intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Phát triển thị trường việc làm trong ngành du lịch tại tỉnh Đắk Nông

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

2
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết khảo sát và phân tích các đặc điểm chính của thị trường việc làm trong ngành du lịch tại Đắk Nông. Tiếp đó, đề xuất các giải pháp liên quan đến việc tiếp cận thị trường việc làm, sự hội nhập nghề nghiệp của những lao động trẻ, mới đi làm. Cuối cùng, là củng cố và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Phát triển thị trường việc làm trong ngành du lịch tại tỉnh Đắk Nông

  1. Phát triển thị trường việc làm trong ngành du lịch tại tỉnh Đắk Nông Hoàng Thúy Hà Tóm tắt Mặc dù du lịch đại diện cho một ngành kinh tế mũi nhọn, đang phát triển, nhưng việc làm trong lĩnh vực này vẫn mang tính bấp bênh, mang tính thời vụ và thường được coi là nghề chuyển tiếp sang nghề khác. Hiện trạng này đòi hỏi sự phát triển của sức mạnh tổng hợp để cải thiện điều kiện lao động. Từ đó, phát triển thị trường việc làm trong ngành du lịch có nghĩa rất quan trọng đối với cả về công ty du lịch và người lao động. Vì vậy ở bài báo này, trước hết chúng tôi khảo sát và phân tích các đặc điểm chính của thị trường việc làm trong ngành du lịch tại Đắk Nông. Tiếp đó, chúng tôi đề xuất các giải pháp liên quan đến việc tiếp cận thị trường việc làm, sự hội nhập nghề nghiệp của những lao động trẻ, mới đi làm. Cuối cùng, là củng cố và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Từ khóa: Phát triển, nguồn nhân lực, việc làm, du lịch, Đắk Nông. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Mặc dù du lịch đại diện cho một ngành kinh tế mũi nhọn, đang phát triển mạnh mẽ, nhưng thị trường việc làm trong lĩnh vực này vẫn mang tính bấp bênh, thời vụ và thường được coi là nghề chuyển tiếp sang nghề khác. Thị trường việc làm trong ngành du lịch ở tỉnh Đắk Nông chủ yếu tồn tại ở hình thức tiểu thương, việc làm chủ yếu tập trung ở các trung tâm lớn và các vùng lân cận. Hầu hết là các công việc trong dịch vụ mang đặc trưng bán kỹ năng (không đặt nặng tiêu chí trình độ học vấn), công việc bán thời gian, nhân viên tương đối trẻ, tỷ lệ việc làm cao trong dịch vụ ăn uống, thu nhập chủ yếu là làm việc thời vụ, bán thời gian. Vì vậy việc tìm ra các giải pháp nhằm tăng cường tiềm năng việc làm, tạo sự ổn định, khác phục tình trạng việc làm thời vụ bớt bấp bênh là một yêu cầu cấp thiết hiện nay trong ngành du lịch Việt Nam nói chung và du lịch tỉnh Đắk Nông nói riêng. Hướng tới mục tiêu này, bài báo của chúng tôi đã sử dụng các phương pháp khảo sát và phân tích tình hình thực tiễn: các đặc điểm chính của thị trường việc làm trong ngành du lịch tại Đắk Nông. Tiếp đó, chúng tôi đề xuất các giải pháp liên quan đến việc tiếp cận thị trường việc làm, sự hội nhập nghề nghiệp của những lao động trẻ, mới đi làm. Cuối cùng, là củng cố và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. 2. NỘI DUNG 1.1. Các đặc điểm chính của thị trường việc làm trong ngành du lịch tại tỉnh Đắk Nông Để phát triển được thị trường việc làm trong ngành du lịch, có nghĩa là cả về phía tổ chức, doanh nghiệp sử dụng lao động cũng như người lao động đều phải nắm được các đặc điểm chính của thị trường này. Ngoài các đặc điểm cơ bản trong thị trường lao động nói chung, thị trường lao động trong ngành du lịch tỉnh Đắk Nông còn có những điểm sau: Đặc điểm đầu tiên của lĩnh vực này là kỹ năng hội nhập chuyên nghiệp, một kỹ năng do trình độ chuyên môn “chính thức” được yêu cầu trong phần lớn các công việc. Tuy nhiên, mức độ đào tạo không còn nhất thiết phải hài hòa với các điều kiện tiên quyết chung hơn do mối 467
  2. quan hệ phải được thiết lập với nhóm khách hàng (hiểu biết về dịch vụ được mong đợi, đôi khi không được thể hiện, khả năng thực hiện ngay lập tức và trước mặt khách hàng dịch vụ), và trong các nhóm của cơ sở (thông tin liên lạc, tổ chức lại công việc thường xuyên, v.v.). Kỹ năng này hình thành và phát triển đáng kể phần lớn thông qua kinh nghiệm làm việc của nhân viên. Các kỹ năng sẽ góp phần tạo dựng mạnh mẽ thương hiệu của thị trường du lịch tại một địa phương, một quốc gia. Mạng lưới lãnh thổ của các hoạt động du lịch phải được tính đến bằng các chính sách công, trong chừng mực mạng lưới này có lợi cho sự hội nhập nghề nghiệp của những người trẻ. Đặc điểm thứ hai, đối với người lao động, là trọng số của tính thời vụ và việc làm theo mùa. Tiềm năng cho các vị trí thời vụ là đáng kể ở tỉnh Đắk Nông. Nó được đánh giá trong ngành nhà hàng khách sạn vào các dịp nghỉ hè, lễ tết và cho tất cả các hoạt động du lịch. Nhiều nhân viên vẫn làm việc theo mùa, làm việc bán thời gian trong vài năm liên tiếp. Mặc dù điều này đôi khi có thể tương ứng với sự lựa chọn của một số người, nhưng điều này không đúng trong phần lớn các trường hợp. Hình thức việc làm này phần lớn gắn liền với sự bấp bênh, thiếu triển vọng cho việc làm bền vững và phát triển nghề nghiệp. Tuy nhiên, hình thức việc làm này trên thực tế phù hợp với thực tế nội tại của thị trường lao động và hoạt động kinh tế mang tính chu kỳ của các khu vực địa lý nhất định và chiếm một vị trí cụ thể, riêng biệt trong thị trường lao động quốc gia. Đây cũng là cơ hội để khám phá cuộc sống năng động và cung cấp thêm nguồn lực cho nhiều bạn trẻ trong quá trình học tập. Do đó, thị trường lao động được đánh dấu bởi yếu tố thời vụ và sự luân chuyển của người lao động cao và thường bị hạn chế. Thực tế này đòi hỏi phải có các quy định cụ thể và các cơ chế ổn định nghề nghiệp. Biện pháp của các cơ chế này phải được thực hiện khi đối mặt với những thách thức của phát triển việc làm. Đặc điểm thứ ba, đối với các doanh nghiệp, là sự chiếm ưu thế của các doanh nghiệp nhỏ, khía cạnh thiết yếu thứ hai về sự phân mảng của thị trường lao động. Khảo sát bao gồm 20 công ty, nhà hàng, quán cà phê sử dụng lao động, thì có 90% trong số họ sử dụng dưới 10 nhân viên. Đây thường là những công ty có từ 2 đến 3 nhân viên, không quen với các quy định, thiếu các chương trình hỗ trợ tuyển dụng hoặc đào tạo, không được trang bị đầy đủ để quản lý việc tuyển dụng. Do đó, cải thiện thị trường việc làm trong ngành du lịch nhất thiết phải liên quan đến các hành động cụ thể nhằm vào nguồn nhân lực trẻ trên địa bàn tỉnh Đắk Nông. Vấn đề việc làm không được đáp ứng thường xuyên được nêu ra với những thách thức mà nó thể hiện trong thời kỳ hiện nay sau đại dịch covid, tỷ lệ thất nghiệp cao. 2.2. Sự hỗ trợ của các tổ chức nhằm thúc đẩy việc hội nhập nghề nghiệp cho lao động trẻ trong ngành du lịch tại tỉnh Đắk Nông Trong các dịch vụ lưu trú ở tất cả các thành phần thuộc thị trường du lịch (khách sạn, khu lưu trú du lịch, cắm trại ngoài trời), dịch vụ ăn uống (phục vụ ăn uống truyền thống, cơ sở uống, quán cà phê, thức ăn nhanh), công viên giải trí và địa điểm văn hóa, đại lý du lịch, công việc cho tương lai không nhằm thay thế học nghề nhưng có thể đóng góp một phần quan trong, bổ sung cho sự hòa nhập của những người lao động trẻ. Thật vậy, ngành du lịch đang mang lại cơ hội việc làm cho một số ngành nghề, cũng là cơ hội cho những người trẻ có kỹ năng thấp. Các dịch vụ hướng dẫn, giáo dục, ... là sự hỗ trợ trong cuộc vận động để lao động trẻ trong thị trường du lịch tỉnh Đắk Nông hội nhập chuyên nghiệp. Các Trung tâm Thông tin và 468
  3. Hướng dẫn Giáo dục tại tỉnh, các Hội chợ việc làm nên được khuyến khích nhằm nâng cao nhận thức cho thế hệ trẻ từ cấp trung học cơ sở trở lên, về hiểu biết các đặc điểm nghề nghiệp của ngành, các ngành nghề chính và các bằng cấp cần thiết, thúc đẩy việc học các văn bằng thuộc tất cả các hệ đào tạo sau khi tốt nghiệp phổ thông cũng như các chứng chỉ dành cho học sinh trung học, các kỹ năng thông qua đào tạo nghề, đặc biệt là thông qua các đề án chuyên nghiệp hóa đủ điều kiện để đi làm. Các công ty và doanh nghiệp cũng nên đưa ra các chính sách nhằm tạo các cơ hội để người lao động nâng cao trình độ chuyên môn và tuyển dụng thông qua sát hạch các kỹ năng và kiến thức. Sở Lao động - Thương binh & Xã hội tỉnh Đắk Nông cần phát triển một dịch vụ việc làm thiết thực hơn nhằm tạo một vai trò quan trọng trong sự hội nhập của những người trẻ có kỹ năng thấp, giới thiệu những người trẻ tuổi vào các chương trình vừa học vừa làm. Cổng thông tin của các tổ chức nghề nghiệp đã thiết lập phải đáp ứng tổng thể hoặc một phần cho mối quan tâm của người lao động, có thể có các chuyên gia trực tuyến đưa ra lời khuyên cụ thể cho người lao động về khả năng có thể. Cổng thông tin này cũng phải dành cho tất cả người lao động có thể truy cập được, đặc biệt là đối với lao động thời vụ. 2.3. Củng cố và hạn chế việc làm theo mùa Để quảng bá thông tin về nhu cầu, cơ hội việc làm, và thúc đẩy liên hệ giữa nhà tuyển dụng và người tìm việc cho công việc thời vụ, các trung tâm lao động cần cung cấp thông tin hoặc chuyển tiếp các dịch vụ công về các vấn đề sức khỏe, luật lao động và đào tạo. Các trung tâm sẽ làm trung gian, đồng thời bao gồm các vấn đề cung cấp cho người lao động thời vụ những thông tin về nơi ở, phương tiện đi lại, giải quyết xung đột giữa người lao động và người sử dụng lao động, phòng ngừa rủi ro sức khỏe, chuyển tiếp điều phối nguồn nhân lực thời vụ để thúc đẩy khả năng tuyển dụng của người lao động theo mùa đó là những giải pháp nhằm kéo dài thời gian làm việc của nhân viên thời vụ và giữ họ làm việc lâu dài, tạo sự ổn định cho ngành du lịch. Việc tăng cường quảng bá thông cổng thông tin của Sở Lao động - Thương binh & Xã hội tỉnh Đắk Nông sẽ làm tăng các quyết định và cơ hội tuyển dụng khi đối mặt với nhu cầu nhân viên thường xuyên nhưng không liên tục. Nó có khả năng tạo điều kiện thuận lợi cho việc sử dụng lao động thời vụ trong mùa thấp điểm của các chủ sử dụng lao động khác nhau trên địa bàn tỉnh Đắk Nông. Những người sử dụng lao động này thường là các doanh nghiệp nhỏ trong các lĩnh vực phải đối mặt với các vấn đề thiếu nguồn nhân lực. Các trung tâm giới thiệu việc làm cần có khả năng chuyên nghiệp hóa việc quản lý nguồn nhân lực, cũng như tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động và duy trì việc làm của người lao động thời vụ. Cần có hướng khắc phục để giải quyết một số vướng mắc như việc người lao động thời vụ phải thay đổi bảo hiểm y, bảo hiểm xã hội đồng thời với việc thay đổi chủ sử dụng lao động. Việc trả lương, thưởng đúng quy định, kết hợp với sự ổn định của hợp đồng, giúp cải thiện khả năng tiếp cận một số quyền thiết yếu như nhà ở hoặc tín dụng. Nhân viên làm việc thời vụ cũng được hưởng các quyền tương tự trong công ty như nhân viên chính thức (tính đến tất cả các khoảng thời gian không làm việc được hưởng các quyền từ thâm niên: quyền nghỉ phép có lương, thưởng, sa thải…). Đối với người sử dụng lao động, sự ổn định sẽ giữ chân nhân viên trong một lĩnh vực có mức doanh thu quá cao. Hợp đồng làm việc không liên tục cũng 469
  4. mang lại những quyền lợi cho một số trường hợp nhân viên thời vụ có hai đơn vị sử dụng lao động (ví dụ đơn vị cho mùa mưa, và một đơn vị cho mùa khô) và người lao động có thể kết hợp hai hợp đồng làm việc không liên tục tạothu nhập ổn định trong năm. 2.4. Sự thay đổi của môi trường làm việc Chúng ta đều biết rằng, lý do quan trọng nhất thúc đẩy người lao động làm việc hiệu quả là điều khiến họ tìm thấy niềm vui ở công việc đó, đó là niềm vui khi được cấp trên quan tâm, tôn trọng, niềm vui về kết quả đạt được và kiến thức về giá trị của kết quả này đối với cộng đồng. Các cấu trúc du lịch của chúng ta cũng không ngoại lệ đối với quy tắc này. Thật vậy, đối mặt với sự phát triển của xã hội, sự chuyển đổi của các ngành nghề và công ty, các nhà quản lý ngày nay phải đối mặt với những thách thức mới. Ngày nay, quản lý một văn phòng du lịch có nghĩa là phải tính đến sự thay đổi của môi trường . Nó cũng có nghĩa là dung hòa môi trường làm việc và thu nhập của những công việc khác nhau, thay đổi ngành nghề, phát triển nhiệm vụ hoặc do nhu cầu cá nhân được thể hiện khác nhau. Theo tổ chức Y tế Thế giới, chất lượng cuộc sống tại nơi làm việc dựa trên "một trạng thái tinh thần năng động, được đặc trưng bởi sự hài hòa thỏa đáng giữa một mặt là các kỹ năng, nhu cầu và nguyện vọng của người lao động, với các ràng buộc và khả năng của mặt khác, môi trường làm việc” (Tổ chức Y tế thế giới, 2015). Công việc từ lâu đã được người lao động coi là một phương tiện sinh sống đơn giản. Tuy nhiên, ngày nay xã hội càng phát triển cuộc sống đời tư càng được coi trọng. Giờ đây, công việc được xem như một phương tiện để phát triển cá nhân. Ý niệm về hạnh phúc hoặc chất lượng cuộc sống tại nơi làm việc ngày càng trở nên quan trọng. Đây là trường hợp trong cuộc sống của mỗi nhân viên và do đó là các câu hỏi của các nhà quản lý nói chung và Giám đốc các công ty du lịch nói riêng là phải làm sao để nâng cao chất lượng cuộc sống tại nơi làm việc. Vì vậy các tổ chức, doanh nghiệp cần phải trải qua sự chuyển đổi sâu sắc, nhất là đối với đặc trưng của thị trường nguồn nhân lực du lịch, như ở trên chúng tôi đã trình bày có đặc trưng, tính thời vụ, nghề để chuyển tiếp nghề, cho nên cần có sự sát nhập, hợp nhất các tổ chức, diang nghiệp, sự ra đi của nhân viên cũ, phân công phân nhiệm mới ... Để đảm bảo tính hiệu quả vai trò giám đốc của một công ty du lịch, ở cấp độ cá nhân là chủ chốt trong sự tái định vị cần thiết trong cấu trúc của công ty và nhu cầu thực sự để thiết lập cơ cấu tổ chức, hỗ trợ các đội nhóm thay đổi trong thời đại cá nhân và tập thể . Vì vậy các công ty du lịch trước hết cần phải xây dựng các chiến lược và kế hoạch hành động của chính sách du lịch mới, đồng thời cùng các chiến lược và kế hoạch hành động của đội, nhóm. Cần phải phá vỡ thói quen thường bắt nguồn từ thực tiễn quản lý của chúng ta về kế hoạch hành động từ trên xuống. Tiếp đến là một số giải pháp để nâng cao chất lượng cuộc sống tại nơi làm việc: các cuộc họp đội, nhóm nên được chuyển đến các nhà cung cấp dịch vụ, ở những nơi mà người lao động có thể kết hợp làm việc và thư giãn - hướng biển, bóng bàn, bida…Cũng không nên hạn chế về kỳ nghỉ vào mùa hè. Nên sử dụng thêm một lao động thời vụ (24 giờ) hoặc một tình nguyện viên luân phiên xung quanh các địa điểm khác nhau để đồng nghiệp của họ có thể tận hưởng kỳ nghỉ với con cái của họ. Cần tìm giải pháp để phát triển các giờ làm việc trái vụ theo ý muốn của mọi người, tôn trọng ít nhất là giờ tiếp khách. Bởi vì chất lượng cuộc sống tại nơi làm việc là cả một nhu cầu, một tầm nhìn phức tạp và vô số các giải pháp. Các công ty du lịch cần thiết phải tham gia nhiều hơn và kết hợp với các 470
  5. công ty các vùng miền khác nhau để có thể luân chuyển người lao động cho nhau điều nay mang lại ý nghĩa cho dự án và chiến lược để tăng thu nhập và việc làm ổn định cho người lao động. 2.5. Một số giải pháp khác Hỗ trợ việc thúc đẩy du lịch bền vững hơn và có trách nhiệm với xã hội cũng như phát triển việc làm. Muốn vậy, tỉnh Đắk Nông nên tăng cường liên kết của ngành với các ngành khác trong chuỗi cung ứng (nông nghiệp, thủ công, giao thông, cơ sở hạ tầng, xây dựng) đồng thời hỗ trợ cách tiếp cận tổng hợp và thúc đẩy tìm nguồn cung ứng tại chỗ; tăng cường các sáng kiến nhằm thúc đẩy tạo việc làm ở cấp địa phương, bao gồm cả khu vực nông thôn, góp phần phát triển kinh tế, xã hội và xóa đói giảm nghèo, thông qua hòa nhập xã hội, hội nhập khu vực và mở rộng nguồn thu cho địa phương. Thông qua việc đầu tư phát triển kỹ năng, giáo dục và đào tạo nghề và cải thiện điều kiện làm việc nhằm nâng cao hình ảnh của ngành và chất lượng dịch vụ, lưu ý đến trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, sự tận tâm, lòng trung thành và kỹ năng cá nhân. của người lao động là yếu tố thiết yếu của năng lực cạnh tranh. Tỉnh Đắk Nông cần thiết phải tăng cường các cơ chế đối thoại xã hội và thương lượng tập thể. Chúng có thể cải thiện điều kiện làm việc, triển vọng nghề nghiệp và đảm bảo việc làm vì lợi ích của người lao động và cho phép các công ty đáp ứng tốt hơn nhu cầu và đòi hỏi của thị trường lao động. Rất cần thiết phải có các diễn đàn, những cuộc hội thảo, hội nghị dành riêng cho các ý tưởng mới liên quan đến tầm quan trọng của đối thoại xã hội trong lĩnh vực này và các phương thức của du lịch bền vững có tiềm năng giảm nghèo mạnh mẽ. Cần lưu ý rằng môi trường làm việc hạn chế của ngành du lịch càng làm tăng thêm giá trị của đối thoại xã hội tại nơi làm việc và khi được chính thức hóa, các quy trình này thực sự tạo ra sự hợp tác mang tính xây dựng trong các công ty lớn của lĩnh vực khách sạn và du lịch. Tuy nhiên với vai trò trung tâm của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong ngành, rất khó để áp dụng phổ biến và hệ thống hóa đối thoại xã hội. Do đó, việc thiết kế đối thoại xã hội theo những hình thức mới và sáng tạo tương ứng với thực tế của các doanh nghiệp nhỏ trong ngành trở nên cần thiết. Điều này có thể dưới hình thức tham vấn thường xuyên giữa chủ sở hữu / người quản lý và đại diện nhân viên, hoặc khảo sát mức độ hài lòng và tâm trạng của nhân viên để đưa ra mối quan tâm của họ Các nhà hàng khách sạn cũng mang lại tiềm năng to lớn trong việc giảm nghèo ở nhiều nơi trên thế giới. Cần tăng cường quan hệ đối tác giữa khu vực công và tư nhân để đảm bảo sự phối hợp hiệu quả hơn và mang lại lợi ích lớn hơn cho cộng đồng địa phương. Vì vậy, vai trò của các chính phủ rất cần thiết đối với sự phát triển của ngành du lịch. Để trở thành một điểm đến hấp dẫn đối với khách du lịch, một địa điểm phải cung cấp đầy đủ các dịch vụ và cơ sở hạ tầng và được hưởng lợi từ việc xúc tiến thương mại hiệu quả. 3. KẾT LUẬN Việc cải thiện thị trường việc làm trong ngành du lịch nhất thiết phải liên quan đến các hành động cụ thể của các cấp ngành liên quan nhằm vào nguồn nhân lực trẻ trên địa bàn tỉnh Đắk Nông. Mạng lưới lãnh thổ của các hoạt động du lịch phải được tính đến các chính sách công, trong chừng mực mạng lưới này phát triển tiềm năng hội nhập chuyên nghiệp có lợi cho sự hội nhập nghề nghiệp của những người trẻ. Thực tế này đòi hỏi phải có các quy định cụ thể 471
  6. và các cơ chế ổn định nghề nghiệp. Biện pháp của các cơ chế này phải được thực hiện khi đối mặt với những thách thức của phát triển việc làm. Cần phải có sự hỗ trợ thiết yếu của các tổ chức nhằm thúc đẩy việc hội nhập nghề nghiệp của những người trẻ: sự hỗ trợ của các dịch vụ hướng dẫn trường học. Các công ty và doanh nghiệp cũng nên đưa ra các chính sách nhằm tạo các cơ hội để người lao động nâng cao trình độ chuyên môn và tuyển dụng thông qua sát hạch các kỹ năng và kiến thức. Sở Lao động - Thương binh & Xã hội tỉnh Đắk Nông cần phát triển dịch vụ việc làm thiết thực hơn nhằm tạo một vai trò quan trọng trong sự hội nhập của những người trẻ có kỹ năng thấp, giới thiệu những người trẻ tuổi vào các chương trình vừa học vừa làm. Các cổng thông tin của các tổ chức nghề nghiệp đã thiết lập phải đáp ứng, cụ thể các cơ hội việc làm cho người lao động. Để củng cố và hạn chế việc làm theo mùa cần phải phát huy vai trò của các trung tâm lao động: cung cấp thông tin hoặc chuyển tiếp các dịch vụ công về các vấn đề sức khỏe, luật lao động và đào tạo... Chủ thể là quan trọng, vì vậy làm thế nào để nâng cao chất lượng cuộc sống tại nơi làm việc của người lao động? Làm thế nào để các nhà quản lý có thể ảnh hưởng tích cực đến công việc và sự phát triển cá nhân của mọi người? Về vấn sức khỏe, sự an toàn, lương thưởng các mối quan hệ trong công ty ...? Làm thế nào mọi người có thể tìm thấy vị trí của họ trong tổ chức của họ? Ngoài những giải pháp mà chúng tôi đã trình bày ở trên, đòi hỏi nhà lãnh đạo còn phải luôn năng động sáng tạo để tìm kiếm ra những giải pháp phù hợp với tình hình thực tiễn của công ty. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. (2011). Quyết định số 3066/QĐ-BVHTTDL ngày 29 tháng 9 năm 2011 về Quy hoạch Phát triển nhân lực ngành du lịch giai đoạn 2011 - 2020. 2. Chính phủ. (2017). Nghị quyết số 103/NQ-CP ngày 06 tháng 10 năm 2017 về ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 16 tháng 01 năm 2017 của Bộ Chính trị về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn. 3. Cazes G, Lanquar R.( 2000). Quy hoạch du lịch và phát triển bền vững. Paris. PUF. 4. https://baodaknong.vn/nguon-nhan-luc-cho-du-lich-dak-nong-han-che-122752.html THÔNG TIN TÁC GIẢ Hoàng Thúy Hà Địa chỉ: Khoa Văn hóa và Du lịch, Trường Đại học sài Gòn, 273 An Dương Vương, Phường 3, Quận 5, T.p Hồ Chí Minh DD: 0938923669 Gmail: hoangthuyha@sgu.edu.vn 472
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
401=>2