BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM

HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ -----------------------------

DƢƠNG THỊ GIANG NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN CÁC TỔ HỢP VẬT

LIỆU PHÁT QUANG MICRO-NANO VÀ LINH

KIỆN QUANG BIÊN DẠNG TỰ DO ỨNG DỤNG

TRONG CHIẾU SÁNG RẮN

Chuyên ngành: Vật liệu quang học, quang điện tử và

quang tử

Mã số: 9440127

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ VẬT LIỆU QUANG

HỌC, QUANG ĐIỆN TỬ VÀ QUANG TỬ

HÀ NỘI - 2020

Công trình được hoàn thành tại: Học viện Khoa học và Công

nghệ - Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam.

Người hướng dẫn khoa học 1: PGS.TS Trần Quốc Tiến

Người hướng dẫn khoa học 2: PGS.TS Phạm Hồng Dương

Phản biện 1: …

Phản biện 2: …

Phản biện 3: ….

Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án tiến

sĩ cấp Học viện, họp tại Học viện Khoa học và Công nghệ -

Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam vào hồi …

giờ ..’, ngày … tháng … năm 2020….

Có thể tìm hiểu luận án tại:

- Thư viện Học viện Khoa học và Công nghệ

- Thư viện Quốc gia Việt Nam

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của luận án

Quá trình đô thị hóa diễn ra nhanh chóng, con người sống

và làm việc chủ yếu ở trong nhà dưới môi trường chiếu sáng

nhân tạo. Môi trường chiếu sáng nhân tạo khác hẳn với ánh

sáng tự nhiên về độ dài, cấu trúc phổ, chu kỳ ngày đêm, nhịp

sinh học của cư dân sẽ bị đảo lộn và gây nên rất nhiều hậu quả

về sức khỏe thể chất, sinh lý và tâm lý như mất ngủ, béo phì,

sinh lý kém, hiếm muộn, mệt mỏi, thậm chí ung thư. Chính vì

vậy việc tạo ra một môi trường ánh sáng vì con người để bảo vệ

thị lực mắt và sức khỏe là rất cần thiết.

Trong luận án này, tôi sẽ trình một cách có hệ thống các

vấn đề cần giải quyết trong lĩnh vực chiếu sáng nội thất cho con

người, xuất phát từ các kiến thức về vai trò của ánh sáng đối với

con người. Tiếp theo là thiết kế, chế tạo và ứng dụng các sản

phẩm chiếu sáng rắn trên cơ sở LED kết hợp với linh kiện

quang biên dạng tự do trong chiếu sáng nội thất.

2. Mục tiêu nghiên cứu của luận án

Nghiên cứu nâng cao tính năng sử dụng và chất lượng sản

phẩm chiếu sáng trên cơ sở LED.

Phát triển thế hệ đèn LED mới hiệu suất cao, phân bố đồng

đều, loại bỏ ô nhiễm ánh sáng, thay thế cho các loại LED hiện

hành.

3. Các nội dung nghiên cứu chính

Thiết kế, chế tạo bộ đèn LED trắng cấu hình Remote-

phosphor.

2

Tính toán, thiết kế, mô phỏng và chế tạo linh kiện quang

cấu hình tự do (FO) ứng dụng trong chiếu sáng rắn.

Thiết kế, chế tạo các bộ đèn SkyLED tích hợp thấu kính

FO và ứng dụng xây dựng một số mô hình chiếu sáng thực tế.

CHƢƠNG I. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU

1.1. Chiếu sáng rắn và nguồn sáng LED

Chiếu sáng rắn với trọng tâm là nguồn sáng LED ra đời đã

mở ra một cuộc cách mạng trong chiếu sáng mà những người

đóng góp quan trọng đã được nhận giải Nobel về Vật lý năm

2014, và năm 2015 được Liên hiệp quốc tế tuyên bố là năm ánh

sáng. Với các ưu thế vượt trội như tiết kiệm năng lượng, hiệu

suất cao, có khả năng thay đổi cấu trúc phổ phát xạ, an toàn với

môi trường và người sử dụng, nguồn sáng LED đã trở thành

nguồn sáng chủ đạo thay thế hầu hết các nguồn sáng truyền

thống khác.

1.1.1. Nguyên lý hoạt động của LED

LED là tên viết tắt của từ tiếng Anh Light Emitting Diode

(đi-ốt phát quang). Để tạo nên linh kiện phát quang, người ta sử

dụng bán dẫn vùng cấm thẳng pha hai loại tạp chất là donor

(loại n) và acceptor (loại p), tạo nên một vùng tiếp giáp gọi là

chuyển tiếp p-n, còn linh kiện này được gọi là điôt.

Nhằm mục đích tăng hiệu suất lượng tử của linh kiện, thay

vì sử dụng các bán dẫn đồng chất người ta sử dụng các loại vật

liệu bán dẫn có độ rộng vùng cấm Eg khác nhau để tạo ra tiếp giáp p-n gọi là tiếp giáp dị chất. Khi tiếp giáp p-n sử dụng vật

3

liệu bán dẫn có Eg thấp hơn nằm kẹp giữa hai vật liệu có Eg cao hơn, các hạt tải tự do sẽ bị nhốt bên trong vùng có Eg thấp, gọi là giếng lượng tử. Cấu trúc giếng lượng tử làm tăng xác xuất tái

hợp của các hạt tải, tức làm tăng hiệu suất phát quang của linh

kiện [3].

1.1.2. Vật liệu phosphor

Vật liệu phát quang là thành phần rất quan trọng ảnh

hưởng trực tiếp đến chất lượng và hiệu suất của nguồn sáng

LED. Các hệ vật liệu phát quang thương mại sử dụng cho LED

trắng hiện nay gồm có: Garnet, Alluminat, Silicate và Nitride.

Thách thức đặt ra cho các nhà khoa học và sản xuất vật liệu là

giảm độ rộng phổ phát xạ của các loại phosphor này hoặc là tìm

ra loại vật liệu mới để thay thế.

1.1.3. Gói LED trắng (WLED)

Để tạo thành các gói WLED từ chip LED đơn sắc, có 3

giải pháp công nghệ phổ biến hiện nay là: 1) Dùng 4 loại chip

LED màu Blue – Amber – Green – Red kết hợp với nhau tạo

thành Mô đun LED trắng (RGBA-WLED); 2) Chip UV LED

kết hợp với phosphor 3 màu Blue Green Red; 3) Chip BLED

kết hợp với phosphor vàng 560 nm.

Cấu hình LED trắng chuyển đổi (Phosphor converted

White LED - Pc-WLED) là cấu hình chiếm vai trò chủ đạo trên

thị trường đóng gói LED hiện nay với các ưu thế: đơn giản,

chịu được nhiệt độ cao và chất lượng màu ổn định.

1.1.4. Bộ đèn LED (LED Luminaire)

Một bộ đèn LED (LED luminaire) sử dụng trong chiếu

sáng thông thường được cấu tạo từ 4 hợp phần, đó là mô đun

4

LED, nguồn điều khiển (driver), tản nhiệt (heat sink), quang

học (optics).

1.1.5. Các đặc trưng của nguồn sáng LED

Các đặc trưng đánh giá chất lượng và hiệu quả của nguồn

sáng được mô tả bằng các thông số: thông số điện - quang

(quang thông, công suất, hiệu suất quang), thông số màu sắc

(phổ phát xạ, nhiệt độ màu tương quan, hệ số trả màu, độ sạch

màu), cường độ sáng và phân bố cường độ sáng.

1.2. Linh kiện quang học biên dạng tự do FO

1.2.1. Khái niệm về quang học biên dạng tự do FO

Quang học FO là thế hệ tiếp theo của quang hình hiện đại,

đem lại các tính năng khác biệt ưu việt và có tính tích hợp hệ

thống cao. FO được định nghĩa là quang học của các bề mặt

không đối xứng hoặc các hình dạng bất kỳ, được thiết kế chế

tạo bằng các công nghệ không truyền thống, bao gồm: các loại

linh kiện cầu hoặc phi cầu đối xứng quay có mặt cắt ngoài trục

quang (off-axis section), các biên dạng đối xứng quay phi tiêu

chuẩn như hình nón, hình cung nhọn hay hình dạng bất kỳ khác,

và linh kiện FO phù hợp với hình dạng của hệ thống.

FO tạo ra các cơ hội mới cho các nhà thiết kế quang, đồng

thời cũng đưa ra thách thức cho công nghệ chế tạo và phương

pháp đo lường. FO được ứng dụng rộng rãi trong các lĩnh vực

công nghệ xanh, chiếu sáng rắn, hàng không vũ trụ, nông

nghiệp và y sinh. Linh kiện FO có khả năng cách mạng hóa

công nghiệp quang học, vì vậy, hiện nay đây là một lĩnh vực

nghiên cứu sôi động trên cả khía cạnh nghiên cứu cơ bản,

nghiên cứu ứng dụng cũng như phát triển các công cụ chế tác,

5

đo lường, thể hiện qua số lượng hơn 230 công trình công bố

quan trọng, hàng trăm sáng chế và sản phẩm công nghiệp trong

thời gian gần đây.

1.2.2. Ứng dụng linh kiện FO trong chiếu sáng rắn

Ứng dụng của linh kiện FO trong công nghệ chiếu sáng rắn

SSL trên cơ sở LED là một trong những ứng dụng quan trọng

nhất trong những năm gần đây do lợi ích của công nghệ chiếu

sáng rắn kết hợp với FO. Tuy nhiên, công việc thiết kế một hệ

thống quang học không tạo ảnh đòi hỏi một cách tiếp cận mới,

đặc biệt là vì do sự đa dạng về đặc trưng quang học của các

chủng loại LED khác nhau.

Trong lĩnh vực chiếu sáng nội thất, có rất nhiều công trình

nghiên cứu tập trung vào việc thiết kế và ứng dụng hệ thống

chiếu sáng thông minh sử dụng LED [49-51, 78-92], tuy nhiên

phân bố độ rọi không đồng đều vẫn là điểm yếu của hệ thống

chiếu sáng rắn. Việc tích hợp thấu kính FO với nguồn sáng rắn

nhằm mục đích chiếu sáng đồng đều lên trần nhà đang là xu

hướng thu hút được nhiều sự quan tâm của các nhà thiết kế.

1.3. Chiếu sáng

1.3.1. Hệ thống thị giác của con người (Human vision)

Các kết quả nghiên cứu mới đây cho thấy, mắt người

không phải chỉ để nhìn, mà còn là phương tiện kết nối đồng hồ

sinh học bên trong của con người với chu trình tự quay trái đất

và hệ thống mặt trời.

Trong cuộc sống đô thị, khi mà môi trường chiếu sáng

nhân tạo khác hẳn với ánh sáng tự nhiên về độ dài, về cấu trúc

phổ, không có tín hiệu thời điểm đầu ngày và cuối ngày, nhịp

6

sinh học sẽ bị đảo lộn và gây nên rất nhiều hậu quả về sức khỏe

thể chất, sinh lý và tinh thần.

1.3.2. Ô nhiễm ánh sáng

Trong thời hiện đại và ở các thành phố lớn, con người ngày càng dành nhiều thời gian hơn trong môi trường chiếu

sáng nhân tạo. Sự khác biệt giữa môi trường ánh sáng nhân tạo

và môi trường ánh sáng tự nhiên có thể được coi là ô nhiễm ánh

sáng. Hậu quả của những khác biệt này là một trong các nguyên

nhân gây tật cận thị và các bệnh sinh lý khác của con người như

hoạt động kém, trầm cảm, mất ngủ, bệnh tim, tăng cân và thậm

chí là ung thư [45]. Các yếu tố gây ô nhiễm ánh sáng bắt nguồn

từ hạn chế về tính năng của các loại nguồn sáng, cũng như do

các yếu kém trong thiết kế chiếu sáng.

1.3.3. Chiếu sáng lấy con người làm trung tâm (HCL)

Chiếu sáng lấy con người làm trung tâm (HCL-Human

Centric Lighting) là một chủ đề quan trọng nhất và được thảo

luận sôi nổi nhất hiện nay, khi mà cuộc cách mạng công nghiệp

4.0 bắt đầu đi vào cuộc sống. Các nghiên cứu gần đây còn chỉ

ra rằng, sự khác biệt rất lớn giữa môi trường ánh sáng tự nhiên

và môi trường ánh sáng nhân tạo là một trong những tác nhân

gây nên các loại bệnh lệch lạc như cận thị, nhược thị, mất ngủ,

ưng thư, trầm cảm, hiếm muộn ... [46, 59-64]. Các nhà khoa

học, các trung tâm R&D của các công ty chiếu sáng đã có nhiều

nghiên cứu, tìm kiếm các giải pháp chiếu sáng mới lấy con

người làm trung tâm, tức là tạo ra môi trường chiếu sáng nhân

tạo gần giống với môi trường ánh sáng tự nhiên, phù hợp với

nhịp sinh học của con người [106-109].

7

Trong luận án này, tôi sẽ tập trung vào việc nghiên cứu,

thiết kế và chế tạo các nguồn sáng mới trên cơ sở nguồn sáng

LED tích hợp với linh kiện quang biên dạng tự do FO nhằm giải

quyết các vấn đề gây bức xúc trong chiếu sáng như chói lóa,

mất tiện nghi, mất nhịp điệu, bảo vệ thị lực và sức khỏe cho

người sử dụng.

CHƢƠNG II. PHƢƠNG PHÁP, KỸ THUẬT VÀ CÔNG NGHỆ SỬ DỤNG 2.1. Tính toán, thiết kế và mô phỏng sử dụng các phần mềm

trợ giúp

Chúng tôi đã sử dụng các phần mềm chuyên dụng như

Excel, Origin để tính toán, phân tích dữ liệu, đặc biệt trong

công đoạn xử lý số liệu đo đạc phổ huỳnh quang, phổ phản xạ,

phổ truyền qua…

Để thiết kế linh kiện quang học hoặc cơ khí, chúng tôi đã

lựa chọn phần mềm Solidworks để thiết kế biên dạng thấu kính,

máng đèn và các chi tiết phụ như bịt đầu đèn, thanh treo…

Sau khi thiết kế biên dạng thấu kính, chúng tôi đã tiến

hành mô phỏng quang để đánh giá hiệu quả phân bố lại ánh

sáng của hệ thấu kính quang học sử dụng các phần mềm mô

phỏng quang như Optgeo, Tracepro, Zeemax…

2.2. Kỹ thuật, công nghệ sử dụng

2.2.1. Chế tạo nguyên mẫu linh kiện FO

Sau khi thiết kế cấu trúc cho linh kiện FO, chúng tôi tiến

hành chế tác nguyên mẫu thấu kính FO sử dụng một trong hai

8

công nghệ: Cắt CNC từ vật liệu PMMA và in 3D sử dụng vật

liệu quang học trong suốt.

Nguyên mẫu thô sau khi chế tạo có nhiều vết xước, cần

phải hoàn thiện bằng 3 phương pháp: mài và đánh bóng; xử lý

nhiệt; phủ màng quang học. Kết quả thực nghiệm cho thấy

phương pháp phủ màng quang học cho hiệu quả tốt nhất.

2.2.2. Chế tạo linh kiện FO bằng công nghệ ép phun nhựa

dẻo

Chúng tôi chỉ sử dụng công nghệ ép nhựa nhiệt dẻo trong

việc chế tạo thấu kính FO và các linh kiện khác trong chuỗi sản

xuất các bộ đèn LED của chúng tôi.

Vật liệu lựa chọn sử dụng phụ thuộc vào nhu cầu và tình

huống sử dụng cụ thể của sản phẩm. Cụ thể, mẫu thấu kính bất

đối xứng và thu hẹp góc chiếu sáng được sản xuất từ vật liệu

PS, còn thấu kính cho đèn dụ cá thì dùng vật liệu PC.

2.2.3. Công nghệ đùn ép nhôm

Để sản xuất quy mô lớn, công nghệ đúc nhôm và công

nghệ đùn ép nhôm được sử dụng thay cho công nghệ cắt gọt

bằng máy công cụ CNC. Chúng tôi lựa chọn thiết kế các loại

đèn dài (linear) với mục tiêu tiết kiệm chi phí, tạo ra lợi thế

cạnh tranh khi muốn thương mại hoá sản phẩm.

2.3. Phƣơng pháp đo đạc đánh giá 2.3.1. Phương pháp và thiết bị đo đặc trưng vật liệu, linh kiện Chúng tôi đã sử dụng một số phương pháp và thiết bị của

Phòng Thí nghiệm trọng điểm của Viện Khoa học vật liệu để đo

đạc đặc trưng vật liệu, linh kiện phục vụ cho việc chế tạo các bộ

9

đèn LED tích hợp thấu kính FO. Hệ đo quang huỳnh quang để

khảo sát phổ phát xạ của các vật liệu phosphor cho LED.

Để xác định độ bóng của linh kiện FO sau khi ép phun

nhựa nhiệt dẻo, kính hiển vi điện tử quét FSEM được PTN

trọng điểm trang bị là một thiết bị phù hợp. Thông thường độ

bóng của linh kiện nhựa quang học phổ thông vào khoảng λ/5

đến λ/10 tương đương với 100 nm tới 50 nm.

2.3.2. Các thiết bị đo đặc trưng đèn LED

Hệ đo quả cầu tích phân là tổ hợp các thiết bị đo gồm có:

quả cầu tích phân, phổ kế, đầu đo quang thông, máy tính có hỗ

trợ phần mềm hiện thị, được sử dụng để đo các thông số quang

– điện của nguồn sáng.

Góc quang kế (Goniophotometer): là thiết bị đo phân bố

cường độ sáng theo góc. Kết quả đo được chuẩn hoá và lưu trữ

dưới định dạng IES, theo đó cường độ sáng (đơn vị đo cd) là

một hàm của góc chiếu.

2.4. Xây dựng mô hình chiếu sáng

Mô phỏng môi trường chiếu sáng sử dụng phần mềm Dialux

Evo.

Chúng tôi đã sử dụng phần mềm mô phỏng Dialux Evo để

tính toán các phương án chiếu sáng cho các công trình để đưa ra

phương án lựa chọn tối ưu nhất. Mô hình xây dựng thực tế cho

kết quả tương tự như mô phỏng khi lựa chọn các giá trị mô

phỏng sát với hiện trạng thực tế của mô hình.

10

CHƢƠNG III. THIẾT KẾ CHẾ TẠO ĐÈN LED

TRẮNG CẤU HÌNH REMOTE-PHOSPHOR

3.1. Mở đầu

Các loại LED trắng hiện nay chủ yếu được sản xuất theo

phương pháp phủ phosphor trực tiếp lên chip LED xanh. Với

cấu hình này, phần lớn ánh sáng đi ra từ chip LED, ánh sáng

huỳnh quang bị phản xạ ngược trở lại và gây mất mát. Cấu hình

đưa phopshor ra xa chip LED đã được nhiều tác giả đề xuất, có

tác dụng tăng hiệu suất chiếu sáng và tuổi thọ của bộ đèn [95,

96, 105]. Trong luận án này, chúng tôi đã đề xuất và chế tạo bộ

đèn LED trắng có cấu hình RP (remote-phosphor) có tính năng

ưu việt hơn các cấu hình đã sử dụng trước đây.

3.2. Thiết kế chế tạo bộ đèn LED trắng cấu hình RP

3.2.1. Thiết kế đèn LED trắng cấu hình RP

Đèn LED trắng cấu hình remote – phosphor sử dụng tấm

dẫn sáng phẳng do chúng tôi nghiên cứu thiết kế bao gồm dãy

LED xanh lam là nguồn kích, ống tản nhiệt cho LED, một tấm

dẫn sáng được phủ tổ hợp màng phosphor + tán xạ, tấm tản

sáng, tấm phản xạ.

3.2.2. Thiết kế, chế tạo tấm dẫn sáng RP

Tính mới của giải pháp do chúng tôi đề xuất trong giải

pháp này là cấu trúc chuyển đổi và phân phối lại ánh sáng cho

phép tạo thành nguồn sáng mới có hiệu suất cao, không chói

lóa. Tấm dẫn sáng được lựa chọn làm từ vật liệu PMMA có dáng hình chữ nhật, với góc tới hạn là 42o nên chùm sáng đi từ dãy LED xanh vào sẽ bị phản xạ toàn phần bên trong tấm và

không đi ra ngoài. Để lấy sáng ra bề mặt của tấm dẫn sáng, một

11

ma trận các chấm chiết – phát sáng được in lên bề mặt của tấm

bằng phương pháp in lưới. Hình dạng, thành phần và kích thước

vật liệu của các chấm phát sáng sẽ quyết định tỉ lệ thành phần

các ánh sáng đi ra khỏi bề mặt tấm dẫn sáng.

Ma trận các chấm chiết sáng được chế tạo bằng phương pháp in lưới hỗn hợp vật liệu YAG:Ce3+ và keo EPI (một loại dung môi dùng trong công nghệ in lưới).

3.2.3. Chế tạo đèn LED trắng cấu hình RP

Một tấm dẫn sáng bằng vật liệu PMMA có kích thước 160x270x5 mm3 phía trên có in các chấm phát sáng được gài vào khe cài của ống tản nhiệt, phía dưới có dán mạch in LED.

Loại LED chúng tôi lựa chọn để chế tạo là OSLON của Osram

có hiệu suất đạt khoảng 56%. Chúng tôi đã tiến hành chế tạo

thành công các bộ đèn LED trắng cấu hình RP có màu sắc khác

Hình 3.5. Đèn LED remote – phosphor

nhau (Hình 3.5).

3.2. Đo đạc, khảo sát các thông số quang học của bộ đèn

LED trắng cấu hình RP

Kết quả chụp ảnh huỳnh quang các chấm chiết sáng cho

thấy rằng các hạt phosphor tự sắp xếp và co cụm không đồng

12

đều lại thành từng đám với nhau, tạo thành cấu trúc đa lớp tại

một số vị trí.

Kết quả đo đạc thông số quang học của bộ đèn cho thấy,

khi tăng tỉ lệ phosphor trong hỗn hợp keo/phopshor thì CCT của

bộ đèn giảm xuống nhưng hệ số hoàn trả màu (CRI) của bộ đèn

lại hầu như không thay đổi. Giải pháp nâng cao CRI cho bộ đèn

là bổ sung thêm thành phần phopshor đỏ vào trong hỗn hợp

keo/phosphor đã chế tạo.

CHƢƠNG IV. TÍNH TOÁN, THIẾT KẾ, MÔ

PHỎNG VÀ CHẾ TẠO LINH KIỆN QUANG BIÊN

DẠNG TỰ DO

4.1. Thiết kế, mô phỏng linh kiện quang biên dạng tự do

Bằng phương pháp vẽ tia, chúng tôi đã mô phỏng rồi lựa

chọn biên dạng thấu kính bất đối xứng (AL) và các điều kiện

lắp đặt tối ưu của bộ đèn LED chiếu hắt trần nhà để tạo ra một

nguồn sáng thứ cấp (trần nhà) có cường độ sáng đồng đều nhất

trong một căn phòng có kích thước cố định.

Hình 4.1. Thiết kế biên dạng thấu kính bất đối xứng với độ cong thay đổi.

4.1.1. Thiết kế thấu kính FO

13

Chúng tôi bắt đầu bằng 04 biên dạng thấu kính AL hình trụ

có mặt cắt ngang như trên Hình 4.1. Mặt trong của thấu kính

AL có biên dạng bất đối xứng, với năng lực khúc xạ tăng dần từ

phía bên trái sang phía bên phải.

4.1.2. Mô phỏng độ rọi trên trần và dưới mặt sàn

Chúng tôi tiến hành mô phỏng phân bố cường độ sáng trên

trần nhà và phân bố độ rọi dưới mặt sàn với các điều kiện như sau: kích thước của phòng: 4x4 m2, chiều cao 3 m; khoảng cách từ LED tới trần: 0,4 m; góc chiếu lựa chọn ban đầu so với mặt ngang: 60o; vị trí đặt đầu thu quang: trên trần hoặc dưới mặt sàn.

Kết quả mô phỏng phân bố cường độ sáng trên trần và

phân bố độ rọi dưới mặt sàn nhà cho thấy, trong 4 mẫu thấu

kính AL có biên dạng bất đối xứng đã lựa chọn thì mẫu thấu

kính có biên dạng B4 cho kết quả tốt nhất. Chúng tôi đã lựa

chọn mẫu thấu kính này cho các tính toán tiếp theo về tối ưu

hóa khoảng cách và góc treo đèn.

4.1.3. Tối ưu hoá đa đặc trưng

Sau khi lựa chọn được biên dạng B4, chúng tôi tiếp tục mô

phỏng sự phụ thuộc của độ đồng đều vào khoảng cách và góc

chiếu để tối ưu giải pháp chiếu sáng.

Tối ƣu hoá yếu tố khoảng cách: Chúng tôi đã đánh giá kết quả chiếu sáng một căn phòng có kích thước 4*4*3 m3 bằng cách thay đổi khoảng cách từ đèn tới trần. Kết quả mô phỏng cho thấy độ đồng đều tăng khi khoảng cách từ đèn tới trần tăng. Tối ƣu hoá yếu tố góc chiếu: Chúng tôi đã đánh giá kết quả chiếu sáng một căn phòng có kích thước 4*4*3 m3, khoảng

14

cách từ đèn tới trần là 0,4m và thay đổi góc chiếu của đèn. Kết quả cho thấy góc 60o là tối ưu.

Kết luận: Trong công trình [CT 1] chúng tôi đã đề xuất

một phương pháp mô phỏng vẽ tia để tối ưu hoá biên dạng thấu

kính AL phù hợp với một mô hình chiếu sáng tiêu biểu. Hạn

chế của phương pháp mô phỏng trong công trình [CT 1] là tiêu

chí lựa chọn các thấu kính AL với biên dạng B1 đến B4 chỉ là

việc so sánh độ đồng đều chiếu sáng với nhau, chứ không đưa

ra các tiêu chí tổng quát.

4.2. Tính toán lý thuyết đƣa ra tiêu chí thiết kế thấu kính

Công trình [CT 2] đề xuất một cách tiếp cận khác biệt cho

giải pháp chiếu sáng gián tiếp sử dụng LED tạo ra phân bố

cường độ sáng có độ đồng đều cao. Đây là một phương pháp

phân tích lý thuyết nhằm tạo ra tiêu chí để thiết kế các bộ đèn

LED tích hợp thấu kính FO có đường cong phân bố cường độ

sáng lý tưởng.

4.2.1. Mô hình và phân tích lý thuyết

Mô hình cần được chiếu sáng của chúng tôi là một căn

phòng có chiều dài lớn hơn chiều rộng nhiều lần, theo đó trần

(ceiling) được chiếu sáng bằng hai nguồn sáng LED có chiều

dài bằng chiều dài của căn phòng. Độ rọi trên trần nhà sẽ được

tính theo công thức:

Trong đó: L – chiều rộng căn phòng và được chia thành n

phần, mỗi phần có kích thước ∆L; θi - góc giữa ΔLi và nguồn

15

sáng; αi - góc giữa ΔLi và nguồn sáng cạnh phải ΔLi và tường

bên.

Chúng tôi tiến hành nghiên cứu ảnh hưởng của vị trí lắp

đặt LED và kích thước phòng đến phân bố độ rọi bằng cách

thay đổi các thông số h và L khác nhau. Kết quả cho thấy khi tỷ

số h/L tăng thì độ đồng đều tăng.

4.2.2. Cách tiếp cận thay thế cho hệ thống chiếu sáng đồng

đều

Chúng tôi nhận thấy rằng không thể đạt được một hệ thống

chiếu sáng gián tiếp có phân bố đồng đều khi sử dụng hai dãy

đèn LED dài thông thường. Yêu cầu đề xuất một phương pháp

thiết kế và tiếp cận lý thuyết hoàn toàn mới nhằm tạo ra một

căn phòng có trần nhà được chiếu sáng đồng đều, trở thành

nguồn sáng thứ cấp thân thiện với người sử dụng.

Để nhận được phân bố độ rọi hoàn toàn đồng đều trên trần

khi chiếu bằng hai nguồn sáng dài từ hai phía đối diện, tất cả

các nguồn sáng tạo ra phân bố độ rọi trên trần có dạng hàm

Logistic đều thoả mãn điều kiện này. Hàm Logistic được biểu

diễn dưới dạng:

Ở đây: L là giá trị cực đại của hàm; k là hệ số biến đổi hàm

f(x); x là khoảng cách; xo là giá trị của x tại điểm giữa trần.

Hình 4.14 (a) minh hoạ đường phân bố độ rọi có dạng hàm

f(x) với tốc độ k=3 trên trần chiếu từ 2 nguồn sáng lắp hai phía

đối diện. Khi cả hai nguồn sáng cùng hoạt động, độ rọi trên trần

sẽ hoàn toàn đồng đều do sự chồng chập của chùm sáng đối

16

xứng với nhau qua điểm giữa trần. Hình 4.14 (c) và (d) minh

hoạ biểu đồ phân bố độ rọi theo góc ω giữa tia sáng và phương

nằm ngang, vẽ trong toạ độ vuông góc và toạ độ cực của một

nguồn sáng LED tích hợp với hệ thấu kính FO với các giá trị k

thay đổi từ 1 đến k= 5. Ta thấy rằng góc mở của chùm sáng tại nửa chiều cao khá hẹp (~12o) và có dạng bất đối xứng, trải dài về phía bên phải với góc ω lớn.

Hình 4.14. Phân bố độ rọi theo vị trí trên trần chiếu từ 2 nguồn sáng có dạng hàm Logistic với tốc độ k=3; (b ) tốc độ k khác nhau từ 1 đến 5; (c) phân bố cường độ sáng theo góc trong toạ độ vuông góc và (d) phân bố cường độ sáng theo góc trong toạ độ cực.

Kết luận: Bằng phương pháp phân tích toán học, chúng tôi

đã đưa ra công thức tổng quát cho bộ đèn LED để đạt được độ

đồng đều tuyệt đối, dựa trên dạng hàm Logistic với các tốc độ

biến đổi k khác nhau. Kết quả tính toán một số trường hợp từ

k=1 đến k=5 cho thấy k càng lớn thì tốc độ biến đổi càng

nhanh, vì vậy để thuận tiện cho việc thiết kế thấu kính FO nên

lựa chọn giá trị k nhỏ.

Một kết quả khác của phương pháp phân tích toán học

trong [CT 2] là các dạng biểu đồ phân bố cường độ sáng theo

góc của nguồn sáng LED tích hợp thấu kính với các tốc độ biến

17

đổi k khác nhau. Các biểu độ phân bố cường độ sáng lý thuyết

thu được này cho phép so sánh trực tiếp với các biểu đồ phân

bố cường độ sáng đo được của các bộ đèn thực tế.

4.3. Chế tạo linh kiện quang biên dạng tự do

4.3.1. Thấu kính biên dạng bất đối xứng AL

Thấu kính biên dạng bất đối xứng AL được thiết kế bằng

phương pháp kinh nghiệm, dựa theo ý tưởng đã được bảo hộ

trong Giải pháp hữu ích [GPHI-11]. Biên dạng thấu kính AL

được chia làm ba phần: phần hội tụ là nửa thấu kính trụ lồi-

phẳng, phần truyền qua không khúc xạ có hình dạng 1/4 ống

trụ, và phần chân đế phẳng dùng để gắn với ống tản nhiệt, vẽ

trên Hình 4.19a. Thấu kính AL phiên bản V1 được chế tạo bằng

phương pháp ép phun nhựa nhiệt dẻo, với vật liệu ban đầu là PS

(Hình 4.19 b).

Hình 4.19 a/ (trái) Biên dạng thấu kính AL phiên bản V1; b/ (phải) Ảnh chụp thấu kính phiên bản V1 chế tạo bằng phương pháp ép phun nhựa GP-PS.

4.3.2. Thấu kính góc chiếu hẹp (NAL – narrow angle lens)

Phiên bản đầu tiên V1 của thấu kính góc chiếu hẹp NAL

được thiết kế dựa theo ý tưởng đã được bảo hộ trong Giải pháp

hữu ích [GPHI 6], theo quy trình công nghệ đã được sử dụng để

chế tạo thấu kính bất đối xứng AL. Mục đích của Giải pháp hữu

ích này là đề xuất một kết cấu đèn LED có góc chiếu sáng hạn chế dưới 80o, đồng thời tạo ra phân bố độ rọi đồng đều trên mặt

18

bàn, nhằm tiết kiệm năng lượng, chống chói lóa cho học sinh

Hình 4.27. Biểu đồ phân bố cường độ sáng mô phỏng cho đèn LED tích hợp thấu kính NAL:(trái) trong toạ độ cực và (phải) trong toạ độ .

khi nhìn bảng, góp phần giảm tỷ lệ mắc tật khúc xạ

Hình 4.27 là ảnh chụp một số thấu kính NAL được chế tạo

bằng phương pháp ép phun nhựa nhiệt dẻo, cùng với hình ảnh

3D của biểu đồ phân bố cường độ IES của bộ đèn LED tích hợp

thấu kính.

4.3.3. Thấu kính FO cho đèn tàu cá

Hình 4.29. Mẫu thấu kính FO cho đèn tàu cá sau khi chế tạo

Thấu kính FO chính là cốt lõi khác biệt của đèn dụ cá do

chúng tôi thiết kế chế tạo, nhằm mục đích phân bố lại ánh sáng

trên mặt biển. Bề mặt thấu kính trụ được chia làm ba phần bao

gồm phần hội tụ, phần truyền qua không khúc xạ và phần chân

đế dùng để gắn với tản nhiệt. Thấu kính trụ bất đối xứng được

19

chế tạo bằng phương pháp ép phun nhiệt có kích thước dài

165mm, rộng 120mm và tiết diện như trên Hình 4.29.

CHƢƠNG V. THIẾT KẾ, CHẾ TẠO CÁC BỘ ĐÈN

SKYLED TÍCH HỢP THẤU KÍNH FO VÀ XÂY

DỰNG MỘT SỐ MÔ HÌNH THỰC TẾ

5.1. Bộ đèn LED tích hợp thấu kính biên dạng bất đối xứng

5.1.1. Bộ đèn SkyLED tích hợp thấu kính AL gắn tường chiếu

trần

Bộ đèn SkyLED gắn tường chiếu trần do chúng tôi thiết kế

(Hình 5.1) và chế tạo (Hình 5.3) [SC7] sử dụng nguồn sáng

LED tích hợp với thấu kính bất đối xứng AL nhằm mục tiêu

phân bố lại ánh sáng, khắc phục các vấn đề chói lóa, mất tiện

Thấu kính

Nguồn nuôi

1

1

Tản nhiệt

Mô đun LED

Hình 5.3. Ảnh chụp bộ đèn SkyLED một màu gắn tường chiếu trần

Hình 5.1. Cấu trúc 3D của bộ đèn SkyLED gắn tường chiếu trần Các thông số quang – điện của bộ đèn được đo trên hệ đo

nghi của các loại đèn hiện có trên thị trường.

quả cầu tích phân tại Viện Khoa học vật liệu. Kết quả đo cho

thấy các thông số của bộ đèn đều đạt các tiêu chuẩn quy định:

nhiệt độ màu CCT 5054K, CRI~85, hiệu suất quang E =

97lm/W, tổng công suất của bộ đèn là 18W.

Phân bố cường độ sáng của bộ đèn được đo trên hệ đo

Goniophotometer tại Trung tâm đo lường tiêu chuẩn Quatest 1

20

5.1.2. Bộ đèn SkyLED tích hợp thấu kính NAL

Giải pháp hữu ích [GPHI 6] đề xuất một kết cấu đèn LED có góc chiếu sáng hạn chế dưới 80o, đồng thời tạo ra phân bố độ rọi đồng đều trên mặt bàn, nhằm tiết kiệm năng lượng, chống

chói lóa cho học sinh khi nhìn bảng, góp phần giảm tỷ lệ mắc

tật khúc xạ.

5.1.3. Bộ đèn LED tích hợp thấu kính AL chiếu sáng dụ cá.

Bộ đèn LED dẫn dụ cá tích hợp thấu kính bất đối xứng

(FAL LED Fishing Asymmetric Lens LED) do chúng tôi thiết

kế bao gồm: một mảng nhiều dãy LED mắc song song với nhau

hàn dán lên trên tấm mạch in nhôm; một bộ tản nhiệt; một

mảng nhiều thấu kính có cấu trúc bất đối xứng (AL-

Asymmetric Lens) ghép song song với nhau; một vỏ đèn trong

suốt bảo vệ chống xâm nhập bụi và nước; một bộ nguồn nuôi

cùng với các phụ kiện khác.

5.2. Chiếu sáng Dƣỡng sinh 5S

Xác định các thông số đặc trưng của môi trường ánh sáng

Để làm tiêu chí cho môi trường chiếu sáng nhân tạo, chúng

tôi đã tiến hành nghiên cứu đặc trưng của môi trường chiếu

sáng tự nhiên bao gồm cường độ ánh sáng, cấu trúc phổ ánh

sáng, phân bố ánh sáng, và màu sắc bề mặt xung quanh.

Lƣợng ánh sáng: từ 500 lux đến 1000 lux.

Cấu trúc phổ ánh sáng: sử dụng các bộ đèn SkyLED đổi

3 màu hoặc SkyLED thông minh thay đổi liên tục màu sắc và

cường độ trong phòng.

21

Phân bố ánh sáng: góc khối chiếu sáng rộng (~π sr) xóa

bóng của mọi vật và chỉ cần có độ chói thấp vẫn đảm bảo lượng

sáng cao.

Nhịp ngày đêm: Để tạo nhịp ngày đêm như các giải pháp

của các nhà sản xuất nguồn sáng LED theo xu hướng HCL đề

xuất, chúng tôi cũng sử dụng các nền tảng kết nối và điều khiển

thông minh để chiếu sáng động với nhiều gói sản phẩm khác

nhau.

5.3. Xây dựng một số mô hình chiếu sáng thực tế

5.3.1. Chiếu sáng phòng họp, phòng học.

Mô hình chiếu sáng phòng họp đã được chúng tôi mô

phỏng bằng phần mềm Dialux, theo đó một phòng họp rộng 43 m2 sử dụng 26 đèn SkyLED gắn tường, tổng công suất 468 W, mật độ công suất chiếu sáng 11 W/m2, đạt độ rọi trung bình 590 lux. Mô hình thực tế được chúng tôi xây dựng tại Viện Khoa

học vật liệu.

5.3.2. Chiếu sáng căn hộ, nhà ở.

Giải pháp Chiếu sáng Dưỡng sinh 5S trong căn hộ tạo ra

hiệu quả chiếu sáng ưu việt hơn hẳn so với các giải pháp chiếu

sáng truyền thống khác, đồng thời tiết kiệm chi phí lắp đặt và sử

dụng lâu dài. Độ rọi trung bình đạt 500 lux tuỳ thuộc vào không gian sử dụng, với mật độ năng lượng dưới 10 W/m2, phù hợp với quy chuẩn của Bộ Xây dựng ban hành (<13 W/m2). 5.3.5. Bàn học tích hợp hộp sáng chống cận thị.

Vấn đề cận thị, nhược thị đã và đang trở nên nghiêm trọng

trong những năm gần đây với nguyên nhân chủ yếu là môi

trường và lối sống hiện đại không phù hợp với bộ gien nguyên

22

thuỷ của con người. Cho đến nay, có rất nhiều sự đồng thuận về

những nguyên nhân quan trọng nhất gây nên tật cận thị, đó là

học sinh nhìn gần quá lâu trong môi trường chiếu sáng không

hợp lý. Chúng tôi đang tập trung giải quyết nguyên nhân gây

nên loại tật, bệnh nói trên thông qua Bàn học thông minh tích

hợp hộp sáng chống cận thị mô phỏng bầu trời tự nhiên (Hình

Hình 5.32. Hình vẽ Bàn chống cận thị thông minh với hàng rào hồng ngoại.

Hình 5.33. Ảnh chụp nguyên mẫu Bàn học chống cận thị với mô hình bầu trời thu nhỏ.

3.54).

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

KẾT LUẬN

- Chúng tôi đã thiết kế và chế tạo thành công bộ đèn LED

trắng cấu hình Remote-phosphor sử dụng tấm dẫn sáng phẳng

có in ma trận các tấm chiết sáng.

- Chúng tôi đã tính toán, thiết kế, mô phỏng và chế tạo 3

loại thấu kính quang học biên dạng tự do.

+ đã đưa ra được một mô hình lý thuyết tổng quát làm tiêu

chí để thiết mô phỏng các bộ đèn SkyLED có tính năng

phân bố đồng đều và kết quả đã được công bố trong các tạp

chí quốc tế ISI [CT 1] và [CT 2].

+ đã thiết kế, chế tạo các nguyên mẫu thấu kính FO: thấu

kính bất đối xứng AL, thấu kính chiếu góc hẹp NAL, thấu

23

kính cho đèn LED dụ cá nhằm tạo ra các tính năng phân bố

cường độ sáng ưu việt.

- Chúng tôi đã thiết kế, chế tạo các loại đèn SkyLED và

xây dựng một số mô hình chiếu sáng thực tế.

+ đã thiết kế, chế tạo và khảo sát các bộ đèn SkyLED, đèn

LED dụ cá, chiếu bảng với các tính năng quang điện khác

nhau, được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ thông qua các Sáng

chế và Giải pháp hữu ích.

+ đã xây dựng giải pháp Chiếu sáng Dưỡng sinh 5S, đã lắp

đặt, đo đạc và đánh giá trong khoảng 100 công trình với

tổng số đèn khoảng 3000 chiếc. Các giải pháp này đã sẵn

sàng để chuyển giao công nghệ.

KIẾN NGHỊ:

Các kết quả thu được của luận văn mới chỉ là bắt đầu cho

một xu hướng chiếu sáng mới lấy con người làm trung tâm -

Chiếu sáng Dưỡng sinh 5S.

Luận văn này được hoàn thành với sự hỗ trợ nhiều mặt của

các đề tài, dự án, của các Viện và các Thầy cô như trong phần

cảm ơn, tuy nhiên để kết quả của luận văn có thể được tiếp tục

phát triển và ứng dụng rộng rãi hơn trong thực tế, chúng tôi xin

phép được tiếp tục sự ủng hộ của Viện và các thầy cô, cũng như

hỗ trợ về mọi mặt trong khuôn khổ một dự án nghiên cứu triển

khai.

NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN

Về phƣơng pháp nghiên cứu: Chúng tôi đã đưa ra được

một mô hình lý thuyết tổng quát làm tiêu chí để thiết kế mô

phỏng các bộ đèn SkyLED có tính năng phân bố đồng đều.

24

Về kết quả nghiên cứu chế tạo linh kiện: Chúng tôi đã

thiết kế, mô phỏng, chế tạo các 3 loại thấu kính FO: thấu kính

bất đối xứng AL, thấu kính chiếu góc hẹp NAL, thấu kính cho

đèn LED dụ cá nhằm tạo ra các tính năng phân bố cường độ

sáng ưu việt. Các loại thấu kính FO này đã tái phân bố cường

độ sáng, tạo ra các tính năng khác biệt và ưu việt cho các nguồn

sáng LED.

Về kết quả nghiên cứu chế tạo thiết bị chiếu sáng rắn:

Chúng tôi đã thiết kế, mô phỏng, chế tạo, đo đạc, đánh giá 6

loại đèn SkyLED và đèn LED dụ cá, chiếu bảng với các tính

năng quang điện khác nhau. Các loại đèn SkyLED được sử

dụng để chiếu sáng đồng đều trần, tường, loại bỏ chói loá, nâng

cao hiệu quả và tiện nghi chiếu sáng.

Về giải pháp chiếu sáng: Chúng tôi đã xây dựng giải pháp

chiếu sáng Dưỡng sinh 5S và tiến hành lắp đặt đánh giá cho

khoảng 100 công trình các loại như lớp học, phòng họp, phòng

khám, căn hộ, đền chùa…

DANH MỤC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ

[CT 1] D. T. Giang, T. Linh T., et al, A simple designed lens for Human Centric Lighting using LEDs, Appl.Sci., 2020, 10(1):343 (IF 2.49)

[CT 2] D. T. Giang, T. Son P., et al, An alternative approach for high uniformity distribution of indoor lighting LED, IEEE Photonics J., Vol. 12, No 2, Apr. 2020 (IF 2.83)

[CT 3] P. H. Duong, D. T. Giang, P. H. Minh, 5S Human Centric Lighting System, Advances in Applied and Engineering Physics (2019)

[CT 4] D. T. Giang, T. Q. Tien and P. H. Duong, Design and fabrication of LED blackboard washing luminaire combined with linear freeform lens, Advances in Applied and Engineering Physics (2019)

25

[GPHI 6] D.T. Giang, P.H. Dương, Bộ đèn LED tích hợp thấu kính thu hẹp góc chiếu sáng, Đơn đăng ký GPHI số 2-2017-00182, Đã được công bố đơn (2019)

[SC 7] D. T. Giang, P. H. Dương, Thiết bị chiếu sáng trần nhà tích hợp điôt phát quang và thấu kính bất đối xứng, Đơn đăng ký sáng chế số 1-2018-03215, Đã được chấp nhận đơn (2018) [SC 8] D. T. Giang, P. H. Dương, Đèn LED thả trần tích hợp thấu kính bất đối xứng, Đơn đăng ký sáng chế số 1-2019-03527, Đã được chấp nhận đơn (2019)

[SC 9] D.T. Giang, P.H. Dương, at el, Bộ đèn LED thả trần chiếu ba phía, Đơn đăng ký sáng chế số 1-2019-03403, Đã được chấp nhận đơn (2019)

[SC 10] D.T. Giang, P.H. Dương, L.A. Tú, P.H. Minh, Đèn LED dẫn dụ cá tích hợp thấu kính bất đối xứng, Đơn đăng ký sáng chế 1- 2019-03021, Đã được chấp nhận đơn (2019)

[GPHI 11] D.T. Giang, P. H. Dương, Đèn LED chiếu sáng bảng tích hợp thấu kính bất đối xứng, Đơn đăng ký GPHI số 2-2016- 00307, Đã được công bố đơn (2018)

[CT 12] D. T. Giang, L. A. Tú, at el, Thiết kế chế tạo đèn LED trắng in Applied and

cấu hình Remote-phosphor, Advances Engineering Physics (2014), pp. 382-388

[CT 5] D. T. Giang, et al, Design and fabrication of high power LED fishing lamp combined with asymmetric lens, Advances in Applied and Engineering Physics (2019)