BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI

٭٭٭٭٭٭

ĐẶNG THỊ MAI TRÂM

PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP TỈNH QUẢNG NGÃI THEO HƢỚNG NÔNG NGHIỆP SINH THÁI

Chuyên ngành: Địa lí học

Mã số: 9.31.05.01

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ ĐỊA LÍ

H Nội, 2020

Công trình được hoàn thành tại

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI

Người hướng dẫn khoa học: GS.TS Nguyễn Viết Thịnh

PGS.TS Phạm Viết Hồng

Phản biện 1: PGS.TS Dƣơng Quỳnh Phƣơng

Trƣờng Đại học Sƣ Phạm - Đại học Thái Nguyên

Phản biện 2: PGS.TS Nguyễn Thị Trang Thanh

Trƣờng Đại học Vinh

Phản biện 3: T.S Đỗ Văn Thanh

Trƣờng Đại học Sƣ Phạm Hà Nội

Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Trường họp tại:

Phòng Bảo vệ luận án, Thư viện trường ĐHSP Hà Nội

Vào hồi: ……giờ,……ngày…….tháng…… năm…………….........

Có thể tìm hiểu luận án tại:

Thư viện Quốc Gia Việt Nam

Thư viện Trường Đại học Sư phạm Hà Nội

Thư viện Khoa Địa lí, Trường ĐHSP Hà Nội

DANH MỤC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ

1. Đặng Thị Mai Trâm (2018), Khai thác tri thức bản địa phục vụ phát triển nông

nghiệp Quảng Ngãi theo hướng nông nghiệp sinh thái trong bối cảnh liên kết

vùng, Kỷ yếu hội nghị Khoa học Địa lí toàn quốc lần thứ X, Đại học Sư phạm Đà

Nẵng, tr.451-457.

2. Đặng Thị Mai Trâm (2020), Phân tích các mô hình sản xuất theo hướng nông

nghiệp sinh thái ở Quảng Ngãi, Tạp chí Nghiên cứu Địa lý nhân văn, ISSN 2354-

0648, Số 01/2020: tr.47-53.

3. Đặng Thị Mai Trâm (2020), Các tiền đề, cơ hội và thách thức để phát triển nông

nghiệp theo hướng nông nghiệp sinh thái ở tỉnh Quảng Ngãi, Tạp chí Khoa học

Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, ISSN 2354 – 1067, Số 02/2020: tr.153-161.

1 MỞ ĐẦU

1. Lí do chọn đề t i

Nông nghiệp truyền thống ở chừng mực nhất định đã là nền nông nghiệp sinh thái.

Tuy nhiên, quá trình đẩy mạnh thâm canh tăng năng suất, theo đuổi tăng sản lượng đã

gây ra nhiều vấn đề về môi trường, về an toàn thực phẩm. Điều đó làm cho nền nông

nghiệp thế giới đứng trước nhiều vấn đề lớn như ô nhiễm môi trường, đất đai bạc màu,

suy giảm đa dạng sinh học, bùng phát sâu bệnh.

Quảng Ngãi tỉnh có nhiều điều kiện để phát triển nông nghiệp với sự đa dạng của tự

nhiên, tài nguyên thiên nhiên và kinh tế - xã hội. Ngành nông nghiệp Quảng Ngãi trong

những năm qua đã có vị trí quan trọng trong cơ cấu kinh tế chung của tỉnh, đóng góp

khoảng 19% GRDP tỉnh Quảng Ngãi chiếm 49,2% lao động đang làm việc trong các

ngành kinh tế, nuôi sống 84,9% dân số nông thôn và cung cấp lương thực thực phẩm cho

15,1% dân số thành thị. Trong đó trồng trọt và chăn nuôi là hai ngành sản xuất chủ yếu

chiếm 58,6% và 35,7% giá trị sản xuất nông nghiệp. Tuy nhiên, sự phát triển của ngành

kinh tế này chủ yếu dựa trên những lợi thế về tài nguyên, hiệu quả thấp; kỹ thuật canh

tác chưa hợp lí, lạm dụng bón phân hóa học, sử dụng chất BVTV hóa học quá mức, bảo

quản chế biến không đảm bảo đã gây ra nhiều hệ lụy phá hủy môi trường, đầu độc người

tiêu dùng, và ảnh hưởng lâu dài đến sức khỏe thế hệ mai sau. Đồng thời việc phát triển

ngành nông nghiệp tạo ra những sản phẩm có chất lượng, gia tăng giá trị và khả năng

cạnh tranh trên thị trường là vấn đề cấp thiết hiện nay ở tỉnh Quảng Ngãi.

Để lựa chọn ra những giải pháp cho phát triển nông nghiệp Quảng Ngãi không những

hiệu quả kinh tế mà còn bảo vệ môi trường và đảm bảo vấn đề an toàn thực phẩm cho xã

hội. NCS cùng các thầy cô hướng dẫn đã lựa chọn hướng nghiên cứu với tên đề tài “Phát

triển nông nghiệp tỉnh Quảng Ngãi theo hướng nông nghiệp sinh thái”.

2. Mục tiêu v nhiệm vụ nghiên cứu

2.1. Mục tiêu nghiên cứu

Trên cơ sở tổng quan các vấn đề lí luận nông nghiệp và nông nghiệp sinh thái,

mục tiêu của đề tài là đánh giá các nhân tố ảnh hưởng, phân tích thực trạng phát triển

và phân bố nông nghiệp (NN) tỉnh Quảng Ngãi theo hướng nông nghiệp sinh thái

(NNST). Trên cơ sở đó, đề xuất những giải pháp nhằm phát triển NN tỉnh Quảng

Ngãi theo hướng NNST.

2

2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

Để đạt được những mục tiêu đề ra, luận án tập trung giải quyết các nhiệm vụ sau:

- Hệ thống hóa cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn về NN và NNST

- Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển NN Quảng Ngãi theo hướng NNST.

- Phân tích thực trạng phát triển NN theo hướng NNST và hiệu quả của các mô hình NN

theo hướng NNST ở tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2010 – 2017 dưới góc độ địa lý học.

- Đề xuất các giải pháp phát triển NN theo hướng NNST ở tỉnh Quảng Ngãi đến

năm 2025 tầm nhìn 2030.

3. Giới hạn nghiên cứu

3.1. Giới hạn về không gian:

Luận án nghiên cứu sự phát triển NN theo hướng NNST trên lãnh thổ tỉnh Quảng

Ngãi, bao gồm 14 đơn vị hành chính. Lãnh thổ nghiên cứu được chia thành 3 tiểu vùng

sinh thái: miền núi, trung du, đồng bằng và hải đảo. Các nghiên cứu trường hợp được lựa

chọn ở các huyện Mộ Đức, Nghĩa Hành và TP Quảng Ngãi. Đây là những địa bàn có

thực hiện các mô hình NN theo hướng NNST và là điểm sáng triển khai các mô hình

khuyến nông của Quảng Ngãi.

3.2. Giới hạn về thời gian

Thời gian nghiên cứu từ 2010 đến 2017, đây là giai đoạn nông nghiệp Quảng Ngãi

có sự chuyển biến mạnh mẽ theo hướng NNST. Định hướng và dự báo đến năm 2025,

tầm nhìn 2030.

3.3. Giới hạn về nội dung

Luận án nghiên cứu nông nghiệp Quảng Ngãi nói chung và những chuyển biến theo

hướng nông nghiệp sinh thái ở 2 lĩnh vực trồng trọt và chăn nuôi. Luận án phân tích một

số mô hình sản xuất nông nghiệp theo hướng NNST điển hình: trồng cây ăn quả xen

canh các loại cây ngắn ngày; chăn nuôi bò thịt xóa đói giảm nghèo; cánh đồng lớn; sản

xuất rau an toàn.

4. Quan điểm v phƣơng pháp nghiên cứu

4.1. Quan điểm và các tiếp cận trong nghiên cứu

Luận án sử dụng các quan điểm chủ đạo trong nghiên cứu địa lý kinh tế - xã hội và

các tiếp cận đặc thù liên quan đến chủ đề nghiên cứu. Đó là: Quan điểm hệ thống, quan

3 điểm tổng hợp, quan điểm lãnh thổ, quan điểm lịch sử - viễn cảnh, quan điểm phát triển

bền vững, quan điểm sinh thái học, tiếp cận thị trường và tiếp cận chính sách.

4.2. Phương pháp nghiên cứu:

Các phương pháp nghiên cứu đã được áp dụng: Phương pháp thu thập và xử lý tài

liệu thứ cấp, phương pháp thực địa, phương pháp điều tra xã hội học, phương pháp

chuyên gia, phương pháp thống kê, phương pháp bản đồ - GIS, phương pháp SWOT.

5. Ý nghĩa khoa học v thực tiễn của đề t i

5.1. Ý nghĩa khoa học

- Góp phần làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận về phát triển NN theo hướng NNST

- Xác định hệ thống các chỉ tiêu đánh giá NN theo hướng NNST vận dụng trong

nghiên cứu địa lý nông nghiệp cấp tỉnh.

5.2. Ý nghĩa thực tiễn

- Phân tích được tác động của các nhân tố vị trí địa lí, tự nhiên, kinh tế xã hội đến

sự phát triển NN tỉnh Quảng Ngãi theo hướng NNST.

- Làm rõ được thực trạng phát triển NN theo hướng NNST ở Quảng Ngãi, trên cơ

sở nhận diện những thuận lợi và khó khăn, cơ hội và thách thức trong chuyển đổi nông

nghiệp sang hướng sinh thái hơn.

- Đề xuất được hệ thống các giải pháp thực hiện phát triển nông nghiệp theo hướng

NNST ở Quảng Ngãi.

6. Cấu trúc của đề t i

Ngoài phần mở đầu, kết luận, nội dung của luận án được trình bày trong 4 chương.

4 CHƢƠNG 1

CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP

THEO HƢỚNG NÔNG NGHIỆP SINH THÁI

1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu

Trên thế giới

Các công trình được đề cập đến ở đây đều có nguyên bản tiếng Anh.

Nghiên cứu nông nghiệp trên khía cạnh sinh thái học

Khái niệm nông nghiệp sinh thái được phát biểu đầy đủ nhất trong Thực phẩm, toàn

cầu hóa và sự bền vững (2012).

Thực tiễn và phương pháp canh tác NNST được phân tích trong công trình Nông nghiệp

sinh thái Trung Quốc: Nguyên tắc và Ứng dụng (2007) với hướng canh tác phát triển và mở

rộng NNST không chỉ ở Trung Quốc mà còn có ở các quốc gia Hoa Kỳ, Brazil.

Trong nghiên cứu Hệ sinh thái nông nghiệp hiệu quả trong hệ thống sản xuất nông

nghiệp cho các hộ tiểu nông: đóng góp vào chủ quyền lương thực phẩm (2011) các tác

giả cho rằng muốn xây dựng một hệ sinh thái nông nghiệp bền vững cần phải học cách

thiết kế trang trại, các hệ thống canh tác và cảnh quan dựa trên cơ sở sinh thái học.

Những cuộc tranh luận về năng suất và chứng minh rằng nông nghiệp sinh thái thực sự

có năng suất được làm rõ trong nghiên cứu Nông nghiệp sinh thái có năng suất? (2008).

Nghiên cứu nông nghiệp theo hướng tạo ra nông sản an toàn

Các tác giả của công trình Chuyển đổi sang nông nghiệp bền vững: Nguyên tắc, quy

trình và thực tiễn (2010) cho rằng cần sự thay đổi trong hệ thống sản xuất thực phẩm,

thông qua đó nhiều yếu tố của hệ canh tác nông nghiệp cần phải được điều chỉnh trong

quá trình chuyển đổi sang hệ thống sản xuất thực phẩm bền vững.

Công trình Sinh thái học nông nghiệp và tìm kiếm nền nông nghiệp thật sự bền

vững (2005) đã nêu ra nhiều sáng kiến thay thế cho những tiêu cực trong sản xuất nông

nghiệp công nghiệp đang nở rộ trên khắp thế giới để thúc đẩy nông nghiệp sinh thái, sản

xuất thực phẩm bổ dưỡng, an toàn.

Trong nghiên cứu Nông nghiệp hữu cơ trong thế kỷ XXI (2016) đã nhấn mạnh rằng

không có cách tiếp cận duy nhất để nuôi sống hành tinh một cách an toàn mà cần có sự pha

trộn của canh tác hữu cơ và hệ thống canh tác sáng tạo khác để đảm bảo thực phẩm an toàn.

Trong công trình Các quy định, tiêu chuẩn và chứng nhận đối với nông sản xuất khẩu

- Hướng dẫn thực hành cho người sản xuất và xuất khẩu ở Châu Á (2007) đã đưa ra những

5 chỉ dẫn cho người sản xuất và các doanh nghiệp về cách thực hiện sản xuất tốt GAP

(GlobalGAP, JGAP, ThaiGAP) và phương pháp để đạt những chứng nhận đó. Tất cả những

chứng nhận trên đều xuất phát từ nhu cầu của người tiêu dùng với thực phẩm an toàn.

Phát triển nông nghiệp theo hướng giảm đầu vào, tăng giá trị và sử dụng hợp lí tài nguyên

Trong công trình Nông nghiệp bền vững (2003) đưa ra những lợi ích của nông

nghiệp tự nhiên, ở đó canh tác tự nhiên có nhiều quy trình tương tác phức tạp để kiểm

soát sâu bệnh, cỏ dại và điều hòa sự phát triển của cây trồng. Một trong số tính năng nền

tảng của canh tác hữu cơ được đưa ra gồm: Thúc đẩy các chu kỳ sinh học hiện có; Duy

trì tài nguyên môi trường tại địa phương; Không phụ thuộc nhiều vào nguồn lực bên

ngoài; Giảm thiểu ô nhiễm; Duy trì sự đa dạng di truyền của khu vực.

Báo cáo Hướng tới các hệ thống nông nghiệp bền vững trong thế kỷ 21 (2010) đã

đề xuất các giải pháp cho sự phát triển nông nghiệp trong tương lai: các giống kháng sâu

bệnh, bảo tồn đất, quản lý dịch hại tổng hợp, sử dụng đa dạng cây trồng (cả cây che phủ,

luân canh cây trồng) và các phương pháp sinh học.

Hầu hết các nhà khoa học và nhà phát triển nông nghiệp đều cho rằng thiết kế một

nền nông nghiệp tôn trọng các giới hạn của tài nguyên thiên nhiên địa phương là nhu cầu

cần thiết. Công trình tiêu biểu theo quan điểm này là Nông nghiệp xanh: nền tảng cho

các hệ thống nông nghiệp đa dạng sinh học, linh hoạt và hiệu quả (2011).

Ở Việt Nam

Nghiên cứu nông nghiệp trên khía cạnh sinh thái học

Trong công trình Nông nghiệp bền vững - Cơ sở và ứng dụng (1995) đã chỉ ra rằng

hiểu và nắm bắt được quy luật sinh thái của các hệ sinh thái nông nghiệp là quan trọng

giúp chủ động điều chỉnh hoạt động của hệ thống cây trồng vật nuôi.

Trong nghiên cứu Nông nghiệp và môi trường (1999) đã đưa ra khái niệm, nguyên

tắc phát triển NNST.

Trong công trình Sinh thái học nông nghiệp (2004) đã trình bày thực chất của sản

xuất nông nghiệp là điều khiển các hệ HSTNN.

Phát triển nông nghiệp theo hướng tạo ra nông sản an toàn

Trong công trình Tham gia sâu vào chuỗi giá trị toàn cầu trong điều kiện thực thi các

cam kết WTO: Trường hợp ngành nông nghiệp Việt Nam (2012) đề cập đến những điều

kiện cần để đảm bảo cho cạnh tranh thương mại quốc tế về nông sản của Việt Nam trong

điều kiện hiện nay.

6

Trong công trình Chính sách nông nghiệp Việt Nam (2015) nêu rằng cần chú trọng

đến đảm bảo an ninh lương thực và đảm bảo yêu cầu, tiêu chuẩn hàng nông sản xuất

khẩu. Việc xây dựng các vùng sản xuất nông sản an toàn, xây dựng các vùng sản xuất an

toàn dịch bệnh, các vùng sản xuất ứng dụng công nghệ cao, các vùng sản xuất tập trung

áp dụng quy trình thực hành sản xuất tốt (GAP).

Để đáp ứng với sự phát triển của thị trường trong nước và thương mại quốc tế.

Chính phủ Việt Nam cũng đã đưa ra những quy định có cơ sở pháp lý cho phát triển và

lưu thông hàng nông sản an toàn tiêu chuẩn VietGAP thông qua văn bản hợp nhất Thông

tư 16/VBHN-BNNPTNT Quy định về chứng nhận sản phẩm thủy sản, chăn nuôi được

sản xuất phù hợp với quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt và nông sản hữu cơ

thông qua Nghị định 109/2018/NĐ-CP về Nông nghiệp hữu cơ.

Phát triển nông nghiệp theo hướng giảm đầu vào, tăng giá trị, sử dụng hợp lí

nguồn tài nguyên

Chiến lược phát triển nông nghiệp nông thôn giai đoạn 2011 – 2020 (Bộ

NN&PTNN, 2009) chỉ ra rằng các nguồn năng lượng và tài nguyên tự nhiên trở nên

khan hiếm yêu cầu thay đổi công nghệ và phương thức tổ chức sản xuất nông nghiệp,

sử dụng công nghệ hiệu quả tránh làm ô nhiễm suy thoái môi trường, mất cân bằng

sinh thái.

Trong Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và

phát triển bền vững (Chính phủ, 2013) đã đưa ra những định hướng phát triển nông

nghiệp tập trung trên cơ sở sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên, phân bố phát trển phù hợp

với điều kiện sinh thái từng vùng miền.

Chuyên khảo về Chuyển đổi Nông nghiệp Việt Nam: tăng giá trị, giảm đầu vào

(WB, 2016) là bức tranh nhiều màu sắc của ngành nông nghiệp Việt Nam, nêu lên tương

lai ngành nông nghiệp phải đảm bảo “tăng giá trị, giảm đầu vào”.

Tại Quảng Ngãi

Nghiên cứu theo hướng sản xuất thực phẩm an toàn

Quyết định số 635/QĐ-UBND ngày 29/4/2010 “Về việc phê duyệt dự án Quy hoạch

vùng sản xuất rau an toàn ở các huyện đồng bằng tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2009 – 2015,

định hướng đến năm 2020” nhằm xây dựng và phát triển vùng rau an toàn, thực hiện và quản

lý theo tiêu chuẩn VietGAP và công nghệ truy nguyên nguồn gốc xuất xứ bằng mã vạch.

Quyết định 2052/QĐ-TTg ngày 10/11/2010 về “Phê duyệt quy hoạch tổng thể phát

7 triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2020” đã định hướng quy hoạch hình

thành những vùng chuyên canh như vùng lúa chất lượng cao, vùng thâm canh rau sạch

áp dụng quy trình, áp dụng kỹ thuật hiện đại, phát triển mạnh chăn nuôi đảm bảo vệ sinh

an toàn thực phẩm.

Quyết định 148/QĐ-UBND ngày 25 tháng 5 năm 2015 “Đề án tái cơ cấu ngành

nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững giai đoạn 2015

- 2020” định hướng phát triển cho ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia

tăng và phát triển bền vững, tạo thương hiệu, tạo ra những hàng hóa đặc sản chủ lực của

tỉnh để hấp dẫn thị trường.

Nghiên cứu về nông nghiệp bản địa

Quyết định QĐ 116/QĐ-UBND về “Đề án mỗi xã một sản phẩm giai đoạn 2018 –

2020 và định hướng đến năm 2030” đã tạo tiền đề cho phát triển bảo tồn nông nghiệp

địa phương và phương thức sản xuất bản địa trên địa bàn Quảng Ngãi.

Những vấn đề cụ thể hơn về phương thức canh tác ở đồng bằng và miền núi gắn liền với

việc văn hóa từng vùng được phân tích trong nghiên cứu Quảng Ngãi - Truyền thống và hiện

đại (Hoàng Chương, 2006). Tri thức bản địa trong canh tác một số loại cây trồng cụ thể như

quế, chè, cau, tỏi... được hệ thống trong đề tài Nghiên cứu một số giá trị tri thức bản địa đề

xuất các giải pháp bảo tồn và phát huy để góp phần phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng

Ngãi (Đoàn Ngọc Khôi và nnk, 2009). Thông qua thực tế sản xuất các hệ canh tác lâu đời của

các dân tộc thiểu số Quảng Ngãi được hình thành và đặc điểm của các hệ canh tác được phân

tích trong đề tài Hệ canh tác luân canh, hưu canh, xen canh, gối canh, kết tinh tri thức bản

địa của cư dân canh tác nương rẫy ở miền núi (Ngô Đức Thịnh, 2009).

1.2. Cơ sở lí luận phát triển nông nghiệp theo hƣớng nông nghiệp sinh thái

Một số khái niệm

Trong phần này phân tích các quan niệm, khái niệm của các tác giả khác nhau liên

quan đến nông nghiệp, hệ sinh thái nông nghiệp, nông nghiệp sinh thái.

Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ bản của xã hội, sử dụng đất đai với cây trồng

làm tư liệu sản xuất chính để tạo ra lương thực, thực phẩm, một số nguyên liệu cho công

nghiệp (Từ điển Bách khoa Nông nghiệp (1991). Ở góc độ sinh thái nông nghiệp, nông

nghiệp là một hoạt động sinh học tự nhiên và kinh tế, là kết quả trực tiếp của các quyết định

và hành động của nông dân, bị ảnh hưởng mạnh mẽ bởi điều kiện kinh tế xã hội và thể chế

cũng như môi trường sinh học tự nhiên đối với hoạt động sản xuất (Ganesh Shivakoti, 2005).

8

Hệ sinh thái nông nghiệp là HST do con người tạo ra và duy trì trên cơ sở các quy

luật khách quan của tự nhiên, với mục đích thỏa mãn nhu cầu nhiều mặt và ngày càng

tăng. HSTNN là một HST nhân tạo điển hình, chịu sự điều khiển trực tiếp của con

người. Với thành phần tương đối đơn giản và đồng nhất về mặt cấu trúc nên HSTNN

kém bền vững, dễ bị phá vỡ; hay nói cách khác, nó là HST không khép kín trong chu

chuyển vật chất và chưa cân bằng (Trần Đức Viên và nnk, 2004).

Có nhiều định nghĩa khác nhau về nông nghiệp sinh thái, điển hình như:

Nông nghiệp sinh thái là một hệ thống quản lý sản xuất toàn diện nhằm thúc đẩy và

tăng cường các hệ sinh thái, nương theo tự nhiên và giảm thiểu việc sử dụng đầu vào bên

ngoài (REAP – Canada,2003).

Nông nghiệp sinh thái là một hệ thống sản xuất duy trì sự khỏe mạnh cho đất, của

hệ sinh thái và con người. Nó phụ thuộc vào quá trình sinh thái và các chu trình phù hợp

cho từng điều kiện địa phương. Nông nghiệp sinh thái kết hợp giữa các phương pháp

truyền thống và hiện đại cũng như khoa học để đem lại lợi ích cho môi trường và nâng

cao mối quan hệ bình đẳng và chất lượng cuộc sống tốt cho tất cả các bộ phận có liên

quan (IFOAM, 2008)

Nông nghiệp sinh thái là hình thức sản xuất nông nghiệp khỏe mạnh và thực phẩm

khỏe mạnh cho ngày hôm nay và ngày mai, bằng cách bảo vệ đất, nước và khí hậu, thúc

đẩy đa dạng sinh học và không gây ô nhiễm môi trường với đầu vào hóa học hoặc kỹ thuật

di truyền (Theo Reyes Tirado, 2009). .

Nông nghiệp sinh thái là một hình thái sản xuất nông nghiệp sử dụng lý thuyết sinh

thái để nghiên cứu, thiết kế, quản lý và đánh giá hệ thống nông nghiệp đạt được năng suất,

đảm bảo duy trì, tái tạo nguồn lực và đạt được sự cân bằng của hệ sinh thái nông nghiệp

(Oosterveer. P, 2012).

Từ khái niệm của các tác giả khác đưa ra, NCS đã đưa ra khái niệm vận dụng trong

luận án: Nông nghiệp sinh thái là một hệ thống nông nghiệp tích hợp có sự hài hòa trong

sản xuất nông nghiệp với việc sử dụng hiệu quả tài nguyên, bảo vệ môi trường, nâng cao

mối quan hệ bình đẳng và chất lượng cuộc sống tốt cho các đối tượng tham gia.

Lợi ích và nguyên tắc hoạt động của sản xuất nông nghiệp gắn với nông nghiệp sinh thái

- Lợi ích: Sản xuất NN gắn với NNST giúp tăng chất lượng của đất, tạo độ mùn, tăng độ

ẩm co đất, chống xói mòn, tối đa tính hữu ích của đất; Giảm sử dụng năng lượng hóa thạch,

thay thế bằng các dạng năng lượng tái tạo như năng lượng từ nước, gió, mặt trời và năng lượng

9 từ biogas; Làm cho hệ cây trồng khỏe mạnh, kháng được nhiều bệnh, tận dụng được nguồn

phân bón tại chỗ; Tăng cường cung cấp thức ăn cho chăn nuôi từ phế phụ phẩm của ngành

trồng trọt; Tạo ra nông sản an toàn cho con người và đảm bảo thành phần dinh dưỡng; Góp

phần tăng khả năng thích ứng với biến đổi khí hậu và góp phần bảo vệ các nguồn tài nguyên.

- Nguyên tắc: NN gắn với NNST phát triển nương theo các mô hình của hệ sinh thái tự

nhiên; Duy trì đa dạng sinh học; Bảo tồn và phát triển giống thích nghi với điều kiện địa

phương; khuyến khích phương pháp sinh học trong kiểm soát dịch hại và thụ phấn của cây

trồng; Tăng cường độ phì cho đất lâu dài; Tạo ra các chu trình dinh dưỡng và chu trình

carbon bền vững tại địa phương; Tăng cường các thành phần khác nhau của các hệ thống

canh tác nông nghiệp sinh thái (bảo tồn nước, cố định đạm, chu trình khoáng, chất hữu cơ

trong đất); Cân nhắc tác động đến xã hội và sinh thái ở phạm vi dài hạn khi phát triển và áp

dụng các công nghệ mới.

Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển nông nghiệp theo hướng nông nghiệp sinh thái

Trong phần này trình bày các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển NN theo hướng

NNST như: vị trí địa lí, nhân tố tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên (địa hình, đất, nước,

khí hậu, sinh vật) và nhân tố kinh tế xã hội (chính sách nông nghiệp, dân cư, lao động,

thị trường, khoa học - công nghệ, cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật và dịch vụ nông

nghiệp, vốn, liên kết trong nông nghiệp, khuyến nông, tri thức bản địa). Nhân tố chính

sách là chìa khóa khởi tạo và định hình cho sự phát triển các mô hình NNST, trong khi

thị trường có vai trò định hướng sản xuất, nhân tố vốn và khoa học công nghệ tạo điều

kiện lựa chọn các kỹ thuật sản xuất phù hợp, khắc phục những khó khăn và hỗ trợ kỹ

thuật cho sản xuất hiệu quả, dịch vụ nông nghiệp đảm bảo duy trì các quy trình sản xuất

theo hướng sinh thái được ổn định và hiệu quả, liên kết nông công nghiệp giúp cho

NNST phát triển theo hướng sản xuất hàng hóa và tăng giá trị.

Các tiêu chí đánh giá phát triển nông nghiệp theo hướng nông nghiệp sinh thái ở một

số ngành đặc trưng ở Quảng Ngãi

Trong phần này trình bày các chỉ tiêu định tính và định lượng được vận dụng trong

nghiên cứu trường hợp về phát triển nông nghiệp theo hướng nông nghiệp sinh thái đối

với cây lúa, cây ăn quả, cây rau và chăn nuôi bò thịt.

1.3. Cơ sở thực tiễn về phát triển nông nghiệp theo hƣớng nông nghiệp sinh thái

Phát triển nông nghiệp theo hướng nông nghiệp sinh thái ở một số quốc gia trên thế giới

Kinh nghiệm của Israel: Trong điều kiện hạn hẹp về tài nguyên đất và nước cho

nông nghiệp, thành công của NNST ở Israel được dựa trên chính sách ứng dụng công

10 nghệ cao vào sản xuất nông nghiệp, chính sách đầu tư nghiên cứu và phát triển cho

sản xuất nông nghiệp.

Kinh nghiệm của Trung Quốc: Trung Quốc đã phát triển NNST dựa trên tái sử

dụng các nguồn vật chất trong canh tác hỗn hợp, trồng trọt, chăn nuôi, chế biến nông

sản, du lịch. NNST được thực hiện ở Miền Tây Trung Quốc, nhấn mạnh việc tăng hệ số

sử dụng đất, nâng cao hiệu quả nguồn năng lượng đầu vào từ quá trình quang hợp, và đặt

thước đo năng lượng vào hệ sinh thái nông nghiệp.

Kinh nghiệm của Thái Lan: Chính phủ Thái Lan khuyến khích, hỗ trợ thành lập các

trung tâm nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ về khoa học kỹ thuật trong nông nghiệp, đặc

biệt chú trọng đến việc chuyển đổi giống cây trồng, vật nuôi có ưu thế, phù hợp với từng

vùng thổ nhưỡng. Kiên trì tuyên truyền, vận động người dân học hỏi, nâng cao kiến

thức, kỹ năng trong sản xuất nông nghiệp.

Phát triển nông nghiệp theo hướng nông nghiệp sinh thái ở Việt Nam

Trong lịch sử phát triển nông nghiệp Việt Nam, những hình thức canh tác nông nghiệp

mang tính chất sinh thái đã có từ lâu đời. Người nông dân Việt Nam đã biết áp dụng các hệ

canh tác luân canh, đa canh, xen canh, gối vụ, canh tác kết hợp trồng trọt chăn nuôi.

Từ những năm 90 của thế kỷ XX, mô hình làng kinh tế sinh thái phát triển ở các vùng

sinh thái khác nhau, từ trung du miền núi Bắc Bộ, vùng trũng đồng bằng sông Hồng đến vùng

cát biển miền Trung. Mô hình làng kinh tế sinh thái đã góp phần sử dụng hợp lý tài nguyên

nông nghiệp, xóa đói, giảm nghèo và nâng cao chất lượng cuộc sống cho nông dân, bảo vệ

môi trường sinh thái, tạo cảnh quan môi trường “xanh - sạch”, xã hội lành mạnh và an toàn.

Ngành NN Việt Nam ở thập niên đầu của thế kỷ XXI đã có nhiều thay đổi trong

phương thức sản xuất, ứng dụng mạnh mẽ khoa học công nghệ vào sản xuất nông nghiệp;

nhiều mô hình sản xuất nông nghiệp mới được ứng dụng và phát triển như nông nghiệp

thủy canh, nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp công nghệ cao.

Ở vùng Nam Trung Bộ, NN đã phát triển theo hướng sản xuất hàng hóa, ứng dụng

công nghệ cao, có năng suất, chất lượng, hiệu quả và nâng cao năng lực cạnh tranh, thân

thiện với môi trường, gắn sản xuất với chế biến, với thị trường trong nước và xuất khẩu.

Một số điển hình ở tỉnh Quảng Nam và Ninh Thuận.

Những bài học kinh nghiệm phát triển nông nghiệp theo hướng NNST từ các nước

trên thế giới, ở Việt nam, ở Nam Trung Bộ gợi ý vận dụng phát triển nông nghiệp theo

hướng NNST cho thực tiễn tỉnh Quảng Ngãi.

11 CHƢƠNG 2

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP

QUẢNG NGÃI THEO HƢỚNG NÔNG NGHIỆP SINH THÁI

2.1. Vị trí địa lí

Trong phần này trình bày đặc điểm vị trí địa lí tỉnh Quảng Ngãi, ảnh hưởng đến sự

hình thành đặc điểm tự nhiên và các lợi thế trong phát triển. Vị trí địa lí của tỉnh thuận

lợi cho phát triển nông nghiệp theo hướng NNST đa dạng, trong điều kiện chuyển giao

thành tựu khoa học công nghệ sản xuất, tiếp cận thị trường tiêu thụ.

2.2. Nhân tố tự nhiên

Địa hình: Đặc điểm chung của địa hình Quảng Ngãi là núi lấn sát biển, địa hình

có tính chuyển tiếp từ địa hình miền núi cao ở phía Tây đến địa hình đồng bằng ven

biển ở phía Đông. Mỗi khu vực địa hình thích hợp với tập đoàn cây trồng vật nuôi và

những kỹ thuật, biện pháp canh tác, chăm sóc khác nhau của NN theo hướng NNST.

Tuy nhiên, điều kiện địa hình miền núi thúc đẩy quá trình xói mòn đất, mặt khác ở

vùng đồng bằng trũng thấp dễ bị ngập úng.

Đất: Quảng Ngãi có diện tích đất tự nhiên (DTTN) là 515.786 ha. Trong đó, có 9

nhóm đất chính với 27 loại đất khác nhau, tổng diện tích 485.950 ha, chiếm 94,56% DTTN.

Sự đa dạng về các loại đất thuận lợi cho đa dạng hóa trong canh tác. Chất lượng đất Quảng

Ngãi tương đối màu mỡ, chưa bị ô nhiễm, đây là tiềm năng lớn cho canh tác NNST. Tuy

nhiên, ở một số địa phương, nhất là ở vùng trung du miền núi đất đã bị bạc màu.

Khí hậu: Khí hậu của Quảng Ngãi mang tính nhiệt đới điển hình, nền nhiệt độ

cao và ít biến động, chế độ ánh sáng, lượng mưa, độ ẩm, chế độ gió phong phú thuận

lợi đa dạng hóa cây trồng vật nuôi, đa dạng sản phẩm nông sản ở các địa phương từ

miền núi qua đồng bằng đến hải đảo. Tuy nhiên, Quảng Ngãi là địa phương chịu

nhiều thiên tai.

Nước: Nguồn nước được cung cấp chủ yếu từ nước mặt của hệ thống kênh thủy lợi

Thạch Nham và các ao hồ sông suối và 122 hồ chứa nước, 459 đập dâng trên địa bàn

tỉnh. Chất lượng nguồn nước mặt nhìn chung đảm bảo cho phát triển NN và NN theo

hướng NNST ở Quảng Ngãi.

12

Nguồn nước ngầm có trữ lượng tương đối nghèo nhưng có chất lượng tốt, có thể khai

thác quy mô nhỏ phục vụ cho sinh hoạt và các hoạt động trồng trọt, chăn nuôi.

Tuy nhiên, về mùa khô thường xảy ra hạn hán, thiếu nước tưới và xâm nhập mặn ở

vùng cửa sông, ven biển.

Đa dạng sinh học: Đa dạng sinh học đang bị suy giảm nghiêm trọng. Rừng mưa

nhiệt đới với nhiều kiểu rừng. Tuy nhiên, tình trạng phá rừng trong nhiều năm đã làm

giảm chất lượng và diện tích rừng, ảnh hưởng đến môi trường sống của động vật

hoang dã. Việc phát triển mô hình nông lâm kết hợp sẽ rất hiệu quả cả về kinh tế-xã

hội và môi trường.

2.3. Nhân tố kinh tế - xã hội

Chính sách nông nghiệp

Các chính sách nông nghiệp khuyến khích phát triển NN theo hướng NNST phải

kể đến Chiến lược phát triển nông nghiệp nông thôn giai đoạn 2011 – 2020, Đề án

tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền

vững, Chính sách khuyến khích hợp tác, liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản,

các đề án, dự án phát triển các vùng sản xuất nông sản sạch và tái cơ cấu nông nghiệp

tỉnh Quảng Ngãi.

Dân cư, lao động

Dân cư: Dân số của tỉnh Quảng Ngãi năm 2017 là 1.263.572 người. Dân tộc kinh

chiếm 86,7%; dân tộc thiểu số 13,3%. Các dân tộc thiểu số Co, Ca Dong, Hrê có những

đặc trưng khác nhau về văn hóa và phương thức canh tác, đã tạo nên sự đa dạng trong tri

thức sản xuất nông nghiệp. Đây là nhân tố duy trì sự phát triển nông nghiệp đa dạng hóa.

Nguồn lao động: Năm 2017, lực lượng lao động là 756,8 nghìn người, chiếm 61,1%

dân số toàn tỉnh, trung bình mỗi năm có khoảng 5,3 nghìn người bước vào tuổi lao động.

Trong cơ cấu lao động, lao động NLTS là 372,6 nghìn người, chiếm 49,2% tổng số lao

động toàn tỉnh. Trong khu vực NLTS, lao động ngành nông nghiệp chiếm đại đa số. Tỉ lệ

lao động nông nghiệp đã qua đào tạo được cải thiện làm tăng khả năng tiếp cận các nguồn

lực sản xuất, khả năng nắm bắt thị trường, tăng hiệu quả thực hiện các chính sách và áp

dụng tiến bộ khoa học công nghệ.

13

Thị trường

Thị trường nội tỉnh có vai trò quan trọng nhất đối với nền nông nghiệp của tỉnh,

cung cấp lương thực thực phẩm cho khối dân cư gần 1,3 triệu người, nhu cầu đa dạng

và sức mua ngày càng tăng, đồng thời do sự phát triển các khu công nghiệp, du khách

và các ngành công nghiệp chế biến.

Thị trường ngoại tỉnh: Nông sản của tỉnh Quảng Ngãi được tiêu thụ ở thị trường vùng

duyên hải Nam Trung Bộ và Tây Nguyên. Thị trường xuất khẩu chính là Trung Quốc.

Khoa học – công nghệ

Công nghệ lai giống cây trồng và phục tráng vật nuôi đang được phát triển. Đẩy

mạnh cơ giới hóa trong sản xuất. Từng bước áp dụng các mô hình NN sạch áp dụng

công nghệ cao.

Cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật và dịch vụ nông nghiệp

Cơ sở hạ tầng

Hệ thống giao thông tương đối hoàn thiện, có đầy đủ các loại hình và các phương

tiện hoạt động, đặc biệt là gần đây, giao thông nông thôn được cải thiện nhiều.

Hệ thống điện: từ hệ thống điện lưới quốc gia và các nhà máy thủy điện trong tỉnh.

Hệ thống điện được phân bố rộng khắp và ổn định.

Hệ thống thông tin, truyền thông: Chương trình phủ sóng phát thanh, truyền hình

được đa dạng hóa về nội dung, phong phú về hình thức; sóng điện thoại được phủ khắp

trên địa bàn tỉnh.

Cơ sở vật chất kỹ thuật và dịch vụ nông nghiệp

Cơ sở hạ tầng thủy lợi: Quảng Ngãi có 717 công trình thủy lợi phục vụ sản xuất

nông nghiệp (122 hồ chứa nước; 459 đập dâng, 06 đập ngăn mặn và 130 trạm bơm).

Các công trình này đã đảm bảo tưới cho 59167,6 ha, đáp ứng 74% nhu cầu thực tế sản

xuất của địa phương.

Quảng Ngãi có các trung tâm nghiên cứu giống thuộc Sở NN&PTNN, Sở KH&CN,

đồng thời có hệ thống các cơ sở kinh doanh vật tư nông nghiệp, các trạm, trại giống, kho

chứa, bảo quản nông sản. Tuy nhiên, các cơ sở này có quy mô nhỏ, nên không đáp ứng

nhu cầu cung cấp vật tư số lượng lớn, cũng như lưu trữ và bảo quản nông sản.

14

Công nghiệp chế biến nông sản: Ngoài 2 nhà máy chế biến tinh bột sắn (Tịnh

Phong, Sơn Hải) và nhà máy Nhiên liệu sinh học Bio-ethanol Dung Quất, Nhà máy

Đường Phổ Phong, nhìn chung công nghiệp chế biến nông sản có quy mô nhỏ lẻ.

Nguồn vốn: Nông nghiệp theo hướng NNST đã có sức thu hút các nhà đầu tư.

Quảng Ngãi đã có 20 dự án đầu tư cho nông nghiệp an toàn với tổng vốn là 193,8 tỷ.

Các liên kết trong nông nghiệp: Mối liên kết “bốn nhà” được đẩy mạnh, vai trò của các

“nhà” đã thực hiện tốt và mang đến hiệu quả cao cho sản xuất NN theo hướng NNST.

Công tác khuyến nông: Công tác khuyến nông đã thực hiện nhiều mô hình thành công.

Từ các mô hình đào tạo lý thuyết về kỹ thuật sản xuất đến các mô hình thực tế về NNST.

Tri thức bản địa: Sự đa dạng về tri thức bản địa đã giúp phát triển sản xuất NNST.

2.5. Đánh giá chung

Thuận lợi và cơ hội: Nguồn lao động tại chỗ phù hợp với phát triển NNST. Thị

trường tiêu thụ nông sản của NNST ngày càng mở rộng. Cơ hội tiếp cận khoa học và

công nghệ. Chủ trương, chính sách của Đảng và nhà nước ưu tiên, khuyến khích phát

triển NNST. Nguồn nhân lực trình độ cao cho phát triển NNST.

Khó khăn và thách thức: Vấn đề thay đổi môi trường, suy giảm đa dạng sinh học,

suy thoái môi trường, phòng trừ dịch bệnh, chủ động nguồn nước. Trình độ, tập quán và

mức sống của người tiêu dùng, công nghệ sau thu hoạch và tiêu thụ chưa phát triển, trình

độ chuyên môn kĩ thuật, quản lí, ý thức trách nhiệm của lao động nông nghiệp vẫn còn

thấp so với yêu cầu phát triển NNST.

15 CHƢƠNG 3

THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP QUẢNG NGÃI

THEO HƢỚNG NÔNG NGHIỆP SINH THÁI GIAI ĐOẠN 2010 - 2017

3.1. Thực trạng phát triển nông nghiệp tỉnh Quảng Ngãi

Ngành nông nghiệp vẫn giữ vị trí quan trọng trong cơ cấu kinh tế tỉnh Quảng Ngãi.

Trong đó, cơ cấu giá trị sản xuất ngành nông nghiệp chiếm tỉ trọng lớn nhất và có xu

hướng giảm với 64,5% (2010) giảm còn 56% (2017).

Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất của nông nghiệp bình quân là 3,8%/năm. Quy

mô ngành nông nghiệp ngày càng tăng, quy mô GTSX năm 2017 gấp 1,9 lần năm 2010.

Cơ cấu ngành nông nghiệp của Quảng Ngãi đã chuyển dịch theo hướng tích cực, phù

hợp với xu hướng của thị trường.

Trong cơ cấu đất nông nghiệp, đất sản xuất nông nghiệp chiếm 26,4% (2010) tăng lên

39,3% (2017). Sự biến động diện tích đất đã ảnh hưởng trực tiếp đến ngành ngành trồng trọt.

Ngành trồng trọt có tốc độ tăng trưởng bình quân giá trị sản xuất ngành trồng trọt

tỉnh đạt 3,1%/năm (2010-2017). Cơ cấu GTSX ngành trồng trọt chiếm 58,6% GTSX

nông nghiệp (2017).

Ngành chăn nuôi:

Giai đoạn 2010 – 2017, tốc độ tăng bình quân giá trị sản xuất ngành chăn nuôi tỉnh

đạt 4,7%/năm. Cơ cấu GTSX ngành chăn nuôi chiếm 35,7% GTSX nông nghiệp (2017).

Một số hình thức tổ chức sản xuất nông nghiệp ở tỉnh Quảng Ngãi

Gồm có 6 hình thức: Hộ sản xuất, trang trại, tổ hợp tác, hợp tác xã, doanh nghiệp

nông nghiệp, vùng chuyên canh.

Các tiểu vùng sinh thái nông nghiệp

Trong phần này trình bày về các đặc điểm và thế mạnh đối với sự phát triển và

phân bố NN theo hướng NNST ở 3 tiểu vùng sinh thái nông nghiệp. Tiểu vùng sinh thái

1 (Vùng đồng bằng, hải đảo), Tiểu vùng sinh thái 2 (Vùng trung du), Tiểu vùng sinh thái

3 (Vùng miền núi).

16 3.2. Đánh giá thực trạng hình phát triển nông nghiệp Quảng Ngãi theo hƣớng nông

nghiệp sinh thái

Một số mô hình nghiên cứu điển hình phát triển nông nghiệp Quảng Ngãi theo hƣớng

nông nghiệp sinh thái

Mô hình cánh đồng lớn (lúa) ở thôn xã Đức Thắng huyện Mộ Đức

Mô hình trồng cây ăn quả ở thôn Đông Trúc Lâm, xã Hành Nhân, huyện Nghĩa

Hành huyện Nghĩa Hành

Mô hình sản xuất rau ở thôn Sung Túc, xã Nghĩa Hà, TP Quảng Ngãi

Mô hình nuôi bò thịt ở huyện Nghĩa Hành

Đánh giá mô hình nghiên cứu điển hình phát triển nông nghiệp Quảng Ngãi theo

hướng nông nghiệp sinh thái:

Sự phát triển các mô hình mang lại nhiều lợi ích như sau: Thay đổi thói quen canh

tác lạm dụng các chất hóa học. Việc tăng cường áp dụng cơ giới hóa ở các mô hình có

diện tích lớn đã mang lại hiệu quả cao trong tiết kiệm chi phí và giảm tổn thất trong sản

xuất và giải phóng sự nặng nhọc cho người lao động. Cung cấp các sản phẩm nông sản

an toàn trên thị trường. Thay đổi tư duy sản xuất hướng theo đáp ứng nhu cầu nông sản

an toàn của người tiêu dùng. Cung cấp các dịch vụ sinh thái môi trường. Các mô hình

mang lại hiệu quả kinh tế, cải thiện đời sống nhân dân, giúp xóa đói giảm nghèo.

Như vậy, những mô hình đã mang lại nhiều hiệu quả về kinh tế, xã hội và môi

trường. Tuy nhiên, sự phát triển của chúng cũng gặp không ít những khó khăn. Một số

khó khăn chủ yếu đó là: Vấn đề xây dựng thương hiệu và tiếp cận thị trường. Tư duy

tiểu nông khó thay đổi và lúng túng trong tiếp cận thị trường hàng hóa. Thiếu đất sản

xuất và vốn đầu tư cho sản xuất hàng hóa của NNST. Vấn đề về giống cây trồng, vật

nuôi chưa được quan tâm của các trung tâm nghiên cứu. Hệ thống cơ sở hạ tầng (điện và

hệ thống nhà kho ở các vùng sản xuất nông sản NNST) vẫn còn hạn chế. Người dân áp

dụng kỹ thuật và quy trình chăm sóc theo hướng NNST còn nhiều lúng túng. Không chủ

động được việc kiểm soát dịch bệnh trong chăn nuôi. Áp dụng công nghệ cao trong sản

xuất NN vốn đầu tư và chuyển giao công nghệ lớn gây khó khăn cho việc mở rộng.

17 3.3. Đánh giá những kết quả đạt đƣợc về phát triển nông nghiệp Quảng Ngãi theo

hƣớng nông nghiệp sinh thái

Các kết quả đạt được:

Tạo được một số nông sản hàng hóa đảm bảo chất lượng trên thị trường; Đời sống

nông dân ổn định, phát triển thu nhập phụ trong nông nghiệp; Cung cấp các dịch vụ sinh

thái cho môi trường và con người.

Những thuận lợi và khó khăn trong phát triển nông nghiệp Quảng Ngãi theo

hướng NNST

Thuận lợi

- Sử dụng giống cây trồng phù hợp với điều kiện sinh thái và biến đổi khí hậu.

- Tăng cường sử dụng công nghệ và kỹ thuật sinh thái trong sản xuất; Tăng cường

áp dụng những tiến bộ kỹ thuật canh tác mới để ứng phó với tình hình biến đổi khí hậu,

dịch bệnh; Áp dụng cơ giới hóa hợp lí và ứng ứng dụng công nghệ thông tin - điện tử

viễn thông trong sản xuất ngày càng được chú trọng.

- Người sản xuất sử dụng đa dạng các phương pháp luân canh, xen canh, đa dạng

hóa cây trồng. Có kinh nghiệm trong việc sử dụng phân bón hữu cơ, và sử dụng kết hợp

với việc bổ sung các chất vi lượng N, P, K trong trồng trọt.

- Phần lớn diện tích đất và nguồn nước có chất lượng tốt đảm bảo cho sự phát triển

NN theo hướng NNST.

- Chính sách dồn điền đổi thửa và chuyển đổi cơ cấu mùa vụ, giống cây trồng đã

được thực hiện tích cực và mang lại hiệu quả cao.

- Hợp tác liên kết trong sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm đã thực hiện trên

một số sản phẩm như cây mía, cây sắn và có xu hướng tăng và mở rộng đối với cây lúa

và các loại cây khác.

- Ngày càng có nhiều doanh nghiệp quan tâm và được hấp dẫn bởi các dự án chăn

nuôi an toàn, trồng rau an toàn, cây dược liệu, lúa hữu cơ.

- Chuyển các khu vực chăn nuôi cách xa khu dân cư, thực hiện tốt công tác vệ sinh

môi trường chăn nuôi và phòng chống dịch bệnh.

18

Khó khăn

- Vùng canh tác nằm xa các công trình thủy lợi thường xuyên thiếu nước.

- Người sản xuất nhỏ còn chưa tiếp cận được thị trường phân bón vi sinh, phân bón

hữu cơ và các chế phẩm vi sinh.

- Thiếu đất sản xuất đối với các hộ canh tác nhỏ; khó khăn trong việc chuyển giao

đất canh tác đối với doanh nghiệp nông nghiệp.

- Việc tiếp cận và tham gia chuỗi sản xuất NN theo hướng NNST của người sản

xuất còn hạn chế. Do vậy, người sản xuất không tiếp cận đượcc thị trường tiêu thụ.

- Mẫu mã sản phẩm của NN theo hướng NNST chưa đáp ứng và thu hút được nhu

cầu, thị hiếu người tiêu dùng.

- Hoạt động của các hình thức tổ chức lãnh thổ nông nghiệp trong phát triển sản

xuất theo hướng NNST còn nhỏ lẻ và chưa thật sự hiệu quả, thiếu sự chỉ đạo.

- Công tác nghiên cứu phát triển kỹ thuật và ứng dụng công nghệ trong các mô hình

dự án NN theo hướng NNST chưa phổ biến.

- Nghiên cứu hỗ trợ phát triển các mô hình chưa được thực hiện xuyên suốt, dẫn

đến sự thất bại của các mô hình, hoặcthành công những mô hình không được khuyến

khích hướng dẫn nhân rộng.

- Phần lớn các hộ nông dân sản xuất với quy mô nhỏ, manh mún nên khó khăn

trong việc tập trung diện tích để cùng sản xuất NN theo hướng NNST. Nhận thức

của người sản xuất về NN theo hướng NNST còn hạn chế, vì vậy, việc tổ chức sản

xuất để đáp ứng quy định nghiêm ngặt của tiêu chuẩn an toàn thực phẩm là một

thách thức lớn.

19 CHƢƠNG 4

ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP QUẢNG NGÃI

THEO HƢỚNG NÔNG NGHIỆP SINH THÁI

4.1. Cơ sở xây dựng định hƣớng v đề xuất giải pháp phát triển nông nghiệp Quảng

Ngãi theo hƣớng sinh thái

Bối cảnh quốc tế và trong nước

- Tác động của thị trường và các quy định về tiêu chuẩn nông sản của thị trường

quốc tế: Để đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng, yêu cầu các nhà sản xuất phải đảm bảo

chất lượng, an toàn của các sản phẩm mà họ sản xuất ra. Các yêu cầu trên được thị

trường thông qua bằng các chứng nhận (NNHC, GAP, ISO 14001, chứng nhận truy xuất

nguồn gốc...).

- Tác động của biến đổi khí hậu đối với phát triển nông nghiệp: Tác động của thay

đổi khí hậu đối với nông nghiệp có thể mang tính tàn phá ở nhiều khu vực, những tác

động này càng trở nên trầm trọng hơn khi nhiệt độ tăng lên và khí hậu cực đoan hơn.

Biến đổi khí hậu gây ra những hậu quả sâu rộng đối với nông nghiệp và ảnh hưởng

không đồng đều đến người nghèo. Chính những vấn đề trên đã đẩy ngành nông nghiệp

vào tình trạng không lối thoát. Yêu cầu chúng ta cần phải có những kiến thức và kỹ thuật

để làm nông nghiệp theo một cách khác.

- Tác động của sự phát triển nông nghiệp hủy hoại tài nguyên

Do những quy định ngày càng khắt khe về chất lượng nông sản trên thị trường thương

mại nên ngành nông nghiệp ngày càng quan tâm đến yếu tố chất lượng và vấn đề vệ sinh an

toàn thực phẩm, hướng tới một ngành nông nghiệp sạch. Ngành nông nghiệp từ chỗ chỉ

quan tâm đến lợi ích trước mắt, đã hướng đến yếu tố phát triển lâu dài và bền vững.

Chính sách, thể chế phát triển nông nghiệp nông thôn của Đảng và Nhà nước về phát

triển nông nghiệp theo hướng nông nghiệp sinh thái

Các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước Việt Nam cũng như ở Quảng

Ngãi đã xác định những nội dung quan trọng trong phát triển NNST: “Đẩy nhanh cơ cấu

lại ngành nông nghiệp, xây dựng nền nông nghiệp sinh thái phát triển toàn diện”.

20 4.2. Quan điểm, mục tiêu v định hƣớng phát triển nông nghiệp Quảng Ngãi theo

hƣớng nông nghiệp sinh thái đến năm 2025 v tầm nhìn 2030

Quan điểm

- Phát triển nông nghiệp Quảng Ngãi theo hướng sản xuất hàng hóa, đảm bảo các

quy trình thực hành tốt (VietGAP, nông nghiệp hữu cơ)

- Phát triển các nông sản của khu vực nông nghiệp sinh thái, tự nhiên

- Xây dựng và phát triển các nông sản nông nghiệp chỉ dẫn địa lý

Mục tiêu

Mục tiêu tổng quát: Nông nghiệp Quảng Ngãi phát triển tập trung vào phát huy tối

đa lợi thế về các nguồn lực. Đảm bảo tăng trưởng ổn định, nâng cao hiệu quả và khả

năng cạnh tranh thông qua tăng năng suất, chất lượng và giá trị gia tăng; đáp ứng tốt hơn

nhu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng trong nước và đẩy mạnh xuất khẩu; Nâng cao thu

nhập và cải thiện mức sống cho cư dân nông thôn, đảm bảo an ninh lương thực cả trước

mắt và lâu dài, góp phần xóa đói, giảm nghèo; Tăng cường quản lý tài nguyên thiên

nhiên, giảm thiểu các tác động tiêu cực khác đối với môi trường, nâng cao năng lực quản

lý rủi ro, chủ động phòng chống thiên tai, dịch bệnh.

Mục tiêu cụ thể

- Xây dựng vùng chuyên canh sản xuất lúa hàng hóa chất lượng cao.

- Xây dựng vùng trồng ngô tập trung ở bãi đất bồi, đất thổ ven sông suối. Tăng

cường áp dụng luân canh và xen canh cây ngắn ngày khác.

- Phát triển các vùng nguyên liệu phục vụ công nghiệp chế biến như cây sắn, cây

mía, cây lạc.

- Mở rộng diện tích và kỹ thuật sản xuất thực hành nông nghiệp tốt cho các vùng

rau, đậu và cậy thực phẩm.

- Xây dựng các vùng sản xuất rau an toàn (trong đó có trên 100 ha rau được chứng

nhận VietGAP) tập trung ở vùng bãi bồi ven các sông lớn.

- Xây dựng vùng sản xuất cây ăn quả an toàn gắn với tiêu chuẩn VietGAP trên đất

gò đồi ở miền núi.

- Tập trung nghiên cứu sản xuất tỏi theo hướng bền vững về môi trường (tiết kiệm

nước, bảo tồn đất); xây dựng chỉ dẫn địa lý cho cây quế - cây bản địa của đồng bào dân

21 tộc Kor; chú trọng phục hồi và phát triển vùng chè sạch Minh Long; phát triển cây dược

liệu dưới tán rừng và các loại cây đặc sản ở miền núi (ớt xiêm, rau dớn, khổ qua rừng)

thành những vùng sản xuất tập trung có khối lượng hàng hóa lớn.

- Tập trung phát triển các loại cỏ VA06, cỏ lai làm thức ăn cho trâu, bò.

- Chăn nuôi bò thịt, được xác định ngành hàng chủ lực. Đàn bò, đàn trâu được phát

triển phân bố phù hợp hơn với điều kiện sinh thái và giúp xóa đói giảm nghèo vùng núi.

Đàn lợn đáp ứng sản xuất hàng hóa với phát triển đàn heo theo hướng nạc đạt tiêu chuẩn

an toàn thực phẩm. Đàn gia cầm tăng nhanh đàn gia cầm để đáp ứng nhu cầu ngày càng

tăng và ưa chuộng của ngành chăn nuôi này. Đồng thời, chú trọng phát triển các sản

phẩm chăn nuôi đặc sản như: “heo Kiềng Sắt”, gà H’re và các sản phẩm chăn nuôi đặc

sản khác của từng địa phương.

Định hướng

Định hướng phát triển theo nhóm sản phẩm

- Thịt heo, thịt gia cầm đảm bảo an toàn thực phẩm.

- Chú trọng phát triển lúa chất lượng cao, lúa hữu cơ, rau an toàn, bò thịt.

- Đầu tư phát triển nhóm sản phẩm là đặc sản địa phương (Tỏi Lý Sơn, quế Trà

Bồng, Chè Minh Long, heo Kiềng Sắt, gà H’re và các sản phẩm đặc sản khác của

từng địa phương).

Định hướng phát triển theo ngành

- Ngành trồng trọt: Tập trung đầu tư phát triển vùng nguyên liệu (cây sắn, cây mía),

tập trung phát triển thương hiệu cây tỏi Lý Sơn, cây quế Trà Bồng thành hàng hóa đặc

sản chủ lực, sản phẩm đa dạng, phong phú hấp dẫn thị trường trong nước và thế giới, tạo

ra giá trị gia tăng cao.

- Ngành chăn nuôi: Chú trọng phát triển chăn nuôi bò thịt ở đồng bằng, chăn nuôi

trâu theo hướng thịt ở miền núi, phát triển đàn lợn theo hướng nạc và chăn nuôi gia cầm

theo hướng an toàn sinh học để cung cấp sản phẩm theo nhu cầu tiêu dùng. Gắn phát

triển chăn nuôi với bảo vệ môi trường.

Phát triển công nghiệp chế biến, đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm

22

Định hướng phát triển theo vùng

- Khu vực miền núi: Phát triển cây mía, cây sắn nguyên liệu, cây dược liệu dưới tán

rừng; phát triển trâu thịt, các loại vật nuôi, cây trồng đặc sản bản địa.

- Khu vực đồng bằng: Phát triển vùng sản xuất lúa chất lượng cao, lúa hữu cơ; rau

an toàn, cây lạc, cây ăn quả. Phát triển các sản phẩm nông nghiệp đặc sản theo lợi thế

của địa phương. Phát triển chăn nuôi, trồng trọt tập trung ứng dụng công nghệ cao theo

chuỗi giá trị, xây dựng vùng sản xuất chăn nuôi an toàn.

- Vùng hải đảo: Phát triển cây tỏi Lý Sơn gắn với phát triển du lịch sinh thái.

4.3. Giải pháp phát triển nông nghiệp Quảng Ngãi theo hƣớng nông nghiệp sinh thái

Xây dựng, triển khai và thực thi hiệu quả các chính sách phát triển, hỗ trợ theo

hướng nông nghiệp sinh thái

Ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật hỗ trợ công tác sản xuất nông theo hướng nông

nghiệp sinh thái

Tăng cường công tác khuyến nông trong triển khai và học tập các mô hình, kỹ thuật

canh tác nông nghiệp theo hướng nông nghiệp sinh thái

Tăng cường công tác tổ chức giám sát và điều phối sản xuất nông nghiệp theo

hướng nông nghiệp sinh thái

Tăng cường cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật

Nâng cao vai trò của các tổ chức nông dân (Tổ hợp tác, Hợp tác xã)

Tăng cường quản lí sử dụng tài nguyên thiên nhiên trong sản xuất nông nghiệp sinh thái

Tăng cường ứng dụng tri thức bản địa với tiến bộ khoa học trong sản xuất

nông nghiệp

Xây dựng trang thông tin thị trường và thương mại nông sản an toàn

23 KẾT LUẬN

1. Phát triển NN theo hướng NNST là một xu hướng tất yếu và khách quan của

phát triển nông nghiệp trong tương lai. Hầu hết các nước trên thế giới đều có sự

chuyển đổi sang NN theo hướng NNST để bảo vệ nguồn lực sản xuất, thích nghi với

sự thay đổi khí hậu, mang lại nguồn thực phẩm an toàn, ổn định cuộc sống người

nghèo và bảo vệ môi trường. Ở Việt Nam, sản xuất NN theo hướng NNST ngày càng

được chú trọng, nhìn chung phù hợp với xu hướng chung. Phát triển các sản phẩm

phù hợp với đặc điểm sinh thái địa phương. Ở những khu vực phát triển đặc biệt khu

vực đô thị chủ yếu tổ chức sản xuất hiện đại áp dụng các công nghệ tiên tiến giúp tiết

kiệm nước, giảm áp lực về lao động, tiết kiệm sức lao động với sản xuất mô hình hữu

cơ chuyên canh quy mô lớn, mô hình rau thủy canh. Ở vùng nông thôn, các khu vực

đang và kém phát triển sản xuất theo mô hình gần gũi với thiên nhiên, sử dụng và tôn

trọng đất và nước trong sản xuất; trả lại tất cả vào tự nhiên. Hiệu quả từ phát triển NN

theo hướng NNST được thể hiện qua nhiều chỉ tiêu kinh tế xã hội.

2. Quảng Ngãi có vị trí địa lí thuận lợi, nhiều điều kiện tự nhiên đa dạng, điều

kiện kinh tế xã hội tiềm năng. Có HST đa dạng; nguồn lao động tại chỗ phù hợp và

đang được chú trọng đào tạo; chính sách ưu tiên, khuyến khích phát triển NNST (cấp

tỉnh, cấp trung ương) được quan tâm; Khoa học và công nghệ được ứng dụng phù hợp

với điều kiện phát triển; hệ sinh vật bản địa phong phú. Đây là cơ sở quan trọng để

phát triển NN theo hướng NNST. Tuy nhiên, tiến trình thực hành canh tác NN theo

hướng NNST còn vấp phải nhiều cản trở đó là yếu tố thị trường chưa thật sự năng

động; chính sách chưa được thực hiện sâu sát và hiệu quả, những cơ chế và ưu đãi

dành cho phát triển NN theo hướng NNST chưa rõ ràng; nguồn lao động chưa sẵn

sàng và khó khăn trong tiếp nhận sự chuyển đổi bắt đầu từ nhận thức đến quy trình

sản xuất thực hành nông nghiệp tốt; khó khăn lớn trong tiếp cận nguồn vốn và chuyển

giao công nghệ (nhà màn, nhà lưới; công nghệ tưới tiết kiệm; kỹ thuật trong chế biến

và bảo quản nông sản....); điều kiện tự nhiên của vùng nhiệt đới gió mùa với nhiều

dịch bệnh và sâu bọ, cùng với những biến đổi bất thường, cực đoan của thời tiết và

thiên tai.

24

3. Phát triển NN Quảng Ngãi theo hướng NNST ở trong giai đoạn 2010 – 2017 đã

đạt được những kết quả quan trọng:

- Hình thành các vùng sản xuất hiệu quả về mặt kinh tế, sử dụng hợp lí tài nguyên

và ổn định xã hội. Mô hình trồng cây ăn quả vùng đồi gò, mô hình xen canh lạc với cây

ngô, sắn và các cây ngắn ngày khác; luân canh lạc với ngô, lúa được nhân rộng và phát

triển theo xu hướng sản xuất hàng hóa.

- Xây dựng thành công các mô hình cánh đồng mẫu, mô hình sản xuất lúa hữu cơ;

mô hình trồng rau an toàn, rau hữu cơ, rau VietGAP, rau thủy canh; mô hình trồng cây

dược liệu dưới tán rừng; mô hình trồng sắn xen canh lạc; mô hình chăn nuôi lợn dược

liệu; chăn nuôi lợn VietGAP; chăn nuôi gà, lợn bản địa. Hiệu quả của mô hình tác động

tích cực và cổ vũ mạnh mẽ sự phát triển NN theo hướng NNST.

- Những sản phẩm của khu vực phát triển NN theo hướng NNST đã đáp ứng một

phần nhu cầu của thị trường, đảm bảo nguồn nông sản an toàn cho người dân Quảng

Ngãi. Tạo hiệu ứng trong việc thay đổi nhận thức, thay đổi thói quen của người tiêu

dùng và người sản xuất thông qua những lợi ích của sản xuất NN theo hướng NNST.

4. Phát triển NN theo hướng NNST ở Quảng Ngãi cần đặt trong bối cảnh của

biến đổi khí hậu, yêu cầu của thị trường và lợi thế cạnh tranh của tỉnh làm căn cứ

định hướng phát triển hợp lí và hiệu quả. Để thực hiện thành công sự phát triển ngành

NN theo hướng NNST ở tỉnh Quảng Ngãi cần có sự kết hợp hiệu quả của 9 nhóm giải

pháp. Trong đó NCS nhấn mạnh về nhóm giải pháp chính sách và giải pháp về ứng

dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong công tác sản xuất NNST. Trong đó tỉnh cần tập

trung vào nhóm các chính sách hỗ trợ trực tiếp các yếu tố sản xuất cho các hộ nông

dân bao gồm kỹ thuật làm đất, giống, vật tư nông nghiệp…; tăng cường hơn nữa vai

trò của các tổ chức nông dân và công tác khuyến nông…; các giải pháp trước mắt cần

được triển khai là công tác tổ chức giám sát và điều phối, về xây dựng trang thông tin

thị trường và thương mại nông sản theo hướng sinh thái cấp tỉnh; giải pháp lâu dài là

tăng cường cơ sở hạ tầng - vật chất kỹ thuật, quản lí sử dụng tài nguyên thiên nhiên

trong sản xuất NNST, ứng dụng tri thức bản địa theo hướng sinh thái của dân cư vùng

dân tộc thiểu số với tiến bộ khoa học kỹ thuật.