhằm khai
thác tiềm năng đất đai, nguồn nước và nguồn lợi từ biển tạo việc làm ổn định, lâu dài. Ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn cần phát triển hệ thống thủy lợi
theo hướng nâng cao hiệu quả công tác quản lý vận hành khai thác để tận dụng
nguồn nước càng ngày khan hiếm nhưng vẫn đảm bảo đáp ứng đủ nhu cầu sản xuất của nông nghiệp. - Tỉnh Nam Định cần đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất
nông nghiệp, qua đó, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả sản xuất để nâng cao thu nhập cho người sản xuất nông nghiệp. Nam Định chú trọng đầu tư xây
dựng đồng bộ cơ sở hạ tầng hệ thống thủy lợi từ đầu mối đến mặt ruộng để nâng
cao hiệu quả công tác tưới tiêu và đẩy mạnh áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật 120 trong quản lý vận hành khai thác hệ thống thủy lợi theo kịp sự phát triển sản xuất nông nghiệp. 4.3.2. Quan điểm, định hướng phát triển hệ thống thủy lợi phục vụ sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Nam Định 4.3.2.1. Quan điểm phát triển hệ thống thủy lợi phục vụ sản xuất nông nghiệp Chính phủ đã định hướng chiến lược thủy lợi Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 là phục vụ đa ngành, đa mục tiêu tuy nhiên phải đảm bảo an ninh lương thực và an ninh nguồn nước. Quan điểm của Nhà nước là hoạt động của hệ thống thủy lợi thực hiện theo phương châm Nhà nước và nhân dân cùng làm, từng bước vận hành theo cơ chế thị trường. Thực hiện quan điểm đó của Nhà nước, Tỉnh ủy Nam Định đã khẳng định
vai trò quan trọng của sản xuất nông nghiệp đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Nam Định và đảm bảo an ninh lương thực trong khu vực trong Nghị quyết của Đảng bộ tỉnh Nam Định lần thứ 19 nhiệm kỳ 2015 – 2020. Nam Định cần phát triển và hoàn thiện các vấn đề như sau để hệ thống thủy lợi phục vụ tốt cho quá trình sản xuất nông nghiệp: - Toàn bộ hệ thống chính trị tỉnh Nam Định phải coi hệ thống thủy lợi là
một bộ phận quan trọng trong việc giải quyết vấn đề nước phục vụ sản xuất nông nghiệp và dân sinh, góp phần ổn định và phát triển sản xuất, cải thiện và nâng cao mức sống cho nhân dân trong vùng. - Ngành thủy lợi Nam Định thực hiện vận hành khai thác hệ thống thủy lợi
đảm bảo cung cấp đủ nước tưới cho toàn bộ diện tích đất nông nghiệp, đáp ứng nhu cầu dùng nước của các ngành kinh tế khác và đời sống dân sinh. - Ngành Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Nam Định đảm bảo phát
triển thủy lợi hướng tới phát triển bền vững, thích ứng với biến đổi khí hậu và
quá trình đô thị hóa nông thôn. Nâng cao hiệu quả vận hành hệ thống công trình thủy lợi, phát triển đồng bộ hệ thống thủy lợi từ đầu mối đến mặt ruộng. - Ngành Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Nam Định thực hiện đổi
mới thể chế trong quản lý vận hành khai thác công trình thủy lợi phù hợp với cơ chế thị trường qua đó tạo động lực để nâng cao hiệu quả quản lý khai thác, bảo đảm bền vững về tài chính, kỹ thuật và môi trường. 121 4.3.2.2. Định hướng phát triển hệ thống thủy lợi phục vụ sản xuất nông nghiệp Trong giai đoạn tới, công tác phát triển hệ thống thủy lợi phục vụ sản xuất nông nghiệp tỉnh Nam Định sẽ được định hướng theo các yêu cầu như sau: Đối với hoạt động sản xuất nông nghiệp, tỉnh Nam Định coi sản xuất nông
nghiệp là nền tảng căn bản cho sự phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương.
Trong giai đoạn hiện nay, việc phát triển nông nghiệp theo hướng gia tăng sản
xuất cây ngắn ngày, giá trị kinh tế cao áp dụng kỹ thuật hiện đại, cánh đồng mẫu
lớn trên địa bàn tỉnh sẽ đòi hỏi nhu cầu cấp và thoát nước trong thời gian ngắn
hơn, do đó cần có quy hoạch thủy lợi hợp lý, khoa học. Đối với công tác quy hoạch xây dựng hệ thống thủy lợi, tỉnh Nam Định cần
nghiên cứu rà soát quy hoạch hệ thống thủy lợi thích ứng với điều kiện sản xuất
mới. Ngành thủy lợi Nam Định cần nâng cao khả năng tưới tiêu của các công
trình thủy lợi để đáp ứng được yêu cầu phục vụ sản xuất, nâng cao năng suất cây
trồng và rà soát lại công tác phân vùng thủy lợi gắn liền với sự thay đổi quy
hoạch về kết cấu hạ tầng kỹ thuật, chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất và thích ứng
với biến đổi khí hậu. Bên cạnh đó, ngành thủy lợi cũng cần đẩy mạnh kiên cố
hóa, nâng cấp, xây mới các công trình đầu mối và nội đồng, đảm bảo phục vụ sản
xuất nông nghiệp, bổ sung một số trạm bơm tưới, tiêu cho các vùng cao cục bộ
nằm rải rác trong khu tưới, tiêu. Đối với công tác quản lý vận hành khai thác hệ thống thủy lợi, ngành thủy
lợi tỉnh Nam Định cần củng cố bộ máy quản lý hệ thống công trình thủy lợi theo
hướng tinh gọn nhưng vẫn đảm bảo đủ năng lực quản lý, khai thác và sử dụng
công trình. Công tác quản lý, vận hành công trình của các công ty TNHH MTV
KTCTTL cần thực hiện theo hướng phân cấp quản lý công trình nhỏ cho các địa
phương, cộng đồng hưởng lợi cùng tham gia quản lý công trình tạo điều kiện
khai thác hết năng lực công suất của công trình thủy lợi, đề cao tinh thần trách
nhiệm bảo vệ công trình của cộng đồng. Các địa phương phối hợp với Chi cục
Thủy lợi tỉnh thực hiện việc rà soát, củng cố các tổ chức thủy lợi cơ sở, thành lập
trên cơ sở tự nguyện, hợp tác, bình đẳng, đồng sở hữu và nâng cao nhận thức của
cộng đồng hưởng lợi từ hệ thống thủy lợi. Chi cục Thủy lợi tỉnh Nam Định tham
mưu cho UBND tỉnh Nam Định xây dựng và hoàn thiện hệ thống chính sách để
hỗ trợ, củng cố tổ chức, năng lực quản lý nhằm phát triển bền vững hệ thống thủy
lợi cơ sở. 122 4.3.3. Căn cứ đề xuất giải pháp 4.3.3.1. Căn cứ vào phân tích thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến
phát triển hệ thống thủy lợi phục vụ sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh
Nam Định * Ưu điểm Nam Định là một trong những địa phương trọng điểm của sản xuất nông
nghiệp tại đồng bằng sông Hồng. Nam Định có đầy đủ điều kiện thuận lợi để
nâng cao giá trị kinh tế của nông – lâm – thủy sản đối với cơ cấu kinh tế của tỉnh.
Tỉnh Nam Định đã có những quan tâm tới hệ thống thủy lợi để phục vụ sản xuất
nông nghiệp, đáp ứng các chỉ tiêu và nhiệm vụ đề ra theo Nghị quyết của Đảng
bộ tỉnh. Các hệ thống thủy lợi trên địa bàn tỉnh được quy hoạch tương đối đầy đủ.
Để hỗ trợ các địa phương kiên cố hóa kênh mương nội đồng, UBND tỉnh đã
quyết định phân cấp quản lý khai thác công trình thủy lợi, trong đó yêu cầu các
công ty TNHH MTV KTCTTL quản lý toàn bộ các trạm bơm điện cố định khi
địa phương đề nghị bàn giao và hỗ trợ kinh phí cho các địa phương kiên cố hóa
kênh cấp III phục vụ cánh đồng mẫu lớn, vùng trồng cây vụ Đông tập trung.
Ngoài ra hàng năm tỉnh đều ban hành Chỉ thị phát động chiến dịch làm thủy lợi
nội đồng, giao trách nhiệm cho các đơn vị về thực hiện nâng cấp, cải tạo công
trình thủy lợi trong hệ thống. * Hạn chế Hệ thống công trình thủy lợi tỉnh Nam Định được xây dựng, đưa vào khai thác
sử dụng đã nhiều năm nên hiện xuống cấp, các cống đầu mối đã xuống cấp nghiêm
trọng, các trục tưới tiêu chính bồi lắng đã nhiều năm nhưng chưa có kinh phí nạo vét
do đó công tác điều hành tưới tiêu nước trên địa bàn tỉnh còn gặp nhiều khó khăn,
nhất là trong điều kiện chịu ảnh hưởng của biến đổi khí hậu như hiện nay. Tình trạng vi phạm hành lang bảo vệ công trình thuỷ lợi tại nhiều địa
phương chưa được giải quyết dứt điểm, một số địa phương vẫn tiếp tục để phát
sinh các vụ vi phạm mới. Vấn đề ô nhiễm nước do nước thải, rác thải xả vào hệ
thống kênh mương, đặc biệt là ở hệ thống kênh gần các khu dân cư, khu công
nghiệp và khu đô thị rất đáng lo ngại. Đối với các công trình cấp III do địa phương quản lý, vấn đề còn tồn tại ở đây là thiếu kinh phí cho nên chưa được chú trọng dẫn đến nhiều công trình
xuống cấp nghiêm trọng, kênh mương không được nạo vét khơi thông dòng chảy thường xuyên. 123 Bảng 4.32. Hạn chế, nguyên nhân, các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển hệ thống thủy lợi phục vụ sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Nam Định - Công tác quy hoạch hệ thống tiêu thoát nước chưa được chú trọng - Nguồn kinh phí
- Điều kiện tự nhiên, môi - Một số địa phương chưa đồng bộ công trình đầu mối - Nguồn kinh phí hạn hẹp nên chưa có quy
hoạch bổ sung, nâng cấp hệ thống tiêu
thoát nước và nội đồng trường, xã hội
- Cơ chế chính sách - Việc điều tiết nước giữa mùa mưa và mùa khô của hệ thống thủy lợi còn hạn chế - Hệ thống thủy lợi quy hoạch đã lâu, chưa
phù hợp với sự thay đổi cơ cấu cây trồng,
sự phát triển đô thị hóa, biến đổi khí hậu - Có hệ thống thủy lợi như Nam Ninh, Xuân Thủy nằm trên địa bàn 2 huyện nên quản lý khó khăn - Nguồn kinh phí có hạn nên chỉ tập trung
đầu tư xây dựng các công trình trọng điểm,
đầu mối - Nguồn kinh phí
- Phân cấp quản lý và tổ chức
- Trình độ đội ngũ cán bộ - Ngành thủy lợi Nam Định chú trọng đầu tư xây dựng
mới, đầu tư công trình đầu mối mà chưa quan tâm
nhiều đến đầu tư nâng cấp, hiện đại hóa, hoàn chỉnh hệ
thống 1
2
4 - Hầu hết các công trình thủy lợi xây dựng chưa đồng bộ, chưa được trang bị kỹ thuật mới - Hạn chế trong áp dụng khoa học kỹ thuật
vào vận hành hệ thống thủy lợi, đặc biệt là
công trình quy mô nhỏ, nội đồng. - Khối lượng công việc của các công ty TNHH MTV KTCTTL đảm nhận nhiều nên khó quản lý - Trình độ đội ngũ cán bộ
- Cơ chế chính sách, định - Kinh phí được Nhà nước cấp không đủ để đáp ứng - Nhiều công trình đã khai thác sử dụng lâu
từ 30-40 năm được nhận lại từ các HTX
NN nên các công trình bị xuống cấp mức kinh tế kỹ thuật 100% hoạt động của công ty/xí nghiệp - Trình độ của cán bộ nhân viên công ty chưa cao
- Trên địa bản tỉnh vẫn xảy ra tình trạng ô nhiễm nguồn - Định mức kinh tế - kỹ thuật thủy lợi phê
duyệt đã lâu, công trình nhận về tăng hàng
năm nên tăng khối lượng công việc - Công tác đào tạo nhân lực
- Nguồn kinh phí
- Ý thức của người sử dụng nước - Diện tích cây trồng được tưới thấp hơn so với năng lực tưới thiết kế của công trình - Nguồn kinh phí hạn chế nên không đủ chi
trả thêm cho cán bộ nhân viên phát sinh
- Nước thải dân sinh, khu công nghiệp, nhà - Tiến bộ khoa học áp dụng vào quản lý vận hành khai máy đổ trực tiếp vào hệ thống thủy lợi thác hệ thống thủy lợi còn thấp - Kinh phí cấp cho các công ty thủy nông mới đảm bảo
chi trả chi phí thường xuyên, số tiền dành cho sửa chữa
công trình không đạt tỷ lệ theo quy định - Mức giá sản phẩm dịch vụ thủy lợi đang áp
dụng theo mức trần được quy định nhưng
vẫn không đáp ứng đủ kinh phí cho các
công ty - Cơ chế chính sách
- Nguồn kinh phí
- Định mức kinh tế kỹ thuật
chưa phù hợp với tình hình
hiện tại - Định mức KT – KT thủy lợi chưa bổ sung, tính lại định
mức vớt bèo rác, định mức cho công tác tiêu thoát
nước đô thị, dân sinh và cây ăn quả. - Đơn giá sản phẩm dịch vụ thủy lợi không
đổi nhiều năm, trong khi đó lương cán bộ
nhân viên, chi phí điện, xăng thay đổi liên
tục khiến không đủ nguồn chi phí. - Mức phí thủy lợi nội đồng vẫn thấp. Cơ chế thanh toán
giá sản phẩm dịch vụ thủy lợi chưa khuyến khích
người dân sử dụng tiết kiệm nước - Chuyển đổi cơ cấu cây trồng yêu cầu cao
hơn về mức độ phục vụ sản xuất nông
nghiệp, dẫn đến tăng số giờ lao động, làm
việc, thiếu kinh phí chi trả - Công ty/Xí nghiệp thủy lợi thiếu kinh phí để duy tu, bảo dưỡng thường xuyên - Công trình đầu mối bảo dưỡng chưa thường xuyên. Địa
phương phải thực hiện sửa chữa đại tu xoay vòng giữa
các công trình - Công tác quản lý hệ thống thủy lợi nhỏ, nội - Ý thức người hưởng lợi
- Cơ chế chính sách
- Nguồn kinh phí đồng chưa được quan tâm đúng mức 1
2
5 - Người hưởng lợi từ hệ thống thủy lợi có ý - Công trình thủy lợi nội đồng xuống cấp, lạc hậu. Công
tác sửa chữa, duy tu phụ thuộc nhiều vào sự hỗ trợ từ
công ty/xí nghiệp thức bảo vệ công trình chưa tốt - Ý thức của người sử dụng nước chưa tốt
- Công tác quản lý hệ thống thủy lợi nhỏ, nội - Hiện tượng lấn chiếm an toàn công trình, vứt rác thải
xuống kênh mương vẫn còn xảy ra tại nhiều địa
phương. đồng chưa được quan tâm đúng mức - Thành viên trong tổ chức thủy lợi cơ sở có ít chuyên - Ý thức người hưởng lợi
- Cơ chế chính sách
- Công tác tuyên truyền, tập
huấn cho người hưởng lợi môn về quản lý công trình thủy lợi - Hiện tượng đặt cống, máy bơm, xẻ kênh lấy nước vẫn xảy ra - Người dân sử dụng nước tưới ít được tập huấn về quản - Người hưởng lợi ít có kiến thức chuyên lý vận hành hệ thống thủy lợi môn về thủy lợi - Ý thức người hưởng lợi
- Cơ chế chính sách
- Công tác tuyên truyền, tập
huấn cho người hưởng lợi - Hộ nông dân chưa được phổ biến rõ ràng về điểm mới
trong việc xác định giá sản phẩm dịch vụ thủy lợi trong
Luật Thủy lợi - Trình độ đội ngũ cán bộ - Tổ chức thủy lợi cơ sở cò hạn chế về năng
lực, nhiều địa phương chủ yếu là các cán
bộ kiêm nhiệm đảm nhận quản lý vận hành
hệ thống thủy lợi nhỏ, nội đồng Nguồn: Tổng hợp và phân tích của tác giả (2019) 125 Hiện nay, nguồn kinh phí cấp bù miễn thu thủy lợi phí cấp bù cho các Công
ty TNHH MTV KTCTTL trong tỉnh còn thấp, chưa đáp ứng được nhu cầu kinh
phí nâng cấp, cải tạo hệ thống công trình đầu mối, kênh mương cấp I, cấp II do đó kinh phí để hỗ trợ địa phương còn hạn chế. Ngoài ra, các địa phương chưa thực hiện được việc đối ứng 50% kinh phí theo quy định do nguồn vốn của các xã còn hạn hẹp nên số lượng, chiều dài kênh mương địa phương được kiên cố hóa còn thấp (khoảng 6% tổng chiều dài). Qua nghiên cứu thực trạng phát triển hệ thống thủy lợi phục vụ sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Nam Định, tác giả đã tổng kết một số ưu điểm và kinh nghiệm thực tiễn làm bài học, các hạn chế, kết hợp với nguyên nhân, các yếu tố ảnh hưởng để đề xuất các giải pháp. 4.3.3.2. Căn cứ vào điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức trong trong phát triển hệ thống thủy lợi phục vụ sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Nam Định Trong nghiên cứu của mình, tác giả sử dụng phân tích SWOT để làm rõ điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức trong phát triển hệ thống thủy lợi phục vụ sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Nam Định. a. Điểm mạnh trong phát triển hệ thống thủy lợi phục vụ sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Nam Định 1. Nam Định là địa phương có nhiều điều kiện thuận lợi về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội để sản xuất nông nghiệp. Vì vậy, Nam Định được coi là tỉnh trọng tâm sản xuất nông nghiệp đảm bảo an ninh lương thực ở đồng bằng sông Hồng. Sự quan tâm tới sản xuất nông nghiệp sẽ thúc đẩy sự phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng có liên quan đến nông nghiệp như thủy lợi. 2. Người dân Nam Định có nhiều kinh nghiệm trong sản xuất nông nghiệp,
đồng thời có khả năng tiếp thu các tiến bộ khoa học kĩ thuật áp dụng vào sản xuất là
tiền đề quan trọng để phát triển sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh. Qua đó nhận thức về vai trò của hệ thống thủy lợi đối với sản xuất nông nghiệp được nâng cao. 3. Diện tích sản xuất nông nghiệp tại tỉnh Nam Định vẫn được duy trì tương
đối ổn định, sự suy giảm diện tích diễn ra ở một số loại cây trồng là không đáng kể. Chính sách dồn điền đổi thửa được thực hiện, đem lại một số kết quả có lợi
tới việc sản xuất nông nghiệp hàng loạt theo hướng hiện đại, nâng cao sử dụng tiết kiệm nước. 126 4. Tỉnh Nam Định là một tỉnh có nguồn lao động dồi dào, trình độ học vấn khá cao. Người dân có truyền thống hiếu học, chăm chỉ lao động. Nếu có chiến lược đào tạo, sử dụng nguồn lực con người hợp lý sẽ tạo lợi thế, động lực to lớn
cho phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, qua đó sản xuất nông nghiệp và hệ thống thủy lợi sẽ được hưởng lợi từ nguồn nhân lực. 5. Mạng lưới giao thông phát triển tốt, kết nối nhanh với các thành phố
khác, thúc đẩy trao đổi hàng hóa và phát triển nông nghiệp, tạo động lực cho
hoàn thiện hệ thống thủy lợi. 6. Địa bàn của tỉnh Nam Định có nguồn tài nguyên nước mặt dồi dào, thuận lợi cho phát triển hệ thống thủy lợi phục vụ sản xuất nông nghiệp. b. Điểm yếu trong phát triển hệ thống thủy lợi phục vụ sản xuất nông nghiệp trên
địa bàn tỉnh Nam Định 1. Những năm qua mặc dù ngành thủy lợi đã được quan tâm đầu tư, song do
nhiều yếu tố tác động khiến hệ thống thuỷ lợi xuất hiện những vấn đề tồn tại, ảnh
hưởng rất lớn tới các lĩnh vực phát triển sản xuất và sự tăng trưởng kinh tế xã hội
của địa phương. 2. Hệ thống công trình thủy lợi qua nhiều năm sử dụng đến nay nhiều công trình đã xuống cấp nghiêm trọng, không đáp ứng yêu cầu của sản xuất. 3. Đất đai phục vụ sản xuất nông nghiệp tuy được cải thiện nhưng vẫn còn
manh mún, rất khó áp dụng khoa học kỹ thuật như tưới tiết kiệm nước, sản xuất
cánh đồng mẫu lớn từ đó gây khó khăn cho dịch vụ tưới tiêu. 4. Các địa phương (xã, thôn) quản lý công trình thủy lợi có quy mô nhỏ cho nên công tác duy tu bảo dưỡng chưa tốt. 5. Hoạt động quản lý, vận hành khai thác hệ thống công trình thủy lợi chậm đổi mới theo cơ chế thị trường, chủ yếu vẫn là cơ chế xin – cho. 6. Tỷ lệ kiên cố hóa kênh mương trên địa bàn tỉnh Nam Định còn thấp, đặc biệt là các kênh tiêu. 7. Trình độ cán bộ nhân viên của công ty/xí nghiệp chưa cao, số lượng cán bộ nhân viên bị thiếu rất nhiều so với khối lượng công việc phải làm. c. Cơ hội trong phát triển hệ thống thủy lợi phục vụ sản xuất nông nghiệp trên
địa bàn tỉnh Nam Định 1. Ngành thủy lợi nhận được sự quan tâm của Nhà nước và Tỉnh trong việc đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng thủy lợi. 127 2. Tỉnh Nam Định là tỉnh trọng tâm phát triển sản xuất nông nghiệp của đồng bằng sông Hồng. 3. Nhu cầu phát triển hệ thống thủy lợi của tỉnh Nam Định mang tính cấp thiết, phù hợp với nhu cầu của xã hội, chính quyền, người hưởng lợi. 4. Xu hướng phát triển sản xuất nông nghiệp trong tương lai là tiếp tục phát triển theo hướng theo hướng gia tăng giá trị sản phẩm, sử dụng tiết kiệm tài nguyên và bền vững. d. Thách thức trong phát triển hệ thống thủy lợi phục vụ sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Nam Định 1. Biến đổi khí hậu đang làm thiếu hụt lượng nước mưa, tạo áp lực lên khả năng cung cấp dịch vụ tưới tiêu của hệ thống thủy lợi. 2. Cách thức trả tiền sử dụng dịch vụ tưới tiêu như hiện nay chưa khuyến khích được người dùng sử dụng tiết kiệm nước. 3. Vấn đề phát triển các khu đô thị, công nghiệp, đường giao thông, di dời các cơ sở công nghiệp gây ô nhiễm từ nội thành ra ngoại thành, chuyển đổi cơ cấu sản xuất làm giảm hiệu quả phục vụ của các công trình thuỷ lợi. Nguyên nhân là do diện tích phục vụ giảm, chức năng tưới giảm, chức năng tiêu tăng do phải tiêu cho các khu dân cư, làm thay đổi phạm vi quy mô và chức năng nhiệm vụ công trình. 4. Tình trạng vi phạm lấn chiếm hành lang công trình thủy lợi vẫn diễn ra ở nhiều nơi ảnh hưởng tới năng lực tưới tiêu của hệ thống thủy lợi. 5. Sự chuyển đổi cơ cấu kinh tế, cơ cấu cây trồng tạo ra những nhiệm vụ và yêu cầu mới đối với các công trình thủy lợi. 6. Nam Định là tỉnh ven biển nên chịu ảnh hưởng của biến đổi khí hậu và nước biển dâng gây ngập úng, hạn hán, xâm nhập mặn ảnh hưởng đến sản xuất, gây hư hỏng các công trình thủy lợi. e. Ma trận SWOT trong phát triển hệ thống thủy lợi phục vụ sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Nam Định Tổng hợp các phân tích ở trên, luận án nghiên cứu xây dựng ma trận SWOT
nhằm đề xuất các nhóm giải pháp khuyến khích phát triển hệ thống thủy lợi phục vụ sản xuất nông nghiệp như sau: 128 Bảng 4.33. Ma trận giải pháp trong phát triển hệ thống thủy lợi phục vụ sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Nam Định S1. Đất đai, khí hậu phù hợp với sản xuất
nông nghiệp W1. Địa phương quản lý công trình thủy lợi vừa và
nhỏ cho nên công tác duy tu bảo dưỡng chưa tốt S2. Có lịch sử xây dựng, phát triển hệ
thống thủy lợi lâu đời W2. Hệ thống công trình thủy lợi qua nhiều năm sử
dụng đến nay nhiều công trình đã xuống cấp nghiêm
trọng S3. Địa bàn có nguồn tài nguyên nước
mặt dồi dào W3. Hoạt động quản lý khai thác công trình thủy lợi
chậm đổi mới theo cơ chế thị trường S4. Nguồn lao động dồi dào, dễ dàng
trong việc tiếp cận tri thức W4. Trình độ cán bộ nhân viên chưa cao W5. Tỷ lệ kiên cố hóa kênh mương còn thấp 1
2
9 S5. Mạng lưới giao thông phát triển tốt,
thúc đẩy trao đổi hàng hóa. W6. Đất đai phục vụ sản xuất nông nghiệp vẫn còn
manh mún W7. Cách trả tiền giá sản phẩm dịch vụ thủy lợi hiện
nay chưa khuyến khích người dùng nước tiết kiệm O1. Tỉnh Nam Định là trọng tâm phát
triển sản xuất nông nghiệp của ĐBSH - S1S2S3 – O1O2O3: Đẩy mạnh công tác quản lý, tập trung nâng cấp bảo dưỡng
công trình thủy lợi đầu mối, trọng điểm. O2. Xu hướng sản xuất nông nghiệp trong
tương lai là tiếp tục phát triển theo hướng
theo hướng gia tăng giá trị sản phẩm, sử - S1S4S5 – O1O2: Áp dụng tưới tiết kiệm điểm. dụng tiết kiệm tài nguyên và bền vững nước, hiện đại hóa sản xuất nông nghiệp - W6 – O1O3: Đẩy mạnh chính sách dồn điền đổi thửa, tích tụ ruộng đất xây dựng cánh đồng mẫu lớn O3. Ngành thủy lợi Nam Định nhận được
sự quan tâm của Nhà nước và Tỉnh tới đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng thủy lợi. - W3W7 – O3: Xây dựng cơ chế chính sách, định
mức kinh tế kỹ thuật đảm bảo phù hợp với tình hình thực tế. T1. Biến đổi khí hậu đang làm thiếu hụt
lượng nước mưa T2. Thay đổi cơ cấu cây trồng tác động 1
3
0 - S2 – T1T2T3: Đẩy mạnh công tác quản
lý, tập trung nâng cấp bảo dưỡng công
trình thủy lợi đầu mối, trọng điểm - W3W7 – T3: Xây dựng cơ chế tính giá SPDVTL
theo định hướng thị trường dựa trên mức sẵn lòng chi
trả của người dân đến yêu cầu phục vụ sản xuất nông nghiệp - W5 – T1T2T4: Tăng cường công tác kiên cố hóa
kênh mương T3. Chi phí đầu vào phục vụ quá trình
quản lý vận hành khai thác hệ thống thủy
lợi tăng theo thời gian - S4S5 – T2T4: Quy hoạch mới và áp
dụng khoa học kỹ thuật vào quản lý vận
hành hệ thống thủy lợi đáp ứng nhu cầu
sản xuất nông nghiệp mới. T4. Xu hướng đô thị hóa, công nghiệp hóa - W1W4 – T2T4: Năng cao năng lực đội ngũ cán bộ
quản lý vận hành hệ thống thủy lợi thích ứng điều
kiện mới diễn ra mạnh mẽ, ảnh hưởng đến vận hành
hệ thống thủy lợi. - W1W3W7 –T2T3T4: Tuyên truyền cho hộ nông
dân về cách tính mức thu thủy lợi phí, các chính sách
liên quan đến vận hành, sự tham gia của cộng đồng
trong quản lý hệ thống thủy lợi theo yêu cầu của Luật
Thủy lợi. Nguồn: Tổng hợp và phân tích của tác giả (2019) 130 4.3.4. Các giải pháp cụ thể Tác giả dựa vào các căn cứ ở trên và kết quả việc đánh giá mức độ hài lòng của người sử dụng đối với dịch vụ tưới tiêu của hệ thống thủy lợi ở tỉnh Nam Định (phân tích nhân tố khám phá EFA) để đề xuất giải pháp. Các giải pháp được sắp xếp theo thứ tự ưu tiên dựa trên mức độ quan trọng như sau: 4.3.4.1. Giải pháp về chính sách * Mục tiêu của giải pháp Vấn đề hoàn thiện cơ chế, chính sách, pháp luật về thủy lợi rất cần thiết trong bối cảnh hiện nay. Mục đích của các giải pháp này là bảo đảm tính đồng bộ, thống nhất, khả thi, minh bạch, nâng cao nhận thức của toàn xã hội về pháp luật thủy lợi, qua đó nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống thủy lợi. * Nội dung và biện pháp thực hiện giải pháp a. Chính sách về quy hoạch hệ thống công trình Trước sự thay đổi về quy hoạch hệ thống thủy lợi của các tỉnh lân cận trong đồng bằng sông Hồng, sự biến đổi khí hậu, sự thay đổi lượng mưa, thủy văn, sự thay đổi cơ cấu cây trồng, ngành thủy lợi tỉnh Nam Định cần xây dựng các kịch bản phát triển hệ thống thủy lợi để hạn chế các tác động cực đoạn như hạn hán, xâm nhập mặn, thiên tai, ô nhiễm nguồn nước và phát huy được thế mạnh của địa phương. Cụ thể, các chính sách về quy hoạch hệ thống thủy lợi cần thực hiện như sau: - Đối với cấp Tỉnh và các Huyện: 1. Toàn tỉnh hoàn thành công tác rà soát, điều chỉnh, xây dựng mới quy hoạch thủy lợi lưu vực sông liên tỉnh (hệ thống thủy lợi phía Bắc của tỉnh Nam Định), quy hoạch thủy lợi của hệ thống công trình thủy lợi liên quan từ hai huyện trở lên (hệ thống Nam Ninh, hệ thống Xuân Thủy) phục vụ đa mục tiêu, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, phát triển nông nghiệp bền vững, gắn với xây dựng nông thôn mới. 2. Tỉnh Nam Định cần xây dựng tầm nhìn và các kịch bản phát triển kinh tế - xã hội riêng của tỉnh nhằm từ đó có cơ sở để đề xuất quy hoạch hệ thống thủy 131 lợi thích ứng với bối cảnh mới, đưa các giải pháp công trình và phi công trình, đảm bảo an ninh nguồn nước và bảo vệ môi trường nước. 3. Nam Định cần xây dựng quy hoạch thủy lợi phù hợp với vùng đất trũng ven biển ở huyện Giao Thủy, Hải Hậu và Nghĩa Hưng để hạn chế tác động tiêu cực của xâm nhập mặn, đồng bộ hệ thống thủy lợi với sản xuất nuôi trồng thủy hải sản để cấp nước chủ động, sử dụng nước có hiệu quả. 4. Quy hoạch thủy lợi tỉnh Nam Định cần gắn chặt với kỹ thuật tưới tiên
tiến, tiết kiệm nước, tái sử dụng nước thông qua việc áp dụng các biện pháp tưới tiết kiệm nước. 5. Nam Định cần xây dựng chính sách thúc đẩy phát triển cơ sở hạ tầng
thủy lợi nội đồng để xây dựng cơ sở hạ tầng thủy lợi nội đồng theo quy mô canh
tác tiên tiến, gắn với san phẳng, cải tạo đồng ruộng, kết hợp với giao thông nội đồng để đẩy mạnh cơ giới hóa, khuyến khích liên kết sản xuất, dồn điền đổi thửa, canh tác theo quy mô lớn. Các chính sách này bao gồm: + Nghiên cứu, thiết kế mẫu hệ thống cơ sở hạ tầng, xây dựng mô hình trình diễn, tập huấn, hướng dẫn thực hiện + Nghiên cứu chính sách hỗ trợ tín dụng, ưu đãi thuế, khoa học công nghệ cho doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức thủy nông cơ sở sản xuất các cấu kiện, thiết bị công nghệ cho kiên cố hóa kênh mương, nhà lưới, nhà kính, v.v… để mở rộng các loại hình dịch vụ kinh doanh b. Chính sách về vận hành hệ thống công trình - Đối với cấp Tỉnh, Chi cục Thủy lợi và các Huyện: Nam Định cần hoàn thiện các chính sách về vận hành hệ thống công trình thủy lợi sẽ giúp tỉnh Nam Định đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động của các tổ chức khai thác công trình thủy lợi, tổ chức thủy lợi cơ sở. Bên cạnh đó, Nam Định cần nâng cao chất lượng dịch vụ thủy lợi, mức bảo đảm an toàn công trình
thủy lợi, chủ động phòng, chống thiên tai và phát huy nội lực, vai trò chủ thể của người dân trong công tác thủy lợi. - Đối với công ty TNHH MTV KTCTTL, xí nghiệp thủy lợi và địa phương: Các đơn vị quản lý hệ thống thủy lợi cần xây dựng phương án điều hành
tưới nước cho từng kênh, từng vùng cụ thể hơn với từng năng lực của từng tuyến
kênh tưới nhằm nâng cao năng lực tưới nước của các công trình so với năng lực thiết kế. 132 Các đơn vị cần thực hiện quy trình vận hành hệ thống thủy lợi đồng bộ từ
đầu mối tới mặt ruộng với sự tham gia của 4 tổ chức gồm Chi cục thủy lợi tỉnh
Nam Định, các công ty TNHH MTV KTCTTL, các cụm thủy nông trong từng
công ty và các tổ chức thủy lợi cơ sở. Quy trình vận hành hệ thống thủy lợi giữa các bên liên quan được xây dựng
dựa trên nguyên tắc: Kế hoạch – Thực hiện – Kiểm tra – Phản hồi – Điều
chỉnh. Phía tổ chức thủy lợi cơ sở cần phản hồi lại nhu cầu tưới tiêu thực tế cho
đơn vị cung cấp dịch vụ cấp nước một cách kịp thời vì sự hài lòng của hộ dân
phụ thuộc rất lớn vào kế hoạch tưới tiêu của đơn vị cung cấp dịch vụ (theo kết
quả phân tích nhân tố khám phá EFA ở phần 4.1). Ngoài ra, để hoạt động quản lý vận hành hệ thống thủy lợi diễn ra đảm bảo,
Chi cục Thủy lợi Nam Định cần xem xét, rà soát lại định mức kinh tế - kỹ thuật
trong thủy lợi, bổ sung các công tác phát sinh nhưng chưa có định mức, tính toán
và điều chỉnh lại định mức đang có của một số công tác mà đang tính thấp hơn
thực tế thực hiện. Nguồn: Tổng hợp và phân tích của tác giả (2019) Hình 4.6. Sơ đồ quy trình thực hiện công tác vận hành hệ thống thủy lợi Bên cạnh đó, tỉnh Nam Định cần có chính sách riêng về phát triển hệ thống
tiêu thoát nước đô thị, dân sinh ở thành phố Nam Định, thị trấn Liễu Đề hoặc xử
lý nước thải trước khi đổ vào kênh tiêu của hệ thống thủy lợi vì các hệ thống cuối
nguồn sẽ lấy nước để phục vụ tưới nên cần có chính sách đảm bảo chất lượng
nước phục vụ sản xuất nông nghiệp. Tỉnh cần thực hiện khoanh vùng những 133 vùng chũng, những vị trí hay bị ngập úng, cho xây dựng trạm bơm tiêu với công
suất thích hợp để tăng khả năng tiêu nước trên hệ thống. Các đơn vị quản lý hệ
thống thủy lợi cần thường xuyên nạo vét lòng kênh, giải tỏa, khai thông dòng
chảy nhằm đảm bảo việc tạo nguồn cho trạm bơm điện và tiêu nước thuận lợi
nhất. c. Chính sách về phân cấp quản lý khai thác công trình thủy lợi - Đối với cấp Tỉnh: Tỉnh Nam Định cần tiếp tục hoàn thiện chính sách về phân cấp quản lý khai
thác công trình thủy lợi theo Quyết định số 13/2010/QĐ-UBND về nâng cao
công tác quản lý và vận hành các hệ thống tưới tiêu, ở cấp nội đồng chỉ giao cho
địa phương quản lý, vận hành phân phối nước, không giao quản lý công trình.
Việc quản lý công trình do các công ty TNHH MTV KTCTTL và các xí nghiệp
trực thuộc phụ trách. Tỉnh Nam Định cần xây dựng chính sách quản lý và phân cấp quản lý công
trình thủy lợi thể hiện việc chuyển dịch từ “phục vụ” sang cung cấp “dịch vụ”
tưới tiêu phù hợp với tinh thần của Luật Thủy lợi và Chiến lược thủy lợi Việt
Nam đến năm 2030 tầm nhìn đến năm 2045. Tỉnh Nam Định cần tiếp tục sử dụng mô hình Công ty TNHH MTV
KTCTTL trong quản lý vận hành khai thác hệ thống thủy lợi, tuy nhiên cần kiến
nghị trong việc quản lý công trình đồng bộ từ đầu mối đến nội đồng để hạn chế
tình trạng hư hỏng hệ thống thủy lợi nội đồng mà không được sửa chữa. Tỉnh Nam Định cần thiết lập mối quan hệ chặt chẽ hơn nữa giữa các công
ty TNHH MTV KTCTTL Mỹ Thành, Ý Yên, Vụ Bản và công ty TNHHMTV
KTCTTL Bắc Nam Hà trong quản lý khai thác hệ thống thủy nông Bắc Nam Hà
để đồng nhất trong quản lý, điều tiết nước cũng như chuyển giao công nghệ. - Đối với Chi cục Thủy lợi và cấp Huyện Các tổ chức thủy lợi cơ sở tiếp tục được xây dựng và củng cố, hoàn thiện
trên cơ sở phát huy các tổ chức hợp tác sẵn có của địa phương và phát huy vai trò
của người sử dụng nước, đảm bảo “đầy đủ các quyền lợi và thực hiện các nghĩa
vụ trong việc quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi theo quy định của
pháp luật hiện hành”. Chi cục Thủy lợi tỉnh Nam Định cần nghiên cứu cơ chế thực hiện biện pháp
cơ chế giao khoán đến công ty, cụm thủy nông, tổ đội để người lao động phát
huy tính năng động sáng tạo của mình, quyền lợi đi đôi với trách nhiệm nhằm
giảm chi phí quản lý nâng cao hiệu quả công trình. 134 Chi cục Thủy lợi tỉnh Nam Định tham mưu cho UBND tỉnh xây dựng mô
hình Ban quản lý thủy lợi liên xã trong cùng một hệ thống thủy lợi để lập kế
hoạch phân phối nước, duy tu bảo dưỡng công trình được công bằng, và giải
quyết thân thiện tranh chấp về nước giữa các xã. Thành phần của Ban quản lý
thủy lợi liên xã gồm đại diện Công ty TNHH MTV KTCTTL, đại diện UBND xã
và đại diện tổ chức thủy lợi cơ sở (hoặc chủ nhiệm các hợp tác xã sản xuất nông
nghiệp có sử dụng dịch vụ tưới) trong khu tưới. Ban quản lý thủy lợi liên xã sẽ
hoạt động thường xuyên, định kỳ và trước các vụ tưới để rà soát, xây dựng kế
hoạch điều tiết nước tưới giữa các khu vực dùng nước, nhằm đảm bảo công bằng
trong quá trình sử dụng nước tưới sản xuất nông nghiệp. Các vị trí công việc
trong ban thủy lợi liên xã là kiêm nhiệm nên không phát sinh kinh phí. Nguồn: Tổng hợp và phân tích của tác giả (2019) Hình 4.7. Mô hình ban quản lý thủy lợi liên xã 4.3.4.2. Giải pháp nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ quản lý và vận hành các
công trình thủy lợi * Mục tiêu của giải pháp Đội ngũ cán bộ quản lý và vận hành các công trình thủy lợi cần nâng cao
trình độ, năng lực để công tác quản lý vận hành khai thác hệ thống thủy lợi được
hiệu quả hơn, đảm bảo phục vụ tốt cho các nhu cầu sử dụng dịch vụ tưới tiêu tại
địa phương. Thông qua phân tích nhân tố khám phá EFA ở phần 4.1, năng lực
của đội ngũ cán bộ quản lý, vận hành có tác động mạnh nhất tới sự hài lòng của
hộ nông dân sử dụng nước tưới cho nên giải pháp này có ý nghĩa vô cùng to lớn
tới việc đánh giá chất lượng dịch vụ cấp nước. 135 * Nội dung và biện pháp thực hiện giải pháp - Đối với Chi cục Thủy lợi và các Công ty TNHH MTV KTCTTL: Tỉnh Nam Định cần đào tạo nâng cao năng lực, thu hút nguồn nhân lực chất
lượng cao tham gia hoạt động thủy lợi trong đó triển khai thực hiện đồng bộ các
giải pháp sau: Thứ nhất, tỉnh Nam Định cần rà soát và đánh giá nguồn nhân lực ngành
thủy lợi hiện có của 7 công ty TNHH MTV KTCTTL trên địa bàn tỉnh để xây
dựng và triển khai kế hoạch, chương trình đào tạo, bồi dưỡng, phù hợp với từng
đối tượng tham gia, đào tạo đa ngành, nghề; chú trọng nâng cao chất lượng nhân
viên, đào tạo năng lực quản trị, đầu tư nâng cấp cơ sở đào tạo. Thứ hai, tỉnh Nam Định đang thực hiện đổi mới cơ cấu cây trồng nhằm hiện
đại hóa nền nông nghiệp, đòi hỏi phải có một đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên
môn tốt với công việc để đảm đương được nhiệm vụ. Vì vậy, các công ty TNHH
MTV KTCTTL cần giảm tỷ lệ cán bộ có trình độ dưới cao đẳng, đại học xuống
dưới 40%, tăng tỷ lệ cán bộ quản lý có trình độ ĐH&SĐH lên 70% đến năm 2025.
Tỉnh Nam Định cần tuyển thêm nhân sự cho các công ty để giảm mức lao động
quản lý hệ thống xuống 20% so với hiện tại. Ngành thủy lợi Nam Định cần cử
nhân viên có bằng trái ngành đi học bổ sung kiến thức đúng chuyên ngành đang
công tác để đảm bảo được yêu cầu trong công việc. Thứ ba, trong giai đoạn 2020-2022, các công ty cần tuyển chọn và cử cán
bộ, nhân viên đi tham quan, học hỏi kinh nghiệm tại công ty khai thác công trình
thủy lợi có quy mô lớn như công ty Bắc Nam Hà, công ty thủy lợi Bắc Hưng Hải. Thứ tư, tỉnh Nam Định cần tổ chức các đợt đào tạo, bổ túc, nâng cao năng
lực chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng quản lý cho đội ngũ cán bộ quản lý thông
qua hệ thống cơ sở đào tạo, viện nghiên cứu như Viện khoa học thủy lợi Việt
Nam, trường Đại học Thủy lợi. Tỉnh Nam Định cần thực hiện chính sách đãi ngộ
phù hợp, thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao tham gia hoạt động thủy lợi,
hình thành đội ngũ chuyên gia chuyên sâu trong công tác thủy lợi ở địa phương.
Trong vòng 3 năm tới, ngành thủy lợi Nam Định cần tập trung cải thiện trình độ
chuyên môn của cán bộ nhân viên thuộc 4 công ty TNHH MTV KTCTTL: Mỹ
Thành, Nghĩa Hưng, Ý Yên, Hải Hậu. Đây là 4 công ty có tỷ lệ cán bộ nhân viên
trình độ từ Đại học trở lên thấp nhất trong tỉnh (tương ứng là 6,9%; 14,49%;
15,09%; 15,86%). Xây dựng kế hoạch đi học luân phiên các lớp tại chức, liên
thông, cao học nhằm nâng tỷ lệ này lên trên 25% vào năm 2025. 136 Thứ năm, tỉnh Nam Định cần xác định nhu cầu nhân sự ở từng bộ phận,
phân loại tay nghề, chuyên môn và kinh nghiệm của lực lượng lao động từ đó sắp
xếp lại lực lượng lao động cho phù hợp. Những cán bộ chưa đủ trình độ cần được
cử đi học nâng cao kiến thức để đáp ứng được nhu cầu của công việc. Đồng thời
trong giai đoạn 2020 – 2025, ngành thủy lợi tỉnh Nam Định cần xây dựng khung
vị trí việc làm cho người lao động để xác định rõ công việc và mức lương tương
ứng với từng vị trí việc làm. Thứ sáu, ngành thủy lợi Nam Định cần yêu cầu tất cả các cán bộ quản lý
trong các Công ty đều phải có bằng Đại học trở lên và cần có chính sách chọn lọc
cán bộ nguồn để cử đi học đào tạo các lớp quản lý, quản trị nhằm nâng cao khả
năng quản lý lãnh đạo. Thứ bảy, ngành thủy lợi Nam Định cần xây dựng kế hoạch để cử cán bộ kỹ
thuật tham gia các lớp đào tạo bồi dưỡng chuyên ngành kết hợp với kinh nghiệm
sản xuất. Xây dựng các đợt tập huấn, học tập mô hình điển hình, vận dụng và sử
dụng được các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào vận hành hệ thống thủy lợi đáp ứng
nhu cầu phát triển mới trong tương lai. Kinh phí hỗ trợ được trích từ nguồn thu
phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của các Công ty. 4.3.4.3. Tăng cường kiên cố hóa kênh mương và cơ sở hạ tầng * Mục tiêu của giải pháp Tỉnh Nam Định cần hoàn thiện cơ sở hạ tầng và kiên cố hóa kênh mương vì
đây là một giải pháp công trình quan trọng có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động
sản xuất nông nghiệp của người dân. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy kênh
mương không được kiên cố hóa sẽ ảnh hưởng rất lớn đến dịch vụ tưới tiêu và
giảm năng suất sản xuất nông nghiệp. Việc cơ sở hạ tầng được cải thiện, kết hợp
với chính sách dồn điền đổi thửa sẽ tạo ra những cánh đồng mẫu lớn, thích hợp
sản xuất nông nghiệp và qua đó duy trì ổn định, nâng cao vai trò của hệ thống
thủy lợi. Thông qua phân tích nhân tố khám phá EFA ở phần 4.1, luận án cũng
nhận thấy giải pháp tăng cường kiên cố hóa kênh mương và cơ sở hạ tầng sẽ tác
động tương đối mạnh tới sự đánh giá của hộ nông dân sử dụng nước tưới về hoạt
động của hệ thống thủy lợi phục vụ sản xuất nông nghiệp, đặc biệt khi điểm đánh
giá trung bình các yếu tố thì nhóm nhân tố phương tiện hữu hình (PT) có 3 yếu tố
được hài lòng nhưng ở mức thấp nhất trong 32 biến. 137 * Nội dung và biện pháp thực hiện giải pháp - Đối với Chi cục Thủy lợi và các Công ty TNHH MTV KTCTTL: Chi cục Thủy lợi tỉnh Nam Định cần ưu tiên sử dụng quỹ sửa chữa thường
xuyên để hoàn thành công tác kiên cố hóa các kênh tưới cấp I, cấp II trên toàn hệ
thống thủy lợi để có thể tận dụng tối đa năng lực tưới của các kênh trên hệ thống,
giảm chi phí nạo vét, tăng hệ số sử dụng đất, tăng diện tích tưới tiêu góp phần
quản lý, điều phối nước tốt hơn. Ngoài ra để nâng cao hoạt động của hệ thống kênh mương, Chi cục Thủy
lợi tỉnh Nam Định cần cần nạo vét trục tiêu chính, quan trọng, kiên cố hóa kênh
cấp II, cấp III bị bồi lắng nhiều không đảm bảo năng lực dẫn nước, trục kênh tiêu
liên xã được ưu tiên nạo vét trước. Các hệ thống kênh nội đồng của địa phương
chưa được quan tâm nhất là công tác khai thông dòng chảy kênh cấp 3, tu sửa bờ
vùng… nên tình trạng đưa nước tưới hoặc mỗi khi tiêu từ nội đồng ra kênh cấp I,
cấp II là rất khó khăn. Trong thời gian tới, tỉnh Nam Định cần lên kế hoạch nạo
vét kênh cấp I và nạo vét kênh đắp ấp trúc bờ một số kênh cấp 2 tại hệ thống thủy
lợi Nghĩa Hưng; hệ thống thủy lợi Nam Ninh. Chi cục Thủy lợi tỉnh Nam Định cần lên kế hoạch nâng cấp hệ thống kênh,
đê, cống, trạm bơm của các vùng ven biển Hải Hậu, Giao Thủy, Nghĩa Hưng
trước tác động thay đổi của thời tiết bất thường. Chi cục Thủy lợi tỉnh Nam Định
cần củng cố và nâng cấp hệ thống tiêu huyện Hải Hậu, mở rộng kênh Cồn Nhất,
đông Giao Thủy thuộc huyện Giao Thủy và dự án nam Nghĩa Hưng thuộc huyện
Nghĩa Hưng. Chi cục Thủy lợi tỉnh Nam Định cần nâng cấp hệ thống đê ven biển
đoạn từ đê Ninh Cơ dọc theo tuyến đường 488C; dự án nâng cấp kênh ven sông
Giao Thủy. Tuy nhiên cần lưu ý việc kiên cố hóa kênh mương tiêu trong các đô thị chỉ
được thực hiện ở những nơi cần tạo kiến trúc cảnh quan đô thị. Chi cục Thủy lợi
tỉnh Nam Định cần cần tăng cường các giải pháp thân thiện với môi trường như
trồng cỏ, gia tăng khả năng trữ nước (hồ, ao, kênh rạch...). Ngoài ra, Chi cục Thủy lợi tỉnh Nam Định cần nâng cấp các cống cũ bằng
cống điện mới như cống Hạ Kỳ, Tam Tòa, Minh Châu, Đồng Ninh, những cống
sung yếu như Chi Tây, Phú Giáo, Thanh Hương. Bên cạnh đó, do yêu cầu phục
vụ sản xuất nông nghiệp đồng thời phải đảm bảo an toàn trong phòng chống lụt
bão nên các đơn vị quản lý cần lập phương án bảo vệ công trình thủy lợi trọng
điểm theo phương châm 4 tại chỗ. 138 Chi cục Thủy lợi tỉnh Nam Định giao các công ty triển khai thực hiện công
tác làm thuỷ lợi nội đồng, giao thông nông thôn ở các địa phương như Nguyễn
Xá, Việt La, Tân Phú, Mai Xá,… Nguồn kinh phí thực hiện lấy từ Ngân sách của UBND Tỉnh, Quỹ sửa chữa
thường xuyên và kêu gọi đóng góp từ doanh nghiệp, người dân ở các địa phương. 4.3.4.4. Đẩy mạnh công tác duy tu, bảo dưỡng và đảm bảo an toàn công trình * Mục đích của giải pháp Công tác duy tu, sửa chữa, bảo dưỡng hệ thống thủy lợi có ý nghĩa vô cùng
to lớn trong việc đảm bảo an toàn hệ thống công trình, duy trì an ninh nguồn
nước, phục vụ sản xuất nông nghiệp đảm bảo an ninh lương thực. Hoạt động duy
tu bảo dưỡng diễn ra tốt thì công trình được bảo vệ, sử dụng lâu dài, hạn chế
hỏng hóc xuống cấp và gia tăng mức độ hiệu quả đầu tư, phục vụ đầy đủ cho các
nhu cầu sử dụng dịch vụ tưới tiêu. * Nội dung và biện pháp thực hiện giải pháp - Đối với Chi cục Thủy lợi và các Công ty TNHH MTV KTCTTL, xí nghiệp thủy lợi: Chi cục Thủy lợi tỉnh Nam Định cần tiến hành kiểm tra, rà soát lại từng hệ
thống công trình thủy lợi để đánh giá khả năng phục vụ, có kế hoạch tu sửa kịp
thời những hư hỏng ở công trình đầu mối, không để xảy ra sự cố khi vận hành.
Chi cục Thủy lợi tỉnh Nam Định cần nạo vét kênh mương bảo đảm dẫn nước
thông suốt, duy trì và khai thác có hiệu quả năng lực tưới của công trình nhằm
đáp ứng yêu cầu sản xuất nông nghiệp cũng như dân sinh của cộng đồng, cấp bổ
sung phai dự phòng 4 cống mới xây chưa có phai gỗ như cống Bơn Ngạn, Đò
Mười, Đồng Ninh, Lạc Đạo. Thay mới các cánh cống Phú Giáo, Bình Hải I,
Minh Châu do thiết bị đóng mở cống đã bị hư hỏng nặng. Để đảm bảo an toàn
công trình và phục vụ sản xuất nông nghiệp, tỉnh Nam Định cần thực hiện ưu tiên
xây mới cống Chi Tây, Thanh Hương, Phú Giáo, Quần Khu. Chi cục Thủy lợi tỉnh Nam Định cần hoàn thiện công tác kiểm tra, sửa chữa
máy móc thiết bị trạm bơm, đường điện, duy tu bảo dưỡng công trình, nạo vét bể
hút, bể xả, kênh dẫn. Chi cục Thủy lợi tỉnh Nam Định cần kiểm tra toàn bộ hệ
thống phai cánh cống, máy đóng mở…chủ động vận hành hệ thống công trình
khi nhập nước tạo nguồn, khoanh vùng giữ nước, điều tiết nước hợp lý trong
từng điều kiện, giai đoạn cụ thể. Chi cục Thủy lợi tỉnh Nam Định cần tích cực tu
bổ kênh mương, bờ vùng, tăng cường biện pháp điều hành tưới, tiêu, đặc biệt
trong khâu lấy nước, giữ nước, những vùng khó khăn về nguồn nước. 139 Bảng 4.34. Tiêu chí lựa chọn công trình ưu tiên 1 Chi phí sữa chữa, bảo dưỡng đồng 30 Nhỏ đến lớn 2 % 20 Lớn đến nhỏ Mức độ đồng thuận của cộng đồng
hưởng lợi 3 ha 30 Lớn đến nhỏ Diện tích phục vụ tưới tiêu của hệ
thống thủy lợi 4 thôn 20 Lớn đến nhỏ Số thôn, xóm được hưởng lợi từ hệ
thống thủy lợi Nguồn: Tổng hợp và phân tích của tác giả (2019) Chi cục Thủy lợi tỉnh Nam Định cần thực hiện áp dụng tiêu chí lựa chọn
công trình ưu tiên để sửa chữa, duy tu nhằm đảm bảo tính cấp thiết và cân đối với
nguồn vốn đầu tư hiện có của địa phương, công ty thủy nông. Các tiêu chí áp
dụng để lựa chọn công trình ưu tiên được xây dựng dựa trên 4 tiêu chí liên quan
đến hệ thống thông trình, đảm bảo cân bằng giữa yếu tố tài chính, sự tham gia
cộng đồng. Các hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp tiến hành họp thành viên để đề
xuất các công trình cần đầu tư. Kết quả đánh giá này tiếp tục được bàn bạc, thảo
luận với đại diện xã có sự tham gia của đại diện các hộ sử dụng nước để từng
bước hoàn thiện đề xuất và lựa chọn được danh mục công trình ưu tiên phù hợp
với nguồn vốn, quy hoạch phát triển thủy lợi của địa phương, đảm bảo theo quy
trình và các tiêu chí đã thống nhất. - Đối với các Huyện, Xã: UBND tỉnh Nam Định cần yêu cầu UBND các xã, phường, thị trấn trên địa
bàn có công trình do công ty quản lý phối hợp chặt chẽ với các công ty TNHH
MTV KTCTTL theo Nghị định 140/2005/NĐ-CP để bảo vệ các công trình thủy
lợi, hành lang công trình thủy lợi. Các công ty đẩy mạnh việc phân công cán bộ
nhân viên thực hiện quản lý, khai thác (kênh cấp I, II, cống đập...) định kỳ thành
lập đoàn kiểm tra đến từng công trình, từng vị trí trong việc thực hiện quản lý duy
tu. Cán bộ nhân viên trong công ty thường xuyên thực hiện nhiệm vụ kiểm tra
công trình và khi phát hiện vi phạm đều khẩn trương huy động nhân lực của các
cụm, tổ thủy nông phối hợp với chính quyền địa phương để xử lý. UBND các xã, phường thành lập tổ công tác gồm công an xã và công nhân
thủy nông kiểm tra an toàn công trình 2 lần/tuần, khi phát hiện vi phạm của người
dân cần nhắc nhở và xử lý kịp thời. Duy trì kiểm tra, bảo dưỡng thường xuyên các tổ
máy tại các trạm bơm lớn trên địa bàn tỉnh như trạm bơm Nam Hà, trạm bơm Nhát, 140 trạm bơm Cống Nẹp, trạm bơm Tân Đệ, trạm bơm An Lá 1 là những trạm bơm phục
vụ tưới và tiêu cho những vùng hay xảy ra thiếu nước tưới hoặc vùng hay bị ngập
úng. Đặc biệt các khu vực gần thành phố, thị trấn cần tổ chức thực hiện giải toả vi
phạm trên kênh mương thủy lợi như cầu tạm, xây tường bao trên mặt kênh, xử lý
một số vi phạm mặt và mái trong lòng kênh đảm bảo ưu thông dòng chảy; giải toả
các vi phạm hành lang công trình thuỷ lợi trên tuyến kênh tiêu. 4.3.4.5. Đẩy mạnh sự tham gia của người hưởng lợi vào công tác quản lý vận
hành hệ thống thủy lợi nội đồng * Mục đích của giải pháp Người hưởng lợi từ hệ thống thủy lợi có tác động trực tiếp đến hiệu quả vận
hành khai thác hệ thống thủy lợi, ảnh hưởng tới năng suất sản xuất nông nghiệp.
Sự tham gia quản lý khai thác công trình thủy lợi của người dân ngày càng được
tăng cường thông qua việc thực hiện chính sách của Nhà nước về phân cấp,
chuyển giao quản lý khai thác công trình thủy lợi cho các tổ chức thủy lợi cơ sở. * Nội dung và biện pháp thực hiện giải pháp - Đối với UBND Tỉnh và Chi cục Thủy lợi: Tỉnh Nam Định cần tăng cường tuyên truyền phổ biến, giáo dục pháp luật
về thủy lợi, hướng dẫn thi hành pháp luật về thủy lợi, phát huy vai trò giám sát
của người dân, sự tham gia của các bên liên quan nhằm nâng cao nhận thức của
toàn xã hội đối với công tác thủy lợi. Tăng cường tuyên truyền, tập huấn cho
người nông dân ở các tổ chức thủy lợi cơ sở trên địa bàn để nâng cao nhận thức,
tiếp cận khoa học kỹ thuật trong quản lý, vận hành hệ thống thủy lợi nội đồng. Chi cục Thủy lợi tỉnh Nam Định cần giao quyền quản lý và sử dụng một
phần hoặc toàn bộ công trình tùy vào quy mô, năng lực của tổ chức thủy lợi cơ sở
để thúc đẩy họ tham gia một cách tự nguyện vào quản lý, giám sát sự vận hành
của công trình thủy lợi, hạn chế tình trạng xả thải vào hệ thống thủy lợi. Chi cục Thủy lợi tỉnh Nam Định cần đổi mới nội dung, phương thức tuyên
truyền, kết hợp phương thức truyền thống với tuyên truyền qua mạng xã hội;
lồng ghép nội dung thủy lợi vào một số chương trình giảng dạy khuyến nông. Chi
cục Thủy lợi tỉnh Nam Định cần nêu các điển hình tiên tiến ở thôn, xóm để các
địa phương khác học tập và làm theo. Chi cục Thủy lợi tỉnh Nam Định cần thực hiện việc thông báo cho người dùng
nước được biết và bàn bạc về mức thủy lợi phí nội đồng thay vì thông báo và yêu
cầu họ biểu quyết về mức đóng ấn định trước như đang thực hiện. Đây là điều khác 141 biệt chi phối phương pháp áp dụng trong quá trình vận động cộng đồng hưởng lợi,
nó thúc đẩy họ tham gia một cách tự nguyện vào quản lý công trình thủy nông. - Đối với Công ty TNHH MTV KTCTTL và các địa phương: Các công ty TNHH MTV KTCTTL cần xây dựng quy trình hướng dẫn người hưởng lợi tham gia tích cực vào quá trình vận hành khai thác hệ thống thủy lợi nội đồng thông qua tổ chức thủy lợi cơ sở như sau: Hình 4.8. Quy trình hướng dẫn người hưởng lợi tham gia vào quá trình vận Nguồn: Tổng hợp và phân tích của tác giả (2019) hành khai thác hệ thống thủy lợi nội đồng Các địa phương cần lồng ghép sự hoạt động giữa HTX dịch vụ nông nghiệp – Ban thủy nông xã – Ban chỉ đạo sản xuất các cấp để bảo đảm tính thống nhất trong việc phát triển, quản lý vận hành khai thác hệ thống thủy lợi phục vụ nhu cầu sản xuất. 4.3.4.6. Hoàn thiện cơ chế xác định giá sản phẩm dịch vụ thủy lợi theo định hướng phù hợp với điều kiện thực tế * Mục đích của giải pháp Theo Luật Thủy lợi, khi nước được coi là “hàng hóa” và giá sản phẩm dịch
vụ thủy lợi được tuân theo quy luật cung cầu thì sẽ khuyến khích người dân sử
dụng tiết kiệm nước và nâng cao giá trị nước tưới. Việc định giá nước tưới hợp lý
để tác động vào hành vi người sử dụng nước. Việc hoàn thiện cơ chế xác định giá
sản phẩm dịch vụ thủy lợi dựa trên mức sẵn lòng chi trả của người sử dụng nước
sẽ là một cách tiếp cận mới giúp nhà chính sách biết được ý muốn sẵn sàng thanh 142 toán của người sử dụng nước tưới, giải quyết bài toán kinh tế trong quản lý khai
thác công trình thủy lợi. Thông qua phân tích nhân tố khám phá EFA, luận án
nhận thấy rằng có đến 78% hộ nông dân có thể trả thêm tiền để hưởng chất lượng
dịch vụ tốt hơn với mức lựa chọn nhiều nhất là dưới 5000 đồng/sào/vụ. * Nội dung và biện pháp thực hiện giải pháp - Đối với UBND Tỉnh và Chi cục Thủy lợi: Chiến lược thủy lợi Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn 2045 cũng đã nêu rõ
cần triển khai thực hiện đồng bộ chính sách giá sản phẩm, dịch vụ thủy lợi phù
hợp với đặc thù vùng miền, đối tượng sử dụng dịch vụ; nâng cao trách nhiệm
trong việc cung cấp, sử dụng sản phẩm, dịch vụ thủy lợi của các bên liên quan;
phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng. Tỉnh Nam Định muốn xác định giá sản
phẩm dịch vụ thủy lợi hợp lý, chính xác thì cần phải rà soát, bổ sung xây dựng,
ban hành tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, định mức kinh tế - kỹ thuật
lĩnh vực thủy lợi. Như vậy trong giai đoạn tới, ngành Thủy lợi tỉnh Nam Định
cần xây dựng lại định mức kinh tế - kỹ thuật phù hợp với nhu cầu sản xuất, điều
kiện phát triển kinh tế - xã hội thực tế hiện nay để có cơ sở xác định mức giá sản
phẩm dịch vụ thủy lợi hợp lý. Dựa trên kết quả khảo sát, có trên 78% số hộ dân được hỏi sẵn sàng chi trả
thêm tiền phí thủy lợi nội đồng nếu cải thiện chất lượng dịch vụ tưới tiêu. Như
vậy cơ quan quản lý có thể định giá sản phẩm dịch vụ thủy lợi công ích dựa vào
cảm nhận của người sử dụng về giá trị của sản phẩm, chứ không dựa vào chi phí
sản xuất. Tuy nhiên đặt vào bối cảnh điều kiện thực tế hiện nay, khi sự chuyển đổi cơ
cấu kinh tế từ nông nghiệp sang dịch vụ, thương mại. Do vậy để người dân sử
dụng nước đóng hoàn toàn giá thành sản phẩm dịch vụ thủy lợi thì sẽ dẫn đến
tình trạng bỏ ruộng, do hiệu quả kinh tế đem lại từ sản xuất nông nghiệp vẫn thấp
hơn sản xuất phi nông nghiệp. Cho nên trong ngắn hạn (3 – 5 năm), hình thức thu
phí sử dụng dịch vụ thủy lợi như hiện nay vẫn nên sử dụng theo phương thức cũ
để đảm bảo an ninh lương thực. Giá sản phẩm dịch vụ thủy lợi vẫn do Nhà nước
cấp chi trả cho các công ty thủy nông, còn hộ nông dân sử dụng dịch vụ tưới tiêu
thì chi trả phần phí thủy lợi nội đồng, tuy nhiên mức giá nên được điều chỉnh
tăng dần theo thời gian. Mức cấp bù thủy lợi phí đối với biện pháp tưới bằng động lực theo quy định quá thấp so với thực tế chi hoạt động. Nguồn vốn cấp bù miễn thủy lợi phí chỉ dùng 143 để đầu tư duy tu, sửa chữa, nâng cấp công trình thủy lợi, cần được đầu tư bổ sung hoàn thiện hệ thống thủy lợi nội đồng để đáp ứng với nhu cầu sản xuất hiện nay. Nguồn: Tổng hợp và phân tích của tác giả (2019) Hình 4.9. Giá sản phẩm dịch vụ thủy lợi và phí thủy lợi nội đồng Trong nghiên cứu đã chỉ ra phần lớn hộ dân có dịch vụ tưới tiêu ở tỉnh Nam
Định sẵn sàng trả thêm phí thủy lợi nội đồng để phục vụ sản xuất nông nghiệp,
trong đó mức giá được lựa chọn nhiều nhất là tăng tối đa 5000 đồng/sào/vụ. 4.3.4.7. Áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào quản lý vận hành khai thác hệ
thống thủy lợi * Mục đích của giải pháp Trong lĩnh vực quản lý, vận hành hệ thống thủy lợi cần từng bước ứng dụng
công nghệ tin học và viễn thám trong quản lý, điều hành hệ thống thủy lợi để
phục vụ kịp thời và nâng cao hiệu quả khai thác công trình thủy lợi. Tỉnh Nam
Định cần đầu tư các trang thiết bị, hệ thống quan trắc khí tượng, thủy văn để đo
mực nước, lưu lượng và chất lượng nguồn nước, phục vụ cho công tác quản lý
khai thác, vận hành công trình thủy lợi đảm bảo thích ứng với tình hình biến đổi
khí hậu phức tạp như hiện nay. Thông qua phân tích nhân tố khám phá EFA ở
phần 4.1, luận án thấy rằng các hộ nông dân đánh giá chưa cao việc áp dụng tiến 144 bộ khoa học kỹ thuật vào quản lý vận hành hệ thống thủy lợi nên Nam Định cần
phải có giải pháp để hiện đại hóa hệ thống thủy lợi, qua đó nâng cao chất lượng
dịch vụ cấp nước. * Nội dung và biện pháp thực hiện giải pháp - Đối với Chi cục Thủy lợi và Công ty TNHH MTV KTCTTL: Chi cục Thủy lợi Nam Định cần nghiên cứu xây dựng các trạm quan trắc
hiện đại để theo dõi độ mặn, mực nước, gió… giúp cho quá trình vận hành hệ
thống công trình được chủ động. Chi cục Thủy lợi Nam Định cần triển khai thực
hiện xây dựng các cống gắn thiết bị cảm ứng đo độ mặn tại các vùng ven biển tại
huyện Giao Thủy, Hải Hậu và Nghĩa Hưng. Chi cục Thủy lợi Nam Định cần xây dựng quy trình vận hành các cống và
đập điều tiết phục vụ vận hành hệ thống công trình thuỷ lợi theo hướng quy mô,
hiện đại, với mỗi một hệ thống cần xây dựng quy trình vận hành hệ thống công
trình thủy lợi trong điều kiện mới do UBND tỉnh phê duyệt. Nhằm đáp ứng sự chuyển dịch cơ cấu cây trồng và sự biến đổi khí hậu như
hiện nay, Chi cục Thủy lợi Nam Định cần phải nghiên cứu ứng dụng công nghệ
tưới tiết kiệm nước, biện pháp khắc phục úng ngập cục bộ. Chi cục Thủy lợi Nam Định cần phát triển và sản xuất các giống cây trồng
tiêu thụ ít nước, chống chịu tốt với hạn hán, xâm nhập mặn và biến đổi khí hậu để
giảm áp lực cho hệ thống thủy lợi. Nguồn kinh phí thực hiện xin hỗ trợ từ Ngân sách Nhà nước của UBND tỉnh, dự án chuyển giao công nghệ, doanh nghiệp. 4.3.4.8. Giải pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường trong quá trình vận hành hệ
thống thủy lợi * Mục đích của giải pháp Chất thải từ hoạt động sản xuất nông nghiệp, công nghiệp và sinh hoạt hàng
ngày của người dân đều có ảnh hưởng đến hiệu quả quá trình vận hành, tuổi thọ
công trình, khả năng đáp ứng nhu cầu sản xuất và sức khỏe của người trực tiếp
quản lý vận hành hệ thống thủy lợi do vậy cần giảm thiểu vấn đề ô nhiễm môi
trường trong quá trình vận hành hệ thống thủy lợi và hạn chế phát thải các chất ô
nhiễm vào hệ thống kênh mương. * Nội dung và biện pháp thực hiện giải pháp - Đối với UBND Tỉnh và các huyện: 145 UBND Tỉnh cần xây dựng và quy hoạch những bãi đổ bùn, chất thải đúng
quy định và cần phải đề ra quy trình nạo vét để giảm tác động đến môi trường
xung quanh và sức khỏe người lao động trong quá trình nạo vét các kênh mương
tưới tiêu trên địa bàn vì khối lượng bùn đáy chứa rất nhiều mầm mống gây bệnh
như các vi khuẩn, các khí độc hại. Đối với sản xuất nông nghiệp, UBND Tỉnh cần làm tốt công tác khuyến
nông để người nông dân sử dụng hợp lý các loại thuốc trừ sâu, giảm ô nhiễm đất
và nguồn nước. UBND Tỉnh cần bố trí xây dựng hệ thống tiêu thoát và xử lý
nước thải hợp lý trước khi đổ vào hệ thống kênh mương thủy lợi, sông để tránh
gây ô nhiễm môi trường xung quanh. Đối với trạm bơm, tại các khu vực lấy nước vào, bể hút cần có kế hoạch bảo
vệ và chống ô nhiễm, cạn kiệt nguồn nước. Ngành thủy lợi Nam Định cần rào
chắn và cảnh báo người dân không xâm phạm phạm vị của trạm bơm, không vứt
rác thải vào bể hút và bể xả. Đối với nước thải dân sinh, đô thị, khu cụm công nghiệp nằm ven các hệ
thống kênh mương, sông UBND Tỉnh cần bắt buộc doanh nghiệp phải đạt tiêu
chuẩn QCVN 14:2008 cho tiêu chuẩn nước thải sinh hoạt khi thải ra môi trường,
tiêu chuẩn (A2) của QCVN 08:2008 cho tiêu chuẩn chất lượng nước mặt. Các cơ
sở sản xuất tiểu thủ công nghiệp, chế biến thủy sản bắt buộc phải có các hệ thống
xử lý nước thải riêng và hệ thống xử lý chung của cả khu công nghiệp. UBND
Tỉnh cần di dời các cơ sở sản xuất nhỏ nằm trong khu dân cư dọc các kênh, rạch
ra các khu công nghiệp tập trung để thuận lợi cho việc thu gom xử lý nước thải
và thu phí sử dụng hệ thống thoát nước. Ngoài ra UBND Tỉnh cần khuyến khích
các cơ sở, xí nghiệp sản xuất theo hướng hạn chế chất thải, sử dụng công nghệ
dây chuyền tiết kiệm nước, ngăn ngừa ô nhiễm, thân thiện với môi trường... Với
các khu công nghiệp lớn như khu công nghiệp Hoà Xá, An Xá, Mỹ Trung cần có
các trạm quan trắc tự động chất lượng nước thải đầu ra, thực hiện đầy đủ các họat
động của kế hoạch quản lý môi trường cho các khu công nghiệp. Đối với sản xuất nông nghiệp, UBND Tỉnh cần cần quản lý tưới tiêu có kỹ
thuật, cách sử dụng hợp lý các loại phân hóa học, thuốc bảo vệ thực vật để tránh
làm suy giảm chất lượng nước và đất. Trong các khu vực nuôi trồng thủy sản ở
các huyện ven biển Hải Hậu, Giao Thủy, Nghĩa Hưng, UBND Tỉnh cần cần đầu
tư xây dựng các hệ thống xử lý nước thải bảo đảm nước thải đạt tiêu chuẩn cho
phép, xử lý bùn thải nạo vét từ các đầm ao nuôi sau mỗi vụ thu hoạch. 146 Trong những năm qua, kết quả sản xuất nông nghiệp ở tỉnh Nam Định có những thành tựu đáng kể, khi sản lượng và năng suất các cây trồng có giá trị kinh
tế cao đều tăng dần, trong khi đó diện tích và sản lượng cây lương thực chính có xu hướng giảm. Phát triển hệ thống thủy lợi tỉnh Nam Định chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố như điều kiện tự nhiên, vấn đề quy hoạch – đầu tư xây dựng, chính sách hỗ trợ,
kinh phí, nguồn nhân lực, ý thức của người dân. Trong đó muốn phát triển một cách bền vững, nâng cao hiệu quả công tác quản lý vận hành hệ thống hạ tầng thủy lợi sẵn có thì cần dựa trên đánh giá từ phía người hưởng lợi, chính là những người dân có sử dụng dịch vụ tưới tiêu. Qua khảo sát 402 hộ dân có sử dụng dịch vụ tưới tiêu, nghiên cứu đã nhận dạng được các yếu tố tác động tới mức độ đánh giá của người sử dụng tới dịch vụ tưới tiêu, qua đó có căn cứ, cơ sở đưa ra giải pháp để phát triển hệ thống thủy lợi phục vụ sản xuất nông nghiệp. Trên cơ sở thực trạng, định hướng phát triển hệ thống thủy lợi phục vụ sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Nam Định, trong thời gian tới cần thực hiện đồng bộ các giải pháp như hoàn thiện cơ chế chính sách, đây được coi là giải pháp quan trọng trong việc phát triển hệ thống thủy lợi phục vụ sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Nam Định. Bên cạnh đó các giải pháp về phát triển đội ngũ cán bộ nhân viên, hoàn thiện giá sản phẩm dịch vụ thủy lợi, giảm thiểu ô nhiễm môi trường trong sản xuất nông nghiệp, đây là cơ sở để tạo điều kiện thuận
lợi cho việc phát triển hệ thống thủy lợi và đảm bảo hoạt động của các công ty TNHH MTV KTCTTL. Giải pháp về áp dụng khoa học kỹ thuật trong sản xuất nông nghiệp và quản lý vận hành khai thác hệ thống thủy lợi sẽ là nền tảng cho
phương thức sản xuất và vận hành hệ thống thủy lợi theo hướng hiện đại, tiết kiệm
nước, chống tác động của xâm nhập mặn. Tăng cường sự tham gia của cộng đồng
người hưởng lợi vào quản lý vận hành hệ thống thủy lợi nội đồng rất cần thiết
trong việc duy trì, bảo dưỡng và vận hành các công trình thủy lợi nhỏ, nội đồng, đảm bảo phục vụ sản xuất nông nghiệp theo nhu cầu của người sử dụng. Các giải pháp này là nguồn thông tin tham khảo cho UBND tỉnh, Chi cục Thủy lợi Nam Định và các đơn vị quản lý khai thác công trình thủy lợi. 147 5.1. KẾT LUẬN 1) Phát triển hệ thống thủy lợi phục vụ sản xuất nông nghiệp có ý nghĩa quan trọng tới sự phát triển kinh tế - xã hội và môi trường. Trên cơ sở tiếp cận và phân tích các lý thuyết về phát triển hệ thống thủy lợi phục vụ sản xuất nông nghiệp, nghiên cứu đã thấy rằng việc phát triển hệ thống thủy lợi là quy luật khách quan và sự phát triển này cần được nghiên cứu ở nhiều khía cạnh khác
nhau: kết cấu cơ sở hạ tầng, phân cấp quản lý vận hành khai thác công trình, công tác quản lý vận hành khai thác, hoạt động quy hoạch đầu tư xây dựng công trình, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong quản lý vận hành, vấn đề kinh phí cấp bù miễn thu thủy lợi phí. 2) Hệ thống thủy lợi tỉnh Nam Định hoạt động với công suất trung bình bằng 89,6% so với năng lực thiết kế. Theo kết quả khảo sát từ 402 hộ dân sử dụng nước tưới trên địa bàn các huyện thuộc tỉnh Nam Định, phần lớn các hộ sử dụng nước đều đánh giá cao vai trò của hệ thống thủy lợi tới nhu cầu sản xuất nông nghiệp, sinh hoạt của gia đình. Trong đó, hộ gia đình có thu nhập chính từ
sản xuất nông nghiệp rất đánh giá cao vai trò tưới tiêu của hệ thống thủy lợi tới hoạt động của hộ (đạt 83,6%). 3) Hiện nay, phát triển hệ thống thủy lợi phục vụ sản xuất nông nghiệp chịu ảnh hưởng của các yếu tố như điều kiện tự nhiên, chính sách hỗ trợ phát triển hệ thống thủy lợi, nguồn kinh phí, nguồn nhân lực vận hành hệ thống thủy lợi, ý thức của người dân. Các yếu tố này đang tác động đến phát triển hệ thống thủy
lợi phục vụ sản xuất nông nghiệp ở trên cả hai khía cạnh thuận lợi và khó khăn. 4) Trên cơ sở thực trạng, định hướng phát triển hệ thống thủy lợi phục vụ
sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Nam Định cần thực hiện đồng bộ các giải pháp về công trình, phi công trình, kỹ thuật, quản lý. Đặc biệt dựa trên đánh giá
và sự hài lòng của người trực tiếp sử dụng dịch vụ tưới tiêu để đưa ra các giải
pháp như nâng cao năng lực chuyên môn của đội ngũ nhân viên, xây dựng quy trình vận hành hệ thống thủy lợi nội đồng, thành lập ban quản lý thủy lợi liên xã, tăng mức thu phí thủy lợi nội đồng. 148 5) Luận án đề xuất 08 giải pháp chính để hoàn thiện hệ thống thủy lợi phục vụ sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Nam Định. Các giải pháp trên được đề ra trên cơ sở kết quả đánh giá thực trạng và phân tích các yếu tố ảnh hưởng và
các yêu cầu về phát triển hệ thống thủy lợi phục vụ sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Nam Định trong thời gian tới nên nó mang tính khả thi. 5.2. KIẾN NGHỊ Để phát triển hệ thống thủy lợi tỉnh Nam Định phục vụ sản xuất nông nghiệp theo hướng hiện đại, Nhà nước và các cơ quan quản lý cấp Trung ương cần nâng cao vai trò định hướng, hoàn thiện thể chế chính sách, xây dựng quy trình quản lý vận hành, sự tham gia của các bên liên quan và ứng dụng công nghệ
cao trong việc phát triển hệ thống thủy lợi phục vụ sản xuất nông nghiệp. Cụ thể như sau: 1) Đối với Chính phủ Ban hành các chính sách hỗ trợ, khuyến khích và tạo cơ chế để các doanh
nghiệp sản xuất nông nghiệp đầu tư vào sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Nam Định nói riêng, khu vực đồng bằng sông Hồng nói chung; nghiên cứu và ứng dụng các sản phẩm nông nghiệp có chất lượng, giá trị kinh tế cao, phương thức sản xuất hiện đại, tiết kiệm nước và đảm bảo môi trường. Chỉ đạo Bộ Nông nghiệp và PTNT tiếp tục tăng cường quản lý, giám sát hiệu quả hoạt động của các hệ thống thủy lợi sẵn có và xây dựng kế hoạch đầu tư
nâng cấp sửa chữa các công trình trọng điểm tại các địa phương có giá trị sản xuất nông nghiệp cao như tỉnh Nam Định. 2) Đối với Bộ Nông nghiệp và PTNT Xây dựng và hoàn thiện khung vị trí việc làm cho các công ty TNHH MTV KTCTTL để có căn cứ thực hiện tính toán chi phí tiền lương cán bộ công nhân
viên phù hợp với năng lực, nội dung công việc. Thực hiện rà soát quy hoạch hệ
thống thủy lợi tỉnh Nam Định phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội và
biến đổi khí hậu. Cấp kinh phí cho tỉnh Nam Định để đầu tư xây dựng hệ thống tiêu thoát nước đáp ứng nhu cầu của địa phương. Nghiên cứu thực hiện các dự án khoa học trong quản lý xâm nhập mặn, sản xuất nông nghiệp thích ứng với biến đổi khí hậu. 149 3) Đối với Tổng cục Thủy lợi Đề xuất xây dựng dự án khuyến nông kết hợp, lồng ghép việc tuyên truyền,
giới thiệu về kiến thức sản xuất nông nghiệp với kiến thức về quản lý vận hành, khai thác hệ thống thủy lợi nội đồng, bảo vệ an toàn công trình. Xây dựng kế hoạch đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng trình độ chuyên môn cho các cán bộ nhân viên ngành thủy lợi. Mở các lớp bồi dưỡng ngắn hạn về quản lý
vận hành hệ thống thủy lợi, chính sách của Nhà nước về thủy lợi cho công nhân phụ trách cụm thủy nông, trạm trưởng, chủ nhiệm các hợp tác xã nông nghiệp có sử dụng dịch vụ tưới, đại diện tổ chức thủy lợi cơ sở định kỳ. Thực hiện rà soát, bổ sung định mức kinh tế - kỹ thuật trong lĩnh vực thủy
lợi để có căn cứ xác định các chi phí cần thiết phục vụ quá trình hoạt động của hệ thống thủy lợi. Đưa thêm một số loại công tác phát sinh trong điều kiện hiện nay
vào bộ định mức kinh tế - kỹ thuật như công tác vớt bèo, công tác bơm tiêu cho cây ăn quả. 150 1. Bùi Anh Tú (2019). Các yếu tố ảnh hưởng đến mức sẵn lòng chi trả cho giá
sản phẩm dịch vụ thủy lợi. Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên Trường Đại học Thủy lợi năm 2019. 373-375. ISBN: 978-604-82-2981-8.
2. Pham Hung & Bui Anh Tu (2019). Method of determining prices of
irrigation product - services based on willingness to pay. Proceedings of
International Conference on Science and Technology for Water Security,
disaster reduction and climate change adaptation November 5th 2019, HaNoi,
Vietnam. 31-41. ISBN: 978-604-67-1413-2. 3. Bùi Anh Tú, Lê Ngọc Hướng & Phạm Hùng (2020). Giải pháp nâng cao hiệu
quả hệ thống thủy lợi phục vụ sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Nam
Định. Tạp chí Nông nghiệp và phát triển nông thôn. 6: 98-106. ISSN: 1859- 4581. 4. Bùi Anh Tú, Lê Ngọc Hướng & Phạm Hùng (2020). Phát triển hệ thống thủy
lợi Mỹ Thành (huyện Mỹ Lộc, Nam Định) phục vụ sản xuất nông nghiệp. Tạp chí Khoa học Nông nghiệp Việt Nam số 2 năm 2020. 147-156. ISSN: 1859-0004. 5. Bùi Anh Tú (2020). Mức sẵn lòng chi trả cho giá sản phẩm dịch vụ thủy lợi –
Nghiên cứu điển hình ở Nam Định. Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên Trường Đại học Thủy lợi. 382-384. ISBN: 978-604-82-3869-8 151 1. Bộ Nông nghiệp và PTNT (2013a). Quyết định số 2212/QĐ-BNN-TCTL ngày
30/9/2013 về việc ban hành Bộ chỉ số đánh giá quản lý khai thác công trình thủy
lợi. 2. Bộ Nông nghiệp và PTNT (2013b). Hướng dẫn thu thập, xử lý số liệu tính toán Bộ chỉ số đánh giá quản lý khai thác công trình thủy lợi. Hà Nội. 3. Bộ Nông nghiệp và PTNT (2014). Quyết định về việc Ban hành Đề án nâng cao hiệu quả quản lý khai thác công trình thủy lợi hiện có. Hà Nội. 4. Bộ Nông nghiệp và PTNT (2016a). Quyết định về việc phê duyệt dự án đầu tư xây
dựng: Cải tạo, nâng cấp công trình thủy lợi phục vụ nuôi trồng thủy sản tỉnh Nam
Định. Hà Nội. 5. Bộ Nông nghiệp và PTNT (2016b). Quyết định về việc phê duyệt dự án đầu tư xây
dựng hệ thống thủy lợi phục vụ chuyển đổi cơ cấu cây trồng tỉnh Nam Định. 6. C.Mác & Ph.Ăngghen (2004). Toàn tập. NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội. 6. 552. 7. Chi cục Thủy lợi tỉnh Nam Định (2017). Báo cáo tình hình quản lý, sử dụng kết cấu hạ tầng thủy lợi 2017. Nam Định. 8. Chi cục Thủy lợi tỉnh Nam Định (2018). Tổng hợp báo cáo Kết quả phục vụ sản
xuất kinh doanh của các công ty TNHH MTV KTCTTL trên địa bàn tỉnh Nam
Định trong giai đoạn 2015 – 2018. 9. Chi cục Thủy lợi tỉnh Thái Bình (2016). Báo cáo tình hình quản lý, sử dụng kết cấu hạ tầng thủy lợi 2016. Thái Bình. 10. Chi cục Thủy lợi tỉnh Thái Nguyên (2017). Báo cáo tình hình quản lý, sử dụng kết cấu hạ tầng thủy lợi 2017. Thái Nguyên. 11. Chính phủ (2013). Quy định xử phạt vi phạm hành chính về khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi; đê điều; phòng, chống lụt, bão. Hà Nội. 12. Công ty TNHH MTV KTCTTL (2019). Báo cáo kết quả phục vụ sản xuất các năm từ 2015 đến 2018. Nam Định. 13. Cục Thống kê tỉnh Nam Định (2019). Niên giám thống kê tỉnh Nam Định năm 2018. NXB Thống kê, Hà Nội. 14. Đặng Đức Duyến (2019). Ứng dụng công nghệ viễn thám và GIS trong quản lý,
bảo vệ và sử dụng hợp lý hành lang bờ biển Bắc bộ, thí điểm tại tỉnh Nam Định. Đề
tài cấp Nhà nước, mã số VT-UD.11/18-20. Đại học Thủy lợi. 15. Đặng Kim Vui (chủ biên) và Lê Sỹ Trung, Nguyễn Văn Mạn & Đặng Thị Thu Hà
(2007). Phương pháp tiếp cận có sự tham gia trong phát triển lâm nghiệp xã hội.
Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. 42 – 45. 16. Đặng Ngọc Hạnh (2014). Nghiên cứu đề xuất mô hình tổ chức và cơ chế chính
sách phù hợp cho hoạt động quản lý khai thác hệ thống công trình thuỷ lợi vùng
ĐBSCL. Tạp chí Khoa học và Công nghệ thủy lợi. 24: 1-8. Tiếng Việt: 152 17. Đỗ Văn Quang (2016). Nghiên cứu các biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý tưới
trong điều kiện miễn giảm thuỷ lợi phí vùng đồng bằng sông hồng. Luận án tiến sĩ,
Trường Đại học Thủy lợi năm 2016. 18. Đoàn Doãn Tuấn & Nguyễn Xuân Thịnh (2008). Xây dựng và phát triển hệ thống
thủy lợi nội đồng phục vụ chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông nghiệp và góp phần
phát triển bền vững các tổ chức hợp tác dùng nước. Truy cập từ Xây dựng và phát
triển hệ thống thủy lợi nội đồng phục vụ chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông nghiệp
và góp phần phát triển bền vững các tổ chức hợp tác dùng nước.pdf
(tailieumienphi.vn) ngày 12 tháng 3 năm 2018. 19. Đoàn Doãn Tuấn (2014). Xã hội hóa quản lý và phát triển bền vững hệ thống thủy
lợi nội đồng trong điều kiện thực thi miễn thủy lợi phí. Tạp chí Khoa học và Công
nghệ Thủy lợi số 21 – 2014: 59 – 70. 20. Đoàn Thế Lợi & Lê Thu Phương (2019). Cơ sở khoa học về định giá sản phẩm, dịch vụ thủy lợi. Tạp chí Khoa học và Công nghệ Thủy lợi. 52(01/2019): 12 – 15. 21. Đoàn Thế Lợi (2019). Nghiên cứu định giá sản phẩm, dịch vụ thủy lợi và đề xuất
chính sách phù hợp với các đối tượng sử dụng sản phẩm, dịch vụ thủy lợi. Đề tài
nghiên cứu cấp Bộ. Quyết định số 5046/QĐ-BNN-KHCN ngày 30 tháng 12 năm
2019 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT. 22. Hà Lương Thuần (2015). Bàn về phát triển thủy lợi nội đồng. Truy cập từ HoiThuyLoi_19022016.pdf (vncold.vn) ngày 6 tháng 8 năm 2018. 3- 8. 23. Hà Lương Thuần (2017). Lồng ghép các giải pháp ứng phó với biến đổi khí hậu và
các thách thức an ninh nước vào kế hoạch quản lý vận hành hệ thống thủy lợi trạm
bơm Thống Nhất thuộc hệ thống thủy lợi Nam Thái Bình. Tạp chí khoa học và
công nghệ thủy lợi số 38 – 2017: 1 – 12. 24. Lê Thị Diệu Hiền (2014). Mức độ sẵn lòng chi trả cho nhu cầu du lịch của người
dân thành phố Cần Thơ. Tạp chí Khoa học trường đại học Cần Thơ. 34: 86 – 92. 25. Mai Chiến (2018). Đê kiểu mẫu trên 'quê hương năm tấn'. Báo điện tử Nông nghiệp
Việt Nam. Truy cập từ https://nongnghiep.vn/de-kieu-mau-tren-que-huong-nam-
tan-d233554.html ngày 25 tháng 4 năm 2018. 26. Nguyễn Bá Huân (2017). Ước lượng mức sẵn lòng chi trả cho sử dụng nước sạch
của người dân tại huyện Chương Mỹ, Thành phố Hà Nội. Tạp chí Khoa học và
Công nghệ lâm nghiệp. 1/2017: 129 – 139. 27. Nguyễn Đức Vinh & Đinh Thị Vinh (2012). Tài liệu tập huấn: Phương pháp tiếp
cận phát triển cộng đồng dựa vào nội lực và do người dân làm chủ. Trung tâm Trao
đổi Giáo dục với Việt Nam, Kiên Giang, tháng 4/2012. 28. Nguyễn Duy (2018). Thực trạng an toàn hồ đập trên địa bàn thật sự đáng lo ngại.
Báo điện tử Dân trí. Truy cập từ https://dantri.com.vn/xa-hoi/thuc-trang-an-toan-
ho-dap-tren-dia-ban-that-su-dang-lo-ngai-2018081619261305.htm ngày 14 tháng 2
năm 2018. 29. Nguyễn Hoàng Hiệp (2020). Phát triển thủy lợi theo hướng hiện đại, linh hoạt. Báo
điện tử Nhân dân. Truy cập từ https://nhandan.vn/tin-tuc-kinh-te/phat-trien-thuy-
loi-theo-huong-hien-dai-linh-hoat-614212/ ngày 10 tháng 7 năm 2021. 153 30. Nguyễn Ngọc Hạnh (2014). Nghiên cứu đề xuất mô hình tổ chức phân cấp quản lý
khai thác công trình thuỷ lợi vùng Đồng bằng sông Cửu Long. Tạp chí Khoa học
và Công nghệ thuỷ lợi. 23: 20 - 28. 31. Nguyễn Thị Mỹ Linh (2017). Đánh giá hiệu quả vận hành hệ thống công trình thủy
lợi trong sản xuất nông nghiệp tại tỉnh Sóc Trăng. Tạp chí Khoa học, Trường Đại
học Thủy lợi số 50(A): 85 – 93. 32. Nguyễn Trung Dũng (2017). Định giá sản phẩm, dịch vụ thủy lợi trên cơ sở bù đắp
chi phí – ý kiến đóng góp khi thực thi luật Thủy lợi. Tạp chí Khoa học kỹ thuật
thủy lợi và Môi trường. 59 (12/2017): 17 – 25. 33. Nguyễn Trung Dũng (2017). Kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty quản lý
khai thác công trình thủy lợi trong vai trò mới khi thực thi luật thủy lợi. Tạp chí
Khoa học Kỹ thuật Thủy lợi và Môi trường. 58: 130 – 139. 34. Nguyễn Tuấn Anh (2013). Giải pháp nâng cấp hệ thống thủy lợi phục vụ phát triển
nông thôn mới vùng ven biển đồng bằng sông Hồng. Tạp chí Khoa học và Công
nghệ thủy lợi. 18: 1 – 7. 35. Nguyễn Tùng Phong (2015). Xây dựng tổ chức quản lý hệ thống thủy lợi nội đồng
hiệu quả, bền vững phục vụ xây dựng nông thôn mới. Tạp chí khoa học và công
nghệ thủy lợi số 30 – 2015: 1 – 9. 36. Nguyễn Tùng Phong (2019). Nghiên cứu dự báo, cảnh báo xâm nhập mặn phục vụ
điều hành cấp nước và quản lý vận hành hệ thống thủy lợi lấy nước vùng hạ lưu
đồng bằng sông Hồng. Truy cập từ https://www.vawr.org.vn/nghien-cuu-du-bao-
canh-bao-xam-nhap-man-phuc-vu-dieu-hanh-cap-nuoc-va-quan-ly-van-hanh-he-
thong-thuy-loi-lay-nuoc-vung-ha-luu-dong-bang-song-hong. Truy cập ngày 11
tháng 7 năm 2021. 37. Nguyễn Văn Song (2011). Xác định mức sẵn lòng chi trả của các hộ nông dân về
dịch vụ thu gom, quản lý và xử lý chất thải rắn sinh hoạt ở địa bàn huyện Gia Lâm
– Hà Nội. Tạp chí Khoa học và Phát triển. 9(5): 853 – 860. 38. Nguyễn Xuân Thịnh (2019). Giải pháp củng cố các tổ chức thủy lợi cơ sở đáp ứng
quy định của luật thủy lợi – bài học kinh nghiệm từ hợp phần nghiên cứu, nâng cao
năng lực vận hành hệ thống thủy lợi tỉnh Ninh Thuận. Tạp chí Khoa học và Công
nghệ Thủy lợi. 52(01/2019): 53 – 60. 39. Phạm Ngọc Lưu (2011). Nghiên cứu lập quy trình lấy nước Hải Hậu - Nam Định.
Đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở, Viện Khoa học Thủy lợi Việt Nam, Hà Nội. 40. Quốc hội (2017). Luật số Thủy lợi sô 08/2017/QH14 ngày 19/06/2017. 41. Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Nam Định (2017). Đề án xác định giá cụ thể sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi trên địa bàn tỉnh Nam Định. Nam Định. 42. Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Hải Dương (2019). Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ công tác giai đoạn 2017 – 2019. Hải Dương. 43. Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Nghệ An (2018). Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ công tác giai đoạn 2015 – 2018. Nghệ An. 44. Thủ tướng Chính phủ (2009a). Phê duyệt định hướng chiến lược phát triển thủy lợi Việt Nam. Quyết định số 1590/QĐ-TTg ngày 09 tháng 10 năm 2009. 154 45. Thủ tướng Chính phủ (2009b). Quyết định phê duyệt định hướng chiến lược phát triển thủy lợi Việt Nam. Hà Nội. 46. Thủ tướng Chính phủ (2017a). Phê duyệt kế hoạch cơ cấu lại ngành nông nghiệp
giai đoạn 2017-2020. Quyết định số 1819/QĐ-TTg ngày 16 tháng 11 năm 2017. 47. Thủ tướng Chính phủ (2017b). Quyết định phê duyệt kế hoạch cơ cấu lại ngành nông nghiệp giai đoạn 2017 – 2020. Hà Nội. 48. Tỉnh Ủy Nam Định (2018). Nghị quyết của BCH Đảng bộ tỉnh về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2018. Nam Định. 49. Tổng cục Thống kê (2016). Kết quả khảo sát mức sống dân cư Việt Nam năm 2016. 50. Trần Chí Trung & Nguyễn Văn Sinh (2009). Xây dựng mô hình quản lý CTTL liên
xã. Truy cập từ Xây dựng mô hình quản lý các công trình thuỷ lợi liên xã - Trung
tâm tư vấn quản lý thủy nông có sự tham gia của người dân (pim.vn) ngày 15 tháng
1 năm 2018. 51. Trần Chí Trung & Võ Thị Kim Dung (2015). Giải pháp nâng cao hiệu quả tổ chức
quản lý hệ thống thủy lợi nội đồng cho vùng bắc trung bộ. Tạp chí Khoa học và
Công nghệ thủy lợi. 30: 1 – 7. 52. Trần Chí Trung (2010). Thực trạng quản lý và mô hình tổ chức hợp tác dùng nước
phù hợp cho HTTL Thạch Hãn. Báo cáo kết quả điều tra đánh giá thực trạng quản
lý thủy nông và đề xuất mô hình PIM phù hợp cho tiểu dự án Nam Thạch Hãn của
Dự án Thủy lợi Miền Trung, Viện KHTLVN. 53. Trần Tất Đạt (2019). Nghiên cứu đề xuất một số chính sách thu hút khu vực tư
nhân vào đầu tư, quản lý khai thác công trình thủy lợi để cấp nước cho nông nghiệp
và các ngành kinh tế khác. Đề tài nghiên cứu cấp Bộ. Quyết định số 3413/QĐ-
BNN-KHCN ngày 05 tháng 09 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
PTNT. 54. Trần Thị Kim Thư (2013). Lý thuyết thống kê. NXB Đại học Kinh tế Quốc dân. 55. Trần Việt Dũng (2018). Báo cáo thực trạng và đề xuất mô hình, cơ chế hoạt động
của tổ chức thủy lợi cơ sở. Truy cập từ www.vawr.org.vn - viện khoa học thuỷ lợi
việt nam (vawr) ngày 23 tháng 10 năm 2018. 56. UBND tỉnh Nam Định (2010a). Quyết định về việc phân cấp công tác quản lý, khai
thác, vận hành và bảo vệ công trình thuỷ lợi trên địa bàn tỉnh Nam Định. Nam
Định. 57. UBND tỉnh Nam Định (2010b). Quyết định về việc quy định mức trần phí dịch vụ
lấy nước của tổ chức hợp tác dùng nước tính từ sau cống đầu kênh đến mặt ruộng
(kênh nội đồng) do tổ chức hợp tác dùng nước và các tổ chức cá nhân sử dụng
nước thỏa thuận năm 2010 của các huyện, thành phố tỉnh Nam Định. Nam Định. 58. UBND tỉnh Nam Định (2012). Quyết định phê duyệt Quy hoạch phát triển sản xuất
nông nghiệp, thủy sản và muối tỉnh Nam Định đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm
2030. Nam Định. 59. UBND Tỉnh Nam Định (2017a). Chỉ thị về tăng cường quản lý, kiểm tra, xử lý vi
phạm luật đê điều, công trình thủy lợi, đất đai hành lang bảo vệ đê điều, xả thải vào 155 nguồn nước; quản lý khai thác, vận chuyển, bến bãi tập kết, kinh doanh cát sỏi trên
các tuyến sông, cửa biển trên địa bàn tỉnh. Nam Định. 60. UBND tỉnh Nam Định (2017b). Quyết định phê duyệt quy hoạch thủy lợi hệ thống
Nam Ninh, Hải Hậu, Nghĩa Hưng, Xuân Thủy, Bắc Nam Hà thuộc địa phận tỉnh
Nam Định. Nam Định. 61. UBND tỉnh Nam Định (2019a). Quyết định ban hành quy định giá cụ thể sản phẩm,
dịch vụ công ích thủy lợi trên địa bàn tỉnh nam định giai đoạn 2018-2020.
Nam Định. 62. UBND tỉnh Nam Định (2019b). Quyết định Quy định giá cụ thể sản phẩm, dịch vụ
công ích thủy lợi trên địa bàn tỉnh Nam Định giai đoạn 2018-2020. Nam Định. 63. UBND tỉnh Nam Định (2019c). Quyết định số 443/QĐ-UBND ngày 5 tháng 3 năm
2019 về việc phê duyệt khối lượng công việc và diện tích được hỗ trợ tiền sử dụng
sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi năm 2019. Nam Định. 64. UBND tỉnh Nam Định (2019d). Quyết định về việc phân bổ kinh phí thực hiện
chính sách hỗ trợ kinh phí sử dụng sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi năm 2018,
2019. Nam Định. 65. Viện KHTL Việt Nam (2017). Tài liệu Hội thảo Chia sẻ kiến thức, kinh nghiệm Việt Nam – Úc về giá sản phẩm, dịch vụ thủy lợi, Hà Nội. 66. Viện Quy hoạch thủy lợi Việt Nam (2010). Rà soát, bổ sung Quy hoạch Thủy lợi tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2010 đến 2020. 67. Viện Khoa học Thủy lợi Việt Nam (2019). Xây dựng và bảo dưỡng hệ thống thủy
lợi nội đồng liên quan đến dồn điền đổi thửa và quy hoạch thủy lợi nội đồng.
Đường link website: https://www.vawr.org.vn/xay-dung-va-bao-duong-he-thong-
thuy-loi-noi-dong-lien-quan-den-don-dien-doi-thua-va-quy-hoach-thuy-loi-noi-
dong. Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2021. 68. Viện Khoa học Thủy lợi Việt Nam (2020). Hội thảo lấy ý kiến nội dung hướng dẫn
tiêu chí, quy cách và chất lượng sản phẩm, dịch vụ thủy lợi. Truy cập từ
https://www.vawr.org.vn/hoi-thao-lay-y-kien-noi-dung-huong-dan-tieu-chi-quy-
cach-va-chat-luong-san-pham-dich-vu-thuy-loi ngày 11 tháng 7 năm 2021. 69. Vũ Thế Hải (2014). Nghiên cứu đề xuất các giải pháp thủy lợi kết hợp nông nghiệp
để ứng phó với hạn hán và xâm nhập mặn tại các tỉnh ven biển đồng bằng sông
Hồng. Đề tài nghiên cứu cấp Bộ. 70. Abercrombie N., Hill S. & Turner B. S. (1994). The Penguin Dictionary of Sociology (3rd Ed.). Penguin Group: Penguin Books. 71. Adams W. M. (2006). The Future of Sustainability: Re-Thinking Environment and
Development in the Twenty-First Century. The World Conservation Union.
www.iucn.org (Accessed on 4th Jan. 2012). 72. Altobelli L., Dalla M., Caraccilo C. & D’Urso D. G. (2018). Willingness of farmers
to pay for satellite-based irrigation advisory services: A southern Italy experience.
The Journal of Agricultural Science. 1 – 8. 156 73. Anastasios K. (2015). Exploring Treated Wastewater Issues Related to Agriculture
in Europe, Employing a Quantitative SWOT Analysis. Procedia Economics and
Finance. 33. 367-375. 74. Aydogdu (2016). Evaluation of willingness to pay for irrigation water: harran plain
sampling in gap region – Turkey. Applied ecology and environmental research
14(1). Budapest, Hungary. 349-365. 75. Bila S. (2020). Agricultural production strategies: world experience. University Economic Bulletin. (45): 7-21. 76. Ceola et al (2019). The experience of Irriframe and Acqua Campus® innovations
in irrigation systems across Italy. Geophysical Research Abstracts . 2019, Vol. 21,
p1-1. 1p 77. Cliche P. (2005). A Reflection on the Concepts of “Poverty” and “Development”. Canada: Canadian Catholic Organisation for Development and Peace. 78. Cline, W. (2007). Global Warming and Agriculture: Impact Estimates by Country.
Washington, D.C.: Center for Global Development and Peterson Institute for
International Economics 79. Cronin K. & Taylor H. (1992). Measuring service quality: A reexamination an extention. Journal of Marketing. 56(3): 55-68. 80. Dennis W. (2010). Agricultural Water Pricing: United States, OECD study “Sustainable Management of Water Resources in Agriculture”. 2 – 24. 81. Dhiman (2016). New Approaches and Strategies for Irrigation Water Management. Indian Journal of Economics and Development. 12(1). p. 1 - 14. 82. Durba B. & Ven K. (2015). Farmers’ Willingness to Pay for improved irrigation
water – a case study of Malaprabha irrigation project in Karnataka, India. Water
Economics and Policy. 1(1): 1 – 23. 83. Elmahdi (2005). System Dynamics Optimisation Approach to Irrigation Demand
Management. Conference: MODSIM, International Congress on Modelling and
Simulation, Australia. 196 – 201. 84. Erol H. C. (2010). Agricultural Water Pricing: Turkey, OECD study “Sustainable Management of Water Resources in Agriculture”. 6 – 26. 85. Gleick P. H. (2000). ‘The Changing Water Paradigm: A Look at Twenty-first
Century Water Resources Development’, Water International. 25: 127 - 138. 86. Grigg N.S. (1996). Water resources management: Planning, regulations and cases. New York, New York, USA: McGraw-Hill. 87. Grönross C. A. (1984). Service Quality Model and Its Marketing Implications, European. Journal of Marketing. 18(4): 36 - 44. 88. Hasan A. (2020). Impact of agricultural supports on competitiveness of agricultural products. Agricultural Economics. 66(6): 286 - 295. 89. Jacob I. Ricks (2017). Street-Level Bureaucrats and Irrigation Policy Reform in Southeast Asia. Asian politics and policy. 9(2): 310 – 319. 157 90. James E. N. & Chisa O. (2010). Agricultural Water Pricing Japan and Korea,
OECD study “Sustainable Management of Water Resources in Agriculture. 7 – 31. 91. Jean-Marc L. (2007). Key trends affecting irrigated agriculture and policy options.
Proceedings of the international forum on water resources management and
irrigation modernization in Shanxi Province, China. 1 – 10. 92. Jerry J. (2019). An Intelligent Irrigation System for Rural Agriculture. International Journal of Applied Agricultural Sciences. 5(3): 75 – 81. 93. João Rocha (2020). Impacts of climate change on reservoir water availability,
quality and irrigation needs in a water scarce Mediterranean region (southern
Portugal). Science of The Total Environment. Volume 736, 20 September 2020,
139477. 94. John E. I. (1993). The need for a system approach to sustainable agriculture. Agriculture, Ecosystems & Environment. 46(1–4): 147 – 160. 95. Jonathan Y. (1986). Community Participation in Philippine Social Forestry. In
Participatory Approaches to Development: Experiences in the Philippines, ed.
Trinidad S. Ostera and Jonathan Y. Okamura. Manila: Research Center, De La
Salle University. 102 – 126. 96. Karina S. & David Z. (2004). Water and Development: The Importance of Irrigation in Developing Countries. United States. 3 – 47. 97. Krishnan K. (2020). Automated Irrigation System. International Journal of Engineering Research & Technology (IJERT). 9(6): 2 – 8. 98. Latinopoulos (2005). Valuation and pricing of irrigation water an analysis in Greek. Global NEST Journal. 7(3): 323 – 335. 99. Laurett L. (2020). Measuring sustainable development, its antecedents, barriers and
consequences in agriculture: An exploratory factor analysis. Environmental
Development Available online 20 October 2020, 100583. 1 – 12. 100. Mallios K. & Latinopoulos H. (2001). Willingness to Pay for irrigation water: A
case study in Chalkidiki, Greece. 7th International Conference on Environmental
Science and Technology Ermoupolis, Syros island, Greece. 566 – 573. 101. Marin E. (2015). Increasing agricultural production with irrigation systems in
Imotsko- bekijsko field. 50th Croatian and 10th International Simposium on
agriculture at Croatia. (50): 1 – 6. 102. Myrdal G. (1974). What is Development?. Journal of Economic Issues (Association for Evolutionary Economics). 8(4): 729 – 736. 103. Namyenya A. & Dick B. F. (2014). Willingness to Pay for irrigation water and its
determinants among rice farmers at Doho rice irrigation Scheme (DRIS) in
Uganda. Journal of development and agricultural economics. 6(8). ISSN 2006-
9774. 345 – 355. 104. Parasuraman A., Zeithaml V.A. & Berry L.L. (1988). SERVQUAL: a multi-item
scale for measuring consumer perceptions of the service quality. Journal of
Retailing. 64(1): 12 – 40. 158 105. Parmacli D. (2019). Features of the analysis of agricultural production. Bulletin of Mariupol State University. Series: Economics. 17. 55 – 63. 106. Pundarikanthan N.V. & Santhi C. (1996). Irrigation scheduling in a developing
country: Experiences from Tamil Nadu, India. Irrigation Scheduling: From Theory
to Practice – Proceedings. International commission on irrigation and drainage food
and agriculture organization of the united nations. Rome. 373 – 378. 107. Rachele R. (2019). Irrigation in EU agriculture. European Parliamentary Research Service, PE 644.216 – December 2019. 1 – 12. 108. Rathny S. (2018). Review of Agriculture and Rural Development to Poverty
Reduction in Cambodia: SWOT Analysis. Asian Themes in Social Sciences
Research. 1(1): 1 – 9. 109. Raven (1994). The application of Exploratory Factor Analysis in Agricultural education reseach. Journal of Agricultural education. 35(4): 9 – 14. 110. Rongxing G. (2017). Agricultural Production and Other Rural Activity. China Ethnic Statistical Yearbook. 175-199. 111. Salman M. (2020). On-farm Irrigation Development Project in the Old Lands. FAO, 2020. ISBN: 978-92-5-133119-4. 21 – 26. 112. Saravanan (2008). A systems approach to unravel complex water management institutions. Ecological Complexity. 5(3): 202 – 215. 113. Seamus P. & Robert S. (2010). Agricultural Water Pricing: Australia, OECD study “Sustainable Management of Water Resources in Agriculture”. 6 – 25. 114. Seers D. (1969). 'The Meaning of Development'. International Development Review 11(4): 2 – 6. 115. Shirke K. (1998). Need for and limitations in the application of information
technology to the irrigation sector in developing countries. Modernization of
irrigation system operations: proceedings of the 5th ITIS network international
meeting, Aurangabad, 28-30 October 1998. 6 – 11. 116. Simonovic S.P. (1999). A new modelling approach for water resources policy analysis. Water International 35(1): 295 – 304. 117. Somkiat A. & Sitha K. (2018). Water management in Thailand. Irrigation and Drainage. 67: 113 – 117. 118. Spreng R. A. & Mackoy R. D. (1996). An Empirical Examination of a Model of
Perceived Service Quality and Satisfaction. Journal of Retailing. 72(2): 201-214. 119. Symin A. (2019). Specifics of agricultural production: theoretical and practical
aspects. Editorial of the Journal of Agricultural and Processing Enterprises
(Moscow) ISSN: 0235-2494. 2 – 6. 120. Rachele Rossi (2019). Irrigation in EU agriculture. European Parliamentary Research Service. PE 644.216 – December 2019 121. Thomas A. (2004). The Study of Development. Paper prepared for DSA Annual Conference, 6 November, Church House, London. 1 – 5. 159 122. Todaro M.P. (2000). Economic Development (7th Ed.). Reading, MASS: Addison- Wesley. 8 – 15. 123. United Nations Development Programme (UNDP) (1990). Human Development Report. New York: Oxford University Press. 124. Walter C. (1980). Irrigation and agricultural development in Asia: perspectives from the social sciences. Cornell University. USA. 40 – 69. 125. William K. (2007). Irrigation management in Japan: a critial review of Japanese social science research. Cornell University. USA. 13 – 29. 126. World Bank (1980). World Development Report 1980. Washington: World Bank. 127. World Bank (1992). Governance and Development. Washington: World Bank 128. Yeh W.W. (1985). Reservoir management and operation models: a state of the art review, Water Resource. Res. 21(12): 1797 – 1818. 129. Youen Grusson (2021). Impact of climate change on Swedish agriculture: Growing
season rain deficit and irrigation need. Agricultural Water Management 251 (2021)
106858. 130. Yu Y. (2007). Speech at the Mobilization Meeting for Implementing the Water
Development Strategy in Shanxi Province. Proceedings of the international forum
on water resources management and irrigation modernization in Shanxi Province,
China. FAO. 34 – 57. 160 Phụ lục phần 3.1 Sơ đồ PL3.1. Sơ đồ nghiên cứu vấn đề phát triển hệ thống thủy lợi phục vụ sản xuất nông nghiệp tỉnh Nam Định 161 Sơ đồ PL3.2. Sơ đồ quy trình nghiên cứu 162 Phụ lục chương 4 Bảng 1. Căn cứ quy hoạch, đầu tư xây dựng hệ thống thủy lợi Nam Định 1 1. Nghị định số 92/NĐ-CP ngày 7/9/2006 về lập, phê duyệt và quản lý
quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội, quy hoạch phát triển
ngành, lĩnh vực. 2. Quyết định số 1590/QĐ-TTg ngày 09 tháng 10 năm 2009 về phê
duyệt định hướng phát triển thủy lợi Việt Nam và phần phụ lục của
quyết định về nhiệm vụ và giải pháp phát triển thủy lợi cho từng
vùng. 2 3. Quyết định số 2068/QĐ-TTg ngày 9/12/2009 về việc phê duyệt
chương trình nâng cấp hệ thống đê sông, đê biển đến năm 2020.
1. Quyết định số 92/2007/QĐ-TTg ngày 21/6/2007 về phê duyệt quy hoạch phòng, chống lũ lưu vực sông Hồng, sông Thái Bình. 2. Quyết định số 1296/QĐ-BNN-TCTL ngày 15/6/2011 về việc phê duyệt quy hoạch thủy lợi hệ thống Bắc Nam Hà. 3 1. Quyết định số 87/2008/QĐ-TTg ngày 03 tháng 7 năm 2008 về việc
phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội tỉnh Nam
Định đến năm 2020. Quy
hoạch
theo
vùng
ĐBSH
Quy
hoạch
trên địa
bàn tỉnh 2. Công văn số 168/UBND-VP3 tỉnh Nam Định, ngày 05 tháng 10
năm 2009 về việc quy hoạch 5 hệ thống công trình thủy lợi của
tỉnh. 3. Công văn số 101/UBND-VP3 tỉnh Nam Định, ngày 14 tháng 06
năm 2010 về việc giao sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn chủ
động lập quy hoạch nông nghiệp, thủy sản, thủy lợi và các quy
hoạch khác giai đoạn 2010-2015. 4. Báo cáo điều chỉnh, bổ sung quy hoạch tổng thể phát triển KTXH tỉnh Nam Định đến năm 2020, định hướng đến năm 2030. 5. Quyết định số 1531/QĐ-UBND ngày 10/10/2012 về điều chỉnh quy
hoạch giao thông vận tải tỉnh Nam Định đến năm 2020, định hướng
2030. 6. Quyết định số 644/QĐ-UBND ngày 14/5/2012 về phê duyệt quy
hoạch phát triển sản xuất nông nghiệp, thủy sản và muối tỉnh Nam
Định đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030. 7. Quyết định số 03/QĐ-UBND ngày 6/7/2012 về phê duyệt quy hoạch phòng chống lũ. 8. Một số quy hoạch ngành, các huyện, TP Nam Định khác như Quy
hoạch phát triển công nghiệp và thương mại, Quy hoạch sử dụng
đất đai… 163 Phụ lục phần 4.1 Tương quan biến
- tổng hiệu chỉnh Giá trị Cronbach
Alpha nếu biến
này bị loại bỏ Phương sai
thang đo nếu
biến này bị loại
bỏ Trung bình
thang đo nếu
biến này bị loại
bỏ
10,22 Bảng 1. Đo lường độ tin cậy thang đo của nhân tố TC TC1 ,667 ,488 6,838 TC2 10,20 ,655 ,498 6,936 TC3 10,10 ,659 ,494 6,893 TC4 10,70 ,068 ,888 9,439 Trung bình Phương sai Giá trị Cronbach thang đo nếu thang đo nếu Tương quan biến Alpha nếu biến biến này bị loại biến này bị loại - tổng hiệu chỉnh này bị loại bỏ bỏ bỏ Bảng 2. Đo lường độ tin cậy thang đo của nhân tố HQ 10,52 HQ1 ,699 ,840 10,140 10,17 HQ2 ,788 ,803 9,868 10,17 HQ3 ,766 ,816 10,532 10,63 HQ4 ,640 ,866 10,208 164 Trung bình Phương sai Giá trị Cronbach thang đo nếu thang đo nếu Tương quan biến Alpha nếu biến biến này bị loại biến này bị loại - tổng hiệu chỉnh này bị loại bỏ bỏ bỏ Bảng 3. Đo lường độ tin cậy thang đo của nhân tố PT PT1 15,41 ,686 ,646 9,987 PT2 15,36 ,649 ,646 9,637 PT3 15,31 ,599 ,659 9,820 PT4 15,42 ,035 ,880 11,412 PT5 15,30 ,561 ,670 10,092 PT6 15,34 ,711 ,628 9,367 Trung bình Phương sai Giá trị Cronbach thang đo nếu thang đo nếu Tương quan biến Alpha nếu biến biến này bị loại biến này bị loại - tổng hiệu chỉnh này bị loại bỏ bỏ bỏ Bảng 4. Đo lường độ tin cậy thang đo của nhân tố DU DU1 29,58 ,801 ,862 32,753 DU2 29,78 ,704 ,869 34,143 DU3 29,70 ,740 ,867 34,094 DU4 29,33 ,653 ,872 34,101 DU5 29,58 ,767 ,864 32,943 DU6 29,65 ,650 ,872 34,068 DU7 29,63 ,761 ,865 33,197 DU8 29,59 ,761 ,865 33,129 DU9 29,94 ,099 ,934 37,652 DU10 29,62 ,755 ,866 33,483 165 Trung bình Phương sai Giá trị Cronbach thang đo nếu thang đo nếu Tương quan biến Alpha nếu biến biến này bị loại biến này bị loại - tổng hiệu chỉnh này bị loại bỏ bỏ bỏ Bảng 5. Đo lường độ tin cậy thang đo của nhân tố CT ,655 ,778 11,19 CT1 4,764 ,650 ,779 11,12 CT2 4,469 ,646 ,781 11,18 CT3 4,598 ,650 ,779 10,77 CT4 4,487 Trung bình Phương sai Giá trị Cronbach thang đo nếu thang đo nếu Tương quan biến Alpha nếu biến biến này bị loại biến này bị loại - tổng hiệu chỉnh này bị loại bỏ bỏ bỏ Bảng 6. Đo lường độ tin cậy thang đo của nhân tố PDV ,506 ,636 PDV1 7,69 3,057 ,508 ,641 PDV2 7,84 2,558 ,562 ,565 PDV3 7,69 2,794 166 Bảng 7. Phân tích trị số giá trị riêng (Eigenvalues) của các biến quan sát trong bộ
thang đo khi phân tích EFA lần 1 Chỉ số sau khi trích Chỉ số sau khi xoay Trị số giá trị riêng khởi
tạo Nhân tố Tổng
cộng Tổng
cộng Tổng
cộng %
Phươn
g sai %
Phươn
g sai %
Phương
sai % Phương
sai tích
lũy %
Phương
sai tích
lũy %
Phương
sai tích
lũy Tổng phương sai trích 8,042 28,722 28,722 8,042 28,722 28,722 5,949 21,247 21,247 1 3
11,910 40,632 3,335 11,910 40,632 3,626 12,949 34,196 2 ,335 2
9,188 49,820 2,573 9,188 49,820 2,948 10,528 44,724 3 ,573 2
8,608 58,427 2,410 8,608 58,427 2,694 9,622 54,346 4 ,410 1
6,362 64,789 1,781 6,362 64,789 2,444 8,730 63,077 5 ,781 1
5,188 69,977 1,453 5,188 69,977 1,932 6,901 69,977 6 ,453 , 7 2,649 72,626 742 , 8 2,533 75,160 709 , 9 2,344 77,504 656 , 10 1,974 79,478 553 , 11 1,869 81,347 523 , 12 1,815 83,162 508 , 13 1,763 84,925 494 , 14 1,565 86,490 438 , 15 1,419 87,909 16 397
380 1,358 89,268 167 , 17 1,263 90,530 354 , 18 1,195 91,726 335 , 19 1,114 92,840 312 , 20 1,029 93,869 288 , 21 ,979 94,849 274 , 22 ,940 95,789 263 , 23 ,914 96,703 256 , 24 ,814 97,517 228 , 25 ,733 98,250 205 , 26 ,688 98,938 193 , 27 ,610 99,548 171 , 28 ,452 100,000 126 168 Nhân tố 1 2 3 4 5 6 DU3 ,761 DU1 ,761 DU5 DU7 DU8 DU6 DU10 DU2 DU4 -,306 TC3 ,381 -,324 ,745
,741
,738
,733
,731
,726
,674
,540 HQ3 ,337 ,504 -,417 ,448 CT1 ,328 ,351 ,428 PT3 ,381 PT6 ,469 PT1 ,473 PT2 ,445 PT5 ,461 -,489
,407 ,628
,612
,597
,561
,550 PDV2 ,454 -,300
-,316 ,495 CT4 ,330 ,476 ,344 CT3 -,406 ,328 ,427 HQ2 ,513 ,358 ,409 -,358 HQ1 ,405 ,357 -,412 HQ4 -,415 ,364
,407
,304 ,452
,446 TC1 -,533 ,432 -,315 TC2 ,413 ,395
,487
,475 CT2 -,406 ,310 -,511
,408 PDV1 ,655 PDV3 ,553 ,361
,384
,503 Bảng 8. Ma trận các thành phần 169 Nhân tố 3 1 2 4 5 6 DU1 DU5 DU7 DU10 DU8 DU3 DU2 DU4 ,872
,838
,828
,822
,809
,769
,741
,704 DU6 ,660 PT6 PT1 PT2 PT3 PT5 ,419
,870
,832
,819
,770
,716 HQ2 HQ3 HQ1 HQ4 ,884
,834
,814
,760 CT2 CT3 CT4 CT1 ,792
,792
,789
,778 TC1 TC2 TC3 ,888
,847
,841 PDV1 ,799 PDV3 ,790 PDV2 ,726 Bảng 9. Ma trận xoay các nhân tố 170 Bảng 10. Kiểm định tính phù hợp của mô hình sau khi loại biến DU6 Hệ số KMO ,860 Kiểm định Bartlett Chi bình phương xấp xỉ 6409,443 351 Bậc tự do ,000 Mức ý nghĩa 171 Chỉ số sau khi trích Chỉ số sau khi xoay Trị số giá trị riêng khởi
tạo Nhân tố Total Tổng
cộng Tổng
cộng Tổng
cộng %
Phương
sai % of
Varianc
e %
Phương
sai %
Phương
sai tích
lũy %
Phươn
g sai
tích
lũy 7,540
3,335
2,572
2,325
1,779
1,451 27,926
12,351
9,526
8,613
6,589
5,373 27,926
40,277
49,803
58,416
65,005
70,377 5,514
3,489
2,940
2,688
2,442
1,930 20,421
12,922
10,888
9,954
9,046
7,147 20,421
33,343
44,231
54,184
63,230
70,377 7,540
3,335
2,572
2,325
1,779
1,451 27,926
12,351
9,526
8,613
6,589
5,373 1
2
3
4
5
6
7 ,731 2,707 8 ,705 2,611 9 ,630 2,335 10 ,532 1,970 11 ,517 1,913 12 ,501 1,854 13 ,451 1,671 14 ,438 1,622 15 ,386 1,430 16 ,370 1,369 17 ,344 1,276 18 ,327 1,211 19 ,289 1,071 20 ,277 1,026 21 ,265 ,983 22 ,256 ,949 23 ,243 ,902 24 ,222 ,823 25 ,203 ,753 26 ,183 ,677 27 ,127 ,470 27,926
40,277
49,803
58,416
65,005
70,377
73,084
75,695
78,031
80,001
81,914
83,768
85,440
87,061
88,491
89,860
91,135
92,346
93,417
94,443
95,426
96,375
97,277
98,100
98,853
99,530
100,000 Bảng 11. Phân tích trị số giá trị riêng (Eigenvalues) của các biến quan sát trong
bộ thang đo khi phân tích EFA lần 2 172 Nhân tố 1 2 3 4 5 6 DU3 ,756 DU1 ,745 DU5 DU7 DU8 DU2 DU10 DU4 TC3 ,344 -,324 ,742
,739
,738
,725
,724
,677
,556 HQ3 ,338 ,523 -,401 ,442 CT1 ,312 ,362 ,436 PT3 ,381 PT6 ,450 PT1 ,467 PT2 ,430 PT5 ,451 -,311
-,335 ,628
,612
,597
,561
,550 CT2 -,406 ,318 -,495
,402
,403 PDV2 ,452 ,370
,501 CT4 ,306 ,487 ,355 CT3 -,406 ,327 ,431 HQ2 ,359 ,427 -,341 HQ1 ,406 ,375 -,397 HQ4 -,400 ,361
,404 ,515
,453
,446 TC1 -,543 ,401 -,307 TC2 ,382 -,520 PDV1 ,656 PDV3 ,552 ,412
,502
,488 ,383
,502 Bảng 12. Ma trận các thành phần sau khi chạy EFA lần 2 173 Nhân tố 1 2 4 5 6 3 DU1 DU5 DU7 DU10 DU8 DU3 DU2 DU4 ,861
,843
,836
,820
,816
,769
,741
,709 PT6 PT1 PT2 PT3 PT5 ,865
,840
,819
,779
,719 HQ2 HQ3 HQ1 HQ4 ,885
,831
,815
,761 CT3 CT2 CT4 CT1 ,792
,792
,789
,779 TC1 TC2 TC3 ,889
,849
,840 PDV1 ,801 PDV3 ,790 PDV2 ,724 Bảng 13. Ma trận xoay các nhân tố khi phân tích EFA lần 2 174 TC HQ PT DU CT PDV HL TC Hệ số tương quan 1 ,264** ,227** ,340** ,246** ,254** ,487** Pearson Mức ý nghĩa ,000 ,000 ,000 ,000 ,000 ,000 Số quan sát 402 402 402 402 402 402 402 HQ Hệ số tương quan ,264** 1 ,275** ,288** ,062 ,038 ,459** Pearson Mức ý nghĩa ,000 ,000 ,213 ,453 ,000 Số quan sát ,000
402 402 402 402 402 402 402 PT Hệ số tương quan ,227** ,275** 1 ,256** ,033 ,244** ,429** Pearson Mức ý nghĩa ,000 ,000 ,506 ,000 ,000 Số quan sát 402 402 ,000
402 402 402 402 402 DU Hệ số tương quan ,340** ,288** ,256** 1 ,315** ,172** ,473** Pearson Mức ý nghĩa ,000 ,000 ,000 ,001 ,000 Số quan sát ,000
402 402 402 402 402 402 402 CT Hệ số tương quan ,246** ,062 ,033 ,315** 1 ,207** ,385** Pearson Mức ý nghĩa ,000 ,213 ,506 ,000 ,000 Số quan sát 402 402 402 ,000
402 402 402 402 PDV Hệ số tương quan ,254** ,038 ,244** ,172** ,207** 1 ,372** Pearson Mức ý nghĩa ,000 ,453 ,000 ,001 ,000 Số quan sát 402 402 402 402 ,000
402 402 402 HL Hệ số tương quan ,487** ,459** ,429** ,473** ,385** ,372** 1 Pearson Mức ý nghĩa ,000 ,000 ,000 ,000 ,000 Số quan sát 402 402 402 402 402 ,000
402 402 Bảng 14. Hệ số tương quan Pearson 175 Phụ lục 4.2 Phân tích mức sẵn lòng chi trả theo các yếu tố - Phân tích mức sẵn lòng chi trả của người dân theo trình độ học vấn Trình độ học vấn là một trong các đặc điểm nhân khẩu học, đóng vai trò rất quan trọng thể hiện nguồn vốn con người. Trình độ học vấn trong nghiên cứu này là cấp học mà người được phỏng vấn (đa phần là chủ hộ gia đình) đã đạt được. Càng có trình độ học vấn cao, con người càng có nhiều cơ hội tiếp xúc với kiến thức chuyên môn, đời sống, văn hóa, xã hội. Bên cạnh đó, trình độ học vấn cao còn tỷ lệ thuận với khả năng tiếp nhận kiến thức từ nhiều nguồn và phân tích kiến thức. Từ đó, ý thức về vai trò của hệ thống thủy lợi, sử dụng tiết kiệm nước, nâng cao năng suất sản xuất nông nghiệp cũng được thay đội đáng kể khi trình độ 50 học vấn được cải thiện. 41,3 40 30 23,6 15,9 20 13,9 10 3 2,2 0 THCS Tiểu học THPT Trung cấp ĐH&CĐ Sau ĐH Hình 1. Trình độ học vấn của chủ hộ gia đình Trình độ học vấn của chủ hộ gia đình tương đối cao, đây sẽ là điều kiện thuận lợi để nâng cao nhận thức về tưới tiết kiệm nước, bảo vệ công trình thủy lợi, qua đó tác động tích cực lên WTP cho nước tưới. Kết quả nghiên cứu mức sẵn lòng chi trả của hộ gia đình phân loại theo trình độ học vấn cho thấy rất rõ ràng giả thiết được đưa ra ở trên. Các chủ hộ gia đình có trình độ học vấn cao thường có xu hướng sẵn lòng chi trả cao hơn so với chủ hộ có trình độ học vấn thấp. Tại mức không sẵn lòng chi trả thêm, tỷ lệ chủ hộ có trình độ học vấn dưới Tiểu học và THCS khá giống nhau, trong khi đó 176 những hộ gia đình mà chủ hộ có trình độ từ Trung cấp trở lên thì tỷ lệ không chi 100.0 5,0 7,2 8,7 2,1
4,4
5,6 90.0 12,6 10,2 2,9
3,2
4,7
4,8 2,0
2,6
4,1
10,1 10,9 20,7 80.0 16,3 20,3 70.0 35,8 26,6 60.0 25,4 46,7 24,6 50.0 29,6 40.0 30.0 30,2 30,9 50,4 48,6 24,5 20.0 34,5 10.0 10,6 8,2 10,8
4,2 0.0 THCS THPT Sau ĐH Tiểu học Trung cấp ĐH&CĐ Không chi trả thêm <5.000 đồng 5.000 đến <10.000 10.000 đến <15.000 15.000 đến <20.000 20.000 đến <25.000 trả thêm chiếm rất nhỏ (từ 4,2 đến 10,6%). Hình 2. Mức sẵn lòng chi trả của hộ gia đình phân loại theo trình độ học vấn Đối với các mức sẵn lòng chi trả từ 5000 đồng trở lên, hộ gia đình có chủ hộ trình độ sau ĐH sẵn sàng chi trả với tỷ lệ lớn nhất là 30,2%. Còn với trình độ Tiểu học, THCS, THPT là những trình độ phổ biến được khảo sát thì bình quân 44,5% hộ không đồng ý chi trả thêm tiền phí thủy lợi nội đồng, vậy là hơn 50% số hộ còn lại đồng ý nên tăng thêm mức thu phí thủy lợi nội đồng để phục vụ cho hoạt động duy trì vận hành hệ thống thủy lợi được tốt hơn. Kết quả này hàm ý một kết luận quan trọng là mức độ ảnh hưởng của trình độ học vấn tới nâng cao chất lượng hệ thống thủy lợi trong dài hạn và nâng mức thu phí thủy lợi nội đồng ngắn hạn. Kết quả này cho thấy vai trò quan trọng của việc nâng cao học vấn, dân trí của người dân là một biện pháp gián tiếp nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống thủy lợi. - Phân tích mức sẵn lòng chi trả của người dân theo nguồn thu nhập chính Nguồn thu nhập chính của các hộ gia đình rất đa dạng, trong đó gần 1/3 số hộ điều tra có thu nhập chính từ trồng trọt. Hơn 2/3 số hộ còn lại tuy thu nhập chính đến 177 từ ngành nghề khác nhưng đều tham gia sản xuất nông nghiệp ở quy mô nhỏ lẻ và đều hưởng lợi từ hệ thống thủy lợi (có ruộng canh tác, gần kênh mương). 31.6 29.9 18.4 12.7 7.5 35
30
25
20
15
10
5
0 Khác Chăn nuôi Kinh doanh Thủ công Trồng trọt nghiệp 100.0 2,5 3,8 4,7 2,9
5,4 4,3
7,3 12,8 10,7 90.0 15,1 10,4 19,3 80.0 16,2 18,3 70.0 20,4 20,1 18,7 60.0 25,1 35,9 50.0 20,1 23,5 40.0 38,9 30.0 36,2 20.0 39,7 32,6 30,2 10.0 19,0 5,9 0.0 Chăn nuôi Kinh doanh Khác Trồng trọt Thủ công
nghiệp Không chi trả thêm <5.000 đồng 5.000 đến <10.000 10.000 đến <15.000 15.000 đến <20.000 20.000 đến <25.000 Hình 3. Nguồn thu nhập chính của hộ gia đình Hình 4. Mức sẵn lòng chi trả của hộ gia đình phân loại theo nguồn thu nhập chính 178 Nguồn thu nhập chính của hộ gia đình là yếu tố rất quan trọng ảnh hưởng đến mức sẵn sàng chi trả thêm cho phí thủy lợi nội đồng. Hộ gia đình sẵn sàng trả thêm khi mà lợi ích của hệ thống thủy lợi đem lại một cách rõ ràng đến hoạt động đời sống hàng ngày của hộ gia đình. Thông qua khảo sát 402 hộ dân có dịch vụ tưới thì nhận thấy những hộ gia đình thuần nông sẽ là những hộ sẵn sàng chi trả thêm nhất, chỉ có 6% hộ thuần nông không đồng ý trả thêm phí thủy lợi nội đồng. Trong cùng 1 mức giá, thì hộ thuần nông luôn có tỷ lệ sẵn sàng chi trả thêm cao hơn các hộ gia đình khác. Đối với những hộ có nguồn thu nhập chính từ chăn nuôi, gần 40% số hộ sẵn sàng chi trả thêm dưới 5000 đồng/sào/vụ, tỷ lệ cao nhất trong số 5 nhóm hộ. Đa phần những họ có thu nhập chính từ chăn nuôi đều hưởng lợi từ hệ thống thủy lợi nội đồng khi họ có thể tiêu thoát nước từ chăn nuôi, thả gia cầm trên kênh. Chính vì vậy mức sẵn lòng chi trả cũng tương đối cao. Những hộ kinh doanh thì có thu nhập bình quân hộ tương đối cao so với các hộ làm nghề khác, nên dù ít phụ thuộc trực tiếp vào hệ thống thủy lợi thì họ vẫn sẵn sàng chi trả thêm phí thủy lợi nội đồng vì mức đóng góp thêm khá nhỏ so với thu nhập của gia đình (chỉ có 30,2% số hộ kinh doanh không chi trả thêm, có đến 19,3% hộ kinh doanh trả thêm từ 10000 đến 15000 đồng/sào/vụ). Những hộ có thu nhập chính từ thủ công nghiệp dường như không hưởng lợi nhiều từ hệ thống thủy lợi nên mức sẵn sàng chi trả thêm phí thủy lợi nội đồng là không cao, có đến 40% số hộ không đồng ý chi trả thêm. Tuy nhiên lại có hơn 40% số hộ đồng ý trả thêm tối đa 10000 đồng/sào/vụ. Có sự phân hóa ở đây phụ thuộc vào thu nhập của từng hộ. 179 Xin vui lòng trả lời các câu hỏi trong bảng hỏi sau đây bằng cách đánh dấu vào các ô tương ứng hoặc chỗ trống tương ứng với câu trả lời của Ông/Bà. Với những câu trả lời
mà Ông/Bà không đồng ý với nội dung được nêu trong câu hỏi, vui lòng đánh dấu vào ô
“Không đồng ý” và nêu rõ lý do ở dưới. Việc trả lời các câu hỏi khảo sát sẽ mất khoảng 10 phút. Chúng tôi rất biết ơn Ông/Bà
đã tham gia vào khảo sát này. Các câu trả lời của Ông/Bà sẽ được ẩn danh, giữ kín tuyệt đối và tập hợp lại thành dữ liệu thống kê cho mục đích phân tích và đề xuất chính sách
trong nghiên cứu của chúng tôi. Một lần nữa, xin trân trọng cảm ơn Ông/Bà đã tham gia cuộc khảo sát về đánh giá mức
độ hài lòng của người sử dụng đối với dịch vụ tưới tiêu. Tên chủ hộ: ...................................................................................................................................
Số khẩu:..................Thôn/xóm:........................Xã:..........................Huyện: ................................. Phiếu phỏng vấn hộ dân có sử dụng dịch vụ tưới tiêu THCS Đại Học&CĐ Trên ĐH Khác b, Người lớn:……………..Người Có (công nghiệp, thủ công nghiệp, thương mại – dịch vụ): Không ………………(m) 180 Bình thường Không đồng ý Bình thường Không đồng ý Bình thường Bình thường Không đồng ý là:………..……….(đồng/sào/vụ) tưới đang phải trả Không đồng ý Bình thường 5.000 đến <10.000 10.000 đến <15.000
Không trả bao nhiêu tiền cho nước tưới trên một sào trong một vụ? (Đơn vị: đồng/sào/vụ)
<5.000 đồng
15.000 đến <20.000 20.000 đến <25.000
Lý do không trả thêm tiền:……………………………………………………… Không sẵn sàng chi trả 181 Chưa vay bao giờ Khó tiếp cận Chăn nuôi/Thủy sản Kinh doanh thống thủy lợi cơ sở (Tổ chức hợp tác dùng nước) có vai trò rất quan trọng, cần thiết
trong quá trình sản xuất nông nghiệp”? Đồng ý Không đồng ý
Lý do ĐỒNG Ý hoặc KHÔNG ĐỒNG Ý:………………………………………... ............................................................................................................................................
Ý kiến đóng góp thêm của người được phỏng vấn về hình thức quản lý hệ thống thủy lợi; giá sản phẩm, dịch vụ thủy lợi: ...........................................................................................
............................................................................................................................................ 1 Chính sách dồn điền đổi thửa Tham gia các khóa tập huấn kiến thực quản lý vận hành 2 hệ thống thủy lợi Tuyên truyền về bảo vệ hệ thống thủy lợi 3 4 Chính sách khuyến khích sự tham gia của cộng đồng
trong quản lý vận hành HTTL 5 Tham gia dự án áp dụng khoa học kỹ thuật trong dịch vụ
tưới tiêu Phổ biến về mức giá sản phẩm dịch vụ thủy lợi theo Luật 6 Thủy lợi 182 1 Xả rác thải sinh hoạt xuống hệ thống thủy lợi Không xả rác thải 1 – 3 lần/tuần 4 – 6 lần/tuần >6 lần/tuần Vứt xác chết gia cầm, gia súc xuống hệ thống 2 thủy lợi Không vứt xác chết gia súc, gia cầm 1 – 2 lần/vụ 3 – 4 lần/vụ >4 lần/vụ 3 Xâm lấn phạm vi an toàn công trình Không xâm lấn Đã từng xâm lấn Hoàn
toàn Bình Đồn Hoàn
toàn Anh/chị trả lời bằng cách tích vào 1 ô Khôn
g đồng thường
g ý
ý
không
đồng ý
đồng
ý
Công ty/xí nghiệp cam kết cung cấp 1 1 2 3 4 5 dịch vụ tưới tiêu theo đúng hợp đồng
đã ký 2 Công ty/xí nghiệp khắc phục hỏng
hóc trong quá trình vận hành hệ 1 2 3 4 5 thống thủy lợi nhanh chóng, kịp thời 183 Hoàn Hoàn Anh/chị trả lời bằng cách tích vào 1 ô Khôn
g đồng toàn
không toàn
đồng Bình
thường
Đồn
g ý
ý
đồng ý
ý
Hộ sử dụng nước tin tưởng vào công 3 1 2 3 4 5 bố tài chính, mức thu phí mà phía
công ty/xí nghiệp đưa ra Thông tin về tình hình sử dụng nước 4 1 2 3 4 5 tưới của hộ sử dụng luôn được đảm
bảo an toàn 5 1 2 3 4 5 Nhân viên của công ty/xí nghiệp có
trình độ chuyên môn cao 6 Nhân viên của công ty/xí nghiệp rất
vui vẻ và nhiệt tình khi làm việc với 1 2 3 4 5 hộ sử dụng nước 7 1 2 3 4 5 Nhân viên của công ty/xí nghiệp tư
vấn và trả lời rõ ràng, thỏa đáng
những thắc mắc của hộ sử dụng nước Nhân viên của công ty/xí nghiệp giải 8 1 2 3 4 5 quyết thắc mắc, khó khăn của hộ sử
dụng nước rất nhanh chóng, kịp thời 9 Hệ thống công trình thủy lợi đầu mối
đảm bảo phục vụ sản xuất nông 1 2 3 4 5 nghiệp Hệ thống công trình thủy lợi nội đồng 10 1 2 3 4 5 đảm bảo phục vụ sản xuất nông
nghiệp Công ty/xí nghiệp cung cấp tài liệu 11 1 2 3 4 5 hướng dẫn quản lý vận hành khai
thác công trình thủy lợi cho người sử
dụng thường xuyên Nhân viên của công ty/xí nghiệp luôn 12 1 2 3 4 5 mặc bảo hộ lao động khi làm việc Chất lượng của thiết bị sử dụng trong 13 1 2 3 4 5 hệ thống thủy lợi đảm bảo chất lượng 14 Hệ thống công trình thủy lợi luôn 1 2 3 4 5 184 Hoàn Hoàn Anh/chị trả lời bằng cách tích vào 1 ô Khôn
g đồng toàn
không toàn
đồng Bình
thường
Đồn
g ý
ý
đồng ý
ý
được đầu tư xây dựng mới, nâng cấp, sửa chữa đáp ứng nhu cầu sản xuất
nông nghiệp Nhân viên của công ty/xí nghiệp luôn 1 2 3 4 5 15 lắng nghe, nhiệt tình hướng dẫn, hỗ
trợ hộ sử dụng nước 1 2 3 4 5 Kế hoạch về dịch vụ tưới tiêu phục
vụ sản xuất nông nghiệp được công 16 bố rộng rãi, công khai Kế hoạch về dịch vụ tưới tiêu phục 1 2 3 4 5 17 vụ sản xuất nông nghiệp được công
bố kịp thời, đúng lúc 1 2 3 4 5 18 Thời gian cung cấp dịch vụ tưới, tiêu
nhanh chóng Chất lượng dịch vụ tưới, tiêu đảm 1 2 3 4 5 19 bảo đúng như trong hợp đồng đã ký Các hư hỏng của hệ thống thủy lợi 1 2 3 4 5 20 được công ty/xí nghiệp khắc phục
nhanh chóng, kịp thời Khối lượng nước tưới được cung cấp
đáp ứng đủ nhu cầu sản xuất nông 1 2 3 4 5 21 nghiệp của hộ sử dụng nước theo
từng giai đoạn tăng trưởng, loại cây
trồng 1 2 3 4 5 22 Công ty/xí nghiệp luôn đáp ứng tốt
nhu cầu sản xuất nông nghiệp của hộ
sử dụng nước Hệ thống thủy lợi phục vụ sản xuất 1 2 3 4 5 23 nông nghiệp được áp dụng khoa học
kỹ thuật hiện đại 1 2 3 4 5 24 Hộ sử dụng nước luôn được tập huấn,
tuyên truyền về vận hành khai thác hệ 185 Hoàn Hoàn Anh/chị trả lời bằng cách tích vào 1 ô Khôn
g đồng toàn
không toàn
đồng Bình
thường
Đồn
g ý
ý
đồng ý
ý
thống thủy lợi Nhân viên của công ty/xí nghiệp luôn 1 2 3 4 5 25 chủ động quan tâm đến những khó
khăn của hộ sử dụng nước 1 2 3 4 5 Nhân viên của công ty/xí nghiệp luôn
hiểu rõ nhu cầu cụ thể của từng hộ sử 26 dụng nước 1 2 3 4 5 27 1 2 3 4 5 28 1 2 3 4 5 29 Công ty/xí nghiệp luôn có những
hoạt động lắng nghe, trao đổi về nhu
cầu tưới tiêu đảm bảo hoạt động sản
xuất nông nghiệp của hộ sử dụng
nước
Công ty/xí nghiệp luôn có phương án
thay đổi hoạt động dịch vụ tưới tiêu
phù hợp với điều kiện thực tế
Phí thủy lợi nội đồng rõ ràng, minh
bạch 1 2 3 4 5 30 Mức phí thủy lợi nội đồng còn thấp 1 2 3 4 5 31 1 2 3 4 5 32 Mức phí thủy lợi nội đồng phù hợp
với thu nhập của hộ sử dụng nước
Hộ sử dụng nước đánh giá cao hoạt
động của hệ thống thủy lợi phục vụ
sản xuất nông nghiệp 186 PHIẾU XIN Ý KIẾN CỦA CÔNG TY TNHH MTV KTTL VỀ KHẢ NĂNG Xin vui lòng trả lời các câu hỏi trong bảng hỏi sau đây bằng cách đánh dấu vào SẴN LÒNG CHI TRẢ CỦA NGƯỜI DÂN ĐỐI VỚI NƯỚC TƯỚI các ô tương ứng hoặc chỗ trống tương ứng với câu trả lời của Ông/Bà. Việc trả lời các câu hỏi khảo sát sẽ mất khoảng 10 phút. Chúng tôi rất biết ơn
Ông/Bà đã tham gia vào khảo sát này. Các câu trả lời của Ông/Bà sẽ được ẩn danh, giữ kín tuyệt đối và tập hợp lại thành dữ liệu thống kê cho mục đích phân tích và đề xuất chính sách trong nghiên cứu của chúng tôi. Tên người được phỏng vấn:……............................................................................
Công ty TNHH MTV KTTL: …............................................................................ Trình độ học vấn người được phỏng vấn:
Cao đẳng, Trung cấp Đại học ThS, TS A. THÔNG TIN CHUNG CỦA CÔNG TY TNHH MTV KTTL
Q1. Phạm vi phục vụ của Công ty: TƯỚI là:……… (ha) và TIÊU là:……….(ha) Q2. Căn cứ vào các nguồn thu hiện tại, Công ty có đầy đủ kinh phí để duy trì Rất thiếu Đảm bảo Thiếu hoạt động ở mức bình thường không?
Rất đảm bảo
Q3. Ngoài phục vụ tưới tiêu, Công ty có cung cấp các dịch vụ khác không? (Cung cấp nước cho công nghiệp, cung cấp nước thô, nước cho du lịch):
Có Không B. THÔNG TIN KHẢO SÁT VỀ HỆ THỐNG THỦY LỢI VÀ MỨC SẴN LÒNG CHI TRẢ Q4. Mức giá nước tưới người dân đang phải trả là:………....(đồng/sào/vụ)
hoặc…………(đồng/m3)
Q5. Lượng nước tưới trung bình mà Công ty cung cấp mỗi vụ:……….….(m3/vụ)
Q6. Đánh giá của Công ty về sự sẵn lòng chi trả THÊM của người dân khi chất
lượng dịch vụ cung cấp nước tưới được CẢI THIỆN?
Người dân sẵn sàng chi trả
Người dân không sẵn sàng chi trả
Q7. Diện tích đất sản xuất nông nghiệp do Công ty phụ trách đang bị giảm dần qua các năm?
Đúng Không đúng 187 Không đúng Không đúng Q8. Nhu cầu dùng nước tưới đang tăng lên qua các năm?
Đúng
Q9. Nhu cầu dùng nước cho các mục đích khác đang lớn hơn nhu cầu nước tưới?
Đúng
Q10. Nội dung nào sau đây gần nhất với quan điểm của Ông/Bà: (có thể tích nhiều ô)
Mức giá dịch vụ tưới tiêu hiện tại ĐÃ đáp ứng được chi phí hoạt động của
công ty thủy nông
Tăng giá dịch vụ tưới tiêu sẽ giúp nâng cao hiệu quả công tác vận hành, khai
thác HTTL
Mức giá dịch vụ thủy lợi cần xem xét lại để phù hợp với thực tế
Cần thiết phải tăng thêm giá dịch vụ tưới tiêu
Q11. Nội dung nào sau đây gần nhất với quan điểm của Ông/Bà: (có thể tích Thỉnh thoảng Không nhiều ô)
Mô hình quản lý hệ thống thủy lợi hiện tại ĐÃ hợp lý
Cần nâng cao trình độ, chuyên môn cho nhân viên trong Công ty TNHH MTV
KTTL
Hệ thống kênh mương cấp II, kênh nội đồng NÊN đưa về các công ty thủy
nông quản lý trực tiếp
Tăng thêm số lượng nhân viên trong Công ty TNHH MTV KTTL
Giảm phạm vi phục vụ, số lượng công trình do Công ty trực tiếp quản lý
Q12. Người dân có thắc mắc, phàn nàn về việc cung cấp nước tưới không?
Thường xuyên
Q13. Người dân được thường xuyên tham dự khóa học, tập huấn, hội thảo về Không Không hợp lý nông nghiệp, thủy lợi
Có
Q14. Theo quan điểm của Ông/Bà, mức giá dịch vụ thủy lợi tưới tiêu hiện ĐÃ tại
hợp lý chưa?
Hợp lý
Q15. Ông/Bà đề xuất mức giá sản phẩm dịch vụ thủy lợi tưới tiêu hợp lý phù hợp
với tình hình của địa phương và Công ty:………………………(đồng/sào/vụ)
hoặc………………………..(đồng/m3) 188 Q16. Theo quan điểm của Ông/Bà, những khó khăn gặp phải trong quá trình quản lý vận hành hệ thống thủy lợi là: (có thể tích nhiều ô)
Số lượng công trình đảm nhận quản lý tăng lên trong khi nhân lực không đáp
ứng đủ.
Nguồn tài chính của Công ty chưa đáp ứng đủ các hoạt động ở mức bình
thường.
Trình độ của các thành viên trong tổ chức thủy lợi cơ sở chưa cao.
Nhiều khu vực, đất ruộng bị bỏ hoang nên hệ thống kênh mương xuống cấp.
Nước thải dân sinh, nước thải công nghiệp đổ vào hệ thống thủy lợi.
Ý kiến đóng góp thêm của người được phỏng vấn về hình thức quản lý hệ thống
thủy lợi; giá sản phẩm, dịch vụ thủy lợi:……………………………………... …….………………………………………………………………………………. …….………………………………………………………………………………. XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN Ý KIẾN ĐÓNG GÓP CỦA ÔNG/BÀ! 189TT Biến
Diễn giải nội dung
SỰ TIN CẬY
NĂNG LỰC PHỤC VỤ
HQ1 Nhân viên của công ty/xí nghiệp có trình độ chuyên môn cao
PHƯƠNG TIỆN HỮU HÌNH
SỰ ĐÁP ỨNG
Diễn giải nội dung
TT Biến
18 DU4 Thời gian cung cấp dịch vụ tưới, tiêu nhanh chóng
19 DU5 Chất lượng dịch vụ tưới, tiêu đảm bảo đúng như trong hợp đồng đã ký
Các hư hỏng của hệ thống thủy lợi được công ty/xí nghiệp khắc phục
nhanh chóng, kịp thời
Khối lượng nước tưới được cung cấp đáp ứng đủ nhu cầu sản xuất
nông nghiệp của hộ sử dụng nước theo từng giai đoạn tăng trưởng, loại
cây trồng
Công ty/xí nghiệp luôn đáp ứng tốt nhu cầu sản xuất nông nghiệp của
hộ sử dụng nước
Hệ thống thủy lợi phục vụ sản xuất nông nghiệp được áp dụng khoa
học kỹ thuật hiện đại
Hộ sử dụng nước luôn được tập huấn, tuyên truyền về vận hành khai
thác hệ thống thủy lợi
SỰ CẢM THÔNG
PHÍ THỦY LỢI NỘI ĐỒNG
SỰ ĐÁNH GIÁ
TT
Biến
Mô tả
Kỳ vọng
TÓM TẮT PHẦN 3
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
Hệ số tưới (l/s.ha)
Hệ số tiêu (l/s.ha)
TT
Hệ thống thủy lợi
Thiết
kế
Thực
tế
Tỷ lệ
(%)
Thiết
kế
Thực
tế
Tỷ lệ
(%)
Bình quân
71,9
69,4
Hợp tác xã có dịch vụ nước
Huyện
Tổng
Nông nghiệp
Thủy sản
Tổng cộng
12
278
266
Tình trạng sử dụng
Loại công trình
Số lượng
(Đơn vị: công trình)
Số lượng
(công trình)
Giá trị còn lại
(tỷ đồng)
Giá trị ban đầu
TSCĐ
(tỷ đồng)
Loại công
trình
Kênh cấp II
Hệ thống
thủy lợi
Kênh cấp I
Tổng
chiều dài
(km)
214,5
74,1
259,3
219,7
75,9
251,13
34,5
1129,1
Hải Hậu
Mỹ Thành
Nam Ninh
Nghĩa Hưng
Vụ Bản
Xuân Thủy
Ý Yên
Tổng
Trung bình
Công trình
Số lượng
(Đvị: kênh)
Chiều dài
(km)
Cơ cấu
(%)
Hệ thống thủy lợi
Diện tích đất
canh tác (ha)
43166
29475
13635
43549
50840
47401
34121
Diện tích phục
vụ thực tế (ha)
40630,9
28325,3
13282,7
41251,1
48883,4
44262,9
32986,4
Mức độ đáp ứng
(%)
94,1
96,1
97,4
94,7
96,1
93,4
96,7
Diện tích phục vụ kế hoạch (ha)
Mức độ phục vụ SXNN thực tế (%)
Tổng
Cây
Cây
Tiêu
Hoa
màu,
Hoa
màu,
Tiêu
TT
Nội dung
diện tích
đất canh
Lúa
NTTS
Muối Lúa
NTTS
Muối
CN,
cây ăn
CN,
cây ăn
tác
thoát
nước
cây
ngắn
cây
ngắn
thoát
nước
quả
quả
ngày
ngày
Diện tích tưới, tiêu
TT
Công ty TNHH MTV
KTCTTL
Tỷ lệ
(%)
Công suất thiết
kế (ha)
Công suất
thực tế (ha)
88,8
87,0
90,5
91,5
90,7
92,3
91,5
93,0
80,9
75,5
Trung bình
89,6
Công ty TNHH MTV KTCTTL
TT
Ký hiệu
Đơn vị
Ý nghĩa
Ý Yên
Vụ
Bản
Mỹ
Thành
Nam
Ninh
Xuân
Thủy
Hải
Hậu
Nghĩa
Hưng
Công ty
Kinh phí cấp bù miễn thu thủy lợi phí (triệu đồng)
TNHH MTV
Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017
KTCTTL
Tổng
Thay đổi (%)
Biến
TC1
TC2
TC3
TC4
HQ1
HQ2
HQ3
HQ4
PT1
PT2
PT3
PT4
PT5
PT6
DU1
DU2
DU3
DU4
DU5
DU6
DU7
DU8
DU9
DU10
CT1
CT2
CT3
CT4
PDV1
PDV2
PDV3
HL
Độ lệch chuẩn
1,137
1,128
1,133
1,435
1,261
1,213
1,119
1,319
0,739
0,842
0,851
1,412
0,829
0,841
0,862
0,803
0,775
0,859
0,874
0,867
0,852
0,859
1,420
0,827
0,800
0,887
0,854
0,882
0,910
1,084
0,954
0,813
Số quan sát
402
402
402
402
402
402
402
402
402
402
402
402
402
402
402
402
402
402
402
402
402
402
402
402
402
402
402
402
402
402
402
402
Giá trị trung bình
3,52
3,54
3,64
3,04
3,31
3,66
3,66
3,20
3,02
3,07
3,12
3,00
3,12
3,09
3,35
3,15
3,23
3,60
3,36
3,28
3,31
3,34
3,00
3,31
3,56
3,63
3,57
3,99
3,92
3,77
3,92
3,35
Biến quan
Biến quan
Cronbach’s
Biến bị
TT
Nhân tố
sát ban đầu
sát còn lại
Alpha
loại
Kiểm định KMO và Bartlett
(KMO and Bartlett's Test)
TT Nhân tố
Các biến quan sát
Loại
Hệ số
Hệ số R2
Sai số chuẩn
Kiểm định
Sai số chuẩn
Mô hình Hệ số R
R2
hiệu chỉnh
của ước lượng
F
của F-test
Thống kê đa cộng tuyến
Hệ số chưa
chuẩn hóa
Hệ số
chuẩn hóa
Mức ý
Mô hình
T - test
nghĩa
Sai số
Hệ số
β
Hệ số phóng
đại phương
chuẩn
Tolerance
sai VIF
Hiện tượng thời
Thiệt
Thiệt hại về SXNN, HTTL
tiết cực đoan
hại
TT
Vùng nông thôn
Vùng ven đô thị
Vùng ven biển
Trước
Sau
Tỷ lệ
Trước
Sau
Tỷ lệ
Trước
Sau
Tỷ lệ
Chỉ tiêu
ĐVT
chuyển
chuyển
thay đổi
chuyển
chuyển
thay đổi
chuyển
chuyển
thay đổi
đổi
đổi
(%)
đổi
đổi
(%)
đổi
đổi
(%)
-56,3
-63,9
-56,4
+10,6
+5,8
+7,0
+18,2
+13,8
+17,9
Công trình
g
n
ồ
đ
ỷ
T
Nội dung
Đơn vị
Năm
2015
Năm
2016
Năm
2017
Năm
2018
%
49,32
48,54
43,02
41,33
Nội dung
Số cán bộ
đồng ý
Tỷ lệ
(%)
Số cán bộ
không đồng ý
Tỷ lệ
(%)
Số quan
sát (n)
80,9
76,2
85,7
Đánh giá của hộ sử dụng nước (%)
Số
Rất
TT
Nội dung
Rất
đồng ý
Đồng
ý
Bình
thường
Không
đồng ý
quan
sát
không
đồng ý
(n)
38,3
402
32,8
402
40,8
402
Đánh giá của hộ nông dân sử dụng nước (%)
TT
Nội dung
Rất
đồng
Rất
không
Số
quan
Đồng
ý
Bình
thường
Không
đồng ý
Điểm
TB
ý
đồng ý
sát (n)
38,3
3,92
402
32,8
3,77
402
40,8
3,92
402
Hệ số chuẩn
TT
Biến
t
Sig.
Hệ số VIF
hóa beta
Phí thủy lợi
nội đồng
TT
Diễn giải
Mức tăng công việc
tăng thêm
Tỷ lệ (%)
Nội dung các chính sách có liên quan đến
TT
Vùng nông
Vùng ven
Vùng ven
SXNN, HTTL
thôn
biển
đô thị
Thâm niên dưới
5 năm
Thâm niên từ 5-
10 năm
Thâm niên trên
20 năm
TT
Công ty TNHH
MTV KTCTTL
Số lượng
Tỷ lệ
(%)
Thâm niên từ
10-20 năm
Số
lượng
Tỷ lệ
(%)
Số
lượng
Tỷ lệ
(%)
Tỷ lệ
(%)
Số
lượng
17
36
37
14
25
21
19
169
20,6
39,0
23,8
27,6
17,2
13,2
26,9
Tổng số
Trình độ ThS
Trình độ
trung cấp
Trình độ cao
đẳng
Trình độ vừa
học vừa làm
Trình độ
ĐHCQ
TT
Công ty
TNHH
MTV
KTCTTL
Số
lượng
Tỷ lệ
(%)
Số
lượng
Tỷ lệ
(%)
Số
lượng
Tỷ lệ
(%)
Số
lượng
Tỷ lệ
(%)
Số
lượng
Tỷ lệ
(%)
Trung bình
50,31 21
21,55 7
81
Đánh giá của hộ sử dụng nước (%)
TT
Nội dung
Đồng ý
Rất
đồng ý
Bình
thường
Không
đồng ý
Rất
không
đồng ý
Số
quan
sát (n)
32,3
402
31,6
402
32,8
402
27,6
402
56,0
402
42,5
402
39,6
402
TT
Công ty TNHH
MTV KTCTTL
Số CBNV
(người)
Diện tích
phục vụ
SXNN (ha)
7723,2
27349,6
29459,6
20795,0
17633,2
29595,3
27332,1
22841,1
Tỷ số giữa diện tích phục vụ
tưới tiêu và số lượng CBNV
(ha/người)
88,8
133,4
171,3
114,9
121,6
189,7
150,2
138,5
87
205
172
181
145
156
182
161,1
1 Mỹ Thành
2 Hải Hậu
3 Nam Ninh
4 Nghĩa Hưng
5 Vụ Bản
6 Ý Yên
7 Xuân Thủy
Trung bình
TT
Ý thức/Hành động
Vùng
nông thôn
(đơn vị: %)
Vùng ven
đô thị
(đơn vị: %)
Vùng
ven biển
(đơn vị: %)
Nội dung
Hạn chế
Nguyên nhân
Yếu tố ảnh hưởng
1. Công tác
quy hoạch
2. Công tác
đầu tư xây
dựng
3. Công tác
quản lý
vận hành
khai thác
Hạn chế
Nguyên nhân
Yếu tố ảnh hưởng
Nội dung
4. Vấn đề
kinh phí
5. Công tác
duy tu,
bảo
dưỡng,
sửa chữa
công trình
6. Sự tham
gia cộng
đồng
7. Công tác
tuyên
truyền,
tập huấn
S: Điểm mạnh
W: Điểm yếu
Ma trận SWOT
Kết hợp SO: sử dụng các thế mạnh để
O: Cơ hội
tận dụng cơ hội
Kết hợp WO: hạn chế các điểm yếu để tận dụng cơ
hội
- W1W4 – O1O2O3: Nâng cao năng lực, trình độ cho
cán bộ nhân viên
- W1W2 – O2O3: Tăng cường tập huấn, bồi dưỡng
kiến thức cho người sử dụng nước tưới
- W2W5 – O1O2O3: Tập trung nguồn vốn kiên cố
hóa kênh mương đầu mối, nâng cấp công trình trọng
T: Thách thức
Kết hợp ST: vượt qua thách thức bằng
cách tận dụng điểm mạnh
Kết hợp WT: tối thiểu hóa điểm yếu và tránh khỏi
mối nguy
TT
Tên các tiêu chí
Đơn vị Điểm tối đa Thứ tự ưu tiên
TỔNG
100
TÓM TẮT PHẦN 4
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ
LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Anh:
PHỤ LỤC
Tên căn cứ
TT
Phân
loại theo
phạm vi
Quy
hoạch
trên cả
nước
Kiểm định KMO và Bartlett
ệ
l
ỷ
T
Trình độ học vấn
)
%
(
ệ
l
ỷ
T
Nguồn thu nhập chính
A. THÔNG TIN CHUNG CỦA HỘ GIA ĐÌNH
Q1. Trình độ học vấn của chủ hộ: Tiểu học
THPT
Trung Cấp
Q2. Quy mô số người trong hộ:…………...Người
a: Trẻ em:…………………Người
Q3. Trình độ chung:
a, Trình độ trên đại học:…………….Người b, Trình độ ĐH &CĐ :………..Người
c, Trình độ THPT/THCS:……….….Người d, Trình độ Tiểu học/Khác:...….Người
Q4. Hiện nay nguồn thu nhập chính của gia đình là từ:
Chăn nuôi Số lượng cụ thể từng loài:….……………………….……………………
Trồng trọt Diện tích trồng các loại cây:........................................................................
Thủ công nghiệp Kinh doanh Khác (xin nêu rõ)........................................
Q5. Thu nhập trung bình hàng tháng của hộ gia đình:
> 10 triệu >7 – 10 triệu >5 - 7 triệu >3 – 5 triệu ≤3 triệu đồng
Q6. Diện tích khu đất sản xuất nông nghiệp (ruộng) của hộ gia đình là:………………
Q7. Kinh nghiệm sản xuất nông nghiệp của hộ gia đình:……………………….(năm)
Q8. Ngoài sản xuất nông nghiệp, hộ gia đình cũng có thu nhập chính từ lĩnh vực khác
B. THÔNG TIN KHẢO SÁT VỀ HỆ THỐNG THỦY LỢI VÀ MỨC SẴN
LÒNG CHI TRẢ
Q9. Khoảng cách từ ruộng đến hệ thống kênh chính gần nhất bao nhiêu m?
Q10. Hộ gia đình được cung cấp nước tưới thường xuyên và đầy đủ?
Không đồng ý
Đồng ý
Nếu “Không đồng ý” xin nêu rõ lý do:…………………………………………….
Q11. Nước tưới được cung cấp bởi hệ thống thủy lợi luôn đảm bảo về chất lượng?
Đồng ý
Nếu “Không đồng ý” xin nêu rõ lý do:…………………………………………….
Q12. Hộ gia đình luôn được thông báo kịp thời về chế độ nước của hệ thống thủy lợi?
Đồng ý
Nếu “Không đồng ý” xin nêu rõ lý do:…………………………………………….
Q13. Hộ gia đình luôn được thông báo về những lần tập huấn, hội thảo, lấy ý kiến liên
quan đến thủy lợi?
Đồng ý
Nếu “Không đồng ý” xin nêu rõ lý do:……………………………………………
Q14. Mức giá nước
hoặc…….………(đồng/m3)
Q15. Dịch vụ cung cấp nước tưới của công ty thủy nông luôn đáp ứng nhu cầu sản xuất
nông nghiệp của hộ gia đình?
Đồng ý
Nếu “Không đồng ý” xin nêu rõ lý do:……………………………………………
Q16. Nếu cải thiện chất lượng dịch vụ tưới tiêu thì gia đình có thể sẵn sàng trả THÊM
Q17. Nếu không trả theo các mức trên thì đề xuất chi phí hợp lý, phù hợp với mức thu
nhập của hộ gia đình:……………………………………………. (đồng/sào/vụ).
Q18. Trung bình trong mỗi vụ hộ gia đình sử dụng bao nhiêu nước tưới được cung cấp
từ hệ thống thủy lợi:……………………………………………..(m3/vụ).
Q19. Trong vòng 3 năm trở lại đây, hộ gia đình được mời tham dự bao nhiêu khóa tập
huấn, hội thảo, học tập kinh nghiệm, phổ biến pháp luật liên quan đến nông nghiệp,
thủy lợi:……………….
Q20. Khoảng cách từ nhà đến chợ (nơi có buôn bán lúa gạo) gần nhất
là:……………..…….(km)
Q21. Thái độ của hộ gia đình với việc sẵn sàng trả tiền để duy trì hệ thống thủy lợi hoạt
động có hiệu quả, đảm bảo đủ nước tưới phục vụ sản xuất nông nghiệp:
Sẵn sàng chi trả
Q22. Hộ gia đình có dễ dàng tiếp cận nguồn vốn vay tín dụng từ các tổ chức tài chính
không?
Dễ dàng tiếp cận
Mục đích vay phục vụ cho: Trồng trọt
Khác
Q23. Hộ gia đình có ĐỒNG Ý với khẳng định sau: “Tổ chức quản lý, vận hành hệ
Q24. Hộ gia đình có được tiếp cận các chính sách liên quan đến sản xuất nông nghiệp,
hệ thống thủy lợi không?
Tiếp cận
TT
Các chính sách
Có
Không
Q25. Hộ gia đình có vứt rác thải xuống hệ thống thủy lợi không?
Tần suất
TT
Ý thức/Hành động
(tích X vào tần suất
của hộ gia đình)
C. ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ HÀI LÒNG CỦA NGƯỜI SỬ DỤNG ĐỐI VỚI
DỊCH VỤ TƯỚI TIÊU
duy nhất
duy nhất
duy nhất
duy nhất
XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN Ý KIẾN ĐÓNG GÓP CỦA ÔNG/BÀ!